View
16
Download
0
Category
Preview:
Citation preview
Đà Lạt, tháng 11/2020
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
XỬ LÝ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ GIÁM SÁT
KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ
XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC
TẠI TRUNG ƯƠNG
Phần III. ỨNG DỤNG CNTT TRONG GIÁM SÁT
KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Phần II. ỨNG DỤNG CNTT TRONG XỬ LÝ
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
NỘI DUNG
Phần I. GIỚI THIỆU CHUNG
Phần IV. KẾT LUẬN
CỤC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC – BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
GIỚI THIỆU CHUNG
3CỤC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC – BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
PHẦN I
1. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực TNMT
CỤC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC – BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CNTT vừa có vai trò là hạ tầng mềm cho sự phát triển vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển của tất cả
các ngành và các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Hội nghị Trung ương lần thứ tư (Khóa XI) đã ban hành Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 về
"Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại vào năm 2020”
Những nhiệm vụ chủ yếu toàn ngành TNMT cần tập trung thực hiện trong giai đoạn tới:
Thứ nhất, đầu tư xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin bao gồm hệ thống mạng thông tin tài nguyên
môi trường đồng bộ, hiện đại được kết nối từ Bộ đến các đơn vị trong toàn ngành; nhằm tích hợp và chia
sẻ thông tin, dữ liệu của 7 lĩnh vực chuyên ngành do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý gồm: Đất đai,
nước, địa chất khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu, đo đạc và bản đồ, biển và
hải đảo.
Thứ hai, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các cơ quan, đơn vị trong ngành bao
gồm: Ứng dụng có hiệu quả các phần mềm chuyên ngành, ưu tiên xây dựng các ứng dụng mã nguồn mở;
các tác nghiệp trong quản lý hành chính thực hiện trên môi trường mạng; sử dụng văn bản, chữ ký điện
tử; ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp các dịch vụ công trực tuyến …...
Thứ ba, Tập trung đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu
về số lượng và chất lượng, để triển khai ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi
trường
Thứ tư, để tạo điều kiện thực hiện được các mục tiêu nêu trên, cần xây dựng cơ chế, chính sách toàn
diện về phát triển hạ tầng CNTT bao gồm: Phân cấp quản lý thông tin, thu hút nguồn nhân lực chất lượng
cao về CNTT, huy động các nguồn tài chính đầu tư từ các thành phần kinh tế...
2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực tài nguyên nước
A. Xử lý thủ tục hành chính
Giải quyết công việc (trừ văn bản mật) trên hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ điện tử
của Cục;
Thực hiện việc tiếp nhận giải quyết các thủ tục hành chính trên hệ thống dịch vụ công
trực tuyến;
Tổ chức các cuộc họp, thảo luận, trao đổi, báo cáo trực tuyến trên môi trường mạng
Duy trì và vận hành Trang thông tin điện tử của Cục với lượng truy cập trung bình
khoảng hơn 4.000 lượt/ngày
B. Giám sát khai thác, sử dụng, xả nước thải vào nguồn nước
C. Giám sát vận hành các hồ chứ trên các lưu vực sông
D. Theo dõi, quan trắc nguồn nước tại 8 trạm xuyên biên giới Việt – Trung
CỤC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC – BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG XỬ LÝ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC
PHẦN II
CỤC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC – BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý thủ tục hành chính lĩnh vực tài nguyên nước
CỤC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC – BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Cục Quản lý tài nguyên nước đã quán triệt và yêu cầu 100% thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Cục thực hiện việc điều hành giải quyết công việc (trừ văn bản mật) trên hệ thống
quản lý văn bản và hồ sơ điện tử của Cục; Thực hiện việc tiếp nhận giải quyết các thủ tục
hành chính trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến; tổ chức các cuộc họp, thảo luận, trao
đổi, báo cáo trực tuyến trên môi trường mạng.
Tính đến ngày 30/9/2020, Cục đã tiếp nhận 217 thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài
nguyên nước (trong đó có 79 thủ tục chuyển tiếp năm 2019), trả kết quả 143 thủ tục hành
chính. 100% các thủ tục hành chính của Cục đều bảo đảm tuân thủ đúng thời gian quy
định, không có thủ tục hành chính bị quá hạn.
