View
4
Download
0
Category
Preview:
Citation preview
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
109
Bài 4 KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
Nội dung Mục tiêu
Bài học này hướng đến các mục tiêu sau:
Hiểu được khái niệm và phân loại hàng tồn
kho trong doanh nghiệp;
Nắm được ý nghĩa và luân chuyển của các loại
chứng từ sử dụng trong kế toán hàng tồn kho;
Hiểu và vận dụng được cách thức tính giá
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành
phẩm, hàng hóa trong doanh nghiệp;
Nắm được các phương pháp phân bổ giá trị
công cụ dụng cụ sử dụng vào chi phí;
Hiểu và vận dụng được nội dung phân loại, hệ
thống hóa và xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh liên quan đến biến động hàng tồn kho
trong doanh nghiệp;
Nắm được đối tượng lập dự phòng, phương pháp
tính dự phòng và phương pháp kế toán dự phòng
giảm giá hàng tồn kho trong doanh nghiệp.
Hướng dẫn học
Bài học này nhằm trang bị cho người học
các nội dung sau:
Tổng quan về hàng tồn kho trong
doanh nghiệp (khái niệm, phân loại
hàng tồn kho và các loại chứng từ sử
dụng trong kế toán hàng tồn kho);
Kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp (tính giá nguyên vật liệu và kế
toán nhập, xuất nguyên vật liệu);
Kế toán công cụ dụng cụ trong doanh
nghiệp (phân bổ giá trị công cụ dụng
cụ sử dụng vào chi phí và kế toán
nhập, xuất công cụ dụng cụ);
Kế toán thành phẩm, hàng hóa và
hàng gửi bán (tính giá và kế toán biến
động thành phẩm, hàng hóa, hàng
gửi bán);
Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn
kho trong doanh nghiệp (đối tượng
trích dự phòng, phương pháp tính dự
phòng và kế toán dự phòng giảm giá
hàng tồn kho).
Để học tập thuận lợi và đạt kết quả tốt, người
học cần:
Đọc bài giảng trước khi nghe giảng.
Sau khi nghe giảng, nghiên cứu và thực hành các
ví dụ, câu hỏi tình huống và bài tập thực hành.
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
110
Tình huống dẫn nhập
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Gia Long xuất kho 1.200 kg nguyên vật liệu cho sản
xuất sản phẩm. Kế toán công ty băn khoăn về việc xác định giá trị của 1.200 kg nguyên vật liệu
để ghi nhận vào chi phí sản xuất.
1. Ý nghĩa của việc tính giá hàng tồn kho nói chung, nguyên vật liệu nói riêng?
2. Các phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho xuất nói chung, nguyên vật
liệu xuất nói riêng?
3. Nội dung tính, ưu nhược điểm và điều kiện vận dụng của từng phương pháp?
4. Việc áp dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho nói chung, nguyên vật liệu
nói riêng cần tuân thủ nguyên tắc kế toán nào?
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
111
àng tồn kho là một trong những loại tài sản không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh
doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Vấn đề đặt ra là quản lý hàng tồn kho như thế nào để
phù hợp với tính chất, đặc điểm của hàng tồn kho, yêu cầu của quản lý và khả năng của
doanh nghiệp. Để phục vụ quản lý hàng tồn kho cần có thông tin về hàng tồn kho do kế toán xử
lý và cung cấp. Bài học này nhằm trang bị cho người học những nội dung cơ bản về hàng tồn
kho, tính giá hàng tồn kho và phương pháp kế toán biến động hàng tồn kho cũng như dự phòng
giảm giá hàng tồn kho trong doanh nghiệp. Sau khi học xong bài này, người học sẽ hiểu được
cách thức trình bày và ý nghĩa của chỉ tiêu hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính của
doanh nghiệp.
4.1. Những vấn đề chung về hàng tồn kho
4.1.1. Khái niệm và phân loại hàng tồn kho
Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản được mua vào hoặc dự trữ để sản xuất
hoặc để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường, bao gồm:
Hàng mua đang đi trên đường;
Nguyên liệu, vật liệu;
Công cụ, dụng cụ;
Sản phẩm dở dang;
Thành phẩm, hàng hoá, hàng gửi bán;
Hàng hoá được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp.
Đối với sản phẩm dở dang, nếu thời gian sản xuất, luân chuyển vượt quá một chu kỳ
kinh doanh thông thường thì không được trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế
toán mà trình bày là tài sản dài hạn.
Đối với vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế có thời gian dự trữ trên 12 tháng hoặc hơn một
chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường thì không được trình bày là hàng tồn kho trên
Bảng cân đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn.
Việc phân loại hàng tồn kho có thể thực hiện theo các tiêu thức khác nhau tùy vào mục
đích. Theo công dụng, vai trò của nguyên vật liệu (NVL) trong quá trình sản xuất,
nguyên vật liệu được chia thành: NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, vật tư thay thế, vật
liệu và thiết bị xây dựng cơ bản. Theo nguồn hình thành, hàng tồn kho có thể hình thành
từ các nguồn: Mua trong nước; Nhập khẩu; Tự sản xuất; Thuê ngoài gia công, chế biến;
nhận vốn góp; Được biếu, tặng, viện trợ. Theo mục đích sử dụng, hàng tồn kho có thể
được sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý,
hoạt động xây dựng cơ bản và bán ra trên thị trường.
4.1.2. Chứng từ sử dụng trong kế toán hàng tồn kho
Các loại chứng từ chủ yếu sử dụng trong kế toán hàng tồn kho bao gồm:
Phiếu nhập kho: Là chứng từ nhằm xác nhận số lượng vật tư, công cụ dụng cụ, thành
phẩm, hàng hóa nhập kho làm căn cứ ghi Thẻ kho, thanh toán, xác định trách nhiệm
vật chất của cá nhân, bộ phận có liên quan và ghi sổ kế toán. Phiếu nhập kho được sử
dụng trong trường hợp nhập kho vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa do
mua ngoài, tự sản xuất, thuê gia công, nhận vốn góp, phát hiện thừa khi kiểm kê.
H
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
112
Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng hoặc bộ phận sản xuất lập thành 2 liên (vật tư,
hàng hóa mua ngoài) hoặc 3 liên (vật tư, thành phẩm sản xuất). Sau khi người lập
phiếu ký, người giao hàng mang phiếu đến kho để nhập vật tư, công cụ dụng cụ, sản
phẩm, hàng hóa. Nhập kho xong thủ kho ghi ngày tháng năm nhập kho, cùng người
giao hàng ký vào phiếu. Liên 1 lưu ở nơi lập phiếu, liên 2 thủ kho ghi thẻ kho rồi
chuyển cho kế toán ghi sổ kế toán, liên 3 (nếu có) giao cho người giao hàng.
Phiếu xuất kho: là chứng từ theo dõi số lượng vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm,
hàng hóa xuất kho cho các bộ phận trong doanh nghiệp sử dụng, là cơ sở để hạch
toán chi phí sản xuất kinh doanh, tính giá thành sản phẩm, dịch vụ và kiểm tra việc
sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao tại doanh nghiệp. Phiếu xuất kho lập cho một
hoặc nhiều thứ vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa cùng một kho xuất cho
cùng một mục đích sử dụng hoặc một đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Phiếu xuất
kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc bộ phận kho lập thành 3 liên. Sau khi người lập
phiếu và kế toán trưởng ký, Phiếu xuất kho được chuyển cho giám đốc duyệt, người
nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi số lượng
thực xuất, ngày tháng năm xuất kho và cùng người nhận ký vào Phiếu xuất kho.
Trong 3 liên của Phiếu xuất kho, liên 1 được lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 thủ kho
ghi thẻ kho sau đó chuyển kế toán để tính tiền và ghi sổ kế toán, liên 3 người nhận để
theo dõi ở nơi sử dụng.
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa: Là chứng từ xác định số
lượng, quy cách, chất lượng vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa trước khi
nhập kho, làm căn cứ để quy trách nhiệm trong thanh toán và bảo quản vật tư, công
cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa. Biên bản này áp dụng trước khi nhập kho trong các
trường hợp: nhập kho với số lượng lớn; Các loại vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm,
hàng hóa có tính chất lý, hóa phức tạp; Các loại vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm,
hàng hóa quý hiếm; Các trường hợp nhập kho phát hiện có sự chênh lệch về số lượng
và chất lượng giữa hóa đơn và thực nhập. Biên bản kiểm nghiệm được lập thành 2
bản, 1 bản giao cho người giao hàng và 1 bản giao cho phòng kế toán. Nếu có sự
khác biệt về số lượng, quy cách, phẩm chất so với hóa đơn thì lập thêm 1 bản gửi cho
bên bán để giải quyết.
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ: là chứng từ theo dõi số lượng vật tư còn lại cuối kỳ
kế toán ở đơn vị sử dụng, làm căn cứ tính giá thành sản phẩm và kiểm tra tình hình
thực hiện định mức sử dụng vật tư. Nếu vật tư không cần sử dụng nữa thì lập Phiếu
nhập kho và nộp lại kho. Nếu còn sử dụng tiếp vật tư thì bộ phận sử dụng lập Phiếu
báo vật tư còn lại cuối kỳ thành 2 bản, 1 bản giao cho phòng vật tư và 1 bản chuyển
cho phòng kế toán.
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa: là chứng từ nhằm xác định số
lượng, chất lượng và giá trị vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa có ở kho tại
thời điểm kiểm kê làm căn cứ xác định trách nhiệm trong bảo quản, xử lý vật tư,
công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa thừa, thiếu và ghi sổ kế toán. Biên bản kiểm kê
được lập thành 2 liên, 1 liên lưu tại phòng kế toán, 1 liên thủ kho lưu. Sau khi lập
xong, trưởng ban kiểm kê, thủ kho và kế toán trưởng cùng ký vào biên bản.
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
113
Bảng kê mua hàng: là chứng từ kê khai mua vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng
hóa trong trường hợp người bán không thuộc diện phải lập hóa đơn khi bán hàng,
cung cấp dịch vụ. Bảng kê mua hàng làm căn cứ lập phiếu nhập kho, thanh toán và
hạch toán chi phí vật tư, hàng hóa. Bảng kê mua hàng do người mua lập thành 2 liên,
sau khi người mua ký được chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt. Người mua hàng
chuyển Bảng kê mua hàng cho giám đốc duyệt và làm thủ tục nhập kho hoặc giao
hàng cho người sử dụng. Liên 1 của Bảng kê do người mua hàng lưu, liên 2 chuyển
cho kế toán thanh toán và ghi sổ.
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ: là chứng từ phản ánh tổng giá
trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho trong tháng theo giá thực tế và giá
hạch toán và phân bổ giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho các
đối tượng hàng tháng. Bảng này còn được sử dụng để phân bổ giá trị công cụ dụng
cụ xuất dùng thuộc loại phân bổ 1 lần hay nhiều lần.
