Upload
thanh-son
View
2.142
Download
6
Embed Size (px)
DESCRIPTION
đây là tài full tất tần tật về thiết lập tổng đài voip nhé
Citation preview
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
0 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
----------
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGHÀNH
THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Minh Hải Mai Thanh Sơn - 10071091
TPHCM, Ngày 2 Tháng 7 Năm 2014
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
1 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
(TPHCM, Ngày…Tháng…Năm 2014)
Ký tên
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
2 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
(TPHCM, Ngày…Tháng…Năm 2014)
Ký tên
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
3 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. ……………………………………………… TỔNG QUAN VỀ VOIP ………………………………………………..6
I. TỔNG QUAN VỀ VOIP ............................................................................................................ 6
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VOIP ....................................................................................................... 6
1.1. Ưu điểm .................................................................................................................................. 6
1.2. Nhược điểm. ........................................................................................................................... 7
2. CÁC KIỂU KẾT NỐI .......................................................................................................................... 8
2.1. Computer to Computer .......................................................................................................... 8
2.2. Computer to Phone ................................................................................................................ 9
2.3. Phone to Phone ................................................................................................................ ….10
3. CÁC THÀNH PHẦN TRONG MẠNG VOIP………………………………………………………………………………..….11
II. CÁCH THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA VOIP ............................................................................................ 12
1. VOIP HOẠT ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO?........................................................................................... 12
1.1. Quá trình lấy mẫu (Sampling) ............................................................................................... 14
1.2. Quá trình lượng tử hóa (Quantization) ................................................................................ 14
1.3. Mã hóa (Encoding) ................................................................................................................ 14
1.4. Nén giọng nói (Voice Compression)………………..……………………………….……………..………………..14
2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG…………………………………………………………………………………………………15
2.1. Trễ (Delay)………………………………………………….…………………………………………………………………..15
2.2. Sự biến thiên độ trễ (Jitter )…………………………………………………………………….………………………15
2.3. Mất gói…………………………………………………………………………………………………………….……………..15
III. CÁC GIAO THỨC TRONG VOIP…………………………………………………………………………………………………16
1. GIAO THỨC H.323……………………………………………………………………………………………………………..…16
1.1. Giới thiệu.............................................................................................................................. 16
1.2. Các giao thức của H.323 ....................................................................................................... 16
1.3. Các thành phần cơ bản của H.323 ....................................................................................... 16
1.4. Phương thức hoạt động của H.323 ...................................................................................... 17
2. GIAO THỨC SIP .......................................................................................................................... 21
2.1. Giới thiệu .............................................................................................................................. 21
2.2. Các thành phần trong SIP...................................................................................................... 21
2.3. Các bản tin trong SIP ............................................................................................................. 23
2.4. Phương thức hoạt động........................................................................................................ 24
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
4 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
2.5. Tính năng của SIP .................................................................................................................. 27
2.6. Các giao thức của SIP……………………………………………..……………………………………………..………..27
IV. TÍNH BẢO MẬT VÀ HƯỚNG KHẮC PHỤC………………………………………………………….……………………..28
1. TÍNH BẢO MẬT TRONG VOIP .............................................................................................. …….28
2. HƯỚNG KHẮC PHỤC VÀ BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT ..................................................................... 29
CHƯƠNG II.………………………………………..……..ASTERISK…………………………………………………………………30
I. GIỚI THIỆU VỀ ASTERISK……………………………………………………………………………………………………..…..30
II. CÀI ĐẶT ASTERISKNOW 3.0 VÀ CẤU HÌNH CÁC TÍNH NĂNG CĂN BẢN……………………………….…..31
1. CÀI ĐẶT…………………………………………………………………………………………………………………………………31
2. CẤU HÌNH……………………………………………………………………………………………………………………………..37
2.1. Tạo số điện thoại (user)………………………………………………………………………………………………….38
2.2. Đăng ký sử dụng và thực hiện cuộc gọi…………………………………………………………………………..40
2.3. Chức năng nhạc chờ……………………………..……………………………………………………………..…………44
2.4. Thiết lập tổng đài IVR…………………………………………………………………………….…….………….….….47
2.5. Kết nối hai tổng đài………………………………………………………………………………………………..……...49
CHƯƠNG III………………………………………………………TỔNG KẾT…………………………………………………………….66
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
5 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
LỜI MỞ ĐẦU
Ra đời từ cách đây rất lâu nhưng điện thoại vẫn là phương tiện liên lạc hữu
hiệu trong mọi lĩnh vực - từ quân sự, an ninh quốc phòng cho đến sinh hoạt đời sống
sinh hoạt hằng ngày của chúng ta.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của Internet, ra đời nhiều loại hình dịch
vụ phục vụ cho việc liên lạc của con người. Trong đó VoIP là công nghệ mang tính
cách mạng làm thay đổi thế giới điện thoại với chất lượng dịch vụ khá cao.
Để hiểu rõ được bản chất và ứng dụng của VoIP, chúng ta cùng tìm hiểu cụ thể
qua từng phần của công nghệ này.
Nội dung đề tài gồm 2 chương lớn:
Chương 1: Tổng quan về VoIP
Tìm hiều về VoIP, cách thức hoạt động, các giao thức sử
dụng trong hệ thống VoIP.
Chương 2: Asterisk
Dùng Asterisk để cài đặt, cầu hình các chức năng cơ bản
để xây dựng một tổng đài VoIP đơn giản.
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
6 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VOIP
I. TỔNG QUAN VỀ VOIP
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VOIP
VoIP (Voice over Internet Protocol) là một công nghệ cho phép truyền thoại sử
dụng giao thức mạng IP, trên cơ sở hạ tầng sẵn có của mạng internet. VoIP là một
trong những công nghệ viễn thông đang được quan tâm nhất hiện nay không chỉ đối
với nhà khai thác, các nhà sản xuất mà còn cả với người sử dụng dịch vụ.
VoIP cho phép tạo cuộc gọi dùng kết nối băng thông rộng thay vì dùng đường
dây điện thoại tương tự (analog). Nhiều dịch vụ VoIP có thể chỉ cho phép bạn gọi
người khác dùng cùng loại dịch vụ, tuy nhiên cũng có những dịch vụ cho phép gọi
những người khác dùng số điện thoại như số nội bộ, đường dài, di động, quốc tế.
Trong khi cũng có những dịch vụ chỉ làm việc qua máy tính, cũng có vài dịch vụ dùng
điện thoại truyền thống qua một bộ điều hợp (adaptor).
Nguyên tắc hoạt động của VoIP bao gồm việc số hoá tín hiệu tiếng nói, thực
hiện việc nén tín hiệu số, chia nhỏ các gói nếu cần và truyền gói tin này qua mạng, tới
nơi nhận các gói tin này được ráp lại theo đúng thứ tự của bản tin, giải mã tín hiệu
tương tự phục hồi lại tiếng nói ban đầu.
1.1. Ưu điểm
Một ưu điểm đầu tiên là gọi miễn phí nếu sử dụng cùng dịch vụ, cùng
thiết bị VoIP hoặc cùng tổng đài IP ( hay còn gọi là gọi nội mạng). Hoặc
nếu không thì giá thành cũng rẻ đáng kể so với sử dụng cách gọi truyền
thống PSTN (Public Switched Telephone Network)
Giải pháp VoIP cũng làm giảm đáng kể chi phí cho việc quản lý bảo trì
hệ thống mạng thoại và dữ liệu.
Tích hợp mạng thoại, mạng số liệu và mạng báo hiệu: trong điện thoại
IP, tín hiệu thoại, số liệu và ngay cả báo hiệu đều có cùng đi trên một
mạng IP. Điều này sẽ giúp tiết kiệm chi phí khi đầu tư nhiều mạng riêng
lẽ.
Khả năng mở rộng: Các tổng đài điện thoại thường là những hệ thống
kín, rất khó để thêm vào đó những tính năng thì các thiết bị trong mạng
internet thường có khả năng thêm vào những tính năng mới.
