109
Luận văn tốt nghiệp - 1 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN XÂY DỰNG ADCOM 1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh Kế toán đã ra đời từ rất lâu và nó đã tồn tại trong tất cả các hình thái xã hội. Từ giai đoạn nguyên thuỷ việc hạch toán kế toán đã ra đời, tuy nhiên việc hạch toán mới chỉ được thực hiện trên thân cây (đánh dấu), bằng các nút buộc dây thừng. Đến giai đoạn Xã hội chủ nghĩa mới tạo tiền đề cho sự phát triển mạnh mẽ của kế toán và chỉ dưới chế độ Xã hội chủ nghĩa hạch toán kế toán mới trở thành công cụ lãnh đạo kinh tế tốt nhất. Vì thế sự ra đời của kế toán gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế là tất yếu. Khi nền kinh tế phát triển nhanh về cả quy mô lẫn tốc độ, cả về chiều rộng lẫn chiều sâu thì vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế của doanh nghiệp cần phải năng động và sáng tạo hơn, sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả nhất, tạo khả năng SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Tailieu.vncty.com ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Embed Size (px)

DESCRIPTION

http://tailieu.vncty.com/

Citation preview

Page 1: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 1 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN KẾT QUẢ

KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN

XÂY DỰNG ADCOM

1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh

Kế toán đã ra đời từ rất lâu và nó đã tồn tại trong tất cả các hình thái xã

hội. Từ giai đoạn nguyên thuỷ việc hạch toán kế toán đã ra đời, tuy nhiên việc

hạch toán mới chỉ được thực hiện trên thân cây (đánh dấu), bằng các nút buộc

dây thừng. Đến giai đoạn Xã hội chủ nghĩa mới tạo tiền đề cho sự phát triển

mạnh mẽ của kế toán và chỉ dưới chế độ Xã hội chủ nghĩa hạch toán kế toán

mới trở thành công cụ lãnh đạo kinh tế tốt nhất. Vì thế sự ra đời của kế toán

gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế là tất yếu.

Khi nền kinh tế phát triển nhanh về cả quy mô lẫn tốc độ, cả về chiều

rộng lẫn chiều sâu thì vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế của doanh

nghiệp cần phải năng động và sáng tạo hơn, sử dụng đồng vốn một cách có

hiệu quả nhất, tạo khả năng chiếm lĩnh thị trường để đưa doanh nghiệp ngày

càng phát triển đi lên vững mạnh. Do đó, các doanh nghiệp phải luôn quan

tâm đến mọi hoạt động kinh doanh, chú trọng đến chi phí, doanh thu và kết

quả sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, chính xác

và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ hạch toán. Trên cơ sở đó

mới phân tích đánh giá được kết quả kinh doanh trong kỳ. Vì vậy, hạch toán

kế toán nói chung và hạch toán kết quả kinh doanh nói riêng và vấn đề không

thể thiếu được trong mỗi doanh nghiệp. Ngoài ra kết quả hoạt động sản xuất

kinh doanh được xác định đúng đắn, giúp cho các nhà quản lý có thông tin kịp

thời để đưa ra các nhận xét đánh giá chính xác về hiệu quả kinh doanh, trên

cơ sở đó có các biện pháp tích cực nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh

doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 2: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 2 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

Hiện nay tại Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng ADCOM đã áp

dụng đầy đủ các chuẩn mực, chế độ và các quyết định có liên quan đến kế

toán kết quả kinh doanh. Giúp cho công tác kế toán kết quả kinh doanh của

các doanh nghiệp được tiến hành nhanh chóng, hợp lý, từ đó cung cấp cho

doanh nghiệp những thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của

doanh nghiệp một cách chính xác. Tuy nhiên công tác kế toán của doanh

nghiệp còn gặp những khó khăn về các chứng từ hóa đơn chưa hợp lệ trong

việc hạch toán các khoản liên quan đến doanh thu. Tài khoản sử dụng để phản

ánh tình hình kinh doanh của công ty chưa hợp lý, việc áp dụng các chuẩn

mực còn chưa thực sự đầy đủ. Những khó khăn trên đã làm ảnh hưởng không

nhỏ đến việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cho nên qua kết

quả nghiên cứu trên việc hoàn thiện và khắc phục khó khăn là vấn đề cấp thiết

đối với doanh nghiệp.

1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong kế toán kết quả kinh doanh

Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán kết quả hoạt động kinh

doanh đối với hoạt động của các DN nói chung, đối với Công ty cổ phần đầu

tư và tư vấn xây dựng ADCOM nói riêng bằnh những kiến thức đã tích luỹ

được học cùng với sự hướng dẫn của cô Trần Thị Hồng Mai em đã chọn đề

tài kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.

Do đó, đối tượng nghiên cứu của đề tài là: nội dung và phương pháp kế

toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng

ADCOM.

1.3. Các mục tiêu nghiên cứu

Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài : “Kế toán kết quả kinh

doanh” giúp em có cái nhìn tổng quát về hoạt động của công ty cũng như hiểu

được sâu hơn về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Xem xét được được

kiến thức kế toán xác định kết quả kinh doanh của mình thu được trong quá

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 3: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 3 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

trình học tập so với kiến thức thực tế mình đã được tiếp cận trong quá trình

thực tập tại công ty. Xuất phát từ những vấn đề mang tính cấp thiết trên nội

dung của Kế toán kết quả kinh doanh sẽ được đề cập tới những vấn đề sau:

- Về mặt lý luận: Luận văn nghiên cứu một số lý luận cơ bản của kế

toán kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam

và chế độ kế toán hiện hành.

- Về mặt thực tiễn : Luận văn tìm hiểu, đánh giá thực trạng kế toán

kết

quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng

ADCOM. Từ đó đư ra những đánh giá về ưu, nhược điểm, những vấn đề còn

tồn tại cần giải quyết trong công tác kế toán tại công ty, đưa ra các đề xuất và

giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp kế toán kết quả kinh doanh tại Công

ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM.

1.4. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng

ADCOM

Thời gian: Đề tài thực hiện trong thời gian từ 11/04 – 11/06/2011

Các số liệu nghiên cứu Quý IV năm 2010

1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại Công

ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM.

Nội dung của chương là nêu cơ sở lý luận và thực tiễn của kế toán kết

quả kinh doanh. Qua đó chỉ ra tính cấp thiết của đề tài.

Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về chủ đề cứu kế

toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng

ADCOM .

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 4: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 4 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

Nội dung của chương đưa ra các định nghĩa cơ bản, các chuẩn mực mà

doanh nghiệp áp dụng. Đồng thời cũng đưa ra nhận xét của các công trình

luận văn năm trước.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng

cứu kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây

dựng ADCOM.

Nội dung của chương này là đưa ra các phương pháp sử dụng để nghiên

cứu đề tài. Đồng phản ánh những nhân tố môi trường ảnh hưởng đến kế toán

kết quả kinh doanh và thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ

phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM.

Chương 4: Kết luận và các giải pháp hoàn thiện về cứu kế toán kết quả

kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM.

Nội dung chương này đánh giá thực trạng kế toán kết quả kinh doanh

tại doanh nghiệp, đưa ra được những ưu – nhược điểm. Đồng thời dự báo

triển vọng và quan điểm để hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh.

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 5: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 5 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

CHƯƠNG II: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ

KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU

TƯ VÀ TƯ VẤN XÂY DỰNG ADCOM.

2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản

2.1.1. Doanh thu bán hàng

Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế

toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh

nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản góp vốn

cổ đông hoặc chủ sở hữu.1

Doanh thu bán hàng: phản ánh số doanh thu nghiệp thu được do bán

sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.2

2.1.2. Giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch

vụ, bất động sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp ( đối với doanh

nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.1

Giá vốn hàng bán: phản ánh toàn bộ chi phí cần thiết để mua số hàng

bán hoặc để sản xuất số hàng bán đó.2

2.1.3. Các khoản giảm trừ doanh thu

+ Chiết khấu thương mại

Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết

cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn (VAS 14)1.

+ Giảm giá hàng bán1 Chuẩn mực 14 – Doanh thu và thu nhập khác, ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính.2 PGS.TS Nguyễn Minh Phuơng, Giáo trình kế toán quản trị, Trường Đại học kinh tế quốc dân, 2002, trang 328.1 Chế độ kế toán doanh nghiệp, Bộ tài chính, NXB Tài chính, 2006, trang 317.2 PGS.TS Nguyễn Minh Phuơng, Giáo trình kế toán quản trị, Trường Đại học kinh tế quốc dân, 2002, trang 328.1 Chuẩn mực 14 – Doanh thu và thu nhập khác, ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính.

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 6: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 6 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng kém

phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu (VAS 14)2.

+ Hàng bán bị trả lại

Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu

thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán (VAS 14)3.

2.1.4. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Là doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung

cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng

bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia

tăng cuae doanh nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ báo cáo,

làm cơ sở tính kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.1

Doanh thu thuần là khoản chênh lệch của doanh thu bán hàng và các

khoản giảm trừ, đó là chiết khấu bán hàng giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại

và thuế tiêu thụ.2

2.1.5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Lợi nhuận gộp: Là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu

thuần về bán hàng hoá, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ

với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo.1

2.1.6. Doanh thu hoạt động tài chính

Là doanh thu tiền lãi, tiền bản quyển, cổ tức, lợi nhuận được chia và

doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.1

2.1.7. Chi phí tài chính

2 Chuẩn mực 14 – Doanh thu và thu nhập khác, ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính.3 Chuẩn mực 14 – Doanh thu và thu nhập khác, ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính.1 Bộ tài chính, chế độ kế toán doanh nghiệp, quyết định 15 QĐ – BTC ngày 20/03/2006, quyển 1 trang 387.2 PGS.TS Nguyễn Minh Phuơng, Giáo trình kế toán quản trị, Trường Đại học kinh tế quốc dân, 2002, trang 328.1 Bộ tài chính, chế độ kế toán doanh nghiệp, quyết định 15 QĐ – BTC ngày 20/03/2006, quyển 1 trang 436.1 Bộ tài chính, chế độ kế toán doanh nghiệp, quyết định 15 QĐ – BTC ngày 20/03/2006, quyển 1 trang 411.

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 7: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 7 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

Chi phí tài chính: Là các khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các

khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính,

chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển

nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán.1

2.1.8. Chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng: Là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản

phẩm, hàng hoá và dịch vụ.1

Chi phí bán hàng: bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để đẩy mạnh quá

trình lưu thông hàng hóa và đảm bảo việc đưa hàng hóa đến tay ngươi tiêu

dùng.2

2.1.9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí hành chính và chi phí

quản lý chung của doanh nghiệp.1

Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm những khoản chi phí liên quan

tới việc tổ chức hành chính và các hoạt động văn phòng làm việc của doanh

nghiệp.2

2.1.10. Thu nhập khác

Thu nhập khác Là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ

hoạt động ngoài các hoạt động táo ra doanh thu. (VAS 14)1

2.1.11. Chi phí khác

Chi phí khác: Là các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh

phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh

1 Bộ tài chính, chế độ kế toán doanh nghiệp, quyết định 15 QĐ – BTC ngày 20/03/2006, quyển 1 trang 453.1 Bộ tài chính, chế độ kế toán doanh nghiệp, quyết định 15 QĐ – BTC ngày 20/03/2006, quyển 1 trang 460.2 PGS.TS Nguyễn Minh Phuơng, Giáo trình kế toán quản trị, Trường Đại học kinh tế quốc dân, 2002, trang 25.1 Bộ tài chính, chế độ kế toán doanh nghiệp, quyết định 15 QĐ – BTC ngày 20/03/2006, quyển 1 trang 464.2 PGS.TS Nguyễn Minh Phuơng, Giáo trình kế toán quản trị, Trường Đại học kinh tế quốc dân, 2002, trang 25.1 Bộ tài chính, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, năm 2006 trang 56.

