39
BGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HC HOA SEN KHOA KINH T- THƯƠNG MẠI BÁO CÁO ĐỀ ÁN CUỐI KMôn: Quản trsn phm Tháng 6 / 2013

[Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Đề án môn học Quản trị sản phẩm: mô hình bãi giữ xe thông minh.

Citation preview

Page 1: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN

KHOA KINH TẾ - THƯƠNG MẠI

BÁO CÁO

ĐỀ ÁN CUỐI KỲ

Môn: Quản trị sản phẩm

Tháng 6 / 2013

Page 2: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 2

Giảng viên hướng dẫn: Phan Minh Tuấn

Nhóm thực hiện: Nhóm 5

Tên thành viên /MSSV: Vũ Quang Huy - 092841

Nguyễn Ngọc Tường Vy – 080583

Huỳnh Sơn Hải – 101292

Trần Thị Kim Hương – 080510

Nguyễn Thị Thanh Xuân – 103259

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN

KHOA KINH TẾ - THƯƠNG MẠI

BÁO CÁO

ĐỀ ÁN CUỐI KỲ

Môn: Quản trị sản phẩm

Page 3: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 3

TRÍCH YẾU

Trong Marketing hỗn hợp (Marketing Mix), Sản phẩm (Product) là chữ P đầu

tiên trong 4P. Vậy lý do nào Sản phẩm lại được ưu tiên đầu trong 4P? Trong một

chiến lược Marketing, Marketing hỗn hợp là bước cuối cùng sau bước định vị sản

phẩm, vì vậy các chiến lược Marketing hỗn hợp phải phù hợp với định vị sản phẩm

đó. Nhưng trong đó, Quản trị Sản phẩm là bước đầu tiên cũng là bước quan trọng

nhất. Chúng ta phải biết Sản phẩm chúng ta là gì, hình dáng ra sao, công năng ra sao,

chất lượng thế nào, có điểm gì nổi bật… từ đó các chữ P còn lại sẽ đi theo Sản phẩm

đó.

Hiểu được những điều trên, nhóm chúng tôi đã nhận thấy việc thực hiện đề án

này là một nhu cầu tất yếu để áp dụng lý thuyết đã học vào thực tế. Trong quá trình

khai thác, thực hiện đề án, chúng tôi đã học hỏi thêm nhiều các kỹ năng và kiến thức

mới. Đồng thời qua đó còn giúp các thành viên trong nhóm trao đổi và ôn tập thêm

kiến thức cũ, kích thích khả năng sáng tạo ở mỗi người cũng như khả năng tổ chức,

phân chia, khai thác được các ưu điểm từng thành viên để chất lượng công việc đạt

hiểu quả cao nhất. Vì những lý do và lợi ích trên, nhóm chúng tôi đã thực hiện đề án

này.

Page 4: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 4

LỜI CÁM ƠN

Đề án này được thực hiện bởi nhóm gồm 5 thành viên thuộc nhiều ngành của

trường đại học Hoa Sen.

Trước hết, xin gởi lời cảm ơn chân thành đến thầy Phan Minh Tuấn đã tận tình

chỉ dẫn, góp ý để báo cáo của nhóm tránh nhiều sai sót và hoàn thiện hơn.

Nhân đây, cũng xin chân thành cảm ơn các bạn thành viên trong nhóm đã cùng

góp sức, xây dựng, thảo luận và phân công công việc để sớm hoàn thành đề án một

cách hiệu quả nhất.

Xin gởi lời cảm ơn đến các tác giả bài viết, các trang web đã góp phần cung cấp

cho chúng tôi các tiện ích và thông tin cần thiết cho đề án.

Cuối cùng, mặc dù nhóm đã rất cố gắng nhưng chắc chắn sẽ còn nhiều sai sót

mà chưa thể khắc phục hết được vì vậy rất mong thầy và các bạn tham gia đóng góp ý

kiến, phê bình để chúng tôi rút thêm nhiều kinh nghiệm cho những lần sau.

Xin chân thành cảm ơn!

Page 5: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 5

TÓM TẮT

Trong đề án này, nhóm chúng tôi sẽ thực hành là một doanh nghiệp và tung ra

một sản phẩm mới. Nhóm chúng tôi sẽ thực hiệu tất cả các bước, từ các bước như xác

định nhu cầu, khảo sát, thiết kế sản phẩm, định chi phí đến thực hiện các chương trình

Marketing hỗn hợp.

Trong đề án này, nhóm chúng tôi là công ty Tương Lai Mới (New Future

Co.,Ltd) và sản phẩm chúng tôi chọn để phát triển là bãi giữ xe thông minh.

I. Giới thiệu công ty.

Công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ - công nghệ Tương Lai Mới (New Future

Co.,Ltd) là công ty chuyên về cung ứng các giải pháp công nghệ cao trong các lĩnh

vực đời sống – xã hội. Tuy chỉ mới thành lập nhưng New Future hiện là đối tác hàng

đầu của các công ty công nghệ lớn trên thế giới như: Oracle, Sony, Cisco, Paxton,

IBM, Dell…

Hiện tại New Future đang cung cấp các giải pháp về:

- Bãi giữ xe tự động (Automatic Parking).

- Bãi giữ xe thông minh (Smart Parking).

- Hệ thống dẫn đường thông minh (The Smart Navigator).

New Future đã và đang cung ứng các thiết bị thông minh (phần cứng và phần

mềm) phục vụ cho các bãi giữ xe, trong tương lai gần New Future sẽ xây dựng một hệ

thống đồng bộ hóa các bãi giữ xe trên toàn thành phố.

Với triết lý kinh doanh:

“ Để kiếm nhiều tiền thì hãy thu tiền một lần,

Để kiếm rất nhiều tiền thì hãy thu tiền nhiều lần trong thời gian dài ”

H nh 1: Logo công ty

Page 6: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 6

Trong dự án này, công ty chúng tôi xin giới thiệu sản phẩm chủ lực của công ty -

đồng thời cũng là sản phẩm hoàn toàn mới trên thị trường là: Bãi giữ xe thông minh

(Smart Parking).

Smart Parking là sản phẩm nâng cấp của Bãi giữ xe tự động, được thiết kế nhằm

khắc phục một số nhược điểm của Bãi giữ xe tự động và Bãi giữ xe thông thường.

II. Giới thiệu ý tưởng sản phẩm.

1. Cơ hội phát triển sản phẩm.

1.1. Đặt vấn đề.

Nhóm chúng tôi nhận thấy cơ hội phát triển sản phẩm khi thực hiện giữ xe tại

trường và một số địa điểm ngoài. Nhận thấy việc gửi xe quá lâu và tốn khá nhiều thời

gian, cũng như hiệu quả không cao, nhóm chúng tôi đặt vấn đề làm cách nào để tối ưu

hóa việc giữ xe.

Nhóm chúng tôi ngồi thảo luận và phát triển ý tưởng (brandstorm) là ứng dụng

công nghệ thông tin vào việc giữ xe. Nhận thấy ý tưởng khả thi và có thể thực hiện

được, nhóm chúng tôi phác thảo ý tưởng bằng giấy và bắt đầu nghiên cứu mức độ khả

thi của dự án.