Trong một cuộc gọi người sử dụng có thể vừa nói chuyện vừa sử dụng
các dịch vụ khác như truyền file, chia sẽ dữ liệu hay xem hình ảnh của
người nói chuyện bên kia.
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
7 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Một lợi ích nữa là, việc sử dụng đồng thời cả điện thoại bàn thông
thường và điện thoại IP (có dây hoặc không dây) qua hệ thống mạng
LAN (Local Area Network) sẽ đảm bảo thông tin liên lạc của doanh
nghiệp không bị gián đoạn khi xảy ra sự cố.
1.2 . Nhược điểm
Kỹ thuật phức tạp: để có được một dịch vụ thoại chấp nhận được, cần
thiết phải có một kỹ thuật nén tín hiệu phải đạt được các yêu cầu như: tỉ
số nén lớn, có khả năng suy đoán và tạo lại thông tin của các gói bị thất
lạc, tốc độ xử lý của các bộ codec (Coder and Decoder) phải đủ nhanh…
Vấn đề bảo mật (Security): Mạng internet là một mạng có tính rộng
khắp và hỗn hợp. Trong đó có rất nhiều loại máy tính khác nhau và các
dịch vụ khác nhau cùng sử dụng chung một cơ sở hạ tầng. Do vậy không
có gì đảm bảo rằng những thông tin của người sử dụng được bảo mật an
toàn.
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
8 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
2. CÁC KIỂU KẾT NỐI
2.1. Computer to Computer
Với 1 kênh truyền Internet có sẵn, là 1 dịch vụ miễn phí được sử dụng
rộng rãi khắp nơi trên thế giới. Chỉ cần người gọi (caller) và người nhận
(receiver) sử dụng chung 1 VoIP service (Skype, Yahoo Messenger,…),
2 headphone + microphone, sound card . Cuộc hội thoại là không giới
hạn.
Mô hình này áp dụng cho các công ty, tổ chức, cá nhân đáp ứng nhu cầu
liên lạc mà không cần tổng đài nội bộ
Hình 1: Computer to conputer
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
9 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
2.2. Computer to Phone
Là 1 dịch vụ có phí. Bạn phải trả tiền để có một account và một software
(VDC, Evoiz, Netnam,…). Với dịch vụ này một máy PC có kết nối tới
một máy điện thoại thông thường ở bất cứ đâu ( tuỳ thuộc phạm vi cho
phép trong danh sách các quốc gia mà nhà cung cấp cho phép). Người
gọi sẽ bị tính phí trên lưu lượng cuộc gọi và khấu trừ vào tài khoản hiện
có.
Hình 2: Computer to phone
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
10 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
2.3. Phone to Phone
Là một dịch vụ có phí. Bạn không cần kết nối Internet mà chỉ cần một
VoIP adapter kết nối với máy điện thoại. Lúc này máy điện thoại trở
thành một IP phone.
Hình 3: Phone to phone
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
11 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
3. CÁC THÀNH PHẦN TRONG MẠNG VOIP
Các thành phần cốt lõi của 1 mạng VoIP bao gồm: Gateway, VoIP Server, IP
network, End User Equipments
Hình 4: Các thành phần trong VoIP
Gateway: là thành phần giúp chuyển đổi tín hiệu analog sang tín hiệu số
(và ngược lại).
VoIP gateway : là các gateway có chức năng làm cầu nối giữa mạng
điện thoại thường ( PSTN ) và mạng VoIP.
VoIP GSM Gateway: là các gateway có chức năng làm cầu nối cho các
mạng IP, GSM và cả mạng analog.
VoIP server : là các máy chủ trung tâm có chức năng định tuyến và bảo
mật cho các cuộc gọi VoIP. Trong mạng H.323 chúng được gọi là
gatekeeper. Trong mạng SIP các server được gọi là SIP server.
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
12 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Thiết bị đầu cuối (End user equipments ): Softphone và máy tính cá
nhân (PC): bao gồm một headphone, một phần mềm và một kết nối
Internet. Các phần mềm miễn phí phổ biến như Skype, Ekiga,...
Điện thoại truyền thông với IP adapter: để sử dụng dịch vụ VoIP thì máy
điện thoại thông dụng phải gắn với một IP adapter để có thể kết nối với
VoIP server. Adapter là một thiết bị có ít nhất một cổng RJ11 (để gắn
với điện thoại) , RJ45 (để gắn với đường truyền Internet hay PSTN) và
một cổng cắm nguồn.
IP phone : là các điện thoại dùng riêng cho mạng VoIP. Các IP phone
không cần VoIP Adapter bởi chúng đã được tích hợp sẵn bên trong để
có thể kết nối trực tiếpvới các VoIP server
II. CÁCH THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA VOIP
1. VOIP HOẠT ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO?
Trong VoIP khi nói vào ống nghe hay microphone, giọng nói sẽ tạo ra tín hiệu
điện từ, đó là những tín hiệu analog. Tín hiệu analog được chuyển sang tín hiệu số
dùng thuật toán đặc biệt để chuyển đổi. Những thiết bị khác nhau có cách chuyển
đổi khác nhau như VoIP phone hay softphone, nếu dùng điện thoại analog thông
thường thì cần một Telephony Adapter (TA). Sau đó giọng nói được số hóa sẽ
được đóng vào gói tin và gởi trên mạng IP.
Các bước cơ bản để thực hiện một cuộc gọi trong VoIP:
Xác định địa điểm cần gọi đến (mã quốc gia, mã tỉnh,…) và bấm số cần
gọi đến.
Các kết nối giữa người gọi và người nhận sẽ được thiết lập.
Khi nói vào ống nghe hay microphone, giọng nói sẽ tạo ra tín hiệu điện
từ, đó là những tín hiệu analog. Tín hiệu analog được chuyển sang tín
hiệu số dùng thuật toán đặc biệt để chuyển đổi. Sau đó giọng nói được
số hóa sẽ được đóng thành gói tin và gửi trên mạng IP. Trong suốt tiến
trình một giao thức như SIP hay H323 sẽ được dùng để điểu khiển
(control) cuộc gọi như là thiết lập, quay số, ngắt kết nối,… và RTP thì
được dùng cho tính năng đảm bảo độ tin cậy và duy trì chất lượng dịch
vụ trong quá trình truyền.
Dữ liệu sẽ được truyền tải qua kết nối được thiết lập lúc đầu.
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
13 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Dữ liệu chứa âm thanh mà bạn nói sẽ được chuyển hóa trở lại thành âm
thanh mà người nghe hiểu được.
Cuối cùng âm thanh bạn nói ra sẽ được phát ra bên phía người nhận.
Quá trình số hóa tín hiệu analog:
Biểu diễn tín hiệu analog thành dạng số (digital) là công việc khó khăn.
Vì bản thân dạng âm thanh như giọng nói con người ở dạng analog do đó phải
cần một số lượng lớn các giá trị digital để biểu diển biên độ (amplitude), tần số,
và pha (phase), chuyển đổi những giá trị đó thành dạng số nhị phân (0 & 1) là
rất khó khăn. Vì vậy, để thực hiện sự chuyển đổi này chúng ta cần phải dùng
đến thiết bị được gọi là codec (coder-decoder) hay là thiết bị mã hóa và giải
mã. Tín hiệu analog được đặt vào đầu vào của thiết bị này và được chuyển
thành các chuỗi số nhị phân ở đầu ra. Sau đó quá trình này thực hiện trở lại
bằng cách chuyển đổi chuỗi số nhị phân thành dạng analog ở đầu cuối.
Có 4 bước liên quan đến quá trình số hóa một tín hiệu analog:
Lấy mẫu (Sampling)
Lượng tử hóa (Quantization)
Mã hóa (Encoding)
Nén giọng nói (Voice Compression)
Các kỹ thuật sử dụng trong quá trình số hóa:
Multiplexing: Ghép kênh là qui trình chuyển một số tín hiệu đồng thời qua một
phương tiện truyền dẫn.
