17
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG Lớp D11VT2 Nhóm: 11 BỘ MÔN: TRUYỀN DẪN SỐ BÀI TIỂU LUẬN THEO NHÓM ------------------------ ---- CHỦ ĐỀ 11: MÃ CHẬP: BIỂU DIỄN MÃ CHẬP, GIẢI MÃ CHẬP Đề cương: Lời nói đầu. I. Giới thiệu chung về mã chập: 1, Giới thiệu về mã chập và một số khái niệm. 2, Cách tạo mã và một số thông số đặc trưng II. Biểu diễn mã chập: 1, Biểu diễn thanh ghi dịch 2, Biểu diễn theo sơ đồ lưới 3, Biểu diễn theo sơ đồ cây III. Giải mã chập: 1, Giới thiệu phương pháp giải mã Viterbi: 2, Ưu điểm của phương pháp giải mã: 3, Phương pháp giải mã Viterbi: 4, Các bước giải mã:

Bai Tap Nhom 11

Embed Size (px)

DESCRIPTION

a

Citation preview

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

Lớp D11VT2

Nhóm: 11

BỘ MÔN: TRUYỀN DẪN SỐ

BÀI TIỂU LUẬN THEO NHÓM

----------------------------

CHỦ ĐỀ 11: MÃ CHẬP: BIỂU DIỄN MÃ CHẬP, GIẢI MÃ CHẬP

Đề cương:

Lời nói đầu.

I. Giới thiệu chung về mã chập:

1, Giới thiệu về mã chập và một số khái niệm.

2, Cách tạo mã và một số thông số đặc trưng

II. Biểu diễn mã chập:

1, Biểu diễn thanh ghi dịch

2, Biểu diễn theo sơ đồ lưới

3, Biểu diễn theo sơ đồ cây

III. Giải mã chập:

1, Giới thiệu phương pháp giải mã Viterbi:

2, Ưu điểm của phương pháp giải mã:

3, Phương pháp giải mã Viterbi:

4, Các bước giải mã:

IV. Phạm vi ứng dụng:

Bảng phân công công việc:

Họ và tên Mã sinh

viên

Nhiệm vụ riêng Nhiệm vụ chung

1. Cao Văn Chấn B112101052 - Lời nói đầu

- Giới thiệu chung về mã

chập

- Phạm vi ứng dụng

- Hỗ trợ tập hợp bản

slide

- Tìm tài liệu

2. Đoàn Sinh Hùng B112101070 - Biểu diễn mã chập:

+Biểu diễn thanh

ghi dịch

+ Biểu diễn theo sơ

đồ lưới

+ Biểu diễn theo sơ

đồ cây

- Tìm tài liệu

tham khảo

- Thuyết trình

3. Nguyễn Thị Ngọc

Đông

(Nhóm trưởng)

B112101060 - Giải mã chập

- Lời kết

- Tập hợp bản

word

- Tập hợp bản

slide

LỜI NÓI ĐẦU

Trong thời đại thông tin số hiên nay yêu cầu thông tin truyền đi nhanh chóng chính xác vì vậy mã chập được ứng dụng để mã hóa thông tin đáp ứng yêu đó. Báo cáo nhóm mình sẽ giới thiệu về mã chập ,cách tạo mã ,phương pháp biễu diễn mã chập và phạm vi ứng dụng của nó.

I. Giới thiệu chung về mã chập:1. Mã chập:

Mã chập đươc elias đê cập đến đầu tiên nắm 1955. Sau đó wozencarft đưa ra một giải thuật giãi mã tương đối cho mã chập từ đó nghiên cứu về mã chập ngày càng hoàn thiện hơn. Năm 1965 massey đưa ra cách giãi mã it hiệu quả nhưng dễ thực thi hơn, được gọi là giãi mã ngưỡng. nhờ tiến bộ này mã chập được ứng dụng để truyền số qua kênh thông

tin. Năm 1967, vertibi đã đưa ra giãi thuật với những phiên bản sau của nó làm cho mã chập được ứng dụng rộng rãi trong viễn thông.

Mã chập (Convolution Codes) là một kỹ thuật mã hóa sửa sai (FEC). Convolutinon Codes thuộc họ mã lưới (mã hóa theo Trellis) và được xây dựng dựa trên một đa thức sinh hoặc một sơ đồ chuyển trạng thái (trellis mã) đặc trưng. Quá trình giải mã của mã chập phải dựa vào trellis mã thông qua các giải thuật khác nhau, trong đó nổi tiếng nhất là giải thuật Viterbi.

