326
Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự Nghị định 61/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh . NGHỊ ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THỪA PHÁT LẠI THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khóa XII; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, NGHỊ ĐỊNH: Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định về Thừa phát lại, văn phòng Thừa phát lại; phạm vi, thủ tục thực hiện công việc của Thừa phát lại; giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát đối với hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh. Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Thừa phát lại là người được Nhà nước bổ nhiệm để làm các công việc về thi hành án dân sự, tống đạt giấy tờ, lập vi bằng và các công việc khác theo quy định của Nghị định và pháp luật có liên quan. 2. Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác. 3. Tống đạt là việc thông báo, giao nhận các văn bản của Tòa án và Cơ quan thi hành án dân sự do Thừa phát lại thực hiện theo quy định của pháp luật. Điều 3. Công việc Thừa phát lại được làm 1. Thực hiện việc tống đạt theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án dân sự. 2. Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức. 3. Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự. 1 TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại CHÍNH PHỦ ----- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------- Số: 61/2009/NĐ-CP Hà Nội, ngày 24 tháng 07 năm 2009

Văn bản thừa phát lại

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Nghị định 61/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh.

NGHỊ ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THỪA PHÁT LẠI THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM TẠI THÀNH

PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khóa XII;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về Thừa phát lại, văn phòng Thừa phát lại; phạm vi, thủ tục thực

hiện công việc của Thừa phát lại; giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát đối với hoạt động

của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thừa phát lại là người được Nhà nước bổ nhiệm để làm các công việc về thi hành án dân

sự, tống đạt giấy tờ, lập vi bằng và các công việc khác theo quy định của Nghị định và pháp

luật có liên quan.

2. Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng

cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác.

3. Tống đạt là việc thông báo, giao nhận các văn bản của Tòa án và Cơ quan thi hành án

dân sự do Thừa phát lại thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Công việc Thừa phát lại được làm

1. Thực hiện việc tống đạt theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án dân sự.

2. Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức.

3. Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự.

1TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

CHÍNH PHỦ

-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------

Số: 61/2009/NĐ-CP Hà Nội, ngày 24 tháng 07 năm 2009

Page 2: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

4. Trực tiếp tổ chức thi hành án các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương

sự. Thừa phát lại không tổ chức thi hành án các bản án, quyết định thuộc diện Thủ trưởng

Cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án.

Điều 4. Đảm bảo hiệu lực hoạt động của Thừa phát lại

1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã

hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền

hạn của mình và cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Thừa phát lại theo quy định

của pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân từ chối trái pháp luật yêu cầu của Thừa phát lại thì phải chịu

trách nhiệm và bồi thường thiệt hại nếu có.

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thừa phát lại

1. Trung thực, khách quan khi thực hiện công việc; nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật; quy

chế tổ chức, hoạt động và đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại; chịu trách nhiệm trước pháp

luật về việc thực hiện công việc của mình.

2. Khi thực hiện công việc về thi hành án dân sự, Thừa phát lại có quyền như Chấp hành

viên quy định tại Điều 20 của Luật thi hành án dân sự, trừ khoản 9, khoản 10 và thẩm quyền

xử phạt vi phạm hành chính. Riêng việc cưỡng chế thi hành án có huy động lực lượng bảo

vệ, áp dụng quy định tại Điều 40 của Nghị định này.

Điều 6. Những việc Thừa phát lại không được làm

1. Không được tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của mình, trừ trường hợp pháp

luật cho phép.

2. Thừa phát lại không được đòi hỏi bất kỳ khoản lợi ích vật chất nào khác ngoài chi phí đã

được ghi nhận trong hợp đồng.

3. Trong khi thực thi nhiệm vụ của mình, Thừa phát lại không được nhận làm những việc

liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người là người thân thích của mình,

bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội,

ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ

hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.

4. Các công việc bị cấm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Chi phí thực hiện công việc của Thừa phát lại

1. Chi phí thực hiện công việc của Thừa phát lại phải được ghi nhận trong hợp đồng giữa

văn phòng Thừa phát lại và người yêu cầu.

2. Chi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện thi hành án do người yêu cầu và văn phòng

Thừa phát lại thỏa thuận theo công việc thực hiện hoặc theo giờ làm việc.

Văn phòng Thừa phát lại và người yêu cầu có thể thỏa thuận thêm về các khoản chi phí

thực tế phát sinh gồm: chi phí đi lại; phí dịch vụ cho các cơ quan cung cấp thông tin nếu có;

tiền bồi dưỡng người làm chứng, người tham gia hoặc chi phí khác nếu có.

2TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 3: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

3. Chi phí tống đạt do Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự thỏa thuận với văn phòng Thừa

phát lại:

a) Đối với việc tống đạt mà theo quy định của pháp luật đương sự phải chịu chi phí thì Tòa

án, Cơ quan thi hành án dân sự thu và chuyển số tiền đó cho văn phòng Thừa phát lại.

b) Đối với việc tống đạt mà theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước chịu thì Tòa

án, Cơ quan thi hành án dân sự chuyển cho văn phòng Thừa phát lại.

4. Đối với việc trực tiếp tổ chức thi hành án, văn phòng Thừa phát lại được thu chi phí theo

mức phí thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về phí thi hành án dân sự.

Những vụ việc phức tạp, văn phòng Thừa phát lại và bên yêu cầu thi hành án có thể thỏa

thuận về mức chi phí thực hiện công việc.

5. Trường hợp người được thi hành án thuộc diện được miễn, giảm phí thi hành án hoặc

người phải thi hành án được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của

pháp luật thì Trưởng văn phòng Thừa phát lại lập hồ sơ đề nghị Thủ trưởng Cơ quan thi

hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định miễn, giảm để làm thủ tục hoàn trả

khoản tiền được miễn, giảm từ ngân sách nhà nước cho văn phòng Thừa phát lại.

6. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tài chính hướng dẫn về chi

phí thực hiện công việc của Thừa phát lại.

Điều 8. Quản lý nhà nước về Thừa phát lại

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về Thừa phát lại.

2. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ quản lý nhà nước về Thừa phát lại và có các nhiệm vụ,

quyền hạn sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền và đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy

phạm pháp luật về Thừa phát lại;

b) Hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra, thanh tra hoạt động Thừa phát lại;

c) Bồi dưỡng, đào tạo Thừa phát lại;

d) Bổ nhiệm, miễn nhiệm Thừa phát lại; cấp, thu hồi thẻ Thừa phát lại;

đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động của Thừa phát lại theo quy định của pháp luật.

3. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh quản lý nhà nước về Thừa phát lại tại địa

phương và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Quy hoạch, phát triển nghề Thừa phát lại ở địa phương; tuyên truyền, phổ biến pháp luật

về Thừa phát lại;

b) Cho phép thành lập, giải thể văn phòng Thừa phát lại;

c) Chỉ đạo kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với hoạt động

của Thừa phát lại.

4. Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh giúp Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh quản

lý nhà nước về Thừa phát lại tại địa phương và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

3TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 4: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

a) Tiếp nhận hồ sơ, thực hiện các thủ tục trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn

nhiệm Thừa phát lại;

b) Tiếp nhận hồ sơ, thực hiện thủ tục trình Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cho

phép thành lập, giải thể văn phòng Thừa phát lại;

c) Cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của văn phòng Thừa phát lại;

d) Kiểm tra, thanh tra hoạt động của Thừa phát lại;

đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với hoạt động của Thừa phát lại theo quy định của pháp

luật.

Điều 9. Chính sách ưu đãi đối với cá nhân, tổ chức hành nghề Thừa phát lại

1. Nhà nước khuyến khích cá nhân tham gia hành nghề Thừa phát lại

2. Văn phòng Thừa phát lại được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian thực hiện thí điểm.

Chương 2.

THỪA PHÁT LẠI, VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI

MỤC 1. THỪA PHÁT LẠI

Điều 10. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Thừa phát lại

1. Là công dân Việt Nam, có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức tốt;

2. Không có tiền án;

3. Có bằng cử nhân luật;

4. Đã công tác trong ngành pháp luật trên 05 năm hoặc đã từng là Thẩm phấn, Kiểm sát

viên, Luật sư; Chấp hành viên, Công chứng viên, Điều tra viên từ Trung cấp trở lên;

5. Có chứng chỉ hoàn thành lớp tập huấn về nghề Thừa phát lại do Bộ Tư pháp tổ chức;

6. Không kiêm nhiệm hành nghề Công chứng, Luật sư và những công việc khác theo quy

định của pháp luật.

Điều 11. Thẩm quyền bổ nhiệm Thừa phát lại

Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Thừa phát lại trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tư

pháp thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 12. Thủ tục bổ nhiệm Thừa phát lại

1. Người muốn được bổ nhiệm làm Thừa phát lại phải có hồ sơ gửi Sở Tư pháp thành phố

Hồ Chí Minh. Hồ sơ bao gồm: Đơn xin bổ nhiệm làm Thừa phát lại; giấy chứng nhận sức

khỏe; lý lịch cá nhân và phiếu lý lịch tư pháp; bản sao các văn bằng, chứng chỉ và các giấy

tờ cần thiết khác theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này.

2. Trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ, Giám đốc Sở Tư pháp thành

phố Hồ Chí Minh xem xét, nếu thấy có đủ điều kiện thì đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ

nhiệm.

Trường hợp Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh từ chối thì phải trả lời bằng văn bản cho

người nộp đơn xin làm Thừa phát lại.

4TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 5: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét bổ nhiệm Thừa phát lại trong thời hạn không quá 30

ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.

4. Người được bổ nhiệm làm Thừa phát lại được Bộ Tư pháp cấp thẻ Thừa phát lại.

Điều 13. Miễn nhiệm Thừa phát lại

Thừa phát lại có thể bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau:

1. Miễn nhiệm theo nguyện vọng của cá nhân Thừa phát lại.

2. Bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:

a) Không còn đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này.

b) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

c) Không hành nghề Thừa phát lại kể từ ngày được bổ nhiệm từ 6 tháng trở lên, trừ trường

hợp có lý do chính đáng;

d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề Thừa phát

lại mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị xử lý vi phạm bằng hình thức cảnh cáo trở lên đến lần

thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm;

e) Bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp tự mình hoặc theo đề nghị của Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí

Minh quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại.

Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Thừa phát lại trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này

phải có đơn xin miễn nhiệm gửi Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh và văn bản đề nghị của

Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh.

Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Thừa phát lại trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều

này phải có tài liệu liên quan làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm.

4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Thừa

phát lại, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại và quyết định

thu hồi thẻ Thừa phát lại.

Điều 14. Xử lý vi phạm của Thừa phát lại

1. Tùy theo mức độ, tính chất vi phạm, Thừa phát lại có thể bị xử lý vi phạm hành chính

theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Ngoài hình thức xử lý vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 của Điều này, Thừa phát

lại có thể còn bị xử lý bằng hình thức sau:

a) Miễn nhiệm và thu hồi thẻ Thừa phát lại, trừ trường hợp việc xử lý vi phạm hành chính đã

bao gồm hình thức xử lý này.

b) Truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu có thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp

luật.

3. Thẩm quyền xử lý vi phạm:

5TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 6: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

a) Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành

chính,

b) Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền xử lý vi phạm bằng hình thức miễn nhiệm và thu

hồi thẻ Thừa phát lại.

c) Việc xử lý về trách nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự thực hiện theo quy định của pháp

luật.

MỤC 2. VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI

Điều 15. Văn phòng Thừa phát lại

1. Văn phòng Thừa phát lại là tổ chức hành nghề của Thừa phát lại

2. Tên gọi văn phòng Thừa phát lại phải bao gồm cụm từ “Văn phòng Thừa phát lại” và

phần tên riêng liền sau. Việc đặt tên riêng và gắn biển hiệu thực hiện theo quy định của

pháp luật.

3. Tổ chức văn phòng Thừa phát lại gồm:

a) Trưởng văn phòng phải là Thừa phát lại là người đại diện theo pháp luật của văn phòng

Thừa phát lại.

b) Thừa phát lại là thành viên sáng lập, trong trường hợp nhiều người cùng tham gia thành

lập văn phòng Thừa phát lại; Thừa phát lại làm việc theo hợp đồng tại văn phòng Thừa phát

lại.

c) Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại là nhân viên văn phòng Thừa phát lại giúp Thừa phát lại

thực hiện các công việc nghiệp vụ pháp lý. Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại phải có các tiêu

chuẩn quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 6 Điều 10 của Nghị định này.

d) Nhân viên kế toán;

đ) Nhân viên hành chính khác (nếu có).

4. Văn phòng Thừa phát lại có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc

tự chủ về tài chính. Con dấu văn phòng Thừa phát lại không có hình quốc huy và do Bộ

Công an quy định.

5. Cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành, chế độ tài chính của văn phòng Thừa phát lại thực

hiện theo quy định của Nghị định này, trong trường hợp Nghị định này không quy định thì áp

dụng quy định của Luật Doanh nghiệp.

6. Bộ Tư pháp quy định hệ thống sổ sách, biểu mẫu nghiệp vụ, chế độ thông tin, báo cáo

của văn phòng Thừa phát lại.

Điều 16. Điều kiện thành lập văn phòng Thừa phát lại

Việc thành lập văn phòng Thừa phát lại phải có các điều kiện sau:

1. Trụ sở văn phòng Thừa phát lại có diện tích bảo đảm cho hoạt động, cho việc lưu trữ tài

liệu và thuận tiện cho khách hàng; có các điều kiện vật chất cần thiết khác để hoạt động.

2. Tổ chức bộ máy theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này.

6TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 7: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Điều 17. Thủ tục thành lập văn phòng Thừa phát lại

1. Thừa phát lại thành lập văn phòng Thừa phát lại phải có hồ sơ đề nghị thành lập văn

phòng Thừa phát lại gửi Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh để trình Ủy ban nhân dân

thành phố Hồ Chí Minh. Hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị thành lập văn phòng Thừa phát lại;

b) Đề án thành lập văn phòng Thừa phát lại, trong đó nêu rõ về sự cần thiết thành lập; dự

kiến về tổ chức, tên gọi; bộ máy giúp việc, trong đó nêu rõ số lượng, chức danh, trình độ

chuyên môn, phẩm chất chính trị của họ; địa điểm đặt trụ sở; các điều kiện vật chất và kế

hoạch triển khai thực hiện.

Kèm theo đề án phải có các tài liệu chứng minh đủ điều kiện thành lập văn phòng Thừa

phát lại quy định tại Điều 16 Nghị định này.

c) Bản sao quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại.

2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng Thừa

phát lại, Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh phải thẩm định trình Ủy ban nhân dân thành

phố Hồ Chí Minh xem xét, quyết định cho phép thành lập văn phòng Thừa phát lại. Trong

trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền

khiếu nại theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Đăng ký hoạt động văn phòng Thừa phát lại

1. Điều kiện để đăng ký hoạt động văn phòng Thừa phát lại:

a) Phải mở tài khoản và đăng ký mã số thuế;

b) Phải ký quỹ 100 triệu đồng cho mỗi Thừa phát lại hoặc có bảo hiểm trách nhiệm nghề

nghiệp. Việc ký quỹ được thực hiện tại tổ chức tín dụng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;

c) Các tài liệu chứng minh điều kiện thành lập hoạt động của văn phòng Thừa phát lại.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, văn phòng

Thừa phát lại phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh.

Khi đăng ký hoạt động phải có đơn đăng ký hoạt động và giấy tờ chứng minh điều kiện đăng

ký hoạt động văn phòng Thừa phát lại quy định tại khoản 1 của Điều này.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các giấy tờ đăng ký hoạt động, Sở

Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy đăng ký hoạt động của văn phòng Thừa phát lại;

trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền

khiếu nại theo quy định của pháp luật.

Văn phòng Thừa phát lại được hoạt động kể từ ngày Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh

cấp giấy đăng ký hoạt động.

3. Khi thay đổi trụ sở, tên gọi hoặc danh sách Thừa phát lại văn phòng Thừa phát lại phải có

thông báo ngay bằng văn bản cho Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh nơi đăng ký hoạt

động. Trong trường hợp thay đổi trụ sở hoặc tên gọi, văn phòng Thừa phát lại được cấp lại

giấy đăng ký hoạt động.

7TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 8: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

4. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy đăng ký hoạt động hoặc cấp lại

giấy đăng ký hoạt động do thay đổi trụ sở, tên gọi của văn phòng Thừa phát lại, Sở Tư pháp

thành phố Hồ Chí Minh phải thông báo bằng văn bản cho Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh,

Cơ quan thống kê, Công an thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tại thành

phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở.

5. Người thành lập văn phòng Thừa phát lại không được chuyển nhượng, cho thuê lại văn

phòng Thừa phát lại.

Điều 19. Đăng báo nội dung đăng ký hoạt động của văn phòng Thừa phát lại

1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động, văn phòng

Thừa phát lại phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong

ba số liên tiếp về những nội dung sau đây:

a) Tên gọi, địa chỉ trụ sở của văn phòng Thừa phát lại;

b) Họ, tên, số quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại hành nghề trong văn phòng Thừa phát lại;

c) Số, ngày, tháng, năm cấp giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động và ngày bắt đầu

hoạt động.

2. Trong trường hợp được cấp lại giấy đăng ký hoạt động do thay đổi trụ sở, tên gọi, văn

phòng Thừa phát lại phải đăng báo những nội dung giấy đăng ký hoạt động được cấp lại

theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 20. Xử lý vi phạm đối với văn phòng Thừa phát lại

1. Tùy tính chất và mức độ vi phạm, văn phòng Thừa phát lại có thể bị xử lý bằng một trong

các hình thức sau:

a) Tạm đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 03 tháng đến 12 tháng;

b) Đình chỉ hoạt động và thu hồi quyết định cho phép thành lập văn phòng Thừa phát lại.

2. Việc vi phạm của văn phòng Thừa phát lại có thể bị xử lý vi phạm hành chính theo quy

định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy

định của pháp luật.

3. Thẩm quyền xử lý vi phạm:

a) Giám đốc Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh có thẩm quyền xử lý vi phạm với hình thức

quy định tại điểm a, khoản 1 của Điều này;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có quyền xử lý vi phạm với hình thức

quy định tại điểm b, khoản 1 của Điều này.

Chương 3.

THỦ TỤC THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA THỪA PHÁT LẠI

MỤC 1. TỐNG ĐẠT VĂN BẢN CỦA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ CỦA TÒA ÁN

Điều 21. Thẩm quyền, phạm vi tống đạt

1. Văn phòng Thừa phát lại được quyền thỏa thuận để tống đạt các văn bản của Cơ quan

thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh, Cơ quan thi hành án dân sự quận, huyện tại

8TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 9: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

thành phố Hồ Chí Minh; Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và các Tòa án nhân dân

quận, huyện tại thành phố Hồ Chí Minh.

2. Thừa phát lại có quyền thực hiện việc tống đạt các văn bản của Tòa án và Cơ quan thi

hành án dân sự tại khoản 1 của Điều này ngoài địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 22. Giao, nhận văn bản tống đạt

Cơ quan thi hành án dân sự, Tòa án phải lập danh mục các quyết định, giấy tờ cần tống đạt

bàn giao cho văn phòng Thừa phát lại, trong đó nêu rõ thời gian cần thực hiện xong việc

tống đạt. Danh mục các quyết định, giấy tờ cần tống đạt phải lập thành 02 bản, khi bàn giao

đại diện văn phòng Thừa phát lại, đại diện của Cơ quan thi hành án dân sự hoặc Tòa án

phải ký vào danh mục tài liệu, mỗi bên giữ 01 bản.

Quyết định, giấy tờ cần tống đạt nhận từ Cơ quan thi hành án dân sự hoặc Tòa án phải

được vào sổ theo dõi của văn phòng Thừa phát lại.

Điều 23. Thủ tục tống đạt

1. Trưởng văn phòng Thừa phát lại có thể giao thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại thực hiện

việc tống đạt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận việc tống đạt phải do chính Thừa phát

lại thực hiện.

2. Thủ tục thực hiện việc thông báo về thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của pháp

luật về thi hành án dân sự.

3. Thủ tục thực hiện việc tống đạt văn bản của Tòa án thực hiện theo quy định của pháp luật

về tố tụng.

4. Việc tống đạt được coi là hoàn thành nếu đã được thực hiện theo thủ tục quy định tại

khoản 2, khoản 3 của Điều này. Thừa phát lại phải thông báo kết quả tống đạt, kèm theo

các tài liệu chứng minh việc tống đạt hoàn thành cho Cơ quan thi hành án dân sự, Tòa án

chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong việc tống đạt, trừ trường hợp các

bên có thỏa thuận khác.

Kết quả tống đạt phải được ghi vào sổ thụ lý quyết định, giấy tờ cần tống đạt.

5. Văn phòng Thừa phát lại phải chịu trách nhiệm trước Tòa án, Cơ quan thi hành án dân

sự về việc tống đạt thiếu chính xác, không đúng thủ tục, đúng thời hạn của mình; nếu gây

thiệt hại thì phải bồi thưởng theo quy định.

Điều 24. Thỏa thuận về việc tống đạt

1. Thỏa thuận tống đạt được ký kết giữa văn phòng Thừa phát lại với Cơ quan thi hành án

dân sự hoặc Tòa án dưới hình thức hợp đồng và có các nội dung chính sau:

a) Văn bản cần tống đạt; công việc cần thông báo;

b) Thời gian thực hiện hợp đồng;

c) Thủ tục việc tống đạt hay thông báo;

d) Quyền, nghĩa vụ của các bên;

đ) Phí thực hiện tống đạt.

9TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 10: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

2. Một Cơ quan thi hành án dân sự hoặc một Tòa án chỉ được ký hợp đồng với một văn

phòng Thừa phát lại. Một văn phòng Thừa phát lại có quyền ký hợp đồng tống đạt với nhiều

Cơ quan thi hành án dân sự hoặc nhiều Tòa án tại thành phố Hồ Chí Minh quy định tại Điều

21 của Nghị định này.

MỤC 2. LẬP VI BẰNG

Điều 25. Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng

1. Thừa phát lại có quyền lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi theo yêu cầu của đương

sự, trừ trường hợp quy định tại Điều 6 của Nghị định này, các trường hợp vi phạm quy định

về bảo đảm an ninh, quốc phòng, đời tư, đạo đức xã hội và các trường hợp pháp luật cấm.

2. Thừa phát lại được lập vi bằng các sự kiện, hành vi xảy ra trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh.

Điều 26. Thủ tục lập vi bằng

1. Việc lập vi bằng phải do chính Thừa phát lại thực hiện. Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại có

thể giúp Thừa phát lại thực hiện việc lập vi bằng, nhưng Thừa phát lại phải chịu trách nhiệm

về vi bằng do mình thực hiện.

2. Vi bằng chỉ ghi nhận những sự kiện, hành vi mà Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến; việc

ghi nhận phải khách quan, trung thực.

3. Trong trường hợp cần thiết Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc

lập vi bằng.

4. Vi bằng lập thành 03 bản chính: 01 bản giao người yêu cầu; 01 bản gửi Sở Tư pháp

thành phố Hồ Chí Minh để đăng ký trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lập vi bằng;

01 bản lưu trữ tại văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về chế độ lưu trữ đối

với văn bản công chứng.

5. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp

thành phố Hồ Chí Minh phải vào sổ đăng ký vi bằng Thừa phát lại.

Điều 27. Hình thức và nội dung chủ yếu của vi bằng

1. Vi bằng lập thành văn bản viết bằng tiếng Việt và có các nội dung chủ yếu sau:

a) Tên, địa chỉ văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng;

b) Địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm lập vi bằng;

c) Người tham gia khác (nếu có);

d) Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng và nội dung yêu cầu lập vi bằng;

đ) Nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận;

e) Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng;

g) Chữ ký của Thừa phát lại lập vi bằng và đóng dấu văn phòng Thừa phát lại, chữ ký của

những người tham gia, chứng kiến (nếu có) và có thể có chữ ký của những người có hành

vi bị lập vi bằng.

10TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 11: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

2. Kèm theo vi bằng có thể có hình ảnh, băng hình và các tài liệu chứng minh khác.

Điều 28. Giá trị pháp lý của vi bằng do Thừa phát lại lập

1. Vi bằng có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án.

2. Vi bằng là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 29. Thỏa thuận về việc lập vi bằng

1. Cá nhân, tổ chức muốn lập vi bằng phải thỏa thuận với Trưởng văn phòng Thừa phát lại

về việc lập vi bằng với các nội dung chủ yếu sau:

a) Nội dung cần lập vi bằng;

b) Địa điểm, thời gian lập vi bằng;

c) Chi phí lập vi bằng;

d) Các thỏa thuận khác, nếu có.

2. Việc thỏa thuận lập vi bằng được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

Người yêu cầu phải cung cấp các thông tin và các tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng,

nếu có.

3. Văn phòng Thừa phát lại phải vào sổ theo dõi việc thỏa thuận lập vi bằng.

MỤC 3. XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Điều 30. Thẩm quyền, phạm vi xác minh điều kiện thi hành án

Thừa phát lại có quyền xác minh điều kiện thi hành án liên quan đến việc thi hành án mà vụ

việc đó thuộc thẩm quyền thi hành của các cơ quan thi hành án dân sự tại thành phố Hồ Chí

Minh.

Khi thực hiện, Thừa phát lại có quyền xác minh ngoài địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong

trường hợp đương sự cư trú, có tài sản hay có điều kiện thi hành án ngoài địa bàn thành

phố Hồ Chí Minh.

Điều 31. Thủ tục xác minh điều kiện thi hành án

1. Việc xác minh điều kiện thi hành án được tiến hành bằng văn bản yêu cầu hoặc trực tiếp

xác minh. Khi trực tiếp xác minh điều kiện thi hành án của đương sự, Thừa phát lại phải lập

biên bản.

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện yêu cầu của Thừa phát lại và

chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đã cung cấp.

2. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời cơ quan chuyên môn hoặc

chuyên gia để làm rõ các nội dung cần xác minh.

3. Các quy định khác về thủ tục xác minh điều kiện thi hành án thực hiện theo quy định của

pháp luật về thi hành án.

Điều 32. Sử dụng kết quả xác minh điều kiện thi hành án

11TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 12: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

1. Người được thi hành án có quyền dùng kết quả xác minh điều kiện thi hành án của Thừa

phát lại để yêu cầu thi hành án. Cơ quan thi hành án dân sự, văn phòng Thừa phát lại có

thẩm quyền thi hành án vụ việc căn cứ kết quả xác minh để tổ chức thi hành án.

2. Trong trường hợp có căn cứ xác định kết quả xác minh không khách quan, chính xác thì

Cơ quan thi hành án dân sự, văn phòng Thừa phát lại khác có quyền không sử dụng kết

quả đó nhưng phải trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Điều 33. Thỏa thuận về xác minh điều kiện thi hành án

1. Người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền, lợi ích liên quan đến

việc thi hành án thỏa thuận với Trưởng văn phòng Thừa phát lại về việc xác minh điều kiện

thi hành án. Văn bản thỏa thuận phải có các nội dung chủ yếu sau:

a) Nội dung cần xác minh, trong đó nêu cụ thể yêu cầu xác minh về điều kiện tài sản hay

các điều kiện khác của đương sự;

b) Thời gian thực hiện việc xác minh;

c) Quyền, nghĩa vụ của các bên;

d) Chi phí xác minh;

đ) Các thỏa thuận khác, nếu có.

2. Văn phòng Thừa phát lại phải ghi nhận việc thỏa thuận trên vào sổ theo dõi.

MỤC 4. TRỰC TIẾP THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH THEO YÊU CẦU CỦA ĐƯƠNG

SỰ

Điều 34. Thẩm quyền, phạm vi thi hành án của Thừa phát lại

1. Thừa phát lại được quyền trực tiếp tổ chức thi hành theo đơn yêu cầu của đương sự đối

với các bản án, quyết định:

a) Bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực của Tòa án cấp huyện nơi Thừa phát lại đặt

văn phòng;

b) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án cấp tỉnh đối với bản án, quyết định sơ thẩm

của Tòa án cấp huyện nơi Thừa phát lại đặt văn phòng;

c) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án cấp tỉnh đối với bản án, quyết định đã có

hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp huyện nơi Thừa phát lại đặt văn phòng.

2. Thừa phát lại có thể tổ chức thi hành các vụ việc quy định tại khoản 1 Điều này ngoài địa

bàn quận, huyện nơi đặt văn phòng Thừa phát lại nếu đương sự có tài sản, cư trú hay có

các điều kiện khác ngoài địa bàn quận, huyện nơi đặt văn phòng Thừa phát lại.

Điều 35. Quyền yêu cầu thi hành án

1. Cùng một nội dung yêu cầu, cùng một thời điểm người yêu cầu chỉ có quyền làm đơn yêu

cầu một văn phòng Thừa phát lại hoặc Cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án.

Đương sự có quyền yêu cầu văn phòng Thừa phát lại xác minh điều kiện thi hành án dân sự

trong trường hợp vụ việc đó đang do Cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp tổ chức thi hành.

12TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 13: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

2. Thời hiệu yêu cầu thi hành án theo quy định của Luật thi hành án dân sự.

Điều 36. Thủ tục chung về thi hành án của Thừa phát lại

Thừa phát lại thực hiện các thủ tục về thi hành án theo quy định của Nghị định này, trong

trường hợp Nghị định này không quy định thì áp dụng theo quy định của pháp luật về thi

hành án dân sự.

Điều 37. Quyết định thi hành án

1. Trưởng văn phòng Thừa phát lại ra quyết định thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm

việc, kể từ ngày ký hợp đồng thỏa thuận thi hành án với người yêu cầu, trừ trường hợp các

bên có thỏa thuận khác.

2. Quyết định thi hành án có các nội dung:

a) Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại;

b) Ngày, tháng, năm ra văn bản;

c) Nội dung yêu cầu người phải thi hành án thi hành;

d) Thời hạn để người phải thi hành án tự nguyện thi hành.

3. Văn phòng Thừa phát lại phải vào sổ theo dõi quyết định thi hành án.

4. Quyết định thi hành án phải được gửi cho Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện tại nơi

có văn phòng Thừa phát lại để phối hợp thi hành.

Điều 38. Áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án

Thừa phát lại có quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án quy định tại khoản 3,

Điều 66 của Luật Thi hành án dân sự. khi áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án,

Thừa phát lại có quyền và nghĩa vụ như Chấp hành viên, thực hiện các thủ tục quy định tại

Điều 66, Điều 67, Điều 68 và Điều 69 của Luật Thi hành án dân sự.

Điều 39. Áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án

1. Sau khi hết thời hạn tự nguyện đã được ấn định trong quyết định thi hành án, Thừa phát

lại có quyền ra quyết định áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quy định tại Điều 71

của Luật thi hành án dân sự, trừ trường hợp đề nghị Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân

sự thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 40

của Nghị định này.

2. Quyết định cưỡng chế thi hành án dân sự có các nội dung chủ yếu sau:

a) Tên, địa chỉ văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại ra quyết định cưỡng chế thi

hành án;

b) Căn cứ ra quyết định cưỡng chế;

c) Đối tượng và biện pháp cưỡng chế thi hành án áp dụng;

d) Thời gian, địa điểm áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án.

3. Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế, Thừa phát lại có quyền, nghĩa vụ như Chấp hành viên

và thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

13TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 14: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Điều 40. Áp dụng biện pháp cưỡng chế trong trường hợp huy động lực lượng bảo vệ

1. Trong trường hợp cưỡng chế thi hành án cần huy động lực lượng bảo vệ, văn phòng

Thừa phát lại phải lập kế hoạch cưỡng chế; có văn bản gửi Thủ trưởng Cơ quan thi hành án

dân sự thành phố Hồ Chí Minh, kèm theo hồ sơ thi hành án để Thủ trưởng Cơ quan thi

hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh xem xét, ra quyết định cưỡng chế thi hành án và

phê duyệt kế hoạch cưỡng chế thi hành án.

2. Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của

văn phòng Thừa phát lại, Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh

phải ra quyết định cưỡng chế và phê duyệt kế hoạch cưỡng chế thi hành án. Đối với đề nghị

cần áp dụng biện pháp cưỡng chế ngay để bảo đảm thi hành án, thì Thủ trưởng Cơ quan thi

hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh phải có ý kiến trong thời hạn 1 ngày làm việc, kể từ

ngày nhận được văn bản đề nghị của văn phòng Thừa phát lại.

Trường hợp không phê duyệt phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

3. Sau khi được phê duyệt, Thừa phát lại thực hiện việc cưỡng chế theo quy định của pháp

luật thi hành án dân sự và quy định của Nghị định này về cưỡng chế thi hành án.

Điều 41. Chi phí cưỡng chế thi hành án

1. Người phải thi hành án, người được thi hành án chịu các chi phí cưỡng chế thi hành án

quy định của pháp luật thi hành án dân sự.

2. Thừa phát lại chịu chi phí cưỡng chế thi hành án nếu việc cưỡng chế phải thực hiện lại

do lỗi của Thừa phát lại.

3. Người được thi hành án và Thừa phát lại có thể thỏa thuận về việc hỗ trợ thêm khoản chi

phí cưỡng chế để tổ chức việc cưỡng chế thi hành án.

Điều 42. Thanh toán tiền thi hành án

Số tiền thi hành án, sau khi trừ các chi phí thi hành án, được thanh toán như sau:

1. Số tiền thi hành án thu được từ vụ việc nào thì Thừa phát lại trả cho người được thi hành

án theo văn bản yêu cầu thi hành án sau khi trừ chi phí Thừa phát lại theo quy định và theo

thỏa thuận giữa Thừa phát lại và đương sự. Số tiền còn lại, nếu có, Thừa phát lại phải trả lại

cho người phải thi hành án.

2. Nếu người phải thi hành án phải thi hành đối với nhiều người được thi hành án khác nhau

do cùng một văn phòng Thừa phát lại thụ lý, thi hành, thì số tiền thi hành án thu theo quyết

định cưỡng chế thi hành án nào được thanh toán cho những người được thi hành án đã có

đơn yêu cầu tính đến thời điểm có quyết định cưỡng chế đó. Số tiền còn lại được thanh

toán cho những người được thi hành án theo các quyết định thi hành án khác tính đến thời

điểm thanh toán. Việc thanh toán thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Tiền cấp dưỡng; tiền lương, tiền công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm,

trợ cấp mất sức lao động; tiền bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh

thần;

b) Các khoản phải thi hành án khác theo bản án, quyết định.

14TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 15: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Nếu trong cùng một hàng ưu tiên có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán được

thực hiện theo tỷ lệ số tiền mà họ được thi hành án;

3. Số tiền thu được từ việc bán tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bán tài sản mà bản án, quyết

định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành án một nghĩa vụ cụ thể được ưu tiên thanh toán cho

nghĩa vụ được bảo đảm đó sau khi trừ các chi phí về thi hành án.

4. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án về phá sản được thực hiện theo quy định của pháp

luật về phá sản.

5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thu được tiền, Thừa phát lại phải thực hiện việc thanh

toán tiền thi hành án quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 của Điều này.

6. Văn phòng Thừa phát lại phải phối hợp với Cơ quan thi hành án dân sự trong việc xử lý

tài sản của người phải thi hành án để đảm bảo thi hành án.

Điều 43. Chấm dứt việc thi hành án

1. Việc thi hành án của Thừa phát lại chấm dứt trong các trường hợp sau:

a) Người phải thi hành án đã thực hiện xong các nghĩa vụ thi hành án theo văn bản yêu cầu

thi hành án hoặc người phải thi hành án, người được thi hành án là cá nhân chết, tổ chức,

doanh nghiệp bị phá sản, giải thể mà không có ai kế thừa quyền, nghĩa vụ theo quy định

của pháp luật;

b) Vụ việc bị đình chỉ theo quy định của pháp luật;

c) Theo thỏa thuận giữa Thừa phát lại và đương sự.

2. Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt thi hành án của Thừa phát lại:

a) Khi việc thi hành án chấm dứt, văn phòng Thừa phát lại và người yêu cầu thi hành án

phải thanh lý văn bản yêu cầu thi hành án;

b) Đối với số tiền, tài sản còn tồn đọng không có người nhận, thì văn phòng Thừa phát lại

xử lý theo quy định của Luật thi hành án dân sự và pháp luật về tài sản vắng chủ.

Điều 44. Thỏa thuận về thi hành án

1. Người yêu cầu thi hành án và văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận về việc thi hành án.

Văn bản thỏa thuận thể hiện dưới hình thức hợp đồng và có các nội dung chủ yếu sau:

a) Ngày, tháng, năm yêu cầu thi hành án;

b) Các khoản yêu cầu thi hành theo bản án, quyết định;

c) Chi phí, phương thức thanh toán;

d) Các thỏa thuận khác, nếu có.

Văn bản thỏa thuận thi hành án được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

2. Văn phòng Thừa phát lại phải vào sổ thụ lý văn bản thỏa thuận về thi hành án.

Chương 4.

KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA THỪA PHÁT LẠI

15TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 16: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Điều 45. Giải quyết khiếu nại đối với việc thực hiện công việc tống đạt và thi hành án

dân sự của Thừa phát lại

1. Đương sự và những người liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của

Thừa phát lại trong việc trực tiếp thi hành án dân sự và tống đạt, nếu có căn cứ cho rằng

quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích của mình.

2. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện như sau:

a) Giám đốc Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định giải quyết lần đầu đối với

khiếu nại của đương sự trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.

b) Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Tư

pháp thành phố Hồ Chí Minh thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư

pháp. Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết khiếu nại trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận

được khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là quyết định giải

quyết cuối cùng và có hiệu lực thi hành.

Điều 46. Giải quyết tranh chấp việc lập vi bằng của Thừa phát lại

Đối với việc lập vi bằng, nếu có tranh chấp thì các bên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án

giải quyết.

Điều 47. Giải quyết việc tố cáo hành vi trái pháp luật của Thừa phát lại

Việc tố cáo hành vi trái pháp luật của Thừa phát lại của công dân, thực hiện theo quy định

của Luật Khiếu nại, tố cáo và văn bản liên quan.

Điều 48. Kiểm sát hoạt động của Thừa phát lại

Việc kiểm sát hoạt động của Thừa phát lại thực hiện theo quy định của Luật tổ chức Viện

Kiểm sát nhân dân và quy định pháp luật liên quan.

Chương 5.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 49. Hiệu lực thi hành

1. Các quy định của Nghị định này cũng được áp dụng khi thực hiện thí điểm Thừa phát lại

tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.

2. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 09 tháng 9 năm 2009.

Điều 50. Xử lý các vấn đề khi giải thể, chấm dứt hoạt động của văn phòng Thừa phát

lại

1. Việc xử lý trách nhiệm vật chất thực hiện theo quy định của pháp luật doanh nghiệp.

2. Hồ sơ thi hành án dân sự được chuyển cho Cơ quan thi hành án dân sự thành phố Hồ

Chí Minh bảo quản theo chế độ lưu trữ hồ sơ thi hành án dân sự. Vi bằng và các tài liệu liên

quan được chuyển cho Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh lưu trữ.

Điều 51. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối

cao, Bộ Công an, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

16TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 17: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh chuẩn bị các điều

kiện cần thiết để tuyển chọn, bổ nhiệm và thành lập một số văn phòng Thừa phát lại theo kế

hoạch phê duyệt Đề án của Thủ tướng Chính phủ.

3. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xây dựng kế hoạch triển khai Nghị định này

trong thời gian thực hiện thí điểm từ ngày 01 tháng 7 năm 2009 đến ngày 01 tháng 7 năm

2012; chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan liên quan trên địa bàn phối hợp, hỗ

trợ, tạo điều kiện thuận lợi để Thừa phát lại thực hiện công việc của mình./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính

phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan

thuộc CP;

- VP BCĐ TW về phòng, chống tham

nhũng;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực

thuộc TW;

- Văn phòng Trung ương và các ban của

Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của

Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- UB Giám sát tài chính QG;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ngân hàng Chính sách xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các

Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: Văn thư, PL (5b).

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

17TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 18: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Quyết định 224/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Đề án “Thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại tại thành phố Hồ Chí Minh” do Thủ tướng Chính phủ ban hành

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

------------

Số: 224/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2009

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM CHẾ ĐỊNH THỪA PHÁT LẠI TẠI THÀNH PHỐ

HỒ CHÍ MINH”

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/QH12 của Quốc hội khóa XII;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại tại thành phố Hồ Chí

Minh” với các nội dung sau:

1. Mục tiêu:

Việc thực hiện thí điểm Thừa phát lại tại thành phố Hồ Chí Minh nhằm mục tiêu xác định sự

cần thiết và tính hiệu quả của Thừa phát lại trong hoạt động tư pháp nói chung và Thi hành

án dân sự nói riêng, xác định khả năng áp dụng mô hình này trong toàn quốc, thực hiện chủ

trương của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa một số hoạt động hành chính, tư pháp.

2. Địa bàn và thời gian thực hiện:

a) Địa bàn thực hiện: tại thành phố Hồ Chí Minh

b) Thời gian thực hiện: thời gian thực hiện thí điểm là từ 2009 – 2012.

3. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Thừa phát lại:

Người muốn được bổ nhiệm làm Thừa phát lại phải có các tiêu chuẩn sau:

a) Là công dân Việt Nam, có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức tốt.

b) Có trình độ cử nhân luật.

c) Đã công tác trong ngành pháp luật trên 05 năm hoặc đã từng là thẩm phán, kiểm sát viên,

chấp hành viên, công chứng viên, trọng tài viên, điều tra viên, luật sư.

d) Đã qua lớp tập huấn về nghề Thừa phát lại do Bộ Tư pháp tổ chức.

đ) Không kiêm nhiệm các công việc khác.

Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Thừa phát lại.

4. Văn phòng Thừa phát lại:

18TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 19: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

a) Thừa phát lại hành nghề thông qua văn phòng Thừa phát lại. Văn phòng Thừa phát lại do

Thừa phát lại thành lập. Văn phòng Thừa phát lại do một Thừa phát lại thành lập được tổ

chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân; văn phòng Thừa phát lại do hai

Thừa phát lại trở lên thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh.

Người đại diện theo pháp luật của văn phòng Thừa phát lại là Trưởng văn phòng. Trưởng

văn phòng Thừa phát lại phải là Thừa phát lại.

Văn phòng Thừa phát lại có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc

tự chủ về tài chính.

b) Điều kiện mở văn phòng Thừa phát lại bao gồm:

- Có nhân viên giúp việc, trong đó bắt buộc phải có kế toán;

- Có địa điểm để làm văn phòng với diện tích bảo đảm và thuận tiện cho khách hàng, có các

điều kiện vật chất cần thiết khác để hoạt động;

- Phải mở tài khoản và đăng ký thuế;

- Phải có ký quỹ 100 triệu đồng hoặc có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.

5. Về phạm vi, thủ tục thực hiện công việc được làm của Thừa phát lại:

Thừa phát lại được thực hiện các công việc sau:

a) Xác minh điều kiện thi hành án và trực tiếp thi hành bản án, quyết định theo yêu cầu của

đương sự.

b) Tống đạt giấy tờ của Tòa án và của Cơ quan thi hành án dân sự cho đương sự.

c) Lập vi bằng có giá trị chứng cứ chứng minh trong xét xử.

d) Các công việc khác theo quy định của pháp luật.

Trình tự, thủ tục thực hiện công việc của Thừa phát lại theo quy định của pháp luật.

6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với hoạt động của Thừa phát lại.

Việc giải quyết khiếu nại đối với hoạt động của Thừa phát lại thực hiện như sau:

a) Giám đốc Sở Tư pháp giải quyết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.

b) Trong trường hợp không đồng ý với giải quyết của Giám đốc Sở Tư pháp, thì người

khiếu nại có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp; Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết

khiếu nại trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết

khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.

c) Đối với việc lập vi bằng, nếu không đồng ý với công việc Thừa phát lại làm, người yêu

cầu có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.

Việc tố cáo hành vi trái pháp luật của Thừa phát lại của công dân, thực hiện theo pháp luật

hiện hành.

7. Phí Thừa phát lại:

19TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 20: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Khi thực hiện công việc theo yêu cầu, Thừa phát lại được thu phí Thừa phát lại theo nguyên

tắc: đối với những loại công việc mà Nhà nước đã quy định về phí đang được áp dụng thì

khi thực hiện các công việc này, Thừa phát lại thu phí theo các quy định hiện hành; đối với

những loại công việc mà hiện nay Nhà nước chưa qui định về phí và một số công việc khó

khăn, phức tạp, thì phí Thừa phát lại do Thừa phát lại và bên yêu cầu thực hiện công việc

thỏa thuận.

Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định về phí Thừa phát lại.

8. Chính sách hỗ trợ:

Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ cho

tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại. Trong đó văn phòng Thừa phát lại (dưới hình thức

là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh) được xem xét miễn thuế thu nhập doanh

nghiệp theo quy định của pháp luật trong thời gian thí điểm.

9. Quản lý nhà nước về Thừa phát lại trong thời gian thí điểm:

Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về Thừa phát lại.

Bộ Tư pháp giúp Chính phủ quản lý nhà nước về Thừa phát lại có nhiệm vụ, quyền hạn:

hướng dẫn, kiểm tra hoạt động Thừa phát lại; ban hành theo thẩm quyền và đề nghị cơ

quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về Thừa phát lại; bồi

dưỡng, đào tạo, bổ nhiệm Thừa phát lại.

Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh quản lý nhà nước về Thừa phát lại tại địa phương.

Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về

Thừa phát lại tại địa phương.

Điều 2. Kế hoạch thực hiện

1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của

Thừa phát lại:

Trên cơ sở Nghị quyết số 24/2008/QH12 về thi hành Luật Thi hành án dân sự 2008, giao Bộ

Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng Nghị định của Chính phủ

về tổ chức và trình tự thủ tục hoạt động của Thừa phát lại và Thông tư liên tịch hướng dẫn

cụ thể về thủ tục hoạt động của Thừa phát lại và phí Thừa phát lại.

2. Tiến độ thực hiện:

a) Quý I – II năm 2009: hoàn chỉnh thể chế và tuyên truyền về Thừa phát lại; làm thủ tục

tuyển chọn và bổ nhiệm Thừa phát lại.

b) Quý III năm 2009: bổ nhiệm Thừa phát lại và thành lập một số văn phòng Thừa phát lại

tại thành phố Hồ Chí Minh (thành lập từ 3 đến 5 văn phòng Thừa phát lại).

c) Giữa năm 2010 sẽ tổ chức sơ kết việc thực hiện thí điểm Thừa phát lại; nếu thuận lợi sẽ

thành lập thêm một số văn phòng Thừa phát lại tại thành phố Hồ Chí Minh.

d) Cuối năm 2012 sẽ tổng kết việc thực hiện thí điểm: đánh giá kết quả thực hiện thí điểm,

làm cơ sở cho việc triển khai chính thức tại các địa phương trong cả nước.

20TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 21: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,

Bộ Nội vụ, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và các Bộ,

ngành có liên quan trong việc chỉ đạo, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Đề án, định kỳ

hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính

phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định

này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng

Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ

quan thuộc Chính phủ;

- VP BCĐ TW về phòng, chống

tham nhũng;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố

trực thuộc TW;

- Văn phòng Trung ương và các

Ban của Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban

của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc

gia;

- Ngân hàng Chính sách Xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- UBTW Mặt trận tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các

đoàn thể;

- VPCP, BTCN, các PCN, cổng

TTĐT;

các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,

Công báo;

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

21TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 22: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

- Lưu: Văn thư, PL (5b).

Nghị quyết 36/2012/QH13 tiếp tục thực hiện thí điểm chế định thừa phát lại do Quốc hội ban hành

QUỐC HỘI

Nghị quyết số: 36/2012/QH13

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

NGHỊ QUYẾTV VI C TI P T C TH C HI N THÍ I M Ề Ệ Ế Ụ Ự Ệ Đ Ể

CH NH TH A PHÁT L IẾ ĐỊ Ừ Ạ

QU C H IỐ ỘNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Trên cơ sở xem xét Báo cáo của Chính phủ về tổng kết thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại theo Nghị quyết số 24/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc hội về thi hành Luật Thi hành án dân sự và Tờ trình số 298/TTr-CP ngày 23/10/2012 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại; Báo cáo thẩm tra số 928/BC-UBTP13 ngày 25/10/2012 của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội và ý kiến của các vị Đại biểu Quốc hội;

QUY T NGH :Ế Ị

Điều 1.

Giao Chính phủ tiếp tục tổ chức thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo Nghị quyết số 24/2008/QH12 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015 và tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện thí điểm để báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm 2015.

Điều 2.

Chính phủ quy định cụ thể và tổ chức thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại. Các tổ chức Thừa phát lại đã được thành lập và hoạt động theo Nghị quyết số 24/2008/QH12 được tiếp tục hoạt động từ ngày 01 tháng 7 năm 2012 cho đến khi Quốc hội có quyết định mới.

Điều 3.

22TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 23: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Chính phủ, Tòa án nhân dân t i cao, Vi n ki m sát nhân dân t i cao trongố ệ ể ố ph m vi nhi m v , quy n h n c a mình có trách nhi m th c hi n và h ng d n thiạ ệ ụ ề ạ ủ ệ ự ệ ướ ẫ hành Ngh quy t này. ị ế

Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã h i ch nghĩa Vi t Namộ ủ ệ khoá XIII, kỳ h p th 4 thông qua ngày ọ ứ 23 tháng 11 năm 2012.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

(đã ký)

Nguyễn Sinh Hùng

Quyết định 510/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án "Tiếp tục thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại" do Thủ tướng Chính phủ ban hành

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Số: 510/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2013

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "TIẾP TỤC THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM CHẾ ĐỊNH THỪA PHÁT LẠI"

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị quyết số 36/2012/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội khóa XIII về

việc tiếp tục thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Đề án "Tiếp tục thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại" với các nội

dung sau:

I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN

Đề án đưa ra các giải pháp, kế hoạch nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số

36/2012/QH13 của Quốc hội về việc tiếp tục thí điểm chế định Thừa phát lại, từ đó có

những đánh giá đầy đủ hơn, làm cơ sở cho việc tổng kết, báo cáo Quốc hội để Quốc hội

quyết định những chủ trương tiếp theo. Qua đó, góp phần thực hiện mục tiêu cải cách tư

pháp, cải cách hành chính của Đảng và Nhà nước đã đề ra.

23TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 24: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

II. NỘI DUNG ĐỀ ÁN

1. Tiếp tục thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại với các nội dung sau:

a) Tiếp tục thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại tại thành phố Hồ Chí Minh; duy trì hoạt

động của các Văn phòng Thừa phát lại đã được thành lập và thành lập thêm một số Văn

phòng Thừa phát lại tại thành phố Hồ Chí Minh.

b) Mở rộng việc thí điểm chế định Thừa phát lại từ 12 đến 15 tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương. Việc xác định địa phương thực hiện mở rộng thí điểm phải dựa trên các yêu

cầu, tiêu chí sau:

- Đảm bảo tính đại diện cho các vùng, miền trong cả nước, theo đó địa bàn mở rộng thí

điểm phải có các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại các vùng, miền khác nhau (miền

Bắc, miền Trung, miền Nam).

- Các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khá ổn định.

- Số lượng vụ việc thụ lý của Tòa án, Cơ quan Thi hành án dân sự lớn và dựa trên nhu cầu

của người dân, xã hội trong việc thực hiện Thừa phát lại.

- Sự quyết tâm, sẵn sàng của các cơ quan, tổ chức tại địa phương thí điểm.

Giao Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định lựa chọn địa phương thực hiện thí điểm sau khi

thống nhất ý kiến với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tài chính.

c) Thống nhất chủ trương, kế hoạch thí điểm Thừa phát lại

Đề nghị Ban Chỉ đạo cải cách Tư pháp Trung ương có văn bản để quán triệt các cấp ủy

Đảng, Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp các địa phương về thực hiện Nghị quyết số

36/2012/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội.

Các Bộ, ngành có liên quan; cấp ủy, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương nơi thực hiện thí điểm quán triệt, thống nhất nhận thức về chủ trương thí điểm Thừa

phát lại của Đảng và Nhà nước.

Thời gian thực hiện: Trong suốt quá trình thí điểm.

d) Sửa đổi, bổ sung hoàn thiện thể chế phục vụ việc mở rộng thí điểm

Bộ Tư pháp xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số

61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của

Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời rà soát, nghiên cứu,

nếu cần thiết sẽ sửa đổi, bổ sung các Thông tư liên tịch hướng dẫn thi hành việc thí điểm

chế định Thừa phát lại.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện thí điểm ban hành các văn bản theo thẩm quyền tạo

cơ sở pháp lý đầy đủ cho việc triển khai tổ chức thực hiện thành công thí điểm Thừa phát

lại.

Thời gian thực hiện: Quý I và II năm 2013.

24TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 25: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

đ) Tập huấn, bổ nhiệm Thừa phát lại; thành lập, đăng ký hoạt động cho các Văn phòng

Thừa phát lại tại các địa phương thực hiện thí điểm chế định này.

Thời gian thực hiện: Quý I và II năm 2013.

e) Tuyên truyền về Thừa phát lại

Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về Thừa phát lại bằng nhiều hình

thức khác nhau. Các Bộ, ngành, địa phương phối hợp Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các phương tiện thông tin đại chúng để làm tốt công

tác tuyên truyền về Thừa phát lại.

Thời gian thực hiện: Trong suốt thời gian thí điểm.

g) Tăng cường công tác hợp tác quốc tế về Thừa phát lại

Tăng cường trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong việc thực hiện Thừa phát lại; tranh thủ các

nguồn lực của các tổ chức quốc tế và thực hiện có hiệu quả nguồn lực hỗ trợ đó đối với việc

thực hiện thí điểm Thừa phát lại.

Thời gian thực hiện: Trong suốt thời gian thí điểm.

h) Kiểm tra, kiểm sát, giám sát hoạt động Thừa phát lại.

Việc kiểm tra, kiểm sát, giám sát hoạt động của Thừa phát lại thực hiện theo quy định của

pháp luật.

Đề nghị các cơ quan của Quốc hội; Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tỉnh,

thành phố thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại quan tâm giám sát về thực hiện thí

điểm.

Thời gian thực hiện: Trong suốt thời gian thí điểm.

i) Sơ kết, tổng kết việc thực hiện thí điểm

Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương có liên quan giúp Chính phủ sơ kết, tổng kết việc thực hiện thí điểm, báo cáo Quốc

hội theo quy định của Nghị quyết của Quốc hội.

2. Tổ chức thực hiện

a) Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện Đề án

- Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao

và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan trong việc thực hiện Đề án; tổ chức việc sơ kết,

tổng kết theo quy định của Nghị quyết của Quốc hội.

- Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành có liên quan cân đối ngân sách

bảo đảm đủ, kịp thời kinh phí cho việc thực hiện Đề án.

- Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân

dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng

thực hiện việc đưa tin, tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về Thừa phát lại.

25TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 26: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phối

hợp, cung cấp thông tin trong việc xác minh điều kiện thi hành án của Thừa phát lại.

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ

của mình thực hiện các nội dung Đề án theo quy định pháp luật và phối hợp chặt chẽ với Bộ

Tư pháp trong việc thực hiện Đề án.

- Cấp ủy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực hiện thí điểm có trách nhiệm

chỉ đạo các ban, ngành, cơ quan tại địa phương triển khai hiệu quả việc thí điểm.

- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại các địa phương mở rộng thí

điểm xây dựng Đề án thực hiện thí điểm Thừa phát lại tại địa phương mình trình Bộ Tư

pháp phê duyệt; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kịp thời báo cáo Tỉnh ủy, Thành ủy quán

triệt thực hiện, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện thí điểm, bảo

đảm thực hiện thí điểm thành công; phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc sơ kết, tổng kết

hoạt động Thừa phát lại.

- Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp thực hiện Nghị

quyết của Quốc hội.

b) Kinh phí thực hiện

Kinh phí cho việc xây dựng, thực hiện Đề án thực hiện theo quy định của pháp luật.

Căn cứ nội dung Đề án đã được phê duyệt, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao dự toán

kinh phí gửi Bộ Tài chính và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán về thực hiện Đề án.

Trong đó, cân đối để bố trí ngay kinh phí cho việc tiếp tục thực hiện chế định Thừa phát lại

tại thành phố Hồ Chí Minh.

Các cơ quan liên quan, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, thường xuyên kiểm

tra, nắm tình hình để có biện pháp giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc về kinh phí phục

vụ cho việc thực hiện thí điểm.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính

phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thí điểm chế định

Thừa phát lại chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính

phủ;

- Ban Chỉ đạo cải cách Tư pháp TW;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan

thuộc CP;

- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

26TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 27: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của

Đảng;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của

Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP,

Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực

thuộc, Công báo;

- Lưu: VT, PL(3b).

Luật thi hành án dân sự 2008 QUỐC HỘI

-------CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc------------

Luật số: 26/2008/QH12 Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2008

LUẬT

THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;Quốc hội ban hành Luật thi hành án dân sự.

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Toà án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành án của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và quyết định của Trọng tài thương mại (sau đây gọi chung là bản án, quyết định); hệ thống tổ chức thi hành án dân sự và Chấp hành viên; quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thi hành án dân sự.

Điều 2. Bản án, quyết định được thi hành

Những bản án, quyết định được thi hành theo Luật này bao gồm:

27TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 28: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

1. Bản án, quyết định quy định tại Điều 1 của Luật này đã có hiệu lực pháp luật:

a) Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;

b) Bản án, quyết định của Toà án cấp phúc thẩm;

c) Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Toà án;

d) Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;

đ) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh mà sau 30 ngày kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại Toà án;

e) Quyết định của Trọng tài thương mại.

2. Những bản án, quyết định sau đây của Toà án cấp sơ thẩm được thi hành ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị:

a) Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất về tinh thần, nhận người lao động trở lại làm việc;

b) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.Đương sự bao gồm người được thi hành án, người phải thi hành án.

2. Người được thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền, lợi ích trong bản án, quyết định được thi hành.

3. Người phải thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định được thi hành.

4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của đương sự.

5. Thời hiệu yêu cầu thi hành án là thời hạn mà người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án; hết thời hạn đó thì mất quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án theo quy định của Luật này.

6. Có điều kiện thi hành án là trường hợp người phải thi hành án có tài sản, thu nhập để thi hành nghĩa vụ về tài sản; tự mình hoặc thông qua người khác thực hiện nghĩa vụ thi hành án.

7. Phí thi hành án là khoản tiền mà người được thi hành án phải nộp khi nhận được tiền, tài sản theo bản án, quyết định.

8. Chi phí cưỡng chế thi hành án là các khoản chi phí do người phải thi hành án chịu để tổ chức cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp pháp luật quy định chi phí cưỡng chế thi hành án do người được thi hành án hoặc do ngân sách nhà nước chi trả.

Điều 4. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định

Bản án, quyết định quy định tại Điều 2 của Luật này phải được cơ quan, tổ chức và mọi công dân tôn trọng.

28TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 29: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án.

Điều 5. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

Trong quá trình thi hành án, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

Điều 6. Thoả thuận thi hành án

1. Đương sự có quyền thoả thuận về việc thi hành án, nếu thoả thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Kết quả thi hành án theo thoả thuận được công nhận.

Theo yêu cầu của đương sự, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến việc thoả thuận về thi hành án.

2. Trường hợp đương sự không thực hiện đúng thoả thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định.

Điều 7. Quyền yêu cầu thi hành án

Người được thi hành án, người phải thi hành án căn cứ vào bản án, quyết định có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án.

Điều 8. Tiếng nói và chữ viết dùng trong thi hành án dân sự

1. Tiếng nói và chữ viết dùng trong thi hành án dân sự là tiếng Việt.

Đương sự có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình nhưng phải có người phiên dịch. Đương sự là người dân tộc thiểu số mà không biết tiếng Việt thì cơ quan thi hành án dân sự phải bố trí phiên dịch.

2. Người phiên dịch phải dịch đúng nghĩa, trung thực, khách quan, nếu cố ý dịch sai thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Tự nguyện và cưỡng chế thi hành án

1. Nhà nước khuyến khích đương sự tự nguyện thi hành án.

2. Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật này.

Điều 10. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Cơ quan, tổ chức và cá nhân vi phạm quy định của Luật này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc thi hành án.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên theo quy định của Luật này.

Mọi hành vi cản trở, can thiệp trái pháp luật đối với hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.

29TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 30: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Điều 12. Giám sát và kiểm sát việc thi hành án

1. Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan nhà nước khác trong thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.

2. Viện kiểm sát các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm sát việc tuân theo pháp luật về thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc thi hành án nhằm bảo đảm việc thi hành án kịp thời, đầy đủ, đúng pháp luật.

CHƯƠNG II

HỆ THỐNG TỔ CHỨC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ CHẤP HÀNH VIÊN

Điều 13. Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự

Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự bao gồm:

1. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự:

a) Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp;

b) Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.

2. Cơ quan thi hành án dân sự:

a) Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh);

b) Cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện);

c) Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án cấp quân khu).

Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án dân sự; tên gọi, cơ cấu, tổ chức cụ thể của cơ quan thi hành án dân sự.

Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh

1. Quản lý, chỉ đạo về thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm:

a) Bảo đảm việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự;

b) Chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, công chức khác của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn;

c) Kiểm tra công tác thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;

d) Tổng kết thực tiễn thi hành án dân sự; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.

2. Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật này.

3. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.

30TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 31: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.

5. Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự tại địa phương theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.

6. Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 173 của Luật này.

7. Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân cùng cấp khi có yêu cầu.

Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án cấp quân khu

1. Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật này.

2. Tổng kết thực tiễn công tác thi hành án theo thẩm quyền; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.

3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.

4. Phối hợp với các cơ quan chức năng của quân khu trong việc quản lý cán bộ, cơ sở vật chất, kinh phí và phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án cấp quân khu theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.

5. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan thi hành án phạt tù trong quân đội trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.

6. Giúp Tư lệnh quân khu và tương đương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 172 của Luật này.

Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện

1. Trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật này.

2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.

3. Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí và phương tiện hoạt động được giao theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.

4. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.

5. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự.

6. Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 174 của Luật này.

7. Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân khi có yêu cầu.

Điều 17. Chấp hành viên

1. Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại Điều 2 của Luật này. Chấp hành viên có ba ngạch là Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp.

2. Chấp hành viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm.

3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thi tuyển, bổ nhiệm Chấp hành viên.

Điều 18. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Chấp hành viên

31TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 32: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

1. Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, trung thực, liêm khiết, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ cử nhân luật trở lên, có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao thì có thể được bổ nhiệm làm Chấp hành viên.

2. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên sơ cấp:

a) Có thời gian làm công tác pháp luật từ 03 năm trở lên;

b) Đã được đào tạo nghiệp vụ thi hành án dân sự;

c) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp.

3. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên trung cấp:

a) Có thời gian làm Chấp hành viên sơ cấp từ 05 năm trở lên;

b) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên trung cấp.

4. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên cao cấp:

a) Có thời gian làm Chấp hành viên trung cấp từ 05 năm trở lên;

b) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên cao cấp.

5. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, là sỹ quan quân đội tại ngũ thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên trong quân đội.

Tiêu chuẩn để được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp trong quân đội được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

6. Người đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên chuyển công tác đến cơ quan thi hành án dân sự có thể được bổ nhiệm làm Chấp hành viên ở ngạch tương đương mà không qua thi tuyển.

7. Trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 10 năm trở lên thì có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên trung cấp hoặc đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 15 năm trở lên thì có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên cao cấp.

Điều 19. Miễn nhiệm Chấp hành viên

1. Chấp hành viên đương nhiên được miễn nhiệm trong trường hợp nghỉ hưu hoặc chuyển công tác đến cơ quan khác.

2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định miễn nhiệm Chấp hành viên trong các trường hợp sau đây:

a) Do hoàn cảnh gia đình hoặc sức khỏe mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ Chấp hành viên;

b) Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ không bảo đảm thực hiện nhiệm vụ Chấp hành viên hoặc vì lý do khác mà không còn đủ tiêu chuẩn để làm Chấp hành viên.

3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục miễn nhiệm Chấp hành viên.

Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên

1. Kịp thời tổ chức thi hành vụ việc được phân công; ra các quyết định về thi hành án theo thẩm quyền.

32TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 33: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

2. Thi hành đúng nội dung bản án, quyết định; áp dụng đúng các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; thực hiện nghiêm chỉnh chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp Chấp hành viên.

3. Triệu tập đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để giải quyết việc thi hành án.

4. Xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan xử lý vật chứng, tài sản và những việc khác liên quan đến thi hành án.

5. Quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án; lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án; thu giữ tài sản thi hành án.

6. Yêu cầu cơ quan Công an tạm giữ người chống đối việc thi hành án theo quy định của pháp luật.

7. Lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật về thi hành án; xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm.

8. Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền, tài sản đã chi trả cho đương sự không đúng quy định của pháp luật, thu phí thi hành án và các khoản phải nộp khác.

9. Được sử dụng công cụ hỗ trợ trong khi thi hành công vụ theo quy định của Chính phủ.

10. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự.

Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chấp hành viên phải tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án và được pháp luật bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và uy tín.

Điều 21. Những việc Chấp hành viên không được làm

1. Những việc mà pháp luật quy định công chức không được làm.

2. Tư vấn cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan dẫn đến việc thi hành án trái pháp luật.

3. Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết vụ việc thi hành án hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm thi hành án.

4. Sử dụng trái phép vật chứng, tiền, tài sản thi hành án.

5. Thực hiện việc thi hành án liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người sau đây:

a) Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi;

b) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Chấp hành viên, của vợ hoặc chồng của Chấp hành viên;

c) Cháu ruột mà Chấp hành viên là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.

6. Sử dụng thẻ Chấp hành viên, trang phục, phù hiệu thi hành án, công cụ hỗ trợ để làm những việc không thuộc nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

7. Sách nhiễu, gây phiền hà cho cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thi hành án.

33TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 34: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

8. Cố ý thi hành trái nội dung bản án, quyết định; trì hoãn hoặc kéo dài thời gian giải quyết việc thi hành án được giao không có căn cứ pháp luật.

Điều 22. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự

1. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải là Chấp hành viên. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm; Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm.

2. Chính phủ quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án trong quân đội.

Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Ra quyết định về thi hành án theo thẩm quyền;

b) Quản lý, chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự;

c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp tổ chức thi hành án;

d) Yêu cầu cơ quan đã ra bản án, quyết định giải thích bằng văn bản những điểm chưa rõ hoặc không phù hợp với thực tế trong bản án, quyết định đó để thi hành;

đ) Kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định theo quy định của pháp luật;

e) Trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm;

g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên;

h) Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo, thống kê thi hành án;

i) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có quyền điều động, hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo, kiểm tra công tác thi hành án đối với Chấp hành viên, công chức cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn và những việc khác theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.

2. Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công hoặc ủy quyền của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự và chịu trách nhiệm trong phạm vi công việc được giao.

Điều 24. Biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất của cơ quan thi hành án dân sự

Nhà nước bảo đảm biên chế, kinh phí, trụ sở làm việc, công cụ hỗ trợ thi hành án, ứng dụng công nghệ thông tin và phương tiện, trang thiết bị cần thiết khác cho cơ quan thi hành án dân sự.

Điều 25. Trang phục, phù hiệu, chế độ đối với công chức làm công tác thi hành án dân sự

Chấp hành viên, Thẩm tra viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự được cấp trang phục, phù hiệu để sử dụng trong khi thi hành công vụ, được hưởng tiền lương, chế độ phụ cấp phù hợp với nghề nghiệp và chế độ ưu đãi khác theo quy định của Chính phủ.

34TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 35: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

CHƯƠNG III

THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Điều 26. Hướng dẫn quyền yêu cầu thi hành án dân sự

Khi ra bản án, quyết định, Toà án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại phải giải thích cho đương sự, đồng thời ghi rõ trong bản án, quyết định về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi hành án.

Điều 27. Cấp bản án, quyết định

Toà án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại đã ra bản án, quyết định được quy định tại Điều 2 của Luật này phải cấp cho đương sự bản án, quyết định có ghi “Để thi hành".

Điều 28. Chuyển giao bản án, quyết định

1. Đối với bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2 của Luật này thì Toà án đã ra bản án, quyết định phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

2. Đối với bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Luật này thì Toà án đã ra bản án, quyết định phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định.

3. Đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Toà án đã ra quyết định phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự ngay sau khi ra quyết định.

4. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã kê biên tài sản, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc thu giữ các tài liệu khác có liên quan đến việc thi hành án thì khi chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự, Toà án phải gửi kèm theo bản sao biên bản về việc kê biên, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc tài liệu khác có liên quan.

Điều 29. Thủ tục nhận bản án, quyết định

Khi nhận bản án, quyết định do Toà án chuyển giao, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra, vào sổ nhận bản án, quyết định.

Sổ nhận bản án, quyết định phải ghi rõ số thứ tự; ngày, tháng, năm nhận bản án, quyết định; số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định và tên Toà án đã ra bản án, quyết định; họ, tên, địa chỉ của đương sự và tài liệu khác có liên quan.

Việc giao, nhận trực tiếp bản án, quyết định phải có chữ ký của hai bên. Trong trường hợp nhận được bản án, quyết định và tài liệu có liên quan bằng đường bưu điện thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho Toà án đã chuyển giao biết.

Điều 30. Thời hiệu yêu cầu thi hành án

1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.

35TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 36: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

3. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.

Điều 31. Đơn yêu cầu thi hành án

1. Đơn yêu cầu thi hành án có các nội dung chính sau đây:

a) Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu;

b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;

c) Họ, tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;

d) Nội dung yêu cầu thi hành án;

đ) Thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.

2. Người làm đơn yêu cầu thi hành án phải ghi rõ ngày, tháng, năm và ký tên hoặc điểm chỉ; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân.

Trường hợp người yêu cầu thi hành án trực tiếp trình bày bằng lời nói tại cơ quan thi hành án dân sự thì phải lập biên bản ghi rõ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu và chữ ký của người lập biên bản. Biên bản có giá trị như đơn yêu cầu thi hành án.

Kèm theo đơn yêu cầu thi hành án, phải có bản án, quyết định được yêu cầu thi hành và tài liệu khác có liên quan, nếu có.

3. Người yêu cầu thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án quy định tại Điều 66 của Luật này.

Điều 32. Thủ tục gửi đơn yêu cầu thi hành án

1. Người yêu cầu thi hành án tự mình hoặc uỷ quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng một trong các hình thức sau đây:

a) Nộp đơn hoặc trực tiếp trình bày bằng lời nói tại cơ quan thi hành án dân sự;

b) Gửi đơn qua bưu điện.

2. Ngày gửi đơn yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu thi hành án nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp tại cơ quan thi hành án dân sự hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.

Điều 33. Nhận đơn yêu cầu thi hành án

1. Khi nhận đơn yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung đơn và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận đơn yêu cầu thi hành án và cấp giấy biên nhận cho người nộp đơn.

2. Sổ nhận đơn yêu cầu thi hành án phải thể hiện đầy đủ các nội dung sau đây:

a) Ngày, tháng, năm nhận đơn yêu cầu;

b) Số, ngày, tháng, năm ra bản án, quyết định; tên cơ quan ra bản án, quyết định;

c) Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu;

d) Họ, tên, địa chỉ của người phải thi hành án; người được thi hành án;

đ) Nội dung yêu cầu thi hành án;

e) Tài liệu khác kèm theo.

36TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 37: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Điều 34. Từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án

1. Cơ quan thi hành án dân sự từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây:

a) Người yêu cầu thi hành án không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung đơn yêu cầu thi hành án không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định;

b) Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án;

c) Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.

2. Cơ quan thi hành án dân sự từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn yêu cầu thi hành án.

Điều 35. Thẩm quyền thi hành án

1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:

a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;

b) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án cấp tỉnh đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;

c) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án cấp tỉnh đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;

d) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.

2. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:

a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp tỉnh trên cùng địa bàn;

b) Bản án, quyết định của Toà án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;

c) Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được Toà án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;

d) Quyết định của Trọng tài thương mại;

đ) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;

e) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác;

g) Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều này mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành;

h) Bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp về thi hành án.

3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:

a) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Toà án quân sự quân khu và tương đương trên địa bàn;

37TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 38: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

b) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Toà án quân sự khu vực trên địa bàn;

c) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Toà án quân sự trung ương chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;

d) Bản án, quyết định dân sự của Toà án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;

đ) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, cơ quan thi hành án cấp quân khu khác ủy thác.

Điều 36. Ra quyết định thi hành án

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành đối với phần bản án, quyết định sau đây:

a) Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí;

b) Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;

c) Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu huỷ vật chứng, tài sản;

d) Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước;

đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án.

Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời do Toà án chuyển giao hoặc do đương sự giao trực tiếp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành.

2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chỉ ra quyết định thi hành án khi có đơn yêu cầu thi hành án.

Thời hạn ra quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu thi hành án.

3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành quyết định thi hành án đó.

Điều 37. Thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ quyết định về thi hành án

1. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án ra quyết định thu hồi quyết định về thi hành án trong các trường hợp sau đây:

a) Quyết định về thi hành án được ban hành không đúng thẩm quyền;

b) Quyết định về thi hành án có sai sót làm thay đổi nội dung vụ việc;

c) Căn cứ ra quyết định về thi hành án không còn;

d) Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này.

2. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung quyết định về thi hành án trong trường hợp quyết định về thi hành án có sai sót mà không làm thay đổi nội dung vụ việc thi hành án.

38TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 39: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

3. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định huỷ hoặc yêu cầu huỷ quyết định về thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp trong các trường hợp sau đây:

a) Phát hiện các trường hợp quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này mà Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp không tự khắc phục sau khi có yêu cầu;

b) Quyết định về thi hành án có vi phạm pháp luật theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.

4. Quyết định thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ quyết định về thi hành án phải ghi rõ căn cứ, nội dung và hậu quả pháp lý của việc thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ.

Điều 38. Gửi quyết định về thi hành án

Quyết định về thi hành án phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.

Quyết định cưỡng chế thi hành án phải được gửi cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi tổ chức cưỡng chế thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành án.

Điều 39. Thông báo về thi hành án

1. Quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập và văn bản khác có liên quan đến việc thi hành án phải thông báo cho đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ theo nội dung của văn bản đó.

2. Việc thông báo phải thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.

3. Việc thông báo được thực hiện theo các hình thức sau đây:

a) Thông báo trực tiếp hoặc qua cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật;

b) Niêm yết công khai;

c) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

4. Chi phí thông báo do người phải thi hành án chịu, trừ trường hợp pháp luật quy định ngân sách nhà nước chi trả hoặc người được thi hành án chịu.

Điều 40. Thủ tục thông báo trực tiếp cho cá nhân

1. Văn bản thông báo cho cá nhân phải được giao trực tiếp và yêu cầu người đó ký nhận hoặc điểm chỉ.

2. Trường hợp người được thông báo vắng mặt thì văn bản thông báo được giao cho một trong số nhữngngười thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú với người đó, bao gồm vợ, chồng, con, ông, bà, cha, mẹ, bác, chú, cô, cậu, dì, anh, chị, em của đương sự, của vợ hoặc chồng của đương sự.

Việc giao thông báo phải lập thành biên bản. Ngày lập biên bản là ngày được thông báo hợp lệ.

Trường hợp người được thông báo không có người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng người đó từ chối nhận văn bản thông báo hoặc người được thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về thì người thực hiện thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được thông báo, có chữ ký của người chứng kiến và thực hiện việc niêm yết công khai theo quy định tại Điều 42 của Luật này.

39TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 40: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

3. Trường hợp người được thông báo đã chuyển đến địa chỉ mới thì phải thông báo theo địa chỉ mới của người được thông báo.

Điều 41. Thủ tục thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức

Trường hợp người được thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản thông báo phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này ký nhận. Trường hợp cơ quan, tổ chức được thông báo có người đại diện tham gia việc thi hành án hoặc cử người đại diện nhận văn bản thông báo thì những người này ký nhận văn bản thông báo. Ngày ký nhận là ngày được thông báo hợp lệ.

Điều 42. Niêm yết công khai

1. Việc niêm yết công khai văn bản thông báo chỉ được thực hiện khi không rõ địa chỉ của người được thông báo hoặc không thể thực hiện được việc thông báo trực tiếp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp hoặc ủy quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được thông báo hoặc cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thực hiện việc niêm yết.

2. Việc niêm yết được thực hiện theo thủ tục sau đây:

a) Niêm yết văn bản thông báo tại trụ sở cơ quan thi hành án dân sự, trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được thông báo;

b) Lập biên bản về việc niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết; số, ngày, tháng, năm, tên của văn bản thông báo; có chữ ký của người chứng kiến.

3. Thời gian niêm yết công khai văn bản thông báo là 10 ngày, kể từ ngày niêm yết. Ngày niêm yết là ngày được thông báo hợp lệ.

Điều 43. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng

1. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng chỉ được thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc khi đương sự có yêu cầu.

2. Trường hợp xác định đương sự đang có mặt tại địa phương nơi đương sự cư trú thì việc thông báo được thực hiện trên báo ngày trong hai số liên tiếp hoặc trên đài phát thanh, đài truyền hình của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của địa phương đó hai lần trong 02 ngày liên tiếp.

Trường hợp xác định đương sự không có mặt tại địa phương nơi đương sự cư trú thì việc thông báo được thực hiện trên báo ngày trong hai số liên tiếp hoặc trên đài phát thanh, đài truyền hình của trung ương hai lần trong 02 ngày liên tiếp.

3. Ngày thực hiện việc thông báo lần hai trên phương tiện thông tin đại chúng là ngày được thông báo hợp lệ.

Điều 44. Xác minh điều kiện thi hành án

1. Trường hợp chủ động ra quyết định thi hành án, Chấp hành viên phải tiến hành xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.

Trường hợp thi hành án theo đơn yêu cầu, nếu người được thi hành án đã áp dụng các biện pháp cần thiết mà không thể tự xác minh được điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì có thể yêu cầu Chấp hành viên tiến hành xác minh. Việc yêu cầu này phải được lập thành văn bản và phải ghi rõ các biện pháp đã được áp dụng nhưng không có kết quả, kèm theo tài liệu chứng minh.

40TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 41: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày chủ động ra quyết định thi hành án hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh của người được thi hành án, Chấp hành viên phải tiến hành việc xác minh; trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải xác minh ngay.

Việc xác minh phải được lập thành biên bản, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, Uỷ ban nhân dân, công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi tiến hành xác minh. Biên bản xác minh phải thể hiện đầy đủ kết quả xác minh.

Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án

1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 15 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.

2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên có quyền áp dụng ngay các biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.

Điều 46. Cưỡng chế thi hành án

1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.

2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

Điều 47. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án

1. Số tiền thi hành án, sau khi trừ các chi phí thi hành án và khoản tiền quy định tại khoản 5 Điều 115 của Luật này, được thanh toán theo thứ tự sau đây:

a) Tiền cấp dưỡng; tiền lương, tiền công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động; tiền bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất về tinh thần;

b) Án phí;

c) Các khoản phải thi hành án khác theo bản án, quyết định.

2. Trường hợp có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán tiền thi hành án được thực hiện như sau:

a) Việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp trong cùng một hàng ưu tiên có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ số tiền mà họ được thi hành án;

b) Số tiền thi hành án thu theo quyết định cưỡng chế thi hành án nào thì thanh toán cho những người được thi hành án đã có đơn yêu cầu tính đến thời điểm có quyết định cưỡng chế đó. Số tiền còn lại được thanh toán cho những người được thi hành án theo các quyết định thi hành án khác tính đến thời điểm thanh toán.

Số tiền còn lại được trả cho người phải thi hành án.

3. Số tiền thu được từ việc bán tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bán tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành một nghĩa vụ cụ thể được ưu tiên thanh toán cho nghĩa vụ được bảo đảm đó sau khi trừ các chi phí về thi hành án.

4. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án về phá sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.

41TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 42: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thu được tiền, Chấp hành viên phải thực hiện việc thanh toán tiền thi hành án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 48. Hoãn thi hành án

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án trong các trường hợp sau đây:

a) Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện được nghĩa vụ theo bản án, quyết định;

b) Người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án. Việc đồng ý hoãn phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của các bên. Trong thời gian hoãn thi hành án do có sự đồng ý của người được thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án;

c) Người phải thi hành các khoản nộp ngân sách nhà nước không có tài sản hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản đó không đủ chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc có tài sản nhưng tài sản thuộc loại không được kê biên;

d) Tài sản kê biên có tranh chấp đã được Tòa án thụ lý để giải quyết;

đ) Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 179 của Luật này.

2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít nhất 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế thi hành án đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế. Trường hợp cơ quan thi hành án nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít hơn 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có quyền quyết định hoãn thi hành án khi xét thấy cần thiết.

Trường hợp vụ việc đã được thi hành một phần hoặc đã được thi hành xong thì cơ quan thi hành án dân sự phải có văn bản thông báo ngay cho người yêu cầu hoãn thi hành án.

Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định của Toà án chỉ được yêu cầu hoãn thi hành án một lần để xem xét kháng nghị nhằm tránh hậu quả không thể khắc phục được.

Thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định không quá 03 tháng, kể từ ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi hành án; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.

3. Thời hạn ra quyết định hoãn thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì phải ra ngay quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này không còn, hết thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khi nhận được văn bản trả lời của người có thẩm quyền kháng nghị về việc không có căn cứ kháng nghị thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiếp tục thi hành án.

Điều 49. Tạm đình chỉ thi hành án

42TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 43: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo về việc tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được quyết định tạm đình chỉ thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định đã được thi hành một phần hoặc toàn bộ thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo ngay bằng văn bản cho người đã kháng nghị.

Trong thời gian tạm đình chỉ thi hành án do có kháng nghị thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.

2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được thông báo của Toà án về việc đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án.

Thời hạn ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án.

3. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được một trong các quyết định sau đây:

a) Quyết định rút kháng nghị của người có thẩm quyền;

b) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án giữ nguyên bản án, quyết định bị kháng nghị;

c) Quyết định của Toà án về việc đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản, đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.

Điều 50. Đình chỉ thi hành án

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong các trường hợp sau đây:

a) Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế;

b) Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế;

c) Đương sự có thoả thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;

d) Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ;

đ) Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác;

e) Có quyết định miễn hoặc giảm một phần nghĩa vụ thi hành án;

g) Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án;

h) Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã thành niên.

2. Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 51. Trả đơn yêu cầu thi hành án

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây:

43TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 44: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

a) Người phải thi hành án không có tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản đó theo quy định của pháp luật không được xử lý để thi hành án;

b) Người phải thi hành án không có thu nhập hoặc mức thu nhập thấp, chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án và gia đình;

c) Tài sản kê biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành án;

d) Người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được mà đương sự không có thoả thuận khác.

2. Khi người phải thi hành án có điều kiện thi hành thì người được thi hành án có quyền yêu cầu thi hành bản án, quyết định trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luậtnày, kể từ ngày phát hiện người phải thi hành án có điều kiện thi hành.

Điều 52. Kết thúc thi hành án

Việc thi hành án đương nhiên kết thúc trong các trường hợp sau đây:

1. Đương sự đã thực hiện xong quyền, nghĩa vụ của mình;

2. Có quyết định đình chỉ thi hành án;

3. Có quyết định trả đơn yêu cầu thi hành án.

Điều 53. Xác nhận kết quả thi hành án

Đương sự có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự xác nhận kết quả thi hành án.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của đương sự, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp giấy xác nhận kết quả thi hành án.

Điều 54. Chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án

1. Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án đối với tổ chức được thực hiện như sau:

a) Trường hợp hợp nhất thì tổ chức mới tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

b) Trường hợp sáp nhập thì tổ chức sáp nhập tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

c) Trường hợp chia, tách thì cơ quan ra quyết định chia, tách phải xác định rõ cá nhân, tổ chức tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án theo quyết định chia, tách, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Nếu quyết định chia, tách không quy định nghĩa vụ của các tổ chức mới thì sau khi chia, tách các tổ chức mới có trách nhiệm liên đới thực hiện nghĩa vụ thi hành án của tổ chức bị chia, tách;

d) Trường hợp giải thể thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giải thể phải thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự biết trước khi ra quyết định. Trường hợp quyền, nghĩa vụ thi hành án của tổ chức bị giải thể được chuyển giao cho tổ chức khác thì tổ chức mới tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án.

Cơ quan thi hành án dân sự, người được thi hành án, người có quyền, nghĩa vụ liên quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét lại quyết định giải thể theo quy định của pháp luật.

44TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 45: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Trường hợp tài sản để thi hành án không còn do thực hiện quyết định giải thể trái pháp luật thì cơ quan ra quyết định giải thể phải chịu trách nhiệm thi hành phần nghĩa vụ của tổ chức bị giải thể tương ứng với tài sản đó;

đ) Trường hợp phá sản thì quyền, nghĩa vụ thi hành án được thực hiện theo quyết định về phá sản;

e)Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần mà trước đó chưa thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của mình thì sau khi chuyển đổi, doanh nghiệp đó tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án.

2. Trường hợp người được thi hành án, người phải thi hành án là cá nhân chết thì quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao cho người khác theo quy định của pháp luật về thừa kế.

3. Trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án có quyền làm đơn yêu cầu thi hành án hoặc phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thi hành án theo quy định của Luật này.

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án đối với cá nhân, tổ chức mới tương ứng với quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao và ra quyết định thu hồi quyết định thi hành án trước đây.

Đối với các quyết định, thông báo khác về thi hành án thì tùy từng trường hợp cụ thể mà cơ quan thi hành án dân sự giữ nguyên, thu hồi hoặc ra các quyết định, thông báo khác phù hợp theo quy định của Luật này.

4. Trường hợp đương sự thỏa thuận về việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ về thi hành án cho người thứ ba thì người thứ ba có quyền, nghĩa vụ của đương sự.

Điều 55. Ủy thác thi hành án

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải uỷ thác thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở.

2. Trường hợp người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở ở nhiều địa phương thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự uỷ thác thi hành án từng phần cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có điều kiện thi hành án để thi hành phần nghĩa vụ của họ.

Trường hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ liên quan đến tài sản thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ủy thác đến cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản; nếu không xác định được nơi có tài sản hoặc nơi có tài sản trùng với nơi làm việc, cư trú, có trụ sở của người phải thi hành án thì ủy thác đến nơi làm việc, cư trú hoặc nơi có trụ sở của người đó.

Trường hợp thi hành nghĩa vụ liên đới mà người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở các địa phương khác nhau thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự uỷ thác toàn bộ nghĩa vụ thi hành án đến cơ quan thi hành án dân sự thuộc một trong các địa phương nơi người phải thi hành án có điều kiện thi hành án.

3. Việc ủy thác phải thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định có căn cứ ủy thác. Trường hợp cần thiết phải ủy thác việc thi hành quyết định của Tòa án về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì việc uỷ thác phải thực hiện ngay sau khi có căn cứ uỷ thác.

Điều 56. Thẩm quyền uỷ thác thi hành án

1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh uỷ thác thi hành các bản án, quyết định sau đây:

45TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 46: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

a) Uỷ thác cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nơi khác thi hành các bản án, quyết định về nhận người lao động trở lại làm việc hoặc bồi thường thiệt hại mà người phải thi hành án là cơ quan nhà nước cấp tỉnh trở lên; bản án, quyết định có yếu tố nước ngoài hoặc liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ; quyết định của Trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;

b) Ủy thác cho cơ quan thi hành án cấp quân khu thi hành vụ việc mà đương sự hoặc tài sản có liên quan đến quân đội trên địa bàn;

c) Ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện vụ việc khác, trừ những trường hợp quy định tại điểm a và điểm b của khoản này.

2. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện ủy thác vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của mình cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nơi khác, cơ quan thi hành án cấp quân khu, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện khác có điều kiện thi hành.

3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của mình cho cơ quan thi hành án cấp quân khu khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có điều kiện thi hành.

Điều 57. Thực hiện ủy thác thi hành án

1. Trước khi ủy thác, cơ quan thi hành án dân sự phải xử lý xong tài sản tạm giữ, thu giữ, tài sản kê biên tại địa bàn có liên quan đến khoản uỷ thác. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án nhưng xét thấy cần ủy thác thì phải ra quyết định thu hồi một phần hoặc toàn bộ quyết định thi hành án và ra quyết định ủy thác cho nơi có điều kiện thi hành.

2. Cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác không được trả lại quyết định ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác mà phải tiếp tục thực hiện việc thi hành án theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quyết định ủy thác có sự nhầm lẫn, sai sót rõ ràng về thẩm quyền của cơ quan nhận ủy thác thi hành án, nội dung thi hành án.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác về việc nhận được quyết định ủy thác.

Điều 58. Bảo quản tài sản thi hành án

1. Việc bảo quản tài sản thi hành án được thực hiện bằng một trong các hình thức sau đây:

a) Giao cho người phải thi hành án, người thân thích của người phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật này hoặc người đang sử dụng, bảo quản;

b) Cá nhân, tổ chức có điều kiện bảo quản;

c) Bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự.

2. Tài sản là kim khí quý, đá quý, tiền hoặc giấy tờ có giá được bảo quản tại Kho bạc nhà nước.

3. Việc giao bảo quản tài sản phải được lập biên bản ghi rõ loại tài sản, tình trạng tài sản, giờ, ngày, tháng, năm giao; họ, tên Chấp hành viên, đương sự, người được giao bảo quản, người làm chứng, nếu có; quyền, nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản và có chữ ký của các bên. Trường hợp có người từ chối ký thì phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.

Người được giao bảo quản tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được trả thù lao và được thanh toán chi phí bảo quản tài sản. Thù lao và chi phí bảo quản tài sản do người phải thi hành án chịu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

46TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 47: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

4. Biên bản giao bảo quản tài sản được giao cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người được giao bảo quản tài sản hoặc người đang sử dụng, bảo quản tài sản và lưu hồ sơ thi hành án.

5. Người được giao bảo quản tài sản vi phạm quy định của pháp luật trong việc bảo quản tài sản thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 59. Việc thi hành án khi có thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi hành án

Trường hợp theo bản án, quyết định mà một bên được nhận tài sản và phải thanh toán cho người khác giá trị tài sản họ được nhận, nhưng tại thời điểm thi hành án, giá tài sản thay đổi và một trong các bên đương sự có yêu cầu định giá tài sản đó thì tài sản được định giá theo quy định tại Điều 98 của Luật này để thi hành án.

Điều 60. Phí thi hành án dân sự

Người được thi hành án phải nộp phí thi hành án dân sự.

Chính phủ quy định mức phí thi hành án dân sự, thủ tục thu nộp, quản lý, sử dụng phí thi hành án dân sự.

Điều 61. Điều kiện miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước

1. Người phải thi hành án không có tài sản để thi hành các khoản thu nộp ngân sách nhà nước thì có thể được xét miễn nghĩa vụ thi hành án khi hết thời hạn sau đây:

a) 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với các khoản án phí không có giá ngạch;

b) 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với các khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị dưới 5.000.000 đồng.

2. Người phải thi hành án đã thi hành được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước mà không có tài sản để thi hành án thì có thể được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ còn lại khi hết thời hạn sau đây:

a) 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị dưới 5.000.000 đồng;

b) 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị dưới 10.000.000 đồng.

3. Người phải thi hành án đã thi hành được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước mà không có tài sản để thi hành án thì có thể được xét giảm một phần nghĩa vụ thi hành án sau khi hết thời hạn sau đây:

a) 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;

b) 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ trên 100.000.000 đồng.

4. Việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án được tiến hành thường xuyên nhưng mỗi người phải thi hành án chỉ được xét miễn hoặc giảm một lần trong 01 năm. Trường hợp một người phải thi hành nhiều khoản nộp ngân sách nhà nước trong nhiều bản án, quyết định khác nhau thì đối với mỗi bản án, quyết định, người phải thi hành án chỉ được xét miễn hoặc giảm thi hành án một lần trong 01 năm.

47TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 48: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Điều 62. Hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước

Cơ quan thi hành án dân sự lập hồ sơ đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau đây:

1. Văn bản đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc của Viện trưởng Viện kiểm sát trong trường hợp đề nghị xét miễn, giảm khoản tiền phạt;

2. Bản án, quyết định của Toà án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự;

3. Biên bản xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án được thực hiện trong thời hạn không quá 03 tháng trước khi đề nghị xét miễn, giảm;

4. Tài liệu khác chứng minh điều kiện được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;

5. Ý kiến bằng văn bản của Viện kiểm sát cùng cấp trong trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.

Điều 63. Thẩm quyền, thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước

1. Việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Toà án quân sự khu vực (sau đây gọi chung là Toà án cấp huyện) nơi cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án có trụ sở.

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, Toà án phải thụ lý hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc phải mở phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.

3. Phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án do một Thẩm phán chủ trì, có sự tham dự của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm.

Khi tiến hành xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, đại diện cơ quan thi hành án dân sự trình bày tóm tắt hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm; đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm. Trên cơ sở xem xét hồ sơ và ý kiến của đại diện của Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự, Thẩm phán ra quyết định chấp nhận, chấp nhận một phần hoặc không chấp nhận đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, Toà án phải gửi quyết định đó cho người được xét miễn, giảm thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, trại giam, trại tạm giam nơi người được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước đang chấp hành hình phạt tù.

Điều 64. Kháng nghị quyết định của Toà án về miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước

1. Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của Tòa án có thể bị Viện kiểm sát kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định.

Hết thời hạn kháng nghị, Viện kiểm sát không kháng nghị thì quyết định của Toà án có hiệu lực thi hành.

48TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 49: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát, Toà án đã ra quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án phải chuyển hồ sơ và văn bản kháng nghị lên Toà án cấp trên trực tiếp.

3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kháng nghị, Toà án cấp trên trực tiếp phải mở phiên họp để xét kháng nghị.

Phiên họp xét kháng nghị do một Thẩm phán chủ trì, có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp. Trong trường hợp cần thiết, Toà án yêu cầu đại diện cơ quan thi hành án dân sự đã lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm tham dự. Thẩm phán chủ trì phiên họp ra quyết định giải quyết kháng nghị.

Quyết định của Tòa án về giải quyết kháng nghị việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án có hiệu lực thi hành.

4. Trường hợp Viện kiểm sát rút quyết định kháng nghị trước hoặc trong phiên họp xét kháng nghị thì Toà án ra quyết định đình chỉ việc xét kháng nghị. Quyết định của Toà án về việc miễn, giảm thi hành án bị kháng nghị có hiệu lực thi hành.

5. Trường hợp sau khi quyết định cho miễn, giảm thi hành án có hiệu lực mà phát hiện người phải thi hành án có hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản để xin miễn, giảm, trốn tránh việc thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự, Viện kiểm sát đã đề nghị xét miễn, giảm có trách nhiệm đề nghị Chánh án Toà án, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự và tố tụng dân sự xem xét việc kháng nghị quyết định miễn, giảm thi hành án theo thủ tục tái thẩm.

Điều 65. Bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án

Trường hợp cơ quan, tổ chức hoạt động hoàn toàn bằng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp phải thi hành án đã áp dụng mọi biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn không có khả năng thi hành án thì ngân sách nhà nước bảo đảm nghĩa vụ thi hành án. Việc xử lý trách nhiệm vật chất đối với người gây ra thiệt hại được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định thẩm quyền, điều kiện, đối tượng, thủ tục bảo đảm tài chính để thi hành án.

CHƯƠNG IV

BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM VÀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN

Mục 1. BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THI HÀNH ÁN

Điều 66. Biện pháp bảo đảm thi hành án

1. Chấp hành viên có quyền tự mình hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của đương sự áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án. Khi áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, Chấp hành viên không phải thông báo trước cho đương sự.

2. Người yêu cầu Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình. Trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.

3. Các biện pháp bảo đảm thi hành án bao gồm:

a) Phong toả tài khoản;

b) Tạm giữ tài sản, giấy tờ;

c) Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản.

49TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 50: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Điều 67. Phong tỏa tài khoản

1. Việc phong toả tài khoản được thực hiện trong trường hợp cần ngăn chặn việc tẩu tán tiền trong tài khoản của người phải thi hành án.

2. Khi tiến hành phong toả tài khoản, Chấp hành viên phải giao quyết định phong toả tài khoản cho cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản của người phải thi hành án.

Cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản phải thực hiện ngay quyết định của Chấp hành viên về phong toả tài khoản.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phong toả tài khoản, Chấp hành viên phải áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều 76 của Luật này.

Điều 68. Tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự

1. Chấp hành viên đang thực hiện nhiệm vụ thi hành án có quyền tạm giữ hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ để tạm giữ tài sản, giấy tờ mà đương sự đang quản lý, sử dụng.

2. Việc tạm giữ tài sản, giấy tờ phải lập biên bản có chữ ký của Chấp hành viên và đương sự. Trường hợp đương sự không ký thì phải có chữ ký của người làm chứng. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được giao cho đương sự.

3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tạm giữ tài sản, giấy tờ, Chấp hành viên ra một trong các quyết định sau đây:

a) Áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án nếu xác định được tài sản, giấy tờ tạm giữ thuộc sở hữu của người phải thi hành án;

b) Trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ cho đương sự trong trường hợp đương sự chứng minh tài sản, giấy tờ tạm giữ không thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án. Việc trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ phải lập biên bản, có chữ ký của các bên.

Điều 69. Tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản

Trường hợp cần ngăn chặn hoặc phát hiện đương sự có hành vi chuyển quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, huỷ hoại, thay đổi hiện trạng tài sản, Chấp hành viên ra quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản của người phải thi hành án và gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản đó.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định, Chấp hành viên thực hiện việc kê biên tài sản hoặc chấm dứt việc tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.

Mục 2. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN

Điều 70. Căn cứ cưỡng chế thi hành án

Căn cứ để cưỡng chế thi hành án bao gồm:

1. Bản án, quyết định;

2. Quyết định thi hành án;

3. Quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong toả tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án.

Điều 71. Biện pháp cưỡng chế thi hành án

50TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 51: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.

2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.

3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.

4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án.

5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.

6. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.

Điều 72. Kế hoạch cưỡng chế thi hành án

1. Trước khi tiến hành cưỡng chế thi hành án, Chấp hành viên phải lập kế hoạch cưỡng chế, trừ trường hợp phải cưỡng chế ngay.

2. Kế hoạch cưỡng chế thi hành án bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Biện pháp cưỡng chế cần áp dụng;

b) Thời gian, địa điểm cưỡng chế;

c) Phương án tiến hành cưỡng chế;

d) Yêu cầu về lực lượng tham gia và bảo vệ cưỡng chế;

đ) Dự trù chi phí cưỡng chế.

3. Kế hoạch cưỡng chế phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát, cơ quan Công an cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc cưỡng chế thi hành án.

4. Căn cứ vào kế hoạch cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan Công an có trách nhiệm lập kế hoạch bảo vệ cưỡng chế, bố trí lực lượng, phương tiện cần thiết để giữ gìn trật tự, bảo vệ hiện trường, kịp thời ngăn chặn, xử lý hành vi tẩu tán tài sản, hành vi cản trở, chống đối việc thi hành án, tạm giữ người chống đối, khởi tố vụ án hình sự khi có dấu hiệu phạm tội.

Điều 73. Chi phí cưỡng chế thi hành án

1. Người phải thi hành án chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây:

a) Chi phí thông báo về cưỡng chế thi hành án;

b) Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng, chống cháy, nổ, các thiết bị, phương tiện cần thiết khác cho việc cưỡng chế thi hành án;

c) Chi phí cho việc định giá, giám định tài sản, bán đấu giá tài sản; chi phí định giá lại tài sản, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này;

d) Chi phí cho việc thuê, trông coi, bảo quản tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản; chi phí thuê nhân công và khoản chi phục vụ cho việc xây ngăn, phá dỡ; chi thuê đo đạc, xác định mốc giới để thực hiện việc cưỡng chế thi hành án;

đ) Chi phí cho việc tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ;

e) Tiền bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án.

2. Người được thi hành án phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây:

a) Chi phí xác minh theo quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này; chi phí định giá lại tài sản nếu người được thi hành án yêu cầu định giá lại, trừ trường hợp định giá lại do có vi phạm quy định về định giá;

51TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 52: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

b) Một phần hoặc toàn bộ chi phí xây ngăn, phá dỡ trong trường hợp bản án, quyết định xác định người được thi hành án phải chịu chi phí xây ngăn, phá dỡ.

3. Ngân sách nhà nước trả chi phí cưỡng chế thi hành án trong các trường hợp sau đây:

a) Định giá lại tài sản khi có vi phạm quy định về định giá;

b) Chi phí xác minh điều kiện thi hành án trong trường hợp chủ động thi hành án quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này;

c) Chi phí cần thiết khác theo quy định của Chính phủ;

d) Trường hợp đương sự được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật.

4. Chấp hành viên dự trù chi phí cưỡng chế và thông báo cho người phải thi hành án biết ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày cưỡng chế đã được ấn định, trừ trường hợp cần thiết phải cưỡng chế ngay. Chi phí cưỡng chế thi hành án được tạm ứng từ ngân sách nhà nước.

5. Các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án được thanh toán theo mức chi thực tế, hợp lý do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự duyệt theo đề xuất của Chấp hành viên.

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nơi tổ chức việc thi hành án thực hiện xét miễn, giảm các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án.

6. Chi phí cưỡng chế thi hành án do đương sự nộp hoặc được khấu trừ vào tiền thu được, tiền bán đấu giá tài sản kê biên, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ. Sau khi xử lý tài sản hoặc thu được tiền, Chấp hành viên phải làm thủ tục hoàn trả ngay các khoản tiền đã tạm ứng trước đó.

7. Chính phủ quy định mức bồi dưỡng cho người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án; thủ tục thu, nộp, miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.

Điều 74. Cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung

1. Trước khi cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung của người phải thi hành án với người khác, kể cả quyền sử dụng đất, Chấp hành viên phải thông báo cho chủ sở hữu chung biết việc cưỡng chế.

Chủ sở hữu chung có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu của họ đối với tài sản chung. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu chủ sở hữu chung không khởi kiện thì người được thi hành án hoặc Chấp hành viên có quyền yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu của người phải thi hành án trong khối tài sản chung để bảo đảm thi hành án.

Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu chung của vợ, chồng thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu của vợ, chồng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và thông báo cho vợ, chồng biết. Trường hợp vợ hoặc chồng không đồng ý thì có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án phân chia tài sản chung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phần sở hữu được Chấp hành viên xác định. Hết thời hạn trên, đương sự không khởi kiện thì Chấp hành viên tiến hành xử lý tài sản và thanh toán lại cho vợ hoặc chồng của người phải thi hành án giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.

2. Tài sản kê biên thuộc sở hữu chung đã xác định được phần sở hữu của các chủ sở hữu chung được xử lý như sau:

a) Đối với tài sản chung có thể chia được thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế phần tài sản tương ứng với phần sở hữu của người phải thi hành án;

52TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 53: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

b) Đối với tài sản chung không thể chia được hoặc nếu việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với toàn bộ tài sản và thanh toán lại cho chủ sở hữu chung còn lại giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.

3. Khi bán tài sản chung, chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua tài sản.

Điều 75. Xử lý đối với tài sản khi cưỡng chế có tranh chấp

Trường hợp cưỡng chế đối với tài sản của người phải thi hành án mà có tranh chấp với người khác thì Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế và yêu cầu đương sự, người có tranh chấp khởi kiện tại Toà án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Chấp hành viên xử lý tài sản đã kê biên theo quyết định của Toà án, cơ quan có thẩm quyền.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Chấp hành viên yêu cầu mà đương sự, người có tranh chấp không khởi kiện tại Toà án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì tài sản được xử lý để thi hành án theo quy định của Luật này.

Mục 3. CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ TIỀN

Điều 76. Khấu trừ tiền trong tài khoản

1. Chấp hành viên ra quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án. Số tiền khấu trừ không được vượt quá nghĩa vụ thi hành án và chi phí cưỡng chế.

2. Ngay sau khi nhận được quyết định về khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án, cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản phải khấu trừ tiền để chuyển vào tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc chuyển cho người được thi hành án theo quyết định khấu trừ.

Điều 77. Chấm dứt phong tỏa tài khoản

1. Việc phong toả tài khoản được chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

a) Người phải thi hành án đã thi hành xong nghĩa vụ thi hành án;

b) Cơ quan, tổ chức đã thực hiện xong yêu cầu của Chấp hành viên về khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án;

c) Có quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định tại Điều 50 của Luật này.

2. Chấp hành viên ra quyết định chấm dứt việc phong toả tài khoản ngay sau khi có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 78. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án

1. Thu nhập của người phải thi hành án gồm tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động và thu nhập hợp pháp khác.

2. Việc trừ vào thu nhập của người phải thi hành án được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Theo thỏa thuận của đương sự;

b) Bản án, quyết định ấn định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án;

c) Thi hành án cấp dưỡng, thi hành án theo định kỳ, khoản tiền phải thi hành án không lớn hoặc tài sản khác của người phải thi hành án không đủ để thi hành án.

3. Chấp hành viên ra quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. Mức cao nhất được trừ vào tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động là 30% tổng số tiền được nhận hàng tháng, trừ trường hợp đương sự có thoả thuận khác. Đối với thu nhập khác thì mức khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế của người phải thi hành án,

53TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 54: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

nhưng phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu của người đó và người được nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

4. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội nơi người phải thi hành án nhận tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu nhập hợp pháp khác có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 79. Thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án

1. Trường hợp người phải thi hành án có thu nhập từ hoạt động kinh doanh thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người đó để thi hành án.

Khi thu tiền, Chấp hành viên phải để lại số tiền tối thiểu cho hoạt động kinh doanh và sinh hoạt của người phải thi hành án và gia đình.

2. Chấp hành viên cấp biên lai thu tiền cho người phải thi hành án.

Điều 80. Thu tiền của người phải thi hành án đang giữ

Trường hợp phát hiện người phải thi hành án đang giữ tiền mà có căn cứ xác định khoản tiền đó là của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền để thi hành án. Chấp hành viên lập biên bản thu tiền và cấp biên lai cho người phải thi hành án. Trường hợp người phải thi hành án không ký vào biên bản thì phải có chữ ký của người làm chứng.

Điều 81. Thu tiền của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ

Trường hợp phát hiện người thứ ba đang giữ tiền của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu khoản tiền đó để thi hành án. Người thứ ba đang giữ tiền của người phải thi hành án có nghĩa vụ giao nộp tiền cho Chấp hành viên để thi hành án. Chấp hành viên lập biên bản thu tiền, cấp biên lai cho người thứ ba đang giữ tiền và thông báo cho người phải thi hành án. Trường hợp người thứ ba đang giữ tiền không ký vào biên bản thì phải có chữ ký của người làm chứng.

Mục 4. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ GIẤY TỜ CÓ GIÁ

Điều 82. Thu giữ giấy tờ có giá

1. Trường hợp phát hiện người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân đang giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu giữ giấy tờ đó để thi hành án.

2. Người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành án phải chuyển giao giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân giữ giấy tờ có giá không giao giấy tờ cho cơ quan thi hành án dân sự thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chuyển giao giá trị của giấy tờ đó để thi hành án.

Điều 83. Bán giấy tờ có giá

Việc bán giấy tờ có giá được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Mục 5. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ

Điều 84. Kê biên, sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ

1. Chấp hành viên ra quyết định kê biên quyền sở hữu trí tuệ thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án.

54TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 55: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Trường hợp người phải thi hành án là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ chuyển quyền sử dụng quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thì quyền sở hữu trí tuệ vẫn bị kê biên.

2. Khi kê biên quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án, tùy từng đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, Chấp hành viên thu giữ các giấy tờ có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án.

3. Trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và lợi ích của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật sở hữu trí tuệ mà Nhà nước quyết định chủ sở hữu trí tuệ phải chuyển giao quyền của mình cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong thời gian nhất định thì Chấp hành viên không được kê biên quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án trong thời gian bắt buộc phải chuyển giao.

4. Chấp hành viên quyết định giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ phải nộp số tiền thu được sau khi trừ các chi phí cần thiết cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án.

Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên yêu cầu tổ chức chuyên môn, nghề nghiệp về sở hữu trí tuệ thu và quản lý thu nhập, lợi nhuận từ việc sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án.

5. Trường hợp người phải thi hành án đã chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác mà chưa được thanh toán hoặc mới được thanh toán một phần tiền thì Chấp hành viên ra quyết định buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao nộp khoản tiền chưa thanh toán để thi hành án.

Điều 85. Định giá quyền sở hữu trí tuệ

1. Quyền sở hữu trí tuệ được định giá theo quy định tại Điều 98 và Điều 99 của Luật này và pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ.

2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, phương pháp định giá và thẩm quyền định giá quyền sở hữu trí tuệ.

Điều 86. Bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ

1. Quyền sở hữu trí tuệ được bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản và pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ.

2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục bán đấu giá và thẩm quyền bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ.

Mục 6. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ VẬT

Điều 87. Tài sản không được kê biên

1. Tài sản bị cấm lưu thông theo quy định của pháp luật; tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng; tài sản do ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan, tổ chức.

2. Tài sản sau đây của người phải thi hành án là cá nhân:

a) Số lương thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người phải thi hành án và gia đình trong thời gian chưa có thu nhập, thu hoạch mới;

b) Số thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh của người phải thi hành án và gia đình;

c) Vật dụng cần thiết của người tàn tật, vật dụng dùng để chăm sóc người ốm;

d) Đồ dùng thờ cúng thông thường theo tập quán ở địa phương;

55TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 56: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

đ) Công cụ lao động cần thiết, có giá trị không lớn được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của người phải thi hành án và gia đình;

e) Đồ dùng sinh hoạt cần thiết cho người phải thi hành án và gia đình.

3. Tài sản sau đây của người phải thi hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:

a) Số thuốc phục vụ việc phòng, chữa bệnh cho người lao động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ bữa ăn cho người lao động;

b) Nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế và thiết bị, phương tiện, tài sản khác thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để kinh doanh;

c) Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trường.

Điều 88. Thực hiện việc kê biên

1. Trước khi kê biên tài sản là bất động sản ít nhất là 03 ngày làm việc, Chấp hành viên thông báo cho đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, tài sản kê biên, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.

Trường hợp đương sự vắng mặt thì có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình. Trường hợp đã được thông báo hợp lệ mà đương sự hoặc người được uỷ quyền vắng mặt thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên, nhưng phải mời người làm chứng và ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên. Trường hợp không mời được người làm chứng thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên nhưng phải ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên.

Khi kê biên đồ vật, nhà ở, công trình kiến trúc nếu vắng mặt người phải thi hành án hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản đó mà phải mở khoá, phá khoá, mở gói thì Chấp hành viên thực hiện theo quy định tại Điều 93 của Luật này.

2. Việc kê biên tài sản phải lập biên bản. Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm kê biên, họ, tên Chấp hành viên, đương sự hoặc người được ủy quyền, người lập biên bản, người làm chứng và người có liên quan đến tài sản; diễn biến của việc kê biên; mô tả tình trạng từng tài sản, yêu cầu của đương sự và ý kiến của người làm chứng.

Biên bản kê biên có chữ ký của đương sự hoặc người được uỷ quyền, người làm chứng, đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, Chấp hành viên và người lập biên bản.

Điều 89. Kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Trước khi kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật, Chấp hành viên yêu cầu cơ quan đăng ký cung cấp thông tin về tài sản, giao dịch đã đăng ký.

2. Sau khi kê biên, Chấp hành viên thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký về việc kê biên tài sản đó để xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 178 của Luật này.

Điều 90. Kê biên, xử lý tài sản đang cầm cố, thế chấp

1. Trường hợp người phải thi hành án không còn tài sản nào khác hoặc có tài sản nhưng không đủ để thi hành án, Chấp hành viên có quyền kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án đang cầm cố, thế chấp nếu giá trị của tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm và chi phí cưỡng chế thi hành án.

56TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 57: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

2. Khi kê biên tài sản đang cầm cố, thế chấp, Chấp hành viên phải thông báo ngay cho người nhận cầm cố, nhận thế chấp; khi xử lý tài sản kê biên, người nhận cầm cố, nhận thế chấp được ưu tiên thanh toán theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này.

Điều 91. Kê biên tài sản của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ

Trường hợp xác định người thứ ba đang giữ tài sản của người phải thi hành án, kể cả trường hợp tài sản được xác định bằng bản án, quyết định khác thì Chấp hành viên ra quyết định kê biên tài sản đó để thi hành án; trường hợp người thứ ba không tự nguyện giao tài sản thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc họ phải giao tài sản để thi hành án.

Trường hợp tài sản kê biên đang cho thuê thì người thuê được tiếp tục thuê theo hợp đồng đã giao kết.

Điều 92. Kê biên vốn góp

1. Chấp hành viên yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức nơi người phải thi hành án có vốn góp cung cấp thông tin về phần vốn góp của người phải thi hành án để kê biên phần vốn góp đó. Trong trường hợp cần thiết, Chấp hành viên yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác định phần vốn góp của người phải thi hành án; trưng cầu tổ chức, cá nhân có chuyên môn xác định phần giá trị vốn góp của người phải thi hành án để cưỡng chế thi hành án.

2. Đương sự có quyền yêu cầu Toà án xác định phần vốn góp của người phải thi hành án.

Điều 93. Kê biên đồ vật bị khóa, đóng gói

Khi kê biên đồ vật đang bị khoá hoặc đóng gói thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang sử dụng, quản lý đồ vật mở khoá, mở gói; nếu họ không mở hoặc cố tình vắng mặt thì Chấp hành viên tự mình hoặc có thể thuê cá nhân, tổ chức khác mở khoá, phá khoá hoặc mở gói, trong trường hợp này phải có người làm chứng. Người phải thi hành án phải chịu thiệt hại do việc mở khoá, phá khóa, mở gói.

Trường hợp cần thiết, sau khi mở khoá, phá khoá, mở gói, Chấp hành viên niêm phong đồ vật và giao bảo quản theo quy định tại Điều 58 của Luật này.

Việc mở khoá, phá khoá, mở gói hoặc niêm phong phải lập biên bản, có chữ ký của những người tham gia và người làm chứng.

Điều 94. Kê biên tài sản gắn liền với đất

Khi kê biên tài sản là công trình xây dựng gắn liền với đất phải kê biên cả quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quyền sử dụng đất không được kê biên theo quy định của pháp luật hoặc việc tách rời tài sản kê biên và đất không làm giảm đáng kể giá trị tài sản đó.

Điều 95. Kê biên nhà ở

1. Việc kê biên nhà ở là nơi ở duy nhất của người phải thi hành án và gia đình chỉ được thực hiện sau khi xác định người đó không có các tài sản khác hoặc có nhưng không đủ để thi hành án, trừ trường hợp người phải thi hành án đồng ý kê biên nhà ở để thi hành án.

2. Khi kê biên nhà ở phải kê biên cả quyền sử dụng đất gắn liền với nhà ở. Trường hợp nhà ở gắn liền với đất thuộc quyền sử dụng của người khác thì Chấp hành viên chỉ kê biên nhà ở và quyền sử dụng đất để thi hành án nếu người có quyền sử dụng đất đồng ý. Trường hợp người có quyền sử dụng đất không đồng ý thì chỉ kê biên nhà ở của người phải thi hành án, nếu việc tách rời nhà ở và đất không làm giảm đáng kể giá trị căn nhà.

3. Khi kê biên nhà ở của người phải thi hành án đang cho thuê, cho ở nhờ thì Chấp hành viên phải thông báo ngay cho người đang thuê, đang ở nhờ biết.

57TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 58: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Trường hợp tài sản kê biên là nhà ở, cửa hàng đang cho thuê được bán đấu giá mà thời hạn thuê hoặc thời hạn lưu cư vẫn còn thì người thuê có quyền tiếp tục được thuê hoặc lưu cư theo quy định của Bộ luật dân sự.

4. Việc kê biên nhà ở bị khoá được thực hiện theo quy định tại Điều 93 của Luật này.

Điều 96. Kê biên phương tiện giao thông

1. Trường hợp kê biên phương tiện giao thông của người phải thi hành án, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng phương tiện đó phải giao giấy đăng ký phương tiện đó, nếu có.

2. Đối với phương tiện giao thông đang được khai thác sử dụng thì sau khi kê biên Chấp hành viên có thể thu giữ hoặc giao cho người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tiếp tục khai thác sử dụng, bảo quản nhưng không được chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp.

Trường hợp giao cho người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tiếp tục khai thác sử dụng phương tiện giao thông thì Chấp hành viên cấp cho người đó biên bản thu giữ giấy đăng ký để phương tiện được phép tham gia giao thông.

3. Chấp hành viên có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấm chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, cho thuê hoặc hạn chế giao thông đối với phương tiện bị kê biên.

4. Việc kê biên đối với tàu bay, tàu biển để thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật về bắt giữ tàu bay, tàu biển.

Điều 97. Kê biên hoa lợi

Trường hợp người phải thi hành án có tài sản mang lại hoa lợi, Chấp hành viên kê biên hoa lợi đó để bảo đảm thi hành án. Đối với hoa lợi là lương thực, thực phẩm thì khi kê biên, Chấp hành viên phải để lại một phần để người phải thi hành án và gia đình họ sinh sống theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 87 của Luật này.

Điều 98. Định giá tài sản kê biên

1. Ngay khi kê biên tài sản mà đương sự thoả thuận được về giá tài sản hoặc về tổ chức thẩm định giá thì Chấp hành viên lập biên bản về thỏa thuận đó. Giá tài sản do đương sự thoả thuận là giá khởi điểm để bán đấu giá. Trường hợp đương sự có thoả thuận về tổ chức thẩm định giá thì Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá đó.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kê biên tài sản, Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản kê biên trong các trường hợp sau đây:

a) Đương sự không thoả thuận được về giá và không thoả thuận được việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá;

b) Tổ chức thẩm định giá do đương sự lựa chọn từ chối việc ký hợp đồng dịch vụ;

c) Thi hành phần bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này.

3. Chấp hành viên xác định giá trong các trường hợp sau đây:

a) Không thực hiện được việc ký hợp đồng dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Tài sản kê biên thuộc loại tươi sống, mau hỏng hoặc có giá trị nhỏ mà đương sự không thoả thuận được với nhau về giá. Chính phủ quy định về tài sản có giá trị nhỏ.

Điều 99. Định giá lại tài sản kê biên

1. Việc định giá lại tài sản kê biên được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

58TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 59: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

a) Chấp hành viên có vi phạm nghiêm trọng quy định tại Điều 98 của Luật này dẫn đến sai lệch kết quả định giá tài sản;

b) Đương sự có yêu cầu định giá lại trước khi có thông báo công khai về việc bán đấu giá tài sản.

2. Việc định giá lại tài sản kê biên được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 98 của Luật này.

Điều 100. Giao tài sản để thi hành án

1. Trường hợp đương sự thoả thuận để người được thi hành án nhận tài sản đã kê biên để trừ vào số tiền được thi hành án thì Chấp hành viên lập biên bản về việc thoả thuận.

Trường hợp có nhiều người được thi hành án thì người nhận tài sản phải được sự đồng ý của những người được thi hành án khác và phải thanh toán lại cho những người được thi hành án khác số tiền tương ứng tỷ lệ giá trị mà họ được hưởng.

2. Việc giao tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thoả thuận.

Điều 101. Bán tài sản đã kê biên

1. Tài sản đã kê biên được bán theo các hình thức sau đây:

a) Bán đấu giá;

b) Bán không qua thủ tục đấu giá.

2. Việc bán đấu giá đối với tài sản kê biên là động sản có giá trị từ trên 10.000.000 đồng và bất động sản do tổ chức bán đấu giá thực hiện.

Đương sự có quyền thoả thuận về tổ chức bán đấu giá trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày định giá. Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá do đương sự thoả thuận. Trường hợp đương sự không thoả thuận được thì Chấp hành viên lựa chọn tổ chức bán đấu giá để ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản.

Việc ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản được tiến hành trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày định giá.

Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng.

3. Chấp hành viên bán đấu giá tài sản kê biên trong các trường hợp sau đây:

a) Tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản chưa có tổ chức bán đấu giá hoặc có nhưng tổ chức bán đấu giá từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản;

b) Động sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày, kể từ ngày định giá hoặc từ ngày nhận được văn bản của tổ chức bán đấu giá từ chối bán đấu giá.

4. Chấp hành viên bán không qua thủ tục bán đấu giá đối với tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc tài sản tươi sống, mau hỏng.

Việc bán tài sản phải được thực hiện trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kê biên.

59TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 60: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

5. Trước khi mở cuộc bán đấu giá 01 ngày làm việc, người phải thi hành án có quyền nhận lại tài sản nếu nộp đủ tiền thi hành án và thanh toán các chi phí thực tế, hợp lý đã phát sinh từ việc cưỡng chế thi hành án, tổ chức bán đấu giá.

Người phải thi hành án có trách nhiệm hoàn trả phí tổn thực tế, hợp lý cho người đăng ký mua tài sản. Mức phí tổn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.

6. Thủ tục bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.

Điều 102. Huỷ kết quả bán đấu giá tài sản

1. Đương sự, Chấp hành viên có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản.

2. Trường hợp kết quả bán đấu giá tài sản bị huỷ theo bản án, quyết định của Toà án thì việc xử lý tài sản để thi hành án được thực hiện theo quy định của Luật này.

3. Việc xử lý hậu quả và bồi thường thiệt hại do kết quả bán đấu giá tài sản bị huỷ được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 103. Giao tài sản bán đấu giá

Người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tài sản không giao tài sản bán đấu giá cho người mua được tài sản thì thủ tục cưỡng chế giao tài sản được thực hiện theo quy định tại các điều 114, 115, 116 và 117 của Luật này.

Điều 104. Xử lý tài sản bán đấu giá không thành

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày bán đấu giá không thành mà đương sự không yêu cầu định giá lại thì Chấp hành viên ra quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá. Mỗi lần giảm giá không quá mười phần trăm giá đã định.

Trường hợp giá tài sản đã giảm thấp hơn chi phí cưỡng chế mà người được thi hành án không nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án thì tài sản được trả lại cho người phải thi hành án.

Điều 105. Giải toả kê biên tài sản

1. Việc giải toả kê biên tài sản được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Đương sự thoả thuận về việc giải toả kê biên tài sản mà không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;

b) Đương sự đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án và các chi phí thi hành án theo quy định của Luật này;

c) Có quyết định của người có thẩm quyền hủy bỏ quyết định kê biên tài sản;

d) Có quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định tại Điều 50 của Luật này.

2. Chấp hành viên ra quyết định giải toả kê biên và trả lại tài sản cho người phải thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 106. Đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản

1. Người mua được tài sản thi hành án, người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án được pháp luật công nhận và bảo vệ quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản đó.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng cho người mua, người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án. Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm cung cấp đầy đủ những văn bản, giấy tờ quy định

60TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 61: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

tại khoản 3 Điều này cho người mua tài sản thi hành án, người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án.

3. Hồ sơ đăng ký chuyển quyền sở hữu, sử dụng gồm có:

a) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án dân sự;

b) Bản sao bản án, quyết định;

c) Quyết định thi hành án, quyết định kê biên tài sản;

d) Văn bản bán đấu giá thành hoặc biên bản giao nhận tài sản để thi hành án;

đ) Giấy tờ khác có liên quan đến tài sản, nếu có.

4. Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất mà không có giấy chứng nhận hoặc không thu hồi được giấy chứng nhận thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu mà không có giấy tờ đăng ký hoặc không thu hồi được giấy tờ đăng ký thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu.

Giấy tờ được cấp mới có giá trị thay thế cho giấy tờ không thu hồi được.

Mục 7. CƯỠNG CHẾ KHAI THÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN

Điều 107. Cưỡng chế khai thác đối với tài sản để thi hành án

1. Chấp hành viên cưỡng chế khai thác tài sản của người phải thi hành án trong các trường hợp sau đây:

a) Tài sản của người phải thi hành án có giá trị quá lớn so với nghĩa vụ phải thi hành và tài sản đó có thể khai thác để thi hành án;

b) Người được thi hành án đồng ý cưỡng chế khai thác tài sản để thi hành án nếu việc khai thác tài sản không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

2. Chấp hành viên phải ra quyết định cưỡng chế khai thác tài sản. Quyết định ghi rõ hình thức khai thác; số tiền, thời hạn, thời điểm, địa điểm, phương thức nộp tiền cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án.

Quyết định cưỡng chế khai thác tài sản phải được gửi ngay cho cơ quan có thẩm quyền quản lý, đăng ký đối với tài sản đó và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản.

Việc thực hiện giao dịch, chuyển giao quyền sở hữu tài sản đối với tài sản đang khai thác phải được sự đồng ý của Chấp hành viên.

Điều 108. Hình thức cưỡng chế khai thác tài sản để thi hành án

Tài sản của người phải thi hành án bị cưỡng chế khai thác để thi hành án theo các hình thức sau đây:

1. Tài sản mà người phải thi hành án đang trực tiếp khai thác hoặc cho người khác khai thác thì người đang khai thác được tiếp tục khai thác.

Trường hợp tài sản, bao gồm cả quyền sử dụng đất mà chưa khai thác thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án ký hợp đồng khai thác tài sản với tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác tài sản.

2. Người khai thác tài sản quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp số tiền thu được từ việc khai thác tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự, sau khi trừ các chi phí cần thiết.

61TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 62: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày yêu cầu mà người phải thi hành án không ký hợp đồng khai thác với người khác thì Chấp hành viên kê biên, xử lý tài sản đó để thi hành án.

Điều 109. Chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản

1. Chấp hành viên ra quyết định chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản trong các trường hợp sau đây:

a) Việc khai thác tài sản không hiệu quả hoặc làm cản trở đến việc thi hành án;

b) Người phải thi hành án, người khai thác tài sản thực hiện không đúng yêu cầu của Chấp hành viên về việc khai thác tài sản;

c) Người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án và các chi phí về thi hành án;

d) Có quyết định đình chỉ thi hành án.

2. Trường hợp việc cưỡng chế khai thác tài sản chấm dứt theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì Chấp hành viên tiếp tục kê biên và xử lý tài sản đó để thi hành án.

Trường hợp việc cưỡng chế khai thác tài sản chấm dứt theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định, Chấp hành viên ra quyết định giải toả việc cưỡng chế khai thác tài sản và trả lại tài sản cho người phải thi hành án.

Mục 8. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 110. Quyền sử dụng đất được kê biên, bán đấu giá để thi hành án

1. Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án thuộc trường hợp được chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Người phải thi hành án chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc thuộc diện quy hoạch phải thu hồi đất, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được kê biên, xử lý quyền sử dụng đất đó.

Điều 111. Kê biên quyền sử dụng đất

1. Khi kê biên quyền sử dụng đất, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý giấy tờ về quyền sử dụng đất phải nộp các giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự.

2. Khi kê biên quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án thì kê biên cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp đất của người phải thi hành án có tài sản gắn liền với đất mà tài sản đó thuộc quyền sở hữu của người khác thì Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất và thông báo cho người có tài sản gắn liền với đất.

3. Việc kê biên quyền sử dụng đất phải lập biên bản ghi rõ vị trí, diện tích, ranh giới thửa đất được kê biên, có chữ ký của những người tham gia kê biên.

Điều 112. Tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng diện tích đất đã kê biên

1. Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do người phải thi hành án quản lý, khai thác, sử dụng thì Chấp hành viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho người đó.

Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do tổ chức hoặc cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng thì tạm giao cho tổ chức, cá nhân đó.

62TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 63: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

2. Trường hợp người phải thi hành án hoặc tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này không nhận thì Chấp hành viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho tổ chức, cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng. Trường hợp không có tổ chức, cá nhân nào nhận thì cơ quan thi hành án dân sự tiến hành ngay việc định giá và bán đấu giá theo quy định của pháp luật.

3. Việc tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ:

a) Diện tích, loại đất, vị trí, số thửa đất, số bản đồ;

b) Hiện trạng sử dụng đất;

c) Thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất;

d) Quyền và nghĩa vụ cụ thể của người được tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất.

4. Trong thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên, người được tạm giao không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, để thừa kế, thế chấp, hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được làm thay đổi hiện trạng sử dụng đất; không được sử dụng đất trái mục đích.

Điều 113. Xử lý tài sản gắn liền với đất đã kê biên

1. Trường hợp tài sản gắn liền với đất đã kê biên thuộc sở hữu của người khác thì xử lý như sau:

a) Đối với tài sản có trước khi người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả quyền sử dụng đất cho người phải thi hành án. Trường hợp người có tài sản không tự nguyện di chuyển tài sản thì Chấp hành viên hướng dẫn cho người có tài sản và người phải thi hành án thoả thuận bằng văn bản về phương thức giải quyết tài sản. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hướng dẫn mà họ không thoả thuận được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người phải thi hành án và người có tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp người có tài sản là người thuê đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người phải thi hành án mà không hình thành pháp nhân mới thì người có tài sản được quyền tiếp tục ký hợp đồng thuê đất, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất với người trúng đấu giá, người nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng mà họ đã ký kết với người phải thi hành án. Trường hợp này, trước khi xử lý quyền sử dụng đất, Chấp hành viên có trách nhiệm thông báo cho người tham gia đấu giá, người được đề nghị nhận quyền sử dụng đất về quyền được tiếp tục ký hợp đồng của người có tài sản gắn liền với đất;

b) Đối với tài sản có sau khi người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả lại quyền sử dụng đất cho người phải thi hành án. Sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày yêu cầu, mà người có tài sản không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất.

Đối với tài sản có sau khi kê biên, nếu người có tài sản không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển được thì tài sản phải bị tháo dỡ. Chấp hành viên tổ chức việc tháo dỡ tài sản, trừ trường hợp người nhận quyền sử dụng đất hoặc người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đồng ý mua tài sản;

c) Người có tài sản gắn liền với đất của người phải thi hành án được hoàn trả tiền bán tài sản, nhận lại tài sản, nếu tài sản bị tháo dỡ nhưng phải chịu các chi phí về kê biên, định giá, bán đấu giá, tháo dỡ tài sản.

63TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 64: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

2. Trường hợp tài sản thuộc sở hữu của người phải thi hành án gắn liền với quyền sử dụng đất đã kê biên thì Chấp hành viên xử lý tài sản cùng với quyền sử dụng đất.

3. Đối với tài sản là cây trồng, vật nuôi ngắn ngày chưa đến mùa thu hoạch hoặc tài sản đang trong quy trình sản xuất khép kín chưa kết thúc thì sau khi kê biên, Chấp hành viên chỉ tiến hành xử lý khi đến mùa thu hoạch hoặc khi kết thúc quy trình sản xuất khép kín.

Mục 9. CƯỠNG CHẾ TRẢ VẬT, GIẤY TỜ, CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 114. Thủ tục cưỡng chế trả vật

1. Đối với vật đặc định, việc cưỡng chế được thực hiện như sau:

a) Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng trả vật cho người được thi hành án; nếu người đó không thi hành thì Chấp hành viên thu hồi vật để trả cho người được thi hành án;

b) Trường hợp vật phải trả giảm giá trị mà người được thi hành án không đồng ý nhận thì Chấp hành viên hướng dẫn đương sự thoả thuận việc thi hành án. Việc thi hành án được thực hiện theo thoả thuận.

Trường hợp đương sự không thoả thuận được thì Chấp hành viên cưỡng chế trả vật cho người được thi hành án. Đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết về thiệt hại do vật phải trả bị giảm giá trị;

c) Trường hợp vật không còn hoặc bị hư hỏng đến mức không sử dụng được mà đương sự có thoả thuận khác về việc thi hành án thì Chấp hành viên thi hành theo thoả thuận.

Trường hợp đương sự không thoả thuận được thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả đơn yêu cầu thi hành án. Đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết về thiệt hại do vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không sử dụng được.

2. Đối với vật cùng loại thì Chấp hành viên thực hiện việc cưỡng chế theo nội dung bản án, quyết định.

Trường hợp vật phải trả không còn hoặc hư hỏng, giảm giá trị thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án trả vật cùng loại hoặc thanh toán giá trị của vật cùng loại, trừ trường hợp đương sự có thoả thuận khác.

3. Trường hợp người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng vật phải trả có thể tẩu tán, huỷ hoại vật đó thì Chấp hành viên có quyền áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án quy định tại Điều 68 của Luật này.

Điều 115. Cưỡng chế trả nhà, giao nhà

1. Trường hợp người phải thi hành án có nghĩa vụ trả nhà thì Chấp hành viên buộc người phải thi hành án và những người khác có mặt trong nhà ra khỏi nhà, đồng thời yêu cầu họ tự chuyển tài sản ra khỏi nhà; nếu họ không tự nguyện thực hiện thì Chấp hành viên yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa họ cùng tài sản ra khỏi nhà.

Trường hợp họ từ chối nhận tài sản, Chấp hành viên phải lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản và giao tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự và thông báo địa điểm, thời gian để người có tài sản nhận lại tài sản.

2. Trường hợp người phải thi hành án cố tình vắng mặt mặc dù đã được thông báo quyết định cưỡng chế thì Chấp hành viên thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại khoản 1 Điều này.

64TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 65: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

3. Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này mà người có tài sản bảo quản không đến nhận thì tài sản đó được xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 126 của Luật này, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

4. Việc cưỡng chế để trả lại công trình xây dựng, vật kiến trúc theo bản án, quyết định được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

5. Trường hợp cưỡng chế giao nhà là nhà ở duy nhất của người phải thi hành án cho người mua được tài sản bán đấu giá, nếu xét thấy sau khi thanh toán các khoản nghĩa vụ thi hành án mà người phải thi hành án không còn đủ tiền để thuê nhà hoặc tạo lập nơi ở mới thì trước khi làm thủ tục chi trả cho người được thi hành án, Chấp hành viên trích lại từ số tiền bán tài sản một khoản tiền để người phải thi hành án thuê nhà phù hợp với giá thuê nhà trung bình tại địa phương trong thời hạn 01 năm. Nghĩa vụ thi hành án còn lại được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật này.

Điều 116. Cưỡng chế trả giấy tờ

1. Chấp hành viên ra quyết định cưỡng chế buộc người phải thi hành án trả giấy tờ cho người được thi hành án. Trường hợp người phải thi hành án không thực hiện thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người đó trả giấy tờ để thi hành án.

Trường hợp xác định người thứ ba đang giữ giấy tờ phải trả thì Chấp hành viên yêu cầu người đó giao giấy tờ đang giữ, nếu người thứ ba không tự nguyện giao thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người đó giao giấy tờ để thi hành án.

2. Trường hợp giấy tờ không thể thu hồi được nhưng có thể cấp lại thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định hủy giấy tờ đó và cấp giấy tờ mới cho người được thi hành án.

Đối với giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại được thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả đơn yêu cầu thi hành án và hướng dẫn đương sự khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết.

Điều 117. Cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất

1. Trường hợp bản án, quyết định tuyên nghĩa vụ chuyển giao quyền sử dụng đất thì Chấp hành viên tổ chức giao diện tích đất cho người được thi hành án.

Khi tiến hành giao đất phải có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất được chuyển giao.

2. Việc xử lý tài sản gắn liền với đất được chuyển giao thực hiện theo quy định sau đây:

a) Trường hợp tài sản gắn liền với đất hình thành sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản đó tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất phải chuyển giao cho người được thi hành án. Nếu người có tài sản không thực hiện thì Chấp hành viên cưỡng chế tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất phải chuyển giao, trừ trường hợp đương sự có thoả thuận khác. Chi phí cưỡng chế do người có tài sản chịu.

Trường hợp người có tài sản gắn liền với đất từ chối nhận tài sản thì Chấp hành viên lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản, giao tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự và thông báo địa điểm, thời gian để người có tài sản nhận lại tài sản.

Hết thời hạn thông báo mà người có tài sản không đến nhận thì tài sản được xử lý theo quy định tại Điều 126 của Luật này;

b) Trường hợp tài sản gắn liền với đất có trước khi có bản án, quyết định sơ thẩm nhưng bản án, quyết định được thi hành không tuyên rõ việc xử lý đối với tài sản đó thì cơ quan thi

65TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 66: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

hành án dân sự yêu cầu Toà án đã ra bản án, quyết định giải thích rõ việc xử lý đối với tài sản hoặc đề nghị Toà án có thẩm quyền xem xét lại nội dung bản án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

3. Việc cưỡng chế giao quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá hoặc cho người nhận quyền sử dụng đất để trừ vào số tiền được thi hành án được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Mục 10. CƯỠNG CHẾ THI HÀNH NGHĨA VỤ BUỘC THỰC HIỆN HOẶC KHÔNG ĐƯỢC THỰC HIỆN CÔNG VIỆC NHẤT ĐỊNH

Điều 118. Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ buộc thực hiện công việc nhất định

1. Trường hợp thi hành nghĩa vụ phải thực hiện công việc nhất định theo bản án, quyết định mà người phải thi hành án không thực hiện thì Chấp hành viên quyết định phạt tiền và ấn định thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người đó thực hiện nghĩa vụ thi hành án.

2. Hết thời hạn đã ấn định mà người phải thi hành án không thực hiện nghĩa vụ thi hành án thì Chấp hành viên xử lý như sau:

a) Trường hợp công việc đó có thể giao cho người khác thực hiện thay thì Chấp hành viên giao cho người có điều kiện thực hiện; chi phí thực hiện do người phải thi hành án chịu;

b) Trường hợp công việc đó phải do chính người phải thi hành án thực hiện thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.

Điều 119. Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ không được thực hiện công việc nhất định

Người phải thi hành án không tự nguyện chấm dứt việc thực hiện công việc mà theo bản án, quyết định không được thực hiện thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền đối với người đó, trong trường hợp cần thiết có thể yêu cầu họ khôi phục hiện trạng ban đầu. Trường hợp người đó vẫn không chấm dứt công việc không được làm, không khôi phục lại hiện trạng ban đầu thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.

Điều 120. Cưỡng chế giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định

1. Chấp hành viên ra quyết định buộc giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định. Trước khi cưỡng chế giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng, Chấp hành viên phối hợp với chính quyền địa phương, tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương đó thuyết phục đương sự tự nguyện thi hành án.

2. Trường hợp người phải thi hành án hoặc người đang trông giữ người chưa thành niên không giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền, ấn định thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người đó giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng. Hết thời hạn đã ấn định mà người đó không thực hiện thì Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế buộc giao người chưa thành niên hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.

Điều 121. Cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc

1. Trường hợp người sử dụng lao động không nhận người lao động trở lại làm việc theo bản án, quyết định thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền đối với người sử dụng lao động là cá nhân hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng lao động, đồng thời ấn định thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người sử dụng lao động thực

66TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 67: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

hiện việc nhận người lao động trở lại làm việc. Hết thời hạn đã ấn định mà người sử dụng lao động không thực hiện thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.

2. Trường hợp không thể bố trí người lao động trở lại làm công việc theo nội dung bản án, quyết định thì người sử dụng lao động phải bố trí công việc khác với mức tiền lương tương đương theo quy định của pháp luật lao động.

Trường hợp người lao động không chấp nhận công việc được bố trí và yêu cầu người sử dụng lao động thanh toán các chế độ theo quy định của pháp luật lao động thì người sử dụng lao động phải thực hiện việc thanh toán để chấm dứt nghĩa vụ thi hành án.

3. Người sử dụng lao động phải thanh toán cho người lao động khoản tiền lương trong thời gian chưa bố trí được công việc theo bản án, quyết định, kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi người lao động được nhận trở lại làm việc hoặc được giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này.

CHƯƠNG V

THI HÀNH ÁN TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

Mục 1. THI HÀNH KHOẢN TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC; TIÊU HUỶ TÀI SẢN; HOÀN TRẢ TIỀN, TÀI SẢN KÊ BIÊN, TẠM GIỮ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ

Điều 122. Chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ kèm theo bản án, quyết định

1. Vật chứng, tài sản tạm giữ trong bản án, quyết định hình sự do yêu cầu phục vụ việc xét xử mà chưa được chuyển cho cơ quan thi hành án dân sự trong giai đoạn truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự thì phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự tại thời điểm Toà án chuyển giao bản án, quyết định.

2. Việc giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được tiến hành tại kho của cơ quan thi hành án dân sự. Bên giao có trách nhiệm vận chuyển vật chứng, tài sản tạm giữ đến kho của cơ quan thi hành án dân sự.

Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ không thể vận chuyển, di dời về bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự thì địa điểm giao nhận vật chứng, tài sản tạm giữ là nơi đang gửi, giữ hoặc nơi đang có tài sản.

3. Việc tiếp nhận tài sản phải có sự tham gia đầy đủ của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự uỷ quyền, thủ kho, kế toán.

Điều 123. Thủ tục tiếp nhận vật chứng, tài sản tạm giữ

Việc tiếp nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được tiến hành theo thủ tục sau đây:

1. Thủ kho có trách nhiệm trực tiếp nhận, kiểm tra hiện trạng vật chứng, tài sản tạm giữ và nhập kho thi hành án. Việc giao nhận vật chứng, tài sản tạm giữ phải được lập biên bản ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm giao nhận; số lượng, chủng loại, hiện trạng của từng loại vật chứng, tài sản tạm giữ, có so sánh với biên bản thu giữ ban đầu của cơ quan Công an hoặc Toà án. Cơ quan thi hành án dân sự chỉ tiếp nhận tài sản đủ và đúng với hiện trạng ghi trong biên bản thu giữ ban đầu. Trong trường hợp vật chứng, tài sản tạm giữ giao, nhận đã bị thay đổi so với biên bản thu giữ ban đầu thì Thủ trưởng cơ quan bên giao, bên nhận có trách nhiệm kiểm tra, kết luận và cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận khi đã được các cơ quan có thẩm quyền làm rõ về những thay đổi đó.

Biên bản giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ phải có chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên nhận, chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên giao, nếu có.

67TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 68: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

2. Trường hợp vật chứng, tài sản tạm giữ được bàn giao dưới hình thức gói niêm phong, cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận khi có kết quả giám định rõ số lượng, chủng loại, chất lượng của từng loại vật chứng, tài sản tạm giữ trong gói niêm phong đó của cơ quan có thẩm quyền. Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ là các chất ma tuý, cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận dưới hình thức gói niêm phong kèm theo kết luận giám định của cơ quan có thẩm quyền.

Khi giao, nhận phải lập biên bản ghi rõ hiện trạng của vật chứng, tài sản được niêm phong, có chữ ký của bên giao, bên nhận. Trường hợp niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu khả nghi trên đó thì cơ quan thi hành án dân sự chỉ tiếp nhận khi có kết luận giám định của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 124. Xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước

1. Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ mà bản án, quyết định tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản và tiến hành giao vật chứng, tài sản tạm giữ đó cho cơ quan tài chính cùng cấp. Đối với tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước do cơ quan thi hành án cấp quân khu thi hành thì chuyển cho cơ quan tài chính cấp tỉnh nơi cơ quan thi hành án cấp quân khu có trụ sở.

Chi phí xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước do cơ quan tài chính nơi nhận vật chứng, tài sản tạm giữ chi trả theo quy định của pháp luật.

2. Khi chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ phải kèm theo quyết định thi hành án, bản án, quyết định hoặc bản sao bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự sao y bản chính.

3. Việc chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ phải có sự tham gia của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự uỷ quyền, kế toán, thủ kho và đại diện cơ quan tài chính. Việc giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được lập biên bản, mô tả cụ thể thực trạng vật chứng, tài sản tạm giữ, có chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên giao, chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên nhận, nếu có.

4. Trường hợp quyết định tịch thu vật chứng, tài sản tạm giữ đã được thi hành nhưng sau đó phát hiện có sai lầm và đã được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định huỷ bỏ quyết định tịch thu thì cơ quan thi hành án dân sự phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp hoặc cơ quan tài chính cấp tỉnh nơi cơ quan thi hành án cấp quân khu có trụ sở để làm thủ tục hoàn trả lại số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 125. Tiêu huỷ vật chứng, tài sản

1. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thành lập Hội đồng tiêu huỷ vật chứng, tài sản thuộc diện tiêu huỷ theo bản án, quyết định, trừ trường hợp pháp luật quy định phải tiêu huỷ ngay.

2. Hội đồng tiêu huỷ vật chứng, tài sản gồm Chấp hành viên là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp là thành viên, đại diện cơ quan chuyên môn tham gia Hội đồng khi cần thiết.

3. Viện kiểm sát cùng cấp kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tiêu huỷ vật chứng, tài sản.

Điều 126. Trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ trong trường hợp bản án, quyết định tuyên trả lại tài sản cho đương sự.

68TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 69: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Trường hợp người được trả lại tiền, tài sản tạm giữ đồng thời là người phải thi hành nghĩa vụ trả tiền không tự nguyện thi hành án thì Chấp hành viên xử lý tiền, tài sản đó để thi hành án.

2. Sau khi có quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ, Chấp hành viên thông báo cho đương sự thời gian, địa điểm nhận lại tiền, tài sản.

Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà đương sự không đến nhận tiền thì Chấp hành viên gửi số tiền đó theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn và thông báo cho đương sự.

Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày được thông báo nhưng đương sự không đến nhận tài sản mà không có lý do chính đáng thì Chấp hành viên xử lý tài sản theo quy định tại các điều 98, 99 và 101 của Luật này và gửi số tiền thu được theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn, đồng thời thông báo cho đương sự.

Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà đương sự vẫn không đến nhận số tiền đã được gửi tiết kiệm mà không có lý do chính đáng thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục sung quỹ nhà nước.

3. Đối với tài sản không bán được hoặc bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiêu huỷ và tổ chức tiêu huỷ tài sản theo quy định tại Điều 125 của Luật này.

Đối với giấy tờ liên quan đến tài sản, nhân thân của đương sự thì hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo nếu đương sự không đến nhận, Chấp hành viên làm thủ tục chuyển giao cho cơ quan đã ban hành giấy tờ đó xử lý theo quy định.

4. Trường hợp tài sản trả lại là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự trong quá trình bảo quản và đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Ngân hàng nhà nước đổi tiền mới có giá trị tương đương để trả cho đương sự.

Đối với tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được không do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự mà đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự giao cho Ngân hàng nhà nước xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Việc trả lại tiền tạm ứng án phí theo bản án, quyết định được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

Điều 127. Xử lý tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành án

Chấp hành viên xử lý theo quy định tại các điều 98, 99, 100 và 101 của Luật này đối với tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành án trong trường hợp người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án.

Điều 128. Thu án phí, tiền phạt và các khoản phải thu khác đối với người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù

1. Giám thị trại giam, trại tạm giam nơi người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù thu các khoản tiền, tài sản mà người phải thi hành án, thân nhân của người phải thi hành án nộp để thi hành án và chuyển cho cơ quan thi hành án dân sự xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp người phải thi hành án chuyển trại giam, trại tạm giam hoặc được đặc xá, được miễn chấp hành hình phạt tù hoặc chết thì Giám thị trại giam, trại tạm giam nơi người đó chấp hành hình phạt tù phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự.

69TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 70: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Điều 129. Thủ tục trả lại tiền, tài sản cho người được thi hành án đang chấp hành hình phạt tù

1. Chấp hành viên gửi thông báo, quyết định về việc nhận lại tiền, tài sản cho người được thi hành án đang chấp hành hình phạt tù thông qua Giám thị trại giam, trại tạm giam.

Trường hợp người được thi hành án uỷ quyền cho người khác nhận tiền, tài sản thì văn bản uỷ quyền phải có xác nhận của Giám thị trại giam, trại tạm giam. Chấp hành viên trả tiền, tài sản cho người được uỷ quyền.

2. Trường hợp người được thi hành án có yêu cầu và được nhận tiền, tài sản tại nơi đang chấp hành hình phạt tù theo quy định của pháp luật thì Chấp hành viên gửi tiền, tài sản cho người đó thông qua Giám thị trại giam, trại tạm giam. Chi phí cho việc gửi tiền, tài sản do người được thi hành án chịu. Khi giao tiền, tài sản cho đương sự, Giám thị trại giam, trại tạm giam lập biên bản và gửi cho cơ quan thi hành án dân sự.

3. Trường hợp người được thi hành án đang chấp hành hình phạt tù từ chối nhận lại tiền, tài sản bằng văn bản có xác nhận của Giám thị trại giam, trại tạm giam thì Chấp hành viên xử lý tiền, tài sản để sung quỹ nhà nước hoặc tiêu huỷ theo quy định của Luật này.

Mục 2. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI

Điều 130. Thủ tục thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định thi hành án, Chấp hành viên phải áp dụng ngay các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế sau đây:

a) Biện pháp cưỡng chế quy định tại các điều 118, 119, 120 và 121 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định; giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; tạm đình chỉ quyết định sa thải người lao động;

b) Biện pháp cưỡng chế quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 71 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm; buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;

c) Biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều 75 của Luật này để đảm bảo thi hành biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định về kê biên tài sản đang tranh chấp.

d) Biện pháp bảo đảm quy định tại các điều 66, 67, 68 và 69 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp; cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp; phong toả tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác; phong toả tài sản ở nơi gửi giữ; phong toả tài sản của người có nghĩa vụ;

đ) Biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 3 Điều 71 và các điều 98, 99, 100 và 101 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm hàng hoá khác.

2. Trường hợp người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở địa phương khác thì tuỳ từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định uỷ thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người đó cư trú hoặc nơi có tài sản tổ chức thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Điều 131. Thi hành quyết định thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Trường hợp nhận được quyết định thay đổi hoặc áp dụng bổ sung quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra ngay

70TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 71: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

quyết định thi hành án, đồng thời thu hồi quyết định thi hành án đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đã bị thay đổi.

2. Trường hợp quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bị thay đổi đã thi hành được một phần hoặc đã thi hành xong thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Toà án và giải thích cho đương sự quyền yêu cầu Toà án giải quyết.

Điều 132. Đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Trường hợp Toà án hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì ngay sau khi nhận được quyết định của Toà án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi có quyết định đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Chấp hành viên làm thủ tục giải toả kê biên, trả lại tài sản, giải toả việc phong toả tài sản hoặc tài khoản của người có nghĩa vụ.

2. Trường hợp quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bị Toà án hủy bỏ, nhưng cơ quan thi hành án dân sự đã thi hành được một phần hoặc thi hành xong thì việc giải quyết quyền lợi của đương sự được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 131 của Luật này.

Điều 133. Chi phí thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án

1. Chí phí thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án được tạm ứng từ ngân sách nhà nước và thực hiện theo quy định tại Điều 73 của Luật này.

