View
215
Download
0
Category
Preview:
Citation preview
CHƯƠNG V
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN
PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI
Môn học: PPTN
Bộ Môn: Giống Động Vật
GV: Cao Phước Uyên Trân
5.1. MỘT SỐ CÁCH BIẾN ĐỔI SỐ LIỆU KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI
5.1.1. Chuyển đổi số liệu gốc ra dạng lôgarit
5.1.2. Chuyển đổi số liệu gốc ra dạng căn bậc hai
5.1.3. Chuyển đổi số liệu gốc ra dạng arcsin
5.1.4. Những trường hợp tỉ lệ phần trăm nhưng
không chuyển đổi số liệu ra dạng căn bậc 2
hoặc arcsin
%p
%p
5.1. MỘT SỐ CÁCH BIẾN ĐỔI SỐ LIỆU KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI
5.1.1. Chuyển đổi số liệu gốc ra dạng lôgarit
Trường hợp 1: khi số liệu gốc là số đếm và
phân bố rất rộng từ zero đến triệu, tỉ…
Trường hợp 2: khi số liệu gốc là số liệu định
lượng tăng theo cấp số nhân
Trường hợp 3: khi phương sai tương quan
thuận với trung bình của nghiệm thức.
5.1.1. Chuyển đổi số liệu gốc ra dạng lôgarit
Trường hợp 1:
* Thí dụ 5.1: so sánh kết quả tổng số vi sinh vật hiếu
khí trong thịt heo tươi được lấy mẫu ở lò mổ và chợ
qua bảng 5.1
5.1.1. Chuyển đổi số liệu gốc ra dạng lôgarit
300000002500000020000000150000001000000050000000
20
15
10
5
0
lomo
Fre
qu
en
cy
Histogram of lomo
76543210
4
3
2
1
0
loglomo
Fre
qu
en
cy
Histogram of loglomo
5.1.1. Chuyển đổi số liệu gốc ra dạng lôgarit
Trường hợp 1:
* Thí dụ 5.1: so sánh kết quả tổng số vi sinh vật hiếu
khí trong thịt heo tươi được lấy mẫu ở lò mổ và chợ
qua bảng 5.1
5.1.1. Chuyển đổi số liệu gốc ra dạng lôgarit
Trường hợp 2:
*Thí dụ 5.2: Tìm hiểu ảnh hưởng của độ dày và
môi trường nuôi cấy đến khả năng phân giải tinh
bột của nấm mốc Aspergillus aureus qua chỉ tiêu
là độ Wolgemuth (W0). Thí nghiệm được lặp lại
qua 5 đợt.
5.1.1. Chuyển đổi số liệu gốc ra dạng lôgarit
Trường hợp 2:
*Thí dụ 5.2: Tìm hiểu ảnh hưởng của độ dày và
môi trường nuôi cấy đến khả năng phân giải tinh
bột của nấm mốc Aspergillus aureus qua chỉ tiêu
là độ Wolgemuth (W0). Thí nghiệm được lặp lại
qua 5 đợt.
5.1.1. Chuyển đổi số liệu gốc ra dạng lôgarit
Trường hợp 2:
*Thí dụ 5.2: Tìm hiểu ảnh hưởng của độ dày và
môi trường nuôi cấy đến khả năng phân giải tinh
bột của nấm mốc Aspergillus aureus qua chỉ tiêu
là độ Wolgemuth (W0). Thí nghiệm được lặp lại
qua 5 đợt.
5.1.1. Chuyển đổi số liệu gốc ra dạng lôgarit
Trường hợp 2:
*Thí dụ 5.2: Tìm hiểu ảnh hưởng của độ dày và
môi trường nuôi cấy đến khả năng phân giải tinh
bột của nấm mốc Aspergillus aureus qua chỉ tiêu
là độ Wolgemuth (W0). Thí nghiệm được lặp lại
qua 5 đợt.
5.1.1. Chuyển đổi số liệu gốc ra dạng lôgarit
Trường hợp 3:
*Thí dụ 5.3: so sánh nồng độ lysozym trong
huyết thanh giữa 2 nhóm bệnh nhân A và B.
Nhóm A có 29 bệnh nhân và nhóm B có 30 bệnh
nhân, tuổi từ 20-60 tuổi. Kết quả được ghi nhận
qua bảng 5.6 như sau:
5.1.1. Chuyển đổi số liệu gốc ra dạng lôgarit
Trường hợp 3:
*Thí dụ 5.3: so sánh nồng độ lysozym trong
huyết thanh giữa 2 nhóm bệnh nhân A và B.