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 8: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 8 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

nghiệp như: cji phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền do

khách hàng vi phạm hợp đồng…(VAS01)1.

2.1.12. Thuế thu nhập doanh nghiệp

Bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế TNDN,

được xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành. (VAS 17)1

2.1.13. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu thuế trong năm

và thuế suất thuế TNDN hiện hành.1

2.2. Một số lý thuyết của vấn đề nghiên cứu

2.2.1. Quy chế kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt

Nam

Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy

định trong chuẩn mực kế toán VAS 01 – Chuẩn mực chung, VAS 02 – Hàng

tồn kho, VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác, VAS 17 – Thuế thu nhập

doanh nghiệp.

2.2.1.1 VAS 01 – Chuẩn mực chung

Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các

yếu tố của BCTC. Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định đó khi kế toán

kết quả kinh doanh.

- Cơ sở dồn tích: Để phản ánh chính xác kết quả hoạt động kinh doanh

thì việc theo dõi chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách

ghi sổ kế toán ngay tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mọi nghiệp vụ

kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn

vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải được ghi vào sổ kế toán vào thời

điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế hoặc thực tế chi tiền hoặc

1 Bộ tài chính, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, năm 2006 trang 128.1 Bộ tài chính, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, năm 2006 trang 238.1 Bộ tài chính, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, năm 2006 trang 238.

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 9: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 9 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

tương đương tiền…kết quả thu được từ kế toán xác định kết quả kinh doanh

được thể hiện trên báo cáo tài chính, do vậy báo cáo tài chính trên cơ sở dồn

tích sẽ phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá

khứ, hiện tại và tương lai.

- Hoạt động liên tục: Kế toán kết quả kinh doanh được thực hiện trên

cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt

động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp

không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu

hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả

định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên cơ sở khác và giải

thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.

- Giá gốc: trong suốt quá trình kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị thì

tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số

tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý

của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không

được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.

- Phù hợp: Để có một kết quả chính xác về kết quả kinh doanh thì việc

ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Nghĩa là khi ghi nhận

một khoản doanh thu nào thì đồng thời ghi nhận một khoản chi phí tương ứng

có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó, chi phí này bao gồm chi phí của kỳ

tạo ra doanh thuvà chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên

quan đến doanh thu của kỳ đó.

- Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán kết quả kinh

doanh doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong kỳ kế

toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã

chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần

thuyết minh báo cáo tài chính.

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 10: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 10 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

- Thận trọng: Kế toán kết quả kinh doanh phải thận trọng, cân nhắc,

xem xét phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện

không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng của kế toán áp dụng trong kế toán kết

quả kinh doanh đòi hỏi:

- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;

- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;

- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;

- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc

chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi

có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.

- Trọng yếu: Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hoạt động

của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh ảnh hưởng quan trọng đến việc ra

quyết định của nhà quản lý. Vì vậy thông tin được coi là trọng yếu trong

trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể

làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế

của người sử dụng báo cáo tài chính.Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và

tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể.

2.2.1.2 VAS 02 – Hàng tồn kho

Chuẩn mực kế toán VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và

phương pháp kế toán hàng tồn kho. Một số quy định liên quan đến kế toán kết

quả kinh doanh. Để có kết quả kinh doanh chính xác thì các yếu tố liên quan

vào quá trình hạch toán kết quả kinh doanh phải chính xác. Trong các yếu tố

đó thì giá gốc hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng đối với kế toán kết quả

kinh doanh. Chuẩn mực VAS 02 quy định với giá gốc hàng tồn kho.

Giá gốc hàng tồn kho gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí

liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và

trạng thái hiện tại.

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 11: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 11 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: Giá mua, các loại thuế không

được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua

hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho.

Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng không đúng

quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.

Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực

tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất

chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình

chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.

Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm

các khoản chi phí bên ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.

Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho: Các chi phí phát sinh trên

mức bình thường, một số chi phí bảo quản hầng tồn kho, chi phí bán hàng, chi

phí quản lý doanh nghiệp.

2.2.1.3. Chuẩn mưc VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác

Trong quá trình hạch toán kết quả kinh doanh tại công ty ngoài giá gốc

hàng tồn kho thì chỉ tiêu doanh thu cũng đóng vai trò quan trọng.

Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền

sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu

hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán

hàng.

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 12: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 12 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó

được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch

vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả

phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó.

Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thõa mãn những

điều kiện sau:

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế

toán;

- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao

dịch cung cấp dịch vụ đó.

Nguyên tắc ghi nhận doanh thu

- Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.

- Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu. Trong

từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh thu, nhằm phản

ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý và lập báo cáo tài

chính của doanh nghiệp.

2.2.1.4. Chuẩn mực VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp

Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp

kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Các nội dung cơ bản của chuẩn mực liên

quan đến kế toán kết quả kinh doanh.

Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:

Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp

tạm nộp trong quý. Thuế thu nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào chi

phí thuế TNDN hiện hành của quý đó.

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 13: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 13 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế

phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất

thuế TNDN hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận

là chi phí thuế TNDN hiện hành trong báo cáo kết quả kinh doanh năm đó.

2.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ hiện hành

2.2.2.1. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh

Kết quả của hoạt động kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu thụ sản

phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ và hoạt động tài chính được biểu hiện qua chỉ

tiêu lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh, kết quả đó được tính theo công

thức sau:

Như vậy để xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh, bên cạnh

việc phải tính toán chính xác doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch

vụ giá vốn hàng tiêu thụ, kế toán còn phải tiến hành tập hợp các khoản chi phí

bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và doanh thu hoạt động tài chính phát

sinh trong kỳ chính xác và kịp thời.

Lợi nhuận gộp về bán hàng

Doanh thu bán hàng

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Lợi nhuận

của hoạt

động kinh

doanh

Lợi nhuận

gộp về

bán hàng

và cung

cấp dịch

vụ

Doanh

thu hoạt

động tài

chính

Chi phí

hoạt động

tài chính

Chi phí

bán hàng

Chi phí

QLDN=

_ _+

_

Lợi nhuận gộp về

bán hàng và cung

cấp dịch vụ

=Doanh thu thuần

về bán hàng và

cung cấp dịch vụ

- Giá vốn

hàng bán

Page 14: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 14 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

2.2.2.2. Chứng từ và mục đích sử dụng chứng từ

Chứng từ kế toán là các chứng từ bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã

phát sinh và thực sự hoàn thành, là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi trong

sổ kế toán, đồng thời là cơ sở xác minh trách nhiệm vật chất. Vì vậy chứng từ

kế toán phải được ghi đầy đủ các yếu tố theo quy đinh, chứng từ phải được

luân chuyển, bảo quản, lưu chữ theo đúng quy định.

Kế toán kết quả kinh doanh chủ yếu sử dụng các chứng từ lập sau:

- Bảng kế toán kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động khác.

- Các chứng từ gốc phản ánh doanh thu, chi phí tài chính và hoạt động khác:

phiếu xuất kho (02 - VT), hoá đơn giá trị gia tăng (01 GTGT – 3 LL)…

- Các chứng từ lập phản ánh các nghiệp vụ kế toán (phiếu kế toán).

- Các chứng từ có liên quan như: Phiếu thu (01 - TT), Phiếu chi (02 - TT),

Giấy báo Nợ, Giấy báo Có của ngân hàng.

2.2.2.3. Các tài khoản và vận dụng tài khoản

Kế toán kết quả sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau:

+ TK 5111: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

+ TK 521: Chiết khấu thương mại

+ TK 521: Hàng bán bị trả lại

+ TK 531: Giảm giá hàng bán

+ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính

+ TK 635: Chi phí hoạt động tài chính

+ TK 641: Chi phí bán hàng

+ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Doanh thu thuần

về bán hàng và cung cấp dịch vụ

-

Doanh thu bán hàng và

cung cấp

dịch vụ

-

Chiết khấu

thương mại

-

Thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế

xuất khẩu, thuế GTGT theo

phương pháp trực tiếp

-

Hàng bán bị trả lại

=

Giảm giá

hàng bán

Page 15: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 15 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

+ TK 711: Thu nhập khác

+ TK 811: Chi phí khác

+ TK 821: Thuế thu nhập hiện hành

+ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối

+ Tài khoản 911

Sau một kỳ kế toán, kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động

kinh doanh. Kế toán sử dụng tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh để

xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác

các doanh nghiệp. Tài khoản 911 được mở chi tiết theo từng hoạt động (hoạt

động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác) và từng loại

sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ…Kết cấu tài khoản 911 như sau:

Bên nợ:

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, dịch vụ đã

tiêu thụ.

- Chi phí tài chính, chi phí thuế TNDN và chi phí khác.

- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Kết chuyển lãi.

Bên có:

- Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, bất động sản đầu tư và

dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.

- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản

ghi giảm chi phí thuế TNDN.

- Kết chuyển lỗ.

TK 911 không có số dư cuối kỳ

+ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối

Bên nợ:

- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 16: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 16 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;

- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư, các bên

tham liên doanh;

- Bổ sung vốn kinh doanh;

- Nộp lợi nhuận lên cấp trên.

Bên có:

- Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

trong kỳ;

- Số lợi nhận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp

bù;

- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.

Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc số dư Có.

Số dư bên Nợ:

Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.

Số dư bên Có:

Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.

Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước: Phản ánh kết

quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc

các năm trước.

Tài khoản 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số

dư đầu năm của TK 4211 khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và

điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của năm trước, năm nay mới phát hiện.

Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dư đầu năm từ TK 4212 “ Lợi

nhuận chưa phân phối năm nay” sang TK 4211 “ Lợi nhuận chưa phân phối

năm trước”.

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 17: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 17 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

- Tài khoản 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay: Phản ánh kết

quả kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ của năm nay.

+ TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Bên nợ:

- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm;

- Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm trước phải nộp bổ

sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng

chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại ;

- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ

việc ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả (là số chênh lệch

giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu

nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm);

- Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch

giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản

thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm);

- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212- “ Chi phí

thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212-

“ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Có

Tài khoản 911- “Xác định kết quả kinh doanh”.

Bên Có:

- Số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm

nhỏ hơn số thuế hiện hành tạm nộp được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập

hiện hành đã ghi nhận trong năm.

- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện

sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu

nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hoãn lại;

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 18: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 18 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài

sản thuế thu nhập hoãn lại (Số chênh lệch giữu tài sản thuế thu nhập hoãn lại

phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được

hoàn nhập trong năm);

- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Số chênh lệch

giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế

thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm);

- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

hiện hành phát sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu

nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm vảo tài khoản 911 – “Xác định kết

quả kinh daonh”;

- Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên nợ TK 8212 kớn hơn

số phát sinh bên có TK 8212 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”

phát sinh trong kỳ vào bên Nợ TK 911 – “Xác đinh kết quả kinh doanh”.

2.2.2.4. Trình tự hạch toán (Sơ đồ 2.1)

Cuối kỳ kinh doanh, kế toán căn cứ vào số liệu đã hạch toán trên tài

khoản thu nhập và chi phí để kết chuyển xác định kết quả kinh doanh như sau:

(1) Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu hàng bán trả lại, giảm giá

hàng bán, chiết khấu thương mại… để xác định doanh thu thuần. Kế toán ghi

bên Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng đồng thời ghi đối ứng Có TK 531 –

Doanh thu bán hàng trả lại hoặc ghi Có TK 532 – Giảm giá hàng bán (nếu có)

hoặc ghi Có TK 521 – Chiết khấu thương mại (nếu có).

