76
Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP, PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 1. Khái niệm, vai trò, chức năng của tài chính doanh nghiệp 1.1 Khái niệm của tài chính doanh nghiệp Tài chính là một phạm trù kinh tế, sự ra đời và tồn tại của nó gắn liền với sự ra đời và tồn tại của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ. Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị (quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn cho nhà nước. 1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp - Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Vai trò này thể hiện qua việc lựa chọn phương pháp, hình thức huy động vốn thích hợp đảm bảo nhu cầu cho hoạt động của doanh nghiệp được nhịp nhàng, liên tục với chi phí huy động vốn thấp nhất. - Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Thể hiện qua việc đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư, bố trí cơ cấu NhómTH:TITANS Trang 1

NHOM PTBCTC

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH

TRONG DOANH NGHIỆP

I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP, PHÂN TÍCH CẤU

TRÚC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

1. Khái niệm, vai trò, chức năng của tài chính doanh nghiệp

1.1 Khái niệm của tài chính doanh nghiệp

Tài chính là một phạm trù kinh tế, sự ra đời và tồn tại của nó gắn liền với sự ra

đời và tồn tại của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ.

Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị

(quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm

phục vụ cho quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn

cho nhà nước.

1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp

- Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp.Vai trò này thể hiện qua việc lựa chọn phương pháp, hình thức huy động vốn

thích hợp đảm bảo nhu cầu cho hoạt động của doanh nghiệp được nhịp nhàng, liên tục

với chi phí huy động vốn thấp nhất.

- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Thể hiện qua việc đánh giá, lựa

chọn dự án đầu tư, bố trí cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng

quay vốn nhằm tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn, tối đa hoá lợi nhuận của doanh

nghiệp.

- Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh.Vai trò này thể hiện qua việc tạo ra

sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ.

- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng những

quyết định tài chính của chủ sở hữu và chủ thể kinh doanh phát hiện kịp thời những

vướng mắc tồn tại từ đó có những quyết định điều chỉnh nhằm đạt tới mục tiêu đã

định.

1.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp

1.3.1. Chức năng tổ chức nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh

NhómTH:TITANS Trang 1

Page 2: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

Nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải có

vốn. Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và tiến

hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện tốt chức năng này không chỉ

đảm bảo cho hoạt doanh nghiệp được ổn định và liên tục, mà nó còn liên quan tới sự

phát triển và tồn vong của doanh nghiệp.

1.3.2. Chức năng phân phối

Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp diễn ra trong suốt quá trình hoạt

động của doanh nghiệp, nhưng được biểu hiện tập trung ở việc phân phối thu nhập

bằng tiền của doanh nghiệp. Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được phân phối

nhằm trang trải chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, bảo đảm quá trình

tái sản xuất kinh doanh, thực hiện nguồn lợi kinh doanh của chủ sở hữu doanh nghiệp.

1.3.3. Chức năng giám đốc

Mọi doanh nghiệp khi bỏ vốn và sử dụng vốn đều mong muốn thu được hiệu quả

cao, ngoài việc bảo tồn vốn còn phải sinh lời vì vậy phải tiến hành kiểm tra giám sát

mục đích sử dụng vốn…Đây chính là chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp.

Chức năng này phát sinh một cách tất yếu trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Ba chức năng này có mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ với nhau. Chức năng

tạo vốn và phân phối được tiến hành đồng thời với chức năng giám đốc. Chức

năng giám đốc thực hiện tốt là cơ sở quan trọng cho những định hướng phân

phối tài chính đúng đắn, đảm bảo các tỷ lệ phù hợp với quy mô sản xuất,

phương hướng sản xuất, tạo điều kiện cho sản xuất được tiến hành liên tục.

1.4. Bản chất của tài chính doanh nghiệp

Bản chất của hoạt động tài chính là các quan hệ tiền tệ, là việc phân phối sản

phẩm xã hội thông qua việc huy động và sử dụng các quỹ tiền tệ.

Bản chất của tài chính vẫn là các quan hệ kinh tế tiền tệ thông qua huy động

vốn và sử dụng vốn. Đó cũng chính là bản chất của tài chính doanh nghiệp, và tài

chính doanh nghiệp trong nền kinh tế kế hoạch và nền kinh tế thị trường xét theo khía

cạnh này thì hoàn toàn giống nhau.

2.Khái niệm, ý nghĩa, mục đích của phân tích cấu trúc tài chính

2.1. Khái niệm

NhómTH:TITANS Trang 2

Page 3: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp là phân tích khái quát tình hình đầu tư

và huy động vốn của doanh nghiệp, chỉ ra các phương thức tài trợ để làm rõ những dấu

hiệu cân bằng tài chính, chỉ ra những hiệu quả hoạt động và rủi ro của doanh nghiệp.

Như vậy phân tích cấu trúc tài chính là quá trình phân tích dữ liệu từ báo cáo tài

chính, báo cáo quản trị hình thành các chỉ tiêu phân tích phản ánh cấu trúc tài sản, cấu

trúc nguồn vốn của doanh nghiệp. Qua đó tìm ra nhữg phương cách tốt nhất để kết hợp

giữa tài sản và nguồn vốn, đánh giá thực trạng cân bằng tài chính của doanh nghiệp

2.2. Ý nghĩa

Phân tích cấu trúc tài chính được sử dụng như một công cụ khảo sát cơ bản

trong việc lựa chọn các quyết định đầu tư. Nó còn được sử dụng như công cụ dự đoán

các điều kiện và kết quả tài chính trong tương lai và là công cụ đánh giá của nhà quản

trị doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phân tích là đối tượng được quan tâm hàng đầu trong

việc chi phối các quyết định của nhà quản trị, nhà cung cấp tín dụng, các nhà đầu tư.

2.3. Vai trò

Phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp là sử dụng các kỹ thuật thích hợp

để xử lý số liệu từ các báo cáo tài chính, nhằm đánh giá khái quát cấu trúc tài sản, cấu

trúc nguồn vốn của doanh nghiệp, qua đó phát hiện những đặc trưng trong việc sử

dụng vốn, huy động vốn đầu tư, chỉ ra phương thức tài trợ tài sản…Để từ đó làm rõ

những dấu hiệu về tình hình cân bằng tài chính hiện tại, đưa ra những giải pháp thích

hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở doanh nghiệp.

II.TÀI LIỆU SỬ DỤNG ĐỂ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH

1. Bảng cân đối kế toán

Khái niệm bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình

tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Thời

điểm đó thường là ngày cuối tháng, cuối quý, cuối năm.

Nội dung bảng cân đối kế toán

NhómTH:TITANS Trang 3

Page 4: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

Bảng cân đối kế toán chia làm hai phần đó là phần tài sản, phần nguồn vốn và được kết

cấu theo kiểu một bên hoặc hai bên.

Phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời

điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình kinh doanh của

doanh nghiệp. Các tài sản được sắp xếp theo khả năng hoán chuyển thành tiền theo thứ

tự giảm dần hoặc theo độ dài thời gian để chuyển hoá tài sản thành tiền.

Phần nguồn vốn phản ánh toàn bộ nguồn hình thành tài sản hiện có ở doanh

nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các loại nguồn vốn được sắp xếp theo trách nhiệm

trong việc sử dụng nguồn vốn đối với các chủ nợ và chủ sở hữu.

Ý nghĩa bảng cân đối kế toán

Về mặt kinh tế: Số liệu phần tài sản cho phép nhà phân tích đánh giá một

cách tổng quát quy mô và kết cấu tài sản của doanh nghiệp. Số liệu phần nguồn vốn

phản ánh các nguồn tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp, qua đó đánh giá thực trạng tài

chính của doanh nghiệp.

Về mặt pháp lý: Số liệu phần tài sản thể hiện giá trị các loại tài sản hiện có

mà doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lợi. Phần nguồn vốn thể

hiện phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp về tổng số vốn kinh doanh với

chủ nợ và chủ sở hữu.

2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Khái niệm báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tổng hợp doanh thu,chi

phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ (quý, năm) chi tiết theo

các loại hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản

phải nộp khác.

Nội dung báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần chính:

Phần I: Lãi lỗ

NhómTH:TITANS Trang 4

Page 5: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

Phản ánh tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh

doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác.

Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước

Phần III: Thuế GTGT được hấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm,

thuế GTGT hàng bán nội địa

Ý nghĩa báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu quả

kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua

báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu

nhập, chi phí và kết quả từng loại hoạt động cũng như kết quả chung toàn doanh

nghiệp.

3. Bản thuyết minh báo cáo tài chính

Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo nhằm giải trình bằng lời, bằng số liệu

về một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính chưa được thể hiện trên các báo cáo tài chính

trên như các như các thông tin về đặc điểm của doanhn nghiệp,chế độ tài chính kế

toán đang áp dụng, những nội dung thay đổi về tài sản,nguồn vốn,tình hình cán bộ

công nhân viên,chi phí hoạt động kinh doanh và một số tình hình khác của doanh

nghiệp.

Thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp các thông tin rất quan trọng, làm rõ

hơn các thông tin đã trình bày trên các báo cáo tài chính khác. Thông tin từ thuyết

minh báo cáo tài chính phục vụ rất nhiều cho phân tích tài chính doanh nghiệp.

III. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH

CỦA DOANH NGHIỆP

1. Phương pháp so sánh

Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính. Sử

dụng phương pháp này chúng ta cần quan tâm đến tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so

sánh và kỹ thuật so sánh.

NhómTH:TITANS Trang 5

Page 6: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ để so sánh. Khi

phân tích người ta thường dùng các chỉ tiêu gốc như sau: số liệu tài chính ở nhiều kỳ

trước, số liệu trung bình ngành, số liệu kế hoạch, số dự toán.

Điều kiện so sánh là yêu cầu các chỉ tiêu phân tích phải có cùng nội dung kinh

tế, có cùng phương pháp tính toán và có cùng đơn vị đo lường như nhau. Gốc so sánh

được xem là mốc về mặt thời gian và không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo

cáo hoặc kỳ kế hoạch.

Kỹ thuật so sánh so sánh bằng số tuyệt đối để so sánh về mặt lượng và cho

thấy sự tăng, giảm về quy mô hay trị số của chỉ tiêu cần phân tích. So sánh bằng số t -

ương đối cho biết tốc độ tăng, giảm của chỉ tiêu kinh tế.

2. Phương pháp loại trừ:

2.1 Phương pháp thay thế liên hoàn:

Là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ

tiêu phân tích khi giả định các nhân tố còn lại không thay đổi, bằng cách lần lượt

thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích. Trên cơ sở đó, tổng hợp lại mức

độ ảnh hưởng của tất cả các nhân tố đối với các đối tượng nghiên cứu.

Khi sử dụng phương pháp này cần phải xác định phương trình kinh tế biểu thị mối

quan hệ các nhân tố ảnh hưởng, sau đó lần lượt thay thế các nhân tố theo trình tự

ưu tiên về lượng, về kết cấu và nhân tố chất lượng.

Với cách thay thế lần lượt từng nhân tố, có thể đánh giá ảnh hưởng của từng nhân

tố đến chỉ tiêu phân tích và có đều kiện đi sâu phân tích các vấn đề cần giải quyết.

2.2 Phương pháp số chênh lệch

Đây là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn, được áp dụng giữa

các nhân tố có mối quan hệ tích số. Với phương pháp loại trừ, nhà phân tích sẽ thấy

được nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến chỉ tiêu cần phân tích. Qua đó phát hiện

những lợi thế hay bất lợi trong hoạt động của doanh nghiệp để định huớng hoạt

động trong kỳ tiếp theo.

