85
Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08 MỤC LỤC CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP CUNG ỨNG DỊCH VỤ.............................................. 1.1. Tổng quan về phát triển thị trường........................................................... 1.1.1. Khái niệm thị trường và phát triển thị trường...................................... 1.1.2. Nội dung phát triển thị trường của doanh nghiệp............................... 1.2. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ....................................................................... 1.2.1. Đặc điểm phát triển thị trường của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ................................................................................................ CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CÔNG TRÌNH CƠNG CỘNG ĐỨC LONG- GIA LAI.......................................................................................... 2.1. Khái quát về công ty Cổ phần Đầu tư phát triển dịch vụ công trình công cộng Đức Long- Gia Lai.......................................................... 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cty 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cty 2.1.3. Đặc điểm kinh doanh của cty (lĩnh vực kinh doanh, đặc điểm về sản phẩm, thị trường, các yếu tố tiềm lực…) SV: Lưu Văn Chiên 1

bài làm đề án

  • Upload
    hung-ha

  • View
    2.174

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG

CỦA DOANH NGHIỆP CUNG ỨNG DỊCH VỤ..................................................

1.1. Tổng quan về phát triển thị trường...................................................................

1.1.1. Khái niệm thị trường và phát triển thị trường...............................................

1.1.2. Nội dung phát triển thị trường của doanh nghiệp.........................................

1.2. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường của doanh

nghiệp cung ứng dịch vụ..........................................................................................

1.2.1. Đặc điểm phát triển thị trường của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ............

1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường của doanh nghiệp cung

ứng dịch vụ...............................................................................................................

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CÔNG TRÌNH CƠNG CỘNG

ĐỨC LONG- GIA LAI............................................................................................

2.1. Khái quát về công ty Cổ phần Đầu tư phát triển dịch vụ công trình công

cộng Đức Long- Gia Lai.........................................................................................

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cty

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cty

2.1.3. Đặc điểm kinh doanh của cty (lĩnh vực kinh doanh, đặc điểm về sản phẩm,

thị trường, các yếu tố tiềm lực…)

2.2. Thực trạng kinh doanh của cty

(Phân tích thực trạng kinh doanh của cty thông qua các số liệu về doanh thu, chi

phí, lợi nhuận, mạng lưới, thị phần, uy tín…)

2.3. Thực trạng phát triển thị trường của cty

SV: Lưu Văn Chiên

1

Page 2: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

(Phân tích thực trạng phát triển thị trường của cty theo các khía cạnh:

- phát triển thị trường theo tiêu thức sản phẩm, địa lý, khách hàng

- phát triển thị trường theo chiều rộng, chiều sâu...................................................

- các biện pháp mà cty đã sử dụng để phát triển thị trường của mình…)

2.4. Những nhận xét qua phân tích thực trạng.....................................................

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ

TRƯỜNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY...............................................

3.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển thị trường của công ty.............................

3.2 Một số giải pháp phát triển thị trường của công ty.........................................

.3.2.1 Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về kinh doanh lĩnh vực cung cấp dịch

vụ

3.2.2 kiến nghị đến nhà nước...................................................................................

3.2.3 Tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động thị trường cung cấp dịch vụ.........

3.2.4 Nâng cao năng lưc hoạt động của cung cấp dịch vụ ....................................

3.2.5 Đẩy mạnh cônng tác thông tin ,tuyên truyền..................................................

Kết luận:..................................................................................................................

SV: Lưu Văn Chiên

2

Page 3: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý Do Chọn Đề Tài

Kể từ khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ

chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước đã tạo ra những chuyển biến lớn

trong nền kinh tế-xã hội. Các công ty Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần

Đầu tư phát triển dịch vụ công trình công cộng Đức Long- Gia Lai nói riêng.Môt

trong những loại hình kinh doanh hiện nay đem lại lợi nhuận cao đó chính là

hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ và Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển

dịch vụ công trình công cộng Đức Long- Gia Lai là một công ty cung cấp loại

hinh dịch vu như: hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ,vận tải

hành khách bằng xe buýt,vận tải hành khách theo tuyến cố định,vận tải hàng hóa,

đầu tư các bến bãi tại các tỉnh và thành phố trong cả nước,dịch vụ ăn uống

khác,đại lý mua bán chất bôi trơn va làm sạch động cơ,dịch vụ lưu trú ngắn

ngày,hoạt động vui chơi giải trí và cho thuê văn phòng...v.v.có thể thấy công ty

chủ yêu cung cấp phục vụ trong lĩnh vực đi lại vận chuyển khách hang là chủ

yếu,con một số ngành nghề cho thuê lưu trú,kinh doanh ăn uống…chủ yêu là để

hỗ trợ cho việc vận chuyển khách một cách tốt nhất,làm cho khách hàng cảm

thấy hài lòng khi được công ty phục vụ. Kinh doanh trong lĩnh vưc dịch vụ là

một trong ươc mơ của em sau này và đó là lý do để em lựa chọn Công ty Cổ

phần Đầu tư phát triển dịch vụ công trình công cộng Đức Long- Gia Lai, để

thông qua công ty em tìm hiểu thêm những thuận lơi và khó khăn khi lựa chọn

kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ cho sau này.

Thực tế thấy rằng bất kỳ một công ty , một doanh nghiệp thương mại nào

muốn tồn tại và phát triển trên thị trường thì yếu tố về thị trường của công ty,của

SV: Lưu Văn Chiên

3

Page 4: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

doanh nghiệp bao giờ cũng được quan tâm và đặt lên hàng đầu. Các công ty ,các

doanh nghiệp hiểu rằng có thị trường thì công ty, doanh nghiệp mới có thể đưa ra các

biện pháp để duy trì và phát triển và khi thị trường của công ty hoặc doanh nghiệp

đựơc hình thành thì việc phát triển thị trường giúp công ty hoặc doanh nghiệp có

thêm những khách hàng mới khi đó công ty ,doanh nghiệp sẽ tăng doanh thu và lợi

nhuận để có những bước tính toán tiếp theo của mình . Tóm lại thị trường của công ty

hay doanh nghiệp có vai trò quan trọng đến sự tồn tại và phát triển cho sau này chính

vì thế mà em lựa chọn Đề án: “Giải pháp phát triển thị trường của công ty Cổ

phần Đầu tư phát triển dịch vụ công trình công cộng Đức Long- Gia Lai”.

2. Mục Tiêu Nghiên Cứu Của Đề Án

Qua việc chọn đề án “giải pháp phát triển thị trường của công ty Cổ phần

Đầu tư phát triển dịch vụ công trình công cộng Đức Long- Gia Lai” giúp em có

thể đưa ra mục tiêu nghiên cưu của mình là.

* Đối với bản thân em: Giúp em hiểu rõ thêm về tình hình nền kinh tế thị

trường hiện nay và tình hình hoạt động của công ty mà em chọn ghiên cứu nghiên

cứu sẽ giúp em có những kiến thức về thị trường của công ty và tình hình hoạt động

kinh doanh của công ty cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động và các giải pháp

phát triển thị trường

* Đối với công ty: Qua việc phân tích về thị trường cũng như những giải pháp

phát triển thị trường của công ty, sẽ giúp công ty Cổ phần Đầu tư phát triển dịch vụ

công trình công cộng Đức Long- Gia Lai đánh giá được những điểm mạnh, điểm

yếu của mình đồng thời cũng đưa ra được các ưu và nhược điểm của thị trường cũng

như các mặt hạn chế của công ty để từ đó công ty có thể đưa ra những biện pháp

khắc phục. Việc nghiên cứu đề án sẽ giúp cho công ty phần nào đưa ra những biện

SV: Lưu Văn Chiên

4

Page 5: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

pháp và chiến lược để thúc đẩy quá trình phát triển thị trường tại nhưng thị trường mà

doanh nghiệp chưa đạt tới phải phát triển thêm những thị trường mới.

3.Đối Tượng Phạm Vi Nghiên Cứu Của Đề Án

Trong quá trình nghiên cứu công ty vì thời gian có hạn nên em không được

tiếp xúc trực tiếp với công ty ma tìm hiểu công ty qua mạng internet vì thế không thể

tránh khỏi những thiếu sót nhất định vì vậy đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề

tài này chưa được rộng nên đối tượng và phạm vi nghiên cứu chủ yếu em chỉ tập

trung nghiên cứu về tình hình thị trường của công ty Cổ phần Đầu tư phát triển

dịch vụ công trình công cộng Đức Long- Gia Lai đóng tại tỉnh Gia Lai ,thông

qua lấy số liệu các năm như 2008,2009 và năm 2010.

4.Phương Pháp Nghiên Cứu Sử Dụng:

Dựa trên cơ sở lý thuyết đã học trên giảng đường và những kiến thức thực tế

và tài liệu hiện tại của chi công ty nên phương pháp nghiên cứu đề án đựơc tập trung

ở những điểm:

- Nghiên cứu qua sự vận dụng lý thuyết về thị trường vào tình hình phát triển thị

trường ở công ty Cổ phần Đầu tư phát triển dịch vụ công trình công cộng Đức

Long- Gia Lai và thông qua lý thuyết được học trong nhà trường.

- Dựa trên các báo cáo bạch,báo cáo thường niên về tình hình kinh doanh của

công ty.

- Các tài liệu hướng dẫn, tham khảo của nhà trường.

-Sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các bạn, đặc biệt là sư giúp đỡ tận tình của

thầy cô giáo.

SV: Lưu Văn Chiên

5

Page 6: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

5.Cấu Trúc Của Đề Án:

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển thị trường của doanh nghiệp

cung ứng dịch vụ

1.1. Tổng quan về phát triển thị trường

1.2. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường của doanh

nghiệp cung ứng dịch vụ

Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường của công ty Cổ phần Đầu tư

phát triển dịch vụ công trình công cộng Đức Long- Gia Lai.

2.1. Khái quát về công ty Cổ phần Đầu tư phát triển dịch vụ công trình công

cộng Đức Long- Gia Lai.

2.2. Thực trạng kinh doanh của cty

2.3. Thực trạng phát triển thị trường của cty

2.4. Những nhận xét qua phân tích thực trạng

Chương 3: một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển thị trường cung cấp

dịch vụ của công ty

3.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển thị trường của công ty

3.2 Một số giải pháp phát triển thị trường của công ty

Kết luận:

SV: Lưu Văn Chiên

6

Page 7: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ

TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP CUNG ỨNG DỊCH VỤ

1.1. Tổng quan về phát triển thị trường

1.1.1. Khái niệm thị trường và phát triển thị trường

a. khái niệm thị trường:

Thị trường ra đời gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, thị trường là môi

trường để tiến hành các hoạt động giao dịch mang tính chất thương mại của mọi

Doanh nghiệp hay công ty . Trong một Xã hội phát triển, thị trường không nhất

thiết chỉ là địa điểm cụ thể gặp gỡ trực tiếp giữa người mua và người bán mà

Doanh nghiệp và khách hàng có thể chỉ dao dịch thoả thuận với nhau thông qua

các phương tiện thông tin viễn thông hiện đại. Cùng với sự phát triển của sản

xuất hàng hoá, tùy theo góc độ hay cách nhìn nhận nghiên cứu về thị trường mà

ta quan niệm về thị trường khác nhau, có một số khái niệm phổ biến về thị

trường như :

- Theo Các Mác hễ ở đâu và khi nào có sự phân công lao động Xã hội và có

sản xuất hàng hoá thì ở đó và khi ấy sẽ có thị trường. Thị trường chẳng qua là sự

biểu hiện của phân công lao động Xã hội và do đó có thể phát triển vô cùng tận

- Theo David Beg thì thị trường là tập hợp các sự thoả mãn thông qua đó

người bán và người mua tiếp xúc với nhau để chao đổi hàng hoá và dịch vụ

- Theo quan điểm của Marketing hiện đại: Thị trường bao gồm những khách

hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể; sẵn sàng có khả năng

tham gia chao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó

SV: Lưu Văn Chiên

7

Page 8: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

- Theo quan điểm chung thì thị trường bao gồm toàn bộ các hoạt động chao

đổi hàng hoá được diễn ra trong sự thống nhất hữu cơ với các mối quan hệ do

chúng phát sinh và gắn liền với một không gian nhất định .

b.Khái niệm phát triển thị trường

Dưới góc độ vi mô (góc độ của doanh nghiệp): phát triển thị trường của

doanh nghiệp có thể hiểu là phát triển các yếu tố cấu thành nên thị trường của

doanh nghiệp bao gồm các yếu tố thị trường đầu vào và các yếu tố thị trường đầu

ra.