(2) Tính thuế GTGT phải nộp của hoạt động bán hàng theo phương

pháp trực tiếp, thuế XK, thuế TTĐB phải nộp của hàng bán từ bên Có TK

3331, TK 3332, TK 3333 về bên Nợ TK 511.

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 19: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 19 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

(3) Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng

thuần vào Tài khoản Xác định kết quả kinh doanh. Kế toán ghi bên Nợ

TK511 đồng thời ghi đối ứng bên Có TK 911.

(4) Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ

trong kỳ từ bên Có TK 632 về bên Nợ TK 911.

(5) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các

khoản thu nhập khác từ bên Nợ TK 515, Nợ TK 711 về bên Có TK 911.

(6) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các

khoản chi phí khác từ bên Có TK 635, TK 641, TK 642, TK 811 về bên Nợ

TK 911.

(7) Cuối kỳ kế toán, tính thuế TNDN phát sinh trong kỳ và kết chuyển

chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ từ bên Có TK 821 về bên Nợ TK 911.

(8) Cuối kỳ, xác định lợi nhuận sau thuế, nếu lãi kế toán ghi bên Nợ TK

911 và về bên Có TK 421. Nếu lỗ, kế toán ghi vào bên Nợ TK 421 và bên Có

TK 911.

2.2.2.5. Sổ kế toán

Mỗi doanh nghiệp có các hình thức hoạt động kinh doanh khác nhau.

Vì thế để có công tác tổ chức kế toán tốt thì doanh nghiệp phải áp dụng hình

thức kế toán phù hợp với doanh nghiệp mình.

Hiện nay các doanh nghiệp áp dụng một trong năm hình thức sau :

(1) Hình thức kế toán nhật ký chung

(2) Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái

(3) Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ

(4) Hình thức kế toán nhật ký – chứng từ

(5) Hình thức kế toán trên máy vi tính

Hình thức kế toán nhật ký chung (biểu số 3.1)

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 20: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 20 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung: Tất cả các

nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng

tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung

kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ

nhật ký để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.

Hình thức kế toán nhật ký chung gồm chủ yếu sau:

- Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký đặc biệt;

- Sổ cái;

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung

(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra được dùng

làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung,

sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên Nhật ký chung vào sổ cái theo các tài khoản

kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với

việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ

kế toán chi tiết liên quan.

Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt là hàng ngày, căn cứ

vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinhvào sổ

Nhật ký liên quan. Định kỳ (3, 5, 10…) hoặc cuối tháng tuỳ các nghiệp vụ

phát sinh, tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài

khoản phù hợp trên sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ

nào được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký chung đặc biệt (nếu có).

(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng

cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên

Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết)

được dùng để lập các báo cáo tài chính.

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 21: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 21 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng

cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có

trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và sổ Nhật ký đặc biệt sau khi

đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.

Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái (biểu số

3.2)

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái: Các nghiệp

vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và

theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán

tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái. Căn cứ vào sổ Nhật ký – Sổ Cái là

các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.

Hình thức kế toán nhật ký – Sổ cái gồm có các loại sổ kế toán như sau:

- Nhật ký – Sổ Cái;

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái

(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng

hợp chứng từ kế toán đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước

hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ

Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng

loại) được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng

hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (phiếu thu,

phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc

định ký 1 đến 3 ngày.

Chứng từ kế toán và bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi

đã ghi Sổ Nhật ký – Sổ Cái, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có

liên quan.

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 22: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 22 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

(2) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh

trong tháng vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kê toán

tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột

Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối

tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính

ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu

tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng

(cuối tháng) của từng tài khoản trên Nhật ký – Sổ Cái.

(3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong sổ Nhật

ký – Sổ Cái phải được đảm bảo các yêu cầu sau:

(4) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát

sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn

cứ vào số liệu khóa sổ của các đối tượng lập “ Bảng tổng hợp chi tiết” cho

từng tài khoản. Số liệu trên “ bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số

phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên sổ

Nhật ký – Sổ Cái.

Số liệu trên Nhật ký – Sổ Cái và trên “bảng tổng hợp chi tiết” sau khi

khoá sổ được kiểm tra, đối chiếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo

tài chính.

Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (biểu số 3.3)

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp

để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp

bao gồm:

+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Tổng số tiền của cột

“phát sinh”ở phần

Nhật ký

=

Tổng số phát sinh

Nợ của tất cả các

tài khoản

=

Tổng số phát sinh Có

của tất cả các tài

khoảnTổng số dư Nợ các tài khoản Tổng số dư Có các tài khoản=

Page 23: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 23 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.

Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc

bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.

Chứng từ ghi sổ được đánh số liệu liên tục trong từng tháng hoặc cả

năm (theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế

toán đính kèm, phải được kế toán trưởng phê duyệt trước khi ghi sổ kế toán.

Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:

- Chứng từ ghi sổ;

- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;

- Sổ Cái;

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng Tổng hợp

chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế

toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký

Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào ssổ Cái. Các chứng từ kế toán

sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, Thẻ kế toán

chi tiết có liên quan.

(2) Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh

tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra

Tổng số phát sinh Nợ. Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên

Sổ Cái. Căn cứ vào sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh.

(3) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng

hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo

tài chính.

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và tổng

số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 24: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 24 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sing trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.

Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát

sinh phải bằng nhau và số dư của từng loại tài khoản trên Bảng cân đối số

phát sinh phải bằng số dư tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.

Hình thức kế toán nhật ký – chứng từ (biểu số 3.4)

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ (NKCT)

- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ phát sinh theo bên Có của tài

khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản

đối ứng Nợ.

- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo

trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế

(theo tài khoản).

- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên

cùng một sổ kế toán và trong một quá trình ghi chép.

- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu

quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.

Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ có các loại sổ kế toán sau:

- Nhật ký chứng từ;

- Bảng kê;

- Sổ Cái;

- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ

(1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán được kiểm tra lấy số

liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký – Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên

quan.

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 25: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 25 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc

mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân bổ

ghi vào các Bảng kê và Nhật ký – Chứng từ có liên quan.

Đối với các Nhật ký – Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ

chi tiết thì căn cứ vào số kiệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng

chuyển số liệu vào Nhật ký – Chứng từ.

(2) Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên Nhật ký – Chứng từ, kiểm tra,

đối chiếu số liệu trên các Nhật ký – Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết,

bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký –

Chứng từ ghi trực tiếp vào sổ Cái.

Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì

được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc

thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng

tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái.

Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký –

Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài

chính.

Hình thức kế toán trên máy vi tính (biểu số 3.5)

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế

toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi

tính. Phần mềm kế toán được chi tiết theo nguyên tắc của một trong bốn hình

thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm

kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được

đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.

Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính:

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 26: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 26 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các

loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán

ghi bằng tay.

Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính

(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng

hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi

sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi

tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.

Theo quy định của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập

vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký – Sổ Cái) và các sổ, thẻ kế toán

chi tiết liên quan.

(2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào ), kế toán thực

hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu

giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm

bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế

toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính

sau khi đã in ra giấy.

Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.

Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in

ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về

sổ kế toán ghi bằng tay.

2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình

năm trước

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về công tác kế toán kết quả

kinh doanh nhằm phục vụ cho việc viết luận văn của mình, em đã tham khảo

một số luận văn của các năm trước có cùng đề tài kế toán kết quả kinh doanh

như sau:

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 27: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 27 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

Công trình 1: Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Mỹ Thuật

và Xây dựng Nam Việt.

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Mỵ - 12N – Trường Đại học thương

mại, năm 2010.

Luận văn của tác giả đã phản ánh được tình hình kế toán kết quả kinh

doanh của doanh nghiệp và đưa ra một số kiến đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn

thiện công tác kế toán.

+ Việc Công ty hạch toán các khoản thăm hỏi người ốm, tiền phúng

viếng… vào TK 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp là không đúng mà phải

hạch toán vào quỹ phúc lợi (TK 4312), ghi:

Nợ TK 431 (4312):

Có TK 334:

+ Đối với đào tạo cán bộ công nhân viên phải lấy từ quỹ đầu tư phát

triển (TK414), kế toán ghi:

Nợ TK 414:

Có TK 111, 112:

Bên cạnh đó việc tác giả hạch toán Chi phí bán hàng vào TK 641 là

không đúng vì Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban

hành theo quyết định 48/2006/BTC. Nên chi phí bán hàng sẽ được hạch toán

vào TK 6421.

Công trình 2: Kế toán toán kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty

cổ phần thép vật tư tổng hợp.

Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Vân – Lớp 42D – Trường Đại học

Thương mại, năm 2010.

Luận văn trên đã đưa ra một số đề xuất, kiến nghị về kế toán kết quả

kinh doanh phù hợp với hoạt động của công ty như hoàn thiện chi phí thanh

toán tiền hàng cho bên cung cấp; trích lập dự phòng phải thu khó đòi; hệ

thống sổ kế toán tại công ty… Đồng thời tác giả có kiến nghị nên chi tiết tài

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 28: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 28 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

khoản 642 thành tài khoản cấp 2 để thuận tiện cho việc quản lý chi phí phát

sinh. Đó là:

+ TK 6421 – Chi phí bán hàng: bao gồm chi phí nhân viên bán hàng;

chi phí vật liệubao bì; chi phí công cụ, đồ dùng; chi phí khấu hao tài sản cố

định; chi phí dịch vụ mua ngoài.

+ TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm chi phí nhân viên

quản lý; chi phí vật liệu quản lý; chi phí đồ dùng văn phòng; chi phí khấu hao

TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài.

Tuy nhiên trình tự hạch toán của tác giả không phù hợp. Cuối kỳ kế

toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào Tài khoản

Xác định kết quả kinh doanh, sau đó kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm,

hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Trong khi đó tác giả đã thực hiện việc

kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác trước

khi thực hiện việc kết chuyển giá vốn.

2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài

Để tìm hiểu kế toán kết quả kinh doanh một cách hiệu quả trong quá

trình thực tập tại công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM thì việc

phân định nội dung nghiên cứu là hết sức cần thiết. Với đề tài “Kế toán kết

quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM” thì

luận văn sẽ đi tìm hiểu các vấn đề :

- Phương pháp xác định kết quả kinh doanh: Tìm hiểu phương pháp xác

định kết quả kinh doanh được bộ phận kế toán của công ty sử dụng, kết quả

kinh doanh được xác định như thế nào, bao gồm các khoản mục doanh thu và

chi phí gì?

- Chứng từ sử dụng và luân chuyển chứng từ: Tìm hiểu các mẫu, cách

lập, số liên, và trình tự luân chuyển các chứng từ thực tế tại đơn vị như thế

nào?

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 29: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 29 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

Các chứng từ gốc phản ánh các khoản thu nhập, chi phí tài chính và chi

phí hoạt động khác.

Các chứng từ lập phản ánh nghiệp vụ kế toán (phiếu kế toán)

Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có của ngân hàng.

- Tài khoản sử dụng: Tìm hiểu các tài khoản mà kế toán kết quả kinh

doanh tại đơn vị sử dụng: TK 911, TK 821, TK 421, TK 511…Tìm hiểu nội

dung và kết cấu trình tự hạch toán mà kế toán kết quả kinh doanh sử dụng.