3. Phương pháp tỷ lệ

Phương pháp này dựa trên chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính. Sự biến đổi

các tỷ lệ cố nhiên sự biến đổi các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc phương pháp tỷ lệ

NhómTH:TITANS Trang 6

Page 7: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các đinh mức để nhận xét được, đánh giá tình

hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ

lệ tham chiếu.

4. Phương pháp phân tích tương quan

Giữa các số liệu tài chính trên báo cáo tài chính thường có mối liên hệ tương

quan kiểu với nhau. Ví dụ mối tương quan giữa doanh thu (trên BCKQKD) với

khoản nợ phải thu khách hàng, với hàng tồn kho (trên BCĐKT). Do vậy phương

pháp phân tích tương quan là công cụ quan trọng của phân tích tài chính doanh

nghiệp, giúp cho việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích cũng

như công tác dự báo trong doanh nghiệp.

5. Phương pháp cân đối liên hệ

Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối: cân đối

giữa tài sản và nguồn vốn, cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả, cân đối giữa

dòng tiền vào và dòng tiền ra, cân đối giữa tăng và giảm…

Tổng TS = TSNH + TSDH

Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí

Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn

Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào - Dòng tiền ra

IV.NỘI DUNG PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA DOANH

NGHIỆP

1. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp

1.1. Khái quát chung về cấu trúc tài sản

Cấu trúc tài sản là những quan hệ tài chính phản ánh tình hình vốn của doanh

nghiệp đó là việc bố trí vốn vào từng loại tài sản, thể hiện tỷ trọng từng loại tài sản

chiếm trong tổng số tài sản của doanh nghiệp.

Mục đích của phân tích cấu trúc tài sản là nhằm đánh giá những đặc trưng trong

cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh.

Qua phân tích cơ cấu tài sản, các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình đầu tư (sử dụng)

số vốn đã huy động, biết được việc sử dụng đã huy động có phù hợp với lĩnh vực kinh

doanh và có phục vụ tích cực cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp hay không?

NhómTH:TITANS Trang 7

Page 8: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách phân tích ra

và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ

phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản. Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm

trong tổng số tài sản được xác định như sau:

Tỷ số trên phản ánh tỷ lệ phần trăm của loại tài sản trong tổng tài sản. Loại tài sản ở

trong công thức trên chỉ là những loại tài sản có cùng chung một đặc trưng kinh tế.

1.2 Các chỉ tiêu phân tích

1.2.1 Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền (K1)

Tiền và các khoản tương đương tiền

K1 = x 100%

Tổng tài sản

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong tổng tài sản của doanh nghiệp thì khoản mục tiền

và các khoản tương tiền chiếm bao nhiêu %.

Lấy số liệu: - Tài sản : MS 270

- Tiền và các khoản tương đương tiền: MS 110 = MS 111 + MS 112

Giá trị:

Khi K1 lớn, nó có ưu điểm là doanh nghiệp sẽ thuận lợi trong hoạt động đầu tư,

mua sắm, việc thanh toán các khoản nợ cũng nhanh chóng. Tuy nhiên, nó có

nhược điểm đó là khi lượng tiền nhàn rỗi lớn, khả năng sinh lời ít, đồng thời

khả năng rủi ro mất mát cao (gian lận, sai sót, thất thoát, biển thủ lớn do thủ

quỹ và kế toán tiền mặt gây ra).

Khi K1 nhỏ, doanh nghiệp sẽ gặp hạn chế trong hoạt động SXKD của mình

nhưng khả năng xảy ra mất mát sẽ ít hơn.

1.2.2 Tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính (K2)

1.2.2.1. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn ( )

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

K2’ = x 100%

Tổng tài sản

NhómTH:TITANS Trang 8

Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản

=

Giá trị thuần của từng bộ phận tài sản

Tổng tài sản* 100%

Page 9: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm bao nhiêu

% trong tổng số tài sản của doanh nghiệp.

Lấy số liệu: - Tổng tài sản : MS 270

- Đầu tư tài chính ngắn hạn: MS 120 gồm chứng khoán đầu tư ngắn hạn, đầu

tư ngắn hạn khác, dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn.

1.2.2.2 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn ( )

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư tài chính dài hạn chiếm bao nhiêu %

trong tổng số tài sản của doanh nghiệp.

Lấy số liệu: - Tổng tài sản: MS 270

- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: MS 250

1.2.3 Tỷ trọng các khoản phải thu và các khoản phải trả KH (K3)

Các khoản phải thu của doanh nghiệp có nhiều loại, trong đó chủ yếu là các

khoản phải thu và tiền đặt cọc trước cho người bán. Đây là số vốn (tài sản) của doanh

nghiệp nhưng bị người mua và người bán chiếm dụng. Khoản phải thu này tăng giảm

do nhiều nguyên nhân khác nhau.

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng tài sản của doanh nghiệp, các khoản phải

thu chiếm bao nhiêu %.

Lấy số liệu: - Tổng tài sản: MS 270

- Các khoản phải thu: MS 130 + MS 210

Giá trị: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ vốn kinh doanh của doanh nghiệp đang bị

khách hàng tạm thời sử dụng.

Khi lớn thể hiện vốn của doanh nghiệp đang bị khách hàng chiếm dụng lớn, dẫn

đến tình hình sử dụng vốn chưa có hiệu quả. Khi K3 nhỏ thì ngược lại.

1.2.3.1. Tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn

Ý nghĩa: Trong tổng tài sản, các khoản phải thu ngắn hạn chiếm bao nhiêu %

NhómTH:TITANS Trang 9

K2’’ =

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

Tổng tài sản* 100%

K3 =Các khoản phải thu

Tổng tài sản* 100%

K3’ =

Các khoản phải thu ngắn hạn

Tổng tài sản* 100%

Page 10: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

Lấy số liệu: : - Tổng tài sản: MS 270

- Các khoản phải thu ngắn hạn: MS 130

Trong khoản mục các khoản phải thu ngắn hạn thì khoản mục phải thu khách hàng

chiếm tỷ trọng lớn trong doanh nghiệp, nó được tính như sau:

Ý nghĩa: Trong tổng tài sản, các khoản phải thu khách hàng chiếm bao nhiêu %.

Lấy số liệu: - Tổng tài sản: MS 270

- Các khoản phải thu khách hàng: MS 131

1.2.3.2. Tỷ trọng các khoản phải thu dài hạn

Ý nghĩa: Khoản phải thu dài hạn chiếm bao nhiêu % trong tổng tài sản.

Số liệu: - Tổng tài sản: MS 270

- Các khoản phải thu dài hạn: MS 210

Lưu ý: Khi phân tích chỉ tiêu phải thu khách hàng cần chú ý một số vấn đề sau:

Phương thức bán hàng của doanh nghiệp: Đối với những doanh nghiệp bán lẻ

thu tiền ngay thì K3 chiếm tỷ trọng thấp, ngược lại ở các doanh nghiệp bán buôn thì K3

chiếm tỷ trọng lớn.

Chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp: Thể hiện qua thời hạn tín dụng

và và mức tín dụng cho phép đối với từng khách hàng, Ở những doanh nghiệp mà kỳ

hạn tín dụng dài, số dư định mức cho khách hàng cao thì các khoản phải thu chiếm tỷ

trọng lớn.

Khả năng quản lý nợ và khả năng thanh toán của khách hàng: Nếu khoản phải

thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng cao, thể hiện tình hình sử dụng vốn

chưa được tốt.

1.2.4 Tỷ trọng hàng tồn kho (K4)

Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp diễn ra một cách liên tục. Mục tiêu của doanh nghiệp là dự trữ hàng

tồn kho một cách hợp lý. Hàng tồn kho bao gồm các loại dự trữ cho sản xuất kinh

NhómTH:TITANS Trang 10

Tỷ trọng PTKH =

Các khoản phải thu khách hàng

Tổng tài sản* 100%

K3’’ =

Các khoản phải thu dài hạn

Tổng tài sản* 100%

K4 =Giá trị thuần của hàng tồn kho

Tổng tài sản* 100%

Page 11: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

doanh ở doanh nghiệp như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa,

sản phẩm dở dang. Tỷ trọng hàng tồn kho được tính như sau:

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết hàng tồn kho chiếm bao nhiêu % trong tổng số tài sản

của doanh nghiệp.

Lấy số liệu: - Tổng tài sản: MS 270

- Hàng tồn kho: MS 140 = MS 141 – MS 149

Giá trị:

Khi K4 lớn: Giá trị hàng tồn kho nhiều, hoạt động SXKD được diễn ra 1 cách

liên tục không bị gián đoạn. Tuy nhiên, chi phí bảo quản, lưu kho bãi tăng, vốn

bị ứ động. Tuy vậy có một số trường hợp hàng tồn kho lớn được đánh giá là

hợp lý, ví dụ trong trường hợp đầu cơ, hoặc những sản phẩm kinh doanh theo

thời vụ.

Khi K4 nhỏ thì ngược lại.

Thông thường, khi chỉ tiêu K4 lớn thì K3 nhỏ và ngược lại (có những trường hợp cả K4

và K3 nhỏ như trường hợp bán hàng thu tiền ngay). Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú

ý đến những điểm sau:

Giá trị của chỉ tiêu này còn tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động SXKD của từng loại

hình doanh nghiệp.

Giá trị của chỉ tiêu này còn tùy thuộc vào chính sách dự trữ và tính thời vụ trong

hoạt động kinh doanh.

Phân tích tỷ trọng HTK cần xem xét trong mối tương quan với tăng trưởng của

doanh nghiệp

1.2.5 Tỷ trọng tài sản cố định (K5)

Giá trị còn lại của TSCĐ

K5 = *100%

Tổng tài sản

Ý nghĩa: Số liệu này cho biết TSCĐ chiếm bao nhiêu % trong tổng tài sản.

Lấy số liệu: Tùy thuộc vào mục đích phân tích mà chỉ tiêu này được lấy theo các cách

khác nhau. Có 2 cách lấy số liệu như sau:

TSCĐ bao gồm: TSCĐ hữu hình (mã số 221)

NhómTH:TITANS Trang 11

Page 12: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

TSCĐ thuê tài chính (mã số 224)

TSCĐ vô hình (mã số 227)

TSCĐ (MS 220) bao gồm: 3 loại tài sản trên và chi phí xây dựng cơ bản dở dang

(MS 230).

Giá trị: Giá trị K5 tùy thuộc vào đặc điểm trong từng lĩnh vực kinh doanh.

K5 đạt giá trị lớn trong các doanh nghiệp sản xuất, nhất là các lĩnh vực sản xuất

công nghiệp nặng như là đóng tàu, luyện gang thép,…K5 cũng đạt giá trị cao đối với

những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hạ tầng như sản xuất và phân phối điện,

vận chuyển hàng không, hàng hải, đường sắt, bưu điện,…

K5 đạt giá trị thấp đối với những doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ

ngoại trừ trường hợp kinh doanh khách sạn và các hoạt động vui chơi, giải trí.

Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý:

Chính sách và chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp: Trong giai đoạn đầu tư thì giá trị

của chỉ tiêu này sẽ khác khi hoạt động của doanh nghiệp đang ở giai đoạn suy thoái

hoặc là khi doanh nghiệp thanh lý tài sản để chuyển sang lĩnh vực hoạt động khác. Vì

vậy để phân tích chỉ tiêu này cần phải xem xét chỉ tiêu này trong nhiều kỳ và trong

mối liên hệ với giá trị các khoản đầu tư XDCB hoặc các khoản thanh lý TSCĐ trong

kỳ.

