43
TỔNG QUAN VỀ E-LEARNING GVHD: Lê Đức Long Nhóm 4: Đặng Văn Công Nguyễn Văn Hiệu

chủ đề 1 nhóm 4

Embed Size (px)

DESCRIPTION

tổng quan về e-learning

Citation preview

Page 1: chủ đề 1 nhóm 4

TỔNG QUAN VỀ E-LEARNING

GVHD: Lê Đức Long Nhóm 4: Đặng Văn Công

Nguyễn Văn Hiệu

Page 2: chủ đề 1 nhóm 4
Page 3: chủ đề 1 nhóm 4

TỔNG QUAN VỀ E-LEARNING

• E-learning và các khái niệm cơ bản• Các dạng và hình thức của e-learning trong

giáo dục đào tạo• Tình hình phát triển và ứng dụng e-learning

trong giáo dục đào tạo, những ưu và hạn chế• Vấn đề chuẩn(standards) trong các hệ e-

learning

Page 4: chủ đề 1 nhóm 4

E-learning và các khái niệm cơ bản

• E-Learning (viết tắt của Electronic Learning) là một thuật ngữ có nhiều quan điểm và cách hiểu khác nhau:

E-Learning là sử dụng các công nghệ Web và Internet trong học tập (William Horton).E-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông (Compare Infobase Inc). E-Learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải hoặc quản lý sử dụng nhiều công cụ của công nghệ thông tin, truyền thông khác nhau và được thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục (MASIE Center). …

• Hiểu theo nghĩa rộng, E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là công nghệ thông tin.

Page 5: chủ đề 1 nhóm 4
Page 6: chủ đề 1 nhóm 4

E-learning và các khái niệm cơ bản

• Theo quan điểm hiện đại, E-learning là sự phân phát các nội dung học sử dụng các công cụ điện tử hiện đại như máy tính, mạng vệ tinh, mang Internet, Intranet,… trong đó nội dung học có thể thu được từ các website, đĩa CD, băng video, audio… thông qua một máy tính hay TV; người dạy và người học có thể giao tiếp với nhau qua mạng dưới các hình thức như: e-mail, thảo luận trực tuyến (chat), diễn đàn (forum), hội thảo video…

Page 7: chủ đề 1 nhóm 4

E-learning và các khái niệm cơ bản

Có hai hình thức giao tiếp giữa người dạy và người học:

giao tiếp đồng bộ (Synchronous). giao tiếp không đồng bộ (Asynchronous).

Page 8: chủ đề 1 nhóm 4

E-learning và các khái niệm cơ bản

• Giao tiếp đồng bộ là hình thức giao tiếp trong đó có nhiều người truy cập mạng tại cùng một thời và trao đổi thông tin trực tiếp với nhau như: thảo luận trực tuyến, hội thảo video, nghe đài phát sóng trực tiếp, xem tivi phát sóng trực tiếp

CỔ ĐIỂN

HIỆN ĐẠI(E-LEARNING)

Page 9: chủ đề 1 nhóm 4

E-learning và các khái niệm cơ bản

• Giao tiếp không đồng bộ là hình thức mà những người giao tiếp không nhất thiết phải truy cập mạng tại cùng một thời điểm, ví dụ như: các khoá tự học qua Internet, CD-ROM, e-mail, diễn đàn. Đặc trưng của kiểu học này là giảng viên phải chuẩn bị tài liệu khoá học trước khi khoá học diễn ra. Học viên được tự do chọn lựa thời gian tham gia khoá học.

Page 10: chủ đề 1 nhóm 4

Một số hình thức E-Learning

• Đào tạo dựa trên công nghệ (TBT - Technology-Based Training) là hình thức đào tạo có sự áp dụng công nghệ, đặc biệt là dựa trên công nghệ thông tin.

• Đào tạo dựa trên máy tính (CBT - Computer-Based Training). Hiểu theo nghĩa rộng, thuật ngữ này nói đến bất kỳ một hình thức đào tạo nào có sử dụng máy tính. Nhưng thông thường thuật ngữ này được hiểu theo nghĩa hẹp để nói đến các ứng dụng (phần mềm) đào tạo trên các đĩa CD-ROM hoặc cài trên các máy tính độc lập, không nối mạng, không có giao tiếp với thế giới bên ngoài. Thuật ngữ này được hiểu đồng nhất với thuật ngữ CD-ROM Based Training.