1.2. Phân tích và nhận định vấn đề.

Để ra một ý tưởng hoàn hảo, chúng tôi thực hiện một số nghiên cứu về thị trường, sản

phẩm, hành vi để đánh giá và quyết định đưa đến cơ sở hình thành ý tưởng.

Đầu tiên chúng tôi thực hiện phân tích SWOT trước và nhận thấy rằng:

Điểm mạnh:

- Công ty có nền tảng về CNTT tốt (phần mềm xử lý), các chuyên viên về công

nghệ thông tin được đào tạo bài bản tại các trường đại học danh tiếng ngoài nước

(MIT, NUS) và có kinh nghiệm làm việc trong các mãng về trí tuệ thông minh

của một số tập đoàn CNTT lớn. Ngoài ra, các chuyên viên CNTT đều là cổ đông

hùn vốn với công ty, nên việc chảy máu chất xám rất hạn chế.

- Có mối quan hệ với các nhà sản xuất phần cứng có uy tín vì các cổ đông từng là

cựu nhân viên tại đây.

- Đội ngũ nhân viên lấy tôn chỉ trung thành, nhiệt tình và hiệu quả.

Page 7: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 7

Điểm yếu:

- Vốn điều lệ của công ty chưa cao, cũng như kinh phí để thực hiện các chương

trình Marketing còn hạn chế.

- Vì mới thành lập nên cơ chế quản lý, cũng như quy trình giải quyết công việc

còn hạn chế và lúng túng.

- Mối quan hệ với khách hàng còn hạn chế, nhất là trong ngành B2B như vậy.

Cơ hội:

- Nhu cầu nâng cấp một sản phẩm cũ rất cao, vì vậy khi có một sản phẩm mới, đây

là thị trường hoàn toàn mới.

- Hệ thống kết nối (ngân hàng, internet…) rất dễ dàng và thuận tiện.

- Hành vi khách hàng thay đổi rất nhanh, họ dễ dàng chấp nhận một sản phẩm mới

nếu nó mang lại giá trị cho họ.

Thách thức:

- Có khả năng bắt chước, nhưng hạn chế, nhưng sẽ làm ảnh hưởng thái độ của

khách hàng (khi một sản phẩm không rõ thương hiệu bị lỗi, khách hàng sẽ quy

đồng tất cả các sản phẩm giống như vậy bị lỗi).

- Phản ứng tiêu cực từ khách hàng và người tiêu dùng.

Sau khi phân tích SWOT, nhóm chúng tôi ngồi lại và thảo luận, đánh giá sự việc từ

nhiều góc nhìn khác nhau để đưa ra quyết định tốt hơn. Chúng tôi đánh giá dựa trên

những dữ kiện có sẵn, những rủi ro sẽ gặp phải, tinh thần của nhân viên, sự sáng tạo

của đội ngũ thực hiện. Những phần chi tiết về ý tưởng dưới đây chúng tôi thuyết minh

theo phương pháp này: Sản phẩm - rủi ro - khắc phục - ý tưởng khác.

Sau khi phân tích và nhận định vấn đề, nhóm chúng tôi quyết định đến hình thành ý

tưởng sơ bộ, để giúp chúng tôi xác nhận lại rõ hơn quan điểm của nhóm.

1.3. Cơ sở h nh thành ý tưởng.

Bãi giữ xe thông thường là bãi giữ xe sử dụng nguồn lực chính là con người. Các

công việc chính của bãi giữ xe thông thường là nhân viên sẽ ghi số vào thẻ giấy và gửi

lại cho chủ xe, sắp xếp xe, trông xe, xử lý tình huống phát sinh (mất vé…). Nhưng các

nhược điểm của bãi giữ xe thông thường khá nhiều:

- Thời gian vào – ra của xe khá lâu (vì ghi số, kiểm số và tính tiền)

- Tốn một lượng lớn nhân sự (1 bãi giữ xe 100m2 phải có ít nhất 5 – 7 nhân sự)

Page 8: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 8

- Xử lý tính huống khá lâu (khắc phục mất vé xe rất lâu và nhiều thủ tục)

- Tính an toàn tương đối (phụ thuộc vào yếu tố con người)

- Khá rắc rối và phức tạp: sắp xếp lung tung theo nhân viên giữ xe, làm xước xe,

gặp sự cố khó xử lý, rủi ro cao.

- Chi phí duy trì cao (tháng).

Nội dung Chi phí (VNĐ)

Phí thuê bãi (100m2) 2.000.000

Lương nhân viên (5 người) 25.000.000

Phí duy trì (tiền điện, camera…) 5.000.000

Phí khác (tiền in vé, thiết bị…) 2.000.000

Tổng chi phí dự trù 34.000.000

Nội dung Số tiền (VNĐ)

Thu nhập từ bãi giữ xe

(500 lượt giữ xe một ngày - giá 2.500

VNĐ

37.500.000

Tổng chi phí dự trù 34.000.000

Lợi nhuận 3.500.000

Với các nhược điểm như trên, bãi giữ xe thông thường chỉ phù hợp với các bãi

giữ xe nhỏ, phù hợp với giữ xe máy hoặc xe đạp và dần được thay thế bằng bãi giữ xe

tự động.

Bãi giữ xe tự động được ra đời nhằm khắc phục một số nhược điểm của bãi giữ

xe thông thường như: xử lý tình huống, tiết kiệm nhân sự, tính an toàn cao hơn. Với

sự đầu tư hiện đại với: phần mềm quản lý, camera ghi hình, camera giám sát, hệ thống

Page 9: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 9

máy tính… Ngoài những nhược điểm được khắc phục từ bãi giữ xe thông thường, bãi

giữ xe tự động còn có các mặt hạn chế sau:

- Vẫn sử dụng nguồn lực con người (vận hành máy và sắp xếp xe)

- Thanh toán khá lâu (vẫn thanh toán bằng nhân lực con người)

- Xảy ra những tình huống bất ngờ với hệ thống (mất điện, treo máy)

- Chi phí đầu tư ban đầu cao (30 đến 40 triệu VNĐ)

Nhằm nâng cao hiệu quả của bãi giữ xe tự động, bãi giữ xe thông minh của

New Future giới thiệu với các ưu điểm sau:

- Hạn chế tối đa nhân lực con người (chỉ dùng 1 nhân sự để xử lý tình huống hoặc

kết hợp chung với bảo vệ tại các địa điểm)

- Quy trình hoàn toàn tự động hóa (bằng phần mềm và hệ thống máy chủ)

- Mức độ an toàn cao (xử lý hoàn toàn bằng phần mềm thông minh)

- Thanh toán, xử lý tình huống nhanh chóng.

- Lưu thành cơ sở dữ liệu phục vụ các công việc khác (quản trị khách hàng, cơ sở

dữ liệu cho Marketing…)

1.4. Khảo sát về nhu cầu thị trường.

Bảng khảo sát được khảo sát trên 100 người, nhằm mục tìm hiểu nhu cầu, hành vi của

khách hàng, qua đó là nền tảng để tiếp tục phát triển dự án.