TDM (Time Division Multiplexing): Ghép kênh phân chia theo thời gian:Phân
phối khoảng thời gian xác định vào mỗi kênh, mỗi kênh chiếm đường truyền cao
tốc trong suốt một khoảng thời gian theo định kì.
FDM (Frequency Division Multiplexing): Ghép kênh phân chia theo tần số:
Mỗi kênh được phân phối theo một băng tần xác định, thông thường có bề rộng
4Khz cho dịch vụ thoại.
PCM (Pulse Code Modulation): Điều chế theo mã: là phương pháp thông dụng
nhất chuyển đổi các tín hiệu analog sang dạng digital ( và ngược lại) để có thể vận
chuyển qua một hệ thống truyền dẫn số hay các quá trình xử lý số.
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
14 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
1.1. Lấy mẫu (Sampling)
Simpling là tỉ lệ lấy mẫu thử - số mẫu mỗi giây dùng để mã hóa âm thanh.
Tín hiệu âm thanh trên mạng điện thoại có phổ năng lượng đạt đến 10KHz. Tuy
nhiên, hầu hết năng lượng đều tập trung ở phần thấp hơn trong dải này.
Trong VoIP, tỉ lệ lấy mẫu thường là 8 KHz, tần số khoảng 16 KHz. Có thể sử
dụng trong các tình huống khi mà yêu cầu chất lượng âm thanh cao (băng thông
cao). Việc lựa chọn tần số lấy mẫu cho từng loại âm thanh không phải ngẫu nhiên,
mà có một quy tắc riêng là: tần số lấy mẫu phải lớn hơn hoặc bằng hai lần so với
lưu lượng băng thông.
1.2. Lượng tử hóa (Quantization)
Lượng tử hóa là số bit được sử dụng để biểu thị cho từng mẫu âm thanh. Trong
thực tế, muốn làm việc với toàn bộ byte chúng ta phải xem xét 8 bit hoặc 16 bit.
Mẫu 8 bit, mỗi mẫu có thể biểu thị cho 256 giá trị khác nhau, vì vậy chúng ta
có thể làm việc với các dãy số trong dãy từ -128 đến +127. Vì toàn bộ là số nên
không thể tránh khỏi các tiếng ồn lẫn vào trong tín hiệu cũng như chuyển đổi nó
thành mẫu số. Chỉ với 256 giá trị, việc chuyển đổi analog sang tín hiệu số sẽ tạo
quá nhiều tiếng ồn. Để cải thiện chúng ta chuyển qua các mẫu 16 bit, nó sẽ cung
cấp cho chúng ta 65536 giá trị đại diện khác nhau (từ -32768 đến +32767).
1.3. Mã hóa (Encoding)
Mỗi mức lượng tử được chỉ định một giá trị số 8 bit, kết hợp 8 bit có 256 mức
hay giá trị. Quy ước bit đầu tiên dùng để đánh dấu giá trị âm hoặc dương cho mẫu.,
bảy bít còn lại biểu diễn cho độ lớn.
1.4. Nén giọng nói (Voice Compression)
Phương pháp này thực hiện mã hóa tiếng nói với tốc độ nhỏ hơn tốc độ của
PCM, nhờ đó tận dụng được khả năng của hệ thống truyền dẫn số. Chắc hẳn, các
mã hóa tốc độ thấp này sẽ bị hạn chế về chất lượng, đặt biệt là nhiễu và lệch tần số.
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
15 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
Chất lượng của âm thanh được khôi phục qua mạng điện thoại là mục tiêu cơ bản
của dịch vụ. Có 3 nhân tố có thể ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ thoại:
2.1. Trễ (Delay)
Hai vấn đề gây ra bởi sự trễ đầu cuối trong một mạng thoại là tiếng vang và
chồng tiếng. Đây là một vấn đề chất lượng đáng kể, nên các hệ thống VoIP phải
kiểm soát và cung cấp các phương tiện loại bỏ tiếng vang. Hiện tượng chồng tiếng
là giọng người này gối lên giọng người kia.
2.2. Sự biến thiên độ trễ (Jitter)
Jitter là sự biến thiên thời gian trễ gây nên bởi sự trễ đường truyền khác nhau
trên mạng. Loại bỏ jitter đòi hỏi thu thập các gói và giữ chúng đủ lâu để ghép các
gói chậm nhất đến để phát lại đúng thứ tự, làm cho sự trễ tăng lên.
2.3. Mất gói
Mạng IP không thể cung cấp một sự bảo đảm rằng các gói tin sẽ được chuyển
tới đích hết. Các gói sẽ bị loại bỏ khi quá tải và trong thời gian tắc nghẽn. Truyền
thoại rất nhạy cảm với việc mất gói. Tuy nhiên, việc truyền lại gói của TCP thường
không phù hợp. Các cách tiếp cận được sử dụng để bù lại các gói mất là thêm vào
cuộc nói chuyện bằng cách phát (play) lại gói cuối cùng, và gửi đi thông tin dư.
Tuy thế, sự tổn thất gói trên 10% nói chung là không chấp nhận được.
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
16 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
III. CÁC GIAO THỨC TRONG VOIP
1. GIAO THỨC H.323
1.1. Giới thiệu
Hệ thống giao tiếp dựa trên gói đa phương tiện, hay còn gọi là H.323. Là
một chuẩn quốc tế của VoIP được phát triển bởi Liên Minh Viễn Thông Quốc
Tế (ITU – International Telecommunicatinons Union). Đây là cấu trúc chặt
chẽ, phức tạp và phù hợp với việc thực thi các đặc tính thoại truyền thống.
H.323 thiết kế cho việc truyền audio, video và data qua mạng IP.
1.2. Các giao thức của H.323
Khi làm việc với H.323, có thể nhận ra rằng nó không phải là một giao thức
đơn mà là tập hợp của một nhóm giao thức. Các giao thức riêng được sử dụng
trong mạng H.323 bao gồm:
H.255 - báo hiệu cuộc gọi.
H.245 - điều khiển đa phương tiện (thông số kênh âm thanh và
video).
H.235 - bảo mật và chứng thực.
Q.391 - sử dụng cho tín hiệu cuộc gọi.
T.120 - chia sẽ dữ liệu.
RTP - truyền tải đa phương tiện (truyền dòng âm thành và video).
1.3. Các thành phần cơ bản của H.323
Các thành phần cơ bản trong hệ thống mạng H.323 được quy định như sau:
các đầu cuối, cổng kết nối, thiết bị điều khiển cổng kết nối (gatekeeper) và khối
điều khiển đa điểm MCU (Mutipoint Conference Unit).
Terminal thì thường là phần mềm hoặc phần cứng điện thoại VoIP. Một số
chương trình có thể xem như các thiết bị terminal trong việc trao đổi giao thức.
Gateway là một thiết bị cho phép một thông tin giao tiếp hai chiều với các
thiết bị trong mạng viễn thông khác. Các mạng viễn thông khác thường là
PSTN.
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
17 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
MCU là một thiết bị được dùng cho cuộc hội thoại nhiều người. Là nơi chịu
trách nhiệm cho việc trộn các kênh âm thanh – video trong các cuộc hội thoại.
Terminal, gateway, các MCU được gọi chung là các thiết bị đầu cuối. Ngoài
các thiết bị đầu cuối trên, mạng H.323 có thêm một thành phần thứ 4 là
gatekeeper. Thiết bị gatekeeper đóng vai trò như một bộ điều khiển trung tâm
trong mạng. Nhiệm vụ chính của gatekeeper là đăng ký thiết bị đầu cuối gọi
vào. Tập hợp các thiết bị đầu cuối được quản lý cùng một gatekeeper gọi là một
khu (Zone).
Hình 5: Các thành phần của H.323
1.4. Phương thức hoạt động của H.323
Phần trên chúng ta đã tìm hiểu về H.323, bây giờ chúng ta sẽ tìm hiểu về
phương thức hoạt động của H.323, để xem H.323 hoạt động như thế nào?