4.2. Kế toán nguyên vật liệu
4.2.1. Tính giá nguyên vật liệu
Tính giá NVL là nội dung quan trọng của kế toán NVL, thực hiện chức năng kế toán
NVL bằng tiền. Tính giá hàng tồn kho nói chung, NVL nói riêng bao gồm tính giá NVL
tăng (nhập kho) và tính giá NVL giảm (xuất kho).
a. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
NVL nhập kho được tính theo giá thực tế. Việc tính giá NVL nhập kho tùy thuộc vào
từng trường hợp hình thành NVL cụ thể:
Đối với NVL mua trong nước:
Giá NVL nhập = Giá hóa đơn + Các khoản thuế được hoàn lại + Chi phí thu mua -
Chiết khấu thương mại và giảm giá được hưởng
Giá hóa đơn mua NVL trong trường hợp doanh nghiệp có đủ các điều kiện để được
khấu trừ thuế GTGT thì giá hóa đơn là giá không có thuế GTGT, trường hợp doanh
nghiệp không đáp ứng các điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT thì giá hóa đơn là
giá có thuế GTGT đầu vào. Các chi phí thu mua NVL bao gồm: Chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, thuê kho, thuê bãi, hoa hồng môi giới…
Đối với NVL nhập khẩu:
Giá NVL nhập = Giá nhập khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế TTĐB nguyên liệu nhập
khẩu + Thuế bảo vệ môi trường của nguyên liệu nhập khẩu + Chi phí nhập khẩu -
Chiết khấu thương mại và giảm giá được hưởng
Đối với NVL tự sản xuất:
Giá NVL nhập = Giá thành sản xuất NVL
Đối với NVL nhận vốn góp:
Giá NVL nhập = Giá thỏa thuận + Chi phí tiếp nhận do bên nhận chịu
Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến:
Giá NVL nhập = Giá NVL xuất thuê gia công + Chi phí vận chuyển, bốc dỡ + Tiền
công gia công chế biến
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
114
Đối với NVL được biếu, tặng, viện trợ:
Giá NVL nhập = Giá thị trường + Chi phí tiếp nhận
Đối với phế liệu thu hồi:
Giá trị thu hồi là giá do hội đồng định giá của đơn vị xác định trên cơ sở giá phế liệu
có thể bán trên thị trường và số lượng, chất lượng phế liệu thu hồi.
b. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Việc xác định giá trị NVL xuất kho giúp kế toán cung cấp được thông tin biến động về
NVL trên phương diện giá trị và phản ánh giá trị nguyên vật liệu xuất cho các mục đích
sử dụng khác nhau (phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, bán, thuê gia công, góp vốn,
…) vào chứng từ, sổ kế toán vào báo cáo tài chính. Quy trình tính giá NVL xuất kho
được thực hiện theo 3 bước sau:
Bước 1: Xác định số lượng NVL xuất theo từng loại, mục đích sử dụng;
Bước 2: Xác định giá đơn vị từng loại NVL xuất;
Bước 3: Xác định tổng giá trị NVL xuất.
Trong các bước của quy trình tính giá NVL xuất kho ở trên, bước 2 mang tính kỹ thuật
nghiệp vụ và là bước quan trọng để xác định được giá trị NVL xuất kho. Xác định giá
đơn vị NVL xuất có thể thực hiện theo nhiều phương pháp, tuy nhiên việc lựa chọn và
áp dụng phương pháp tính giá NVL xuất kho phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán trong
kế toán. Dưới đây là các phương pháp tính giá NVL xuất kho:
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Phương pháp nhập trước, xuất trước áp
dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho (HTK), NVL được mua hoặc được sản
xuất trước thì được xuất trước, và giá trị HTK, NVL còn lại cuối kỳ là giá trị HTK, NVL
được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị HTK,
NVL xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ, giá trị của HTK, NVL cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm
cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp giá đích danh: Phương pháp này tính giá HTK xuất nói chung, NVL xuất
nói riêng trên cơ sở HTK, NVL nhập theo giá nào thì khi xuất được tính đúng theo giá
đã nhập. Trong 1 lần xuất gồm NVL của nhiều lần nhập thì NVL thuộc lần nhập nào
được tính theo nhập của lần tương ứng đó. Phương pháp giá đích danh cho kết quả tính
có độ chính xác rất cao nhưng chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít chủng loại HTK,
NVL hoặc HTK, NVL ổn định và nhận diện được.
Phương pháp giá đơn vị bình quân gia quyền: Theo phương pháp bình quân gia quyền,
giá trị của từng loại HTK, NVL được tính theo giá trị trung bình của từng loại HTK,
NVL đầu kỳ và giá trị từng loại HTK, NVL được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị
trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào
điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
Giá trị NVL xuất = Số lượng NVL xuất * Giá đơn vị bình quân gia quyền
Các phương án tính giá đơn vị bình quân gia quyền bao gồm:
Giá đơn vị bình quân đầu kỳ = Giá trị NVL tồn đầu kỳ/Số lượng NVL tồn đầu kỳ
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
115
Giá đơn vị bình quân đầu kỳ có ưu điểm là tính toán đơn giản, dễ làm nhưng độ chính
xác không cao vì chỉ tính trên cơ sở giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước. Phương án này
nên sử dụng trong trường hợp giá cả NVL trên thị trường mang tính ổn định cao.
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Giá trị NVL tồn sau lần nhập/Số lượng NVL
tồn sau lần nhập
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập có ưu điểm là kết quả tính toán tương đối chính xác
nhưng khối lượng công việc tính toán nhiều. Phương án này nên sử dụng trong trường hợp
doanh nghiệp có ít chủng loại NVL và tần suất nhập xuất của mỗi loại không nhiều.
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = (Giá trị NVL tồn đầu kỳ + Giá trị NVL nhập trong
kỳ)/(Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ)
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ có ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện nhưng độ chính
xác không cao và khối lượng công việc kế toán bị dồn vào cuối kỳ do cuối kỳ mới xác
định được giá đơn vị bình quân. Phương án này nên sử dụng trong trường hợp doanh
nghiệp có nhiều chủng loại NVL, tần suất nhập xuất lớn.
Để khắc phục hạn chế của phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ, doanh nghiệp
có thể sử dụng giá hạch toán (một loại giá do doanh nghiệp xác định được sử dụng ổn
định tỏng một kỳ kế toán) trong tính giá NVL, thì cuối kỳ kế toán phải tính hệ số chênh
lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL để tính giá thực tế của NVL xuất dùng
trong kỳ theo công thức:
Giá thực tế của NVL tồn kho đầu kỳ
+ Giá thực tế của NVL
nhập kho trong kỳ Hệ số chênh lệch
giữa giá thực tế và giá hạch toán
của NVL
= Giá hạch toán của NVL tồn
kho đầu kỳ +
Giá hạch toán của NVL nhập kho trong kỳ
Giá thực tế của NVL xuất dùng trong kỳ
= Giá hạch toán của NVL xuất
dùng trong kỳ ×
Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch
toán của NVL
4.2.2. Tài khoản kế toán
Trong quá trình kế toán NVL, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và
tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh
nghiệp. Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
TK 152 có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài
gia công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác;
Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê;
Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
116
Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để
bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc đưa đi góp vốn;
Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua;
Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng;
Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê;
Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh
nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
TK 151 “Hàng mua đang đi đường”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các
loại hàng hóa, vật tư (nguyên liệu, vật liệu; Công cụ, dụng cụ; Hàng hóa) mua ngoài
đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp còn đang trên đường vận chuyển, ở bến
cảng, bến bãi, kho ngoại quan hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm
nhận nhập kho. TK 151 có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường;
Kết chuyển trị giá thực tế của hàng vật tư mua đang đi đường cuối kỳ (trường hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao
thẳng cho khách hàng, cho bộ phận sử dụng;
Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường đầu kỳ (trường
hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường hiện có.
Ngoài 2 TK 151, 152, kế toán NVL còn sử dụng các tài khoản khác như: TK 621, 627,
641, 642, 241, 111, 112, 141, 331, 411...
4.2.3. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến nguyên vật liệu
Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và các
chứng từ có liên quan phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho:
o Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152: Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331, 3411: Tổng giá thanh toán
o Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị NVL bao gồm cả thuế
GTGT:
Nợ TK 152: Giá có thuế GTGT
Có TK 111, 112, 141, 331, 3411: Tổng giá thanh toán
Kế toán NVL trả lại cho người bán, khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng
bán nhận được khi mua NVL:
o Trường hợp trả lại NVL cho người bán, ghi:
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
117
Nợ TK 331: Giá có thuế GTGT
Có TK 152: Giá không thuế GTGT
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
o Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được sau
khi mua nguyên, vật liệu (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về
bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) thì kế toán phải căn cứ vào
tình hình biến động của nguyên vật liệu để phân bổ số chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số nguyên vật liệu còn tồn kho, số đã
xuất dùng cho sản xuất sản phẩm hoặc cho hoạt động đầu tư xây dựng hoặc đã
xác định là tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 111, 112, 331: Giá có thuế GTGT
Có TK 152: Nếu NVL còn tồn kho
Có TK 621, 623, 627, 154: Nếu NVL đã xuất dùng cho sản xuất
Có TK 241: Nếu NVL đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng
Có TK 632: Nếu sản phẩm do NVL cấu thành được xác định là tiêu thụ trong kỳ
Có TK 641, 642: NVL dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng nguyên liệu, vật
liệu chưa về nhập kho doanh nghiệp thì kế toán lưu hóa đơn vào một tập hồ sơ riêng
“Hàng mua đang đi đường”:
o Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho để ghi vào TK 152.
o Nếu đến cuối tháng nguyên liệu, vật liệu vẫn chưa về thì căn cứ vào hóa đơn, kế
toán ghi nhận theo giá tạm tính:
Nợ TK 151: Giá không thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331: Giá có thuế GTGT
o Sang tháng sau, khi nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và
phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151
Khi trả tiền cho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán, thì khoản chiết
khấu thanh toán thực tế được hưởng được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài
chính, ghi:
Nợ TK 331: Ghi giảm nợ phải trả người bán
Có TK 515: Ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính
Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu:
o Khi nhập khẩu NVL, ghi:
Nợ TK 152: Giá nhập khẩu + Các khoản thuế không được hoàn lại
Có TK 111, 112, 331: Giá nhập khẩu
Có TK 3331: Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ
Có TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
118
Có TK 3333: Thuế nhập khẩu
Có TK 33381: Thuế bảo vệ môi trường
o Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133
Có TK 3331
Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về kho
doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 152: Giá không thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331: Giá có thuế GTGT
Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến:
o Khi xuất nguyên liệu, vật liệu đưa đi gia công, chế biến, ghi:
Nợ TK 154
Có TK 152
o Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế biến (vận chuyển, bốc dỡ, tiền
công), ghi:
Nợ TK 154: Giá không thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331: Giá có thuế GTGT
o Khi nhập lại kho số nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến xong, ghi:
Nợ TK 152
Có TK 154
Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do tự chế:
o Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu để tự chế biến, ghi:
Nợ TK 154
Có TK 152
o Khi nhập kho nguyên liệu, vật liệu đã tự chế, ghi:
Nợ TK 152
Có TK 154
Đối với nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê đã xác định được nguyên
nhân thì căn cứ nguyên nhân thừa để ghi sổ, nếu chưa xác định được nguyên nhân thì
căn cứ vào giá trị nguyên liệu, vật liệu thừa, ghi:
Nợ TK 152
Có TK 338 (3381)
Khi có quyết định xử lý nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện trong kiểm kê, căn cứ
vào quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 338 (3381)
Có TK 331: Thừa do người bán giao thừa và doanh nghiệp chấp nhận mua
Có TK 152: Thừa do người bán giao thừa và doanh nghiệp trả lại
Có TK 632: Thừa trong định mức
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
119
Có TK 711: Thừa không xác định được nguyên nhân, ghi tăng thu nhập khác
Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 621, 623, 627, 641, 642: Tùy NVL sử dụng cho hoạt động nào
Có TK 152: Giá trị NVL xuất sử dụng
Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sửa
chữa lớn tài sản cố định, ghi:
Nợ TK 241 (2412, 2413)
Có TK 152
Khi xuất nguyên liệu, vật liệu đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh,
liên kết, ghi:
Nợ TK 221, 222: Giá thỏa thuận
Nợ TK 811: Giá thỏa thuận < giá xuất
Có TK 152: Giá xuất
Có TK 711: Giá thỏa thuận > giá xuất
Khi xuất nguyên liệu, vật liệu dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty
liên doanh, liên kết, ghi:
o Ghi nhận doanh thu bán NVL và khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên
doanh, liên kết, ghi:
Nợ TK 221, 222: Giá trị hợp lý có thuế GTGT
Có TK 511: Giá không thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
o Ghi nhận giá vốn NVL dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty
liên doanh, liên kết, ghi
Nợ TK 632
Có TK 152
Đối với nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê:
Mọi trường hợp thiếu hụt nguyên liệu, vật liệu trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo
quản phát hiện khi kiểm kê phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân, xác định trách
nhiệm của cá nhân, bộ phận liên quan. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử
lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán:
o Nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại
số liệu trên sổ kế toán.
