Upload
son-quang
View
981
Download
7
Embed Size (px)
DESCRIPTION
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN PHỐI MÁY TÍNH VIETPC- CHI NHÁNH THANH HOÁ
Citation preview
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
KẾT CẤU LUẬN VĂN
Đề tài : "HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN PHỐI MÁY TÍNH
VIETPC- CHI NHÁNH THANH HOÁ"
Bài luận văn gồm 3 phần
Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại chi nhánh VietPC Thanh Hoá.
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh VietPC Thanh Hoá .
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH VIETPC THANH HOÁ.
1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN PHỐI MÁY TÍNH
VIETPC - CHI NHÁNH THANH HOÁ.
1.1. Sự hình thành và phát triển chi nhánh VietPC Thanh Hoá:
1.1.1.Quá trình hình thành của chi nhánh:
Tháng 9 năm 2003, Chi nhánh VietPC Thanh Hóa được thành lập:
Tên chi nhánh : Chi nhánh VietPC Thanh Hoá
Địa chỉ : 53 Cao Thắng - P.Lam Sơn - TP. Thanh Hoá
Điện thoại : 037.721036 Fax: 722902
1.1.2. Tình hình tài chính và nhân sự của công ty:
Hiện nay công ty đã đi vào giữ vững ổn định SXKD và tiếp tục quá trình
hoạt động SXKD của mình và đặc biệt chú trọng vào nguồn vốn của công ty.
Tổng hợp tình hình kinh doanh của công ty (Xem phụ lục số 16) 2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA
CHI NHÁNH VIETPC THANH HÓA:
- Bộ máy quản lý của chi nhánh VietPC Thanh Hoá gồm : Giám đốc, phòng
tài chính kế toán, phòng tổ chức hành chính, phòng kỹ thuật, phòng kinh doanh
máy tính thiết bị.
- Bộ máy kế toán của chi nhánh bao gồm: Kế toán trưởng, kế toán ngân hàng,
công nợ, theo dõi kinh doanh, Thủ quỹ; tiền mặt
3. TÌNH HÌNH CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH VIET PC THANH HOÁ:
3.1. Kế toán bán hàng ở công ty:
3.1.1. Kế toán tổng hợp bán hàng:
a. Chứng từ kế toán: Gồm: Phiếu nhập kho, xuất kho, tồn kho, hoá đơn GTGT b. Tài khoản sử dụng: TK 156, TK 1561, TK 1562.
c. Phương pháp kế toán: ( Xem phụ lục số 21)
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
3.1.2. Kế toán chi tiết bán hàng :
Kế toán chi tiết hàng hóa ở chi nhánh VietPC Thanh Hoá được tiến hành theo
phương pháp ghi thẻ song song.
3.2. Kế toán doanh thu bán hàng:
3.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng: Gồm : Phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT
3.2.2. Tài khoản sử dụng:
- TK 511 MTTB - Doanh thu bán hàng hoá (máy tính thiết bị)
- TK 511 DV - Doanh thu bán hàng hoá (dịch vụ)
3.2.3. Phương pháp kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau :
3.3. Kế toán giá vốn hàng tiêu thụ được thể hiện qua sơ đồ sau :
3.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: Bao gồm : Kế toán hàng bán bị
trả lại, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán.
3.5.Kế toán chi phí bán hàng:
* CPBH bao gồm:
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên bộ phận bán
hàng.
- Chi phí về tiếp khách và các chi phí bằng tiền khác.
* Phương pháp kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau :
3.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp :
Bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí
về các khoản phải nộp Nhà nước (thuế môn bài, thuế nhà đất,thuế GTGT của hàng
hoá dịch vụ chịu thuế GTGT phương pháp trực tiếp), và các chi phí bằng tiền khác.
* Phương pháp kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau :
* Hệ thống sổ: Ở công ty, kế toán không mở sổ chi tiết TK cấp 2 để theo dõi
mà cuối tháng căn cứ vào số liệu đối ứng trên các sổ chi tiết TK 642 để vào bảng
tổng hợp TK 642. ( Xem phụ lục số 31 )
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
3.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh Viet PC Thanh
Hoá .
Kết quả kinh doanh (KQKD) bao gồm kết quả của hoạt động sản xuất, kinh
doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. KQKD là kết quả
cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và của các hoạt động khác của doanh
nghiệp sau một thời kỳ nhất định biểu hiện bằng tiền lãi hay lỗ.
* Phương pháp kế toán và ghi sổ xác định kết quả kinh doanh được thể hiện qua
sơ đồ.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tiến hành theo dõi số liệu trên sổ chi tiết
TK 911 và sổ cái TK 911 ( Xem phụ lục số 34).
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI
NHÁNH VIETPC THANH HOÁ
1. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Ở CHI NHÁNH VIETPC THANH HOÁ :
1.1. Ưu điểm:
Thứ nhất: Về công tác quản lý hàng hoá: Công ty đã có sự quan tâm đúng mức
tới chế độ quản lý hàng hoá nhập kho, xuất kho cả về số lượng và chất lượng.
Thứ hai: Về kỳ hạch toán: Áp dụng là theo quý, từng quý thông qua báo cáo
kết quả kinh doanh công ty có thể nắm bắt được tình hình hoạt động và hiệu quả
của mình, từ đó kịp thời có những biện pháp điều chỉnh kịp thời hay xây dựng các
kế hoạch cụ thể.
Thứ ba: Về tổ chức bộ máy kế toán tại công ty đảm bảo sự quản lý thống
nhất trong toàn công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập
trung vừa phân tán là hoàn toàn phù hợp.
1.2. Nhược điểm:
1.2.1. Về tổ chức quản lý:
Thứ nhất: Công ty bán số lượng lớn hàng hoá cho các công ty khác theo hình
thức trả chậm nên còn một số lượng tiền chưa thu đựơc, công ty chưa lập dự phòng
phải thu khó đòi…
Thứ hai: Công ty vẫn còn đang gặp nhiều khó khăn, vốn huy động và vốn chủ
sở hữu năm nay bắt đầu giảm, chủ yếu là vốn vay. Vì vậy hàng tháng công ty phải
trả lãi xuất cao . Mặt khác do vốn ít nên một số mặt hàng công ty phải nhập lại từ
các công ty kinh doanh máy tính khác với giá cao hơn . Do vậy doanh thu giảm,
ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Thứ ba: Trong quá trình nhập hàng một số mặt hàng bị lỗi hoặc chất lượng
kém nhưng công ty chủ quan không kiểm tra chất lượng hàng hoá trước khi nhập
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
về nên khi bán hàng cho khách sau khi khách hàng mang về dùng không dùng
được do bị lỗi hoặc chất lượng kém đã mang hàng đến đổi hoặc trả lại.
1.2.2. Về tổ chức bộ máy kế toán:
Hiện nay bộ máy kế toán của công ty đang vi phạm nghiêm trọng một quy
tắc bất kiêm nhiệm vì công ty đã bố trí phần hành kế toán tiền lương sang phòng
kinh doanh và Kế toán tiền mặt kiêm thủ quỹ.
1.2.3 Về tổ chức công tác kế toán:
a. Về chứng từ kế toán sử dụng:
Thứ nhất : Công ty sử dụng các chứng từ như phiếu nhập kho, xuất kho, hoá
đơn GTGT không đúng với các chứng từ quy định theo quyết định 1141/ CĐKT.
Thứ hai: VietPC Thanh Hoá chỉ là một chi nhánh với tình hình hoạt động
kinh doanh nhỏ mà công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ là chưa hoàn toàn
phù hợp vì sử dụng hình thức này sẽ gây khó khăn cho công tác kiểm tra, giám sát
số liệu cũng như sổ sách hàng ngày, hàng quý, hàng tháng.
b. Về tài khoản sử dụng:
Hiện nay công ty đang sử dụng các tài khoản 131, 632, 511, 911, 641, 642
trong quá trình hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh mà
chưa mở các tài khoản chi tiết.
c. Về phương pháp kế toán:
Thứ nhất: Khi hạch toán các khoản chi phí bán hàng: Một số khoản chi phí
thuộc chi phí bán hàng như : Điện, nước, điện thoại, Fax,... sử dụng cho hoạt động
bán hàng nhưng công ty lại hạch toán chung vào chi phí quản lý doanh nghiệp từ
đó gây khó khăn cho việc kiểm soát chi phí.
Thứ hai: Khi hạch toán các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp: Công ty sử
dụng TK 642 để hạch toán toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến quản lý doanh
nghiệp.
Tât cả các khoản chi phí về khấu hao TSCĐ, các khoản phải nộp Nhà nước
(thuế) công ty đều hạch toán vào TK 642 mà không mở thêm các TK chi tiết của
TK 642
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
3. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN PHỐI MÁY TÍNH VIETPC - CHI
NHÁNH THANH HOÁ.
3.1. Về tổ chức quản lý:
Kiến nghị 1: Công ty nên lập quỹ dự phòng phải thu khó đòi
Kiến nghị 2: Công ty phải tổ chức huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả
bằng cách công ty nên huy động thêm các thành viên tham gia đóng góp cổ phần
vào công ty để tích cực làm tăng vốn và nguồn vốn của công ty và làm giảm vốn
vay ngoài từ đó mới có thể đưa hoạt động SXKD của công ty tiếp tục phát triển lâu
dài.
Kiến nghị 3: Công ty phải tăng cường kiểm tra chất lượng hàng hoá. Khi nhập
hàng bộ phận kỹ thuật phải có trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi
nhập để tránh trường hợp hàng bị lỗi hoặc chất lượng kém.
3.2. Về tổ chức bộ máy kế toán:
Kiến nghị 1: Công ty nên đưa phần hành kế toán tiền lương chuyển về phòng
kế toán để đảm bảo đúng với yêu cầu về tổ chức bộ máy kế toán mà Nhà nước quy
định và thuận lợi cho việc theo dõi kiểm tra các số liệu một cách rõ ràng chính xác
hơn.
Kiến nghị 2: Công ty đã vi phạm nghiêm trọng quy tắc bất kiêm nhiệm khi bố
trí thủ quỹ kiêm kế toán tiền mặt.
3.3. Về tổ chức công tác kế toán:
a. Về chứng từ sử dụng:
Kiến nghị 1: Để đáp ứng phù hợp với yêu cầu về " Chế độ kế toán kiểm toán
" của Bộ tài chính công ty nên sử dụng các chứng từ như phiếu nhập kho, xuất kho,
hoá đơn GTGT và các thông tư theo quyết định của Bộ tài chính mới ban hành và
sửa đổi bổ sung.
