21
Câu 1: Trí nhớ và học tập 1. Trí nhớ có vai trò như thế nào trong quá trình học tập của con người? 2. Trí nhớ dài hạn và ngắn hạn được hình thành như thế nào. Có những cách nào để học sinh nhớ lâu (đưa thông tin vào vùng nhớ dài hạn), trong những cách đó cách nào là khoa học và hiệu quả nhất. 3. Từ kiến thức về trí nhớ, giáo viên cần có những lưu ý gì trong quá trình truyền thụ kiến thức (thông tin) cho học sinh. Câu 2: Learning Thoery 1. Có những cách nào để giải thích quá trình học tập của con người? Bạn chấp nhận cách giải thích nào? Tại sao? 2. Theo thuyết kiến tạo thì quá trình học tập của con người được diến ra như thế nào? Cho một ví dụ về dạy học theo kiểu kiến tạo. 3. Thuyết hành vi có thể được áp dụng như thế nào trong dạy học? Câu 3: Mục tiêu-chuẩn kiến thức - mô hình bloom 1. Tác dụng của mô hình Bloom là gì? Nó được sử dụng như thế nào trong dạy học? Lịch sử ra đời và các phiên bản cho đến nay? Mối liên hệ giứa mục tiêu - chuẩn kiến thức và mô hình Bloom 2. Với mỗi mức độ nhận thức trong mô hình Bloom hãy giải thích và cho ví dụ cụ thể trong môn tin học? 3. Mô hình Bloom mới (phiên bản do Anderson - 1999) khác như thế nào với mô hình ban đầu? Thế nào là định lượng kiến thức? Thế nào là định lượng quá trình nhận thức?. Hãy định lượng kiến thức và quá trình nhận thức cho 3 mức nhận thức

Assignment 01 ôn tập _Võ Tâm Long

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Assignment 01 ôn tập  _Võ Tâm Long

Câu 1: Trí nhớ và học tập

1. Trí nhớ có vai trò như thế nào trong quá trình học tập của con người?

2. Trí nhớ dài hạn và ngắn hạn được hình thành như thế nào. Có những cách nào để học sinh nhớ lâu (đưa thông tin vào vùng nhớ dài hạn), trong những cách đó cách nào là khoa học và hiệu quả nhất.

3. Từ kiến thức về trí nhớ, giáo viên cần có những lưu ý gì trong quá trình truyền thụ kiến thức (thông tin) cho học sinh.

Câu 2:Learning Thoery

1. Có những cách nào để giải thích quá trình học tập của con người? Bạn chấp nhận cách giải thích nào? Tại sao?

2. Theo thuyết kiến tạo thì quá trình học tập của con người được diến ra như thế nào? Cho một ví dụ về dạy học theo kiểu kiến tạo.

3. Thuyết hành vi có thể được áp dụng như thế nào trong dạy học?

Câu 3: Mục tiêu-chuẩn kiến thức - mô hình bloom1. Tác dụng của mô hình Bloom là gì? Nó được sử dụng như thế nào trong dạy học? Lịch sử ra đời và các phiên bản cho đến nay? Mối liên hệ giứa mục tiêu - chuẩn kiến thức và mô hình Bloom2. Với mỗi mức độ nhận thức trong mô hình Bloom hãy giải thích và cho ví dụ cụ thể trong môn tin học?3. Mô hình Bloom mới (phiên bản do Anderson - 1999) khác như thế nào với mô hình ban đầu? Thế nào là định lượng kiến thức? Thế nào là định lượng quá trình nhận thức?. Hãy định lượng kiến thức và quá trình nhận thức cho 3 mức nhận thức sau:

Hiểu khái niệm mảng một chiều và vai trò của nó trong lập trình Vận dụng cấu trúc rẽ nhánh Hiểu khái niệm cơ sở dữ liệu

Yêu cầu: trả lời dưới dạng text bằng cách reply bên dưới

Page 2: Assignment 01 ôn tập  _Võ Tâm Long

Bài làm:Câu 1: Trí nhớ và học tập

1. Trí nhớ có vai trò như thế nào trong quá trình học tập của con người?

Trả lời:Học tập là không giống như ghi nhớ, nó là một hoạt động của quá trình "meaning-making' .