- Sổ kế toán: Tìm hiểu công ty sử dụng những loại sổ nào: sổ tổng hợp,

sổ chi tiết, tìm hiểu ai là người lập sổ, cơ sở ghi chép và phương pháp ghi sổ

của công ty. Công ty đã mở sổ kế toán theo đúng chuẩn mực chưa?

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 30: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 30 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN

TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN XÂY DỰNG ADCOM.

3.1. Phương pháp nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị.

Trong quá trình nghiên cứu đề tài: “ Kế toán kết quả kinh doanh tại

Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM” em đã sử dụng chủ yếu

hai phương pháp nghiên cứu: thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu. Nhằm đảm

bảo thông tin thu thập được chính xác, nhanh chóng, đáp ứng được nhu cầu

nghiên cứu đề tài.

3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

Dữ liệu trong đề tài được thu thập bằng 4 phương pháp: Phương pháp

quan sát; phương pháp điều tra; phương pháp phỏng vấn; phương pháp nghiên

cứu tài liệu.

3.1.1.1. Phương pháp quan sát

Thông tin được thu thập qua quan sát trực tiếp hành vi ứng xử, cách làm

việc của nhân viên kế toán, quan sát quy trình luân chuyển chứng từ, vào sổ

kế toán, lên báo cáo tài chính và nhập dữ liệu vào máy. Những thông tin này

giúp chúng ta đánh giá được phần nào quy trình thực hiện các công việc.

3.1.1.2. Phương pháp điều tra - phỏng vấn

Thu thập bằng việc đặt câu hỏi trực tiếp cho 5 nhân viên là các nhân

viên phòng của kế toán và nhà quản trị công ty, trong đó tập trung nhiều vào

phỏng vấn chị Nguyễn Thị Hồng – kế toán trưởng của công ty. Nội dung các

câu hỏi tập trung vào tình hình tổ chức, thực hiện công tác kế toán nói chung

và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng tại công ty.

Thời gian và địa điểm được hẹn trước, phỏng vấn tại phòng kế toán của

công ty.

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 31: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 31 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

Điều tra – phỏng vấn trực tiếp giúp cho thông tin được rõ ràng và chi

tiết hơn, đặc biệt nhờ có sự tiếp xúc trực tiếp nên thông tin thu thập được

không chệch hướng với nội dung câu hỏi. Nội dung cuộc phỏng vấn nhằm tìm

hiểu sâu hơn về tình hình kinh doanh, công tác kế toán nói chung và kế toán

kết quả kinh doanh nói riêng tại đơn vị. Kết quả kinh doanh thu được khá khả

quan, số lượng thông tin thu được nhiều, việc trao đổi trực tiếp giúp làm sáng

tỏ kịp thời những vấn đề còn khúc mắc về số liệu kế toán trên các chứng từ,

sổ sách tại công ty. Mặt khác, việc kết hợp giữa hỏi đáp và quan sát quá trình

vào số liệu kế toán trên các chứng từ, sổ sách kế toán tại đơn vị giúp em có

thể hiểu được quy trình cũng như hiểu hơn ý nghĩa của từng con số trên sổ

sách kế toán.

3.1.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Đề tài được nghiên cứu trên nền tảng lý luận cơ bản về kế toán kết quả

kinh doanh, các chứng từ, sổ sách các trang web của công ty…Ngoài ra, việc

tham khảo các tài liệu liên quan từ bên ngoài như các chế độ, chuẩn mực kế

toán số 01, 02, 14, 17, các sách chuyên ngành kế toán, các luận văn khóa

trước cũng giúp ích rất nhiều cho việc nghiên cứu. Qua đây, cũng giúp có

được những thông tin cụ thể hơn về vấn đề nghiên cứu như: doanh thu, giá

vốn, các khoản chi phí…Các thông tin thu thập được góp phần bổ sung và

kiểm nghiệm các thông tin thu được từ các phương án khác, đồng thời giúp

tìm ra ưu, nhược điểm của kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.

3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu

Tất cả các thông tin thu thập được sau các cuộc phỏng vấn được ghi

chép cẩn thận, sau đó được hoàn thiện và sắp xếp lại một cách có hệ thống.

Các thông tin thu được từ các phương pháp trên được tập hợp lại, phân loại,

chọn lọc ra các thông tin có thể sử dụng được. Tất cả các thông tin sau khi

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 32: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 32 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

được sử lý được dùng làm cơ sở cho việc tổng hợp, phân tích, đánh giá tình

hình hoạt động của công ty và thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh.

Thông qua các kết luận đó cùng với việc xem xét những thành công

trong quá khứ và các định hướng trong tương lai của công ty để đưa ra những

kiến nghị mang tính khả thi cao.

3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến

kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây

dựng ADCOM

3.2.1 Đánh giá tổng quan tình hình công ty đầu tư và tư vấn xây dựng

ADCOM

+ Quá trình hình thành và phát triển của công ty đầu tư và tư vấn xây dựng

ADCOM.

Khái quát chung về doanh nghiệp

Tên doanh nghiệp:

Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM

Tên giao dịch quốc tế: ADCOM CONSULTANTS

Địa chỉ của doanh nghiệp: Phòng 802 toà nhà Thành Công- 25 Láng Hạ

- Ba Đình – Hà Nội.

ĐT: 0422 158 813

Email: [email protected]

Website: [email protected]

Công ty cổ phần Đầu tư và Tư vấn Xây dựng ADCOM thành lập theo

Giấy phép kinh doanh số 0103015859 ngày 13/02/2007.

Quy mô của doanh nghiệp

Tổng số vốn điều lệ: 9 tỷ đồng

Tổng lao động: 50 người

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 33: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 33 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

Quá trình hoạt động của công ty

Vào tháng 8 năm 1999 công ty được thành lập bởi một nhóm kỹ sư xây

dựng và chuyên gia tin học, với tên gọi ban đầu là Công ty tư vấn và tin học

99, hoạt động trên 2 lĩnh vực chính là tư vấn xây dựng và tin học.

Đầu năm 2007, ADCOM đã xây dựng những định hướng lớn cho sự

phát triển trong các năm tới. Đó là sự ra đời của ADCOM GROUP mà bắt

đầu bằng việc cổ phần hóa bộ phận Tư vấn xây dựng và Văn phòng thành phố

Hồ Chí Minh thành các công ty Cổ phần là Công ty Cổ phần tư vấn và đầu tư

xây dựng ADCOM (ADCOM Consultants) và Công ty Cổ phần Tư vấn và

phát triển công nghệ ADCOM Miền Nam (ADCOM South).

- Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp

Tư vấn xây dựng, tư vấn đầu tư.

Kiểm định chất lượng công trình.

Quan trắc – tư vấn, giải pháp địa kỹ thuật

+ Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Hội đồng cổ đông

Ban kiểm soát Hội đồng quản trị

Ban giám đốc

Văn phòng công ty

Văn phòng

đại diện

Phòng kế toán

tài chính

TT kiểm định, ĐKT

Phòng tư vấn

xây dựng

Phòng truyền thông

quảng cáo

Phòng phát triển

kinh doanh

Page 34: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 34 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

+ Ban kiểm soát: Trưởng ban là người có chuyên môn nghiệp vụ về kế

toán. Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành

hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính; Thẩm

định báo cáo tài chính hàng năm của Công ty; kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên

quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc

theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, theo yêu cầu của cổ đông, nhóm

cổ đông sở hữu trên 10% cổ phần phổ thông; Kiểm tra tính chính xác, trung

thực, hợp pháp của việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo

tài chính, các báo cáo khác của Công ty; tính trung thực, hợp pháp trong quản

lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty; Kiến nghị biện pháp bổ sung,

sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của

công ty.

+ Ban Giám đốc:

Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm. Giám đốc

công ty là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng

quản trị, trước nhà nước và trước pháp luật về việc quản lý và điều hành mọi

hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

+ Văn phòng công ty: Là trụ sở chính của Công ty

+ Văn phòng đại diện: Là các cơ sở của Công ty thực hiện việc mở rộng

thị trường.

+ Phòng kế toán tài chính: Có 5 người gồm: 1 Kế toán trưởng và 4 kế

toán viên. Phòng Tài chính - kế toán có chức năng giúp Giám đốc quản lý, chỉ

đạo và tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê và tài chính của công ty.

Kế toán trưởng điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động của phòng Kế

toán.

Lập và ghi chép sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và lập báo cáo tài chính

trung thực, chính xác; Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán và chế độ quản lý

tài chính khác theo quy định của Nhà nước;

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 35: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 35 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài

chính theo quy định của pháp luật.

+ Trung Tâm kiểm định, ĐKT: Kiểm tra hạng mục chuẩn bị thi công và

có nhiệm vụ kiểm định chất lượng các dự án sau khi đã hoàn thành.

+ Phòng tư vấn xây dựng: Có nhiệm vụ tìm hiểu Tư vấn cho khách hàng

về mảng thi công và thiết kế công trình xây dựng.

+ Phòng truyền thông quảng cáo: Có nhiệm vụ trong việc truyền thông

quảng cáo cho Công ty, lập kế hoạch và tổ chức các sự kiện cho khách hàng.

+ Phòng phát triển kinh doanh:

Có chức năng giúp Giám đốc về mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy của

Công ty: Xây dựng mô hình tổ chức, xác định chức năng, nhiệm vụ của các

bộ phận trong Công ty; Xây dựng các nội quy, quy chế của Công ty; Lập kế

hoạch tuyển dụng, đào tạo sử dụng nguồn nhân lực, các chính sách lao động

tiền lương, tính lương hàng tháng cho cán bộ, công nhân viên cũng như các

khoản tiền thưởng,bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; Tổ chức công tác văn thư,

lưu trữ, quản lý con dấu, tiếp khách đến giao dịch, làm việc với công ty, tổ

chức bảo vệ hàng ngày.

Giúp giám đốc xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh và phát

triển trong các giai đoạn khác nhau. Xác định nhu cầu của thị trường, kế

hoạch thị trường, triển khai các hoạt động bán hàng, chăm sóc khách hàng,

xây dựng kế hoạch, chiến lược hàng hoá - thị trường.

Tham mưu cho Ban giám đốc và thực hiện giúp việc cho Giám đốc và

các Phó giám đốc trong việc quản lý, điều hành, thực hiện mọi hoạt động kinh

doanh của Công ty.

+ Đặc điểm tổ chức bộ máy công tác kế toán của công ty

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 36: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 36 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

+ Trưởng phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức, phân công, lãnh đạo các

nhân viên kế toán trong việc thực hiện toàn bộ công tác hạch toán. Có nhiệm

vụ kiểm tra, giám sát quá trinh các nhân viên kế toán làm việc. Trực tiếp tổng

hợp các báo cáo và chịu trách nhiệm về tính pháp lý về các số liệu.

+ Thủ quỹ: Quản lý việc ra vào lượng tiền mặt của Công ty thực hiện

việc thu chi khi đã nhận được chứng từ hợp lệ.

+ Kế toán TGNH và tiền vay: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản liên quan

đến tiền gửi, tiền vay của Ngân hàng.

+ Kế toán tài chính: Theo dõi sự biến động tình hình tài chính của Công ty

+ Kế toán thuế: Tập hợp các chứng từ và hạch toán các nghiệp vụ thuế,

kê khai tổng hợp quyết toán thuế.

Chính sách kế toán của công ty

- Áp dụng quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài

chínhvề việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp.

- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Giá gốc.

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.

- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Bình quân gia quyền.

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Trưởng phòng kế

toán

Kế toán TGNH và tiền vay

Kế toán thuếThủ quỹ Kế toán tài chính

Page 37: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 37 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: theo giá thực tế mua.

- Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp khấu hao đường thẳng.

- Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.

- Niên độ kế toán năm, kỳ kế toán là 12 tháng bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 năm

dương lịch.