Kiến nghị 2: Với hoạt động kinh doanh nhỏ công ty nên sử dụng hình thức kế
toán Nhật ký chung để thuận tiện cho việc kiểm tra sổ sách và các chứng từ kế toán
hàng ngày, hàng quý, hàng tháng.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
b. Về tài khoản sử dụng:
Kiến nghị : Về việc sử dụng tài khoản 131, 632, 511, 911, 641, 642 trong quá
trình hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Đối với những tài
khoản này công ty nên mở TK cấp hai, cấp ba, cấp bốn để đáp ứng yêu cầu quản trị
kinh doanh và để theo dõi chi tiết hơn cho từng đối tượng khách hàng, từng loại
hình kinh doanh từ đó giúp cho việc hạch toán các tài khoản này cũng đựơc dễ
dàng hơn và tiết kiệm thời gian cho kế toán.
c. Về phương pháp kế toán:
Kiến nghị 1: Về cách hạch toán các khoản chi phí bán hàng: Công ty nên mở
thêm các sổ chi tiết TK 641 để phản ánh riêng các khoản chi phí bán hàng khi phát
sinh nghiệp vụ
Kiến nghị 2: Công ty nên hạch toán riêng 2 khoản chi phí này để thuận lợi cho
việc hạch toán các khoản chi phí và khi lên bảng cân đối số liệu được rõ ràng chính
xác hơn để có thể kiểm soát đến từng khoản mục chi phí.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1. NHỮNG KHÁI NIỆM VỀ DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH
VỤ, KẾT QUẢ KINH DOANH:
1.1. Về doanh thu bán hàng:
* Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của Doanh nghiệp góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.
Mặt khác doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện được do việc bán hàng
hoá hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận
khi hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nghĩa là đối tượng đó đã được giao cho
khách hàng hoặc đã được thực hiện đối với khách hàng và đã được khách hàng
thanh toán hay chấp nhận thanh toán.Tuỳ thuộc vào phương thức bán hàng mà thời
điểm ghi nhận doanh thu là khác nhau.
* Doanh thu cung cấp dịch vụ là thực hiện các công việc đã thoả thuận trong
một hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản
theo phương thức hoạt động, doanh thu bất động sản đầu tư.
Như vậy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được
từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán ( nếu có )
1.2.Về thu nhập khác:
Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của doanh
nghiệp. Đây là khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác
ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
Thu nhập khác bao gồm:
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định( TSCĐ )
- Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ
- Các khoản thuế được ngân sách Nhà nước hoàn lại
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu( nếu có ).
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền , hiện vật của các tổ chức, cá nhân
tặng cho doanh nghiệp.
- Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi
sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…
1.3.Về kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh là kết quả bán hàng. Kết quả kinh doanh (KQKD) bao
gồm kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết
quả hoạt động khác.
Kết
quả
tiêu
thụ
=
Doanh
thu
thuần
-
Giá vốn
hàng
bán
+
Chi phí bán
hàng phân
bổ
Cho hàng đã
bán
+
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp phân
bổ cho hàng
đã bán
1.4. Về các khoản giảm trừ:
1.4.1. Chiết khấu thương mại:
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà DNTM đã giảm trừ hoặc đã thanh
toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua với khối lượng lớn theo
thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng mua bán hoặc các cam
kết mua, bán hàng.
1.4.2. Hàng bán bị trả lại:
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Hàng bán bị trả lại là số hàng hoá, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ nhưng
bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân : Do vi phạm các điều kiện đã cam kết
trong hợp đồng kinh tế; hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy
cách.
Trị giá của hàng bán bị trả lại sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực
hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm hàng
hoá đã bán ra trong kỳ kế toán.
1.4.3. Giảm giá hàng bán:
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận
một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém
phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
2. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình thực hiện và sự
biến động của từng loại thành phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chủng loại và
giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt
động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả.
3. KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH:
3.1. Kế toán doanh thu bán hàng :
3.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Theo quyết định 1141/ TC/CĐKT ngày 1/11/1995 và thông tư hướng dẫn
sửa đổi bổ sung của Bộ Tài Chính thì các chứng từ kế toán về tiêu thụ hàng hoá
gồm:
- Phiếu nhập kho ( mẫu 01 - VT )
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02 - VT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03 - BH )
- Hoá đơn bán hàng ( mẫu 02 - BH )
- Hoá đơn GTGT ( mẫu 01 GTKT - 3 LL )
- Tờ khai thuế GTGT ( mẫu 07A/GTGT )
- Các chứng từ thanh toán ( Phiếu thu, giấy báo Có, Séc…)
3.1.2. Tài khoản sử dụng:
- TK 156 - Hàng hoá
- TK 333(11) - Thuế GTGT đầu ra
- TK 632 - Giá vốn hàng bán
- TK 641 - Chi phí bán hàng
- TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và các tài khoản khác liên quan như TK 111, 112, 331, 1331...
3.1.3. Nguyên tắc kế toán:
a. Nguyên tắc kế toán TK 156:
Hàng hoá nhập, xuất, tồn kho được ghi sổ kế toán theo trị giá thực tế của
chúng:
- Giá trị thực tế hàng hoá mua vào bao gồm giá mua theo hoá đơn , thuế
nhập khẩu, thuế TTĐB ( nếu có ), thuế GTGT hàng nhập khẩu ( nếu không được
khấu trừ ) và các chi phí trực tiếp liên quan đến việc mua chúng, như: chi phí thu
mua, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng hoá…
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
- Trị giá thực tế của hàng hoá mua phải được ghi nhận tách biệt giá mua và
chi phí thu mua hàng hoá.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
b. Nguyên tắc kế toán TK 511:
Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều
kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền
lãi, tiền bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận được chia quy định tại điểm 10,16,24,
của chuẩn mực doanh thu và thu nhập khác và các quy định của chế độ kế toán
hiện hành. Khi không thoả mãn các điều kiện ghi nhận, doanh thu không được
hạch toán vào tài khoản doanh thu.
c. Nguyên tắc kế toán TK 632:
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn tính theo giá gốc của hàng được bán hoặc
dịch vụ cung cấp cho khách hàng của doanh nghiệp gồm : Trị giá của thành phẩm,
hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp theo từng hoá đơn; Chi phí sản xuất chung cố định
không phân bổ phải tính vào giá vốn hàng bán ; Số chênh lệch lớn hơn về khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho ở cuối kỳ kế toán được lập thêm.
3.1.4.Phương pháp kế toán :
a. Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán buôn, bán lẻ (
Xem phụ lục số 1 )
b. Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng trả góp: ( Xem phụ lục số 2)
c. Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng ( Xem phụ lục số 3 )
d. Phương pháp kế toán doanh thu trong trường hợp trả lương công nhân viên bằng hàng hoá. ( Xem phụ lục số 4 )
3.2. Kế toán giá vốn hàng bán:
3.2.1 . Xác định giá vốn hàng bán:
Đối với DNTM, trị giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua
hàng phân bổ cho số hàng bán ra.
Trị giá vốn hàng = Trị giá mua thực tế + Chi phí mua hàng phân
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
xuất bán hàng xuất bán bổ cho hàng xuất bán
Trong đó trị giá mua thực tế của hàng xuất bán được xác định bằng một trong
bốn phương pháp tính trị giá hàng tồn kho.
a. Phương pháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho được căn cứ vào
đơn giá thực tế nhập từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần.
b. Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO )
Theo phương pháp này phải xác định được đơn giá của từng lần nhập sau đó
căn cứ khối lượng xuất tính trị giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính theo đơn
giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại (
tổng số xuất, trừ số xuất thuộc lần nhập trước ) được tính theo đơn giá các lần nhập
sau. Như vậy, trị giá thực tế hàng hoá tồn kho cuối kỳ chính là trị giá thực tế của
hàng hoá nhập kho thuộc các lần nhập sau cùng.
c. Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO )
Theo phương pháp này, cần xác định đơn giá từng lần nhập, khi xuất sẽ căn cứ
vào từng số lượng xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối, sau đó mới lần lượt
đến các lần nhập trước để tính trị giá xuất kho. Như vậy, trị giá hàng tồn kho cuối
kỳ là trị giá thực tế tính theo đơn giá các lần nhập đầu kỳ.
d. Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho được tính bình
quân giữa trị giá thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ với trị giá thực tế hàng hoá nhập
kho trong kỳ.
Trị giá thực tế hàng
tồn đầu kỳ +
Trị giá hàng nhập kho
trong kỳ Đơn giá bình
quân gia quyền =
Số lượng hàng tồn
đầu kỳ +
Số lượng hàng nhập
trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
3.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán:
a. Tài khoản sử dụng : TK632 - Giá vốn hàng bán
và các tài khoản liên quan khác: TK911,TK111,TK112,TK133,TK331...
b. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho :
- Phương pháp kê khai thường xuyên ( KKTX ): Là phương pháp theo dõi,
phản ánh thường xuyên ,liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng
hoá lên các tài khoản kế toán, sổ kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
- Phương pháp Kiểm kê định kỳ ( KKĐK ): Là phương pháp hạch toán mà
mỗi nghiệp vụ nhập, xuất kho hàng hoá không được ghi ngay vào tài khoản, sổ kế
toán mà đến cuối kỳ hạch toán mới kiểm kê số hàng hoá tồn kho để tính ra số đã
xuất trong kỳ và chỉ ghi một lần.
c. Phương pháp kế toán trị giá vốn hàng xuất bán theo 2 phương pháp: KKTX
và KKĐK:
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX:
+ Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức bán buôn ( Xem
phụ lục số 5)
+ Phương pháp kế toán trị giá vốn hàng xuất bán theo phương thức bán lẻ (
Xem phụ lục số 6 )
+ Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức bán hàng qua đại
lý ( Xem phụ lục số 7 )
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK:
Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK ( Xem
phụ lục số 8 )
3.3. Kế toán chi phí bán hàng:
3.3.1. Phân loại chi phí bán hàng:
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá dịch vụ. Bao gồm :
- Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả công nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hoá, vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ .
- Chi phí vật liệu, bao bì: Là các khoản chi phí phục vụ cho việc đóng gói hàng hoá, bảo quản hàng hoá, vật liệu dùng để sửa chữa TSCĐ dùng trong khâu bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hoá .
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ .
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ như: nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sữa chữa bảo hành sản phẩm hàng hoá trong thời gian quy định bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ như: Chi phí thuê tài sản, thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc vác vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý,...
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể trên như: Chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm, hàng hoá.
3.3.2. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng tài khoản 641 "chi phí bán hàng". Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ...
Tài khoản 641 được mở thành 7 tài khoản cấp II: - TK 6411: Chi phí nhân viên. - TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì. - TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng. - TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
- TK 6415: Chi phí bảo hành - TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài. - TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
3.3.3. Nguyên tắc kế toán TK 641:
- Chi phí bán hàng phải kế toán chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi
phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ, dịch vụ mua
ngoài, chi phí bằng tiền khác.
- Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành , từng doanh
nghiệp, chi phí bán hàng có thể được bao gồm thêm một số nội dung chi phí.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 911 “ Xác
định kết quả kinh doanh ”
3.3.4. Phương pháp kế toán chi phí bán hàng: ( Xem phụ lục số 9 )
3.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp :
3.4.1. Phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung cho
toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: gồm lương, phụ cấp phải trả cho ban giám đốc,
nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích theo lương: BHXH,
BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
- Chi phí vật liệu cho quản lý: là trị giá vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho
hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh
nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ dụng cụ dùng chung cho toàn doanh
nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: là chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng
cho công tác quản lý chung cho toàn doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghệp như văn phòng
làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện chuyền dẫn.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
- Thuế, phí, lệ phí: là các khoản thuế nhà đất, thuế môn bài và các khoản phí,
lệ phí giao thông, cầu phà
- Chi phí dự phòng: là khoản trích dự phòng phải thu khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài như: điện, nước, điện thoại.
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các
khoản đã kể trên như: chi hội nghị, tiếp khách.
3.4.2. Tài khoản sử dụng :
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 642 được mở chi tiết thành 8 tài khoản cấp II:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- TK 6425: Chi phí thuế, phí và lệ phí.
- TK 6426: Chi phí dự phòng.
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác..
3.4.3. Nguyên tắc kế toán TK 642:
- Chi phí quản lý doanh nghiệp được kế toán chi tiết theo từng nội dung chi
phí theo quy định.
- Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành , từng doanh nghiệp , TK 642 có
thể bao gồm thêm một số tài khoản cấp 2 để phản ánh một số nội dung chi phí
thuộc chi phí quản lý ở doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên Nợ TK
911 “ Xác định kết quả kinh doanh ”.
3.4.4. Phương pháp kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: ( Xem phụ lục số
10 )
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
3.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
3.5.1. Kế toán chiết khấu thương mại:
a. Tài khoản sử dụng: TK 521: chiết khấu thương mại
b. Nguyên tắc kế toán TK 521:
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua
được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại
doanh nghiệp đã quy định.
- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được kối lượng hàng mua
được chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá
bán trên hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng lần cuối cùng. Trường hợp khách
hàng không trực tiếp mua hàng hoặc khi số tiền chiết khấu thương mại người mua
được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn bán hàng lần cuối
cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua.
- Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu
thương mại, giá phản ánh trên hoá đơn là giá đã ghi giảm giá thì khoản chiết khấu
này không được hạch toán vào TK 521.
c. Phương pháp kế toán: ( Xem phụ lục số 11 )
3.5.2. Kế toán hàng bán bị trả lại :
a. Tài khoản sử dụng: TK 531: Hàng bán bị trả lại
b. Nguyên tắc kế toán TK 531:
Tài khoản hàng bán bị trả lại chỉ phản ánh trị giá của số hàng bán bị trả lại (
tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn ). Trường hợp bị trả lại một phần số
hàng đã bán thì chỉ phản ánh vào tài khoản này trị giá của số hàng bị trả lại đúng
bằng số lượng hàng bị trả lại nhân đơn giá ghi trên hoá đơn khi bán.
c. Phương pháp kế toán: ( Xem phụ lục số 12 )
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Đồng thời với việc phản ánh doanh thu hàng bán bi trả lại, kế toán cũng trị giá
vốn hàng bán bị trả lại nhập kho:
Nợ TK 156 - hàng hoá
Có TK 632 - Trị giá vốn hàng bán
3.5.3. Kế toán giảm giá hàng bán:
a. Tài khoản sử dụng: TK 532: Giảm giá hàng bán
b. Nguyên tắc kế toán TK 532:
Chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp nhận giảm giá
ngoài hoá đơn, tức là sau khi đã phát hành hoá đơn bán hàng. Không được hạch
toán vào TK 532 số giảm giá đã được ghi trên hoá đơn bán hàng và đã được trừ
vào tổng giá bán trên hoá đơn.
c. Phương pháp kế toán: ( Xem phụ lục số 13 )
3.5.4. Kế toán các khoản thuế trừ vào doanh thu bán hàng:
Các khoản thuế trừ vào doanh thu bao gồm: Khoản thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, đây là loại thuế gián thu tính
trên doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng
hàng hoá, dịch vị phải chịu, các cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp
thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá dịch vụ đó.
a. Tài khoản sử dụng: TK333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
TK 3331: Thuế GTGT
TK 3332: Thuế Tiêu thụ đặc biệt
TK 3333: Thuế xuất khẩu
b. Nguyên tắc kế toán TK 333:
- Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp được tính và quyết toán tờ khai tự
quyết toán thuế do doanh nghiệp lập theo quy định tại Thông tư số 128/2004/TT-
BTC ngày 27-12-2004, là căn cứ để ghi sổ kế toán.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
- Việc tính và ghi sổ kế toán các khoản thuế khác , phí và lệ phí phải nộp cho
Nhà nước căn cứ vào các thông báo của cơ quan thuế.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế , phí và lệ phí phải
nộp và đã nộp.
c. Phương pháp kế toán: ( Xem phụ lục số 14 )
3.6. Kế toán xác định kết quả:
3.6.1. Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn thuế GTGT ( mẫu 01 GTKT – 3LL)
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02 – VT )
- Báo cáo bán hàng
3.6.2. Tài khoản sử dụng:
TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
và các tài khoản khác liên quan như: TK 421, TK 511, TK 521, TK 531, TK 532, TK 632, TK 641, TK 642
3.6.3. Nguyên tắc kế toán TK 911:
- Kết quả hoạt động kinh doanh phải được kế toán chi tiết theo từng loại hoạt động ( hoạt động sản xuất, hoạt động kinh doanh, thương mại, dịch vụ, hoạt động tài chính …)
- Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.
3.6.4. Phương pháp kế toán xác định KQKD: ( Xem phụ lục số 15 )
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH VIETPC
THANH HOÁ.
1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN PHỐI MÁY TÍNH
VIETPC - CHI NHÁNH THANH HOÁ.
1.1. Sự hình thành và phát triển chi nhánh VietPC Thanh Hoá:
1.1.1.Quá trình hình thành của chi nhánh:
- Năm 1998 Trung tâm tin học Bách khoa là tiền thân của VietPC sau nay đã
ra đời.
- Năm 1999 thành lập công ty TNHH tin học và phát triển công nghệ
- Ngày 9/6/2003 hợp nhất các công ty, Trung tâm, chi nhánh và hình thành Hệ
thống VietPC đáp ứng các yêu cầu về phát triển máy tính thương hiệu Việt
Nam và cung cấp các giải pháp công nghệ thông tin trên toàn miền Bắc.
- Tháng 9 năm 2003, Chi nhánh VietPC Thanh Hóa được thành lập:
Tên chi nhánh : Chi nhánh VietPC Thanh Hoá
Địa chỉ : 53 Cao Thắng - P.Lam Sơn - TP. Thanh Hoá
Điện thoại : 037.721036 Fax: 722902
1.1.2. Tình hình tài chính và nhân sự của công ty:
Năm 2003 - 2004 công ty đang chập chững và mò mẫm tìm hướng đi đúng .
+ Vốn : Ban đầu chỉ có 1.200.000.000.000
+ Nhân viên: Số nhân viên ban đầu chỉ có 9 người, số nhân viên có trình độ
kỹ thuật nghiệp vụ rất ít, kinh nghiệm về công nghệ thông tin còn yếu kém.
Năm 2005 đến nay:
+ Vốn: Công ty đã và đang thu hút các thành viên tham gia đóng cổ phần và
huy động nguồn vốn vay từ NSNN, ngân hàng và các doanh nghiệp khác... làm
cơ sở thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty sau này.Hiện tại vốn và
nguồn vốn của công ty đang giảm dần.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
+ Nhân viên: Công ty tuyển dụng thêm một số nhân viên có trình độ kỹ thuật
tay nghề cao, đồng thời tạo điều kiện, tổ chức bồi dưỡng đào tạo nhân viên với
yêu cầu trình độ công nghệ thông tin cao. Cải thiện đời sống cho công nhân
viên.
Đến nay công ty đã đi vào giữ vững ổn định SXKD và tiếp tục quá trình hoạt
động SXKD của mình và đặc biệt chú trọng vào nguồn vốn của công ty.
Tổng hợp tình hình kinh doanh của công ty (Xem phụ lục số 16) 2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CHI NHÁNH VIETPC
THANH HÓA:
Tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh được thành lập theo mô hình trực
tuyến chức năng.
Đứng đầu chi nhánh là giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm chung về mọi
hoạt động của chi nhánh.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh VietPC Thanh Hóa.
Trong đó:
2.1 .Giám đốc chi nhánh :
+ Có trách nhiệm kết hợp chặt chẽ với ban Giám đốc công ty và ban chấp
hành Đảng Uỷ và Tổ Chức Công Đoàn triển khai nhiệm vụ, kế hoạch kinh doanh,
GIÁM ĐỐC
Phòng tổ chức HC
Phòng tài chính KT
Phòng kỹ thuật
Phòng KD máy tính thiết
bị
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, giải quyết khó khăn và đưa chi nhánh đi vào ổn
định kinh doanh.
+ Giám đốc chi nhánh trực tiếp điều hành công tác cán bộ, tổ chức kinh doanh
và quản lý tài chính của công ty.
2.2. Phòng tổ chức hành chính:
+ Giúp giám đốc tổ chức bộ máy quản lý các bộ phận, cơ sở vật chất phương
tiện, tổ chức phục vụ hoạt động cho nhân viên và cơ sở làm việc cho nhân viên của
chi nhánh.
+ Đề xuất các phương án tổ chức bộ máy quản lý, sắp xếp quản lý, sử dụng
lao động.
2.3. Phòng kinh doanh máy tính thiết bị:
+ Giúp giám đốc trong việc tìm nguồn hàng, tìm đối tác kinh doanh, tìm hiểu và mở rộng thị trường tiêu thụ các mặt hàng theo nhiệm vụ đã được phân cấp.
+ Xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm, lập phương án kinh doanh, phương án khai thác cơ sở vật chất, kho tàng đảm bảo có hiệu quả.
2.4. Phòng kỹ thuật:
Giúp công ty trong việc sửa chữa, bảo hành, bảo trì máy tính thiết bị và cài đặt phần mềm...