Chỉ những thông tin đã được cấu trúc và tổ chức bởi học sinh có thể vượt qua vào bộ nhớ dài hạn và có thể được sử dụng trong cuộc sống thực. Quá trình tổ chức này được giúp đỡ bằng cách làm, chứ không phải là lắng nghe.

Thông tin sẽ chỉ ở lại trong LTM nếu nó được tái sử dụng hoặc thu hồi thường xuyên. "Frequency and recency " chi phối khả năng của chúng tôi để nhớ lại những gì chúng ta đã học.

Động lực là rất quan trọng cho việc học tập; nó được cung cấp một phần bởi thành công lặp đi lặp lại, và tăng cường kịp thời cho sự thành công này. Học tập có hiệu quả hơn nếu nó được thúc đẩy bởi một mong muốn để thành công chứ không phải một nỗi sợ thất bại. Học sinh nên mất nhiều trách nhiệm càng tốt cho việc học tập, đánh giá và cải tiến. chúng tôi dạy một cách vô thức bằng cách thiết lập một ví dụ.

Một lỗi phổ biến là để xem vai trò của giáo viên là chủ yếu để trình bày thông tin sinh viên.

Để gửi thông tin là một chuyện, nhưng để có được học sinh hiểu này thông tin bằng cách làm cho ý nghĩa của riêng họ của nó lại là chuyện khác.

2. Trí nhớ dài hạn và ngắn hạn được hình thành như thế nào. Có những cách nào để học sinh nhớ lâu (đưa thông tin vào vùng nhớ dài hạn), trong những cách đó cách nào là khoa học và hiệu quả nhất.

Trả lời:Sự hình thành của :-Trí nhớ ngắn hạn: STM là những gì chúng ta đang suy nghĩ vào thời điểm đó, cùng với thông tin có đến từ đôi mắt và tai của chúng ta.

-Trí nhớ dài hạn:Khi thông tin của STM đã "có ý nghĩa" , nó được chuyển thành LTM .

Page 3: Assignment 01 ôn tập  _Võ Tâm Long

Những cách để học sinh nhớ lâu:

+The cognitivist school: người học phải tự xây dựng cho bài học của họ theo ý nghĩ riêng của họ

+ The behaviourist school: phần thưởng và động lực

+ The humanistic school:đáp ứng nhu cầu tình cảm của học

Trong những cách này thì cách này thì The humanistic school là khoa học và hiệu quả nhất.Từ kiến thức về trí nhớ, giáo viên cần có những lưu ý gì trong quá trình truyền thụ kiến thức (thông tin) cho học sinh.

1.    Hoạch định bài giảng

Giáo viên thường sử dụng các “hoạt động hâm nóng” (warmers) để chuẩn bị không khí cho cả lớp bắt đầu bài học. Tuy nhiên, cần thận trọng để sắp xếp thời gian vừa đủ cho hoạt động này, đồng thời phải giới thiệu ngắn gọn được mục tiêu của bài học chính. Cuối buổi học cần có một khoảng thời gian ôn lại những phần chính của bài học, lý tưởng nhất là tổ chức một hoạt động tư duy “thầm” để học sinh củng cố và tiếp thu những gì vừa luyện tập.

Học sinh có thể nhớ nhiều vào thời điểm đầu và cuối hơn là thời điểm giữa của một hoạt động; điều đó cũng có nghĩa là nếu chúng ta tổ chức một vài hoạt động ngắn thì học sinh có thể nhớ nhiều hơn là chỉ có một hoạt động dài.

2.    Ngôn ngữ “liên tưởng”

Ngôn ngữ liên hệ thường dễ nhớ hơn là ngôn ngữ không có kết nối gì. Đó là lý do tại sao phương pháp tốt nhất là dạy từ vựng theo chủ điểm hoặc theo chuỗi các từ vựng có chung gốc.

Cũng vậy, khi giảng một cấu trúc hay chức năng, giáo viên luôn phải giới thiệu và cho luyện tập trong một ngữ cảnh cụ thể để làm rõ nghĩa hơn và để những trải nghiệm trở nên đáng nhớ hơn. Các bài hội thoại, truyện ngắn, bài hát đều là những cách hữu hiệu nhằm ngữ cảnh hoá ngôn ngữ để chúng dễ hiểu và dễ nhớ hơn. Công cụ tốt nhất chúng ta có thể sử dụng trong lớp học là sự dí dỏm; do đó, hãy tìm kiếm những tài liệu có khả năng gây cười cho học sinh.