Giả sử, một mạng sử dụng gatekeeper và các dòng dịch chuyển tín hiệu đi
thông qua gatekeeper (mô hình đã được định tuyến). Chúng ta có hai thiết bị
đầu cuối (điện thoại IP) và một gatekeeper, các số điện thoại được gán cho các
thiết bị tương ứng là 100 và 200. Một người với số điện thoại là 100 quay số
200. Những việc được diễn ra như sau:
Thiết bị đầu cuối mà thiết lập cuộc gọi biết được số gọi là 200 nhưng
nó không biết địa chỉ IP liên quan đến số đó. Cùng thời điểm, từ khi
nó được đăng ký với gatekeeper, nó phải yêu cầu gatekeeper cấp
quyền để đặt cuộc gọi bằng cách gửi thông điệp ARQ (Admission
Request - thông điệp yêu cầu cấp IP) cho gatekeeper. ARQ sẽ chứ số
Internet
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
18 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
được gọi (200) báo cáo cho gatekeeper rằng thiết bị đầu cuối cần có
số được phân giải thành địa chỉ IP.
Gatekeeper sẽ kiểm tra dữ liệu của các thiết bị đầu cuối đã đăng ký
dù nó chứa số 200. Vậy thì gatekeeper sẽ kiểm tra nếu 100 được gọi
đến 200 thì gatekeeper sẽ gửi lại một câu trả lời – thông điệp ACF
(Admiss Confirm – thông điệp chứng thực) chứa địa chỉ IP của 200
và gửi ACF đến thiết bị cuối đang gọi.
Hình 6: Mô tả hai bước đầu
Thiết bị đầu cuối 100 bây giờ sẽ mở một kênh tín hiệu cuộc gọi
(kênh TCP) đến địa chỉ được cung cấp bởi gatekeeper trong thông
điệp ACF. Thông điệp tín hiệu cuộc gọi được gửi qua TCP với giao
thức H.255, đã được nhúng vào Q.931 (kí hiệu là Q.931/H.255).
Thiết bị đầu cuối sẽ mở một kênh TCP tới gatekeeper và gửi thông
điệp Setup (cài đặt) Q.931/H.255, gatekeeper sẽ mở một kênh TCP
thứ hai đến thiết bị đầu cuối 200 và chuyển tiếp thông điệp cài đặt.
Hình 7: Gửi thông điệp Setup
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
19 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Thiết bị đầu cuối 200 đầu tiên sẽ trả lời Q.931/H.255 bằng thông
điệp Call Proceeding (cách tiến hành gọi) để cho biết nó đã bắt đầu
làm việc trên thiết lập cuộc gọi và gatekeeper sẽ chuyển tiếp thông
điệp đến thiết bị đầu cuối đang gọi (100). Sau đó 200 sẽ yêu cầu
gatekeeper quyền gọi (ARQ) và gatekeeper sẽ trả lời bằng thông điệp
ACF.
Hình 8: Gửi thông điệp call proceeding
Các điện thoại được gọi (200) bắt đầu đổ chuông và gửi lại tín hiệu
cho bên kia với thông điệp cảnh báo (Alerting).
Bên được gọi (200) bắt máy và thiết bị đầu cuối có thể báo hiệu cuộc
gọi đã được chấp nhận. Việc này kết thúc bằng cách gửi thông điệp
Connect. Tại thời điểm này, các bên sẽ phải điều chỉnh giá trị cho
các kênh âm thanh và tùy chọn video. Giao thức H.245, sẽ được sử
dụng cho việc điều chỉnh này.
Hình 9: Gửi thông điệp Alerting và Connect
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
20 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Thiết bị đầu cuối gọi đi mở một kênh TCP tới địa chỉ H.245 đã nhận
được trong thông điệp Connect và gatekeeper sẽ tạo một nữa kênh
báo hiệu H.245 thứ hai.
Cuối cùng, hai thiết bị đầu cuối có thể bắt đầu gửi các dòng RTP và
hai bên sẽ nghe lẫn nhau.
Hình 10: Trao đổi thông điệp của H.245
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
21 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
2. GIAO THỨC SIP
Trước đây khi đề cập đến VoIP, tiêu chuẩn quốc tế thường đề cập đến là H.323.
Nhưng những năm gần đây thì giao thức SIP lại chiếm ưu thế và dần sẽ thay thế
hẵn H.323, vì VoIP là một trong những dịch vụ sẽ rất phát triển trong tương lai.
Bây giờ chúng ta sẽ đi tìm hiểu cụ thể về giao thức này:
2.1. Giới thiệu
SIP (Session Initiation Protocol) là giao thức báo hiệu điều khiển lớp ứng dụng
được dùng để thiết lập, duy trì, kết thúc các phiên truyền thông đa phương tiện
(multimedia). Các phiên multimedia bao gồm thoại Internet, hội nghị và các ứng
dụng tương tự có liên quan đến các phương tiện truyền đạt (media) như âm thanh,
hình ảnh và dữ liệu.
SIP sử dụng các bản tin mời (INVITE) để thiết lập các phiên và mang các
thông tin mô tả mang phiên truyền dẫn. SIP hỗ trợ các phiên đơn bá (unicast) và
quảng bá (mutilcast) tương ứng các cuộc gọi điểm tới điểm và các cuộc gọi đa
điểm.
SIP là một giao thức dạng văn bản, rất công khai và linh hoạt. Được thiết kế
tương thích tương thích với các giao thức khác như TCP, UDP, IP,…. để cung cấp
một lĩnh vực rộng hơn cho dịch vụ VoIP.
2.2. Các thành phần trong SIP
SIP gồm hai thành phần lớn là SIP client (là thiết bị hỗ trợ giao thức SIP) và
SIP server (là thiết bị trong mạng xử lý các bản tin SIP). Trong SIP có 5 thành
phần quan trọng là:
User Agents (UA): là các đầu cuối trong mạng SIP, nó đại diện cho
phía người sử dụng để khởi tạo một yêu cầu tới SIP server hoặc User
Agent server.
Proxy server: làm nhiệm vụ chuyển tiếp các SIP request tới các nơi
khác trong mạng. Chức năng chính của nó là định tuyến cho các bản
tin đến đích.
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
22 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Hình 11: Proxy server
Redirect server: là user agent server nhận các bản tin request từ các
user agent client và trả về bản tin return để thông báo thiết bị là
chuyển hướng bản tin tới địa chỉ khác – tự liên lạc thông qua địa chỉ
trả về.
Hình 12: Redirect Server
Registrar server: là server nhận bản tin SIP Register yêu cầu cập nhật
thông tin mà user agent cung cấp từ bản tin Register.
Location Server: lưu lượng thông tin, trạng thái hiện tại của người
dùng trong mạng SIP.
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
23 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
2.3. Các bản tin trong SIP
INVITE: bắt đầu thiết lập cuộc gọi bằng cách gửi bản tin mời đầu
cuối khác tham gia
ACK: bản tin này khẳng định máy trạm đã nhận được các bản tin trả
lời bản tin INVITE
BYE: bắt đầu kết thúc cuội gọi
CANCEL: hủy yêu cầu nằm trong hàng đợi
REGISTER: thiết bị đầu cuối của SIP sử dụng bản tin này để đăng
ký với máy chủ đăng ký
OPTION: sử dụng để xác định năng lực của máy chủ
INFO: sử dụng để tải các thông tin như âm báo
REQUEST: cho phép user agent và proxy có thể xác định người
dùng, khởi tạo, sữa đổi, hủy một phiên.
RETURN: được gửi bởi user agent server hoặc SIP server để trả lời
cho một bản tin request trước đó.
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
24 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
2.4. Phương thức hoạt động
Hoạt động của máy chủ ủy quyền (Proxy Server)
Hình 13: Mô hình hoạt động của Proxy server
Hoạt động của Proxy server được trình bày như trong hình: SIP Client
[email protected] gửi bản tin INVITE cho [email protected] để mời
tham gia cuộc gọi.