Nhóm A có 29 bệnh nhân và nhóm B có 30 bệnh
nhân, tuổi từ 20-60 tuổi. Kết quả được ghi nhận
qua bảng 5.6 như sau:
5.1.1. Chuyển đổi số liệu gốc ra dạng lôgarit
Trường hợp 3:
*Thí dụ 5.3: so sánh nồng độ lysozym trong
huyết thanh giữa 2 nhóm bệnh nhân A và B.
Nhóm A có 29 bệnh nhân và nhóm B có 30 bệnh
nhân, tuổi từ 20-60 tuổi. Kết quả được ghi nhận
qua bảng 5.6 như sau:
5.1.1. Chuyển đổi số liệu gốc ra dạng lôgarit
Trường hợp 3:
*Thí dụ 5.4: so sánh hàm lượng progesterol của
neo nái mang thai lúc 12 ngày và 105 ngày vớikết quả số liệu qua bảng 5.8:
5.1.1. Chuyển đổi số liệu gốc ra dạng lôgarit
Trường hợp 3:
*Thí dụ 5.4: so sánh hàm lượng progesterol của
neo nái mang thai lúc 12 ngày và 105 ngày vớikết quả số liệu qua bảng 5.8:
5.1. MỘT SỐ CÁCH BIẾN ĐỔI SỐ LIỆU KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI
5.1.2. Chuyển đổi số liệu gốc ra dạng căn bậc 2
Số liệu gốc quan sát xi sẽ được chuyển đổi về
dạng :
hay
Trường hợp 1: khi số liệu gốc là các số liệu đếm
được khá lẻ tẻ so với tổng số
Trường hợp 2: khi số liệu gốc ở dạng tỷ lệ phần
trăm tính ra từ số đếm được các cá thể so với
tổng số quan sát . các tỷ lệ này biến thiên trong
khoảng từ 0 đến 25 % hoặc từ 75-100%.
5,0ixix
5.1. MỘT SỐ CÁCH BIẾN ĐỔI SỐ LIỆU KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI
5.1.2. Chuyển đổi số liệu gốc ra dạng căn bậc 2
Trường hợp 1: khi số liệu gốc là các số liệu đếmđược khá lẻ tẻ so với tổng số
*Thí dụ 5.5 : so sánh kết quả số ve chó còn sống
sau khi xịt các loại thuốc diệt ký sinh trùng được
ghi nhận qua bảng sau đây:
5.1. MỘT SỐ CÁCH BIẾN ĐỔI SỐ LIỆU KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI
5.1.2. Chuyển đổi số liệu gốc ra dạng căn bậc 2
Trường hợp 1: khi số liệu gốc là các số liệu đếmđược khá lẻ tẻ so với tổng số
*Thí dụ 5.5 : so sánh kết quả số ve chó còn sống
sau khi xịt các loại thuốc diệt ký sinh trùng được
ghi nhận qua bảng sau đây:
5.1. MỘT SỐ CÁCH BIẾN ĐỔI SỐ LIỆU KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI
5.1.2. Chuyển đổi số liệu gốc ra dạng căn bậc 2
Trường hợp 2: khi số liệu gốc ở dạng tỷ lệ phần
trăm tính ra từ số đếm được các cá thể so với
tổng số quan sát . các tỷ lệ này biến thiên trongkhoảng từ 0 đến 25 % hoặc từ 75-100%.
* Thí dụ 5.6: so sánh tỷ lệ heo nái không đậu thai
theo lứa phối của 2 giống heo qua kết quả được
trình bày ở bảng sau:
5.1. MỘT SỐ CÁCH BIẾN ĐỔI SỐ LIỆU KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI
5.1.2. Chuyển đổi số liệu gốc ra dạng căn bậc 2
Trường hợp 2: khi số liệu gốc ở dạng tỷ lệ phần
trăm tính ra từ số đếm được các cá thể so với
tổng số quan sát . các tỷ lệ này biến thiên trongkhoảng từ 0 đến 25 % hoặc từ 75-100%.
* Thí dụ 5.7: so sánh tỷ lệ tiêu chảy heo con từ
lúc cai sữa 25 - 45 ngày tuổi qua 3 loại thức ăn
heo con, mỗi nghiệm thức sử dụng 60 heo con
cai sữa đồng đều về nhóm giống, trọng lượng,
giới tính, sức khỏe đưa vào thí nghiệm.
5.1. MỘT SỐ CÁCH BIẾN ĐỔI SỐ LIỆU KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI
5.1.3. Chuyển đổi số liệu gốc ra dạng acrsin
Trường hợp 1: khi số liệu gốc ở dạng tỷ lệ phần trăm
được tính ra từ số đếm được cá thể so với tổng số quan
sát, và các tỷ lệ này biến thiên trong khoảng từ 0 đến
100%.