o Nếu giá trị nguyên liệu, vật liệu hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép
(hao hụt vật liệu trong định mức), ghi:
Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn hàng bán
Có TK 152: Ghi giảm NVL
o Nếu số hao hụt, mất mát chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ vào
giá trị hao hụt, ghi:
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 152
o Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định, ghi:
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
120
Nợ TK 111, 138 (1388), 334: Bồi thường trách nhiệm vật chất
Nợ TK 632: Giá trị hao hụt, mất mát NVL còn lại tính vào giá vốn hàng bán
Có TK 138 (1381)
Đối với nguyên vật liệu, phế liệu ứ đọng, không cần dùng:
o Khi thanh lý, nhượng bán NVL, phế liệu, kế toán phản ánh giá vốn ghi:
Nợ TK 632
Có TK 152
o Kế toán phản ánh doanh thu bán nguyên vật liệu, phế liệu, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Giá có thuế GTGT
Có TK 511 (5118): Giá không thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
4.3. Kế toán công cụ, dụng cụ (CCDC)
CCDC là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử
dụng quy định để xếp vào tài sản cố định (TSCĐ). Do đó, về phương diện phân loại tài
sản, CCDC được xếp vào nhóm tài sản ngắn hạn cùng với NVL. Tuy nhiên, do có những
đặc điểm tương tự như TSCĐ (sử dụng cho nhiều kỳ, bị giảm dần về mặt giá trị và giá trị
sử dụng trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh) nên CCDC cần
được quản lý như TSCĐ (theo dõi về mặt hiện vật, giao trách nhiệm quản lý và sử dụng
cho bộ phận sử dụng). Theo quy định hiện hành, những tư liệu lao động sau đây nếu
không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ thì được ghi nhận là CCDC:
Các đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất xây lắp;
Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng, nhưng trong quá trình bảo
quản hàng hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị hao mòn để
trừ dần giá trị của bao bì;
Những dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành, sứ;
Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng;
Quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc, ...
4.3.1. Các phương pháp phân bổ giá trị công cụ dụng cụ sử dụng
CCDC được tính giá nhập và xuất tương tự như tính giá NVL. Tuy nhiên, do đặc điểm
riêng có của CCDC mà khi sử dụng CCDC phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh kế
toán có thể áp dụng các phương pháp phân bổ giá trị CCDC sử dụng như sau:
Phương pháp phân bổ 1 lần (phân bổ 100%): Theo phương pháp này, khi sử dụng
CCDC, kế toán ghi nhận toàn bộ giá trị CCDC sử dụng vào chi phí của kỳ sử dụng.
Phương pháp này thích hợp với những loại CCDC có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn.
Phương pháp phân bổ nhiều lần: Phương pháp này thích hợp với những loại CCDC
có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. Theo phương pháp này, khi sử dụng CCDC,
căn cứ vào giá trị CCDC mang ra sử dụng và số lần (số kỳ) phân bổ, kế toán tính ra
giá trị CCDC phân bổ trong 1 kỳ và ghi nhận vào chi phí. Sang các kỳ sau, kế toán
tiếp tục ghi nhận giá trị CCDC phân bổ trong 1 kỳ vào chi phí của kỳ kế toán tương
ứng. Trong trường hợp chưa phân bổ hết mà CCDC bị báo hỏng, báo mất thì sau khi
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
121
trừ giá trị phế liệu thu hồi và số bồi thường trách nhiệm vật chất, giá trị CCDC còn
lại được ghi nhận vào chi phí kỳ báo hỏng, báo mất.
4.3.2. Tài khoản kế toán
Trong quá trình theo dõi và phản ánh tình hình biến động CCDC, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
Tài khoản 153 “CCDC”: Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện cố và tình hình biến
động CCDC trong kỳ của doanh nghiệp với kết cấu như sau:
Bên Nợ:
Trị giá thực tế của CCDC nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế
biến, nhận góp vốn;
Trị giá CCDC cho thuê nhập lại kho;
Trị giá thực tế của CCDC phát hiện thừa khi kiểm kê;
Kết chuyển trị giá thực tế của CCDC tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
Trị giá thực tế của CCDC xuất kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh, cho thuê hoặc
góp vốn;
Chiết khấu thương mại được hưởng khi mua CCDC;
Trị giá CCDC trả lại cho người bán hoặc được người bán giảm giá;
Trị giá CCDC phát hiện thiếu trong kiểm kê;
Kết chuyển trị giá thực tế của CCDC tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của CCDC tồn kho hiện có.
Tài khoản 153 có 4 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1531 - CCDC: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động các loại CCDC.
Tài khoản 1532 - Bao bì luân chuyển: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động
các loại bao bì luân chuyển sử dụng cho SXKD của doanh nghiệp. Bao bì luân chuyển là
các loại bao bì sử dụng nhiều lần, cho nhiều chu kỳ SXKD. Trị giá của bao bì luân
chuyển khi xuất dùng được phân bổ dần vào chi phí SXKD của nhiều kỳ kế toán.
Tài khoản 1533 - Đồ dùng cho thuê: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
các loại CCDC doanh nghiệp chuyên dùng để cho thuê. Chỉ hạch toán vào tài khoản
này những CCDC doanh nghiệp mua vào với mục đích cho thuê, trường hợp không
phân biệt được thì hạch toán vào Tài khoản 1531. Trường hợp cho thuê CCDC đang
dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì ngoài việc hạch toán trên tài
khoản cấp 1 còn phải hạch toán chuyển CCDC trên tài khoản cấp 2.
Tài khoản 1534 - Thiết bị, phụ tùng thay thế: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình
biến động các loại thiết bị, phụ tùng thay thế không đủ tiêu chuẩn của tài sản cố định
sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trị giá của thiết bị, phụ tùng
thay thế khi xuất dùng được ghi nhận một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc
phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh nếu được sử dụng như CCDC.
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
122
Tài khoản 242 “Chi phí trả trước”: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí
được ghi nhận là chi phí trả trước và tình hình phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản
xuất kinh doanh. Đối với CCDC, TK 242 được sử dụng để phản ánh giá trị CCDC sử
dụng thuộc loại phân bổ nhiều lần và tình hình phân bổ giá trị CCDC đã sử dụng vào chi
phí với kết cấu như sau:
Bên Nợ: Giá trị CCDC sử dụng thuộc loại phân bổ nhiều lần.
Bên Có: Phân bổ giá trị CCDC đã sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Dư Nợ: Giá trị CCDC đã sử dụng nhưng chưa phân bổ vào chi phí hiện có.
Ngoài TK 153, 242, kế toán CCDC còn sử dụng các tài khoản khác như: TK 111, 112,
141, 151, 627, 641, 642, …
4.3.3. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến công cụ, dụng cụ
Khi mua CCDC nhập kho, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì giá trị của
CCDC được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT, căn cứ vào hóa đơn, phiếu
nhập kho và các chứng từ có liên quan, ghi:
Nợ TK 153: Giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331, 3411: Tổng giá thanh toán
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị CCDC mua vào bao gồm
thuế GTGT:
Nợ TK 153: Giá có thuế GTGT
Có TK 111, 112, 141, 331, 3411: Tổng giá thanh toán
Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được sau khi
mua CCDC (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm
giảm giá trị bên mua phải thanh toán) thì kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động
của CCDC để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa
trên số CCDC còn tồn kho hoặc số đã xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 111, 112, 331: Giá có thuế GTGT
Có TK 153: Nếu CCDC còn tồn kho
Có TK 154: Nếu CCDC đã xuất dùng cho bộ phận sản xuất
Có TK 641, 642: Nếu CCDC đã xuất dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý
doanh nghiệp
Có TK 242: Nếu CCDC sử dụng được phân bổ dần
Có TK 632: Nếu sản phẩm do CCDC đó cấu thành đã được xác định là tiêu thụ
trong kỳ
Có TK 133: Giảm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Khi trả lại CCDC đã mua cho người bán, ghi:
Nợ TK 331: Giá có thuế GTGT
Có TK 153: Giá không thuế GTGT
Có TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán tiền mua CCDC trước hạn:
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
123
Nợ TK 331: Ghi giảm nợ người bán
Có TK 515: Tăng doanh thu hoạt động tài chính
Khi xuất CCDC sử dụng cho SXKD:
o Nếu giá trị CCDC, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến một kỳ kế toán:
Nợ TK 623, 627, 641, 642
Có TK 153 (1531, 1532)
o Nếu giá trị CCDC, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến nhiều kỳ
kế toán:
Bút toán 1: Khi xuất CCDC, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê, ghi:
Nợ TK 242
Có TK 153
Bút toán 2: Phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh cho từng kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 623, 627, 641, 642
Có TK 242
Ghi nhận doanh thu về cho thuê CCDC, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Giá có thuế GTGT
Có TK 511 (5113): Giá không thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Nhận lại CCDC cho thuê, ghi:
Nợ TK 153 (1533)
Có TK 242: Giá trị còn lại chưa phân bổ vào chi phí
Khi nhập khẩu CCDC, ghi:
Nợ TK 153
Có TK 331: Giá nhập khẩu
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ
Có TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 3333: Thuế nhập khẩu
Có TK 33381: Thuế bảo vệ môi trường
Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133
Có TK 3331 (33312)
Khi kiểm kê phát hiện CCDC thừa, thiếu, mất, hư hỏng, kế toán xử lý tương tự như
đối với NVL.
Khi thanh lý, nhượng bán CCDC kế toán phản ánh giá vốn ghi:
Nợ TK 632
Có TK 153
Kế toán phản ánh doanh thu bán CCDC ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Giá có thuế GTGT
Có TK 511 (5118): Giá không thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
124
4.4. Kế toán thành phẩm, hàng hóa, hàng gửi bán
Thành phẩm là những sản phẩm thu được từ quá trình sản xuất của doanh nghiệp, có đủ
tiêu chuẩn quy định, có thể nhập kho hoặc bán ra trên thị trường.