1.1.2. Nội dung phát triển thị trường của doanh nghiệp

Phát triển thị trường là một trong những yếu tố không thể thiếu được trong

các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, Phát triển thị trường nhằm tìm

kiếm cơ hội hấp dẫn trên thị trường. Có rất nhiều loại cơ hội trên thị trường,

nhưng chỉ những cơ hội phù hợp với tiềm năng và mục tiêu của doanh nghiệp

mới được gọi là cơ hội hấp dẫn. Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị

trường nói chung chỉ quan tâm đến cơ hội hấp dẫn. Các cơ hội đó được tóm tắt

dưới sơ đồ sau:

- Khái niệm sản phẩm:

Theo C.Mác: Sản phẩm là kết quả của quá trình lao động dùng để phục vụ

cho việc làm thỏa mãn nhu cầu của con người. Trong nền kinh tế thị trường,

người ta quan niệm sản phẩm là bất cứ cái gì đó có thể đáp ứng nhu cầu thị

trường và đem lại lợi nhuân.

Theo TCVN 5814: sản phẩm là “kết quả của các hoạt động hoặc các quá

trình” (Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng- Thuật ngữ và định nghĩa-

SV: Lưu Văn Chiên

8

Page 9: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

TCVN 6814-1994).

Có nhiều cách phân loại sản phẩm theo những quan điểm khác nhau. Một trong

cách phân loại phổ biến là người ta chia sản phẩm thành 2 nhóm lớn:

- Nhóm sản phẩm thuần vật chất: là những vật phẩm mang đặc tính lý hóa

nhất định.

- Nhóm sản phẩm phi vật phẩm: đó là các dịch vụ. Dịch vụ là “kết quả tạo ra

do các hoạt động tiếp xúc giữa người cung ứng và khách hàng và các hoạt động

nội bộ của người cung ứng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng”. (Quản lý chất

lượng và đảm bảo chất lượng- Thuật ngữ và định nghĩa- TCVN 5814-1994).

Hoạt động dịch vụ phát triển theo trình độ phát triển kinh tế và xã hội. Ở các

nước phát triển thu nhập qua dịch vụ có thể đạt tới 60-70% tổng thu nhập xã hội.

- Sản phẩm cũ: là những sản phẩm mà những doanh nghiệp đã và có thể đang

kinh doanh, khách hàng đã quen thuộc với sản phẩm này.

Sản phẩm

Thị trường

Sản phẩm cũ Sản phẩm mới

Thị trường hiện tại Xâm nhập thị trường Phát triển thị trường

Thị trường mới Phát triển thị trường Đa dạng hoá sản phẩm

- Sản phẩm cũ: là những sản phẩm mà những doanh nghiệp đã và có thể đang

kinh doanh, khách hàng đã quen thuộc với sản phẩm này

- Sản phẩm mới: được hiểu theo hai cách.

SV: Lưu Văn Chiên

9

Page 10: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

+ Sản phẩm mới hoàn toàn: là sản phẩm lần đầu tiên xuất hiện trên thị

trường chưa có sản phẩm khác thay thế. Người tiêu dùng chưa hề quen dùng

những sản phẩm này.

+ Sản phẩm cũ đã được cải tiến và thay đổi thì cũng là sản phẩm mới. Sản

phẩm cũ và sản phẩm mới chỉ là khái niệm tương đối vì sản phẩm có thể cũ trên

thị trường này nhưng lại mới nếu bán được trên thị trường khác.

- Thị trường cũ: Còn được gọi là thị trường truyền thống đó là những thị

trường mà doanh nghiệp đã có quan hệ buôn bán quen thuộc từ trước đến nay.

Trên thị trường này doanh nghiệp đã có các khách hàng quen thuộc.

- Thị trường mới: Là thị trường mà từ trước đến giờ doanh nghiệp chưa có

quan hệ mua bán gì và do vậy cũng chưa có khách hàng.

1.1.2.1 Phát triển thị trường theo chiều rộng:

Phát triển theo chiều rộng thích hợp trong những trường hợp ngành không

tạo được cho công ty khả năng phát triển hơn nữa hay những khả năng phát

triển ở ngoài ngành hấp dẫn hơn nhiều. Phát triển theo chiều rộng không có

nghĩa là doanh nghiệp cần nắm lấy một khả năng bất kỳ nào đó khi nó xuất

hiện. Doanh nghiệp phải phát hiện cho mình những hướng cho phép vận dụng

kinh nghiệm đã được tích luỹ của mình hay những hướng hỗ trợ khắc phục

những nhược điểm hiện có của mình. Có ba loại hình phát triển rộng:

1.Đa dạng hoá đồng tâm: Tức là bổ sung những danh mục sản phẩm của

mình những sản phẩm giống như các mặt hàng hiện có của doanh nghiệp xét

SV: Lưu Văn Chiên

10

Page 11: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

theo giác độ kỹ thuật hay marketing. Thông thường những mặt hàng này sẽ thu

hút sự chú ý của những giai tầng khách hàng mới.

2.Đa dạng hoá ngang: Tức là bổ sung cho chủng loại hàng hoá của mình

những mặt hàng hoàn toàn không có liên quan gì đến những mặt hàng hiện

đang sản xuất, nhưng có thể làm cho khách hàng hiện có quan tâm hơn.

3.Đa dạng hoá rộng: Tức là bổ sung cho chủng loại hàng hoá của mình

những mặt hàng không có quan hệ gì với công nghệ mà công ty đang sử dụng

với hàng hoá và thị trường hiện có.

1.2. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường của doanh

nghiệp cung ứng dịch vụ

1.2.1. Đặc điểm phát triển thị trường của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ

Dịch vụ có các đặc trưng cơ bản khác với sản phẩm hữu hình khác, như tính

vô hình, tính không thể tách rời khỏi nguồn gốc, tính không ổn định về chất

lượng, tính không lưu giữ được.

Trong hầu hết các ngành kỹ nghệ sản xuất, sản phẩm được bao gói và chuyên

chở qua các trung gian, các đại lý, đến những người bán buôn, các cửa hàng bán

lẻ rồi đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Đối với dịch vụ, người tiêu dùng có thể

phải đến nơi mà ở đó dịch vụ được “tạo ra”. Nghĩa là, dịch vụ được bán hay

cung cấp cho khách hàng trước khi họ cảm nhận được lợi ích thực sự của nó.

Chính điều này làm cho khách hàng cảm thấy liều lĩnh khi mua những dịch vụ,

do vậy để mua một dịch vụ hay một sản phẩm kèm theo dịch vụ, khách hàng

phải được thông tin đầy đủ những gì mà họ sẽ có trong toàn bộ các giai đoạn của

SV: Lưu Văn Chiên

11

Page 12: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

quá trình mua và sử dụng sản phẩm hay dịch vụ. Vì thế, việc tuyên truyền, quảng

cáo đóng vai trò rất quan trọng để câu dẫn khách hàng đến quyết định mua một

dịch vụ.

Một đặc trưng rất cơ bản của dịch vụ là tính không tách rời được. Trong đa số

các trường hợp, dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng đồng thời, và chỉ được hoàn

thành cùng với sự hoàn thành tiêu dùng của khách hàng. Nếu chưa có khách

hàng, chưa có hệ thống tạo ra dịch vụ.

Do dịch vụ được thực hiện bởi những người cung cấp khác nhau, ở những

thời gian và địa điểm khác nhau và có cả sự can thiệp của khách hàng trong quá

trình tạo ra dịch vụ đó tạo ra tính không ổn định của dịch vụ. Vì thế khó có thể

kiểm tra trước chất lượng dịch vụ và điều này gây khó khăn trong quản lý chất

lượng của dịch vụ. Một đặc điểm rất quan trọng nữa là phối thức dịch vụ có cấu

trúc phức tạp đòi hỏi tính tổng hợp và tính đồng bộ cao, là một tập hợp có kết

cấu hợp lý bao gồm nhiều dịch vụ liên quan mật thiết với nhau và tác động qua

lại với nhau, bổ sung cho nhau trong quá trình tạo ra lợi ích cho khách hàng.

Việc phối hợp các dịch vụ này với nhau ở những mức độ và kết cấu khác nhau sẽ

hình thành nên những phối thức dịch vụ khác nhau. Vấn đề là mỗi doanh nghiệp

cần phải biết khéo léo kết hợp các loại dịch vụ khác nhau đó để tạo ra cho mình

một tập hợp dịch vụ tương đối hoàn chỉnh phù hợp với những thế mạnh của

mình, đồng thời đáp ứng tốt nhất nhu cầu có tính đặc thù của từng thị trường

mục tiêu mà doanh nghiệp đó lựa chọn. Mặt khác, do thị trường luôn thay đổi,

đòi hỏi doanh nghiệp phải thiết kế một cấu trúc dịch vụ sao cho có thể điều chỉnh

linh hoạt theo sự thay đổi nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để tránh lóng phá

vỡ chi phí thiết kế dịch vụ mới thường rất tốn kém.

SV: Lưu Văn Chiên

12

Page 13: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

Đặc điểm phát triển thị trường của doanh nghiêp cung cấp dịch vụ là rất phức

tạp,bởi ở thi trường dịch vụ thì rât khó xác đinh được cụ thể khách hàng cần dịch

vụ như thế nào là tốt,là thỏa mãn nhu cầu của họ. Thi trường thì rất rộng lớn

trong khi đo vốn và tiềm lực của công ty, doanh nghiệp thì rất hạn hẹp,vì thế khi

doanh nghiêp muốn mở rộng thị trường hay nói cách khác mở rộng pham vi

cung cấp dịch vụ thì cần phải nghiên cứu kỹ .khi mở rộng thị trường có thể

chúng ta gặp rất nhiều khó khăn như gặp phải đối thủ cạnh tranh,không am hiểu

mấy về thị mới ,không hiểu biết về nhu cầu khách hàng,và chung ta hay bi vấp

ngã. Chính vì thế khi công ty đưa ra giải pháp phát triển thị trương cần phải

nghiên cứu trước khi đưa vào thực hiện.

1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường của doanh nghiệp

cung ứng dịch vụ.

Có năm yếu tố chủ yếu làm ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng và phát triển

thị trường là:

- Cầu.

- Sự cạnh tranh.

- Giá cả.

- Pháp luật.

- Tiềm năng của doanh nghiệp.

a. Yếu tố cầu: Cầu là nhu cầu của con người có khả năng thanh toán.Khi nói

đến hoạt động thị trường người ta đặc biệt quan tâm đến câu hỏi trong cơ chế

kinh tế thị trường cứ ở đâu có cầu là ở đó có cung. Xã hội càng phát triển thì nhu

cầu của con người ngày càng cao hơn, Nếu như cầu về một loại hàng hoá hay

SV: Lưu Văn Chiên

13

Page 14: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

dịch vụ nào đó là cao thì doanh nghiệp sẽ có cơ hội mở rộng và phát triển thị

trường của mình và ngược lại.

b. Yếu tố cạnh tranh: Trên thị trường có vô số người sản xuất kinh doanh và

vô số người tiêu dùng các loại hàng hoá và dịch vụ khác nhau. Một sự tự do

trong sản xuất kinh doanh, đa dạng kiểu hình và nhiều thành phần kinh tế, nhiều

người sản xuất kinh doanh là cội nguồn của sự cạnh tranh. Cạnh tranh là bất khả

kháng trong một nền kinh tế thực chất. Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế

thị trường không thể lẩn tránh cạnh tranh vì như vậy là mất thị trường và cầm

chắc phá sản. Phải chấp nhận cạnh tranh, đón trước cạnh tranh và sử dụng vũ khí

cạnh tranh hữu hiệu .Qua đó cạnh tranh trên thị trường sẽ có ảnh hưởng làm

doanh nghiệp mở rộng và phát triển được thị trường hoặc có thể mất thị trường.

c. Yếu tố giá cả: Có nhiều khái niệm khác nhau về giá cả. Trong kinh tế

thương mại ta sử dụng khái niệm sau: “ Giá cả là lượng tiền mà người mua sẵn

sàng trả để đổi lấy hàng hóa hay dịch vụ mà họ có nhu cầu”.