Page 4: Assignment 01 ôn tập  _Võ Tâm Long

3.    Nhắc lại nhiều lần

Chìa khoá để dạy học thành công là lặp lại theo những cách thức khác nhau, sử dụng các kỹ năng khác nhau. Nhằm giúp học sinh nhớ ngay được các từ vựng hay cấu trúc, chúng ta có thể sử dụng cách lặp lại đơn giản bằng trò chơi hay bài hát vui nhộn.

Có thể tổ chức trò chơi thẻ ghi chú cho cả lớp. Dính các thẻ gồm 6-8 từ lên bảng. Lần lượt chỉ vào các tấm thẻ để cả lớp đọc từng từ một vài lần, sau đó lật một trong các thẻ vào trong và yêu cầu đọc lại. Học sinh sẽ phải nhớ lại từ “khuyết” khi bạn chỉ vào đấy. Lật tấm thẻ thứ hai và yêu cầu đọc lại cả dãy từ. Tiếp tục cho tới khi bạn lật hết các thẻ ghi chú và cả lớp sẽ phải nhớ lại cả 6-8 từ.

Trong lớp học tiếng Anh, các bài hát hiệu quả nhất là bài có nhiều đoạn lặp lại với nhịp điệu khoẻ và giai điệu dễ nhớ. Thực ra, giáo viên có thể tự sáng tạo ra một giai điệu đều đều cho hầu hết các cấu trúc hay chuỗi từ định dạy. Miễn là đảm bảo nhấn đúng trọng âm, thì việc bạn hát những cụm từ ngắn, hay thậm chí cả những câu hỏi và câu trả lời đơn giản sẽ kích thích học sinh mở miệng phát âm và lưu ngôn ngữ vào bộ nhớ. Ví dụ:

What’s this? (Cái gì đây?)            - It’s a pencil! (Đấy là cây bút chì!)

What’s this? (Cái gì đây?)             - It’s a ruler! (Đấy là cái thước kẻ!)

What’s this? (Cái gì đây?)              - It’s a pen! (Đấy là cái bút!)

4.    Giúp “lưu” ngôn ngữ

Khi học sinh đã “luyện tập” một nhóm các từ hay một cấu trúc cụ thể, phải đảm bảo những gì có trong trí nhớ ngắn hạn chuyển hoá được sang trí nhớ dài hạn. Để làm được việc này, giáo viên cần tạo ra nhiều cơ hội tái sử dụng và ôn tập. Chẳng hạn, bạn sử dụng truyện ngắn để dạy một cấu trúc, nếu đã dùng nguyên cả truyện như trong sách, thì khi nhắc lại nó bạn phải dùng cách khác. Có thể sao và cắt nhỏ truyện ra cho cả lớp sắp xếp lại. Xoá một số đoạn để lớp tự điền vào. Nếu truyện ngắn hay đoạn hội thoại chỉ có hai hoặc ba nhân vật trong đấy, hãy sao chúng ra làm ba bản, trong mỗi bản xoá lời nói của một nhân vật. Tiếp theo, chia lớp ra làm ba nhóm đại diện cho ba nhân vật và làm việc cùng nhau để điền vào đoạn còn thiếu. Sau đó xếp mỗi thành viên ở một nhóm khác vào với nhau để hoàn chỉnh câu chuyện bằng miệng. Sử dụng rối, mặt nạ hay thậm chí cả lời nhắc đơn giản để làm cho câu chuyện sinh động và đáng nhớ hơn.

Page 5: Assignment 01 ôn tập  _Võ Tâm Long

Trên lớp, quan trọng là giáo viên phải có phương pháp để tất cả học sinh có thể nhớ một cách hiệu quả, cung cấp cho các em nhiều chiến lược học tập và tác nhân kích thích khác nhau. Có thể sử dụng tác nhân hình ảnh, tác nhân âm thanh và quan trọng nhất là lôi cuốn được sự tham gia của học sinh; ở đó các em không chỉ nghe thấy, nhìn thấy, mà còn được thực hiện các động tác. Cuối cùng, giáo viên cần thực tế về mục đích và dự kiến - về những gì cá nhân học sinh có thể gặp phải và thời gian các em cần để luyện tập, ghi nhớ và học bài

3. Từ kiến thức về trí nhớ, giáo viên cần có những lưu ý gì trong quá trình truyền thụ kiến thức (thông tin) cho học sinh.