Hàng hóa là những loại tài sản, gồm cả tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng, doanh
nghiệp mua, khai thác ở trong nước hoặc nhập khẩu để phục vụ kinh doanh thương mại,
bán ra trên thị trường hoặc phục vụ xuất khẩu.
Hàng gửi bán bao gồm thành phẩm, hàng hóa hiện được gửi ở đại lý, khách hàng nhưng
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Thành phẩm, hàng hóa tiêu thụ theo phương
thức đại lý hoặc chuyển hàng chờ chấp nhận được ghi nhận là hàng gửi bán.
4.4.1. Tính giá thành phẩm, hàng hóa
Tính giá thành phẩm, hàng hóa là công việc quan trọng nhằm xác định giá trị của thành
phẩm, hàng hóa biến động tăng, giảm (nhập, xuất) trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Tính giá thành phẩm, hàng hóa nhập kho giúp kế toán xác định được số tiền doanh
nghiệp đã bỏ ra để hình thành nên số lượng, khối lượng thành phẩm, hàng hóa nhất định.
Tính giá thành phẩm, hàng hóa xuất kho giúp kế toán xác định được giá trị của số lượng
thành phẩm, hàng hóa xuất cho các mục đích sử dụng khác nhau để phản ánh vào chứng
từ, sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
a. Tính giá thành phẩm, hàng hóa nhập kho
Đối với thành phẩm nhập kho từ sản xuất:
Giá trị nhập là giá thành sản xuất, được tính trên cơ sở các chi phí phát sinh trong
quá trình sản xuất của doanh nghiệp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung).
Đối với hàng hóa mua trong nước:
Giá trị nhập = Giá hóa đơn + Chi phí thu mua - Chiết khấu thương mại và giảm giá
hàng mua
Đối với hàng hóa nhập khẩu:
Giá trị nhập = Giá nhập khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế TTĐB + Thuế BVMT + Chi
phí nhập khẩu - Chiết khấu thương mại và giảm giá được hưởng
Đối với hàng hóa thuê gia công chế biến:
Giá trị nhập = Giá trị hàng hóa mang đi thuê gia công + Chi phí vận chuyển, bốc dỡ
+ Tiền công gia công
Đối với thành phẩm, hàng hóa nhận vốn góp:
Giá trị nhập = Giá thỏa thuận + Chi phí tiếp nhận do bên nhận chịu
Đối với hàng hóa được biếu, tặng, viện trợ:
Giá trị nhập = Giá thị trường của hàng hóa cùng chủng loại, chất lượng + Chi phí tiếp nhận
Đối với thành phẩm, hàng hóa đã bán bị trả lại:
Giá trị nhập = Giá vốn khi doanh nghiệp bán
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
125
b. Tính giá thành phẩm, hàng hóa xuất kho
Thành phẩm, hàng hóa xuất kho được thực hiện tương tự như đối với tính giá NVL xuất
kho, tức là có thể tính theo các phương pháp: Nhập trước - xuất trước, giá thực tế đích
danh, giá đơn vị bình quân đầu kỳ, giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập, giá đơn vị
bình quân cả kỳ dự trữ trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc nhất quán.
Đối với hàng hóa, giá trị thực tế hàng hóa mua vào bao gồm 2 bộ phận: Giá mua và chi
phí thu mua. Khi tính giá hàng hóa xuất kho, 2 bộ phận này được tách riêng để tính. Đối
với giá mua của hàng hóa xuất, được tính theo 1 trong các phương pháp: Nhập trước -
xuất trước, giá thực tế đích danh, giá đơn vị bình quân đầu kỳ, giá đơn vị bình quân sau
mỗi lần nhập, giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ. Chi phí thu mua hàng hóa trong kỳ
được tính cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ và hàng hóa tồn cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu
thức phân bổ chi phí thu mua hàng hóa tuỳ thuộc tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp
nhưng phải thực hiện theo nguyên tắc nhất quán. Tiêu thức phân bổ chi phí thu mua
hàng hóa có thể sử dụng là: số lượng, khối lượng, giá mua hay giá bán của hàng hóa. Giá
vốn hàng bán trong kinh doanh thương mại bao gồm giá mua của hàng hóa đã bán và chi
phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán.
4.4.2. Tài khoản kế toán
Trong quá trình kế toán thành phẩm, hàng hóa và hàng gửi bán, kế toán sử dụng các tài
khoản chủ yếu sau:
Tài khoản 155 “Thành phẩm”: Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình
biến động nhập, xuất thành phẩm trong kỳ với kết cấu như sau:
Bên Nợ:
Trị giá của thành phẩm nhập kho;
Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê;
Kết chuyển giá trị của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch
toán HTK theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho;
Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê;
Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho hiện có.
Tài khoản 155 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1551 - Thành phẩm nhập kho: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến
động của các loại thành phẩm đã nhập kho (ngoại trừ thành phẩm là bất động sản);
Tài khoản 1557 - Thành phẩm bất động sản: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động của thành phẩm bất động sản của doanh nghiệp. Thành phẩm bất động sản
gồm: Quyền sử dụng đất; Nhà; Hoặc nhà và quyền sử dụng đất; cơ sở hạ tầng do
doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh bình thường.
Tài khoản 156 “Hàng hóa”: Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến
động nhập, xuất hàng hóa trong kỳ của doanh nghiệp với kết cấu như sau:
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
126
Bên Nợ:
Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng (bao gồm các loại thuế không
được hoàn lại);
Chi phí thu mua hàng hóa;
Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công (gồm giá mua vào và chi phí gia công);
Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại;
Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê;
Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán HTK
theo phương pháp kiểm kê định kỳ);
Trị giá hàng hoá bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tư.
Bên Có:
Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán, giao đại lý, giao cho doanh nghiệp phụ thuộc;
thuê ngoài gia công, hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh;
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ;
Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng;
Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng;
Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán;
Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê;
Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán HTK
theo phương pháp kiểm kê định kỳ);
Trị giá hàng hoá bất động sản đã bán hoặc chuyển thành bất động sản đầu tư, bất
động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản cố định.
Số dư bên Nợ:
Trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho hiện có;
Chi phí thu mua của hàng hóa tồn hiện có.
Tài khoản 156 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1561 - Giá mua hàng hóa: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động
của hàng hóa mua vào và đã nhập kho (tính theo trị giá mua vào).
Tài khoản 1562 - Chi phí thu mua hàng hóa: Phản ánh chi phí thu mua hàng hóa phát
sinh liên quan đến số hàng hóa đã nhập kho trong kỳ và tình hình phân bổ chi phí thu
mua hàng hóa hiện có trong kỳ cho khối lượng hàng hóa đã bán trong kỳ và tồn thực
tế cuối kỳ (kể cả tồn trong kho và hàng gửi đi bán, hàng gửi đại lý, ký gửi chưa bán
được). Chi phí thu mua hàng hóa hạch toán vào tài khoản này chỉ bao gồm các chi
phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua hàng hóa như: Chi phí bảo hiểm hàng
hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi,... chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa hàng
hóa từ nơi mua về đến kho doanh nghiệp; Các khoản hao hụt tự nhiên trong định
mức phát sinh trong quá trình thu mua hàng hóa.
Tài khoản 1567 - Hàng hóa bất động sản: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động của các loại hàng hoá bất động sản của doanh nghiệp. Hàng hoá bất động sản
gồm: Quyền sử dụng đất; Nhà; Hoặc nhà và quyền sử dụng đất; Cơ sở hạ tầng mua
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
127
để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh bình thường; Bất động sản đầu tư chuyển
thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai cho mục đích bán.
Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình
biến động thành phẩm, hàng hóa mà doanh nghiệp đã chuyển giao cho khách hàng
nhưng chưa được chấp nhận thanh toán với kết cấu như sau:
Bên Nợ:
Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký gửi;
Gửi cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc;
Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, nhưng chưa được xác định là đã bán;
Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán chưa được xác định là
đã bán cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, dich vụ đã cung cấp được xác định là đã bán;
Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại;
Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán chưa được xác định là
đã bán đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi chưa được xác định là đã bán hiện có.
Ngoài các TK 155, 156, 157, kế toán thành phẩm, hàng hóa, hàng gửi bán còn sử dụng
các tài khoản khác như: 111, 112, 141, 331, 411, 511, 521, 333, …
4.4.3. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến thành phẩm, hàng
hóa, hàng gửi bán
a. Kế toán thành phẩm
Khi nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thuê ngoài gia công, ghi:
Nợ TK 155 (1551)
Có TK 154
Khi xuất kho thành phẩm để bán cho khách hàng, kế toán phản ánh giá vốn của thành
phẩm xuất bán, ghi:
o Đối với thành phẩm không phải là bất động sản, căn cứ giá xuất kho:
Nợ TK 632
Có TK 155 (1551)
o Đối với thành phẩm bất động sản (đối với các công trình doanh nghiệp là chủ đầu
tư), việc ghi nhận cần quán triệt các nguyên tắc sau:
Giá gốc thành phẩm bất động sản bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan trực
tiếp tới việc đầu tư, xây dựng bất động sản (kể cả các chi phí đầu tư, xây dựng
cơ sở hạ tầng gắn liền với bất động sản) để đưa bất động sản vào trạng thái
sẵn sàng để bán.
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
128
Chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu tư, xây dựng bất động sản phải đảm
bảo là các chi phí thực tế đã phát sinh, các chi phí đã có biên bản nghiệm thu
khối lượng.
Trường hợp doanh nghiệp chưa tập hợp được đầy đủ hồ sơ, chứng từ về các
khoản chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu tư, xây dựng bất động sản nhưng
đã phát sinh doanh thu bán bất động sản, doanh nghiệp được trích trước một
phần chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán. Khi tập hợp đủ hồ sơ, chứng từ
hoặc khi bất động sản hoàn thành toàn bộ, doanh nghiệp phải quyết toán số
chi phí đã trích trước vào giá vốn hàng bán. Phần chênh lệch giữa số chi phí
đã trích trước cao hơn số chi phí thực tế phát sinh được ghi giảm giá vốn hàng
bán của kỳ thực hiện quyết toán.
Việc trích trước chi phí để tạm tính giá vốn thành phẩm bất động sản phải
tuân thủ các nguyên tắc sau: (1) Doanh nghiệp chỉ được trích trước vào giá
vốn hàng bán đối với các khoản chi phí đã có trong dự toán đầu tư, xây dựng
nhưng chưa có đủ hồ sơ, tài liệu để nghiệm thu khối lượng và phải thuyết
minh chi tiết về lý do, nội dung chi phí trích trước cho từng hạng mục công
trình trong kỳ; (2) Doanh nghiệp chỉ được trích trước chi phí để tạm tính giá
vốn hàng bán cho phần bất động sản đã hoàn thành, được xác định là đã bán
trong kỳ và đủ tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu; (3) Số chi phí trích trước được
tạm tính và số chi phí thực tế phát sinh được ghi nhận vào giá vốn hàng bán
phải đảm bảo tương ứng với định mức giá vốn tính theo tổng chi phí dự toán
của phần bất động sản được xác định là đã bán (được xác định theo diện tích).