2.5. Phòng kế toán tài chính:
Giúp giám đốc trong khâu quản lý tài chính toàn chi nhánh, tổ chức hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng pháp lệnh thống kê kế toán của Nhà nước. Định kỳ, báo cáo kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của chi nhánh cho giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên theo yêu cầu của Nhà nước.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý, quy mô, địa bàn hoạt động bộ máy kế toán của chi nhánh được tổ chức theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán.
a. Chức năng của phòng tài chính kế toán chi nhánh VietPC Thanh Hoá:
+ Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện toàn bộ các thu thập, xử lý thông tin kế toán ban đầu.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
+ Cung cấp thông tin về tình hình tài chính đầy đủ, chính xác, kịp thời cho giám đốc và cơ quan chủ quản.
+ Đánh giá tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh, từ đó đề ra biện pháp, quyết định đúng đắn phù hợp với đường lối của Công ty.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại chi nhánh VietPC Thanh Hoá.
Hiện nay, đội ngũ kế toán làm việc tại phòng Tài chính - Kế toán của chi
nhánh gồm có 3 người, trong đó chức năng, nhiệm vụ của từng người được phân
công như sau:
+ Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán, có nhiệm vụ chỉ đạo
hướng dẫn, kiểm tra toàn bộ hoạt động tài chính của công ty. Tham mưu cho giám
đốc các vấn đề về tài chính kế toán.
+ Tthủ quỹ, tiền mặt lập phiếu thu, chi tiền mặt theo lệnh, từ đó căn cứ vào các phiếu thu, chi kèm theo chứng từ hợp lệ, hợp pháp để nhập hoặc xuất quỹ tiền mặt, đối chiếu số dư trên sổ quỹ với số tiền hiện có tại quỹ, cuối mỗi ngày đồng thời có trách nhiệm quản lý việc thu chi tiền mặt trong công ty
+ Kế toán Ngân hàng, công nợ, theo dõi kinh doanh có nhiệm vụ giao dịch
với các ngân hàng, quản lý theo dõi các khoản tiền vay, tiền lãi vay, đôn đốc thanh
toán đúng kỳ hạn, thường xuyên đối chiếu số dư tiền gửi với số liệu của Ngân
hàng. Đồng thời theo dõi tình hình công nợ phải trả và tình hình thanh toán các
khoản nợ theo từng chủ nợ nhằm thực hiện tốt kỷ luật thanh toán và theo dõi việc
mua hàng và tiêu thụ, đánh giá kết quả kinh doanh.
Riêng kế toán tiền lương được thực hiện ở phòng tổ chức hành chính, không
làm ở phòng Tài chính - Kế toán. .
b. Hình thức kế toán áp dụng tại chi nhánh Viet PC Thanh Hoá:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán ngân hàng, công nợ, theo dõi kinh doanh
Thủ quỹ,
tiền mặt,
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
* Công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ ( Xem phụ lục số 17)
* Hệ thống tài khoản công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán hiện
hành do Bộ Tài chính ban hành theo QĐ 1114 TCQĐ/CĐKT ngày 1/1/1995.
* Kỳ kế toán trong năm bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng
năm.
* Đơn vị tiền tệ sử dụng: VND
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
* Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
* Các báo cáo tài chính vận dụng: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
* Phần mềm kế toán máy mà công ty sử dụng là : SAS
3. TÌNH HÌNH CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH VIET PC THANH HOÁ:
3.1. Kế toán bán hàng ở công ty:
3.1.1. Kế toán tổng hợp bán hàng:
a. Chứng từ kế toán: + Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho, tồn kho.
+ Hoá đơn GTGT ( Hoá đơn mua bán hàng hoá )
b. Tài khoản sử dụng:
Kế toán tổng hợp bán hàng ở chi nhánh Viet PC Thanh Hoá đựơc thực hiện
trên TK 156 - hàng hoá.
TK 156 "hàng hoá" được mở các TK cấp 2:
+ TK 1561 - trị giá mua hàng hoá gồm:
� TK 1561 MTTB - Máy tính thiết bị
� TK 1561 DV - dịch vụ
+ TK 1562 - chi phí mua hàng gồm:
� TK 1562 MTTB - Máy tính thiết bị
� TK 1562 DV - dịch vụ
* Hệ thống sổ: Sổ chi tiết TK 156, TK 1331, TK 331
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
( Xem phụ lục số 18 - 20 )
c. Phương pháp kế toán:
Ví dụ 1: Tại chi nhánh VietPC Thanh Hoá trong tháng 12/2005 có tài liệu kế
toán như sau:
Số dư đầu kỳ của TK 156(1): số lượng: 1 chiếc, đơn giá 100.000đ
Số dư đầu kỳ của TK 156(2): 2.000
Ngày 5/6/2005 mua bàn phím ( Keyboard ) lần 1 nhập kho 2 chiếc, đơn giá
mua ( không bao gồm thuế GTGT ) là 110.000đ/chiếc, thuế GTGT 5%. Công ty
chưa thanh toán tiền, hàng nhập đủ theo hoá đơn. Chi phí vận chuyển công ty đã
chi bằng tiền mặt là 5.000. Lần 2 nhập kho 6 chiếc, nhập đủ theo hóa đơn, đơn giá
mua (không bao gồm thuế GTGT: 105.000đ/chiếc, thuế GTGT 5%) công ty đã
thanh toán bằng tiền mặt. Chi phí vận chuyển công ty đã thanh toán bằng tiền mặt
là 10.000
+ Bút toán 1:
Nợ TK 156(1): 220.000
Nợ TK 1331: 11.000
Có TK 331: 231.000
+ Bút toán 2:
Nợ TK 156 (1): 630.000
Nợ TK 1331: 31.500
Có TK 111: 661.500
+ Bút toán 3:
Nợ TK 156(2): 5. 000 + 10.000
Có TK 111: 15. 000
* Các phương thức bán hàng:
- Kế toán bán buôn qua kho:
+ Bán trực tiếp qua kho:
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Tham gia quá trình này phải có mặt đại diện của ba bên: Thủ kho làm nhiệm
vụ giao dịch chính (xuất hàng), nhân viên kế toán viết đơn, người mua nhận hàng
* Chứng từ: Hoá đơn bán hàng (GTGT), phiếu xuất kho, thẻ kho, phiếu thu
tiền mặt.
* Tài khoản sử dụng TK 111, 156 (1), 632, 511, 3331
Công ty có số liệu tổng hợp (1 tháng là 1 lần) nên họ không cần lập chứng từ
ghi sổ theo từng lần xuất kho mà theo dõi qua số chi tiết của từng số hoá đơn.
- Kế toán bán lẻ hàng hoá
+ Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng thì nhân viên lập hoá đơn GTGT hoặc
bán lẻ hàng hoá thì lên bảng kê bán lẻ hàng hoá.
+ Hàng hoá xuất bán lẻ được theo dõi trên phiếu xuất kho ghi làm 3 liên. Liên
3 giao cho người bán hàng ở cửa hàng bán lẻ. Người bán hàng mang về cửa hàng
và vào số liệu hàng nhập kho cửa hàng trên thẻ cửa hàng.
+ Cuối ngày nộp tiền cho thủ quỹ theo mẫu giấy nộp tiền:
Ví dụ: Ngày 11/12/2005 Chị Xuân tại cửa hàng 53 - Cao Thắng bán cho anh
Hùng - Công an tỉnh Thanh Hoá.
2 USB 128 Kingtơn đơn giá: 199.000đ/c.
1 Ram 256 đơn giá: 220.000đ/c.
1 Mouse mitsumi đơn giá: 50.000đ/c
2 cáp ổ cứng đơn giá: 33.400đ/c
Tổng số tiền chưa thuế là: 734.800 đ, thuế GTGT 5% đã thanh toán bằng tiền
mặt cho kế toán, kế toán ghi:
Nợ TK 111: 771.540
Có TK 511: 734.800
Có TK 3331: 36.740
+ Sau đó nhân viên bán hàng thu tiền theo đúng số tiền đã ghi trên
hoa đơn và đồng thời giao cho khách hàng, lúc này đã được coi là tiêu thụ. Cuối
ngày nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ.
3.1.2. Kế toán chi tiết bán hàng :
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Việc tổ chức kế toán chi tiết tình hình biến động hàng hóa của Công ty là cần thiết và có tác dụng rất lớn trong việc quản lý và cung cấp những thông tin kinh tế kịp thời chính xác về hàng hóa ở mỗi thời điểm, để giúp đỡ lãnh đạo Công ty có biện pháp kịp thời, hợp lý giảm số hàng hóa tồn đọng hay tăng cường cung ứng phân phối đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Kế toán chi tiết hàng hóa ở chi nhánh VietPC Thanh Hoá được tiến hành theo phương pháp ghi thẻ song song. Cụ thể tình hình hạch toán như sau ( Xem phụ lục số 21 )
a. Ở kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình
hình nhập-xuất-tồn kho hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng
- Căn cứ lập thẻ kho: Thủ kho căn cứ vào các chứng từ do phòng kế toán
đưa xuống để tiến hành nhập-xuất kho hàng hóa theo đúng số lượng ghi trong
chứng từ. Cuối ngày thủ kho phân loại, kiểm tra chứng từ theo từng loại hàng hóa
rồi ghi vào số lượng nhập - xuất - tồn vào từng thẻ kho tương ứng.
- Phương pháp ghi thẻ: Căn cứ vào các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thủ
kho tiến hành lập thẻ kho gồm các cột: chứng từ nhập (số, ngày), chứng từ xuất
(số, ngày), số lượng nhập, xuất, cột tồn kho .Thủ kho ghi các chỉ tiêu tương ứng
với các cột ghi số lượng thực nhập, thực xuất và rút ra số lượng tồn. Mỗi mặt hàng
được mở một thẻ kho.
b. Ở phòng kế toán
Kế toán tiến hành theo dõi hàng hóa cả về mặt hiện vật lẫn giá trị. Dựa trên
các chứng từ ban đầu là phiếu nhập, phiếu xuất và thực hiện quản lý hàng hóa
thông qua máy vi tính.
Kế toán chi tiết hàng hóa ở Công ty ( do kế toán theo dõi kinh doanh đảm
nhiệm ) sử dụng sổ chi tiết hàng hóa và bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn hàng hóa.
* Sổ chi tiết hàng hóa:
+ Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến nhập kho, xuất kho hàng hóa
+ Nội dung: Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn của hàng hóa và được lập
cho từng loại hàng hoá, theo từng tháng.