Trường hợp người yêu cầu Toà án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thì người đó phải thanh toán các chi phí thực tế do việc thi hành quyết định đó. Khoản tiền đặt trước được đối trừ, tài sản bảo đảm bị xử lý để thanh toán nghĩa vụ.

2. Trường hợp Toà án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì chi phí thi hành án được thanh toán từ ngân sách nhà nước.

Mục 3. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM

Điều 134. Thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật

Trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật mà bản án, quyết định đó chưa thi hành hoặc đã thi hành được một phần thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án. Trường hợp bản án, quyết định đó đã thi hành xong thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Toà án đã ra quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự.

Điều 135. Thi hành quyết định giám đốc thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa

1. Trường hợp quyết định giám đốc thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa thì việc thi hành được thực hiện theo quyết định giám đốc thẩm và bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa.

2. Đối với phần bản án, quyết định của Toà án cấp dưới không bị huỷ, bị sửa mà chưa được thi hành thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án; nếu đã thi hành xong thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Toà án đã ra quyết định giám đốc thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự.

71TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 72: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

3. Đối với phần bản án, quyết định của Tòa án hủy, sửa bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới mà đã thi hành được một phần hoặc đã thi hành xong thì đương sự có thể thỏa thuận với nhau về việc hoàn trả tài sản, phục hồi lại quyền tài sản.

Trường hợp tài sản thi hành án là động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản còn nguyên trạng thì cưỡng chế trả lại tài sản đó cho chủ sở hữu.

Trường hợp tài sản đã được chuyển dịch hợp pháp cho người thứ ba chiếm hữu ngay tình thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị huỷ, sửa hoặc tài sản thi hành án đã bị thay đổi hiện trạng thì chủ sở hữu tài sản ban đầu không được lấy lại tài sản nhưng được bồi hoàn giá trị của tài sản.

Trường hợp có yêu cầu về bồi thường thiệt hại thì cơ quan ra bản án, quyết định bị huỷ, sửa giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 136. Thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật

1. Trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại thì việc thi hành án được thực hiện theo bản án, quyết định sơ thẩm mới có hiệu lực pháp luật hoặc bản án phúc thẩm mới.

2. Trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án đã xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án mà phần tài sản trong bản án, quyết định bị hủy đã thi hành được một phần hoặc đã thi hành xong thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 135 của Luật này.

Mục 4. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH VỀ PHÁ SẢN

Điều 137. Tạm đình chỉ, đình chỉ và khôi phục thi hành án đối với người phải thi hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản

1. Sau khi nhận được văn bản của Toà án thông báo về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ đối với các trường hợp thi hành về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật này.

Sau khi ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Toà án đang giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản về kết quả thi hành án đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản.

2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ việc thi hành án về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án lâm vào tình trạng phá sản ngay sau khi nhận được quyết định của Tòa án về việc mở thủ tục phá sản.

Việc tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án trong trường hợp này thực hiện theo quy định của Luật phá sản. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm chỉ đạo Chấp hành viên bàn giao cho Tổ quản lý, thanh lý tài sản các tài liệu thi hành án có liên quan đến việc tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi kinh doanh, Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản phải gửi quyết định đó kèm theo toàn bộ hồ sơ liên quan đến việc thi hành án cho cơ quan thi

72TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 73: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

hành án dân sự đã ra quyết định đình chỉ việc thi hành án về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án lâm vào tình trạng phá sản.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi kinh doanh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thu hồi quyết định đình chỉ thi hành án và tiếp tục thi hành án đối với phần nghĩa vụ về tài sản còn phải thi hành đã đình chỉ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành vụ việc theo quy định của Luật này.

Điều 138. Thi hành các quyết định của Toà án trong quá trình mở thủ tục phá sản

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự không ra quyết định thi hành án đối với các quyết định của Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản, kể cả quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, trừ trường hợp quy định tại Điều 139 của Luật này.

Chấp hành viên và Tổ quản lý, thanh lý tài sản căn cứ các quyết định của Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản để tổ chức thi hành.

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản, Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản phải lập hồ sơ thi hành án phá sản.

Điều 139. Thi hành nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phát sinh sau khi có quyết định tuyên bố phá sản

Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã chưa thanh toán nợ phát sinh sau khi có quyết định tuyên bố phá sản thì chủ nợ chưa được thanh toán nợ có quyền gửi đơn yêu cầu Toà án giải quyết. Khi có quyết định giải quyết của Toà án, đương sự có quyền gửi đơn yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án và tổ chức thi hành theo quy định của Luật này.

CHƯƠNG VI

KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ KHÁNG NGHỊ VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Mục 1. KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Điều 140. Quyền khiếu nại về thi hành án

1. Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2. Thời hiệu khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên như sau:

a) Đối với quyết định, hành vi về thi hành án trước khi áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;

b) Đối với quyết định về áp dụng biện pháp phong toả tài khoản là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định;

Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp bảo đảm khác là 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;

c) Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;

d) Đối với quyết định, hành vi sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó.

73TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 74: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Trường hợp do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hạn khiếu nại.

Lần khiếu nại tiếp theo, thời hiệu là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền.

Điều 141. Những trường hợp khiếu nại không được thụ lý giải quyết

1. Quyết định, hành vi bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.

2. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3. Người đại diện không có giấy tờ chứng minh về việc đại diện hợp pháp của mình.

4. Thời hiệu khiếu nại đã hết.

5. Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này.

Điều 142. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.

2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh giải quyết đối với các khiếu nại sau đây:

a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;

b) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;

c) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.

3. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giải quyết đối với các khiếu nại sau đây:

a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;

b) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.

4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết các khiếu nại sau đây:

a) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành;

b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

5. Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên cơ quan thi hành án cấp quân khu.

74TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 75: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

6. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu nại sau đây:

a) Khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu;

b) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành.

7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu nại sau đây:

a) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành;

b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng được quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.

Điều 143. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại

1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:

a) Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại;

b) Nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật trong quá trình khiếu nại;

c) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại;

d) Được biết các bằng chứng để làm căn cứ giải quyết khiếu nại; đưa ra bằng chứng về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về bằng chứng đó;

đ) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm và được bồi thường thiệt hại, nếu có;

e) Được khiếu nại tiếp nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;

g) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại.

2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:

a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;

b) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;

c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này.

Điều 144. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại

1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:

a) Được biết các căn cứ khiếu nại của người khiếu nại; đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi bị khiếu nại;

b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại.

2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:

a) Giải trình về quyết định, hành vi bị khiếu nại, cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan khi người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại yêu cầu;

75TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 76: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này;

c) Bồi thường, bồi hoàn, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.

Điều 145. Quyền và nghĩa vụ của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại

1. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại;

b) Tạm dừng việc thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tạm ngừng việc thi hành án trong thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật này, nếu xét thấy việc thi hành án sẽ ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc ảnh hưởng đến việc giải quyết khiếu nại.

2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi bị khiếu nại;

b) Thông báo bằng văn bản về việc thụ lý để giải quyết, gửi quyết định giải quyết cho người khiếu nại;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết khiếu nại của mình.

Điều 146. Thời hạn giải quyết khiếu nại

1. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, lần hai là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.

2. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại là 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.

3. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 30 ngày, lần hai là 45 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.

Trường hợp cần thiết, đối với những vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.

4. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, lần hai là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.

Điều 147. Hình thức khiếu nại

Người khiếu nại thực hiện việc khiếu nại bằng một trong các hình thức sau đây:

1. Gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Đơn của người khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.

2. Trình bày trực tiếp nội dung khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Người có trách nhiệm tiếp nhận việc khiếu nại phải hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.

76TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 77: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

3. Khiếu nại thông qua người đại diện. Người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và việc khiếu nại phải thực hiện theo đúng thủ tục quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 148. Thụ lý đơn khiếu nại

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 141 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết. Trường hợp người có thẩm quyền không thụ lý đơn khiếu nại để giải quyết thì phải thông báo và nêu rõ lý do.

Điều 149. Hồ sơ giải quyết khiếu nại

1. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại gồm có:

a) Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi nội dung khiếu nại;

b) Văn bản giải trình của người bị khiếu nại;

c) Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định;

d) Quyết định giải quyết khiếu nại;

đ) Tài liệu khác có liên quan.

2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số bút lục và được lưu giữ theo quy định của pháp luật.

Điều 150. Trình tự giải quyết khiếu nại lần đầu

Sau khi thụ lý đơn khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh, yêu cầu người bị khiếu nại giải trình, trong trường hợp cần thiết, có thể trưng cầu giám định hoặc tổ chức đối thoại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại.

Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền.

Điều 151. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu

1. Ngày, tháng, năm ra quyết định.

2. Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại.

3. Nội dung khiếu nại.

4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;

5. căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.

6. Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ.

7. Giữ nguyên, sửa đổi, huỷ bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt việc thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại.

8. Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật gây ra.

9. Hướng dẫn quyền khiếu nại lần hai của đương sự.

Điều 152. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai

1. Trường hợp tiếp tục khiếu nại thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và tài liệu liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.

77TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 78: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có các quyền được quy định tại Điều 145 của Luật này và có quyền yêu cầu người giải quyết khiếu nại lần đầu, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại; triệu tập người bị khiếu nại, người khiếu nại để tổ chức đối thoại khi cần thiết; xác minh; trưng cầu giám định, tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật để giải quyết khiếu nại. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nhận được yêu cầu phải thực hiện đúng các yêu cầu đó.

Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.

Điều 153. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần hai

1. Ngày, tháng, năm ra quyết định.

2. Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại.

3. Nội dung khiếu nại.

4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại.

5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.

6. Kết luận về nội dung khiếu nại và việc giải quyết của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.

7. Giữ nguyên, sửa đổi, huỷ bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại.

8. Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật gây ra.

Mục 2. TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Điều 154. Người có quyền tố cáo

Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.

Điều 155. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo

1. Người tố cáo có các quyền sau đây:

a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;

b) Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;

c) Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;

d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe doạ, trù dập, trả thù.

2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:

a) Trình bày trung thực, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;

b) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.

Điều 156. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo

1. Người bị tố cáo có các quyền sau đây:

a) Được thông báo về nội dung tố cáo;

b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;

78TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 79: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

c) Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;

d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.

2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:

a) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;

b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;

c) Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.

Điều 157. Thẩm quyền, thời hạn và thủ tục giải quyết tố cáo

1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.

2. Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giải quyết.

Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu thì Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm giải quyết.

Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 90 ngày.

3. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

4. Thủ tục giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 158. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

2. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Điều 159. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự

Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu, kiến nghị đối với cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật.

Mục 3. KHÁNG NGHỊ VÀ GIẢI QUYẾT KHÁNG NGHỊ VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Điều 160. Quyền kháng nghị của Viện kiểm sát

79TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 80: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

1. Viện kiểm sát kháng nghị đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.

2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc phát hiện hành vi vi phạm.

Điều 161. Trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát đối với quyết định về thi hành án của mình hoặc của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị.

Trường hợp chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản trả lời kháng nghị, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải thực hiện kháng nghị của Viện kiểm sát.

2. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự không nhất trí với kháng nghị của Viện kiểm sát thì giải quyết như sau:

a) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh phải xem xét, trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo. Văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành;

b) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp xem xét và trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo. Văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành;

c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và Viện kiểm sát quân sự trung ương. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng phải xem xét và trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo. Văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành.

3. Trường hợp xét thấy văn bản trả lời kháng nghị được quy định tại khoản 2 Điều này không có căn cứ thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.

CHƯƠNG VII

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 162. Hành vi vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự

1. Đã nhận giấy báo, giấy triệu tập lần thứ hai nhưng không có mặt để thực hiện việc thi hành án mà không có lý do chính đáng.

2. Cố tình không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án hoặc bản án, quyết định phải thi hành ngay.

3. Không thực hiện công việc phải làm hoặc không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định.

80TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 81: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

4. Có điều kiện thi hành án nhưng cố tình trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ thi hành án.

5. Tẩu tán hoặc làm hư hỏng tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản.

6. Không thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên về việc cung cấp thông tin, giao giấy tờ liên quan đến tài sản bị xử lý để thi hành án mà không có lý do chính đáng.

7. Sử dụng trái phép, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc thay đổi tình trạng tài sản đã kê biên nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

8. Chống đối, cản trở hay xúi giục người khác chống đối, cản trở; có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm người thi hành công vụ trong thi hành án; gây rối trật tự nơi thi hành án hoặc có hành vi vi phạm khác gây trở ngại cho hoạt động thi hành án dân sự nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

9. Phá hủy niêm phong hoặc hủy hoại tài sản đã kê biên nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

10. Không chấp hành quyết định của Chấp hành viên về việc khấu trừ tài khoản, trừ vào thu nhập, thu hồi giấy tờ có giá của người phải thi hành án.

Điều 163. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

1. Những người sau đây có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự:

a) Chấp hành viên đang giải quyết việc thi hành án;

b) Tổ trưởng tổ quản lý, thanh lý tài sản của vụ án phá sản;

c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;

d) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.

2. Mức xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Điều 164. Xử phạt vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự

1. Nguyên tắc xử phạt, thời hiệu xử phạt, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ và trình tự, thủ tục xử phạt cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong xử phạt vi phạm hành chính về thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 165. Xử lý vi phạm

1. Người phải thi hành án cố ý không chấp hành bản án, quyết định; không tự nguyện thi hành các quyết định về thi hành án thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện các quyết định về thi hành án thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường; nếu là cá nhân thì còn có thể bị xửlý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở việc thi hành án hoặc ép buộc Chấp hành viên thi hành án trái pháp luật; phá huỷ niêm phong, tiêu dùng, chuyển nhượng,

81TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 82: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

đánh tráo, cất giấu, huỷ hoại vật chứng, tài sản tạm giữ, tài sản bị kê biên thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

4. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc ra quyết định về thi hành án trái pháp luật; Chấp hành viên không thi hành đúng bản án, quyết định, trì hoãn việc thi hành án, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án trái pháp luật; vi phạm quy chế đạo đức của Chấp hành viên thì bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG VIII

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Điều 166. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong thi hành án dân sự

1. Thống nhất quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong phạm vi cả nước.

2. Chỉ đạo các cơ quan của Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án dân sự.

3. Phối hợp với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án dân sự.

4. Định kỳ hàng năm báo cáo Quốc hội về công tác thi hành án dân sự.

Điều 167. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong thi hành án dân sự

1. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án dân sự, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự;

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch về thi hành án dân sự;

c) Phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự;

d) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự; quyết định thành lập, giải thể các cơ quan thi hành án dân sự; đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên, Thẩm tra viên;

đ) Hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự;

e) Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm trong công tác thi hành án dân sự; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự;

g) Quyết định kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự;

h) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thi hành án dân sự;

i) Tổng kết công tác thi hành án dân sự;

k) Ban hành và thực hiện chế độ thống kê về thi hành án dân sự;

l) Báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án dân sự.

2. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự theo quy định của Chính phủ.

Điều 168. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng trong thi hành án dân sự

1. Phối hợp với Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong quân đội:

82TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 83: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

a) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự trong quân đội;

b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên và nhân viên làm công tác thi hành án dân sự trong quân đội;

c) Tổng kết, báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án dân sự;

2. Thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành án cho cơ quan thi hành án cấp quân khu; phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự trong quân đội;

b) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế; quyết định thành lập, giải thể các cơ quan thi hành án trong quân đội; bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu; khen thưởng, kỷ luật đối với quân nhân làm công tác thi hành án trong quân đội;

c) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về thi hành án trong quân đội;

d) Quản lý, lập kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động thi hành án trong quân đội.

3. Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này theo quy định của Chính phủ.

Điều 169. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an trong thi hành án dân sự

1. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự.

2. Chỉ đạo cơ quan Công an bảo vệ cưỡng chế thi hành án, phối hợp bảo vệ kho vật chứng của cơ quan thi hành án dân sự trong trường hợp cần thiết.

3. Chỉ đạo trại giam, trại tạm giam nơi người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù thu các khoản tiền, tài sản mà người phải thi hành án, thân nhân của người phải thi hành án nộp để thi hành án.

4. Chỉ đạo cơ quan Công an có thẩm quyền phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Toà án xét, quyết định miễn, giảm hình phạt cho những người phải thi hành án có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

5. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác thi hành án dân sự.

Điều 170. Nhiệm vụ, quyền hạn của Toà án nhân dân tối cao trong thi hành án dân sự

1. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự.

2. Chỉ đạo Toà án các cấp phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong công tác thi hành án dân sự, giải quyết các yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự trong thời hạn quy định của pháp luật.

3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác thi hành án dân sự.

Điều 171. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án dân sự

1. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự.

83TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 84: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

2. Kiểm sát và chỉ đạo Viện kiểm sát các cấp thực hiện việc kiểm sát thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.

3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác thi hành án dân sự.

Điều 172. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tư lệnh quân khu và tương đương trong thi hành án dân sự

1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quân khu và tương đương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.

2. Yêu cầu cơ quan thi hành án cấp quân khu báo cáo công tác, kiểm tra, thanh tra công tác thi hành án trên địa bàn quân khu và tương đương.

3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.

4. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự.

Điều 173. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án dân sự

1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn.

2. Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng về an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.

3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.

4. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự.

5. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh báo cáo công tác thi hành án dân sự ở địa phương.

6. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh kiểm tra công tác thi hành án ở địa phương.

Điều 174. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thi hành án dân sự

1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn.

2. Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng về an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.

3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.

4. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện tự kiểm tra, đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh kiểm tra công tác thi hành án dân sự ở địa phương.

5. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự.

6. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự báo cáo công tác thi hành án dân sự ở địa phương.

84TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 85: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Điều 175. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thi hành án dân sự

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Chấp hành viên và cơ quan thi hành án dân sự trong việc thông báo thi hành án, xác minh điều kiện thi hành án, áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án và các nhiệm vụ khác về thi hành án dân sự trên địa bàn.

Điều 176. Trách nhiệm của Kho bạc nhà nước, ngân hàng và tổ chức tín dụng khác trong thi hành án dân sự

1. Cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời thông tin, số liệu về tài khoản của người phải thi hành án theo yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự.

2. Thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời yêu cầu của Chấp hành viên về phong tỏa tài khoản, phong toả tài sản; khấu trừ tiền trong tài khoản; giải toả việc phong toả tài khoản, phong toả tài sản của người phải thi hành án.

3. Thực hiện đầy đủ yêu cầu khác của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật này.

Điều 177. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội trong thi hành án dân sự

1. Cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời thông tin, số liệu về các khoản thu nhập của người phải thi hành án đang được chi trả qua Bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự.

2. Thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời yêu cầu của Chấp hành viên về khấu trừ thu nhập của người phải thi hành án để thi hành án.

3. Thực hiện đầy đủ yêu cầu khác của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật này.

Điều 178. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm trong thi hành án dân sự

1. Tạm dừng hoặc dừng việc thực hiện các yêu cầu liên quan đến các giao dịch đối với tài sản của người phải thi hành án đăng ký tại cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm ngay sau khi nhận được yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự.

2. Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất cho người mua được tài sản, người được thi hành án nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án.

3. Thu hồi, sửa đổi, hủy các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất, giấy tờ đăng ký giao dịch bảo đảm đã cấp cho người phải thi hành án; thực hiện việc cấp mới các giấy tờ theo quy định của pháp luật.

Điều 179. Trách nhiệm của cơ quan ra bản án, quyết định trong thi hành án

1. Bảo đảm bản án, quyết định đã tuyên chính xác, rõ ràng, cụ thể, phù hợp với thực tế.

2. Có văn bản giải thích những nội dung mà bản án, quyết định tuyên chưa rõ trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của đương sự hoặc của cơ quan thi hành án dân sự.

Trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn trả lời không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

3. Trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự về việc xem xét lại bản án, quyết định của Toà án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị.

85TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 86: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

4. Thụ lý và kịp thời giải quyết yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, đương sự về việc xác định quyền sở hữu, phân chia tài sản hoặc giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thuộc thẩm quyền của Toà án phát sinh trong quá trình thi hành án.

Điều 180. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức được giao theo dõi, quản lý người đang chấp hành án hình sự

Cơ quan, tổ chức được giao theo dõi, quản lý người đang chấp hành án hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự về các việc sau đây:

1. Giáo dục người đang chấp hành án hình sự thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định của Toà án;

2. Cung cấp cho cơ quan thi hành án dân sự thông tin liên quan về người phải thi hành nghĩa vụ về dân sự đang chấp hành án hình sự; thực hiện việc thông báo giấy tờ về thi hành án dân sự cho người phải thi hành án đang chấp hành án hình sự;

3. Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự thu tiền thi hành án theo quy định của Luật này;

4. Kịp thời thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự về nơi cư trú của người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt tù, được đặc xá, được miễn chấp hành hình phạt tù.

CHƯƠNG IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 181. Tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án

1. Việc yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án, việc tiếp nhận và xử lý uỷ thác tư pháp về thi hành án của nước ngoài trong quá trình thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp.

2. Cơ quan thi hành án dân sự có yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án phải lập hồ sơ uỷ thác tư pháp theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp.

Điều 182. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.

Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 183. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14 tháng 11 năm 2008.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Nguyễn Phú Trọng

86TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 87: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Nghị quyết số 24/2008/QH12 về việc thi hành Luật Thi hành án dân sự do Quốc hội ban hành

QUỐC HỘI

------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT

NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------

Số: 24/2008/QH12 Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2008

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THI HÀNH LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

QUỐC HỘI

NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,

bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Căn cứ Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12,

QUYẾT NGHỊ

1. Luật thi hành án dân sự được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa

XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14 tháng 11 năm 2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 01

tháng 7 năm 2009.

Đối với các việc thi hành án đã được thi hành xong theo quy định của Pháp lệnh Thi hành

án dân sự năm 2004 trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành, mà đương sự còn khiếu

nại thì áp dụng quy định của Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 để giải quyết.

Đến thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành mà việc thi hành án chưa được thi hành hoặc

chưa thi hành xong thì áp dụng các quy định của Luật này để thi hành. Các quyết định, hành

vi của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đã được thực hiện theo đúng quy định

của Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 có giá trị thi hành.

Đối với việc thi hành các khoản thu cho ngân sách nhà nước có giá trị không quá 500.000

đồng (năm trăm ngàn đồng), mà thời gian tổ chức thi hành án đã quá 05 năm, tính đến thời

điểm Luật này có hiệu lực thi hành nhưng người phải thi hành án không có điều kiện thi

hành án thì cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án phối hợp với Viện

kiểm sát cùng cấp lập danh sách đề nghị Tòa án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự

có trụ sở ra quyết định miễn thi hành đối với khoản nghĩa vụ đó.

2. Để triển khai thực hiện chủ trương xã hội hóa một số công việc có liên quan đến thi hành

án dân sự, giao Chính phủ quy định và tổ chức thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại

(Thừa hành viên) tại một số địa phương.

87TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 88: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Việc thí điểm được thực hiện từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành đến ngày 01 tháng 7

năm 2012.

Chính phủ tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện thí điểm và báo cáo Quốc hội xem xét, quyết

định.

3. Để phù hợp với điều kiện cụ thể về nguồn công chức làm công tác thi hành án tại các địa

bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa trong giai đoạn hiện nay, giao Chính phủ quy định những

cơ quan thi hành án dân sự cụ thể ở các địa bàn nêu trên được tuyển chọn người có trình

độ cử nhân luật làm Chấp hành viên không qua thi tuyển trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày

Luật thi hành án dân sự có hiệu lực thi hành.

4. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm

vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

a. Tự mình hoặc phối hợp với cơ quan hữu quan tổ chức việc rà soát các quy định của pháp

luật về thi hành án dân sự hiện hành để hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới

hoặc đề nghị Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban

hành văn bản mới phù hợp với quy định của Luật thi hành án dân sự, bảo đảm có hiệu lực

cùng với Luật này từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.

b. Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên

của Mặt trận tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Luật thi hành án dân sự trong cán bộ, công

chức và nhân dân nhằm góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, phát huy tác

dụng của Luật thi hành án dân sự trong bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp

pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.

5. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân

tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện và hướng

dẫn thi hành Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ

họp thứ 4 thông qua ngày 14 tháng 11 năm 2008.

Nghị định 58/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự

CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 58/2009/NĐ-CP Hà Nội, ngày 13 tháng 7 năm 2009

NGHỊ ĐỊNH

Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều

của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

88TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 89: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết các Điều 46, 60, 65, 73, 85, 86, 98 và hướng dẫn thi

hành một số nội dung của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự nhằm đáp

ứng yêu cầu quản lý Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự.

Điều 2. Thời hiệu yêu cầu thi hành án

1. Đương sự có quyền yêu cầu thi hành án trong thời hiệu yêu cầu thi hành án quy

định tại khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

2. Trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc

không thể gửi đơn yêu cầu thi hành án đúng hạn theo quy định tại khoản 1 Điều này thì

đương sự có quyền gửi đơn đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền

thi hành án xem xét. Thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc xảy ra trở ngại khách

quan nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành

án.

3. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thuộc một trong các trường hợp

sau đây:

a) Sự kiện bất khả kháng là trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa;

b) Trở ngại khách quan là trường hợp đương sự không nhận được bản án, quyết

định mà không phải do lỗi của họ; đương sự đi công tác ở vùng biên giới, hải đảo mà không

thể gửi đơn yêu cầu thi hành án đúng hạn; tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận

thức, phải điều trị nội trú hoặc do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án dân sự hoặc

cơ quan, cá nhân khác dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn

hoặc đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế; tổ chức hợp nhất, sáp nhập,

chia, tách, giải thể, cổ phần hóa mà chưa xác định được tổ chức, cá nhân mới có quyền yêu

cầu thi hành án theo quy định của pháp luật.

4. Đơn đề nghị phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu; tên cơ quan thi hành

án dân sự nơi yêu cầu; họ, tên địa chỉ của người được thi hành án, người phải thi hành án,

89TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 90: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

nội dung của việc thi hành án, lý do không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn. Kèm theo đơn

phải có bản án, quyết định được yêu cầu thi hành và tài liệu chứng minh lý do không thể yêu

cầu thi hành án đúng hạn.

Đối với trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc do đương sự chết mà

chưa xác định được người thừa kế hay do trở ngại khách quan khác xảy ra tại địa phương

nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp

xã nơi người đó cư trú. Đối với trường hợp do phải chữa bệnh nội trú nên không thể yêu

cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận hoặc giấy nhập viện, xuất viện của tổ chức y

tế cấp huyện trở lên. Đối với trường hợp do yêu cầu công tác nên không thể yêu cầu thi

hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc giấy cử đi

công tác của cơ quan, đơn vị đó. Đối với những trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách

quan khác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan

có thẩm quyền hoặc tài liệu hợp pháp khác để chứng minh.

Xác nhận của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải thể hiện rõ địa điểm, nội dung và

thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc đương sự

không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.

Điều 3. Thỏa thuận thi hành án

1. Việc thỏa thuận về thi hành án của đương sự phải được lập thành văn bản nêu rõ

thời gian, địa điểm, nội dung thỏa thuận, có chữ ký của các bên tham gia thỏa thuận và xác

nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành việc thỏa thuận.

Trường hợp người phải thi hành án có yêu cầu về việc thi hành án khác với nội dung

bản án, quyết định đã tuyên và được người được thi hành án chấp thuận thì việc thi hành

án được thực hiện theo yêu cầu đó.

Việc thỏa thuận trước khi yêu cầu cơ quan thi hành án tổ chức thi hành do các

đương sự tự nguyện thực hiện.

2. Sau khi Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ban hành quyết định thi hành án,

đương sự có quyền yêu cầu Chấp hành viên chứng kiến việc thỏa thuận. Chấp hành viên

được giao giải quyết việc thi hành án có trách nhiệm chứng kiến và ký tên vào văn bản thỏa

thuận. Trường hợp thỏa thuận vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội thì

Chấp hành viên có quyền từ chối nhưng phải lập biên bản và nêu rõ lý do.

Người yêu cầu Chấp hành viên chứng kiến việc thỏa thuận ngoài trụ sở cơ quan thi

hành án dân sự mà phát sinh chi phí thì phải thanh toán các chi phí hợp lý cho cơ quan thi

hành án dân sự.

90TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 91: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

3. Trường hợp đương sự không tự nguyện thực hiện theo đúng nội dung đã thỏa

thuận thì cơ quan thi hành án dân sự căn cứ nội dung bản án, quyết định; đơn yêu cầu thi

hành án và kết quả đã thi hành theo thỏa thuận để ra quyết định thi hành án.

Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành án mà đương sự

thỏa thuận về việc không yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành một phần hoặc toàn

bộ bản án, quyết định thì căn cứ thỏa thuận của đương sự, cơ quan thi hành án dân sự ra

quyết định đình chỉ thi hành án đối với phần thỏa thuận không yêu cầu thi hành theo quy

định tại điểm c khoản 1 Điều 50 của Luật Thi hành án dân sự, trừ trường hợp thỏa thuận vi

phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội, không đúng với thực tế, làm ảnh hưởng

đến quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba hoặc nhằm trốn tránh phí thi hành án.

Trường hợp thỏa thuận nêu trên được thực hiện sau khi tài sản đã được bán hoặc giao cho

người khác nhận để thi hành án thì phải được sự đồng ý của người mua được tài sản hoặc

người nhận tài sản để thi hành án.

Chương II

THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Điều 4. Nhận đơn yêu cầu thi hành án

1. Việc cấp hoặc gửi bằng đường bưu điện giấy biên nhận cho người nộp đơn phải

được thực hiện ngay sau khi nhận được đơn.

2. Đơn yêu cầu thi hành án phải có đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 31

Luật Thi hành án dân sự.

Trường hợp đơn yêu cầu thi hành án không có đầy đủ các nội dung theo quy định

hoặc không nêu rõ thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án nhưng

không yêu cầu xác minh thì cơ quan thi hành án dân sự thông báo để đương sự bổ sung nội

dung đơn yêu cầu thi hành án trước khi ra quyết định thi hành án.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, nếu có căn cứ từ chối

nhận đơn yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải gửi văn bản thông báo cho

đương sự biết về việc từ chối nhận đơn và nêu rõ lý do.

Điều 5. Ra quyết định thi hành án

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung cho

các khoản thuộc diện chủ động thi hành trong một bản án, quyết định.

Trường hợp trong bản án, quyết định có các khoản về trả lại tiền, tài sản thì đối với

mỗi người được thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi

hành án. Trường hợp trong một bản án, quyết định có nhiều người phải thi hành án phải thi

91TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 92: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

hành nhiều khoản thì đối với mỗi người phải thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án

dân sự ra một quyết định thi hành án chung cho các khoản mà người đó phải thi hành.

2. Trường hợp thi hành quyền, nghĩa vụ liên đới thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án

dân sự ra một quyết định thi hành án chung cho những người có quyền, nghĩa vụ liên đới.

3. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án cho mỗi

đơn yêu cầu thi hành án. Trường hợp trong bản án, quyết định có một người phải thi hành

án cho nhiều người được thi hành án và các đương sự nộp đơn yêu cầu thi hành án vào

cùng thời điểm thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thể ra một quyết định thi hành

án chung cho nhiều đơn yêu cầu.

Trường hợp nhiều người được nhận một tài sản cụ thể theo bản án, quyết định mà

chỉ có một số người có đơn yêu cầu thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự

ra quyết định thi hành án đối với những người đã có đơn yêu cầu, đồng thời thông báo cho

những người được thi hành khác theo bản án, quyết định đó biết để làm đơn yêu cầu thi

hành án trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo. Hết thời hạn trên, nếu người

được thông báo không yêu cầu thi hành án thì Chấp hành viên tổ chức giao tài sản cho

người đã có đơn yêu cầu thi hành án để quản lý. Quyền và lợi ích hợp pháp của những

người được thi hành án đối với tài sản đó được giải quyết theo thỏa thuận hoặc theo quy

định của pháp luật.

4. Trường hợp sau khi trừ đi thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại

khách quan mà thời hiệu yêu cầu thi hành án vẫn còn thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án

dân sự ra quyết định thi hành án. Trường hợp đã hết thời hiệu yêu cầu thi hành án thì cơ

quan thi hành án từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều 4

Nghị định này.

Trường hợp đã ra quyết định thi hành án mà thời hiệu yêu cầu thi hành án đã hết thì

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thu hồi quyết định thi hành án đã ban

hành. Người có lỗi trong việc ra quyết định thi hành án đối với bản án, quyết định đã hết thời

hiệu yêu cầu thi hành án phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Xác minh điều kiện thi hành án

1. Người được thi hành án có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác

minh điều kiện thi hành án. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý

tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm cung cấp thông tin khi người

được thi hành án hoặc người đại diện theo ủy quyền của người được thi hành án ủy quyền

có yêu cầu. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân đó từ chối cung cấp thì phải có văn bản

trả lời và nêu rõ lý do.

92TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 93: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Kết quả xác minh được công nhận và làm căn cứ để tổ chức việc thi hành án, trừ

trường hợp Chấp hành viên thấy cần thiết phải xác minh lại. Việc xác minh lại của Chấp

hành viên được tiến hành trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh

do đương sự cung cấp.

Trường hợp người được thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân cố tình cung cấp

thông tin sai sự thật về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì phải chịu trách

nhiệm trước pháp luật, thanh toán các chi phí phát sinh, trường hợp gây ra thiệt hại thì phải

bồi thường.

2. Người được thi hành án khi yêu cầu Chấp hành viên xác minh điều kiện thi hành

án phải xuất trình các tài liệu hoặc biên bản làm việc để chứng minh việc người đó hoặc

người đại diện theo ủy quyền đã tiến hành xác minh tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân đang

nắm giữ các thông tin về tài sản, đang quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án

nhưng không có kết quả.

Việc xác minh tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân được coi là không có kết quả khi

người được thi hành án hoặc người được ủy quyền chứng minh đã trực tiếp hoặc yêu cầu

bằng văn bản nhưng đã quá thời hạn 01 tháng, kể từ ngày yêu cầu nhưng không nhận

được văn bản trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà không có lý do chính đáng.

3. Trường hợp người phải thi hành án phải thi hành đồng thời cả khoản nghĩa vụ thi

hành án theo đơn yêu cầu và nghĩa vụ thi hành án thuộc diện Thủ trưởng cơ quan thi hành

án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án thì việc xác minh điều kiện thi hành án của

đương sự được Chấp hành viên chủ động tiến hành cho đến khi người phải thi hành án thi

hành xong khoản nghĩa vụ thuộc diện chủ động.

Kết quả xác minh tiếp tục được công nhận để tổ chức thi hành khoản nghĩa vụ theo

đơn yêu cầu. Việc xác minh các tài sản tiếp theo của người phải thi hành án được tiến hành

theo yêu cầu của người được thi hành án.

4. Khi xác minh trực tiếp, Chấp hành viên phải xác minh cụ thể điều kiện kinh tế, hiện

trạng tài sản, căn cứ vào nội dung trình bày của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức khác cung

cấp.

Đối với các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng, đăng ký giao dịch bảo đảm

thì còn phải xác minh tại các cơ quan có chức năng đăng ký tài sản đó.

Đối với người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức, Chấp hành viên trực tiếp xem xét

tài sản, kiểm tra hệ thống sổ sách quản lý vốn, tài sản, xác minh tại các cơ quan, tổ chức

khác có liên quan đang quản lý, bảo quản, lưu giữ thông tin về tài sản, tài khoản của người

93TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 94: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

phải thi hành án. Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên có quyền mời cơ quan chuyên môn

hoặc chuyên gia để làm rõ các nội dung cần xác minh.

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện yêu cầu của Chấp hành

viên và phải chịu trách nhiệm về các nội dung thông tin đã cung cấp.

5. Đối với việc thi hành án thuộc diện chủ động thi hành án mà người phải thi hành

án không có điều kiện thi hành án thì ít nhất 6 tháng một lần Chấp hành viên phải thực hiện

xác minh điều kiện thi hành án của đương sự. Trường hợp người phải thi hành án không có

điều kiện thi hành án mà đang chấp hành hình phạt tù hoặc không xác định được địa chỉ,

nơi cư trú mới thì thời hạn xác minh giữa các lần không được quá một năm.

Đối với việc xác minh điều kiện thi hành án theo đơn yêu cầu thì việc xác minh được

thực hiện theo yêu cầu của người được thi hành án. Người được thi hành án có nghĩa vụ

chứng minh việc người phải thi hành án có tài sản để thi hành án và yêu cầu thi hành án trở

lại trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định trả lại đơn yêu

cầu thi hành án.

Điều 7. Thông báo về thi hành án

1. Việc thông báo trực tiếp cho đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan được

thực hiện như sau:

a) Do Chấp hành viên, công chức làm công tác thi hành án giao văn bản cần thông

báo cho người được thông báo;

b) Do bưu tá; người được cơ quan thi hành án ủy quyền; tổ chức tổ dân phố; trưởng

thôn, làng, ấp, bản, khóm, buôn, phum, sóc; Ủy ban nhân dân, công an cấp xã; Thủ trưởng

cơ quan, đơn vị; Giám sát trại giam, trại tạm giam nơi người được thông báo có địa chỉ, cư

trú, công tác, chấp hành hình phạt tù giao văn bản cần thông báo cho người được thông

báo.

2. Trường hợp đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan yêu cầu được nhận

thông báo bằng điện tín, fax, email hoặc hình thức khác thì việc thông báo trực tiếp có thể

được thực hiện theo hình thức đó nếu không gây trở ngại cho cơ quan thi hành án dân sự.

3. Đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan có thay đổi về địa chỉ liên lạc thì

phải kịp thời thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tổ chức thi hành án

biết để thực hiện việc thông báo theo địa chỉ mới. Đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên

quan không thông báo địa chỉ mới thì việc thông báo theo địa chỉ được xác định trước đó

được coi là hợp lệ.

Điều 8. Áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án

94TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 95: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

1. Chấp hành viên căn cứ vào nội dung bản án, quyết định; tính chất, mức độ, nghĩa

vụ thi hành án; điều kiện của người phải thi hành án; đề nghị của đương sự và tình hình

thực tế của địa phương để lựa chọn việc áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế

thi hành án thích hợp.

Việc áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án phải tương ứng với nghĩa

vụ của người phải thi hành án và các chi phí cần thiết. Trường hợp người phải thi hành án

chỉ có một tài sản duy nhất lớn hơn nhiều lần so với nghĩa vụ phải thi hành án mà tài sản đó

không thể phân chia được hoặc việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp

hành viên vẫn có quyền áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế để thi hành án.

2. Ngoài những trường hợp do Luật Thi hành án dân sự quy định, cơ quan thi hành

án dân sự không tổ chức cưỡng chế thi hành án có huy động lực lượng trong thời gian 15

ngày trước và sau tết Nguyên đán; các ngày truyền thống đối với các đối tượng chính sách,

nếu họ là người phải thi hành án.

3. Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp tỉnh và cấp

huyện báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp

quân khu báo cáo Tư lệnh quân khu ít nhất là 5 ngày làm việc trước khi tổ chức cưỡng chế

thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng về an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội

tại địa bàn theo quy định tại khoản 1 Điều 172, khoản 2 Điều 173 và khoản 2 Điều 174 của

Luật Thi hành án dân sự.

4. Tài sản đã được giao trên thực tế cho người được nhận tài sản và người đó đã ký

nhận vào biên bản giao, nhận tài sản nhưng sau đó bị đương sự chiếm lại thì cơ quan thi

hành án dân sự không có trách nhiệm giao lại tài sản cho người được nhận tài sản. Người

đã nhận tài sản có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Điều 9. Tạm giữ giấy tờ, tài sản để thi hành án

1. Trong trường hợp cần thiết, Chấp hành viên có thể yêu cầu lực lượng cảnh sát

hoặc tổ chức, cá nhân khác hỗ trợ việc tạm giữ giấy tờ, tài sản của đương sự.

2. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải ghi rõ tên người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ;

loại tài sản, giấy tờ bị tạm giữ; số lượng, khối lượng, kích thước và các đặc điểm khác của

tài sản, giấy tờ bị tạm giữ.

Tài sản tạm giữ là tiền mặt thì phải ghi rõ số lượng tờ, mệnh giá các loại tiền, nếu là

ngoại tệ thì phải ghi là tiền nước nào và trong trường hợp cần thiết còn phải ghi cả số sê ri

trên tiền.

95TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 96: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Tài sản tạm giữ là kim khí quý, đá quý phải niêm phong trước mặt người bị tạm giữ

tài sản hoặc thân nhân của họ. Trường hợp người bị tạm giữ giấy tờ, tài sản hoặc nhân

thân của họ không đồng ý chứng kiến việc niêm phong thì phải có mặt của người làm

chứng. Trên niêm phong phải ghi rõ loại tài sản, số lượng, khối lượng và các đặc điểm khác

của tài sản đã niêm phong, có chữ ký của Chấp hành viên, người bị tạm giữ hoặc thân nhân

của họ hoặc người làm chứng. Việc niêm phong phải ghi vào biên bản tạm giữ tài sản.

Tài sản, giấy tờ tạm giữ được bảo quản theo quy định tại Điều 58 Luật Thi hành án

dân sự.

3. Khi trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ, Chấp hành viên yêu cầu người đến nhận xuất

trình các giấy tờ chứng minh là người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ hoặc là người được người

đó ủy quyền.

Chấp hành viên yêu cầu người đến nhận kiểm tra về số lượng, khối lượng, kích

thước và các đặc điểm khác của tài sản, giấy tờ bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của thủ kho

cơ quan thi hành án dân sự.

Việc trả lại tài sản, giấy tờ phải lập thành biên bản.

Điều 10. Tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện

trạng tài sản

Kể từ thời điểm nhận được quyết định về việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở

hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản, cơ quan đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng

và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không được thực hiện việc đăng ký, chuyển

quyền sở hữu, sử dụng hoặc thay đổi hiện trạng tài sản cho đến khi nhận được quyết định

của Chấp hành viên về việc kê biên tài sản hoặc chấm dứt việc tạm dừng việc đăng ký,

chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.

Đối với tài sản được đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng

sau thời điểm này thì Chấp hành viên có quyền xử lý để thi hành án theo quy định của pháp

luật, nếu có tranh chấp thì hướng dẫn các bên khởi kiện để giải quyết theo thủ tục tố tụng

dân sự.

Điều 11. Phong tỏa tiền trong tài khoản

1. Quyết định phong tỏa tài khoản phải xác định rõ số tiền bị phong tỏa. Chấp hành

viên giao trực tiếp quyết định phong tỏa tài khoản của người phải thi hành án cho người đại

diện theo pháp luật của Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác

đang quản lý tài khoản của người phải thi hành án hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn

bản của cơ quan, tổ chức đó và lập biên bản về việc giao quyết định.

96TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 97: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Biên bản phải có chữ ký của Chấp hành viên, người nhận quyết định phong tỏa tài

khoản của người phải thi hành án. Trường hợp người nhận quyết định phong tỏa tài khoản

của người phải thi hành án không ký thì phải có chữ ký của người làm chứng.

2. Kể từ thời điểm nhận được quyết định phong tỏa tài khoản, Kho bạc Nhà nước,

Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác đang quản lý tài khoản của người phải thi

hành án phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định phong tỏa tài khoản.

Chấp hành viên có trách nhiệm bảo mật những thông tin về tài khoản của người phải

thi hành án bị áp dụng biện pháp bảo đảm khi được Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương

mại, tổ chức tín dụng khác cung cấp.

Điều 12. Khấu trừ tiền trong tài khoản

1. Quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản phải ghi rõ các nội dung sau:

a) Ngày, tháng, năm ban hành quyết định;

b) Căn cứ ban hành quyết định;

c) Họ tên Chấp hành viên;

d) Họ tên người phải thi hành án;

đ) Số tài khoản của đương sự;

e) Tên, địa chỉ Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác

nơi mở tài khoản;

g) Số tiền phải khấu trừ;

h) Số tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự nhận khoản tiền bị khấu trừ;

i) Thời hạn thực hiện việc khấu trừ.

2. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế có mở tài khoản tiền gửi tại nhiều Kho bạc

Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác nhau thì Chấp hành viên căn cứ

số dư tài khoản để quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ tiền trong tài khoản

đối với một tài khoản hoặc nhiều tài khoản để đảm bảo thu đủ tiền phải thi hành án và chi

phí cưỡng chế thi hành án (nếu có).

Điều 13. Thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án

1. Chấp hành viên thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án theo

định kỳ hàng ngày, tuần, tháng, quý hoặc năm tùy theo tính chất ngành nghề kinh doanh

của người phải thi hành án.

97TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 98: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Khi xác định mức tiền thu từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án, chấp

hành viên căn cứ vào kết quả kinh doanh của người phải thi hành án trên cơ sở sổ sách,

giấy tờ và tình hình kinh doanh thực tế của người phải thi hành án.

2. Mức để lại số tiền tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của

người phải thi hành án và gia đình phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu cho người phải

thi hành án và người được nuôi dưỡng. Việc xác định mức sinh hoạt tối thiểu của người

phải thi hành án và người mà người đó có nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng được căn cứ

vào chuẩn nghèo áp dụng đối với địa phương nơi họ sinh sống.

Mức để lại số tiền tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh do Chấp hành viên ấn

định căn cứ vào tính chất ngành, nghề kinh doanh; quy mô kinh doanh của người phải thi

hành án và mức ấn định này có thể được điều chỉnh.

Điều 14. Thu tiền, tài sản của người phải thi hành án đang do người thứ ba

giữ.

Tổ chức, cá nhân đang giữ tiền, tài sản của người phải thi hành án mà không thực

hiện quyết định của Chấp hành viên về việc giao nộp số tiền, tài sản đó thì bị áp dụng các

biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế để thi hành án.

Chi phí cưỡng chế thi hành án do người phải thi hành án chịu.

Điều 15. Xác định giá đối với tài sản kê biên

1. Chấp hành viên xác định giá đối với tài sản kê biên có giá trị nhỏ là tài sản mà tại

thời điểm xác định giá, sản phẩm cùng loại chưa qua sử dụng có giá bán trên thị trường

không quá 2.000.000 đồng (hai triệu đồng).

2. Trường hợp do không ký được hợp đồng dịch vụ quy định tại điểm a khoản 3 Điều

98 Luật Thi hành án dân sự, Chấp hành viên tham khảo ý kiến của cơ quan tài chính, cơ

quan chuyên môn có liên quan trước khi xác định giá của tài sản kê biên.

Điều 16a. Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ

Trường hợp Chấp hành viên quyết định chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ cho cơ

quan, tổ chức, cá nhân khác khai thác, sử dụng theo quy định tại khoản 4 Điều 84 của Luật

Sở hữu trí tuệ, thì việc chuyển giao quyền nói trên phải phù hợp với các quy định về chuyển

giao quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

Điều 16. Định giá quyền sở hữu trí tuệ

1. Việc định giá quyền sở hữu trí tuệ để thi hành án thực hiện theo quy định của

pháp luật về thẩm định giá quyền sở hữu trí tuệ.

98TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 99: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu định giá quyền sở hữu trí tuệ phải thanh

toán chi phí cho việc định giá theo quy định tại Điều 73 của Luật Thi hành án dân sự.

Điều 17. Bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ

1. Thẩm quyền bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ:

a) Tổ chức bán đấu giá thực hiện việc bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ có giá trị trên

10.000.000 đồng;

b) Chấp hành viên thực hiện việc bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ có giá trị đến

10.000.000 đồng hoặc trong trường hợp tại tỉnh, thành phố nơi tổ chức thi hành án chưa có

tổ chức bán đấu giá, hoặc tuy có nhưng tổ chức đó từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu

giá.

2. Việc bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định của pháp luật về

bán đấu giá tài sản.

Điều 18. Xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước

1. Cơ quan tài chính có trách nhiệm tiếp nhận để xử lý vật chứng, tài sản bị tuyên

tịch thu, sung quỹ nhà nước, trừ trường hợp vật chất, tài sản là vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật

liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, trang bị, phương tiện kỹ thuật chuyên dùng cho

quốc phòng, an ninh hoặc vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hóa thì cơ quan nhà nước có

thẩm quyền quản lý loại tài sản đó có trách nhiệm tiếp nhận.

2. Cơ quan thi hành án dân sự thông báo và ấn định cho cơ quan có trách nhiệm

tiếp nhận vật chứng, tài sản thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo để tiếp nhận.

Hết thời hạn nêu trên mà không tiếp nhận vật chứng, tài sản thì cơ quan có trách

nhiệm tiếp nhận phải thanh toán các khoản chi phí cho việc bảo quản tài sản và phải chịu

mọi rủi ro kể từ thời điểm chậm tiếp nhận.

Việc chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước

được thực hiện tại kho cơ quan thi hành án dân sự hoặc tại nơi đang giữ vật chứng, tài sản

tạm giữ.

Điều 19. Tiêu hủy vật chứng, tài sản

1. Hội đồng tiêu hủy vật chứng, tài sản thực hiện việc tiêu hủy vật chứng, tài sản

trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được thành lập.

2. Việc tiêu hủy các loại vật chứng, tài sản được thực hiện bằng các hình thức đốt

cháy, đập vỡ hoặc hình thức phù hợp khác.

99TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 100: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Trường hợp tiêu hủy các loại hóa chất độc hại hoặc các vật chứng, tài sản khác mà

cần thiết phải có các trang thiết bị chuyên dùng hoặc chuyên gia thì Chấp hành viên ký hợp

đồng với chuyên gia, cơ quan bảo đảm điều kiện tiêu hủy vật chứng, tài sản để thực hiện

việc tiêu hủy đảm bảo an toàn và không làm ảnh hưởng đến môi trường tại nơi tiêu hủy.

3. Kinh phí tiêu hủy vật chứng, tài sản do ngân sách nhà nước chi trả.

Điều 20. Áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án trong trường hợp ủy thác thi

hành nghĩa vụ liên đới

Trường hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ liên đới mà người phải thi hành án cư trú

hoặc có tài sản ở nhiều địa phương khác nhau mà tài sản ở địa phương nhận ủy thác không

đủ để thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự nơi nhận ủy thác có quyền áp dụng các

biện pháp bảo đảm thi hành án đối với tất cả những người, tài sản có liên quan đến việc thi

hành án để tránh trường họp tẩu tán, trốn tránh việc thi hành án.

Điều 21. Thi hành bản án, quyết định buộc nhận người lao động trở lại làm việc

1. Người sử dụng lao động không tự nguyện thanh toán tiền lương cho người lao

động theo quy định tại khoản 3 Điều 121 Luật Thi hành án dân sự thì bị áp dụng các biện

pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án.

2. Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã tuyên có nội dung buộc người sử

dụng lao động phải tiếp tục trả lương cho người lao động kể từ ngày bản án có hiệu lực

pháp luật cho đến ngày nhận người lao động trở lại làm việc thì việc thi hành án được thực

hiện theo đúng nội dung của bản án, quyết định.

Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã tuyên không có nội dung buộc người

sử dụng lao động phải tiếp tục trả lương cho người lao động kể từ ngày bản án có hiệu lực

pháp luật cho đến ngày nhận người lao động trở lại làm việc thì việc thi hành án được thực

hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 121 Luật Thi hành án dân sự.

Điều 22. Thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chỉ được ủy thác cho cơ quan thi hành án

dân sự nơi người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản đối với những quyết định áp dụng

biện pháp khẩn cấp tạm thời sau đây khi người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở

tỉnh khác:

a) Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định; giao người chưa thành

niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; tạm đình chỉ

quyết định sa thải người lao động;

100TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 101: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

b) Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; buộc thực hiện trước một

phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm; buộc người sử

dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc

bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

c) Kê biên tài sản đang tranh chấp;

d) Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm hàng hóa khác.

2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp khẩn

cấp tạm thời, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải xem xét ra quyết định thi hành án

hoặc ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án cư trú hoặc có tài

sản tổ chức thi hành.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được quyết định ủy thác thi hành án, Thủ

trưởng cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác phải ra quyết định thi hành án và áp dụng

ngay các biện pháp theo quy định tại Điều 130 Luật thi hành án dân sự để tổ chức thi hành.

Điều 23. Thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm

1. Giá trị tài sản được bồi hoàn cho chủ sở hữu ban đầu trong trường hợp bản án,

quyết định của Tòa án bị hủy, sửa một phần hoặc toàn bộ theo quy định tại khoản 3 Điều

135 Luật Thi hành án dân sự là giá tài sản trên thị trường ở địa phương tại thời điểm giải

quyết việc bồi hoàn.

2. Trường hợp phát sinh thiệt hại do việc ra bản án, quyết định trái pháp luật được

giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Xác nhận kết quả thi hành án

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền giải quyết việc thi hành án

xác nhận bằng văn bản về kết quả thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của đương sự

theo quyết định thi hành án khi có yêu cầu.

2. Nội dung của văn bản xác nhận phải thể hiện rõ khoản nghĩa vụ theo bản án,

quyết định, nghĩa vụ phải thi hành theo quyết định thi hành án và kết quả thi hành án cho

đến thời điểm xác nhận.

Kết quả thi hành án được xác nhận thể hiện việc đương sự đã thực hiện xong toàn

bộ hoặc một phần quyền, nghĩa vụ của mình theo quyết định thi hành án hoặc thi hành xong

nghĩa vụ thi hành án của từng định kỳ trong trường hợp việc thi hành án được tiến hành

theo định kỳ.

Điều 25. Giải quyết khiếu nại về thi hành án

101TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 102: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

1. Đối với đơn khiếu nại thuộc trường hợp không phải thụ lý để giải quyết thì cơ

quan nhận được đơn không có trách nhiệm thụ lý nhưng có văn bản chỉ dẫn, trả lời người

khiếu nại trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn. Việc chỉ dẫn, trả lời chỉ thực

hiện một lần đối với một vụ việc khiếu nại; trong trường hợp người khiếu nại gửi kèm các

giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan đến vụ việc khiếu nại thì gửi trả lại các giấy tờ, tài liệu

đó cho người khiếu nại.

Trường hợp đơn khiếu nại vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì nội

dung khiếu nại về thi hành án được giải quyết theo quy định về giải quyết khiếu nại về thi

hành án, nội dung tố cáo được giải quyết theo quy định về giải quyết tố cáo.

2. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá thời

hạn quy định mà chưa được giải quyết thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hoặc cơ quan

quản lý thi hành án cấp trên yêu cầu cấp dưới giải quyết, đồng thời có trách nhiệm chỉ đạo,

kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của cấp dưới và áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử

lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại đó.Trong

trường hợp cần áp dụng biện pháp vượt quá thẩm quyền của mình thì kiến nghị cơ quan

nhà nước, người có thẩm quyền xử lý.

3. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của người có thẩm quyền giải quyết khiếu

nại đối với quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án có hiệu lực thi hành.

4. Quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành được xem xét lại theo quy

định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật Thi hành án dân sự trong các

trường hợp sau đây:

a) Quyết định, hành vi bị khiếu nại là trái pháp luật nhưng quyết định giải quyết khiếu

nại cho rằng quyết định, hành vi đó là đúng pháp luật;

b) Việc giải quyết khiếu nại đã vi phạm quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết

khiếu nại về thi hành án;

c) Có tình tiết mới làm thay đổi cơ bản kết quả giải quyết khiếu nại.

Chương III

MIỄN, GIẢM THI HÀNH ÁN VÀ BẢO ĐẢM TÀI CHÍNH ĐỂ

THI HÀNH ÁN

Điều 26. Miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà

nước

1. Người phải thi hành nghĩa vụ đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước đã thi

hành được ít nhất bằng 1/20 khoản phải thi hành, nhưng giá trị không được thấp hơn mức

102TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 103: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

án phí không có giá ngạch thì được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành theo quy định tại

khoản 2 và khoản 3 Điều 61 Luật Thi hành án dân sự.

2. Khoản thu nộp cho ngân sách nhà nước được xét miễn, giảm là khoản nghĩa vụ

được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án. Khi khoản nghĩa vụ được xác định

trong bản án, quyết định được miễn, giảm thì phần lãi chậm thi hành án trên số tiền được

miễn, giảm đương nhiên được miễn.

Khi người phải thi hành án được miễn toàn bộ khoản nghĩa vụ thu nộp cho ngân

sách hoặc được giảm đến hết khoản nghĩa vụ thu nộp ngân sách nhà nước theo quyết định

thi hành án thì việc thi hành án kết thúc.

3. Mức xét giảm khoản nghĩa vụ thu nộp ngân sách nhà nước được thực hiện như

sau:

a) Đối với khoản nghĩa vụ phải thi hành án còn lại có giá trị từ 10.000.000 đồng đến

100.000.000 đồng, mỗi lần giảm không quá 1/3 số tiền còn lại phải thi hành án;

b) Đối với khoản nghĩa vụ phải thi hành án còn lại có giá trị từ trên 100.000.000

đồng, mỗi lần giảm không quá 1/5 số tiền còn lại phải thi hành án.

4. Việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm khoản nghĩa vụ thu nộp ngân sách nhà

nước do cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án thực hiện. Trường hợp

việc thi hành án đang do Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh tổ chức thi hành thì Cơ quan

thi hành án dân sự cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm và chuyển cho Tòa án nhân

dân cấp huyện nơi Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh đóng trụ sở.

Điều 27. Đối tượng được bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thực

hiện nghĩa vụ thi hành án

1. Cơ quan nhà nước.

2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan, đơn vị thuộc tổ chức

chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoạt động hoàn toàn bằng kinh phí do ngân sách nhà

nước cấp.

3. Đơn vị sự nghiệp do nhà nước thành lập, được ngân sách nhà nước bảo đảm

toàn bộ kinh phí hoạt động.

4. Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang được nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt

động.

Điều 28. Điều kiện được bảo đảm tài chính để thi hành án

103TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 104: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Cơ quan, tổ chức phải thi hành án thuộc diện được bảo đảm tài chính để thi hành án

chỉ được ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án sau khi đã yêu cầu người

có lỗi thực hiện nghĩa vụ nhưng người đó chưa có khả năng thực hiện nghĩa vụ hoặc có

nhưng số tiền đã nộp chỉ đáp ứng một phần nghĩa vụ thi hành án và cơ quan đó đã sử dụng

khoản kinh phí tiết kiệm được từ nguồn kinh phí tự chủ được cấp nhưng vẫn không có khả

năng thi hành án.

Điều 29. Thẩm quyền quyết định bảo đảm tài chính để thi hành án

1. Kinh phí bảo đảm thi hành án đối với tổ chức phải thi hành án là đơn vị thuộc

trung ương quản lý do ngân sách trung ương bảo đảm; kinh phí bảo đảm để thi hành án đối

với tổ chức phải thi hành án là đơn vị thuộc địa phương quản lý do ngân sách địa phương

bảo đảm; kinh phí bảo đảm thi hành án đối với các đơn vị trong lực lượng vũ trang do ngân

sách nhà nước bảo đảm.

2. Thẩm quyền, mức bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước được thực hiện theo

quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.

Điều 30. Thủ tục bảo đảm tài chính để thi hành án

Cơ quan, tổ chức phải thi hành án thuộc diện được đảm bảo tài chính để thi hành án

có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính để thi hành án.

Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập hồ sơ, thời hạn, thủ tục đề nghị,

xem xét, quyết định việc bảo đảm tài chính để thi hành án, dự toán, cấp phát, quyết toán và

hoàn trả kinh phí bảo đảm tài chính để thi hành án.

Kinh phí bảo đảm tài chính để thi hành án không được sử dụng vào mục đích khác.

Chương IV

CHI PHÍ, PHÍ THI HÀNH ÁN

Điều 31. Chi phí cưỡng chế thi hành án

1. Người được thi hành án có yêu cầu Chấp hành viên xác minh điều kiện thi hành

án phải trả các chi phí thực tế, hợp lý cho việc xác minh.

Chi phí xác minh điều kiện thi hành án do Bộ Tư pháp phối hợp với Bộ Tài chính quy

định cụ thể.

2. Chi phí cần thiết khác quy định tại điểm c khoản 3 Điều 37 Luật Thi hành án dân

sự bao gồm:

a) Chi phí họp bàn cưỡng chế do Chấp hành viên tổ chức họp với các cơ quan liên

quan trước khi tiến hành cưỡng chế;

104TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 105: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

b) Chi phí cưỡng chế trong trường hợp không thu được tiền của người phải thi hành

án;

c) Các khoản chi phí thực tế cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ giấy tờ, tài liệu của

người phải thi hành án;

d) Chi phí cho việc bố trí phiên dịch, biên dịch trong trường hợp đương sự là người

thuộc dân tộc thiểu số của Việt Nam mà không biết tiếng Việt.

Các khoản chi trên được thanh toán từ ngân sách nhà nước. Mức chi do Bộ Tài

chính và Bộ Tư pháp thống nhất quy định.

3. Chế độ bồi dưỡng được áp dụng đối với Chấp hành viên, công chức khác làm

công tác thi hành án, kiểm sát viên, cảnh sát, dân quân tự vệ, đại diện chính quyền địa

phương, đại diện tổ chức xã hội trực tiếp tham gia cưỡng chế thi hành án dân sự và đại

diện tổ dân phố, trưởng thôn, già làng, trưởng bản và các lực lượng khác được huy động

tham gia cưỡng chế thi hành án dân sự trong trường hợp cần thiết. Mức chi bồi dưỡng cụ

thể cho người chủ trì và những người khác trực tiếp tham gia cưỡng chế thi hành án do Bộ

Tài chính và Bộ Tư pháp thống nhất quy định.

Điều 32. Miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án

1. Đương sự là cá nhân có thể được Thủ trưởng cơ quan thi hành án có thẩm quyền

tổ chức thi hành án xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế nếu thuộc một trong các trường hợp

sau:

a) Có thu nhập không đảm bảo mức sinh hoạt tối thiểu để sinh sống bình thường

hoặc bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn.

Mức thu nhập tối thiểu được xác định theo chuẩn nghèo của Nhà nước ban hành

theo từng thời kỳ cụ thể.

b) Thuộc diện gia đình chính sách, có công với cách mạng;

c) Thuộc diện neo đơn, tàn tật, ốm đau kéo dài.

2. Đương sự phải làm đơn đề nghị xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án nêu

rõ lý do đề nghị xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.

Kèm theo đơn phải có giấy tờ chứng minh lý do đề nghị xét miễn, giảm thi hành án.

Đương sự có khó khăn về kinh tế, thuộc diện neo đơn phải có xác nhận của Ủy ban nhân

dân cấp xã nơi cư trú, sinh sống hoặc xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức nơi người

đó nhận thu nhập. Đương sự là gia đình chính sách, có công với cách mạng phải có giấy tờ

105TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 106: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

do cơ quan có thẩm quyền cấp để chứng minh. Đương sự bị tàn tật, ốm đau kéo dài phải có

xác nhận của Hội đồng giám định y khoa hoặc cơ quan y tế cấp huyện trở lên.

3. Mức miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án được xác định như sau:

a) Đương sự thuộc diện quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều này được xét giảm năm

mươi phần trăm (50%) số tiền chi phí cưỡng chế thi hành án phải nộp;

b) Đương sự thuộc diện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đã thi hành được ít

nhất 1/2 chi phí cưỡng chế thì có thể được xét miễn chi phí cưỡng chế thi hành án còn lại.

4. Người có lỗi trong việc vi phạm thủ tục về định giá tài sản, trong việc ra quyết định

miễn, giảm chi phí cưỡng chế sai quy định dẫn đến việc ngân sách nhà nước phải trả chi

phí cưỡng chế có trách nhiệm bồi hoàn khoản tiền đó cho ngân sách nhà nước.

Quyết định xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế sẽ bị Thủ trưởng cơ quan thi hành án

dân sự hủy bỏ trong trường hợp phát hiện đối tượng bị cưỡng chế có hành vi tẩu tán, cất

giấu tiền, tài sản nhằm trốn tránh việc thi hành án hoặc cung cấp các căn cứ không đúng sự

thật để được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.

Điều 33. Mức phí, thủ tục thu nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án

1. Mức phí thi hành án là 3% (ba phần trăm) trên số tiền hoặc giá trị tài sản thực

nhận nhưng tối đa không vượt quá 200 triệu đồng/01 đơn yêu cầu thi hành án.

Trường hợp Tòa án không tuyên giá trị của tài sản hoặc có tuyên nhưng không còn

phù hợp (thay đổi quá 20%) so với giá thị trường tại thời điểm thu phí thì cơ quan thu phí tổ

chức định giá tài sản để xác định phí thi hành án phải nộp của người được thi hành án. Chi

phí định giá do cơ quan thi hành án dân sự chi trả từ nguồn phí thi hành án được để lại.

2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thu phí thi hành án để thực

hiện việc thu phí thi hành án khi chi trả tiền hoặc tài sản cho người được thi hành án.

Người được thi hành án không nộp phí thi hành án thì cơ quan thu phí có quyền áp

dụng biện pháp cưỡng chế để thi hành án, bao gồm cả việc bán đấu giá tài sản đã giao cho

người được thi hành án để bảo đảm thu hồi tiền phí thi hành án. Chi phí định giá, bán đấu

giá tài sản để thu phí do người được thi hành án chi trả.

3. Thủ tục thu, nộp, miễn, giảm, quản lý, sử dụng phí thi hành án do Bộ Tài chính

phối hợp với Bộ Tư pháp quy định.

Điều 34. Những trường hợp không phải chịu phí thi hành án

Người được thi hành án không phải chịu phí thi hành án khi được nhận các khoản

tiền, tài sản thuộc các trường hợp sau đây:

106TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 107: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

1. Tiền cấp dưỡng; tiền bồi thường thiệt hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân

phẩm; tiền lương, tiền công lao động; tiền trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc; tiền bảo

hiểm xã hội; tiền bồi thường thiệt hại vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động;

2. Khoản kinh phí thực hiện chương trình chính sách xã hội của Nhà nước xóa đói,

giảm nghèo, hỗ trợ vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, các khoản kinh

phí trực tiếp phục vụ việc chăm sóc sức khỏe, giáo dục của nhân dân không vì mục đích

kinh doanh mà người được thi hành án được nhận;

3. Hiện vật được nhận chỉ có ý nghĩa tinh thần, gắn với nhân thân người nhận,

không có khả năng trao đổi;

4. Số tiền hoặc giá trị tài sản theo các đơn yêu cầu thi hành án không vượt quá hai

lần mức lương tối thiểu chung do nhà nước quy định;

5. Khoản thu hồi nợ vay cho Ngân hàng Chính sách xã hội.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 35. Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 24 tháng 8 năm 2009.

2. Trường hợp bản án, quyết định được tuyên trước ngày Luật Thi hành án dân sự

có hiệu lực thi hành thì thời hiệu yêu cầu thi hành án được tính như sau:

a) Tính đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2009 mà đã đủ ba năm, kể từ ngày bản án,

quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn thì không áp dụng thời

hiệu yêu cầu thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự;

b) Tính đến ngày 01 tháng 7 năm 2009 mà vẫn chưa hết thời hạn ba năm, kể từ

ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn thì áp dụng

thời hiệu yêu cầu thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.

3. Đối với các việc thi hành án đã thi hành một phần hoặc thi hành chưa xong trước

khi Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đã thực hiện các thủ tục về thi hành án theo

đúng quy định của Pháp lệnh thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành thì kết

quả thi hành án được công nhận; các thủ tục thi hành án tiếp theo được tiếp tục thực hiện

theo quy định của Nghị định này.

Điều 36. Trách nhiệm thi hành và hướng dẫn thi hành

107TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 108: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính

phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi

hành Nghị định này.

Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với

các Bộ, ngành hữu quan quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao

trong Nghị định, hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Nghị định để đáp ứng yêu

cầu quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự./.

TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG

(Đã ký)Nguyễn Tấn Dũng

Nghị định 02/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Công chứng

CHÍNH PHỦ

*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

*******

Số: 02/2008/NĐ-CP Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2008

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CÔNG

CHỨNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Công chứng ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành đoạn 3 khoản 2 Điều 24, đoạn 2

khoản 2 Điều 26, điểm c khoản 2 Điều 11, các điểm a, d và đ khoản 5 Điều 11, khoản 2

Điều 18 và Điều 56 của Luật Công chứng về chế độ tài chính, con dấu của Phòng Công

chứng, con dấu của Văn phòng công chứng; quản lý việc tổ chức, đào tạo nghề công

chứng; việc quản lý nhà nước về công chứng tại địa phương; địa điểm đặt trụ sở, các điều

kiện vật chất của Văn phòng công chứng; phí công chứng.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp trong việc giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về công chứng

108TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 109: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

1. Xây dựng đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương để đáp ứng nhu

cầu công chứng của tổ chức, cá nhân trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương phê duyệt; tổ chức thực hiện đề án đó sau khi được phê duyệt.

2. Tiếp nhận, xem xét, kiểm tra hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng theo đúng

quy định của pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết

định cho phép thành lập.

3. Yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động theo quy

định của pháp luật.

4. Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương các biện

pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề công chứng.

5. Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của tổ

chức hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật hoặc theo ủy quyền của Bộ

trưởng Bộ Tư pháp.

Điều 3. Chế độ tài chính của Phòng Công chứng

1. Chế độ tài chính của Phòng Công chứng thực hiện theo quy định của pháp luật về đơn vị

sự nghiệp, các văn bản pháp luật khác liên quan và quy định của Nghị định này.

2. Kể từ ngày chuyển đổi sang đơn vị sự nghiệp, chế độ tài chính của Phòng Công chứng

đang hoạt động theo quy định của Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm

2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực được thực hiện theo quy định tại khoản 1

Điều này.

Điều 4. Trụ sở Văn phòng công chứng

1. Văn phòng công chứng phải có trụ sở riêng với địa chỉ cụ thể và bảo đảm về diện tích làm

việc cho công chứng viên, nhân viên, tiếp người yêu cầu công chứng và lưu trữ hồ sơ công

chứng theo quy định của pháp luật.

2. Trong trường hợp trụ sở là nhà thuê, mượn thì ngoài việc phải đáp ứng các yêu cầu theo

quy định tại khoản 1 Điều này trong hồ sơ làm thủ tục đăng ký hoạt động Văn phòng công

chứng phải kèm theo bản sao Hợp đồng thuê, mượn nhà có thời gian tối thiểu là ba năm kể

từ ngày làm thủ tục đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng.

Điều 5. Điều kiện hành nghề công chứng đối với luật sư được bổ nhiệm công chứng

viên

1. Luật sư được bổ nhiệm công chứng viên để thành lập Văn phòng công chứng thì khi làm

thủ tục đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng phải có xác nhận đã rút tên khỏi danh

sách thành viên của Đoàn luật sư và chấm dứt hành nghề luật sư.

Luật sư được bổ nhiệm công chứng viên để hành nghề công chứng tại Văn phòng công

chứng đang hoạt động thì cũng phải có xác nhận đã rút tên khỏi danh sách thành viên của

Đoàn luật sư và chấm dứt hành nghề luật sư.

2. Việc chấm dứt hành nghề luật sư được thể hiện bằng một trong các giấy tờ sau đây:

109TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 110: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

a) Đối với luật sư hành nghề với tư cách cá nhân thì phải có giấy xác nhận đã nộp lại giấy

đăng ký hành nghề luật sư cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp;

b) Đối với luật sư thành lập Văn phòng luật sư hoặc Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một

thành viên thì phải có giấy xác nhận đã nộp lại giấy đăng ký hoạt động Văn phòng luật sư

hoặc Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp;

c) Đối với luật sư là thành viên Công ty luật hợp danh hoặc thành viên sáng lập Công ty luật

trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì phải có giấy xác nhận đã rút tên khỏi danh

sách thành viên Công ty luật hợp danh hoặc Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành

viên trở lên;

d) Đối với luật sư là thành viên góp vốn trong Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành

viên hoặc Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì phải có giấy xác nhận

đã chấm dứt tư cách thành viên trong Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên

hoặc Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

đ) Đối với luật sư làm việc theo hợp đồng cho tổ chức hành nghề luật sư phải có giấy xác

nhận đã chấm dứt hợp đồng làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư.

Điều 6. Thủ tục bổ nhiệm công chứng viên để hành nghề công chứng đối với cán bộ,

công chức đã nghỉ hưu hoặc có nguyện vọng thôi việc

1. Cán bộ, công chức đã nghỉ hưu hoặc có nguyện vọng thôi việc được bổ nhiệm công

chứng viên để hành nghề công chứng tại Văn phòng công chứng, ngoài các tiêu chuẩn theo

quy định tại Điều 13 của Luật Công chứng thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh là đã nghỉ

hưu hoặc thôi việc.

2. Công chứng viên của Phòng Công chứng thôi việc theo nguyện vọng hoặc đã nghỉ hưu

thì vẫn được giữ chức danh công chứng viên và có quyền thành lập Văn phòng công chứng

hoặc tham gia Văn phòng công chứng đang hoạt động.

Công chứng viên đã nghỉ hưu không quá một năm có quyền hành nghề công chứng theo

quy định và không phải làm thủ tục bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian không quá một

năm đối với công chứng viên nghỉ hưu được tính từ ngày có quyết định nghỉ hưu đến ngày

nộp hồ sơ đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng.

Điều 7. Phí công chứng

1. Mức thu phí công chứng được áp dụng thống nhất đối với Phòng Công chứng và Văn

phòng công chứng.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp quy định mức thu, chế độ quản lý, sử dụng

phí công chứng.

Điều 8. Con dấu của Phòng Công chứng và Văn phòng công chứng

1. Phòng Công chứng và Văn phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy.

Bộ Công an quy định mẫu dấu của Phòng Công chứng và Văn phòng công chứng.

110TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 111: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

2. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Phòng Công chứng và

Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.

3. Phòng Công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định thành lập.

4. Văn phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi được cấp Giấy đăng ký

hoạt động.

5. Phòng Công chứng đang hoạt động theo quy định của Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày

08 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực được khắc và sử dụng

con dấu theo quy định tại Nghị định này sau khi có quyết định chuyên đổi sang đơn vị sự

nghiệp.

Điều 9. Đào tạo nghề công chứng

1. Cơ sở đào tạo nghề công chứng bao gồm Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp và cơ sở

khác, nếu có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Cơ sở đào tạo nghề công chứng phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên đủ về số lượng và đồng bộ về cơ cấu, có phẩm

chất đạo đức và trình độ đào tạo, bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình đào tạo nghề

công chứng;

b) Có chương trình đào tạo, giáo trình phù hợp với chương trình khung về đào tạo nghề

công chứng;

c) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết phục vụ cho việc dạy và học nghề công chứng.

Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn, thủ tục thành lập cơ sở đào tạo nghề

công chứng.

Điều 10. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Bãi bỏ khoản 9 Điều 3 Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của

Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu.

Điều 11. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ

tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị

định này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư, Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng

Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

111TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 112: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

quan thuộc Chính phủ;

- VP BCĐ TW về phòng, chống tham

nhũng;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố

trực thuộc Trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban

của Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của

Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn

thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Website

Chính phủ, Người phát ngôn của Thủ

tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn

vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: Văn thư, XDPL (5b).