Page 10: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 10

Page 11: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 11

Kết quả khảo sát được phân tích dưới đây.

1.5. Cơ hội triển khai sản phẩm.

Theo kết quả khảo sát từ câu 1 và 2 ở trên, có thể thấy người dân thành phố có

nhu cầu gửi/giữ xe khá cao trong nhiều hoạt động (làm việc, học tập, mua sắm…).

Tuy nhiên họ vẫn không có sự chắc chắn về độ an toàn của những bãi giữ xe thông

thường, nhưng vẫn bắt buộc phải gửi vì không có sự lựa chọn khác. Đáp án ở câu 1

bảng khảo sát cho thấy người tiêu dùng còn khá tùy tiện, chỉ cần có bãi giữ xe nhanh

chóng, tiện lợi thì “thế nào cũng được” (37% chọn bất cứ nơi nào thuận tiện và còn

trống, 45% chọn trực tiếp tại nơi đến để đỡ mất thời gian). Với câu 2, rất ít người tiêu

dùng cảm thấy yên tâm về dịch vụ của các bãi giữ xe hiện nay (chỉ 4% cảm thấy yên

tâm hoàn toàn).

Bên cạnh đó, các bãi giữ xe này không có giá ổn định chung và thường trở nên

cao quá mức trung bình vào các ngày lễ, Tết, khiến người dân dù muốn hay không

cũng phải bấm bụng gửi ở những bãi giữ xe này. Quan trọng nhất là tình trạng mất xe

do người ngoài vào bãi, có khi do chính nhân viên giữ xe chủ mưu vẫn diễn ra thường

xuyên, gây bất an cho khách hàng. Do đó, có thể nhận xét tình hình gửi/giữ xe trong

thành phố HCM hiện nay có nhiều bất cập, tạo điều kiện cho nhóm chúng tôi hình

thành ý tưởng về mô hình giữ xe thông minh, giúp giải quyết những vấn đề nan giải

về sự an toàn của tài sản lẫn kinh tế của người dân.

Ý tưởng đã được khảo sát và kết quả khả quan, với hơn 83% người tham gia

khảo sát ủng hộ xây dựng hệ thống mới này (kết quả câu 3). Và với đánh giá sơ bộ,

người tiêu dùng cảm thấy an toàn với bãi giữ xe tự động hơn so với bãi cổ điển, ngoài

ra một nhóm người tiêu vẫn chưa mường tượng được để so sánh hai mô hình này do

đó cho rằng độ an toàn của chúng là như nhau (kết quả câu 4).

Vì vậy, nhận thấy nhu cầu của người dân cộng với một số ưu điểm vượt trội hơn

so với bãi giữ xe thông thường nên chúng tôi quyết định phát triển sản phẩm này.

1.6. Tính chất sản phẩm.

Tính hữu dụng:

- Giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí thuê mướn nhân viên giữ xe.

- Quản lý dễ dàng hơn.

- Tránh tình trạng nhân viên ghi số xe lâu, mất thời gian chờ đợi của khách đến.

Page 12: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 12

- Có thể hướng dẫn khách đến chỗ để xe gần nhất, tránh ùn tắc trong việc tìm

kiếm chỗ trống để xe, tránh việc đỗ xe lung tung, ảnh hưởng đến những xe khác.

Tính mới:

- Hệ thống giữ xe thông minh là sản phẩm hoàn toàn mới trên thị trường hiện nay.

- Quy trình mới, tính hiệu quả cao, khả năng bắt chước và sao chép khó.

Tinh xã hội:

- Giảm thiểu tình trạng lãng phí nhân lực.

- Giảm thiểu các tệ nạn xã hội (trộm, cắp xe…)

Tính kinh tế:

- Tiết kiệm chi phí đầu vào và duy trì.

- Lợi nhuận cao và lâu dài.

Tính công nghệ:

- Áp dụng công nghệ mới vào hệ thống giữ xe.

- Giúp thúc đẩy việc phát triển những công nghệ mới giúp ích, mang lại sự thuận

tiện cho người sử dụng.

2. Mô tả sơ lược về sản phẩm.

Đây là một hệ thống hoàn toàn tự động áp dụng cho việc giữ xe gắn máy, xe đạp,

ô tô và một số phương tiện cá nhân khác. Tuy nhiên vẫn có sự theo dõi và quản lý bởi

con người trong những trường hợp khẩn cấp do bất kỳ sự cố nào gây nên. Sản phẩm

được áp dụng cho các bãi giữ xe cố định như: trường học, siêu thị, cao ốc văn

phòng…

Sản phẩm bao gồm 4 hệ thống chuyên biệt:

Hệ thống kiểm soát vào – ra:

- Có một làn xe chính và làn xe dự phòng.

- Đối với cổng vào, hệ thống gồm hệ thống ghi hình (Camera trước ghi hình

khuôn mặt và camera ghi hình biển số và nhận diện xe).

Hệ thống giao tiếp:

- Màn hình cảm ứng có nhiệm vụ hiện thông tin khách hàng (biển số xe, khuôn

mặt khách hàng, ngày giờ ra vào, thể hiện giá tiền, hướng dẫn thanh toán tại chỗ,

xử lý tình huống nếu mất thẻ… )

- Hệ thống phím bấm cảm ứng giao tiếp với người dùng.

Page 13: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 13

- Hệ thống thanh toán tiền mặt, mua – thu thẻ (sử dụng một lần), hệ thống quét thẻ

từ, quét bằng điện thoại di động (chip NFC)

- Chỉ dẫn bằng âm thanh (bằng bốn thứ tiếng Việt, Anh, Nhật, Trung)

Hệ thống chỉ dẫn bao gồm:

- Biển báo bằng đèn Led hướng dẫn xe đến những vị trí còn trống, hướng dẫn xe

ra đúng vị trí.

- Biển cảnh báo tốc độ, góc cua và độ dốc lên xuống.

- Còi cảnh báo nếu đi sai.

- Chỉ dẫn bằng giọng nói.

Hệ thống quản lý:

- Máy chủ trung tâm (nằm tập trung trung tâm điều hành)

- Hệ thống camera hồng ngoại.

- Phần mềm thông minh (nhận diện biển số xe, khuôn mặt, phân tích khu vực còn

trống, hướng dẫn địa điểm)

- Hệ thống phòng chống rủi ro (chống cháy nổ, phá hoại)

- Hệ thống cung ứng điện dự phòng.

3. Đánh giá dự án.

3.1. Rủi ro về sản phẩm.

- Số lượng xe giữ hạn chế, không xếp tràn lan hoặc tăng số xe được.

- Do thói quen gửi xe của người Việt Nam, thường xếp xe không theo chỉ dẫn, xếp

đại, thậm chí gây ảnh hưởng đến hướng di chuyển, xe khác.

- Hệ thống gặp trục trặc - sự cố.

- Rủi ro về việc trộm cắp xe.

- Rủi ro cháy nổ, sự cố an toàn.

- Hệ thống giao tiếp khó khăn cho người sử dụng.

