22
CÔNG TY CỔ PHẦN TH TRUE MILK CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA TH 1.1. Hoạt động của doanh nghiệp - Tên công ty: Công ty cổ phần sữa TH - Tên giao dịch quốc tế: TH Joint Stock Company - Tên viết tắt: TH True Milk - Logo: - Địa chỉ: Xã Nghi Sơn, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An Tầm nhìn: Tập đoàn TH mong muốn trở thành nhà sản xuất hàng đầu Việt Nam trong ngành hàng thực phẩm sạch có nguồn gốc từ thiên nhiên. Với sự đầu tư nghiêm túc và dài hạn kết hợp với công nghệ hiện đại nhất thế giới, chúng tôi quyết tâm trở thành thương hiệu thực phẩm đẳng cấp thế giới được mọi nhà tin dùng, mọi người yêu thích và quốc gia tự hào. Sứ mệnh. Với tinh thần gần gũi với thiên nhiên, Tập đoàn TH luôn nỗ lực hết mình để nuôi dưỡng thể chất và tâm hồn Việt bằng cách cung cấp những sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên – sạch, an toàn, tươi ngon và bổ dưỡng.

BAI TẬP NHOM

Embed Size (px)

Citation preview

CÔNG TY CỔ PHẦN TH TRUE MILK

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA TH

1.1.Hoạt động của doanh nghiệp- Tên công ty: Công ty cổ phần sữa TH- Tên giao dịch quốc tế: TH Joint Stock Company- Tên viết tắt: TH True Milk- Logo:

- Địa chỉ: Xã Nghi Sơn, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh NghệAn

Tầm nhìn:

Tập đoàn TH mong muốn trở thành nhà sản xuất hàng đầuViệt Nam trong ngành hàng thực phẩm sạch có nguồn gốctừ thiên nhiên. Với sự đầu tư nghiêm túc và dài hạnkết hợp với công nghệ hiện đại nhất thế giới, chúngtôi quyết tâm trở thành thương hiệu thực phẩm đẳngcấp thế giới được mọi nhà tin dùng, mọi người yêuthích và quốc gia tự hào.

Sứ mệnh.

Với tinh thần gần gũi với thiên nhiên, Tập đoàn THluôn nỗ lực hết mình để nuôi dưỡng thể chất và tâmhồn Việt bằng cách cung cấp những sản phẩm thực phẩmcó nguồn gốc từ thiên nhiên – sạch, an toàn, tươingon và bổ dưỡng.

Mục tiêu phát triển

Tiến hành dự án Chăn nuôi bò sữa trong chuồng trạitập trung và chế biến sữa với quy mô 1 tỷ 200 triệuđô-la Mỹ với 137.000 con bò sữa trên 37.000 hectađất. Khi hoàn thành sẽ đáp ứng 50% nhu cầu sản phẩmsữa của thị trường trong nước, trở thành nhà cung cấpsữa sạch và sữa tươi tiệt trùng hàng đầu Việt Nam.

Ra mắt sản phẩm sữa tươi tiệt trùng TH true MILK,song song đó mở rộng sản xuất những sản phẩm được chếbiến từ sữa tươi; thực hiện dự án cung cấp rau củ quảtươi và các loại thực phẩm sạch khác.

Ra mắt chuỗi cửa hàng bán lẻ TH truemart chuyên cungcấp các sản phẩm tươi sạch từ Trang Trại TH như sữatươi tiệt trùng TH true MILK, thịt bò, thủy hải sản,rau củ quả tươi… TH truemart phấn đấu trở thành chuỗicửa hàng tiện ích cung cấp lượng thực phẩm sạch, antoàn và cao cấp cho người tiêu dùng.