- Đơn vị tiền tệ áp dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VNĐ).

- Công ty thực hiện báo cáo tài chính theo quy định hiện hành của hệ thống kế

toán doanh nghiệp Việt Nam gồm các biểu mẫu sau:

+ Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 – DN

+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Mẫu số B02 – DN

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 – DN

+ Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 – DN

- Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung.

3.2.2. Đánh giá ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh

doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM.

3.2.2.1 Môi trường bên trong

Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM Hà Nội chính

thức được thành lập 2007. Tuy mới đi vào hoạt hoạt động được 4 năm nhưng

Công ty đã gặt hai được nhiều thành công trong lĩnh vực kinh doanh của công

ty. Với tầm nhìn chiến lược “Trở thành Công ty hàng đầu tại Việt Nam trong

lĩnh vực tư vấn môi trường và phát triển cộng đồng, các lĩnh vực tư vấn khác

và cung cấp dịch vụ về đào tạo thông qua đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và

chất lượng phục vụ khách hàng vượt trên mức mong đợi tại tất cả các địa bàn

nơi Công ty hoạt động”. Do có sự hỗ trợ của Công ty Cổ phần Tư vấn và phát

triển công nghệ ADCOM Miền Nam (ADCOM South) nên mạng lưới kinh

doanh của Công ty được phát triển sâu rộng.

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 38: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 38 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

Để có được đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và chất lượng như hiện nay

Công ty đã có những chính sách khen thưởng phù hợp. Bên cạnh đó Công ty đã

cung cấp những máy móc thiết bị hiện đại tốt nhất để và tạo điều kiện cho nhân

viên kế toán thực hiện đúng luật. Nhờ đó các nhân viên làm việc hiệu quả hơn,

giúp cho kế toán kết quả kinh doanh cũng được thực hiện tốt hơn.

3.2.2.2 Môi trường bên ngoài

+ Môi trường kinh tế:

Ngày nay bộ mặt nền kinh tế luôn thay đổi theo nhiều chiều hướng

khác nhau, đó là sự thay đổi về yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định

của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hối

đoái.... Sự thay đổi này có ảnh hưởng đến các doanh nghiệp nói chung và

Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM nói riêng.

Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả

những thách thức với doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động

doanh nghiệp trước biến động về kinh tế, doanh nghiệp phải theo dõi, phân

tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách

tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ

hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa. Khi phân tích, dự báo sự biến

động của các yếu tố kinh tế, để đưa ra kết luận đúng, các doanh nghiệp cần

dựa vào 1 số căn cứ quan trọng: các số liệu tổng hợp của kì trước, các diễn

biến thực tế của kì nghiên cứu, các dự báo của nhà kinh tế lớn...

+ Môi trường Chính trị - Pháp luật: gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống

pháp luật, xu hướng chính trị...các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến

hoạt động của doanh nghiệp. Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm,

chính sách lớn luôn là sự hấp dẫn của các nhà đầu tư. Trong xu thế toàn cầu

hiện nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh doanh không chỉ diễn ra trên bình

diện quốc gia mà còn thể hiện trong các quan hệ quốc tế. Để đưa ra được

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 39: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 39 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

những quyết định hợp lý trong quản trị doanh nghiệp, cần phải phân tích, dự

báo sự thay đổi của môi trường trong từng giai đoạn phát triển.

+ Các chính sách của Nhà nước ảnh hưởng tới công ty

Nhà nước đã có nhiều chính sách và giải pháp kịp thời, thiết thực nhằm

hạn chế tối đa các tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính và suy

thoái kinh tế toàn cầu đến sản xuất. Như chính sách khuyến khích đầu tư,

chính sách thuế, các chế độ, chuẩn mực. Vì vậy kế toán kết quả kinh doanh

phải thường xuyên thu thập thông tin để giúp việc xác định kết quả kinh

doanh được chính xác hơn.

3.3 Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty đầu tư và tư vấn

xây dựng ADCOM.

3.3.1 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại công ty

đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM.

Kết quả kinh doanh của công ty được xác định:

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

KQKD trước thuế

thu nhập doanh

nghiệp

= KQ hoạt động

kinh doanh

+ Kết quả hoạt

động khác

KQKD sau

thuế

= KQ KD trước

thuế

- Chi phí thuế

TNDN

Lợi nhuận gộp về

bán hàng và cung

cấp dịch vụ

=Doanh thu thuần

về bán hàng và

cung cấp dịch vụ

- Giá vốn

hàng bán

Doanh thu

thuần về bán

hàng và cung

cấp dịch vụ

Doanh thu bán

hàng và cung

cấp dịch vụ

-

Các

khoản

giảm trừ

doanh thu

-

Thuế tiêu thụ đặc biệt ,

thuế xuất khẩu, thuế

GTGT theo phương

pháp trực tiếp

=

Page 40: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 40 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

Trong đó:

+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là doanh thu sau khi đã

trừ các khoản giảm trừ doanh thu (chưa bao gồm thuế GTGT).

+ Các giảm trừ doanh thu: gồm chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán.

+ Giá vốn hàng bán: là tổng giá vốn của hàng hoá bán ra thực tế trong kỳ kế

toán được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.

+ Doanh thu hoạt động tài chính: bao gồm các khoản thu được từ lãi tiền gửi

Ngân hàng, chiết khấu thanh toán khi mua hàng hóa dịch vụ.

+ Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm các khoản lỗ do thanh lý TSCĐ, Chi

phí lãi vay ngân hàng.

+ Thu nhập khác: thu được từ việc thanh lý máy cẩu.

+ Chi phí khác: bao gồm tiền phạt vi phạm nộp thuế chậm, chi phí thanh lý

nhượng bán.

3.3.2 Phương pháp kế toán tại công ty

3.3.2.1 Chứng từ

- Phiếu nhập kho: Do phòng kinh doanh lập, thường được lập thành 3 liên

và người lập phiếu ký (ghi rõ họ tên), người giao hàng mang phiếu đến kho để

nhập vật tư. Nhập kho xong thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho và cùng

người giao hàng ký vào phiếu, thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho và sau đó

chuyển cho phòng kế toán để ghi vào sổ kế toán, liên 1 lưu ở nơi lập phiếu,

liên 3 người giao hàng giữ.

- Phiếu xuất kho: Do phòng kinh doanh lập, thường lập thành 3 liên. Sau

khi lập phiếu xong, người lập phiếu và kế toán trưởng ký xong chuyển cho

giám đốc duyệt sau đó giao cho người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận

hàng. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi vào cột 2 số lượng thực xuất của từng

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Kết quả hoạt

động khác=

Thu nhập hoạt

động khác-

Chi phí hoạt

động khác

Page 41: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 41 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

thứ, ghi ngày, tháng, năm xuất kho và cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu

xuất.

Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu.

Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán

để kế toán ghi vào cột 3, 4 và ghi vào sổ kế toán.

Liên 3: Người nhận vật tư, hàng hóa, sản phẩm giữ để theo dõi ở bộ

phận sử dụng.

- Hóa đơn GTGT: gồm 3 liên do kế toán kho hàng lập sau khi hàng đã

đựơc chuyển cho người mua và họ chấp nhận thanh toán, phải có đầy đủ chữ

ký, ghi rõ họ tên của người mua hàng, người bán hàng, thủ tưởng đơn vị.

Liên 1: Lưu tại nơi lập phiếu

Liên 2: Giao cho người mua hàng

Liên 3: Chuyển lên phòng kế toán để làm cơ sở hạch toán

- Phiếu thu: phiếu thu do kế toán lập thành 3 liên, ghi đầy đủ các nội dung

trên phiếu và ký vào phiếu thu, sau đó chuyển cho kế toán trưởng soát xét và

giám đốc ký duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi đã

nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ (bằng chữ) vào Phiếu thu

và ký, ghi rõ họ tên. Thủ quỹ giữ lại 1 liên để ghi vào sổ quỹ, liên giao cho

người nộp tiền, 1 liên lưu nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm

theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán.

- Phiếu chi: Phiếu chi được lập thành 3 liên và chỉ sau khi có đủ chữ ký

của người lập phiếu, kế toán trưởng, giám đốc, thủ quỹ mới được xuất quỹ.

Sau khi nhận đủ số tiền người nhận tiền phải ghi số tiền đã nhận bằng chữ, ký

tên và ghi rõ họ, tên vào Phiếu chi.

Liên 1: Lưu ở nơi lập phiếu

Liên 2: Thủ quỹ giữ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán cùng

với chứng từ gốc để vào sổ kế toán.

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 42: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 42 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

Liên 3: Giao cho người nhận tiền.

- Giấy báo Nợ, báo Có: Do ngân hàng lập và chuyển đến cho công ty, sau

đó chuyển lên cho kế toán để làm căn cứ hạch toán.

3.3.2.2 Tài khoản và vận dụng tài khoản

Công ty hạch toán theo quyết định 15/2006 – BTC ngày 20/03/2006

những tài khoản sử dụng chủ yếu của công ty.

+ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh

+ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

+ TK 532: Giảm giá hàng bán

+ TK 632: Giá vốn bán hàng

+ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính

+ TK 635: Chi phí hoạt động tài chính

+ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp

+ TK 711: Thu nhập khác

+ TK 811: Chi phí khác

+ TK 821: Thuế thu nhập hiện hành

+ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối

+ Một số tài khoản liên quan khác...

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 43: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 43 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

3.3.2.3 Trình tự hạch toán

Hiện nay, Công ty sử dụng phần mềm Excel, kế toán căn cứ vào các

chứng từ đã kiểm tra kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung. Sau đó lấy số liệu sổ

Nhật ký chung ghi vào Sổ Cái các TK 511 (biểu số 3.8), TK 632 (biểu số 3.9),

TK 515 (biểu số 3.10), TK 711 (biểu số 3.11), TK 642 (biểu số 3.12), TK 635

(biểu số 3.13), TK 811 (biểu số 3.14), 911 (biểu số 3.15).

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế

toán tiến hành ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó

căn cứ số liệu đã ghi trên Nhật ký chung vào sổ Cái TK 511. Trong quý 4

năm 2010 tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ là

6.202.164.041 đồng. Trong kỳ Công ty đã phát sinh các khoản giảm trừ doanh

thu với số tiền là 38.589.250 đồng. Do đó, doanh thu thuần về bán hàng và

cung cấp dịch vụ của công ty là 6.163.574.791 đồng.

Trong quý công ty đã thu được khoản tiền từ lãi tiền gửi và được chiết

khấu thanh toán với tổng số tiền là 3.750.000 đồng. Kế toán căn cứ vào hóa

đơn GTGT và Phiếu thu tiến hành ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật

ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên Nhật ký chung vào sổ Cái TK 515.

Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào Hóa đơn GTGT đầu vào, Phiếu Chi, Giấy

báo Nợ, bảng tính và phân bổ khấu hao tiến hành ghi nghiệp vụ kinh tế phát

sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên Nhật ký chung

vào sổ Cái các TK 642, 635.

Trong tháng 11 công ty đã thanh lý máy cẩu với số tiền thu được là

292.705.250 đồng. Đồng thời chi tiền phạt vi phạm nộp chậm thuế và chi

thanh lý với số tiền là 87.608.069 đồng. Kế toán căn cứ vào Hóa đơn GTGT,

Phiếu thu, Phiếu chi, biên bản thanh lý TSCĐ ghi nhận thu nhập khác và chi

phí khác vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên Nhật ký

chung vào sổ Cái TK 711, 811.

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 44: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 44 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

Ví dụ:

Cuối kỳ kế toán tổng hợp doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh

doanh. Các bút toán kết chuyển sau được thực hiện và cuối quý 4/2010.

