4
Tên bài: U NANG BUỒNG TRỨNG Bài giảng: lý thuyết Thời gian giảng: 02 tiết Địa điểm giảng bài: giảng đường MỞ ĐẦU U nang buồng trứng là những u có vỏ bọc ngoài trong có chứa chất dịch gặp trong mọi lứa tuổi. U nang buồng trứng gây rối loạn kinh nguyệt gây khó chịu tại chỗ, gây suy yếu chức năng sinh sản, đôi khi gây suy nhược cơ thể hoặc có thể gây tử vong do các biến chứng tắc ruột hoặc bí tiểu. Các khối u buồng trứng cơ năng như u tế bào hạt, hay u vỏ gây dậy thì sớm do tiết ra lượng Oestrogen dủ làm phát triển vú, xuất hiện lông mu, cơ quan sinh dục phát triển mặc dù thiếu sự rụng trứng. Do đó ở các em gái dậy thì sớm nếu sờ thấy buồng trứng to lên cần phải xem xét cẩn thận các khối u buồng trứng bất thường. I. NANG CƠ NĂNG: Là những nang nhỏ chứa dịch, có thể gặp ở bất kỳ tuổi nào nhưng hay gặp ở tuổi dậy thì và tiền mãn kinh. Thường là những nang nhỏ, trên lâm sàng khó phát hiện, nhưng nếu khối u có kích thước từ 5-6 cm thì có thể sờ thấy, thường gặp ở tuổi mãn kinh, do đó bệnh nhân cần phải được theo dõi cẩn thận. Nang thường biến mất sau vài vòng kinh, nếu nang tồn tại trên 60 ngày với kinh nguyệt bình thường thì phải coi chừng là u thực thể. 1. Nang bọc noãn: Kích thước nang thường từ 3-8 cm hoặc lớn hơn, do nang De Graff không vỡ vào ngày qui định. - Triệu chứng: không rõ ràng, đôi khi biểu hiện ra máu hoặc xoắn nang hoặc gây ra chu kỳ kinh dài, hoặc ngắn. Khi nang to gây đau tiểu khung, đau khi giao hợp. - Chẩn đoán phân biệt với: viêm vòi trứng, lạc nội mạc tử cung, nang hoàng thể, khối u khác. - Xử trí: thường nang biến mất tự nhiên trong khoảng 60 ngày, không cần điều trị. Dùng thuốc tránh thai tạo vòng kinh nhân tạo. Nếu nang tồn tại trên 60 ngày với chu kỳ kinh đều thì phải xem xét có khả năng không phải nang cơ năng. Nên soi ổ bụng, chọc hút nang dưới sự hướng dẫn của siêu âm cũng còn là vấn đề cần bàn cãi vì nếu u là thực thể thì tế bào khối u có thể rơi vào khoang bụng làm lan tràn khối u. 2. Nang hoàng thể: Có hai loại nang hoàng thể: nang tế bào hạt và nang tế bào vỏ. 2.1. Nang hoàng thể tế bào hạt: là nang cơ năng, gặp sau phóng noãn, các tế bào hạt trở nên hoàng thể hoá.

13 u-nang-buong-trung

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: 13 u-nang-buong-trung

Tên bài: U NANG BUỒNG TRỨNG

Bài giảng: lý thuyết

Thời gian giảng: 02 tiết

Địa điểm giảng bài: giảng đường

MỞ ĐẦU

U nang buồng trứng là những u có vỏ bọc ngoài trong có chứa chất dịch gặp trong mọi lứa

tuổi. U nang buồng trứng gây rối loạn kinh nguyệt gây khó chịu tại chỗ, gây suy yếu chức năng sinh

sản, đôi khi gây suy nhược cơ thể hoặc có thể gây tử vong do các biến chứng tắc ruột hoặc bí tiểu.

Các khối u buồng trứng cơ năng như u tế bào hạt, hay u vỏ gây dậy thì sớm do tiết ra lượng

Oestrogen dủ làm phát triển vú, xuất hiện lông mu, cơ quan sinh dục phát triển mặc dù thiếu sự rụng

trứng. Do đó ở các em gái dậy thì sớm nếu sờ thấy buồng trứng to lên cần phải xem xét cẩn thận các

khối u buồng trứng bất thường.