1.2.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TH-TRUEMILK:

Công ty CP Thực Phẩm Sữa TH thuộc Tập đoàn TH đượcthành lập với sự tư vấn tài chính của Ngân hàng Thươngmại Cổ phần Bắc Á. Bên cạnh việc kinh doanh các dịch vụtài chính và các hoạt động mang tính an sinh xã hội,Ngân hàng TMCP Bắc Á đặc biệt chú trọng đầu tư vàongành chế biến sữa và thực phẩm. Quá trình phát triểncông ty trải qua 4 giai đoạn lớn:

Giai đoạn 1:

29-02-2009: thành lập TH True Milk, là công tyđầu tiên của tập đoàn TH với dự án đầu tư vàotrang trại bò sữa công nghiệp, công nghệ chếbiến sữa hiện đại và hệ thống phân phối bài bản

27-02-2010: đón nhận cô bò Mộc đầu tiên về ViệtNam Khơi đầu của công ty

Giai đoạn 2 :

14-05-2010: lễ khởi công xây dựng nhà máy TH ( 25-07-2010: lấn cho sữa lần đầu tiên khi bé bêMay ra đời Bước khởi đầu trong việc xây dựng công ty

Giai đoạn 3:

20-12-2010: lễ ra mắt sữa tươi sạch TH truemilk 26-05-2011: khai trương cửa hàng TH true milkchính tại Hà Nội

30-08-2011: khai trương cửa hàng TH true milkchính tại Hồ Chí Minh

04-09-2011: triển khai dự án vì tầm vóc Việt: “chung sức chung lòng – nuôi dưỡng tài năng “ Đánh dấu bước ngoặc lớn trong trong quá trình

phát triển đó là ra mắt sưỡi tươi.

Giai đoạn 4:

09-07-2013: khành thành nhà máy sữa tươi sạchvới trang trại bò sữa hiện đại nhất, quy mô côngnghiệp lớn nhất Đông Nam Á.

23-07-2014: ra mắt sữa chua TH true Yogurt 20-01-2014: ra mặt dịch vụ Giao hàng tận nhà 09-07-2014: ra mắt bộ sản phẩm sữa tươi côngthức Top Kid dành cho trẻ em từ 1-6 tuổi

04-09-2014: Ra mắt sữa tươi sạch học đường THschool milk Mở rộng và từng bước khẳng định vị thế của

mình trên thị trường sữa Việt Nam1.3.MÔ HÌNH CƠ CẤU TỔ CHỨC

1.4.

KẾT QUẢ KINH DOANH VÀI NĂM GẦN ĐÂY:

Đơn vị: tỉ đồng

Chi tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013Doanh thu 1887.698 2766.533 3823.182

Đại hội đồngcổ đông

Ban kiểmsoát

Hội đồng quảntrị

Tổng giám đốc

Giám đốckiểm soátbộ phận

Giámđốcvùngnguyên

liệu

Giámđốcsảnxuấtvà

pháttriển

Giámđốcđiềuhànhchuỗicungứng

Giámđốctàichính

Giámđốcđiềuhànhdự án

Giámđốc

market

ting

Giámđốckinhdoanh

Giámđốcnhânsự

Giảm trừ doanh thu 92.134 115.421 148.984

Doanh thu thuần 1795.564 2651.112 3674.198Giá vốn bán hàng 1012.232 1783.731 2490.764

Lợi nhuận gộp 621.312 867.381 1183.434Doanh thu tài chính 90.872 96.876 99.765

Chi phí tài chính 69.923 85.868 97.141

Lợi nhuận khác 10.102 12.678 13.976Lợi nhuận trướcthuế 301.968 688.39 930.388

Lợi nhuận sau thuế 402.926 516.2925 697.791

Năm 2012 sữa tươi sạch TH true milk chiếm khoảng hơn30% thịt trường sữa tươi Việt Nam. Doanh thu thuần đạtmức 1795.564 tỉ đồng vào năm 2011, năm 2012 là 2651.112tỉ đồng, năm 2013 đạt 3674.198 tỉ đồng. Dự kiến, năm2015 đạt 15.000 tỉ đồng và năm 2017 sẽ tăng lên 23.000tỉ đồng.

Ta thấy kết quả kinh doanh của công ty tăng theotừng năm sau khi TH chính thức cho ra sữa tươisạch cuôi năm 2010 đầu năm 2011, đây là điều vôcùng hợp lý. Bên cạnh đó, việc mở rộng hoạt động

kinh doanh bằng việc hình thành và mở rộng mạnglưới càng nhà phân phối trên toàn quốc đã thúcđẩy sự phát triển của công ty. Điều đó dẫn đếnlợi nhuận của ty ổn định và tăng trưởng theotừng năm.