- Trong quý 4/2010 doanh nghiệp.

+ Vào ngày 20/12/2010 doanh nghiệp phát sinh các khoản chiết khấu cho

công trình 306 Hồ Tùng Mậu, cuối kỳ kế toán thực hiện bút toán kết chuyển

giảm trừ doanh thu, ghi:

Nợ TK 511: 38.589.250

Có TK 532: 38.589.250

+ Sau khi đã trừ khoản chiết khấu kế toán thực hiện bút toán kết chuyển

doanh thu thuần vào tài khoản Xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi:

Nợ TK 511: 6.163.574.791

Có TK 911: 6.163.574.791

+ Cuối quý, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho kế toán kết

chuyển TK 632 sang TK 911 với số tiền là 3.791.933.008 đồng, ghi:

Nợ TK 911: 3.791.933.008

Có TK 632: 3.791.933.008

+ Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong quý 4/2010 là các khoản lãi

tiền gửi ngân hàng, số tiền là 750.000 đồng và được hưởng chiết khấu thanh

toán là 3.000.000 đồng. Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, kế toán

ghi:

Nợ TK 515: 3.750.000

Có TK 911: 3.750.000

+ Chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong quý 4/2010 gồm lãi vay ngân

hàng là 5.209.375 đồng. Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, kế toán ghi:

Nợ TK 911: 5.209.375

Có TK 635: 5.209.375

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 45: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 45 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

+ Chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong Quý 4/2010 là: chi phí tiếp

khách, chi phí thanh toán tiền điện nước, chi lương cơ bản, chi phí khấu hao

TSCĐ với số tiền là 885.382.012 đồng. Kết chuyển chi phí quản lý kinh

doanh, kế toán ghi:

Nợ TK 911: 885.382.012

Có TK 642: 885.382.012

+ Trong quý có khoản thu nhập khác là thu từ việc thanh lý máy cẩu với số

tiền là 292.705.250 đồng. Kết chuyển thu nhập khác, kế toán ghi:

Nợ TK 711: 292.705.250

Có TK 911: 292.705.250

+ Chi phí khác phát sinh trong quý 4/ 2010 là: thanh lý nhượng bán TSCĐ, do

nộp chậm thuế với tổng số tiền là 87.680.069 đồng. Kết chuyển chi phí khác,

kế toán ghi:

Nợ TK 911: 87.680.069

Có TK 811: 87.680.069

Xác định thuế TNDN

Thuế thu TNDN phải nộp = Tổng thu nhập chịu thuế x 25%

= 1.689.897.577 x 25%

= 422.474.394 (đồng)

Nợ TK 821: 422.474.394

Có TK 333(3334): 422.474.394

+ Kết chuyển chi phí thuế TNDN

Nợ TK 911: 422.474.394

Có TK 821: 422.474.394

Lợi nhuận kế toán sau thuế = Lợi nhuận kế toán trước thuế - Thuế TNDN

= 1.689.897.577 - 422.474.394

= 1.268.773.183 (đồng)

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 46: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 46 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

Kết chuyển lãi:

Nợ TK 911: 1.268.773.183

Có TK 421: 1.268.773.183

3.3.2.4 Trình bày sổ kế toán

Để phản ánh kết quả tài chính trong kỳ của doanh nghiệp. Hiện nay

Công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung để phản ánh các nghiệp vụ kinh

tế, tài chính phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời phản ánh theo quan hệ

đối ứng tài khoản để phục vụ việc ghi Sổ Cái các tài khoản: 511, 632, 515,

635, 642, 711,811, 911.

Trình tự ghi sổ được áp dụng

Căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng kế

toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ

vào số liệu từ sổ Nhật ký chung ghi vào sổ Cái các TK 511 (biểu số 3.8), TK

515 (biểu số 3.10), TK 711 (biểu số 3.11).

Căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho kế toán ghi vào sổ Nhật ký

chung. Sau đó căn cứ vào số liệu từ sổ Nhật ký chung ghi vào sổ Cái TK 632

(biểu số 3.9).

Căn cứ vào hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo Nợ của ngân hàng kế

toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ

vào số liệu từ sổ Nhật ký chung ghi vào các sổ Cái các TK 642 (biểu số 3.12),

TK 635 (biểu số 3.13), TK 811 (biểu số 3.14)

Cuối kỳ, để xác định kết quả kinh doanh kế toán căn cứ vào số phát

sinh trên sổ Cái của từng TK 511, TK 632, TK 515, TK 711, TK 642, TK

635, TK 811 để kết chuyển sang TK 911 đồng thời ghi vào sổ Nhật ký chung,

sổ Cái 911 (biểu số 3.15)

Cuối kỳ căn cứ vào số liệu các sổ Cái trên lập báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh.

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 47: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 47 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀ KẾ

TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ

VÀ TƯ VẤN XÂY DỰNG ADCOM.

4.1.Các kết luận và phát hiện về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty

cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM.

4.1.1 Đánh giá ưu điểm

Tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán là đã cung cấp thông tin cho công ty một cách trung

thực, nhanh chóng, chính xác và kịp thời. Giúp cho công ty có những thông

tin xác thực nhằm đưa ra chiến lược kinh doanh phát triển Công ty. Ngoài ra

bộ máy kế toán cung cấp thông tin cho các đối tượng ngoài công ty khi có nhu

cầu sử dụng thông tin. Dưới sự quản lý của kế toán trưởng đã có nhiều năm

kinh nghiệm, đội ngũ kế toán viên trẻ với phong cách làm việc trung thực,

năng động, nhiệt tình đã hoàn thành tốt công việc của mình. Mỗi nhân viên

trong phòng kế toán được phân công một mảng công việc nhất định trong

chuỗi mắt xích công việc chung. Chính sự phân công đó trong công tác kế

toán đã táo ra sự chuyên môn hóa trong công tác kế toán, tránh chồng chéo

công việc, từ đó nâng cao hiệu quả của công tác kế toán, giúp cho mỗi nghiệp

vụ kế toán phát sinh được giải quyết nhanh chóng, rõ ràng theo sự phân công

công việc đã có sẵn. Để giảm được khối lượng trong công việc công ty đã

trang bị cho bộ máy kế toán những phần hành kế toán máy phù hợp.

Về tài khoản sử dụng

Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây

dựng ADCOM đã sử dụng đúng, phù hợp các tài khoản liên quan trong việc

xác định kết quả kinh doanh. Các tài khoản được công ty sử dụng theo đúng

chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán áp dụng theo quyết định số

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 48: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 48 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

15/2006/QĐ ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính một cách thống nhất trong kỳ

kế toán tuân thủ theo nguyên tắc nhất quán.

Chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán là phần tử chứa đựng thông tin về các hoạt động kinh

tế tài chính, nó chứng minh cho các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh và

thực sự hoàn thành. Các chứng từ kế toán sử dụng để xác định kết quả kinh

doanh như: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Phiếu

chi, Giấy báo nợ, Giấy báo có. Các mẫu chứng từ Công ty sử dụng dựa trên

mẫu của Bộ tài chính một cách đầy đủ, chính xác.

Sổ kế toán

Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM sử dụng hình thức

sổ Nhật ký chung. Đây là hình thức sổ đơn giản, dễ làm, đảm bảo chứng từ sổ

sách được cập nhập ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cung cấp thông

tin kịp thời.

4.1.2 Nhược điểm

Bên cạnh những thành công đã đạt được trong công tác kế toán kết quả

kinh doanh thì Công ty vẫn còn những nhược điểm nhất định cần khắc phục.

Về bộ máy kế toán:

Mặc dù, nhân viên phòng kế toán đều có trình độ cao, nhưng hầu hết là

những người còn rất trẻ nên chưa có kinh nghiệm. Vì vậy mà việc xử lý số

liệu còn chậm.

Hơn nữa, Công ty Cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM là một

doanh nghiệp quy mô rộng, hoạt động kinh doanh có mặt ở cả ba miền Bắc –

Nam, nên khối lượng công việc của kế toán rất lớn, với số lượng nhân viên kế

toán hiện nay chỉ mới có 5 người, không thể đảm bảo tiến độ hoàn thành công

việc. Vì vậy, cuối kỳ nhân viên kế toán phải làm thêm giờ, đôi khi cuối tuần

vẫn phải đi làm và phải huy động nhân viên ở bộ phận khác sang hỗ trợ. Điều

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 49: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 49 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

này làm ảnh hưởng một phần đến sức khỏe của nhân viên cũng như hiệu quả

công việc của phòng kế toán.

Tài khoản sử dụng

Để phát huy đầy đủ vai trò và tác dụng của kế toán tài chính, Công ty

cần phải biết vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ở công ty còn khá đơn giản,

kế toán chủ yếu sử dụng các tài khoản tổng hợp mà không mở các tài khoản

chi tiết để theo dõi doanh thu, chi phí, giá vốn.

Về sổ sách kế toán:

Công ty tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung,

nhưng kế toán chủ yếu mở các sổ kế toán tổng hợp mà chưa mở đầy đủ các sổ

kế toán chi tiết để ghi chép hạch toán cụ thể cho từng lĩnh vực kinh doanh.

4.2. Dự báo triển vọng và quan điểm hoàn thiện kế toán kết quả kinh

doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM.

4.2.1. Dự báo triển vọng

Ngay sau khi Việt Nam đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt khi

Việt Nam tham gia khu vực mậu dịch tự do các nước ASEAN (AFTA) và

Chính Phủ Việt Nam đàm phán gia nhập WTO, lãnh đạo của các DN và các

bên quan tâm đã nhận thức một cách sâu sắc rằng họ không chỉ nhận được

những cơ hội mà còn phải đối mặt với những thách thức. Vì thế các Công ty

cần phải có những chiến lược phù hợp để thích nghi với môi trường kinh

doanh mới, đáp ứng những đòi hỏi của canh tranh. Cùng với sự phát triển của

đất nước Công ty đã và đang cố gắng phát triển các lĩnh vực kinh doanh của

mình. Để có thể đạt được hiệu quả trong các lĩnh vực kinh doanh thì bộ máy

kế toán tại công ty nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng là một

công cụ tài chính quan trọng cung cấp các thông tin cần thiết.

Bất kỳ một Công ty nào khi tham gia vào nền kinh tế thị trường thì mục

tiêu cuối cùng mà công ty hướng tới là lợi nhuận. Mà khâu cuối cùng để xác

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 50: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 50 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

định lợi nhuận trong bộ máy kế toán là kế toán xác định kết quả kinh doanh.

Nhằm giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước nắm bắt được tình hình kinh doanh

của công ty.

Bên cạnh đó kế toán xác định kết quả kinh doanh trong các doanh

nghiệp cũng là căn cứ để các nhà đầu tư xem xét có nên đầu tư vào công ty

hay không. Và là căn cứ tài chính không thể thiếu cho ban lãnh đạo công ty,

để đưa ra những chiến lược phù hợp. Vì thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải tồn

tại được trong nền môi trường kinh tế khó khăn. Cũng như phải thực hiện

đúng các quy định và luật doanh nghiệp của Bộ Tài Chính ban hành. Vì vậy

muốn tình hình kinh doanh của công ty hiệu quả phải kết hợp hài hòa giữa

hoàn thiện công tác kế toán và các quy định của Bộ Tài Chính.

Hiện nay các chế độ chuẩn mực kế toán đang được nghiên cứu thêm

nhằm phù hợp với điều kiện thực tế quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Vì

thế Bộ tài chính đã ký quyết định số 15/2006/QĐ – BTC áp dụng cho các

doanh nghiệp bắt đầu từ năm 2006.