Nghị quyết 49-NQ/TW chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

--------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

----------------

Số: 49-NQ/TW Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2005

NGHỊ QUYẾT

của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020

Trong những năm qua, thực hiện các nghị quyết của Đảng, nhất là Nghị quyết 08-NQ/TW,

ngày 02-01-2002 của Bộ Chính trị “về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong

thời gian tới”, công cuộc cải cách tư pháp đã được các cấp ủy, tổ chức đảng lãnh đạo và tổ

chức thực hiện với quyết tâm cao, đạt được nhiều kết quả. Nhận thức và sự quan tâm đối

với công tác tư pháp có nhiều thay đổi theo hướng tích cực; chất lượng hoạt động tư pháp

đã được nâng lên một bước, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo

môi trường ổn định cho sự phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Tuy nhiên, những kết quả đó mới là bước đầu và mới tập trung vào giải quyết những vấn đề

bức xúc nhất. Công tác tư pháp còn bộc lộ nhiều hạn chế. Chính sách hình sự, chế định

112TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 113: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

pháp luật dân sự và pháp luật về tố tụng tư pháp còn nhiều bất cập, chậm được sửa đổi, bổ

sung. Tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, cơ chế hoạt động của các cơ quan tư pháp

còn bất hợp lý. Đội ngũ cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp còn thiếu; trình độ nghiệp vụ và bản

lĩnh chính trị của một bộ phận cán bộ còn yếu, thậm chí có một số cán bộ sa sút về phẩm

chất, đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp. Vẫn còn tình trạng oan, sai trong điều tra, bắt,

giam giữ, truy tố, xét xử. Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của cơ quan tư pháp còn

thiếu thốn, lạc hậu.

Cùng với những mặt hạn chế nêu trên, nhiệm vụ cải cách tư pháp đang đứng trước nhiều

thách thức. Tình hình phạm tội diễn biến phức tạp, với tính chất và hậu quả ngày càng

nghiêm trọng. Các khiếu kiện hành chính, các tranh chấp dân sự, kinh tế, lao động, các loại

khiếu kiện và tranh chấp có yếu tố nước ngoài có chiều hướng tăng về số lượng và phức

tạp, đa dạng hơn. Đòi hỏi của công dân và xã hội đối với các cơ quan tư pháp ngày càng

cao; các cơ quan tư pháp phải thật sự là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý,

quyền con người, đồng thời phải là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội

chủ nghĩa, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm và vi phạm.

Nhiệm vụ phát triển và bảo vệ đất nước, yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam

xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải ban hành và thực hiện Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm

2020 phù hợp với quá trình đổi mới công tác lập pháp và chương trình cải cách hành chính.

I. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM CẢI CÁCH TƯ PHÁP

1. Mục tiêu

Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng

bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động

tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao.

2. Quan điểm

2.1. Cải cách tư pháp phải đặt dưới sự lãnh đạo chặt chẽ của Đảng, bảo đảm sự ổn định

chính trị, bản chất Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân

dân, vì nhân dân, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các

cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.

2.2. Cải cách tư pháp phải xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng xã hội

công bằng, dân chủ, văn minh; góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ vững

chắc Tổ quốc; gắn với đổi mới công tác lập pháp, cải cách hành chính.

2.3. Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội trong quá trình cải cách tư pháp. Các cơ

quan tư pháp, cơ quan bổ trợ tư pháp phải đặt dưới sự giám sát của các cơ quan dân cử và

nhân dân.

2.4. Cải cách tư pháp phải kế thừa truyền thống pháp lý dân tộc, những thành tựu đã đạt

được của nền tư pháp xã hội chủ nghĩa Việt Nam: tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm

của nước ngoài phù hợp với hoàn cảnh nước ta và yêu cầu chủ động hội nhập quốc tế; đáp

ứng được xu thế phát triển của xã hội trong tương lai.

113TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 114: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

2.5. Cải cách tư pháp phải được tiến hành khẩn trương, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm

với những bước đi vững chắc.

II. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ CẢI CÁCH TƯ PHÁP

1. Phương hướng

1.1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật hình sự và dân sự phù hợp với nền kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; hoàn thiện các thủ tục tố tụng tư pháp, bảo đảm

tính đồng bộ, dân chủ, công khai, minh bạch, tôn trọng và bảo vệ quyền con người.

1.2. Tổ chức các cơ quan tư pháp và các chế định bổ trợ tư pháp hợp lý, khoa học và hiện

đại về cơ cấu tổ chức và điều kiện, phương tiện làm việc; trong đó, xác định tòa án có vị trí

trung tâm và xét xử là hoạt động trọng tâm; xã hội hóa mạnh mẽ hoạt động bổ trợ tư pháp.

1.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp, nhất là cán bộ có chức danh tư pháp,

theo hướng đề cao quyền hạn, trách nhiệm pháp lý, nâng cao và cụ thể hóa tiêu chuẩn về

chính trị, phẩm chất, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm, kiến thức xã hội đối

với từng loại cán bộ; tiến tới thực hiện chế độ thi tuyển đối với một số chức danh.

1.4. Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các cơ

quan dân cử, của công luận và của nhân dân đối với hoạt động tư pháp.

2. Các nhiệm vụ cải cách tư pháp

2.1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật hình sự, pháp luật dân sự và thủ tục tố tụng tư pháp

Sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến lĩnh vực tư pháp phù hợp mục tiêu của

chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Coi trọng việc hoàn thiện chính sách

hình sự và thủ tục tố tụng tư pháp, đề cao hiệu quả phòng ngừa và tính hướng thiện trong

việc xử lý người phạm tội. Giảm hình phạt tù, mở rộng áp dụng hình phạt tiền, hình phạt cải

tạo không giam giữ đối với một số loại tội phạm. Hạn chế áp dụng hình phạt tử hình theo

hương chỉ áp dụng đối với một số ít loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Giảm bớt khung

hình phạt tối đa quá cao trong một số loại tội phạm. Khắc phục tình trạng hình sự hóa quan

hệ kinh tế, quan hệ dân sự và bỏ lọt tội phạm. Quy định là tội phạm đối với những hành vi

nguy hiểm cho xã hội mới xuất hiện trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, khoa học,

công nghệ và hội nhập quốc tế.

Quy định trách nhiệm hình sự nghiêm khắc hơn đối với những tội phạm là người có thẩm

quyền trong thực thi pháp luật, những người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội.

Người có chức vụ càng cao mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn phạm tội thì càng phải xử lý

nghiêm khắc để làm gương cho người khác.

Xây dựng cơ chế phát huy sức mạnh của nhân dân, cơ quan, các tổ chức quần chúng trong

phát hiện, phòng ngừa tham nhũng; bảo vệ người trung thực phát hiện, tố cáo, người điều

tra truy tố, xét xử hành vi tham nhũng; khen thưởng người có công trong đấu tranh phòng

chống tham nhũng. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc

ngăn ngừa, kiểm soát các hành vi tham nhũng.

114TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 115: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Hoàn thiện pháp luật dân sự, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khi

tham gia giao dịch, thúc đẩy các quan hệ dân sự phát triển lành mạnh; hoàn thiện chế định

hợp đồng, bồi thường, bồi hoàn…

Phân định rõ thẩm quyền quản lý hành chính với trách nhiệm quyền hạn tư pháp trong hoạt

động tố tụng tư pháp theo hướng tăng quyền và trách nhiệm cho điều tra viên, kiểm sát viên

và thẩm phán để họ chủ động trong thực thi nhiêm vụ, nâng cao tính độc lập và chịu trách

nhiệm trước pháp luật về các hành vi và quyết định tố tụng của mình. Xác định rõ căn cứ

tạm giam; hạn chế việc áp dụng biện pháp tạm giam đối với một số loại tội phạm; thu hẹp

đối tượng người có thẩm quyền quyết định việc áp dụng các biện pháp tạm giam.

Từng bước hoàn thiện thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng quy định chặt chẽ những

căn cứ kháng nghị và quy định rõ trách nhiệm của người ra kháng nghị đối với bản án hoặc

quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật; khắc phục tình trạng kháng nghị tràn lan,

thiếu căn cứ. Xây dựng cơ chế xét xử theo thủ tục rút gọn đối với những vụ án có đủ một số

điều kiện nhất định.

Tiếp tục hoàn thiện thủ tục tố tụng dân sự. Nghiên cứu thực hiện và phát triển các loại hình

dịch vụ từ phía nhà nước để tạo điều kiện cho các đương sự chủ động thu thập chứng cứ

chứng minh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đổi mới thủ tục hành chính trong

các cơ quan tư pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận công lý; người

dân chỉ nộp đơn đến tòa án, tòa án có trách nhiệm nhận và thụ lý đơn. Khuyến khích việc

giải quyết một số tranh chấp thông qua thương lượng, hòa giải, trọng tài; tòa án hỗ trợ bằng

quyết định công nhận việc giải quyết đó.

Mở rộng thẩm quyền xét xử của tòa án đối với các khiếu kiện hành chính. Đổi mới mạnh mẽ

thủ tục giải quyết các khiếu kiện hành chính tại tòa án; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân

tham gia tố tụng, bảo đảm sự bình đẳng giữa công dân và cơ quan công quyền trước tòa

án.

Từng bước thực hiện việc công khai hóa các bản án, trừ những bản án hình sự về tội xâm

phạm an ninh quốc gia hoặc liên quan đến thuần phong mỹ tục. Xây dựng cơ chế bảo đảm

mọi bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật phải được thi hành, các cơ quan hành chính vi

phạm bị xử lý theo phán quyết của tòa án phải nghiêm chỉnh chấp hành.

2.2. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và hoàn thiện tổ chức, bộ máy các cơ

quan tư pháp. Trọng tâm là xây dựng, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của tòa án nhân

dân.

Tổ chức hệ thống tòa án theo thẩm quyền xét xử, không phụ thuộc vào đơn vị hành chính,

gồm: tòa án sơ thẩm khu vực được tổ chức ở một hoặc một số đơn vị hành chính cấp

huyện; tòa án phúc thẩm có nhiệm vụ chủ yếu là xét xử phúc thẩm và xét xử sơ thẩm một

số vụ án; tòa thượng thẩm được tổ chức theo khu vực có nhiệm vụ xét xử phúc thẩm. Tòa

án nhân dân tối cao có nhiệm vụ tổng kết kinh nghiệm xét xử, hướng dẫn áp dụng thống

nhất pháp luật, phát triển án lệ và xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm. Việc thành lập tòa chuyên

trách phải căn cứ vào thực tế xét xử của từng cấp tòa án, từng khu vực. Đổi mới tổ chức

115TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 116: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Tòa án nhân dân tối cao theo hướng tinh gọn với đội ngũ thẩm phán là những chuyên gia

đầu ngành về pháp luật, có kinh nghiệm trong ngành.

Nghiên cứu, xác định hợp lý phạm vi thẩm quyền xét xử của tòa án quân sự theo hướng

chủ yếu xét xử những vụ án về các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân,

những vụ án liên quan đến bí mật quân sự…

Đổi mới việc tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của

người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng theo hướng bảo đảm tính công khai, dân

chủ, nghiêm minh; nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, coi đây là khâu

đột phá của hoạt động tư pháp.

Trước mắt, viện kiểm sát nhân dân giữ nguyên chức năng như hiện nay là thực hành quyền

công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp. Viện Kiểm sát nhân dân được tổ chức phù hợp với

hệ thống tổ chức của tòa án. Nghiên cứu việc chuyển viện kiểm sát thành viện công tố, tăng

cường trách nhiệm của công tố trong hoạt động điều tra.

Xác định rõ nhiệm vụ của cơ quan điều tra trong mối quan hệ với các cơ quan khác được

giao một số hoạt động điều tra theo hướng cơ quan điều tra chuyên trách điều tra tất cả các

vụ án hình sự, các cơ quan khác chỉ tiến hành một số hoạt động điều tra sơ bộ và tiến hành

một số biện pháp điều tra theo yêu cầu của cơ quan điều tra chuyên trách. Trước mắt, tiếp

tục thực hiện mô hình tổ chức cơ quan điều tra theo pháp luật hiện hành; nghiên cứu và

chuẩn bị mọi điều kiện để tiến tới tổ chức lại các cơ quan điều tra theo hướng thu gọn đầu

mối, kết hợp chặt chẽ giữa công tác trinh sát và hoạt động điều tra tố tụng hình sự.

Chuẩn bị điều kiện về cán bộ, cơ sở vật chất để giao cho Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống

nhất quản lý công tác thi hành án. Xác định rõ trách nhiệm của ủy ban nhân dân xã,

phường, thị trấn và của cơ quan chuyên môn của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trong

việc thi hành các hình phạt không phải là hình phạt tù để thực hiện nghiêm túc các bản án

của tòa án. Từng bước thực hiện việc xã hội hóa và quy định những hình thức, thủ tục để

giao cho tổ chức không phải là cơ quan nhà nước thực hiện một số công việc thi hành án.

2.3. Hoàn thiện các chế định bổ trợ tư pháp:

Đào tạo, phát triển đội ngũ luật sư đủ về số lượng, có phẩm chất chính trị, đạo đức, có trình

độ chuyên môn. Hoàn thiện cơ chế bảo đảm để luật sư thực hiện tốt việc tranh tụng tại

phiên tòa, đồng thời xác định rõ chế độ trách nhiệm đối với luật sư. Nhà nước tạo điều kiện

về pháp lý để phát huy chế độ tự quản của tổ chức luật sư; đề cao trách nhiệm của các tổ

chức luật sư đối với thành viên của mình.

Hoàn thiện chế định giám định tư pháp. Nhà nước cần đầu tư cho một số lĩnh vực giám định

để đáp ứng yêu cầu thường xuyên của hoạt động tố tụng. Thực hiện xã hội hóa đối với các

lĩnh vực có nhu cầu giám định không lớn, không thường xuyên. Quy định chặt chẽ, rõ ràng

về trình tự, thủ tục, thời hạn trưng cầu và thực hiện giám định. Ban hành quy chuẩn giám

định phù hợp với từng lĩnh vực. Xác định rõ cơ chế đánh giá kết luận giám định, bảo đảm

đúng đắn, khách quan để làm căn cứ giải quyết vụ việc.

116TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 117: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Xây dựng lực lượng cảnh sát hỗ trợ tư pháp chính quy, đáp ứng kịp thời cho hoạt động xét

xử, thi hành án…

Hoàn thiện chế định công chứng. Xác định rõ phạm vi của công chứng và chứng thực, giá

trị pháp lý của văn bản công chứng. Xây dựng mô hình quản lý nhà nước về công chứng

theo hướng Nhà nước chỉ tổ chức cơ quan công chứng thích hợp; có bước đi phù hợp để

từng bước xã hội hóa công việc này.

Nghiên cứu chế định thừa phát lại (thừa hành viên); trước mắt, có thể tổ chức thí điểm tại

một số địa phương, sau vài năm, trên cơ sở tổng kết, đánh giá thực tiễn sẽ có bước đi tiếp

theo.

2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp và bổ trợ tư pháp trong sạch, vững mạnh.

Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo cử nhân luật, đào tạo cán bộ nguồn của

các chức danh tư pháp, bổ trợ tư pháp; bồi dưỡng cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp theo

hướng cập nhật các kiến thức mới về chính trị, pháp luật, kinh tế, xã hội, có kỹ năng nghề

nghiệp và kiến thức thực tiễn, có phẩm chất, đạo đức trong sạch, dũng cảm đấu tranh vì

công lý, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. Xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội và Đại

học Luật Thành phố Hồ Chí Minh thành các trường trọng điểm đào tạo cán bộ về pháp luật.

Xây dựng Học viện Tư pháp thành trung tâm lớn về đào tạo cán bộ tư pháp.

Có cơ chế thu hút, tuyển chọn những người có tâm huyết, đủ đức, tài vào làm việc ở các cơ

quan tư pháp. Mở rộng nguồn để bổ nhiệm vào các chức danh tư pháp, không chỉ là cán bộ

trong các cơ quan tư pháp, mà còn là các ... luật sư. Nghiên cứu thực hiện cơ chế thi tuyển

để chọn người bổ nhiệm vào các chức danh tư pháp. Tăng thời hạn bổ nhiệm chức danh tư

pháp hoặc thực hiện chế độ bổ nhiệm không có kỳ hạn.

Có chế độ, chính sách tiền lương, khen thưởng phù hợp với lao động của cán bộ tư pháp.

Tăng cường kiểm tra, thanh tra và có cơ chế thanh tra, kiểm tra từ bên ngoài đối với hoạt

động của các chức danh tư pháp.

2.5. Hoàn thiện cơ chế giám sát của các cơ quan dân cử và phát huy quyền làm chủ của

nhân dân đối với cơ quan tư pháp.

Đổi mới, nâng cao chất lượng chất vấn và trả lời chất vấn đối với hoạt động của các cơ

quan tư pháp tại các kỳ họp Quốc hội, hội đồng nhân dân. Quốc hội và hội đồng nhân dân

nên có nghị quyết riêng về hoạt động tư pháp sau khi nghe báo cáo và trả lời chất vấn.

Tăng cường và nâng cao hiệu lực giám sát việc chấp hành pháp luật của các cơ quan tư

pháp, đặc biệt là của lãnh đạo các cơ quan tư pháp. Nghiên cứu việc thành lập Ủy ban Tư

pháp của Quốc hội để giúp Quốc hội thực hiện nhiệm vụ giám sát hoạt động tư pháp, trọng

tâm là việc bắt, giam giữ, truy tố, xét xử.

Phát huy quyền làm chủ của nhân dân đối với hoạt động tư pháp. Đẩy mạnh công tác tuyên

truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; không ngừng nâng cao trình độ dân trí pháp lý, ý thức

sống, làm việc theo Hiến pháp và pháp luật cho mọi người dân. Mặt trận Tổ quốc và các tổ

chức thành viên tập trung làm tốt công tác động viên nhân dân phát hiện những hạn chế,

khuyết điểm trong hoạt động tư pháp, qua đó kiến nghị với các cơ quan tư pháp khắc phục,

117TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 118: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

sửa chữa. Tăng cường vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc tuyên

truyền, cung cấp thông tin về hoạt động tư pháp.

2.6. Tăng cường hợp tác quốc tế về tư pháp

Tổ chức thực hiện tốt các điều ước quốc tế mà Nhà nước ta đã tham gia. Tiếp tục ký kết

hiệp định tương trợ tư pháp với các nước khác, trước hết là với các nước láng giềng, các

nước trong khu vực và các nước có quan hệ truyền thống.

Tăng cường sự phối hợp chung trong hoạt động phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm

có yếu tố quốc tế và khủng bố quốc tế với các tổ chức INTERPOL, ASEANPOL,… với cảnh

sát các nước láng giềng và khu vực, với cảnh sát một số quốc gia có nhiều công dân Việt

Nam sinh sống, lao động, học tập.

Đào tạo đủ số lượng cán bộ tư pháp có trình độ nghiệp vụ và ngoại ngữ chuyên sâu về lĩnh

vực tư pháp quốc tế nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, công

dân Việt Nam, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và khu vực.

2.7. Bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động tư pháp

Nhà nước bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động tư pháp phù hợp với đặc thù của từng

cơ quan tư pháp và khả năng của đất nước.

Đổi mới và hoàn thiện cơ chế phân bổ ngân sách cho các cơ quan và hoạt động tư pháp

theo hướng ngân sách tư pháp do Quốc hội phân bổ và giao các cơ quan tư pháp địa

phương quản lý và sử dụng, có sự giám sát, kiểm tra của các cơ quan tư pháp trung ương;

có cơ chế cho phép địa phương hỗ trợ kinh phí hoạt động cho cơ quan tư pháp từ khoản

vượt thu ngân sách của địa phương.

Từng bước xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan tư pháp khang trang, hiện đại, đầy đủ

tiện nghi. Ưu tiên trang bị phương tiện phục vụ công tác điều tra, đấu tranh phòng, chống tội

phạm, công tác xét xử, công tác giám định tư pháp. Khẩn trương trong một vài năm xây

xong trụ sở làm việc các cơ quan tư pháp cấp huyện; nâng cấp các nhà tạm giam theo đề

án đã được Chính phủ phê duyệt. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động

của các cơ quan tư pháp.

2.8. Hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng đối với công tác tư pháp

Đảng lãnh đạo chặt chẽ hoạt động tư pháp và các cơ quan tư pháp và chính trị, tổ chức và

cán bộ; khắc phục tình trạng cấp ủy đang buông lỏng lãnh đạo hoặc can thiệp không đúng

vào hoạt động tư pháp.

Tăng cường công tác xây dựng Đảng, giáo dục, quản lý, kiểm tra hoạt động của các tổ chức

đảng, đảng viên; chăm lo công tác quy hoạch, đào tạo, tuyển chọn, bố trí, sử dụng đúng cán

bộ trong các cơ quan tư pháp. Phân công đồng chí cấp ủy viên có trình độ, năng lực, uy tín

và bản lĩnh bổ nhiệm làm viện trưởng viện kiểm sát và chánh án tòa án các cấp.

Xây dựng và hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của cấp ủy đảng trong việc chỉ đạo giải quyết

những vụ việc quan trọng, phức tạp; cơ chế phối hợp làm việc giữa các tổ chức đảng với

các cơ quan tư pháp và các ban, ngành có liên quan theo hướng cấp ủy định kỳ nghe báo

118TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 119: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

cáo và cho ý kiến định hướng về công tác tư pháp. Xác định rõ trách nhiệm tập thể và cá

nhân cấp ủy viên trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác tư pháp.

Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Nội chính Trung ương; kiện toàn Ban

Nội chính cấp ủy ở những tỉnh, thành có nhu cầu và được Bộ Chính trị cho phép thành lập;

tăng cường cán bộ tham mưu về công tác nội chính - tiếp dân của cấp ủy đảng.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương cần nghiên cứu, nắm vững nội dung và

tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết này.

Đảng đoàn Quốc hội lãnh đạo việc thể chế hóa các chủ trương, định hướng, nội dung,

nhiệm vụ cải cách tư pháp; lãnh đạo có hiệu quả hoạt động giám sát của cơ quan dân cử

đối với hoạt động tư pháp.

Ban cán sự đảng Chính phủ lãnh đạo việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tư pháp có

trình độ chuyên môn, năng lực và phẩm chất chính trị, đủ số lượng cho các cơ quan tư

pháp; lãnh đạo các cơ quan có liên quan đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho

các cơ quan tư pháp.

Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao, Ban cán sự đảng Viện Kiểm sát nhân dân tối

cao, Ban cán sự đảng Bộ Tư pháp, Đảng ủy Công an Trung ương, Đảng ủy Quân sự Trung

ương xây dựng chương trình, kế hoạch và xác định lộ trình thực hiện từng công việc cụ thể

thuộc trách nhiệm của mình.

2. Từ nay đến năm 2010 phải làm được những công việc chính sau đây:

- Hoàn thành các nhiệm vụ mà Nghị quyết 08-NQ/TW, ngày 02-01-2002 của Bộ Chính trị về

“Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới” đã đề ra.

- Sửa đổi, bổ sung các chính sách hình sự và từng bước sửa đổi, hoàn thiện pháp luật về tố

tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính. Thực hiện có hiệu quả cuộc đấu tranh

phòng, chống tội phạm, đặc biệt là tội tham nhũng, tội phạm có tổ chức hoạt động theo kiểu

“xã hội đen”.

- Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp, chất lượng tranh tụng tại tất cả

các phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp; từng bước xã hội hóa

một số hoạt động tư pháp.

- Tăng quyền hạn, trách nhiệm tố tụng của điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán để họ chủ

động thực thi nhiệm vụ, nâng cao tính độc lập và chịu trách nhiệm trong hoạt động tố tụng.

- Hoàn thành việc tăng thẩm quyền xét xử của tòa án cấp huyện, chuẩn bị điều kiện thành

lập tòa án khu vực ở cấp này; từng bước đổi mới tổ chức hệ thống tòa án nhân dân các

cấp.

- Mở rộng thẩm quyền xét xử của tòa án đối với các khiếu kiện hành chính; xác định rõ thẩm

quyền xét xử của tòa án quân sự; viện kiểm sát thực hiện tốt chức năng thực hành quyền

công tố và xác định rõ nhiệm vụ cụ thể của chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp; chuẩn bị

điều kiện tổ chức viện kiểm sát các cấp phù hợp với hệ thống tòa án.

119TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 120: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

- Nghiên cứu trình Quốc hội xem xét việc thành lập Ủy ban Tư pháp của Quốc hội.

- Chuẩn bị các điều kiện về cán bộ, cơ sở vật chất để thực hiện việc chuyển giao tổ chức và

công tác thi hành án cho Bộ Tư pháp.

- Xây dựng các chế định bổ trợ tư pháp đủ mạnh, đáp ứng kịp với tình hình; làm thí điểm ở

một số địa phương về chế định thừa phát lại; từng bước xã hội hóa các hoạt động bổ trợ tư

pháp.

- Thực hiện việc đổi mới phân bổ ngân sách đối với hoạt động tư pháp, khắc phục những

bất hợp lý và đổi mới chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ tư pháp.

- Xây dựng đủ trụ sở cho các cơ quan tư pháp cấp huyện, các trại giam bảo đảm tiêu chuẩn

theo quy định hiện hành.

3. Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chiến lược Cải cách tư pháp. Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ

xây dựng chương trình, kế hoạch, các đề án và lộ trình để cụ thể hóa các nhiệm vụ cải cách

tư pháp hàng năm; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chiến lược Cải cách tư pháp;

tổ chức việc nghiên cứu hoặc giao các cơ quan chức năng tổ chức nghiên cứu những vấn

đề mới phát sinh về cải cách tư pháp để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.

Nơi nhận:

- Các tỉnh ủy, thành ủy,

- Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng

đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương,

- Các đồng chí Ủy viên

- Ban Chấp hành Trung ương,

- Lưu Văn phòng Trung ương.

TM. BỘ CHÍNH TRỊ

TỔNG BÍ THƯ

Nông Đức Mạnh

Thông tư 96/2006/TT-BTC về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu

giá do Bộ Tài chính ban hành

BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 96/2006/TT-BTC Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2006

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi

hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một

120TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 121: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi

hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài

sản;

Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc

ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho

thuê đất;

Căn cứ Chỉ thị số 18/2006/CT-TTg ngày 15/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng

cường thực hiện Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu

giá tài sản;

Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, như

sau:

I. PHẠM VI ÁP DỤNG

1. Phí đấu giá hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với việc bán đấu giá tài sản theo quy

định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản

(sau đây gọi tắt là Nghị định số 05/2005/NĐ-CP) và đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất

có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg

ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng

đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất (sau đây gọi tắt là Quyết định số

216/2005/QĐ-TTg).

2. Đối tượng nộp phí đấu giá là người có tài sản bán đấu giá (chủ sở hữu tài sản hoặc

người được chủ sở hữu uỷ quyền bán tài sản hoặc cá nhân, tổ chức có quyền bán tài sản

của người khác theo quy định của pháp luật) và người tham gia đấu giá tài.

3. Đơn vị được thu phí đấu giá theo quy định tại Thông tư này, bao gồm: doanh nghiệp bán

đấu giá tài sản, đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản và hội đồng bán đấu giá

tài sản (gọi chung là đơn vị thu phí).

II. MỨC THU PHÍ ĐẤU GIÁ

1. Mức thu phí đấu giá áp dụng tại đơn vị thu phí thuộc cơ quan trung ương

a) Đối với việc bán đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP

a.1. Mức thu phí đấu giá đối với người có tài sản bán đấu giá

- Trường hợp bán được tài sản bán đấu giá thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán

được, như sau:

Stt Giá trị tài sản bán được Mức thu

1 Từ 1.000.000 đồng trở xuống 50.000 đồng

2Từ trên 1.000.000 đồng đến

100.000.000 đồng5% giá trị tài sản bán được

3 Từ trên 100.000.000 đồng

đến 1.000.000.000 đồng

5.000.000 đồng + 1,5% của phần giá trị

tài sản bán được vượt quá 100.000.000

121TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 122: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

đồng

4 Trên 1.000.000.000 đồng

18.500.000 đồng + 0,2% của phần giá trị

tài sản bán được vượt quá

5.000.000.000 đồng

- Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán

cho đơn vị bán đấu giá các chi phí theo quy định tại khoản 2, Điều 26, Nghị định số

05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.

a.2. Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá

- Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi

điểm của tài sản bán đấu giá, như sau:

Stt Giá khởi điểm của tài sảnMức thu

(đồng/hồ sơ)

1 Từ 20.000.000 đồng trở xuống 20.000

2 Từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng 50.000

3 Từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng 100.000

4 Từ trên 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng 200.000

5 Trên 500.000.000 đồng 500.000

- Trường hợp cuộc đấu giá tài sản không được tổ chức thì người tham gia đấu giá tài sản

được hoàn lại toàn bộ số tiền phí đấu giá tài sản mà người tham gia đấu giá tài sản đã nộp.

b) Đối với việc bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho

thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg

Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi

điểm của quyền sử dụng đất hoặc diện tích đất bán đấu giá, như sau:

b.1. Trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình,

cá nhân quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 3 của Quy chế Đấu giá quyền sử dụng đất để

giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số

216/2005/QĐ-TTg

Stt Giá khởi điểm của quyền sử dụng đấtMức thu

(đồng/hồ sơ)

1 Từ 200.000.000 đồng trở xuống 100.000

2Từ trên 200.000.000 đồng đến 500.000.000

đồng200.000

3 Trên 500.000.000 đồng 500.000

b.2. Trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất khác quyền sử dụng đất quy định tại điểm

a, khoản 1, Điều 3 của Quy chế Đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng

đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg

122TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 123: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Stt Diện tích đấtMức thu

(đồng/hồ sơ)

1 Từ 0,5 ha trở xuống 1.000.000

2 Từ trên 0,5 ha đến 2 ha 3.000.000

3 Từ trên 2 ha đến 5 ha 4.000.000

4 Từ trên 5 ha 5.000.000

2. Mức thu phí đấu giá áp dụng tại đơn vị thu phí thuộc cơ quan địa phương

Tuỳ thuộc vào đặc điểm, điều kiện cụ thể của địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành

phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể mức thu phí đấu giá áp dụng cho phù hợp đối

với từng loại đối tượng nộp phí, từng mức giá trị của tài sản bán được, từng mức giá khởi

điểm đấu giá của tài sản, quyền sử dụng đất hoặc diện tích đất bán đấu giá, nhưng không

vượt quá mức thu quy định tại khoản 1, mục này.

3. Mức thu phí đấu giá quy định tại khoản 1 và khoản 2, mục này được áp dụng thống nhất

cho cả phí thuộc ngân sách nhà nước và phí không thuộc ngân sách nhà nước. Trường

hợp là phí không thuộc ngân sách nhà nước thì mức phí đó (mức phí áp dụng thống nhất)

đã bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản

hướng dẫn thi hành.

III. CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ

1. Việc thu, nộp phí đấu giá

a) Khi đăng ký tham gia đấu giá, người tham gia đấu giá phải nộp phí đấu giá theo quy định.

b) Đối với người có tài sản bán đấu giá, thực hiện nộp phí đấu giá khi được thanh toán tiền

bán tài sản.

c) Khi thu phí, đơn vị thu phí phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp phí, như sau:

- Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, thực hiện lập và giao hoá đơn

cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử

dụng hoá đơn.

- Đối với đơn vị thu phí là đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc hội đồng

bán đấu giá tài sản, thực hiện lập và giao biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo quy định

hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.

2. Việc quản lý, sử dụng phí đấu giá

Phí đấu giá là khoản thu nhằm bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí (như

chi phí niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá, chi phí tổ chức đăng ký mua tài sản

bán đấu giá, chi phí hồ sơ tham gia đấu giá, chi phí trưng bày, cho xem tài sản, chi phí tổ

chức phiên bán đấu giá, chi phí bàn giao tài sản...). Việc quản lý, sử dụng tiền thu từ phí

đấu giá được thực hiện như sau:

123TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 124: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

a) Đối với đơn vị thu phí là đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc hội

đồng bán đấu giá tài sản: Phí đấu giá thu được là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước,

được quản lý, sử dụng như sau:

- Trường hợp đơn vị thu phí đã được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho việc tổ

chức bán đấu giá thì đơn vị thu phí phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách

nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà

nước hiện hành.

- Trường hợp đơn vị thu phí chưa được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho việc tổ

chức bán đấu giá thì đơn vị thu phí được sử dụng toàn bộ (100%) tiền phí thu được để

trang trải chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí theo chế độ quy định.

Căn cứ vào mức thu phí đấu giá áp dụng tại địa phương và tình hình hoạt động của đơn vị

sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc hội đồng bán đấu giá tài sản trên địa bàn,

Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định tỷ lệ phần trăm trích lại

trên số tiền phí đấu giá thu được cho đơn vị thu phí để trang trải chi phí cho việc tổ chức

bán đấu giá và thu phí.

b) Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản: Phí đấu giá thu được là khoản

thu không thuộc ngân sách nhà nước. Tiền phí thu được là doanh thu của đơn vị thu phí.

Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và

có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được với cơ

quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.

c) Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc

cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg mà tiền thu từ phí đấu giá

của người tham gia đấu giá không đủ bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá thì ngân

sách nhà nước hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu đối với việc tổ chức bán đấu giá đó, theo

nguyên tắc sau:

- Giá trị quyền sử dụng đất đấu giá là khoản thu thuộc ngân sách cấp nào (không phân biệt

đấu giá thành hay không thành) thì ngân sách cấp đó có trách nhiệm đảm bảo kinh phí hỗ

trợ;

- Số tiền hỗ trợ là khoản chênh lệch giữa chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá (có

hoá đơn, chứng từ hợp pháp) trừ đi số phí đấu giá thu được từ người tham gia đấu giá,

nhưng không vượt quá số phí đấu giá tính theo mức thu được quy định theo điểm a.1,

khoản 1, mục II của Thông tư này.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu

phí không quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số

63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp

124TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 125: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

luật về phí và lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa

đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC.

3. Đối với các địa phương đã ban hành văn bản thu phí đấu giá mà chưa phù hợp với quy

định tại Thông tư này thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội

đồng nhân dân cùng cấp ban hành văn bản quy định mới cho phù hợp.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp

thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

Nơi nhận:

- Văn phòng Trung ương và các Ban

của Đảng;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,

cơ quan thuộc Chính phủ;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn

thể;

- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân,

Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà

nước

các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương;

- Công báo;

- Website Chính phủ;

- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;

- Lưu: VT, Vụ CST (CST3).

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Trương Chí Trung

Thông tư 03/2009/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 61/ 2009 /NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh do Bộ Tư pháp ban hành

BỘ TƯ PHÁP -------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: 03/2009/TT-BTP Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2009

125TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 126: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 61/2009/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 7 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA

THỪA PHÁT LẠI THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội Khóa XII về việc thi hành Luật thi hành án dân sự;Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;Căn cứ Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh,Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh như sau:

I. XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN

1. Người được thi hành án có quyền yêu cầu văn phòng Thừa phát lại xác minh điều kiện thi hành án. Khi yêu cầu thực hiện việc xác minh điều kiện thi hành án, người yêu cầu phải cung cấp bản án, quyết định và các giấy tờ liên quan.

2. Trong trường hợp trực tiếp xác minh điều kiện thi hành án, Thừa phát lại phải lập biên bản theo quy định tại Điều 44 của Luật thi hành án dân sự.

II. TRỰC TIẾP THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH

1. Trường hợp người được thi hành án được thi hành nhiều khoản khác nhau trong cùng một bản án, quyết định do một người phải thi hành thì cùng một thời điểm, người được thi hành án chỉ có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự hoặc một văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành. Nếu các khoản được thi hành do nhiều người khác nhau có nghĩa vụ thi hành thì người được thi hành án có quyền đồng thời yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự, văn phòng Thừa phát lại thi hành riêng đối với từng khoản.

Nếu trong cùng một bản án, quyết định có nhiều người được thi hành án mà những người đó yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự và văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành thì văn phòng Thừa phát lại và Cơ quan thi hành án dân sự phải phối hợp với nhau trong thi hành án theo hướng dẫn tại khoản 2, Mục II của Thông tư này.

2. Trưởng văn phòng Thừa phát lại phải gửi các quyết định về thi hành án cho Chi cục Thi hành án dân sự nơi đặt Văn phòng; cung cấp thông tin và phối hợp với Cơ quan thi hành án dân sự có liên quan trong việc xử lý tài sản kê biên, thanh toán tiền thi hành án.

Trưởng văn phòng Thừa phát lại phải phối hợp với Trưởng văn phòng Thừa phát lại khác có liên quan trong việc xử lý tài sản kê biên, thanh toán tiền thi hành án.

3. Văn bản của Trưởng văn phòng Thừa phát lại đề nghị Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định cưỡng chế và phê duyệt kế hoạch cưỡng chế phải có nội dung chủ yếu sau: Nội dung yêu cầu thi hành án của đương sự theo bản án, quyết định; điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; quá trình tổ chức thi hành án; biện pháp cưỡng chế thi hành án cần áp dụng; số lượng người, cơ quan tham gia bảo vệ cưỡng chế thi hành án; thời gian, địa điểm dự kiến thực hiện việc cưỡng chế thi hành án. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của văn phòng Thừa phát lại, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh phải ra quyết định cưỡng chế và phê duyệt kế hoạch cưỡng chế, đồng thời gửi quyết định và kế

126TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 127: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

hoạch cưỡng chế cho Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế và tổ chức có liên quan đến việc thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành án.

Trường hợp Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh không đồng ý ra quyết định và phê duyệt kế hoạch cưỡng chế thì phải có văn bản trả lời văn phòng Thừa phát lại nêu rõ lý do. Nếu không đồng ý với việc từ chối ra quyết định và phê duyệt kế hoạch cưỡng chế, Trưởng văn phòng Thừa phát lại có quyền khiếu nại đến Cục trưởng Cục thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh để xem xét ra quyết định giải quyết trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Cục trưởng Cục thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh, Trưởng văn phòng Thừa phát lại có quyền khiếu nại đến Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp để xem xét ra quyết định giải quyết trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại. Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.

Trưởng văn phòng Thừa phát lại chủ động liên hệ với Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan Công an cấp huyện nơi tổ chức cưỡng chế để phối hợp tổ chức việc bảo vệ cưỡng chế theo quy định.

4. Trong trường hợp cưỡng chế, ngoài khoản chi phí cưỡng chế được thu theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, văn phòng Thừa phát lại và người yêu cầu thi hành án có thể thỏa thuận thêm về các khoản chi phí hợp lý khác.

5. Trường hợp vụ việc chưa thi hành xong nhưng người yêu cầu đề nghị văn phòng Thừa phát lại chấm dứt việc thi hành án thì xử lý như sau:

a) Nếu người được thi hành án có văn bản yêu cầu không tiếp tục việc thi hành án thì Trưởng văn phòng Thừa phát lại ra quyết định đình chỉ thi hành án, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích người thứ ba theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 50 của Luật thi hành án dân sự. Các bên cùng nhau thanh lý hợp đồng và giải quyết các vấn đề phát sinh. Khoản tiền, tài sản đã thu được trả lại cho người phải thi hành án;

b) Nếu người được thi hành án đề nghị chấm dứt hợp đồng thì các bên cùng nhau thanh lý hợp đồng và giải quyết các vấn đề phát sinh. Khoản tiền, tài sản đã thu được xử lý theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;

c) Thu hồi quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án; chấm dứt hợp đồng ủy quyền bán đấu giá, giải tỏa việc ngăn chặn; phong tỏa, kê biên tài sản, tài khoản và các văn bản liên quan khác (nếu có). Đối với vụ việc do Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định cưỡng chế thi hành án thì văn phòng Thừa phát lại có văn bản đề nghị Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh thu hồi quyết định cưỡng chế thi hành án. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh phải ra quyết định thu hồi quyết định cưỡng chế thi hành án trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của văn phòng Thừa phát lại;

d) Trong quá trình thanh lý hợp đồng, nếu có tranh chấp thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

III. GIẢI QUYẾT MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT SINH KHI VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI GIẢI THỂ, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG

Việc giải thể, chấm dứt văn phòng Thừa phát lại thực hiện theo Luật doanh nghiệp và Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ. Ngoài ra, tùy từng trường hợp, văn phòng Thừa phát lại còn phải thực hiện các công việc sau đây:

127TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 128: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

1. Trường hợp tự giải thể:

Văn phòng Thừa phát lại phải có phương án giải thể gửi Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đồng ý của Sở Tư pháp thì tiến hành các thủ tục:

a) Thanh lý các hợp đồng theo quy định của pháp luật;

b) Tiếp tục đăng ký các vi bằng đã được lập tại Sở Tư pháp;

c) Đối với việc trực tiếp thi hành án thì thực hiện theo quy định tại khoản 5, Mục II của Thông tư này.

2. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh quyết định đình chỉ hoạt động:

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định về việc chấm dứt hoạt động, văn phòng Thừa phát lại phải thực hiện các nội dung nêu tại các điểm a, b và c khoản 1 Mục này.

3. Giám đốc Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đôn đốc, theo dõi thực hiện các công việc khi văn phòng Thừa phát lại giải thể, chấm dứt hoạt động.

IV. BIỂU MẪU NGHIỆP VỤ CỦA VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI

1. Các sổ theo dõi nghĩa vụ (Phụ lục 1)

2. Mẫu hợp đồng thực hiện công việc (Phụ lục 2)

3. Các mẫu quyết định, giấy báo (Phụ lục 3).

V. THẺ, TRANG PHỤC CỦA THỪA PHÁT LẠI

1. Nguyên tắc sử dụng Thẻ Thừa phát lại

Thừa phát lại sử dụng Thẻ trong khi thực hiện công việc. Nghiêm cấm việc sử dụng Thẻ để thực hiện các mục đích trái quy định.

Cá nhân, tổ chức phát hiện Thừa phát lại có hành vi sử dụng Thẻ Thừa phát lại sai mục đích thì báo ngay cho Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất để có biện pháp xử lý.

2. Cấp phát, thu hồi Thẻ Thừa phát lại

a) Việc cấp Thẻ Thừa phát lại

Sau khi được cấp giấy đăng ký hoạt động, Trưởng văn phòng Thừa phát lại có văn bản và hồ sơ kèm theo gửi Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh đề nghị cấp Thẻ cho mình và các Thừa phát lại làm việc tại văn phòng (nếu có). Hồ sơ đề nghị cấp Thẻ gồm có: Đơn đề nghị cấp Thẻ, lý lịch cá nhân, bản chụp quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại, Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng Thừa phát lại và 05 ảnh màu cỡ 3 x 4. Trong thời hạn 05 ngày, Sở Tư pháp có trách nhiệm xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Thẻ cho những người có đủ điều kiện.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và đề nghị của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc cấp Thẻ Thừa phát lại.

128TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 129: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Trường hợp vì lý do khách quan mà Thẻ Thừa phát lại bị hư hỏng hoặc bị mất thì văn phòng Thừa phát lại đề nghị Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh làm thủ tục trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp đổi hoặc cấp lại.

b) Thu hồi Thẻ Thừa phát lại

Người bị miễn nhiệm Thừa phát lại thì bị thu hồi Thẻ Thừa phát lại.

3. Mẫu Thẻ Thừa phát lại

Thẻ Thừa phát lại bìa ngoài mầu đỏ đun, chiều rộng 9,5 cm, chiều dài 14,0 cm (gập thành hai), gồm một mặt bìa trước, một mặt bìa sau và hai trang bên trong:

a) Mặt bìa trước (trang 1) phía trên cùng có dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”, phía dưới có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, dưới Quốc huy ghi chữ “THẺ THỪA PHÁT LẠI”, góc dưới bên trái có hai gạch chéo mầu nhũ vàng (một gạch nhỏ và một gạch to) kéo dài đến hết góc phía trên của mặt bìa sau;

b) Trang 2, 3 của Thẻ có hình hoa văn và Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam in mờ làm nền;

c) Trang 2 ở chính giữa trên cùng có dòng chữ “BỘ TƯ PHÁP”, phía dưới là biểu tượng ngành tư pháp, tiếp theo là ảnh của Thừa phát lại cỡ 3 x 4 có giáp lai bằng dấu nổi ở góc dưới phía bên phải, dưới ảnh là số hiệu của thẻ Thừa phát lại;

d) Trang 3 có ghi:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THẺ THỪA PHÁT LẠI

Họ, tên

Ngày, tháng, năm sinh

Văn phòng Thừa phát lại

Ngày, tháng, năm cấp Thẻ

(Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký tên và đóng dấu).

đ) Mặt bìa sau (trang 4) trích nội dung khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ: “Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Thừa phát lại theo quy định của pháp luật”.

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

(Đã ký)

4. Trang phục của Thừa phát lại do Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh quy định.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 16 tháng 11 năm 2009.

2. Các quy định của Thông tư này cũng được áp dụng khi thực hiện thí điểm Thừa phát lại tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.

129TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 130: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

3. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các Cơ quan thi hành án dân sự, Tòa án, văn phòng Thừa phát lại kịp thời báo cáo Bộ Tư pháp để có biện pháp giải quyết.

KT. BỘ TRƯỞNGTHỨ TRƯỞNG

Nguyễn Đức Chính

PHỤ LỤC I

SỔ SÁCH THEO DÕI NGHIỆP VỤ

1. Sổ công văn đến

2. Sổ công văn đi

3. Sổ theo dõi các loại Hợp đồng dịch vụ

4. Sổ theo dõi việc tống đạt

5. Sổ theo dõi việc lập vi bằng

6. Sổ theo dõi việc xác minh điều kiện thi hành án

7. Sổ ra quyết định thi hành án, quyết định tiếp tục thi hành án

8. Sổ thụ lý thi hành án

9. Sổ theo dõi ra quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án

10. Sổ theo dõi việc ra quyết định hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ, trả đơn yêu cầu thi hành án.

11. Sổ theo dõi hồ sơ đưa vào lưu trữ

12. Sổ đăng ký vi bằng

130TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 131: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

PHỤ LỤC 1

MẪU 01/SCV.TPL

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI ………………………..

Địa chỉ: ……………………………………………………

SỔ

CÔNG VĂN ĐẾN

…….……..., Thành phố Hồ Chí Minh

Ngày ……. tháng ……. năm ……….

Quyển số: ……./Năm ……………………………………………………

Tổng số trang: ………………………………......................................

Trưởng Văn phòng Thừa phát lại ……………………………………

(Ký tên & đóng dấu)

131TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 132: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Ghi chú: Trang bìa, in khuôn kh gi y A3ổ ấ

Số TT

Ngày vào sổ Công văn(Số, ngày, tháng, năm)

Trích yếu công văn Số trang Nơi gửi Ghi chú

1 2 3 4 5 6 7

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

132TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 133: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Ghi chú: Trang ruột, in khuôn khổ giấy A3

PHỤ LỤC 1

MẪU 02/SCV.TPL

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI ………………………..

Địa chỉ: ……………………………………………………

SỔ

CÔNG VĂN ĐI

…….……..., Thành phố Hồ Chí Minh

Ngày ……. tháng ……. năm ……….

Quyển số: ……./Năm ……………………………………………………

Tổng số trang: ………………………………......................................

Trưởng Văn phòng Thừa phát lại

133TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 134: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

……………………………………

(Ký tên & đóng dấu)

Ghi chú: Trang bìa, in khuôn kh gi y A3ổ ấ

Số TT

Ngày vào sổ Công văn(Số, ngày, tháng, năm)

Trích yếu công văn Số trang Nơi nhận Ghi chú

1 2 3 4 5 6 7

134TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 135: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………………………………………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

Ghi chú: Trang ruột, in khuôn khổ giấy A3

PHỤ LỤC 1

MẪU 03/STDHĐ.TPL

135TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 136: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI ………………………..

Địa chỉ: ……………………………………………………

SỔ

THEO DÕI CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG

…….……..., Thành phố Hồ Chí Minh

Ngày ……. tháng ……. năm ……….

Quyển số: ……./Năm ……………………………………………………

Tổng số trang: ………………………………......................................

Trưởng Văn phòng Thừa phát lại ……………………………………

(Ký tên & đóng dấu)

Ghi chú: Trang bìa, in khuôn kh gi y A3ổ ấ

136TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 137: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Số TT

Số, ngày, tháng năm của hợp đồng

Nội dung hợp đồng Người yêu cầu ký hợp đồng

Cơ quan ký hợp đồng

Kết quả thực hiện hợp đồng

Ghi chú

1 2 3 4 5 6 7

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

Ghi chú: Trang ruột, in khuôn khổ giấy A3

137TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 138: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

PHỤ LỤC 1

MẪU 04/STDTĐ.TPL

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI ………………………..

Địa chỉ: ……………………………………………………

SỔ

THEO DÕI VIỆC TỐNG ĐẠT

…….……..., Thành phố Hồ Chí Minh

Ngày ……. tháng ……. năm ……….

Quyển số: ……./Năm ……………………………………………………

Tổng số trang: ………………………………......................................

Trưởng Văn phòng Thừa phát lại ……………………………………

(Ký tên & đóng dấu)

138TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 139: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Ghi chú: Trang bìa, in khuôn kh gi y A3ổ ấ

Số TT

Loại văn bản tống đạt Nội dung văn bản Người được tống đạt Cơ quan giao văn bản tống đạt

Ngày tống đạt Ghi chú

1 2 3 4 5 7 8

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

139TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 140: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Ghi chú: Trang ruột, in khuôn khổ giấy A3

PHỤ LỤC 1

MẪU 05/STDVB.TPL

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI ………………………..

Địa chỉ: ……………………………………………………

SỔ

THEO DÕI VIỆC LẬP VI BẰNG

…….……..., Thành phố Hồ Chí Minh

Ngày ……. tháng ……. năm ……….

Quyển số: ……./Năm …………………………………………………

Tổng số trang: ………………………………......................................

Trưởng Văn phòng Thừa phát lại

140TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 141: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

……………………………………

(Ký tên & đóng dấu)

Ghi chú: Trang bìa, in khuôn kh gi y A3ổ ấ

Số TT

Số, ngày, tháng năm của vi bằng

Nội dung lập vi bằng Người yêu cầu lập vi bằng

Người lập vi bằng Số sổ đăng ký vi bằng

Ghi chú

1 2 3 4 5 6 7

141TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 142: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

Ghi chú: Trang ruột, in khuôn khổ giấy A3

PHỤ LỤC 1

MẪU 06/STDXMĐK.TPL

142TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 143: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI ……………………….

Địa chỉ: ……………………………………………………

SỔ

THEO DÕI XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN

…….…….., Thành phố Hồ Chí Minh

Ngày ……. tháng ……. năm ……….

Quyển số: ……./Năm ……………………………………………………

Tổng số trang: ………………………………......................................

Trưởng Văn phòng Thừa phát lại ……………………………………

(Ký tên & đóng dấu)

Ghi chú: Trang bìa, in khuôn kh gi y A3ổ ấ

143TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 144: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Số TT

Số, ngày, tháng năm hợp đồng dịch vụ

Nội dung xác minh điều kiện thi hành án

Người yêu cầu xác minh Kết quả xác minh Ghi chú

1 2 3 4 5 6

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………

………………………………………

………………………………………

………………………………………

………………………………………

………………………………………

………………………………………

………………………………………

………………………………………

………………………………………

………………………………………

………………………………………

………………………………………

………………………………………

………………………………………

………………………………………

………………………………………

………………………………………

………………………………………

………………………………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

Ghi chú: Trang ruột, in khuôn khổ giấy A3

144TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 145: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

PHỤ LỤC 1

MẪU 07/SRQĐTHA.TPL

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI ………………………..

Địa chỉ: ……………………………………………………

SỔ THEO DÕI

RA QUYẾT ĐỊNH THI HÀNH ÁN,

VÀ TIẾP TỤC THI HÀNH ÁN

…….…….., Thành phố Hồ Chí Minh

Ngày ……. tháng ……. năm ……….

Quyển số: ……./Năm ……………………………………………………

Tổng số trang: ………………………………......................................

Trưởng Văn phòng Thừa phát lại ……………………………………

145TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 146: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

(Ký tên & đóng dấu)

Ghi chú: Trang bìa, in khuôn kh gi y A3ổ ấ

Số TT

Số, ngày, tháng, năm Bản án, quyết định của tòa án, trọng tài thương mại (Số, ngày,

tháng, năm)

Người phải thi hành án (Họ tên, địa chỉ)

Người được thi hành án (Họ tên, địa

chỉ)

Nội dung

Ghi chúQuyết định thi hành án

Quyết định tiếp tục thi hành án

Quyết định thi hành án

Quyết định tiếp tục thi hành án

1 2 3 4 5 6 7 8 9

……

……

……

……

……

……

……

……

……

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

………………

146TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 147: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

…………………

PHỤ LỤC 1

MẪU 08/STLTHA.TPL

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI ………………………..

Địa chỉ: ……………………………………………………

147TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 148: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

SỔ

THỤ LÝ THI HÀNH ÁN

…….…….., Thành phố Hồ Chí Minh

Ngày ……. tháng ……. năm ……….

Quyển số: ……./Năm ……………………………………………………

Tổng số trang: ………………………………......................................

Trưởng Văn phòng Thừa phát lại ……………………………………

(Ký tên & đóng dấu)

Ghi chú: Trang bìa, in khuôn kh gi y A3ổ ấ

Số TT

Ngày thụ lý Quyết định thi hành án (Số, ngày,

Bản án, quyết định của tòa án, trọng tài

thương mại (Số, ngày,

Người phải thi hành án (Họ tên, địa

Người được thi hành án (Họ tên, địa

Các khoản phải thi hành

án

Kết quả thi hành án

Thừa phát lại tổ chức thi

hành

Ghi chú

148TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 149: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

tháng, năm) tháng, năm) chỉ) chỉ)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

………………

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

Ghi chú: Trang ruột, in khuôn khổ giấy A3

149TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 150: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

PHỤ LỤC 1

MẪU 09/STDBPBĐ-CC.TPL

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI ………………………..

Địa chỉ: ……………………………………………………

SỔ THEO DÕI

RA QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM,

CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN

…….…….., Thành phố Hồ Chí Minh

Ngày ……. tháng ……. năm ……….

Quyển số: ……./Năm ……………………………………………………

Tổng số trang: ………………………………......................................

Trưởng Văn phòng Thừa phát lại ……………………………………

150TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 151: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

(Ký tên & đóng dấu)

Ghi chú: Trang bìa, in khuôn kh gi y A3ổ ấ

Số TT

Quyết định cưỡng chế thi hành án

(Số, ngày, tháng, năm)

Quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi

hành án (Số, ngày, tháng, năm)

Quyết định thi hành án (Số, ngày, tháng,

năm)

Người bị cưỡng chế/áp dụng biện

pháp bảo đảm (Họ tên, địa chỉ)

Nội dung cưỡng chế/áp dụng biện pháp bảo đảm

Kết quả cưỡng chế/áp dụng biện pháp bảo đảm

Ghi chú

1 2 3 4 5 6 7 8

151TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 152: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

Ghi chú: Trang ruột, in khuôn khổ giấy A3

PHỤ LỤC 1

MẪU 10/STD HTH-TĐC-ĐC.TPL

152TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 153: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI ………………………..

Địa chỉ: ……………………………………………………

SỔ THEO DÕI

RA QUYẾT ĐỊNH HOÃN, TẠM ĐÌNH CHỈ,

ĐÌNH CHỈ, TRẢ LẠI ĐƠN YÊU CẦU THI HÀNH ÁN

…….……, Thành phố Hồ Chí Minh

Ngày ……. tháng ……. năm ……….

Quyển số: ……./Năm ……………………………………………………

Tổng số trang: ………………………………......................................

Trưởng Văn phòng Thừa phát lại ……………………………………

(Ký tên & đóng dấu)

153TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 154: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Ghi chú: Trang bìa, in khuôn kh gi y A3ổ ấ

Số TT

Số, ngày, tháng, năm

Bản án, quyết định của tòa án, trọng tài

thương mại (Số, ngày, tháng, năm)

Quyết định thi hành án (Số, ngày,

tháng, năm)

Người phải thi hành án

(Họ tên, địa chỉ)

Người được thi hành án (Họ tên, địa chỉ)

Nội dung quyết định

Ghi chú

Quyết định hoãn tha

Quyết định tạm đình chỉ tha

Quyết định trả đơn yêu

cầu tha

Quyết định đình chỉ

tha

1 2 3 4 5 4 5 6 7 8 9

154TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 155: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

…………

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

Ghi chú: Trang ruột, in khuôn khổ giấy A3

PHỤ LỤC 1

MẪU 11/STDLTHS.TPL

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI ………………………..

Địa chỉ: ……………………………………………………

155TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 156: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

SỔ

THEO DÕI HỒ SƠ THI HÀNH ÁN

ĐƯA VÀO LƯU TRỮ

…….……, Thành phố Hồ Chí Minh

Ngày ……. tháng ……. năm ……….

Quyển số: ……./Năm ……………………………………………………

Tổng số trang: ………………………………......................................

Trưởng Văn phòng Thừa phát lại ……………………………………

(Ký tên & đóng dấu)

Ghi chú: Trang bìa, in khuôn kh gi y A3ổ ấ

Số TT

Ngày, tháng, năm đưa hồ sơ thi

hành án vào lưu

Quyết định thi hành án (Số, ngày, tháng, năm)

Bản án, quyết định của tòa án, trọng tài thương

Người phải thi hành án (Họ tên,

địa chỉ)

Người được thi hành án (Họ tên,

địa chỉ)

Thừa phát lại đưa hồ sơ vào lưu trữ

Ghi chú

156TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 157: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

trữ mại (Số, ngày, tháng, năm)

1 2 3 4 5 6 7 8

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

Ghi chú: Trang ruột, in khuôn khổ giấy A3

PHỤ LỤC 1

157TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 158: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

MẪU 12/SĐKVB.STP

SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Địa chỉ: ……………………………………………………

SỔ ĐĂNG KÝ VI BẰNG

Thành phố Hồ Chí Minh

Ngày ……. tháng ……. năm ……….

Quyển số: ……./Năm ……………………………………………………

Tổng số trang: ………………………………......................................

Sở Tư pháp ……………………………………...................................

(Ký tên & đóng dấu)

Ghi chú: Trang bìa, in khuôn kh gi y A3ổ ấ

158TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 159: Văn bản thừa phát lại

Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng Sự

Số TT

Số ngày, tháng, năm đăng ký

Số, ngày, tháng, năm của vi bằng

Nội dung lập vi bằng Người yêu cầu lập vi bằng

Cơ quan lập vi bằng Ghi chú

1 2 3 4 5 6 7

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

……

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………………

…………………………………

…………………………………

…………………………………

…………………………………

…………………………………

…………………………………

…………………………………

…………………………………

…………………………………

…………………………………

…………………………………

…………………………………

…………………………………

…………………………………

…………………………………

…………………………………

…………………………………

…………………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

……………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

…………………………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

……………

Ghi chú: Trang ruột, in khuôn khổ giấy A3

159TRUNG TÂM VĂN BẢN PHÁP LUẬT Văn bản pháp luật Thừa phát lại

Page 160: Văn bản thừa phát lại

PHỤ LỤC II

HỢP ĐỒNG, VI BẰNG, BIÊN BẢN TỐNG ĐẠT

1. Biên bản tống đạt

2. Vi bằng

3. Hợp đồng dịch vụ về việc tống đạt văn bản, giấy tờ

4. Hợp đồng dịch vụ về việc lập vi bằng

5. Hợp đồng dịch vụ về việc trực tiếp thi hành án

6. Hợp đồng dịch vụ về việc xác minh điều kiện thi hành án

7. Phụ lục – Bảng kê tài liệu, văn bản tống đạt.

PHỤ LỤC 2

MẪU SỐ 01/BB.TĐ.TPL

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI…………………………………..Địa chỉ ………………………….

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: ……./BB-TPL ……………., ngày … tháng …. năm ……

BIÊN BẢN TỐNG ĐẠT

Vào hồi ……….. giờ ………. ngày …….. tháng …… năm …….., tại ..............................

........................................................................................................................................

Chúng tôi gồm:

Ông (bà): .................................................................................., chức vụ: Thừa phát lại

Ông (bà): ………………………………………………., chức vụ: ......................................

........................................................................................................................................

Với sự tham gia của:

Ông (bà): ........................................................................................................................

Địa chỉ: ...........................................................................................................................

Ông (bà): ........................................................................................................................

........................................................................................................................................

Với sự chứng kiến của:

Page 161: Văn bản thừa phát lại

Ông (bà): ........................................................................................................................

Địa chỉ: ...........................................................................................................................

Lập biên bản về việc tống đạt văn bản, giấy tờ, tài liệu sau:

1) ...................................................................................................................................

2) ...................................................................................................................................

cho ông (bà): ..................................................................................................................

Địa chỉ: ...........................................................................................................................

Ông (bà): …………………………….. cam đoan đã kiểm tra và nhận đầy đủ các tài liệu nêu trên.

Biên bản lập xong hồi ……….. giờ ….. cùng ngày, đã đọc lại cho mọi người nghe và nhất trí ký tên.

NGƯỜI GHI BIÊN BẢN(Ký, ghi rõ họ tên)

THỪA PHÁT LẠI(Ký, đóng dấu)

NGƯỜI CHỨNG KIẾN(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI ĐƯỢC TỐNG ĐẠT(Ký, ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC 2

MẪU SỐ 02/VB.TPL

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI…………………………………..Địa chỉ ………………………….

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: ……./BB-TPL ……………., ngày … tháng …. năm ……

VI BẰNG

Vào hồi ……….. giờ …………. ngày …….. tháng …… năm …….., tại ..........................

........................................................................................................................................

Chúng tôi gồm:

Ông (bà): .................................................................................., chức vụ: Thừa phát lại

Ông (bà): ..........................................................................., chức vụ: Thư ký nghiệp vụ

........................................................................................................................................

Page 162: Văn bản thừa phát lại

Với sự tham gia của: (nếu có)

Ông (bà)/cơ quan/tổ chức: (người yêu cầu lập vi bằng) ................................................

Địa chỉ: ...........................................................................................................................

Số CMTND/Hộ chiếu: …………. cấp ngày: …………….. bởi cơ quan: ..........................

........................................................................................................................................

Với sự chứng kiến của: (nếu có)

Ông (bà): ........................................................................................................................

Địa chỉ: ...........................................................................................................................

Ông (bà): ........................................................................................................................

Địa chỉ: ...........................................................................................................................

Số CMTND/Hộ chiếu: ………….. cấp ngày: ………………. bởi cơ quan: .......................

........................................................................................................................................

Tiến hành lập vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi sau đây:

(nêu tên của sự kiện, hành vi lập vi bằng)

1) ...................................................................................................................................

2) ...................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

Nội dung của sự kiện, hành vi lập vi bằng:

(mô tả trung thực, khách quan nội dung sự kiện, hành vi xảy ra)

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

Thừa phát lại cam kết ghi nhận trung thực, khách quan sự kiện, hành vi nêu trên trong Vi bằng này.

Kèm theo Vi bằng này là các tài liệu, văn bản, giấy tờ sau: (nếu có)

1) ...................................................................................................................................

2) ...................................................................................................................................

........................................................................................................................................

Vi bằng này được đăng ký tại Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh và có giá trị chứng cứ.

Vi bằng được lập thành …. bản, có giá trị như nhau; lập xong vào hồi …………. giờ………… cùng ngày, đã đọc lại cho mọi người nghe và nhất trí ký tên.

THƯ KÝ NGHIỆP VỤ THỪA PHÁT LẠI

Page 163: Văn bản thừa phát lại

(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu)

NGƯỜI CHỨNG KIẾN(nếu có)

(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI YÊU CẦU LẬP VI BẰNG(nếu có)

(Ký, ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC 2

MẪU SỐ 03/HĐDV.TĐ/TPL

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ

về việc tống đạt văn bản, giấy tờ

Số: ………./HĐDV.TĐ/VPTPL-TAND/THADS

Căn cứ Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội khóa XI;

Căn cứ Luật thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự;

Căn cứ Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh;

Căn cứ nhu cầu, khả năng của các bên,

...................................................................................................................................... 1

Hôm nay, ngày …… tháng ….. năm ……., tại: ...............................................................

.............................................................................................................. , chúng tôi gồm:

I. CÁC BÊN KÝ KẾT HỢP ĐỒNG:

1. Văn phòng Thừa phát lại ............................................................................................

Địa chỉ: ...........................................................................................................................

Đại diện: Ông (bà) …………………, chức vụ: Trưởng Văn phòng Thừa phát lại

Giấy phép thành lập số: ……………………… ngày ……… tháng ……… năm ……… của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.

Giấy đăng ký kinh doanh số: ………… ngày ………. tháng …….. năm ……… của cơ quan:

........................................................................................................................................

Số tài khoản: ……………….. tại ngân hàng:...................................................................

1 Bổ sung các căn cứ khác nếu thấy cần thiết

Page 164: Văn bản thừa phát lại

Mã số thuế: ....................................................................................................................

Dưới đây gọi là Bên A;

2. Bên yêu cầu việc tống đạt:

Tòa án nhân dân ……………………./Cơ quan Thi hành án dân sự ………………………….. thành phố Hồ Chí Minh.

Trụ sở: ...........................................................................................................................

Đại diện: (ông/bà) ………………………………, chức vụ: ...............................................

Số tài khoản: …………………………. tại Kho bạc Nhà nước .........................................

Mã số thuế: ....................................................................................................................

Dưới đây gọi là Bên B;

Hai bên thỏa thuận ký kết Hợp đồng dịch vụ để thực hiện việc tống đạt văn bản, giấy tờ trong hoạt động tố tụng, thi hành án dân sự với các điều khoản như sau:

II. CÁC ĐIỀU KHOẢN CỦA HỢP ĐỒNG

Điều 1. Giải thích thuật ngữ

1.1. “Hợp đồng” được hiểu là Hợp đồng dịch vụ để thực hiện việc tống đạt các văn bản, tài liệu của Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.

1.2. “Tống đạt” là việc thông báo, giao nhận các văn bản của Tòa án và Cơ quan thi hành án dân sự do Thừa phát lại thực hiện theo quy định của pháp luật và Hợp đồng này.

1.3. “Đương sự” là cá nhân, tổ chức nêu tại Phụ lục 1 của Hợp đồng mà Thừa phát lại có trách nhiệm tống đạt các văn bản, tài liệu của Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự cho họ.

1.4. “Bất khả kháng” là sự kiện hoặc trở ngại được quy định tại Điều 10.4 của Hợp đồng.

1.5. “Chi phí tống đạt” là tổng số tiền mà Bên B phải thanh toán cho Bên A theo Điều 5 Hợp đồng.

1.6. “Bên” là Bên A hoặc Bên B; “các bên/hai bên” là Bên A và Bên B.

1.7. “Bảng kê tài liệu tống đạt” là văn bản đính kèm theo Hợp đồng trong đó liệt kê chi tiết các loại văn bản, tài liệu cần tống đạt; thời gian thực hiện việc tống đạt và đương sự được nhận văn bản, tài liệu tống đạt (phụ lục 1).

1.8. “Các thuật ngữ khác”2

Điều 2. Nội dung công việc tống đạt

2.1. Các văn bản, tài liệu Bên B giao cho Bên A thực hiện việc tống đạt được liệt kê tại Phụ lục 1 của Hợp đồng (Bảng kê văn bản, tài liệu tống đạt).

2.2. Bên A có trách nhiệm thực hiện việc tống đạt các văn bản, tài liệu đến đúng đương sự và theo thời hạn quy định tại Điều 3 Hợp đồng.

Điều 3. Thời hạn thực hiện việc tống đạt

2 Bổ sung các thuật ngữ khác nếu cần thiết

Page 165: Văn bản thừa phát lại

3.1. Thời hạn thực hiện việc tống đạt đối với từng văn bản, tài liệu tuân thủ theo thời gian được quy định tại Phụ lục 1 (Bảng kê văn bản, tài liệu tống đạt) của Hợp đồng và pháp luật có liên quan.

Điều 4. Thủ tục thực hiện việc tống đạt

4.1. Khi tống đạt các văn bản, tài liệu của Cơ quan thi hành án dân sự, Bên A phải tuân thủ thời hạn, thủ tục theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự và Hợp đồng để thực hiện việc tống đạt.

4.2. Khi tống đạt các văn bản, giấy tờ của Tòa án, Bên A phải tuân thủ thời hạn, thủ tục theo quy định của pháp luật về tố tụng và Hợp đồng này để thực hiện việc tống đạt.

4.3. Trong trường hợp không thể thực hiện việc tống đạt văn bản, tài liệu do đương sự vắng mặt tại nơi cư trú/ hoặc không xác định được nơi cư trú hiện tại của đương sự/ ……, Bên A có trách nhiệm thực hiện việc thông báo, niêm yết văn bản, tài liệu cần tống đạt theo quy định của pháp luật có liên quan.

4.4. (Các thỏa thuận khác)3

Điều 5. Chi phí tống đạt

5.1. Chi phí tống đạt đối với từng loại văn bản, tài liệu liệt kê tại Bảng kê văn bản, tài liệu tống đạt được quy định tại Phụ lục 2 của Hợp đồng này (Bảng giá thực hiện công việc tống đạt).

5.2. Ngoài mức Chi phí tống đạt nêu tại Điều 5.1 trên đây, Bên A có quyền được Bên B thanh toán thêm các khoản chi phí khác (nếu có) như sau:

5.2.1. ..............................................................................................................................

5.2.2. ..............................................................................................................................

5.3. Tổng mức Chi phí tống đạt Bên B phải thanh toán cho Bên A được Hai bên xác định cụ thể vào ngày cuối cùng của mỗi … tháng/ … quý/… và được lập thành Phụ lục 02 (Thanh toán Chi phí tống đạt) đính kèm theo Hợp đồng này.

5.4. (Các thỏa thuận khác nếu có)

Điều 6. Thời hạn và phương thức thanh toán Chi phí tống đạt

6.1. Trong thời hạn ……… ngày kể từ ngày Bên A có văn bản yêu cầu về việc thanh toán Chi phí tống đạt theo quy định tại Điều 5.3 của Hợp đồng, Bên B có trách nhiệm thanh toán đầy đủ khoản tiền này cho Bên A.

6.2. Việc thanh toán giữa Hai bên được thực hiện bằng tiền mặt, dưới hình thức chuyển khoản.

6.3. (Các thỏa thuận khác)

Điều 7. Quyền nghĩa vụ của các bên

7.1. Quyền và nghĩa vụ của Bên A:

7.2. Quyền và nghĩa vụ của Bên B:

(quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của các bên)

Điều 8. Tạm dừng hoặc chấm dứt hợp đồng 3 Bổ sung các thỏa thuận khác nếu cần thiết

Page 166: Văn bản thừa phát lại

8.1. Tạm dừng thực hiện hợp đồng:

8.1.1. Hợp đồng tạm dừng trong các trường hợp sau: .................................................4

8.2. Hợp đồng bị chấm dứt trong các trường hợp sau:

8.2.1. Bên A có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng do Bên B vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền theo Điều 6 hoặc vi phạm nghiêm trọng các nghĩa vụ khác của mình theo Hợp đồng này.

8.2.2. Bên B có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng trong các trường hợp Bên A vi phạm nghĩa vụ tại Điều 3, Điều 4 hoặc vi phạm nghiêm trọng các nghĩa vụ khác của mình theo Hợp đồng này.

8.2.3. Hợp đồng bị chấm dứt trước thời hạn theo thỏa thuận của các bên hoặc hết thời hạn của Hợp đồng mà các bên không gia hạn Hợp đồng;

8.2.4. Hợp đồng bị hủy bỏ theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Xử lý hậu quả của việc chấm dứt hợp đồng

9.1. Việc xử lý hậu quả phát sinh từ việc chấm dứt hợp đồng được thực hiện như sau:5

........................................................................................................................................

9.2. (Các thỏa thuận khác nếu có)

Điều 10. Điều khoản chung

10.1. Bên A cam kết:

- Thực hiện việc tống đạt các tài liệu nêu tại Phụ lục 1 một cách an toàn, đúng thời hạn quy định theo Hợp đồng và tuân thủ mọi thủ tục pháp luật có liên quan.

- .....................................................................................................................................

10.2. Bên B cam kết: ......................................................................................................

10.3. Tranh chấp hợp đồng và xử lý tranh chấp: ...........................................................

10.4. Bất khả kháng: ......................................................................................................

10.5. Phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng: .................

10.6. (Các thỏa thuận khác nếu có)

Điều 11. Hiệu lực của Hợp đồng

11.1. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ….. tháng … năm …….

11.2. Hợp đồng này được lập thành 04 bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 02 bản.

11.3. Hợp đồng đã được các bên đọc, hiểu rõ và thống nhất ký tên dưới đây.

BÊN A(Ký, đóng dấu)

BÊN B(Ký, đóng dấu)

4 Quy định cụ thể các trường hợp chấm dứt hợp đồng5 Quy định cụ thể về cách thức xử lý các hậu quả phát sinh

Page 167: Văn bản thừa phát lại

PHỤ LỤC 2

MẪU SỐ 04/HĐDV.VB/TPL

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ

Về việc lập vi bằng

Số: ………./HĐDV.VB/VPTPL-CN/TC

Căn cứ Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội khóa XI;

Căn cứ Luật thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự;

Căn cứ Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh;

Căn cứ nhu cầu, khả năng của các bên,

........................................................................................................................................

Hôm nay, ngày …… tháng ….. năm ……., tại: ...............................................................

.............................................................................................................. , chúng tôi gồm:

I. CÁC BÊN KÝ KẾT HỢP ĐỒNG:

1. Văn phòng Thừa phát lại ............................................................................................

Địa chỉ: ...........................................................................................................................

Đại diện: Ông (bà) …………………, chức vụ: Trưởng Văn phòng Thừa phát lại

Giấy phép thành lập số: ………………… ngày ……… tháng ……… năm ……… của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.

Giấy đăng ký kinh doanh số: ………… ngày ………. tháng …….. năm ……… của cơ quan:

........................................................................................................................................

Số tài khoản: ……………….. tại ngân hàng: ..................................................................

Mã số thuế: ....................................................................................................................

Dưới đây gọi là Bên A;

2. Bên yêu cầu lập vi bằng

Cơ quan/tổ chức: ...........................................................................................................

Địa chỉ: ...........................................................................................................................

Page 168: Văn bản thừa phát lại

Đại diện: Ông (bà) ………………………………, chức vụ: ..............................................

Số tài khoản: …………………………. tại Kho bạc Nhà nước .........................................

Mã số thuế: ....................................................................................................................

Ông/Bà: ..........................................................................................................................

Địa chỉ: ...........................................................................................................................

Số CMTND/Hộ chiếu: ……… cấp ngày … tháng … năm ………, bởi cơ quan: .............

Dưới đây gọi là Bên B;

Hai bên thỏa thuận ký kết Hợp đồng dịch vụ để thực hiện việc lập vi bằng với các điều khoản như sau:

II. CÁC ĐIỀU KHOẢN CỦA HỢP ĐỒNG

Điều 1. Định nghĩa thuật ngữ

1.1. “Hợp đồng” được hiểu là Hợp đồng dịch vụ để Bên A thực hiện việc lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi theo yêu cầu của Bên B.

1.2. “Vi bằng” là văn bản do Thừa phát lại lập để ghi nhận sự kiện, hành vi theo đề nghị của Bên B và là một bộ phận không tách rời của Hợp đồng này.

1.2. “Chi phí lập vi bằng” là số tiền mà Bên B phải thanh toán cho công việc lập vi bằng của Bên A theo quy định tại Điều 3 Hợp đồng.

1.3. “Bất khả kháng” là sự kiện hoặc trở ngại khách quan quy định tại Điều 8.3 của Hợp đồng.