3.2. Rủi ro tài chính.

- Kinh phí đầu tư cho trang thiết bị sẽ rất cao vì đây là quy trình tự động, sử dụng

máy móc thiết bị hiện đại. Đầu tư cao nhưng phản ứng của khách hàng nếu

không tốt sẽ dẫn đến lỗ vốn, phá sản vì đây là hình thức dịch vụ mới. Ngoài ra

do chi phí cao, không thể không có sự vay vốn từ ngân hàng nên việc thanh toán

lãi suất và khoản vay chính nếu chậm trễ sẽ gây ra nhiều khó khăn.

Page 14: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 14

- Rủi ro từ sự cố các thiết bị, rủi ro từ mất xe hoặc sự cố (hỏa hoạn, thiên tai…).

- Rủi ro từ chi phí phát sinh.

3.3. Rủi ro cạnh tranh - sản phẩm thay thế.

- Tuy là sản phẩm đầu tiên trên thị trường nhưng có thể bị sao chép, bị mua lại từ

đối thủ cạnh tranh.

- Nhiều nơi vẫn chọn cách giữ xe thông thường vì muốn tối đa hóa lợi nhuận trước

mắt.

- Có thể bị chơi xấu, làm ảnh hưởng thương hiệu.

3.4. Rủi ro từ phản ứng khách hàng.

- Người Việt Nam có tâm lý ngại đổi mới và thường duy trì cách thức sử dụng sản

phẩm/dịch vụ quen thuộc. Điều này gây khó khăn trong quá trình đưa dịch

vụ/sản phẩm này vào hoạt động chính thức. Trên hết đây là dịch vụ khép kín,

không có người ra vào trong bãi giữ xe tự động nên đòi hỏi việc bảo đảm an

ninh, công nghệ phải cao hơn rất nhiều so với bãi có người giữ. Phản ứng tiêu

cực của khách hàng về độ khó khi sử dụng.

- Do đây là một sản phẩm hoàn toàn mới, khách hàng chưa hình dung được về sản

phẩm nên chưa có lòng tin cao.

- Về giá cả, theo khảo sát ở câu 6 thì 78% chấp nhận giá khoảng 4000-5000

VNĐ, đây cũng là mức giá trung bình của các bãi giữ xe hiện nay vào ngày bình

thường. Nếu giá trung bình của bãi giữ xe tự động cao hơn 5000 VNĐ, người

dùng có thể sẽ cảm thấy cao và lại tiếp tục sử dụng bãi giữ xe thông thường. Đây

là điều khó khăn nhất vì chi phí cho việc xây dựng, trang bị cho bãi tự động sẽ

rất cao, giá cũng không thể thấp. Vấn để về giá có thể khiến khách hàng không

muốn sử dụng.

4. Phát triển sản phẩm.

4.1. Chi tiết sản phẩm.

a. Tổng quan về quy tr nh.

Page 15: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 15

Quy trình gửi xe của bãi giữ xe thông minh như sau:

Đây là quy trình khép kín diễn ra đồng thời giữa thao tác khách hàng và hệ

thống xử lý. Khi đến giữ xe, khách hàng dừng trước vạch kẻ, Camera sẽ chụp hình

khuôn mặt (yêu cầu tháo khẩu trang, nón) và biển số xe, sau đó lưu thông tin vào thẻ

từ và trao cho khách. Cổng kiểm soát tự động (Barrier) sẽ mở cho xe vào, khách hàng

sẽ chạy xe theo hướng dẫn của biển báo đèn Led. Sau khi đến ô đỗ, máy tính sẽ cập

nhật và hoàn tất quá trình gửi xe.

Xử lý một số tình huống đặc biệt:

- Khi không nhận thấy biển số xe, cổng dự phòng sẽ mở cho xe tiếp theo vào tránh

trường hợp nghẽn cổ chai. Camera chuyển sang chụp hình thân xe, khuôn mặt và

yêu cầu nhập mật khẩu. Quá trình được chuyển đến quản lý trực tiếp bởi kỹ thuật

viên trực.

- Khi khách hàng chạy sai đường, máy tính xử lý lại và hướng dẫn đến chỗ đậu xe

mới. Nếu khách hàng cố tình chạy sai, hệ thống sẽ reo chuông cảnh báo. Nếu

tiếp tục vi phạm, nhân viên trực sẽ trực tiếp xuống xử lý. Trong trường hợp

khách hàng đỗ không chính xác vào ô đỗ, hệ thống cũng sẽ có chuông nhắc nhở.

- Trong những trường hợp đặc biệt khác, hệ thống sẽ tự động chuyển về cho kỹ

thuật viên trực xử lý.

Page 16: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 16

Toàn bộ quy trình gửi xe được thực hiện trong vòng tối đa 5 giây (nhận diện, đưa thẻ

và mở barrier). Quá trình vào ô gửi được tối ưu hóa nhanh nhất bởi máy tính. Toàn bộ

quy trình từ khi vào bãi đến khi hoàn thành dưới 1 phút.

Quy trình lấy xe của bãi giữ xe thông minh như sau:

Camera quản lý sẽ nhận diện tất cả chuyển động trong bãi xe. Khi thấy có một chuyển

động hướng vào ô giữ xe, biển báo “Exit - Lối ra” sẽ bật ngay để hướng dẫn hướng ra.

Ngoài ra còn một số biển hạn chế tốc độ, góc cua cũng được bật để tránh va chạm với

các xe khác. Sau khi khách hàng lấy xe và chạy ra đến cửa ra, khách hàng sẽ đút thẻ

vào khe kiểm soát (hoặc quẹt thẻ qua cổng hồng ngoại). Camera sẽ nhận diện khuôn

mặt, biển số xe và tra với thông tin trong thẻ. Sau khi khớp, bảng giao tiếp sẽ hiện lên

thời gian vào – ra, số tiền cần thanh toán (đối với khách hàng mua thẻ dài lâu thì số

tiền còn dư trong thẻ). Khách hàng chỉ cần đút tiền mặt vào khe nhận tiền, máy tính

toán và trả lại tiền thừa. Sau đó barrier sẽ mở cho xe ra.

Xử lý một số tình huống đặc biệt:

- Khi khách hàng đến một xe mà đứng quá 1 phút, hệ thống sẽ gửi thông tin về kỹ

thuật viên để giám sát, tránh trường hợp trộm cắp phụ kiện xe.

- Khi phải thối cho khách hàng một số tiền quá lớn ( trên 50.000 VNĐ), cổng ra

phụ sẽ mở để tránh trường hợp nghẽn cổ chai. Trong trường hợp xe đứng quá 1

Page 17: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 17

phút mà không thanh toán, còi cảnh báo sẽ kêu, quá 2 phút kỹ thuật viên trực sẽ

can thiệp.

- Trong trường hợp xe nối đuôi để chạy (trộm xe) hoặc cố tính vượt qua barrier

kiểm tra, barrier trụ đứng sẽ lập tức nâng lên chặn xe và hú còi báo động khẩn

cấp.

- Tiền thối sẽ chia nhiều mệnh giá và kiểm tra thường xuyên, tránh hết tiền.

