Upload
chameleon-truong
View
228
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
TUYỂN DỤNG LẬP TRÌNH VIÊN TẠI
NHẬT BẢN
19/04/2015
Phần 1
CÁCH VIẾT CV BẰNG
TIẾNG NHẬT
I. Tờ thứ nhất
1. 日付 (Ngày, tháng)
2. 氏名 (Họ tên)
3. 写真 (Ảnh)
4. 住所、電話番号 (Địa chỉ, số
điện thoại)
5. 学歴・職歴 (Quá trình học
tập ・ Quá trình làm việc)
1
2
3
4
5
II. Tờ thứ hai
1. 学歴・職歴 (Quá trình học tập ・Quá trình làm việc)
2. 資格・免許 (Bằng cấp)
3. 自己 PR (PR bản thân)
4. 通勤時間、扶養・配偶者の
有無 (Thời gian đi làm, có
người phụ thuộc hay không...)
5. 本人希望記入欄 (Nguyện vọng của bản thân)
2
1
4
3
5
III. Tờ thứ ba
開発業務 職務経歴書 - Tóm tắt quá
trình làm việc
1. 氏名 (Họ tên)
2. 経験年数 (Số năm kinh
nghiệm)
1 2
3
III. Tờ thứ ba
開発業務 職務経歴書 - Tóm tắt quá
trình làm việc
3.Liệt kê kinh nghiệm làm việc ở
mỗi công ty
- No: số thứ tự
- 業種及び企業名 プロジェクト名(Tên công ty, lĩnh vực kinh doanh, tên dự án). Viết theo thứ tự: tên công ty, loại hình kinh doanh, và tên dự án mà mình đã làm.
- 構成人数(全体 / チーム ): Số nhân viên trong công ty/ trong nhóm
- 形態 : vị trí mà bạn đã đảm nhận ở trong công ty, trong dự án. Ví dụ: PM: プロジェクトマネージャ
1 2
3
- 開発フェーズ : Mỗi dự án sẽ có nhiều giai đoạn như là Basic design, detail design, code,...
- 業務内容 : nội dung công việc. Viết tóm tắt công việc mình đã làm trong dự án.
- 使用言語及びツール : ngôn ngữ và công cụ sử dụng trong dự án.
- DB: Viết tắt của database : cơ sở dữ liệu
- OS: Viết tắt của opration system: hệ điều hành
- 機種及び使用デバイス : mô hình và thiết bị sử dụng.
- 開発担当期間 : thời gian đảm nhân công việc ở trong dự án. Ví dụ: 1996 年 9 月~ 1996 年 10 月- 合計期間 : tổng thời gian..
1 2
3
IV. Tờ thứ tư
スキルシート - Bản kỹ năng
1. Họ tên
2. 性別: giới tính
3. 区分: phân loại
4. ソフトウェア名 : tên phần mềm
5. Version: version của mỗi phần mềm.
6. レベル: level của bản thân mình.
7. 経験年数 (Số năm kinh nghiệm)
8. コミュニケーション能力: Kỹ năng giao tiếp
9. 日本語: Năng lực tiếng Nhật
10. 英語: Năng lực tiếng Anh
11. レベル内容: Nội dung của phần Level
1 23 4 5 6 7 8
9
11
10
Phần 3
VĂN HÓA PHỎNG VẤN
A.Trang phục phỏng vấn
B. Lưu ý chung trước khi vào phỏng vấn.
- Nên đến trước thời gian phỏng vấn 10 phút.
- Tắt âm điện thoại trước khi vào phỏng vấn.
- Gõ cửa 2 lần trước khi vào phòng phỏng vấn.
- Sau khi nghe “ どうぞ” (Mời vào) , bạn hãy mở cửa.
- Khi mở cửa, bạn hãy nhìn thẳng vào nhà tuyển dụng, mỉm cười, cúi chào và nói
“ 失礼します” (Tôi xin phép). Sau đó, đóng cửa lại.
- Trước khi ngồi xuống ghế, bạn nên giới thiệu tên của mình. Ví dụ: “ 私は A と申します。よろしくお願いします” . Sau đó cúi chào một góc khoảng 15 đến 30 độ.
- Sau khi nhà tuyển dụng nói “ どうぞ、お座りください” (Mời bạn ngồi), thì bạn sẽ
nói “ はい、失礼します” (Vâng, cảm ơn)
- Kết thúc buổi phỏng vấn, bạn sẽ nói cảm ơn đã cho bạn cơ hội phỏng vấn ngày
hôm nay. Trước khi ra khỏi phòng thì nói: “ 失礼します” và cúi chào.