Khả năng mua của khách hàng trước hết phụ thuộc vào khả năng tài chính

hiện tại của họ, vì vậy nó có giới hạn. Trên thị trường có vô số người tiêu dùng

và các khả năng tài chính ( khả năng thanh toán ) khác nhau. Giá cả mà người ta

sử dụng để mua bán trên thị trường được gọi là giá cả thị trường. Giá cả thị

trường là một nhân tố rất linh hoạt điều tiết mọi hoạt động sản xuất kinh doanh

của người cung ứng cũng như sự tiêu dùng của khách hàng đối với một hoặc một

nhóm sản phẩm hay dịch vụ.

Tất nhiên cầu về hàng hoá và dịch vụ còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố

ngoài giá, nhưng thông thường khi giá tăng tức khắc cầu về hàng hoá hay dịch

vụ đó sẽ giảm xuống và ngược lại.Trong kinh doanh mỗi doanh nghiệp cần phải

SV: Lưu Văn Chiên

14

Page 15: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

xây dựng chính sách giá cả cho hàng hoá của mình trong đó cần chú ý đặc biệt

đến chiến lược giảm giá. Giảm giá có tác dụng kích thích mua hàng, đồng thời

thoả mãn khả năng tài chính của người mua. Khi thực hiện việc giảm giá đột

ngột tức thời một một sản phẩm nào đó thì nó dẫn đến một sự gia tăng rõ rệt cầu

của khách hàng đối với hàng hoá đó. Một chiến lược giảm giá liên tục có suy

tính rõ ràng sẽ có khả năng mở rộng và phát triển đáng kể ngay cả khi sức mua

trung bình bị giới hạn.

d. Yếu tố pháp luật: Kinh tế và pháp luật luôn luôn đi kèm với nhau. Làm

kinh doanh thì phải hiểu pháp luật của nhà nước quy định đối với lĩnh vực hoạt

động của mình. Thông qua luật pháp nhà nước điều tiết hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp, điều tiết cung cầu. Các công cụ pháp luật mà nhà nước

sử dụng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thuế.

e. Yếu tố tiềm năng của doanh nghiệp: Tiềm năng của doanh nghiệp là khả

năng đáp ứng nhu cầu thị trường của doanh nghiệp. Tiềm năng của doanh nghiệp

bao gồm tiềm năng vô hình và tiềm năng hữu hình.

- Tiềm năng vô hình:

+ Uy tín của doanh nghiệp trên thị trường: nếu doanh nghiệp có niềm tin

của khách hàng đến với doanh nghiệp ngày càng nhiều hơn.

+ Thế lực của doanh nghiệp: Các nhà sản xuất kinh doanh đều mong muốn

sau mỗi chu kỳ kinh doanh doanh nghiệp phải tăng trưởng và phát triển, nếu

không doanh nghiệp sẽ bị phá sản. Thế lực trong kinh doanh của doanh nghiệp

được thể hiện ở chỗ: sự tăng trưởng của số lượng hàng hoá ( tính bằng doanh số )

bán trên thị trường, số đoạn thị trường mà doanh nghiệp có khả năng thoả mãn

được, mức độ tích tụ và tập trung của doanh nghiệp, khả năng liên doanh và liên

SV: Lưu Văn Chiên

15

Page 16: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

kết, mức độ phụ thuộc của các doanh nghiệp khác trên thị trường vào doanh

nghiệp và ngược lại…

+ Vị trí của doanh nghiệp: Chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trường.

- Tiềm năng hữu hình:

+ Tiềm năng về vốn: Một doanh nghiệp có vốn lớn sẽ có khả năng mở rộng

quy mô kinh doanh của mình. Doanh nghiệp nên có biện pháp bảo tồn và phát

triển vốn kinh doanh.

+ Tiềm năng về lao động: Lao động trong doanh nghiệp được chia ra làm

hai loại là lao động chân tay và lao động trí óc(lao động trí tuệ). Một doanh

nghiệp có số lượng lao động hợp lý và trình độ sẽ tạo ra những sản phẩm hay

dịch vụ đáp ứng tốt cho nhu cầu của thị trường.

+ Tiềm năng về nguyên vật liệu: Đối với một doanh nghiệp thương mại,

nguyên vật liệu đóng một vai trò quan trọng trong việc tiếp tục quá trình sản xuất

trong khâu lưu thông.Tức là việc hoàn thiện sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ lưu

thông như việc đóng gói, thiết kế bao bì, ký mã hiệu…

+ Công nghệ sản xuất: công nghệ sản xuất rất quan trọng vì nó liên quan

đến khả năng cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.

SV: Lưu Văn Chiên

16

Page 17: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CÔNG

TRÌNH CƠNG CỘNG ĐỨC LONG- GIA LAI.

2.1. Khái quát về công ty cổ phần đầu tư phát triển dịch vụ công trình công

cộng Đức Long-Gia Lai

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:

a. Giới thiệu về công ty:

- Tên doanh nghiêp : CÔNG TY CÔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

DỊCH VỤ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG ĐỨC LONG - GIA LAI .

- Tên tiêng nước ngoài: DucLong GiaLai Investment and Developtment of

Public project Service JSC.

- Tên viêt tắt: DLGL INDPS

- Trụ sở chính: 43 Lý Nam Đế, P. Trà Bá, TP. Pleiku, tỉnh Gia Lai.

- Điên thoai: (84.59) 3829.021 Fax: (84.59) 3829.021

- Email: [email protected]

- Website: http://www.station.duclonggroup.com

- Mã chứng khoán: DL1

- Vốn điều lệ (Tính đến ngày 31/12/2010): 18.000.000.000 đồng (Bằng chữ:

Mười tám tỷ đồng).

b.Lịch sử hình thành:

SV: Lưu Văn Chiên

17

Page 18: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

- Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Dịch vụ Công trình Công cộng Đức

Long Gia Lai tiền thân là Chi nhánh Bến xe Liên tỉnh Đức Long Gia Lai

thuộc Xí nghiệp Tư doanh Đức Long Gia Lai, hoạt động theo Giấy chứng nhận

đăng ký kinh doanh số 3911000152 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai cấp

lần đầu ngày 20/12/2005.

- Ngày 07/11/2006, Sở Giao thông Vận tải Tỉnh Gia Lai đã ban hành Quyết

định số 61/QĐ-SGTVT v/v xếp loại Bến xe Liên tỉnh Đức Long Gia lai đạt

tiêu chuẩn Bến xe Loại I.

- Ngày 29/10/2009, Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Dịch vụ Công trình

Công cộng Đức Long Gia Lai đã được UBCKNN chấp thuận trở thành công

ty đại chúng.

- Công ty chính thức được thành lập và hoạt động dưới hình thức

công ty cổ phần theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số

3903000170 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Gia Lai cấp ngày 21/12/2007 và

thay đổi lần thứ 6 vào ngày 02/12/2010.

- Quá trình tăng vốn điều lệ:

Bảng 1: Quá trình tăng vốn điều lệ

SV: Lưu Văn Chiên

18

Page 19: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

Thời gian Vốn điều lệ (Đồng) Phương thức thanh toán

21/12/2007 9.500.000.000 Góp vốn thành lập công ty.

16/10/2009 15.000.000.000 Phát hành riêng lẻ thêm 5,5 tỷ đồng, tăng vốn

điều lệ lên 15,0 tỷ đồng.

02/12/2010 18.000.000.000

Chia cổ tức bằng cổ phiếu năm 2009 là

300.000 Cổ phiếu tương đương với 3 tỷ

đồng.

Đợt 1: Góp vốn thành lập Công ty:

- Căn cứ Biên bản họp cổ đông sáng lập ngày 29/11/2007 về việc thành lập

Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Dịch vụ Công trình Công cộng Đức

Long Gia Lai.

- Số vốn góp: 9.500.000.000 đồng (Bằng chữ: Chín tỷ năm trăm triệu

đồng).

- Số cổ đông sáng lập: 04 cổ đông

- Vốn điều lệ: 9.500.000.000 đồng

-Trong đó, Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai góp 8,2 tỷ đồng

bằng giá trị tài sản thuộc Bến xe Đức Long Gia Lai theo Biên bản góp vốn

ngày 08/01/2007 (không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất).

Đợt 2: Phát hành cổ phần tăng vốn điều lệ lên 15 tỷ đồng

- Căn cứ Nghị quyết ĐHCD thường niên năm 2009 ngày 15/09/2009 của

SV: Lưu Văn Chiên

19

Page 20: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Dịch vụ Công trình Công cộng Đức

Long Gia Lai.

- Số cổ phần phát hành: 5.500.000.000 đồng (Bằng chữ: Năm tỷ năm trăm

triệu đồng).

- Loại cổ phần: Cổ phần phổ thông, tự do chuyển nhượng.

- Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng/cổ.

- Hình thức phát hành: Phát hành riêng lẻ (cho 94 cổ đông)

- Đối tượng phát hành:

*CBCNV Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai.

o Số lượng: 337.200 cổ phần.

o Loại cổ phần: Cổ phần phổ thông, tự do chuyển nhượng.

o Giá phát hành: 10.000 đồng/cổ phần.

o Số lượng cổ đông: 35 người.

*CBCNV Công ty:

o Số lượng: 55.000 cổ phần.

o Giá phát hành: 10.000 đồng/cổ phần.

o Số lượng cổ đông: 48 người.

*Nhà đầu tư khác:

o Số lượng: 157.800 cổ phần.

o Loại cổ phần: Cổ phần phổ thông, tự do chuyển nhượng.

o Giá phát hành: 10.000 đồng/cổ phần.

o Số lượng cổ đông: 11 người.

SV: Lưu Văn Chiên

20

Page 21: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

- Vốn điều lệ sau phát hành: 15.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Mười lăm tỷ

đồng) .

Đợt 3: Chia cổ tức bằng cổ phiếu cho Cổ đông hiện hữu: Với tỷ lệ 10:2

nhằm

tăng vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng lên 18 tỷ đồng.

Niêm yết:

*ngày 10/03/2010, Công ty chính thức niêm yết 1.500.000 cổ phiếu trên

Sở giao dịch Chứng khoán TP. Hà Nội (HNX) với mã Chứng khoán là

DL1.

Các sự kiện khác:

* Ngày 01/10/2010 hoàn thành và đưa vào sử dụng Bến xe Đức Long Gia

Lai mở rộng.

c. Quá trình phát triển của công ty:

* Ngành nghề kinh doanh :

- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ;

- Vận tải hành khách bằng xe buýt;

- Vận tải hành khách theo tuyến cố định;

- Vận tải hàng hoá;

- Đầu tư các bến bãi tại các tỉnh, thành phố trong cả nước;

- Dịch vụ ăn uống khác;

- Đại lý mua bán chất bôi trơn, làm sạch động cơ;

- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày;

- Buôn bán tổng hợp;

- Hoạt động vui chơi giải trí;

- Dịch vụ bến xe, bãi đỗ xe;

SV: Lưu Văn Chiên

21

Page 22: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

- Cho thuê văn phòng;

- Đại lý mua bán xăng dầu và các sản phẩm từ xăng dầu;

- Vận tải hành khách theo hợp đồng;

- Sửa chữa máy móc, thiết bị và bảo dưỡng phương tiện vận tải;

- Kho bãi và lưu giữ hàng hoá trong kho khác.

* Tình hình hoạt động.