+Phương pháp lập: Hàng ngày kế toán theo dõi kinh doanh nhận được các
chứng từ liên quan đến nhập - xuất kho hàng hóa của phòng do mình phụ trách sẽ
nhập các dữ kiện của chứng từ vào máy theo chỉ tiêu số lượng. Ngôn ngữ lập trình
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
sẽ tự động vào sổ chi tiết, tự tính chỉ tiêu giá trị ( trị giá thực tế của hàng xuất kho
). Tại thời điểm cuối tháng tính số lượng tồn kho cho mỗi loại hàng hóa. Ở dòng
tồn đầu kỳ, số liệu được lấy từ dòng tồn cuối kỳ của sổ chi tiết vật tư kỳ trước liền
kề.
Kế toán chỉ nhập số liệu của chứng từ theo từng thứ hàng hóa, từng lô hàng
tương ứng. Công việc tính toán được thực hiện trên máy tính. Cụ thể qua mẫu bảng
( Xem phụ lục số 22 ).
Việc quản lý hàng hoá ở công ty được áp dụng theo phương pháp KKTX.
Để đảm bảo yêu cầu quản lý, cứ cuối tháng công ty lại tiến hành kiểm kê kho 1 lần
( nhưng chỉ phản ánh về mặt lượng). Mẫu bảng cụ thể ( Xem phụ lục số 23 )
3.2. Kế toán doanh thu bán hàng:
3.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
Hiện nay để hạch toán doanh thu bán hàng công ty sử dụng hệ thống chứng từ
kế toán theo quyết định: 1141/QĐ 1/11/1995 và thông tư số 10 ngày 20/3/1997
của Bộ Tài Chính về “ Chế độ kế toán doanh nghiệp”. Bao gồm:
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02-VT )
- Hoá đơn GTGT ( mẫu 01 GTKT – 3LL)
Trình tự luân chuyển chứng từ : Dựa vào các điều khoản ký kết trong hợp đồng, phòng kinh doanh viết phiếu
xuất kho. Kế toán theo dõi kinh doanh sẽ lập hoá đơn GTGT làm 3 liên ( Lưu lại
một liên). Khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Nếu khách hàng trả bằng
tiền mặt, kế toán tiền mặt sẽ viết phiếu thu sau đó khách hàng cầm hoá đơn xuống
kho làm thủ tục nhận hàng. Lúc này, sau khi kiểm tra hoá đơn, thủ kho xuất hàng
cho người mua, giữ lại một liên để ghi thẻ kho. Khách hàng giữ lại một liên (đỏ).
Thủ kho sẽ chuyển liên còn lại cho phòng kế toán.
3.2.2. Tài khoản sử dụng:
TK 511 MTTB - Doanh thu bán hàng hoá (máy tính thiết bị)
TK 511 DV - Doanh thu bán hàng hoá (dịch vụ)
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
3.2.3. Phương pháp kế toán: Trong trường hợp khi khách hàng thanh toán kế
toán viết phiếu thu, phiếu thu được lập thành 2 liên:
+ Liên 1: Lưu làm chứng từ gốc cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ
+ Liên 2: Giao cho người nộp tiền
Dư cuối tháng = dư trong tháng + tổng số tiền thu - tổng số tiền chi
Số dư cuối tháng phải trùng với số tiền thực tế có tại két của công ty.
* Trình tự vào máy tính: ( Xem phụ lục số 24 - 25 )
Ví dụ 2: Giá bán 4 keyboard cho khách hàng (không có thuế GTGT) là
150.000đ/ chiếc, thuế suất thuế GTGT là 5%, khách hàng đã thanh toán bằng tiền
mặt.
Nợ TK 111: 630.000
Có TK 511: 600.000
Có TK 33311: 30.000
3.3. Kế toán giá vốn hàng tiêu thụ:
Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa ở Chi nhánh VietPC Thanh Hoá , để phản
ánh trị giá vốn của hàng xuất bán, kế toán sử dụng tài khoản 632 " Giá vốn hàng
bán".
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, khi doanh thu bán hàng được phản ánh,
ghi nhận thì đồng thời máy tính cũng sẽ tự động tính ra trị giá vốn của hàng xuất
bán theo phương pháp thực tế đích danh ( với điều kiện là khi ghi nhận hàng hoá
nhập kho trong kỳ kế toán phải phản ánh theo từng lô hàng và số lương nhập cũng
như đơn giá nhập của từng lô ) và số liệu này được đưa vào "Bảng kê chi tiết TK
632" theo định khoản:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 156 - Hàng hóa
Cuối kỳ hạch toán, máy tính sẽ tổng hợp giá vốn hàng bán trên "Bảng kê chi tiết TK 632" lấy số liệu lên bảng “Tổng hợp phát sinh của TK 632"
( Xem phụ lục số 26 )
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên việc quản lý thuế đầu vào, đầu ra được chia thành hai mảng rõ rệt. Khi bán hàng kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT để vào bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ bán ra theo mẫu ( Xem phụ lục số 27 )
Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê hóa đơn bán hàng lấy dòng tổng cộng ở cột số lượng, tiền vốn, doanh thu của mỗi loại hàng hóa tương thích lên các dòng cột tương ứng số tổng hợp doanh thu đồng thời đối chiếu số tổng cộng của bảng tổng hợp doanh thu đối chiếu với phát sinh TK 5111, hai số liệu này phải trùng nhau.
Việc hạch toán thuế, xác định số thuế phải nộp Nhà nước do kế toán thuế thực hiện.
Chi nhánh Viet PC Thanh Hoá luôn để giá cả bán lẻ không biến động nhiều so với thị trường nên áp dụng giá vốn hàng hoá theo phương pháp nhập trước - xuất trước (NTXT). Những lô hàng, mặt hàng nào nhập kho trước thì xuất ra quầy bán trước.
Ví dụ 3: Ngày 10/12/2005, xuất bán keyboard cho khách hàng, số lượng 4
chiếc; giá mua thực tế xuất kho tính theo phương pháp NTXT.
Lấy số liệu ở ví dụ 1 ta tính được giá thực tế xuất kho của 4 chiếc Keyboard
là:
Giá thực tế xuất kho = 1*100.000 +2*110.000 + 1*105.000 = 425.000
Nợ TK 632: 425.000 Có TK 156 (1): 425.000
* Sơ đồ hạch toán ( Xem phụ lục số 28 )
3.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
3.4.1. Kế toán hàng bán bị trả lại:
Trường hợp hàng bị trả lại vì lý do phẩm chất kém, căn cứ vào giấy tờ liên
quan doanh nghiệp sẽ trả lại tiền cho bên mua, kế toán ghi:
Ví dụ 4: Ngày 18/12/2005, cửa hàng nhận được một biên bản hàng bán bị trả
lại. Khách hàng muốn trả một keyboard do hàng bị lỗi mà khách hàng mua ngày
10/12/2005. Kế toán ghi:
Bút toán 1: Nợ TK 531 (theo doanh thu bán hàng): 150.000
Nợ TK 3331 7.500
Có TK 111 157.500
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Bút toán 2: Khi nhập lại hàng về kho, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (theo giá trị hàng xuất kho): 150.000
Có TK 632: 150.000
Bút toán 3: Kế toán bán hàng lập chứng từ ghi sổ và điều chỉnh giảm doanh
thu, kết quả bán hàng theo định khoản:
Nợ TK 511: 150.000
Có TK 531: 150.000
3.4.2. Hạch toán chiết khấu thương mại:
Khi bán hàng qua kho, hàng hoá bán với số lượng lớn phải cho khách hàng
được hưởng chiết khấu thương mại theo thoả thuận với khách hàng.
Ví dụ 5: Do khách hàng mua với số lượng lớn ở ví dụ 3 nên VietPC Thanh
Hóa đã chiết khấu cho khách hàng là 1% tổng giá thanh toán của 4 keyboard, thuế
GTGT 5%, đã trả cho khách hàng bằng tiền mặt.
+ Bút toán 1: Nợ TK 521: 6.300
Nợ TK 3331: 315
Có TK 111: 6.615
+ Bút toán 2: Số tiền chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho khách hàng để
xác định doanh thu thuần trong kỳ
Nợ TK 511: 6.300
Có TK 521: 6.300
3.4.3. Hạch toán giảm giá hàng bán:
Nếu khách hàng mua với số lượng lớn, công ty tiến hành bớt giá cho khách
hàng một số tiền nhất định trên giá bán và được lấy từ chi phí bán hàng có kèm
theo biên bản và giảm cả thuế GTGT cho khách hàng đối với những mặt hàng có
liên quan đến thuế và cần giải quyết điều chỉnh ngay.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Ví dụ 6: Do khách hàng mua với số lượng lớn ở ví dụ 3 nên khách hàng được
giảm 0,5% tổng giá thanh toán, thuế GTGT 5%, Công ty đã thanh toán bằng tiền
mặt.
Nợ TK 532: 3.150
Nợ TK 3331: 157,5
Có TK 111: 3.307,5
Cuối kỳ kinh doanh kết chuyển giảm giá hàng bán để xác định doanh thu thuần: Nợ TK 511: 3.150
Có TK532: 3.150
3.5.Kế toán chi phí bán hàng:
Hàng ngày, hàng tháng, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán liên quan
đến chi phí bán hàng (CPBH) để lập chứng từ ghi sổ và vào sổ đăng ký chứng từ
đồng thời đồng thời vào sổ chi tiết TK 641 theo số hoá đơn và phiếu chi. Cuối
tháng sẽ tổng hợp từng loại chi phí để vào sổ cái rồi kết chuyển sang TK 911.
CPBH bao gồm:
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên bộ phận bán
hàng.
- Chi phí về tiếp khách và các chi phí bằng tiền khác.
* Phương pháp kế toán: ( Xem phụ lục số 29)
* Hệ thống sổ và trình tự vào máy tính : Công ty không mở sổ chi thiết cho
từng TK 6411, 6412,... mà chỉ mở sổ chi tiết chung cho TK 641. Sổ chi tiết TK 641
( Xem phụ lục số 30 )
Ví dụ 7: Bảng tổng hợp chi phí bán hàng trong tháng 12/2005:
- Tiền lương: 10.000
- Các khoản trích theo lương 19% trên tiền lương phải trả
- Chi phí quảng cáo, tiếp thị chi bằng tiền mặt : 5.000
Kế toán ghi: Nợ TK 641: 16.900
Có TK 334: 10.000
Có TK 338: 1.900
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Có TK 111: 5.000
3.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp :
Chi phí quản lý doanh nghiệp ở công ty Cổ phần phân phối Máy tính VietPC -
chi nhánh Thanh Hoá chủ yếu là khoản chi phí về: nhân viên quản lý, chi phí khấu
hao tài sản cố định, chi phí về các khoản phải nộp Nhà nước (thuế môn bài, thuế
nhà đất,thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT phương pháp trực tiếp),
và các chi phí bằng tiền khác.
Để theo dõi khoản chi phí này, kế toán sử dụng TK 642- chi phí quản lý
doanh nghiệp.