Công ty có định hướng tăng cường thêm trang thiết bị cho phòng kế

toán như các phần mềm kế toán hiện hành giúp cho bộ máy kế toán giảm nhẹ

đi phần nào công việc. Để đáp ứng với sự phát triển các lĩnh vực kinh doanh

Công ty đã tăng cường đội ngũ kế toán về mặt chất lượng và số lượng nhằm

nắm bắt thông tin kịp thời đồng thời đảm bảo các báo cáo kết quả tình hình

kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ, chính

xác. Trong cách lưu chữ chứng từ được lưu một cách cẩn thận, khoa học giúp

cho việc kiểm tra chứng từ và hạch toán đươc dễ dàng.

4.2.2. Quan điểm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh

Hiện nay với sự biến động của nền kinh tế, nhất là dự báo năm 2012

nền kinh tế có nhiều sự biến động mạnh mẽ làm ảnh hưởng vào nền kinh tế

toàn cầu đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những kế hoạch để giúp cho doanh

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 51: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 51 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

nghiệp của minh có thể đứng vững được. Cùng với sự biến động của nền kinh

tế kéo theo là những cải cách, đổi mới về chính sách, chế độ kế toán cho nên

việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh là một tất yếu khách quan. Để

hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh nói riêng và toàn bộ kế toán

nói chung cần đảm bảo những nguyên tắc sau:

+ Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng cơ chế quản lý tài chính, chế độ kế

toán hiện hành, phù hợp với thông tư, nghị định Nhà nước. Việc tuân thủ

đúng chế độ kế toán sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý của doanh

nghiệp cũng như các cơ quan Nhà nước thực hiện được vai trò quản lý vĩ mô

nền kinh tế. Chế độ kế toán là những quy định chung cho các doanh nghiệp,

Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng không nằm ngoài phạm vi quản lý

của chế độ kế toán. Vì vậy Công ty nên nghiên cứu và điều chỉnh phù hợp để

cho công tác kế toán mang lại hiệu quả cao nhất, chính xác, đơn giản trong

khuôn khổ của luật và chế độ kế toán, kế toán trở thành công cụ hữu ích của

nhà quản trị.

+ Hoàn thiện phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp. Quy mô của doanh nghiệp với lượng nhân viên 50 người và vốn điều

lệ là 9 tỷ đồng nên công ty đã lựa chọn theo quyết định số 15 được áp dụng

cho mọi loại hình doanh nghiệp. Khi áp dụng phù hợp với công tác kế toán sẽ

trở nên đơn giản và hiệu quả hơn. Hoàn thiện công tác kế toán chính vì mục

tiêu cuối cùng là nhằm giảm bớt sự phức tạp, giảm bớt khối lượng công việc

kế toán nhưng phải đảm bảo phù hợp với chế độ, sáng tạo trong khuôn khổ

cho phép. Hoàn thiện phải phù hợp với đặc trưng của doanh nghiệp đặc biệt là

phù hợp với trình độ và năng lực của cán bộ nhân viên phòng kế toán.

+ Hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh phải đảm bảo đáp

ứng nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng một cách kịp thời, khách

quan, trung thực, góp phần làm tăng tính hiệu quả cho công tác quản lý doanh

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 52: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 52 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

nghiệp. Đặc biệt là các thông tin kế toán nội bộ càng chính xác, kịp thời thì

quyết định quản trị càng khả thi và giúp cho doanh nghiệp bắt kịp được sự

phát triển của nền kinh tế thị trường. Thông tin kế toán có được sau khi đã

hoàn thiện phải tốt hơn, chuẩn hơn và đầy đủ hơn trước.

+ Hoàn thiện công tác kế toán phải đảm bảo tính khả thi dựa trên

nguyên tắc tiết kiệm mà hiệu quả. Để hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh

doanh mà chi phí bỏ ra quá lớn trong khi đó lợi ích thu lại không đủ bù đắp

được thì cũng không khả thi. Bởi mọi doanh nghiệp đều hoạt động kinh doanh

vì mục đích lợi nhuận, đó là mục tiêu cuối cùng mà mọi doanh nghiệp hướng

tới.

4.3. Kết luận và các giải pháp hoàn thiện về cứu kế toán kết quả kinh

doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM

4.3.1. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị

Về bộ máy kế toán:

Nền mở các lớp bồi dưỡng nhân viên kế toán, tổ chức giao lưu nói

chuyện để học hỏi kinh nghiệm giữa kế toán trưởng với nhân viên, giữa các

nhân viên với nhau và khuyến khích nhân viên tự học hỏi thêm kinh nghiệm

của những người có kinh nghiệm. Điều này làm tăng kinh nghiệm thực tế cho

nhân viên để đạt hiệu quả cao hơn trong công việc.

Tóm lại, để hoàn thiện công tác kế toán kết quả kinh doanh, điều đó đòi

hỏi phải có sự nỗ lực của chính những người làm công tác quản lý và những

người thực hiện sự chỉ đạo đó. Xuất phát từ nhu cầu của thị trường mà đáp

ứng để tăng kết quả sản xuất, kinh doanh và cũng từ yêu cầu đòi hỏi về tính

hiệu quả trong công việc để thiết kế mô hình quản lý tài chính - kế toán cho

thích hợp với công ty trong điều kiện hiện nay.

Tài khoản sử dụng

+ Về hạch toán doanh thu và giá vốn hàng bán.

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 53: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 53 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

Trong quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa, công ty nên chi

tiết TK 511 và TK 632 cho từng lĩnh vực kinh doanh. Vì vậy việc hạch toán

doanh thu của công ty sẽ phản ánh chính xác đạt được hiệu quả kinh doanh

hơn.

- TK 511 có thể chi tiết thành các tài khoản sau:

TK511 (5112): Doanh thu các thành phẩm, sản phẩm xây lắp hoàn

thành.

TK511 (5113): Doanh thu cung cấp dịch vụ tư vấn xây dựng.

- TK 632 có thể chi tiết thành các tài khoản sau:

TK632 (6322): Doanh thu các thành phẩm, sản phẩm xây lắp hoàn

thành.

TK632 (6323): Doanh thu cung cấp dịch vụ tư vấn xây dựng.

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp

Các nhà quản lý kinh doanh cần biết các thông tin chi tiết, cụ thể về các

khoản mục chi phí cũng như việc sử dụng các loại phí này, để từ đó lập dự

toán chi phí và chủ động điều tiết chi phí. Nhưng ở công ty, tất cả các khoản

chi phí phát sinh đều được phản ánh trên TK 642 “ Chi phí quản lý” và không

hạch toán chi tiết theo từng khoản mục chi phí. Do đó, thông tin mà kế toán

cung cấp chưa đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý. Để thuận tiện cho việc

hạch toán Công ty nên mở sổ chi tiết TK 642 thành các tài khoản cấp 2.

TK 642 (6423): Chi phí đồ dùng văn phòng.

TK 642 (6424): Chi phí khấu hao TSCĐ.

TK 642 (6427): Chi phí dịch vụ mua ngoài.

TK 642 (6428): Chi phí bằng tiền khác.

Sổ sách kế toán

Hệ thống sổ kế toán mà Công ty đang áp dụng được tổ chức theo hình

thức sổ Nhật ký chung. Theo hình thức này, dựa trên cơ sở mở các tài khoản

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 54: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 54 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

chi tiết công ty tiến hành mở sổ chi tiết để ghi chép, phản ánh, hệ thống hóa

và tổng hợp số liệu các chứng từ kế toán nhằm cung cấp các thông tin cần

thiết cho việc lập báo cáo kế toán.

Căn cứ vào hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Phiếu xuất kho kế toán phản ánh

các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ chi tiết TK 5112 (phụ lục3.16), TK

5113, TK 6322, TK 6323.

4.3.2. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh

doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM.

Để thực hiện tốt các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh thì

cần có sự hỗ trợ của Nhà nước và công ty.

+ Đối với Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng

- Cấp quản lý của công ty cần có những chế độ hỗ trợ cho nhân viên kế

toán, trang thiết bị máy móc và các phần mềm kế toán. Bên cạnh đó có những

quy định làm việc nhằm quản lý tốt hơn công tác kế toán.

- Đối với bộ phận kế toán để làm tốt công việc của mình ngoài việc

hạch toán của mình thì các nhân viên luôn phải cập nhập các luật doanh

nghiệp, luật thuế, luật kế toán và các chuẩn mực, chế độ kế toán.

+ Đối với các cơ quan Nhà nước

- Đưa ra các quy định, chuẩn mực, chế độ rõ ràng nhằm giúp các doanh

nghiệp phát triển kinh doanh của mình đúng theo luật định, không gây nên

trình trạng vi phạm trong kinh doanh vì không hiểu rõ luật.

- Nhà nước cần tạo điều kiện và có những chính sách hỗ trợ cho các

doanh nghiệp khi việc kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn

trong nền kinh tế xảy ra lạm phát…

4.3.3. Ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh

Ngay sau khi Việt Nam đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt khi

Việt Nam tham gia khu vực mậu dịch tự do các nước ASEAN (AFTA) và

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 55: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 55 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

Chính Phủ Việt Nam đàm phán gia nhập WTO, lãnh đạo của các DN và các

bên quan tâm đã nhận thức một cách sâu sắc rằng họ không chỉ nhận được

những cơ hội mà còn phải đối mặt với những thách thức. Mặc dù gặp nhiều

khó khăn xuất phát từ những biến động trong nền kinh tế trong thời gian gần

đây nhưng hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN đạt kết quả khá tốt về

nhiều mặt sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Những thành công hôm nay của

doanh nghiệp công tác kế toán không thể thiếu nhằm giúp cho công tác quản

lý của doanh nghiệp cũng như quản lý vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước. Vì

vậy công tác hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh nói riêng và công tác kế

toán nói chung có ý nghĩa quan trọng tới công tác quản lý của doanh nghiệp.

+ Đối với công tác kế toán:

Hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh sẽ làm cho hệ thống kế toán

doanh nghiệp được hài hòa, chặt chẽ, phù hợp hơn cơ chế quản lý kinh tế tài

chính doanh nghiệp. Việc tổ chức tốt công tác kế toán kết quả kinh doanh sẽ

giảm bớt công việc cho kế toán, để tiết kiệm thời gian, chi phí cho doanh

nghiệp.

+ Đối với nhà quản trị doanh nghiệp

Hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh giúp cho các nhà quản trị có

những thông tin kịp thời, trung thực nhanh chóng nắm bắt được thông tin

nhằm phân tích, đánh giá chính xác về hoạt động kết quả kinh doanh của công

ty.Từ đó các nhà quản trị có thể đưa ra được những chiến lược tốt nhất để

phát triển công ty.

+ Đối với cơ quan quản lý Nhà nước:

Hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh sẽ giúp cho cơ quan quản lý

Nhà nước có cái nhìn đúng đắn về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhằm

có những chính sách quản lý nền kinh tế tốt hơn.

+ Đối tượng liên quan:

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 56: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 56 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

Hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh sẽ cung cấp những thông tin

thiết thực cho các đối tượng bên ngoài như: các nhà đầu tư, nhà cung cấp, các

tổ chức tín dụng...đưa ra những quyết định cung cấp, đầu tư, hợp tác một cách

đúng đắn nhất.