Page 11: chủ đề 1 nhóm 4

Một số hình thức E-Learning

• Đào tạo dựa trên web (WBT - Web-Based Training): là hình thức đào tạo sử dụng công nghệ web. Nội dung học, các thông tin quản lý khoá học, thông tin về người học được lưu trữ trên máy chủ và người dùng có thể dễ dàng truy nhập thông qua trình duyệt Web. Người học có thể giao tiếp với nhau và với giáo viên, sử dụng các chức năng trao đổi trực tiếp, diễn đàn, e-mail... thậm chí có thể nghe được giọng nói và nhìn thấy hình ảnh của người giao tiếp với mình.

Page 12: chủ đề 1 nhóm 4

Một số hình thức E-Learning

• Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training): là hình thức đào tạo có sử dụng kết nối mạng để thực hiện việc học: lấy tài liệu học, giao tiếp giữa người học với nhau và với giáo viên...

• Đào tạo từ xa (Distance Learning): Thuật ngữ này nói đến hình thức đào tạo trong đó người dạy và người học không ở cùng một chỗ, thậm chí không cùng một thời điểm. Ví dụ như việc đào tạo sử dụng công nghệ hội thảo cầu truyền hình hoặc công nghệ web.

Page 13: chủ đề 1 nhóm 4

Các kiểu trao đổi thông tin

• Một - Một Kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa : - Học viên với học viên - Học viên với giáo viên - Giáo viên với học viên

• Một số ví dụ: Chat: chat giữa hai người với nhauE-mail: gửi e-mail tới bạn học hoặc cho giáo viên Chia sẻ màn hình: chia sẻ ứng dụng MS Word, trao đổi dựa trên một văn bản Word

Page 14: chủ đề 1 nhóm 4

Các kiểu trao đổi thông tin

• Một - Nhiều Kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa : - Giáo viên với các học viên - Học viên với các học viên khác

• Một số ví dụ: Chat: giáo viên giảng giải một vấn đề gì đó cho các học viên thông qua chat Video Conference (Hội thảo dựa trên video): giáo viên giảng giải một vấn đề gì đó cho các học viên dựa trên các phần mềm hỗ trợ video conference

Page 15: chủ đề 1 nhóm 4

Các kiểu trao đổi thông tin

• Nhiều - Một Kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa : - Các học viên với giáo viên - Các học viên với một học viên

• Một số ví dụ: Chat: hỏi và thảo luận thời gian thực các câu hỏi Diễn đàn: các học viên trả lời các câu hỏi do giáo viên đưa lên diễn đàn

Page 16: chủ đề 1 nhóm 4

Các kiểu trao đổi thông tin

• Nhiều - Nhiều Kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa : - Các học viên với các học viên - Các học viên với các học viên và giáo viên

• Một số ví dụ: Chat: các học viên cùng thảo luận chung một vấn đề để tìm ra cách giải quyết, có thể có sự hướng dẫn của các giáo viên Hội thảo video hai chiều: đây là lớp học ảo, giáo viên giải thích cho học viên về một vấn đề mới và học viên có thể đặt câu hỏi ngược lại cho giáo viên thông qua hệ thống hội thảo video hai chiều

Page 17: chủ đề 1 nhóm 4

Tình hình phát triển và ứng dụng e-learning trong giáo dục đào tạo, những ưu và hạn chế• E-learning phát triển không đồng đều tại các khu vực trên thế giới. E-

learning phát triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ. ở châu Âu E-Learning cũng rất có triển vọng, trong khi đó châu Á lại là khu vực ứng dụng công nghệ này ít hơn

• Tại Mỹ, dạy và học điện tử đã nhận được sự ủng hộ và các chính sách trợ giúp của Chính phủ ngay từ cuối những năm 90. Theo số liệu thống kê của Hội Phát triển và Đào tạo Mỹ (American Society for Training and Development, ASTD), năm 2000 Mỹ có gần 47% các trường đại học, cao đẳng đã đưa ra các dạng khác nhau của mô hình đào tạo từ xa, tạo nên 54.000 khoá học trực tuyến. Theo các chuyên gia phân tích của Công ty Dữ liệu quốc tế (International Data Corporation, IDC), cuối năm 2004 có khoảng 90% các trường đại học, cao đẳng Mỹ đưa ra mô hình E-Learning

