19
Danh Sách Thành Viên 1. Nguyễn Thanh Tân 2. Lê Viết Pha 3. Nguyễn Đức Hạnh Diễm 4. Trương Thị Dung 5. Đồng Lê Hạ Đăng 6. Lê Thị Thanh Thủy 7. Phạm Thị Nhật 8. Trương Ngọc Phúc 9. Võ Thị Cẩm Diệu 10. Phạm Anh Tài 11.Mai Thị Diệu Hòa 12. Hoàng Thị Mỹ Lệ 13. Nguyễn Thị Nguyệt 14. Trương Thi Hằng 15. Nguyễn Thị Hiền 16. Nguyễn Giang Nin 17. Bùi Thị Thùy Trang 18. Lê Văn Lộc 19. Cao Như Ý 1 [email protected]

Luật hôn nhân gia đình năm 2000

Embed Size (px)

DESCRIPTION

☞ Đề tài: Luật hôn nhân gia đình năm 2000. By Phạm Anh Tài - Law K35D My Fb: https://www.facebook.com/akirahitachi1992 Web: http://akirahitachi.blogspot.com

Citation preview

Page 1: Luật hôn nhân gia đình năm 2000

1

Danh Sách Thành Viên

• 1. Nguyễn Thanh Tân• 2. Lê Viết Pha• 3. Nguyễn Đức Hạnh Diễm• 4. Trương Thị Dung• 5. Đồng Lê Hạ Đăng• 6. Lê Thị Thanh Thủy• 7. Phạm Thị Nhật• 8. Trương Ngọc Phúc• 9. Võ Thị Cẩm Diệu• 10. Phạm Anh Tài

• 11.Mai Thị Diệu Hòa• 12. Hoàng Thị Mỹ Lệ• 13. Nguyễn Thị Nguyệt• 14. Trương Thi Hằng• 15. Nguyễn Thị Hiền• 16. Nguyễn Giang Nin• 17. Bùi Thị Thùy Trang• 18. Lê Văn Lộc• 19. Cao Như Ý• 20. Nguyễn Quốc Thịnh

[email protected]

Page 2: Luật hôn nhân gia đình năm 2000

1. Khái niệm ly hôn

Ly hôn

Là một mặt của quan hệ

hôn nhân

Nhằm chấm dứt quan hệ

vợ chồng trước pháp

luật

Là quyền nhân thân

gắn liên với nhân thân vợ chồng

Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét xử ly hôn

là Tòa án nhân dân

[email protected]

Page 3: Luật hôn nhân gia đình năm 2000

2. Căn cứ ly hôn

Khoản 1

Khoản 2

Căn cứ ly hôn

Điều 89 luật hôn nhân gia đình 2000

[email protected]

Page 4: Luật hôn nhân gia đình năm 2000

Khoản 1

Tình trạng vợ chồng

trầm trọng

Đời sống chung

không thể kéo dài

Mục đích hôn nhân không đạt

được

[email protected]

Page 5: Luật hôn nhân gia đình năm 2000

Người vợ hoặc người chồng đồng thời

yêucầu Tòa án tuyên bố người chồng hoặc người vợ của mình mất tích và yêu cầu Tòa án giải quyết

cho ly hôn

Người vợ hoăc người chồng đã bị Tòa án tuyên bố mất tích theo yêu cầu của người có quyên, lợi ích liên

quan

Khoản 2

[email protected]

Page 6: Luật hôn nhân gia đình năm 2000

II. Đánh giá cơ sở lý luận về căn cứ ly hôn

Ưu điểm: Xem “tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài” là căn

cứ của ly hôn đã thể hiện được cách nhìn nhận toàn diên của Nhà nước ta về quan hệ vợ chồng. Quy định này không đơn giản xét tình yêu riêng giữa vợ chồng mà xét cả mọi mặt đời sống vợ chồng và đời sống gia đình.

Cơ sở lý luận về căn cứ ly hôn mang bản chất giai cấp Nhà nước XHCN, nhìn nhận khách quan, đánh giá đúng thực chất hôn nhân. Pháp luật của nhà nước phong kiến, tư sản quy định có thể cấm ly hôn, nếu cho phép thì thường quy định xét xử ly hôn dựa trên cơ sở lỗi của vợ, chồng. Còn pháp luật nhà nước ta quy định điều kiện ly hôn không chỉ có tính chất hình thức, phản ánh nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng mà còn đi sâu vào bản chất hôn nhân đã tan vỡ.

[email protected]

Page 7: Luật hôn nhân gia đình năm 2000

Về quy định ở khoản 2 Điều 89 “ Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tòa án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì tòa án giải quyết cho ly hôn”: quy định này đã cụ thể hóa hậu quả của việc tòa án tuyên bố công dân bị mất tích trong BLDS 2005. Trong quan hệ hôn nhân và gia đình, việc chồng hoặc vợ bị mất tích đã ảnh hưởng sâu sắc tới quan hệ vợ chồng và các thành viên trong gia đình. Giải phóng cho vợ, chồng thoát khỏi “hoàn cảnh đặc biệt” là một quy định đúng đắnvà hợp tình.