Giải thưởng và chứng nhận:

Năm 2011, viện Doanh nghiệp Việt Nam đã trao tặngdanh hiệu “Nhà cung cấp đáng tin cậy tại Việt Nam 2011”và “ thương hiệu uy tín năm 2011” cho tập đoàn TH.Trong những năm tiếp theo, những tâm huyêt và nỗ lựccủa tập đoàn được người tiêu dùng và ban ngành tintưởng và chứng nhận với danh hiệu “hàng Việt Nam chấtlượng cao” trong 3 năm liên tiếp 2012, 2013 và 2014, “doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao” , “Top100 sản phẩm Tin và Dùng năm 2012” ( do thời báo kinhtế tổ chức ) do người tiêu dùng bình chọn, tiêu chuẩn “ISO 22000-2005 về hệ thông an toàn quản lý thực phẩm “và tiêu chuẩn “ ISO 9001:2008 về hệ thống quản lý chấtlượng” do BVQI cấp. Năm 2013, Tập đoàn vinh dự nhậnđược giải thưởng “ doanh nghiệp Hội nhập và Phát triểnnăm 2013 “ và “ Trusted brand-Thương hiệu uy tín 2013“-giám sát chất lượng và chứng nhận NQA – Tổ chứngchứng nhận hệ thống quản lý quốc tế Vương Quốc Anh. Mớigần đây nhất, tập đoàn TH được ghi danh “ Những tấmlòng cao cả” vì những đóng góp tích cực cộng đồng vàdành giải vàng chất lượng năm 2013.

CHƯƠNG II: CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TY:

2.1. CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ:

1.Môi trường chính trị - luật pháp

Chính sách thuế: Thuế đánh vào sản phẩm sữa nhập khẩu cao, trong tương lai sẽ tiếp tục tăngNghị định 3399/QĐ-BCT: Phê duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến sữa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025Ưu đãi đặc biệt Doanh nghiệp lớn chủ đạo về con giống,dịch vụ kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm, hộ chăn nuôi gia đình tập trung nuôi bò sữa và khai thác sữa.Về chính trị: sự kiện tranh chấp biển đông hết sức nóng bỏng xảy ra vào tháng 5 vừa qua giữa Việt nam và Trung Quốc là một ví dụ điển hình làm cho nền chính trị không ổn định ,đã tác động đến các doanh nghiệp nói chung và các công ty sữa nó riêng .Tác động tiêu cực: làm cho môi trường tiêu thụ sản phẩm bị hạn chế, làm cho các nhà đầu tư về vốn và công nghệ còn e ngại với nền chính trị bất ổn. Tác động tích cực: chính sách đầu tư bị hạn chế đối với người có quốc tịch là Trung Quốc (một trong những đối trọng về sản phẩm của TH True Milk) làm cho người tiêu dùng ngày càng biết đến những sản phẩm của việt nam hơnDoanh nghiệp sữa Việt nam có nhiều lợi thế lớn so với các doanh nghiệp nước ngoài, và trong tương lai sẽcó hướng đầu tư đúng đắn.Cơ hội:Giảm chi phí nguyên liệu mở rộng trang trại nuôi bò, tạo ra nguồn nguyên liệu tự cung lớn. Tăng khả năng cạnh tranh, chủ động hội nhập với khu vực.Thách thức:Các đối thủ cạnh tranh với TH ( Các doanh nghiệp trongnước như Vinamilk…) cũng sẵn sàng nắm bắt cơ hội tạo

nên nguy cơ cạnh tranh tiềm tàng. Các doanh nghiệp cung cấp nguyên liệu cũng có thể trở thành các đối thủtiềm năng lớn.