Các bước được thực hiện như sau:
Bước 1: [email protected] gửi bản tin INVITE cho user B ở
miền hotmail.com, bản tin này đến Proxy server SIP của miền
hotmail.com (bản tin INVITE có thể đi từ Proxy server SIP
của miền yahoo.com và được Proxy này chuyển đến Proxy
server của miền hotmail.com)
Bước 2: Proxy của miền hotmail.com sẽ tham khảo server
định vị (Location server) để quyết định vị trí hiện tại của user
B. Từ Proxy server của miền hotmail nó sẽ đến Location
server để định vị trí hiện tại của user B.
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
25 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Bước 3: Server định vị trả lại ví trí hiện tại của user B (giả sử
là [email protected] ).
Bước 4: Proxy server gửi bản tin INVITE tới
[email protected]. Proxy server thêm địa chỉ của nó trong
một trường của bản tin INVITE.
Bước 5: User B đáp ứng cho server Proxy với bản tin 200 OK.
Bước 6: Proxy server gửi đáp ứng 200 OK trở về
Bước 7: [email protected] gửi bản tin ACK cho user B
thông qua Proxy server.
Bước 8: Proxy server chuyển bản tin ACK cho
Bước 9: sau khi cả hai bên đã đồng ý tham dự cuộc gọi, một
kênh RTP/RTCP được mở giữa hai điểm cuối để truyền tín
hiệu thoại.
Bước 10: Sau khi quá trình truyền dẫn hoàn tất, phiên làm
việc bị xóa bằng cách sử dụng bản tin BYE và ACK giữa hai
điểm cuối.
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
26 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Hoạt động của máy chủ chuyển đổi địa chỉ (Redirect Server)
Hình 14: Mô hình hoạt động của Redirect server
Hoạt động của Redirect Server được trình bày như trong hình:
Các bước được thực hiện như sau:
Bước 1: Redirect server nhận được yêu cầu INTIVE từ user A
(Yêu cầu này có thể đi từ một Proxy server khác).
Bước 2: Redirect server truy vấn server định vị địa chỉ của user
B.
Bước 3: Server định vị trả lại địa chỉ của user B cho Redirect
server.
Bước 4: Redirect server trả lại địa chỉ của user B cho user A. Nó
không phát yêu cầu INTIVE như Proxy server.
Bước 5: User Agent bên user A gửi lại bản tin ACK đến Redirect
server để xác nhận sự trao đổi thành công.
Bước 6: user A gửi yêu cầu INVITE trực tiếp đến địa chỉ được
trả lại bởi Redirect server. User B đáp ứng với chỉ thị thành công
(200 - OK), và user A đáp trả bản tin ACK xác nhận. Cuộc gọi
được thiết lập.
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
27 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
2.5. Tính năng của SIP
Thiết lập một phiên: SIP sử dụng bản tin INVITE để yêu cầu thiết
lập một phiên truyền thông.
Đơn giản và có khả năng mở rộng: SIP có rất ít bản tin, không có
chức năng thừa nhưng SIP có thể sử dụng để thiết lập nhưng phiên
kết nối phức tạp như hội nghị… Các phần mềm của máy chủ ủy
quyền, máy chủ đăng ký, máy chủ chuyển đổi địa chỉ,…có thể chạy
trên các máy chủ khác nhau và việc cài đặt thêm máy chủ hoàn toàn
không ảnh hưởng đến máy chũ đã có.
Hỗ trợ tối đa sự di động của đầu cuối: do máy chủ ủy quyền, máy
chủ đăng ký và máy chủ chuyển đổi địa chỉ hệ thống luôn nắm được
địa điểm chính xác của thuê bao. Ví dụ thuê bao với địa chỉ
[email protected] có thể nhận được cuộc gọi thoại hay thông điệp ở
bất cứ địa điểm nào qua bất cứ đầu cuối nào như máy tính để bàn,
máy xách tay, điện thoại SIP… Với SIP rất nhiều dịch vụ di động
mới được hỗ trợ.
Định vị người sử dụng: những người sử dụng đầu cuối sẽ luôn di
động và địa chỉ IP của họ là không cố định, các đầu cuối có thể đăng
ký với một SIP server thông qua bản tin REGISTER, SIP server sẽ
lưu lại địa chỉ IP của đầu cuối đăng ký. Khi có một yêu cầu thiết lập
cuộc gọi tới SIP server, SIP server sẽ tìm địa chỉ của người được gọi
và forward bản tin INVITE tới người được gọi.
2.6. Các giao thức của SIP
UDP (User Datagram Protocol): là giao thức tầng vận chuyển không
có điều khiển tắc nghẽn. Nó được dùng để vận chuyển bản tin SIP vì
đơn giản và thích hợp với các ứng dụng thời gian thực.
TCP (Transmission Control Protocol): là giao thức ở tầng vận
chuyển do có điều khiển tắc nghẽn, hơn nữa có thể vận chuyển nhiều
gói tin có kích thước bất kỳ.
SDP (Session Description Protocol): được sử dụng để mô tả các
thông số media cho một cuộc gọi, các thông số này là các thông tin
về băng thông, các chuẩn hóa audio, video và một số thông tin khác.
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
28 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
IV. TÍNH BẢO MẬT VÀ HƯỚNG KHẮC PHỤC
1. TÍNH BẢO MẬT TRONG VOIP
Chính vì VoIP dựa trên kết nối Internet nến nó có thể có điểm yếu đối với bất
kỳ mối đe dọa và các vấn đề mà máy tính phải đối mặt. VoIP có thể cũng bị tấn
công bởi virus và mã nguy hiểm khác. Những kẻ tấn công có thể chặn việc truyền
thông, nghe trộm và thực hiện các tấn công giả mạo bằng việc thao túng ID mà
làm hỏng dịch cụ của bạn.
Gây gián đoạn và quấy rối dịch vụ: kẻ tấn công cố gắng phá dịch vụ
VoIP ở các mức: hệ thống quản trị, hệ thống dự phòng, hệ thống truy
nhập và điều khiển. Phương thức tấn công có thể từ xa, thông qua việc
lợi dụng các lỗ hổng của giao thức dùng trong VoIP.
Sự gián đoạn dịch vụ: có thể là do tấn cong từ chối dịch vụ Dos. Tấn
công Dos có hai loại chính là Dos thông thường và DDos – DDos phân
tán, khi bị tấn công này thì rất ít hệ thống có khả năng chống đỡ được.
Các tấn công liên quan đến dịch vụ thoại: để đảm bảo thông suốt trong
hệ thống VoIP thì các hệ thống điện thoại kết nối vào phải hoạt động
một cách thông suốt. Các dịch vụ liên quan này gồm có:
Voicemail
Caller ID (thông tin cá nhân)
Location
Call waiting
Ví dụ: Voicemail – tấn công một cách đơn giản có thể là đoán mật khẩu nếu
mật khẩu không đủ mạnh. Chúng sẽ xóa tin nhắn, đổi thông tin cá nhân,…
Nghe trộm: đây là hình thức tấn công tỏ ra hiệu quả khi dữ liệu trên
đường truyền không được mã hóa. Người tấn công có thể dựa vào các
lỗi để bắt các gói tin tại các điểm trung gian như gateway, proxy,…
Giả mạo: về nguyên lý phương pháp tấn công này rất đơn giản là giả
mạo cái gọi là thực. Phương thức này xuất phát từ chính đời sống xã hội.
Truy cập trái phép: là khả năng xâm nhập vào dịch vụ, hệ thống chức
năng, thành phần mạng một cách không chính thống. Người tấn công có
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
29 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
thể xâm nhập qua các lỗ hổng như tràn bộ đệm, cấu hình mặc định, mức
bảo vệ kém có thể bị bẽ gãy.
2. HƯỚNG KHẮC PHỤC
Trước khi đi vào tìm hiểu những công nghệ để đảm bảo cho mạng VoIP. Đầu
tiên cần phải hiểu những vấn đề và nhu cầu bảo mật tiêu biểu.