Trả lời:Học tập là không giống như ghi nhớ,nó là một hoạt động của quá trình ' meaning-making' .

Chỉ những thông tin đã được cấu trúc và tổ chức bởi học sinh có thể vượt qua vào bộ nhớ dài hạn và có thể được sử dụng trong cuộc sống thực. Quá trình tổ chức này được giúp đỡ bằng cách làm, chứ không phải là lắng nghe.

Thông tin sẽ chỉ ở lại trong LTM nếu nó được tái sử dụng hoặc thu hồi thường xuyên.

" Frequency and recency "chi phối khả năng của chúng ta để nhớ lại những gì chúng ta đã học.

Động lực là rất quan trọng cho việc học tập; nó được cung cấp một phần bởi thành công lặp đi lặp lại, và tăng cường kịp thời cho sự thành công này. Học tập có hiệu quả hơn nếu nó được thúc đẩy bởi một mong muốn để thành công chứ không phải một nỗi sợ thất bại. Học sinh nên mất nhiều trách nhiệm càng tốt cho việc học tập, đánh giá và cải tiến. chúng ta dạy một cách vô thức bằng cách thiết lập một ví dụ.

Một lỗi phổ biến là để xem vai trò của giáo viên là chủ yếu để trình bày thông tin sinh viên. Để gửi thông tin là một chuyện, nhưng để có được học sinh hiểu này thông tin bằng cách làm cho ý nghĩa của riêng họ ,nhưng nó lại là chuyện khác.

Câu 2:Learning Thoery

1. Có những cách nào để giải thích quá trình học tập của con người? Bạn chấp nhận cách giải thích nào? Tại sao?

Page 6: Assignment 01 ôn tập  _Võ Tâm Long

Quá trình học tập của con người có thể giải thích như sau:Học sinh giao tiếp trực tiếp với giáo viên, và kiểm tra giáo viên công việc của học sinh, là hai ví dụ của 'phản hồi' cho giáo viên. Nếu không có này thông tin phản hồi của giáo viên không thể biết hay không hiểu biết hoặc học tập có nơi thực hiện.

Học tập và giao yêu cầu các chuỗi sau đây hoạt động hoàn hảo:

những gì có nghĩa→ là những gì GV nói → những gì HS nghe →những gì HS hiểu

Học tập là một quá trình rèn luyện tinh thần mà ở đó giáo viên không có sự kiểm soát trực tiếp.

Học viên phát triển một sự hiểu biết cá nhân của các tài liệu nghiên cứu, và khả năng

để được mua lại. Học tập này là một xấp xỉ; nó thường sẽ không đầy đủ và không chính xác trong trường hợp đầu tiên kinh. Trong quá trình giảng dạy / quá trình học tập, các học viên cải thiện bằng cách điều chỉnh quan niệm sai lầm và thêm vào sự hiểu biết của họ, do đó đạt được một xấp xỉ ngày càng gần gũi hơn với kết quả học tập lý tưởng. Điều này

quá trình đòi hỏi phải thực hành sửa chữa, nhưng nó là không đủ cho giáo viên để sửa chữa,buộc học sinh phải chủ động: học viên phải sửa chữa sự hiểu biết của mình. Học tập là một quá trình giải quyết vấn đề cá nhân, vấn đề của học sinh là để tạo ra một cá nhân

hiểu biết về các kỹ năng và kiến thức được học.

Giải thích:

Nếu quá trình dạy học theo cách này thì học sinh sẽ nhận thấy những điều lợi ích như sau:1 Những gì HS đang học là hữu ích cho HS

Page 7: Assignment 01 ôn tập  _Võ Tâm Long

2 Đủ điều kiện mà HS đang theo học là hữu ích cho HS

3 HS tìm thấy HS thường tạo ra thành công học tập của HS, và thành công này làm tăng sự tự tin như một người học

4 HS sẽ nhận được sự chấp nhận của giáo viên của HS, và / hoặc bạn học của HS, nếu HS

học tập hiệu quả.

5 HS hy vọng các hậu quả của việc không học sẽ khó chịu (và khá ngay lập tức)

6 Những gì HS học rất thú vị và lôi cuốn sự tò mò cho HS

7 HS thấy rằng các hoạt động học tập là niềm vui

2. Theo thuyết kiến tạo thì quá trình học tập của con người được diến ra như thế nào? Cho một ví dụ về dạy học theo kiểu kiến tạo.