+ Hoạt động sản xuất kinh doanh:

Nên kinh tế trong năm 2010 đang có dấu hiệu thoát khỏi khủng hoảng

nhưng tiềm ẩn bên trong là nguy cơ lạm phát cao đã thũc đẩy Chính phủ đưa ra

các công cụ chính sách vĩ mô điều tiết nền kinh tế như: Giảm cung tiền, phát

hành trái phiếu chính phủ, hạn chế tốc độ tăng trưởng tín dụng, thay đổi lãi suất

cơ bản, lãi suất chiết khấu và gần đây nhất là chính sách về tỷ giá hối đoái. Đã

góp phần kìm hãm lạm phát và bình ổn được thị trường. Tuy nhiên khi khối

lượng tiền giảm làm cho lãi suất huy động tăng cao, việc huy động tiền ở các

ngân hàng trở nên khó khăn. Trong khi đó, chi phí sử dụng vốn của các doanh

nghiệp trở lên “đắt đỏ”, dòng vốn đổ vào thị trường bất động sản, thị trường

chứng khoán ngày một suy giảm. Những khó khăn chung của nền kinh tế cũng

làm ảnh hưởng rất lớn đến DLGL INDPS.

Giá xăng, dâu là nhiên liệu đầu vào ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản

xuất kinh doanh của Công ty. Việc giá xăng, dầu ngày một tăng cao. Làm

ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của công ty. Tuy nhiên trong năm 2010 về

cơ bản Công ty vẫn đạt được mức doanh thu và lợi nhuận đề ra.

Kể từ ngày chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần ngày

SV: Lưu Văn Chiên

22

Page 23: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

21/12/2007 đến nay Công ty đã có bước tăng trưởng khá cao và ổn định, có tình

hình tài chính lành mạnh, hoạt động có hiệu quả, tỷ lệ lợi nhuận vượt kế hoạch

đặt ra, đời sống cán bộ công nhân viên được đảm bảo.

Bảng 2: Tổng hợp kết quả kinh doanh

ĐVT: Đồng

năm Tổng doanh

thu

Tăng trưởng

doanh thu

Lợi nhuận

Sau thuế

Tăng trưởng

sau thuế

2008 15.084.614.803 - 2.365.466.781 -

2009 15.383.124.290 1,98% 4.891.799.721 106,80%

2010 18.974.499.128 23,35% 7.500.358.663 53,33%

Nguồn: Số liệu báo cáo tài chính theo các năm (đã được kiểm toán)

Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận năm 2009 so với năm 2008 là 106,80% và năm

2010 so với năm 2009 là 53,33%. Cho thấy nỗ lực của toàn thể CBCNV Công ty

và quyết tâm của Ban Lãnh đạo duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận

cao và ổn định để từng bước nâng cao vị thế Công ty và đời sống của CBCNV.

SV: Lưu Văn Chiên

23

Page 24: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

Đồ thi 1:

Công ty đang tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ bến xe, bãi đỗ,

cho thuê văn phòng, dịch vụ vui chơi và giải trí. Đặc biệt là dịch vụ vận

tải hành khách, nhằm đáp ứng và thoả mãn cao nhất nhu cầu vận tải.

+ Hoạt động quản ly tổ chức:

DLGL INDPS có hệ thống văn phòng làm viêc hiên đại với quy trình

khép kín, cùng với hệ thống bến bãi rộng rãi và thân thiện do được bố trí nhiều

cây xanh rất phù hợp vơi môi trường làm việc và xu hướng phát triển của Công

ty.

Để đáp ứng yêu câu phát triển theo chiến lược đề ra, DLGL INDPS cũng

đã hoàn tất việc thiết lập, vận hành hệ thống chất lượng dich vu theo tiêu chuân

ISO 9001:2000. CBCNV của Bến xe Liên tỉnh Đức Long Gia Lai luôn nêu

cao tinh thần trách nhiệm, tận tình phục vụ với phương châm “Bến xe là nhà,

SV: Lưu Văn Chiên

24

Page 25: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

CBCNV là chủ”, Bến xe Liên tỉnh Đức Long Gia Lai tiến tới áp dụng quy trình

quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.

Vê công tác quản lý về tài chính kế toán, trong năm 2010 DLGL INDPS

luôn đảm bảo quản lý vốn an toàn, thưc hiện dầy đủ các khoản thu, chi tài chính

trong năm. Đảm bảo việc thu xếp vốn kịp thời cho các sự kiện và có kế hoạch

chuẩn bị cho các dự án đầu tư của mình.

DLGL INDPS đa xây dưng cac đinh mưc kinh tê kỹ thuật, tăng cường

công tác quản lý và nâng cao ý thức tiết kiệm trong toàn Công ty. Các phi phí hội

họp, tiếp khách, đi lai, chi phí hành chính không cần thiết đều được cắt giảm .

Trong năm, Công ty đã kip thời tái câu trúc các khoản vay làm giảm đáng kể chi

phí vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vê công tác nhân sự:

Một mặt Công ty sắp xếp một số nhân sự hiện có, động viên CBCNV đào tạo đê

nâng cao trình độ đê có đủ khả năng đảm nhận công viêc theo yêu cầu mới. Măt

khác Công ty tích cực tuyên dụng nhân viên có năng lực, kinh nghiêm để đảm

nhận công viêc. DLGL INDPS cũng làm tốt công tác đào tạo, tuyên dụng nhân

sự cho bộ máy của mình và xây dựng đội ngũ dự bị cho viêc quản lý, điều hành

các dự án mới. Tính đến 31/12/2010, tổng số nhân sự làm việc trong Công ty là

96 ngươi, tuy nhiên viêc tuyển dụng các nhân sự quản lý có năng lực còn gặp

không ít khó khăn do nguồn cung lao động còn thiếu và sức hút lao động của

DLGL INDPS chưa cao.

+ Công tác đầu tư:

Năm trong kế hoạch và chiến lược của mình năm 2009, DLGL INDPS đã

chuẩn bị các nguồn lực để thực hiện các dự án đầu tư của mình. Cụ thể trong giai

đoạn 2009 – 2011 DLGL INDPS sẽ triển khai đầu tư và đưa vào vận hành hệ

SV: Lưu Văn Chiên

25

Page 26: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

thống bến xe của mình tại Đà Nẵng và Bảo Lộc. Riêng bến xe Đức Long Bảo

Lộc đã đi vào hoạt động vào đầu quý IV năm 2010.

Ngoài ra trong năm 2010 DLGL INDPS triển khai thực hiên xong dự án

mở rộng Bến xe Đức Long Gia Lai. Bên cạnh công tác đầu tư vào các dự án

mới, DLGL INDPS đã chú trọng đầu tư vào công nghệ và con người nhằm hoàn

thiện hệ thống quản lý của mình theo đúng tiêu chuẩn ISO và duy trì tiêu chuẩn

chất lượng bến xe loại I của ngành GTVT Việt Nam.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cty:

Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, quyết định

những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn theo luật pháp và Điều lệ tổ chức

hoạt động của Đức Long Gia Lai. Đại hội đồng cổ đông thường niên họp mỗi

năm một lần.

Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị của Công ty, có toàn quyền nhân

danh Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của

Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hiện tại,

Hội đồng quản trị của Đức Long Gia Lai có 5 thành viên.

Ban Kiểm soát: Là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát về việc

chấp hành chế độ hạch toán, kế toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm

soát nội bộ Đức Long Gia Lai. Ban Kiểm soát của Đức Long Gia Lai có 3 thành

viên, gồm 1 Trưởng ban, và 2 thành viên.

Ban Quan hệ cổ đông : Là cơ quan tham mưu trực tiếp cho Hội đồng quản trị về

các chiến lược, chính sách có liên quan đến chứng khoán của Công ty . Trực tiếp

làm cầu nối giữa hội đồng quản trị và cô đông.

SV: Lưu Văn Chiên

26

Page 27: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty

SV: Lưu Văn Chiên

27

Page 28: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

Ban Tổng Giám đốc: Tổng Giám đốc là người có trách nhiệm quản lý và

điều hành mọi hoạt động của Công ty theo đúng pháp luật Nhà nước, các quy

định của ngành, điều lệ, quy chế, quy định của Đức Long Gia Lai; song song đó

là người tham mưu cho Hội đồng quản trị về mặt hoạch định các mục tiêu,

chính sách. Giúp việc cho Tổng Giám đốc là một hoặc một số Phó Tổng Giám

đốc, Kế toán trưởng và các bộ phận nghiệp vụ.

Ban nhân sự - hành chánh

- Tham mưu cho Tổng Giám đốc về chiến lược, chính sách nhân sự và kinh

doanh của Công ty, giúp Tổng Giám đốc lập dự thảo chương trình hành động,

đề ra các biện pháp kiểm soát, cải tiến tổ chức, xây dựng các tiêu chuẩn hoạt

động;

- Quản lý và giám sát các phòng ban, cung cấp các nguồn lực cần thiết cho

các đơn vị. Xác định nhu cầu đào tạo và cung cấp các nguồn lực cần thiết để

thực hiện đào tạo;

- Định kỳ thông báo cho Tổng Giám đốc biết về tình hình hoạt động hành

chánh và nhân sự của Công ty. Chịu trách nhiệm chỉ đạo về công tác tổ chức

hành chính như công tác quản trị hành chính, văn thư, lưu trữ bảo mật tài liệu cơ

quan, xây dựng các chính sách tuyển dụng và tổ chức quản lý lao động, thi đua

khen thưởng, nâng hạ lương;

- Thiết lập hệ thống thông tin có hiệu quả, tạo lập các mối quan hệ mật thiết

trong Công ty. Phối hợp với các phòng ban, công trường để đem lại kết quả tốt

nhất cho Công ty. Chuẩn bị nội dung và điều khiển cuộc họp các cấp Trưởng

hàng tuần.

Ban tài chính – kế toán

SV: Lưu Văn Chiên

28

Page 29: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

- Tham mưu cho Tổng Giám đốc và HĐQT thực hiện chức năng quản lý tài

chính, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu về tài chính – kế toán, tổ chức phổ biến và

hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thi hành kịp thời các qui định về tài chính – kế

toán của Nhà nước. Quan hệ với ngân hàng, cơ quan thuế và các cơ quan hữu

quan để thực hiện công tác tài chính – kế toán theo qui định của pháp luật;

- Tham mưu cho HĐQT và chịu trách nhiệm về các hoạt động tìm nguồn

vốn đầu tư cho Công ty cũng như đại diện vốn đầu tư đối với các khoản đầu tư

ra ngoài công ty.

- Quyết định về mặt tài chính của các dự án đầu tư của Công ty.

- Chỉ đạo quản lý tài sản, tiền vốn, hàng hóa, kinh phí và các quỹ, tổng kết

thu - chi tài chính, báo cáo quyết toán, kiểm tra thường xuyên hoạt động kế

toán của các bộ phận, nắm bắt tình hình kinh doanh của Công ty từ đó lập kế

hoạch tài chính và cung cấp thông tin cho các bộ phận trong và ngoài Công ty;

- Chỉ đạo tổ chức thanh toán mua bán hàng hóa nhanh chóng và thu hồi

công nợ, tăng nhanh vòng quay vốn, tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng ảnh

hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài

liệu kế toán, bảo mật các số liệu;

- Chịu trách nhiệm chung về hiệu suất làm việc của Ban và liên đới chịu

trách nhiệm trước pháp luật về hệ thống tài chính – kế toán tại Công ty.

Ban kế hoạch và đầu tư:

- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, đầu tư xây

dựng cơ bản, mua sắm thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất kinh doanh;

- Tham mưu, đề xuất cho Ban Tổng Giám đốc, hỗ trợ cho các bộ phận khác

về kinh doanh, tiếp thị, thị trường, lập kế hoạch, tiến hành các hoạt động xuất

nhập khẩu; về việc chọn khách hàng, thị trường tiêu thụ sản phẩm;

SV: Lưu Văn Chiên

29

Page 30: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

- Giao tiếp khách hàng, liên hệ với các cơ sở bên ngoài tiếp thị và

khai thác thị trường, nghiên cứu thị trường, chọn khách hàng ký hợp đồng,

quảng bá và liên hệ với các đơn vị trong và ngoài nước về qui mô hoạt động sản

xuất kinh doanh của Công ty nhằm đảm bảo nguồn hàng sản xuất ổn định cho

Công ty;

- Báo cáo cho Tổng Giám đốc về tiến độ sản xuất, tính hình sản xuất, kết quả

việc thực hiện sản xuất kinh doanh cho Tổng Giám đốc. Báo cáo ngay những

vấn đề không thực hiện được cho Tổng Giám đốc Công ty giải quyết;

- Xây dựng kế hoạch hoạt động toàn Công ty. Chỉ đạo và tổ chức hướng dẫn,

kiểm tra tình hình hoạch định và thực hiện kế hoạch ở các đơn vị, phòng ban;

- Lập dự án đầu tư, thực hiện các thủ tục đầu tư, quản lý hồ sơ dự án đầu tư;

- Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc về công tác nghiên cứu chiến lược

thực hiện dự án, nghiên cứu khả thi và triển khai thực hiện các dự án đầu tư;

- Chịu trách nhiệm trước và chịu sự kiểm tra giám sát toàn diện của Ban

Tổng Giám đốc về mọi hoạt động, quản lý về quá trình chuẩn bị đầu tư, thực

hiện đầu tư cũng như kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng;

- Tổ chức quản lý và triển khai các dự án đầu tư theo đúng quy định của

Công ty và phù hợp với pháp luật của Nhà nước.