CỤC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC – BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Trang tin
điện tử
của Cục
với lượng
truy cập
trung bình
khoảng
hơn 4.000
lượt/ngày
PHẦN III
CỤC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC – BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIÁM SÁT KHAI THÁC,
SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
1. Cơ sở pháp lý
Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2012
Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật tài nguyên nước
Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước
Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT ngày 01/09/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường Quy định kỹ thuật quan trắc môi trường
CỤC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC – BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
2. Mục tiêu của hệ thống
Theo dõi, giám sát trực tuyến các công trình khai thác, sử dụng nước mặt; công trình
khai thác, sử dụng nước dưới đất và các công trình xả nước thải vào nguồn nước thuộc các
đối tượng do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép (giám sát theo Giấy phép);
Thiết kế dựa trên các chuẩn mở để đảm bảo vấn đề kết nối, liên thông, tích hợp và chia
sẻ thông tin, dữ liệu với các hệ thống của 63 tỉnh/ thành phố trên cả nước;
Kết nối, liên thông được với hệ thống hiện có về quan trắc lưu lượng, mực nước, chất
lượng nước của các hồ chứa thủy lợi, thủy điện thuộc quy trình vận hành liên hồ chứa đã
ban hành; hệ thống quan trắc tài nguyên nước của Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài
nguyên nước quốc gia và hệ thống dữ liệu quan trắc thủy văn của Tổng cục Khí tượng
Thủy văn;
Cập nhật tự động hoặc thủ công các thông tin (lưu lượng, mực nước, chất lượng nước và
hình ảnh) vào hệ thống phục vụ giám sát, cảnh báo.
CỤC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC – BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
3. Mô hình tổng quát hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên nước
CỤC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC – BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
4. Mô hình liên kết, tích hợp, chia sẻ
CỤC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC – BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
5. Mô hình giải pháp thu nhận, xử lý, giám sát và cảnh báo
Servers
Thu nhận
Event Server
Hiển thị báo cáo
Live and HistoricAggregates & Features
Big Data Store
Dịchvụ
Live Features
Lưu trữ
Phân tích
Giám sát điều hành
Sensors
Camera
Send a Text Message
Send an Email
Send an Instant Messageim
Cảnh báo
CỤC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC – BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
6. Kết quả xây dựng hệ thống thông tin giám sát tài nguyên nước
A. CƠ SỞ DỮ LIỆU GIẤY PHÉP:
Cập nhật thông tin giấy phép TNN của Trung ương và địa phương;
Thống kê giấy phép theo đơn vị hành chính, thời kỳ; thời hạn giấy phép
Tìm kiếm, quản lý giấy phép;
Xây dựng các biểu, bảng theo mẫu thống kê;
Hiển thị trên bản đồ.
B. HỆ THỐNG GIÁM SÁT:
Thu nhận và lưu trữ dữ liệu từ các trạm quan trắc của các tổ chức, cá nhân khai thác, sử
dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước đảm bảo thuận lợi, hiệu quả, nhanh
chóng;
Tổng hợp, phân tích và xây dựng các biểu đồ, đồ thị liên quan;
Thống kê dữ liệu theo thời gian, loại hình, theo đơn vị hành chính, lưu vực sông;
Tìm kiếm và quản lý thông tin;
Hiện thị các trạm quan trắc trên bản đồ.
Đưa ra cảnh báo, thông báo khi có dấu hiệu chuẩn bị vượt ngưỡng hoặc khi đã vượt
ngưỡng quy định
Trích xuất dữ liệu về danh sách và thông tin về công trình đã kết nối;
CỤC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC – BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Hệ thống cơ sở dữ liệu giấy phép tài nguyên nước
CỤC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC – BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Tính đến ngày 19/10/2020, hệ thống đã cập nhật tổng cộng 1550
giấy phép về tài nguyên nước các loại, bao gồm:
338 giấy phép xả nước thải;
675 giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt;
16 giấy phép khai thác, sử dụng nước biển;
238 giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất;
124 giấy phép thăm dò nước dưới đất và
159 giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
Vị tríKTNDD củaCông tyCP cấpnước số2 (GiaLâm)
Hệ thống cơ sở dữ liệu giấy phép tài nguyên nước
CỤC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC – BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
18CỤC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC – BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Hệ thống giám sát tài nguyên nước
Màn hình hệ thống giám sát tài nguyên nước
CỤC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC – BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CỤC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC – BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Trạm quan trắc nước mặt xuyên biên giới
CỤC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC – BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
KẾT LUẬN
PHẦN IV
CỤC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC – BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Cục Quản lý tài nguyên nước đang ngày càng đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý tài nguyên nước
Hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên nước được xây dựng, đảm bảo tiếp nhận, kết
nối được dữ liệu quan trắc, giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải
từ các tổ chức, cá nhân truyền về.
Việc kết nối tới các trạm quan trắc đã đầu tư có nhiều chuẩn khác nhau, phương pháp
quan trắc, đo đạc khác nhau (tự động, bán tự động, không tự động); phương thức
truyền dữ liệu không đồng bộ, thống nhất, do đó cần giải pháp tổng thể mới có thể đáp
ứng hiện trạng, cũng như mở rộng về sau. Do vậy, Hệ thống đang xây dựng theo hướng
giám sát có lộ trình, ưu tiên các tiêu chí giám sát đối với các chỉ số giám sát tự động
sau đó đến các tiêu chí bán tự động và thủ công; tập trung vào các chức năng thu thập,
cập nhật, quản lý, phân tích, cảnh báo và công bố dữ liệu giám sát tài nguyên nước;
trích xuất các báo cáo theo Thông tư 31/2018/TT-BTNMT và các báo cáo khác theo
quy định.
Kết luận
TRÂN TRỌNG CẢM ƠN!
CỤC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC – BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Recommended