Theo thuyết kiến tạo tin rằng vừa học vừa làm, và yêu cầu học sinh thách thức câu hỏi, sẽ giúp học sinh có ý nghĩa riêng của họ về những gì họ đang học tập, và cho phép họ sử dụng việc học của mình trong cuộc sống thực.

Theo thuyết kiến tạo này được gọi là 'kiến tạo' bây giờ hầu như chấp nhận bởi tất cả các chuyên gia về não hoặc tâm. Tất cả đều đồng ý rằng việc học xảy ra khi sinh viên xây dựng ý nghĩa riêng cho họ, thường là học tập trước và kinh nghiệm, và tất nhiên từ kinh nghiệm giảng dạy của họ.

Ví dụ:

Dạy học quá trình sinh học ở cấp độ phân tử (SH 12) theo quan điểm kiến tạo

Trong chương trình Sinh học 12, chương “Cơ chế di truyền và biến dị” (chương I)

có những khái niệm về cấu trúc, hiện tượng di truyền và biến dị ở cấp độ phân tử và cấp

độ tế bào (gen, mã di truyền, điều hoà hoạt động của gen, đột biến gen, nhiễm sắc thể và

đột biến nhiễm sắc thể...); những khái niệm về cơ chế, quá trình của hiện tượng di truyền

và biến dị (cơ chế tự nhân đôi của ADN, cơ chế phiên mã, cơ chế dịch mã, cơ chế phát

sinh đột biến gen, cơ chế phát sinh đột biến nhiễm sắc thể...).

Page 8: Assignment 01 ôn tập  _Võ Tâm Long

Khi tìm hiểu các cơ chế tự sao, phiên mã và dịch mã, HS sẽ nắm được cơ chế của

hiện tượng di truyền ở cấp phân tử là sự kết hợp của cả 3 quá trình đó. ADN tự sao về cơ

bản là đúng nguyên mẫu, nhưng do nhiều nguyên nhân, trong quá trình tự sao cũng có

những sai sót, đó là cơ sở phân tử của hiện tượng biến dị. Bởi vậy, HS nắm được diễn

biến của các quá trình trên sẽ có điều kiện để hiểu rõ được các hiện tượng di truyền, biến

dị khác.

Chúng tôi đã nghiên cứu vận dụng thuyết kiến tạo để dạy các quá trình sinh học ở

cấp độ phân tử. Sau đây xin giới thiệu một số ví dụ về quy trình dạy một số tổ hợp kiến

thức quá trình ở cấp độ phân tử trong chương trình sinh học 12.

Dạy học diễn biến quá trình nhân đôi ADN

- Khám phá: Sau khi GV yêu cầu HS giải thích quá trình nhân đôi ADN xảy ra ở

bộ phận nào của tế bào, vào kì nào của chu kì tế bào, HS sẽ tìm hiểu về các giai đoạn chủ

yếu của quá trình này. GV vẽ một đoạn phân tử ADN (đã tháo xoắn) lên bảng, HS phải tự

hoàn thiện sơ đồ về cơ chế tự nhân đôi của ADN.

- Câu hỏi của HS: Những thành phần nào tham gia vào cơ chế tổng hợp ADN?

Các thành phần đó vận động như thế nào trong quá trình này?

- Khảo sát cụ thể: HS tìm hiểu thông tin, hình vẽ trong SGK, vẽ sơ đồ cơ chế tự

sao.

- Phản ánh: Khi vẽ sơ đồ, ở HS nảy sinh một số vấn đề sau:

+ Không thể hiện chiều đi của enzim.

+ Vẽ đoạn phân tử ADN mẹ tách hẳn 2 mạch rồi mới lắp bổ sung các nuclêôtit (từ

đầu 3' của mạch mẹ).

+ Lắp các nuclêôtit bổ sung nhầm, chẳng hạn A với G hoặc X,…

Page 9: Assignment 01 ôn tập  _Võ Tâm Long

+ Ở đoạn mạch được tổng hợp từ mạch ADN mẹ có chiều 5 ' 3', thể hiện sự tổng

hợp mạch là liên tục.