Do giá trị còn lại được sử dụng để tính toán trong chỉ tiêu này cho nên phương pháp

khấu hao cũng có thể ảnh hưởng đến chỉ tiêu này.

TSCĐ được phản ánh theo giá trị lịch sử và khi đánh giá lại giá trị TSCĐ thì phải

tuân theo quy định của nhà nước cho nên có thể không phản ánh đúng năng lực cơ sở

vật chất hiện có của doanh nghiệp.

2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp

2.1. Khái quát chung về cấu trúc nguồn vốn

Cấu trúc nguồn vốn của DN là mối quan hệ tỉ lệ giữa nợ phải trả và nguồn vốn

chủ sở hữu hay tỉ trọng của nợ phải trả trong tổng nguồn vốn.

Cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện chính sách tài trợ của doanh nghiệp,

liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau trong công tác quản trị tài chính. Việc huy

động vốn một mặt vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự an

toàn trong tài chính, mặt khác liên quan đến hiệu quả và rộng hơn là rủi ro của doanh

NhómTH:TITANS Trang 12

Page 13: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

nghiệp. Do vậy khi phân tích cấu trúc nguồn vốn cần xem đến nhiều mặt và cả mục

tiêu của doanh nghiệp để có đánh giá đầy đủ nhất về tình hình tài chính của doanh

nghiệp.

2.2. Các chỉ tiêu phân tích

2.2.1. Phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp

2.2.1.1. Hệ số tự tài trợ (H1)

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng NV thì VCSH chiếm bao nhiêu %

Lấy số liệu: MS 400 = MS 410 + MS 430

Giá trị:

H1 lớn VCSH trong DN lớn điều đó có nghĩa là nợ phải trả và khả năng tự chủ

của DN cao.Trong trường hợp này tình hình tài chính của DN được đánh giá là

tốt do DN không bị áp lực về vấn đề thanh toán, đảm bảo vốn phục vụ cho hoạt

động sản xuất của DN.

H1 nhỏ VCSH trong DN nhỏ điều đó có nghĩa là nợ phải trả và khả năng tự chủ

của DN thấp. Trong trường hợp này tình hình tài chính của DN được đánh giá

là xấu do DN bị áp lực về vấn đề thanh toán, không đảm bảo vốn phục vụ cho

hoạt động sản xuất của DN.

2.2.1.2 Hệ số nợ (H2)

NPT

H2 = *100%

NV

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thì nợ phải trả

chiếm bao nhiêu %.

Lấy số liệu: MS 300 = MS 310 + MS 330

Giá trị:

H2 lớn thể hiện mức độ phụ thuộc của DN vào chủ nợ càng lớn và khả năng

huy động, tiếp nhận các khoản nợ vay sẽ khó khăn hơn khi DN hoạt động

không có hiệu quả, không có khả năng thanh toán kịp thời các khoản nợ. Đối

NhómTH:TITANS Trang 13

Vốn chủ sở hữu

NVH1 = * 100%

Page 14: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

với các chủ nợ, hệ số này càng cao càng thể hiện khả năng thu hồi vốn của họ

càng thấp. Vì vậy các chủ nợ thường thích các DN có hệ số nợ thấp.

H2 nhỏ thể hiện mức độ phụ thuộc của DN vào chủ nợ càng nhỏ và khả năng

huy động, tiếp nhận các khoản nợ vay sẽ thuận lợi hơn khi DN hoạt động có

hiệu quả, có khả năng thanh toán kịp thời các khoản nợ. Đối với các chủ nợ, hệ

số này càng thấp càng thể hiện khả năng thu hồi vốn của họ càng cao. Vì vậy

các chủ nợ thường không thích các DN có hệ số nợ cao.

Hai chỉ tiêu này có mối quan hệ là:

Hệ số tự tài trợ + hệ số nợ = 100% (= 1)

Hay: H1 + H2 = 1

Trong 2 chỉ tiêu trên nếu chỉ tiêu (1) càng cao thì nó thể hiện khả năng tự chủ của DN

cao và ngược lại nếu chỉ tiêu (2) cao thì nó thể hiện tính tự chủ của DN thấp, sự phụ

thuộc vào bên ngoài càng lớn. Tuy nhiên ta không thể kết luận được trường hợp nào là

tốt hay không tốt, nó có hiệu quả hay không thì sẽ được tìm hiểu kĩ trong chương phân

tích hiệu quả của DN.

Khi phân tích tính tự chủ về tài chính, có thể thiết kế bảng số liệu sau:

Chỉ tiêu ĐVTGiá trị Chênh lệch N+1/N Chênhlệch N+2/N+1

N N+1 N+2 +/- Mức +/- % +/- Mức +/- %

VCSH Đồng

NPT

NV

H1 %

H2

H3

2.2.1.3 Hệ số giữa nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu (H3)

NPT

H3 = *100%

VCSH

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết nợ phải trả bằng bao nhiêu % vốn chủ sở hữu

Lấy số liệu: MS 300 = MS 310 + MS 330

Giá trị: Tỉ suất này phản ánh mức độ đảm bảo nợ bởi vốn chủ sở hữu

NhómTH:TITANS Trang 14

Page 15: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

H3 lớn : Khi chỉ tiêu này càng cao thể hiện tính tự chủ của DN sẽ bị giảm.

H3 nhỏ : Khi chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ mức độ an toàn đối với các khoản nợ phải

trả càng được đảm bảo, ngay cả khi doanh nghiệp hoạt động bị thua lỗ.

2.2.2 Phân tích tính ốn định của nguồn tài trợ

2.2.2.1 Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên (H4)

NVTX

H4 = *100%

NV

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong tổng NV của DN những NV sử dụng lâu dài

(nguồn vốn thường xuyên) chiếm bao nhiêu %

Chỉ tiêu này càng lớn tính ổn định của nguồn tài trợ càng cao và ngược lại

Đối với những nguồn này trong ngắn hạn DN không bị áp lực về vấn đề thanh toán

2.2.2.2 Tỷ suất nguồn vốn tạm thời (H5):

NVTT

H5 = *100%

NV

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong tổng NV của DN những nguồn sử dụng trong

ngắn hạn, dưới 1 năm ( NVTT) chiếm bao nhiêu %. Chỉ tiêu này càng lớn tính ổn định

của nguồn tài trợ càng thấp và ngược lại.

Đối với những nguồn này DN phải có nghĩa vụ thanh toán trong vòng 1 năm nên trong

ngắn hạn DN bị áp lực về vấn đề thanh toán

Cả hai chỉ tiêu trên đều phản ánh tính ổn định về nguồn tài trợ của DN

Mối quan hệ giữa H4 và H5 là: H4 + H5 = 1

2.2.2.3 Tỷ suất vốn chủ sở hữu trên nguồn vốn thường xuyên (H6)

VCSH

H6 = *100%

NVTX

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong tổng NVTX thì VCSH chiếm bao nhiêu %,

tỷ lệ còn lại là của nợ phải trả. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ nguồn ổn định có

tính tự chủ cao và ngược lại. Khi phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ, có thể

thiết kế bảng số liệu sau:

NhómTH:TITANS Trang 15

Page 16: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

Chỉ tiêu ĐVTGiá trị Chênh lệch N+1/N Chênhlệch N+2/N+1

N N+1 N+2 +/- Mức +/- % +/- Mức +/- %

VCSH Đồng

NNH = NVTT

NDH

NVTX

NV

H4 %

H5

H6

3. Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp

3.1 Khái quát chung về phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp

Cân bằng tài chính là một nội dung trong quản trị tài chính doanh nghiệp đảm

bảo sự cân đối giữa các yếu tố của nguồn tài trợ với các yếu tố tài sản. Phân tích cân

bằng là so sánh giữa các yếu tố tài sản và các yếu tố nguồn vốn khi tiến hành phân

tích, căn cứ váo thời gian sử dụng có thể tách chúng thành hai trường hợp như sau:

Những yếu tố mang tính chất dài hạn: thì ta tiến hành so sánh giữa tài sản sử dụng

ổn định (TSDH) với nguồn vốn ổn định (NVTX)

Những yếu tố mang tính chất ngắn hạn: ta tiến hành so sánh giữa tài sản sử dụng

tạm thời (TSNH) nguồn vốn tạm thời (NVTT)

Mục đích: Xem xét mối quan hệ giữa từng loại tài sản để chỉ ra những mất cân bằng

trong tài trợ ở doanh nghiệp.

Cân bằng tài chính thể hiện ở 3 nội dung chính sau đây:

Cân bằng giữa NVTX với TSDH : đây là cân bằng dài hạn

Cân bằng giữa NVTT với TSNH (trừ tiền và các khoản tương đương tiền và đầu tư

ngắn hạn)đây là cân bằng tài chính ngắn hạn, là cân bằng giữa nhu cầu tài trợ cho hoạt

động kinh doanh với nguồn vốn tạm thời.

Cân bằng giữa vốn lưu động ròng (VLĐR) và nhu cầu VLĐR: chênh lệch giữa hai

yếu tố này thể hiện khoản vốn bằng tiền và đầu tư ngắn hạn có được từ hoạt động kinh

NhómTH:TITANS Trang 16

Page 17: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

doanh hoặc các khoản này hình thành từ các khoản cho vay ngắn hạn để bù đắp sự

thiếu hụt về VLĐR.

Cân bằng tài chính là một đòi hỏi cấp bách thường xuyên và doanh nghiệp cần

duy trì tình trạng cân bằng tài chính để việc huy động và sử dụng vốn có hiệu

quả để đảm bảo khả năng thanh toán an toàn. Phân tích cân bằng tài chính còn

là cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn chính sách tài trợ phù hợp.

3.2 Vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính dài hạn

3.2.1 Khái niệm và các phương pháp tính vốn lưu động ròng

Vốn lưu động ròng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSNH tại thời điểm lập

BCĐKT. VLĐ của doanh nghiệp là số vốn tối thiểu, cần thiết đản bảo cho doanh

nghiệp dự trữ các loại TSNH nhằm đáp ứng mọi nhu cầu hoạt động cơ bản của doanh

nghiệp.

Các phương pháp xác định vốn lưu động ròng (VLĐR):

Phương pháp 1: Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa nguồn vốn thường

xuyên với giá trị tài sản dài hạn.

VLĐR = NVTX - TSDH

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết nguồn gốc hình thành của VLĐR. Có nghĩa là NVTX

sau khi đã tài trợ đủ cho TSCĐ và ĐTNH thì phần dôi ra đó chính là VLĐR. Cách tính

này thể hiện phương thức tài trợ TSCĐ và đồng thời phản ánh tác động của việc đầu tư

lên cân bằng tài chính tổng thể.

VLĐR > 0: Có sự dư thừa của NVTX dùng để tài trợ cho TSNH, cân bằng tài chính

dài hạn đảm bảo nhưng mức độ cân bằng tài chính dài hạn tốt hay xấu thì phụ thuộc

vào NVTX nhiều hay ít hay nói cách khác là giá trị VLĐR lớn hay nhỏ.

VLĐR < 0 : Có sự thiếu hụt NVTX, nó đáp ứng đủ TSDH, do đó phải huy động 1

phần từ NVTT. Cân bằng tài chính dài hạn rất khó khăn, tài sản luân chuyển chậm do

đầu tư 1 phần từ NVTT nên chịu áp lực thanh toán cao.

VLĐR = 0 : Doanh nghiệp đạt trạng thái cân bằng .