- Đề xuất tổ chức thành lập các công ty thành viên thực hiện các dự án,

ngành nghề mới, ngành nghề chiến lược của Công ty.

Ban marketing và quan hệ công chúng (PR)

- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch marketing và quản trị thương hiệu

phù hợp chiến lược phát triển của Công ty, ở mức độ tập đoàn và công ty con

- Xây dựng kế hoạch marketing hàng năm nhằm duy trì và quảng bá thương

hiệu Công ty;

SV: Lưu Văn Chiên

30

Page 31: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

- Chỉ đạo việc xây dựng các kế hoạch tương tự tại các Công ty thành viên

tham gia xây dựng kế hoạch marketing tổng thể cho Công ty

- Triển khai các hoạt động marketing theo kế hoạch và theo sự chỉ đạo của

Tổng Giám đốc;

- Quản lý quan hệ công chúng bao gồm xây dựng và duy trì quan hệ với các

cơ quan truyền thông, xử lý các trường hợp khủng hoảng thông tin (nếu có);

- Tổ chức các hội thảo khách hàng, tổ chức và tham gia các hội thảo và triển

lãm khác.

- Tổ chức các sự kiện của Công ty.

- Tổ chức các hoạt động quan hệ công chúng, quan hệ cổ đông/nhà đầu tư

(IR).

Ban Quản lý Dự án

- Thực hiện và giám sát trực tiếp các công trình được giao và chịu trách

nhiệm trực tiếp với Ban Giám đốc về mọi mặt của công trình;

- Chuẩn bị kế hoạch thi công cho các công trình được giao, gồm cả việc

quyết định cơ cấu tổ chức Ban chỉ huy công trường; Quản lý, điều phối và kiểm

tra các hoạt động hàng ngày tại công trường;

- Theo dõi tiến triển của công trình và xác nhận khối lượng các hạng mục thi

công theo định kỳ, báo cáo cho Ban lãnh đạo. Thực hiện các hành động khắc

phục, phòng ngừa và cải tiến khi cần thiết;

- Thay mặt Ban lãnh đạo trao đổi thông tin với khách hàng, kể cả xử lý các ý

kiến phàn nàn hay tranh chấp của khách hàng.

2.1.3. Đặc điểm kinh doanh của cty:

SV: Lưu Văn Chiên

31

Page 32: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

Hoạt động kinh doanh của Đức Long Gia Lai hiện tại được thực hiện chủ yếu

trên địa bàn Tỉnh Gia Lai và một số tỉnh lận cận tại khu vực phía Nam. Các hoạt

động chính bao gồm:

- Sản xuất và chế biến gỗ;

- Kinh doanh dịch vụ bến xe;

- Khai thác vả chế biến đá;

- Các dịch vụ kinh doanh khác.

a. Lĩnh vực sản xuất và chế biến gỗ:

Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai là một trong những doanh

nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong ngành sản xuất và chế biến các sản phẩm

gỗ. Các sản phẩm đồ gỗ của Đức Long Gia lai đã được thị trường trong và ngoài

nước biết đến từ nhiều năm qua với sự phong phú về chủng loại và đa dạng về

mẫu mã. Bên cạnh đó tiêu chí về chất lượng luôn được đảm bảo, vì vậy trong

nhiều năm qua các sản phẩm của Công ty đã được tổ chức uy tín trao tặng nhiều

giải thưởng về chất lượng.

Các sản phẩm gỗ bao gồm hai dòng sản phẩm chính là đồ gỗ nội thất và

đồ gỗ ngoại thất sân vườn.

Đồ gỗ nội thất: Long chiếm tỷ trọng trên 50% doanh thu của mảng dịch vụ

sản xuất và kinh doanh gỗ và được định hướng là dòng sản phẩm chiến lược

mang tạo doanh thu lớn và ổn định cho Đức Long Gia Lai trong những năm

tiếp theo. Các sản phẩm của dòng đồ gỗ nội thất bao gồm nhóm hàng gia dụng

như bàn, ghế, salon, giường, kệ tivi, ván lót sàn, tủ các loại…và nhóm hàng

công trình như trần nhà, ván lót sàn, nội thất hội trường, quầy giao dịch ngân

hàng….

SV: Lưu Văn Chiên

32

Page 33: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

Đồ gỗ ngoại thất sân vườn: là dòng sản phẩm truyền thống của Công ty

trong nhiều năm qua bao gồm các sản phẩm như bàn ngoài trời, ghế ngoài trời,

ghế nằm, xe đẩy rượu…

Sản xuất và chế biến đồ gỗ là lĩnh vực kinh doanh truyền thống của Đức

Long Gia Lai. Xác định là ngành cốt lõi nên Công ty đã huy động nhân lực và

vật lực đủ nhằm duy trì và tăngcường mở rộng đầu tư thêm, nổi bật là năm 2007

và 6 tháng đầu năm 2008, Đức Long Gia Lai đã tiến hành mua lại nhà máy sản

xuất gỗ Xuân Phúc với tổng trị giá 25tỷ đồng đồng thời tiến hành nhập khẩu dây

chuyền sản xuất ván Veneer và chế biến sản phẩm gỗ với trị giá: 259.486,45

USD và 29.955 EUR. Hiện tại, quy mô sản xuất của Đức Long Gia Lai bao gồm

ba nhà máy chế biến gỗ được đặt tại Pleiku, Gia Lai với tổng công suất thiết kế

lên đến 10.800 m3/năm.

b. Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bến xe và bãi đỗ:

Cũng được xác định là ngành kinh doanh cốt lõi trong ngắn hạn, Đức

Long Gia Lai đã chú trọng tập trung vào xây dựng mô hình kinh doanh bến xe

tư nhân đầu tiên trên toàn quốc. Đây là mô hình bến xe khép kín với cơ sở hạ

tầng hiện đại và tiện nghi bao gồm bãi đỗ xe, khách sạn, trạm xăng dầu, dịch vụ

bảo trì sửa chữa, dịch vụ ăn uống, nhà chờ, căn tin, phòng trọ, và nhiều tiện ích

khác. Mô hình Bến xe Đức Long Gia Lai đã được Sở Giao thông vận tải tỉnh Gia

Lai đánh giá là mô hình bến xe đạt tiêu chuẩn loại I, và Bến xe Đức Long Gia

Lai cũng được trao cúp vàng “Sản phẩm Việt uy tín chất lượng

Hiện tại trên địa bàn tỉnh Gia Lai chỉ có duy nhất một bến xe của Công ty

được cấp giấy phép hoạt động nên hầu như không gặp phải sự cạnh tranh đáng

kể nào.

SV: Lưu Văn Chiên

33

Page 34: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

Với chiến lược kinh doanh hoàn toàn mới cũng như đã đầu tư thỏa đáng

vào bến xe Đức Long Gia Lai nên sớm có được sự ủng hộ và tin tưởng từ khách

hàng. Đây là tiền đề để Đức Long Gia Lai mở rộng mô hình kinh doanh này ra

nhiều địa bàn khác trên cả nước. Trong năm 2009, Công ty đang tiến hành

đầu tư xây dựng Bến xe Đức Long – Bảo Lộc tại tỉnh Lâm đồng với vốn đầu tư

trên 11 tỷ đồng và Bến xe Đà Nẵng với vốn đầu tư trên 98 tỷ đồng đồng thời

mua lại bến xe Đăklăk trị giá 8 tỷ đồng.

c. Lĩnh vực khai thác và chế biến đá

Đây là lĩnh vực mũi nhọn của Đức Long Gia Lai và được dự tính sẽ mang

lại lợi nhuận đột biến cho Công ty trong thời gian tới. Hiện nay Công ty đang sở

hữu một nhà máy chế biến đá và hai mỏ đá nguyên liệu là mỏ đá Granite Nghĩa

Hưng và mỏ đá Bazan xã Dun. Nhà máy chế biến đá Granite với diện tích sử

dụng là 3 ha được đặt tại khu công nghiệp Trà Đa, Pleiku, Gia Lai có tổng công

suất thiết kế là 148.000 m3/năm. Các sản phẩm của nhà máy bao gồm đá Granite

Slab và đá Granite khối. Mỏ đá Granite Nghĩa Hưng được UBND tỉnh Gia Lai

cấp giấy phép khai thác số 636/QĐ-UBND vào ngày 20/05/2008, với thời hạn

khai thác là 2 năm và khối lượng khai thác hàng năm là 5.000 m3, sản phẩm

đá khai thác bao gồm các loại đá oplat, đá dăm, đá hộc theo tiêu chuẩn vật liệu

xây dựng thông thường. Hiện Công ty đang làm thủ tục xin gia hạn giấy phép

khai thác mỏ đá Granite Nghĩa Hưng với UBND tỉnh Gia Lai. Mỏ đá Bazan xã

Dun có diện tích trên 10 ha được UBND tỉnh Gia lai cấp giấy phép khai thác số

248/QĐ-UBND vào ngày 08/02/2010. Thời hạn khai thác là 2 năm kể từ ngày

cấp phép, các sản phẩm đá khai thác bao gồm đá oplat, đá dăm đá hộc theo tiêu

chuẩn vật liệu xây dựng thông thường. Công ty sẽ xin cấp giấy phép mới để tiếp

tục việc khai thác sau khi giấy phép này hết hiệu lực.

SV: Lưu Văn Chiên

34

Page 35: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

d. Các lĩnh vực kinh doanh khác

Các lĩnh vực kinh doanh khác của Đức Long Gia Lai bao gồm dịch vụ

thương mại (kinh doanh phân bón, xăng dầu, vật tư, và thiết bị...), dịch vụ bảo

vệ, đầu tư bất động sản, xây dựng và đầu tư các dự án thủy diện, trồng và khai

thác cây cao su, khai thác và chế biến khoán sản. Ngoại trừ mảng dịch vụ

thương mại đã được triển khai từ trước và mang lại doanh thu ổn định, các

mảng dịch vụ kinh doanh còn lại hầu hết đều nằm trong chiến lược phát triển

dài hạn của Đức Long Gia Lai và đang trong quá trình triển khai đầu tư xây

dựng.

2.2. Thực trạng kinh doanh của cty:

sttCHỈ TIÊU

Đơn

Vị 2008 2009 2010

1 Doanh Thu đồng 15380000000 15383124290 18974499128

2 Chi Phí đồng 10970000000 10491324569 11474140465

3 Lợi Nhuận Sau Thuế đồng 4410000000 4891799721 7500358663

5 1.CƠ CẤU TÀI SẢN        

6Tài sản cố định/Tổng

tài sản %   60 59.17

7Tài sản lưu động/Tổng

tài sản %   40 39.13

8 2.CƠ CẤU NGUỒN VỐN        

9 Nợ phải trả/Tổng %   31.44 23.83

SV: Lưu Văn Chiên

35

Page 36: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

nguồn vốn

10Vốn chủ sở hữu/Tổng

nguồn vốn %   68.55 76.17

11 3.KHẢ NĂNG THANH TOÁN        

12Khả năng thanh

toán nhanh lần   1.85 2.31

13khả năng thanh

toán hiện hành lần   2.03 2.32

14 4.TỶ SUẤT LỢI NHUẬN        

15LNTT/Tổng

tài sản(ROA) %   14.2 22.35

16LNTT/Doanh

thu thuần(ROS) %   28.76 45.35

17LNST/Vốn

chủ sở hữu %   20.95 25.57

18Thu nhập ròng

trên một cổ phiếu(EPS) đồng     4,167

Thông qua số liệu thu thập và tính toán ta có được bảng trên,thông qua bảng

trên ta có thể phân tích tình hình hoạt động của công ty Cổ phần Đầu tư phát

triển dịch vụ công trình công cộng Đức Long- Gia Lai như sau:

- Phân tích các hệ số phù hợp trong khu vực kinh doanh:

+ Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn: Cho thấy DLGL INDPS kiểm soát

tỷ lệ cơ cấu rất tốt và hợp lý, khẳng định sức mạnh nội tại của Công ty.