IP Sec: là giao thức bảo mật đã được chứng tỏ và triển khai rộng rãi, nó
sẽ giúp cho dịch vụ tránh bị nghe lén.
Chữ ký số: sử dụng như trong thế giới thực để xác nhận một thông điệp
hay một dữ liệu nào đó.
Share – key (khóa dùng chung): trong một hệ thống, người gửi và người
nhận chia sẽ với nhau một mật khẩu mà bên thứ ba không thể biết được.
Người gửi sử dụng mật khẩu dùng chung để mã hóa nội dung thông điệp
và truyền dữ liệu mã hóa tới người nhận. Người nhận mã hóa với mật
khẩu dùng chung và tọa lại văn bản gốc.
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
30 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
CHƯƠNG II: ASTERISK
I. GIỚI THIỆU VỀ ASTERISK
Asterisk là phần mềm mã nguồn mở, được viết bằng ngôn ngữ C và ban đầu được
tạo ra bởi Mark Spencer (nay là Giám đốc công nghệ của Digium - công ty tài trợ cho
hầu hết các phát triển của Asterisk).
Asterisk có thể được cài đặt trên bất kỳ phân phối Linux, vì vậy chúng ta có thể sử
dụng Debian, Ubuntu, Mint, CentOS, RedHat, OpenSuse,…. Nó cũng có thể được cài
đặt trong FreeBSD, hệ điều hành MacOS và có một số cổng cho Windows, nhưng
Linux là nơi hỗ trợ đầy đủ để thực hiện.
Asterisk đem đến cho người sử dụng các tính năng và ứng dụng của hệ thống tổng
đài PBX và cung cấp nhiều tính năng mà tổng đài PBX không có, như sự kết hợp
chuyển mạch VoIP và chuyển mạch TDM, đó là khả năng mở rộng đáp ứng nhu cầu
cho từng ứng dụng.
Và muốn cấu hình được asterick ta phải dựa trên tổng đài FreePBX. FreePBX là
phần mềm mã nguồn mở viết trên Web, như chúng ta biết asterisk không cung cấp cho
người sử dụng cấu hình hệ thống qua giao diện đồ họa, muốn cấu hình asterisk không
cách nào khác là thực hiện các dialplan qua các tập tin cấu hình do asterisk cung cấp
tại thư mục etc/asterisk. Ví dụ: muốn cuộc gọi đi theo luồng điều khiển nhất định nào
đó thì phải khai báo các câu lệnh bên trong tập tin extensions.conf. Nói chung việc cấu
hình asterisk vô cùng khó khăn với những người không chuyên sâu về asterisk.
FreePBX ra đời như là một công cụ hỗ trợ cấu hình cho asterisk, FreeBBX được
thiết kế thân thiện với người sử dụng, cấu hình asterisk một cách dễ dàng qua giao
diện đồ họa trên nền web một cách trực quan dễ hiểu. Người sử dụng không chuyên
cũng có thể cấu hình được asterisk.
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
31 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
II. CÀI ĐẶT ASTERISKNOW 3.0 VÀ CẤU HÌNH CÁC
TÍNH NĂNG CĂN BẢN
1. CÀI ĐẶT
Để có được một máy ảo asterick, đầu tiên cần chuẩn bị file ISO của
AsteriskNOW 3.0, chúng ta có thể tải về ở địa chỉ:
http://www.asterisk.org/downloads/asterisknow
Ở đây chúng ta sẽ xây dựng một đài bằng máy ảo trên VMWare nên chỉ cần
một máy ảo RAM ít nhất là 1GB, ổ đĩa ảo để mount file ISO vào, ổ cứng khoảng
15GB. Nếu cài trực tiếp trên máy thật thì cần chép file ISO vào đĩa DVD hoặc
USB để cài đặt, các bước tiến hành giống như cài trên máy ảo.
Tiến hành cài đặt:
Sau khi khởi động máy ảo có gắn file ISO, máy sẽ chạy vào màn hình
lựa chọn cách thức cài. Chọn phím 1 để cài asterisk và FreePBX, phím 2
để cài asterisk và không có FreePBX. Ở đây chúng ta xây dựng một tổng
đài asterisk dựa trên FreePBX nên ta chọn phím 1 để cài asterisk và
FreePBX.
Hình 1: Giao diện cài FreePBX
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
32 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Chọn vị trí nơi ở gần nhất của bạn:
Hình 2: Chọn ví trí
Lập mật khẩu cho máy chủ: tài khoản ở đây là sử dụng tài khoản quản
trị cho hệ thống Linux “ROOT”, mật khẩu là: 123456
Hình 3: Tạo mật khẩu cho máy chủ
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
33 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Chọn ổ cứng: do là ổ cứng mới nên ta sẽ chọn Use All Space để dùng
hết ổ cứng.
Hình 4: Chọn ổ cứng cho máy
Quá trình cài đặt bắt đầu
Hình 5: Quá trình cài đặt
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
34 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Sàu khi cài đặt hoàn tất, chon Reboot để khởi động lại máy
Hình 6: Reboot máy ảo
Sau khi Reboot lại hệ thống, nó sẽ cấp cho chúng ta một địa chỉ IP
Hình 7: Màn hình chính của Asterisk
Ta sẽ dùng địa chỉ IP được cấp ở trên để truy cập vào asterisk thông qua
giao diện Web. Chọn FreePBX Administration để bắt đầu cấu hình cho
tổng đài
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
35 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Hình 8: Màn hình tổng đài FreePBX
Nhập user name và password mặc định là admin/admin để đăng nhập:
Hình 9: Đăng nhập vào FreePBX
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
36 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Màn hình chính sau khi đăng nhập: và đây cũng là giao diện chúng ta sẽ
làm việc, cấu hình ở trên giao diện FreePBX
Hình 10: Giao diện chình của FreePBX
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
37 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
2. CẤU HÌNH
Hình 11: Mô hình tổng đài VoIP
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
38 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
2.1. Tạo số điện thoại (user)
Để tạo số điện thoại, ta vào mục Extensions:
Hình 12: Cửa sổ Extensions
Trong quản lý số (extensions), do tổng đài mới cài đặt nên chưa có số. Để
tạo số, ta chọn loại thiết bị tại mục Device - ở đây chọn thiết bị SIP, sau đó
chọn Submit
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
39 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Hình 13: Device
Căn bản để tạo một số điện thoại ta chỉ cần điền thông tin như sau: User 1
số điện thoại là 1001, Display Name là 1001 (tên hiển thị) và mật khẩu là
abc123, sau đó chon Submit
Hình 14: Tạo user
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
40 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
2.2. Đăng ký sử dụng và thực hiện cuộc gọi
Ta sẽ dùng một phần mềm SIP phone để đăng ký sử dụng số điện thoại đã
được đăng ký trên tổng đài. Ở dây chúng ta dùng phần mềm Express Talk
cấu hình đăng ký user 1 với số điện thoại là 1001: Vào mục Option Line
(phần mềm này hỗ trợ 6 Line), ta sẽ chọn Default Line Settings để đăng ký
mẫu cho các Line khác. Display Name là tên hiển thị cho tài khoản, phần
server ở đây ta sẽ nhập địa chỉ IP của tổng đài PreePBX cung cấp cho
chúng ta, SIP number là số điện thoại muốn đăng ký, Password ta nhập mật
mã của số điện thoại khi chúng ta đăng ký trong phần Extensions:
Hình 15: Đăng ký cho Line 1
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
41 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Giao diện chính của phần mềm với tài khoản đã được đăng ký là 1001, nó
hiển thị ở hộp thoại cuối cùng:
Hình 16: Đăng ký thành công cho các user
Ngoài ra, chúng ta còn tạo thêm các số điện thoại khác như: 1002, 1003,
1004,… đăng ký cũng giống như user 1.