Phương pháp 2: Vốn lưu động ròng còn được tính là phần chênh lệch giữa tài

sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.

NhómTH:TITANS Trang 17

Page 18: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

VLĐR = TSNH - NNH

Chỉ tiêu này thể hiện cách sử dụng vốn lưu động ròng đó là vốn lưu động ròng

được phân bổ vào các khoản nợ ngắn hạn như khoản phải thu, hàng tồn kho hay các

khoản có tính thanh khoản cao. Phân tích mối quan hệ này thể hiện khả năng thanh

toán của doanh nghiệp.

VLĐR > 0: Cân bằng tài chính dài hạn được đánh giá là tốt, NVTX tài trợ cho

TSNH. Trong trường hợp này NVTT < TSNH

VLĐR < 0: Trong trường hợp này TSNH < NVTX, do đó ngoài việc tài trợ đủ

cho TSNH, một phần NVTT tài trợ cho TSDH, cân bằng tài chính

dài hạn được đánh giá là không tốt.

VLĐR = 0: Trong trường hợp này TSNH = NVTT, toàn bộ NVTT được đảm bảo

bằng TSNH tức là dùng TSNH để thanh toán NNH, cân bằng tài

chính dài hạn được đảm bảo nhưng không tốt.

3.2.2 Các chỉ số cân bằng tài chính dài hạn

3.2.2.1 Đánh giá nguồn vốn thường xuyên với tài sản dài hạn(S1)

Nguồn vốn thường xuyên

S 1 =

TSDH

Tỷ suất này cho phép ta đánh giá tính ổn định của nguồn tài trợ cho TSCĐ và thể

hiện phương thức tài trợ TSCĐ (TSCĐ được tài trợ chủ yếu từ NVTX)

S1 < 1 hay NVTX < TSCĐ và đầu tư dài hạn: NVTX không đủ tài trợ

cho TSDH phần thiếu hụt được bù đắp một phần từ NVTT hay các

khoản nợ ngắn hạn. Cân bằng tài chính dài hạn trong trường hợp này là

không tốt vì doanh nghiệp luôn chịu áp lực về thanh toán nợ vay ngắn

hạn. Doanh nghiệp cần phải có những hướng điều chỉnh trong dài hạn để

tạo ra một cân bằng theo hướng mới bền vững hơn.

S1 = 1 hay NVTX = TSCĐ và đầu tư dài hạn: NVTX tài trợ vừa đủ

TSDH, cân bằng tài chính dài hạn tuy có tiến triển tốt hơn nhưng độ tin

cậy chưa cao, có nguy cơ mất tính bền vững.

NhómTH:TITANS Trang 18

Page 19: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

S1 > 1 hay NVTX > TSCĐ và đầu tư dài hạn: Điều đó có nghĩa là toàn bộ

tài sản dài hạn của doanh nghiệp được tài trợ hoàn toàn từ NVTX và

phần NVTX dư ra dung để tài trợ thêm cho TSNH. Cân bằng tài chính

dài hạn được đánh giá là tốt và an toàn.

3.2.2.2 Đánh giá vốn chủ sở hữu so với tài sản dài hạn(S2)

Do trong NVTX bao gồm VCSH và NDH nên để đánh giá tính tự chủ của doanh

nghiệp thì nhà phân tích còn sử dụng tỉ số sau:

VCSH

S 2 =

TSDH

Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ tính tự chủ và tính ổn định trong việc

tài trợ TSCĐ của doanh nghiệp là cao.

3.3 Nhu cầu vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính ngắn hạn

Nhu cầu vốn lưu động ròng của doanh nghiệp là số vốn cần thiết mà doanh

nghiệp phải ứng ra để hình thành mức dự trữ hàng tồn kho nhất định và các khoản cho

khách hàng nợ sau khi sử dụng tín dụng của nhà cung cấp và các khoản chiếm dụng

đương nhiên khác như nợ ngân sách nhà nước, nợ cán bộ công nhân viên, nợ khác.

Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp

nhu cầu vốn để xác định nhu cầu của từng khoản vốn trong từng khâu rồi tổng hợp lại

toàn bộ nhu cầu vốn lưu động ròng của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu nhu cầu VLĐR hoạt động kinh doanh một cách tổng quát được tính như sau:

NCVLĐR = HTK + các khoản phải thu ngắn hạn – các khoản phải trả ngắn hạn

(không tính vay ngắn hạn và vay dài hạn đến hạn trả)

Cách lấy số liệu:

HTK: MS 140

Các khoản phải thu ngắn hạn: MS 130+ MS 150

Các khoản phải trả ngắn hạn (không tính vay NH và vay DH đến hạn trả): MS 310 –

MS 311 hay MS 312 + 313 + 314 + 315 + 316 + 317 + 318 + 319 + 320

Ngân quỹ ròng = VLĐ ròng – Nhu cầu VLĐ ròng

Nếu ngân quỹ ròng > 0: Doanh nghiệp đạt trạng thái cân bằng tài chính trong ngắn

hạn và dài hạn. Trong trường hợp này, doanh nghiệp không phải vay để bù đắp sự

NhómTH:TITANS Trang 19

Page 20: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

thiếu hụt về nhu cầu VLĐR: Ở một góc độ khác, doanh nghiệp không gặp tình trạng

khó khăn về thanh toán trong ngắn hạn và số tiền nhàn rỗi có thể đầu tư vào chứng

khoán có tính thanh khoản cao để sinh lời.

Ngân quỹ ròng = 0: Toàn bộ các khoản vốn bằng tiền và đầu tư ngắn hạn được hình

thành từ các khoản vay ngắn hạn. Đây là dấu hiệu về tình trạng mất cân bằng về tài

chính

Ngân quỹ ròng <0: Điều này có nghĩa vốn lưu động ròng không đủ tài trợ nhu cầu

vốn lưu động và doanh nghiệp phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự

thiếu hụt đó và tài trợ một phần TSDH khi VLĐR âm. Cân bằng tài chính được xem

kém an toàn và bất lợi đối với doanh nghiệp.

NhómTH:TITANS Trang 20

Page 21: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

PHẦN II:PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

VINATEX ĐÀ NẴNG

A.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG

I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần VINATEX Đà Nẵng

1. Quá trình hình thành và phát triển

Năm 1995

Tiền thân của Công ty CP Vinatex Đà Nẵng là Chi nhánh Tổng Công Dệt May Việt

Nam tại Đà Nẵng, được thành lập trên cơ sở sát nhập Chi nhánh liên hiệp Dệt tại ĐN

với Chi nhánh Liên hiệp May tại Đà Nẵng theo quyết định số 100/QĐ/TCLĐ ngày

26/10/1995 của Hội đồng quản trị Tổng Công Dệt May Việt Nam, có tên giao dịch

quốc tế: VIETNAM NATIONAL TEXTILE AND GARMENT CORPORATION -

DANANG BRANCH - GỌI TẮT VINATEX ĐÀ NẴNG, là đơn vị hạch toán phụ

thuộc.

Năm 2002

Tháng 01/2002,  trên cơ sở sát nhập Chi nhánh Tổng Công Dệt May Việt Nam tại Đà

Nẵng và Công ty Dệt May Thanh Sơn theo quyết định số 299/QĐ-TCCB ngày

28/01/2002 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp Công ty Sản xuất - Xuất nhập khẩu Dệt

May Đà Nẵng được thành lập (tên giao dịch gọi tắt VINATEX ĐÀ NẴNG) , là đơn vị

hạch toán độc lập có con dấu riêng và có tài khoản tại ngân hàng, có chức năng SX-

KD theo đăng ký kinh doanh và là đơn vị trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu hàng

may mặc, kinh doanh thương mại hàng Dệt May, thiết bị phụ tùng điện - điện lạnh, có

trụ sở văn phòng đặt tại 25-Trần Quí Cáp-TP Đà Nẵng.

Năm 2005

Ngày 1/9/2005, Công ty Sản xuất - Xuất nhập khẩu Dệt May Đà Nẵng được cổ

phần hóa theo quyết định số 142/2004/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ngày

23/11/2004 và đổi tên thành công ty CP SX XNK Dệt May ĐN, tên Tiếng Anh là :

DANANG TEXTILE MANUFACTURING EXPORRT IMPORT JOINT STOCK

ENTER PRISE, tên viết tắt là VINATEX DANANG, hoạt động theo điều lệ tổ chức

hoạt động được hội đồng cổ đông thông qua ngày 20/07/2005.

NhómTH:TITANS Trang 21

Page 22: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

Năm 2008

Ngày 01/07/2008 được đổi tên Cty CP Vinatex Đà Nẵng.

§         Trụ sở              :     Số 25 đường Trần Quí Cáp, Phường Thạch Thang,  Quận Hải Châu,

Thành phố Đà Nẵng.

§         Điện thoại        :    84.511.3823725; 84.511.3827116

§         Fax                  :       84.511.3823367

§         E-mail              :     [email protected]

§         Web site          :     www.vinatexdn.com.vn

II. Đặc điểm tổ chức quản lý

1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

NhómTH:TITANS Trang 22

Page 23: NHOM PTBCTC

TSNH

TSDH

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

B.PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX

ĐÀ NẴNG

I. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp

Phân tích cấu trúc tài sản là nhằm xem xét tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm

trong tổng tài sản để có những đánh giá đặc trưng về cấu trúc tài sản của công ty cũng

như đánh giá tính hợp lý của việc đầu tư cho tài sản. Số liệu để phân tích là từ Bảng

cân đối kế toán.

Năm 2007

TSNH

TSDH

TSNH

TSDH

Năm 2008 Năm 2009

Đồ thị 2.1: Tỷ trọng TSNH và TSDH qua 3 năm 2007-2009

NhómTH:TITANS Trang 23

Page 24: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

Bảng 2.1. Bảng phân tích cấu trúc tài sản

ĐVĐVT: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch 08/07 Chênh lệch 09/08

TÀI SẢN Giá trị(VNĐ)

Tỷ

trọng

(%)

Giá trị (VNĐ)Tỷ

trọng(%)Giá trị(VNĐ)

Tỷ

trọng(%)Mức

Tỷ

trọng

MứcTỷ trọng

A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 9.683.289.271 40,45 10.165.118.276 44,77 12.114.989.236 53,30 481.829.005 4,98 1.949.870.960 19,18

1. Tiền và CKTĐT 118.184.551 0,49 1.050.809.403 4,63 1.352.658.063 5,95 932.624.852 789,13 301.848.660 28,73

2. Các khoản ĐTTCNH - - - - 1.000.000.000 4,40 - - 1.000.000.000 -

3. Các khoản PTNH 7.262.853.490 30,34 6.755.878.102 29,75 5.355.595.138 23,56 -506.975.388 -6,98 -1.400.282.964 -20,73

4..Hàng tồn kho 2.293.451.230 9,58 2.348.430.771 10,34 4.401.236.035 19,36 54.979.541 2,40 2.052.805.264 87,41

5.TSNH khác 8.800.000 0,04 10.000.000 0,04 5.500.000 0,02 1.200.000 13,64 -4.500.000 -45,00

B.TSDH 14.255.063.202 59,55 12.542.528.072 55,23 10.614.453.189 46,70 -1.712.535.130 -12,01 -1.928.074.883 -15,37

1.Tài sản cố định 13.621.404.696 56,90 11.907.428.713 52,44 9.839.234.139 43,29 -1.713.975.983 -12,58 -20.681.94.574 -17,37

2.Các khoản ĐTTCDH - - - - - - - - - -

3.Bất động sản đầu tư - - - - - - - - - -

4.Tài sản dài hạn khác 633.658.506 2,65 635.099.359 2,80 775.219.050 3,41 1.440.853 0,23 140.119.691 22,06

TỔNG CỘNG TS 23.938.352.473 100 22.707.646.348 100 22.729.442.425 100 -1.230.706.125 -5,14 21.796.077 0,10

Nhóm TH:TITANS Trang 24

Page 25: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

Bảng phân tích trên thể hiện các chỉ tiêu cơ bản phản ánh cấu trúc tài sản

của Công ty cổ phần VINATEX Đà Nẵng. Qua bảng phân tích số liệu trên ta thấy

quy mô của công ty có sự biến động qua 3 năm. Tài sản năm 2008 giảm

1.230.706.125 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 5,14% so với năm 2007. Giá trị

tài sản của năm 2009 tăng 21.796.077 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng thêm là

0,1% so với năm 2008. Điều này cho thấy quy mô tài sản của Công ty có sự biến

động rất lớn. Sự thay đổi này do TSNH và TSDH có sự biến động. Để đánh giá

chính xác hơn ta cần xem xét sự biến động từng loại tài sản.