I. NANG CƠ NĂNG:

Là những nang nhỏ chứa dịch, có thể gặp ở bất kỳ tuổi nào nhưng hay gặp ở tuổi dậy thì và

tiền mãn kinh. Thường là những nang nhỏ, trên lâm sàng khó phát hiện, nhưng nếu khối u có kích

thước từ 5-6 cm thì có thể sờ thấy, thường gặp ở tuổi mãn kinh, do đó bệnh nhân cần phải được theo

dõi cẩn thận. Nang thường biến mất sau vài vòng kinh, nếu nang tồn tại trên 60 ngày với kinh nguyệt

bình thường thì phải coi chừng là u thực thể.

1. Nang bọc noãn:

Kích thước nang thường từ 3-8 cm hoặc lớn hơn, do nang De Graff không vỡ vào ngày qui

định.

- Triệu chứng: không rõ ràng, đôi khi biểu hiện ra máu hoặc xoắn nang hoặc gây ra chu kỳ kinh

dài, hoặc ngắn. Khi nang to gây đau tiểu khung, đau khi giao hợp.

- Chẩn đoán phân biệt với: viêm vòi trứng, lạc nội mạc tử cung, nang hoàng thể, khối u khác.

- Xử trí: thường nang biến mất tự nhiên trong khoảng 60 ngày, không cần điều trị.

Dùng thuốc tránh thai tạo vòng kinh nhân tạo.

Nếu nang tồn tại trên 60 ngày với chu kỳ kinh đều thì phải xem xét có khả năng không phải

nang cơ năng. Nên soi ổ bụng, chọc hút nang dưới sự hướng dẫn của siêu âm cũng còn là vấn đề cần

bàn cãi vì nếu u là thực thể thì tế bào khối u có thể rơi vào khoang bụng làm lan tràn khối u.

2. Nang hoàng thể:

Có hai loại nang hoàng thể: nang tế bào hạt và nang tế bào vỏ.

2.1. Nang hoàng thể tế bào hạt: là nang cơ năng, gặp sau phóng noãn, các tế bào hạt trở nên

hoàng thể hoá.

Page 2: 13 u-nang-buong-trung

- Triệu chứng:

Đau vùng chậu, gây vô kinh hoặc muộn kinh dễ nhầm với chửa ngoài tử cung, có thể xoắn

nang, vỡ nang gây chảy máu phải soi ổ bụng hoặc mở bụng để cầm máu.

2.2. Nang hoàng thể vỏ: loại nang này không to, hay gặp ở hai bên buồng trứng, dịch trong nang

co màu vàng rơm. Loại nang này thường gặp trong buồng trứng đa nang, chửa trứng, chorio hoặc quá

mẫn trong kích thích phóng noãn.

- Xử trí: nang thường biến mất sau điều trị như nạo trứng, điều trị chorio.

2.3. Buồng trứng đa nang (Stein-Leventhal syndrom):

Gặp ở hai bên buồng trứng, gây vô kinh, vô sinh, thiểu kinh, 50% có mọc râu và béo phì .

Buồng trứng đa nang hay gặp ở những trường hợp có rối loạn có liên quan đến vùng dưới đồi.

Biểu hiện bằng vỏ buồng trứng bị sừng hóa, bề mặt trắng ngà nên gọi là hình con sò, nhiều

nang nhỏ nằm dưới lớp vỏ dày.

- Chẩn đoán: dựa vào khai thác tiền sử, khám thực thể, xét nghiệm LH tăng cao, theo dõi nhiệt độ

cơ thể không có phóng noãn.

Chẩn đoán xác định qua siêu âm và soi ổ bụng.

- Điều trị: Chlomifen 50-100 mg trong 5-7 ngày kết hợp Pregnyl 5000 đơn vị gây phóng noãn, đôi

khi phải cắt góc buồng trứng.

II. U NANG BUỒNG TRỨNG THỰC THỂ:

1. U nang biểu mô buồng trứng: chiếm 60-80% tất cả các loại u nang gồm: u nang nước, u nang

nhày, lạc nội mạc tử cung, u tế bào sáng, u Brenner, u đệm buồng trứng.

1.1. U nang nước:

Vỏ mỏng, cuống dài, chứa dịch trong, to, đôi khi choán hết ổ bụng,là khối u lành tính, có thể

có nhú ở mặt trong hoặc mặt ngoài vỏ nang. Nếu có nhú dễ ác tính.

- Triệu chứng: gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng hay được phát hiện ở tuổi 20-30.