Page 18: chủ đề 1 nhóm 4

• Trong những gần đây, châu Âu đã có một thái độ tích cực đối với việc phát triển công nghệ thông tin cũng như ứng dụng nó trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc biệt là ứng dụng trong hệ thống giáo dục. Các nước trong Cộng đồng châu Âu đều nhận thức được tiềm năng to lớn mà công nghệ thông tin mang lại trong việc mở rộng phạm vi, làm phong phú thêm nội dung và nâng cao chất lượng của nền giáo dục

• mạng E-Learning của 36 trường đại học hàng đầu châu Âu thuộc các quốc gia như Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Anh, Pháp cùng hợp tác với công ty E-learning của Mỹ Docent nhằm cung cấp các khoá học về các lĩnh vực như khoa học, nghệ thuật, con người phù hợp với nhu cầu học của các sinh viên đại học, sau đại học, các nhà chuyên môn ở châu Âu.

Page 19: chủ đề 1 nhóm 4

• Tại châu á, E-Learning vẫn đang ở trong tình trạng sơ khai, chưa có nhiều thành công vì một số lý do như: các quy tắc, luật lệ bảo thủ, tệ quan liêu, sự ưa chuộng đào tạo truyền thống của văn hóa châu á, vấn đề ngôn ngữ không đồng nhất, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia châu á. Một số quốc gia, đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát triển hơn tại châu á cũng đang có những nỗ lực phát triển E-Learning tại đất nước mình như: Nhật Bản,Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan,Trung Quốc,...

• Nhật Bản là nước có ứng dụng E-Learning nhiều nhất so với các nước khác trong khu vực. Môi trường ứng dụng E-Learning chủ yếu là trong các công ty lớn, các hãng sản xuất, các doanh nghiệp... và dùng để đào tạo nhân viên.

Page 20: chủ đề 1 nhóm 4

Tình hình phát triển và ứng dụng E-Learning ở

Việt Nam• Vào khoảng năm 2002 trở về trước, các tài liệu nghiên cứu, tìm

hiểu về E-Learning ở Việt Nam không nhiều. • Trong hai năm 2003-2004, việc nghiên cứu E-learning ở Việt

Nam đã được nhiều đơn vị quan tâm hơn. • Các trường đại học ở Việt Nam cũng bước đầu nghiên cứu và

triển khai E-learning. Một số đơn vị đã bước đầu triển khai các phần mềm hỗ trợ đào tạo và cho các kết quả khả quan: Đại học Công nghệ - ĐHQGHN, Viện CNTT - ĐHQGHN, Đại học Bách Khoa Hà Nội, ĐHQG TP. HCM, Học viện Bưu chính Viễn thông,... Gần đây nhất, Trung tâm Tin học Bộ Giáo dục & Đào tạo đã triển khai cổng E-learning nhằm cung cấp một cách có hệ thống các thông tin E-Learning trên thế giới và ở ViệtNam.

Page 21: chủ đề 1 nhóm 4
Page 22: chủ đề 1 nhóm 4

Ưu và hạn chế• Ưu điểm:

Mở rộng phạm vi giảng dạyGiảng dạy tập trungTiết kiệm thời gian và tiền bạcTự điều chỉnhTính linh hoạtTính đồng bộTương tác và hợp tácHiệu quảDễ tiếp cận và thuận tiện

Page 23: chủ đề 1 nhóm 4

• Hạn chế:Giảm cơ hội học hỏi từ bạn bè và giao tiếp.Đòi hỏi phải hỗ trợ nhiều thì học sinh mới học tốt được.Hạn chế sử dụng đối với những người lớn tuổi không thành thạo sử dụng máy tính.Hạn chế vay tiền đối với học sinh (không phải lúc nào học sinh học trường đào tạo từ xa cũng được ngân hàng hoặc chính phủ cho vay tiền).Không kích thích môi trường học tích cực chủ động.Giảm khả năng truyền đạt lòng say mê từ giáo sư đến học sinh.Làm tăng khối lượng công việc của giảng viên, có một số giảng viên không quen và không thích dạy qua mạng.Chi phí cao (chi phí ban đầu, chi phí duy trì, chi phí nội dung, chi để khuyến khích giảng viên, chi cho trang thiết bị,…).Làm nảy sinh các vấn đề về sở hữu trí tuệ.Làm nảy sinh các vấn đề liên quan đến anh ninh mạng.