- Kiến tạo tri thức mới: GV tổ chức thảo luận những vấn đề có liên quan tới những

tồn tại trên, HS sẽ đối chiếu với sơ đồ của mình và tự hoàn thiện sơ đồ. Qua đó, HS

không chỉ nắm vững được kiến thức về cơ chế tổng hợp ADN mà còn hình thành được

phương pháp tiếp cận được với kiến thức đó.

Dạy học diễn biến của cơ chế phiên mã

- Khám phá: Sau khi tìm hiểu quá trình phiên mã là sự truyền thông tin di truyền

từ phân tử ADN mạch kép sang phân tử ARN mạch đơn, HS có nhu cầu tìm hiểu quá

trình đó diễn ra như thế nào.

- Câu hỏi của HS: Ở HS có thể nảy sinh các câu hỏi: Quá trình tổng hợp ARN diễn

ra ở bộ phận nào của tế bào? Vào kì nào của chu kì tế bào? Trình tự các bước trong quá

trình này diễn ra như thế nào?

- Khảo sát cụ thể: GV vẽ một đoạn ADN lên bảng, HS vẽ tiếp để được sơ đồ cơ

chế phiên mã.

- Phản ánh: Khi vẽ sơ đồ cơ chế phiên mã, HS có thể bộc lộ những vấn đề sau:

+ Thể hiện 2 mạch pôlinuclêôtit được tổng hợp từ 2 mạch của phân tử ADN.

+ Khi liên kết các nuclêôtit của môi trường vào mạch được tổng hợp còn sử dụng

nuclêôtit loại T.

+ Không thể hiện được chiều của mạch mới được tổng hợp.

- Kiến tạo tri thức mới: Sau khi HS vẽ sơ đồ, GV tổ chức thảo luận để HS kiểm tra

sơ đồ của mình bằng các câu hỏi sau:

+ Mạch pôlinuclêôtit được tổng hợp có chiều như thế nào? Enzim ARN-pôlimeraza

hoạt động theo chiều nào? Mạch nào của ADN được sử dụng để tổng hợp ARN?

Page 10: Assignment 01 ôn tập  _Võ Tâm Long

+ So sánh trình tự các nuclêôtit trên ARN với trình tự các nuclêôtit trên mỗi mạch

của phân tử ADN.

+ Mạch bổ sung của ADN có ý nghĩa gì khi nó không được sử dụng để tổng hợp

ARN?

+ So sánh cơ chế phiên mã với cơ chế tự sao.

Qua việc trả lời các câu hỏi trên, HS đối chiếu với sơ đồ của mình sẽ tự hoàn thiện

được sơ đồ và nắm được diễn biến của cơ chế phiên mã.

Dạy học diễn biến của cơ chế dịch mã

- Khám phá: Sau khi tìm hiểu xong khái niệm cơ chế dịch mã và giai đoạn hoạt

hoá axitamin, HS đã xác định được các thành phần vật chất tham gia vào cơ chế dịch mã

là mARN, ribôxôm, phức hợp axitamin- tARN. HS sẽ thắc mắc các thành phần vật chất

đó tương tác với nhau như thế nào để hình thành được chuỗi pôlipeptit.

- Câu hỏi của HS: Khi vẽ sơ đồ, HS nảy sinh các câu hỏi:

+ Quá trình dịch mã diễn ra ở bộ phận nào của tế bào?

+ Có những sự kiện nào diễn ra trong quá trình dịch mã? Các sự kiện đó diễn ra theo

trật tự như thế nào?

- Khảo sát cụ thể: GV vẽ minh hoạ các thành phần vật chất tham gia vào cơ chế dịch

mã lên bảng, HS vẽ sơ đồ cơ chế dịch mã hình thành chuỗi pôlipeptit.

- Phản ánh: Trong quá trình HS vẽ sơ đồ tìm hiểu về cơ chế dịch mã, có thể bộc lộ

một số điểm sau:

+ Không chú ý tới bộ ba mở đầu và chiều dịch chuyển của ribôxôm trên mARN.

+ Không chú ý sự dịch chuyển của ribôxôm theo từng nấc bộ ba nên lắp sai vị trí

của các axitamin-tARN trong ribôxôm.

Page 11: Assignment 01 ôn tập  _Võ Tâm Long

+ Lúng túng về điểm kết thúc của quá trình dịch mã.

+ Chưa phân biệt rõ số lượng axitamin trong chuỗi pôlipeptit với số nuclêôtit trên

mARN; codon với anticodon.