SV: Lưu Văn Chiên

36

Page 37: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

+ Khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán nhanh là 2,31 lần và khả

năng thanh toán hiện hành là 2.32 lần cho biết DLGL INDPS có khả năng thanh

toán tốt với tài sản lưu động trong kỳ gấp 2,32 lần nợ ngắn hạn.

+Tỷ suất lợi nhuận:

ROA: Cho biết 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước

thuế.ROA của DLGL INDPS là 22,35% thể hiện cứ 1 đồng tài sản tạo ra 0,22

đồng lợi nhuận trước thuế.

ROS: Cho biết 1 đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận

trước thuế. ROS của DLGL INDPS là 45,35% thể hiện cứ 1 đồng doanh

thu tạo ra 0,45 đồng lợi nhuận trước thuế.

ROE: Cho biết 1 đồng nguồn vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi

nhuận sau thuế. ROE của DLGL INDPS là 25,57% thể hiện cứ 1 đồng Doanh thu

tạo ra 0,26 đồng lợi nhuận sau thuế.

EPS: Thể hiện giá trị thu nhập ròng trên một cổ phiếu, EPS của

DLGL INDPS là 4.167 đồng.

Khả năng sinh lợi của DL là rất tốt, các chỉ số ROA, ROS, ROE và EPS

cho biết sức mạnh nội tại và sức hấp dẫn của cổ phiếu DL.

Tình hình thực hiện so với kế hoạch:

- Tổng doanh thu năm 2010 là 18,98 tỷ đồng tăng 23,4% so với năm 2009

và bằng 79,1% so với kế hoạch năm 2010.

- Lợi nhuận sau thuế năm 2010 là 7,5 tỷ đồng tăng 53,3% so với năm 2009

và bằng 92,6% so với kế hoạch năm 2010.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) năm 2010 so với năm 2009 của ngành nhà ở

và vật liệu xây dựng (*)là 14,68% tăng cao nhất trong các ngành. Gây ảnh hưởng

cho kế hoạch sản xuất kinh doanh của DLGL INDPS. Với sự nỗ lực không ngừng

SV: Lưu Văn Chiên

37

Page 38: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

của Ban lãnh đạo và toàn bộ CBCNV trong Công ty. Kết quả sản xuất kinh doanh

năm 2010 đã phản ánh đúng “Bức tranh” của tập thể DLGL INDPS.

2.3. Thực trạng phát triển thị trường của cty

Để hiểu rõ thực trạng phát triển thị trường của công ty có thể phân tích theo

các khía cạnh như sau:

a. Phát triển thị trường theo tiêu thức sản phẩm, địa lý, khách hàng:

Theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở, đến thời điểm 0 giờ ngày 1-4-

2009, dân số Gia Lai có 1.272.792 người, tăng 305.842 người so với 10 năm

trước đây. Bình quân mỗi năm tăng trên 30.584 người, đứng thứ 2 so với

các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên (sau Đak Lak). dân số ở 2 khu vực nông

thôn và thành thị tăng lên đáng kể, dân số sống ở khu vực thành thị 367.409

người, chiếm 28,6% (tăng 13 vạn dân) và khu vực nông thôn 905.383 người,

chiếm 71,4% (tăng 18,9 vạn dân). Mật độ dân số từ 61,8 người/km2 năm 1999

tăng lên 82 người/km2 năm 2009Theo Cục Thống kê, dân số Gia Lai cùng với cả

nước bước vào giai đoạn “cơ cấu dân số vàng”. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao

động chiếm trên 60% dân số, tạo nên nguồn lao động dồi dào. Mỗi năm có

khoảng 20.000 người bước vào độ tuổi lao động. Nhìn chung, cơ cấu dân số theo

nhóm tuổi còn ở mức cho phép “tỷ lệ dân số phụ thuộc”. Thông qua số liêu của

tổng cục thống kê về dân số có thể thấy dân số tỉnh Gia Lai ngày càng tăng

( mỗi năm tăng khoảng 30584 người) cho thấy nhu cầu di lai là rất cần.

b. Nhìn chung công ty cung cấp rất nhiều sản phẩm như dịch vụ ăn uống,

dịch vụ cho thuê nhà nghỉ,vận chuyển khách bằng xe buýt và tuyến cố định

đường dài..vv, nhưng có thể nhận xét chung là công ty chủ yêu hoạt động về vận

chuyển khách hay nói cách khác là doanhh nghiệp cung cấp sản phẩm dạng vô

SV: Lưu Văn Chiên

38

Page 39: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

hình là chính. Công ty chính thức được thành lập và hoạt động dưới hình thức

công ty cổ phần theo Giấy đăng ký chứng nhận kinh doanh số 3903000170 do

Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Gia Lai cấp ngày 21/12/2007 và thay đổi lần thứ 4

vào ngày 16/10/2009.

Do công ty đóng trên địa bàn Gia Lai thuộc địa bàn vùng núi, địa hình rất

hiểm trở nên việc giao thông đi lại rất khó khăn khi vào mùa mưa. Là một tỉnh

vùng cao ,địa hình đồi núi nên đường giao thông đi lại rất hạn chế,chủ yếu là vận

chuyển khách theo tuyến đường quốc lộ 14.Từ bến xe Gia Lai, công ty vận

chuyển khách đi các tỉnh thuộc quốc lộ 14 như: Đăklak, Đăk Nông,Bình Phước

TPHCM, Huế và còn cả các tỉnh phía bắc. Ngoài ra công ty còn cung cấp dịch

vụ đi lại trong tỉnh bằng phương tiện xe buýt. Khách hàng của công ty chủ yếu là

những người có nhu cầu đi lại,kinh doanh buôn bán,vận chuyển hàng hóa, khách

hàng là những người có nhu cầu về quê,đi thăm ,đi chơi ,đi công tác,là những

người đi làm,những sinh viên đi học ở xa vv.

Khách hàng chủ yếu đến từ các huyện của Gia lai như: Chư Păh, Chư

Prong, chư Pưh,Chư Sê, Đăk Đoa,Đăk Pơ, Đưc Cơ, La Grai, La pa, Krong Ban,

Mang Giang, Phú Thiện, và dọc theo đường quốc lộ 14. Lượng xe tham gia và

xuất bến ngày càng tăng. Hơn 20 hãng xe khách liên tỉnh chất lượng cao và 17

hãng xe trong tỉnh đã tham gia, xuất bến gần 500 lượt xe/ngày.

Việc đi lại của hành khách luôn được đảm bảo an toàn. Điểm nổi trội của Bến xe

ĐLGL là đã làm thay đổi tư duy, cách nhìn nhận của xã hội về một Bến xe mới:

không có những tệ nạn xã hội như cò mồi, giành giật khách, móc túi, trộm cắp...

tại trong và khu vực Bến xe. Việc điều hành các hãng xe phục vụ hành khách

không chỉ trong phạm vi Bến mà còn trong suốt cả hành trình trên 20 luồng

tuyến, đã hạn chế mọi tiêu cực góp phần xây dựng ngành giao thông vận tải.

SV: Lưu Văn Chiên

39

Page 40: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

c. Phát triển thị trường theo chiều rộng, theo chiều sâu:

* phát triển thị trường theo chiều rộng.

Tức là sản phẩm hiện tại của mình,tìm những thị trường mới để tiêu thụ

những sản phẩm hiện tại đó sao cho số lượng sản phẩm tiêu thụ ra trên thị trường

ngày càng tăng lên, từ đó dẫn tới doanh số bán cũng tăng lên. ban đầu công ty

Cổ phần Đầu tư phát triển dịch vụ công trình công cộng Đức Long- Gia Lai chỉ

có bến xe ơ Gia Lai nhưng bây giờ thì công ty đã mở rông khu vực cung cấp

dịch vụ của mình qua cac tỉnh ,khu vực khác như: Sáng ngày 1/10/2010, Bến xe

Đức Long Gia Lai mở rộng chính thức đi vào hoạt động, nâng tổng diện tích của

Bến xe lên 60.000 m2. Ngày 15/10/2010, tại thành phố Bảo Lộc, Tỉnh Lâm

Đồng, Tập đoàn Đức Long Gia Lai đã tổ chức khánh thành và đưa vào hoạt

động bến xe khách liên tỉnh Đức Long Bảo Lộc Ngày 07/05/2009.Với sự cho

phép của tỉnh Daklak ngày 07/05/2009, tại buổi làm việc do UBND tỉnh Đăk

Lăk chủ trì thì công ty cổ phần Đức Long Gia Lai hiên đang xây dựng bến xe

Đức Long Đaklak với số vốn là 90d tỷ đồng .ngoài ra Đức long Gia lai con có

hệ thống bến xe phía nam Đà Nẵng và một số bến xe khác.

Khi công ty mở rộng quy mô của bến xe dức long và mở thêm một số bến

xe khác thi ban đầu công ty cùng gặp rất nhiều khó khăn bởi thiếu nhân viên

quản lý ,thiếu lao động,nhân viên thiếu kinh nghiệm.ngoài ra khách hàng chưa

biết nhiều về bến xe Đức Long vì vậy khách hàng lúc đầu là rất ít,nhưng với

cách phục vụ tốt ,tận tình chu đáo thì việc mở rộng thị trường của công ty cho

đến bây giờ là hiệu quả.

* Phát triển thị trường theo chiều sâu:

Đây là hình thức mở rộng và phát triển thị trường theo chiều sâu trên cơ sở

khai thác tốt hơn sản phẩm hiện tại trên thị trường hiện tại. Công ty luôn chú

SV: Lưu Văn Chiên

40

Page 41: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

trọng quan tâm đến khách hàng hiện tại,phục vụ họ tốt làm cho khách hàng cảm

thấy thỏa mãn.ví dụ: khách hàng đến mua thì thái độ phục vụ của nhân viên là

vui vẻ,thân mật,chào hỏi lễ phép,luôn kính trọng khách hàng,phục vụ tận tình,tạo

mọi điều kiện cho họ mua vé nhanh nhất,xây dựng nhà nghỉ cho khách khi đợi

mua vé hoặc đợi xe xuất bến.công ty còn có thêm khu vui chơi cho khách hàng

chờ đợi.khi đến với dịch vụ của công ty thì có thể có cả địch vụ ăn uống nếu

khách hàng có nhu cầu.các dịch vụ bổ trợ cho dịch vụ đi lại của khách hàng tốt

hơn.

Vào những dịp lễ hội công ty tăng cường thêm chuyến xe, giảm giá cho

những ngày kỷ niệm khi khách hàng có nhu cầu dịch vụ.

Đưa ra chính sách giá ổn định không tăng quá cao bất ngờ, cần phải từ điều

chỉnh khi cần tăng giá.

Khách hàng luôn tin tưởng vào dịch vụ của công ty,doanh số khách hàng sử

dụng tăng trong phạm vi,quy mô và sản phẩm dịch vụ hiện tại.