2. Môi trường kinh tế

GDP 6 tháng đầu năm tăng 5.18%, tuy nhiên tình hình kinh tế vẫn rất bất ổn do bị ảnh hưởng bởi nền kinh tếthế giới. Bên cạnh đó, Năm 2014, lạm phát dự báo sẽ tăng lên mức 8,2%. Người dân sẽ dè dặt hơn trong việc chi tiêu.Tuy nhiên cũng có một tín hiệu đáng mừng là Lương tối thiểu 2014 có thể tăng hơn 30% theo đề xuất của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.Mang cơ hội sử dụng sữa đến các tầng lớp có thu nhậpthấp.Cơ hội: Lương tối thiểu tăng giúp thị trường sữa được mở rộng hơn.Thách thức: Người dân dè dặt và cắt giảm chi tiêu, thịtrường sữa sẽ bị ảnh hưởng xấu

3. Môi trường văn hóa – xã hội

Thói quen tiêu dùng của người Việt Nam: Ngon - Bổ - Rẻ. Phúc lợi xã hội tăng, ý thức về viêc uống sữa và an toàn vệ sinh thực phẩm cũng tăng.Tác động của môi trường bên ngoài: hàm lượng melamin trong sữa vượt mức cho phép của các công ty sữa khác, sữa nhiểm khuẩn, ảnh hưởng tâm lý người tiêu dùng. Người tiêu dùng sẽ dè chừng trong việc mua các sản phẩm sữaThách thức:, nguy cơ làm giảm doanh số bán ra các sản phẩm của TH.

Cơ hội: Người tiêu dùng có ý thức về việc sử dụng sữa hơn. Với việc tạo phưong châm “sữa sạch”, TH có thể thuyết phục các khách hàng khó tính một cách dễ dàng, gây sức ép cho các thưong hiệu đối thủ.

4.Môi trường dân sốTình trạng “ hóa chất nhiều hơn thực phẩm “Trình độ học vấn, nhận thức về vấn đề y tế, sức khỏe, vệ sinh an toàn thực phẩm được nâng cao.

Và một cách tự nhiên, TH đã nhanh chóng làm hài lòng khách hàng với phương châm “ sữa sạch “Tác động của môi trường của bên ngoài: hàm lượng melamin trong sữa vượt mức của các công ty sữa khác, sữa nhiễm khuẩn, ảnh hưởng tâm lý người tiêu dùng.Thách thức: người tiêu dùng sẽ dè dặt hơn trong việc mua các sản phẩm sữa, nguy cơ làm giảm doanh số bán racác sản phẩm của TH.Cơ hội: với việc tạo phương châm “ sữa sạch “, TH có thể thuyết phục các khách hàng khó tính một cách dễ dàng, gây sức ép cho các thương hiệu đối thu.Con ngườiDân số Việt Nam có xu hướng già đi thấy rõ với tỉ lệ dân số trẻ giảm và số người già ngày càng tăng. Dân số ngày càng tăng, nhu cầu cũng ngày càng đa dạng tùy theo lứa tuổi.Hiện chỉ có 20 - 25% người dân Việt Nam uống sữa, dự kiến trong tương lai, con số này sẽ tăng lên. TH True Milk cần quan tâm hơn nữa đến các phân khúcsữa cho mọi lứa tuổi.Cơ hộiPhát triển thêm nhiều mặt hàng đa dạng, mở rộng quy môsản xuất và phân phối trên thị trường.Thách thức 

Có nhiều đối thủ trong lĩnh vực sữa dành cho trẻ em vàngười lớn tuổi. Nếu không mở rộng mặt hàng cho những đối tượng đó, TH có nguy cơ mất thị phần rất lớn vào tay đối thủ.

5.Môi trường khoa học – kĩ thuật

Trong tương lai, công nghệ sản xuất sữa sẽ liên tục được cập nhậtTa có thể thấy, tập đoàn Tetra Pak ( đối tác của TH True Milk) liên tục cho xây dựng các nhà máy sản xuất sữa với các thiết bị, máy móc ngày một hiện đại hơn.

Cơ hội Công nghệ hiện đại sẽ làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, cũng như làm đa dạng các mặt hàngcủa TH True Milk như sữa chua, sữa chua uống men sống v.v...Thách thức : Công nghệ mới đi kèm với vốn đầu tư rất cao. Đồng thời, các đối thủ cạnh tranh cũng sẽ mạnh dạn đầu tư vào các máy móc thiết bị.