Ta sẽ lấy user 4 có số điện thoại là 1004 và đăng ký trên Express Talk để
tiến hành gọi 2 user (gọi nội bộ). Dùng máy tính thứ 2 để cài đặt Express
Talk và tiến hành đăng ký Line như máy 1:
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
42 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Hình 17: Đăng ký user cho máy 2
Kết quả cuộc gọi :
User 1 gọi user 4:
Hình 18: user 1 gọi user 4
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
43 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
User 4 gọi trở lại user 1:
Hình 19: user 4 gọi user 1
Đó là phần chúng ta gọi nội bộ trong một tổng đài, và muốn gọi ra mạng
điện thoại thông thường PSTN, ta cần phải mua một tài khoản gọi là tài
khoản Trunk, thì chúng ta mới có thể gọi được ra mạng ngoài. Và từ mạng
ngoài gọi trở lại vào trong là công việc rất khó vì khi chúng ta mua một tài
khoản Trunk nhà cung cấp cho chúng ta một đầu số để gọi ra ngoài, và đầu
số đó không có cố định nên chúng ta không thể thực hiện được công việc
gọi lại vào trong tổng đài.
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
44 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
2.3. Chức năng nhạc chờ
Để sử dụng chức năng nhạc chờ, ta vào mục Music On Hold:
Hình 20: Music onHold
Tạo một thư mục chứa nhạc chờ, ta chọn Add Music Category và nhập tên
thư mục sau đó bấm Submit Changes:
Hình 21: Tạo thư mục nhạc chờ
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
45 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Tại cửa sổ Music On Hold, vào thư mục Nhacchodienthoai vừa tạo:
Hình 22: On Hold Music
Chọn tệp tin (định dang WAV) rồi bấm upload để đưa bản nhạc chờ vào hệ
thống, sau khi upload xong bấm Apply Config để thao tác có hiệu lực:
Hình 23: Upload file âm thanh
Để xóa một bài nhạc chờ đã upload lên, ta chọn dấu trừ (-) sau mỗi bài hát.
Mặc định nhạc chờ sẽ phát bài hát đầu tiên trong danh sách, ta chọn Enable
Random Play để nhạc chờ được phát ngẫu nhiên. Tiếp theo, chon sang Tab
Applycations vào mục Fllow Me để gán nhạc chờ cho các user tùy ý.
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
46 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Tiếp theo ta chọn Flow Me để gán nhạc chờ cho các user:
Hình 24: Flow Me
Trong Flow Me ta chọn user cần gán nhạc chờ, ở đây ta dùng user 2 (1002)
để gán các bản nhạc chờ đã tải lên:
Hình 25: Gán nhạc chờ cho user
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
47 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
2.4. Thiết lập tổng đài IVR
Đầu tiên ta và phần System Recordings để đưa file âm thanh được phát khi
gọi vào tổng đài:
Hình 26: System Recordings
Sau khi upload file nhạc chúng ta sẽ save lại, ta vào phần IVR và chọn Add
New IVR, tại trang này ta nhập tên IVR vào ô IVR Name, mục
Announment chọn file âm thanh vừa upload lên. Phần IVR Entries ta sẽ cấu
hình cho các phím khi gọi vào tổng đài:
Phím 1: Nghe giới thiệu về đồ án
Phím 2: Gọi đến user 2 (số điện thoại là: 1002)
Phím 3: Gọi đến user 3 (số điện thoại là: 1003)
Phím 4: Để thực hiện chức năng gọi nhóm (Ring Group)
Phím 0: Tắt máy
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
48 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Hình 27: Cấu hình IVR
Tiếp theo đó, tao vào phần Extensions và tạo số máy là 1900, số máy này sẽ
không đăng ký như các user tạo ở trên nên ta sẽ tùy chỉnh tại phần Optional
Destinations Not Reachable và chọn IVR là IVR sẽ được phát khi gọi
vào số 1900, ở đây ta chọn tongdaiIVR vừa tạo, sau đó chon Submit
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
49 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Hình 28: Tạo số tổng đài
2.5. Kết nối hai tổng đài (Trunk)
Khi chúng ta đã có sẵn một tổng đài và chúng ta muốn sát nhập thêm một
tổng đài khác vào. Một tổng đài khác cũng đã có đủ cơ sở hạ tầng, thì chúng
ta không thể xóa bỏ hết được, làm như vậy sẽ mất rất nhiều thời gian. Thay
vào đó chúng ta sẽ thực hiện một phương đó là Trunk 2 tổng đài với nhau
bằng SIP Trunk.
Trunk là một đường mạng ảo, giúp kết nối các hệ thống tổng đài với nhau
cũng như các dịch vụ viễn thông khác.
Ở đây muốn kết nối hai tổng đài với nhau, ta phải dùng hai máy ảo Asterisk
riêng biệt, hai máy đó là:
Server 1: địa chỉ IP là 192.168.43.206
Hình 29: Server 1
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
50 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Server 2: địa chỉ IP là 192.168.43.2
Hình 30: Server 2
Ở trên hai server chúng ta tạo khoảng 3 user (Extensions), dùng để kết nối
và gọi cho nhau. (cách tạo user xem ở phần tạo số điện thoại).
Sau đó trên mỗi Server chúng ta chọn 1 user dùng để Trunk sang tổng
đài bên kia, user này được gọi là một user nội bộ (hay còn gọi là user làm
mẫu) dùng để liên lạc với tất cả các user khác có trong tổng đài. Và khi tạo
một user chúng ta cũng nên đặt chúng một cách nhất thống và không được
đặt bừa bãi, làm vậy sẽ rất khó quản lý về sau.
Ở server 1 , địa chỉ IP là 192.168.43.206, các user được đặt theo thứ tự
là 1001, 1002, 1003 (1xxx).
Hình 31: Extensions của server 1
Ở server 2 , địa chỉ IP là 192.168.43.2, các user được đặt theo thứ tự là
101, 102, 103 (1xx).
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
51 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Hình 32: Extensions của server 2
Bây gờ chúng ta sẽ bắt đầu cấu hình ở trên Server 1:
Ở đây mình chọn user 1 (1001) làm user nội bộ
Hình 33: Tab Trunk
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
52 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Sau đó chọn Add SIP Trunk:
Hình 34: Add SIP Trunk
Ở phần này chúng ta sẽ cấu hình Trunk sang Server 2 (192.168.43.2), tab Trunk Name
ta sẽ đặt tên là trunk-sv2:
Hình 35: trunk server2
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
53 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Outgoing Settings là phần cấu hình rất quan trọng để chúng ta Trunk sang Server 2
Hình 36: Cấu hình Trunk Outgoing server 1
Ở phần cấu hình trên chúng ta thấy có rất nhiều phần, nhưng chúng ta chỉ cần
cấu hình các phần : host, user name, và secret (mật khẩu của user). Đây chính là phần
cấu hình để chúng ta gọi sang server 2.
Cái địa chỉ host chính là địa chỉ IP của server 2 – 192.168.43.2. Và chúng ta
cũng chọn một user bên server 2 làm user nội bộ, ở đây chúng ta chọn user 101 làm
user nội bộ cho server 2. User 101 với số điện thoại là 101 và mật khẩu là abc123.
Đó là phần Outgoing, khi mà có cuộc gọi từ server 1 (192.168.43.206) theo luật
đi ra, thì nó sẽ tìm trong cái Trunk mà chúng ta đã tạo ở trên (trunk-sv2) sau đó nó sẽ
tìm đến cái địa chỉ mà chúng ta cấu hình để Trunk sang server 2 theo địa chỉ host là
192.168.43.2 và trong cái host đó nó sẽ lấy cái user 101 của server 2 để kết nối.
Khi mà server 1 được user bên server 2 gọi vào chúng ta sẽ cấu hình trong phần
Incoming Settings:
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
54 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Hình 37: Cấu hình Incoming Settings server 1
Chúng ta sẽ lấy user 1001 làm user nội bộ, thì ở phần USER Context chính là
cái user dùng để làm user nội bộ cho server1, mật khẩu là abc123. Cuối cùng ta chọn
Submit Changes để hoàn thành công việc cấu hình.