- Trong trường hợp sự cố kỹ thuật, kỹ thuật viên sẽ so sánh trực tiếp trên băng ghi

hình để điều phối xe.

- Trường hợp mất thẻ xe, nhóm chúng tôi có thiết kế mật khẩu bí mật khi khách

hàng đến giữ xe. Khi xe ra, camera nhận diện khuôn mặt và biển số xe, thông tin

sẽ hiện ra trên hệ thống giao tiếp, trường hợp mất vé, khách hàng nhấn nút mất

vé, hệ thống sẽ tự động dò biển số xe và khuôn mặt và sao cho phù hợp. Sau đó

yêu cầu quý khách nhập mật khẩu bí mật và đưa giấy tờ tùy thân quét trước máy.

Sau khi thấy khớp, hệ thống sẽ chuyển sang thanh toán và cho xe ra. Trường hợp

nhập mật khẩu này cũng có thể áp dụng khi có một người khác lấy xe mà có vé.

Hệ thống sẽ bắt nhập mật khẩu để đảm bảo tính an toàn.

Toàn bộ quy trình lấy xe (kiểm tra, thanh toán) tối đa trong 30 giây. Toàn bộ quy

trình từ khi lấy xe đến khi xe ra khỏi bãi thực hiện dưới 1 phút.

Toàn bộ quy trình được ghi hình, lưu băng trong 1 năm và kiểm soát trực tiếp

bởi một kỹ thuật viên.

Dưới đây chúng tôi xin giới thiệu chi tiết từng khối trong 4 khối (vào – ra, giao

tiếp, chỉ dẫn và quản lý). Chúng tôi xin lấy mỗi hai mô hình, một là bãi giữ xe máy

của Đại Học Hoa Sen (HSU), hai là bãi giữ xe ô tô của CT Plaza B.

Điểm khác biệt của bãi giữ CT Plaza B so với bãi giữ của HSU là bảng thông

báo. Do tính chất là gửi xe dưới hầm, nên bảng thông báo này sẽ cho biết còn chỗ hay

không. Thực chất bảng này là một Barrier chắn, khi hết chỗ Barrier sẽ tự động khóa,

còn chỗ thì sẽ mở. Còn đối với bãi giữ của HSU, khi hết chỗ thì trên hệ thống kiểm

soát vào sẽ thông báo.

Page 18: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 18

H nh 2: Mô h nh bãi giữ xe của Đại Học Hoa Sen.

H nh 3: Mô h nh bãi giữ xe của CT Plaza.

Page 19: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 19

b. Hệ thống kiểm soát vào – ra.

Hệ thống này bao gồm:

- Camera ghi hình (ghi hình nhanh và rõ)

- Hệ thống Barrier tự động.

- Hệ thống Barrier trụ (đối với lối ra)

- Hệ thống loa hướng dẫn.

Bộ sản phẩm kiểm soát vào – ra dành cho bãi xe máy (Code 110):

Thiết bị Chi tiết kỹ thuật

Camera Panasonic.

- Camera bán cầu cố định.

- Cảm biến 1/4" Interline Transfer CCD. Độ phân giải

540 TVLines. Độ nhạy sáng cực tiểu : 1.2lux (color),

0.9lux (B/W) at F 2.0.

- Tính năng tự động : ATW, ELC, AGC, Công nghệ

ABS (Adaptive Black Stretch) : tăng cường khả năng

hiển thị vùng tối hình ảnh.

- ng kính góc rộng 2.5 mm.

Barrier của Guangzhou Tianyi Electronic Technology.

- Vật liệu: Thép không gỉ hoặc thép tấm cán nguội.

- Chế độ: khóa tự động, điều khiển bằng máy tính.

- Tốc độ (đóng mở): 1 – 3 giây.

- Chiều rộng làn xe: 90 cm – 120 cm.

- Tính năng khác: đèn led báo hiệu, chịu được lực >

980N (100kg), hệ thống chuông cảnh báo.

Page 20: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 20

Barrier của Barrier direct.

- Vật liệu: Thép tấm cán nguội.

- Chế độ: khởi động nhanh, điều chỉnh bằng máy tính

- Tốc độ (đóng mở): 0,5 – 1 giây.

- Chịu áp lực lớn > 980N (100kg).

Loa hộp của TOA (F2000 WT)

- Công suất: 60W.

- Cường độ âm thanh: 92 dB.

- Vỏ: nhưa HIPS, lưới thép bề mặt.

- Tính năng khác: có 2 kênh phản trầm có độ phân tán

rộng hiệu quả cao. Chịu được mưa nắng.

Bộ kiểm soát vào – ra dành cho bãi xe ô tô (Code 210):

Thiết bị Chi tiết kỹ thuật

Camera Samsung.

- Camera có độ phân giải cao, quay trong ánh sáng thấp.

- Độ nhạy sáng 0.05Lux (màu)

- Độ phân giải 600TV lines(Color)

- Sử dụng chíp SSNR3, SSDR(Samsung Super Dynamic

Range) triệt nhiễu và bóng ma.

Barrier của Barrier direct.

- Chiều dài thanh chắn: 3 – 9 m.

- Màu sơn: Sơn phản quang: đỏ - trắng hoặc vàng – đen.

- Thời gian đóng - mở: 2 – 10 giây.

- Tính năng khác: công tắc an toàn, đèn lead hướng dẫn,

thanh chắn bằng sợi thủy tinh nhẹ và bền, mắt thần

thông minh nhận diện xe ra vào, còi báo động khẩn

cấp.

Page 21: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 21

Barrier của Barrier direct.

- Vật liệu: Thép tấm cán nguội.

- Chế độ: khởi động nhanh, điều chỉnh bằng máy tính

- Tốc độ (đóng mở): 0,5 – 1 giây.

- Chịu áp lực lớn > 980N (100kg).

Loa hộp của TOA (HS150B)

- Công suất: 60W.

- Cường độ âm thanh: 100 dB.

- Vỏ: nhưa Polypropylen, lưới thép mạ

- Tính năng khác: có 2 kênh phản trầm có độ phân tán

rộng hiệu quả cao, tần số cao, độ bền lớn.

c. Hệ thống giao tiếp khách hàng.

Hệ thống này bao gồm:

- Trụ giao tiếp với khách hàng.

- Thẻ từ.

Trụ giao tiếp với khách hàng được tư vấn thiết kế bởi chính New Future và được thi

công bởi Skidata (Cộng Hòa Áo – Austria). Giao diện thiết kế mẫu như sau:

Page 22: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 22

H nh 4: Giao diện mẫu.

H nh 5: Giao diện mẫu 2.

Page 23: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 23

Trụ giao tiếp của Skidata được thiết kế như sau:

- Vật liệu: thép không gỉ - thùng đựng tiền

gia công bằng thép cuộn 5mm.

- Chiều cao x chiều dài x chiều rộng (cm):

180 x 100 x 50.

- Tính năng: tích hợp chip NFC, mắt đọc thẻ

từ nhanh, thanh toán - xuất hóa đơn, mã

bảo mật, đồng bộ hóa với máy tính. Loa

hướng dẫn bằng giọng nói, đèn Led hướng

dẫn sáng và rõ.

