23
DỊCH VỤ MAIL SERVER Nhóm: 5

Nhom

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Nhom

DỊCH VỤ MAIL SERVERNhóm: 5

Page 2: Nhom

THÀNH VIÊN NHÓM

1. Cao Xuân Đạt2. Bùi Đăng Chuyên3. Ngô Thị Hải4. Lê Thị Huế5. Lê Văn Hoàng6. Nguyễn Hữu Huyên7. Nguyễn Thị Thảo

Page 3: Nhom

NỘI DUNG THUYẾT TRÌNH

1. Giới thiệu về thư điện tử

2. Dịch Vụ DNS

3. Kiến trúc và hoạt động của

thư điện tử

4. Giao thức sử dụng trong thư

điện tử

5. Mail Client và Mail server

Page 4: Nhom

1. GIỚI THIỆU VỀ THƯ ĐIỆN TỬ

• 1.1. E-Mail là gì?• Là một hệ thống chuyển nhận thư qua các mạng máy tính

1.2. Mailserver là gì?• Là máy chủ dùng để nhận và gửi mail, với các chức năng chính:

1. Quản lý account2. Nhận mail của người gửi và gửi cho người nhận hoặc mail server của người nhận3. Nhận mail từ mail server của người gửi(từ bên ngoài) và phân phối mail cho người

trong hệ thống.• Tùy thuộc vào việc cài đặt mà mail-server cho phép người dung sử dụng web-mail

để nhận mail hay cho phép sử dụng outlook hay cả 2.

Page 5: Nhom

2. DỊCH VỤ DNS

• DNS (Domain Name System) là Hệ thống tên miền. 

• DNS và Mail là 2 dịch vụ có mỗi quan hệ mật thiết với nhau. Dịch vụ Mail dựa vào dịch vụ DNS để chuyển mail từ bên trong ra bên ngoài và ngược lại. Mail Server nhờ DNS để tìm MX record để xác định máy chủ nào để chuyển Mail đến.

Page 6: Nhom

3.KIẾN TRÚC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THƯ ĐIỆN TỬ

MUA

MTA

MDA

Page 7: Nhom

3.1. MUA(MAIL USER AGENT)

• Là chương trình quản lý thư đầu cuối cho phép người dung có thể đọc, viết và lấy thư từ MTA

MUA có thể lấy thư từ mail server về để xử lý(sử dụng giao thức POP) hoặc chuyển thư cho một MUA khác thông qua MTA(sử dụng giao thức SMTP).

MUA có thể xử lý trực tiếp thư ngay trên mail server(sử dụng IMAP)

MUA cung cấp giao diện người dung: soạn thư, gửi thư, hiện thị thư, cung cấp địa chỉ thư, lọc thư,….

Page 8: Nhom

3.2. MTA(MAIL TRANSFER AGENT)

• MTA có nhiệm vụ nhân diện người gửi và người nhận thông qua tin đóng gới trong phần header của thư và điền các thông tin cần thiết và header. Sau đó chuyển thư cho MDA để chuyển đến hộp thư ngay tại MTA.

• Việc gửi thư được MTA quyết định dựa trên địa chỉ người nhận tìm thấy trên phong bì.

Nếu nó trùng với hộp thư do MTA quản lý thì bức thư được chuyển cho MDA để chuyển vào hộp thư.

Nếu địa chỉ gửi bị lỗi, bức thư có thể được chuyển trở lại người gửiNếu không bị lỗi nhưng không phải là bức thư của MTA tên miền

được sử dụng xác định xem Remote-MTA nào sẽ nhận thư, theo các bản ghi MX trên hệ thống.

Khi các bản ghi MX các định được Remote-MTA quản lý trên tên miền đó thì không có nghĩa là người nhận thuộc Remote-MTA. Mà Remote-MTA có thể đơn giản chỉ trung chuyển thư cho MTA khác.

Page 9: Nhom

3.3. MDA(MAIL DELIVERY AGENT)

• Là một chương trình được MTA sử dụng để đẩy thư vào hộp thư của người dung. Ngoài ra MDA còn có khả năng lọc thư định hướng thư…. Thường là MTA được tích hợp với một MTA hoặc một vài MDA

Page 10: Nhom

4. GIAO THỨC SỬ DỤNG TRONG THƯ ĐIỆN TỬ

1. POP 2. IMAP 3. SMTP

4. MIME 5. X.400

Page 11: Nhom

4.1. GIAO THỨC POP(POST OFFICE PROTOCOL)

• Cho phép người dung có account tại máy chủ thư điện tử kết nối vào và lấy thư về máy tính của mình, ở đó có thể độc và trả lời lại.

• POP3 kết nối trên nền TCP/IP đến máy chủ thư điện tử(sử dụng giao thức TCP cổng mặc định là 110). Người dung điền username và password. Sau khi xác thực đầu máy khác sẽ sử dụng các lệnh của POP3 để lấy và xóa thư

• POP 3 chỉ là thủ tục để láy thư trên máy chủ thư điện tử về MUA. POP3 được quy định bởi tiêu chuẩn RFC 1939

Page 12: Nhom

4.2. GIAO THỨC IMAP(INTERNET MAIL ACCESS PROTOCOL)

• Là giao thức hỗ trọ việc lưu trữ và truy xuất hộp thư của người dùng, thông qua IMAP người dùng có thể sử dụng IMAP client để truy xuất hộp thư từ mạng nội bộ hoặc mạng internet trên một hoặc nhiều máy khác nhau.