6.Môi trường tự nhiên

Địa lợi: TH True Milk có đồi cỏ nguyên liệu rộng lớn dùng làm thức ăn cho đàn bò sữa, được tưới bằng nước sông So, chăm bón từ phân hữu cơ.Khí hậu Nhiệt đới gió mùa nóng ẩm ở Việt nam gây khó khăn cho việc bảo quản sữa, ảnh hưởng trực tiếp đến vệsinh an toàn thực phẩm. Đòi hỏi TH True Milk phải quan tâm hơn đến việc đóng gói, bao bì, vận chuyển.Cơ hộiGiảm tối thiểu chi phí nhờ nguồn nguyên liệu tự cung tự cấp.Vì đầu tư đúng cách từ đầu nên khi gặp thời tiết khắc nghiệt, đàn bò vẫn được chăm sóc tốt.

Thách thức Tuy nhiên, những dịch bệnh có nguy cơ xảy ra cho đàn bò của TH, các thiên tai, có thể xảy ra với mức độ không thể dự đoán. 

2.2. Cạnh tranh: 2.1.1. Nhập cuộc:

Đối với những doanh nghiệp muốn gia nhập ngành thì yếu tố về vốn cũng là một vấn đề đáng lưu tâm nhấtlà với đặc trưng của ngành sữa là có một rào cản gia nhập ngành khá cao, đòi hỏi vốn nhiều cho sản xuất, nghiên cứu, quảng bá và đặc biệt là phân phối sản phẩm.

Khác biệt hóa sản phẩm

Hiện nay khi mà các sản phẩm của các doanh nghiệp sữa nổi tiếng như Vinamilk, Dutch Lady, Nestle, Abbot đã có chổ đứng trong lòng người tiêu dùng với những dòng sản phẩm đặc trưng cũng như một thị phần ổn định thì đòi hỏi các doanh nghiệp mới phải có những nỗ lực,đầu tư mạnh mẽ để vượt qua rào cản này.

Tiếp cận kênh phân phối

Các doanh nghiệp sữa lớn hiện nay ở Việt Nam hầu hết đều có một hệ thông phân phối rộng khắp và chuyên nghiệp do vậy những doanh nghiệp mới khi muốn tiếp cậncác kênh phân phối này sẽ phải tốn nhiều chi phí hơn.

Nhận diện thương hiệu

Trong ngành sữa yếu tố thương hiệu là một yếu tố rất quan trọng, nó ảnh hưởng khá lớn đến thị phần của công ty, từ đó tác động đến doanh thu và lợi nhuận củadoanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp muốn gia nhậpngành thì câu hỏi làm sao để có thể tạo dựng thương hiệu, giành được sự trung thành của người tiêu dùng từtay những ông lớn khác trong ngành là không hề dễ dàngtrả lời được.

EOS

Cũng như mọi ngành sản xuất khác yếu tố lợi nhuận kinh tế thay đổi theo quy mô cũng được thể hiện rõ trong ngành sữa ở Việt Nam, chi phí sản xuất sẽ có xu hướng giảm dần khi quy mô sản xuất tăng.

Đáp trả ky vọng

Với việc có hai ông lớn đang chiếm giữ thị phần hiện nay là Vinamilk và Dutch Lady thì việc muốn xâm nhập ngành đối với các doanh nghiệp là không hề dễ dàng khi mà cả Vinamilk lẫn Dutch Lady đều có nguồn lực về vốn và tài sản để thực hiện các hành vi đáp trả. Dễ dàng nhận thấy nhất là Vinamilk với kinh nghiệm lâu năm và tiềm lực to lớn cộng với thương hiệuđã được xây dựng vững chắc và sản phẩm thì rất đa dạngcó thể gây khó dễ cho bất cứ doanh nghiệp nào muốn gianhập thị trường.

Nhận xet: như vậy có thể dễ dàng nhận thấy yếu tố vốn, kênh phân phối và khả năng nhận diện thương hiệu là một trong những rào cản lớn nhất đối với những

doanh nghiệp muốn gia nhập ngành sữa. Bên cạnh đó do đặc thù thị trường Việt Nam đang bị thống trị bởi Vinamilk nên TH true milk muốn gia nhập cần có những chuẩn bị trước sự đáp trả của ông lớn này.