2.4. Những nhận xét qua phân tích thực trạng.

Qua quá trình phân tích về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty và

hoạt động phát triển thị trường của công ty Cổ phần Đầu tư phát triển dịch vụ

công trình công cộng Đức Long- Gia Lai ta thấy được tình hình hoạt động kinh

doanh của chi nhánh công ty vẫn đang trên đà phát triển: doanh thu và lợi nhuận

của chi nhánh đều tăng trong các năm đó là một tín hiệu mừng đối với công ty,

nhưng không vì thế mà chi nhánh công ty không ngừng cải tiến nâng cao chất

lượng dịch vụ . Hoạt động phát triển thị trường cung cấp dịch vụ luôn được mở

rộng về thị phần cũng như doanh số tiêu dùng dịch vụ trong các năm tới, bên

cạnh những mặt mà công ty đã đạt được ta thấy công ty còn những mặt hạn chế

SV: Lưu Văn Chiên

41

Page 42: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

như: thị trường của công ty chưa đựơc phân bố đều mà chủ yếu tập trung ở

những thành phố lớn, một số tỉnh thành doanh thu chưa cao, thị trường chưa

được phát triển và mở rộng và một số tỉnh còn khó khăn trong việc xúc tiến tiêu

thụ sản phẩm dịch vụ và quảng bá sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Vì vậy

trong thời gian tới công ty sẽ đưa ra những chiến lược và xác định đúng đắn để

duy trì và phát triển thêm được những thị trường mới cũng như việc thúc đẩy

hoạt động kinh doanh công ty ngày càng tốt hơn.

SV: Lưu Văn Chiên

42

Page 43: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN

THỊ TRƯỜNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY

3.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển thị trường của công ty

Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu diễn ra từ năm 2008 đến nay vẫn chưa

hết được những ảnh hưởng tiêu cực của nó lên nền kinh tế, toàn thế giới nói

chung và Việt Nam nói riêng đều bị ảnh hưởng nghiêm trọng do hậu quả của

cuộc khủng hoảng này. Trong đó các Doanh nghiệp nói chung và Tập Đoàn Đức

Long Gia Lai cũng không phải là ngoại lệ. Tuy nhiên, đứng trước những khó

khăn, thách thức đó, bằng những nỗ lực không ngừng, chúng ta đã xác định được

hướng đi đúng đắn, đề ra được các giải pháp triển khai quyết liệt, từ đó đã vượt

qua được khó khăn, đạt được những thành tựu đáng kể.

Tập đoàn đã không ngừng sáng tạo, đổi mới hình ảnh, cải tiến chất lượng sản

phẩm, xây dựng hệ thống quản lý chuyên nghiệp và nâng cao năng lực cạnh

tranh với mục tiêu liên tục tăng trưởng bền vững và bước đầu đã đạt được kết

quả khả quan trên mọi lĩnh vực.

Có được thành tích trên phần lớn là nhờ sự đóng góp công sức của CBCNV

trong toàn Tập đoàn, đã coi “doanh nghiệp là nhà, CBCNV là chủ”, đoàn kết,

một lòng một dạ, tâm huyết, đầy trách nhiệm, nổ lực phấn đấu không ngừng vì

lợi ích của Tập đoàn. Về phía Tập đoàn, chúng tôi luôn quan tâm đến việc phát

SV: Lưu Văn Chiên

43

Page 44: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

huy sức mạnh tổng hợp, xây dựng CBCNV thành một tập thể nhiệt huyết, gắn bó

và đoàn kết, tạo nên một tổ chức hùng mạnh.

Với định vị là một Tập đoàn kinh tế tư nhân đa ngành hàng đầu Việt Nam vào

năm 2015, Công ty xác định: lấy ngành kinh doanh cốt lõi truyền thống làm cơ

sở, tăng cường mở rộng các ngành nghề kinh doanh, đầu tư đột phá vào 05

ngành chiến lược dài hạn, đi đôi với việc tăng cường quản lý hiệu quả nguồn

vốn, năng lực quản lý điều hành và tiết kiệm chi phí để hoàn thành mục tiêu đề

ra.

3.1.1 Về lĩnh vực kinh doanh cốt lõi:

•  Lĩnh vực sản xuất & chế biến gỗ: Đa dạng hoá chủng loại, mẫu mã và

không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của

khách hàng, đặc biệt là khách hàng ở các nước Châu Âu và Châu Mỹ . Công ty

sẽ có những chương trình tiếp thị và xúc tiến thương mại tại các thị trường tiềm

năng.

•  Lĩnh vực chế biến đá Granite: Mở rộng phạm vi thăm dò để triển khai

khai thác đá với quy mô công nghiệp đồng thời mở rộng các nhà máy chế biến

đá. Nâng cao công suất chế biến và đa dạng hoá chủng loại sản phẩm để đáp ứng

yêu cầu của thị trường.

•  Lĩnh vực kinh doanh Bến xe & Bãi đỗ: Tập đoàn đã có kế hoạch “phủ

sóng hệ thống bến xe trong đó lấy bến xe Đức Long Gia Lai làm hạt nhân”. Hiện

tại, Tập đoàn Đức Long Gia Lai đã thực hiện đầu tư xây dựng và đưa vào vận

hành thành công 2 bến xe tư nhân mang thương hiệu Đức Long tại Tây nguyên,

SV: Lưu Văn Chiên

44

Page 45: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

đó là Bến xe liên tỉnh Đức Long Gia Lai ( CTCP Đầu tư Phát triển Dịch vụ Công

trình Công cộng Đức Long Gia Lai – Mã Cổ phiếu: DL1 – HNX) và Bến xe liên

tỉnh Đức Long Bảo Lộc. Trong tương lai, Đức Long Gia Lai sẽ phủ sóng toàn bộ

hệ chuỗi bến xe mang thương hiệu Đức Long trên khắp miền Trung và cả nước.

dự kiến vài cuối năm 2011, Đức Long Gia Lai sẽ đưa bến xe liên tỉnh Phía Nam

Tp. Đà Nẵng đi vào hoạt động. Đây sẽ là bến xe lớn nhất miền trung và đạt tiêu

chuẩn IS0 về chất lượng và quy mô.

•  Lĩnh vực dịch vụ khách sạn, resort: Khi nền kinh tế đã dần được phục

hồi sau khủng hoảng thì nhu cầu thương mại, nhu cầu du lịch của con người sẽ

không ngừng được nâng cao. Đón đầu được cơ hội đó, Tập đoàn đã và đang triển

khai xây dựng hệ thống khách sạn và Trung tâm Hội nghị cấp khu vực tại một số

vùng trọng điểm của Miền Trung như Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định và Gia

Lai….

3.1.2. Về lĩnh vực đầu tư chiến lược:

•  Đầu tư thủy điện: Hiện nay Đức Long Gia Lai đã là chủ đầu tư của 5 dự

án thủy điện với tổng mức đầu tư khoảng 13.582 tỷ đồng và tổng công suất

khoảng 600MWh tại các tỉnh Lâm Đồng, Bình Phước, Đăk Nông, Nghệ An, Gia

Lai và Quảng Trị. Dự kiến trong tương lai, ngành điện sẽ mang lại một nguồn

lực lớn cho Đức Long Gia Lai khi nhu cầu phát triển của xã hội không ngừng

nâng cao. Hệ thống thủy điện của Đức Long Gia Lai hòa vào lưới điện quốc gia

sẽ góp phần ổn định an ninh năng lượng quốc gia

•  Lĩnh vực trồng cao su: Hiện nay, Công ty sẽ đã trồng và chăm sóc hoàn

chỉnh 5.000 ha cao su tại khu vực Gia Lai. Trong chiến lược phát triển từ 2010

SV: Lưu Văn Chiên

45

Page 46: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

đến 2015, Công ty sẽ thực hiện trồng và chăm sóc thành công khoảng 20.000 héc

ta Cây Cao su tại Gia Lai, Đăk Nông và xây dựng nhà máy chế biến các sản

phẩm từ cây cao su phục vụ nội địa và xuất khẩu.

•  Lĩnh vực khai thác & chế biến khoáng sản: Đầu tư và phát triển ngành

khai thác khoáng sản phục vụ cho ngành xây dựng và chế tạo các thiết bị máy

móc phục vụ cho nội địa và xuất khẩu tạo ra doanh thu và lợi nhuận cao cho tập

đoàn. Hiện tại Đức Long Gia Lai đang là chủ sở hữu khoảng 20 mỏ đã Granite,

Đá Ba Zan trụ và Đá VLXD trên địa bàn các tỉnh như Gia Lai và Đăk Nông…

Bên cạnh đó, Đức Long Gia Lai đang tiến hành thăm dò và sẽ khai thác trong

quý I năm 2011 mỏ quặng kim loại màu lớn nhất Miền Trung – Tây Nguyên tại

tỉnh gia lai và mỏ sắt tại huyện K'Bang - Gia Lai. Đây sẽ là ngành nghề mang lại

Doanh thu và lợi nhuận chủ yếu và tăng trưởng cao cho tập đoàn trong giai đoạn

2011 – 2015.

•  Lĩnh vực bất động sản: Đức Long Gia Lai đã có kế hoạch xâm nhập thị

trường bất động sản tại Tp.HCM và Đà Nẵng. Trong tương lai khi thị trường tài

chính, thị trường tiền tệ ổn định và tăng trưởng thì thị trường bất động sản sẽ hồi

phục mạnh mẽ. Đức Long Gia Lai sẽ triển khai đầu tư vào các dự án bất động

sản theo từng phân khúc nhu cầu của xã hội. Dự kiến trong năm 2010, Đức Long

Gia Lai sẽ hoàn thành Khu chung cư cao cấp tại thành phố Pleiku, Gia Lai, đồng

thời vào đầu năm 2011, Đức Long Gia Lai sẽ tiến hành khởi công xây dựng

khoảng 2.000 căn hộ tại khu vực Tp. HCM nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở cho

người có th\u nhập thấp. Bên cạnh bất động sản căn hộ thì bất động sản du lịch

cũng Được Đức Long Gia Lai quan tâm đầu tư, cụt hể là Khách sạn 4 sao Đức

Long – Dung Quất sẽ được khánh thành và đi vào hoạt động trong vào đầu năm

SV: Lưu Văn Chiên

46

Page 47: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

2011. tại Đà Nẵng, Đức Long Gia Lai sẽ thực hiện khởi công xây dựng khách

sạn Đức Long – mỹ Khê với tiêu chuẩn 4 sao tọa lạc ngay trên bãi biển Mỹ Khê,

Đà Nẵng.

• Lĩnh vực xây dựng cầu đường: Phát triển sang lĩnh xây dựng dân dụng và

xây dựng cầu đường theo hình thức BOT&BT. Hiện nay tập đoàn đang tiến hành

triển khai các dự án cơ sở hạ tầng tại tỉnh Đăk Nông và Gia lai với tổng giá trị

công trình tại 2 tỉnh là hơn 7000 tỷ đồng. Bên cạnh đó Đức Long Gia Lai còn là

tổng thầu của Dự án Đường BOT Tại Bình Phước với TMĐT gần 1.500 tỷ đồng.

Để làm được như vậy tập đoàn sẽ tổ chức bộ máy chuyên nghiệp quản lý các dự

án hạ tầng giao thông để khai thác thực hiện các dự án, đáp ứng nhu cầu đi lại

của nhân dân, góp phần làm giảm khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông

thôn, giữa các địa phương với các trung tâm kinh tế lớn của đất nước

3.1.3.   Về chiến lược nguồn vốn:

Để đảm bảo chủ động về nguồn vốn cho việc thực hiện chiến lược đầu tư của

mình trong thời gian tới, Đức Long Gia Lai sẽ lựa chọn việc kết hợp giữa vốn tự

có, vốn vay từ các tổ chức tín dụng và vốn huy động từ thị trường chứng khoán

nhằm bảo đảm cơ cấu vốn hợp lý và chi phí tài chính tối ưu tạo nền tảng bền

vững cho tăng trưởng dài hạn của Tập đoàn.

Kế hoạch cụ thể là: Nhanh chóng hoàn thiện tất cả các dự án lớn, đi vào hoạt

động trong năm 2010 như: Thủy điện Tà Nung hòa vào lưới điện quốc gia,

Khách sạn Dung Quất, bến xe Đức Long Bảo Lộc và bến xe tải Đức Long Gia

Lai đi, Duclong tower, trạm thu phí đường bộ tại Đăk Nông, Gia Lai … đi vào

hoạt động chính thức. Căn cứ trên kết quả hoạt động kinh doanh của Tập đoàn

SV: Lưu Văn Chiên

47

Page 48: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

trong từng năm cùng với Kế hoạch đầu tư của Tập đoàn trong giai đoạn 2010 –

2015, Đức Long Gia Lai sẽ tùy vào tính chất của từng dự án mà huy động vốn

theo kênh phù hợp như phát hành cổ phiếu, phát hành trái phiếu, trái phiếu

chuyển đổ và tín dụng ngân hàng nhằm có đủ vốn để thực hiện các dự án trong

tương lai.