Tài sản ngắn hạn

Tài sản của công ty có khuynh hướng tăng từ 9.683.289.271đồng năm

2007 lên 10.165.118.276 đồng năm 2008 tương ứng với tỷ lệ tăng là 4,98% so

với năm 2007, đến năm 2009 lại tăng lên 12.114.989.236 đồng tương ứng với tỷ

lệ tăng năm 2008 là 19,18%.

* Năm 2008 so với năm 2007

- Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền: Mục đích của việc lưu trữ

tiền là thông suốt quá trình kinh doanh, thuận lợi trong sản xuất lưu thông và có

tính thanh khoản cao. Tuy nhiên nếu tiền dự trữ quá ít sẽ ảnh hưởng đến việc đáp

ứng các nhu cầu nhưng nếu dự trữ quá nhiều sẽ làm lãng phí và giảm hiệu quả

kinh doanh do lượng tiền này không sinh lời. Đối với công ty cổ phần VINATEX

Đà Nẵng thì tiền của công ty chủ yếu là tiền gửi ngân hàng còn tiền mặt tại công

ty chiếm tỷ trọng nhỏ vì hoạt động chủ yếu là bán buôn nên việc thanh toán được

thực hiện phần lớn qua ngân hàng. Trong năm 2008 công ty đã có những cố gắng

trong việc dự trữ tiền mặt thể hiện qua 2 năm. Từ 118.184.551 đồng lên

1.050.809.403 đồng tức là nó đã tăng lên 789,13% điều này cho thấy khả năng

thanh toán tức thời của công ty tăng mạnh giúp cho công ty chủ động hơn trong

việc thanh toán các khoản nợ.

- Các khoản phải thu ngắn hạn: Đây là một trong những khoản mục

chiếm tỷ trọng lớn sau tài sản cố định của doanh nghiệp. Các khoản phải thu

ngắn hạn của công ty giảm xuống 506.975.388 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm

xuống là 6,98%.Vì vậy chứng tỏ doanh nghiệp đã có những chính sách hợp lý để

Nhóm TH:TITANS Trang 25

Page 26: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

thu hồi các khoản nợ. Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động góp phần

không nhỏ vào việc cải thiện tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.

- Hàng tồn kho: Hàng tồn kho là một lượng tài sản lưu động nằm trong

kho của công ty dưới dạng thành phẩm tồn kho, hàng mua đang đi đường. Hàng

tồn kho năm 2008 tăng lên so với năm 2007 là 54.979.541 đồng tương ứng với

tỷ lệ tăng là 2,4%. Nguyên nhân của sự tăng này do công ty mở rộng kinh doanh

nên cần phải dự trữ một lượng hàng để đáp ứng nhu cầu thị trường.

- Tài sản ngắn hạn khác: Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng thấp nhất

trong tổng tài sản của công ty. Tài sản ngắn hạn khác của công ty tăng lên là

1.200.000 đồng tương ứng với mức tăng là 13,64%. Công ty đã thực hiện tốt việc

phân bổ và sử dụng vốn hợp lý vào những hoạt động của mình.

* Năm 2009 so với năm 2008

- Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền: Từ 1.050.809.403 đồng

năm 2008 tăng lên 1.352.658.063 đồng năm 2009 tức là nó đã tăng lên 28,73%.

Điều này cho thấy công ty chủ động được trong việc thanh toán.

- Các khoản phải thu ngắn hạn: Từ 6.755.878.102 đồng năm 2008 giảm

xuống còn 5.355.595.138 đồng năm 2009 tức là nó đã giảm xuống 506.975.388

đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 6,98%. Công ty đã quản lý tốt công tác nợ phải

thu vì thế mà công ty hạn chế được việc khách hàng chiếm dụng vốn của công ty.

- Hàng tồn kho: Hàng tồn kho năm 2009 tăng lên so với năm 2008 là

2.052.805.264 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 87,41%. Nguyên nhân của sự

tăng nhanh này là do sự tăng lên của nguyên liệu tồn kho, công ty gia tăng việc

dự trữ nguyên liệu tồn kho để đáp ứng cho quá trình SXKD của mình trong thời

gian tới.

- Tài sản ngắn hạn khác: Tăng lên 4.500.000 đồng tương ứng với tỷ lệ

tăng là 45%. Nguyên nhân tăng là do tăng các khoản tạm ứng và chi trả trước

trong đó chủ yếu là TSNH khác. Còn chi phí trả trước ngắn hạn và các khoản

thuế phải thu ở năm 2009 không còn nên làm cho chỉ tiêu này giảm xuống.

Tỷ trọng tài sản dài hạn:

Tài sản của công ty có khuynh hướng giảm từ 14.255.063.202 đồng năm 2007

xuống còn 12.542.528.072 đồng năm 2008 tương ứng với tỷ lệ giảm là 12,01%

Nhóm TH:TITANS Trang 26

Page 27: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

so với năm 2007, đến năm 2009 lại tiếp tục giảm xuống 10.614.453.189 đồng

tương ứng với tỷ lệ giảm là 15,37% so với năm 2008.

- Tài sản cố định

Là doanh nghiệp sản xuất nên TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản

của doanh nghiệp.TSCĐ của công ty giảm qua 3 năm, năm 2008 giảm

1.713.975.983 đồng so với năm 2007 tương ứng với tỷ lệ giảm là 12,58%. Năm

2009 tiếp tục giảm 20.681.94.574 đồng so với năm 2008 tương ứng với tỷ lệ

giảm là 17,37%. Nguyên nhân là do công ty thuộc doanh nghiệp sản xuất nên cần

ít đầu tư, mở rộng TSCĐ và do công ty hoạt động lâu năm không còn ở giai đoạn

đầu thành lập nên tỷ trọng này có xu hướng giảm. Ngoài ra do giá trị tài sản bị

hao mòn và do công ty thanh lý một số tài sản không còn khả năng sử dụng nên

giá trị tài sản giảm qua 3 năm.

- Tài sản dài hạn khác: Có xu hướng tăng dần qua 3 năm, trong năm 2008

tài sản dài hạn khác tăng lên so với năm 2007 là 1.440.853 đồng tức là tăng lên

so với năm 2007 là 0,23%. Tương tự đối với năm 2009 tiếp tục tăng lên

140.119.691 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 22,06%. Nguyên nhân là do công ty

đã giảm vốn góp kinh doanh nhưng lại đầu tư vào TTCK dài hạn. Công ty đã

thận trọng trong việc phân bổ chi phí dài hạn hợp lý để không gây ảnh hưởng đến

kết quả kinh doanh của công ty.

II. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của công ty

1. Khái quát về nguồn vốn của công ty

Phân tích cấu trúc nguồn vốn là sự phân tích về tính tự chủ về mặt tài chính

và tính ổn định của nguồn tài trợ để biết được tình hình tài chính của công ty

cũng như năng lực của công ty trong việc tài trợ cho hoạt động kinh doanh của

mình. Cấu trúc nguồn vốn được phân tích qua bảng 2.2.

Qua bảng phân tích trên ta thấy cùng với sự biến động của tài sản thì nguồn vốn

cũng biến động theo. Năm 2008 nguồn vốn giảm đi một lượng là 1.230.706.125

đồng tương ứng với tỷ lệ giảm so với năm 2007 là 5,14%. Điều này cho thấy có

sự thu hẹp giá trị đầu tư trong cơ cấu tài chính của công ty khi VCSH giảm đi

1.900.447.398 tương ứng với tỷ lệ giảm là 12,45%. Năm 2008 nợ phải trả tăng

lên 669.741.273 đồng so với năm 2007 trong khi đó VCSH giảm 1.900.447.398

đồng so với năm 2007 vì Nhà nước thu hồi các cơ sở sản xuất đã làm VCSH

giảm đáng kể, ngoài ra do Công ty kinh doanh thua lỗ và lý do thiên tai nên cũng

Nhóm TH:TITANS Trang 27

Page 28: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

góp phần làm giảm chỉ tiêu VCSH. Vào cuối năm 2007, VCSH của Công ty tiếp

tục giảm, dù trên bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, công ty vẫn làm ăn

có lãi và năm 2009 nợ phải trả tiếp tục giảm 2.392.602.051 đồng so với năm

2008 nhưng VCSH lại tăng lên 2.414.398.128 đồng. Năm 2009 công ty không

chỉ huy động được nguồn nợ ngắn hạn mà còn huy động được nguồn nợ dài hạn

tăng 276.760.001 đồng so với năm 2008. Đây là nguồn mà việc sử dụng vốn với

thời gian sử dụng lâu hơn 1 năm thuận lợi cho HĐSXKD của công ty.

Đối với VCSH qua 3 năm chiếm tỷ trọng lớn trong cấu trúc nguồn vốn

của công ty. Với VCSH có thời gian sử dụng vốn lâu dài và mang tính ổn định.

Qua việc phân tích cấu trúc nguồn vốn ở trên, chúng ta nhận thấy cấu trúc nguồn

vốn liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau trong công tác quản trị tài chính. Vì

vậy, ta cần đi sâu phân tích những chỉ tiêu có liên quan để hiểu rõ hơn tính tự chủ

về tài chính và tính ổn định của nguồn tài trợ tại Công ty như thế nào.