2.2.2. Đối thủ cạnh tranh:

Thị phần:

Về thị phần sữa nước trong nước gồm nhiều các công ty cạnh tranh miếng bánh thị phần này. Tuy nhiên chiếmưu thế áp đảo hiện nay là Vinamilk với thị phần vào khoảng 40% (năm 2010 Vinamilk có 40.9% thị phần sữa uống theo EMI), kế đến là FrieslandCampina Vietnam LTD( trước đây là Dutch Lady Vietnam Food & Beverage Co Ltd ) chiếm gần 24% thị phần. Đây chính là hai đối thủcạnh tranh lớn nhất đối với TH True milk về thị trườngsữa uống.

Phạm vi cạnh tranh

Do đặc thù ngành sữa có khả năng phân phối mạnh, sản phẩm có độ phủ rộng nên phạm vi cạnh tranh của ngành là trên toàn quốc.

Ti lệ phát triển thị trường

Theo báo cáo của EMI dự kiến ngành sữa đặc biệt sữauống (sữa nước, sữa bột pha và sữa đậu nành) sẽ đạt tỉlệ tăng trưởng kép (CAGR) vào khoảng 7.5 %/ năm. Đây là mức tỉ lệ tăng trưởng khá cao, cho thấy tiềm năng tăng trưởng của ngành, tuy nhiên điều này cũng là một bất lợi cho các doanh nghiệp hiện tại khi mà mức tăng

trưởng của ngành thu hút các doanh nghiệp khác gia nhập ngành, mà ví dụ điển hình là TH True Milk.

Đối thủ có hội nhập dọc

Cả hai đối thủ lớn nhất của TH True Milk là Vinamilk hay Dutch Lady đều có hệ thống phân phối riêng của mình.Vinamilk hiện có hệ thống phân phối riêng với 135.000 điểm bán lẻ trên toàn quốc (VINAMILK, 2010).Trong khi đó Dutch Lady Việt Nam hiệncũng hệ thống phân phối sản phẩm của mình bao gồm hơn 150 nhà phân phối và 100.000 điểm bán lẻ (Dutch Lady, 2009). Như vậy có thể thấy các đối thủ của TH True Milk đều có hội nhập dọc về phía trước tuy nhiên cả Vinamilk và Dutch Lady đều chưa thật sự hội nhập dọc về phía trước khi mà nguồn nguyên liệu chủ yếu vần cònphụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu

Đây chính là cơ hội mà TH True Milk cần phải nắm bắt.

Đoi hoi về vốn và rào cản kinh tế

Một đặc trưng của ngành sữa là vốn đầu tư đòi hỏi cao nhưng không phải tập trung cho đầu tư sản xuất mà là đầu tư cho nghiên cứu phát triển và đầu tư cho marketing (quảng cáo, khuyến mại, chi phí cho phân phối, …. ). Đây là yếu tố mà các doanh nghiệp muốn gianhập ngành cần lưu tâm. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng cần phải đối mặc với vấn đề tài chính có thể xảy ra trong một, hai năm đầu do doanh thu thấp do người tiêudùng thường chậm thay đổi thói quen tiêu dùng của họ

cũng như thị hiếu. Tất cả tạo nên một rào cản kinh tế cho những doanh nghiệp nào muốn gia nhập ngành.

Vinamilk

Vị thế của công ty trong ngành: Vinamilk là côngty sữa lớn nhất cả nước với thị phần 37%. Quy mô nhàmáy cũng lớn nhất cả nước với tổng công suất hiện naylà 504 nghìn tấn/ năm, đạt hiệu suất 70% Vinamilk đangnắm giữ phần lớn thị phần trong phân khúc thị trườngtiêu thụ chính như sữa đặc (chiếm 80% thị phần), sữachua chiếm 80%, sữa nước chiếm 50%. Sữa tiệt trùnghướng tới thị trường cao cấp và được sản xuất từ sữatươi nguyên liệu 100%.

Vinamilk hiện có 5 thương hiệu sữa nước trong đó dòngsản phẩm Vinamilk chiếm 35,6% thị phần toàn ngành.