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 57: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 57 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

MỤC LỤC

TÓM LƯỢC

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN KẾT QUẢ

KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN XÂY

DỰNG ADCOM..............................................................................................1

1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh...............................1

1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong kế toán kết quả kinh doanh...................2

1.3. Các mục tiêu nghiên cứu............................................................................2

1.4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................3

1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp........................................................................3

CHƯƠNG II: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ

KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU

TƯ VÀ TƯ VẤN XÂY DỰNG ADCOM......................................................5

2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản.........................................................5

2.1.1. Doanh thu bán hàng.................................................................................5

2.1.2. Giá vốn hàng bán.....................................................................................5

2.1.3. Các khoản giảm trừ doanh thu................................................................5

2.1.4. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.................................6

2.1.5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ....................................6

2.1.6. Doanh thu hoạt động tài chính................................................................6

2.1.7. Chi phí tài chính......................................................................................7

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 58: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 58 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

2.1.8. Chi phí bán hàng.....................................................................................7

2.1.9. Chi phí quản lý doanh nghiệp.................................................................7

2.1.10. Thu nhập khác.......................................................................................7

2.1.11. Chi phí khác..........................................................................................7

2.1.12. Thuế thu nhập doanh nghiệp.................................................................8

2.1.13. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp......................................................8

2.2. Một số lý thuyết của vấn đề nghiên cứu.....................................................8

2.2.1. Quy chế kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam8

2.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ hiện hành...............................13

2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm

trước................................................................................................................26

2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài....................................28

CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN

TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN XÂY DỰNG ADCOM....30

3.1. Phương pháp nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị.............30

3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu...............................................................30

3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu...............................................................31

3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế

toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng

ADCOM..........................................................................................................32

3.2.1 Đánh giá tổng quan tình hình công ty đầu tư và tư vấn xây dựng

ADCOM..........................................................................................................32

3.2.2. Đánh giá ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh

tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM...............................37

3.3 Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty đầu tư và tư vấn xây

dựng ADCOM.................................................................................................39

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 59: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 59 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

3.3.1 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh tại công ty đầu

tư và tư vấn xây dựng ADCOM......................................................................39

3.3.2 Phương pháp kế toán tại công ty............................................................40

CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀ KẾ

TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ

VÀ TƯ VẤN XÂY DỰNG ADCOM...........................................................47

4.1.Các kết luận và phát hiện về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ

phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM......................................................47

4.1.1 Đánh giá ưu điểm...................................................................................47

4.1.2 Nhược điểm............................................................................................48

4.2. Dự báo triển vọng và quan điểm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh

tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM...............................49

4.2.1. Dự báo triển vọng..................................................................................49

4.2.2. Quan điểm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh...............................50

4.3. Kết luận và các giải pháp hoàn thiện về cứu kế toán kết quả kinh doanh

tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM...............................52

4.3.1. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị......52

4.3.2. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh

doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM....................54

4.3.3. Ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh......................54

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 60: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 60 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Toàn bộ

các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là chính xác và trung thực dựa trên các

ghi chép, tính toán hợp lệ, hợp pháp xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị

thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM.

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 61: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 61 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian học tập tại trường Đại học thương mại và thực tập tại

Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM, đến nay em đã hoàn

thành chương trình học và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

Em xin cảm ơn thầy cô Trường Đại học thương mại, đặc biệt là thầy cô

khoa kế toán – kiểm toán đã hết lòng truyền đạt kiến thức và những kinh

nghiệm quý báu cho em trong thời gian học tập tại trường. Em xin chân thành

cảm ơn cô Trần Thị Hồng Mai – Bộ môn kế toán căn bản đã hướng dẫn em

tận tình trong quá trìnhthực hiện luận văn này.

Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong ban lãnh đạo và phòng tài

chính kế toán Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM đã tận tình

hướng dẫn em trong thời gian thực tập tại Công ty, giúp đỡ và tạo điều kiện

cho em được tiếp xúc với thực tế công việc cũng như cung cấp thông tin, số

liệu cần thiết để em hoàn thiện luận văn này.

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 62: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 62 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

KẾT LUẬN

Qua quá trình tìm hiểu thực tế cho thấy kế toán kết quả kinh doanh có

một vai trò không thể thiếu trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Nếu

hạch toán kết quả kinh doanh đúng đắn, chính xác sẽ là một trong những biện

pháp tích cực và có hiệu quả nhất góp phần vào việc thúc đẩy quá trình tuần

hoàn vốn, tạo điều kiện cho việc kinh doanh ngày càng mở rộng.

Công tác kế toán ở Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM

nói chung và kế toán kết quả kinh doanh nói riêng về cơ bản đã góp được một

phần vào nhu cầu quản lý trong điều kiện mới. Tuy nhiên nếu công ty có

những biện pháp tích cực hơn nữa nhằm hoàn thiện hơn nữa một số tồn tại

trong công tác kế toán thì vai trò, tác dụng của kế toán công ty còn được phát

huy hơn nữa trong quá trình phát triển của công ty.

Sau thời gian thực tập tại công ty, em thấy rằng giữa lý thuyết và thực tế

có một khoảng cách nhất định. Do đó đòi hỏi cán bộ kế toán không chỉ nắm

vững về lý luận mà còn phải hiểu sâu về thực tế thì mới có thể vận dụng một

cách khoa học lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán.

Vì thời gian thực tập có hạn, vốn kiến thức khoa học còn ít ỏi, nên bài

viết của em không tránh khỏi những sai sót.Kính mong được sự góp ý của các

thầy cô giáo trong bộ môn kế toán, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong

Trường Đại học Thương Mại và các cán bộ trong công ty.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nôi, ngày 17 tháng 06 năm 2011

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 63: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 63 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

TÓM LƯỢC

Kế toán cho đến nay quả là một công cụ cực kỳ quan trọng trong quản

lý kinh tế của doanh nghiệp. Kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán quản trị

nói riêng đang ngày càng phát huy mạnh mẽ, giúp các doanh nghiệp nắm bắt

và theo kịp sự phát triển của thị trường. Với mỗi doanh nghiệp, mỗi loại hình

kinh tế, kế toán đã và đang được hiện đại hoá từng bước để thúc đẩy sự phát

triển trong nền kinh tế hiện đại.

Tổ chức kế toán xác định kết quả kinh doanh là một phần hành hết sức

quan trọng. Những thông tin mà nó cung cấp cho các nhà quản lý vô cùng quí

giá để từ đó các nhà quản lý có thể lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh

tối ưu nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.

Qua một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây

dựng ADCOM, em đã bước đầu làm quen với công việc của một người kế

toán, tìm hiểu được các hình thức tổ chức cũng như phương pháp hạch toán

của công ty, đặc biệt đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu kế toán kết quả kinh doanh

tại đơn vị. Từ đó, đưa ra nhận xét về ưu nhược điểm trong công tác kế toán

kết quả kinh doanh tại Công ty và đưa ra đề xuất các giải pháp hòa thiện kế

toán kế toán kết quả kinh doanh trên cơ sở tuân thủ chế độ kế toán phù hợp

với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 64: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 64 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Phụ lục 2.1 Sơ đồ kế toán kết quả kinh doanh

Phụ lục 3.1 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung.

Phụ lục 3.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái.

Phụ lục 3.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.

Phụ lục 3.4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng

từ.

Phụ lục 3.5 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính.

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 65: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 65 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Phụ lục 3.6 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Phụ lục 3.7 Sổ Nhật ký chung

Phụ lục 3.8 Sổ Cái TK 511

Phụ lục 3.9 Sổ Cái TK 632

Phụ lục 3.10 Sổ Cái TK 515

Phụ lục 3.11 Sổ Cái TK 711

Phụ lục 3.12 Sổ Cái TK 642

Phụ lục 3.13 Sổ Cái TK 635

Phụ lục 3.14 Sổ Cái TK 811

Phụ lục 3.15 Sổ Cái TK 911

Phụ lục 3.16 Sổ Cái chi tiết TK 5112

Phụ lục 3.17 Sổ Cái TK 821

Phụ lục 3.18 Sổ Cái TK 421

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 66: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 66 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

DANH MỤC VIẾT TẮT

DN Doanh nghiệp

BTC Bộ tài chính

KQKD Kết quả kinh doanh

QĐ Quyết định

TK Tài khoản

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ Tài sản cố định

TT Tiền tệ

TTĐB Thuế tiêu thụ đặc biệt

VT Hàng tồn kho

XK Xuất khẩu

GTGT Giá trị gia tăng

VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành

TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 67: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 67 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

1. Bộ tài chính, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê,

2006.

2. Bộ tài chính, chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB Bộ tài chính, 2006.

3. Ths. Nguyễn Phú Giang, Giáo trình kế toán thương mại và dịch vụ,

NXB Tài chính, 2006.

4. PGS.TS Nguyễn Minh Phuơng, Giáo trình kế toán quản trị, Trường Đại

học kinh tế quốc dân, 2002.

5. Phạm Thị Mỵ - 12N Luận văn tốt nghiệp “Kế toán kết quả kinh doanh

tại Công ty TNHH Mỹ Thuật và Xây dựng Nam Việt”. – Trường Đại học

thương mại, năm 2010.

6. Đinh Thị Vân – Lớp 42D Luận văn tốt nghiệp . “Kế toán toán kết quả

hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần thép vật tư tổng hợp”. – Trường

Đại học Thương mại, năm 2010.

7. Website: [email protected]

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 68: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 68 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG

MẠI

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.

PHIẾU ĐIỀU TRA KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG

TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN XÂY DỰNG ADCOM.

Họ và tên sinh viên: Lê Thị Yến Hằng

Lớp: K5 – HK 1C. Khoa: Kế toán – Kiểm toán

Đơn vị thực tập: Công ty cổ phần đầu tư và tư vấn xây dựng ADCOM.

Kính gửi: Ông (Bà)……………………………………………………………

Kính đề nghị Ông (Bà) vui lòng cho biết các thông tin sau:

1: Mô hình tổ chức kế toán của công ty Ông( Bà) là( đánh dấu vào ô trống)

- Mô hình tập trung

- Mô hình phân tán

- Mô hình vừa tập trung, vừa phân tán

2. Bộ máy kế toán của công ty Ông (Bà) gồm bao nhiêu phần hành: ……......

3. Bộ máy kế toán của công ty gồm bao nhiêu nhân viên: ……………………

4. Phần hành kế toán chi phí SXXL do mấy nhân viên kế toán đảm nhận: …..

5. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán hiện nay có phù hợp với đặc điểm của

công ty không:

- Có phù hợp

- Không phù hợp

6. Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày……………..…kết thúc ngày……………

7. Chế độ kế toán áp dụng:

- Chế độ kế toán DN ban hành kèm theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày

20/3/2006

- Chế độ kế toán DN nhỏ và vừa ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC

ngày 14/9/2006

8. Hình thức kế toán áp dụng:

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C

Page 69: Tailieu.vncty.com   ke-toan-ket-qua-kinh-doanh

Luận văn tốt nghiệp - 69 - GVHD: PGS.TS Trần Thị Hồng Mai

- Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái

- Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ

- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

- Hình thức kế toán Nhật ký chung

- Hình thức kế toán máy

- Hình thức khác…

9. Các TK kế toán sử dụng để hạch toán kế toán KQKD:

- TK 511

- TK 515

- TK 635

- TK 641

- TK 642

- TK 711

- TK 811

- TK 911

- Các TK khác

10. Phương pháp kế toán hàng tồn kho:

- Phương pháp kê khai thường xuyên

- Phương pháp kiểm kê định kỳ

11. Phương pháp khấu hao tài sản cố định:

- Phương pháp khấu hao theo đường thẳng

- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh

- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm

12. Phương pháp tính thuế GTGT:

- Phương pháp khấu trừ

- Phương pháp trực tiếp

13. Việc ghi chép sổ sách kế toán KQKD của công ty có đúng theo chuẩn

mực kế toán và chế độ kế toán không?

- Có - Không

SVTH: Lê Thị Yến Hằng Lớp: K5- HK 1C