1.4. “Bên” là Bên A hoặc Bên B; “các bên/hai bên” là Bên A và Bên B.

1.5. (Các thuật ngữ khác nếu cần thiết)

Điều 2. Nội dung, thủ tục và thời hạn lập vi bằng

2.1. Bên A có trách nhiệm lập vi bằng đối với sự kiện, hành vi sau đây:

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

(mô tả chi tiết sự kiện, hành vi yêu cầu lập vi bằng)

2.2. Việc lập vi bằng được Bên A thực hiện trong thời hạn … ngày kể từ ngày …/ tháng …/năm …….

2.3. Vi bằng phải được Bên A lập theo đúng thủ tục quy định của pháp luật có liên quan và Hợp đồng này.

Điều 3. Chi phí lập vi bằng

3.1. Mức chi phí để Bên A lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi nêu tại Điều 2.1 trên đây là: ...................................................................................................................................

........................................................................................................................................

3.2. Ngoài mức chi phí nêu tại Điều 3.1 trên đây, Bên A có quyền được Bên B thanh toán thêm các khoản chi phí khác (nếu có) như sau:

Page 169: Văn bản thừa phát lại

3.2.1. ..............................................................................................................................

3.2.2. ..............................................................................................................................

3.3. Tổng mức Chi phí lập vi bằng mà Bên B phải thanh toán cho Bên A là: .................

Điều 4. Thời hạn và phương thức thanh toán

4.1. Trong thời hạn ……….. ngày kể từ ngày Bên A có văn bản yêu cầu về việc thanh toán khoản Chi phí lập vi bằng theo quy định tại Điều 3 của Hợp đồng, Bên B có trách nhiệm thanh toán đầy đủ số tiền này cho Bên A.

4.2. Việc thanh toán giữa Hai bên được thực hiện bằng tiền mặt và thông qua hình thức:

- Thanh toán trực tiếp tại ............................................................................................... ;

- Chuyển khoản: ............................................................................................................ ;

Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của các bên

5.1. Quyền và nghĩa vụ của Bên A:

........................................................................................................................................

5.2. Quyền và nghĩa vụ của Bên B:

........................................................................................................................................

(quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của các bên)

Điều 6. Tạm dừng hoặc chấm dứt hợp đồng

6.1. Tạm dừng thực hiện hợp đồng:

Hợp đồng tạm dừng trong các trường hợp sau:

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

6.2. Hợp đồng bị chấm dứt trong các trường hợp sau:6

6.2.1. Bên A có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng do Bên B vi phạm nghĩa vụ thanh toán tại Điều 4 hoặc vi phạm nghiêm trọng các nghĩa vụ khác của mình theo Hợp đồng này.

6.2.2. Bên B có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng trong các trường hợp Bên A vi phạm Điều 2 và vi phạm nghiêm trọng các nghĩa vụ khác của mình theo Hợp đồng này.

6.2.3. Hợp đồng bị chấm dứt trước thời hạn theo thỏa thuận của các bên hoặc hết thời hạn của hợp đồng mà các bên không tiếp tục ký gia hạn Hợp đồng;

6.2.4. Hợp đồng bị hủy bỏ theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Xử lý hậu quả của việc chấm dứt hợp đồng

7.1. Việc xử lý hậu quả phát sinh từ việc chấm dứt hợp đồng được thực hiện như sau:

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

6 Thỏa thuận cụ thể về các trường hợp chấm dứt hợp đồng

Page 170: Văn bản thừa phát lại

7.2. (Các thỏa thuận khác nếu cần thiết)

Điều 8. Điều khoản chung

8.1. Bên A cam kết:

- Thực hiện việc lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi mà Bên B yêu cầu một cách trung thực, khách quan và đúng thủ tục theo quy định của pháp luật;

- .....................................................................................................................................

8.2. Bên B cam kết:

........................................................................................................................................

8.3. Bất khả kháng:

........................................................................................................................................

8.4. Tranh chấp hợp đồng và xử lý tranh chấp:

........................................................................................................................................

8.5. Phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng:

........................................................................................................................................

8.6. (Các thỏa thuận khác nếu cần thiết)

Điều 9. Hiệu lực của Hợp đồng

9.1. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ….. tháng … năm …….

9.2. Hợp đồng này được lập thành 04 bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 02 bản.

9.3. Hợp đồng đã được các bên đọc, hiểu rõ và thống nhất ký tên dưới đây.

BÊN A(Ký, đóng dấu)

BÊN B(Ký, ghi rõ tên)

PHỤ LỤC 2

MẪU SỐ 05/HĐDV.TH/TPL

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ

Về việc trực tiếp thi hành án

Số: ………./HĐDV.TH/VPTPL-CN/TC

Căn cứ Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội khóa XI;

Căn cứ Luật thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;

Page 171: Văn bản thừa phát lại

Căn cứ Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự;

Căn cứ Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh;

Căn cứ nhu cầu, khả năng của các bên,

........................................................................................................................................

Hôm nay, ngày …… tháng ….. năm ……., tại: ...............................................................

.............................................................................................................. , chúng tôi gồm:

I. CÁC BÊN KÝ KẾT HỢP ĐỒNG:

1. Văn phòng Thừa phát lại ............................................................................................

Địa chỉ: ...........................................................................................................................

Đại diện: Ông (bà) …………………, chức vụ: Trưởng Văn phòng Thừa phát lại

Giấy phép thành lập số: ……………………… ngày ……… tháng ……… năm ……… của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.

Giấy đăng ký kinh doanh số: ………… ngày ………. tháng …….. năm ……… của cơ quan:

........................................................................................................................................

Số tài khoản: ……………….. tại ngân hàng: ..................................................................

Mã số thuế: ....................................................................................................................

Dưới đây gọi là Bên A;

2. Bên yêu cầu thi hành án:

Ông (bà):.........................................................................................................................

Địa chỉ: ...........................................................................................................................

Số CMTND/Hộ chiếu: ………….. cấp ngày …… tháng ……. năm ……, bởi cơ quan: ...

Cơ quan/tổ chức: ...........................................................................................................

Địa chỉ: ...........................................................................................................................

Đại diện: Ông (bà) …………………………………………, chức vụ: ................................

Số tài khoản: …………………………. tại Kho bạc Nhà nước .........................................

Mã số thuế: ....................................................................................................................

Dưới đây gọi là Bên B;

Hai bên thỏa thuận ký kết Hợp đồng dịch vụ để thực hiện việc thi hành án với các điều khoản như sau:

II. CÁC ĐIỀU KHOẢN CỦA HỢP ĐỒNG

Điều 1. Định nghĩa thuật ngữ

Page 172: Văn bản thừa phát lại

1.1. “Hợp đồng” được hiểu là Hợp đồng dịch vụ giữa Bên A và Bên B về việc trực tiếp tổ chức thi hành án theo yêu cầu của Bên B.

1.2. “Chi phí thi hành án” là số tiền mà Bên B phải thanh toán cho công việc tổ chức thi hành án của Bên A theo quy định tại Điều 3 của Hợp đồng.

1.3. “Bất khả kháng” là sự kiện hoặc trở ngại khách quan quy định tại Điều 8.3 của Hợp đồng.

1.4. “Bên” là Bên A hoặc Bên B; “Các bên” là Bên A và Bên B.

1.5. (các thuật ngữ khác nếu cần thiết)

Điều 2. Nội dung yêu cầu và thời hạn thi hành án

2.1. Bên B đề nghị Bên A trực tiếp tổ chức thi hành án về khoản sau đây:

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

quy định tại Bản án số … ngày … tháng … năm của Tòa án nhân dân ………………………….. theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự và Hợp đồng này.

2.2. Bên A có trách nhiệm tổ chức thi hành các khoản nêu tại Điều 2.1 trên đây cho Bên B trong thời hạn là …………..… kể từ ngày ký Hợp đồng này.

Điều 3. Chi phí thi hành án

3.1. Chi phí để Bên A thi hành án theo yêu cầu của Bên B bao gồm các loại chi phí sau:

- Phí thi hành án là: ....................................................................................................... ;

- Chi phí xác minh tài sản là: ......................................................................................... ;

- Chi phí thù lao cho Hội đồng cưỡng chế thi hành án (nếu có) là: ...............................;

3.2. Ngoài mức chi phí nêu tại Điều 3.1 trên đây, Bên A có quyền được Bên B thanh toán thêm các khoản chi phí khác (nếu có) như sau:

3.2.1. ..............................................................................................................................

3.2.2. ..............................................................................................................................

3.3. Tổng mức Chi phí thi hành án mà Bên B phải thanh toán cho Bên A là tổng cộng các khoản chi quy định tại Điều 3.1 và Điều 3.2 trên đây.

3.4. (Các thỏa thuận khác nếu cần thiết).

Điều 4. Thời hạn và phương thức thanh toán

4.1. Trong thời hạn ……… ngày kể từ ngày Bên A có văn bản yêu cầu về việc thanh toán Chi phí thi hành án quy định tại Điều 3 của Hợp đồng, Bên B có trách nhiệm thanh toán đầy đủ số tiền này cho Bên A.

4.2. Việc thanh toán tiền giữa Hai bên được thực hiện bằng tiền mặt và thông qua hình thức:

- Thanh toán trực tiếp tại ............................................................................................... ;

- Chuyển khoản: ............................................................................................................ ;

Page 173: Văn bản thừa phát lại

Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của các bên7

5.1. Quyền và nghĩa vụ của Bên A:

........................................................................................................................................

5.2. Quyền và nghĩa vụ của Bên B:

........................................................................................................................................

Điều 6. Tạm dừng hoặc chấm dứt hợp đồng

6.1. Tạm dừng thực hiện hợp đồng:

Hợp đồng tạm dừng trong các trường hợp sau:

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

6.2. Hợp đồng bị chấm dứt trong các trường hợp sau:

6.2.1. Bên A có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng do Bên B vi phạm nghĩa vụ thanh toán tại Điều 4 hoặc vi phạm nghiêm trọng các nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng này.

6.2.2. Bên B có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng trong các trường hợp Bên A vi phạm nghĩa vụ tại Điều 2.2 hoặc vi phạm nghiêm trọng các nghĩa vụ khác của mình theo Hợp đồng này.

6.2.3. Hợp đồng bị chấm dứt trước thời hạn theo thỏa thuận của các bên hoặc hết thời hạn của Hợp đồng mà các bên không tiếp tục ký gia hạn Hợp đồng;

6.2.4. Hợp đồng bị hủy bỏ theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Xử lý hậu quả của việc chấm dứt hợp đồng

7.1. Việc xử lý hậu quả phát sinh từ việc chấm dứt hợp đồng được thực hiện như sau:

........................................................................................................................................

Điều 8. Điều khoản chung

8.1. Bên A cam kết:

- Tổ chức thi hành án theo yêu cầu của Bên B đúng thời hạn và thủ tục theo quy định của pháp luật và Hợp đồng;

- .....................................................................................................................................

8.2. Bên B cam kết: ........................................................................................................

8.3. Bất khả kháng: ........................................................................................................

8.4. Tranh chấp hợp đồng và xử lý tranh chấp:..............................................................

8.5. Phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng: ...................

8.6. (các thỏa thuận khác nếu cần thiết)

Điều 9. Hiệu lực của Hợp đồng

7 Quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ của các bên

Page 174: Văn bản thừa phát lại

9.1. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ….. tháng … năm …….

9.2. Hợp đồng này được lập thành 04 bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 02 bản.

9.3. Hợp đồng đã được các bên đọc, hiểu rõ và thống nhất ký tên dưới đây.

BÊN A(Ký, đóng dấu)

BÊN B(Ký, ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC 2

MẪU SỐ 06/HĐDV.XM/TPL

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ

Về việc xác minh điều kiện thi hành án

Số: ………./HĐDV.XM/VPTPL-CN/TC

Căn cứ Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội khóa XI;

Căn cứ Luật thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự;

Căn cứ Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh;

Căn cứ nhu cầu, khả năng của các bên,

........................................................................................................................................

Hôm nay, ngày …… tháng ….. năm ……., tại: ...............................................................

.............................................................................................................. , chúng tôi gồm:

I. CÁC BÊN KÝ KẾT HỢP ĐỒNG:

1. Văn phòng Thừa phát lại ............................................................................................

Địa chỉ: ...........................................................................................................................

Đại diện: Ông (bà) …………………, chức vụ: Trưởng Văn phòng Thừa phát lại

Giấy phép thành lập số: ……………… ngày ……… tháng ……… năm ……… của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.

Giấy đăng ký kinh doanh số: ………… ngày ………. tháng …….. năm ……… của cơ quan:

........................................................................................................................................

Page 175: Văn bản thừa phát lại

Số tài khoản: ……………….. tại ngân hàng: ..................................................................

Mã số thuế: ....................................................................................................................

Dưới đây gọi là Bên A;

2. Bên yêu cầu xác minh điều kiện thi hành án:

Ông (bà):.........................................................................................................................

Địa chỉ: ...........................................................................................................................

Số CMTND/Hộ chiếu: ………….. cấp ngày …… tháng ……. năm ……, bởi cơ quan: ...

Cơ quan/tổ chức: ...........................................................................................................

Địa chỉ: ...........................................................................................................................

Đại diện: Ông (bà) …………………………………………, chức vụ: ................................

Số tài khoản: …………………………. tại Kho bạc Nhà nước .........................................

Mã số thuế: ....................................................................................................................

Dưới đây gọi là Bên B;

Hai bên thỏa thuận ký kết Hợp đồng dịch vụ để thực hiện việc xác minh điều kiện thi hành án với các điều khoản như sau:

II. CÁC ĐIỀU KHOẢN CỦA HỢP ĐỒNG

Điều 1. Định nghĩa thuật ngữ

1.1. “Hợp đồng” được hiểu là Hợp đồng dịch vụ giữa Bên A và Bên B về việc xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của Bên B.

1.2. “Xác minh điều kiện thi hành án” là việc thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại Điều 2 Hợp đồng.

1.3. “Bất khả kháng” là sự kiện hoặc trở ngại khách quan được quy định tại Điều 8.3 của Hợp đồng.

1.4. “Các Bên” là Bên A hoặc Bên B; Một/mỗi bên là Bên A hoặc Bên B.

1.5. “Chi phí xác minh” là số tiền Bên B phải thanh toán cho Bên A để Bên A thực hiện việc xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của Bên B. Chi phí xác minh được quy định tại Điều 3 Hợp đồng.

1.6. (Các thuật ngữ khác nếu cần thiết)

Điều 2. Nội dung và thời hạn xác minh điều kiện thi hành án

2.1. Bên B đề nghị Bên A thực hiện việc xác minh điều kiện thi hành án của:

Ông (bà): ........................................................................................................................

Địa chỉ: ...........................................................................................................................

Số CMTND/Hộ chiếu: ………. cấp ngày …. tháng …. năm ………, bởi cơ quan: ..........

Cơ quan/tổ chức: ...........................................................................................................

Địa chỉ: ...........................................................................................................................

Page 176: Văn bản thừa phát lại

Đại diện: Ông (bà) …………………………………., chức vụ: ..........................................

Số tài khoản: …………………………… tại Kho bạc Nhà nước ......................................theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự và Hợp đồng này để đảm bảo thi hành khoản …………………… theo Bản án, Quyết định số ………. ngày …….. tháng ……… năm …….. của .......................................................................................................................

2.2. Nội dung yêu cầu xác minh điều kiện thi hành án như sau:

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

2.3. Bên A có trách nhiệm thực hiện công việc xác minh điều kiện thi hành án như quy định tại Điều 2.1 và Điều 2.2 trên đây trong thời hạn là ……………………………. kể từ ngày ký Hợp đồng này.

Điều 3. Chi phí xác minh điều kiện thi hành án

3.1. Chi phí xác minh để Bên A thực hiện công việc của mình nêu tại Điều 2 Hợp đồng gồm các khoản chi phí sau:

- Chi phí định giá tài sản (nếu có): ................................................................................;

- Chi phí đi lại: ............................................................................................................... ;

- Chi phí thù lao cho các cá nhân/cơ quan/tổ chức có liên quan (nếu có): ....................;

3.2. Ngoài các khoản chi phí nêu tại Điều 3.1 trên đây, Bên A có quyền được Bên B thanh toán thêm các khoản chi phí khác (nếu có) như sau:

3.2.1. ..............................................................................................................................

3.2.2. ..............................................................................................................................

3.3. Tổng mức Chi phí xác minh mà Bên B phải thanh toán cho Bên A để thực hiện công việc quy định tại Điều 2 của Hợp đồng là tổng cộng các khoản chi quy định tại Điều 3.1 và Điều 3.2 trên đây.

3.4. (Các thỏa thuận khác nếu cần thiết).

Điều 4. Thời hạn và phương thức thanh toán

4.1. Trong thời hạn ……….. ngày kể từ ngày Bên A có văn bản yêu cầu về việc thanh toán Chi phí xác minh quy định tại Điều 3 của Hợp đồng, Bên B có trách nhiệm thanh toán đầy đủ số tiền này cho Bên A.

4.2. Việc thanh toán giữa Hai bên được thực hiện bằng tiền mặt và thông qua hình thức:

........................................................................................................................................

- Thanh toán trực tiếp tại .................................................................................................... ;

- Chuyển khoản: ............................................................................................................ ;

Điều 5. Quyền nghĩa vụ của các bên

5.1. Quyền và nghĩa vụ của Bên A:

........................................................................................................................................

Page 177: Văn bản thừa phát lại

5.2. Quyền và nghĩa vụ của Bên B:

........................................................................................................................................

Điều 6. Tạm dừng hoặc chấm dứt hợp đồng

6.1. Tạm dừng thực hiện hợp đồng:

Hợp đồng tạm dừng trong các trường hợp sau:

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

6.2. Hợp đồng bị chấm dứt trong các trường hợp sau:

6.2.1. Bên A có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng do Bên B vi phạm nghĩa vụ tại Điều 3, Điều 4 hoặc vi phạm nghiêm trọng các nghĩa vụ khác của mình theo Hợp đồng này.

6.2.2. Bên B có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng trong các trường hợp Bên A vi phạm nghĩa vụ tại Điều 2 hoặc vi phạm nghiêm trọng các nghĩa vụ khác của mình theo Hợp đồng này.

6.2.3. Hợp đồng bị chấm dứt trước thời hạn theo thỏa thuận của các bên hoặc hết thời hạn của Hợp đồng mà các bên không tiếp tục ký gia hạn Hợp đồng;

6.2.4. Hợp đồng bị hủy bỏ theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Xử lý hậu quả của việc chấm dứt hợp đồng

7.1. Việc xử lý hậu quả phát sinh từ việc chấm dứt hợp đồng được thực hiện như sau:

........................................................................................................................................

Điều 8. Điều khoản chung

8.1. Bên A cam kết:

- Thực hiện việc xác minh điều kiện thi hành án mà Bên B đã yêu cầu nêu tại Điều 2 của Hợp đồng một cách trung thực, khách quan và đúng thủ tục theo quy định của pháp luật;

- .....................................................................................................................................

8.2. Bên B cam kết:

........................................................................................................................................

8.3. Bất khả kháng:

........................................................................................................................................

8.4. Tranh chấp hợp đồng và xử lý tranh chấp:

........................................................................................................................................

8.5. Phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng:

........................................................................................................................................

8.6. (Các thỏa thuận khác nếu cần thiết)

Điều 9. Hiệu lực của Hợp đồng

Page 178: Văn bản thừa phát lại

9.1. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ….. tháng … năm …….

9.2. Hợp đồng này được lập thành 04 bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 02 bản.

9.3. Hợp đồng đã được các bên đọc, hiểu rõ và thống nhất ký tên dưới đây.

BÊN A(Ký, đóng dấu)

BÊN B(Ký, ghi rõ họ tên)

Page 179: Văn bản thừa phát lại

PHỤ LỤC 2

MẪU SỐ 07/HĐDV.TĐ/TPL

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI ..............

ĐỊA CHỈ: .........................................

BẢNG KÊ VĂN BẢN, TÀI LIỆU TỐNG ĐẠT

(Phụ lục 01)

kèm theo Hợp đồng dịch vụ tống đạt số: ……./HĐDV.TĐ/VPTPL-TAND/THADS ngày … tháng … năm ...........

TT Loại văn bản tống đạt Thời hạn tống đạt

Ký nhận Giá thành thực hiện tống đạt đối với từng loại văn

bản, tài liệuGhi chúCơ quan giao văn

bản Cơ quan nhận

văn bản

1 2 3 4 5 6

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Page 180: Văn bản thừa phát lại

11

12

Tổng cộng: Tổng cộng:

Bằng chữ: Bằng chữ:

CƠ QUAN GIAO VĂN BẢN(Ký, đóng dấu)

Ngày … tháng … năm 200 …..VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI ………

(Ký, đóng dấu)

Page 181: Văn bản thừa phát lại

PHỤ LỤC III

MẪU QUYẾT ĐỊNH, GIẤY BÁO THI HÀNH ÁN

1. Quyết định thi hành án

2. Quyết định thu hồi, sửa đổi, hủy bỏ các quyết định về thi hành án

3. Quyết định hoãn/tạm đình chỉ/đình chỉ thi hành án

4. Quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án

5. Quyết định tiếp tục việc thi hành án

6. Quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án

7. Quyết định giải tỏa biện pháp bảo đảm thi hành án

8. Quyết định cưỡng chế thi hành án

9. Quyết định giải tỏa biện pháp cưỡng chế thi hành án

10. Quyết định giao tài sản để thi hành án

11. Giấy báo tự nguyện thi hành án

12. Giấy triệu tập thi hành án

13. Giấy mời

14. Thông báo cưỡng chế thi hành án

15. Thông báo bán đấu giá tài sản

16. Thông báo về việc nhận tiền, tài sản

17. Biên bản giải quyết việc thi hành án

18. Biên bản thỏa thuận về thi hành án

19. Biên bản kê biên và giao bảo quản tài sản

20. Biên bản giao, nhận tài sản để thi hành án

21. Biên bản áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án

22. Biên bản về việc bán đấu giá tài sản không thành

23. Biên bản xác minh điều kiện thi hành án

24. Biên bản niêm phong tài sản

25. Biên bản mở niêm phong tài sản

26. Biên bản mở gói, mở khóa để kê biên tài sản.

PHỤ LỤC 3

Page 182: Văn bản thừa phát lại

MẪU SỐ 01/QĐ.THA/TPL

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI………………………………..

Địa chỉ ……………………-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: ………/QĐ-TPL …………., ngày … tháng … năm ……….

QUYẾT ĐỊNH THI HÀNH ÁN

TRƯỞNG VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI

Căn cứ Luật thi hành án dân sự năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24/7/2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh;

Căn cứ Bản án, Quyết định số ……………… ngày ………. tháng ……….. năm ……………….. của .................................................................................................................................

Căn cứ Hợp đồng dịch vụ số ………………… ngày ………… tháng ……… năm …………. được ký với ông (bà)/cơ quan/tổ chức.....................................................................................

Địa chỉ ............................................................................................................................

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Cho thi hành khoản: ..........................................................................................

........................................................................................................................................

đối với ông (bà)/cơ quan/tổ chức ……………………… trú tại ........................................

kể từ ngày ………….. tháng ……… năm .......................................................................

Điều 2. Người phải thi hành án, người được thi hành án và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; Thừa phát lại thuộc Văn phòng Thừa phát lại ............................................. địa chỉ …………………………………………… có trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Nơi nhận:- Như Điều 2;- VKSND …………….;- ………………………;- Lưu: VT, Hồ sơ THA.

TRƯỞNG VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI(Ký tên, đóng dấu)

Page 183: Văn bản thừa phát lại

PHỤ LỤC 3

MẪU SỐ 02/QĐ.TH/SĐ/BS/HB/TPL

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI………………………………..

Địa chỉ ……………………-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: ………/QĐ-TPL …………., ngày … tháng … năm ……….

QUYẾT ĐỊNH

Thu hồi/sửa đổi/bổ sung/hủy bỏ quyết định về thi hành án

TRƯỞNG VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI

Căn cứ Luật thi hành án dân sự năm 2008;

Căn cứ Bản án, Quyết định số ….… ngày ………. tháng ……… năm …….. của ..........

Căn cứ Quyết định thi hành án số ….. ngày …… tháng ….. năm …… của ...................

........................................................................................................................................

Căn cứ Văn bản số ……… ngày ……. tháng ……. năm ……. của ................................

Căn cứ ...........................................................................................................................

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thu hồi/sửa đổi/bổ sung/hủy bỏ Quyết định số ………… ngày … tháng ….. năm …….. của Trưởng Văn phòng Thừa phát lại ............................................................................

(Nội dung bị thu hồi/sửa đổi/bổ sung/hủy bỏ): ................................................................

Điều 2. Thừa phát lại, người được thi hành án, người phải thi hành án và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Nơi nhận:- Như Điều 2;- VKSND …………….;- ………………………;- Lưu: VT, Hồ sơ THA.

TRƯỞNG VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI(Ký tên, đóng dấu)

Page 184: Văn bản thừa phát lại

PHỤ LỤC 3

MẪU SỐ 03/QĐ.HTH/TĐC/ĐC/TPL

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI………………………………..

Địa chỉ ……………………-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: ………/QĐ-TPL …………., ngày … tháng … năm ……….

QUYẾT ĐỊNH

Hoãn thi hành án/Tạm đình chỉ thi hành án/Đình chỉ thi hành án

TRƯỞNG VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI

Căn cứ Luật thi hành án dân sự năm 2008;

Căn cứ Bản án, Quyết định số ….… ngày ………. tháng ……… năm …….. của ..........

........................................................................................................................................

Căn cứ Quyết định thi hành án số ............... ngày ..... tháng ..... năm ...... của ..............

Căn cứ Công văn số ….. ngày …… tháng ….. năm …… của Tòa án …/ … về việc hoãn/tạm đình chỉ/đình chỉ thi hành Bản án, Quyết định số … ngày … tháng … năm … của ........

Căn cứ ...........................................................................................................................

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Hoãn/Tạm đình chỉ/Đình chỉ thi hành khoản:

........................................................................................................................................

đối với ông (bà)/cơ quan/tổ chức: …………….. địa chỉ ..................................................kể từ ngày ….. tháng …….. năm ……… /đến khi điều kiện hoãn/tạm đình chỉ không còn;

Điều 2. Thừa phát lại, những người có tên tại Điều 1 của Quyết định và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Nơi nhận:- Như Điều 2;- VKSND …………….;- ………………………;- Lưu: VT, Hồ sơ THA.

TRƯỞNG VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI(Ký tên, đóng dấu)

Page 185: Văn bản thừa phát lại

PHỤ LỤC 3

MẪU SỐ 04/QĐ.TĐYC/TPL

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI………………………………..

Địa chỉ ……………………-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: ………/QĐ-TPL …………., ngày … tháng … năm ……….

QUYẾT ĐỊNH

Trả lại đơn yêu cầu thi hành án

TRƯỞNG VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI

Căn cứ Luật thi hành án dân sự năm 2008;

Căn cứ Bản án, Quyết định số ….… ngày ………. tháng ……… năm …….. của ..........

........................................................................................................................................

Căn cứ Quyết định thi hành án số ……….. ngày …… tháng ….. năm ……. của ...........

........................................................................................................................................

Căn cứ ...........................................................................................................................

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Trả lại đơn yêu cầu thi hành án cho ông (bà)/cơ quan/tổ chức .........................địa chỉ ........................................................................................................................... ;

Khoản trả đơn yêu cầu: ..................................................................................................

........................................................................................................................................

Điều 2. Thừa phát lại, người phải thi hành án, người được thi hành án và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Nơi nhận:- Như Điều 2;- VKSND …………….;- ………………………;- Lưu: VT, Hồ sơ THA.

TRƯỞNG VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI(Ký tên, đóng dấu)

Page 186: Văn bản thừa phát lại

PHỤ LỤC 3

MẪU SỐ 05/QĐ.TTTHA/TPL

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI………………………………..

Địa chỉ ……………………-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: ………/QĐ-TPL …………., ngày … tháng … năm ……….

QUYẾT ĐỊNH

Tiếp tục thi hành án

TRƯỞNG VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI

Căn cứ Luật thi hành án dân sự năm 2008;

Căn cứ Bản án, Quyết định số ….… ngày ………. tháng ……… năm …….. của ..........

........................................................................................................................................

Căn cứ Quyết định hoãn thi hành án/Tạm đình chỉ thi hành án số ……….. ngày …… tháng ….. năm ……. của ................................................................................................................

Căn cứ ...........................................................................................................................

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Tiếp tục thi hành Quyết định thi hành án số …….. ngày ……. tháng … năm ……….của

Điều 2. Thừa phát lại, người phải thi hành án, người được thi hành án và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Nơi nhận:- Như Điều 2;- VKSND …………….;- ………………………;- Lưu: VT, Hồ sơ THA.

TRƯỞNG VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI(Ký tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC 3

MẪU SỐ 06/QĐ.ADBPBĐ/TPL

Page 187: Văn bản thừa phát lại

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI………………………………..

Địa chỉ ……………………-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: ………/QĐ-TPL …………., ngày … tháng … năm ……….

QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THI HÀNH ÁN

(Phong tỏa tài khoản/Tạm giữ tài sản, giấy tờ/Tạm dừng việcđăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản)

THỪA PHÁT LẠI

Căn cứ Luật thi hành án dân sự năm 2008;

Căn cứ Bản án, Quyết định số ….… ngày ………. tháng ……… năm …….. của ..........

........................................................................................................................................

Căn cứ Quyết định thi hành án số ……….. ngày …… tháng ….. năm ……. của ...........

........................................................................................................................................

Theo đề nghị của ..............................................................để đảm bảo việc thi hành án,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án sau đây:

(nêu một trong 03 biện pháp)

- Phong tỏa số tiền ……………………. của ……………đang gửi tại tài khoản (số hiệu tài khoản), ……………….. (tên ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng nơi người phải thi hành án có tài khoản);

- Tạm giữ các tài sản, giấy tờ sau: ……….. của ...........................................................;

- Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản đối với các tài sản sau: …………………………………. của .................................................................................

Điều 2. …………………… (tên của người có liên quan đến số tiền bị phong tỏa/đang giữ tài sản, giấy tờ/cơ quan có thẩm quyền quản lý việc đăng ký, chuyển dịch tài sản) ………………………………………………. có trách nhiệm ………………………………………….. cho đến khi có quyết định khác của Thừa phát lại;

(nêu cụ thể trách nhiệm của các chủ thể trên để đảm bảo cho việc thực thi biện pháp bảo đảm được có hiệu quả).

Điều 3. Người phải thi hành án, người được thi hành án, những người có liên quan và người có tên nêu tại Điều 2, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Page 188: Văn bản thừa phát lại

Nơi nhận:- Như Điều 3;- VKSND …………….;- ………………………;- Lưu: VT, Hồ sơ THA.

THỪA PHÁT LẠI(Ký tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC 3

MẪU SỐ 07/QĐ.GTBPBĐ/TPL

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI………………………………..

Địa chỉ ……………………-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: ………/QĐ-TPL …………., ngày … tháng … năm ……….

QUYẾT ĐỊNH GIẢI TỎA BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THI HÀNH ÁN

(Phong tỏa tài khoản/Tạm giữ tài sản, giấy tờ/Tạm dừng việcđăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản)

THỪA PHÁT LẠI

Căn cứ Luật thi hành án dân sự năm 2008;

Căn cứ Quyết định thi hành án số ….… /QĐ-THA ngày …. tháng ..… năm …….. của ..

........................................................................................................................................

Căn cứ Quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm số ……….. ngày …… tháng ….. năm ……. của Thừa phát lại thuộc Văn phòng Thừa phát lại.................................................................

Căn cứ ...........................................................................................................................

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Giải tỏa biện pháp bảo đảm thi hành án quy định tại Quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án số ……. ngày …. tháng …….. năm ………. của Thừa phát lại thuộc Văn phòng Thừa phát lại ..................................................................................................................

Điều 2. Quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án số …. ngày … tháng … năm ……. của Thừa phát lại thuộc Văn phòng Thừa phát lại ………………………………. hết hiệu lực thi hành.

Page 189: Văn bản thừa phát lại

Điều 3. Các ông (bà)/cơ quan/tổ chức …………………., người phải thi hành án, người được thi hành án và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Nơi nhận:- Như Điều 3;- VKSND …………….;- ………………………;- Lưu: VT, Hồ sơ THA.

THỪA PHÁT LẠI(Ký tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC 3

MẪU SỐ 08/QĐ.CC/TPL

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI………………………………..

Địa chỉ ……………………-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: ………/QĐ-TPL …………., ngày … tháng … năm ……….

QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN

THỪA PHÁT LẠI

Căn cứ Luật thi hành án dân sự năm 2008;

Căn cứ Bản án, Quyết định số ................ ngày …. tháng ..… năm …….. của ...............

Căn cứ Quyết định thi hành án số: ……../QĐ-THA ngày … tháng … năm … của .........

........................................................................................................................................

Căn cứ ...........................................................................................................................

Xét thấy ông (bà)/cơ quan/tổ chức ………… có điều kiện thi hành án nhưng không tự nguyện thi hành,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Áp dụng biện pháp cưỡng chế: .........................................................................đối với ông (bà)/cơ quan/tổ chức: ……………….., trú tại/địa chỉ ....................................

- Nội dung của biện pháp cưỡng chế (một trong 6 biện pháp dưới đây):

Page 190: Văn bản thừa phát lại

1. Kê biên, xử lý tài sản để đảm bảo thi hành án gồm: ..................................................

2. Trừ vào thu nhập của ông (bà)/cơ quan/tổ chức ........................................................

3. Khai thác tài sản của người phải thi hành án: ............................................................

4. Buộc phải chuyển giao vật, quyền tài sản, giấy tờ sau: .............................................cho ông (bà)/cơ quan/tổ chức …………….. địa chỉ: .......................................................

5. Buộc ông (bà)/cơ quan/tổ chức ………………………… phải thực hiện/không được thực hiện công việc sau đây: .........................................................................................................

6. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của ông (bà)/cơ quan/tổ chức

Điều 2. Ông (bà)/cơ quan/tổ chức có tên tại Điều 1 phải thực hiện các yêu cầu sau: . . .

........................................................................................................................................

(nêu các yêu cầu để đảm bảo cho việc thực thi biện pháp cưỡng chế).

Điều 3. Người phải thi hành án, người được thi hành án và những người có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Nơi nhận:- Như Điều 3;- VKSND …………….;- ………………………;- Lưu: VT, Hồ sơ THA.

THỪA PHÁT LẠI(Ký tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC 3

MẪU SỐ 09/QĐ.GTCC/TPL

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI………………………………..

Địa chỉ ……………………-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: ………/QĐ-TPL …………., ngày … tháng … năm ……….

QUYẾT ĐỊNH GIẢI TỎA BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN

THỪA PHÁT LẠI

Page 191: Văn bản thừa phát lại

Căn cứ Luật thi hành án dân sự năm 2008;

Căn cứ Quyết định thi hành án số: ……../QĐ-THA ngày … tháng … năm … của .........

........................................................................................................................................

Căn cứ Quyết định cưỡng chế thi hành án số ….. ngày … tháng … năm …… của........

....................................................................................................................................... ;

Căn cứ ...........................................................................................................................

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Giải tỏa biện pháp cưỡng chế thi hành án theo Quyết định cưỡng chế thi hành án số …. ngày …… tháng …….. năm …….. của Thừa phát lại thuộc Văn phòng Thừa phát lại

........................................................................................................................................

Điều 2. Quyết định cưỡng chế thi hành án số ……. ngày ……. tháng …. năm …… của Thừa phát lại thuộc Văn phòng Thừa phát lại ………………………. hết hiệu lực thi hành.

Điều 3. Người phải thi hành án, người được thi hành án và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Nơi nhận:- Như Điều 3;- VKSND …………….;- ………………………;- Lưu: VT, Hồ sơ THA.

THỪA PHÁT LẠI(Ký tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC 3

MẪU SỐ 10/QĐ.GTS/TPL

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI………………………………..

Địa chỉ ……………………-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: ………/QĐ-TPL …………., ngày … tháng … năm ……….

QUYẾT ĐỊNH

Giao tài sản để thi hành án

Page 192: Văn bản thừa phát lại

THỪA PHÁT LẠI

Căn cứ Luật thi hành án dân sự năm 2008;

Căn cứ Bản án, Quyết định số: …….. ngày ……tháng …….. năm ……….. của.............

Căn cứ Quyết định thi hành án số ….. ngày … tháng … năm …… của..........................

........................................................................................................................................

Căn cứ Quyết định cưỡng chế thi hành án số …… ngày …. tháng …. năm ….. của......

........................................................................................................................................

Căn cứ ...........................................................................................................................

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Giao cho ông (bà)/cơ quan/tổ chức ..................................................................,địa chỉ …………………………………………………………………. các tài sản sau: (kê danh mục các tài sản kê biên) ........................................................................................................với giá là: ……………………………….. (nêu giá của từng loại tài sản kê biên) để thi hành án.

Điều 2. Người phải thi hành án, người được thi hành án và những người có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Nơi nhận:- Như Điều 1, 2;- VKSND …………….;- ………………………;- Lưu: VT, Hồ sơ THA.

THỪA PHÁT LẠI(Ký tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC 3

MẪU SỐ 11/GB/TPL

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI………………………………..

Địa chỉ ……………………-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: ………/GB-TPL …………., ngày … tháng … năm ……….

GIẤY BÁO

Tự nguyện thi hành án

Page 193: Văn bản thừa phát lại

Văn phòng Thừa phát lại ................................................................................................

Căn cứ Luật thi hành án dân sự năm 2008;

Căn cứ Bản án, Quyết định số: …….. ngày ……tháng …….. năm ……….. của.............

........................................................................................................................................

Căn cứ Quyết định thi hành án số …………….. ngày … tháng ………… năm ………………….. của .................................................................................................................................

Báo cho ông (bà)/cơ quan/tổ chức: ................................................................................

........................................................................................................................................

Địa chỉ: ...........................................................................................................................

........................................................................................................................................

Trong thời hạn ……. ngày, kể từ ngày nhận được Giấy báo này có nghĩa vụ tự nguyện thi hành các khoản: .....................................................................................................................

........................................................................................................................................

Hết thời hạn nói trên, nếu ông (bà)/cơ quan/tổ chức: ....................................................không tự nguyện thi hành, Văn phòng Thừa phát lại sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế và ông (bà)/cơ quan/tổ chức ……………………………….. phải chịu mọi chi phí cưỡng chế thi hành án.

THỪA PHÁT LẠI(Ký tên, đóng dấu)

Vào hồi ………… giờ ………. ngày …… tháng ……… năm ...........................................

Tại: .................................................................................................................................

Ông (bà): ………………………. đại diện ........................................................................đã giao cho ông (bà)/cơ quan/tổ chức: ..........................................................................

Giấy báo tự nguyện thi hành án số: ………. ngày ……… tháng …….. năm ……. của ...

Văn phòng Thừa phát lại ………………………………………………….. về việc .............

........................................................................................................................................

NGƯỜI NHẬN(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI GIAO(Ký, ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC 3

Page 194: Văn bản thừa phát lại

MẪU SỐ 12/GTT/TPL

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI………………………………..

Địa chỉ ……………………-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: ………/GTT-TPL …………., ngày … tháng … năm ……….

GIẤY TRIỆU TẬP

Văn phòng Thừa phát lại ................................................................................................

Báo cho ông (bà)/cơ quan/tổ chức .................................................................................

Địa chỉ: ...........................................................................................................................

........................................................................................................................................

Vào hồi: …………… giờ …….. ngày ………. tháng …….. năm ………, ông (bà) đến Trụ sở ………………… (Văn phòng Thừa phát lại ………………………/UBND xã, phường, thị trấn ……………………………).

Địa chỉ: ...........................................................................................................................để ...................................................................................................................................

Yêu cầu ông, bà có mặt đúng thời gian, địa điểm trên, mang theo Giấy triệu tập này và Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác.

THỪA PHÁT LẠI(Ký tên, đóng dấu)

Vào hồi ………… giờ ………. ngày …… tháng ……… năm ...........................................

Tại: .................................................................................................................................

Ông (bà): ………………………. đại diện ........................................................................đã giao cho ông/bà/cơ quan/tổ chức: .............................................................................

Giấy triệu tập số: ……………. ngày ……… tháng …….. năm ……. của Văn phòng Thừa phát lại........................................................................................................................................về việc ............................................................................................................................

........................................................................................................................................

NGƯỜI NHẬN(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI GIAO(Ký, ghi rõ họ tên)

Page 195: Văn bản thừa phát lại

PHỤ LỤC 3

MẪU SỐ 13/GM/TPL

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI………………………………..

Địa chỉ ……………………-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: ………/GM-TPL …………., ngày … tháng … năm ……….

GIẤY MỜI

Kính gửi: ........................................................................................................................

Văn phòng Thừa phát lại ................................................................................................kính mời ông (bà)/cơ quan/tổ chức:................................................................................

Địa chỉ: ...........................................................................................................................

........................................................................................................................................

Vào hồi: …………… giờ …….. ngày ………. tháng …….. năm ………, ông (bà)/cơ quan/tổ chức đến Trụ sở ………………… (Văn phòng Thừa phát lại ………………………/UBND xã, phường, thị trấn ……………………………).

Địa chỉ: ...........................................................................................................................để ...................................................................................................................................

Đề nghị ông/bà/cơ quan/tổ chức có mặt đúng thời gian, địa điểm trên, mang theo Giấy mời này và Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác.

THỪA PHÁT LẠI(Ký tên, đóng dấu)

Vào hồi ………… giờ ………. ngày …… tháng ……… năm ...........................................

Tại: .................................................................................................................................

Ông (bà): ………………………. đại diện ........................................................................đã giao cho ông/bà/cơ quan/tổ chức: .............................................................................

Giấy mời số: ……………. ngày ……… tháng …….. năm ……. của Văn phòng Thừa phát lại........................................................................................................................................………………………………..về việc ...............................................................................

........................................................................................................................................

Page 196: Văn bản thừa phát lại

NGƯỜI NHẬN(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI GIAO(Ký, ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC 3

MẪU SỐ 14/TBCC/TPL

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI………………………………..

Địa chỉ ……………………-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: ………/TB-TPL …………., ngày … tháng … năm ……….

THÔNG BÁO

Cưỡng chế thi hành án

Căn cứ Quyết định cưỡng chế thi hành án số ……ngày …… tháng ………. năm……………… của..................................................................................................................................

Văn phòng Thừa phát lại ……………………………………………. sẽ tiến hành cưỡng chế đối với ông/bà/cơ quan/tổ chức:...........................................................................................

Địa chỉ: ...........................................................................................................................

Biện pháp cưỡng chế: ....................................................................................................

........................................................................................................................................

Thời gian cưỡng chế: …………….. giờ …. ngày …… tháng ……. năm .........................

Địa điểm cưỡng chế: .....................................................................................................

Dự trù chi phí cưỡng chế: ..............................................................................................

Yêu cầu ông/bà/cơ quan/tổ chức có mặt đúng thời gian, địa điểm nêu trên.

Nơi nhận:- Các đương sự;- UBND xã, phường, thị trấn;- VKSND ……………………;- ……………………………..;- Lưu: VT, Hồ sơ THA.

THỪA PHÁT LẠI(Ký tên, đóng dấu)

Page 197: Văn bản thừa phát lại

Vào hồi ………… giờ ………. ngày …… tháng ……… năm ...........................................

Tại: .................................................................................................................................

Ông (bà): ………………………. đại diện ........................................................................đã giao cho ông (bà)/cơ quan/tổ chức: ..........................................................................

Thông báo cưỡng chế thi hành án số: ……………. ngày ……… tháng …….. năm ……. của Văn phòng Thừa phát lại........................................................................................................về việc ............................................................................................................................

........................................................................................................................................

NGƯỜI NHẬN(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI GIAO(Ký, ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC 3

MẪU SỐ 15/TB BĐGTS/TPL

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI………………………………..

Địa chỉ ……………………-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: ………/TB-TPL …………., ngày … tháng … năm ……….

THÔNG BÁO

Bán đấu giá tài sản

Để thi hành Bản án, Quyết định số ………. ngày ………. tháng ………… năm ………………….. của .................................................................................................................................

Văn phòng Thừa phát lại ................................................................................................thông báo bán các tài sản sau: ......................................................................................

1) ...................................................................................................................................

2) ...................................................................................................................................

3) ...................................................................................................................................

........................................................................................................................................

(nêu rõ tên và mô tả tình trạng từng loại tài sản)

Giá khởi điểm: ................................................................................................................

Ngày, giờ xem tài sản: ...................................................................................................

Page 198: Văn bản thừa phát lại

Địa điểm xem tài sản: ....................................................................................................

Thời hạn đăng ký, nộp đơn mua tài sản từ ngày ……. tháng …… năm ………………………….. đến ngày ……….. tháng ……… năm ............................................................................

Số tiền đặc cọc: .............................................................................................................

Thời gian bán đấu giá: ……….. giờ ……….. ngày ………. tháng ……… năm ...............

Địa điểm bán đấu giá: ....................................................................................................

Cá nhân, tổ chức có nhu cầu mua tài sản xin liên hệ và nộp đơn tại .............................địa chỉ: ……………………………………………….. điện thoại: .......................................

(mẫu này được sử dụng trong trường hợp Thừa phát lại tổ chức bán đấu giá tài sản)

Nơi nhận:- Các đương sự;- UBND xã, phường, thị trấn;- VKSND ……………………;- ……………………………..;- Lưu: VT, Hồ sơ THA.

THỪA PHÁT LẠI(Ký tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC 3

MẪU SỐ 16/TB.NTS/TPL

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI………………………………..

Địa chỉ ……………………-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: ………/TB-TPL …………., ngày … tháng … năm ……….

GIẤY BÁO

Về việc nhận tiền, tài sản

Kính gửi: ........................................................................................................................

........................................................................................................................................

Văn phòng Thừa phát lại ................................................................................................

Thông báo để ông (bà): ……………………………………………………. đến nhận tiền (tài sản) theo bản án, quyết định số ……… ngày ……… tháng …… năm ………… của .............

........................................................................................................................................

Page 199: Văn bản thừa phát lại

........................................................................................................................................

Thời gian: ……………….. giờ ………. ngày ……… tháng ……… năm ..........................

Địa điểm: ........................................................................................................................

Yêu cầu ……………………………. có mặt đúng thời gian, địa điểm nêu trên và đem theo Thông báo này và Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác.

Nơi nhận:- Như trên;- VKSND ……………………;- ……………………………..;- Lưu: VT, Hồ sơ THA.

THỪA PHÁT LẠI(Ký tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC 3

MẪU SỐ 17/BB.GQTHA/TPL

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI………………………………..

Địa chỉ ……………………-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: ………/BB-TPL …………., ngày … tháng … năm ……….

BIÊN BẢN

Giải quyết việc thi hành án

Vào hồi ……………… giờ ………….. ngày …….. tháng ……….. năm ………….., tại: . . .

........................................................................................................................................

Chúng tôi gồm:

Ông (bà): ……………………………………, chức vụ: .....................................................

Ông (bà): ……………………………………, chức vụ: .....................................................

Với sự tham gia của ông (bà): .......................................................................................

........................................................................................................................................

Lập biên bản giải quyết việc thi hành án đối với ông (bà): .............................................

........................................................................................................................................

địa chỉ: ...........................................................................................................................

Page 200: Văn bản thừa phát lại

Sau khi giải thích các quyền và nghĩa vụ của ông (bà): .................................................……………………………………………………………. về việc thi hành án theo Quyết định thi hành án số ………………… ngày …… tháng ……. năm ………. của Trưởng Văn phòng Thừa phát lại ……………………., ông (bà): ……………………………………………….. trình bày như sau:

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

Ông (bà): ………………………………………….. cam đoan lời trình bày trên đây là đúng sự thật, nếu sai sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Biên bản lập xong hồi ………… giờ ………… cùng ngày, đã đọc lại cho mọi người nghe và nhất trí ký tên.

NGƯỜI GHI BIÊN BẢN(Ký, ghi rõ họ tên)

THỪA PHÁT LẠI(Ký tên, đóng dấu)

NGƯỜI THAM GIA(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI THAM GIA(Ký, ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC 3

MẪU SỐ 18/BB.TT.THA/TPL

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI………………………………..

Địa chỉ ……………………-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: ………/BB-TPL …………., ngày … tháng … năm ……….

BIÊN BẢN

Thỏa thuận về thi hành án

Vào hồi ……………… giờ ….. ngày …….. tháng ……….. năm ………….., tại: ..............

........................................................................................................................................

Chúng tôi gồm:

Ông (bà): ……………………………………, chức vụ: Thừa phát lại

Ông (bà): ……………………………………, chức vụ: .....................................................

Lập biên bản thỏa thuận về thi hành án giữa các đương sự gồm:

Page 201: Văn bản thừa phát lại

1) Ông/bà .......................................................................................................................

Địa chỉ: ...........................................................................................................................

2) Ông/bà .......................................................................................................................

3) ...................................................................................................................................

Địa chỉ: ...........................................................................................................................

Với sự chứng kiến của ông (bà): ....................................................................................

........................................................................................................................................

Nội dung thỏa thuận giữa các bên:

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

Biên bản lập xong hồi ……… giờ ………… cùng ngày, đã đọc lại cho mọi người nghe và nhất trí ký tên.

NGƯỜI GHI BIÊN BẢN(Ký, ghi rõ họ tên)

THỪA PHÁT LẠI(Ký tên, đóng dấu)

NGƯỜI PHẢI THI HÀNH ÁN(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI ĐƯỢC THI HÀNH ÁN(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI, NGHĨAVỤ LIÊN QUAN

(Ký, ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC 3

MẪU SỐ 19/BB.KB-GBQTS.THA/TPL

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI………………………………..

Địa chỉ ……………………-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: ………/BB-TPL …………., ngày … tháng … năm ……….

BIÊN BẢN

Kê biên và giao bảo quản tài sản

Page 202: Văn bản thừa phát lại

Căn cứ Quyết định cưỡng chế thi hành án số …………… ngày …….. tháng ……. năm ……….. của .................................................................................................................................

Vào hồi ……………… giờ ………….. ngày …….. tháng ……….. năm ………….. tại......

........................................................................................................................................

Thành phần tham gia cưỡng chế thi hành án gồm có:

Ông, bà: ……………………………………, chức vụ: Thừa phát lại

Ông, bà: ……………………………………, chức vụ: .......................................................

Đại diện ..........................................................................................................................

Ông, bà: ……………………………………, chức vụ: .......................................................

Đại diện ..........................................................................................................................

………

Với sự tham gia của:

Ông, bà: ……………………………………, chức vụ: .......................................................

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân....................................................................................

Ông, bà: ……………………………………, chức vụ: .......................................................

Đại diện ..........................................................................................................................

Ông, bà: ……………………………………, là người chứng kiến .....................................

Đại diện ..........................................................................................................................

.......

Với sự có mặt của:

Ông (bà): …………………………………………………………………… là người được thi hành án

........................................................................................................................................

(nếu vắng mặt, ghi rõ lý do vắng mặt, có được thông báo hợp lệ hay không)

Ông (bà): …………………………………………………………………… là người phải thi hành án

........................................................................................................................................

(nếu vắng mặt ghi rõ lý do vắng mặt, có được thông báo hợp lệ hay không)

Ông (bà): ………………………………………….......... là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

........................................................................................................................................

(nếu vắng mặt, ghi rõ lý do vắng mặt, có được thông báo hợp lệ hay không)

Sau khi tiến hành các thủ tục công bố Quyết định cưỡng chế, các quy định của pháp luật có liên quan và tóm tắt nội dung vụ việc, Thừa phát lại đã kê biên tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của ông (bà) ...................................................................................................................

Page 203: Văn bản thừa phát lại

để đảm bảo thi hành Bản án, Quyết định số ……….. ngày …………. tháng ……… năm ………. của .................................................................................................................................

Tài sản kê biên gồm: (nêu rõ tình trạng từng loại tài sản)

1) ...................................................................................................................................

2) ...................................................................................................................................

Sơ bộ ước tính giá trị tài sản là: .....................................................................................

........................................................................................................................................

Ông (bà): …………………………………………………………………… có quyền nhận lại tài sản nếu nộp đủ tiền thi hành án và các chi phí phát sinh trước khi mở cuộc đấu giá tài sản một (01) ngày.

Thừa phát lại tiến hành giao các tài sản kê biên trên cho ông (bà) ……………………………… bảo quản. Ông (bà) ………………………… có trách nhiệm bảo quản tài sản, không được làm mất mát, hư hỏng, chuyển nhượng, chuyển đổi, hủy hoại số tài sản nêu trên và được hưởng chi phí bảo quản tài sản (nếu có).

Biên bản lập xong hồi ……………… giờ ………… cùng ngày, đã đọc lại cho mọi người cùng nghe và nhất trí ký tên.

NGƯỜI GHI BIÊN BẢN(Ký, ghi rõ họ tên)

THỪA PHÁT LẠI(Ký tên, đóng dấu)

ĐẠI DIỆN VKSND ………….(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯƠI ĐƯỢC THI HÀNH ÁN(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI CHỨNG KIẾN(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI PHẢI THI HÀNH ÁN(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤLIÊN QUAN

(Ký, ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC 3

MẪU SỐ 20/BB.GNTS/TPL

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI………………………………..

Địa chỉ ……………………-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Page 204: Văn bản thừa phát lại

Số: ………/BB-TPL …………., ngày … tháng … năm ……….

BIÊN BẢN

Giao, nhận tài sản để thi hành án

Căn cứ Bản án, quyết định thi hành án số ……………. ngày ……….. tháng ……. năm ……….. của .................................................................................................................................

Căn cứ ...........................................................................................................................

(Quyết định cưỡng chế thi hành án hoặc Văn bản bán đấu giá thành hoặc Biên bản thỏa thuận của đương sự về việc nhận tài sản để thi hành án).

Vào hồi ……………… giờ ………….. ngày …….. tháng ……….. năm ………….. tại......

........................................................................................................................................

Chúng tôi gồm:

Ông (bà): ……………………………………, chức vụ: Thừa phát lại

Ông (bà): ……………………………………, chức vụ: .....................................................

........................................................................................................................................

Ông (bà): ……………………………………, chức vụ: .....................................................

........................................................................................................................................

……….

Với sự tham gia của:

Ông, bà: ……………………………………, đại diện VKSND: ..........................................

Ông, bà: ……………………………………, đại diện: .......................................................

Với sự có mặt của ông (bà):……………………………………………… là người được thi hành án (hoặc đại diện cho người được thi hành án);

và ông (bà): …………………………… là người phải thi hành án (hoặc đại diện cho người phải thi hành án)

Tiến hành giao tài sản của ……………………………………………………………………………… cho ................................................................................................ nhận để thi hành án.

Tài sản giao nhận gồm (nêu rõ từng loại tài sản): ..........................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

Page 205: Văn bản thừa phát lại

........................................................................................................................................

Ông (bà) ……………………………………………. đã nhận đủ số tài sản đã nêu trên, không có ý kiến gì khác. Ông (bà) ....................................................................................................phải hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với tài sản kể từ thời điểm nhận.

Biên bản lập xong hồi ……… giờ ………… cùng ngày, đã đọc lại cho mọi người cùng nghe và nhất trí ký tên.

NGƯỜI GHI BIÊN BẢN(Ký, ghi rõ họ tên)

THỪA PHÁT LẠI(Ký tên, đóng dấu)

ĐẠI DIỆN VKSND ............(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI ĐƯỢC THI HÀNH ÁN(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI, NGHĨAVỤ LIÊN QUAN

(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI PHẢI THI HÀNH ÁN(Ký, ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC 3

MẪU SỐ 21/BB.CC/TPL

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI………………………………..

Địa chỉ ……………………-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: ………/BB-TPL …………., ngày … tháng … năm ……….

BIÊN BẢN

Về việc áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án

Căn cứ Quyết định cưỡng chế thi hành án số ……………. ngày ……….. tháng ……. năm ……….. của ...................................................................................................................

Vào hồi ………… giờ ………….. ngày …….. tháng ……….. năm ………….., tại: ..........

........................................................................................................................................

Thành phần tiến hành áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án gồm:

Ông (bà): ……………………………………, chức vụ: Thừa phát lại

Ông (bà): ……………………………………, chức vụ: .....................................................

Page 206: Văn bản thừa phát lại

………….

Với sự tham gia của:

Ông (bà): ……………………………………, chức vụ: .....................................................

đại diện: Viện kiểm sát nhân dân....................................................................................

Ông (bà): …………………………………., đại diện .........................................................

………

Với sự có mặt của:

Ông (bà)/cơ quan/tổ chức:……………………………………… là người được thi hành án (nếu vắng mặt ghi lý do vắng mặt, có được thông báo hợp lệ hay không)

Ông (bà)/cơ quan/tổ chức:……………………………………… là người phải thi hành án; (nếu vắng mặt ghi lý do vắng mặt, có được thông báo hợp lệ hay không);

…………….

Với sự làm chứng của:

Ông (bà): ........................................................................................................................

………..

Tiến hành áp dụng biện pháp cưỡng chế:

1) ...................................................................................................................................

2) ...................................................................................................................................

(nêu rõ biện pháp cưỡng chế thi hành án được áp dụng)

Đối với ông (bà)/cơ quan/tổ chức: .................................................................................

Địa chỉ: ...........................................................................................................................

Việc áp dụng biện pháp cưỡng chế được tiến hành như sau:

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

........................................................................................................................................

(mô tả trình tự áp dụng biện pháp cưỡng chế, các diễn biến phát sinh trong quá trình áp dụng biện pháp cưỡng chế ….)

Page 207: Văn bản thừa phát lại

Biên bản lập xong hồi ……………… giờ ………… cùng ngày, đã đọc lại cho mọi người cùng nghe và nhất trí ký tên.

NGƯỜI GHI BIÊN BẢN(Ký, ghi rõ họ tên)

THỪA PHÁT LẠI(Ký tên, đóng dấu)

ĐẠI DIỆN VKSND …………..(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI ĐƯỢC THI HÀNH ÁN(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI CHỨNG KIẾN(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI PHẢI THI HÀNH ÁN(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI THAM GIA CƯỠNG CHẾ(Ký, ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC 3

MẪU SỐ 22/BB.BĐGTS/TPL

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI………………………………..

Địa chỉ ……………………-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: ………/BB-TPL …………., ngày … tháng … năm ……….

BIÊN BẢN

Về việc bán đấu giá tài sản không thành

Vào hồi ……………… giờ ………….. ngày …….. tháng ……….. năm ………….., tại: . . .

........................................................................................................................................

Chúng tôi gồm:

Ông (bà): ……………………………………, chức vụ: Thừa phát lại

Ông (bà): ……………………………………, chức vụ: .....................................................

Ông (bà): ……………………………………, chức vụ: .....................................................

Với sự có mặt của ông (bà): ………………… (những người tham gia đấu giá): ............

Lập biên bản về việc bán đấu giá không thành các tài sản sau:

Page 208: Văn bản thừa phát lại

1) ...................................................................................................................................

2) ...................................................................................................................................là tài sản của ông (bà) …………………………….. được kê biên để đảm bảo thi hành án.

Lý do bán đấu giá không thành: (nêu cụ thể lý do)

- Không có người đăng ký mua tài sản;

- Không có người mua trúng đấu giá tài sản tại cuộc bán đấu giá ngày ……. tháng …… năm ….. do Văn phòng Thừa phát lại …………………………………… tổ chức;

- Lý do khác …………..;

Biên bản lập xong hồi ……… giờ ………… cùng ngày, đã đọc lại cho mọi người cùng nghe và nhất trí ký tên.

NGƯỜI GHI BIÊN BẢN(Ký, ghi rõ họ tên)

THỪA PHÁT LẠI(Ký tên, đóng dấu)

NGƯỜI THAM GIA ĐẤU GIÁ(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI THAM GIA ĐẤU GIÁ(Ký, ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC 3

MẪU SỐ 23/BB. XM/TPL

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI………………………………..

Địa chỉ ……………………-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: ………/BB-TPL …………., ngày … tháng … năm ……….

BIÊN BẢN

Xác minh điều kiện thi hành án

Căn cứ Quyết định thi hành án số …………. ngày …… tháng …… năm ………………………… của .................................................................................................................................

Hôm nay, vào hồi …… giờ ………….. ngày …….. tháng ……….. năm ………….., tại: ..

........................................................................................................................................

Chúng tôi gồm:

Ông, bà: ……………………......................................................., chức vụ: Thừa phát lại

Page 209: Văn bản thừa phát lại

Ông, bà: ……………………………………, chức vụ: .......................................................

...........

Với sự chứng kiến của:

Ông, bà: …………………................................................................................................

Địa chỉ: ...........................................................................................................................

……..

Lập biên bản xác minh điều kiện thi hành án của ông (bà)/cơ quan/tổ chức: ................

........................................................................................................................................

địa chỉ: ...........................................................................................................................

là người phải thi hành các khoản ...................................................................................

........................................................................................................................................

Kết quả xác minh như sau:

........................................................................................................................................

Biên bản lập xong hồi ……… giờ ………… cùng ngày, đã đọc lại cho mọi người cùng nghe và nhất trí ký tên.

NGƯỜI GHI BIÊN BẢN(Ký, ghi rõ họ tên)

THỪA PHÁT LẠI(Ký tên, đóng dấu)

NGƯỜI CHỨNG KIẾN(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI PHẢI THI HÀNH ÁN(Ký, ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC 3

MẪU SỐ 24/BB.NP/TPL

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI………………………………..

Địa chỉ ……………………-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: ………/BB-TPL …………., ngày … tháng … năm ……….

BIÊN BẢN

Niêm phong tài sản

Page 210: Văn bản thừa phát lại

Căn cứ Quyết định thi hành án số …………. ngày …… tháng …… năm ………………………… của .................................................................................................................................

Căn cứ Quyết định cưỡng chế thi hành án số ….. ngày …. tháng ….. năm …….. của ..

........................................................................................................................................

Vào hồi …… giờ …… ngày …….. tháng ….. năm ………….., tại: .................................

Chúng tôi gồm:

Ông, bà: ……………………………………, chức vụ: Thừa phát lại

Ông, bà: ……………………………………, chức vụ: .......................................................

Ông, bà: ……………………………………, chức vụ: .......................................................

…………

Với sự tham gia của:

Ông (bà): ……………………………………., đại diện VKSND ........................................

Ông (bà): ……………………………………., Người chứng kiến .....................................

Ông (bà): ……………………………………., Người được thi hành án.............................

Ông (bà): ……………………………………., Người phải thi hành án...............................

………..

Lập biên bản niêm phong tài sản của ông, bà: ...............................................................

........................................................................................................................................

Tài sản niêm phong gồm: ...............................................................................................

1) ...................................................................................................................................

2) ...................................................................................................................................

(nêu rõ tình trạng từng loại tài sản khi niêm phong, mô tả việc niêm phong)

Biên bản lập xong hồi ……… giờ ………… cùng ngày, đã đọc lại cho mọi người cùng nghe và nhất trí ký tên .................................................................................................................

NGƯỜI GHI BIÊN BẢN(Ký, ghi rõ họ tên)

THỪA PHÁT LẠI(Ký tên, đóng dấu)

ĐẠI DIỆN VKSND …………(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI ĐƯỢC THI HÀNH ÁN(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI CHỨNG KIẾN(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI PHẢI THI HÀNH ÁN(Ký, ghi rõ họ tên)

Page 211: Văn bản thừa phát lại

PHỤ LỤC 3

MẪU SỐ 25/BB. MNP/TPL

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI………………………………..

Địa chỉ ……………………-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: ………/BB-TPL …………., ngày … tháng … năm ……….

BIÊN BẢN

Mở niêm phong tài sản

Căn cứ Quyết định thi hành án số ………. ngày …… tháng …… năm …… của ...........

Căn cứ Quyết định cưỡng chế thi hành án số ….. ngày …. tháng ….. năm ……. của ...

Căn cứ ...........................................................................................................................

Vào hồi …… giờ …… ngày …….. tháng ….. năm …….., tại: .........................................

Chúng tôi gồm:

Ông, bà: ……………………………………, chức vụ: Thừa phát lại

Ông, bà: ……………………………………, chức vụ: .......................................................

Ông, bà: ……………………………………, chức vụ: .......................................................

……

Với sự tham gia của:

Ông (bà): ……………………………………., đại diện VKSND ........................................

Ông (bà): ……………………………………., Người chứng kiến .....................................

Ông (bà): ……………………………………., Người được thi hành án.............................

Ông (bà): ……………………………………., Người phải thi hành án...............................

……..

Lập biên bản mở niêm phong tài sản của ông (bà)/cơ quan/tổ chức, gồm các tài sản sau:

1) ...................................................................................................................................

2) ...................................................................................................................................

Tình trạng tài sản sau khi mở niêm phong:

1) ...................................................................................................................................

Page 212: Văn bản thừa phát lại

2) ...................................................................................................................................

(nêu rõ tình trạng từng loại tài sản sau khi mở niêm phong)

Sau khi mở niêm phong, tài sản được giao lại cho ông (bà)/cơ quan/tổ chức ............... quản lý.

Biên bản lập xong hồi ……………… giờ ………… cùng ngày, đã đọc lại cho mọi người cùng nghe và nhất trí ký tên.

NGƯỜI GHI BIÊN BẢN(Ký, ghi rõ họ tên)

THỪA PHÁT LẠI(Ký tên, đóng dấu)

ĐẠI DIỆN VKSND …………(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI ĐƯỢC THI HÀNH ÁN(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI CHỨNG KIẾN(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI PHẢI THI HÀNH ÁN(Ký, ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC 3

MẪU SỐ 26/BB. MG-MK/TPL

VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI………………………………..Địa chỉ ……………………….

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: ………/BB-TPL …………., ngày … tháng … năm ……….

BIÊN BẢN

Mở gói/Mở khóa để kê biên tài sản

Căn cứ Quyết định thi hành án số ………ngày …… tháng …… năm ……… của ..........

........................................................................................................................................

Căn cứ Quyết định cưỡng chế thi hành án số ….. ngày …. tháng ….. năm …….. của ..

........................................................................................................................................

Vào hồi …… giờ …… ngày …….. tháng ……….. năm ………….., tại: ..........................

Chúng tôi gồm:

Ông, bà: ……………………………………, chức vụ: Thừa phát lại

Page 213: Văn bản thừa phát lại

Ông, bà: ……………………………………, chức vụ: .......................................................

………

Với sự tham gia của:

Ông (bà): ……………………………………., đại diện VKSND ........................................

Ông (bà): ……………………………………., Người được thi hành án.............................

Ông (bà): ……………………………………., Người phải thi hành án...............................

……..

Với sự chứng kiến của ông (bà): ....................................................................................

…….

Lập biên bản về việc mở gói/mở khóa để kê biên tài sản của ông, (bà)/cơ quan/tổ chức:

........................................................................................................................................

Lý do: .............................................................................................................................

(mô tả tình trạng từng loại tài sản)

1) ...................................................................................................................................

2) ...................................................................................................................................

Biên bản lập xong hồi ……… giờ ………… cùng ngày, đã đọc lại cho mọi người cùng nghe, không ai có ý kiến khác.

NGƯỜI GHI BIÊN BẢN(Ký, ghi rõ họ tên)

THỪA PHÁT LẠI(Ký tên, đóng dấu)

ĐẠI DIỆN VKSND …………(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI ĐƯỢC THI HÀNH ÁN(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI CHỨNG KIẾN(Ký, ghi rõ họ tên)

NGƯỜI PHẢI THI HÀNH ÁN(Ký, ghi rõ họ tên)

Page 214: Văn bản thừa phát lại

Thông tư liên tịch 13/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thủ tục thực hiện công việc của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh do Bộ Tư pháp - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

BỘ TƯ PHÁP - TÒA ÁN NHÂN

DÂN TỐI CAO - VIỆN KIỂM SÁT

NHÂN DÂN TỐI CAO

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: 13/2010/TTLT-BTP-TANDTC-

VKSNDTC

Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2010

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THỦ TỤC THỰC HIỆN MỘT SỐ CÔNG VIỆC CỦA THỪA PHÁT LẠI THỰC

HIỆN THÍ ĐIỂM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội Khóa XII về

việc thi hành Luật Thi hành án dân sự;

Căn cứ Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và

hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh;

Liên ngành Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao thống nhất

hướng dẫn thủ tục thực hiện một số công việc của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành

phố Hồ Chí Minh như sau:

Chương 1.

TỐNG ĐẠT VĂN BẢN CỦA TÒA ÁN VÀ CỦA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

Điều 1. Các loại văn bản Thừa phát lại được tống đạt

Trên cơ sở thỏa thuận với Tòa án nhân dân, Cơ quan thi hành án dân sự, Thừa phát lại được

quyền tống đạt các văn bản, bao gồm:

1. Giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời; quyết định đưa vụ án ra xét xử; bản án, quyết định trong

trường hợp Tòa án xét xử vắng mặt đương sự của Tòa án nhân dân các cấp tại thành phố Hồ

Chí Minh (trừ Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh).

2. Quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập của Cục Thi hành án dân sự và của các

Chi cục Thi hành án dân sự tại thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Ký hợp đồng dịch vụ tống đạt, giao nhận văn bản tống đạt

1. Văn phòng Thừa phát lại ký hợp đồng dịch vụ tống đạt văn bản với Tòa án nhân dân và Cơ

quan thi hành án dân sự theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng

7 năm 2009 của Chính phủ và quy định của pháp luật dân sự.

Page 215: Văn bản thừa phát lại

Hợp đồng dịch vụ tống đạt được lập theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành tại Thông tư số

03/2009/TT-BTP ngày 30 tháng 9 năm 2009 hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị

định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của

Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh.

2. Việc giao nhận các văn bản tống đạt được thực hiện hàng ngày và được ghi vào Sổ giao

nhận theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành. Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan thi hành án dân

sự, Tòa án có thể thỏa thuận với Thừa phát lại thực hiện ngay việc tống đạt kể cả ngày nghỉ

hoặc ngoài giờ hành chính.

Điều 3. Kết thúc tống đạt

Việc tống đạt được coi là hoàn thành khi Thừa phát lại đã được thực hiện xong các thủ tục theo

quy định của pháp luật, bao gồm cả việc thực hiện niêm yết công khai trong trường hợp không

thể tống đạt trực tiếp mà theo quy định của pháp luật tố tụng và thi hành án dân sự phải niêm

yết công khai, trừ trường hợp hợp đồng dịch vụ giữa văn phòng Thừa phát lại và Tòa án, Cơ

quan thi hành án dân sự có thỏa thuận khác.

Chương 2.

LẬP VI BẰNG

Điều 4. Xem xét, đánh giá giá trị pháp lý của vi bằng

Vi bằng do Thừa phát lại lập có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án theo

quy định của pháp luật. Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu xét

thấy cần thiết, Tòa án có thể triệu tập Thừa phát lại để làm rõ tính xác thực của vi bằng.

Điều 5. Sửa chữa lỗi kỹ thuật vi bằng

Trong trường hợp có sai sót về kỹ thuật trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn vi bằng mà việc

sửa chữa không làm ảnh hưởng đến tính xác thực của vi bằng thì Thừa phát lại được sửa lỗi

đó. Nếu vi bằng đã được giao cho người yêu cầu và đăng ký tại Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí

Minh thì Thừa phát lại phải thông báo bằng văn bản việc sửa chữa lỗi kỹ thuật cho người yêu

cầu và Sở Tư pháp biết.

Vi bằng có từ hai trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự và đóng dấu giáp lai.

Chương 3.

KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA THỪA PHÁT LẠI

Điều 6. Phạm vi, thẩm quyền kiểm sát hoạt động của Thừa phát lại

1. Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi đặt văn phòng Thừa phát lại có thẩm quyền kiểm sát

việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tống đạt các văn bản về thi hành và trong hoạt động

thi hành án của Thừa phát lại theo quy định của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và pháp

luật về thi hành án dân sự.

Page 216: Văn bản thừa phát lại

2. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tống đạt các văn bản của Tòa án được

thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân và pháp luật về tố tụng.

Điều 7. Kháng nghị, kiến nghị của Viện Kiểm sát nhân dân đối với hoạt động của Thừa

phát lại

1. Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi đặt văn phòng Thừa phát lại có quyền kháng nghị

quyết định, hành vi pháp luật của Trưởng văn phòng Thừa phát lại, Thừa phát lại trong thời hạn

15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc phát hiện hành vi vi phạm. Trưởng văn phòng

Thừa phát lại có trách nhiệm trả lời kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được

kháng nghị. Nếu chấp nhận kháng nghị, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản

trả lời kháng nghị, Trưởng văn phòng Thừa phát lại phải thực hiện nội dung kháng nghị. Nếu

không đồng ý với kháng nghị, Trưởng văn phòng Thừa phát lại có quyền kiến nghị Cục trưởng

Cục Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh xem xét. Cục trưởng Cục thi hành án dân sự

thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được

kiến nghị; văn bản trả lời của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh có

hiệu lực thi hành.

Trường hợp xét thấy văn bản trả lời kháng nghị không có căn cứ thì Viện trưởng Viện Kiểm sát

nhân dân tối cao yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực thi

hành của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh.

2. Việc kiến nghị và yêu cầu của Viện Kiểm sát nhân dân đối với hoạt động của Thừa phát lại

thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân và pháp luật thi hành án dân

sự.

Chương 4.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực từ ngày 30 tháng 8 năm 2010.

2. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các Cơ quan thi hành án dân sự, Tòa án nhân dân,

Viện Kiểm sát nhân dân, Văn phòng Thừa phát lại kịp thời báo cáo Bộ Tư pháp, Tòa án nhân

dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao để có biện pháp giải quyết./.

KT. BỘ TRƯỞNG

BỘ TƯ PHÁP

THỨ TRƯỞNG

KT. CHÁNH ÁN

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

PHÓ CHÁNH ÁN

Page 217: Văn bản thừa phát lại

Nguyễn Đức Chính Từ Văn Nhũ

KT. VIỆN TRƯỞNG

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

PHÓ VIỆN TRƯỞNG

Hoàng Nghĩa Mai

Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

CHÍNH PHỦ

------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------

Số: 13/2008/NĐ-CP Hà Nội, ngày 04 tháng 02 năm

2008

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH TỔ CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH,

THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).

2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm có sở và cơ quan tương đương

sở (sau đây gọi chung là sở).

Page 218: Văn bản thừa phát lại

3. Các cơ quan sau đây không thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định này:

a) Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế

và Ban Quản lý có tên gọi khác là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và có cơ cấu tổ chức theo quyết định

của Thủ tướng Chính phủ;

b) Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, các tổ chức sự nghiệp

trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức thuộc cơ quan trung ương được tổ chức

theo ngành dọc đặt tại địa phương không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

Điều 2. Nguyên tắc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh và sự thống nhất, thông suốt, quản lý ngành, lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.

2. Tinh gọn, hợp lý, hiệu lực, hiệu quả, tổ chức së quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; không nhất

thiết ở Trung ương có Bộ, cơ quan ngang Bộ thì cấp tỉnh có tổ chức tương ứng.

3. Phù hợp với điều kiện tự nhiên, dân số, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa

phương và yêu cầu cải cách hành chính nhà nước.

4. Không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn với các tổ chức thuộc Bộ, cơ quan

ngang Bộ đặt tại địa phương.

Điều 3. Vị trí và chức năng của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân

cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện

một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định

của pháp luật.

2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ

chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,

hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên.

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương

trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các ngành,

lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;

b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục

trực thuộc;

c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối

với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân

Page 219: Văn bản thừa phát lại

huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp

huyện) trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.