Mã chập là mã tuyến tính có ma trận sinh có cấu trúc sao cho phép mã hóa có thể xem như một phép lọc hoặc lấy tổng chập. Mã chập được sử dụng rộng rãi trong thực tế. Bởi mã hóa được xem như một tập hợp các bộ lọc số tuyến tính với dãy mã là đầu ra của các bộ lọc được ghép xen kẽ. Các mã chập là các mã đầu tiên được xây dựng các thuật toán giải mã quyết định phần mềm hiệu quả.

- Ký hiêu mã chập (n,k,L) : k là đầu vào n là đầu ra

L phần tử nhớ trong thanh ghi dịch

Si(t)

Si(t)

Hình1.1 Sự bố trí bộ lập mã/giãi mã chập và bộ điều chế / giãi điều chế của

một tuyến thông tin

Nguồn tinLập mã chập Điều chế

Kênnh truyền

Giãi điều chếGiãi mã chậpNguồn tin

2. Cách tạo mã và các đa thức đặc trưng:A. Cách tạo mã

- Thực hiện mã hóa dữ liệu một cách liên tục chứ không chia thành khối như mã khối tuyến tính

- Giá trị các bit đầu vào là sự kết hợp của các bit đầu vào hiện tại và các bit đầu vào trước đó đã lưu trong thanh ghi hệ có nhớ

Sơ đồ tạo mã chập

mj …………. mj-1-L mj-L

bit tin tức

Đầu ra xj

Xj =mjg0 ⨁ mj-1g1 ⨁……..⨁ mj-LgL

trong đó gi là đa thức sinh

- xj phuc thuộc vào giá trị đầu vào hiện tại mj và L bit trước đó đã lưu trong thanh ghi

- mỗi bit tin tức ảnh hưởng đến (L+1) bit đầu ra khi nó được dịch trong thanh ghiB. Các thông số đặc trưng (n,k,K)

- n là số bít đầu ra ở bộ lập mã khi cho k bit đông thời vào bộ lập mã- k là số bít dịch vào bộ lập mã tại cùng một thời điểm - K là độ dài hạn chế thể hiện số lần dịch cực đại của 1 nhóm k bản tin vào mà

nhóm k bit này vẫn còn gây ảnh hưởng tới đầu ra bộ lập mã- r=k/n là tỷ lệ mã (k<n) tuy nhiên n không xác đinh độ dài từ mã như bộ lập mã

khối- Rc = k/n tốc độ mãIV. PHẠM VI ỨNG DỤNG

+

gLg0gL-1

- Mã chập được ứng dụng trong truyền tin hiệu hàng hải.- Tron INMARSAT C người ta sử dụng mã chập để phát hiện và sữa lỗi- Mã hóa chập và thuật giải mã Viterbi hiện tại được sử dụng khoảng 4 tỷ điện thoại

(cellphones) sử dụng trên toàn thế giới, có thể là lớn nhất trong bất kỳ ứng dụng nào. Tuy nhiên thì hiện tại thuật toán Viterbi được ứng dụng nhiều nhất trong các thiêt bị âm thanh và hình ảnh kỹ thuật số. Một ước lượng ở Qualcomm cho thấy hiện nay thì khoảng chừng 1015 bits/s được giải mã hóa bởi kỹ thuật Viterbi trong các TV kỹ thuật số trên toàn thế giới. Ngày nay, chúng còn được sử dụng trong các thiết bị Bluetooth.

II. Biểu diễn mã chập :

Ngoài cách biểu diễn theo sơ đồ cấu trúc hay ma trận tạo mã như ở mục trước ta

còn có thể biểu diễn theo 2k(N - l) trạng thái của thanh ghi và sự chuyển trạng thái giữa

chúng khi có k bit mới đi vào.

1. Biểu diễn theo thanh ghi dịch:

Bộ mã xoắn sử dụng thanh ghi dịch dựa vào trạng thái của thanh ghi dịch, và đa thức tạo mã lối ra của thanh ghi dịch để được dữ liệu lối ra khi lối vào là 1 bit hay 1 nhóm bit lối vào phụ thuộc bộ tạo mã

2. Biểu diễn theo sơ đồ lưới:

Bộ mã xoắn sử dụng sơ đồ lưới sẽ phụ thuộc vào mắt lưới trước đó và đường đi của mắt lưới tiếp theo để cho ta bit lối ra. Phụ thuộc vào số bít lối ra khác nhau mà số mắt lưới tương ứng ở cột lưới có thể có là 2k mắt lưới

Sơ đố lưới với 1 bit lối vào và 2 bit lối ra.

Bộ mã lưới lối vào bit 0 tương ứng với đường nét liền và lối vào bit 1 tương ứng

với đường nét đứt.

Xét bộ mã xoắn với sơ đồ lưới với k = 1, n = 2 và N = 3

Số trạng thái của thanh ghi là 2k(N - ^ = 22 = 4 tức là tương ứng với 00, 01, 10, 11.