- Kiến tạo kiến thức mới: Sau khi HS vẽ xong sơ đồ, GV tổ chức thảo luận:

+ Khi nào ribôxôm tiếp xúc với mARN?

+ Tại vị trí ribôxôm tiếp xúc với codon mở đầu, có sự kiện gì xảy ra?

+ Khi ribôxôm dịch chuyển 1 nấc bộ ba trên mARN, sự kiện gì tiếp theo xảy ra?

+ Ribôxôm tiếp tục dịch chuyển từng nấc bộ ba trên mARN, tại mỗi vị trí đó, có

những sự kiện gì xảy ra?

+ Sự dịch chuyển của ribôxoom có tiếp tục mãi không? Khi nào thì sự tổng hợp

chuỗi pôlipeptit dừng lại? Có những sự kiện gì tiếp theo xảy ra nữa hay không?

Qua thảo luận, HS đối chiếu với sơ đồ của mình, tự hoàn thiện sơ đồ và nắm được

diễn biến của cơ chế dịch mã.

Tóm lại: Có thể vận dụng quan điểm kiến tạo để dạy các quá trình sinh học. Qua đó, việc dạy học không những đạt được mục tiêu là HS mô tả được diễn biến của quá trình sinh học mà còn giúp HS hình thành được con đường thu nhận những kiến thức đó. Trong quá trình dạy học, HS học trong hoạt động, học vượt qua chướng ngại, học thông qua sự tương tác, học thông qua hoạt động giải quyết vấn đề, còn GV chủ động tạo ra các tình huống học tập, bầu không khí học tập, giúp đỡ HS xác nhận tính đúng đắn của tri thức vừa kiến tạo, GV phải biết phối hợp và sử dụng các PPDH mang tính kiến tạo và các PPDH khác một cách hợp lí

Page 12: Assignment 01 ôn tập  _Võ Tâm Long

Câu 3: Mục tiêu-chuẩn kiến thức - mô hình bloom1. Tác dụng của mô hình Bloom là gì? Nó được sử dụng như thế nào trong dạy học? Lịch sử ra đời và các phiên bản cho đến nay? Mối liên hệ giứa mục tiêu - chuẩn kiến thức và mô hình BloomTrả lời:Tác dụng của mô hình Bloom:Học sinh có thể nhớ được những kiến thức về sự kiện hoặc những kiến thức tiến trình, hiểu được những kiến thức khái niệm hoặc siêu nhận thức. Người học cũng có thể phân tích những kiến thức siêu nhận thức hoặc những kiến thức sự kiện. Theo Anderson và những cộng sự, “Học tập có ý nghĩa cung cấp cho học sinh kiến thức và quá trình nhận thức mà các em cần để giải quyết được vấn đề”.Nó được sử dụng như thế nào trong dạy học:Việc xác định mục tiêu cho mỗi bài dạy cụ thể cần dựa vào mô hình Bloom và chương trình,phân phối chương trình,sách giáo kho,sách giáo viên và các tài liệu liên quan khác,đồng thời phải dựa vào trình độ của học sinh lớp học.Lịch sử ra đời và các phiên bản cho đến nay?Vào năm 1956, Benjamin Bloom đã viết cuốn Phân loại tư duy theo những mục tiêu giáo dục: Tuy nhiên, thế giới ngày nay đã khác so với những điều mà phương pháp phân loại tư duy của Bloom phản ánh trong năm 1956Vào năm 1999, Tiến sĩLorin Anderson cùng những đồng nghiệp của mình đã xuất bản phiên bản mới được cập nhật vềPhân loại tưduy của Bloom. Ông lưu tâm tới những nhân tố ảnh hưởng tới việc dạy và học trong phạm vi rộng hơn. Phiên bản Phân loại tưduy mới này đã cố gắng chỉnh sửa một sốvấn đềcó trong bản gốc. Không giống với phiên bản năm 1956, phiên bản phân loại tưduy phân biệt “biết cái gì” - nội dung của tưduy, và “biết như thếnào” - tiến trình được sửdụng đểgiải quyết vấn đề.Mối liên hệ giữa mục tiêu - chuẩn kiến thức và mô hình BloomMục tiêu –chuẩn kiến thức phải đạt được mức hiểu,biết và cao hơn là mức vận dụng trong mô hình Bloom

Page 13: Assignment 01 ôn tập  _Võ Tâm Long

2. Với mỗi mức độ nhận thức trong mô hình Bloom hãy giải thích và cho ví dụ cụ thể trong môn tin học?-Đầu tiên mức nhớ: Lấy những thông tin chính xác từ bộ nhớ Thông tin được thể hiện dưới dạng:

a Hình ảnh c Âm thanh.

b Văn bản. d Tất cả đều đúng.