2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Dự thảo quyết định thành lập, sát nhập, giải thể các đơn vị thuộc cơ quan chuyên môn cấp

tỉnh theo quy định của pháp luật;

b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân

cấp tỉnh.

3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt;

thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi

quản lý nhà nước được giao.

4. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng,

chứng chỉ thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo quy định

của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế

tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ

quan chuyên môn theo quy định của pháp luật.

6. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp

công lập theo quy định của pháp luật.

7. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý của sở theo quy định của pháp luật, sự

phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

8. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn

thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.

9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu

trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ được giao.

10. Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân

trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham

nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

11. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ và các đơn

vị sự nghiệp thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương

và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công

chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo quy

định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

12. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo quy định của pháp luật và

phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Page 220: Văn bản thừa phát lại

13. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ

được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ.

14. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao hoặc theo quy định của

pháp luật.

Điều 5. Cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm có:

1. Văn phòng;

2. Thanh tra;

3. Phòng nghiệp vụ;

4. Chi cục;

5. Tổ chức sự nghiệp.

Không nhất thiết các sở đều có các tổ chức quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này.

Điều 6. Giám đốc, Phó giám đốc của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh

1. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là

Giám đốc sở) chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và

trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn do

mình phụ trách.

2. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây

gọi chung là Phó Giám đốc sở) là người giúp Giám đốc sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu

trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc

vắng mặt, một Phó Giám đốc sở được Giám đốc uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của cơ

quan chuyên môn cấp tỉnh.

Số lượng Phó Giám đốc sở không quá 03 người; riêng số lượng Phó Giám đốc các sở thuộc

Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh không quá 04

người.

3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ

hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc sở do Chủ tịch Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Chế độ làm việc của cơ quan chuyên môn và trách nhiệm của giám đốc sở

1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng.

2. Căn cứ các quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc

sở ban hành Quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo của cơ quan và chỉ đạo, kiểm tra việc

thực hiện quy định đó.

Page 221: Văn bản thừa phát lại

3. Giám đốc sở chịu trách nhiệm về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình

và các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công hoặc

ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng,

gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.

4. Giám đốc sở có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh, Bộ, cơ quan ngang Bộ về tổ chức, hoạt động của cơ quan mình; xin ý kiến về những vấn

đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân

cấp tỉnh khi có yêu cầu; phối hợp với Giám đốc cơ quan chuyên môn khác và người đứng đầu

tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp để giải quyết các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn của mình.

Chương 2.

TỔ CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH

Điều 8. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được tổ chức thống

nhất ở các địa phương

1. Sở Nội vụ:

a) Sáp nhập Ban Thi đua - Khen thưởng và Ban Tôn giáo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương hoặc bộ phận làm công tác tôn giáo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vào Sở

Nội vụ;

b) Sở Nội vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước

về nội vụ, gồm: tổ chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp; cải cách hành

chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước,

cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà

nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng.

2. Sở Tư pháp:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác

xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến,

giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; công chứng; chứng thực; nuôi con nuôi có yếu tố nước

ngoài; trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn pháp luật; trợ giúp

pháp lý; giám định tư pháp; hoà giải ở cơ sở; bán đấu giá tài sản liên quan đến thi hành án và

công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch

và đầu tư, bao gồm các lĩnh vực: tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ

chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu

tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; đăng ký kinh doanh; tổng hợp và thống nhất

quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tư nhân.

Page 222: Văn bản thừa phát lại

4. Sở Tài chính:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tài chính;

ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; các quỹ tài chính

nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá cả và hoạt

động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.

5. Sở Công thương:

a) Hợp nhất Sở Công nghiệp với Sở Thương mại (hoặc Sở Thương mại - Du lịch) thành Sở

Công thương; chuyển chức năng và tổ chức về du lịch của Sở Thương mại hoặc (Sở Thương

mại - Du lịch) vào Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch;

b) Sở Công thương tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý

nhà nước về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại, bao gồm các ngành và lĩnh vực:

cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng lượng tái tạo; dầu khí (nếu có); hoá chất; vật liệu

nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản; công nghiệp tiêu dùng;

công nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế biến khác; lưu thông hàng hoá trên địa bàn; xuất

khẩu, nhập khẩu; quản lý thị trường; xúc tiến thương mại; thương mại điện tử; dịch vụ thương

mại; hội nhập kinh tế; thương mại quốc tế; quản lý cụm công nghiệp và điểm công nghiệp trên

địa bàn.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Hợp nhất Sở Thuỷ sản với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành Sở Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn;

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực

hiện chức năng quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi

và phát triển nông thôn; phòng, chống lụt, bão; an toàn nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối

trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị trường.

7. Sở Giao thông vận tải:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao

thông vận tải, gồm: đường bộ; đường thuỷ; vận tải; an toàn giao thông.

8. Sở Xây dựng:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: xây

dựng; vật liệu xây dựng; nhà ở và công sở; kiến trúc, quy hoạch xây dựng; hạ tầng kỹ thuật đô

thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: kết cấu hạ tầng

đô thị; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chiếu sáng, công viên cây xanh, nghĩa trang, rác

thải đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao); phát triển đô thị;

kinh doanh bất động sản.

Page 223: Văn bản thừa phát lại

Riêng tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, Sở Quy hoạch -Kiến trúc tham mưu,

giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch, kiến

trúc xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn thuộc phạm vi quản lý của

thành phố theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này.

9. Sở Tài nguyên và Môi trường:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tài

nguyên đất; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; địa chất; môi trường; khí tượng thuỷ văn;

đo đạc và bản đồ; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về biển, đảo (đối với các tỉnh có

biển, đảo).

10. Sở Thông tin và Truyền thông:

a) Thành lập Sở Thông tin và Truyền thông trên cơ sở Sở Bưu chính, Viễn thông và tiếp nhận

chức năng, tổ chức quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản từ Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch;

b) Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức

năng quản lý nhà nước về: báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thông và internet;

truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền

hình; cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên các phương tiện báo chí, mạng

thông tin máy tính và xuất bản phẩm.

11. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh

vực: lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm thất nghiệp;

an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ

nạn xã hội (gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội); bình đẳng giới; tiếp nhận

chức năng và tổ chức về bảo vệ và chăm sóc trẻ em từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.

12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

a) Hợp nhất Sở Thể dục Thể thao, Sở Du lịch với Sở Văn hoá - Thông tin thành Sở Văn hoá,

Thể thao và Du lịch; chuyển chức năng và tổ chức về báo chí, xuất bản vào Sở Thông tin và

Truyền thông;

b) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức

năng quản lý nhà nước về: văn hóa; thể dục, thể thao và du lịch; gia đình; quảng cáo (trừ

quảng cáo trên các phương tiện báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm); tiếp nhận

chức năng và tổ chức về gia đình từ Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.

13. Sở Khoa học và Công nghệ:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: hoạt

động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường,

chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân.

Page 224: Văn bản thừa phát lại

14. Sở Giáo dục và Đào tạo:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục

và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo

và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi

trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.

15. Sở Y tế:

Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: chăm

sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gồm: y tế dự phòng; khám, chữa bệnh; phục hồi chức năng;

y dược cổ truyền; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người; mỹ phẩm; vệ sinh an toàn thực

phẩm; trang thiết bị y tế; dân số; bảo hiểm y tế; tiếp nhận chức năng và tổ chức về dân số từ Ủy

ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.

16. Thanh tra tỉnh:

Thanh tra tỉnh là cơ quan ngang sở, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức

năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ,

quyền hạn thanh tra và phòng, chống tham nhũng.

17. Văn phòng Ủy ban nhân dân:

a) Văn phòng Ủy ban nhân dân là cơ quan ngang sở, là bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân

dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Văn phòng Ủy ban nhân dân có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tổ

chức các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân; tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân và

các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành

chính ở địa phương; bảo đảm cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân

dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo

đảm các điều kiện vật chất kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân

dân.

18. Giải thể Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em sau khi đã chuyển chức năng và tổ chức của

Ủy ban này về Sở Y tế, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và Sở Lao động - Thương binh và Xã

hội.

Điều 9. Các cơ quan chuyên môn được tổ chức theo đặc thù riêng của từng địa phương

1. Sở Ngoại vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà

nước về: công tác ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia (ở những tỉnh có đường biên giới trên

bộ) theo quy định của pháp luật;

Sở Ngoại vụ được thành lập theo các tiêu chí sau:

a) Có đường biên giới trên bộ và có cửa khẩu quốc tế hoặc quốc gia;

Page 225: Văn bản thừa phát lại

b) Đối với những tỉnh không có đường biên giới, nhưng phải có đủ các tiêu chí sau đây thì

được thành lập Sở Ngoại vụ:

- Có các khu: khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mở, khu kinh tế

cửa khẩu được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập;

- Có khu du lịch quốc gia hoặc di sản văn hoá được UNESCO công nhận.

c) Những tỉnh không đủ tiêu chí thành lập Sở Ngoại vụ theo quy định tại các điểm a và b khoản

1 Điều này được thành lập Phòng Ngoại vụ thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân. Phòng Ngoại

vụ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân đảm bảo cơ sở

vật chất và hành chính quản trị cho hoạt động của Phòng Ngoại vụ.

2. Ban Dân tộc là cơ quan ngang Sở, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức

năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.

Ban Dân tộc được thành lập ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi đảm bảo có 2

trong 3 tiêu chí sau:

a) Có trên 20.000 (hai mươi nghìn) người dân tộc thiểu số sống tập trung thành cộng đồng

làng, bản;

b) Có trên 5.000 (năm nghìn) người dân tộc thiểu số đang cần Nhà nước tập trung giúp đỡ, hỗ

trợ phát triển;

c) Có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở địa bàn xung yếu về an ninh, quốc phòng; địa bàn

xen canh, xen cư; biên giới có đông đồng bào dân tộc thiểu số nước ta và nước láng giềng

thường xuyên qua lại.

Ðối với những tỉnh có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhưng chưa đáp ứng các tiêu chí

như trên thì lập Phòng Dân tộc (hoặc bố trí cán bộ, công chức) làm công tác dân tộc thuộc Văn

phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Phòng Dân tộc (hoặc cán bộ, công chức) làm công tác dân

tộc chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đảm

bảo cơ sở vật chất và hành chính quản trị cho hoạt động của Phòng Dân tộc.

3. Sở Quy hoạch - Kiến trúc (được thành lập ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh):

Sở Quy hoạch - Kiến trúc tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng

quản lý nhà nước về quy hoạch, kiến trúc xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư

nông thôn thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố.

Chương 3.

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP

TỈNH VỀ TỔ CHỨC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN

Điều 10. Bộ trưởng Bộ Nội vụ

Page 226: Văn bản thừa phát lại

1. Trong trường hợp cần thiết hoặc có sự thay đổi địa giới hành chính cấp tỉnh, trình Chính phủ

quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân

cấp tỉnh, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và phân cấp quản lý của Chính phủ.

2. Phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và

cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật

khác có liên quan.

Điều 11. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ

1. Trình Chính phủ quyết định phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho Ủy

ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Ban hành cụ thể tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc cơ quan chuyên môn thuộc

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo ngành, lĩnh vực quản lý.

3. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ đối với cơ quan chuyên môn

thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo ngành, lĩnh vực quản lý mà pháp luật quy định.

4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ

chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 12. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Căn cứ vào đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước ở địa

phương về công tác ngoại vụ, biên giới hoặc công tác dân tộc và tiêu chí quy định tại các khoản

1 và 2 Điều 9 Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng Đề án thành lập các tổ chức

này trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Đối với những tỉnh đã thành lập Sở Ngoại vụ,

Ban Dân tộc trước ngày có hiệu lực thi hành Nghị định này thì không phải làm thủ tục thành lập

lại.

2. Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy

ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật

khác có liên quan.

Điều 13. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc sở theo tiêu chuẩn chức danh do Bộ trưởng, Thủ trưởng

cơ quan ngang Bộ quy định và thủ tục do pháp luật quy định (riêng việc bổ nhiệm, miễn nhiệm

Chánh Thanh tra cấp tỉnh thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra).

2. Quy định cho Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng, Phó các cơ quan, đơn vị trực

thuộc theo tiêu chuẩn, chức danh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

3. Hàng năm, báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh với

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Page 227: Văn bản thừa phát lại

Chương 4.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị

định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ Quy định tổ chức và hoạt

động của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Nghị định này.

Điều 15. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ đôn

đốc, kiểm tra và báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Nghị định này.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, hoàn thành việc sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan chuyên

môn cấp mình trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy

ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính

phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan

thuộc Chính phủ;

- VP BCĐ TW về phòng, chống tham

nhũng;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của

Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của

Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ngân hàng Chính sách Xã hội;

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dung

Page 228: Văn bản thừa phát lại

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính

phủ, Người phát ngôn của Thủ tướng

Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,

Công báo;

- Lưu: Văn thư, TCCB (5b). XH

Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2010 đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức

năng quản lý của Bộ Tư pháp do Chính phủ ban hành

CHÍNH PHỦ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: 52/NQ-CP Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2010

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA

BỘ TƯ PHÁP

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Tổ trưởng Tổ công tác chuyên trách cải

cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của

Bộ Tư pháp kèm theo Nghị quyết này.

Điều 2. Giao Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm triển

khai thực hiện theo đúng nội dung và thời hạn quy định tại Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính

đã được Chính phủ thông qua tại Điều 1 của Nghị quyết này.

Trong quá trình triển khai thực hiện, Bộ Tư pháp chủ động phát hiện và kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay

thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan thuộc thẩm quyền hoặc đề nghị bằng văn bản, gửi

Văn phòng Chính phủ về các luật, pháp lệnh, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng

Chính phủ có quy định về thủ tục hành chính cần sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ để

Page 229: Văn bản thừa phát lại

thực hiện Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính được Chính phủ thông qua tại Điều 1 Nghị

quyết này.

Điều 3. Giao Bộ trưởng Bộ Tư pháp, thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ, trước

ngày 31 tháng 12 năm 2010, tổng hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ, bãi bỏ luật,

pháp lệnh liên quan đến Phương án đơn giản hóa nêu tại Điều 1 Nghị quyết này để báo cáo Ủy ban

Thường vụ Quốc hội đề nghị của Chính phủ về việc cho phép bổ sung dự án luật, pháp lệnh để thực

thi các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính đã được Chính phủ thông qua vào Chương trình

xây dựng luật, pháp lệnh năm 2011, 2012 theo hình thức một văn bản sửa nhiều văn bản và áp dụng

trình tự, thủ tục rút gọn theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008.

Căn cứ Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua, giao Bộ

Tư pháp phối hợp với Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thời hạn hoàn

thành việc soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh nêu trên và chịu trách nhiệm tổng hợp các nội dung

sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ, bãi bỏ luật, pháp lệnh để trình Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 4. Đối với những thủ tục hành chính được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm

quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ phải

sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ, bãi bỏ theo Phương án đơn giản hóa nêu tại Điều 1 Nghị quyết

này, giao Bộ Tư pháp áp dụng hình thức một văn bản sửa nhiều văn bản theo trình tự, thủ tục rút gọn

để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành. Trường hợp cần

áp dụng một văn bản để sửa một văn bản, giao Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định.

Điều 5. Giao Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, căn cứ nội dung văn bản

quy phạm pháp luật của các cơ quan trung ương ban hành để thực thi phương án đơn giản hóa thủ

tục hành chính nêu tại Điều 1 Nghị quyết này, kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ

các quy định có liên quan tại các văn bản thuộc thẩm quyền, ban hành để bảo đảm thi hành khi các

văn bản của trung ương nói trên có hiệu lực.

Điều 6. Giao Văn phòng Chính phủ kiểm tra, đôn đốc thực hiện và tổng hợp vướng mắc của Bộ Tư

pháp, các Bộ, ngành, địa phương có liên quan để kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ tháo gỡ trong

quá trình thực thi các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính đã được Chính phủ thông qua tại

Nghị quyết này.

Điều 7. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban

nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi

hành Nghị quyết này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Page 230: Văn bản thừa phát lại

phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan

thuộc CP;

- VP BCĐ TW về phòng, chống tham

nhũng;

- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc

TW;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của

Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của

Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ngân hàng Chính sách Xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các

Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- HĐTV: các thành viên HĐTV;

- Lưu: Văn thư, TCCV (5b)

Nguyễn Tấn Dũng

PHỤ LỤC

PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN

LÝ CỦA BỘ TƯ PHÁP

(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ)

Phần 1.

NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA

I. CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC GIAO DỊCH BẢO ĐẢM

1. Nhóm các thủ tục: Đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản (trừ tàu bay, tàu biển) – B-BTP-

003569-TT; Sửa chữa sai sót giao dịch bảo đảm bằng động sản (trừ tàu bay, tàu biển) – B-BTP-

051297-TT; Xóa đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản (trừ tàu bay, tàu biển) – B-BTP-

003713-TT; Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm bằng động sản (trừ tàu

bay, tàu biển) – B-BTP-051336-TT; Cấp bản sao đơn có chứng nhận của Trung tâm Đăng ký về

giao dịch bảo đảm bằng động sản (trừ tàu bay, tàu biển) – B-BTP-003715-TT; Cung cấp thông

Page 231: Văn bản thừa phát lại

tin về giao dịch bảo đảm bằng động sản (trừ tàu bay, tàu biển) về tài sản kê biên thi hành án

(đối với cá nhân, tổ chức có nhu cầu tìm hiểu) – B-BTP-003738-TT; Đăng ký khách hàng thường

xuyên (trừ tàu bay, tàu biển) – B-BTP-051339-TT; Đăng ký thay đổi thông tin về khách hàng

thường xuyên (trừ tàu bay, tàu biển) – B-BTP-003804-TT; Đăng ký hợp đồng – B-BTP-051346-

TT; Đăng ký thay đổi nội dung hợp đồng đã đăng ký – B-BTP-003819-TT; Sửa chữa sai sót về

hợp đồng – B-BTP-003821-TT; Xóa đăng ký hợp đồng – B-BTP-051349-TT; Cấp bản sao đơn có

chứng nhận của Trung tâm Đăng ký về hợp đồng – B-BTP-003823-TT; Cung cấp thông tin về

hợp đồng – B-BTP-003824-TT

a) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

b) Quy định cụ thể về cách thức thực hiện đăng ký trực tuyến.

2. Nhóm các thủ tục: Thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án – B-BTP-003827-TT; Sửa

chữa sai sót nội dung thông báo về kê biên tài sản thi hành án – B-BTP-003841-TT

a) Quy định hồ sơ phải nộp là 01 văn bản thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.

b) Sửa đổi quy định về thời hạn có hiệu lực của thông báo kê biên tài sản thi hành án là từ thời điểm

Trung tâm Đăng ký nhận được văn bản thông báo về việc kê biên tài sản hợp lệ đến khi tổ chức, cá

nhân có văn bản yêu cầu xóa thông báo kê biên tài sản thi hành án.

c) Quy định cụ thể về cách thức thực hiện đăng ký trực tuyến.

3. Nhóm các thủ tục: Thay đổi nội dung đã thông báo về kê biên tài sản thi hành án – B-BTP-

003831-TT; Xóa thông báo về kê biên tài sản thi hành án – B-BTP-003846-TT; Cung cấp thông tin

về kê biên tài sản thi hành án – B-BTP-003851-TT

a) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

b) Quy định cụ thể về cách thức thực hiện đăng ký trực tuyến.

4. Thủ tục Gia hạn thời hạn có hiệu lực của việc thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án –

B-BTP-003839-TT

Bãi bỏ thủ tục hành chính này.

5. Nhóm các thủ tục: Đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu bay – B-BTP-004123-TT; Thay đổi nội

dung giao dịch bảo đảm bằng tàu bay đã đăng ký – B-BTP-004159-TT; Đăng ký văn bản thông

báo xử lý tài sản bảo đảm bằng tàu bay – B-BTP-004163-TT; Cung cấp thông tin trong Sổ đăng

bạ tàu bay Việt Nam – B-BTP-004168-TT; Sửa chữa sai sót trong Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam –

B-BTP-004821-TT

a) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

b) Pháp lý hóa mẫu Đơn, Tờ khai thực hiện thủ tục.

6. Nhóm các thủ tục: Đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai tại

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh – B-BTP-051416-TT; Đăng ký thế chấp tài sản

Page 232: Văn bản thừa phát lại

gắn liền với đất hình thành trong tương lai tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện

– B-BTP-051698-TT

a) Bãi bỏ yêu cầu bắt buộc công chứng, chứng thực hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất trong

thành phần hồ sơ phải nộp khi đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai.

b) Sửa đổi Mẫu số 01/ĐKTC ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT

ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký

thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau: bãi bỏ nội dung về Thời

điểm đăng ký thuộc phần chứng nhận của cơ quan đăng ký; tăng khoảng cách dòng (line 1.2) và sử

dụng font chữ cỡ 14 thay cho font chữ cỡ 11.

c) Bãi bỏ quy định Văn phòng đăng ký cấp huyện ủy quyền cho cán bộ địa chính cấp xã thực hiện đăng

ký thế chấp.

7. Nhóm các thủ tục: Đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký bằng quyền sử dụng đất,

tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh – B-BTP-051718-TT;

Đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất

tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện – B-BTP-051798-TT; Đăng ký văn bản

thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh – B-BTP-051809-TT; Đăng ký văn bản thông báo

về việc xử lý tài sản thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng

đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện – B-BTP-051812-TT; Sửa chữa sai sót trong nội dung

đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký quyền

sử dụng đất cấp tỉnh – B-BTP-051822-TT; Sửa chữa sai sót trong nội dung đăng ký thế chấp

bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp

huyện – B-BTP-051834-TT; Xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với

đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh – B-BTP-051854-TT; Xóa đăng ký thế

chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng

đất cấp huyện – B-BTP-051884-TT

a) Sửa đổi các Mẫu đơn: Mẫu số 03/ĐKTĐ, Mẫu số 04/XĐK, Mẫu số 05/ĐKVB, Mẫu số 06/ĐK-VB ban

hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tư

pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử

dụng đất, tài sản gắn liền với đất như sau: bãi bỏ nội dung về Thời điểm đăng ký thuộc phần chứng

nhận của cơ quan đăng ký; tăng khoảng cách dòng (line 1.2) và sử dụng font chữ cỡ 14 thay cho font

chữ cỡ 11.

b) Bãi bỏ quy định Văn phòng đăng ký cấp huyện ủy quyền cho cán bộ địa chính cấp xã thực hiện

đăng ký thế chấp.

8. Nhóm các thủ tục: Đăng ký thế chấp tàu biển Việt Nam tại Cảng vụ hàng hải – B-BTP-052015-

TT; Đăng ký thế chấp tàu biển Việt Nam tại Chi cục hàng hải – B-BTP-051978-TT; Xóa đăng ký

thế chấp tàu biển Việt Nam tại Cảng vụ hàng hải – B-BTP-052078-TT; Xóa đăng ký thế chấp tàu

Page 233: Văn bản thừa phát lại

biển Việt Nam tại Chi cục hàng hải – B-BTP-052028-TT

a) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

b) Bổ sung nội dung về chứng nhận đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp của cơ quan đăng ký

trong tờ khai đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp tàu biển. Bãi bỏ mẫu Giấy chứng nhận đăng ký

thế chấp tàu biển, Giấy chứng nhận xóa đăng ký thế chấp tàu biển.

II. CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC CON NUÔI

1. Nhóm các thủ tục: Giải quyết cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi người nước ngoài theo thủ

tục không đích danh (chưa xác định được trẻ em) – B-BTP-052859-TT; Giải quyết cho trẻ em

Việt Nam làm con nuôi người nước ngoài theo thủ tục đích danh (đã xác định được trẻ em) – B-

BTP-052868-TT; Giải quyết cho trẻ em Việt Nam đang tạm trú ở nước ngoài làm con nuôi người

nước ngoài – B-BTP-131052-TT

a) Kết hợp mẫu Đơn xin nhận con nuôi với Bản cam kết thông báo về tình hình phát triển của con nuôi.

Mẫu Đơn sử dụng song ngữ: tiếng Việt và một trong ba ngôn ngữ tiếng Anh, tiếng Pháp hoặc tiếng

Italia.

b) Quy định cụ thể về chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.

2. Thủ tục Cấp Giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam – B-BTP-131111-TT

a) Sửa đổi quy định về thành phần hồ sơ như sau:

- Bãi bỏ giấy tờ chứng minh địa điểm đặt trụ sở;

- Sửa đổi Mẫu Lý lịch cá nhân.

b) Mẫu Đơn xin thành lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, Lý lịch cá nhân của người dự

kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam sử dụng song ngữ: tiếng Việt và một trong

ba ngôn ngữ tiếng Anh, tiếng Pháp hoặc tiếng Italia.

3. Thủ tục Gia hạn hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam – B-BTP-052876-

TT

Bãi bỏ quy định yêu cầu Sở Tư pháp xác nhận vào Báo cáo hoạt động của tổ chức con nuôi khi làm

thủ tục gia hạn hoạt động.

4. Thủ tục Đăng ký lại việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc

của người nước ngoài đã đăng ký tại Việt Nam – B-BTP-132702-TT

a) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

b) Bổ sung bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (kèm theo bản chính để đối chiếu) trong

thành phần hồ sơ.

c) Quy định thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Trường hợp cần xác minh, thời hạn kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

Page 234: Văn bản thừa phát lại

d) Bãi bỏ nội dung xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký việc nuôi con nuôi trước đây

trong tờ khai đăng ký lại việc nuôi con nuôi, quy định cho phép người thực hiện thủ tục tự cam đoan.

đ) Quy định các bên thực hiện thủ tục phải có mặt để nhận quyết định đăng ký lại việc nuôi con nuôi.

5. Thủ tục Công nhận việc nuôi con nuôi đã được tiến hành ở nước ngoài (ghi vào Sổ hộ tịch) –

B-BTP-132706-TT

Bãi bỏ thủ tục này và quy định thực hiện công nhận việc nuôi con nuôi đã được tiến hành ở nước

ngoài theo quy định về “Ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã đăng ký tại cơ

quan có thẩm quyền của nước ngoài”.

6. Thủ tục Đăng ký lại việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau đang thường trú ở

trong nước – B-BTP-052842-TT

a) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

b) Bãi bỏ nội dung xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký việc nuôi con nuôi trước đây

trong tờ khai đăng ký lại việc nuôi con nuôi, quy định người thực hiện thủ tục tự cam đoan.

III. CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC BỔ TRỢ TƯ PHÁP

1. Nhóm các thủ tục: Bãi nhiệm Hội đồng luật sư toàn quốc – B-BTP-052965-TT; Đình chỉ chức

vụ Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam – B-BTP-131130-TT; Giải thể Liên đoàn luật sư Việt Nam

– B-BTP-052968-TT

a) Quy định cụ thể cách thức thực hiện: nộp hồ sơ trực tiếp tại Văn phòng Chính phủ hoặc thông qua

hệ thống bưu chính.

b) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

c) Quy định thời hạn giải quyết không quá 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

2. Nhóm các thủ tục: Phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam – B-BTP-052960-TT; Phê

chuẩn kết quả Đại hội Liên đoàn luật sư Việt Nam – B-BTP-052962-TT; Tổ chức Đại hội nhiệm kỳ

Liên đoàn luật sư Việt Nam – B-BTP-052963-TT

a) Quy định cụ thể cách thức thực hiện: nộp hồ sơ trực tiếp tại Văn phòng Chính phủ hoặc thông qua

hệ thống bưu chính.

b) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

3. Nhóm các thủ tục: Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người phải qua khóa đào tạo

nghề luật sư và đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư (thời gian tập sự đủ 18

tháng) – B-BTP-052494-TT; Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người được miễn đào tạo

nghề luật sư, được giảm 2/3 thời gian tập sự hành nghề luật sư và đạt yêu cầu kiểm tra kết quả

tập sự hành nghề luật sư – B-BTP-052539-TT; Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người

phải qua khóa đào tạo nghề luật sư, được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư và

đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư – B-BTP-052553-TT; Cấp Chứng chỉ hành

Page 235: Văn bản thừa phát lại

nghề luật sư đối với người đã bị kết án về tội phạm do vô ý, tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý,

nhưng đã được xóa án tích – B-BTP-052643-TT

a) Sửa đổi quy định về thành phần hồ sơ như sau:

- Bãi bỏ Sơ yếu lý lịch;

- Bãi bỏ Giấy chứng nhận sức khỏe;

- Bãi bỏ bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;

- Quy định Phiếu lý lịch tư pháp trong hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư là Phiếu lý lịch tư pháp

số 2 theo quy định tại Điều 43 Luật Lý lịch tư pháp.

b) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

c) Quy định thu lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

4. Thủ tục Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người được miễn đào tạo nghề luật sư và

miễn tập sự hành nghề luật sư – B-BTP-052538-TT

a) Sửa đổi quy định về thành phần hồ sơ như sau:

- Bãi bỏ Sơ yếu lý lịch;

- Bãi bỏ Giấy chứng nhận sức khỏe;

- Bãi bỏ bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;

- Quy định Phiếu lý lịch tư pháp trong hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư là Phiếu lý lịch tư pháp

số 2 theo quy định tại Điều 43 Luật Lý lịch tư pháp.

b) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

c) Quy định thu lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

d) Quy định cụ thể về giấy chứng minh người xin cấp Chứng chỉ thuộc diện được miễn đào tạo nghề

luật sư và miễn tập sự hành nghề luật sư.

5. Nhóm các thủ tục: Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp là cán bộ, công

chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan,

đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn

kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân (sau đây gọi chung là cán bộ, công

chức) – B-BTP-052971-TT; Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp không còn

thường trú tại Việt Nam – B-BTP-052973-TT; Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường

hợp không còn đủ phẩm chất đạo đức hoặc không trung thành với Tổ quốc, không tuân thủ

Hiến pháp, pháp luật – B-BTP-052974-TT; Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường

hợp không có Bằng cử nhân luật hoặc Bằng cử nhân luật là giả mạo - BTP-052977-TT; Thu hồi

Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp không còn đủ sức khỏe để hành nghề – B-BTP-

052979-TT; Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình

Page 236: Văn bản thừa phát lại

thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư – B-BTP-052981-TT; Thu hồi Chứng chỉ

hành nghề luật sư trong trường hợp bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư – B-

BTP-052983-TT; Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp bị kết án và bản án có

hiệu lực pháp luật – B-BTP-052985-TT

a) Quy định cụ thể cách thức thực hiện như sau: Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư nộp hồ sơ trực tiếp tại

Bộ Tư pháp hoặc thông qua hệ thống bưu chính.

b) Quy định cụ thể thành phần hồ sơ gồm có:

- Văn bản đề nghị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư của Đoàn luật sư;

- Giấy tờ chứng minh người đó thuộc một trong các trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư

theo quy định của Luật Luật sư 2006.

c) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

d) Bãi bỏ quy định đăng báo Pháp luật Việt Nam, bổ sung quy định đăng tải Quyết định thu hồi Chứng

chỉ hành nghề luật sư trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (www.moj.gov.vn)

6. Nhóm các thủ tục: Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp đã bị thu hồi

Chứng chỉ vì lý do là cán bộ công chức – B-BTP-052692-TT; Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật

sư trong trường hợp đã bị thu hồi Chứng chỉ vì lý do không còn thường trú tại Việt Nam – B-

BTP-052712-TT; Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với trường hợp bị mất Chứng chỉ

hành nghề luật sư – B-BTP-052765-TT; Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp

đã bị thu hồi Chứng chỉ vì lý do bị Đoàn luật sư xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh

sách luật sư của Đoàn – B-BTP-052733-TT; Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường

hợp đã bị thu hồi do bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn – B-BTP-

052746-TT; Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp đã bị thu hồi do bị kết án về

tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý nhưng đã được xóa án tích – B-BTP-

052643-TT

a) Sửa đổi quy định về thành phần hồ sơ, cụ thể như sau:

- Bãi bỏ Sơ yếu lý lịch;

- Bãi bỏ Giấy chứng nhận sức khỏe;

- Bãi bỏ bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;

- Quy định Phiếu lý lịch tư pháp trong hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư là Phiếu lý lịch tư pháp

số 2 theo quy định tại Điều 43 Luật Lý lịch tư pháp.

- Bổ sung quy định về giấy tờ làm căn cứ để được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư, cụ thể như

sau: Giấy tờ chứng minh không còn là cán bộ, công chức (đối với thủ tục Cấp lại Chứng chỉ hành nghề

luật sư trong trường hợp đã bị thu hồi Chứng chỉ vì lý do là cán bộ công chức); Giấy tờ chứng minh là

công dân Việt Nam và đang thường trú tại Việt Nam (đối với thủ tục Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật

sư trong trường hợp đã bị thu hồi Chứng chỉ vì lý do không còn thường trú tại Việt Nam); Giấy đề nghị

Page 237: Văn bản thừa phát lại

cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư kèm theo bản tự cam kết về việc đã làm mất Chứng chỉ hành

nghề luật sư (đối với thủ tục Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với trường hợp bị mất Chứng

chỉ); bản sao có chứng thực quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư và bản sao có chứng thực

Quyết định kỷ luật của Đoàn luật sư (đối với thủ tục Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường

hợp đã bị thu hồi Chứng chỉ vì lý do bị Đoàn luật sư xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh

sách luật sư của Đoàn); bản sao có chứng thực Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư và

bản sao có chứng thực Quyết định tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn của

cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với thủ tục Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường

hợp đã bị thu hồi do bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư có thời hạn); bản sao có

chứng thực quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư và bản có chứng thực bản án của Tòa án

và quyết định xóa án tích đối với tội danh được ghi trong bản án đó (đối với thủ tục Cấp lại Chứng chỉ

hành nghề luật sư trong trường hợp đã bị thu hồi do bị kết án về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít

nghiêm trọng do cố ý nhưng đã được xóa án tích).

b) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

c) Quy định thu lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

7. Thủ tục Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư trong trường hợp đã bị thu hồi Chứng chỉ vì lý

do không còn đủ sức khỏe để hành nghề – B-BTP-052725-TT

Bãi bỏ thủ tục hành chính này.

8. Nhóm các thủ tục: Công nhận Giấy chứng nhận đào tạo nghề luật sư do cơ quan, tổ chức ở

nước ngoài cấp – B-BTP-052799-TT; Cấp Giấy phép thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư – B-

BTP-052792-TT

a) Quy định cụ thể cách thức thực hiện như sau: nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ Tư pháp hoặc thông qua hệ

thống bưu chính.

b) Quy định cụ thể số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

9. Nhóm các thủ tục: Cấp Giấy phép thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước

ngoài – B-BTP-052965-TT; Cấp Giấy phép thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm

phần trăm vốn nước ngoài – B-BTP-053395-TT; Cấp Giấy phép thành lập công ty luật trách

nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh – B-BTP-053400-TT; Cấp Giấy phép thành lập chi

nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt Nam – B-BTP-053411-TT; Cấp Giấy phép hành nghề

tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài – B-BTP-053415-TT; Gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt

Nam cho luật sư nước ngoài – B-BTP-053434-TT; Thay đổi nội dung Giấy phép thành lập chi

nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài – B-BTP-053765-TT; Thay đổi nội dung Giấy

phép thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài, công ty

luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh (sau đây gọi tắt là công ty luật nước ngoài)

– B-BTP-053766-TT; Cấp lại Giấy phép hành nghề cho luật sư nước ngoài do bị mất, bị rách, bị

cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác – B-BTP-053769-TT; Cấp lại Giấy phép thành lập cho

Page 238: Văn bản thừa phát lại

chi nhánh, công ty luật nước ngoài do bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức

khác – B-BTP-053767-TT

a) Quy định cụ thể cách thức thực hiện như sau: nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ Tư pháp hoặc thông qua hệ

thống bưu chính.

b) Quy định cụ thể số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

c) Bãi bỏ bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư của các luật sư Việt Nam dự kiến làm việc tại công

ty/tổ chức trong thành phần hồ sơ.

10. Nhóm các thủ tục: Hợp nhất công ty luật nước ngoài thành công ty luật trách nhiệm hữu

hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài – B-BTP-053775-TT; Hợp nhất công ty luật nước ngoài

thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh – B-BTP-053778-TT

a) Quy định cụ thể cách thức thực hiện như sau: nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ Tư pháp hoặc thông qua hệ

thống bưu chính.

b) Bãi bỏ Hợp đồng thành lập công ty luật mới trong thành phần hồ sơ.

11. Thủ tục Sáp nhập công ty luật nước ngoài – B-BTP-053766-TT

a) Quy định cụ thể cách thức thực hiện như sau: nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ Tư pháp hoặc thông qua hệ

thống bưu chính.

b) Quy định cụ thể số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

12. Thủ tục Tạm ngừng hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam trong

trường hợp tự quyết định tạm ngừng hoạt động – B-BTP-053781-TT

a) Quy định cách thức thực hiện như sau: nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ Tư pháp hoặc thông qua hệ thống

bưu chính.

b) Quy định thời hạn Bộ Tư pháp phải ra quyết định chấp thuận cho tổ chức hành nghề luật sư tạm

ngừng hoạt động.

13. Nhóm các thủ tục: Cấp giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư – B-BTP-053001-TT;

Cấp giấy đăng ký hoạt động của công ty luật hợp danh hoặc công ty luật trách nhiệm hữu hạn

(sau đây gọi tắt là công ty luật) – B-BTP-053003-TT; Đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá

nhân – B-BTP-053001-TT

a) Bãi bỏ các giấy tờ sau trong thành phần hồ sơ:

- Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư thành lập văn phòng luật sư, thành lập hoặc tham

gia thành lập công ty luật; bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với luật sư đăng ký hành nghề với

tư cách cá nhân;

- Giấy tờ chứng minh về trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư, địa điểm giao dịch của luật sư đăng ký

hành nghề với tư cách cá nhân.

Page 239: Văn bản thừa phát lại

b) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

c) Quy định thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

d) Pháp lý hóa mẫu Đơn, Tờ khai áp dụng cho việc đăng ký hoạt động văn phòng luật sư, công ty luật

và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân.

14. Nhóm các thủ tục: Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư khi thay

đổi nội dung đăng ký hoạt động – B-BTP-053006-TT; Thành lập văn phòng giao dịch của tổ

chức hành nghề luật sư – B-BTP-053014-TT; Chuyển đổi công ty luật trách nhiệm hữu hạn một

thành viên sang Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chuyển đổi công ty

luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên sang công ty luật trách nhiệm hữu hạn một

thành viên – B-BTP-053019-TT

a) Quy định việc thành lập văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư và việc chuyển đổi công

ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên sang công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở

lên, chuyển đổi công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên sang công ty luật trách nhiệm

hữu hạn một thành viên là một trong những trường hợp thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ

chức hành nghề luật sư.

b) Bãi bỏ các giấy tờ sau trong thành phần hồ sơ:

- Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư thành viên hay đại diện cho tổ chức hành nghề luật

sư;

- Giấy chứng minh về trụ sở hoặc trụ sở mới của tổ chức hành nghề luật sư hay của chi nhánh tổ chức

hành nghề luật sư đó.

c) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

d) Quy định thời hạn giải quyết trong 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.

15. Thủ tục Cấp giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư – B-BTP-

053008-TT

a) Bãi bỏ các giấy tờ sau trong thành phần hồ sơ phải nộp:

- Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư của Trưởng chi nhánh;

- Giấy chứng minh về trụ sở của chi nhánh.

b) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

c) Quy định thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

16. Nhóm các thủ tục: Cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh của tổ chức hành nghề luật

sư nước ngoài – B-BTP-053441-TT; Cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật trách nhiệm

hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức

liên doanh (sau đây gọi tắt là công ty luật nước ngoài) – B-BTP-053448-TT; Cấp Giấy đăng ký

Page 240: Văn bản thừa phát lại

hoạt động cho chi nhánh của công ty luật nước ngoài – B-BTP-053764-TT; Cấp lại Giấy đăng ký

hoạt động do thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề

luật sư nước ngoài – B-BTP-053772-TT; Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động do thay đổi nội dung

Giấy đăng ký hoạt động của công ty luật nước ngoài – B-BTP-053773-TT

a) Quy định cụ thể cách thức thực hiện như sau: nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp địa phương nơi có

trụ sở của chi nhánh, công ty luật nước ngoài hoặc thông qua hệ thống bưu chính.

b) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

c) Bãi bỏ Giấy chứng minh về trụ sở trong thành phần hồ sơ.

d) Quy định thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

17. Nhóm các thủ tục: Thành lập Đoàn luật sư – B-BTP-052816-TT; Phê duyệt Điều lệ Đoàn luật

sư – B-BTP-052817-TT; Tổ chức Đại hội nhiệm kỳ Đoàn luật sư – B-BTP-052821-TT; Phê chuẩn

kết quả Đại hội Đoàn luật sư – B-BTP-052825-TT; Bãi nhiệm Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm Đoàn

luật sư – B-BTP-052829-TT

a) Quy định cụ thể cách thức thực hiện như sau: nộp hồ sơ trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu

chính.

b) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

c) Quy định thời hạn giải quyết không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

18. Nhóm các thủ tục: Gia nhập Đoàn luật sư – B-BTP-052995-TT; Luật sư chuyển từ Đoàn luật

sư này sang Đoàn luật sư khác – B-BTP-052998-TT

a) Quy định cụ thể cách thức thực hiện như sau: nộp hồ sơ trực tiếp tại Đoàn luật sư hoặc thông qua

hệ thống bưu chính.

b) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

19. Nhóm các thủ tục: Cấp Giấy chứng nhận bào chữa, Giấy chứng nhận người bảo vệ quyền

lợi của đương sự trong vụ án hình sự, Giấy chứng nhận người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp

của đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính (gọi chung là Giấy chứng nhận tham gia

tố tụng) đối với trường hợp luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư – cấp trung

ương, cấp tỉnh và cấp huyện; Cấp Giấy chứng nhận bào chữa, Giấy chứng nhận người bảo vệ

quyền lợi của đương sự trong vụ án hình sự, Giấy chứng nhận người bảo vệ quyền, lợi ích hợp

pháp của đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính (gọi chung là Giấy chứng nhận

tham gia tố tụng) đối với trường hợp luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo hợp

đồng lao động cho cơ quan, tổ chức – cấp trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện; Cấp Giấy chứng

nhận bào chữa đối với trường hợp luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư tham gia

tố tụng trong các vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng – cấp trung ương,

cấp tỉnh và cấp huyện; Cấp Giấy chứng nhận bào chữa đối với trường hợp luật sư hành nghề

với tư cách cá nhân tham gia tố tụng trong các vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến

Page 241: Văn bản thừa phát lại

hành tố tụng – cấp trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện

a) Quy định cụ thể cách thức thực hiện như sau:

- Trong trường hợp gửi trực tiếp tại cơ quan tiến hành tố tụng, bộ phận văn thư của cơ quan tiến hành

tố tụng có nghĩa vụ tiếp nhận hồ sơ và ghi giấy biên nhận đã tiếp nhận hồ sơ;

- Trong trường hợp gửi đến cơ quan tiến hành tố tụng qua đường bưu điện bằng thư chuyển phát

nhanh bảo đảm: thời điểm tiếp nhận hồ sơ được xác nhận bằng chứng từ phát của cơ quan bưu

chính.

b) Quy định thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

c) Bổ sung quy định mở rộng thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tham gia tố tụng cho Điều tra viên,

Kiểm sát viên, Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án.

d) Bãi bỏ Giấy yêu cầu luật sư của khách hàng (áp dụng trong các trường hợp luật sư không phải do

cơ quan tiến hành tố tụng chỉ định) trong thành phần hồ sơ.

đ) Pháp lý hóa mẫu Giấy xác nhận tham gia tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng (giấy này sẽ thay

cho Giấy chứng nhận tham gia tố tụng cũ).

20. Thủ tục Đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật – B-BTP-053783-TT

a) Quy định cụ thể về cách thức thực hiện như sau: nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp.

b) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

c) Pháp lý hóa mẫu Tờ khai đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật.

d) Bãi bỏ Giấy chứng minh về trụ sở trong thành phần hồ sơ.

đ) Quy định thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

e) Quy định trách nhiệm cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm tư vấn pháp luật theo đúng thời

hạn, trong trường hợp từ chối, Sở Tư pháp phải thông báo lý do bằng văn bản.

21. Thủ tục Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật,

Chi nhánh Trung tâm tư vấn pháp luật – B-BTP-053785-TT

Quy định cụ thể về cách thức thực hiện như sau: thông báo trực tiếp đến Sở Tư pháp hoặc gửi thông

qua hệ thống bưu chính.

22. Thủ tục Cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật – B-BTP-053788-TT

a) Quy định rõ cách thức nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp hoặc qua hệ thống bưu chính.

b) Thời hạn nộp hồ sơ trực tiếp, quy định việc nộp bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu.

c) Bãi bỏ Sơ yếu lý lịch trong thành phần hồ sơ.

d) Pháp lý hóa mẫu Giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật.

Page 242: Văn bản thừa phát lại

đ) Quy định thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

23. Thủ tục Đăng ký hoạt động của Chi nhánh của Trung tâm tư vấn pháp luật – B-BTP-053784-

TT

a) Quy định cách thức thực hiện như sau: nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp hoặc thông qua hệ thống

bưu chính.

b) Quy định cụ thể về thành phần hồ sơ, bao gồm các giấy tờ sau:

- Đơn đăng ký hoạt động của chi nhánh;

- Bản sao Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật thành lập chi nhánh (bản sao có

chứng thực trong trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc xuất trình bản chính để đối

chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp);

- Quyết định thành lập chi nhánh;

- Bản sao Thẻ luật sư của luật sư hoặc Thẻ tư vấn viên pháp luật của người dự kiến làm Trưởng chi

nhánh (bản sao có chứng thực trong trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc xuất trình

bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp).

c) Quy định thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

d) Pháp lý hóa mẫu Đơn đăng ký hoạt động của chi nhánh.

24. Nhóm các thủ tục: Bổ nhiệm công chứng viên (trường hợp không được miễn đào tạo và tập

sự) – B-BTP-052922-TT; Bổ nhiệm công chứng viên (trường hợp được miễn đào tạo và tập sự)

– B-BTP-052925-TT

a) Quy định cách thức thực hiện như sau: nộp hồ sơ trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính.

b) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

c) Bãi bỏ Sơ yếu lý lịch trong thành phần hồ sơ.

25. Nhóm các thủ tục: Miễn nhiệm công chứng viên (trường hợp theo nguyện vọng) – B-BTP-

052933-TT; Miễn nhiệm công chứng viên (trường hợp bị miễn nhiệm) – B-BTP-052939-TT

a) Quy định cách thức thực hiện như sau: nộp hồ sơ trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính.

b) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

26. Nhóm các thủ tục: Thành lập Văn phòng công chứng (Văn phòng do 1 công chứng viên

thành lập) – B-BTP-134042-TT; Thành lập Văn phòng công chứng (Văn phòng do 2 công chứng

viên thành lập) – B-BTP-134077-TT

a) Quy định cách thức thực hiện như sau: nộp hồ sơ trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính.

b) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

c) Bãi bỏ Đơn đề nghị thành lập văn phòng công chứng trong thành phần hồ sơ.

Page 243: Văn bản thừa phát lại

d) Quy định thời hạn giải quyết như sau: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy

định của pháp luật, Sở Tư pháp xem xét, kiểm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Ủy ban nhân

dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng trong thời hạn 10 ngày kể

từ ngày nhận được bộ hồ sơ do Sở Tư pháp trình. Trong trường hợp từ chối, Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định

của pháp luật.

27. Nhóm các thủ tục: Đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng (đối với Văn phòng do 1 công

chứng viên thành lập) – B-BTP-052967-TT; Đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng (đối với

Văn phòng do 2 công chứng viên trở lên thành lập) – B-BTP-052966-TT

a) Quy định cách thức thực hiện như sau: nộp hồ sơ trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính.

b) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

c) Quy định thành phần hồ sơ gồm có các giấy tờ sau:

- Đơn đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng (theo mẫu);

- Bản sao Quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng;

- Giấy tờ chứng minh về trụ sở Văn phòng công chứng.

d) Quy định thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

28. Nhóm các thủ tục: Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp – B-

BTP-052982-TT; Công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất – B-BTP-052969-

TT;Công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất – B-

BTP-052970-TT; Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất – B-BTP-052978-TT; Công

chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất – B-BTP-052988-TT;

Công chứng hợp đồng mua bán nhà ở – B-BTP-133336-TT; Công chứng hợp đồng đổi nhà ở –

B-BTP-133356-TT; Công chứng hợp đồng cho mượn, cho ở nhờ nhà ở – B-BTP-133509-TT;

Công chứng hợp đồng thuê nhà ở – B-BTP-133520-TT; Công chứng hợp đồng tặng cho nhà ở –

B-BTP-133537-TT; Công chứng hợp đồng thế chấp nhà ở – B-BTP-133543-TT; Công chứng hợp

đồng góp vốn bằng nhà ở – B-BTP-133548-TT

a) Bãi bỏ quy định bắt buộc công chứng các hợp đồng nói trên, quy định việc công chứng các hợp

đồng nói trên được thực hiện theo nhu cầu của các bên tham gia hợp đồng.

b) Bãi bỏ Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch trong thành phần hồ sơ.

c) Quy định bất kỳ công chứng viên nào của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hợp đồng thế

chấp lần đầu đều có quyền chứng nhận thế chấp bổ sung.

d) Quy định mọi tổ chức hành nghề công chứng đều có thể thực hiện việc công chứng các hợp đồng

liên quan đến quyền sử dụng đất.

đ) Quy định điều chỉnh giảm phí công chứng đối với các thủ tục công chứng hợp đồng gắn với quyền

Page 244: Văn bản thừa phát lại

sử dụng đất.

e) Quy định giấy tờ tùy thân phải nộp đối với cá nhân là Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; đối với

tổ chức là quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy tờ chứng minh

người đại diện hợp pháp của tổ chức.

g) Quy định thống nhất về thời hạn giải quyết, không phân biệt thời hạn giải quyết đối với trường hợp

hợp đồng phức tạp hay đơn giản.

29. Nhóm các thủ tục: Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn – B-BTP-

052958-TT;Công chứng hợp đồng, giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của

người yêu cầu công chứng – B-BTP-052961-TT; Công chứng việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng,

giao dịch – B-BTP-052992-TT; Công chứng việc hủy bỏ hợp đồng, giao dịch – B-BTP-052994-TT

a) Bãi bỏ Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng; giao dịch trong thành phần hồ sơ.

b) Quy định giấy tờ tùy thân phải nộp đối với cá nhân là Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; đối với

tổ chức là quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy tờ chứng minh

người đại diện hợp pháp của tổ chức.

c) Quy định thời hạn giải quyết trong ngày làm việc. Trong trường hợp người đề nghị công chứng đến

đề nghị công chứng sau 15 giờ thì việc công chứng được thực hiện ngay trong ngày làm việc tiếp theo

và không phân biệt thời hạn giải quyết đối với trường hợp hợp đồng phức tạp hay đơn giản.

30. Nhóm các thủ tục: Công chứng di chúc – B-BTP-052990-TT; Nhận lưu giữ di chúc – B-BTP-

133559-TT; Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản – B-BTP-052191-TT; Công chứng

văn bản khai nhận di sản – B-BTP-133672-TT; Công chứng văn bản từ chối nhận di sản – B-

BTP-133683-TT

a) Bãi bỏ Phiếu yêu cầu công chứng trong thành phần hồ sơ phải nộp.

b) Quy định giấy tờ tùy thân phải nộp đối với cá nhân là Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; đối với

tổ chức là quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy tờ chứng minh

người đại diện hợp pháp của tổ chức.

c) Quy định thời hạn giải quyết trong ngày làm việc. Trong trường hợp người đề nghị công chứng đến

đề nghị công chứng sau 15 giờ thì việc công chứng được thực hiện ngay trong ngày làm việc tiếp theo

và không phân biệt thời hạn giải quyết đối với trường hợp hợp đồng phức tạp hay đơn giản.

31. Thủ tục Cấp bản sao văn bản công chứng – B-BTP-133687-TT

Quy định cụ thể nội dung thủ tục này.

IV. CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC HỢP TÁC QUỐC TẾ

1. Thủ tục Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của tòa án nước

ngoài - B-BTP-133885-TT

a) Bổ sung 02 trường hợp được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của

Page 245: Văn bản thừa phát lại

Tòa án nước ngoài sau:

- Bản án, quyết định dân sự của Tòa án không có yêu cầu thi hành;

- Thỏa thuận ly hôn do cơ quan hành chính, hộ tịch của nước ngoài cấp.

b) Pháp lý hóa mẫu Đơn đề nghị công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự

của Tòa án nước ngoài

2. Thủ tục Không công nhận tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài

không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam - B-BTP-133889-TT

Pháp lý hóa mẫu Đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án

nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.

3. Thủ tục Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của trọng tài nước ngoài - B-BTP-

133891-TT

Pháp lý hóa mẫu Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của trọng tài nước

ngoài.

V. CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ

1. Thủ tục Yêu cầu/đề nghị trợ giúp pháp lý - B-BTP-047901-TT

a) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

b) Quy định thời hạn giải quyết là ngay sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.

c) Bãi bỏ thông tin về nghề nghiệp trong mẫu Đơn đề nghị trợ giúp pháp lý.

2. Thủ tục Thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý - B-BTP-048028-TT

a) Quy định số lượng bộ hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

b) Pháp lý hóa nội dung thủ tục hành chính này.

3. Thủ tục Đề nghị tham gia làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý - B-BTP-048083-TT

a) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

b) Quy định thẩm quyền xác nhận thời gian công tác pháp luật và xác nhận là người có uy tín trong

cộng đồng là Ủy ban nhân dân cấp xã.

c) Bãi bỏ Sơ yếu lý lịch trong thành phần hồ sơ.

d) Quy định thời hạn giải quyết không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

đ) Bãi bỏ quy định về thời hạn có giá trị của Thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý.

e) Bãi bỏ thông tin về: lĩnh vực trợ giúp pháp lý, hình thức trợ giúp pháp lý cộng tác, phương thức thực

hiện trợ giúp pháp lý, phạm vi thực hiện trợ giúp pháp lý, đối tượng trợ giúp pháp lý trong mẫu Đơn đề

nghị làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý.

Page 246: Văn bản thừa phát lại

4. Thủ tục Cấp lại Thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý - B-BTP-048467-TT

a) Quy định thời hạn giải quyết không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

b) Bãi bỏ điều kiện cấp lại Thẻ cộng tác viên do thẻ hết thời hạn sử dụng.

5. Thủ tục Thu hồi Thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý - B-BTP-049039-TT

Quy định thời hạn giải quyết không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

VI. CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC HÀNH CHÍNH TƯ PHÁP

a) Bãi bỏ quy định niêm yết việc kết hôn trong thời hạn 07 ngày liên tục tại Sở Tư pháp và Ủy ban nhân

dân cấp xã.

b) Quy định khi nộp hồ sơ chỉ cần có mặt một trong hai bên; Bãi bỏ quy định phải có Đơn xin vắng mặt,

Giấy ủy quyền cho bên vợ hoặc bên chồng trong trường hợp chỉ có một trong hai bên đi nộp hồ sơ.

c) Sửa đổi quy định về thành phần hồ sơ như sau:

- Quy định nộp bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với công dân Việt Nam ở trong

nước), Hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như Giấy thông hành hoặc Thẻ cư trú (đối với người nước ngoài

và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài) và xuất trình bản chính để đối chiếu;

- Bãi bỏ bản sao Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú hoặc Giấy xác nhận tạm trú đối với người nước ngoài.

d) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

đ) Quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tư pháp ký Giấy chứng

nhận kết hôn.

e) Quy định thời hạn giải quyết không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định; Trong

trường hợp cần xác minh, thời hạn được kéo dài thêm không quá 10 ngày.

g) Bãi bỏ thông tin về nghề nghiệp, quê quán trong tờ khai đăng ký kết hôn.

2. Thủ tục Đăng ký lại kết hôn có yếu tố nước ngoài

a) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

b) Quy định thành phần hồ sơ như sau:

- Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu kèm theo bản chính để đối chiếu;

- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trường hợp không còn lưu để cung cấp

thì viết bản cam kết về tình trạng hôn nhân có chữ ký làm chứng 02 người có cùng hộ khẩu với một

trong hai bên tại thời điểm kết hôn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.

c) Quy định thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Trong trường hợp cần xác minh, thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

3. Thủ tục Công nhận việc kết hôn đã được tiến hành ở nước ngoài (ghi chú kết hôn) - B-BTP-

132710-TT

Page 247: Văn bản thừa phát lại

a) Pháp lý hóa mẫu Tờ khai xin công nhận việc kết hôn.

b) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

c) Quy định thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Trong trường hợp cần xác minh, thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

d) Bãi bỏ quy định về phỏng vấn.

4. Thủ tục Đăng ký nhận cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam - B-BTP-133959-TT

a) Quy định Giám đốc Sở Tư pháp có thẩm quyền ký Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ.

b) Quy định thời hạn giải quyết không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trong

trường hợp cần xác minh, thời hạn được kéo dài thêm không quá 10 ngày làm việc.

5. Thủ tục Đăng ký giám hộ có yếu tố nước ngoài - B-BTP-133993-TT

a) Quy định thành phần hồ sơ, các giấy tờ trong hồ sơ phải nộp là bản sao kèm bản chính để đối

chiếu.

b) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

c) Quy định thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc. kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Trong trường hợp cần xác minh, thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

d) Bãi bỏ lệ phí thực hiện thủ tục.

6. Thủ tục Đăng ký việc thay đổi, chấm dứt giám hộ có yếu tố nước ngoài - B-BTP-028579-TT

a) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

b) Quy định thời hạn giải quyết không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Trong trường hợp cần xác minh, thời hạn được kéo dài thêm không quá 02 ngày làm việc.

7. Thủ tục Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài - B-BTP-133704-TT

a) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

b) Quy định nộp bản sao các giấy tờ trong thành phần hồ sơ kèm bản chính để đối chiếu.

c) Quy định thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Trong trường hợp cần xác minh, thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

8. Thủ tục Đăng ký lại việc sinh có yếu tố nước ngoài - B-BTP-133718-TT

a) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

b) Quy định thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Trong trường hợp cần xác minh, thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

c) Bổ sung quy định về trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục như sau: việc ủy quyền phải lập bằng

văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật. Trong trường hợp người

Page 248: Văn bản thừa phát lại

được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền, thì không

cần phải có văn bản ủy quyền nhưng phải có trách nhiệm chứng minh mối quan hệ.

d) Bãi bỏ quy định xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã vào Tờ khai đăng ký lại việc sinh.

đ) Quy định người thực hiện thủ tục tự viết bản cam kết và chịu trách nhiệm đối với cam kết của mình

trong trường hợp thiếu căn cứ.

9. Thủ tục Cấp lại bản chính Giấy khai sinh có yếu tố nước ngoài - B-BTP-133731-TT

a) Quy định cách thức thực hiện như sau: nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc thông

qua hệ thống bưu chính.

b) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

c) Quy định nộp bản sao các giấy tờ trong thành phần hồ sơ kèm bản chính để đối chiếu trong trường

hợp nộp hồ sơ trực tiếp.

d) Bổ sung quy định về trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục như sau: việc ủy quyền phải lập bằng

văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật. Trong trường hợp người

được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền, thì không

cần phải có văn bản ủy quyền nhưng phải có trách nhiệm chứng minh mối quan hệ đó.

đ) Quy định thời hạn giải quyết trong ngày làm việc, nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ thì trả kết quả làm việc

trong ngày tiếp theo. Trong trường hợp cần xác minh, thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày

làm việc.

10. Thủ tục Ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã đăng ký tại cơ quan

có thẩm quyền của nước ngoài - B-BTP-133753-TT

a) Quy định cách thức thực hiện như sau: nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc thông

qua hệ thống bưu chính.

b) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

c) Quy định nộp bản sao các giấy tờ trong thành phần hồ sơ kèm bản chính để đối chiếu.

d) Quy định người thực hiện thủ tục được phép ủy quyền làm thủ tục Đăng ký ghi vào Sổ hộ tịch các

việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài trong

trường hợp không có điều kiện trực tiếp liên hệ với cơ quan hành chính.

đ) Quy định thời hạn giải quyết trong ngày làm việc, nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ thì trả kết quả làm việc

trong ngày tiếp theo. Trong trường hợp cần xác minh, thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày

làm việc.

11. Thủ tục Đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài - B-BTP-052760-TT

a) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

b) Pháp lý hóa mẫu Tờ khai đăng ký khai tử.

Page 249: Văn bản thừa phát lại

c) Quy định nộp bản sao Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu, Hộ chiếu, visa kèm theo bản chính để đối

chiếu;

d) Quy định thời hạn giải quyết trong ngày làm việc, nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ thì trả kết quả làm việc

trong ngày tiếp theo. Trong trường hợp cần xác minh, thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày

làm việc.

12. Thủ tục Đăng ký lại việc tử có yếu tố nước ngoài - B-BTP-133764-TT

a) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

b) Sửa đổi quy định về thành phần hồ sơ như sau:

- Bản sao Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu, Hộ chiếu, visa kèm theo bản chính để đối chiếu.

- Bản sao Giấy chứng tử có chứng thực (nếu có), nếu không còn bản lưu để nộp đơn thì viết bản cam

kết, có 02 ngày làm chứng có hộ khẩu thường trú tại thời điểm cấp Giấy chứng tử và có xác nhận của

Ủy ban nhân dân cấp xã.

c) Quy định thời hạn giải quyết không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Trong trường hợp cần xác minh, thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

13. Nhóm các thủ tục: Đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch có yếu tố nước ngoài - B-BTP-

052157-TT; Đăng ký việc xác định lại dân tộc, bổ sung hộ tịch có yếu tố nước ngoài - B-BTP-

052157-TT

a) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

b) Quy định nộp bản sao các giấy tờ trong thành phần hồ sơ kèm theo bản chính để đối chiếu.

c) Bổ sung quy định về trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục như sau: việc ủy quyền phải lập bằng

văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật. Trong trường hợp người

được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền, thì không

cần phải có văn bản ủy quyền nhưng phải có trách nhiệm chứng minh mối quan hệ đó.

d) Quy định trường hợp xác định lại dân tộc cho con dưới 15 tuổi phải có văn bản thỏa thuận của bố

mẹ về việc chọn dân tộc cho con.

14. Thủ tục Đăng ký việc xác định lại giới tính có yếu tố nước ngoài - B-BTP-134031-TT

a) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

b) Sửa đổi quy định về thành phần hồ sơ như sau:

- Quy định nộp bản sao các giấy tờ trong thành phần hồ sơ kèm bản chính để đối chiếu;

- Bổ sung văn bản kết luận của tổ chức y tế đã tiến hành can thiệp.

c) Bổ sung quy định về trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục như sau: việc ủy quyền phải lập bằng

văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật. Trong trường hợp người

được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền, thì không

Page 250: Văn bản thừa phát lại

cần phải có văn bản ủy quyền nhưng phải có trách nhiệm chứng minh mối quan hệ.

d) Quy định cơ quan y tế có thẩm quyền cấp văn bản kết luận của tổ chức y tế đã tiến hành can thiệp.

15. Thủ tục Cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch từ Sổ hộ tịch có yếu tố nước ngoài - B-BTP-052753-

TT

a) Quy định cách thức thực hiện như sau: nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan hoặc thông qua hệ thống

bưu chính.

b) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

c) Bổ sung bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu kèm bản chính để đối chiếu trong thành

phần hồ sơ.

d) Bổ sung quy định về trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục như sau: việc ủy quyền phải lập bằng

văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật. Trong trường hợp người

được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người được ủy quyền, thì

không cần phải có văn bản ủy quyền nhưng phải có trách nhiệm chứng minh mối quan hệ đó.

đ) Quy định thời hạn giải quyết trong ngày làm việc, nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ thì trả kết quả làm việc

trong ngày tiếp theo.

e) Quy định cơ quan lưu Sổ hộ tịch được trực tiếp cấp bản sao giấy tờ hộ tịch.

16. Thủ tục Cấp giấy đăng ký hoạt động cho Trung tâm hỗ trợ kết hôn - B-BTP-133782-TT

a) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

b) Sửa đổi quy định về thành phần hồ sơ như sau:

- Bãi bỏ Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu Trung tâm trong thành phần hồ sơ;

- Nộp bản sao các giấy tờ trong thành phần hồ sơ kèm bản chính để đối chiếu.

c) Quy định thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

d) Bãi bỏ quy định về thời hạn của Giấy đăng ký hoạt động. Giấy đăng ký hoạt động hết hiệu lực khi

Trung tâm bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động hoặc theo đề nghị của Trung tâm.

đ) Bãi bỏ quy định yêu cầu người đứng đầu Trung tâm là người có đạo đức tốt, có tâm huyết hoạt

động xã hội, nhân đạo, từ thiện.

17. Thủ tục Gia hạn hoạt động của Trung tâm hỗ trợ kết hôn - B-BTP-052777-TT

Bãi bỏ thủ tục hành chính này.

18. Thủ tục Thay đổi nội dung hoạt động của Trung tâm hỗ trợ kết hôn - B-BTP-133812-TT

a) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

b) Bãi bỏ Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu Trung tâm trong thành phần hồ sơ.

Page 251: Văn bản thừa phát lại

c) Quy định thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

19. Thủ tục Cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người nước ngoài có thời gian cư trú tại Việt Nam - B-

BTP-052890-TT

a) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

b) Quy định nộp bản sao các loại giấy tờ trong thành phần hồ sơ kèm theo bản chính để đối chiếu,.

c) Bãi bỏ thông tin về cha, mẹ, nghề nghiệp, nơi làm việc trong tờ khai.

d) Quy định Sở Tư pháp có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn tối đa không quá 15 ngày.

đ) Bổ sung thông tin về tình hình chấp hành pháp luật hiện tại như: đang bị can, bị án, chấp hành các

hình thức xử lý vi phạm hành chính khác (giáo dục tại xã, phường, cải tạo không giam giữ …) vào

Phiếu lý lịch tư pháp.

20. Thủ tục Cấp phiếu lý lịch tư pháp cho công dân Việt Nam - B-BTP-052888-TT

a) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

b) Quy định nộp bản sao các giấy tờ trong thành phần hồ sơ kèm bản chính để đối chiếu.

c) Quy định thời hạn giải quyết không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trong

trường hợp cần xác minh, thời hạn được kéo dài không quá 05 ngày làm việc.

d) Bãi bỏ thông tin về "ngày … tháng … năm" ở phần trên và thông tin về nghề nghiệp, nơi làm việc,

cha, mẹ trong mẫu Đơn xin cấp lý lịch tư pháp.

đ) Quy định bổ sung nội dung về tình hình chấp hành pháp luật hiện tại như: đang bị can, bị án, chấp

hành các hình thức xử lý vi phạm hành chính khác (giáo dục tại xã, phường, cải tạo không giam giữ

…) vào Phiếu lý lịch tư pháp.

21. Thủ tục Cấp lại bản chính Giấy khai sinh - B-BTP-052734-TT

a) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

b) Sửa đổi quy định về thành phần hồ sơ như sau:

- Bổ sung bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu kèm bản chính để đối chiếu trong thành phần

hồ sơ;

- Quy định trường hợp gửi qua hệ thống bưu chính, các giấy tờ trong thành phần hồ sơ phải được

chứng thực, trong trường hợp nộp trực tiếp phải kèm bản chính để đối chiếu.

- Trong trường hợp ủy quyền cho người khác: nộp giấy ủy quyền có chứng thực theo quy định pháp

luật.

22. Thủ tục Cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch từ Sổ hộ tịch (cấp huyện và cấp xã) - B-BTP-052798-

TT

Bãi bỏ thủ tục hành chính này.

Page 252: Văn bản thừa phát lại

23. Nhóm các thủ tục: Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch - B-BTP-120339-TT; Đăng ký việc xác

định lại dân tộc, bổ sung hộ tịch - B-BTP-055266-TT; Đăng ký việc xác định giới tính - B-BTP-

055272-TT

a) Quy định cách thức thực hiện như sau: nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc thông

qua hệ thống bưu chính. Trong trường hợp nộp qua hệ thống bưu chính, các giấy tờ trong thành phần

hồ sơ phải được chứng thực.

b) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

c) Sửa đổi quy định về thành phần hồ sơ như sau:

- Văn bản về tình trạng chấp hành pháp luật phải được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư

trú xác nhận về nội dung;

- Văn bản làm căn cứ để thay đổi: văn bản thỏa thuận của bố mẹ về việc lựa chọn dân tộc cho con đối

với trường hợp xác định lại dân tộc cho con dưới 15 tuổi; văn bản kết luận của tổ chức y tế đã tiến

hành can thiệp đối với trường hợp xác định giới tính.

d) Quy định rõ cơ quan y tế có thẩm quyền cấp văn bản kết luận của tổ chức y tế đã tiến hành can

thiệp.

24. Thủ tục Điều chỉnh nội dung trong Sổ hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác (không phải Sổ

đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh) - B-BTP-050495-TT

a) Quy định cách thức thực hiện như sau: nộp tờ khai và xuất trình bản chính Giấy khai sinh.

b) Pháp lý hóa mẫu Tờ khai điều chỉnh nội dung trong Sổ hộ tịch và các giấy tờ khác (không phải Sổ

Đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh)

25. Thủ tục Đăng ký khai sinh trong nước - B-BTP-052333-TT

a) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

b) Quy định cách thức thực hiện như sau: Người đi đăng ký khai sinh phải nộp hồ sơ theo quy định và

xuất trình Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của cha, mẹ (nếu có); Hộ khẩu (thường trú) của mẹ. Trong

trường hợp người mẹ không có Hộ khẩu thường trú thì xuất trình Hộ khẩu tạm trú của mẹ. Trong

trường hợp chứng minh được mẹ không có Hộ khẩu thì xuất trình Hộ khẩu của người bố.

c) Pháp lý hóa mẫu Tờ khai đăng ký khai sinh.

26. Thủ tục Đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi - B-BTP-052352-TT

Bãi bỏ Giấy chứng sinh trong thành phần hồ sơ.

27. Thủ tục Đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú - B-BTP-117174-TT

a) Quy định xuất trình Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định) hoặc văn bản xác nhận của người làm

chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng thì người làm thủ tục cam đoan về việc sinh là

thực tế.

Page 253: Văn bản thừa phát lại

b) Quy định thời hạn giải quyết trong ngày làm việc, trong trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì trả kết

quả vào ngày làm việc tiếp theo.

28. Thủ tục Đăng ký lại việc sinh - B-BTP-117228-TT

a) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

b) Quy định thời hạn giải quyết trong ngày làm việc, nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ thì trả kết quả làm việc

trong ngày tiếp theo.

c) Bổ sung nội dung lý do đăng ký lại việc sinh vào tờ khai.

29. Nhóm các thủ tục: Đăng ký khai tử trong nước - B-BTP-117229-TT; Đăng ký khai tử quá hạn

(việc tử chưa đăng ký trong thời hạn 15 ngày) - B-BTP-129559-TT; Đăng ký khai tử cho người bị

Tòa án tuyên bố là đã chết - B-BTP-129230-TT

a) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

b) Quy định thời hạn giải quyết trong ngày làm việc, nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ thì trả kết quả làm việc

trong ngày tiếp theo.

30. Thủ tục Đăng ký lại việc tử - B-BTP-129570-TT

a) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

b) Quy định trong trường hợp không xuất trình được bản sao hợp lệ Giấy chứng tử đã cấp trước đây

thì người thực hiện thủ tục viết bản cam đoan và chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan đó.

31. Thủ tục Đăng ký kết hôn trong nước

a) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

b) Quy định thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Trong trường hợp cần xác minh, thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

32. Thủ tục Đăng ký lại việc kết hôn trong nước - B-BTP-129672-TT

a) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

b) Quy định trong trường hợp không xuất trình được bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận kết hôn đã cấp

trước đây thì người thực hiện thủ tục viết bản cam đoan và chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan đó.

c) Quy định thời hạn giải quyết trong ngày làm việc, nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ thì trả kết quả làm việc

trong ngày tiếp theo. Trong trường hợp cần xác minh, thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày

làm việc.

33. Thủ tục Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài ở khu vực biên giới - B-BTP-052297-TT

Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

34. Thủ tục Đăng ký kết hôn đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định tại Nghị định số

32/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ về áp dụng Luật Hôn nhân và Gia đình

Page 254: Văn bản thừa phát lại

- B-BTP-129728-TT

a) Quy định cách thức thực hiện như sau: Người thực hiện thủ tục xuất trình Sổ hộ khẩu hoặc Giấy

khai sinh hoặc Chứng minh nhân dân để kiểm tra, đối chiếu.

b) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

c) Quy định nộp bản sao các loại giấy tờ trong thành phần hồ sơ kèm bản chính để đối chiếu.

d) Quy định thời hạn giải quyết trong ngày làm việc, nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ thì trả kết quả làm việc

trong ngày tiếp theo. Trong trường hợp cần xác minh, thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày

làm việc.

35. Nhóm các thủ tục: Đăng ký giám hộ - B-BTP-052464-TT; Đăng ký chấm dứt, thay đổi giám hộ

- B-BTP-131385-TT

a) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

b) Bổ sung nội dung lý do đăng ký giám hộ, đăng ký chấm dứt thay đổi giám hộ vào mẫu Tờ khai.

36. Thủ tục Đăng ký việc nhận cha, mẹ, con - B-BTP-052493-TT

a) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

b) Quy định thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Trong trường hợp cần xác minh, thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

c) Quy định cụ thể các trường hợp nhận cha, mẹ, con thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân

dân cấp xã.

d) Bổ sung nội dung lý do nhận cha, mẹ, con vào mẫu Tờ khai.

37. Thủ tục Đăng ký việc nhận cha, mẹ con có yếu tố nước ngoài ở khu vực biên giới - B-BTP-

052503-TT

a) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ

b) Quy định Sở Tư pháp cho ý kiến về việc nhận cha, mẹ con trong thời hạn không quá 05 ngày làm

việc.

c) Bổ sung nội dung lý do nhận cha, mẹ, con vào mẫu Tờ khai.

38. Thủ tục Đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch - B-BTP-055260-TT

a) Quy định đối với trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì thời hạn giải

quyết không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trong trường hợp cần xác

minh, thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.

b) Quy định việc thay đổi, cải chính hộ tịch được ghi chú vào Sổ đăng ký khai sinh.

c) Bổ sung nội dung lý do thay đổi, cải chính hộ tịch vào mẫu Tờ khai.

39. Thủ tục Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân - B-BTP-129237-TT

Page 255: Văn bản thừa phát lại

a) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.

b) Quy định thời hạn giấy phép trong ngày làm việc, nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ thì trả kết quả làm việc

trong ngày tiếp theo. Trong trường hợp cần xác minh, thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày

làm việc.

c) Bổ sung nội dung lý do đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân vào mẫu Tờ khai.

40. Thủ tục Đăng ký kết hôn theo Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội về việc thi hành

Luật Hôn nhân và Gia đình - B-BTP-129244-TT

Bãi bỏ thủ tục hành chính này.