• IMAP hỗ trợ hoạt động ở 3 chế độ: online, ofline hoặc disconnect. IMAP cho phép người dùng tập hợp các thư từ máy chủ, tìm kiếm và lấy thư cần ngay trên máy chủ, lấy thư về mà ko bị xóa trên máy chủ.

1. Offline(Ngoại tuyến): giống như POP các thông điệp email được truyền đến máy client, xóa khỏi mail server mà mối liên kết bị ngắt. Sau đó người dung đọc, trả lời, làm các việc khác ở chế độ ngoại tuyến và nếu muốn gửi thư mới thì họ phải kết nối nối lại.

2. Online(Trực tuyến) truy cập mà người dung đọc và làm việc với thông điệp email trong khi vẫn đang giữ kết nối với mail server. Các thông điệp này vẫn nằm ở mail server cho đến khi nào người dùng quyết định xóa nó đi. Chúng đều được gắn nhãn hiệu cho biết loại để “Đọc” hay “Trả lời”.

3. Disconnected(Ngắt kết nối) cho phép người dung lưu tạm thông điệp ở client server và làm việc với chúng, sau đó cập nhật trở lại vào mail server ở lần kết nối tiếp. Chế độ này hữu ích cho những ai dung laptop hay truy cập mạng bằng liên két quy số điện thoại, đồng thời không muốn bỏ phí những lợi ích điểm của kho chứa thư ở Mail server

• Cho phép chuyển thư từ thư mục này sang thư mục khác haowjc xóa thư. Hỗ trợ tốt cho người dùng hay phải di chuyển và phải sử udngj các máy tính khác nhau

Page 13: Nhom

4.3. GIAO THỨC SMTP(SIMPLE MAIL TRANSPORT PROTOCOL)

• SMTP là giao thức tin cậy chịu trác nhiệm phân tán mail, nó chuyển mail từ hệ thống này sang hệ thống khác, chuyển mail tron hệ thống mạng nội bộ, cậy hướng kết nối(connection-ỏiented) được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn RFCS 821, SMTP sử dụng cổng 25 của TCP

Page 14: Nhom

4.4. MIME(MULTIPURPOSE INTERNET MAIL EXTENSIONS)

• MIME cung cấp cách thức kết hợp nhiều loại dữ liệu khác nhau vào trong thông điệp duy nhất có thể được gửi quua internet dùng email hay newgroup. MIME có thể chứa hình ảnh, âm thanh và bất kỳ những loại thông tìn nào khác có thể lưu trữ được trên máy tính.

Page 15: Nhom

4.5. X.400

• X.400 là giao thức được ITU và ISO định nghĩa và được ứng dụng rộng rãi ở Châu âu và Canada. X.400 cung cấp tính năng điều khiển phân phối Email và sử dụng định dạng nhị phân do đó nó không cần giải mã hóa nội dung khi truyền trên mạng.

Page 16: Nhom

5. MAIL CLIENT VÀ MAIL SERVER

Page 17: Nhom

5.1. MAIL CLIENT

• Mail client là một phần mềm đầu cuối cho phép người sử dụng thư điện tử có thể sử dụng một trong các chức năng cơ bản:

Lấy thư gửi đếnĐọc thư gửi đếnGửi và trả lời thư Lưu thư điện tửIn thư điện tửQuản lý việc gửi và nhận thưGiới thiệu quản lý địa chỉGiới thiệu lọc thưGiới thiệu chứng thực điện tử

Page 18: Nhom

5.2.GIỚI THIỆU MỘT SỐ MAIL SERVER

1.Sendmail 2. Qmail

3. Microsoft Exchange

Server

4. MDaemon Server

Page 19: Nhom

1. GIỚI THIỆU VỀ SENDMAIL

• Sendmail là phần mềm quản lý thư viện điện tử mã nguồn mở được phát triển bởi tổ chức hiệp hội Sendmail. Nó được đánh giá là một MTA linh hoạt và hỗ trợ nhiều loại chuyển giao thư bao gồm SMTP. Sendmail chạy trên hệ điều hành Unix và có thể tải về miễn phí để sử dụng cũng như phát triển thêm

Page 20: Nhom

2. GIỚI THIỆU VỀ QMAIL

• Qmail là một MTA có chức năng tương tự như Sendmail, được viết bỏi chuyên gia mật mã Daniel J.Bernstein. Qmail có kiến trúc module cao, tuân thủ chặt chẽ thiết kế phần mềm của ông. Qmail được chạy trên hệ điều hành tự Unix.

Page 21: Nhom

3. MICROSOFT EXCHANGE SERVER

• Là phần mềm mail server được công ty Microsoft phát triển. Chạy trên HDH Windowns có độ tin cậy cao và tính ích lợi.

Page 22: Nhom

4. GIỚI THIỆU VỀ MDAEMON

• Là phần mềm mail server tiêu chuẩn thương mại được phát triển bởi công ty phần mềm Alt-N. Mdaemon được phát triển trên HDH Win/NT và có giao diện sử dụng rất thân thiện. Mdaemon server phát triển rất đầy đủ cá tính năng của một mail server và hoạt động rất hiệu quả với một doanh nghiệp vừa và nhỏ

Page 23: Nhom