Hãy chọn phương án ghép đúng: Thông tin là

a văn bản và số liệu. c hình ảnh và âm thanh.

b tất cả mọi thứ. d hiểu biết về một thực thể.

-Thứ 2 mức Hiểu – Tìm ra ý nghĩa từnhững tài liệu giảng dạy hoặc kinh nghiệm giáo dục

1- Cho bài toán: “Tìm ƯCLN(a,b)”

Yêu cầu: Xác định Input và Output của bài toán:

- Input: ………………………………………………………………………………………………..

- Output: ………………………………………………………………………………………………

2- Cho thuật toán sau:

Thuật toán : Bước 1: Nhập vào số nguyên dương N và dãy số: a1, a2, ... aN .

Bước 2: Min <-- a1; i <-- 2;

Bước 3: Nếu i >N thì đưa ra giá trị Min rồi kết thúc.

Bước 4: Nếu ai < Min thì Min <-- ai;

Bước 5: i <-- i+1 rồi quay về bước 3;

Yêu cầu : Biểu diễn thuật toán trên dưới dạng sơ đồ khối?

Page 14: Assignment 01 ôn tập  _Võ Tâm Long

-Thứ 3: Vận dụng - Sử dụng tiến trình

Biểu diễn thập phân của số Hexa “ 1EA ” là : ( có nghĩa là  1EA  có giá trị bằng bao nhiêu )

A. 250

B. 700

C. 490

D. 506

Biểu diễn thập phân của số HEXA “ 2BC ” là : ( có nghĩa là  2BC  có giá trị bằng

bao nhiêu )

A. 250

B. 490

C. 506

D. 700

3. Mô hình Bloom mới (phiên bản do Anderson - 1999) khác như thế nào với mô hình ban đầu? Thế nào là định lượng kiến thức? Thế nào là định lượng quá trình nhận thức?. Hãy định lượng kiến thức và quá trình nhận thức cho 3 mức nhận thức sau:

Hiểu khái niệm mảng một chiều và vai trò của nó trong lập trình Vận dụng cấu trúc rẽ nhánh Hiểu khái niệm cơ sở dữ liệu

Trả lời:Mô hình Bloom mới khác ở chỗ:1.Có phân loại cụ thể trong từng mức trong Bloom gồm có những loại nhỏ trong loại lớn,chẳng hạn như trong mức nhớ thì gồm nhớ và biết2.Ông có đưa từng vi dụ cụ thể để cho người đọc dễ phân biệt

3. Phiên bản phân loại tưduy phân biệt “biết cái gì” - nội dung của tư duy, và “biết như thế nào” - tiến trình được sử dụng để giải quyết vấn đề.

Page 15: Assignment 01 ôn tập  _Võ Tâm Long

Thế nào là định lượng quá trình nhận thức:Là người dạy ,họ căn cứ vào từng mức trong Bloom từng bậc cụ thể và đưa ra từng hoạt động hay câu hỏi tương ứng với từng mức và tương ứng với nội dung bài học

Hãy định lượng kiến thức và quá trình nhận thức cho 3 mức nhận thức sau:

Hiểu khái niệm mảng một chiều và vai trò của nó trong lập trình Vận dụng cấu trúc rẽ nhánh Hiểu khái niệm cơ sở dữ liệu

-Hiểu khái niệm mảng một chiều và vai trò của nó trong lập trình”

Cho mảng A gồm 5 phần tử,đó là 1,8,100,45, π.Em hãy cho biết mảng A phải là mảng một chiều không?Vì sao?

-Vận dụng cấu trúc rẻ nhánh:

Em hãy dùng cấu trúc rẻ nhánh để biểu diễn xếp loại học sinh theo yêu cầu như sau:Giỏi:Nếu điểm TB lơn hơn 7

Khá:Nếu điểm TB bé hơn 8 và lớn hơn 6.5

Trung bình:Nếu điểm TB lớn hơn 5 bé hơn 7

Yếu:Nếu điểm TB bé hơn 5 lớn hơn 1

Kém:Trường hợp còn lại