* Hệ thống sổ: Ở công ty, kế toán không mở sổ chi tiết TK cấp 2 để theo dõi
mà cuối tháng căn cứ vào số liệu đối ứng trên các sổ chi tiết TK 642 để vào bảng
tổng hợp TK 642. ( Xem phụ lục số 31 )
* Phương pháp kế toán : ( Xem phụ lục số 32 )
Ví dụ 8: Bảng tổng hợp chi phí quản lý doanh nghệp trong tháng 12/2005:
- Tiền lương: 30.000
- Các khoản trích theo lương 19% trên tiền lương phải trả
- Chi phí khác chi bằng tiền mặt : 8.000
Kế toán ghi: Nợ TK 642: 43.700
Có TK 334: 30.000
Có TK 338: 5.700
Có TK 111: 8.000
3.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh Viet PC Thanh
Hoá .
Kết quả kinh doanh (KQKD) bao gồm kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. KQKD là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và của các hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định biểu hiện bằng tiền lãi hay lỗ.
* Phương pháp kế toán và ghi sổ xác định kết quả kinh doanh được thể hiện ( Xem phụ lục số 33 )
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Theo quy định hiện hành, kế toán xác định kết quả kinh doanh được xác định theo công thức sau:
Tổng LN trước thuế = Doanh thu
thuần - Giá vốn hàng bán - Các khoản
giảm trừ - Doanh thu HĐTC
- Chi phí tài chính - Chi phí
bán hàng - Chi phí QLDN + Thu nhập
khác - Chi phí khác
Tại chi nhánh Viet PC Thanh Hoá kết quả hoạt động kinh doanh được phản
ánh trên TK 911.
* Khi phân bổ chi phí thu mua cho mặt hàng Keyboard bán ra trong kỳ:
Chi phí mua hàng
còn trong kỳ +
Chi phí mua
của hàng nhập
trong kỳ Chi phí mua
phân bổ cho
hàng xuất kho
=
Trị giá mua hàng
còn đầu kỳ +
Trị giá mua
hàng nhập
trong kỳ
x
Trị giá mua
của hàng
xuất trong kỳ
= 2.000 + 5.000 + 10.000 = 7.605
100.000 + 220.000 + 630.000
Kế toán ghi:
Nợ TK 632: 7.605
Có TK 156(2): 7.605
Từ đây, kết hợp với ví dụ 3 ta sẽ tính được giá vốn của hàng xuất bán = 425.000
+ 7.605 = 432.605. Cuối kỳ kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh.
Ví dụ9: Lấy số liệu từ ví dụ 1 đến ví dụ 8 VietPC Thanh Hoá đã xác định
kết quả kinh doanh trong tháng 12/2005 như sau:
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
+ Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511: 600.000
Có TK 911: 600.000
+ Kết chuyển các khoản giảm trừ:
Nợ TK 521: 6.300
Nợ TK 531: 150.000
Nợ TK 532: 3.150
Có TK 911: 159.450
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: 432.605
Có TK 632: 432.605
+ Kết chuyển các khoản chi phí:
Nợ TK 911: 60.600
Có TK 641: 16.900
Có TK 642: 43.700
Vậy tổng lợi nhuận trước thuế (6/2005) = 600.000 + 6.300 + 150.000 +
3.150 - 432.605 - 60.600 = 266.245 ( lãi )
+ Kết chuyển lãi:
Nợ TK 911: 266.245
Có TK 421: 266.245
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tiến hành theo dõi số liệu trên sổ chi tiết
TK 911 và sổ cái TK 911 ( Xem phụ lục số 34).
Hàng quý, kế toán tiến hành lên báo cáo giá vốn + doanh số mặt hàng để trình
kế toán trưởng và ban giám đốc xác nhận.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CHI NHÁNH VIETPC THANH HOÁ
1. ĐÁNH GÍA TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Ở CHI NHÁNH VIETPC THANH HOÁ :
Trong điều kiện hiện nay, khi mà Nhà nước ta đã xoá bỏ chế độ bao cấp và
chuyển sang cơ chế thị trường, đã có nhiều Doanh nghiệp tư nhân không tồn tại
được, làm ăn thua lỗ khi phải tự kinh doanh, tự chủ về tài chính, dẫn đến phải phá
sản hay giải thể. Song Chi nhánh VietPC Thanh Hoá lại không phải là một trong số
đó. Chi nhánh VietPC Thanh Hoá là một trong số ít Doanh nghiệp tư nhân đã
khắc phục được khó khăn ban đầu và ngày càng lớn mạnh.
Đạt được kết quả đó phải kể đến công lao lãnh đạo công ty đã đưa ra được
những giải pháp kinh tế có hiệu quả để hoà nhập với nền kinh tế thị trường. Với
đặc trưng kinh doanh nhập khẩu các mặt hàng: thiết bị điện máy, đồ điện tử, hoá
chất... tiêu thụ nội địa, công ty hiện đang phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt của các
DNTM khác đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh máy tính khác trong nước.
Tuy nhiên bằng sự năng động, công ty vẫn đang duy trì và phát triển được thị phần
của mình.
Tuy nhiên, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả ở công ty cũng không
tránh khỏi một số vấn đề tồn tại cần được hoàn thiện.
Trải qua quá trình thực tập tại công ty, được tiếp xúc và tìm hiểu tình hình
thực tế công tác kế toán của công ty, đi sâu nghiên cứu công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả, em nhận thấy công tác kế toán có nhiều ưu điểm nhưng cũng
còn một số vấn đề còn tồn tại cụ thể như sau:
1.1. Ưu điểm:
Thứ nhất: Về công tác quản lý hàng hoá:
Công ty đã có sự quan tâm đúng mức tới chế độ quản lý hàng hoá nhập kho,
xuất kho cả về số lượng và chất lượng. Hệ thống kho tàng được bố trí một cách
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
khoa học, hợp lý đảm bảo quản lý theo từng loại sản phẩm thuận tiện cho việc
xuất, nhập hàng ngày. Mặt khác công tác quản lý hàng hoá cũng được đánh giá cao
thông qua việc xác định đúng đắn trách nhiệm của các bên ( bảo vệ, thủ kho, kế
toán) trong công tác quản lý, tránh nhầm lẫn hao hụt.
Thứ hai: Về kỳ hạch toán
Kỳ kế toán áp dụng là theo quý, từng quý thông qua báo cáo kết quả kinh
doanh công ty có thể nắm bắt được tình hình hoạt động và hiệu quả của mình, từ
đó kịp thời có những biện pháp điều chỉnh kịp thời hay xây dựng các kế hoạch cụ
thể.
Thứ ba: Về tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
Để tiện cho việc hạch toán cũng như đảm bảo sự quản lý thống nhất trong
toàn công ty thì việc lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa
phân tán là hoàn toàn phù hợp.
Bộ máy kế toán của công ty được chuyên môn hoá cao: mỗi nhân viên kế
toán đảm nhiệm một phần hành ( một mảng ) nhất định. Tuy nhiên vẫn còn có sự
bố trí chưa hợp lý giữa các nhân viên kế toán.
Trong sự phấn đấu lỗ lực cũng như thành tích chung của toàn công ty, không
thể không kể đến sự phấn đấu và hiệu quả đạt được của công tác kế toán, thể hiện
là một công cụ đắc lực trong quản lý và hạch toán kinh doanh của công ty.
Hiện nay công ty đã xây dựng quy trình công tác kế toán khá hợp lý. Bên cạnh
đó, công ty đã đưa máy vi tính vào để hạch toán để giảm nhẹ khối lượng công việc
và nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Với cách bố trí công việc như hiện nay,
công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng nói riêng đã đi vào nề nếp
và hoạt động có hiệu quả. Xác định được tầm quan trọng của vấn đề bán hàng, tiêu
thụ quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty, phòng kế toán - tài chính
nói chung và bộ phận kế toán bán hàng nói riêng đã hoàn thành nhiệm vụ được
giao đồng thời đảm bảo được các yêu cầu và nguyên tắc tổ chức công tác kế toán
theo đúng chế độ quy định, và sự phù hợp với điều kiện kinh doanh của mình.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm nói trên, tổ chức bán hàng và định kết quả tại
công ty còn một số vấn đề tồn tại:
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
1.2. Nhược điểm:
1.2.1. Về tổ chức quản lý:
Thứ nhất: Công ty bán số lượng lớn hàng hoá cho các công ty khác theo hình
thức trả chậm nên còn một số lượng tiền chưa thu đựơc, công ty chưa lập dự phòng
phải thu khó đòi…
Thứ hai: Hiện nay nguồn vốn của công ty vẫn còn đang gặp nhiều khó khăn,
vốn huy động và vốn chủ sở hữu năm nay bắt đầu giảm, chủ yếu là vốn vay. Vì
vậy hàng tháng công ty phải trả lãi xuất cao . Mặt khác do vốn ít nên một số mặt
hàng công ty phải nhập lại từ các công ty kinh doanh máy tính khác với giá cao
hơn . Do vậy doanh thu giảm, ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Thứ ba: Trong quá trình nhập hàng một số mặt hàng bị lỗi hoặc chất lượng
kém nhưng công ty chủ quan không kiểm tra chất lượng hàng hoá trước khi nhập
về nên khi bán hàng cho khách sau khi khách hàng mang về dùng không dùng
được do bị lỗi hoặc chất lượng kém đã mang hàng đến đổi hoặc trả lại. Lý do này
lại làm tăng các khoản giảm trừ doanh thu đồng thời góp phần làm giảm doanh thu
và lợi nhuận của công ty. Như vậy có thể dẫn dến kết quả kinh doanh của công ty
là lỗ nếu như không có biện pháp kịp thời.
1.2.2. Về tổ chức bộ máy kế toán:
Hiện nay bộ máy kế toán của công ty đang vi phạm nghiêm trọng một quy
tắc bất kiêm nhiệm của kế toán đó là:
Thứ nhất: Phòng kinh doanh của công ty đang kiêm nhiệm phần hành kế toán
tiền lương.