Page 24: chủ đề 1 nhóm 4

Chuẩn(standards)• ISO định nghĩa như sau:

"Các thoả thuận trên văn bản chứa các đặc tả kĩ thuật hoặc các tiêu chí chính xác khác được sử dụng một cách thống nhất như các luật, các chỉ dẫn, hoặc các định nghĩa của các đặc trưng, để đảm bảo rằng các vật liệu, sản phẩm, quá trình, và dịch vụ phù hợp với mục đích của chúng“

• Các chuẩn trong elearning : SCORM, IMS, IEEE-LOM, Dublin core, Ariadne Metadata, AICC, Appendix A: LRN, appendix B: LMML.

Page 25: chủ đề 1 nhóm 4

Chuẩn(standards)

• Phân loại các chuẩn:- Chuẩn đóng gói - Chuẩn trao đổi thông tin - Chuẩn meta-data - Chuẩn chất lượng - Một số chuẩn khác

Page 26: chủ đề 1 nhóm 4

Chuẩn đóng gói• chuẩn đóng gói mô tả các cách ghép các đối tượng học tập

riêng rẽ để tạo ra một bài học, của học, hay các đơn vị nội dung khác, sau đó vận chuyển và sử dụng lại được trong nhiều hệ thống quản lý khác nhau (LMS/LCMS). Các chuẩn này đảm bảo hàng trăm hoặc hàng nghìn file được gộp và cài đặt đúng vị trí.

• Chuẩn đóng gói e-Learning bao gồm: - Cách để ghép nhiều đơn vị nội dung khác nhau thành một gói nội dung duy nhất. Các đơn vị nội dung có thể là các cua học, các file HTML, ảnh, multimedia, style sheet, và mọi thứ khác xuống đến một icon nhỏ nhất.

Page 27: chủ đề 1 nhóm 4
Page 28: chủ đề 1 nhóm 4

• Chuẩn đóng gói e-Learning bao gồm: - Cách để ghép nhiều đơn vị nội dung khác nhau thành một gói nội dung duy nhất. Các đơn vị nội dung có thể là các cua học, các file HTML, ảnh, multimedia, style sheet, và mọi thứ khác xuống đến một icon nhỏ nhất.- Gồm thông tin mô tả tổ chức của một cua học hoặc module sao cho có thể nhập vào được hệ thống quản lý và hệ thống quản lý có thể hiển thị một menu mô tả cấu trúc của cua học và học viên sẽ học dựa trên menu đó. - Gồm các kĩ thuật hỗ trợ chuyển các cua học hoặc module từ hệ thống quản lý này sang hệ thống quản lý khác mà không phải cấu trúc lại nội dung bên trong.

Page 29: chủ đề 1 nhóm 4

Chuẩn trao đổi thông tin

• Các chuẩn trao đổi thông tin xác định một ngôn ngữ mà con người hoặc sự vật có thể trao đổi thông tin với nhau. Một ví dụ dễ thấy về chuẩn trao đổi thông tin là một từ điển định nghĩa các từ thông dụng dùng trong một ngôn ngữ. Trong e-Learning, các chuẩn trao đổi thông tin xác định một ngôn ngữ mà hệ thống quản lý đào tạo có thể trao đổi thông tin được với các module.

• Chuẩn trao đổi thông tin bao gồm 2 phần: giao thức và mô hình dữ liệu. Giao thức xác định các luật quy định cách mà hệ thống quản lý và các đối tượng học tập trao đổi thông tin với nhau. Mô hình dữ liệu xác định dữ liệu dùng cho quá trình trao đổi như điểm kiểm tra, tên học viên, mức độ hoàn thành của học viên...