41. Nhóm các thủ tục: Chứng thực bản sao từ bản chính (tiếng nước ngoài) - B-BTP-051690-TT;

Chứng thực bản sao từ bản chính (song ngữ) - B-BTP-051717-TT; Chứng thực bản sao từ bản

chính (bộ hồ sơ cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài) - B-BTP-051730-TT

Chuyển thẩm quyền chứng thực văn bản, hồ sơ bằng tiếng nước ngoài cho Văn phòng công chứng.

42. Nhóm các thủ tục: Chứng thực chữ ký (trong giấy tờ văn bản tiếng nước ngoài) - B-BTP-

051804-TT; Chứng thực điểm chỉ (trong giấy tờ, văn bản tiếng Việt)- B-BTP-051945-TT

Quy định người yêu cầu chứng thực xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu để cán bộ tiếp

nhận hồ sơ kiểm tra.

43. Thủ tục Chứng thực điểm chỉ (trong giấy tờ, văn bản tiếng nước ngoài) - B-BTP-051960-TT

Bãi bỏ thủ tục hành chính này

44. Nhóm các thủ tục: Chứng thực văn bản khai nhận di sản - B-BTP-052106-TT; Chứng thực

văn bản thỏa thuận phân chia di sản - B-BTP-052192-TT; Chứng thực di chúc (cấp xã) - B-BTP-

052096-TT; Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản (cấp xã) - B-BTP-052193-TT

a) Bãi bỏ Phiếu yêu cầu chứng thực trong thành phần hồ sơ.

b) Quy định thời hạn giải quyết trong ngày làm việc. Trong trường hợp người đề nghị chứng thực đến

nộp hồ sơ sau 15 giờ thì việc chứng thực được thực hiện ngay trong ngày làm việc tiếp theo và không

phân biệt thời hạn giải quyết đối với trường hợp phức tạp hay đơn giản.

45. Nhóm các thủ tục: Chứng thực hợp đồng ủy quyền (đối với bất động sản) - B-BTP-052644-

TT; Chứng thực hợp đồng mua bán nhà ở (đối với nhà ở tại đô thị) - B-BTP-052679-TT; Chứng

thực hợp đồng tặng cho nhà ở (đối với nhà ở tại đô thị) - B-BTP-052745-TT; Chứng thực hợp

đồng đổi nhà ở (ở đô thị) - B-BTP-052761-TT; Chứng thực hợp đồng thế chấp nhà ở (ở đô thị) -

B-BTP-052770-TT; Chứng thực hợp đồng cho thuê nhà ở (ở đô thị) - B-BTP-052774-TT; Chứng

thực hợp đồng cho mượn, cho ở nhờ nhà ở (ở đô thị) - B-BTP-052778-TT; Chứng thực hợp

đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất - B-BTP-052287-TT; Chứng thực hợp đồng chuyển

nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất - B-BTP-129270-TT; Chứng thực hợp

đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất - B-BTP-129273-TT; Chứng thực

Page 256: Văn bản thừa phát lại

hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp - B-BTP-129274-TT; Chứng thực hợp

đồng tặng cho quyền sử dụng đất - B-BTP-052344-TT; Chứng thực hợp đồng thế chấp quyền

sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; Chứng thực hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất - B-

BTP-052490-TT; Chứng thực hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất -

B-BTP-129282-TT; Chứng thực hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất - B-BTP-052577-TT;

Chứng thực hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất - B-BTP-

129287-TT; Chứng thực hợp đồng mua bán nhà ở (ở nông thôn) - B-BTP-129290-TT; Chứng

thực hợp đồng tặng cho nhà ở (ở nông thôn) - B-BTP-129291-TT; Chứng thực hợp đồng đổi nhà

ở (ở nông thôn) - B-BTP-129292-TT; Chứng thực hợp đồng thế chấp nhà ở (ở nông thôn) - B-

BTP-129293-TT; Chứng thực hợp đồng cho thuê nhà ở (ở nông thôn) - B-BTP-129294-TT;

Chứng thực hợp đồng cho mượn, cho ở nhờ nhà ở (ở nông thôn) - B-BTP- 129295-TT; Chứng

thực hợp đồng đã được soạn thảo sẵn (đối tượng hợp đồng không phải là bất động sản) - cấp

huyện - B-BTP-052781-TT; Chứng thực hợp đồng cho người thực hiện chứng thực soạn thảo

theo đề nghị của người yêu cầu chứng thực hoặc theo mẫu - cấp huyện - B-BTP-052791-TT;

Chứng thực hợp đồng đã được soạn thảo sẵn (đối tượng hợp đồng không phải là bất động

sản) - cấp xã - B-BTP-129297-TT; Chứng thực hợp đồng do người thực hiện chứng thực soạn

thảo theo đề nghị của người yêu cầu chứng thực hoặc theo mẫu - cấp xã - B-BTP-121920-TT

Chuyển việc chứng thực hợp đồng liên quan đến bất động sản cho các tổ chức hành nghề công chứng

theo lộ trình do Bộ Tư pháp quy định.

46. Nhóm các thủ tục: Cấp bản sao từ sổ gốc (cấp huyện) - B-BTP-054749-TT; Cấp bản sao từ

sổ gốc (cấp xã) - B-BTP-054749-TT

a) Quy định người yêu cầu chứng thực xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu để cán bộ tiếp

nhận hồ sơ kiểm tra.

b) Bổ sung quy định trong trường hợp không tìm thấy sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về

người được đề nghị cấp bản sao thì cơ quan giữ sổ gốc có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.

Phần 2.

TRÁCH NHIỆM THỰC THI PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA

I. ĐỐI VỚI CÁC PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN

LUẬT, PHÁP LỆNH

1. Giao Bộ Tư pháp

a) Trên cơ sở Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được Quốc hội thông qua, căn cứ vào Quyết

định của Thủ tướng Chính phủ về thời hạn, tiến độ phải hoàn thành, chủ trì, phối hợp với các Bộ,

ngành có liên quan xây dựng dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định

có liên quan tại:

- Bộ luật Dân sự năm 2005;

- Luật Luật sư năm 2006;

Page 257: Văn bản thừa phát lại

- Luật Công chứng năm 2006,

để thực hiện nội dung đơn giản hóa thủ tục hành chính nêu tại các khoản 3, 4, 6, 9, 13, 14, 15, 16, 18,

19, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31 mục III và khoản 41 mục VI Phần I Phụ lục này, tổng hợp trình Chính

phủ xem xét, quyết định việc trình dự thảo Luật.

b) Xây dựng văn bản kiến nghị gửi cơ quan được Quốc hội giao chủ trì soạn thảo Bộ luật Tố tụng hình

sự năm 2003, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 đề nghị Quốc hội quyết định việc sửa đổi, bổ sung các

văn bản này, để thực hiện nội dung đơn giản hóa thủ tục hành chính nêu tại khoản 19 mục III và khoản

1 mục IV Phần I Phụ lục này, hoàn thành và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 31 tháng 12

năm 2010.

2. Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường

a) Trên cơ sở Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được Quốc hội thông qua, căn cứ vào Quyết

định của Thủ tướng Chính phủ về thời hạn, tiến độ phải hoàn thành, chủ trì, phối hợp với các Bộ,

ngành có liên quan xây dựng dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định

có liên quan tại Luật Đất đai năm 2003, để thực hiện nội dung đơn giản hóa thủ tục hành chính nêu tại

khoản 28 mục III Phần I Phụ lục này, gửi Bộ Tư pháp tổng hợp, trình Chính phủ xem xét, quyết định

việc trình dự thảo Luật.

b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung, thay

thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10

năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, để thực hiện nội dung đơn giản hóa thủ tục hành

chính nêu tại khoản 28 mục III Phần I Phụ lục này, trình Chính phủ ban hành để có hiệu lực cùng thời

điểm có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 sửa đổi các quy định có liên quan.

3. Giao Bộ Xây dựng

Trên cơ sở Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được Quốc hội thông qua, căn cứ vào Quyết định

của Thủ tướng Chính phủ về thời hạn, tiến độ phải hoàn thành, chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có

liên quan xây dựng dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên

quan tại Luật Xây dựng năm 2005, để thực hiện nội dung đơn giản hóa thủ tục hành chính nêu tại

khoản 28 mục III Phần I Phụ lục này, gửi Bộ Tư pháp tổng hợp, trình Chính phủ xem xét, quyết định

việc trình dự thảo Luật.

II. ĐỐI VỚI CÁC PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH KHÔNG LIÊN QUAN ĐẾN

LUẬT, PHÁP LỆNH

1. Giao Bộ Tư pháp

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung, thay

thế hoặc bãi bỏ các quy định có liên quan tại:

- Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 07 năm 2010 của Chính phủ về Đăng ký giao dịch bảo

đảm;

- Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về việc đăng ký và quản lý

Page 258: Văn bản thừa phát lại

hộ tịch;

- Nghị định số 131/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về tổ chức xã hội - nghề

nghiệp của luật sư;

- Nghị định số 28/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 26 tháng 02 năm 2007 quy định chi tiết và hướng

dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;

- Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật;

- Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản

sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;

- Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ban hành ngày 12 tháng 01 năm 2007 quy định chi tiết và hướng dẫn thi

hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;

- Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thực hiện

một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước

ngoài;

- Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thực hiện

một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước

ngoài;

- Nghị định số 32/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định việc áp dụng Luật

Hôn nhân và Gia đình đối với đồng bào dân tộc thiểu số,

để thực hiện nội dung đơn giản hóa thủ tục hành chính nêu tại: khoản 1 mục I; các khoản 2, 4, 5, 6

mục II; các khoản 1, 2, 5, 10, 11, 12, 17, 20, 21, 22, 23 mục III; khoản 3 mục V và các khoản 1, 2, 3, 4,

5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35,

36, 37, 38, 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45 mục VI Phần I Phụ lục này, trình Chính phủ trước ngày 31 tháng 3

năm 2011.

b) Xây dựng Thông tư sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan tại

Quyết định số 05/2008/QĐ-BTP ngày 13 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy

chế cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm Trợ giúp pháp lý, để thực hiện nội dung đơn giản hóa

thủ tục hành chính nêu tại khoản 3 mục V Phần I Phụ lục này, ban hành để có hiệu lực cùng thời điểm

có hiệu lực của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ban hành ngày 12 tháng 01 năm 2007 quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý sửa đổi các quy định có liên quan.

c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng dự thảo Thông tư liên tịch mới hoặc sửa

đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các quy định có liên quan tại:

- Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ

Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất, tài

sản gắn liền với đất;

- Thông tư liên tịch với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân

tối cao hướng dẫn việc cấp Giấy chứng nhận tham gia tố tụng cho luật sư;

- Thông tư liên tịch với Bộ Tài chính quy định về lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư,

để thực hiện nội dung đơn giản hóa thủ tục hành chính nêu tại các khoản 6, 7 mục I; các khoản 3, 4, 6,

Page 259: Văn bản thừa phát lại

19 mục III Phần I Phương án đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý

của Bộ Tư pháp, ký ban hành trước ngày 31 tháng 3 năm 2011.

d) Trước ngày 31 tháng 3 năm 2011, xây dựng, ban hành Thông tư mới hoặc sửa đổi, bổ sung, thay

thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan tại:

- Thông tư số 07/2007/TT-BTP ngày 09 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về thông báo

việc kê khai tài sản thi hành án và cung cấp thông tin về tài sản kê biên tại các Trung tâm Đăng ký giao

dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp;

- Quyết định số 01/2006/QĐ-BTP ngày 29 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban

hành Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch;

- Quyết định số 15/2003/QĐ-BTP ngày 12 tháng 02 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban

hành biểu mẫu, Sổ hộ tịch có yếu tố nước ngoài;

- Quyết định số 09/2006/QĐ-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Chính phủ nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;

- Thông tư số 02/2007/TT-BTP ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy

định của Luật Luật sư;

- Thông tư số 05/2008/TT-BTP ngày 23 tháng 9 năm 2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về nghiệp vụ

trợ giúp pháp lý và quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý;

- Quyết định số 05/2008/QĐ-BTP ngày 13 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy

chế cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước;

- Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Lý lịch tư pháp;

- Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chính

phủ về tư vấn pháp luật;

- Thông tư hướng dẫn về đăng ký giao dịch bảo đảm trực tuyến,

để thực hiện nội dung đơn giản hóa thủ tục hành chính nêu tại: các khoản 1, 2, 3, 4, 5 mục I; các

khoản 1, 3 mục II; các khoản 5, 8, 20, 21, 22, 23 mục III; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, mục V và các khoản 1,

3, 11, 19, 20, 24, 25, 28, 35, 36, 37, 38, 39 mục VI Phần I Phụ lục này.

2. Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung, thay

thế hoặc bãi bỏ các quy định có liên quan tại Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007

của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực

hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và

giải quyết khiếu nại về đất đai, để thực hiện nội dung đơn giản hóa thủ tục hành chính nêu tại các

khoản 6, 7 mục I Phần I Phụ lục này, trình Chính phủ trước ngày 31 tháng 3 năm 2011.

3. Giao Bộ Giao thông vận tải

Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung, thay

thế hoặc bãi bỏ các quy định có liên quan tại Nghị định số 29/2009/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2009

của Chính phủ về đăng ký và mua bán tàu biển, để thực hiện nội dung đơn giản hóa thủ tục hành

Page 260: Văn bản thừa phát lại

chính nêu tại khoản 8 mục I Phần I Phụ lục này, trình Chính phủ trước ngày 31 tháng 3 năm 2011./.

Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản CHÍNH PHỦ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: 17/2010/NĐ-CP Hà Nội, ngày 04 tháng 03 năm 2010

NGHỊ ĐỊNH

VỀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Pháp lệnh ngày 02

tháng 4 năm 2008 sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản; đấu giá viên; tổ

chức bán đấu giá tài sản và quản lý nhà nước đối với hoạt động bán đấu giá tài sản;

2. Nghị định này áp dụng đối với việc bán đấu giá các loại tài sản sau đây:

a) Tài sản để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án;

b) Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy

định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Tài sản bảo đảm trong trường hợp pháp luật về giao dịch bảo đảm quy định phải xử lý bằng

bán đấu giá;

d) Tài sản nhà nước được xử lý bằng bán đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử

dụng tài sản nhà nước; tài sản là quyền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước giao đất có

thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được bán đấu giá theo quyết định của cơ quan nhà

nước có thẩm quyền;

Page 261: Văn bản thừa phát lại

đ) Các tài sản khác phải bán đấu giá theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp quy định tại

Điều 14 Nghị định này để bán tài sản thuộc sở hữu của mình thì áp dụng nguyên tắc, trình tự,

thủ tục bán đấu giá tài sản quy định tại Nghị định này.

4. Việc bán tài sản nhà nước ở nước ngoài, tài sản đặc biệt tại đơn vị vũ trang nhân dân không

áp dụng các quy định của Nghị định này mà tuân theo quy định của pháp luật có liên quan đối

với loại tài sản đó.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bán đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản công khai theo phương thức trả giá lên, có từ hai

người trở lên tham gia đấu giá theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục được quy định tại Nghị định

này. Phương thức trả giá lên là phương thức trả giá từ thấp lên cao cho đến khi có người trả

giá cao nhất.

2. Đấu giá viên là người được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định tại Nghị định

này.

3. Người mua được tài sản bán đấu giá là người trả giá cao nhất so với giá khởi điểm; trong

trường hợp không có người trả giá cao hơn giá khởi điểm thì tài sản được bán bằng giá khởi

điểm.

4. Tài sản bán đấu giá là động sản, bất động sản, giấy tờ có giá và các quyền tài sản được

phép giao dịch theo quy định của pháp luật.

5. Bước giá là mức chênh lệch của lần trả giá sau so với lần trả giá trước liền kề. Bước giá do

tổ chức bán đấu giá tài sản quy định phù hợp với từng cuộc bán đấu giá.

6. Người có tài sản bán đấu giá là chủ sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu ủy quyền bán tài

sản, người có trách nhiệm chuyển giao tài sản để bán đấu giá hoặc cá nhân, tổ chức có quyền

bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật.

7. Người tham gia đấu giá tài sản là cá nhân, đại diện tổ chức có đủ điều kiện tham gia đấu giá

để mua tài sản bán đấu giá theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật

có liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc bán đấu giá tài sản

1. Việc bán đấu giá tài sản được thực hiện theo nguyên tắc công khai, liên tục, khách quan,

trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.

2. Mọi cuộc bán đấu giá đều phải do đấu giá viên điều hành theo đúng trình tự, thủ tục bán đấu

giá tài sản quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại Điều 20 của Nghị định này và

Luật, Pháp lệnh có quy định khác.

Điều 4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người mua được tài sản bán đấu giá

Page 262: Văn bản thừa phát lại

1. Quyền, lợi ích hợp pháp của người mua được tài sản bán đấu giá được pháp luật bảo vệ.

Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách

nhiệm bảo đảm việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của người mua được tài sản bán đấu

giá.

2. Trong trường hợp có người thứ ba tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đã

bán đấu giá thì việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đó được thực hiện theo quy

định của pháp luật dân sự.

3. Trong trường hợp có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sửa đổi một

phần hoặc hủy bỏ toàn bộ các quyết định liên quan đến tài sản bán đấu giá do có vi phạm pháp

luật trước khi tài sản được đưa ra bán đấu giá nhưng trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản đó

bảo đảm tuân theo đầy đủ quy định của pháp luật thì tài sản đó vẫn thuộc quyền sở hữu, quyền

sử dụng của người mua được tài sản bán đấu giá.

Tổ chức, cá nhân có lỗi gây ra thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương 2.

ĐẤU GIÁ VIÊN

Điều 5. Tiêu chuẩn đấu giá viên

Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì có thể trở thành

đấu giá viên:

1. Có phẩm chất đạo đức tốt;

2. Đã tốt nghiệp đại học ngành luật hoặc ngành kinh tế;

3. Đã qua khóa đào tạo nghề đấu giá.

Điều 6. Đào tạo nghề đấu giá

1. Người có bằng tốt nghiệp đại học ngành luật hoặc ngành kinh tế được đăng ký tham dự khóa

đào tạo nghề đấu giá tại cơ sở đào tạo nghề đấu giá.

2. Thời gian của khóa đào tạo nghề đấu giá là ba tháng. Nội dung đào tạo bao gồm kiến thức

pháp luật, đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng hành nghề đấu giá và thực tập tại tổ chức bán đấu giá

chuyên nghiệp. Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề đấu giá được cơ sở đào tạo nghề

đấu giá cấp Chứng chỉ đào tạo nghề đấu giá.

3. Bộ Tư pháp quy định về chương trình khung của khóa đào tạo nghề đấu giá và cơ sở đào

tạo nghề đấu giá.

Điều 7. Người được miễn đào tạo nghề đấu giá, giảm thời gian đào tạo nghề đấu giá

1. Những người sau đây được miễn đào tạo nghề đấu giá:

a) Giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ luật; giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ kinh tế; luật sư, thừa phát lại;

Page 263: Văn bản thừa phát lại

b) Đã là thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát; thanh tra viên

chính; thẩm tra viên chính thi hành án; chuyên viên chính; nghiên cứu viên chính, giảng viên

chính trong lĩnh vực pháp luật hoặc kinh tế;

c) Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; thanh tra

viên cao cấp; thẩm tra viên cao cấp thi hành án; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp

trong lĩnh vực pháp luật hoặc kinh tế;

d) Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên, đấu giá viên, công chứng viên, chấp hành viên.

2. Những người có bằng tốt nghiệp đại học ngành luật thì được giảm thời gian đào tạo kiến

thức pháp luật.

Bộ Tư pháp quy định cụ thể về việc giảm thời gian đào tạo nghề đấu giá.

Điều 8. Cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá

1. Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm các giấy tờ sau đây:

a) Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá;

b) Sơ yếu lý lịch có dán ảnh và xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;

c) Phiếu lý lịch tư pháp;

d) Bản sao bằng tốt nghiệp đại học ngành luật hoặc ngành kinh tế;

đ) Bản sao Chứng chỉ đào tạo nghề đấu giá hoặc giấy tờ chứng minh nếu thuộc trường hợp

được miễn đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 7 Nghị định này;

e) 2 ảnh cỡ 3cm x 4cm.

2. Người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá gửi 01 bộ hồ sơ đến Bộ Tư pháp và nộp lệ

phí cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc,

kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm cấp Chứng chỉ hành nghề đấu

giá cho người đề nghị; trong trường hợp từ chối phải có thông báo lý do bằng văn bản cho

người đề nghị.

3. Chứng chỉ hành nghề đấu giá là căn cứ để hành nghề bán đấu giá tài sản.

Điều 9. Những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá

1. Người đang là cán bộ, công chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc

phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan,

hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; trừ trường hợp

là cán bộ, công chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho Trung

tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản.

2. Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

3. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người đã bị kết án mà chưa được xóa án tích.

Page 264: Văn bản thừa phát lại

4. Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính khác, người đã bị áp dụng biện pháp xử

lý hành chính khác mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị áp dụng biện pháp đó theo quy

định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Điều 10. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá

1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nếu bị mất Chứng chỉ hoặc Chứng chỉ bị

hư hỏng không thể sử dụng được thì được xem xét, cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm các giấy tờ sau đây:

a) Đơn xin cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá;

b) Chứng chỉ cũ bị hư hỏng.

Trong trường hợp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị mất thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ

chức có thẩm quyền.

3. Thủ tục, thời hạn cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá được thực hiện theo quy định tại

khoản 2 Điều 8 của Nghị định này.

Điều 11. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá

1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu hồi Chứng chỉ trong những trường

hợp sau đây:

a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 9 Nghị định này;

b) Không làm việc thường xuyên tại tổ chức bán đấu giá tài sản; không còn hoạt động trong lĩnh

vực bán đấu giá tài sản;

c) Không điều hành cuộc bán đấu giá nào trong vòng một năm, trừ trường hợp có lý do chính

đáng;

d) Bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề đấu giá không thời hạn theo quy định của pháp

luật về xử lý vi phạm hành chính;

đ) Vi phạm các hành vi bị cấm quy định tại Điều 13 của Nghị định này.

2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá và quy định thủ

tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá.

Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của đấu giá viên

1. Làm việc thường xuyên tại một tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.

2. Trực tiếp điều hành cuộc bán đấu giá tài sản, chịu trách nhiệm trước pháp luật và tổ chức

bán đấu giá tài sản về việc thực hiện bán đấu giá tài sản.

3. Tuân thủ nguyên tắc bán đấu giá tài sản quy định tại Điều 3 Nghị định này.

4. Truất quyền tham gia đấu giá của người có hành vi vi phạm nội quy bán đấu giá tài sản.

5. Khách quan, vô tư trong việc thực hiện bán đấu giá tài sản.

Page 265: Văn bản thừa phát lại

6. Bồi hoàn thiệt hại do lỗi của mình gây ra cho tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định của

pháp luật.

7. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Những hành vi bị cấm đối với đấu giá viên

1. Cho thuê, cho mượn hoặc cho các tổ chức, cá nhân khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề đấu

giá của mình để thực hiện các hoạt động đấu giá.

2. Nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích nào từ người có tài sản bán đấu giá ngoài khoản tiền

phí đấu giá và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng, hoặc lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên của

mình để thu các lợi ích khác từ cá nhân, tổ chức.

3. Lợi dụng trách nhiệm, quyền hạn để thông đồng với tổ chức, cá nhân nhằm mục đích vụ lợi.

Chương 3.

TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN

Điều 14. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp

1. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản.

2. Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề có kinh doanh

dịch vụ bán đấu giá tài sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản).

Điều 15. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản

1. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản (sau đây gọi tắt là Trung tâm) do Chủ tịch Ủy ban nhân

dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập. Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương chỉ thành lập một Trung tâm.

2. Trung tâm là đơn vị sự nghiệp có thu, có trụ sở, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài

khoản riêng. Giám đốc Trung tâm phải là đấu giá viên.

Điều 16. Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản

1. Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật về

doanh nghiệp và quy định tại Nghị định này.

2. Ngoài các điều kiện về thành lập, hoạt động của từng loại hình doanh nghiệp theo quy định

của pháp luật về doanh nghiệp, doanh nghiệp được hoạt động kinh doanh dịch vụ bán đấu giá

tài sản phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bán đấu giá tài sản phải là đấu giá viên;

b) Có trụ sở, cơ sở vật chất, các trang thiết bị cần thiết khác bảo đảm cho hoạt động bán đấu

giá tài sản.

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh

doanh, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc đăng ký kinh doanh cho

Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Điều 17. Quyền của tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp

Page 266: Văn bản thừa phát lại

1. Yêu cầu người có tài sản bán đấu giá cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, giấy tờ có liên

quan đến tài sản bán đấu giá.

2. Yêu cầu người mua được tài sản bán đấu giá thanh toán tiền mua tài sản bán đấu giá và

thực hiện các nghĩa vụ khác được xác định trong hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá.

3. Yêu cầu người có tài sản bán đấu giá thanh toán phí, chi phí bán đấu giá tài sản và thực hiện

các nghĩa vụ khác được xác định trong hợp đồng bán đấu giá tài sản.

Điều 18. Nghĩa vụ của tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp

1. Thực hiện việc bán đấu giá tài sản theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định

này và chịu trách nhiệm về kết quả bán đấu giá tài sản.

2. Ban hành nội quy bán đấu giá tài sản phù hợp với quy định của Nghị định này và các văn

bản pháp luật có liên quan.

3. Giao tài sản bán đấu giá được giao bảo quản hoặc quản lý cho người mua được tài sản bán

đấu giá; yêu cầu người có tài sản bán đấu giá giao tài sản cho người mua được tài sản bán

đấu giá trong trường hợp người có tài sản bán đấu giá đang trực tiếp quản lý tài sản đó.

4. Cung cấp đầy đủ các giấy tờ liên quan đến tài sản bán đấu giá cho người mua được tài sản

bán đấu giá.

5. Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.

6. Lập Sổ theo dõi tài sản bán đấu giá, Sổ đăng ký bán đấu giá tài sản.

7. Bồi thường thiệt hại do lỗi của đấu giá viên và các nhân viên khác của tổ chức mình gây ra

trong khi thực hiện bán đấu giá tài sản.

8. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo hợp đồng bán đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản

bán đấu giá.

9. Cấp Thẻ đấu giá viên cho đấu giá viên để sử dụng trong khi làm việc theo các nội dung ghi

trong Chứng chỉ hành nghề đấu giá.

10. Đăng ký danh sách đấu giá viên, việc thay đổi, bổ sung danh sách đấu giá viên với Sở Tư

pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi tổ chức bán đấu giá tài sản đặt trụ sở chính.

11. Báo cáo Sở Tư pháp về tổ chức, hoạt động của mình theo định kỳ 06 tháng, hàng năm

hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu.

Điều 19. Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện

1. Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã,

thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định thành lập

để bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu theo quy định của

pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Page 267: Văn bản thừa phát lại

2. Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện gồm có đại diện của cơ quan có thẩm quyền quyết

định tịch thu tài sản, đại diện phòng Tài chính, phòng Tư pháp cấp huyện và đại diện các cơ

quan có liên quan.

Điều 20. Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt

1. Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt được thành lập để bán đấu giá tài

sản nhà nước, tài sản là quyền sử dụng đất giá có giá trị lớn, phức tạp hoặc trong trường hợp

không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện việc bán đấu giá.

2. Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt bao gồm đại diện của cơ quan có

thẩm quyền quyết định bán đấu giá tài sản, cơ quan tài chính, cơ quan tư pháp cùng cấp và đại

diện các cơ quan, tổ chức có liên quan.

Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của Hội đồng bán đấu giá tài sản

1. Hội đồng bán đấu giá tài sản được quy định tại Điều 19 và Điều 20 Nghị định này có các

quyền, nghĩa vụ sau đây:

a) Quyền theo quy định tại Điều 17; nghĩa vụ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6 và khoản

8 Điều 18 Nghị định này;

b) Ký hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức này cử đấu giá viên điều

hành cuộc bán đấu giá tài sản của Hội đồng, trừ Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp

đặc biệt quy định tại Điều 20 Nghị định này;

c) Thực hiện nghĩa vụ về tài chính, thống kê theo quy định của pháp luật.

2. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Tư pháp về tổ chức,

hoạt động của Hội đồng bán đấu giá tài sản do mình thành lập.

Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt báo cáo bằng văn bản cho cơ quan ra

quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản, đồng thời gửi cho Sở Tư pháp nơi thành lập

Hội đồng về kết quả từng cuộc bán đấu giá tài sản.

3. Cơ quan ra quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản có trách nhiệm giải quyết khiếu

nại sau khi Hội đồng giải thể và bồi thường thiệt hại do lỗi của đấu giá viên, thành viên của Hội

đồng gây ra trong khi thực hiện bán đấu giá tài sản.

Đấu giá viên, thành viên của Hội đồng phải bồi hoàn thiệt hại do lỗi của mình gây ra cho cơ

quan ra quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.

Chương 4.

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN

Điều 22. Lựa chọn tổ chức bán đấu giá tài sản

Người có tài sản bán đấu giá có quyền lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, hình thức

bán đấu giá quy định tại Nghị định này để bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy

định khác.

Page 268: Văn bản thừa phát lại

Điều 23. Xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá

1. Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá được xác định trước khi ký kết hợp đồng bán đấu giá

tài sản hoặc trước khi chuyển giao tài sản để bán đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định

khác.

2. Việc xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá được thực hiện như sau:

a) Đối với tài sản bán đấu giá để thi hành án, thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của

pháp luật về thi hành án dân sự;

b) Đối với tài sản bán đấu giá là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, thì giá khởi điểm

được xác định theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; trong trường hợp

không xác định được giá tài sản theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì

thành lập hội đồng để xác định giá tài sản;

c) Đối với tài sản là tang chứng, vật chứng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định

bán đấu giá, thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của pháp luật về hình sự, tố tụng

hình sự và pháp luật khác có liên quan;

d) Đối với tài sản bán đấu giá là tài sản nhà nước, thì giá khởi điểm được xác định theo quy

định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

đ) Đối với tài sản là quyền sử dụng đất được bán đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất

hoặc cho thuế đất, thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai;

e) Đối với tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức có yêu cầu bán đấu giá, thì giá khởi điểm

do tổ chức, cá nhân tự xác định hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác xác định.

Điều 24. Giám định tài sản bán đấu giá

1. Tài sản bán đấu giá được giám định khi có yêu cầu hoặc theo quy định của pháp luật.

2. Trong trường hợp giám định theo yêu cầu thì người yêu cầu giám định phải thanh toán chi

phí giám định, nếu các bên không có thỏa thuận khác.

Trong trường hợp giám định theo quy định của pháp luật, thì người có tài sản bán đấu giá phải

thanh toán chi phí giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Điều 25. Hợp đồng bán đấu giá tài sản

1. Hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa tổ chức bán đấu giá tài sản và người có tài

sản bán đấu giá hoặc người đại diện của người đó.

Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì Trung tâm dịch vụ bán đấu giá

tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện căn cứ quyết định tịch thu và biên bản

chuyển giao tài sản để tổ chức bán đấu giá mà không phải ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản.

2. Hợp đồng bán đấu giá tài sản phải được lập thành văn bản và có các nội dung chính sau

đây:

Page 269: Văn bản thừa phát lại

a) Họ, tên, địa chỉ của người có tài sản bán đấu giá; tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá tài

sản;

b) Liệt kê, mô tả tài sản bán đấu giá;

c) Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá;

d) Thời hạn, địa điểm bán đấu giá tài sản;

đ) Thời hạn, địa điểm, phương thức giao tài sản để bán đấu giá;

e) Thời hạn, địa điểm, phương thức thanh toán tiền bán tài sản trong trường hợp bán đấu giá

thành;

g) Phí, chi phí bán đấu giá tài sản trong trường hợp bán đấu giá thành và chi phí bán đấu giá tài

sản trong trường hợp bán đấu giá không thành;

h) Quyền, nghĩa vụ của các bên;

i) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

k) Các nội dung khác do các bên thỏa thuận.

Điều 26. Ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản

1. Trong trường hợp bán đấu giá một số loại tài sản dưới đây thì các bên ký kết hợp đồng bán

đấu giá tài sản được xác định như sau:

a) Tài sản để thi hành án thì hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa chấp hành viên có

thẩm quyền xử lý tài sản đó với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.

b) Tài sản nhà nước thì hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa cơ quan nhà nước có

thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật với tổ chức bán đấu

giá tài sản;

c) Tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất thì hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa các

chủ sở hữu chung hoặc người đại diện của họ với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, trừ

trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

d) Tài sản thuộc sở hữu chung theo phần thì hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa

chủ sở hữu phần tài sản bán đấu giá hoặc người đại diện của người đó với tổ chức bán đấu giá

chuyên nghiệp;

đ) Tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh thì hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa người

có quyền xử lý tài sản đó theo thỏa thuận trong hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh hoặc theo

quy định của pháp luật với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp;

e) Tài sản là tang chứng, vật chứng trong quá trình tố tụng thì hợp đồng bán đấu giá tài sản

được ký kết giữa thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản với tổ chức bán đấu giá

chuyên nghiệp;

Page 270: Văn bản thừa phát lại

g) Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức thì hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết

giữa cá nhân, tổ chức có tài sản hoặc người được cá nhân, tổ chức có tài sản ủy quyền với tổ

chức bán đấu giá chuyên nghiệp.

2. Khi ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản, người có tài sản bán đấu giá có trách nhiệm cung

cấp cho tổ chức bán đấu giá tài sản giấy chứng nhận hợp pháp hoặc bằng chứng khác chứng

minh quyền sở hữu hoặc quyền được bán tài sản theo quy định của pháp luật và chịu trách

nhiệm trước pháp luật về các bằng chứng đó.

3. Tổ chức bán đấu giá tài sản có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của các thông tin về

nguồn gốc tài sản, quyền sở hữu, quyền sử dụng của tài sản do người có tài sản bán đấu giá

cung cấp.

Điều 27. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bán đấu giá tài sản

1. Người có tài sản bán đấu giá hoặc tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp có quyền đơn

phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bán đấu giá tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự

trước khi tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài

sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo bằng văn bản cho bên kia và

phải trả chi phí thực tế phát sinh (nếu có).

Điều 28. Niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản

1. Tổ chức bán đấu giá tài sản phải niêm yết việc bán đấu giá tài sản là động sản tại nơi bán

đấu giá, nơi trưng bày tài sản và nơi đặt trụ sở của tổ chức bán đấu giá tài sản chậm nhất là

bảy ngày trước khi tiến hành bán đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Đối với bất động sản, tổ chức bán đấu giá tài sản phải niêm yết việc bán đấu giá tài sản tại nơi

bán đấu giá, nơi có bất động sản bán đấu giá và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có

bất động sản bán đấu giá chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày mở cuộc bán đấu giá, trừ

trường hợp pháp luật có quy định khác.

Đối với tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức, thời hạn niêm yết việc bán đấu giá tài sản

có thể được rút ngắn theo thỏa thuận của các bên.

2. Đối với tài sản bán đấu giá là động sản có giá khởi điểm từ ba mươi triệu đồng trở lên và bất

động sản thì đồng thời với việc niêm yết, tổ chức bán đấu giá tài sản phải thông báo công khai

ít nhất hai lần, mỗi lần cách nhau ba ngày trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương

hoặc địa phương nơi có tài sản bán đấu giá về việc bán đấu giá tài sản. Thời hạn thông báo

công khai được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Việc thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng cũng được thực hiện đối với tài

sản bán đấu giá là động sản có giá khởi điểm dưới ba mươi triệu đồng, nếu người có tài sản

bán đấu giá yêu cầu.

3. Niêm yết, thông báo công khai về việc bán đấu giá tài sản có các nội dung chủ yếu sau đây:

Page 271: Văn bản thừa phát lại

a) Tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá tài sản;

b) Thời gian, địa điểm bán đấu giá tài sản;

c) Danh mục tài sản, số lượng, chất lượng của tài sản bán đấu giá;

d) Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá;

đ) Địa điểm, thời hạn trưng bày tài sản bán đấu giá;

e) Địa điểm, thời hạn tham khảo hồ sơ tài sản bán đấu giá;

g) Địa điểm, thời hạn đăng ký mua tài sản bán đấu giá;

h) Những thông tin cần thiết khác liên quan đến tài sản bán đấu giá, gồm cả những thông tin

mà người có tài sản bán đấu giá yêu cầu thông báo công khai.

Điều 29. Đăng ký tham gia đấu giá tài sản

1. Người tham gia đấu giá tài sản phải nộp phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước. Phí

tham gia đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

Khoản tiền đặt trước do tổ chức bán đấu giá tài sản và người có tài sản bán đấu giá thỏa thuận

quy định nhưng tối thiểu là 1% và tối đa không quá 15% giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá.

Khoản tiền đặt trước được nộp cho tổ chức bán đấu giá tài sản.

2. Người tham gia đấu giá tài sản có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác thay mặt mình

tham gia đấu giá.

3. Trong trường hợp người tham gia đấu giá tài sản đã nộp khoản tiền đặt trước mua được tài

sản bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ vào giá mua; nếu không mua được tài sản,

thì khoản tiền đặt trước được trả lại cho người tham gia đấu giá tài sản sau khi cuộc bán đấu

giá kết thúc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Trong trường hợp người đăng ký tham gia đấu giá tài sản đã nộp khoản tiền đặt trước nhưng

không tham gia cuộc bán đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng thì khoản tiền đặt

trước đó thuộc về tổ chức bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Điều 30. Người không được tham gia đấu giá tài sản

1. Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân

sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

2. Người làm việc trong tổ chức bán đấu giá tài sản, nơi thực hiện việc bán đấu giá tài sản đó,

cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó; người trực tiếp giám định, định giá tài

sản, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó.

3. Người được chủ sở hữu ủy quyền bán tài sản; người ra quyết định tịch thu tài sản là tang

vật, phương tiện vi phạm hành chính; người có thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước;

người ký hợp đồng thuê tổ chức bán đấu giá tài sản để bán đấu giá tài sản nhà nước; cá nhân,

tổ chức có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật.

Page 272: Văn bản thừa phát lại

4. Người không có quyền mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật, bao gồm:

a) Người không được tham gia mua tài sản để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi

hành án dân sự;

b) Người không đủ điều kiện tham gia mua tài sản đối với một số loại tài sản theo quy định của

pháp luật về loại tài sản đó.

5. Người không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; người không thuộc trường hợp

được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về

đất đai.

Điều 31. Trưng bày, xem tài sản bán đấu giá

1. Đối với tài sản bán đấu giá là bất động sản thì người tham gia đấu giá tài sản được trực tiếp

xem tài sản từ khi niêm yết và thông báo công khai cho đến trước ngày mở cuộc bán đấu giá

tài sản hai ngày.

2. Đối với tài sản bán đấu giá là động sản thì ít nhất hai ngày trước ngày mở cuộc bán đấu giá

tài sản, người bán đấu giá tài sản phải tạo điều kiện cho người tham gia đấu giá được xem tài

sản bán đấu giá. Trên tài sản hoặc mẫu tài sản phải ghi rõ tên của người có tài sản bán đấu giá

và thông tin về tài sản đó.

Điều 32. Địa điểm bán đấu giá

Cuộc bán đấu giá tài sản có thể được tổ chức tại trụ sở của tổ chức bán đấu giá tài sản, tại nơi

có tài sản hoặc tại một địa điểm khác theo thỏa thuận của tổ chức bán đấu giá tài sản và người

có tài sản bán đấu giá.

Điều 33. Hình thức bán đấu giá

Tổ chức bán đấu giá tài sản có thể lựa chọn một trong các hình thức đấu giá sau đây để tiến

hành cuộc bán đấu giá tài sản:

1. Đấu giá trực tiếp bằng lời nói;

2. Đấu giá bằng bỏ phiếu;

3. Các hình thức khác do người có tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá tài sản thỏa

thuận.

Điều 34. Trình tự tiến hành cuộc bán đấu giá tài sản

1. Cuộc bán đấu giá tài sản phải được tiến hành liên tục theo trình tự sau đây:

a) Mở đầu cuộc bán đấu giá tài sản, đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá giới thiệu bản

thân, người giúp việc; thông báo nội quy của cuộc bán đấu giá tài sản; công bố danh sách

người đăng ký mua tài sản bán đấu giá và điểm danh để xác định người tham gia đấu giá tài

sản; giới thiệu từng tài sản bán đấu giá; nhắc lại giá khởi điểm; thông báo bước giá và khoảng

thời gian tối đa giữa các lần trả giá (nếu có); trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá;

Page 273: Văn bản thừa phát lại

b) Đấu giá viên yêu cầu người tham gia đấu giá tài sản trả giá. Sau mỗi lần người tham gia đấu

giá tài sản trả giá, đấu giá viên thông báo công khai về giá đã trả cho người người tham gia đấu

giá tài sản;

c) Nếu sau ba lần đấu giá viên nhắc lại giá cao nhất đã trả mà không có người trả giá cao hơn

thì đấu giá viên công bố người mua được tài sản bán đấu giá. Sau khi đấu giá viên công bố,

người mua được tài sản bán đấu giá được coi là đã chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài

sản bán đấu giá.

Trong trường hợp giá cả cao nhất được công bố thấp hơn so với giá khởi điểm thì cuộc bán

đấu giá tài sản coi như không thành.

Trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu, nếu có từ hai người trở lên cùng trả giá cao nhất, thì

đấu giá viên tổ chức đấu giá tiếp giữa những người cùng trả giá cao nhất để chọn ra người

mua được tài sản bán đấu giá. Nếu không có người trả giá cao hơn thì đấu giá viên tổ chức

bốc thăm để chọn ra người mua được tài sản bán đấu giá.

2. Diễn biến của cuộc bán đấu giá tài sản phải được ghi vào biên bản bán đấu giá tài sản. Biên

bản bán đấu giá tài sản phải có chữ ký của đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản,

người ghi biên bản, một người tham gia đấu giá và một người tham dự cuộc bán đấu giá (nếu

có).

3. Kết quả cuộc bán đấu giá tài sản được ghi vào Sổ đăng ký bán đấu giá tài sản. Trong trường

hợp bán đấu giá tài sản thành thì đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản lập hợp đồng

mua bán tài sản bán đấu giá.

4. Tùy từng trường hợp bán đấu giá tài sản cụ thể hoặc theo yêu cầu của người có tài sản bán

đấu giá thì tổ chức bán đấu giá tài sản mời tổ chức, cá nhân có liên quan đến tham dự cuộc

bán đấu giá.

Điều 35. Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá

1. Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá có giá trị xác nhận việc mua bán tài sản bán đấu giá,

là cơ sở pháp lý để chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản bán đấu giá.

2. Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá có các nội dung chính sau đây:

a) Tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá tài sản;

b) Họ, tên của đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản;

c) Họ, tên, địa chỉ của người có tài sản bán đấu giá;

d) Họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người mua được tài sản bán đấu giá;

đ) Thời gian, địa điểm bán đấu giá tài sản;

e) Tài sản bán đấu giá;

g) Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá;

Page 274: Văn bản thừa phát lại

h) Giá bán tài sản;

i) Thời hạn, phương thức, địa điểm thanh toán tiền mua tài sản đã bán đấu giá;

k) Thời hạn, địa điểm giao tài sản đã bán đấu giá cho người mua được tài sản bán đấu giá phù

hợp với hợp đồng bán đấu giá tài sản, trừ khi các bên liên quan có thỏa thuận khác;

l) Trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ của các bên.

3. Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá được ký kết giữa tổ chức bán đấu giá tài sản và

người mua được tài sản bán đấu giá. Đối với những tài sản mà pháp luật quy định hợp đồng

mua bán phải có công chứng hoặc phải được đăng ký, thì hợp đồng mua bán tài sản bán đấu

giá phải phù hợp với quy định đó.

4. Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá được lập thành ít nhất là 04 bản, trong đó tổ chức

bán đấu giá tài sản giữ một bản và gửi cho người mua được tài sản bán đấu giá, người có tài

sản bán đấu giá, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài

sản, mỗi nơi một bản. Trong trường hợp tài sản bán đấu giá là bất động sản thì một bản hợp

đồng mua bán tài sản bán đấu giá còn được gửi cho cơ quan thuế.

Điều 36. Quyền và nghĩa vụ của người mua được tài sản bán đấu giá

1. Quyền và nghĩa vụ của người mua được tài sản bán đấu giá được xác định từ thời điểm đấu

giá viên tuyên bố người đó mua được tài sản bán đấu giá.

2. Người mua được tài sản bán đấu giá có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Thanh toán đầy đủ tiền mua tài sản cho tổ chức bán đấu giá tài sản;

b) Nhận tài sản đã mua, thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ được xác định trong hợp đồng

mua bán tài sản bán đấu giá;

c) Được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản

bán đấu giá;

d) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 37. Bán đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người tham gia đấu giá

1. Việc bán đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người tham gia đấu giá không áp dụng

đối với tài sản được quy định tại điểm d khoản 2 Điều 1 Nghị định này.

2. Trong trường hợp đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá tài sản mà chỉ có một người

đăng ký mua tài sản bán đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có

một người tham gia cuộc bán đấu giá và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm thì tài sản được bán

cho người đó, nếu người có tài sản bán đấu giá đồng ý. Việc bán tài sản trong trường hợp này

chỉ được tiến hành sau khi đã thực hiện đầy đủ việc niêm yết, thông báo công khai, trưng bày

tài sản và không có khiếu nại liên quan đến trình tự, thủ tục cho đến khi quyết định bán tài sản.

Page 275: Văn bản thừa phát lại

3. Khi bán tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều này, đấu giá viên chịu trách nhiệm về việc bán

đấu giá tài sản phải lập biên bản về việc bán tài sản, ghi kết quả vào Sổ đăng ký bán đấu giá tài

sản và lập hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá.

Biên bản về việc bán tài sản phải thể hiện quá trình thực hiện bán đấu giá tài sản trong trường

hợp chỉ có một người tham gia đấu giá, sự đồng ý của người có tài sản, có chữ ký của đấu giá

viên, người ghi biên bản, người có tài sản và người mua được tài sản.

Điều 38. Rút lại giá đã trả

1. Tại cuộc bán đấu giá tài sản, người đã trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả trước khi đấu giá

viên điều hành cuộc bán đấu giá công bố người mua được tài sản thì cuộc bán đấu giá vẫn tiếp

tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề trước đó. Trong trường hợp không có người trả

giá tiếp thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.

2. Người rút lại giá đã trả bị truất quyền tham gia trả giá tiếp và không được hoàn trả khoản tiền

đặt trước. Khoản tiền đặt trước của người rút lại giá đã trả thuộc về tổ chức bán đấu giá tài sản.

Điều 39. Từ chối mua tài sản bán đấu giá

1. Tại cuộc bán đấu giá, khi đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản đã công bố người

mua được tài sản bán đấu giá mà người này từ chối mua thì tài sản được bán cho người trả giá

liền kề nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ

chối mua.

Đối với cuộc đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu, trong trường hợp từ chối mua nêu trên mà có từ

hai người trở lên cùng trả giá liền kề, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất

bằng giá đã trả của người từ chối mua thì tài sản được bán cho một trong hai người trả giá liền

kề đó, sau khi đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người mua được tài sản bán đấu giá.

Trong trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ

chối mua thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.

2. Trong trường hợp người trả giá liền kề không đồng ý mua thì cuộc bán đấu giá coi như

không thành.

3. Khoản tiền đặt trước của người từ chối mua theo quy định tại khoản 1 Điều này thuộc về

người có tài sản bán đấu giá.

Điều 40. Trả lại tài sản bán đấu giá trong trường hợp bán đấu giá không thành

Trong trường hợp bán đấu giá tài sản không thành, thì tổ chức bán đấu giá tài sản trả lại tài sản

cho người có tài sản bán đấu giá trong thời hạn chậm nhất là ba ngày làm việc, kể từ ngày bán

đấu giá tài sản không thành, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy

định khác.

Điều 41. Thời hạn, phương thức, địa điểm thanh toán tiền mua tài sản, giao tài sản đã

bán đấu giá.

Page 276: Văn bản thừa phát lại

1. Thời hạn, phương thức, địa điểm thanh toán tiền mua tài sản đã bán đấu giá do tổ chức bán

đấu giá tài sản và người mua được tài sản bán đấu giá thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài

sản bán đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Thời hạn, địa điểm giao tài sản đã bán đấu giá do tổ chức bán đấu giá tài sản và người mua

được tài sản bán đấu giá thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá, trừ trường

hợp pháp luật có quy định khác.

Điều 42. Mua lại tài sản đã bán đấu giá

1. Người có tài sản bán đấu giá chỉ được mua lại tài sản đã bán đấu giá nếu người mua được

tài sản bán đấu giá đồng ý.

2. Việc mua lại tài sản đã bán đấu giá được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự về hợp

đồng mua bán tài sản.

Điều 43. Phí, chi phí bán đấu giá tài sản

1. Trong trường hợp bán đấu giá tài sản thành, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác,

người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho tổ chức bán đấu giá các khoản phí và chi phí sau

đây:

a) Phí bán đấu giá theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;

b) Chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá tài sản do người có tài sản bán đấu giá và tổ

chức bán đấu giá tài sản thỏa thuận.

2. Trong trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản bán đấu giá tài sản

thanh toán cho tổ chức bán đấu giá tài sản các chi phí thực tế, hợp lý quy định tại điểm b khoản

1 Điều này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

3. Đối với tài sản thi hành án, trong trường hợp bán đấu giá không thành thì cơ quan thi hành

án có trách nhiệm thanh toán chi phí bán đấu giá tài sản cho tổ chức bán đấu giá tài sản.

4. Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trong trường hợp bán đấu giá

không thành thì cơ quan tài chính có trách nhiệm thanh toán chi phí bán đấu giá cho Trung tâm

dịch vụ bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện theo quy định của pháp

luật.

Điều 44. Chi phí dịch vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng và dịch vụ

khác liên quan đến tài sản bán đấu giá (sau đây gọi chung là chi phí dịch vụ)

1. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu và được tổ chức bán đấu giá tài sản cung cấp dịch vụ làm thủ

tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và dịch vụ khác liên quan đến tài sản bán đấu

giá thì phải trả chi phí dịch vụ cho tổ chức bán đấu giá tài sản.

2. Mức chi phí dịch vụ do các bên thỏa thuận trên cơ sở chi phí cần thiết hợp lý và giá thị

trường.

Page 277: Văn bản thừa phát lại

Điều 45. Quản lý, sử dụng phí, chi phí bán đấu giá tài sản, chi phí dịch vụ và các khoản

thu khác

1. Việc quản lý, sử dụng phí, chi phí bán đấu giá tài sản, chi phí dịch vụ và các khoản thu khác

của Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí,

lệ phí và chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.

2. Việc quản lý, sử dụng phí, chi phí bán đấu giá tài sản, chi phí dịch vụ và các khoản thu khác

của doanh nghiệp bán đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định pháp luật về phí, lệ phí và

chế độ tài chính của doanh nghiệp.

3. Việc quản lý, sử dụng chi phí bán đấu giá tài sản của hội đồng bán đấu giá tài sản quy định

tại Nghị định này được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 46. Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bán đấu giá

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu,

quyền sử dụng tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá.

2. Thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản đã bán đấu giá

được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với loại tài sản đó.

3. Căn cứ vào văn bản xác nhận kết quả bán đấu giá, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua

được tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 47. Trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản đã bán đấu giá

Tổ chức bán đấu giá tài sản không chịu trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản đã bán

đấu giá, trừ trường hợp không thông báo đầy đủ, chính xác cho người tham gia đấu giá tài sản

những thông tin cần thiết có liên quan đến giá trị, chất lượng của tài sản đã bán đấu giá theo

hợp đồng bán đấu giá tài sản.

Điều 48. Hủy kết quả bán đấu giá tài sản

1. Kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy trong các trường hợp sau đây:

a) Do thỏa thuận giữa người có tài sản bán đấu giá, người mua được tài sản bán đấu giá và tổ

chức bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với tài sản thi hành

án, thì còn phải có thỏa thuận của người phải thi hành án;

b) Hợp đồng bán đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá bị Tòa án tuyên bố vô

hiệu hoặc bị hủy theo quy định của pháp luật dân sự;

c) Kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm

hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo quy định tại khoản

3 Điều 56 Nghị định này.

2. Trong trường hợp kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy theo quy định tại Điều này thì các bên

khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được

Page 278: Văn bản thừa phát lại

bằng hiện vật, thì phải trả bằng tiền. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của

pháp luật.

Điều 49. Tổ chức bán đấu giá lại

1. Trong trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì việc xử lý tài sản bán đấu giá được

thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận giữa người có tài sản bán đấu giá

và tổ chức bán đấu giá tài sản.

Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì sau hai lần giảm giá mà cuộc

bán đấu giá tài sản vẫn không thành, thì tổ chức bán đấu giá tài sản trả lại cho cơ quan có thẩm

quyền ra quyết định tịch thu để thực hiện thanh lý tài sản theo quy định của pháp luật về xử lý vi

phạm hành chính. Mỗi lần giảm giá không quá 10% giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá.

2. Trong trường hợp tổ chức bán đấu giá lại thì trình tự, thủ tục bán đấu giá lại được tiến hành

như đối với việc bán đấu giá tài sản lần đầu.

Chương 5.

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN

Điều 50. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp

Bộ Tư pháp là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về tổ chức và

hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi cả nước, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Soạn thảo, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm

quyền các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản; hướng

dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật đó.

2. Ban hành, quản lý và hướng dẫn theo thẩm quyền việc sử dụng các mẫu văn bản, giấy tờ

trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản, Sổ theo dõi tài sản bán đấu giá, Sổ đăng ký bán đấu giá tài

sản; ban hành mẫu Thẻ đấu giá viên.

3. Quy định chương trình khung của khóa đào tạo nghề đấu giá, cơ sở đào tạo nghề đấu giá.

4. Cấp, thu hồi, cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.

5. Kiểm tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản theo thẩm quyền.

6. Tổng hợp và hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động bán đấu giá

tài sản.

7. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản.

8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ giao.

9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 51. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Hướng dẫn về chế độ tài chính trong hoạt động bán đấu giá tài sản.

Page 279: Văn bản thừa phát lại

2. Hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá là tài sản nhà nước, tài sản

là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

3. Hướng dẫn chung về mức thu, việc quản lý, sử dụng lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề đấu

giá, phí đấu giá thuộc nguồn thu của ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về phí,

lệ phí.

4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 52. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc

Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong công tác quản lý nhà nước về bán

đấu giá tài sản đối với các loại tài sản có liên quan đến lĩnh vực quản lý của mình.

Điều 53. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về hoạt

động bán đấu giá tài sản tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản;

b) Bảo đảm biên chế, cơ sở vật chất và điều kiện làm việc cho Trung tâm theo quy định của

pháp luật về đơn vị sự nghiệp có thu;

c) Quy định cụ thể về mức phí đấu giá tại địa phương căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân

dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phù hợp với các quy định của pháp luật về phí, lệ

phí;

d) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức, hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi

địa phương theo thẩm quyền;

đ) Hàng năm báo cáo Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tại địa phương để tổng

hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

e) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức

năng quản lý nhà nước về công tác bán đấu giá tài sản tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn

sau đây:

a) Hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá tài sản cho các tổ chức bán đấu giá tài sản trong phạm vi

địa phương;

b) Xây dựng đề án về lộ trình chuyển đổi Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản sang mô hình

doanh nghiệp đối với tỉnh, thành phố có từ 02 doanh nghiệp bán đấu giá tài sản trở lên, trình Ủy

ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt; tổ chức thực hiện đề án sau khi được phê duyệt;

c) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức, hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi

địa phương theo thẩm quyền;

Page 280: Văn bản thừa phát lại

d) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư pháp về tổ chức và

hoạt động bán đấu giá tài sản tại địa phương theo định kỳ hàng năm và trong các trường hợp

đột xuất;

đ) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành

phố trực thuộc Trung ương hoặc theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Điều 54. Xử lý vi phạm đối với tổ chức bán đấu giá tài sản, đấu giá viên và người tham

gia đấu giá

1. Tổ chức bán đấu giá tài sản có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này thì bị xử phạt

vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Đấu giá viên có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức

độ mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Người tham gia đấu giá tài sản có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này thì tùy

theo tính chất, mức độ mà bị xử phạt vi phạm hành chính, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình

sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

4. Hành vi vi phạm hành chính, hình thức, thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm hành chính về bán

đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong

lĩnh vực tư pháp và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính khác có liên quan.

Chương 6.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 55. Quy định chuyển tiếp

1. Các Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản và doanh nghiệp bán đấu giá tài sản được thành

lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục hoạt động theo quy định của Nghị định

này.

Doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản muốn thực hiện bán đấu giá

các loại tài sản được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 1 của Nghị định này thì phải đáp ứng

các điều kiện quy định tại Điều 16 Nghị định này.

2. Tổ chức phát triển quỹ đất được thành lập theo quy định của pháp luật về đất đai khi tổ chức

thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất phải ký hợp đồng với tổ chức bán đấu giá

chuyên nghiệp quy định tại Điều 14 Nghị định này để thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng

đất.

3. Thẻ đấu giá viên đã được cấp theo quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP có giá trị pháp

lý như Chứng chỉ hành nghề đấu giá.

Điều 56. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010 và thay thế Nghị định số

05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.

Page 281: Văn bản thừa phát lại

2. Các quy định về trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản, hướng dẫn bán đấu giá tài sản tại các

văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành:

a) Điểm d, đ khoản 2 Điều 44 Nghị định số 159/2007/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2007 của

Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý

lâm sản;

b) Khoản 4 Điều 62 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ

về thi hành Luật Đất đai;

c) Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và bỏ quy định về Hội đồng đấu giá tại khoản 1 Điều

12 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 về

đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.

3. Bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả “hủy kết quả bán đấu giá tài sản” đối với hành vi vi

phạm hành chính “không thực hiện quy định về việc niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu

giá tài sản” quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29 Nghị định số 60/2009/NĐ-CP về xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp.

4. Các quy định khác có liên quan đến hoạt động bán đấu giá tài sản trái với quy định của Nghị

định này đều bị bãi bỏ.

Điều 57. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thi

hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ

tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị

định này.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính

phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan

thuộc CP;

- VP BCĐ TW về phòng, chống tham

nhũng;

- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc

TW;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của

Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

Page 282: Văn bản thừa phát lại

Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

- Ngân hàng Chính sách Xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,

các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: Văn thư, PL (5b).

Quyết định 240/QĐ-TTg năm 2011 về Tiêu chí quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Số: 240/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 17 tháng 02 năm 2011

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH TIÊU CHÍ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG Ở VIỆT

NAM ĐẾN NĂM 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Công chứng số 82/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;

Căn cứ Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề

án "Xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020";

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Tiêu chí quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công

chứng ở Việt Nam đến năm 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này.

Page 283: Văn bản thừa phát lại

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy

ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng

Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ

quan thuộc CP;

- VP BCĐ TW về phòng, chống

tham nhũng;

- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực

thuộc TW;

- Văn phòng Trung ương và các

Ban của Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban

của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ủy ban Giám sát tài chính QG;

- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt

Nam;

- Cơ quan Trung ương của các

đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng

TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực

thuộc, Công báo;

- Lưu: Văn thư, PL (5b)

KT. THỦ TƯỚNG

PHÓ THỦ TƯỚNG

Trương Vĩnh Trọng

TIÊU CHÍ

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020

(Ban hành kèm theo Quyết định số 240/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ)

I. MỤC ĐÍCH BAN HÀNH TIÊU CHÍ QUY HOẠCH

Page 284: Văn bản thừa phát lại

Tiêu chí Quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020 (sau đây gọi tắt

là Tiêu chí Quy hoạch) được ban hành làm cơ sở cho các địa phương xây dựng Quy hoạch phát triển tổ

chức hành nghề công chứng của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đến năm 2020 bảo đảm

đúng mục tiêu đặt ra tại Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt Đề án "Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt

Nam đến năm 2020" để tổng hợp, xây dựng và phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành

nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020.

II. YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG QUY HOẠCH

Việc xây dựng Quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng phải bảo đảm các yêu cầu sau:

1. Đánh giá đúng thực trạng tổ chức, hoạt động công chứng, sự phân bố mạng lưới các tổ chức hành

nghề công chứng, số lượng, năng lực của các tổ chức hành nghề công chứng, nhu cầu công chứng

hiện tại và dự báo nhu cầu công chứng các giai đoạn tiếp theo ở địa phương.

2. Bám sát Tiêu chí Quy hoạch để vận dụng cụ thể vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của địa phương; kết

hợp đầy đủ, hài hòa, hợp lý tất cả các tiêu chí quy hoạch khi xây dựng quy hoạch, phát triển các tổ chức

hành nghề công chứng ở địa phương.

3. Quy hoạch tổ chức hành nghề công chứng phải hình thành được "bản đồ" mạng lưới tổ chức hành

nghề công chứng trên địa bàn về số lượng quy hoạch, vị trí quy hoạch các tổ chức hành nghề công

chứng gắn với lộ trình phát triển cụ thể, tránh việc phát triển "nóng" các tổ chức hành nghề công chứng

cũng như kìm hãm sự phát triển hợp lý của các tổ chức hành nghề công chứng; phát triển đồng bộ về

số lượng và chất lượng dịch vụ của các tổ chức hành nghề công chứng.

4. Phù hợp với chủ trương và định hướng xã hội hóa hoạt động công chứng, chủ yếu phát triển văn

phòng công chứng; những nơi khó khăn chưa có điều kiện xã hội hóa hoạt động công chứng có thể

thành lập phòng công chứng để đáp ứng yêu cầu công chứng của nhân dân, có tính đến lộ trình chuyển

đổi các phòng công chứng sang hoạt động theo cơ chế tự chủ hoàn toàn hoặc một phần về tài chính.

5. Bảo đảm sự quản lý của Nhà nước, sự phát triển ổn định, bền vững của hoạt động công chứng, góp

phần vào sự phát triển ổn định và bền vững của nền kinh tế và yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với thông lệ quốc tế.

III. TIÊU CHÍ QUY HOẠCH

Quy hoạch tổ chức hành nghề công chứng phải được xây dựng căn cứ vào 4 tiêu chí cơ bản sau đây:

1. Đơn vị quy hoạch

Lấy đơn vị hành chính quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện)

làm đơn vị quy hoạch các tổ chức hành nghề công chứng.

2. Diện tích, điều kiện địa lý, số lượng dân cư và sự phân bố dân cư

Căn cứ vào diện tích, điều kiện địa lý, hệ thống hạ tầng giao thông, số lượng dân cư và sự phân bố dân

cư trên địa bàn cấp huyện để quy hoạch vị trí các tổ chức hành nghề theo các nguyên tắc sau:

Page 285: Văn bản thừa phát lại

a) Hình thành mạng lưới tổ chức hành nghề công chứng phân bố hợp lý gắn với số lượng dân cư và địa

bàn dân cư.

b) Không tập trung nhiều tổ chức hành nghề công chứng tại một khu vực trên một đơn vị quy hoạch.

c) Đáp ứng thuận lợi các yêu cầu về dịch vụ công chứng của nhân dân.

3. Sự tác động chính sách và pháp luật đến hoạt động công chứng.

Căn cứ vào sự thay đổi, cải cách các chính sách và pháp luật có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến

hoạt động công chứng (như chính sách về chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch từ Ủy

ban nhân dân cấp huyện, cấp xã sang cho tổ chức hành nghề công chứng; chính sách về quy hoạch và

phát triển đô thị; chính sách phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế trọng điểm; các dự báo về chính

sách như chuyển việc công chứng từ hình thức bắt buộc sang tự nguyện đối với một số loại hợp đồng,

giao dịch …) mà kết quả sẽ làm tăng hoặc giảm số lượng hợp đồng, giao dịch cần công chứng để tính

toán xác định, điều chỉnh số lượng phát triển tổ chức hành nghề công chứng cho phù hợp.

4. Nhu cầu công chứng của xã hội

Nhu cầu công chứng của xã hội được biểu hiện qua số lượng hợp đồng, giao dịch có nhu cầu công

chứng, phản ánh sự tổng hòa của mức độ phát triển kinh tế - xã hội, quá trình và tốc độ đô thị hóa, sự

phát triển của thị trường bất động sản, thị trường vốn, tài chính, ngân hàng, nhận thức pháp luật của xã

hội và các vấn đề có liên quan. Nhu cầu công chứng là tiêu chí chủ yếu để quy hoạch số lượng các tổ

chức hành nghề công chứng. Việc xác định số lượng các tổ chức hành nghề công chứng quy hoạch

trên một địa bàn cấp huyện từ nay đến năm 2020 phải căn cứ vào nguyên tắc sau đây:

a) Quy hoạch ít nhất 01 tổ chức hành nghề công chứng trên một địa bàn cấp huyện.

b) Quy hoạch tối đa không quá 2 tổ chức hành nghề công chứng đối với những địa bàn cấp huyện có

nhu cầu công chứng trung bình (dưới 6.000 hợp đồng, giao dịch/năm).

c) Quy hoạch tối đa không quá 4 tổ chức hành nghề công chứng đối với những địa bàn cấp huyện có

nhu cầu công chứng cao (từ 6.000 hợp đồng, giao dịch đến dưới 12.000 hợp đồng, giao dịch/năm)

d) Quy hoạch tối đa không quá 5 tổ chức hành nghề công chứng đối với những địa bàn cấp huyện có

nhu cầu công chứng rất cao (trên 12.000 hợp đồng, giao dịch/năm).

đ) Bảo đảm tính phát triển bền vững, hiệu quả và bình đẳng trong hoạt động công chứng; tránh xu

hướng phát triển lệch lạc, cạnh tranh không lành mạnh. Kết hợp việc quy hoạch số lượng tổ chức hành

nghề công chứng với phát triển quy mô, chất lượng tổ chức hành nghề công chứng và phát triển số

lượng công chứng viên để đáp ứng đầy đủ yêu cầu công chứng trên địa bàn.

e) Trong những trường hợp đặc biệt cần phát triển thêm tổ chức hành nghề công chứng so với mức tối

đa đã quy định, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần giải trình rõ về căn cứ

trong đề xuất Quy hoạch gửi về Bộ Tư pháp để Bộ Tư pháp xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết

định trong Quy hoạch tổng thể.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Page 286: Văn bản thừa phát lại

1. Lộ trình phát triển tổ chức hành nghề công chứng

Quy hoạch số lượng tổ chức hành nghề công chứng trên một đơn vị quy hoạch phải gắn với lộ trình

phát triển tổ chức hành nghề công chứng theo 2 giai đoạn: Giai đoạn 2011-2015 và Giai đoạn 2016-

2020, bảo đảm sự phát triển phù hợp trong từng năm, từng giai đoạn, không quy hoạch phát triển quá

02 tổ chức hành nghề công chứng trên một đơn vị quy hoạch trong một năm.

2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Chỉ đạo Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Tài

nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có

liên quan trên địa bàn thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Rà soát, đánh giá lại Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương mình đã ban

hành theo quy định của Nghị định số 02/2008/NĐ-CP.

b) Căn cứ vào Tiêu chí Quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020

và yêu cầu đối với việc xây dựng Quy hoạch, thực hiện việc bổ sung, điều chỉnh và đề xuất Quy hoạch

phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hoàn thành và

gửi đề xuất Quy hoạch về Bộ Tư pháp trước ngày 15 tháng 4 năm 2011.

c) Bảo đảm điều kiện về kinh phí và các điều kiện khác cho việc xây dựng Quy hoạch tổ chức hành

nghề công chứng của địa phương mình.

3. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành liên quan:

a) Trách nhiệm của Bộ Tư pháp:

Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính và một số Bộ,

ngành liên quan thẩm định các đề xuất Quy hoạch tổ chức hành nghề công chứng của các tỉnh, thành

phố trực thuộc Trung ương, trên cơ sở đó xây dựng Quy hoạch tổ chức hành nghề công chứng ở Việt

Nam đến năm 2020 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

b) Trách nhiệm của các Bộ, ngành:

Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan phối

hợp với Bộ Tư pháp trong việc thẩm định các đề xuất Quy hoạch tổ chức hành nghề công chứng của

các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và xây dựng Quy hoạch tổ chức hành nghề công chứng ở

Việt Nam đến năm 2020 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt./.

Quyết định 250/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Xây dựng Quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------

Số: 250/QĐ-TTg Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2010

Page 287: Văn bản thừa phát lại

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ

CÔNG CHỨNG Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020”

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Công chứng số 82/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết

và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Xây dựng Quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt

Nam đến năm 2020” ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ

tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết

định này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng

Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ

quan thuộc CP;

- VP BCĐ TW về phòng, chống

tham nhũng;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố

trực thuộc TW;

- Văn phòng Trung ương và các

Ban của Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban

của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

KT. THỦ TƯỚNG

PHÓ THỦ TƯỚNG

Trương Vĩnh Trọng

Page 288: Văn bản thừa phát lại

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc

gia;

- Ngân hàng Chính sách Xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ

quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các

đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng

TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực

thuộc, Công báo;

- Lưu: Văn thư, PL (5b).

ĐỀ ÁN

XÂY DỰNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG Ở

VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020

(Ban hành kèm theo Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính

phủ)

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Trong thời gian qua, hoạt động công chứng ở nước ta đã có những bước phát triển, đóng góp tích

cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, khẳng định ngày càng rõ hơn vị trí, vai trò quan

trọng của công chứng trong đời sống xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về công chứng của

nhân dân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời là công cụ đắc lực

phục vụ quản lý nhà nước có hiệu quả, bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch, góp phần tích

cực vào việc phòng ngừa tranh chấp, vi phạm pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.

Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước đã đề ra, đặc biệt là Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày

24 tháng 5 năm 2005 về Chiến lược Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm

2010, định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 về Chiến

lược Cải cách tư pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị, ngày 29 tháng 6 năm 2006, Quốc hội đã ban

hành Luật Công chứng với chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng, tạo điều kiện cho việc

phát triển công chứng theo hướng chuyên nghiệp hóa, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế.

Qua hai năm thực hiện Luật Công chứng, chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng đã được xã

hội đón nhận với nhiều dấu hiệu tích cực. Số lượng tổ chức hành nghề công chứng và các công

chứng viên đã có sự phát triển, tăng nhanh về số lượng. Theo con số thống kê, tính đến thời điểm

hiện tại, trong cả nước hiện có 244 tổ chức hành nghề công chứng so với số lượng 129 tổ chức

Page 289: Văn bản thừa phát lại

hành nghề công chứng trước thời điểm Luật Công chứng có hiệu lực, trong đó có 131 Phòng công

chứng và 113 Văn phòng công chứng và hơn 600 công chứng viên, trong đó có 410 công chứng

viên của các Phòng Công chứng và khoảng 200 công chứng viên của Văn phòng công chứng được

bổ nhiệm trong vòng hai năm trở lại đây.

Các tổ chức hành nghề công chứng có điều kiện phát triển, đã giảm áp lực lên bộ máy nhà nước.

Các Văn phòng công chứng được thành lập, tạo sự cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động công

chứng. Hoạt động công chứng đã trở nên thuận tiện và chuyên nghiệp hơn. Trước chủ trương xã

hội hóa, nhiều Phòng công chứng, Văn phòng công chứng đã có sự đổi mới, xây dựng được phong

cách làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu quả. Một số Văn phòng công chứng hoạt động tốt, tạo

được niềm tin cho nhân dân. Nhân dân có nhiều sự lựa chọn trong việc chứng nhận các hợp đồng,

giao dịch, họ có thể đến công chứng tại Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng tùy thuộc

vào nhu cầu. Thực tế hoạt động công chứng thời gian qua đã chứng minh, chủ trương xã hội hóa

công chứng là hết sức đúng đắn, tạo điều kiện cho việc phát triển mạnh loại hình dịch vụ pháp lý

chuyên nghiệp này.

Việc tách bạch giữa công chứng và chứng thực đã tạo điều kiện để các tổ chức hành nghề công

chứng tập trung thực hiện đúng chức năng của mình, hoạt động chứng nhận các hợp đồng, giao

dịch đã dần được tăng cường tính an toàn pháp lý bằng chủ trương từng bước chuyển giao việc

chứng nhận các hợp đồng, giao dịch từ Ủy ban nhân dân cấp xã sang cho các tổ chức hành nghề

công chứng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư trong nước

và ngoài nước.

Tuy nhiên, bên cạnh những mặt được, tổ chức và hoạt động công chứng hiện nay cũng còn nhiều

bất cập.

Thứ nhất, sự phát triển tổ chức hành nghề công chứng chưa có quy hoạch tổng thể, hợp lý trên cả

nước và trên từng địa phương. Qua 2 năm thực hiện Luật Công chứng, hiện mới chỉ có 28 địa

phương trên cả nước có Văn phòng công chứng, trong đó riêng Hà Nội có 42 Văn phòng, thành phố

Hồ Chí Minh có 12 Văn phòng, số tỉnh còn lại có từ 1 đến 3 Văn phòng. Do thiếu quy hoạch hợp lý

nên sự phát triển các tổ chức hành nghề công chứng còn mang nặng tính “tự phát” chưa có sự điều

tiết của Nhà nước. Hiện có tình trạng trái ngược trong phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở

một số địa phương. Có địa phương cho phép thành lập các Văn phòng công chứng một cách tùy

tiện, phát triển nóng, phân bố không hợp lý các tổ chức hành nghề công chứng. Có những tỉnh,

thành phố trên địa bàn một quận, huyện có tới 9-10 tổ chức hành nghề công chứng, dẫn đến tình

trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các tổ chức hành nghề công chứng. Một số địa phương lại

chưa quan tâm đến chủ trương xã hội hóa công chứng hoặc nhận thức chưa đầy đủ về vấn đề này,

nên chưa có chính sách phát triển các Văn phòng công chứng.

Nhìn chung, mạng lưới các tổ chức hành nghề công chứng trên cả nước đa số còn rất mỏng, phân

bố không hợp lý, chưa đáp ứng được mục đích xã hội hóa công chứng và chưa có điều kiện để

chuyển giao toàn bộ các hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất từ Ủy ban nhân dân cấp xã

sang tổ chức hành nghề công chứng để bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch của người dân.

Page 290: Văn bản thừa phát lại

Thứ hai, việc tổ chức thực hiện tách bạch giữa công chứng và chứng thực theo quy định của Luật

Công chứng và Nghị định 79/2007/NĐ-CP gặp nhiều khó khăn.

Sau khi Luật Công chứng và Nghị định 79/2007/NĐ-CP có hiệu lực, toàn bộ công tác chứng thực

bản sao, chứng thực chữ ký đã được chuyển sang cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; các tổ

chức hành nghề công chứng chấm dứt thực hiện chứng thực bản sao, trong khi đó, việc chuyển

giao hoạt động chứng nhận hợp đồng, giao dịch thuộc phạm vi công chứng sang cho tổ chức hành

nghề công chứng gặp nhiều khó khăn, một phần do vấn đề nhận thức hoặc thực hiện chưa tốt,

phần khác do thiếu quy hoạch và định hướng phát triển các tổ chức hành nghề công chứng, dẫn

đến tình trạng ở một số nơi, công tác chứng thực ở Ủy ban nhân dân cấp xã quá tải, trong khi đó,

lượng việc công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng lại ít, nên cá biệt đã có một số Phòng

công chứng phải giải thể, sự phát triển các Văn phòng công chứng theo mô hình xã hội hóa ở nhiều

địa phương còn chậm.