Thứ hai: Ở phòng kế toán của công ty thủ quỹ kiêm kế toán tiền mặt. Đây là
điều tối kị trong tổ chức bộ máy kế toán và công ty đã vi phạm phải
1.2.3 Về tổ chức công tác kế toán:
a. Về chứng từ kế toán sử dụng:
Thứ nhất : Công ty sử dụng các chứng từ như phiếu nhập kho, xuất kho, hoá
đơn GTGT không đúng với các chứng quy định theo quyết định 1141/ CĐKT
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
Thứ hai: VietPC Thanh Hoá chỉ là một chi nhánh với tình hình hoạt động
kinh doanh nhỏ mà công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ là chưa hoàn toàn
phù hợp vì sử dụng hình thức này sẽ gây khó khăn cho công tác kiểm tra, giám sát
số liệu cũng như sổ sách hàng ngày, hàng quý, hàng tháng.
b. Về tài khoản sử dụng:
Hiện nay công ty đang sử dụng các tài khoản 131, 632, 511, 911, 641, 642
trong quá trình hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh mà
chưa mở các tài khoản chi tiết. Do đó việc theo dõi nợ của khách hàng chưa rõ,
hoặc việc xác định kết quả kinh doanh còn chung chung chưa biết được kết quả
kinh doanh theo từng mặt hàng, chưa đáp ứng được yêu cầu quản trị kinh doanh
của doanh nghiệp.
c. Về phương pháp kế toán:
Thứ nhất: Khi hạch toán các khoản chi phí bán hàng: Một số khoản chi phí
thuộc chi phí bán hàng như : Điện, nước, điện thoại, Fax,... sử dụng cho hoạt động
bán hàng nhưng công ty lại hạch toán chung vào chi phí quản lý doanh nghiệp từ
đó gây khó khăn cho việc kiểm soát chi phí. Bởi vậy Công ty không thể biết được
trong chi phí bán hàng hay chi phí quản lý doanh nghiệp thì khoản mục nào chiếm
tỷ trọng cao, nhiều,… Điều này sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý chi phí cũng
như việc đề ra các biện pháp làm giảm chi phí của công ty. Như vậy, công ty đã
hạch toán không chính xác giữa TK 641 và TK 642, điều này làm cho chỉ tiêu giá
vốn hàng bán tăng lên, từ đó làm cho chỉ tiêu lợi nhuận gộp và chỉ tiêu lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh trên "báo cáo kết quả kinh doanh" là không chính
xác.
Thứ hai: Khi hạch toán các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp: Công ty sử
dụng TK 642 để hạch toán toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến quản lý doanh
nghiệp.
Tât cả các khoản chi phí về khấu hao TSCĐ, các khoản phải nộp Nhà nước
(thuế) công ty đều hạch toán vào TK 642 mà không mở thêm các TK chi tiết của
TK 642
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
3. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÂN PHỐI MÁY TÍNH VIETPC - CHI
NHÁNH THANH HOÁ.
Qua phần nhận xét trên ta có thể thấy được thực trạng công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại chi nhánh VietPC Thanh Hoá . Bên cạnh
những thành quả đạt được công ty cũng còn một số hạn chế đòi hỏi có sự quan tâm
nghiên cứu nhằm đưa ra các phương pháp hạch toán có hiệu quả hơn.
Để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Công ty, trên
cơ sở thực trạng đã chỉ ra. Em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp như
sau:
3.1. Về tổ chức quản lý:
Kiến nghị 1: Công ty nên lập quỹ dự phòng phải thu khó đòi. Khi lập quỹ dự
phòng công ty cần chú ý:
- Phải chi tiết theo từng nội dung chi tiêu trong truờng hợp doanh nghiệp gặp
rủi ro thua lỗ trong kinh doanh, gặp thiên tai hỏa hoạn, dịch hoạ… hoặc bổ sung
vốn kinh doanh từ quỹ dự phòng.
- Khi quỹ dự phòng tài chính tăng do trích lập từ lợi nhuận hoạt động sản
xuất, kinh doanh thì phản ánh bên Có.
Kiến nghị 2: Công ty phải tổ chức huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả
bằng cách công ty nên huy động thêm các thành viên tham gia đóng góp cổ phần
vào công ty để tích cực làm tăng vốn và nguồn vốn của công ty và làm giảm vốn
vay ngoài từ đó mới có thể đưa hoạt động SXKD của công ty tiếp tục phát triển lâu
dài.
Kiến nghị 3: Công ty phải tăng cường kiểm tra chất lượng hàng hoá. Khi nhập
hàng bộ phận kỹ thuật phải có trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi
nhập để tránh trường hợp hàng bị lỗi hoặc chất lượng kém. Nếu nhân viên nào
không có trách nhiệm về việc kiểm tra chất lượng hàng trước khi nhập thì công ty
phải có biện pháp xử phạt nghiêm khắc như : xử phạt về tài chính bằng cách trừ
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
vào lương của nhân viên…Có như vậy hoạt động kinh doanh của công ty mới có
thể làm giảm các khoản giảm trừ và làm tăng doanh thu.
3.2. Về tổ chức bộ máy kế toán:
Kiến nghị 1: Công ty nên đưa phần hành kế toán tiền lương chuyển về phòng
kế toán để đảm bảo đúng với yêu cầu về tổ chức bộ máy kế toán mà Nhà nước quy
định và thuận lợi cho việc theo dõi kiểm tra thống nhất chỉ đạo nghiệp vụ kế toán
của kế toán trưởng.
Kiến nghị 2: Công ty đã vi phạm nghiêm trọng quy tắc bất kiêm nhiệm khi bố
trí thủ quỹ kiêm kế toán tiền mặt. Công ty không được bố trí kế toán tiền mặt kiêm
thủ quỹ. Vì vậy, công có thể tuyển thêm nhân viên kế toán để bố trí kế toán tiền
mặt riêng nếu không công ty có thể bố trí phần hành kế toán khác kiêm thủ quỹ để
tránh trường hợp thủ quỹ trực tiếp xuất quỹ đồng thời lập phiếu thu, phiếu chi .
3.3. Về tổ chức công tác kế toán:
a. Về chứng từ sử dụng:
Kiến nghị 1: Để đáp ứng phù hợp với yêu cầu về " Chế độ kế toán kiểm toán
" của Bộ tài chính công ty nên sử dụng các chứng từ như phiếu nhập kho, xuất kho,
hoá đơn GTGT và các thông tư theo quyết định của Bộ Tài chính mới ban hành và
sửa đổi bổ sung.
Kiến nghị 2: Với hoạt động kinh doanh nhỏ công ty nên sử dụng hình thức kế
toán Nhật ký chung để thuận tiện cho việc kiểm tra sổ sách và các chứng từ kế toán
hàng ngày, hàng quý, hàng tháng.Với hình thức này sẽ phù họp với tình hình kinh
doanh quy mô nhỏ của công ty vì hình thức Nhật ký chung có ưu điểm như sau:
- Phù hợp với những doanh nghiệp kinh doanh với quy mô nhỏ và vừa
- Phù hợp với những doanh nghiệp có trình độ kỹ năng trung bình
- Dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và giảm nhẹ khối lượng công việc cho nhân
viên kế roán.
b. Về tài khoản sử dụng:
Kiến nghị : Về việc sử dụng tài khoản 131, 632, 511, 911, 641, 642 trong quá
trình hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Đối với những tài
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
khoản này công ty nên mở TK cấp hai, cấp ba, cấp bốn để đáp ứng yêu cầu quản trị
kinh doanh và để theo dõi chi tiết hơn cho từng đối tượng khách hàng, từng loại
hình kinh doanh từ đó giúp cho việc hạch toán các tài khoản này cũng đựơc dễ
dàng hơn và tiết kiệm thời gian cho kế toán.
* TK 131 - Chi tiết thành hai tài khoản cấp 2
+ TK 1311 - Phải thu của khách hàng A
+ TK 1312 - Phải thu của khách hàng B
* TK 632 - nên mở chi tiết theo từng mặt hàng
Ví dụ : TK 632.1 : Gía vốn màn hình 15
TK 632.3: Gía vốn case FPT
TK 632.3:.......................
* TK 511 : Doanh thu bán hàng hoá
Để hạch toán chi tiết doanh thu theo từng mặt hàng thì TK 511 - Doanh thu bán
hàng lại cần được mở các TK cấp 2 như sau:
+ Ví dụ:
TK 511.1: Doanh thu Keyboard
TK 511.2 : Doanh thu HDD P4
TK 511.3: ..............................
* TK 911: Công ty nên mở chi tiết theo từng mặt hàng như sau:
+ Ví dụ:
TK 911.1: Xác định kết quả kinh doanh của màn hình 15
TK 911.2: Xác định kết quả kinh doanh của chuột Mitsumi
TK 911.3: ............................................
* TK 641: Công ty nên mở chi tiết theo từng khoản mục như sau:
+ Ví dụ :
TK 641.1: Chi phí nhân viên bán hàng
TK 641.2: Chi phí bảo hành máy
TK 641.3: .......................
* TK 642: Công ty nên mở chi tiết theo từng khoản mục như sau:
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
+ Ví dụ :
TK 642.1: Chi phí nhân viên quản lý
TK 642.2: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 642.3: .......................
c. Về phương pháp kế toán:
Kiến nghị 1: Về cách hạch toán các khoản chi phí bán hàng: Công ty nên mở
thêm các sổ chi tiết TK 641 để phản ánh riêng các khoản chi phí bán hàng khi phát
sinh nghiệp vụ để từ đó có thể theo dõi sát sao hơn từng loại chi phí cũng như các
thành phần cấu thành nên các chi phí đó, kịp thời có biện pháp điều chỉnh, nhằm
giảm thiểu chi phí, nâng cao chỉ tiêu lợi nhuận.
Để đánh giá chính xác trị giá vốn hàng bán, phản ánh đúng các khoản chi phí bán
hàng, công ty nên xem xét lại cách hạch toán hai khoản chi phí này cho phù hợp
với quy định. Chi phí phát sinh trong khâu nào thì phản ánh đúng khâu đó.
Kiến nghị 2: Riêng với chi phí quản lý doanh nghiệp: hiện nay công ty đang
hạch toán các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 642 trong đó có một số
khoản mục thuộc chi phí bán hàng công ty lại hạch toán vào vì vậy công ty nên
hạch toán riêng 2 khoản chi phí này để thuận lợi cho việc hạch toán các khoản chi
phí và khi lên bảng cân đối số liệu được rõ ràng chính xác hơn để có thể kiểm soát
đến từng khoản mục chi phí.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
KẾT LUẬN
Kế toán có vai trò rất quan trọng đối với công tác quản lý kinh tế, bao gồm cả
quản lý vĩ mô và vi mô. Đặc biệt là trong điều kiện phát triển không ngừng của nền
kinh tế thị trường hiện nay, thông tin kinh tế giữ một vai trò hết sức quan trọng nó
quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả là một bộ phận không thể thiếu trong
công tác kế toán tại doanh nghiệp. Nó cung cấp số liệu kịp thời cho các nhà quản
lý doanh nghiệp về tình hình kinh doanh cũng như phản ánh kịp thời, đầy đủ kết
quả cuối cùng của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho việc quản lý hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nhận được tầm quan trọng đó, công ty Cổ phần phân phối Máy tính VietPC
chi nhánh Thanh Hoá đã rất chú trọng đến khâu quản lý hàng hoá và hạch toán bán
hàng và xác định kết quả. Là một doanh nghiệp tư nhân hạch toán kinh doanh độc
lập trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, công ty đã chủ
động tìm kiếm bạn hàng, nỗ lực mở rộng thị trường tiêu thụ, củng cố và nâng cao
vị thế của mình trên thị trường nội địa. Thành công kể trên của công ty, không thể
không nói đến sự đóng góp của bộ máy kế toán nói chung và kế toán bán hàng xác
định kết quả nói riêng.