Căn cứ ly hôn theo luật HNGĐ 2000 được quy định dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mac – Lênin “…về thực chất hôn nhân đó đã bị phá vỡ rồi, việc Tòa án cho phép phá vỡ hôn nhân chỉ có thể là viêc ghi biên bản sự tan vỡ bên trong của nó”. Ly hôn hoàn toàn do ý chí đương sự quyết định, xét xử của Tòa án là làm việc thụ đông mà thôi.

[email protected]

Page 8: Luật hôn nhân gia đình năm 2000

Hạn chế:

• Khi giải quyết ly hôn Tòa án đa phần xét dựa trên cơ sở đơn ly hôn, dựa vào sự tự nguyện của đương sự là chủ yếu. Hơn nữa, nếu chỉ dựa vào những căn cứ khuôn khổ của luật để giải quyết ly hôn thì vẫn chưa bao quát được vì thực tế nguyên nhân ly hôn càng ngày càng phát sinh đa dạng.

• Nhiều thẩm phán cho biết khái niệm “ tình trạng trầm trọng” trong hôn nhân rất trừu tượng, có thể xem là khó xác định nhất của Tòa án. Hướng dẫn của TAND chỉ mang tính giải thích chung chung, khó có thể vận dụng để giải quyết thấu đáo loại án này. Đa phần thẩm phán chỉ dựa vào trực quan là chủ yếu, bởi lẽ thực tế muốn chứng minh vợ chồng không yêu thương, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau là rất phức tạp, khó khăn. Trong khi đó, những người muốn ly hôn lại trong tư thế sẵn lý do như không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống.

Hạn chế: Khi giải quyết ly hôn Tòa án đa phần xét dựa trên cơ sở đơn ly

hôn, dựa vào sự tự nguyện của đương sự là chủ yếu. Hơn nữa, nếu chỉ dựa vào những căn cứ khuôn khổ của luật để giải quyết ly hôn thì vẫn chưa bao quát được vì thực tế nguyên nhân ly hôn càng ngày càng phát sinh đa dạng.

Nhiều thẩm phán cho biết khái niệm “ tình trạng trầm trọng” trong hôn nhân rất trừu tượng, có thể xem là khó xác định nhất của Tòa án. Hướng dẫn của TAND chỉ mang tính giải thích chung chung, khó có thể vận dụng để giải quyết thấu đáo loại án này. Đa phần thẩm phán chỉ dựa vào trực quan là chủ yếu, bởi lẽ thực tế muốn chứng minh vợ chồng không yêu thương, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau là rất phức tạp, khó khăn. Trong khi đó, những người muốn ly hôn lại trong tư thế sẵn lý do như không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống.

[email protected]

Page 9: Luật hôn nhân gia đình năm 2000

So sánh căn cứ ly hôn và nguyên nhân ly hôn.Nguyên nhân ly hôn là những lý do khiến vợ, chồng cảm thấy không thể tiếp tục cuộc hôn nhân. Nhiều nguyên nhân dẫn đến li hôn, trong đó có 6 nguyên nhân ly hôn tiêu biểu:Không chung thủyMâu thuẫn gia đìnhKết hôn khi chưa chuẩn bị sẵn sàngThiếu bình đẳngBạo lực gia đìnhKhông sinh được con

[email protected]

Page 10: Luật hôn nhân gia đình năm 2000

Giống nhau: Đều mô tả những biểu hiện tiêu cực trong quan hệ vợ chồng, dẫn đến mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ ly hôn và nguyên nhân ly hôn đều dẫn đến việc có thể chấm dứt quan hệ vợ chồng.

So sánh căn cứ ly hôn và nguyên nhân ly hôn

[email protected]

Page 11: Luật hôn nhân gia đình năm 2000

Căn cứ ly hôn Nguyên nhân ly hôn

Do pháp luật quy định ở điều 89 luật Hôn nhân Gia đình 2000, đươc tòa án đưa ra xem xét Gồm các căn cứ cụ thể, rõ ràng: tình trạng vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, có yêu cầu li hôn của vợ hoặc chồng nếu vợ hoặc chồng bị tuyên bố là đã chết  Là cơ sở pháp lý để tòa án dựa vào đó giải quyết ly hôn.  Có giá trị pháp lý Nội dung căn cứ ly hôn xuất phát từ những nguyên nhân ly hôn

Là nguyên cớ tự phát sinh giữa 2 bên vợ chồng không do luật định, chỉ có được do chính đương sự đưa ra Có nhiều nguyên nhân ly hôn và xu hướng ngày càng đa dạng, phức tạp, tùy vào từng hoàn cảnh khác nhau mà có những nguyên nhân khác nhau Là cái lẽ để vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng yêu cầu tòa án xem xét li hôn, chỉ mang tính chất tham khảo, xem xét khi tòa án giải quyết Không có giá trị pháp lý Nguyên nhân ly hôn là tiền đề để nhà làm luật đúc kết thành căn cứ ly hôn