2. Phân tích tính tự chủ về tài chính của công ty

Tính tự chủ về tài chính của công ty được thể hiện qua bảng 2.3

Nhóm TH:TITANS Trang 28

Page 29: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

Bảng 2.2: Bảng phân tích cấu trúc nguồn vốn

ĐVT: Đồng

       

Chênh lệch 08/07 Chênh lệch 09/08  Giá trị (Đồng)

CHỈ TIÊU Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Mức % Mức %

A. Nợ phải trả 8.677.519.468 9.347.260.741 6.954.658.690 669.741.273 7,72 -2.392.602.051 -25,60

1. Nợ ngắn hạn 8.677.519.468 9.347.260.741 6.677.898.689 669.741.273 107,72 -2.669.362.052 -28,56

2. Nợ dài hạn - - 276.760.001 - - 276.760.001 -

B. Vốn chủ sở hữu 15.260.833.005 13.360.385.607 15.774.783.735 -1.900.447.398 -12,45 2.414.398.128 18,07

1. Vốn chủ sở hữu 15.260.833.005 13.733.769.524 15.546.927.912 -1.527.063.481 -10,01 1.813.158.388 13,202. Nguồn KP và quỹ khác - -373.383.917 227.855.823 -373.383.917 - 601.239.740

-161,02

Tổng cộng 23.938.352.473 22.707.646.348 22.729.442.425 -1.230.706.125 -5,14 21.796.077 0,10

Nhóm TH:TITANS Trang 29

Page 30: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

Bảng 23. Phân tích tính tự chủ về tài chính của công ty

         

Chênh lệch 08/07 Chênh lệch 09/08  Giá trị

CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Mức % Mức %

1. Nợ phải trả Đồng  8.677.519.468 9.347.260.741 6.954.658.690 669.741.273 7,72 -2.392.602.051 -25,60

Nợ ngắn hạn   8.677.519.468 9.347.260.741 6.677.898.689 669.741.273 107,72 -2.669.362.052 -28,56

Nợ dài hạn   - - 276.760.001 - - 276.760.001 -

2. Vốn chủ sở hữu   15.260.833.005 1.336.038.607 15.774.783.735 -1.900.447.398 -12,45 2.414.398.128 18,07

3. Tổng tài sản   23.938.352.473 22.7076.46.348 22.729.442.425 -1.230.706.125 -5,14 21.796.077 0,10

H1 = NPT/ NV  % 36,25 41,16 30,60

H2 = VCSH/ NV   63,75 58,84 69,40

H3 = NPT/ VCSH   56,86 69,96 44,09

Nhóm TH:TITANS Trang 30

Page 31: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

Đồ thị 2.2. Biến động của tỷ suất nợ và tỷ suất tự tài trợ qua 3 năn 2007-2009

Việc phân tích tính tự chủ về mặt tài chính của Công ty cổ phần

VINATEX Đà Nẵng được thực hiện thông qua các chỉ tiêu: Hệ số nợ, hệ số tự tài

trợ và hệ số nợ trên VCSH..

Từ bảng phân tích trên cho thấy tính tự chủ về mặt tài chính của công ty

khá cao trong 3 năm qua. Năm 2007 hệ số tự tài trợ là 63,75%, hệ số nợ là

36,25%. Năm 2008 hệ số tự tài trợ là 58,84%, hệ số nợ là 41,16%. Hệ số tự tài

trợ năm 2008 giảm xuống so với năm 2007 là 4,91%, hệ số nợ tăng lên là 4,91%.

Nguyên nhân tỷ suất tự tài trợ giảm là do năm 2008 VCSH giảm 1.900.447.398

đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 12,45%. Điều này cho thấy công ty đã tăng dần

tính tự chủ của mình, giảm dần sự lệ thuộc từ bên ngoài, giảm dần sức ép từ các

khoản nợ, giảm chi phí sử dụng vốn tăng mức tìn nhiệm của công ty tạo tiền đề

để tiếp cận với các khoản vay nợ cũng như nắm bắt các cơ hội đầu tư, mở rộng

quy mô hoạt động của công ty sau này. Tính tự chủ của công ty còn thể hiệnqua

hệ số NPT/VCSH hệ số này tăng 13,1% trong năm 2008 so với năm 2007 nhưng

lại giảm mạnh 25,87% vào năm 2009. Đây là một dấu hiệu tốt.

Thông qua số liệu đã được so sánh cho thấy hệ số nợ qua 3 năm có những

biến động khác nhau. Vào năm 2007 toàn bộ tài sản của công ty được tài trợ từ

36,25% NPT và 63,75% tài trợ từ VCSH. Năm 2008 hệ số nợ có xu hướng tăng

lên, tài sản được tài trợ từ 41,16% NPT với tỷ lệ tăng là 4,91% và 58,84% là

Nhóm TH:TITANS Trang 31

36,25 41,1630,6

63,75 58,8469,4

0

20

40

60

80

100

120

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

%

Tỷ suất tự tài trợTỷ suất nợ

Page 32: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

VCSH giảm 4,91% so với năm 2007. Đến năm 2009 hệ số nợ chỉ còn 30,16%

giảm 10,57% so với năm 2008 và sự tự tài trợ từ VCSH tăng lên 10,57%. Nợ

phải trả ít, vốn chủ sở hữu nhiều tính tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp

cao, nguồn vốn chủ yếu được hình thành từ VCSH. Trong trường hợp này gặp

nhiều thuận lợi trong vấn đề huy động thêm vốn. Vốn sử dụng cho hoạt động

kinh doanh ít phụ thuộc bên ngoài do đó công ty ít bị ràng buộc hoặc bị sức ép

của khoản nợ vay.

3. Phân tích tính ốn định của nguồn tài trợ

Biến động NVTX và NVTT qua 3 năm 2007-2009

36,2541,16

29,38

63,7558,84

70,62

0

10

20

30

40

50

60

70

80

2007 2008 2009 Năm

%

Tỷ suất NVTT

Tỷ suất NVTX

Đồ thị 2.3. Biến động NVTX và NVTT qua 3 năm 2007-2009

Nhóm TH:TITANS Trang 32

Page 33: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

Bảng 2.4. Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ

 

Giá trị Chênh lệch 08/07 Chênh lệch 09/08 

CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Mức % Mức %

1. Vốn chủ sở hữu 15.260.833.005 13.360.385.607 15.774.783.735 -1.900.447.398 -12,45 2.414.398.128 18,07

2.NVTT = Nợ ngắn hạn 8.677.519.468 9.347.260.741 6.677.898.689 669.741.273 7,72 -2.669.362.052 -28,56

3. Nợ dài hạn - - 276.760.001 - - 276.760.001

4.NVTX=NDH+ VCSH 15.260.833.005 13.360.385.607 16.051.543.736 -1.900.447.398 -12,45 2.691.158.129 20,14

5.NV 23.938.352.473 22.707.646.348 22.729.442.425 -123.070.6125 -5,14 21.796.077 0,10%

Tỷ suất NVTT 36,25 41,16 29,38

Tỷ suất NVTX 63,75 58,84 70,62

Tỷ suất VCSH/NVTX 100 100 98,28

Nhóm TH:TITANS Trang 33

Page 34: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

Qua bảng số liệu phân tích trên ta thấy tỷ suất NVTX của công ty tương

đối cao và ổn định, chứng tỏ tính ổn định của nguồn tài trợ cao. Năm 2009

NVTX là cao nhất trong 3 năm và đạt 70,62%, năm 2008 tỷ suất này là 58,84%

nguyên nhân NVTX tăng lên là do VCSH tăng lên 18,07%, đồng thời tổng nguồn

vốn cũng tăng lên 21.796.077 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 0,1% do đó làm

cho tỷ suất NVTX tăng lên.

- Đối với chỉ tiêu tỷ suất NVTT: Tỷ suất NVTT biến động qua các năm,

cao nhất là ở năm 2008, NVTT chiếm 41,16%, thấp nhất là ở năm 2009 NVTT

chiếm 29,38%. Năm 2008 NVTT cao hơn so với năm 2007 là 669.741.273 đồng

tương ứng với tỷ lệ tăng là 4,91% làm cho công ty phải chịu áp lực trong thanh

toán, không đủ khả năng để tài trợ cho các nhu cầu rất lớn về vốn trong hoạt

động sản xuất kinh doanh, công ty cũng sẽ chịu một khoản chi phí rất lớn. Điều

này cho thấy tính ổn định của công ty thay đổi liên tục qua các năm. Tuy nhiên

năm 2009 NVTT lại thấp hơn so với năm 2008 là 2.669.362.052 đồng tương ứng

với tỷ lệ giảm là 11,78%.

- Đối với chỉ tiêu tỷ suất NVTX: Tỷ suất NVTX của công ty cao và có

biến động qua 3 năm. NVTX chiếm tỷ trọng thấp nhất là ở năm 2008 chiếm tỷ

trọng 58,84%, cao nhất là ở năm 2009 chiếm 70,62%. NVTX bao gồm NDH và

VCSH, NVTX biến động như sau:

Năm 2008 NVTX ít hơn năm 2007 là 1.900.447.398 đồng tương ứng với tỷ lệ

giảm là 4,91%.

Năm 2009 NVTX cao hơn so với năm 2008 là 2.691.158.129 đồng tương ứng

với tỷ lệ tăng 20,14%.

- Đối với chỉ tiêu tỷ suất VCSH/NVTX qua 3 năm cao chứng tỏ NVTX chủ yếu

của công ty là VCSH điều này cho thấy công ty có tính tự chủ cao vì vậy công ty

cần cố gắng hơn nữa để ngày càng nâng cao hiệu quả. Nguyên nhân là do những

năm gần đây công ty là ăn có lãi đã bổ sung vốn chủ sở hữu đồng thời công ty

tiến hành cổ phần hóa đã làm tăng vốn điều lệ (hay vốn đầu tư của chủ sở hữu).

Điều này cho thấy NVTX ngày càng được tài trợ bởi VCSH trong tương lai thì

tính ổn định sẽ tăng lên và doanh nghiệp sẽ bị ít áp lực thanh toán dài hạn.

Nhóm TH:TITANS Trang 34

Page 35: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

III. Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp

1. Các chỉ số cân bằng tài chính dài hạn

Bảng 2.5. Bảng phân tích cân bằng tài chính trong dài hạn của công ty

ĐVT: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

1. Nguồn vốn thường xuyên 15.260.833.005 13.360.385.607 16.051.543.736

2. Nguồn vốn chủ sở hữu 15.260.833.005 13.360.385.607 15.774.783.735

3. Giá trị tài sản dài hạn 14255063202 12.542.528.072 10.614.453.189

4. Tốc độ tăng NVTX (%) - -12,45 20,14

5. Tốc độ tăng VCSH (%) - -12,45 18,07

6. Tốc độ tăng TSDH (%) - -12,01 -15,37

7. VLĐR 1.005.769.803 817.857.535 5.437.090.547

8. Tỷ suất NVTX/TSDH 107,06 106,52 151,22

9. Tỷ suất VCSH/TSDH 107,06 106,52 148,62

Dựa vào bảng trên có thể nói Công ty đạt trạng thái cân bằng tài chính dài

hạn trong cả 3 năm vì VLĐR >0 chứng tỏ NVTX không những tài trợ hoàn toàn

cho TSDH mà còn một phần tài trợ cho TSNH. Trong trường hợp này TSNH

được hình thành từ 2 nguồn NVTT và NVTX, do đó doanh nghiệp có dư 1 lượng

vốn để thanh toán nợ ngắn hạn có nghĩa là khi bán toàn bộ TSNH thì doanh

nghiệp thanh toán hết phần nợ ngắn hạn và còn dư một phần, phần dư này là của

NVTX tài trợ cho nó. Khi NNH đáo hạn doanh nghiệp có thừa TSNH để thanh

toán . Tài chính được đánh giá là bền vững. Đây là trạng thái cân bằng tài chính

được đánh giá là tốt nhất. Tình hình cân bằng tài chính dài hạn của doanh nghiệp

tăng, VLĐR vào năm 2007 là 1.005.769.803 đồng, năm 2008 giảm xuống

817.857.535 đồng năm 2009 tăng lên 5.437.090.547 đồng. Điều này cho thấy

mức độ an toàn của doanh nghiệp cao bởi vì không những TSDH và TSNH cũng

được tài trợ bằng NVTX. Tỷ suất NVTX/TSDH tăng lên qua các năm. Năm 2007

là 107,06 %, năm 2008 là 106,52 %, năm 2009 là 151,22% chứng tỏ cân bằng tài

chính dài hạn được đánh giá là tốt và an toàn, nguyên nhân là do sự gia tăng của

VCSH năm 2009.