Page 24: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 24

Thẻ từ được thiết kế mẫu như sau:

H nh 6: Mặt trước thẻ từ.

H nh 7: Mặt sau thẻ từ.

Thẻ từ có thể kết hợp với một số thẻ thanh toán nội của của ngân hàng như

ATM, Master Card, Visa… Với các thẻ liên kết này, tiền sẽ được trừ trực tiếp vào tài

khoản ngân hàng. Thẻ có thể nạp tiền và sử dụng nhiều lần, toàn bộ giao dịch được

đảm bảo bởi SSL GlobalSign và Norton Secured. Ngoài ra, thẻ còn có giá trị như thẻ

thanh toán nội địa (ATM, Visa debit, Master Card debit) của ngân hàng Vietcombank.

d. Hệ thống chỉ dẫn.

Hệ thống này bao gồm:

Page 25: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 25

- Đèn led chỉ dẫn âm sàn, đèn gắn trụ hoặc đèn gắn trần (bãi xe trong nhà).

- Biển báo hiệu bằng đèn led cố định hoặc di chuyển.

Đèn led chỉ dẫn âm sàn được gắn chìm vào sàn, ưu điểm là hướng dẫn đường đi

dễ dàng, nhược điểm là giá thành cao và bị chói sáng dưới ánh nắng.

Do vậy, đèn led chúng tôi sử dụng là các bảng đèn led trụ và gắn trần. Một số

bảng chỉ dẫn led trụ như:

Ưu điểm các loại đèn led này là rõ ràng, độ sáng cao và bước sóng dài. Ngoài ra

tuổi thọ của các đèn led (7 rạng) rất bền. Các đèn led này có vi xử lý kết nối mạng, và

được điều khiển bằng hệ thống máy tính.

Ngoài ra, còn các hệ thống đèn led cố định, có nguồn dự phòng và liên tục sáng.

Đó là các hệ thống đèn led an toàn (Exit – báo cháy…)

H nh 8: Led chữ

H nh 9: Led định vị

Page 26: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 26

Đối với các bãi giữ xe ô tô có đường dẫn dài, có nhiều góc cua hẹp, đèn led cảnh

báo dưới đây sẽ giúp hỗ trợ khách hàng.

Giải quyết một số tình huống sự cố:

- Trường hợp có nhiều khách cố tình đậu xe trái phép, các bảng cấm đậu di động

được điều khiển thông qua sóng wifi sẽ được đặt tại các ô đỗ, khi nào có xe bảng

cấm đậu sẽ tự hạ xuống để cho xe qua.

H nh 10: Led an toàn

H nh 11: Led cảnh báo

H nh 12: bảng cấm đậu di động

Page 27: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 27

- Ngoài ra, để hướng dẫn xe lúc cao điểm, ngoài trời, hướng dẫn đặc biệt,... hoặc

có sự cố với các hệ thống đèn led trần hoặc trụ, hệ thống đèn led di động sẽ giúp

giải quyết tình huống này.

e. Hệ thống quản lý.

Hệ thống này bao gồm:

- Hệ thống quản lý trực tiếp, gồm:

o Camera hồng ngoại giám sát.

o Hệ thống máy tính.

o Hệ thống điều khiển.

- Hệ thống quản lý chung, gồm:

o Hệ thống máy chủ trung tâm.

o Hệ thống lưu trữ.

- Hệ thống xử lý, gồm:

o Phần mềm xử lý.

o Phần mềm kiểm tra.

Hệ thống quản lý gồm các camera hồng ngoại giám sát được thiết kế sao cho bao

phủ toàn bộ bãi xe. Các camera này có khả năng nhận diện chuyển động, nhận diện xe

vào ô, nhìn được trong đêm. Các camera được kết nối thông qua máy tính tại bãi xe.

Hình ảnh hiện lên trên 4 đến 6 màn hình giám sát của các kỹ thuật viên. Ngoài ra, với

hệ thống điều khiển, kỹ thuật viên có thẻ điều khiển các camera tự do ghi hình theo ý

muốn, phóng to, thu nhỏ…

H nh 13: Led di động

Page 28: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 28

Hệ thống quản lý chung gồm các máy chủ đặt tập trung tại văn phòng của New

Future. Các hệ thống máy chủ này được tư vấn thiết kế và thi công bởi Cisco, được

vận hành bởi các kỹ sư có bằng chuẩn về Cisco. Các máy chủ này có nhiệm vụ xử lý

các hình ảnh gửi về từ các camera tại bãi xe, tính toán và trả thông tin về các biển chỉ

dẫn tại các bãi giữ xe đó. Ngoài ra, còn lưu trữ hình ảnh của bãi xe trong 1 năm, đề

phòng có những sự cố bất trắc.

Hệ thống xử lý (Tên: Master Pi – Code: 2512) là trái tim của toàn bộ hệ thống

giữ xe thông minh. Phần mềm này do các kỹ sư của New Future tự thiết kế và vận

hành. Đây là phần mềm xử lý các thông tin nhận và xuất. Ví dụ: nhận hình ảnh từ bãi

giữ xe, phần mềm này sẽ phân tích đâu là xe, đâu là người, xe có chạy qua vạch hay

không. Sau đó xuất thông tin về các hệ thống chỉ dẫn để hướng dẫn xe. Hệ thống còn

tính toán sao để không gây nghẽn đường, đảm bảo an toàn… Nhận diện biển số xe, so

sánh, tính toán chi phí.

Phần khó nhất là nhận diện khu vực còn trống. Ngoài nhận diện bằng camera, hệ

thống còn nhận diện thông qua các cảm biến lắp tại các ô giữ. Các cảm biến sẽ phát ra

một bước sóng mà máy đo nhận được, khi có xe đậu, máy đo không nhận được tín

hiệu, nên mặc định là có xe đậu.

H nh 14: H nh ảnh minh họa chất lượng camera

Page 29: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 29

Master Pi xử lý hàng tỷ lệnh mỗi ngày, do vậy việc đảm bảo Master Pi chạy ổn

định là công việc quan trọng nhất. Master Pi được cài đặt, xử lý bằng các máy chủ tập

trung, và có các hệ thống dự phòng để đảm bảo Master Pi liên tục hoạt động.

Ngoài ra, New Future còn có hệ thống kiểm tra tại chỗ (Tên: Busan – Code:

0404), dùng trực tiếp trong các bãi giữ xe. Về mặt lý thuyết Busan hoạt động như

Master Pi, nhưng được điều khiển bằng tay. Nhân viên kỹ thuật sẽ xe trên giao diện vị

trí nào còn trống và hướng dẫn qua bảng điều khiển. Busan sẽ tự động hoạt động khi

kết nối với Master Pi bị ngắt quá 15 giây (do sự cố), hệ thống sẽ báo hiệu khẩn cấp

cho kỹ thuật viên thao tác.

H nh 15: Hệ thống cảm biến

Page 30: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 30

4.2. Chi phí sản phẩm

Đây là chi phí cơ bản để có thể lắp đặt và vận hành hoàn chỉnh một hệ thống giữ

xe thông minh của New Future (lấy theo bãi giữ xe Hoa Sen).