Các thế mạnh của công ty:

- Lợi thế về quy mô tạo ra từ thị phần lớn trong hầuhết các phân khúc sản phẩm sữa và từ sữa

- Vinamilk là thương hiệu nổi tiếng- Có khả năng định giá bán trên thị trường- Sở hữu thương hiệu mạnh, nổi tiếng Vinamilk, là

thương hiệu dẫn đầu rõ rệt về mức độ tin dùng vàyêu thích của người tiêu dùng Việt Nam đối với sảnphẩm dinh dưỡng.

- Mạng lưới phân phối và bán hàng chủ động rộngkhắp cả nước cho phép các sản phẩm chủ lực củaVinamilk có mặt tại trên 141000 điểm bán lẻ lớn

nhỏ trên toàn quốc trên 220 nhà phân phối, tạitoàn bộ 63 tỉnh thành cả nước.

- Có mối quan hệ đối tác bền vững với các nhà cungcấp, đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định, đáng tincậy với giá cạnh tranh nhất trên thị trường. Lànhà thu mua sữa lớn nhất nên có khả năng mặc cảvới người chăn nuôi.

- Năng lực nghiên cứu phát triển sản phẩm theo xuhướng và nhu cầu của thị trường

- Hệ thống và quy trình quản lý chuyện nghiệp đượcvận hành bởi đội ngủ nhà quản lý có năng lực vàkinh nghiệm.

Đòi hỏi công ty TH true milk phải có sự chuẩn bịhết sức chu đáo trước khi gia nhập ngành. Phải cónhững chiến lược táo báo mang tính đột phá để có thểphá vỡ thị trường của ông lớn Vinamilk, khi đó THtrue milk mới có thể có chỗ đứng vững chắc trong thịtrường sữa Việt Nam.

2.2.3. Khách hàng:

Vinamilk với bề dày lịch sử 35 năm tuổi đã là mộtchỗ đứng vững chắc trong tâm trí người Việt Nam. Bêncạnh đó, khi nhắc tới sữa, người tiêu dùng lại nghĩngay đến hàng loạt tên tuổi sữa nổi tiếng như MeadJohnson, Abbot, Dutch Lady... Tuy nhiên, các loại sữatrên thị trường đơn giản là chỉ nhập nguyên liệu từnước ngoài về pha chế chứ không phải là sữa tươinguyên chất. Bên cạnh đó, hiện chỉ có khoảng 20-25%người dân Việt Nam uống sữa, dư địa để tăng thị trường

phần còn nhiều, TH liền kiên quyết bắt tay vào tạodựng thương hiệu sữa cho riêng mình, với ý tưởng táobạo “ sữa tươi sạch “ đánh trúng vào tâm lý của ngườitiêu dùng.

Điếm yêu duy nhất của Vinamilk nói riêng và thịtrường sữa nói chung đó là 92% sữa tại VN được nhập từnước ngoài, là sữa hoàn nguyên. Vinamilk không đẩymạnh việc tự nuôi bò sữa. TH tìm ra điểm yếu này vàchỉa mũi nhòn truyền thông vào đó. Vừa công kích đốithủ, điểm yếu này mang đến cho TH true milk to lớn đólà thiết lập nên competitive edge quyết định thành bạicủa cả mô hình kinh doanh.

Lợi ích cốt lõi của khách hàng khi mua sắm:

Sản phẩm sữa tươi TH True Milk phát triển trong bối

cảnh xã hội công nghiệp, thu nhập tăng cùng với việc

hiểu biết hơn về lợi ích của sữa khiến nhu cầu tiêu

dùng sữa ngày càng tăng cao, trong khi môi trường

ngày càng trở nên ô nhiễm thì nhu cầu về một loại sữa

sạch lại càng thiết yếu, nên TH True Milk đáp ứng

được điều đó. Sản phẩm rất tiện dụng, khui hộp là cá

thể thưởng thức ngay, giải khát tốt và là thức uống

bổ dưỡng cung cấp vitamin A, D.

Nền tảng thành công của TH True Milk là sự cam kết

lâu dài của hãng để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng.