Thứ ba, nhận thức của các cơ quan, ban, ngành, địa phương và toàn xã hội về tính chất, tầm quan

trọng của hoạt động công chứng trong bảo đảm an toàn giao dịch nói riêng và phát triển kinh tế xã

hội nói chung còn chưa đầy đủ. Một bộ phận nhân dân chưa phân biệt được tính chất của hoạt

động công chứng và hoạt động chứng thực, chưa nhận thức rõ tầm quan trọng và lợi ích của công

chứng đối với việc chứng nhận các hợp đồng giao dịch, tư duy pháp lý còn đơn giản, nên khi thực

hiện chuyển giao việc chứng nhận các hợp đồng, giao dịch mà Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã

đang chứng nhận sang cho tổ chức hành nghề công chứng gặp khó khăn. Công tác tuyên truyền,

quán triệt thực hiện Luật Công chứng nhiều nơi thực hiện hình thức, chưa đi vào chiều sâu.

Thứ tư, hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động công chứng còn bất cập. Hiện tượng buông

lỏng quản lý nhà nước hoặc quản lý nhà nước chưa theo kịp tình hình mới đã dẫn đến việc phát

sinh những hiện tượng tiêu cực, sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các tổ chức hành nghề công

chứng không được chỉnh đốn kịp thời. Công tác quản lý nhà nước chưa gắn với việc xây dựng

chiến lược, quy hoạch phát triển nghề công chứng. Hệ thống pháp luật liên quan đến công chứng

chưa đồng bộ, văn bản hướng dẫn còn chậm, chưa đầy đủ.

Về bản chất, hoạt động công chứng là một hoạt động mang tính công quyền của Nhà nước, công

chứng là hoạt động được Nhà nước ủy quyền để chứng nhận tính hợp pháp, tính xác thực của các

hợp đồng, giao dịch. Công chứng tạo ra những bảo đảm pháp lý để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp

của công dân, tổ chức phù hợp với Hiến pháp và pháp luật, ngăn ngừa vi phạm pháp luật, phòng

ngừa rủi ro, tranh chấp hoặc khi có rủi ro, tranh chấp xảy ra, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền

dựa vào hình thức chứng nhận của công chứng để chứng minh sự thật, lấy đó làm cơ sở pháp lý để

giải quyết vụ việc tranh chấp. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là khi Việt Nam đã gia

nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO và trở thành thành viên đầy đủ của ASEAN, tăng cường

tham gia các khu vực mậu dịch tự do trên thế giới thì nhu cầu công chứng càng trở nên bức thiết

đối với người dân và doanh nghiệp. Xét trên góc độ xây dựng Nhà nước pháp quyền, xã hội công

dân và nền kinh tế thị trường định hướng XHCN thì công chứng vừa là công cụ hữu hiệu bảo vệ

quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, vừa là công cụ quản lý, vừa là công cụ hỗ trợ quan trọng cho

Page 291: Văn bản thừa phát lại

các hoạt động tư pháp và là một trong những điều kiện cơ bản góp phần đẩy nhanh việc phát triển

kinh tế thị trường ở Việt Nam.

Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ. Công chứng viên là người được Nhà nước bổ nhiệm, chịu

trách nhiệm trước Nhà nước, trước pháp luật và trước các bên tham gia giao dịch trong việc thực

hiện việc công chứng các hợp đồng, giao dịch và phải chịu trách nhiệm pháp lý suốt đời đối với

những giao dịch, hợp đồng mà mình chứng nhận.

Với vai trò, chức năng đặc biệt như vậy nên hoạt động công chứng và tổ chức hành nghề công

chứng phải mang tính ổn định và phát triển bền vững rất cao. Không giống như sự phát triển của

các mô hình dịch vụ công khác, sự phát triển các tổ chức hành nghề công chứng cần có sự điều

tiết, phân bổ và kiểm soát trong một Quy hoạch tổng thể, nhất là trong bối cảnh hoạt động công

chứng đã được xã hội hóa. Trong điều kiện đó, rất cần thiết có Quy hoạch tổng thể phát triển các tổ

chức hành nghề công chứng ở tầm quốc gia để bảo đảm các tổ chức hành nghề công chứng được

thành lập và phân bố một cách hợp lý, đáp ứng các yêu cầu công chứng của nhân dân một cách

đầy đủ và thuận tiện, hạn chế việc các tổ chức hành nghề công chứng thành lập rồi giải thể tràn lan,

hoặc phân bố không hợp lý, dẫn đến sự cạnh tranh thiếu lành mạnh, làm giảm uy tín của một hoạt

động có tính chất công quyền của nhà nước, không bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức,

cá nhân khi tham gia hợp đồng, giao dịch.

Như vậy, xét trên cả phương diện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; xuất

phát từ bản chất hoạt động công chứng và thực tiễn thực hiện Luật Công chứng trong thời gian qua,

thì việc xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến

năm 2020 với tầm nhìn xa hơn cho những năm tiếp theo là một nhu cầu hết sức cấp bách để quản

lý, điều tiết sự phát triển các tổ chức hành nghề công chứng trong điều kiện xã hội hóa hoạt động

công chứng. Đặc biệt là theo dự báo thì trong những năm tới, nhu cầu công chứng sẽ có sự phát

triển “bùng nổ” ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của thị trường vốn, thị trường giao dịch bất động

sản và việc thực hiện chủ trương chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch từ Ủy ban

nhân dân sang tổ chức hành nghề công chứng theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10

năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

Trong bối cảnh đó, nếu không có sớm có Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công

chứng sẽ dẫn đến nguy cơ khó kiểm soát sự phát triển các tổ chức hành nghề công chứng, dẫn đến

sự bất ổn trong hoạt động công chứng, có thể gây ra những rủi ro cho hoạt động của thị trường giao

dịch, nhất là đối với hệ thống tín dụng, ngân hàng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ

chức, cá nhân. Ở nhiều nước theo mô hình công chứng La tinh (như Pháp) đều có quy hoạch tổng

thể các tổ chức hành nghề công chứng để điều tiết, phân bố các tổ chức hành nghề công chứng

trên địa bàn.

Trong Chương trình công tác năm 2009 của Chính phủ đã giao cho Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp

với các bộ, ngành liên quan xây dựng Đề án quy hoạch tổng thể phát triển nghề công chứng đến

năm 2020. Việc xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam

là một công việc rất khó. Để xây dựng được Quy hoạch tổng thể tổ chức hành nghề công chứng ở

tầm quốc gia, cần tiến hành nhiều hoạt động và có đủ các điều kiện cần thiết, với sự tham gia của

Page 292: Văn bản thừa phát lại

nhiều Bộ, Ban ngành trung ương và địa phương cũng như cần thiết phải có sự phối hợp liên ngành

trên cơ sở các quy hoạch tổ chức hành nghề công chứng của tất cả các địa phương trên cả nước.

Tuy nhiên, việc quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở các địa phương hiện nay

chưa bảo đảm yêu cầu đặt ra. Đã có 34/63 địa phương ban hành Đề án phát triển tổ chức hành

nghề công chứng, tuy nhiên, mỗi Đề án được xây dựng một kiểu, đa phần chưa phải là Đề án có

tính quy hoạch cho việc phát triển, điều tiết việc thành lập và phân bố các tổ chức hành nghề công

chứng ở từng địa phương. Chính vì vậy, việc xây dựng và phê duyệt Đề án “Xây dựng Quy hoạch

tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020” với nội dung chủ yếu

là đề ra các hoạt động và giải pháp cần thiết để xây dựng được Quy hoạch tổng thể tổ chức hành

nghề công chứng ở Việt Nam là rất cần thiết.

Trong thời gian qua, Bộ Tư pháp đã phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng Đề án, tổ

chức nhiều cuộc hội thảo, tọa đàm với sự tham gia của các nhà khoa học, các nhà quản lý, các cán

bộ có nhiều kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo, quản lý đang công tác tại các Viện nghiên cứu,

các Trường Đại học, các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương, đặc biệt là có đóng góp

ý kiến của các chuyên gia Pháp về công chứng để thảo luận và thống nhất về những nội dung cơ

bản của Đề án. Trên cơ sở các ý kiến đóng góp, Bộ Tư pháp đã hoàn chỉnh Đề án, trình Thủ tướng

Chính phủ.

II. MỤC TIÊU VÀ QUAN ĐIỂM

1. Mục tiêu của Đề án:

Hình thành, xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến

năm 2020 làm cơ sở cho việc phát triển mạng lưới các tổ chức hành nghề công chứng rộng khắp và

phân bố hợp lý trên cả nước, đáp ứng nhu cầu công chứng toàn bộ các hợp đồng, giao dịch của tổ

chức, cá nhân trong xã hội.

2. Quan điểm xây dựng Quy hoạch

a) Xây dựng Quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên cơ sở bám sát Chiến lược

phát triển kinh tế - xã hội, Chiến lược và Quy hoạch phát triển ngành Tư pháp, đáp ứng kịp thời các

yêu cầu công chứng ngày càng tăng của cá nhân, tổ chức, bảo đảm công chứng là hoạt động mang

tính dịch vụ công; tiến tới thực hiện việc chuyển giao toàn bộ các hợp đồng, giao dịch từ Ủy ban

nhân dân cấp huyện, cấp xã cho các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện nhằm chuyên nghiệp

hóa hoạt động công chứng đáp ứng yêu cầu của hội nhập, đồng thời bảo vệ tốt quyền, lợi ích hợp

pháp, an toàn pháp lý cho các giao dịch góp phần tăng cường quản lý xã hội bằng pháp luật, tăng

cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.

b) Xây dựng Quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên cơ sở xác định công chứng

là một dịch vụ công đặc biệt, tổ chức và hoạt động công chứng cần có tính ổn định và bền vững

cao, cần sự quản lý, định hướng và điều tiết chặt chẽ của Nhà nước.

c) Bảo đảm tính khoa học, đồng bộ, toàn diện, khả thi. Quy hoạch tổng thể tổ chức hành nghề công

chứng trên phạm vi toàn quốc cần được xây dựng trên cơ sở quy hoạch tổ chức hành nghề công

Page 293: Văn bản thừa phát lại

chứng ở từng địa phương đã được xây dựng và rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện.

d) Quy hoạch tổng thể tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam cần xác định được lộ trình phát

triển các tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng phát triển cho

những năm tiếp theo.

đ) Việc quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng được xây dựng trên cơ sở các tiêu chí

sau: nhu cầu công chứng của xã hội, diện tích và phân bố dân cư, dự báo tốc độ phát triển và nhu

cầu công chứng của từng khu vực, bảo đảm sự hài hòa, hợp lý trong quy hoạch phát triển, lấy cấp

huyện làm đơn vị quy hoạch giữa các tổ chức hành nghề công chứng.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP

1. Hoạt động 1: Điều tra, khảo sát, đánh giá về tổ chức và hoạt động của các tổ chức hành nghề

công chứng trong phạm vi cả nước; khảo sát, trao đổi, học tập kinh nghiệm xây dựng quy hoạch

phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở nước ngoài.

a) Điều tra, khảo sát, đánh giá về tổ chức và hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng

trong phạm vi cả nước.

- Tổ chức điều tra về nhu cầu công chứng của xã hội và khả năng đáp ứng dịch vụ công chứng của

các tổ chức hành nghề công chứng hiện tại, từ đó dự báo nhu cầu công chứng, xu hướng phát triển

của thị trường dịch vụ công chứng.

Thời gian thực hiện: Quý I năm 2010.

Quy mô điều tra: điều tra chọn mẫu theo khu vực, vùng miền.

Kết quả đầu ra: Báo cáo kết quả điều tra về nhu cầu công chứng của xã hội và khả năng đáp ứng

dịch vụ công chứng của các tổ chức hành nghề công chứng hiện tại, dự báo xu hướng phát triển

của thị trường dịch vụ công chứng.

- Khảo sát thực trạng tổ chức và hoạt động công chứng, sự phân bố mạng lưới tổ chức hành nghề

công chứng trong cả nước, từ đó xác định các tiêu chí phân bố các tổ chức hành nghề công chứng

theo từng khu vực, vùng miền.

Thời gian thực hiện: Quý I năm 2010.

Quy mô khảo sát: khảo sát theo 6 khu vực, vùng miền: khu vực miền núi phía Bắc, khu vực đồng

bằng Bắc bộ, khu vực miền Trung, khu vực miền Trung Tây nguyên, khu vực miền Đông Nam bộ,

Khu vực miền Tây Nam bộ.

Kết quả đầu ra: Báo cáo khảo sát đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động công chứng, hiện trạng

phân bố mạng lưới tổ chức hành nghề công chứng trong cả nước.

b) Khảo sát, trao đổi, học tập kinh nghiệm xây dựng quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công

chứng ở các nước thuộc hệ thống công chứng La tinh.

Page 294: Văn bản thừa phát lại

Thời gian thực hiện: Quý I năm 2010.

Địa bàn khảo sát: Pháp, Đức (các cơ quan quản lý nhà nước về công chứng: tư pháp, tòa án; hiệp

hội công chứng khu vực và hiệp hội công chứng toàn quốc, các tổ chức hành nghề công chứng…).

Kết quả đầu ra: Báo cáo kết quả khảo sát và các kinh nghiệm có thể áp dụng tại Việt Nam.

2. Hoạt động 2: xây dựng, ban hành các tiêu chí xây dựng Quy hoạch tổ chức hành nghề công

chứng ở địa phương và hướng dẫn các địa phương xây dựng Quy hoạch.

- Xây dựng hệ tiêu chí Quy hoạch tổ chức hành nghề công chứng trình Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt để áp dụng cho tất cả các địa phương trong xây dựng Quy hoạch tổ chức hành nghề công

chứng ở địa phương mình.

- Tổ chức 2 Hội nghị tập huấn về tiêu chí và phương pháp xây dựng Quy hoạch tổ chức hành nghề

công chứng cho cán bộ xây dựng Quy hoạch ở các địa phương trên cả nước.

Thời gian thực hiện: Quý II năm 2010.

Kết quả đầu ra:

Hướng dẫn về các tiêu chí và phương pháp xây dựng Quy hoạch ở các địa phương được ban

hành.

Cán bộ xây dựng Quy hoạch ở địa phương được tập huấn về tiêu chí, phương pháp xây dựng Quy

hoạch.

3. Hoạt động 3: xây dựng Quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở các tỉnh, thành

phố trực thuộc trung ương.

a) Rà soát, đánh giá các Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở các tỉnh, thành phố trực

thuộc trung ương đã ban hành theo quy định của Nghị định số 02/2008/NĐ-CP

Thời gian thực hiện: Quý II năm 2010.

Địa bàn thực hiện: tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Kết quả đầu ra: Các đề án được rà soát, đánh giá theo các tiêu chí Quy hoạch.

b) Bổ sung, điều chỉnh, đề xuất Quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở các tỉnh,

thành phố trực thuộc trung ương.

Thời gian thực hiện: Quý III năm 2010.

Địa bàn thực hiện: tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Kết quả đầu ra: các đề xuất Quy hoạch tổ chức hành nghề công chứng ở tất cả các địa phương trên

cả nước được hoàn thành và được thẩm định bởi Hội đồng thẩm định liên ngành do Bộ Tư pháp

thành lập.

Thành viên Hội đồng thẩm định gồm đại diện Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế

hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, đại diện một số Bộ, ngành liên quan và đại diện Ủy ban nhân dân

Page 295: Văn bản thừa phát lại

một số địa phương lựa chọn theo khu vực, vùng miền.

4. Hoạt động 4: xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt

Nam.

Trên cơ sở kết quả thực hiện các hoạt động 1, 2, 3 tiến hành nghiên cứu, xây dựng Quy hoạch tổng

thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam với sự tham gia của các chuyên gia Bộ Tư

pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên - Môi trường, một số tỉnh thành phố trực

thuộc trung ương và một số chuyên gia trong và ngoài nước có kinh nghiệm trong xây dựng Quy

hoạch tổ chức hành nghề công chứng.

Thời gian thực hiện: cả năm 2010, hoàn thành vào tháng 12 năm 2010.

Kết quả đầu ra: Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam được

trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Thời gian, tiến độ

Đề án bắt đầu thực hiện từ tháng 1 năm 2010, kết thúc vào tháng 12 năm 2010 với tiến độ, thời gian

cụ thể đã được xác định tại Mục III Đề án này.

2. Kinh phí thực hiện Đề án

a) Kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí huy động, tài trợ

khác (nếu có).

b) Kinh phí dành cho các hoạt động của Đề án do Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành,

địa phương thực hiện là 3.500.000.000 đồng (Ba tỷ năm trăm triệu đồng) – Phụ lục kèm theo.

Việc lập dự toán chi tiết ngân sách thực hiện Đề án thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách

nhà nước.

c) Kinh phí thực hiện Đề án ở địa phương do ngân sách địa phương bố trí. Căn cứ các nội dung

hoạt động của Đề án thuộc địa phương mình, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập dự

toán kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

3. Phân công trách nhiệm

a) Bộ Tư pháp có nhiệm vụ:

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức có liên quan tổ chức thực hiện Đề án,

bảo đảm việc thực hiện Đề án đúng mục tiêu và tiến độ đã đề ra.

- Hướng dẫn, đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương có liên quan trong việc triển khai thực hiện Đề án;

- Chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan rà soát hệ thống pháp luật liên quan đến công chứng,

chứng thực; đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành, sửa

đổi, bổ sung các văn bản trong phạm vi thẩm quyền của mình, tạo điều kiện cho việc phát triển tổ

Page 296: Văn bản thừa phát lại

chức và hoạt động công chứng.

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án.

b) Bộ Tài chính có nhiệm vụ:

Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan bố trí kinh phí và hướng dẫn các Bộ, ngành và địa

phương trong việc lập dự toán kinh phí triển khai thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách

nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan; phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện toàn

bộ Đề án.

c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ:

Phối hợp với Bộ Tư pháp và các bộ, ngành có liên quan trong việc xây dựng các tiêu chí Quy hoạch

tổ chức hành nghề công chứng, xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công

chứng ở Việt Nam và thực hiện các hoạt động khác của Đề án.

d) Bộ Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ:

- Phối hợp với Bộ Tư pháp và các bộ, ngành có liên quan trong việc thực hiện các hoạt động của Đề

án.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các bộ, ngành liên quan rà soát hệ thống pháp luật liên quan

đến đất đai, đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành, sửa

đổi, bổ sung trong phạm vi thẩm quyền của mình các quy định pháp luật về đất đai liên quan đến

công chứng, bảo đảm sự thống nhất, hài hòa trong hoạt động quản lý đất đai với quản lý hoạt động

công chứng.

đ) Bộ Xây dựng có nhiệm vụ:

- Phối hợp với Bộ Tư pháp và các bộ, ngành có liên quan trong việc thực hiện các hoạt động của Đề

án.

- Cung cấp các thông tin về xây dựng, quản lý, phát triển và quy hoạch đô thị để làm căn cứ cho

việc xây dựng Quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các bộ, ngành liên quan rà soát hệ thống pháp luật liên quan

đến xây dựng, nhà ở; đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban

hành, sửa đổi, bổ sung trong phạm vi thẩm quyền của mình các quy định pháp luật về xây dựng,

nhà ở liên quan đến công chứng, bảo đảm sự thống nhất, hài hòa trong hoạt động quản lý xây

dựng, nhà ở với quản lý hoạt động công chứng.

e) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

- Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Đề án tại địa phương mình; chủ trì thực

hiện hoạt động 3, Mục II của Đề án tại địa phương, bảo đảm chất lượng, hiệu quả và đúng yêu cầu,

tiến độ đề ra.

Page 297: Văn bản thừa phát lại

- Bảo đảm kinh phí cho việc thực hiện Đề án tại địa phương.

g) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có nhiệm vụ:

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách

nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện các hoạt động liên quan của Đề án./.

KT. THỦ TƯỚNG

PHÓ THỦ TƯỚNG

Trương Vĩnh Trọng

PHỤ LỤC

KINH PHÍ TỔNG THỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ

PHÁT TRIỂN CÁC TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG Ở VIỆT NAM”

(Ban hành kèm theo Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính

phủ)

Đơn vị tính: 1,000 đồng

STT NỘI DUNG KINH PHÍ HOẠT

ĐỘNG

SẢN PHẨM ĐẦU RA

1 Điều tra, khảo sát, đánh giá

về tổ chức và hoạt động của

các tổ chức hành nghề công

chứng trong phạm vi cả

nước, dự báo nhu cầu công

chứng và khả năng phát

triển các tổ chức hành nghề

công chứng.

600,000 - Báo cáo tổng thể về việc điều

tra, khảo sát, đánh giá về tổ

chức và hoạt động của các tổ

chức hành nghề công chứng

trong phạm vi cả nước, dự báo

nhu cầu công chứng và khả

năng phát triển các tổ chức

hành nghề công chứng.

- Tổ chức điều tra về nhu

cầu công chứng của xã

hội và khả năng đáp ứng

dịch vụ công chứng của

các tổ chức hành nghề

công chứng hiện tại, từ đó

có dự báo nhu cầu công

chứng, xu hướng phát

triển của thị trường dịch

+ Báo cáo kết quả về tổ chức

điều tra về nhu cầu công

chứng của xã hội và khả

năng đáp ứng dịch vụ công

chứng của các tổ chức hành

nghề công chứng hiện tại, từ

đó có dự báo nhu cầu công

chứng, xu hướng phát triển

của thị trường dịch vụ công

Page 298: Văn bản thừa phát lại

vụ công chứng. chứng.

- Khảo sát thực trạng tổ

chức và hoạt động công

chứng, sự phân bố mạng

lưới tổ chức hành nghề

công chứng trong cả

nước.

+ Báo cáo khảo sát đánh giá

thực trạng tổ chức và hoạt

động công chứng, sự phân

bố mạng lưới tổ chức hành

nghề công chứng trong cả

nước, từ đó xác định các tiêu

chí phân bố các tổ chức

hành nghề công chứng theo

từng khu vực, vùng miền.

2

Khảo sát, trao đổi, học tập

kinh nghiệm xây dựng quy

hoạch phát triển tổ chức

hành nghề công chứng ở

các nước thuộc hệ thống

công chứng La tinh (2 nước

Pháp; Đức)

1,500,000

- Báo cáo kết quả khảo sát và

các kinh nghiệm có thể áp dụng

tại Việt Nam

3

Xây dựng, ban hành và

hướng dẫn áp dụng các tiêu

chí để xây dựng Quy hoạch

tổ chức hành nghề công

chứng ở địa phương:

- Nghiên cứu, xây dựng, ban

hành tiêu chí. 350,000

- Hướng dẫn về các tiêu chí và

phương pháp xây dựng Quy

hoạch ở các địa phương được

ban hành

- Tổ chức 02 Hội nghị

theo khu vực (khu vực

phía Bắc và phía Nam) để

tập huấn hướng dẫn áp

dụng các tiêu chí xây

dựng Quy hoạch

- Cán bộ xây dựng Quy

hoạch ở địa phương được

tập huấn về tiêu chí, phương

pháp xây dựng Quy hoạch.

4

Xây dựng Quy hoạch phát

triển tổ chức hành nghề

công chứng ở các tỉnh,

thành phố trực thuộc trung

ương.

NSTW+NSĐP

Đề xuất về Quy hoạch phát

triển tổ chức hành nghề công

chứng của các tỉnh, thành phố

trực thuộc trung ương được

hoàn thành, gửi Hội đồng thẩm

định liên ngành TW thẩm định.

- Đánh giá, thẩm định các

Đề án phát triển tổ chức

hành nghề công chứng ở

các tỉnh, thành phố trực

thuộc trung ương đã ban

hành; hướng dẫn địa

150,000 (NSTW) - Các đề án được rà soát, đánh

giá theo các tiêu chí Quy

hoạch.

Page 299: Văn bản thừa phát lại

phương điều chỉnh, xây

dựng Quy hoạch phát triển

tổ chức hành nghề công

chứng ở tỉnh, thành phố trực

thuộc trung ương.

- Các địa phương xây dựng

Quy hoạch phát triển tổ

chức hành nghề công

chứng ở tỉnh, thành phố trực

thuộc trung ương.

NSĐP

- Đề xuất Quy hoạch tổ chức

hành nghề công chứng được

xây dựng tại 100% địa phương

trên cả nước.

- Thẩm định các đề xuất

Quy hoạch tổ chức hành

nghề công chứng ở các địa

phương (63 tỉnh, thành phố)

300,000 (NSTW)

- Các đề xuất Quy hoạch được

thẩm định.

5

Xây dựng Quy hoạch tổng

thể phát triển tổ chức hành

nghề công chứng ở Việt

Nam.

300,000

Quy hoạch tổng thể phát triển

tổ chức hành nghề công chứng

ở Việt Nam đến năm 2020 trình

Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt.

6Tổ chức sơ kết và tổng kết

việc triển khai Đề án 100,000

Báo cáo sơ kết, tổng kết.

7

Chi quản lý hành chính và

mua sắm phương tiện kỹ

thuật phục vụ triển khai đề

án

100,000

8 Kinh phí dự phòng 100,000

9 TỔNG SỐ KINH PHÍ 3,500,000

Ghi chú:

(1) Kinh phí thực hiện Đề án được xây dựng trên cơ sở các quy định hiện hành, từ chế độ công tác

phí, hội họp, nghiên cứu, điều tra – khảo sát, hội thảo... (Các Thông tư số 100/2006/TT-

BTC 23/2007/TT-BTC 127/2007/TT-BTC 120/2007/TT-BTC; Các Thông tư liên tịch số

158/2007/TTLT-BTC-BTP 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN; Thông tư số 91/2005/TT-BNV)…

(2) Khi triển khai Đề án, kinh phí sẽ được dự toán chi tiết cho mỗi năm và mỗi hoạt động trên cơ sở

Kế hoạch được phê duyệt.

Sắc lệnh số 85/SL về việc cải cách bộ máy Tư pháp và Luật Tố tụng do Chủ tịch nước Việt nam Dân chủ cộng hoà ban hành

SẮC LỆNH

KHÔNG CÒN PHÙ H P L CỢ Ự

Page 300: Văn bản thừa phát lại

CỦA CHỦ TỊCH PHỦ NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ SỐ 85/SL NGÀY 22 THÁNG 5 NĂM 1950

CHỦ TỊCH NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ

Chiểu Sắc lệnh số 13-SL ngày 24 tháng 1 năm 1946 và các sắc lệnh tiếp sau tổ chức các toà án;

Chiểu Sắc lệnh số 51 ngày 17 tháng 4 năm 1946 và các sắc lệnh tiếp sau ấn định thẩm quyền các toà án;

Chiểu đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

Theo quyết nghị của Hội đồng Chính phủ khi Ban thường trực Quốc hội thoả thuận;

RA SẮC LỆNH:

Chương 1

TỔ CHỨC

Điều 1: Toà án sơ cấp nay gọi là Toà án nhân dân huyện, Toà án đệ nhị cấp nay gọi là Toà án nhân dân tỉnh, Hội đồng phúc án nay gọi là Toà phúc thẩm, Phúc thẩm nhân dân nay gọi là Hội thẩm nhân dân.

Điều 2: Khi xét xử hoặc bào chữa, thẩm phán và luật sư không mặc áo chùng đen.

Điều 3: Để xử việc hình và việc hộ, Toà án nhân dân huyện và Toà án nhân dân tỉnh gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân; Toà phúc thẩm gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm nhân dân.

Hội thẩm nhân dân có quyền xem hồ sơ và biểu quyết.

Hội thẩm nhân dân được hưởng đặc quyền tài phán như các Thẩm phán và lương bổng như các uỷ viên Uỷ ban kháng chiến hành chính cấp tương đương.

Hội thẩm nhân dân dự khuyết được hưởng phụ cấp vãng phản và phụ cấp lưu trú như các hội viên Hội đồng nhân dân tỉnh đi họp Hội đồng nhân dân.

Nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân là một năm.

Điều 4: Hàng năm, mỗi Hội đồng nhân dân xã sẽ bầu ba vị ở trong hay ngoài Hội đồng nhân dân để lập một danh sách Hội thẩm nhân dân huyện. Những vị trong danh sách này sẽ bầu ra hai Hội thẩm nhân dân chính thức và một Hội thẩm nhân dân dự khuyết.

Điều 5: Hàng năm, mỗi Hội đồng nhân dân tỉnh sẽ bầu từ hai đến sáu Hội thẩm nhân dân chính thức và một hay hai Hội thẩm nhân dân phụ khuyết.

Page 301: Văn bản thừa phát lại

Điều 6: Hàng năm, mỗi Hội đồng nhân dân tỉnh trong liên khu bầu sáu vị hoặc ở trong hoặc ở ngoài Hội đồng nhân dân để lập một danh sách các Hội thẩm nhân dân liên khu.

Những vị trong danh sách này sẽ bầu ra từ ba đến chín Hội thẩm nhân dân chính thức và từ một đến ba Hội thẩm nhân dân dự khuyết.

Chương 2

BAN TƯ PHÁP XÃ, THẨM QUYỀN

Điều 7: Ban tư pháp xã có quyền xử:

a) Chung thẩm:

1- Những vụ vi cảnh phạt bạc từ 5đ đến 30đ.

2- Những việc đòi bồi thường hoặc bồi hoàn từ 300đ trở xuống do người bị thiệt hại thỉnh cầu trong đơn kiện hay chậm nhất lúc việc vi cảnh đem ra xử.

b) Sơ thẩm:

Những việc đòi bồi thường hoặc bồi hoàn quá 300đ do người bị thiệt hại thỉnh cầu trong đơn kiện hay lúc xét xử.

Điều 8: Đơn xin thủ tiêu án vi cảnh của ban tư pháp xã sẽ do Toà án nhân dân tỉnh xét xử.

Chương 3

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN,HOÀ GIẢI, THẨM QUYỀN

Điều 9: Toà án nhân dân huyện họp thành Hội đồng hoà giải để thử hoà giải tất cả các vụ kiện về dân sự và thương sự, kể cả các việc xin ly dị, trừ những vụ kiện mà theo luật pháp đương sự không có quyền điều đình.

Điều 10: Biên bản hoà giải thành là một công chính chứng thư, có thể đem chấp hành ngay. Tuy nhiên, cho đến lúc biên bản hoà giải được chấp hành xong, nếu Biện lý xét biên bản ấy phạm đến trật tự chung thì có quyền yêu cầu Toà án có thẩm quyền sửa đổi lại hoặc bác bỏ những điều mà hai bên đã thoả thuận. Hạn kháng cáo là 15 ngày tron kể từ ngày phòng biện lý nhận được hoà giải thành.

Điều 11: Nếu hoà giải bất thành mà Toà án có thẩm quyền chưa quyết định gì, thì Hội dồng hoà giải có thể tạm thời cho thi hành những phương pháp bảo thư cần thiết. Toà án nhân dân huyện phải đệ trình ngay hồ sơ cùng biên bản hoà giải bất thành ghi việc cho thi hành những phương pháp bảo thư lên Toà án có thẩm quyền. Toà án này sẽ duyệt y, sửa chữa hay bác bỏ những phương pháp bảo thủ nếu xét không cần thiết nữa.

Điều 12: Người nào khác với người đương sự, xét mình bị thiệt hại vì biên bản hoà giải thành, có quyền đệ đơn xin yêu cầu toà án nhân dân huyện ra mệnh lệnh hoãn việc chấp hành biên bản hoà giải ấy.

Page 302: Văn bản thừa phát lại

Người bị thiệt hại phải đệ đơn trong hạn 15 ngày tròn sau khi biết biên bản hoà thành có điều khoản thiệt hại đến quyền lợi của mình hoặc sau khi biết sự chấp hành biên bản này.

Điều 13: Toà án nhân dân huyện có quyền xử chung thẩm những vụ án sơ thẩm của ban tư pháp xã bị kháng cáo, hoặc những vụ phạm pháp vi cảnh mà ban tư pháp xã xét cần xử phạt giam, hoặc những vụ tái phạm vi cảnh.

Điều 14: Trong trường hợp cấp bách, Toà án nhân dân huyện có quyền tuyên án ấn định các phương pháp bảo thủ đối với những vụ kiện không thuộc thẩm quyền Toà án nhân dân huyện.

Nếu người đương sự kháng cáo bản án nói trên, thì trong ngày nhận được đơn kháng cáo, Toà án huyện phải gửi hồ sơ đến Toà án có thẩm quyền. Toà án này trong hạn ba ngày, sau khi nhận được hồ sơ, sẽ tuyên án hoặc y, hoặc cải, hoặc bác bản án của Toà án nhân dân huyện.

Việc kháng cáo nói trên không hoãn sự thi hành bản án của Toà án nhân dân huyện.

Chương 4

TỐ TỤNG

Điều 15: Công tố viên có quyền kháng cáo về việc hộ cũng như về việc hình.

Điều 16: Biện lý chỉ chuyển sang phòng dự thẩm điều tra thêm một vụ phám pháp nếu xét cần.

Điều 17: Toà án chỉ thủ tiêu một phần hay toàn thể thủ tục nếu xét một hay nhiều hình thức ghi trong luật tố tụng hình hoặc hộ có hại cho việc thẩm cứu hoặc đến quyền lợi của đương sự.

Trong trường hợp này Toà án đương xử vụ kiện vẫn giữ hồ sơ để tiếp tục xét xử và cử một thẩm phán để chỉ huy việc làm lại thủ tục.

Điều 18: Về việc hình, người bị thiệt hại nào đã đầu đơn kiện thì có quyền kháng cáo để xin tăng hình phạt, tiền bồi thường và khoản bồi hoàn. Nhưng nếu người đó vì ác ý mà kháng cáo thì Toà án có thể tự mình hoặc theo lời thỉnh cầu của bị can mà bắt người ký đơn kháng cáo phải bồi thường một số tiền tương đương với sự thiệt hại đã gây ra về vật chất cũng như về tinh thần.

Điều 19: Thẩm phán huyện dưới sự kiểm soát của Biện lý có nhiệm vụ đem chấp hành các án hình về khoản bồi thường hay bồi hoàn và các án hộ, mà chính Toà án huyện hoặc Toà án trên đã tuyên.

Việc phát mại bất động sản và phân phối tiền bán được cũng do Toà án huyện phụ trách. Trong trường hợp có nhiều bất động sản rải rác ở nhiều huyện khác nhau thì Biện lý sẽ chỉ định một Thẩm phán huyện để việc phát mại đó vừa có lợi cho chủ nợ lẵn người mắc nợ.

Điều 20: Bộ trưởng Bộ Tư pháp chiểu Sắc lệnh thi hành.

Hồ Chí Minh

(Đã ký)

Page 303: Văn bản thừa phát lại

Sắc lệnh số 130 về việc ấn định thể thức thi hành phải ghi trên các bảng toàn sao hay trích sao án hoặc mệnh lệnh do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành

SẮC LỆNH

SẮC LỆNH SỐ 130 VỀ ẤN ĐỊNH THỂ THỨC THI HÀNH PHẢI GHI TRÊN CÁC BẢNG SAO

HAY TRÍCH SAO CỦA CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ SỐ 130 NGÀY 19 THÁNG 7 NĂM 1946

CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ

Chiểu chi Sắc lệnh ngày 10 tháng 10 năm 1945 về việc giữ tạm luật lệ hiện hành;

Chiểu lời đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

Sau khi đã hỏi ý kiến Ban Thường trực Quốc hội, và sau khi Hội đồng Chính phủ đã thoả thuận,

RA SẮC LỆNH:

Điều thứ 1

Các bản toàn sao hoặc trích sao án, hoặc mệnh lệnh do các phòng Lục sự phát cho người

đương sự để thi hành các án, hoặc mệnh lệnh của các Toà án Hộ, đều phải có thể thức thi

hành, ấn định như sau:

"Vậy, Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hoà truyền cho các thừa phát lại theo lời yêu

cầu của người đương sự thi hành bản án này, các ông Chưởng lý và Biện lý kiểm soát việc thi

hành, các vị chỉ huy Binh lực giúp đỡ mỗi khi đương sự chiểu luật yêu cầu".

Điều thứ 2

Các bản toàn sao hoặc trích sao án có thể thức thi hành chỉ có thể phát cho người đương sự

một lần thôi, trừ những trường hợp đặc biệt do ông Chánh án cho phép.

Điều thứ 3

Trong các xã, thị xã hoặc khu phố, Chủ tịch, Phó chủ tịch và thư ký đều chịu trách nhiệm thi

hành những lệnh, mệnh lệnh hoặc án của các Toà án. Ban ấy sẽ tuỳ từng việc, chỉ định một

nhân viên để giao cho việc thi hành lệnh, mệnh lệnh hoặc án.

Ở những nơi nào đã có thừa phát lại riêng, thì người đương sự có quyền nhờ thừa phát lại

riêng thi hành án hoặc mệnh lệnh.

Điều thứ 4: Các luật lệ trái với Sắc lệnh này đều bãi bỏ.

Điều thứ 5: Bộ trưởng Bộ Tư pháp chịu uỷ nhiệm thi hành sắc lệnh này.

Huỳnh Thúc Kháng

(Đã ký)

H T ẾHI U ỆL CỰ

Page 304: Văn bản thừa phát lại

Nghị định 93/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp

CHÍNH PHỦ

-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------

Số: 93/2008/NĐ-CP Hà Nội, ngày 22 tháng 8 năm 2008

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ TƯ

PHÁP

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng

Bộ Tư pháp là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác xây

dựng và thi hành pháp luật; kiểm travăn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi

hành án dân sự; hành chính tư pháp; bổ trợ tư pháp và các công tác tư pháp khác trong phạm vi

cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước

của Bộ.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

Bộ Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 178/2007/NĐ-CP

ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ

cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị

quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế

hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo sự

phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; việc đàm phán, ký kết, gia nhập điều ước quốc

tế và chủ trương hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

2. Trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển dài

hạn, năm năm, hàng năm và các dự án quan trọng quốc gia, các dự thảo quyết định, chỉ thị của

Thủ tướng Chính phủ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

H T HI U Ế ỆL CỰ

Page 305: Văn bản thừa phát lại

3. Ban hành các thông tư, quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước

của Bộ.

4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến

lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án đã được phê duyệt thuộc phạm vi quản

lý nhà nước của Bộ.

5. Về công tác xây dựng pháp luật:

a) Trình Chính phủ dự thảo chiến lược xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật;

b) Lập dự kiến của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc

hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về những vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn của Chính phủ; dự kiến phân công cơ quan chủ trì, phối hợp soạn thảo để trình Chính phủ

quyết định; kiểm tra, đôn đốc việc soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của

Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội do Chính phủ trình;

c) Thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo điều ước quốc tế;

d) Tham gia xây dựng dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, cơ quan ngang

bộ và các cơ quan, tổ chức khác chủ trì soạn thảo;

đ) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc dự kiến chương trình xây

dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;hướng dẫn các bộ,

cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương về công tác soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật.

6. Về thi hành pháp luật:

a) Theo dõi chung tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi cả nước;

b) Hướng dẫn, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân

dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác theo dõi, đánh giá,

báo cáo về tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương.

7. Về kiểm travăn bản quy phạm pháp luật:

a) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ

ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành theo quy định của pháp luật;

kiến nghị xử lý, xử lý theo thẩm quyền hoặc xử lý theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ đối

với các văn bản trái pháp luật;

b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác kiểm tra văn bản quy phạm

pháp luật của các bộ, cơ quan ngang bộ và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương.

8. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản quy

phạm pháp luật.

Page 306: Văn bản thừa phát lại

9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:

a) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật; làm đầu

mối phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội trong

việc tổ chức thực hiện chương trình phổ biến giáo dục pháp luật;

b) Xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật; biên soạn, xuất bản, phát hành các tài liệu phục vụ

công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;

c) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, sử dụng tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn, cơ

quan, đơn vị, doanh nghiệp và trường học.

10. Về thi hành án dân sự:

a) Tổ chức thực hiện công tác thi hành án dân sự trong phạm vi cả nước; phối hợp với các cơ

quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật đối với các hành vi không chấp hành án;

b) Ban hành và chỉ đạo thực hiện các quy định về quy trình, thủ tục, tiêu chuẩn, định mức, biểu

mẫu, giấy tờ về thi hành án dân sự;

c) Quản lý thống nhất về tổ chức, hoạt động, ngân sách của các cơ quan thi hành án dân sự

địa phương;

d) Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành án dân sự theo quy định của

pháp luật.

11. Về hành chính tư pháp:

a) Hướng dẫn công tác chứng thực, quản lý và đăng ký hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp; ban

hành, quản lý thống nhất các loại biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư

pháp;

b) Giải quyết các thủ tục về xin thôi quốc tịch, xin nhập quốc tịch hoặc xin trở lại quốc tịch Việt

Nam để trình Chủ tịch nước theo quy định của pháp luật.

12. Về bổ trợ tư pháp:

a) Quản lý nhà nước thống nhất về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi cả

nước; hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động, luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng,

giám định tư pháp, trọng tài thương mại; ban hành và hướng dẫn sử dụng thống nhất mẫu văn

bản, giấy tờ về công chứng, giám định tư pháp, trọng tài thương mại;

b) Cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, thẻ công chứng viên, thẻ giám định viên tư pháp;

cấp, thu hồi Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam đối với luật sư nước ngoài, Giấy phép

thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài, Trung tâm Trọng tài thương mại; phê duyệt Điều

lệ của Trung tâm Trọng tài thương mại;

Page 307: Văn bản thừa phát lại

c) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra, xử lý các hành

vi vi phạm pháp luật trong hoạt động luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp,

bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại.

13. Về công tác nuôi con nuôi:

a) Hướng dẫn, kiểm tra việc đăng ký nuôi con nuôi và thực hiện quyền, lợi ích của con nuôi

trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; ban hành thống nhất biểu mẫu, giấy tờ

trong lĩnh vực nuôi con nuôi; giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy

định pháp luật;

b) Cấp, gia hạn, thay đổi nội dung, thu hồi giấy phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài và

quản lý hoạt động của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.

14. Về trợ giúp pháp lý:

a) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý; quy định các biểu mẫu, giấy

tờ về trợ giúp pháp lý;

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động trợ giúp pháp lý;

c) Xây dựng và quản lý đối với hoạt động của Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam.

15. Về đăng ký giao dịch bảo đảm:

a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm; ban hành, quản lý và hướng dẫn

việc sử dụng các mẫu đơn, giấy tờ, sổ đăng ký về giao dịch bảo đảm;

b) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện việc đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, tài

sản cho thuê tài chính và các giao dịch, tài sản khác theo quy định của pháp luật.

16. Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở.

17. Hướng dẫn nghiệp vụ công tác pháp chế bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp nhà

nước và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp

theo quy định của pháp luật.

18. Về hợp tác quốc tế:

a) Tổng hợp, điều phối, thẩm định về nội dung các chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác với

nước ngoài về pháp luật; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc thực hiện các

hoạt động hợp tác với nước ngoài về pháp luật;

b) Tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế và chủ trương hợp tác quốc tế thuộc phạm vi quản

lý nhà nước của Bộ sau khi được Chính phủ phê duyệt;

c) Quản lý thống nhất công tác tương trợ tư pháp về dân sự, hình sự, dẫn độ và chuyển giao

người đang chấp hành hình phạt tù giữa Việt Nam và nước ngoài; làm đầu mối thực hiện các

hoạt động ủy thác tư pháp về dân sự theo quy định của pháp luật;

Page 308: Văn bản thừa phát lại

d) Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo

quy định của pháp luật;

đ) Thực hiện việc cấp ý kiến pháp lý cho các dự án theo quy định của pháp luật; tham gia giải

quyết về mặt pháp lý các tranh chấp quốc tế có liên quan tới Việt Nam theo sự phân công của

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

19. Xây dựng các quy chế đánh giá, nghiệm thu và ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học

pháp lý; xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học; phát triển và

ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học pháp lý trong việc cải cách pháp luật, cải cách hành

chính, cải cách tư pháp và trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

20. Tổ chức chỉ đạo thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc

phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; xây dựng và phát triển các cơ sở dữ liệu quốc gia về văn

bản quy phạm pháp luật, thi hành án, giao dịch bảo đảm, công chứng, hộ tịch, giám định, lý lịch

tư pháp và các cơ sở dữ liệu khác phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ.

21. Về quản lý nhà nước các tổ chức thực hiện dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi

quản lý nhà nước của Bộ:

a) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách về cung ứng các dịch vụ công; về xã

hội hoá các hoạt động cung ứng dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà

nước của Bộ;

b) Trình Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch mạng lưới tổ chức sự nghiệp; điều kiện, tiêu chí

thành lập các tổ chức sự nghiệp nhà nước trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước

của Bộ;

c) Hướng dẫn, tạo điều kiện và hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công hoạt động theo

đúng quy định của pháp luật.

22. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho hội, tổ chức phi Chính phủ tham gia các hoạt động trong các

lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật; xử lý hoặc kiến

nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật của hội, tổ chức phi Chính

phủ theo quy định của pháp luật; phê duyệt Điều lệ của Tổ chức luật sư toàn quốc.

23. Về kiểm tra, thanh tra:

a) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật trong các lĩnh vực thuộc

phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; thanh tra, kiểm tra chính quyền địa phương việc thực hiện

phân cấp quản lý trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;

b) Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi

quản lý nhà nước của Bộ;

c) Thực hiện phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong

các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

Page 309: Văn bản thừa phát lại

24. Về cải cách hành chính:

a) Đề xuất các giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả cải cách thể chế hành chính nhà nước và

theo dõi, đôn đốc việc thực hiện sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

b) Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của Bộ theo chương trình, kế

hoạch cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

25. Xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên môn ngành tư pháp để Bộ Nội

vụ ban hành; ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức chuyên môn ngành Tư pháp

sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ; ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ cụ thể của người

đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý thuộc Ủy ban nhân dân

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh tư pháp thuộc

thẩm quyền quản lý của Bộ.

Quản lý công tác đào tạo luật; tổ chức đào tạo các cấp học về luật; đào tạo, bồi dưỡng chuyên

môn nghiệp vụ cho các chức danh tư pháp theo quy định của pháp luật.

26. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ,

chính sách đãi ngộ, thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước

thuộc phạm vi quản lý của Bộ; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà

nước thuộc Bộ quản lý.

27. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy

định của pháp luật.

28. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định

của pháp luật.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Bộ

1. Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật.

2. Vụ Pháp luật hình sự - hành chính.

3. Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế.

4. Vụ Pháp luật quốc tế.

5. Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật.

6. Vụ Hành chính tư pháp.

7. Vụ Bổ trợ tư pháp.

8. Vụ Hợp tác quốc tế.

9. Vụ Kế hoạch - Tài chính.

10. Vụ Tổ chức cán bộ.

11. Vụ Thi đua - Khen thưởng.

Page 310: Văn bản thừa phát lại

12. Thanh tra.

13. Văn phòng.

14. Cục Thi hành án dân sự.

15. Cục Trợ giúp pháp lý.

16. Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.

17. Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm.

18. Cục Con nuôi.

19. Cục Công nghệ thông tin.

20. Cơ quan đại diện của Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh.

21. Viện Khoa học pháp lý.

22. Học viện Tư pháp.

23. Tạp chí Dân chủ và Pháp luật.

24. Báo Pháp luật Việt Nam.

Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 20 Điều này là các tổ chức giúp Bộ trưởng thực

hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ khoản 21 đến khoản 24 Điều này là

các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ.

Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Vụ Pháp luật hình sự - hành chính, Vụ Pháp luật

dân sự - kinh tế, Vụ Pháp luật quốc tế, Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Vụ Hành chính tư

pháp, Vụ Bổ trợ tư pháp, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Kế hoạch - Tài chính

được thành lập phòng.

Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các Quyết định quy định chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thi hành án dân sự và danh sách các

đơn vị sự nghiệp khác còn lại thuộc Bộ.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị

định số 62/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Nghị

định này.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ

tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị

định này./.

Page 311: Văn bản thừa phát lại

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính

phủ;

- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- BQL Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y;

- Ngân hàng Chính sách Xã hội;

- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN; Người phát ngôn của

Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực

thuộc, Công báo;

- Lưu: Văn thư, TCCV (10b), Hà.

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

Nghị định 178/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ

CHÍNH PHỦ

*****

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

*******

Page 312: Văn bản thừa phát lại

Số: 178/2007/NĐ-CP Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2007

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ, CƠ

QUAN NGANG BỘ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chung về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ,

cơ quan ngang Bộ; chế độ làm việc và quyền hạn, trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ

quan ngang Bộ.

2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về quản lý ngành, lĩnh vực của Bộ, cơ quan ngang

Bộ thực hiện theo Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của

từng Bộ, cơ quan ngang Bộ.

3. Các quy định về cơ cấu tổ chức của Bộ tại Chương III Nghị định này không áp dụng đối với

cơ cấu tổ chức Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.

4. Tên của Bộ, cơ quan ngang Bộ và tên của các đơn vị của Bộ, cơ quan ngang Bộ được dịch

tiếng nước ngoài để giao dịch quốc tế theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao.

Điều 2. Vị trí và chức năng

Bộ, cơ quan ngang Bộ (dưới đây gọi chung là Bộ) là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức

năng quản lý nhà nước về ngành hoặc lĩnh vực được giao trong phạm vi cả nước; quản lý nhà

nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (dưới đây gọi chung là Bộ trưởng) là thành viên

Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo một Bộ; chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ

tướng Chính phủ, trước Quốc hội về quản lý nhà nước các ngành, lĩnh vực và tham gia vào

hoạt động của tập thể Chính phủ; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong phạm vi cả nước và

các công tác khác được giao, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại các Điều 4, 6,

23, 24, 25, 26, 27, 28 của Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001, các quy định tại Nghị định này và

các văn bản pháp luật khác có liên quan.

H T HI U Ế ỆL CỰ

Page 313: Văn bản thừa phát lại

2. Cấp phó của người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ (dưới đây gọi chung là Thứ trưởng) có

trách nhiệm giúp Bộ trưởng theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác theo sự phân công của Bộ

trưởng và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về nhiệm vụ được phân công.

Khi Bộ trưởng vắng mặt, một Thứ trưởng được Bộ trưởng uỷ nhiệm thay Bộ trưởng giải quyết

công việc của Bộ và Bộ trưởng.

3. Số lượng Thứ trưởng ở mỗi Bộ không quá bốn người. Trường hợp đặc biệt do Thủ tướng

Chính phủ quyết định.

Chương 2:

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BỘ VÀ BỘ TRƯỞNG

Điều 4. Về pháp luật

1. Trình Chính phủ các dự án luật, dự thảo Nghị quyết của Quốc hội, dự án Pháp lệnh, dự thảo

nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ theo

chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các dự án,

đề án theo sự phân công của Chính phủ.

2. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm

quyền chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.

3. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, quy phạm, định

mức kinh tế - kỹ thuật về quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;

hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó.

4. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm

vi quản lý nhà nước của Bộ.

5. Kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành có liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm

vi quản lý nhà nước của Bộ; nếu phát hiện những quy định do các cơ quan đó ban hành có dấu

hiệu trái các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc Bộ quản lý thì xử

lý theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch

1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài

hạn, năm năm, hàng năm và các công trình quan trọng trong ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền

quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

2. Công bố chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển sau khi được phê duyệt (trừ những vấn

đề thuộc bí mật nhà nước); tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế

hoạch đó;

3. Thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng có liên quan đến ngành, lĩnh vực

quản lý nhà nước của Bộ;

Page 314: Văn bản thừa phát lại

4. Thẩm định trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ về nội dung các báo cáo nghiên cứu tiền

khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi các chương trình, dự án, đề án thuộc ngành, lĩnh vực của

Bộ; chịu trách nhiệm về nội dung các báo cáo, dự án nêu trên do cơ quan và tổ chức của Bộ

thực hiện; phê duyệt và quyết định đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định

của pháp luật.

Điều 6. Về hợp tác quốc tế

1. Trình Chính phủ chủ trương, biện pháp mở rộng quan hệ với nước ngoài và các tổ chức

quốc tế; đàm phán, ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập và biện páp bảo đạm thực hiện

điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ về ngành, lĩnh vực quản lý nhà

nước của Bộ.

2. Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế theo ủy quyền của cơ quan Nhà nước có thẩm

quyền và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên trong phạm vi

ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

3. Ký kết và tổ chức thực hiện thỏa thuận quốc tế nhân danh Bộ theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia các tổ chức quốc tế theo sự phân công của Chính phủ.

5. Tổ chức thực hiện chủ trưởng, biện pháp mở rộng hợp tác quốc tế đã được Chính phủ phê

duyệt. Thực hiện hợp tác quốc tế về ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật; cho phép các

đơn vị trực thuộc, các cơ quan tổ chức nước ngoài do cơ quan trung ương cấp giấy phép hoạt

động tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế có nội dung liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà

nước của Bộ.

6. Kiểm tra việc thực hiện các chương trình, dự án quốc tế tài trợ thuộc ngành, lĩnh vực do bộ

phụ trách; chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án quốc tế tài trợ của Bộ.

Điều 7. Về cải cách hành chính

1. Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính của Bộ theo chương trình, kế

hoạch cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ và sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

2. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước về

ngành, lĩnh vực của Bộ.

3. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Bộ, của các cơ quan, đơn vị trực thuộc

Bộ; thực hiện kiện toàn tổ chức bộ máy của Bộ tinh gọn, hợp lý, giảm đầu mối.

4. Thực hiện phân công, phân cấp cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc bảo đảm tách rõ quản lý

nhà nước với hoạt động của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp nhà nước; trình Chính phủ quyết

định việc phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho chính quyền địa

phương.

Page 315: Văn bản thừa phát lại

5. Quyết định và chỉ đạo việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính bao gồm rà soát, tự huỷ bỏ

và sửa đổi theo thẩm quyền hoặc trình cấp thẩm quyền xem xét, sửa đổi, đơn giản, công khai

các loại thủ tục hành chính thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.

6. Chỉ đạo việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý sử

dụng biên chế, kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính và chế độ tự chủ,

tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính đối với đơn vị

sự nghiệp nhà nước; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO

9001:2000 vào hoạt động của Bộ.

7. Quyết định và chỉ đạo thực hiện đổi mới phương thức làm việc, hiện đại hoá công sở và ứng

dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Bộ;

8. Báo cáo việc thực hiện cải cách hành chính hàng năm trong phạm vi quản lý nhà nước của

Bộ theo quy định.

Điều 8. Về thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà

nước

1. Trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách về cung ứng các dịch vụ công; về thực hiện xã

hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà

nước của Bộ.

2. Trình Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch mạng lưới về tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công;

điều kiện, tiêu chí thành lập các tổ chức sự nghiệp nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực.

3. Banh hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật và thời

gian thực hiện cung ứng các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực theo thẩm quyền.

4. Hướng dẫn, kiểm tra và hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công hoạt động trong

ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế tập thể,

tư nhân khác

1. Đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ và định hướng phát triển doanh nghiệp, hợp

tác xã thuộc mọi thành phần kinh tế trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước

của Bộ.

2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với ngành, nghề kinh doanh, dịch vụ có

điều kiện theo danh mục Chính phủ quy định và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.

3. Thanh tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường, bảo đảm vệ sinh an

toàn thực phẩm, an toàn vệ sinh lao động.

4. Ban hành tiêu chuẩn cơ sở, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định

của pháp luật; kiểm tra, thanh tra, xử lý theo thẩm quyền vi phạm việc thực hiện tiêu chuẩn chất

lượng hàng hoá và dịch vụ theo quy định của pháp luật.

Page 316: Văn bản thừa phát lại

Điều 10. Về quản lý nhà nước đối với hoạt động của hội, tổ chức phi Chính phủ

1. Công nhận ban vận động về thành lập hội, tổ chức phi Chính phủ; có ý kiến bằng văn bản

với Bộ Nội vụ về việc cho phép thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể hội, tổ chức phi Chính

phủ hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

1. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho hội, tổ chức phi Chính phủ tham gia các hoạt động trong

ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; tổ chức lấy ý kiến và tiếp thu việc đề

xuất, phản biện của hội, tổ chức phi Chính phủ để hoàn thiện các quy định quản lý nhà nước về

ngành, lĩnh vực.

2. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với hội, tổ chức phi Chính

phủ hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; xử lý hoặc kiến

nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật của hội, tổ chức phi Chính

phủ theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Về Tổ chức bộ máy, biên chế

1. Trình Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ; về

thành lập, tổ chức lại, giải thể Tổng cục và tương đương Tổng cục thuộc Bộ; về cơ chế tự chủ,

tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực;

2. Trình Thủ tướng Chính phủ về: thành lập, tổ chức lại, giải thể các vụ, cục và tương đương,

tổ chức sự nghiệp phục vụ quản lý nhà nước và tổ chức sự nghiệp thuộc thẩm quyền quyết

định của Thủ tướng Chính phủ; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

của Tổng cục hoặc tương đương thuộc Bộ;

3. Quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức sự nghiệp nhà nước khác không

thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.

4. Quyết định thành lập phòng thuộc vụ, thanh tra Bộ, văn phòng Bộ, chi cục thuộc cục theo quy

định tại nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan

ngang Bộ hoặc sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

5. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của vụ, cục, (trừ những cục

tương đương tổng cục), thanh tra, văn phòng; quy định về nhiệm vụ tự chủ, tự chịu trách nhiệm

của các tổ chức sự nghiệp nhà nước thuộc Bộ quản lý.

6. Ban hành Thông tư hoặc Thông tư liên tịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và

cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân các cấp.

7. Tổng hợp và báo cáo về tổ chức bộ máy hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ gửi Bộ Nội vụ theo

quy định;

8. Xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm của Bộ và gửi Bộ Nội vụ; ban hành định mức biên

chế sự nghiệp nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ.

Page 317: Văn bản thừa phát lại

9. Quyết định giao biên chế hành chính cho các tổ chức thuộc Bộ; quản lý biên chế hành chính,

sự nghiệp đối với các đơn vị thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Về cán bộ, công chức, viên chức nhà nước

1. Trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm Thứ trưởng và tương đương;

2. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu

các tổ chức thuộc Bộ, bao gồm: tổng cục và tương đương, cục, vụ, thanh tra, văn phòng, các tổ

chức sự nghiệp thuộc Bộ và Trưởng phòng, Phó trưởng phòng thuộc vụ, văn phòng Bộ, thanh

tra Bộ.

Phân cấp cho người đứng đầu các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức

danh còn lại của các tổ chức, đơn vị thuộc cấp mình quản lý.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức năng các bộ lãnh đạo, quản lý nêu trên thuộc

Bộ thực hiện theo quy trình quy định của Đảng và Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

3. Quy định thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu các tổ chức thuộc Bộ.

4. Quyết định và thực hiện các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính

đối với cán bộ, công chức, viên chức của Bộ; tổ chức thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng

phí và quan liêu, hách dịch, cửa quyền đối với các đơn vị thuộc Bộ;

5. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức

và việc tuyển dụng, sử dụng, điều động, luân chuyển, nghỉ hưu, chế độ tiền lương, khen

thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý

của Bộ theo quy định của pháp luật.

6. Ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch viên chức thuộc ngành,

lĩnh vực do Bộ được phân công, phân cấp quản lý sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ;

xây dựng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ

được phân công, phân cấp quản lý để Bộ Nội vụ ban hành; ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ cụ

thể của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý thuộc Ủy

ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 13. Về kiểm tra, thanh tra

1. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm

vi quản lý nhà nước của Bộ.

2. Kiểm tra, thanh tra các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc

thực hiện nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực của Bộ.

3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của tổ chức, công dân liên quan đến ngành, lĩnh vực

quản lý nhà nước của Bộ; tổ chức việc tiếp công dân theo quy định của pháp luật.

4. Thanh tra, kiểm tra chính quyền địa phương trong việc thực hiện phân cấp quản lý về ngành,

lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

Page 318: Văn bản thừa phát lại

Điều 14. Về quản lý tài chính, tài sản

1. Về quản lý tài chính:

a. Trình Chính phủ dự toán ngân sách hàng năm của Bộ;

b. Đối với phần kế hoạch tài chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Bộ trưởng quyết định

phân bổ, kiểm tra việc chi tiêu, chịu trách nhiệm quyết toán và được điều chỉnh chi tiết trong

phạm vi tổng mức thu chi tài chính nhưng không được thay đổi mục tiêu kế hoạch được duyệt;

c. Đối với phần kế hoạch tài chính do các Bộ, địa phương quản lý: Bộ trưởng có trách nhiệm

kiểm tra thực hiện mục tiêu chương trình đã được duyệt và phối hợp với Bộ có chức năng quản

lý nhà nước về tài chính và Bộ có chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư điều

chỉnh chi tiết trong phạm vi kế hoạch tài chính đã được duyệt;

2. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản của nhà nước được giao cho Bộ theo phân cấp của

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và quy định của pháp luật.

Chương 3:

CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ

Điều 15. Cơ cấu tổ chức của Bộ

1. Các tổ chức giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước gồm:

a) Vụ;

b) Văn phòng;

c) Thanh tra;

d) Tổng cục và tương đương;

e) Cơ quan đại diện của Bộ ở địa phương và ở nước ngoài.

2. Các tổ chức sự nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ.

Các tổ chức sự nghiệp nhà nước được quy định tại nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ chỉ bao gồm các tổ chức sự nghiệp phục vụ quản lý nhà

nước và báo, tạp chí, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Bộ.

Các tổ chức sự nghiệp khác hiện có đã được cấp có thẩm quyền thành lập, Bộ trưởng trình

Thủ tướng Chính phủ ba hành danh sách các tổ chức sự nghiệp đó.

3. Số lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ chức thuộc Bộ quy định tại các khoản 1 và 2

Điều này không quá 03 người.

4. Các vụ, cục, tổng cục và tương đương về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc Bộ được quy định

cụ thể tại nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng Bộ,

cơ quan ngang Bộ.

Page 319: Văn bản thừa phát lại

Điều 16. Vụ

1. Vụ được thành lập để giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng tham mưu, tổng hợp quản lý nhà

nước về ngành, lĩnh vực.

2. Việc thành lập Vụ theo hướng một Vụ được giao nhiều việc có mối quan hệ liên thông với

nhau, nhưng một việc không giao cho nhiều Vụ trong cùng cơ cấu tổ chức của Bộ.

3. Vụ được thành lập phòng trong vụ trên nguyên tắc vụ được giao tham mưu, tổng hợp nhiều

lĩnh vực tương đối độc lập. Những vụ thành lập phòng được quy định tại nghị định quy định

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ.

4. Vụ không có con dấu; Vụ trưởng được ký các văn bản hành chính về chuyên môn, nghiệp vụ

thuộc lĩnh vực do vụ chịu trách nhiệm và đóng dấu của Bộ theo thừa lệnh của Bộ trưởng.

Điều 17. Văn phòng Bộ

1. Văn phòng Bộ thực hiện chức năng giúp Bộ trưởng theo dõi, đôn đốc các tổ chức, cơ quan,

đơn vị trực thuộc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Bộ; tổng hợp tình hình thực

hiện chương trình, kế hoạch công tác của Bộ.

2. Tổ chức thực hiện chức năng hành chính, văn thư, lưu trữ và quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật,

tài sản, kinh phí hoạt động, bảo đảm phương tiện, điều kiện làm việc; phục vụ chung cho hoạt

động của Bộ và công tác quản trị nội bộ.

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do pháp luật quy định hoặc do Bộ trưởng giao.

4. Văn phòng Bộ được thành lập phòng và tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là phòng)

theo các lĩnh vực công tác thuộc văn phòng.

5. Văn phòng Bộ có con dấu riêng để giao dịch; Chánh văn phòng được ký các văn bản hành

chính theo uỷ quyền hoặc thừa lệnh của Bộ trưởng.

Điều 18. Thanh tra Bộ

1. Thanh tra Bộ được thành lập để giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng thanh tra hành chính

và thanh tra chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật

về thanh tra.

2. Thanh tra được thành lập phòng.

3. Thanh tra Bộ có con dấu riêng; Chánh Thanh tra được ký các văn bản hành chính theo uỷ

quyền hoặc thừa lệnh của Bộ trưởng và được xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp

luật.

Điều 19. Cục thuộc Bộ

1. Cục được thành lập để tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước chuyên sâu, ổn định và

thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước

của Bộ.

Page 320: Văn bản thừa phát lại

2. Đối tượng quản lý của cục là những tổ chức và cá nhân hoạt động liên quan đến chuyên

ngành, lĩnh vực, chịu sự điều chỉnh của pháp luật về chuyên ngành, lĩnh vực đó; phạm vi hoạt

động của cục không nhất thiết ở tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Cơ cấu tổ chức của cục, gồm:

a) Phòng;

b) Văn phòng;

c) Tổ chức sự nghiệp nhà nước trực thuộc (nếu có).

Cục được giao thực thi nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực phân

cấp hạn chế cho địa phương, có thể được thành lập chi cục thuộc cục. Những cục có chi cục

được quy định trong nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của

Bộ. Khi cần thành lập mới thì Bộ quản lý ngành trình Thủ tướng Chính phủ cho phép và giao

cho Bộ trưởng quyết định thành lập.

Việc thành lập tổ chức thanh tra thuộc cục để thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành

được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

4. Cục có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng; Cục trưởng được ban hành văn

bản cá biệt, văn bản quy phạm nội bộ thuộc chuyên ngành, lĩnh vực do cục chịu trách nhiệm và

không được ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

5. Việc thành lập cục theo yêu cầu chức năng, nhiệm vụ, trên nguyên tắc có đối tượng quản lý

chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ và thực hiện theo quy định của

pháp luật.

Điều 20. Tổng cục và tổ chức tương đương thuộc Bộ

1. Tổng cục và tương đương (sau đây gọi chung là tổng cục) được thành lập để giúp Bộ trưởng

quản lý nhà nước chuyên sâu, ổn định và thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với ngành,

lĩnh vực lớn, phức tạp không phân cấp hoặc phân cấp hạn chế cho địa phương thuộc phạm vi

quản lý nhà nước của Bộ.

2. Đối tượng quản lý của tổng cục là những tổ chức và cá nhân hoạt động liên quan đến

chuyên ngành, lĩnh vực, chịu sự điều chỉnh của pháp luật về chuyên ngành, lĩnh vực đó.

3. Cơ cấu tổ chức của tổng cục, gồm:

a) Vụ;

b) Văn phòng;

c) Thanh tra;

d) Tổ chức sự nghiệp nhà nước trực thuộc.

Đối với tổng cục được tổ chức và quản lý theo hệ thống ngành dọc, cần có các cục trực thuộc

đặt ở địa phương hoặc đối với những tổng cục cần có cục quản lý chuyên ngành trực thuộc

Page 321: Văn bản thừa phát lại

được quy định tại quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ

chức của tổng cục.

4. Tổng cục có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng; Tổng cục trưởng được ban

hành văn bản cá biệt, văn bản quy phạm nội bộ và không được ban hành văn bản quy phạm

pháp luật.

5. Tổng cục được thành lập theo yêu cầu chức năng, nhiệm vụ, trên nguyên tắc có đối tượng

quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ và thực hiện theo quy

định của pháp luật.

Điều 21. Tổ chức sự nghiệp nhà nước thuộc Bộ

1. Việc thành lập tổ chức sự nghiệp nhà nước thuộc Bộ để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước

của Bộ hoặc để thực hiện một số dịch vụ công có đặc điểm, tính chất quan trọng cần thiết do

Bộ thực hiện.

Chỉ thành lập tổ chức sự nghiệp nhà nước thuộc Bộ khi loại dịch vụ công đó nhà nước chưa

chuyển giao cho các tổ chức ngoài khu vực nhà nước đảm nhiệm hoặc loại dịch vụ công đó các

tổ chức ngoài khu vực nhà nước không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện.

Đối với những ngành, lĩnh vực đã có quy hoạch mạng lưới tổ chức sự nghiệp được cấp có

thẩm quyền phê duyệt thì việc thành lập tổ chức sự nghiệp nhà nước phải phù hợp với quy

hoạch mạng lưới tổ chức đó.

2. Tổ chức sự nghiệp nhà nước không có chức năng quản lý nhà nước.

3. Tổ chức sự nghiệp nhà nước được tự chủ và tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ

máy, biên chế và tài chính theo quy định của pháp luật và chịu sự quản lý nhà nước của các Bộ

chức năng theo từng ngành, lĩnh vực.

4. Tổ chức sự nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.

Chương 4:

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA BỘ TRƯỞNG

Điều 22. Chế độ làm việc của Bộ trưởng

Bộ trưởng làm việc theo chế độ thủ trưởng và Quy chế làm việc của Chính phủ; bảo đảm

nguyên tắc tập trung, dân chủ; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của Bộ và các đơn vị trực

thuộc theo quy định; ban hành Quy chế làm việc của Bộ và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy

chế đó.

Điều 23. Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với Bộ

1. Bộ trưởng chịu trách nhiệm chuẩn bị trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định giải

quyết các vấn đề liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ thuộc thẩm quyền

của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo Quy chế làm việc của Chính phủ.

Page 322: Văn bản thừa phát lại

2. Bộ trưởng chịu trách nhiệm về chất lượng, nội dung các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ

chuẩn bị; chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, công tác

sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; chịu trách nhiệm về hiệu quả các dự án, các

chương trình, đề án của Bộ và việc sử dụng các nguồn lực của Bộ.

3. Bộ trưởng quyết định các công việc thuộc phạm vi quản lý của Bộ và chịu trách nhiệm về các

quyết định đó.

4. Bộ trưởng chịu trách nhiệm về những công việc do Bộ trực tiếp quản lý; chịu trách nhiệm liên

đới về những công việc đã phân cấp cho chính quyền địa phương, khi Bộ không thực hiện đầy

đủ trách nhiệm trong hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra để xảy ra sự cố, thảm họa nguy hiểm, thất

thoát, thiệt hại lớn đến tài sản của Nhà nước và nhân dân;

5. Bộ trưởng chịu trách nhiệm thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại

doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;

6. Bộ trưởng phân công cho Thứ trưởng giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Bộ

trưởng hoặc ủy nhiệm cho Thứ trưởng làm việc và giải quyết các đề nghị của các Bộ, địa

phương, thì Bộ trưởng phải chịu trách nhiệm về những quyết định của Thứ trưởng được phân

công hoặc ủy nhiệm giải quyết.

Điều 24. Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

1. Thực hiện đầy đủ chức năng quản lý nhà nước của Bộ về các ngành, lĩnh vực.

2. Không chuyển các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ lên Chính phủ hoặc Thủ

tướng Chính phủ; không ban hành những văn bản trái với quy định của Chính phủ, Thủ tướng

Chính phủ; những vấn đề vượt quá thẩm quyền được giao phải xin báo cáo Thủ tướng Chính

phủ.

3. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của thành viên Chính phủ theo Quy chế làm việc của Chính

phủ.

Điều 25. Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với Bộ trưởng khác

1. Thực hiện các quy định quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền của các Bộ khác; không ban

hành những văn bản trái với quy định của các Bộ trưởng khác.

2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ để giải quyết những vấn đề quản lý nhà nước do Bộ phụ trách

có liên quan đến chức năng của Bộ khác; trường hợp có ý kiến khác nhau thì Bộ trưởng trình

Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Các vấn đề trong văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng trình Chính phủ, Thủ tướng

Chính phủ có liên quan đến Bộ khác, phải có ý kiến của Bộ trưởng đó bằng văn bản. Các Bộ

trưởng được hỏi ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu, trả lời bằng văn bản trong thời gian quy

định.

Page 323: Văn bản thừa phát lại

Điều 26. Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương

1. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân thực hiện mục tiêu, chương trình, quy hoạch phát triển, kế hoạch,

dự án về ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt; giải quyết các đề xuất, kiến nghị của Ủy ban nhân

dân phù hợp với quy định quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực của Bộ.

2. Hướng dẫn và chỉ đạo Ủy ban nhân dân về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực do

Bộ quản lý.

3. Kiểm tra Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong việc thực hiện tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ

đối với người đứng đầu cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân; yêu

cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen

thưởng, kỷ luật đối với người đứng đầu các tổ chức của Bộ đặt tại địa phương.

Điều 27. Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với các cơ quan của Quốc hội, với đại biểu Quốc hội

và với cử tri

1. Khi Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội yêu cầu, thì

Bộ trưởng có trách nhiệm trình bày hoặc cung cấp các tài liệu cần thiết; Bộ trưởng gửi các văn

bản quy phạm pháp luật do mình ban hành đến Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội

theo lĩnh vực mà Hội đồng Dân tộc, Uỷ ban phụ trách.

2. Bộ trưởng có trách nhiệm trả lời các kiến nghị của Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc

hội trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị.

3. Bộ trưởng có trách nhiệm trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội và kiến nghị của cử tri về

những vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.

Điều 28. Trách nhiệm của Bộ trưởng đối với các tổ chức chính trị - xã hội

Bộ trưởng có trách nhiệm phối hợp với người đứng đầu tổ chức Mặt trận Tổ quốc, Công đoàn

và các tổ chức Đoàn thể khác trong khi thực hiện nhiệm vụ của Bộ; tạo điều kiện để các tổ

chức nêu trên hoạt động, tham gia xây dựng chế độ, chính sách có liên quan.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 29. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

2. Bãi bỏ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và các quy định

trước đây trái với Nghị định này.

Điều 30. Trách nhiệm thi hành

Page 324: Văn bản thừa phát lại

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch

Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định

này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Viện Kiểm soát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Cơ quan TW của các đoàn thể;

- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ

các Vụ, Cục, các đơn vị trực thuộc; Công báo

- Lưu: Văn thư, TCCB (10b).

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Tấn Dũng

~MỤC LỤC~

---o0o---

Nghị định 61/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh.............................................................1

Quyết định 224/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Đề án “Thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại tại thành phố Hồ Chí Minh” do Thủ tướng Chính phủ ban hành.................................................................................................................18

Nghị quyết 36/2012/QH13 tiếp tục thực hiện thí điểm chế định thừa phát lại do Quốc hội ban hành......................................................................................22

Quyết định 510/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án "Tiếp tục thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại" do Thủ tướng Chính phủ ban hành............23

Page 325: Văn bản thừa phát lại

Luật thi hành án dân sự 2008.......................................................................27

Nghị quyết số 24/2008/QH12 về việc thi hành Luật Thi hành án dân sự do Quốc hội ban hành.................................................................................................87

Nghị định 58/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự...........................................................................................88

Nghị định 02/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Công chứng.......................108

Nghị quyết 49-NQ/TW chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020........112

Thông tư 03/2009/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 61/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh do Bộ Tư pháp ban hành..........................................................................125

Thông tư liên tịch 13/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thủ tục thực hiện công việc của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh do Bộ Tư pháp - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân

dân tối cao ban hành...........................................................................................214

Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương...................217

Quyết định 240/QĐ-TTg năm 2011 về Tiêu chí quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính

phủ ban hành.......................................................................................................282

Quyết định 250/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Xây dựng Quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành........................................................................286

Sắc lệnh số 85/SL về việc cải cách bộ máy Tư pháp và Luật Tố tụng do Chủ tịch nước Việt nam Dân chủ cộng hoà ban hành.....................................299

Sắc lệnh số 130 về việc ấn định thể thức thi hành phải ghi trên các bảng toàn sao hay trích sao án hoặc mệnh lệnh do Chủ tịch Chính phủ nước Việt

Nam Dân chủ cộng hoà ban hành......................................................................303

Nghị định 93/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp..........................................................................304

Nghị định 178/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ.........................................................311

Page 326: Văn bản thừa phát lại