Ở phần trên chúng ta đã cấu hình cho server 1, ở bên server 2 chúng ta cũng
sẽ cấu hình tương tự như server 1:
Chúng ta cũng tạo các user cho server 2, sau đó chúng ta cũng tạo một
đường Trunk như server 1, nhưng cách đặt tên thì chúng ta đặt là trunk-
sv1:
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
55 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Hình 38: Add SIP Trunk
Ở phần Outgoing Settings, chúng ta sẽ cấu hình Trunk sang server 1. Địa chỉ IP
của server 1 là 192.168.43.206, bên server 1 chúng ta đã chọn ở trên, user 1001 là user
nội bộ, nên ở phần username chúng ta sẽ chon là 1001 với mật khẩu là abc123.
Hình 39: Cấu hình Trunk Outgoing server 2
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
56 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Ở phần Incoming Settings, là phần gọi vào cho server 2. Chúng ta đã chon user
101 làm user nội bộ cho server 2, nên ở phần USER Context sẽ là user 101, mật khẩu
của 101 là abc123
Hình 40: Cấu hình Incoming Settings server
Và cuối cùng chúng ta chọn Submit để hoàn thành cấu hình cho server 2.
Như vậy là chúng ta đã cấu hình xong công việc là Trunk 2 tổng đài với
nhau, nhưng chúng ta vẫn chưa thể gọi 2 tổng đài với nhau được vì nó đang
còn thiết một cái luật gọi. Bây giờ chúng ta sẽ tạo một cái luật gọi cho 2
tổng đài, vào phần Outbound Routes:
Hình 41: Outboand Routes
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
57 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Sau đó chọn phần Add Route
Hình 42: Add Route
Ở server 1 chúng ta đặt tên là goi-sv2:
Hình 43: Route Settings
Trong phần Dial Patterns that will use this Route là cái phần cấu hình gọi sang
server 2, do server 2 chúng ta đặt các user là 101, 102, 103 nên chúng ta sẽ gõ là các
ký tự sao cho nó gần gống các số điện thoại trong user, ở đây chúng ta gõ 1xx.
Trong phần Trunk Sequence for Matched Routes chúng ta trỏ đến trunk-sv2 –
cấu hình trunk mà chúng ta vừa tạo ở trên. Cuối cũng chon Submit Changes để hoàn
tất công vệc
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
58 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Hình 44: Thao tác luật gọi
Ở bên server 2, chúng ta làm tương tự như trên, chỉ cách đặt tên là khác với bên
server1, phần Route Name chúng ta đặt tên là trunk-sv1
Hình 45: Route Settings server 2
Trong phần Dial Patterns that will use this Route ta gõ là 1xxx vì ở bên server 1
cách đặt các user là 1001, 1002, 1003.
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
59 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Hình 46: Thao tác luật gọi server 2
Trong phần Trunk Sequence for Matched Routes chúng ta trỏ đến trunk-sv1 –
cấu hình trunk mà chúng ta vừa tạo ở server 2. Cuối cúng chọn Submit Changes để
hoàn thành.
Như vậy là chúng ta đã hoàn thành công việc cấu hình Trunk hai tổng đài
với nhau. Và bây giờ chúng ta sẽ tiến hành thực hiện cuộc gọi cho hai tổng
đài. Ở đây chúng ta cũng dùng phần mềm Express Talk để đăng ký số điện
thoại của hai server để gọi với nhau.
Ở server 1 các user là 1001, 1002, 1003. Chúng ta có thể đăng ký 1 hoặc
nhiều user. Nhưng khi tổng đài bên kia gọi sang, chỉ có một user hiển thị đó
là user dùng để làm user nội bộ: server 1 là 1001
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
60 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Đăng ký cho 1001
Hình 47: Đăng ký cho 1001
Đăng ký cho 1002:
Hình 48: Đăng ký cho 1002
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
61 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Đăng ký cho 1003:
Hình 49: Đăng ký cho 1003
Các user đã được đăng ký:
Hình 50: Đăng ký hoàn tất
Ở bên server 2 chúng ta làm tương tự với 3 user 101, 102, 103
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
62 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Đăng ký cho 101:
Hình 51: Đăng ký cho 101
Đăng ký cho 102:
Hình 52: Đăng ký cho 102
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
63 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Đăng ký cho 103:
Hình 53: Đăng ký cho 103
Các user đã được đăng ký cho server2:
Hình 54: Đăng ký hoàn tất
Bây giờ chúng ta sẽ tiến hành gọi hai tổng đài
Bên server 2 chúng ta chọn một user bất kỳ của server 1 để gọi sang server 1:
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
64 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Ở đây ta chọn user 1002
Kết quả: do user 1001 là user nội bộ nên khi gọi tất cả các user trong server 1 thì user
1001 sẽ hiển thị trong cuộc gọi:
Hình 55: Server 2 gọi server 1
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
65 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Server 1 gọi server 2: ta chọn 102
Kết quả: bên server 2 101 là user nội bộ
Hình 56: Server 1 gọi server 2
Như vậy là chúng ta đã hoàn thành các tính năng quan trọng trong Asterisk.
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
66 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
CHƯƠNG III: TỔNG KẾT
Qua việc nghiên cứ về VoIP, tôi nhận thấy được cơ hội và hướng phát triển của
nó trong tương lai. VoIP giúp cho cách doanh nghiệp giảm chi phí cuộc gọi, góp phần
phát triển nền kinh tế, tạo điều kiện để Việt Nam có những sản phẩm có ích nếu được
đầu tư và phát triển đúng hướng.
AsteriskNow là một hệ thống giúp chúng ta xây dựng một tổng đài rất tốt. Việc
cấu hình Asterisk cũng khá đơn giản do sử dụng giao diện Web FreePBX giúp cho
người sử dụng có thể dễ dàng thiết lập những kết nối điện thoại analog bình thường
với điện thoại IP. Asterisk là giải pháp hợp lý cho các công ty, doanh nghiệp muốn
xây dựng một hệ thống điện thoại nội bộ cũng như giảm chi phí gọi điện đường dài.
Đối với bản thân, để làm một đồ án chuyên nghành này em cũng đã tìm hiểu rất
nhiều về công nghệ VoIP này, do kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu còn ít nên em
chưa thể tìm hiểu sâu sắc tất cả cả các tính năng cao cấp khác của VoIP cũng như các
tổng đài hỗ trợ cho VoIP (FreePBX, Asterisk, Trixbox, Elastix,….). Với vồn kiến thức
tìm hiểu được em chỉ dừng lại ở việc xây dựng một mô hình VoIP nhỏ với các tính
năng căn bản như: gọi nội bộ, gọi ra mạng ngoài (PSTN), thiết lập tổng đài trả lời tự
động, nhạc chờ,….
Nếu có thời gian, cùng với niềm đam mê và cơ sở vật chất, hy vọng trong thoài
gian tới em có thể xây dựng một mô hình tổng đài VoIP lớn hơn và chuyên sâu hơn
của công nghệ đang rất phát triển hiện nay.
GVHD: Nguyễn Minh Hải SVTH: Mai Thanh Sơn
67 THIẾT LẬP TỔNG ĐÀI VOIP
Bảng ký hiệu các từ tiếng anh trong đồ án
KÝ HIỆU TÊN ĐẦY ĐỦ
VOIP Voice over Internet Protocol
UAC User Agent Client
UAS User Agent Server
SIP Session Initiation Protocol
IVR Interactive Voice Response
UDP User Datagram Protocol
PSTN Public Swiched Telephone Network
RTP Real Time Protocol
RTCP Real Time Control Protocol
TDM Time Division Multiplexing
FDU Frequency Division Multiplexing
PCM Pulse Code Modulation
TCP Transmission Control Protocol
SDP Session Description Protocol
MCU Mutilpoint Conference Unit
PBX Private Branch Exchange
UA User Agent
ARQ Admission Request
ACF Admission Confirm