Hãng luôn cung cấp những sản phẩm, thực phẩm có nguồn

gốc từ thiên nhiên – sạch, an toàn, tươi ngon và bổ

dưỡng.

Sản phẩm của công ty:

Danh mục sản phẩm của Tập đoàn TH hiện nay bao gồm

các sản phẩm sữa tươi tiệt trùng TH true MILK: sữa

tươi tiệt trùng nguyên chất được làm từ 100% sữa bò

tươi, sữa tươi tiệt trùng ít đường, sữa tươi tiệt

trùng có đường, sữa tươi tiệt trùng hương dâu, sữa

tươi tiệt trùng hương socola.

Dòng sản phẩm ngoài sữa: TH trueveg, TH true

yogurt, TH trueicecream, TH truecheese, TH

truebutter.

Sữa tươi sạch tiệt trùng TH true milk công thức Top

Kid:

Sữa tươi dành cho trẻ em từ 1-6 tuổi được bổ sung

bộ vi chất ưu việt với 2 dòng sản phẩm cho trẻ em từ

1-3 tuổi và trẻ em từ 3 tuổi trở lên. Với nền tảng

dòng sữa tươi sạch nguyên chất tư trang trại TH giữ

vẹn nguyên tinh túy thiên nhiên, nay TH true milk đã

bổ sung bộ vi dinh dưỡng chất lượng cao theo công

thức Top Kid, được tính toán khoa học do tổ chức dinh

dưỡng hàng đầu thế giới DSM đặt tại Thụy Sỹ cung cấp,

giúp hỗ trợ cho sự phát triển toàn diện thể chất và

tinh thần của trẻ.

Sữa tươi học đường TH true milk School

Bộ sản phẩm sữa tươi sạch tiệt trùng bổ sung dưỡng

chất

Công ty đã dẫn dắt người tiêu dùng theo chiến lượcđầu tư của mình. Nắm bắt thị trường một cách nhanhchóng và nhu cầu của người tiêu dùng công ty đưa ranhững dòng sản phẩm phù hợp. Không những vậy công tycòn hướng đến mục tiêu xa hơn, phát triển trí tuệ vàthể chất cho những chủ nhân tương lai của đât nước.

Đe dọa tư các sản phẩm thay thế (Threat of subtitute products)

Mặc dù xác định rõ phân khúc thị trường của mình làphân khúc sữa tươi tiệt trùng vốn nhưng do đặc thù là sản phẩm bổ sung dinh dưỡng thiết yếu nên áp lực của sản phẩm thay thế là khá lớn khi trên thị trường hiện nay cũng rất đa dạng về các loại thực phẩm dinh dưỡng . Vì thế TH True Milk cũng cần phải cẩn thận trước những sản phẩm có thể thay thế cho dòng sản phẩmcủa mình như:

Sữa chua uống

Phô mai

Sữa đậu nành

Bơ và kem ăn

Các thực phẩm dinh dưỡng khác.

Về chi phí chuyển đổi giữa các loại sản phẩm trên đối với người tiêu dùng là tương đối thấp vì các loại sản phẩm này đều được phổ biến rộng rãi trên thị trường mặc dù thông tin về các loại sản phẩm đa phần chưa được rõ ràng, trừ các sản phẩm của các doanh nghiệp có tên tuổi, khiến cho người mua tốn các chi phí để tìm kiếm thông tin nhưng các chi phí này là kháthấp. Điều này khiến cho áp lực cạnh tranh đến từ các sản phẩm thay thế khác là khá lớn.

Gần đây do thị trường sữa trên thế giới biến động giá liên tục và ngành sữa sữa Việt Nam lại phụ thuộc khá nhiều vào nguồn cung nước ngoài nên thị trường trong nước cũng bị ảnh hưởng, giá sản phẩm của ngành sữa có xu hướng tăng nên khiến người tiêu dùng có xu hướng tìm kiếm các sản phẩm dinh dưỡng thay thế khác cũng như chuyển sang tiêu dùng các sản phẩm trong nước. Có thể thấy yếu tố giá cả ảnh hưởng khá lớn đến quyết định của người tiêu dùng.