Nhóm TH:TITANS Trang 35

Page 36: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

Hơn nữa ta thấy tỷ suất VCSH/TSDH qua các năm đều vượt lên lớn hơn 1 thể

hiện rõ tính tự chủ và ổn định trong tài trợ TSDH của công ty cao

2. Nhu cầu vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính ngắn hạn

Bảng 2.5. Bảng phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn

ĐVT: đồng

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

1. Các khoản phải thu ngắn hạn 7.271.653.490 6.765.878.102 5.361.095.138

2. HTK 2.293.451.230 2.348.430.771 4.401.236.035

3. Các khoản phải trả ngắn

hạn (không tính vay NH) 8.677.519.468 7.947.260.741 6.677.898.689

4. VLĐR 1.005.769.803 817.857.535 5.437.090547

5. Nhu cầu VLĐR 887.585.252 1.167.048.132 3.084.432.484

6. Ngân quỹ ròng 118.184.551 -349.190.597 2.352.658.063

Hàng tồn kho ngày càng tăng vì công ty kinh doanh có lãi, quy mô kinh

doanh của công ty ngày càng được mở rộng, nên nhu cầu dự trữ HTK là rất cần

thiết.

Nhu cầu VLĐR liên tục tăng qua các năm, năm 2007 là 887.585.252 đồng,

năm 2008 tăng lên 1.167.048.132 đồng và tiếp tục tăng lên tới 3.084.432.484

đồng vào năm 2009 ,do công ty đã chiếm dụng một số vốn lớn, số vốn đó đã bù

đắp được giá trị HTK và giá trị các khoản phải thu vì vậy công ty không cần vay

thêm vốn để đầu tư vào HĐSXKD điều này cho thấy năm 2009 công ty đạt hiệu

quả tài chính cao. Nguyên nhân làm cho nhu cầu VLĐR tăng mạnh chủ yếu là do

tình hình kinh doanh của công ty thuận lợi nên doanh thu tăng trưởng cao đã kéo

theo khoản mục HTK tăng đột biến. Vì năm 2007 và năm 2009 dương nên doanh

nghiệp đạt cân bằng tài chính trong ngắn hạn. Đặc biệt là năm 2009. Năm 2008

doanh nghiệp mất cân bằng tài chính trong ngắn hạn và trong trường hợp này

doanh nghiệp phải vay ngắn hạn để đáp ứng phần ngân quỹ ròng bị âm và tài trợ

một phần TSCĐ khi VLĐR âm. Vì năm 2008 công ty không có trạng thái cân

bằng tài chính ngắn hạn nên điều này gây khó khăn cho công ty khi tiếp cận

nguồn tài trợ từ bên ngoài trong tương lai.

Nhóm TH:TITANS Trang 36

Page 37: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

PHẦN III

MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CẤU TRÚC TÀI

CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG

I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TY

1. Ưu điểm:

- Một số thành tích đạt được của công ty trong những năm vừa qua:

  Cờ thi đua “Đơn vị xuất sắc”  của Tập đoàn Dệt May Việt Nam qua các

năm 2000, 2001, 2002.

Cờ thi đua “Đơn vị xuất sắc”  năm 2003 của Bộ Công Nghiệp.

Bằng khen của Bộ Thương Mại về thành tích xuất khẩu năm 2005.

Cờ Thi đua “Đơn vị xuất sắc”  năm 2006, 2007 của chính phủ.

Cờ Thi đua “Đơn vị xuất sắc”  năm 2008 của Tập Đoàn Dệt May Việt

Nam.

Giải thưởng “Doanh nghiệp ứng dụng CNTT hiệu quả”  năm 2006,

2007, 2008 của thành phố Đà Nẵng

- NVSH của công ty cao nên khả năng thanh toán tức thời của công ty cao.

Tại công ty cổ phần VINATEX Đà Nẵng công tác phân tích cấu trúc tài chính

được chú trọng đầu tư đáng kể, nó giúp cho nhà quản trị hình thành những đánh

giá và kiến nghị về tình hình tài chính của công ty với các cấp lãnh đạo để từ đó

đưa ra kế hoạch hoạt động sản xuất và phương án kinh doanh tối ưu phục vụ cho

hoạt động SXKD của công ty nhằm mang lại hiệu quả hoạt động kinh doanh cao.

- Lợi nhuận của công ty có lãi và được gia tăng. Để có được sự ổn định và

phát triển như vậy là nhờ vào việc vận dụng một cách chính xác và hợp lý đường

lối chủ trương xây dựng phát triển kinh tế của đảng và nhà nước, hội đồng quản

trị và ban giám đốc công ty cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân

viên trong công ty, vận dụng tối đa những ưu điểm vốn có trong công tác quản

lý. Bên cạnh đó thì cán bộ công nhân viên trong công ty luôn có tinh thần đoàn

kết, giúp đỡ nhau trong công việc, họ là những con người có năng lực sáng tạo,

có tinh thần trách nhiệm trước những khó khăn của công ty đã tạo ra động lực

thúc đẩy công ty hoàn thành nhiệm vụ của mình.

Nhóm TH:TITANS Trang 37

Page 38: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

- Tình hình tài chính của công ty qua 3 năm 2007-2009 vừa qua nhìn chung

đạt được những hiệu quả nhất định và từng bước phát triển đảm bảo cho hoạt

động của công ty được triển khai thực hiện tốt. Sự ảnh hưởng của cấu trúc tài

chính đến tài chính của công ty tác động rất lớn.

- Trong những năm gần đây,cùng với sự đổi mới và phát triển nước ta nói

chung và ngành công nghiệp nói riêng, Công Ty CP 28 Đà Nẵng đã đạt được mộ

số thành tựu đáng kể , đóng góp vào sự phát triển của đất nước và cho Ngân sách

Nhà nước. Điều đó thể hiện qua các chỉ tiêu đạt được trong 3 năm từ năm 2007

đến năm 2009 .

Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu mà công ty đạt được trong 3 năm 2007-2009

Chỉ Tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Tổng doanh thu 38.389.453.761 41.596.217.950 30.633.710.407

Giá vốn hàng bán 31.387.171.383 34.798.467.448 23.944.587.746

Các khoản phải nộp

NSNN

303.350.362 491.855.952 442.641.450

Lợi nhuận 1.024.200.000 1.030.125.289 1.039.279.118

2.Nhược điểm

Trong hoạt động SXKD của công ty TSDH chiếm tỷ trọng lớn hơn TSNH

trong tổng tài sản là điều hợp lý. Tuy nhiên sự giảm sút tỷ trọng TSDH chủ yếu

do sự giảm sút của TSCĐ từ 56,9% trong năm 2007 còn 52,44% năm 2008 và

năm 2009 xuống còn 46,7%. Điều này cho ta thấy công tác quản lý, sử dụng

VCĐ trong hoạt động của công ty không được đảm bảo tốt, vì vậy công ty cần có

chính sách, biện pháp không ngừng gia tăng tỷ trọng TSCĐ thích hợp và phân

phối hợp lý với giá trị đầu tư để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và đảm bảo

phát triển hoạt động của công ty.

II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM CẢI THIỆN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG

Phân tích cấu trúc tài chính đã cho thấy thực trạng của đối tượng cần phân

tích thể hiện một cách sâu sắc cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn. Vì vậy việc

phân bổ tình hình tài sản và cân đối nguồn tài trợ tài sản hợp lý sẽ đảm bảo hiệu

quả hoạt động cho công ty đồng thời giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra với công

Nhóm TH:TITANS Trang 38

Page 39: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

ty trong tương lai. Trong cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty trong 3 năm

2007-2009 vừa qua có nhiều biến động. Qua một thời gian thực tập, nghiên cứu

về tình hình hoạt động của công ty, kết hợp với kiến thức đã học ở trường em

xin đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính của công ty như sau:

1. Quản lý và sử dụng tài sản cố định

Để có nhận xét chính xác về thực trạng TSCĐ tại công ty trước hết ta đi

đánh giá tình trạng kỹ thuật của TSCĐ tại công ty năm 2009 thông qua chỉ

tiêu hệ số hao mòn TSCĐ.

Hao mòn là nhân tố cơ bản làm thay đổi hiện trạng của TSCĐ. Trong quá

trình sử dụng TSCĐ sẽ bị hao mòn dần và đến một lúc nào đó sẽ không còn sử

dụng được nữa. Mặt khác quá trình hao mòn TSCĐ diễn ra đồng thời với quá

trình sản xuất kinh doanh. Bởi vì việc phân tích tình trạng kỹ thuật của tài sản cố

định là một đề hết sức quan trọng nhằm đánh giá đúng mức TSCĐ.

Bảng 3.2. Đánh giá thực trạng TSCĐ tại công ty

ĐVT: Đồng

Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm

Nguyên giá TSCĐ 20.524.159.527 20.119.264.521

Tổng khấu hao 8.616.730.814 10.280.030.382

Hệ số hao mòn 41,98% 51,10%

Qua bảng phân tích trên ta thấy cơ cấu tài sản của công ty tương đối cũ và

giá tri hao mòn chiếm gần nửa trong tổng TSCĐ của công ty. Vào đầu năm hiệu

suất hao mòn là 41,98% nhưng đến cuối năm hệ số này không được cải thiện mà

trái lại nó càng tăng lên là 51,1%. Đối với một đơn vị SXKD giá trị TSCĐ luôn

chiếm một giá trị lớn trong cơ cấu TS. Tuy nhiên giá trị TSCĐ của công ty liên

tục giảm trong những năm gần đây, Mặc dù trong những năm qua công ty đã có

đầu tư TSCĐ nhưng số đầu tư tương đối nhỏ trong khi TSCĐ cũ đi càng nhiều.

Qua đó có các biện pháp như sau:

- Đối với máy móc quá cũ, không còn phù hợp cho sản xuất thì công ty

nên thanh lý hoặc nhượng bán TSCĐ để nhằm quay vòng vốn để có thể

mua mới hoặc thuê tài chính để bù vào những TSCĐ đã được thanh lý

này.Mặt khác công ty cần lập kế hoạch đầu tư thêm TSCĐ để khoản

Nhóm TH:TITANS Trang 39

Page 40: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

mục này phù hợp với quy mô của công ty và đáp ứng yêu cầu của

HĐSXKD. Đặc biệt là đầu tư, mua sắm những máy móc hiện đại có

năng suất cao và tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt phù hợp với yêu cầu

của khách hàng. Với những TSCĐ mới nó sẽ đẩy nhanh quá trình kinh

doanh của công ty.

- Đồng thời việc đầu tư TSCĐ thì công ty nên chú trọng đào tạo cho công

nhân để nâng cao tay nghề cho phù hợp với công nghệ mới. Mặt khác

cần quan tâm tới công tác quản lý TSCĐ thường xuyên, bảo dưỡng định

kỳ cũng như sửa chữa kịp thời những hư hỏng để không làm giảm công

suất làm việc của nó.

2. Quản lý phải thu khách hàng

Khoản phải thu cũng là một bộ phận liên quan trực tiếp đến NCVLĐR làm

mất cân bằng tài chính trong ngắn hạn của công ty. Việc quản lý tốt công tác thu

hồi nợ làm giảm nhanh nợ phải thu là một giải pháp cải thiện CBTC cần thiết,

góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Công ty cần kiểm tra chặt chẽ hơn tình

hình thanh toán, lên kế hoạch thu hồi công nợ, nhắc nhở việc thu hồi nợ nhanh

tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng quá lâu. Sau khi thu hồi công nợ phải đưa

nhanh vào quá trình SXKD nhằm tăng tốc độ lưu chuyển VLĐ.