Phương pháp kế toán giá vốn thành phẩm bất động sản được xác định là đã
bán như sau:
o Đối với phần giá trị thành phẩm đã hoàn thành, khi bán, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 155 (1557)
o Khi trích trước chi phí để tạm tính giá vốn thành phẩm bất động sản đã bán trong
kỳ:
Nợ TK 632
Có TK 335
o Các chi phí đầu tư, xây dựng thực tế phát sinh đã có đủ hồ sơ tài liệu và được
nghiệm thu được tập hợp để tính chi phí đầu tư xây dựng bất động sản, ghi:
Nợ TK 154: Giá không thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331, 334: Giá có thuế GTGT
o Khi các khoản chi phí trích trước đã có đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh là đã thực tế
phát sinh, kế toán ghi giảm khoản chi phí trích trước và ghi giảm chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang:
Nợ TK 335
Có TK 154
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
129
o Khi toàn bộ dự án bất động sản hoàn thành, kế toán phải quyết toán và ghi giảm
số dư khoản chi phí trích trước còn lại (nếu có), ghi:
Nợ TK 335: Chi phí trích trước còn lại
Có TK 154: Chi phí thực tế phát sinh
Có TK 632: phần chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi
phí thực tế phát sinh
Khi xuất kho thành phẩm gửi đi bán, xuất kho cho các cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký
gửi, ghi:
Nợ TK 157
Có TK 155 (1551)
Khi chấp nhận cho người mua trả lại số thành phẩm đã bán, kế toán phản ánh doanh
thu hàng bán bị trả lại theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 521 (5213): Giá không thuế GTGT
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112, 131: Giá có thuế GTGT
Đồng thời phản ánh giá vốn của thành phẩm đã bán nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 155 (1551)
Có TK 632
Khi xuất sản phẩm tiêu dùng nội bộ:
Nợ TK 641, 642, 241, 211
Có TK 155 (1551)
Khi xuất kho thành phẩm chuyển cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ
doanh nghiệp:
o Nếu đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế
toán ghi nhận giá vốn thành phẩm xuất bán:
Nợ TK 632
Có TK 155 (1551)
o Nếu đơn vị hạch toán phụ thuộc không được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá
vốn, kế toán ghi nhận giá trị sản phẩm luân chuyển giữa các khâu trong nội bộ
doanh nghiệp là khoản phải thu nội bộ:
Nợ TK 136
Có TK 155 (1551)
Có TK 333
Khi xuất kho thành phẩm đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên
kết, ghi:
Nợ TK 221, 222: Giá thỏa thuận
Nợ TK 811: Giá thỏa thuận < Giá xuất
Có TK 155 (1551): Giá xuất
Có TK 711: Giá thỏa thuận > Giá xuất
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
130
Khi xuất kho thành phẩm dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công ty liên
doanh, liên kết:
o Ghi nhận doanh thu bán thành phẩm và khoản đầu tư vào công ty con, công ty
liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ TK 221, 222: Giá hợp lý có thuế GTGT
Có TK 511: Giá hợp lý không thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
o Ghi nhận giá vốn thành phẩm dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty con, công
ty liên doanh, liên kết:
Nợ TK 632
Có TK 155 (1551)
Khi phát hiện thừa, thiếu thành phẩm qua kiểm kê phải lập biên bản và truy tìm
nguyên nhân xác định người phạm lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định
xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán:
o Nếu thừa, thiếu thành phẩm do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ kế toán phải tiến hành
ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán;
o Nếu thừa chưa xác định được nguyên nhân, ghi:
Nợ TK 155 (1551)
Có TK 338 (3381)
Khi có quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 338 (3381)
Có TK 632, 711
o Nếu thiếu chưa xác định được nguyên nhân, ghi:
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 155 (1551)
Khi có quyết định xử lý, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Cá nhân phạm lỗi bồi thường bằng tiền
Nợ TK 334: Trừ vào lương của cá nhân phạm lỗi
Nợ TK 138 (1388): Phải thu bồi thường của người phạm lỗi
Nợ TK 632: Phần giá trị hao hụt, mất mát còn lại sau khi trừ số thu bồi thường
Có TK 138 (1381)
Khi xuất sản phẩm để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo (theo pháp luật về thương mại):
o Trường hợp xuất sản phẩm để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền,
không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa...., kế toán
ghi nhận giá trị sản phẩm vào chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 641
Có TK 155 (1551)
o Trường hợp xuất sản phẩm để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ
được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải
mua sản phẩm (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
131
phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị
hàng khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán:
Khi xuất hàng khuyến mại, kế toán ghi nhận giá trị hàng khuyến mại vào giá
vốn hàng bán:
Nợ TK 632
Có TK 155 (1551)
Ghi nhận doanh thu của hàng khuyến mại trên cơ sở phân bổ số tiền thu được
cho cả sản phẩm được bán và sản phẩm khuyến mại, quảng cáo:
Nợ TK 111, 112, 131: Giá có thuế GTGT
Có TK 511: Giá không thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Nếu biếu tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc
lợi, kế toán phải ghi nhận doanh thu, giá vốn như giao dịch bán hàng thông thường:
o Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm dùng để biếu, tặng công nhân
viên và người lao động:
Nợ TK 632
Có TK 155 (1551)
o Ghi nhận doanh thu của sản phẩm được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc
lợi, ghi:
Nợ TK 353: Giá có thuế GTGT
Có TK 511: Giá không thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Khi trả lương cho người lao động bằng sản phẩm:
o Doanh thu của sản phẩm dùng để trả lương cho người lao động, ghi:
Nợ TK 334: Giá có thuế GTGT
Có TK 511: Giá không thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
o Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm dùng để trả lương cho công
nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632
Có TK 155 (1551)
Đối với thành phẩm ứ đọng, không cần dùng khi thanh lý, nhượng bán, ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 155 (1551)
b. Kế toán hàng hóa
Khi mua hàng hóa nhập kho, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có
liên quan:
Nợ TK 156 (1561): Giá không thuế GTGT
Nợ TK 1534: Thiết bị, phụ tùng thay thế tính theo giá trị hợp lý
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
132
Có TK 111, 112, 141, 331: Tổng giá thanh toán
Khi nhập khẩu hàng hóa:
Nợ TK 156 (1561)
Có TK 331: Giá nhập khẩu
Có TK 3331: Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ
Có TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có TK 3333: Thuế nhập khẩu
Có TK 33381: Thuế bảo vệ môi trường
Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133
Có TK 3331
Trường hợp đã nhận được hóa đơn của người bán nhưng đến cuối kỳ kế toán, hàng
hóa chưa về nhập kho thì căn cứ vào hóa đơn:
Nợ TK 151: Giá không thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Giá có thuế GTGT
Sang kỳ kế toán sau, khi hàng mua đang đi đường về nhập kho:
Nợ TK 156 (1561)
Có TK 151
Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được (kể cả
các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua
phải thanh toán) sau khi mua hàng thì kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động
của hàng hóa để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng
dựa trên số hàng còn tồn kho, số đã xuất bán trong kỳ:
Nợ TK 111, 112, 331: Giá có thuế GTGT
Có TK 156: Nếu hàng còn tồn kho
Có TK 632: Nếu đã tiêu thụ trong kỳ
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Giá trị của hàng hóa mua ngoài không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng kinh
tế phải trả lại cho người bán, ghi:
Nợ TK 111, 112, 331: Giá có thuế GTGT
Có TK 156 (1561): Giá không thuế GTGT
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Chi phí thu mua hàng hoá phát sinh, căn cứ vào chứng từ liên quan:
Nợ TK 156 (1562): Giá không thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331: Giá có thuế GTGT
Khi mua hàng hóa theo phương thức trả góp, ghi:
Nợ TK 156 (1561): Giá không thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
133
Nợ TK 242: Tiền lãi trả góp
Có TK 331: Tổng số tiền thanh toán
Định kỳ, tính vào chi phí tài chính số lãi mua hàng trả góp phải trả, ghi:
Nợ TK 635
Có TK 242
Định kỳ, khi thanh toán cho người bán trả góp:
Nợ TK 331
Có TK 111, 112, 3411
Khi nhận vốn góp kinh doanh bằng hàng hóa:
Nợ TK 156 (1561)
Có TK 411
Khi được biếu, tặng, viện trợ bằng hàng hóa:
Nợ TK 156 (1561): Giá trị hợp lý
Có TK 711
Khi mua hàng hoá bất động sản về để bán, kế toán phản ánh giá mua và các chi phí
liên quan trực tiếp đến việc mua hàng hóa bất động sản, ghi:
Nợ TK 156 (1567): Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Giá có thuế GTGT
Trường hợp bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu có quyết
định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp để bán:
o Khi có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp bất động sản đầu tư để bán, ghi:
Nợ TK 156 (TK 1567): Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư
Nợ TK 214 (2147): Giá trị hao mòn
Có TK 217: Nguyên giá
o Khi phát sinh các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, ghi:
Nợ TK 154: Giá không thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 152, 334, 331: Giá có thuế GTGT
o Khi kết thúc giai đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán,
kết chuyển toàn bộ chi phí ghi tăng giá trị hàng hóa bất động sản, ghi:
Nợ TK 156 (1567)
Có TK 154
Trị giá hàng hóa xuất bán được xác định là tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 156 (1561)
Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu bán hàng:
o Nếu tách ngay được các loại thuế gián thu tại thời điểm ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Giá không thuế gián thu
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
134
Có TK 333: Thuế gián thu phải nộp
o Nếu không tách ngay được thuế, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế.
Định kỳ kế toán xác định số thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511
Có TK 333
Trường hợp thuê ngoài gia công, chế biến hàng hóa:
o Khi xuất kho hàng hóa đưa đi gia công, chế biến, ghi:
Nợ TK 154
Có TK 156 (1561)
o Chi phí gia công, chế biến hàng hóa, ghi:
Nợ TK 154: Giá không thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Giá có thuế GTGT
Khi gia công xong nhập lại kho hàng hóa, ghi:
Nợ TK 156 (1561)
Có TK 154
Khi xuất kho hàng hóa gửi cho khách hàng hoặc xuất kho cho các đại lý, doanh
nghiệp nhận hàng ký gửi:
Nợ TK 157
Có TK 156 (1561)
Khi xuất kho hàng hóa cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh
nghiệp để bán:
o Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá
vốn, kế toán ghi nhận giá vốn hàng hóa xuất bán:
Nợ TK 632
Có TK 156 (1561)
Đồng thời kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 111, 112, 131: Giá có thuế GTGT
Có TK 511: Giá không thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
o Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc không được phân cấp ghi nhận doanh
thu, giá vốn, kế toán ghi nhận giá trị hàng hóa luân chuyển giữa các khâu trong
nội bộ doanh nghiệp là khoản phải thu nội bộ:
Nợ TK 136
Có TK 156 (1561)
Có TK 333
Khi xuất hàng hóa tiêu dùng nội bộ, căn cứ giá xuất kho:
Nợ TK 641, 642, 241, 211
Có TK 156 (1561)
Khi xuất hàng hóa để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo (theo pháp luật về thương mại:
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
135
o Trường hợp xuất hàng hóa để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền,
không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa...., kế toán
ghi nhận giá trị hàng hóa vào chi phí bán hàng:
Nợ TK 641
Có TK 156 (1561)
o Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được
nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản
phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán
phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị
hàng khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán:
Khi xuất hàng hóa khuyến mại, kế toán ghi nhận giá trị hàng khuyến mại vào
giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632
Có TK 156 (1561)
Ghi nhận doanh thu của hàng khuyến mại trên cơ sở phân bổ số tiền thu được
cho cả hàng hóa được bán và hàng hóa khuyến mại, quảng cáo:
Nợ TK 111, 112, 131: Giá có thuế GTGT
Có TK 511: Giá không thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Nếu hàng hóa biếu tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen
thưởng, phúc lợi, kế toán phải ghi nhận doanh thu, giá vốn như giao dịch bán hàng
thông thường:
o Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị hàng hóa dùng để biếu, tặng công nhân
viên và người lao động:
Nợ TK 632
Có TK 156 (1561)
o Ghi nhận doanh thu của hàng hóa được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi:
Nợ TK 353: Giá có thuế GTGT
Có TK 511: Giá không thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Trường hợp doanh nghiệp là nhà phân phối hoạt động thương mại được nhận hàng
hoá (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất để quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng
mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối:
o Khi nhận hàng của nhà sản xuất (không phải trả tiền) dùng để khuyến mại, quảng
cáo cho khách hàng, nhà phân phối phải theo dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ
thống quản trị nội bộ của mình và thuyết minh trên Bản thuyết minh Báo cáo tài
chính đối với hàng nhận được và số hàng đã dùng để khuyến mại cho người mua.
o Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng
khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận thu nhập khác là giá trị số hàng
khuyến mại không phải trả lại:
Nợ TK 156 (1561): Giá trị hợp lý
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
136
Có TK 711
Khi trả lương cho người lao động bằng hàng hóa:
o Kế toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 334: Giá có thuế GTGT
Có TK 511: Giá không thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
o Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị hàng hoá dùng để trả lương cho công
nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632
Có TK 156 (1561)
Khi xuất hàng hoá góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết:
Nợ TK 221, 222: Giá thỏa thuận
Nợ TK 811: Giá thỏa thuận < Giá xuất
Có TK 156 (1561): Giá xuất
Có TK 711: Giá thỏa thuận > Giá xuất
Cuối kỳ, khi phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa được xác định là bán trong kỳ:
Nợ TK 632
Có TK 156 (1562)
Khi kiểm kê, phát hiện thừa hàng hóa phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Kế
toán căn cứ vào nguyên nhân đã được xác định để xử lý và hạch toán:
o Nếu do nhầm lẫn, cân, đo, đong, đếm, quên ghi sổ,... thì điều chỉnh lại sổ kế toán.
o Nếu hàng hoá thừa là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khác, thì giá trị hàng
hoá thừa doanh nghiệp chủ động theo dõi trong hệ thống quản trị và ghi chép
thông tin trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
o Nếu chưa xác định được nguyên nhân phải chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 156 (1561)
Có TK 338 (3381)
o Khi có quyết định xử lý hàng hoá thừa, ghi:
Nợ TK 338 (3381)
Có TK 632, 711
Khi kiểm kê phát hiện thiếu hụt, mất mát hàng hoá phải lập biên bản và truy tìm
nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào quyết định xử lý theo từng nguyên nhân gây ra để
xử lý và ghi sổ kế toán:
o Phản ánh giá trị hàng hóa thiếu chưa xác định được nguyên nhân, chờ xử lý:
Nợ TK 138 (TK 1381)
Có TK 156 (1561)
o Khi có quyết định xử lý hàng hóa thiếu mất:
Nợ TK 111, 112: Cá nhân gây ra phải bồi thường bằng tiền
Nợ TK 334: Cá nhân gây ra phải trừ vào lương
Nợ TK 138 (1388): Phải thu bồi thường của người phạm lỗi
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
137
Nợ TK 632: Phần giá trị hao hụt, mất mát còn lại
Có TK 138 (1381)
Trị giá hàng hóa bất động sản được xác định là bán trong kỳ, căn cứ Hóa đơn GTGT
hoặc Hóa đơn bán hàng, biên bản bàn giao hàng hóa bất động sản:
Nợ TK 632
Có TK 156 (1567)
Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu bán hàng hóa bất động sản:
Nợ TK 111, 112, 131: Giá có thuế GTGT
Có TK 511 (5117): Giá không thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Đối với hàng hóa ứ đọng không cần dùng khi nhượng bán, thanh lý, ghi nhận giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 156 (1561)
c. Kế toán hàng gửi bán
Khi gửi hàng hóa, thành phẩm cho khách hàng, xuất hàng hóa, thành phẩm cho
doanh nghiệp nhận bán đại lý, ký gửi theo hợp đồng kinh tế, căn cứ phiếu xuất kho:
Nợ TK 157
Có TK 156 (1561)
Có TK 155 (1551)
Dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng nhưng chưa xác định là đã bán trong kỳ:
Nợ TK 157
Có TK 154
Khi hàng gửi đi bán và dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng được xác
định là đã bán trong kỳ:
o Nếu tách ngay được thuế gián thu tại thời điểm ghi nhận doanh thu, kế toán phản ánh
doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế:
Nợ TK 131: Giá có thuế gián thu
Có TK 511: Giá không thuế gián thu
Có TK 333: Thuế gián thu
o Nếu không tách ngay được thuế gián thu, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả
thuế. Định kỳ kế toán ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp, ghi:
Nợ TK 511
Có TK 333
Đồng thời phản ánh trị giá vốn của số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ:
Nợ TK 632
Có TK 157
Trường hợp hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán nhưng bị khách hàng trả lại:
o Nếu hàng hóa, thành phẩm vẫn có thể bán được hoặc có thể sửa chữa được:
Nợ TK 156 (1561)
Nợ TK 155 (1551)
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
138
Có TK 157
o Nếu hàng hóa, thành phẩm bị hư hỏng không thể bán được và không thể sửa chữa
được:
Nợ TK 632
Có TK 157
4.5. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho (HTK)
Dự phòng giảm giá HTK là khoản dự phòng giảm giá HTK khi có sự suy giảm của giá
trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của HTK.
4.5.1. Đối tượng và phương pháp tính dự phòng
Đối tượng lập dự phòng giảm giá HTK bao gồm NVL, CCDC dùng cho sản xuất, vật tư,
hàng hóa, thành phẩm tồn kho (gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém mất phẩm chất, lạc
hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển…), sản phẩm dở dang, chi
phí dịch vụ dở dang mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện
được và đảm bảo các điều kiện sau:
Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng
khác chứng minh giá vốn HTK.
Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời
điểm lập Báo cáo tài chính.
Trong trường hợp NVL có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá gốc
của NVL nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ NVL đó không bị giảm giá
thì không trích lập dự phòng giảm giá đối với NVL.
Mức trích lập dự phòng giảm giá HTK được tính theo các công thức sau:
Mức dự phòng giảm giá HTK = Số lượng HTK tồn kho tại thời điểm lập Báo cáo tài
chính × (Giá gốc HTK - Giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK)
Giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK = Giá bán hoặc giá thu hồi ước tính của
HTK - Chi phí bán hoặc chi phí hoàn thiện ước tính của HTK
4.5.2. Tài khoản kế toán
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động dự phòng giảm giá HTK, kế toán sử dụng
Tài khoản 2294 “Dự phòng giảm giá HTK” với kết cấu như sau:
Bên Nợ:
Hoàn nhập chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích
lập kỳ trước chưa sử dụng hết;
Bên Có:
Trích lập dự phòng giảm giá HTK tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Số dư bên Có: Số dự phòng giảm giá HTK hiện có.
Khi hạch toán dự phòng giảm giá HTK kế toán cần quán triệt những nguyên tắc sau:
Doanh nghiệp trích lập dự phòng giảm giá HTK khi có những bằng chứng tin cậy về
sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của HTK. Dự
phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất, kinh doanh phần giá trị bị
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
139
giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của HTK và nhằm bù đắp các khoản
thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm giá.
Dự phòng giảm giá HTK được lập vào thời điểm lập Báo cáo tài chính. Việc lập dự
phòng giảm giá HTK phải được thực hiện theo đúng các quy định của Chuẩn mực kế
toán “Hàng tồn kho” và quy định của chế độ tài chính hiện hành.
Việc lập dự phòng giảm giá HTK phải tính theo từng loại vật tư, hàng hóa, sản phẩm
tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá HTK phải
được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK là giá bán ước tính của HTK trong kỳ
sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ước tính cần thiết cho việc bán chúng.
Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần có thể thực hiện
được của từng loại vật tư, hàng hoá, từng loại dịch vụ cung cấp dở dang, xác định
khoản dự phòng giảm giá HTK phải lập:
o Nếu khoản dự phòng giảm giá HTK phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản
dự phòng giảm giá HTK đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được
ghi tăng dự phòng và ghi tăng giá vốn hàng bán.
o Nếu khoản dự phòng giảm giá HTK phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản
dự phòng giảm giá HTK đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được
hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán.
4.5.3. Trình tự kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm giá HTK phải lập kỳ này lớn hơn số
đã trích lập từ các kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi tăng giá
vốn hàng bán:
Nợ TK 632
Có TK 229 (2294)
Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm giá HTK phải lập kỳ này nhỏ hơn
số đã trích lập từ các kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi giảm giá vốn
hàng bán:
Nợ TK 229 (2294)
Có TK 632
Khi xử lý khoản dự phòng giảm giá HTK đối với vật tư, hàng hóa bị hủy bỏ do hết
hạn sử dụng, mất phẩm chất, hư hỏng, không còn giá trị sử dụng, ghi:
Nợ TK 229 (2294): Bù đắp bằng số dự phòng đã lập
Nợ TK 632: Nếu số tổn thất cao hơn số dự phòng đã lập
Có TK 152, 153, 155, 156: Giá gốc HTK bị hủy bỏ
Khi xử lý khoản dự phòng giảm giá HTK trước khi doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước chuyển thành công ty cổ phần, khoản dự phòng giảm giá HTK sau khi bù đắp
tổn thất, nếu được hạch toán tăng vốn Nhà nước:
Nợ TK 229 (2294)
Có TK 411
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
140
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Bài “Kế toán hàng tồn kho” đã trình bày và cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản sau:
Những vấn đề cơ bản về hàng tồn kho trong doanh nghiệp (khái niệm, phân loại và các loại
chứng từ sử dụng trong kế toán hàng tồn kho);
Kế toán NVL trong doanh nghiệp (tính giá NVL nhập, xuất kho, tài khoản kế toán sử dụng và
phương pháp kế toán NVL trong doanh nghiệp);
Kế toán CCDC trong doanh nghiệp (các phương pháp phân bổ giá trị CCDC sử dụng vào chi
phí, tài khoản kế toán sử dụng và phương pháp kế toán CCDC trong doanh nghiệp);
Kế toán thành phẩm, hàng hóa, hàng gửi bán trong doanh nghiệp (tính giá thành phẩm, hàng
hóa nhập, xuất kho, tài khoản kế toán sử dụng và phương pháp kế toán thành phẩm, hàng
hóa, hàng gửi bán trong doanh nghiệp);
Kế toán dự phòng giảm giá HTK trong doanh nghiệp (đối tượng trích dự phòng, điều kiện
trích dự phòng, phương pháp tính dự phòng, tài khoản kế toán sử dụng và phương pháp kế
toán dự phòng giảm giá HTK trong doanh nghiệp).
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
141
BÀI TẬP THỰC HÀNH
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày tính giá NVL trong doanh nghiệp? Cho ví dụ minh họa?