Trong sơ đồ lưới các trục ngang biểu diễn sự biến đổi của trạng thái có thể của k(N - 1)

bit trên thanh ghi. Các bit nhị phân viết cạnh mũi tên nối 2 trạng thái nối tiếp theo thời

gian biểu thị lối ra của bộ mã hóa trước thời điểm chuyển này. Mỗi một lần mã hóa một

cụm dữ liệu ta luôn suất phát từ trạng thái toàn 0 ban đầu đi theo một đường qua sơ đồ

lưới rồi lại kết thúc ở trạng thái toàn 0.

3. Biểu diễn theo sơ đồ cây:

Ví dụ: Bộ mã hoá v1 = r1, v2 = r1 + r2 + r 3, v3 = r1 + r3 Tín hiệu vào được biểu

thị theo cây mã

Chuỗi 4 bit vào 1011 được mã hoá thành 111 010 100 101( tốc độ mã là 1/3).

Quan sát sơ đồ ta thấy sự lặp lại cấu trúc khi số tầng lớn hơn độ dài ràng buộc vủa nó

và tất cả các nhánh xuất phất từ 2 nốt cùng trạng thái sẽ cho m các dãy giống nhau.

Điều này có nghĩa là 2 nốt cùng tên có thể nhập làm một.

Bằng cách này ta có thể rút gọn sơ đồ cây thành sơ đồ lưới biểu diễn mã xoắn gọn hơn.

Hàm truyền cho thông tin về các đường khác nhay trong sơ đồ lưới từ trạng thái

toàn o bân đầu trở về trạng thái toàn o lần thứ nhất. Hàm truyền đóng vai trò quan trọng

trong việc đánh giá giới hạn xác suất lỗi của mã. Tương ứng với mỗi nhánh nối 2 trạng

thái là hàm dạng DaNb J7 được định nghĩa, ở đó a là số bit 1 trong dãy bit ra và b là số bit 1

trong dãy bit vào tương ứng của nhánh và 7 là số nhánh trong đường đi. Hàm truyền của

mã còn gọi là hàm truyền của đường đi từ trạng thái toàn o đến trạng thái toàn o kế tiếp

kí hiệu là T(D, N, J), mỗi số hạng của T(D, N, J) là một đường trong sơ đồ lưới đi từ bắt

đầu toàn 0 đến kết thúc toàn 0.

Từ biểu thức trên ta có thể thấy tồn tại một từ mã có trọng lượng Hamminh 5, 2 từ

mã trọng lượng Hamminh 6. Ở từ mã có trọng lượng Hamming 5 tương ứng với dãy vào

trọng lượng Hamming 1 độ dài 3. Số mũ nhỏ nhất của D trong khai triển T(D, N, J) gọi là

khoảng cách tự do của mã xoắn ký hiệu là dfree trong ví dụ trên dfree = 5.

III. Giải mã chập (theo thuật toán Viterbi):

1. Giới thiệu phương pháp giải mã Viterbi:

Năm 1967 Viterbi đưa ra phương pháp giải mã chập là loại bỏ các đường dẫn ít

giống nhau nhất hay nói một cách khác là chọn ra từ mã có số đo khả năng giống nhau

cực đại (Maximum Likehood neetvic). Phương pháp giải mã này được gọi là thuật toán

Victerbi. Thuật toán này được sử dụng rộng rãi cho việc giải mã chập.

Nếu tất cả các chuỗi vào đều có xác suất như nhau thì bộ giãi mã đạt được xác suất lỗi thấp nhất sẽ là bộ giải mã thực hiện so sánh các xác suất có điều kiện được gọi là các hàm có khả năng giống nhau. (Likehood Funtion) P (Z/U (d)) và chọn ra giá trị cực đại. Bộ giải mã chọn U (d) nếu:

P (Z/U (d)) = Max P (Z/U (d))

Các hàm hợp lý thường cho sẵn hay dựa vào các đặc tính kênh truyền.

2. Ưu, nhược điểm của phương pháp giải mã:

- Ưu điểm của phương pháp giải mã này so với các phương pháp khác là độ phức tạp của giải mã không tang khi số bít trong chuỗi từ mã tang. Thuật toán bao hàm việc tính toán số đo giống nhau hay khoảng cách giữa tín hiệu thu được tại thời điểm t i và đường dẫn của lưới đi đến mỗi trạng thái tại thời điểm này.