Trường hợp 2: một số tác giả khác cũng đề nghị khi số
liệu gốc ở dạng tỷ lệ phần trăm tính ra từ số đếm được
các cá thể so với tổng số quan sát như các tỉ lệ đã trình
bày trên và biến thiên từ 0 đến 25 % hoặc từ 75 -100%
với như các thí dụ đã trình bày ở trường hợp 2 của mục
“Chuyển đổi số liệu gốc ra dạng căn bậc hai” cũng có
thể chuyển đổi ra dạng arcsin.
%p
%p
5.1. MỘT SỐ CÁCH BIẾN ĐỔI SỐ LIỆU KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI
5.1.3. Chuyển đổi số liệu gốc ra dạng acrsin
Trường hợp 1: khi số liệu gốc ở dạng tỷ lệ phần trăm
được tính ra từ số đếm được cá thể so với tổng số quan
sát, và các tỷ lệ này biến thiên trong khoảng từ 0 đến
100%.
* Thí dụ 5.8: so sánh tỉ lệ đẻ trứng của 3 giống gà
Brown Nick, Hubbard và Tam Hoàng. Với số lượng gà
mỗi giống là 100 con đầu kỳ đẻ trứng lúc 25 tuần tuổi và
kết thúc lúc 50 tuần tuổi?
%p
5.1. MỘT SỐ CÁCH BIẾN ĐỔI SỐ LIỆU KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI
5.1.4. Những trường hợp tỉ lệ phần trăm
nhưng không chuyển đổi số liệu ra dạng căn
bậc 2 hoặc arcsin
- Khi số liệu gốc là ở dạng tỷ lệ phần trăm tính ra
từ số đếm được các cá thể so với tổng số quan
sát nhưng số liệu gốc chỉ biến động trọn vẹn
trong khoảng từ 26 – 74% thì không cần chuyển
đổi số liệu trước khi phân tích phương sai.
%p
5.1. MỘT SỐ CÁCH BIẾN ĐỔI SỐ LIỆU KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI5.1.4. Những trường hợp tỉ lệ phần trăm
nhưng không chuyển đổi số liệu ra dạng căn
bậc 2 hoặc arcsin
- Khi số liệu gốc là những tỉ lệ phần trăm không
dựa trên số đếm như tỉ lệ giảm trọng sau khi nuôi
con của từng heo nái, tỉ lệ lòng đỏ của từng qủa
trứng gà, tỉ lệ chất đạm của từng mẫu thức ăn
phân tích…Các tỉ lệ này không được chuyển đổi
ra các dạng nêu trên vì chúng là những dãy số
liệu dạng định lượng, thường có phân phối chuẩn
hay gần chuẩn và sẽ được phân tích phương sai
trực tiếp.
%p
5.2. KHẢ NĂNG CỦA TRẮC NGHIỆM
F VÀ SỐ LẦN LẶP LẠI
(F POWER AND SAMPLE SIZE)
Ta đã có thí dụ 2.2, chương II: so sánh khả năng
tăng trọng của heo thịt qua 4 loại thức ăn hỗn
hợp A, B, C và D. Mỗi loại thức ăn được nuôi lặp
lại 5 heo. Các heo được chọn thí nghiệm đồng
đều về giống (heo lai 3 máu), giới tính (heo đực
thiến), tuổi (60 ngày), trọng lượng ban đầu (20
kg), sức khoẻ. Chỉ tiêu theo dõi là trọng lượng180 ngày tuổi (kg/con)
5.2. KHẢ NĂNG CỦA TRẮC NGHIỆM
F VÀ SỐ LẦN LẶP LẠI
(F POWER AND SAMPLE SIZE)- Trong thực tế nếu trọng lượng 180 ngày tuổi
của heo thịt của 4 nghiệm thức là như nhau thì
giả thuyết Ho này đúng và sự kết luận hợp lý.
- Trong thực tế nếu trọng lượng 180 ngày tuổi
của heo thịt của 4 nghiệm thức này là khác
nhau thì giả thuyết Ho này sai, do đó sự kết
luận này sẽ mắc phải sai lầm là xác suất
chấp nhận một giả thuyết Ho sai
Vì vậy, khi thực hiện xong thí nghiệm kết
luận như trên là chưa chắn chắn
5.2. KHẢ NĂNG CỦA TRẮC NGHIỆM
F VÀ SỐ LẦN LẶP LẠI
-Khả năng của trắc nghiệm F:
power = 1 -
- Là xác suất quyết định đúng, nếu xác suất này
càng lớn thì càng nhỏ, càng nhỏ càng tốt
vì xác xuất sai lầm khi chấp nhận giả thuyết
Ho sai càng nhỏ càng tốt
ví dụ 1 - = 0,94 = 1- 0,94 = 0,06 là xác suất sai
lầm khi chấp nhận giả thuyết Ho sai, nhưng nếu 1 - =
0,98 = 1 - 0,98 = 0,02 là xác suất sai lầm khi chấp
nhận giả thuyết Ho sai ít hơn
5.2. KHẢ NĂNG CỦA TRẮC NGHIỆM
F VÀ SỐ LẦN LẶP LẠI
- Power phụ thuộc và liên quan đến:
* độ lớn của (là xác xuất sai lầm khi bác
bỏ giả thuyết Ho đúng
* mức độ chênh lệch khác nhau giữa các
nghiệm thức
* số lần lặp lại (r) của một nghiệm thức.