2. Trình bày các phương pháp phân bổ giá trị CCDC đã sử dụng vào chi phí? Cho ví dụ minh
họa?
3. Trình bày tài khoản sử dụng, nguyên tắc kế toán và phương pháp kế toán NVL trong doanh
nghiệp theo phương pháp kê khai thường xuyên?
4. Trình bày tài khoản sử dụng, nguyên tắc kế toán và phương pháp kế toán thành phẩm, hàng
hóa trong doanh nghiệp?
5. Trình bày đối tượng, điều kiện, phương pháp trích dự phòng giảm giá HTK và nguyên tắc kế
toán, phương pháp kế toán dự phòng giảm giá HTK trong doanh nghiệp?
CÂU HỎI ĐÚNG/SAI
1. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ NVL thuê ngoài gia công chế biến làm tăng giá trị NVL sau gia công chế biến.
2. Số tiền giảm giá được hưởng đối với số NVL mua đã sử dụng được ghi giảm giá trị NVL.
3. Khi chuyển thành phẩm thành tài sản cố định hữu hình, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng.
4. Chi phí vận chuyển thành phẩm đã bán bị trả lại về kho doanh nghiệp được ghi tăng giá trị
thành phẩm.
5. Trong trường hợp NVL bị giảm giá thì chắc chắn kế toán trích lập dự phòng giảm giá đối
với NVL.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Tiền công gia công chế biến NVL thuê ngoài được:
a. Ghi Nợ TK 154
b. Ghi Nợ TK 152
c. Ghi Nợ TK 621
d. Ghi Nợ TK 811
2. Giá trị NVL xuất kho có thể tính theo:
a. Phương pháp nhập trước - xuất trước
b. Phương pháp giá đơn vị bình quân
c. Phương pháp giá đích danh
d. một trong các phương pháp trên trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc nhất quán
3. Khi xuất thành phẩm để chào hàng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, kế toán ghi:
a. Nợ TK 641
b. Có TK 511
c. Nợ TK 642
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
142
d. Có TK 711
4. Khi xuất CCDC sử dụng thuộc loại phân bổ nhiều lần, giá trị CCDC xuất được ghi:
a. Nợ TK 153
b. Nợ TK 242
c. Nợ TK 811
d. Nợ TK 244
5. Điều kiên trích lập dự phòng giảm giá HTK:
a. HTK thuộc sở hữu của doanh nghiệp
b. Doanh nghiệp phải có giấy tờ chứng minh giá gốc của HTK
c. HTK có dấu hiệu bị giảm giá
d. Tất cả các điều kiện trên
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài tập 1
Cho tình hình tại Công ty Hạnh Phúc tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán
HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên như sau: (đơn vị: 1.000 đồng)
NVL tồn kho đầu tháng 10: 1.200 kg, đơn giá 14/kg
Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 10 như sau:
1. Mua 1.000 kg NVL nhập kho, đã thanh toán bằng chuyển khoản, giá hóa đơn chưa có
thuế GTGT 10% là 14,2/kg.
2. Xuất 800 kg NVL cho sản xuất sản phẩm.
3. Nhận vốn góp bổ sung của Thành viên A 2.000 kg NVL, giá thỏa thuận 14,3/kg.
4. Xuất 3.000 kg NVL bán cho khách hàng B thu bằng chuyển khoản với giá hóa đơn có
thuế GTGT 10% là 19,8/kg.
Yêu cầu:
1. Tính giá NVL xuất và tồn cuối tháng 10 theo các phương pháp:
Phương pháp nhập trước - xuất trước;
Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
2. Định khoản các nghiệp vụ theo tài liệu trên, biết Công ty sử dụng phương pháp nhập
trước - xuất trước để tính giá NVL.
Bài tập 2
Công ty MNL tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán HTK theo phương pháp
kê khai thường xuyên, có các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 10/N như sau (đơn vị: 1.000
đồng):
1. Xuất NVL chính có giá trị 280.000 thuê Công ty X gia công chế biến.
2. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ NVL chính trong suốt quá trình gia công, chế biến theo hóa
đơn có thuế GTGT 10% là 6.600. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt.
3. Tiền công gia công theo hợp đồng và hóa đơn là 16.500, trong đó thuế GTGT 10%. Công
ty đã thanh toán bằng chuyển khoản.
4. Nhập kho NVL chính do Công ty X bàn giao.
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
143
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình gia công NVL chính tại Công
ty MNL.
2. Doanh thu gia công tại Công ty X được ghi nhận như thế nào?
Bài tập 3
Công ty AB tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán HTK theo phương pháp kê
khai thường xuyên, có tình hình trong tháng 10/N như sau (Đơn vị: 1.000 đồng):
CCDC tồn đầu tháng 10/N 600 bộ, đơn giá 98/bộ.
Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 10/N:
1. Mua 1.000 bộ CCDC nhập kho, giá hóa đơn có thuế GTGT 10% là 110/bộ. Công ty đã
thanh toán bằng chuyển khoản sau khi trừ chiết khấu thanh toán 0,6%.
2. Xuất 800 bộ CCDC sử dụng cho bộ phận sản xuất thuộc loại phân bổ 4 lần.
3. Chuyển sản phẩm hoàn thành từ bộ phận sản xuất thành CCDC nhập kho, số lượng 400
bộ, giá thành 99/bộ.
4. Bộ phận sản xuất báo mất CCDC đã sử dụng thuộc loại phân bổ 5 lần. Biết giá trị CCDC
sử dụng là 40.000, đã phân bổ vào chi phí 3 lần. Khoản bồi thường trách nhiệm vật chất
bộ phận sử dụng là 2.500.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, biết Công ty tính giá CCDC theo
phương pháp nhập trước - xuất trước.
Bài tập 4
Công ty XY tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán HTK theo phương pháp kê
khai thường xuyên, có tình hình trong tháng 10/N như sau (Đơn vị: 1.000 đồng):
Thành phẩm tồn đầu tháng 10/N 1.500 kg, đơn giá 210/kg.
Thành phẩm gửi bán đầu tháng 10/N 1.100 kg, đơn giá 210/kg.
Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 10/N như sau:
1. Nhập kho từ bộ phận sản xuất 2.200 kg, giá thành sản xuất 212/kg.
2. Xuất kho bán trực tiếp cho khách hàng 1.800 kg, giá hóa đơn có thuế GTGT 10% là
330/kg. Tiền hàng đã thu bằng chuyển khoản sau khi trừ chiết khấu thanh toán 0,5%.
3. Chấp nhận cho khách hàng trả lại 600 kg đã mua tháng trước trừ vào nợ phải thu. Biết giá
hóa đơn có thuế GTGT 10% là 327,8/kg, giá vốn thành phẩm 210/kg. Công ty đã kiểm
nhận nhập kho thành phẩm.
4. Nhận được Giấy báo Có của Ngân hàng Vietcombank về việc khách hàng thanh toán toàn
bộ số hàng gửi bán tháng trước. Hóa đơn do Công ty phát hành có thuế GTGT 10% là
330/kg.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, biết Công ty tính giá thành phẩm theo
phương pháp nhập trước - xuất trước.
Bài tập 5
Công ty PQ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán HTK theo phương pháp kê
khai thường xuyên, có tình hình trong tháng 10/N như sau (đơn vị: 1.000 đồng)
Hàng hóa tồn đầu tháng 10/N 1.500 thùng, đơn giá 310/thùng.
Hàng hóa đang đi đường đầu tháng 10/N 800 thùng, đơn giá 308/thùng.
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
144
Hàng hóa gửi bán đầu tháng 10/N 600 thùng, đơn giá 310/thùng.
Trong tháng 10/N có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. Mua hàng hóa nhập kho 2.000 thùng, giá hóa đơn chưa có thuế GTGT 10% 312/thùng, đã
thanh toán bằng chuyển khoản sau khi trừ chiết khấu thanh toán 0,6%.
2. Nhận được Giấy báo Có của ngân hàng Sacombank về việc khách hàng thanh toán toàn
bộ số hàng gửi bán tháng trước, hóa đơn chưa có thuế GTGT do Công ty phát hành
380/thùng.
3. Xuất kho bán trực tiếp cho khách hàng 2.600 thùng, giá hóa đơn chưa có thuế GTGT 10%
là 382/thùng. Phương thức thanh toán là tín dụng thương mại 30 ngày.
4. Nhập kho toàn bộ số hàng đang đi đường đầu tháng.
5. Chấp nhận cho khách hàng trả lại 500 thùng đã bán tháng trước, trừ vào nợ phải thu. Giá
hóa đơn do khách hàng phát hành chưa có thuế GTGT 10% là 378/thùng, giá vốn
310/thùng. Công ty đã kiểm nhận và nhập kho hàng hóa.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, biết Công ty tính giá hàng hóa theo
phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập.
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
145
ĐÁP ÁN
CÂU HỎI ĐÚNG/SAI
1. Đáp án đúng là: Đúng.
Vì: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ NVL gia công chế biến được cộng vào giá trị NVL nên làm
tăng giá trị NVL sau gia công chế biến.
2. Đáp án đúng là: Sai.
Vì: Số tiền giảm giá được hưởng của số NVL mua đã sử dụng được ghi giảm chi phí tương ứng.
3. Đáp án đúng là: Sai.
Vì: Khi chuyển thành phẩm thành TSCĐ hữu hình, kế toán không ghi nhận doanh thu mà ghi
tăng TSCĐ hữu hình và ghi giảm thành phẩm theo giá thành sản xuất hay giá vốn thành phẩm.
4. Đáp án đúng là: Sai.
Vì: Chi phí vận chuyển thành phẩm đã bán bị trả lại về kho doanh nghiệp không ghi nhận vào
giá trị thành phẩm mà ghi nhận vào chi phí bán hàng.
5. Đáp án đúng là: Sai.
Vì: Khi NVL bị giảm giá nhưng thành phẩm được sản xuất ra từ việc sử dụng NVL đó không
bị giảm giá thì không trích lập dự phòng giảm giá cho cả NVL và thành phẩm.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Đáp án đúng là: A. Ghi Nợ TK 154.
Vì: Tập hợp các chi phí gia công chế biến NVL thuê ngoài trên TK 154, khi hoàn thành
chuyển về TK 152.
2. Đáp án đúng là: D. một trong các phương pháp trên trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc nhất quán.
Vì: Nguyên vật liệu xuất kho có thể tính theo 1 trong các phương pháp: nhập trước - xuất
trước, giá đơn vị bình quân, giá đích danh tùy thuộc vào đặc điểm NVL, điều kiện của doanh
nghiệp trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc nhất quán.
3. Đáp án đúng là: A. Nợ TK 641
Vì: Khi sử dụng thành phẩm để chào hàng, quảng cáo, khuyến mại không thu tiền, kế toán
không ghi nhận doanh thu mà ghi tăng chi phí bán hàng, giảm giá trị thành phẩm theo giá
thành sản xuất hay giá vốn của thành phẩm.
4. Đáp án đúng là: B. Nợ TK 242
Vì: Khi xuất CCDC sử dụng thuộc loại phân bổ nhiều lần, kế toán phản ánh vào bên Nợ TK 242,
khi phân bổ ghi Có TK 242 đối ứng với tài khoản chi phí tương ứng tùy mục đích sử dụng.
5. Đáp án đúng là: D. Tất cả các điều kiện trên
Vì: Cả 3 điều kiện đồng thời mới đảm bảo điều kiện để trích lập dự phòng giảm giá HTK.