3.1.4.   Về nhân sự & quản trị công ty:

Chuẩn hóa hệ thống quản trị của Tập đoàn, thống nhất cơ chế quản trị của

Tập đoàn cũng như đối với các đơn vị thành viên. Chuẩn hóa cơ chế vận hành và

mối quan hệ giữa các đơn vị thành viên trong Tập đoàn. Từng bước xây dựng

văn hóa doanh nghiệp theo hướng mở và dân chủ. Tạo dựng chuẩn mực quản trị

và văn hóa hướng tới tiêu chuẩn quốc tế.

Xác định nguồn nhân lực là yếu tố trung tâm cho sự phát triển. Tăng cường

công tác tuyển dụng, đào tạo, tái đào tạo và tạo môi trường làm việc cũng như

chế độ ‘'chiêu hiền đãi sỹ'' tốt nhằm giữ chân và thu hút người tài phục vụ cho sự

phát triển của Tập đoàn trong dài hạn.

3.1.5. Về hoạt động xã hội & quảng bá thương hiệu Đức Long Gia Lai

(DLGL Group) :

Đức Long Gia Lai xác định việc quảng bá thương hiệu gắn liền với các hoạt

động xã hội và kinh doanh gắn liền với trách nhiệm với cộng đồng. Chính vì vậy,

Đức Long Gia Lai đã và sẽ tích cực trong các hoạt động văn hóa xã hội và thể

thao, đền ơn đáp nghĩa cũng như tích cực đóng góp vào việc phát triển các hoạt

động văn hóa thể thao tại Gia Lai nói riêng và cả nước nói chung.

SV: Lưu Văn Chiên

48

Page 49: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

3.2 Một số giải pháp phát triển thị trường của công ty Cổ phần Đầu tư phát

triển dịch vụ công trình công cộng Đức Long- Gia Lai.

3.2.1 Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về kinh doanh lĩnh vực cung cấp

dịch vụ .

a. Đảm bảo mọi hoạt động của công ty luôn chấp hành các quy định nội bộ

cũng như các quy định hiện hành của pháp luật, thông qua việc cập nhật văn bản

pháp quy, hoàn thiện hệ thống văn bản và kiểm soát tuân thủ quy chế trong toàn

hệ thống;

b. Tư vấn, hỗ trợ về mặt pháp lý trong hoạt động và trong kinh doanh, phòng

ngừa rủi ro về pháp lý;

c. Xây dựng cơ sở dữ liệu văn bản pháp quy; tổng hợp, cập nhật, phổ biến các

văn bản pháp quy liên quan đến các hoạt động nghiệp vụ của Công ty

3.2.2 Kiến nghị đề xuất đến nhà nước

- Hỗ trợ thuế:

Nhà nước cần có các biện pháp miễn giảm cho các doanh nghiệp

cung cấp dịch vụ, đặc biệt là với các doanh nghiêp ở Gia Lai.

- Vốn

Vốn hiện tại của các công ty còn rất hạn chế, đặc biệt khi tham gia vào

hoạt động cung cấp dich vụ. Nhà nước cần thực hiện chế độ hỗ trợ vốn cho quá

trình mua sắm máy móc thiết bị hiện đại để cung cấp dịch vụ được tốt nhất. Về

thời hạn vay vốn đầu tư trong kế hoạch cần từ 5 - 7 năm. Ngoài ra Nhà nước

SV: Lưu Văn Chiên

49

Page 50: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

cần phải hạ lãi suất tiền vay ngân hàng đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ.

- Hạn chế cho người nước ngoài tham gia vào lĩnh vực cung cấp dịch

vụ:

Nhà nước cần khẩn cấp có các biện pháp hạn chế người nước ngoai thành

lập công ty cung cấp dịch vụ tại Việt Nam vì nó sẽ gây ra sự chèn ép rất lớn

cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trong nước.

- Nhà nước cần xây dựng đường giao thông đi lại thuân tiện, nâng cấp

các tuyến đường quốc lộ nhằm giảm thời gian đi lại ,tiết kiệm được nhiên liệu

để tăng lợi nhuận

3.2.3 Tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động thị trường cung cấp dịch vụ

- Công ty phải thường xuyên tổ chức kiểm tra định kỳ các tuyến mà công ty

cung cấp dịch vụ.

- Giám sát các nhân viên trong quá trình làm việc để hoàn thành tốt nhiệm

vụ đươc giao.

- phân chia bộ phân ra,thực hiên giám sát kiểm tra chéo nhau.

- phân công công việc một cách rõ ràng để tránh viêc khen thưởng sử phạt

không đúng.

3.2.4 Nâng cao năng lưc hoạt động của cung cấp dịch vụ .

- Tuyển thêm nhân viên co trình độ quản lý tốt,có cach lôi kéo khách hàng từ

đối thủ .

SV: Lưu Văn Chiên

50

Page 51: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

- Thường xuyên mở lớp đào tạo bồi dưỡng kiến thức phục vụ khách

hàng,hiểu tâm lý khách hàng.

- Cán bộ nhân viên phải chu đáo quan tâm đến khách hàng,tạo môi trường tốt

thuận lợi cho việc mua vé.

- Tổ chức nhân sự hợp lý tránh lãng phí tiền cho bộ phận không cần thiết

3.2.5 Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền.

Khi xem tivi, đọc báo khách hàng thường chú ý trước hết chính là quảng cáo.

Khuôn khổ một bài quảng cáo không lớn nhưng lại chứa đựng nhiều tính nghệ

thuật và lợi ích lại rất lớn. dịch vụ được mọi người biết nhiều đến là khi công ty

quảng bá tốt hình ảnh của mình. Do vậy quảng cáo không chỉ bó gọn trong giá trị

sử dụng mà còn phải nhấn mạnh sự hữu ích đối với việc thoã mãn những mong

muốn của mọi người. Để làm tốt công tác quảng cáo chi nhánh Công ty cần chú ý

đến những công việc cụ thể:

- Mục tiêu quảng cáo là gì?

- Chi phí dành cho quảng cáo là bao nhiêu?

- Quảng cáo ở đâu: tivi, hội trợ, đài báo, phương tiện giao thông...

- Quảng cáo phải nêu được những ưu điểm nổi bật của sản phẩm

- Quảng cáo lúc nào?

Nhân đưa đón các cầu thủ bóng đá, bóng truyền là cơ hội để mọi người biết

đến công ty.

Bên cạnh đó chi nhánh Công ty cũng có thể tận dụng những khách hàng truyền

thống của mình để quảng cáo.

Khi mỗi khách hàng sử dụng dịch vụ chúng ta cần phải tận tình phục vụ và kết

thúc quá trình phục vụ chúng ta nên cảm ơn khách hàng ,chúc khách hàng thành

công,kèm theo la card để quản cáo công ty.

SV: Lưu Văn Chiên

51

Page 52: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

Thường xuyên tổ chức khuyến mại, giảm giá khi khách hàng sử dụng với số

lượng lớn.

KẾT LUẬN

Qua quá trình học tập tại trường Đại Học Tây Nguyên với sự giảng dạy của

thầy cô Trường Kinh Tế Quốc Dân và thầy cô Trường Đại Học Tây Nguyên đã

trang bị cho em những kiến thức cơ bản về các vấn đề kinh tế, xã hội trong đó có

những vấn đề lý luận về thị trường và việc phát triển thị trường của các doanh

nghiệp.

Trong thời gian nghiên cứu công ty Cổ phần Đầu tư phát triển dịch vụ

công trình công cộng Đức Long- Gia Lai đã đem lại cho em những hiểu biết

thực tế bổ ích về tình hình thị trường cung cấp dịch vụ. Đây là thị trường vẫn còn

nhiều vấn đề cần giải quyết nhưng bên trong là một tiềm năng phát triển mạnh

mẽ. Chính vì vậy việc phát triển mở rộng thị trường cung cấp dịch vụ đang được

Công ty đặt lên hàng đầu trong những vấn đề bức xúc cần được giải quyết.

Thực tế thì Công ty đã áp dụng một số biện pháp nhằm phát triển thị trường

như: Biện pháp về nghiên cứu thị trường và công tác tiếp thị, biện pháp khuyếch

trương trên thị trường trong nước và Công ty đã thu được những kết quả đáng

khích lệ. Song vẫn còn những tồn tại, hạn chế cần giải quyết. Chính vì vậy ở

phần 2 của đề án, em xin đề cập đến thực trạng phát triển thị trường của công ty.

Trên cơ sở những vấn đề lý luận ở phần I và thực tiễn ở phân II. Kết hợp với quá

trình học tập, lý thuyết và tìm hiểu ở phần III em xin đưa ra một số biện pháp

SV: Lưu Văn Chiên

52

Page 53: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

nhằm phát triển thị trường của công ty Đức Long Lai để Công ty xem xét và áp

dụng.

Hy vọng rằng những biện pháp này phần nào sẽ có ích cho việc phát triển mở

rộng thị trường của công ty. Điều này hết sức quan trọng không những có ảnh

hưởng quyết định đến sự sống còn của công ty trong nền kinh tế thị trường. Hơn

nữa nó còn ảnh hưởng tới các vấn đề kinh tế xã hội hiện nay như: Công ăn việc

làm cho người lao động, vị thế uy tín sản phẩm của hàng Việt Nam trên thị

trường quốc tế.

Kết thúc bài viết này em xin trân thành cảm ơn các thầy cô Trường Kinh Tế

Quốc Dân và thầy cô Trường Đại Học Tây Nguyên cùng tất cả anh,chị và bàn bè

tận tình giúp đỡ. Đặc biệt là cô Đinh Lệ Hải Hà đã hướng dẫn nhiệt tình và chỉ

bảo những ý kiến quý báu cũng như tạo điều kiện cho em hoàn thành đề án này

một cách thuận lợi.

Do trình độ có hạn công với sự hạn chế về thời gian nên bài viết của em

không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự giúp đỡ của thầy cô và

các bạn.

Em xin trân thành cảm ơn!

SV: Lưu Văn Chiên

53

Page 54: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS.TS. Đặng Đình Đào, “Giáo trình kinh tế các ngành thương mại – dịch

vụ”, NXB thống kê, Hà Nội, 2003

2. GS.TS. Đặng Đình Đào – GS.TS. Hoàng Đức Thân, “Kinh tế thương mại”,

NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2003

3. GS.TS. Đặng Đình Đào- GS.TS.Trần Chí Thành, PGS.TS.Nguyễn Xuân

Quang, “Giáo trình định mức kinh tế kỹ thuật”, NXB Đại học kinh tế quốc dân,

Hà Nội

4. Vũ Cao Đàm, “Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học” NXB Giáo

duc Việt Nam, 2010

5. PGS.TS. Hoàng Minh Đường - PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc, “Giáo trình quản

trị doanh nghiệp thương mại”, NXB Lao Động Xã Hội, 2003

6. PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc –TS.Trần Văn Bão, “Giáo trình chiến lược kinh

doanh của doanh nghiệp thương mại”, NXB Lao động- xã hội, Hà Nội, 2005

7. PGS.TS.Nguyễn Xuân Quang “giáo trình Marketing thương mại”, NXB Đại

học kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2007

8. CN. Nguyễn Duy Quang – KS. Nguyễn Văn Khoa, “Thương mại điện tử”,

NXB Giao thông vận tải, 2006

9. GS.TS. Hoàng Đức Thân, “Giáo trình giao dịch và đàm phán kinh doanh”

NXB Thống kê

10. GS.TS. Võ Thanh Thu, “Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu” NXB Thống

kê, 2006

11. PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn – TS. Trần Hoè, “Giáo trình thương mại quốc

tế”, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội

SV: Lưu Văn Chiên

54

Page 55: bài làm đề án

Khoa Thương mại và Kinh tế Quốc tế QTKDTM K08

12. http://www.google.com.vn

13. http://www.bing.com/search?

14. http://tuoitre.vn/Kinh-te/171164/Gia-nhap-WTO-co-hoi---thach-thuc-va-

hanh-dong-cua-chung-ta.html

SV: Lưu Văn Chiên

55