Page 12: Luật hôn nhân gia đình năm 2000

Bạo lực gia đình

Tảo hôn

Page 13: Luật hôn nhân gia đình năm 2000

Ngoại tình

Mẫu thuẫn lỗi sống

Page 14: Luật hôn nhân gia đình năm 2000

Căn cứ vào điều 18 luật hôn nhân gia đình năm 2000 quy định về tình nghĩa vợ chồng: vợ chồng chung thủy, yêu thương, quý trọng, chăm sóc giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững. Căn cứ vào điều 89 luật hôn nhân gia đình 2000 quy định về căn cứ cho ly hôn: tòa án xem xét yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì tòa án quyết định cho ly hôn. Căn cứ vào Nghị quyết 02/2000/NĐ-HĐTP: “... vợ chồng không chung thủy với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng, hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình”

ĐÁNH GIÁ CĂN CỨ LY HÔN TRONG TÌNH HUỐNG NHÓM 1 ĐÃ DỰNG

[email protected]

Page 15: Luật hôn nhân gia đình năm 2000

Dựa vào những cơ sở pháp lí trên, áp dụng vào tình huống đưa ra, nhóm 2 nhận định như sau: Anh Lê Văn La vi phạm về tình nghĩa vợ chồng, ngoại tình, không chung thủy dẫn đến quan hệ vợ chồng tan vỡ, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Ngoại tình là vấn đề nhạy cảm ảnh hưởng trầm trọng đến đời sống vợ chồng và thuần phong mỹ tục xã hội. Việc chị Nước vì không chấp nhận được chồng mình ngoại tình nên đã làm đơn ly hôn là hợp tình hợp lý.Căn cứ li hôn trong tình huống nhóm đã dựng phù hợp với căn cứ cho ly hôn quy định tại điều 89 luật hôn nhân gia đình 2000. Chị Nước làm đơn yêu cầu ly hôn vì tình trạng trầm trọng của đời sống vợ chồng, mục đích hôn nhân không đạt được từ việc ngoại tình của chồng. Việc anh La đồng ý hay không đồng ý ly hôn không tác động đến căn cứ ly hôn của vụ việc này.

[email protected]

Page 16: Luật hôn nhân gia đình năm 2000

+ Nếu anh La đồng ý thì đây sẽ là trường hợp thuận tình ly hôn (điều 90) + Nếu anh La không đồng ý thì đó là ly hôn theo yêu cầu một bên (điều 91) Từ cơ sở pháp lí và lí luận chúng ta có thể đánh giá rằng khi cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc như căn cứ ly hôn (điều 89) đã mô tả thì một trong hai bên vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng có quyền yêu cầu tòa án cho ly hôn. Sự đồng ý hay không đồng ý của bên kia không cản trở quyền yêu cầu ly hôn của người yêu cầu ly hôn. Tình huống mà nhóm dựng lên cũng phản ánh một phần nào thực trạng xã hội hiện đại, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến ly hôn nhưng nguyên nhân chủ yếu vẫn là vợ, chồng ngoại tình không chung thủy

[email protected]

Page 17: Luật hôn nhân gia đình năm 2000

CHỒNG

Chồng là một đấng anh hàoLà duyên, là nợ trời trao cho mìnhChồng là trụ cột gia đình"Ba đồng một mớ" ta dinh về nhà

Chồng là Bố của con taTo đầu mà dại đến già chưa khônChồng là loài sống bằng cơmLại ham món phở, bia ôm vỉa hè

Chồng là một gã lái xeUống nhiều, hút lắm, lè phè ngày đêmChồng là anh của nhiều emGa lăng nên dễ có tiền là vung

Chồng là cái thế anh hùngMát xa, sàn nhảy vẫy vùng khắp nơiChồng là hào kiệt trên đờiVợ mình thì sợ, vợ người thì yêu

Chồng là quân tử hạng siêuCứ ai phái yếu là chiều, là thươngChồng là một gã ương ươngBỏ đi thì tội, phải vương cả đời!

VỢ

Vợ Là người thân nhất trên đờiBây giờ, mãi mãi, chẳng rời chẳng xaVợ là tình cảm sâu xaVợ là gió mát, vợ là bão dông

Vợ như một đóa hoa hồngVợ là sư tử Hà Đông kinh ngườiVợ là êm ái tuyệt vờiVợ là bão táp rụng rời chân tay

Vợ như một chất men sayVợ là cái đắng, cái cay trong lòngCó người nhờ vợ nên ôngCó người vì vợ mất không cơ đồ

Chồng khôn mà vợ ngây ngôMột mình gây dựng cơ đồ khó khănVợ, mà buôn chục bán trămVợ chồng lục đục phải chăng vì tiền?

Tốt số, lấy được vợ hiềnVô duyên, vớ phải bà điên bà khùng.

So Sánh

Page 18: Luật hôn nhân gia đình năm 2000

18

XIN CẢM ƠN SỰ THEO DÕI CỦA QUÝ THẦY CÔCẢM ƠN SỰ THEO DÕI CỦA CÁC BẠN

Page 19: Luật hôn nhân gia đình năm 2000