Là một sinh viên chuyên ngành kế toán sau quá trình học tập của trường, sau
thời gian thực tập tại công ty cổ phần phân phối máy tính VIETPC – Chi nhánh
Thanh Hóa em viết luận văn với đề tài : “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần phân phối máy tính VIETPC
– Chi nhánh Thanh Hóa ”. Luận văn đã khái quát toàn bộ quá trình hạch toán kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh VIETPC Thanh Hóa.
Hy vọng là với những giải pháp và ý kiến đóng góp của em sẽ mở ra những
phương hướng mới cho công tác kế toán nói riêng và hoạt động kinh doanh của
Công ty nói chung đạt hiệu quả cao hơn.
Bằng những kiến thức đã tích luỹ được trong quá trình học tập tại nhà trường,
em đã cố gắng trình bày những vấn đề cơ bản về tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. Đồng thời vận dụng
những lý luận này để trình bày thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty Cổ phần phân phối Máy tính VietPC chi nhánh Thanh
Hoá.
Tuy nhiên, do sự hạn chế về kiến thức và lý luận nên trong quá trình nghiên
cứu và trình bày không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo
của các thầy cô giáo để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Phạm Văn Đăng cùng các thầy cô
giáo trong khoa kế toán đã giúp em hoàn thành cuốn luận văn này.
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, Doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân phối,
lưu thông hàng hoá, thúc đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội. Hoạt động của
Doanh nghiệp thương mại diễn ra theo chu kỳ T-H-T’ hay nói cách khác nó bao
gồm 2 giai đoạn mua và bán hàng hoá. Như vậy trong hoạt động kinh doanh
thương mại, bán hàng là hoạt động cơ bản, nó giữ vai trò chi phối các hoạt động
khác. Các chu kỳ kinh doanh chỉ diễn ra liên tục, nhịp nhàng khi khâu tiêu thụ
được tổ chức tốt nhằm tăng nhanh tốc độ quay của vốn, tăng cường khả năng sinh
lời.
Trong môi trường kinh doanh hiện nay, khi mà Nhà nước ta đã mở cửa nền
kinh tế thì cạnh tranh không chỉ diễn ra với các doanh nghiệp trong nước mà còn là
với các hãng nước ngoài. Để có thể đứng vững được thì các Doanh nghiệp thương
mại phải tổ chức tốt công tác bán hàng, chủ động thích ứng với môi trường, nắm
bắt được cơ hội tốt, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có và lâu dài
để có thể bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Những biến đổi thực sự trong cơ chế quản lý kinh tế đã khẳng định vai trò,vị trí
của thông tin kế toán nói chung, thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng nói riêng trong việc quản trị doanh nghiệp. Nó giúp các nhà quản lý
doanh nghiệp có thể nắm bắt tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế
toán, biết được doanh thu và kết quả tiêu thụ của từng loại mặt hàng trong kỳ, xác
định được lợi nhuận của doanh nghiệp...Từ đó có thể có những sách lược phù hợp
giúp doanh nghiệp mình có thể đứng vững và ngày càng phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong quá trình thực tập tại công ty Cổ
phần phân phối máy tính VietPC- Chi nhánh Thanh Hoá em đã chọn đề tài : "Hoàn
thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ
phần phân phối máy tính VietPC- Chi nhánh Thanh Hoá ". Mục tiêu của luận văn
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
này là vận dụng lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả vào nghiên cứu
thực tế tại chi nhánh VietPC Thanh Hoá từ đó đưa ra một số góp ý nhằm hoàn
thiện công tác kế toán tại công ty.
Kết cấu của cuốn luận văn này gồm 3 phần:
Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại chi nhánh VietPC Thanh Hoá.
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh VietPC Thanh Hoá .
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU. CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI...........................1
1. Những khái niệm về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kết quả kinh doanh: ........................................................................................................ 10
1.1. Về doanh thu bán hàng:............................................................................ 10 1.2.Về thu nhập khác:...................................................................................... 10 1.3.Về kết quả kinh doanh: ............................................................................. 11 1.4. Về các khoản giảm trừ: ............................................................................ 11
1.4.1. Chiết khấu thương mại:.................................................................... 11 1.4.2. Hàng bán bị trả lại: ............................................................................ 11 1.4.3. Giảm giá hàng bán: ........................................................................... 12
2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: .......... 12 3. Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: ............... 12
3.1. Kế toán doanh thu bán hàng :................................................................... 12 3.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng: ................................................................ 12 3.1.2. Tài khoản sử dụng:............................................................................ 13 3.1.3. Nguyên tắc kế toán:........................................................................... 13 3.1.4.Phương pháp kế toán :........................................................................ 15
3.2. Kế toán giá vốn hàng bán:........................................................................ 15 3.2.1 . Xác định giá vốn hàng bán:.............................................................. 15 3.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán:................................................................. 17
3.3. Kế toán chi phí bán hàng:......................................................................... 17 3.3.1. Phân loại chi phí bán hàng: ............................................................... 17 3.3.2. Tài khoản sử dụng:............................................................................ 18 3.3.3. Nguyên tắc kế toán TK 641: ............................................................. 20 3.3.4. Phương pháp kế toán chi phí bán hàng: ........................................... 20
3.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp : ................................................... 20 3.4.1. Phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp: ........................................... 20 3.4.2. Tài khoản sử dụng :........................................................................... 21 3.4.3. Nguyên tắc kế toán TK 642: ............................................................. 21 3.4.4. Phương pháp kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: ....................... 22
3.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: .................................................. 23 3.5.1. Kế toán chiết khấu thương mại: ........................................................ 23 3.5.2. Kế toán hàng bán bị trả lại : .............................................................. 23 3.5.3. Kế toán giảm giá hàng bán:............................................................... 24 3.5.4. Kế toán các khoản thuế trừ vào doanh thu bán hàng: ....................... 24
3.6. Kế toán xác định kết quả:......................................................................... 25 3.6.1. Chứng từ sử dụng:............................................................................. 25 3.6.2. Tài khoản sử dụng:............................................................................ 25 3.6.3. Nguyên tắc kế toán TK 911: ............................................................. 25 3.6.4. Phương pháp kế toán xác định KQKD: ........................................... 25
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH VIETPC THANH HOÁ. .................................................26
1. Đặc điểm tình hình công ty cổ phần phân phối máy tính VietPC - chi nhánh Thanh Hoá.............................................................................................. 26
1.1. Sự hình thành và phát triển chi nhánh VietPC Thanh Hoá:..................... 26 1.1.1.Quá trình hình thành của chi nhánh: .................................................. 26 1.1.2. Tình hình tài chính và nhân sự của công ty: ..................................... 26
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh VietPC Thanh Hóa: .. 27 2.1 .Giám đốc chi nhánh : ............................................................................... 27 2.2. Phòng tổ chức hành chính:....................................................................... 28 2.3. Phòng kinh doanh máy tính thiết bị: ........................................................ 28 2.4. Phòng kỹ thuật: ....................................................................................... 28 2.5. Phòng kế toán tài chính:........................................................................... 28
3. Tình hình công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh Viet PC Thanh Hoá:........................................................................ 31
3.1. Kế toán bán hàng ở công ty:..................................................................... 31 3.1.1. Kế toán tổng hợp bán hàng: .............................................................. 31 3.1.2. Kế toán chi tiết bán hàng : ................................................................ 33
3.2. Kế toán doanh thu bán hàng:.................................................................... 35 3.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng: ................................................................ 35 3.2.2. Tài khoản sử dụng:............................................................................ 35 3.2.3. Phương pháp kế toán:........................................................................ 36
3.3. Kế toán giá vốn hàng tiêu thụ: ................................................................. 36 3.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: ................................................... 37
3.4.1. Kế toán hàng bán bị trả lại: ............................................................... 37 3.4.2. Hạch toán chiết khấu thương mại: .................................................... 38 3.4.3. Hạch toán giảm giá hàng bán:........................................................... 38
3.5.Kế toán chi phí bán hàng:.......................................................................... 39 3.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp : ................................................... 40 3.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh Viet PC Thanh Hoá .......................................................................................................................... 40
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH VIETPC THANH HOÁ ..............................................................................................................................................43
1. Đánh gía tình hình quản lý và tổ chức công tác kế toán ở chi nhánh VietPC Thanh Hoá :.......................................................................................... 43
1.1. Ưu điểm:................................................................................................... 43 1.2. Nhược điểm:............................................................................................. 46
1.2.1. Về tổ chức quản lý: ........................................................................... 46 1.2.2. Về tổ chức bộ máy kế toán:............................................................... 46 1.2.3 Về tổ chức công tác kế toán: .............................................................. 46
3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần phân phối Máy tính VietPC - Chi nhánh Thanh Hoá. ............................................ 48
3.1. Về tổ chức quản lý: .................................................................................. 48
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
3.2. Về tổ chức bộ máy kế toán:...................................................................... 49 3.3. Về tổ chức công tác kế toán: .................................................................... 49
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TSCĐ : Tài sản cố định
KQKD : Kết quả kinh doanh
DNTM : Doanh nghiệp thương mại
TTĐB : Thuế tiêu thụ đặc biệt
GTGT : Giá trị gia tăng
HĐTC : Hoạt động tài chính
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nguyễn Thị Thanh Huyền MSV : 2002D2868
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán doanh nghiệp – Trường Đại học Quản lý Kinh doanh
2. Hệ thống Kế toán doanh nghiệp – Nhà xuất bản Tài chính năm 2000
3. Giáo trình Kế toán tài chính – Trường Học viện Tài chính
4. Giáo trình Kế toán Quản trị – Trường Học viện Tài chính
5. Hướng dẫn Kế toán doanh nghiệp theo Luật, Nghị định, các chuẩn mực và
chế độ kế toán (Thực hiện từ 30/3/2005).
6. Hướng dẫn Kế toán doanh nghiệp theo 4 chuẩn mực chế độ kế toán
7. Hướng dẫn kế toán doanh nghiệp theo 6 chuẩn mực chế độ kế toán.
8. Báo cáo : Kế toán của Công ty cổ phần phân phối máy tính VietPC – Chi
nhánh Thanh Hóa.