3.Các biện pháp quản lý và sử dụng hàng tồn kho

Đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng tồn kho có vai trò như một tấm

đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sản xuất kinh doanh như

dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm khi mà giữa các giai đoạn này các hoath

động không phải lúc nào cũng được diễn ra đồng bộ. Mục tiêu chính của nhà

quản lý HTK là kiểm soát và đầu tư vào tồn kho như thế nào để hiệu quả nhất.

Việc lập dự phòng nhằm đảm bảo cho hoạt động của công ty được điều hoà và

liên tục. Theo tình hình thực tế đã phân tích lượng HTK tăng qua 3 năm làm cho

vốn ứ đọng, vòng quay vốn chậm dẫn đến thiếu vốn cho HĐSXKD. Do đó công

ty cần trích lập dự phòng đối với HTK, phản ánh đúng giá trị thuần tuý của HTK

trong công ty nhằm đưa ra một hình ảnh trung thực về tài sản của công ty.

4. Biện pháp quản lý tiền và tương đương tiền

Nhóm TH:TITANS Trang 40

Page 41: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

Để duy trì một lượng vốn bằng tiền phù hợp, công ty cần phải lập kế hoạch

vốn bằng tiền, thông qua đó có thể phân tích được tiền thu, dòng tiền chi và nợ

tới hạn của công ty. Từ đó công ty có thể dự toán được nguồn thu chi trong tháng

để có kế hoạch huy động phù hợp. Việc quản lý vốn bằng tiền nhằm nục đích xây

dựng một cách chính xác lượng tiền phát sinh trong quá trình kinh doanh của

doanh nghiệp nhằm tránh rủi ro và lượng tiền nhàn rỗi.

Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm

Vốn bằng tiền 1.050.809.403 1.352.658.063

Chỉ tiêu này cho ta thấy lượng tiền tại công ty có xu hướng tăng lên, lượng tiền

này ta có thể điều chỉnh được để giảm lượng tiền nhàn rỗi, có nhiều cách để giảm

lượng tiền này xuống như: gửi tiền vào ngân hàng, đem đi đầu tư tài chính ngắn

hạn hoặc dài hạn…để thu lại lợi nhuận từ bên ngoài phục vụ cho nhu cầu mở

rộng quy mô sản xuất kinh doanh của mình.

Ngoài ra đối với tiền thì khả năng gian lận và sai sót rất lớn nên công ty cần

có những biện pháp tích cực để hạn chế mức thấp nhất. Khi khách hàng trả tiền

cho công ty thì doanh nghiệp phải kiểm tra kỹ và chính xác. Bên cạnh đó công ty

phai kiểm tra độc lập thông qua kiểm kê quỹ hay đối chiếu ngân hàng.

5. Đầu tư tài chính

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển như hiện nay với các

chính sách khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước cũng như việc hình thành thị

trường chứng khoán ở nước ta đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vốn

kinh doanh có hiệu quả, giả phóng một số vốn dư thừa trong doanh nghiệp.

Nhưng tại công ty đầu tư tài chính còn hạn chế, công ty không có điều kiện đầu

tư ra bên ngoài vì vậy trong thời gian tới công ty nên đầu tư ra bên ngoài để hoạt

động kinh doanh của công ty có kết quả ngày càng tốt hơn. Trong bối cảnh đầu

năm 2009 vừa rồi, Công ty sẽ phải hoàn thành công tác cổ phần hóa, việc thay

đổi hình thức huy động vốn đối với công ty là hoàn toàn phù hợp. Mặt khác, hiện

nay Thành phố Đà Nẵng là một thành phố đang phát triển. Với tiềm lực hiện có,

Công ty hoàn toàn có thể xây dựng một phương án phát hành vốn thông qua bán

cổ phần rộng rãi cho các nhà đầu tư thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời

gian qua đã có những bước phát triển lớn, công chúng đã mạnh dạn bỏ tiền nhàn

rỗi vào kênh huy động vốn này, nhằm tìm kiếm khả năng sinh lời cao nhất thông

qua kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cổ phần. Vì vậy, đây là

Nhóm TH:TITANS Trang 41

Page 42: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

một thời cơ thuận lợi đối với Công ty. Những nhà đầu tư mua cổ phần của Công

ty sẽ kỳ vọng vào tương lai và trước mắt họ sẽ chưa quan tâm đến tỉ suất lợi

nhuận hay mức cổ tức là bao nhiêu.

6. Bộ máy kế toán

Hiện nay tại công ty cổ phần VINATEX Đà Nẵng bộ máy kế toán tuy ổn

định nhưng còn thiếu bộ máy kế toán quản trị. Bộ phận kế toán quản trị sẽ giúp

cho nhà quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn về việc kinh doanh. Kế toán

quản trị đề cập tới việc cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản lý. Sử dụng

để hoạch định, phối hợp kiểm soát các hoạt động của công ty. Do vậy việc lập

thêm bộ phận kế toán quản trị là một việc mà công ty nên làm để giúp ban lãnh

đạo của công ty có thể đưa ra quyết định chính xác, dễ dàng hơn.

Hiện nay công ty vẫn chưa áp dụng các mẫu báo cáo tài chính mới theo thông tư

23 của bộ tài chính. Và để thuận tiện cho việc xem xét tình hình tài chính nói

chung của công ty, các nhà quản trị có thể thiết kế bảng sau:

Bảng 3.4. Bảng kê diễn biến nguồn tài trợ và sử dụng nguồn tài trợ

Nguồn tài trợ Sử dụng nguồn tài trợ

Rút tiền Cấp tín dụng cho khách hàng

Trích khấu hao Dự trữ hàng hóa

Xây dựng cơ bản hoàn thành Đầu tư TSCĐ

Vay ngắn hạn Nạp thuế cho nhà nước

Chiếm dụng của người bán Thanh toán đầu tư XDCB

Tăng các khoản phải trả cán bộ công nhân viên Lập quỹ khen thưởng phúc lợi

Vay dài hạn  

Tăng vốn kinh doanh  

Trích lập quỹ đầu tư phát triển  

Tăng lợi nhuận  

Tăng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm  

Thông qua bảng kê như trên các nhà quản trị dễ dàng nhìn thấy được nguồn

tài trợ của công ty cũng như tình hình sử dụng nguồn tài trợ đã hợp lý chưa từ đó

đưa ra các quyết định của mình hoặc công ty có thể lập biểu cân đối thu chi tài

chính tổng hợp theo năm như sau:

Nhóm TH:TITANS Trang 42

Page 43: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

Phần thu Phần chi

I. Các khoản phải thu từ HĐKD I. Chi cho SXKD

Lợi nhuận thực hiện trong năm Chi đầu tư XDCB

Khấu hao cơ bản TSCĐ Chi bổ sung vốn

Các khoản phải thu Chi trích lập quỹ

Số dư các quỹ đầu năm Chi khác

II. Các khoản không bồi hoàn II. Các khoản chi khác

Nhận của cơ quan quản lý cấp trên Nộp NSNN

Nhận từ ngân sách Trả nợ NH

III. Các khoản nhận khác Chi khác

Vay ngân hàng  

KH ứng trước  

Vay khác  

Nhóm TH:TITANS Trang 43

Page 44: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phân tích hoạt động kinh doanh phần I

Trường Đại Học Kinh tế - Đại Học Đà Nẵng - 2009

2. Tài chính doanh nghiệp

THs Nguyễn Minh Kiều - 2008

3. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh

THs Nguyễn Thị Hoài Thương – 2009

Đại Học Duy Tân`

4. Kế toán doanh nghiệp

PGS.TS Nguyễn Văn Công

Nhà xuất bản tài chính – 2008

NhómTH: TITANS

Page 45: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

MỤC LỤC

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP..................................................................1

I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP, PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP...........................1

1. Khái niệm, vai trò, chức năng của tài chính doanh nghiệp..................11.1 Khái niệm của tài chính doanh nghiệp.............................................11.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp..................................................11.3. Chức năng của tài chính doanh nghiệp...........................................11.4. Bản chất của tài chính doanh nghiệp...............................................2

2.Khái niệm, ý nghĩa, mục đích của phân tích cấu trúc tài chính............22.1. Khái niệm...........................................................................................22.2. Ý nghĩa................................................................................................32.3. Vai trò.................................................................................................3

II.TÀI LIỆU SỬ DỤNG ĐỂ PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH........31. Bảng cân đối kế toán..............................................................................32. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh..................................................43. Bản thuyết minh báo cáo tài chính.......................................................5

III. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP....................................................................5

1. Phương pháp so sánh...............................................................................52. Phương pháp loại trừ:..............................................................................6

2.1 Phương pháp thay thế liên hoàn:......................................................62.2 Phương pháp số chênh lệch...............................................................6

3. Phương pháp tỷ lệ.....................................................................................64. Phương pháp phân tích tương quan.......................................................75. Phương pháp cân đối liên hệ...................................................................7

IV.NỘI DUNG PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP............................................................................................................7

1. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp.........................................71.1. Khái quát chung về cấu trúc tài sản................................................71.2 Các chỉ tiêu phân tích.........................................................................8

2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp.................................122.1. Khái quát chung về cấu trúc nguồn vốn........................................122.2. Các chỉ tiêu phân tích......................................................................13

3. Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp..................................163.1 Khái quát chung về phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp.......................................................................................................163.2 Vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính dài hạn........173.3 Nhu cầu vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính ngắn hạn............................................................................................................19

PHẦN II:PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG............................................................................21

A.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG.......21

NhómTH: TITANS

Page 46: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần VINATEX Đà Nẵng...................................................................................................211. Quá trình hình thành và phát triển..................................................21

II. Đặc điểm tổ chức quản lý......................................................................221. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.....................................................22

B.PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG....................................................................................23

I. Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp........................................23II. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của công ty..............................................27

1. Khái quát về nguồn vốn của công ty.....................................................272. Phân tích tính tự chủ về tài chính của công ty.....................................283. Phân tích tính ốn định của nguồn tài trợ.............................................32III. Phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp...............................35

1. Các chỉ số cân bằng tài chính dài hạn...............................................352. Nhu cầu vốn lưu động ròng và phân tích cân bằng tài chính ngắn hạn............................................................................................................36

PHẦN III.............................................................................................................37MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG...........................37

I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TY........................................................372.Nhược điểm..............................................................................................38

II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM CẢI THIỆN CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG.............................................38

1. Quản lý và sử dụng tài sản cố định....................................................392. Quản lý phải thu khách hàng............................................................403.Các biện pháp quản lý và sử dụng hàng tồn kho..................................404. Biện pháp quản lý tiền và tương đương tiền........................................405. Đầu tư tài chính....................................................................................416. Bộ máy kế toán.....................................................................................42

NhómTH: TITANS

Page 47: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

NhómTH: TITANS

Page 48: NHOM PTBCTC

Bài tập nhóm GVHD:Ths Nguyễn Thị Hoài Thương

DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN NHÓM

1. LÊ VĂN VŨ

2. PHAN THANH LÂM

3. HOÀNG VĂN QUÂN

4. NGUYỄN XUÂN THẮNG

5. NGUYỄN TRỌNG HIẾU

6. BÙI VIẾT UYÊN LINH

7. VƯƠNG THỊ NHƯ ÁNH

8. BÙI DUY KHÁNH

9. TRẦN VĂN PHƯỚC

10. NGUYỄN HỮU TUẤN

11. HOÀNG ANH NGUYÊN

NhómTH: TITANS