Thiết bị Số lượng Đơn giá Thành tiền

Camera ghi hình 8 2.500.000 20.000.000

Barrier kiểm soát 4 9.000.000 36.000.000

Barrier an toàn 4 3.000.000 12.000.000

Loa 13 3.000.000 39.000.000

Trụ giao tiếp 4 15.000.000 60.000.000

Bảng chỉ dẫn 18 300.000 5.400.000

Camera giám sát 9 2.500.000 22.500.000

Cảm biến 100 100.000 10.000.000

Đầu thu 9 1.000.000 9.000.000

Máy tính 2 7.000.000 14.000.000

Màn hình LCD 6 1.500.000 9.000.000

Thiết bị điều khiển 1 500.000 500.000

Vật tư thi công 1 10.000.000 10.000.000

Tổng 247.400.000

Dự trù phát sinh 10% 24.740.000

Tổng chi phí 272.140.000

H nh 16: Giao diện điều khẩn khẩn cấp

Page 31: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 31

5. Triển khai sản phẩm.

5.1. Mục tiêu.

Ngắn hạn: chào bán bộ sản phẩm cho các bên có nhu cầu sử dụng như: trường học,

cao ốc văn phòng, siêu thị…

Dài hạn: khi có một chỗ đứng nhất định (khoảng trên 10 bãi đã sử dụng), bắt đầu xây

dựng hệ thống đồng bộ hóa, đứng ra nhận đấu thầu tự kinh doanh, phát triển rộng ra

thị trường quốc tế.

Mục tiêu tổng thể: Tăng thị phần từ 0% lên 5% (trong năm 2014 - khoảng 10/200 bãi

giữ xe hiện tại chuyển sang giữ xe thông minh)

Mục tiêu trung gian: tăng mức độ bao phủ (lên 5%), hình ảnh (lên 30%), mức độ thâm

nhập (30%).

Các chiến lược sử dụng:

- Chiến lược dẫn đầu về công nghệ.

- Chiến lược dẫn đầu về giá.

5.2. Chiến lược thực hiện.

a. Chính sách sản phẩm và phân phối.

Có nhiều gói sản phẩm khác nhau chênh lệch từ 20 đến 50 triệu tùy thuộc vào

nhu cầu khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được những nhu cầu cơ bản nhất của bãi giữ

xe thông minh (có thể thay đổi camera của hãng rẻ hơn, thay đổi trụ giao tiếp, barrier).

Bên cạnh đó New Future hỗ trợ đào tạo miễn phí kỹ thuật viên điều khiển hệ

thống. Trong trường hợp khách hàng chưa có người, nhân viên của New Future sẽ

trực tiếp làm việc không công tại bãi giữ xe.

New Future cam kết từ khi ký hợp đồng đến khi lắp đặt sẽ hoàn thành và nghiệm

thu trong vòng 14 ngày.

Bên cạnh đó, chúng tôi có một số chính sách phân phối như:

- Lắp đặt mới hệ thống cao cấp nhất: chiết khấu 10% chi phí, bảo hành 2

năm và thay thiết bị miễn phí trong 1 năm.

- Lắp đặt các hệ thống còn lại: chiết khấu 5% chi phí, bảo hành 1 năm,

giảm 50% thiết bị thay thế.

b. Chính sách giá.

Chúng tôi cung cấp các gói giá sản phẩm như sau:

Page 32: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 32

Gói Pro

Tổng chi phí 275.000.000 đ

Chiết khấu 10% 247.500.000 đ

Trả trước 47.500.000 đ

Hoàn trả trong 2 năm 9.000.000 đ

Tỷ suất sinh lời 60%

Với Gói Pro này, chỉ với mức đầu tư khoảng 50 triệu (bằng bãi giữ xe tự động),

chi phí hàng tháng khoảng 15 triệu, mỗi tháng bãi giữ xe thu về 22 triệu lợi

nhuận. Và chỉ sau 1 năm thì bãi giữ xe đã hoàn lại vốn.

Với Gói Pro, sau 3 năm, bãi giữ xe được miễn trả phí vận hành (10% doanh thu

bãi giữ xe/tháng) trong 1 năm.

Gói Save

Tổng chi phí 200.000.000 đ

Chiết khấu 5% 190.000.000 đ

Trả trước 10.000.000 đ

Hoàn trả trong 2 năm 7.500.000 đ

Tỷ suất sinh lời 70%

Với Gói Save này, chỉ với mức đầu tư vỏn vẹn 10 triệu (bằng bãi giữ xe thông

thường), chi phí hàng tháng khoảng 10 triệu, mỗi tháng bãi giữ xe thu về 27 triệu

lợi nhuận. Và chỉ sau 7 tháng thì bãi giữ xe đã hoàn lại vốn.

Với Gói Save, sau 3 năm thì phải chịu phí vận hành (10% doanh thu bãi giữ

xe/tháng).

Page 33: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 33

Nguồn thu về phía công ty:

Ngoài tiền thu từ bán thiết bị, nguồn thu công ty còn từ thu phí vận hành hàng tháng.

Trong tương lai xa, khi phát triển thành mạng lưới, công ty chúng tôi sẽ đàm phán lại

về giá thu từ khách hàng.

c. Chính sách truyền thông.

Để tăng mức độ nhận thức của các doanh nghiệp cũng như của khách hàng với

chúng tôi, chúng tôi thực hiện các chính sách truyền thông sau:

- Bán hàng trực tiếp:

Chúng tôi gửi các brochure đến các doanh nghiệp có quan tâm.

Đăng ký triển lãm tại các triễn lãm xây dựng, hàng tiêu dùng, hội chợ…

- Quan hệ công chúng:

Chúng tôi tài trợ chương trình hội chợ, ca nhạc hoặc sự kiện lớn nhằm quảng bá hình

ảnh bãi giữ xe thông minh cũng như thương hiệu New Future.

- Quảng cáo:

Do chỉ mới thành lập và khách hàng còn mới bỡ ngỡ nên chúng tôi chọn một số kênh

quảng cáo như: báo in, báo điện tử và radio. Ngoài ra chúng tôi còn kết hợp với ngân

hàng Vietcombank để công bố một số sản phẩm liên kết giữa hai bên như thẻ từ thông

minh.

d. Chính sách khách hàng.

Chúng tôi lựa chọn một số khách hàng có quan hệ đối tác chiến lược như: Công

ty TNHH MTV Dịch vụ công ích, các công ty bảo vệ lớn, chủ đầu tư các tòa nhà. Do

New Future là một công ty về Công nghệ thông tin, ngoài bãi giữ xe thông minh,

chúng tôi còn cung cấp một số tiện ích về CNTT miễn phí hoặc giá thấp.

Với những khách hàng đã và đang sử dụng, chúng tôi luôn cập nhập những công

nghệ mới, phần mềm mới, giúp tối đa hóa lợi nhuận.

5.3. Rủi ro và ngân sách thực hiện.

Với một sản phẩm có chi phí đầu tư cao thì rủi ro về tài chính là điều đang lo

nhất. Để tránh những trường hợp như vậy hoặc giảm thiểu thiệt hại, chúng tôi mua các

gói bảo hiểm để đề phòng cho các sản phẩm của mình.