Page 30: chủ đề 1 nhóm 4
Page 31: chủ đề 1 nhóm 4

Chuẩn meta-data• Hãy tưởng tượng xem nếu bạn muốn tìm một cuốn sách trên

giá đầy sách mà mỗi cuốn sách không có tiều đề được in trên gáy. Bạn cũng gặp phải vấn đề này trong một thế giới không có metadata. Metadata là dữ liệu về dữ liệu. Với e-Learning, metadata mô tả các cua học và các module. Các chuẩn metadata cung cấp các cách để mô tả các module e-Learning mà các học viên và các người soạn bài có thể tìm thấy module họ cần.

• Metadata không có gì bí ẩn cả, nó chỉ là việc đánh nhãn có mang thông tin mô tả. Mục đích chính thường là giúp cho việc phát hiện, tìm kiếm được dễ dàng hơn.

Page 32: chủ đề 1 nhóm 4

• Metadata được dùng rộng rãi trong cuộc sống hàng ngày. Có lẽ bạn đã từng xem bảng các thành phần dinh dưỡng được ghi trên một gói thức ăn. Hoặc bạn có thể đã đánh giá một cuốn sách dựa trên bìa sách, trang trí bên trong, các ghi chú về bản quyền, mục lục, index, hoặc lời ghi cuối sách. Bạn đã từng bao giờ đọc một tờ quảng cáo film hoặc đọc các thông tin ở cuối một bộ phim. Nếu bạn đã từng thực hiện một trong các việc trên thì bạn đã sử dụng metadata rồi.

Page 33: chủ đề 1 nhóm 4

Chuẩn chất lượng• Các chuẩn chất lượng liên quan tới thiết kế cua học và các

module cũng như khả năng truy cập được của các cua học đối với những người tàn tật. Các chuẩn chất lượng đảm bảo rằng e-Learning có những đặc điểm nhất định nào đó hoặc được tạo ra theo một quy trình nào đó - nhưng chúng không đảm bảo rằng các cua học bạn tạo ra sẽ được học viên chấp nhận.

• Các chuẩn chất lượng đảm bảo rằng nội dung của bạn có thể dùng được, học viên dễ đọc và dễ dùng nội dung bạn tạo ra. Nếu các chuẩn chất lượng không được đảm bảo thì bạn có thể mất học viên ngay từ những lần học đầu tiên.

• Các chuẩn chất lượng đảm bảo các đối tượng học tập không chỉ sử dụng lại được mà sử dụng được ngay từ những lần học đầu tiên.

Page 34: chủ đề 1 nhóm 4

Các chuẩn khác

• Test Questions: Đây là chuẩn về các câu hỏi kiểm tra. Đặc tả IMS Question and Test Interoperabililty cố gắng tìm các cách chung để các bài kiểm tra, câu hỏi có thể dùng được trong nhiều hệ thống khác nhau.

• Enterprise Information Model: Các hệ thống quản lý cần trao đổi thông tin với các hệ thống khác của doanh nghiệp. IMS Enterprise Information Model tìm một cách để xác định các định dạng cho phép trao đổi các dữ liệu quản lý gi các hệ thống.

Page 35: chủ đề 1 nhóm 4

• Learner Information Packaging: những người quản trị dành rất nhiều thời gian đưa thông tin về học viên vào các hệ thống quản lý học tập khác nhau. Đặc tả IMS Learner Information Packaging cố gắng xác định một định dạng chung về thông tin học viên. Các mô tả tuân theo đặc tả có thể trao đổi một cách tự do giữa các hệ thống khác nhau.

• Một số đặc tả khác như IMS Digital Repositories, IMS Simple Sequencing (đã được đưa vào SCORM 2004), IMS ePortfolio

Page 36: chủ đề 1 nhóm 4

Các chuẩn viễn thông• Các chẩn viễn thông áp dụng cho Internet và cũng như vậy với

e-Learning. Một vài chuẩn sẽ cần thiết cho bạn nếu bạn dự định kết hợp các công cụ khác nhau phục vụ cho mục đích liên kết, trao đổi thông tin. Tổ chức quan trọng nhất trong việc đưa ra các chuẩn viễn thông là International Telecommunications Union (http://www.itu.org): - H.323 dùng cho các hệ thống trao đổi thông tin multimedia dựa trên gói tin. Nó tăng cường sự tương thích trong việc truyền hội thảo bằng video thông qua mạng IP. - T.120 dùng cho các giao thức dữ liệu phục vụ cho hội thảo multimedia. Nó bao gồm tài liệu hội thảo và phần chia sẻ ứng dụng của các cuộc gặp trực tuyến (online-meetings).