Thuật toán giải mã cho phép loại bỏ việc xem xét các đường dẫn không có khả

năng ứng cử cho việc lựa chọn. Khi hai đường dẫn đi vào cùng một trạng thái, thì đường

dẫn nào có số đo tốt nhất sẽ được lựa chọn; đường dẫn này được gọi là đường dẫn sống

sót “surviving”. Việc quyết định các đường dẫn sống sót được thực hiện ở mọi trạng thái.

Bộ giải mã tiếp tục như vậy để tiến sâu vào lưới cùng với việc quyết định loại bỏ các

đường dẫn ít giống nhau nhất. Như vậy mục đích của việc chọn ra đường dẫn tối ưu là

chọn lựa từ mã có số đo khả năng giống nhau cực đại (Maximum Likehôd Melvic) hay

nói một cách khác là chọn ra một từ mã có số đo tốt nhất. Thủ tục giải mã thường gọi là

thuật toán vì trước đây nó thường được thực hiện ở phần mềm trên máy tính hay ở bộ vi

xử lý, nhưng hiện nay để tăng tốc độ xử lý nó được thực hiện ở các vi mạch cỡ lớn.

- Nhược điểm: Việc mã hóa và giải mã lien quan đến mã chập chỉ giải quyết được

các lỗi 1 bit còn đối với các kênh truyền xuất hiện nhiều bit lien tiếp thì thuật toán mã hóa

và giải mã này sẽ không còn hoàn hảo nữa.

Kênh truyền ở đây phải là kênh truyền ít nhiễu, vì nếu kênh truyền nhiễu quá lớn,

mã hóa chập sẽ không còn tốt nữa.

3. Phương pháp giải mã Viterbi:

Xác định dữ liệu dựa trên xác định đường mã tối ưu.

Xác định đường mã được chọn bằng đưởng mã có chỉ số đo nhỏ nhất.

Chỉ số đo của đường mã bằng tổng chỉ số đo của các nhánh thuộc đường mã.

Chỉ số đo của mỗi nhánh bằng khoảng cách Hamming giữa đầu ra trong sơ đồ

lưới mã với dữ liệu thu tương ứng.

4. Các bước giải mã chập:

Ví dụ: Xét quá trình giải mã Viterbi cho mã tích chập (2, 1, 2):

g(1) = (1, 1, 1)

g(2) = (1, 0, 1)

Phía phát cần truyền bản tin gồm 12 bits.

Chuỗi dữ liệu thu được ở phía thu gồm 24 bits như sau:

Y = 110111000110001111101100

Ta có quá trình giải mã như sau:

Bước 1: Xây dựng lưới mã theo thời gian như sau:

Bước 2: Bắt đầu từ trạng thái a (có giá trị chạy (running metric) bằng 0) lần lượt tính chỉ số đo (metric) của các nhánh có thể dựa vào dữ liệu thu và sơ đồ lưới mã.

Bước 3: Tính chỉ số đo của từng nhánh dựa vào khoảng cách Hamming.

Bước 4: Tính giá trị chạy của mỗi node bằng cách cộng giá trị chạy của node trước đó với chỉ số đo của nhánh chuyển trạng thái giữa hai node này:

Bước 5: Lặp lại quá trình tính toán cho tất cả các chuyển trạng thái có thể có tại các node:

Bước 6: Lặp lại quá trình tính toán như phần trước.

Bước 7: Khi có nhánh đến cùng 1 node, nhánh nào tạo ra giá trị chạy tại node đó lớn hơn nhánh đó sẽ bị loại bỏ:

Bước 8: Quá trình được lặp lai cho đến khi hết dữ liệu.

Bước 9: Từ trạng thái cuối cùng (trạng thái a), đi ngược lại (từ phải sang trái) để xác định đường mã còn tồn tại => đây là đường mã tối ưu.

Bước 10: Từ đường mã tối ưu, ta xác định được dữ liệu thu.

Theo các bước trên ví dụ 1 sẽ thu được sơ đồ đầy đủ như sau:

Chuỗi dữ liệu thu được là: 110111001000

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Giáo trình: “truyền dẫn số” - Học viện công nghệ bưu chính viễn thông2. Digital Communications by John Proakis3. Slide bài giảng môn “Truyền dẫn số”

LỜI KẾT

Mã chập nguyên lý tạo ,giải mã và ứng dụng là đề tài mang tính chất nghiên cứu

lý thuyết mã hoá tín hiệu và các quá trình xẩy ra trong đó . Thực hiện công việc này giúp

phân tích với các ví dụ khá chi tiết các qúa trình sử lý của các phương pháp mã hoá.

Với thời gian và kiến thức có hạn trong bài làm của nhóm chắc không tránh khỏi

những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy chúng em rất mong được các thầy đóng góp ý kiến bổ

xung để bài làm của chúng em được đầy đủ và hoàn thiện hơn.

Em xin cảm ơn!