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
146
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài tập 1
Cho tình hình tại Công ty Hạnh Phúc tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán
HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên như sau: (đơn vị: 1.000 đồng)
NVL tồn kho đầu tháng 10: 1.200 kg, đơn giá 14/kg
Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 10 như sau:
1. Mua 1.000 kg NVL nhập kho, đã thanh toán bằng chuyển khoản, giá hóa đơn chưa có
thuế GTGT 10% là 14,2/kg.
2. Xuất 800 kg NVL cho sản xuất sản phẩm.
3. Nhận vốn góp bổ sung của Thành viên A 2.000 kg NVL, giá thỏa thuận 14,3/kg.
4. Xuất 3.000 kg NVL bán cho khách hàng B thu bằng chuyển khoản với giá hóa đơn có
thuế GTGT 10% là 19,8/kg.
Yêu cầu:
1. Tính giá NVL xuất và tồn cuối tháng 10 theo các phương pháp:
Phương pháp nhập trước - xuất trước;
Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
2. Định khoản các nghiệp vụ theo tài liệu trên, biết Công ty sử dụng phương pháp nhập
trước - xuất trước để tính giá NVL.
Giải đáp:
Yêu cầu 1a: Tính giá NVL xuất và tồn cuối tháng theo phương pháp nhập trước - xuất trước
Giá trị NVL xuất ở NV1 = 800 × 14 = 11.200
Giá trị NVL xuất ở NV 4 = 400 × 14 + 1.000 × 14,2 + 1.600 × 14,3 = 42.680
Giá trị NVL tồn cuối tháng = 1.200 × 14 + 1.000 × 14,2 + 2.000 × 14,3 - 42.680 -
11.200 = 5.720
Yêu cầu 1b: Tính giá NVL xuất và tồn cuối tháng theo phương pháp giá đơn vị bình quân cả
kỳ dự trữ.
Giá đơn vị bình quân = ((1.200 × 14) + (1.000 × 14,2) + (2.000 × 14,3))/(1.200 + 1.000 +
2.000) = 59.600/4.200 = 14,19
Giá trị NVL xuất = 3.800 × 14,19 = 53.922
Giá trị NVL tồn cuối tháng = 59.600 - 53.922 = 5.678
Yêu cầu 2: Định khoản trên cơ sở kết quả tính theo phương pháp nhập trước - xuất trước
1. Nợ TK 152 14.200
Nợ TK 133 1.420
Có TK 112 15.620
2. Nợ TK 621 11.200
Có TK 152 11.200
3. Nợ TK 152 28.600
Có TK 411 28.600
4a. Nợ TK 632 42.680
Có TK 152 42.680
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
147
4b. Nợ TK 112 59.400
Có TK 511 54.000
Có TK 3331 5.400
Bài tập 2
Công ty MNL tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán HTK theo phương pháp
kê khai thường xuyên, có các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 10/N như sau (đơn vị: 1.000
đồng):
1. Xuất NVL chính có giá trị 280.000 thuê Công ty X gia công chế biến.
2. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ NVL chính trong suốt quá trình gia công, chế biến theo hóa
đơn có thuế GTGT 10% là 6.600. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt.
3. Tiền công gia công theo hợp đồng và hóa đơn là 16.500, trong đó thuế GTGT 10%. Công
ty đã thanh toán bằng chuyển khoản.
4. Nhập kho NVL chính do Công ty X bàn giao.
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình gia công NVL chính tại Công
ty MNL.
2. Doanh thu gia công tại Công ty X được ghi nhận như thế nào?
Giải đáp
Yêu cầu 1:
1. Nợ TK 154 280.000
Có TK 152 280.000
2. Nợ TK 154 6.000
Nợ TK 133 600
Có TK 111 6.600
3. Nợ TK 154 15.000
Nợ TK 133 1.500
Có TK 112 16.500
4. Nợ TK 152 301.000
Có TK 154 301.000
Yêu cầu 2: Định khoản tại Công ty X
Nợ TK 112 16.500
Có TK 511 15.000
Có TK 3331 1.500
Bài tập 3
Công ty AB tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán HTK theo phương pháp kê
khai thường xuyên, có tình hình trong tháng 10/N như sau (đơn vị: 1.000 đồng):
CCDC tồn đầu tháng 10/N 600 bộ, đơn giá 98/bộ.
Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 10/N:
1. Mua 1.000 bộ CCDC nhập kho, giá hóa đơn có thuế GTGT 10% là 110/bộ. Công ty đã
thanh toán bằng chuyển khoản sau khi trừ chiết khấu thanh toán 0,6%.
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
148
2. Xuất 800 bộ CCDC sử dụng cho bộ phận sản xuất thuộc loại phân bổ 4 lần.
3. Chuyển sản phẩm hoàn thành từ bộ phận sản xuất thành CCDC nhập kho, số lượng 400
bộ, giá thành 99/bộ.
4. Bộ phận sản xuất báo mất CCDC đã sử dụng thuộc loại phân bổ 5 lần. Biết giá trị CCDC
sử dụng là 40.000, đã phân bổ vào chi phí 3 lần. Khoản bồi thường trách nhiệm vật chất
bộ phận sử dụng là 2.500.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, biết Công ty tính giá CCDC theo
phương pháp nhập trước - xuất trước.
Hướng dẫn:
1. Nợ TK 153 100.000
Nợ TK 133 10.000
Có TK 515 660
Có TK 112 109.340
2a. Nợ TK 242 78.800 (600 × 98 + 200 ×100)
Có TK 153 78.800
2b. Nợ TK 627 19.700
Có TK 242 19.700
3. Nợ TK 153 39.600
Có TK 154 39.600
4. Nợ TK 1388 2.500
Nợ TK 627 13.500
Có TK 242 16.000
Bài tập 4
Công ty XY tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán HTK theo phương pháp kê
khai thường xuyên, có tình hình trong tháng 10/N như sau (Đơn vị: 1.000 đồng):
Thành phẩm tồn đầu tháng 10/N 1.500 kg, đơn giá 210/kg.
Thành phẩm gửi bán đầu tháng 10/N 1.100 kg, đơn giá 210/kg.
Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 10/N như sau:
1. Nhập kho từ bộ phận sản xuất 2.200 kg, giá thành sản xuất 212/kg.
2. Xuất kho bán trực tiếp cho khách hàng 1.800 kg, giá hóa đơn có thuế GTGT 10% là
330/kg. Tiền hàng đã thu bằng chuyển khoản sau khi trừ chiết khấu thanh toán 0,5%.
3. Chấp nhận cho khách hàng trả lại 600 kg đã mua tháng trước trừ vào nợ phải thu. Biết giá
hóa đơn có thuế GTGT 10% là 327,8/kg, giá vốn thành phẩm 210/kg. Công ty đã kiểm
nhận nhập kho thành phẩm.
4. Nhận được Giấy báo Có của Ngân hàng Vietcombank về việc khách hàng thanh toán toàn
bộ số hàng gửi bán tháng trước. Hóa đơn do Công ty phát hành có thuế GTGT 10% là
330/kg.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, biết Công ty tính giá thành phẩm theo
phương pháp nhập trước - xuất trước.
Hướng dẫn:
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
149
1. Nợ TK 155 466.400 (2.200 × 212)
Có TK 154 466.400
2a. Nợ TK 632 378.600 (1.500 × 210 + 300 × 212)
Có TK 155 378.600
2b. Nợ TK 112 591.030 (1.800 × 330 × 0,995)
Nợ TK 635 2.970 (1.800 × 330 × 0,005)
Có TK 511 540.000 (1.800 × 330/1,1)
Có TK 3331 54.000 (1.800 × 330/1,1 × 0,1)
3a. Nợ TK 155 126.000 (600 × 210)
Có TK 632 126.000
3b. Nợ TK 5212 178.800 (600 × 327,8/1,1)
Nợ TK 3331 17.880 (600 × 327,8/1,1 × 0,1)
Có TK 131 196.680 (600 × 327,8)
4a. Nợ TK 632 231.000 (1.100 × 210)
Có TK 157 231.000
4b. Nợ TK 112 363.000 (1.100 × 330)
Có TK 511 330.000 (1.100 × 330/1,1)
Có TK 3331 33.000 (1.100 × 330/1,1 × 0,1)
Bài tập 5
Công ty PQ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán HTK theo phương pháp kê
khai thường xuyên, có tình hình trong tháng 10/N như sau (đơn vị: 1.000 đồng)
Hàng hóa tồn đầu tháng 10/N 1.500 thùng, đơn giá 310/thùng.
Hàng hóa đang đi đường đầu tháng 10/N 800 thùng, đơn giá 308/thùng.
Hàng hóa gửi bán đầu tháng 10/N 600 thùng, đơn giá 310/thùng.
Trong tháng 10/N có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. Mua hàng hóa nhập kho 2.000 thùng, giá hóa đơn chưa có thuế GTGT 10% 312/thùng, đã
thanh toán bằng chuyển khoản sau khi trừ chiết khấu thanh toán 0,6%.
2. Nhận được Giấy báo Có của ngân hàng Sacombank về việc khách hàng thanh toán toàn bộ số
hàng gửi bán tháng trước, hóa đơn chưa có thuế GTGT do Công ty phát hành 380/thùng.
3. Xuất kho bán trực tiếp cho khách hàng 2.600 thùng, giá hóa đơn chưa có thuế GTGT 10%
là 382/thùng. Phương thức thanh toán là tín dụng thương mại 30 ngày.
4. Nhập kho toàn bộ số hàng đang đi đường đầu tháng.
5. Chấp nhận cho khách hàng trả lại 500 thùng đã bán tháng trước, trừ vào nợ phải thu. Giá
hóa đơn do khách hàng phát hành chưa có thuế GTGT 10% là 378/thùng, giá vốn
310/thùng. Công ty đã kiểm nhận và nhập kho hàng hóa.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, biết Công ty tính giá hàng hóa theo
phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập.
Hướng dẫn:
1. Nợ TK 156 624.000 (2.000 × 312)
Nợ TK 133 62.400
Bài 4: Kế toán hàng tồn kho
ACC301_Bai4_v2.0017112218
150
Có TK 515 3.744 (624.000 × 0,6%)
Có TK 112 620.256 (624.000 × 99,4%)
Giá đơn vị bình quân sau NV1 = (1.500 × 310) + (2.000 × 312)/(1.500 + 2.000) =
1.089.000/3.500 = 311,14
2a. Nợ TK 632 186.000 (600 × 310)
Có TK 157 186.000
2b. Nợ TK 112 250.800 (600 × 380 × 1,1)
Có TK 511 228.000 (600 × 380)
Có TK 3331 22.800 (600 × 38)
3a. Nợ TK 632 808.964 (2.600 × 311,14)
Có TK 156 808.964
3b. Nợ TK 131 1.092.520 (2.600 × 382 × 1,1)
Có TK 511 993.200 (2.600 × 382)
Có TK 3331 99.320 (2.600 × 38,2)
4. Nợ TK 156 246.400 (800 × 308)
Có TK 151 246.400
5a. Nợ TK 156 155.000 (500 × 310)
Có TK 632 155.000
5b. Nợ TK 5212 189.000 (500 × 378)
Nợ TK 3331 18.900 (500 × 37,8)
Có TK 131 207.900 (500 × 378 × 1,1)
Recommended