Page 37: chủ đề 1 nhóm 4

Các chuẩn media• Các chuẩn media quy định các định dạng chuẩn của media.

Đa số các chuẩn có nguồn gốc từ World Wide Web Consortium (W3C). Dưới đây là một số chuẩn media thông dụng trong e-Learning: - CSS (Cascading Style Sheet) để kiểm soát giao diện bên ngoài của các trang HTML và XML - DOM (Document Object Model) để lập trình các trình duyệt và các trang của nó - HTML (Hypertext Markup Language) để tạo các trang Web - HTTP (Hypertext Transfer Language) để gửi dữ liệu giữa server và trình duyệt

Page 38: chủ đề 1 nhóm 4

Các chuẩn media - MathML (Mathematics Markup Language) để hiển thị

các phương trình toán học - PNG (Portable Network Graphics) dùng cho đồ hoạ điểm - SMIL (Synchronized Multimedia Integration Language)

để tạo các bài trình bày multimedia - XML (eXtensible Markup Language) để tạo các ngôn

ngữ đánh dấu tuỳ biến được• Còn một số chuẩn media của các tổ chức khác như sau:

- GIF (Graphics Interchange Format) dùng cho đồ hoạ điểm của CompuServe

Page 39: chủ đề 1 nhóm 4

- JPEG (Joint Photographic Expert Group) dùng cho các ảnh (http://www.jpeg.com) - MPEG (Moving Picture Experts Group) phục vụ cho video (http://mpeg.telecomitalialab.com)

- vCard dùng cho các thẻ thương mại điện tử (http://www.imc.org)

- MIME (Multipurpose Internet Mail Extensions) bởi Internet Engineering Task Force xác định các định dạng file và việc gửi chúng qua các thông điệp e-mail (http://www.ietf.org).

Page 40: chủ đề 1 nhóm 4

Chuẩn thật sự quan trọng vì:• Tính truy cập được (Accessibility): nếu chúng ta sử

dụng các hệ thống và nội dung tuân theo chuẩn thì rất dễ sử dụng nội dung ở mọi nơi bằng cách sử dụng trình duyệt (browser).

• Tính khả chuyển (Interoperability): không những chúng ta có khả năng truy cập nội dung từ mọi nơi mà thậm chí không phụ thuộc vào các công cụ chúng ta dùng tại nơi đó.

• Tính thích ứng (Adaptability): các chuẩn cũng giúp việc đưa ra các nội dung học tập phù hợp với từng cá nhân. Một ví dụ là meta-data.

Page 41: chủ đề 1 nhóm 4

• Khả năng sử dụng lại (Re-usability): chỉ với việc sử dụng chuẩn chúng ta mới có thể sử dụng lại nội dung chúng ta phát triển hoặc mua.

• Tính bền vững (Durability): bạn vẫn sử dụng được nội dung ngay cả khi công nghệ thay đổi. Hơn nữa, với nội dung tuân theo chuẩn bạn không phải thiết kế lại hoặc làm lại.

• Tính giảm chi phí (Affordability): với các lí do ở trên rõ ràng là nếu người bán nội dung và hệ thống quản lý tuân theo chuẩn, hiệu quả học tập sẽ tăng rõ rệt, thời gian và chi phí sẽ giảm. Do đó ROI (Return On Investment) sẽ tốt hơn nhiều.

Page 42: chủ đề 1 nhóm 4

Các định hướng phát triển tương lai về chuẩn e-Learning:• Tích hợp giữa các hệ thống tốt hơn. • Hỗ trợ cho việc giả lập, tự động điều khiển cách trình

bày và cho phép tìm kiếm trong kho lưu trữ các đối tượng nội dung chia sẻ được (SCO).

• Hỗ trợ kĩ năng soạn bài điện tử. • Các chuẩn phương pháp truy cập từ xa các tài nguyên

kiến thức thông qua mạng máy tính.

Page 43: chủ đề 1 nhóm 4

Cảm ơn thầy và các bạn đã theo dõi!