Phần 3
NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP KHI PHỎNG VẤN Ở CÁC
CÔNG TY NHẬT BẢN
1. Đầu tiên luôn là Tự giới thiệu bản thân.
2. Lý do muốn sang Nhật làm việc
3. Có thể làm việc tại Nhật bao lâu, vì sao?
4. Ngôn ngữ lập trình giỏi nhất
5. Mục tiêu của bản thân (5- 10 năm sau) như thế nào?
6. Điểm mạnh và điểm yếu của bạn là gì?
7. Bạn có thể tăng ca được không?
8. Bạn mong muốn mức lương bao nhiêu?
9. Bạn có câu hỏi gì không?
Phần 4
ĐIỀU KIỆN CẦN KHI MUỐN SANG NHẬT LÀM VIỆC
Tiếng Nhật
• Người Nhật rất cẩn thận trong khâu tuyển chọn lao động, yêu cầu đầu tiên
khi phỏng vấn là bạn phải hiểu tiếng Nhật (hiểu càng nhiều thì cơ hội trúng
tuyển càng cao ).
• Nếu bạn muốn đi theo chương trình kỹ thuật viên thì yêu cầu trình độ tiếng
Nhật từ N3 trở lên . Và yêu cầu bạn phải có chuyên môn (nhất là về kỹ thuật
cơ khí, công nghệ thông tin,…)
• Nếu các bạn có thể giao tiếp bằng tiếng Nhật tốt thì sẽ không phải lo lắng
về vấn đề việc làm (các bạn hoàn toàn có thể tìm được một công việc nhàn
mà lương lại cao hơn) cũng như những khi gặp khó khăn nơi đất khách quê
người.
**Chẳng thể nào nghĩ, tới 1 lúc nào đó, tới những từ căn bản nhất của tiếng anh, mình lại quên cách viết và quên luôn khi speak. Toàn những cụm đơn giản thôi, tiếng nhật thì nói chưa tròn câu, lúc nói tiếng anh thì lại nhớ sang cả mấy tư tiếng nhật, nhiều lúc không rõ mình đang nói cái language gì nữa, thêm cả mấy từ phiên âm katakana từ english của japanese... mặc dù đang speak với ng nói tiếng anh, thỏ lại dùng mấy từ tiếng nhật, đọc xong tỉnh bơ @.@
Lại có 1 lúc, nghe 1 buổi, từ tiếng Korea lai Japanese sang tới Chinese lai Japanese, rồi họ bí mật chuyển sang nói Korea hay Chinese hồi nào không hay @.@ trong khi thỏ thì cố phân tích cái câu cái từ đó của tiếng nhật...
Nguyễn Gia Phú (1989)
Ban đầu, tôi học tiếng Nhật với
tham vọng được làm cho một
công ty Nhật ở VN. May mắn
làm sao, khi BW cho tôi cơ hội,
được đi pv vào tháng 8.2014.
Bây giờ tôi đang ở Nhật, chăm
chỉ làm việc và hài lòng với
cuộc sống tiện nghi do cv đem
lại. Để có mức lương hiện tại,
nếu còn ở VN, có thể tôi phải
chờ đến 10 năm sau.
Phan Thùy Dương (1990)
Tháng 7.2014 là thời điểm khởi đầu cho
một chặng đường mới, trong cuộc đời tôi,
khi đăng ký học tiếng nhật tại BW. Chỉ
một tháng sau đó, tôi đã đạt trình độ sơ
cấp và tham gia đợt pv tuyển dụng, trực
tiếp với các công ty nhật bản. Từ đầu
năm nay, tôi đã có công việc, cộng mức
lương cao nhất khóa, dù lúc đi học, tôi
không phải SV xuất sắc nhất. Chỉ khác
biệt, là tôi đã nắm bắt đúng cơ hội dành
cho mình.
Trần Quốc Nhựt (1982)
Thực tế đã chứng minh cho tôi một điều
rằng: “Chưa bao giờ là quá trễ để nắm bắt cơ
hội thành công trong cuộc sống”. Tôi tốt
nghiệp rồi đi làm tại Việt Nam, công việc cứ
bình bình, lương vừa đủ sống.
Tôi đã thử thay đổi: học tiếng Nhật, học tác
phong làm việc trong công ty Nhật, tham gia
khoá đào tạo BrSE kỹ sư cầu nối... Và rồi,
vượt qua đợt phỏng vấn, tôi đã có cuộc sống
như mình ước ao.
THANK YOU!
(^_^)