- Khám tiểu khung thấy khối u.

- Xử trí: mổ cắt bỏ nang.

1.2. U nang nhày:

Chiếm khoảng 10-20% các loại u biểu mô, 85% là lành tính.

Cấu tạo vỏ nang gồm 2 lớp: tổ chức xơ và biểu mô trụ. U nang gồm nhiều thuỳ trong chứa

dịch vàng, kích thước to nhất trong các u buồng trứng.

Page 3: 13 u-nang-buong-trung

- Xử trí: mổ cắt bỏ u nang.

1.3. Lạc nội mạc tử cung:

Thường phát hiện được qua soi ổ bụng hoặc trong phẫu thuật 10-25% do tuyến nội mạc tử

cung phát triển ra ngoài tử cung, hay gặp ở buồng trứng

Cấu tạo vỏ nang mỏng, trong, chứa dịch màu chocolate, khối u thường dính, dễ vỡ khi bóc

tách.

- Chẩn đoán: biểu hiện các triệu chứng đau hạ vị, đau bụng khi hành kinh, đau khi giao hợp.

Khám tiểu khung phát hiện khối u.

1.4. Khối u tế bào sáng (Mesonephroid tumour) giống u lạc nội mạc tử cung. Chỉ chẩn đoán xác

định được bằng giải phẫu bệnh.

1.5. Khối u Brenner: 80% là lành tính.

- Khám tiểu khung: phát hiện khối u, mật độ khối u có chỗ mềm chỗ cứng, bổ ra có màu vàng

hoặc trắng.

2. U nang bì (Dermoid cyst):

Chiếm tỷ lệ 25% khối u buồng trứng. Hay gặp là teratom, khối u chứa tổ chức phát sinh từ tế

bào mầm. Trong nang chứa các tổ chức như răng, tóc, bã đậu. U nang bì thường lành tính nhưng cũng

có thể trở thành ác tính. Hay được phát hiện ở lứa tuổi 20-30 tuổi. Khoảng 20% phát triển ở cả hai bên

buồng trứng.

- Triệu chứng: thường không có triệu chứng. Phát hiện khi mổ lấy thai hoặc chụp X-quang thấy

răng trong khối u.

- Điều trị: phẫu thuật là phương pháp tối ưu. Nếu nang nhỏ nên cắt bỏ phần u, để lại phần buồng

trứng lành.

III. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG:

Biến chứng hay gặp là:

1. Xoắn nang: hay gặp ở khối u có kích thước nhỏ, cuống dài, không dính, xoắn nang có thể xảy ra

khi đang mang thai, hoặc trong khi chuyển dạ.

- Triệu chứng: đau đột ngột, dữ dội, vã mồ hôi, choáng, nôn.

- Xử trí: mổ cấp cứu.

2. Vỡ nang: xảy ra sau khi nang bị xoắn.

3. Nhiễm khuẩn nang: xảy ra khi xoắn nang. Nhiễm khuẩn làm nang to lên, dính vào các tạng xung

quanh. Biểu hiện lâm sàng giống viêm nội mạc tử cung.

Page 4: 13 u-nang-buong-trung

4. Chèn ép tiểu khung: khối u chèn ép vàotrực tràng, bàng quang. Nang to, tiến triển trong nhiều

năm choán hết ổ bụng, chèn ép tĩnh mạch chủ dưới gây phù, tuần hoàn bàng hệ, cổ chướng.

5. Chảy máu trong nang: do xoán nang

6. Có thai kèm u nang buồng trứng:

Được chẩn đoán qua khám thai định kỳ hoặc qua siêu âm.

Có thể gặp bất kỳ loại nang nào, nhưng hay gặp là nang hoàng thể hay u nang bì, ít khi gặp

nang ác tính. Nếu tiên lượng sợ xoắn nang mổ càng sớm càng tốt. Nếu mổ sớm trong 3 tháng đầu thời

kỳ thai nghén dễ gây sảy thai, do đó nên mổ vào thời gian sau 16 tuần vì lúc này rau thai đã tiết đủ

progesteron để nuôi dưỡng thai, hơn nữa, nếu là nang hoàng thể thì lúc này cũng đã giảm kích thước

hoặc không phát triển nữa, do đó không cần thiết phải mổ.

Nếu u phát triển sau 16 tuần thì nên mổ ngay, trừ khi chỉ phát hiện được trong thời kỳ cuối

thai nghén.