Page 34: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 34

Ngoài ra, chúng tôi thường xuyên theo dõi các khách hàng của mình, khi thấy

doanh thu sụt giảm liên tục, chúng tôi sẽ giúp đỡ các khách hàng của mình, để tìm

hiểu xem nguyên nhân thực sự như thế nào và có giải pháp hỗ trợ.

Do là một công ty mới thành lập, nên ngân sách chúng tôi khá hạn chế trong việc

truyền thông. Ngân sách chúng tôi dự kiến trong nửa cuối năm 2013 là khoảng 700

triệu, với số tiền này, chúng tôi sẽ phân bổ như sau:

Brochure 10.000.000 đ

Hội chợ triễn lãm 200.000.000 đ

Quảng cáo (báo, radio) 400.000.000 đ

Liên kết Vietcombank 50.000.000 đ

Dự trù 40.000.000 đ

Nguồn tham khảo (quảng cáo báo Tuổi Trẻ):

H nh 17: Báo giá quảng cáo báo Tuổi Trẻ.

Từ tháng 7 tới tháng 12 năm 2013, chúng tôi chọn quảng cáo tại Trang Quảng

Cáo 24 giờ các số báo Tuổi Trẻ cuối tháng (6 * 68 triệu = 408 triệu). Mục đích quảng

cáo các đợt này nhằm tăng sự nhận diện sản phẩm đối với người tiêu dùng. Qua đó

tăng mức độ nhận biết của sản phẩm.

Page 35: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 35

5.4. Phát triển các mối quan hệ.

Để phát triển mạng lưới khách hàng, cũng như tạo điều kiện chăm sóc khách

hàng tốt hơn, chúng tôi xây dựng mạng lưới các mối quan hệ.

Để các cao ốc văn phòng, chung cư, siêu thị biết nhiều hơn về sản phẩm của

công ty chúng tôi, chúng tôi sẽ khảo sát tại từng khu vực, nếu do bảo vệ tự quản thì

chúng tôi sẽ gửi Brochure giới thiệu và cho nhân viên bán hàng trực tiếp. Nếu thuê

ngoài thì chúng tôi sẽ liên kết với một số công ty Bảo vệ lớn.

Ngoài ra, chúng tôi tận dụng mối quan hệ cá nhân, chúng tôi có mối quan hệ

thân thiết với ông Vũ Quang Hội (Chủ tịch Bitexco Group), anh em Phú – Quý (Nhà

hàng Sinh Đôi – White Palace), chúng tôi sẽ đàm phán với khách hàng chúng tôi về sử

dụng hệ thống Bãi giữ xe thông minh này. Từ đó chúng tôi tạo được ưu tín và mở

rộng được hình ảnh của mình hơn.

6. Tổng kết quá tr nh thương mại hóa sản phẩm mới.

Sau mỗi 6 tháng triển khai thương mại hóa sản phẩm mới, chúng tôi sẽ họp bàn

để nghiệm thu về sản phẩm.

Chúng tôi sẽ so sánh doanh số mỗi 6 tháng, tỷ lệ giá trị marketing / tỷ lệ giá trị

sản phẩm, lợi nhuận ròng, hiệu quả các chương trình marketing và bán hàng.

Dựa trên kết quả đó, nhóm chúng tôi có điều chỉnh về các chương trình

marketing , bán hàng cho phù hợp hơn. Ngoài ra xem xét lại chất lượng và nâng cấp

sản phẩm. Nếu thành công ở mức độ cao, chúng tôi sẽ xem xét rút ngắn vòng đời của

sản phẩm và nâng cấp lên các sản phẩm cao cấp hơn, mức giá phù hợp hơn.

Page 36: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 36

KẾT LUẬN

Trong suốt quá trình thực hiện đề án, nhóm chúng tôi đã tiếp cận và học hỏi

thêm rất nhiều kỹ năng, và cơ bản đã hoàn thành được những mục tiêu sau:

Nắm được kiến thức cơ bản vận dụng các kiến thức về Quản trị Sản Phẩm đã

học để nghiên cứu, xây dựng, lên kế hoạch triển khai cho một sản phẩm mới.

Tích lũy được kinh nghiệm rất lớn trong việc khảo sát, lên kế hoạch, phân bổ

thời gian và biết được những khó khăn của những người làm Marketing chuyên

nghiệp.

Do hạn chế về kinh nghiệm thực tế cùng với kiến thức thực tế là chưa để nên

không thể tránh khỏi những sai sót. Chúng tôi rất mong nhận được những góp ý sâu

sắc để làm hành trang trên con đường Marketing thực tế sau này.

Page 37: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 37

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

........................................................................................

........................................................................................

........................................................................................

........................................................................................

........................................................................................

........................................................................................

........................................................................................

........................................................................................

........................................................................................

........................................................................................

........................................................................................

........................................................................................

........................................................................................

........................................................................................

........................................................................................

........................................................................................

........................................................................................

........................................................................................

Page 38: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 38

PHỤ LỤC 1 (BẢNG CÂU HỎI)

1. Khảo sát tính khả thi của mô hình giữ xe tự động

Chào bạn! Mời bạn trả lời 1 số câu hỏi khảo sát dưới đây của chúng tôi. Mọi thông tin bạn cung cấp sẽ được bảo

mật. Cảm ơn bạn đã tham gia!

* Required

Khi đi làm, đi học, mua sắm...bạn thường gửi xe ở đâu?

o Trực tiếp tại trường học, cơ quan, siêu thị...

o Bãi giữ xe gần đó

o Tùy lúc, miễn thuận tiện và còn chỗ trống Bạn có tin tưởng vào độ an toàn của những bãi giữ xe này không?

o Hoàn toàn tin tưởng

o Không hoàn toàn nhưng cũng yên tâm

o Bình thường

o Rất không tin tưởng nhưng bắt buộc phải gửi Nếu có hệ thống giữ xe tự động, không cần người giữ và bảo đảm an toàn cho xe của bạn, bạn có ủng hộ hệ thống này ko?

o Rất ủng hộ

o Ủng hộ

o Bình thường

o Không ủng hộ

o Rất không ủng hộ Bạn cảm thấy giữa mô hình giữ xe cổ điển và mô hình hiện đại này, mức độ an toàn của mô hình nào cao hơn?

o Mô hình gửi xe có người giữ

o Mô hình gửi xe tự động

o Như nhau Nếu mô hình mới này được triển khai, bạn cảm thấy phù hợp với hình thức thanh toán nào?

o Trả theo hàng tháng

o Trả trực tiếp mỗi lần gửi

o Thu tại nhà tính theo số lần gửi

o Other: Mức giá trung bình cho 1 lần giữ xe tự động bạn cho là phù hợp nhất?

Page 39: [Quản trị sản phẩm] Dự án bãi giữ xe thông minh

Quản trị sản phẩm 39

o 2000d

o 4000d

o 6000d

o 8000d

o 10000d

o Other:

Họ và tên *

Nghề nghiệp *

Submit