5.2. KHẢ NĂNG CỦA TRẮC NGHIỆM F VÀ SỐ LẦN LẶP LẠI
-Thông thường để kết luận rằng các nghiệm
thức khác biệt nhau không có ý nghĩa một cách
chắc chắn, trên cơ sở kết qủa của thí nghiệm đã
có, người ta sẽ tính xác suất power:
power = 1 - > 0,90 thì kết luận đó đáng tin cậy.
power = 1 - 0,90 sẽ tiến hành lại thí nghiệm với
số lần lặp lại (r) thích hợp cho một nghiệm thức và
nếu kết quả thí nghiệm mới này vẫn cho thấy các
trung bình của các nghiệm thức khác biệt nhau
không có ý nghĩa thì kết luận chấp nhận giả thuyết
Ho lúc bấy giờ mới trở nên chắc chắn và đáng tin
cậy
5.2. KHẢ NĂNG CỦA TRẮC NGHIỆM F VÀ SỐ LẦN LẶP LẠI
Trong trường hợp như thí nghiệm này:
- Chưa xác định được số lần lặp lại (r) thích
hợp cho một nghiệm thức mà vẫn tiến hành thí
nghiệm.
- Dựa trên kết qủa phân tích kết luận trọng
lượng xuất chuồng của heo thịt của 4 nghiệm
thức khác biệt nhau không có ý nghĩa p > 0,05
Cần căn cứ vào kết quả trên để tính power
+ power > 0.9 kết luận đáng tin cậy
+ power < 0.9 cần làm lại thí nghiệm với
số lần lặp lại cao hơn. Nếu không kết luận này
chỉ mang tín chất tham khảo không có độ tin cậy
cao
5.2. KHẢ NĂNG CỦA TRẮC NGHIỆM F VÀ SỐ LẦN LẶP LẠI
CÁCH TÍNH POWER
+ Giữa r, power = 1 - và đường cong hoạt
tuyến f () (phụ lục 7) đã được chứng minh cómối quan hệ qua phương trình như sau:
1 - = f ()
2
2
a
r
a
i
i
2
2
i
ir
5.2. KHẢ NĂNG CỦA TRẮC NGHIỆM F VÀ SỐ LẦN LẶP LẠI
CÁCH TÍNH POWER
Trở lại thí dụ trên, ta tính power và xác định số
lần lặp lại của một nghiệm thức. Ta có:
1 = - = 87 – 86,15 = 0,85
2 = - = 84,6 – 86,15 = -1,55
3 = - = 85,2 – 86,15 = - 0,95
4 = - = 87,8 – 86,15 = 1,65
r
r3484,0
9,134
65,195,055,185,02222
5.2. KHẢ NĂNG CỦA TRẮC NGHIỆM F VÀ SỐ LẦN LẶP LẠI
CÁCH TÍNH POWER
r
r3484,0
9,134
65,195,055,185,02222
Khi thử r = 5, ta có:
= 0,3484= 0,3484 2,236 = 0,779
Tra phụ lục 7, với :
v1 = 4 - 1 = 3 (độ tự do của nghiệm thức)
v2 = 16 (độ tự do của sai số ngẫu nhiên)
= 0,05.
Ta thấy = 0,779 thì power = 1- < 0,90.
5.2. KHẢ NĂNG CỦA TRẮC NGHIỆM F VÀ SỐ LẦN LẶP LẠI
CÁCH TÍNH POWER
đối với thí nghiệm này, nếu số lần lặp lại r của
mỗi nghiệm từ 5 cho đến 39 heo thì power = 1-
luôn luôn ≤ 0,90 kết luận như trên là không
đáng tin cậy do số heo thí nghiệm lặp lại của mỗi
lô quá ít. Vì vậy, nếu không làm thí nghiệm nữa
thì phải thông báo rằng kết quả này chỉ có tính
chất làm tham khảo chứ không đưa vào ứng
dụng sản xuất.
Recommended