57
Tòa Giám Mc Giáo Phn Nha Trang Văn Phòng Tư Pháp Bí tích Hôn Phi Hướng Dn Giáo Lut Tài liu khóa cha qun x2015

Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

Tòa Giám Mục Giáo Phận Nha Trang

Văn Phòng Tư Pháp

Bí tích Hôn Phối

Hướng Dẫn Giáo Luật

Tài liệu khóa cha quản xứ 2015

Page 2: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

Bí tích Hôn Phối

Hướng Dẫn Giáo Luật

Lm. JB. Lê Ngọc Dũng

Nha Trang 2015

Page 3: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được
Page 4: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

a

Bí Tích Hôn Phối Hướng Dẫn Giáo Luật

Mục lục

1. Những điều căn bản ....................................................... 1

1.1. Hôn nhân ................................................................... 1

1.2. Bí tích hôn nhân ........................................................ 1

1.3. Đặc tính chính yếu ..................................................... 2

1.4. Sự ưng thuận .............................................................. 3

1.5. Quyền kết hôn............................................................ 4

1.6. Giáo luật chi phối ...................................................... 5

2. Việc phải làm trước khi cử hành hôn nhân ................ 6

2.1. Chuẩn bị xa, gần và tức thì ........................................ 6

2.3. Lãnh nhận bí tích Thêm Sức ..................................... 8

2.4. Trường hợp bất hợp luật .......................................... 26

3. Thủ tục hôn nhân ........................................................... 9

3.1. Thủ tục hôn nhân thông thường ................................ 9

3.1.1. Đăng ký kết hôn tại giáo xứ ................................ 9

3.1.2. Hồ sơ hôn phối .................................................. 11

3.2. Thủ tục hôn nhân với ngoại kiều ............................. 18

3.2.1. Kết hôn với ngoại kiều Công Giáo ................... 18

Page 5: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

b

3.2.2. Hôn nhân với ngoại kiều không Công Giáo ..... 19

4. Ngăn trở tiêu hôn ......................................................... 20

4.1. Khái niệm ................................................................ 20

4.2. Mười hai ngăn trở tiêu hôn ...................................... 21

4.3. Miễn chuẩn (dispensatio) ........................................ 24

4.3.1. Khái niệm .......................................................... 24

4.3.2. Quyền miễn chuẩn ngăn trở tiêu hôn ................ 24

4.3.3. Xin miễn chuẩn ................................................. 25

4.3.4. Cấm hôn ............................................................ 25

5. Cử hành hôn nhân ........................................................ 28

5.1. Thể thức giáo luật (forma canonica) ....................... 28

5.2. Năng quyền chứng hôn ............................................ 28

5.2.1. Năng quyền chứng hôn do chức vụ .................. 28

5.2.2. Năng quyền chứng hôn do ủy nhiệm ................ 30

5.3. Giáo xứ, nơi cử hành ............................................... 31

5.4. Cử hành hôn phối trong hay ngoài Thánh lễ? ......... 32

5.4.1. Hôn nhân giữa hai người Công Giáo ................ 33

5.4.2. Hôn nhân hỗn hợp ............................................. 33

5.4.3. Hôn nhân khác đạo ....................................... 34

6. Hôn nhân hổn hợp, dị giáo, đặc ân ............................ 35

6.1. Hôn nhân hỗn hợp ................................................... 35

Page 6: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

c

6.2. Hôn nhân khác đạo (dị giáo) ................................... 36

6.3. Miễn chuẩn thể thức giáo luật trong hôn nhân hổn hợp

hay dị giáo ............................................................................ 38

6.4. Hôn nhân nhờ đặc ân thánh Phaolô ......................... 39

7. Thành sự hóa hôn nhân ............................................... 43

7.1. Thành sự hóa đơn thuần .......................................... 43

7.1.1. Do mắc ngăn trở tiêu hôn ................................. 43

7.1.2. Do thiếu thể thức .............................................. 45

7.2. Điều trị tại căn ......................................................... 47

Page 7: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

1

BÍ TÍCH HÔN NHÂN

1. Những điều căn bản

1.1. Hôn nhân

Do giao ước hôn nhân, một người nam và một người

nữ tạo thành một sự hiệp thông trọn cả cuộc sống; tự bản

chất, giao ước ấy tự bản chất hướng về lợi ích đôi bạn,

cũng như đến việc sinh sản và giáo dục con cái (đ.

1055§1).

Về phương diện pháp lý, hôn nhân được thiết lập bởi

một giao ước (foedus) hay một kết ước (contractus) chứ

không bởi tình yêu.

Tình yêu là yếu tố cần thiết để thực hiện đời sống hiệp

thông vợ chồng và phát sinh thiện ích hôn nhân. Nếu coi hôn

nhân như một nơi chỉ để thỏa mãn tình dục một cách hợp

pháp hoặc chỉ để có quyền trên thân xác nhau thì đã đi ngược

với bản chất hiệp thông của tình yêu và đời sống hôn nhân.

1.2. Bí tích hôn nhân

Chúa Kitô nâng giao ước hôn nhân giữa hai người được

Rửa tội lên hàng bí tích (đ. 1055§1).

Hôn nhân giữa hai người được rửa tội là hôn nhân bí

tích (Vd. Công giáo – Công giáo, Công giáo – Tin lành).

Page 8: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

2

Hôn nhân giữa một người Công giáo và một người

lương hay giữa hai người lương không là bí tích.

Hôn nhân, từ thuở ban đầu, là một thiết chế tự nhiên.

Sau này, được Đức Kitô nâng lên hàng bí tích, tức lên hàng

thánh thiện, được thông phần dồi dào ân sủng. Trong hôn

nhân, bí tích là một phẩm giá thánh thiện đặt biệt của hôn

nhân, nhưng không là yếu tính hay bản chất của hôn nhân.

Phẩm tính bí tích của hôn nhân không tùy thuộc vào

việc cử hành nó trong hay ngoài thánh lễ mà tùy thuộc vào sự

kiện hai người rửa tội kết hôn. Nếu hai người rửa tội được cử

hành hôn phối ngoài thánh lễ, hôn nhân vẫn là bí tích. Trong

trường hợp nguy tử, kết ước hôn nhân có thể cử hành mà

không có linh lục chứng hôn, chỉ có hai giáo dân làm chứng

cho sự ưng thuận kết hôn, thì hôn nhân vẫn thành sự và đồng

thời là bí tích (đ. 1116§1).

Hai người lương đã kết hôn với nhau theo nghi thức

ngoài Công Giáo, nếu như sau này họ trở lại đạo thì hôn nhân

trước đây của họ không là bí tích sẽ tự động được nâng lên

hàng bí tích. Không được cử hành thêm nghi thức kết hôn

Công Giáo cho họ.1

1.3. Đặc tính chính yếu

Những đặc tính chính yếu của hôn nhân là sự đơn nhất và

bất khả phân ly, Những đặc tính này có một sự vững bền đặc

biệt trong hôn nhân Kitô giáo, vì có tính cách bí tích (đ.

1056).

1 Hôn nhân trước ngoài Công Giáo, bình thường, là đã thành sự và có giá trị.

Nếu cử hành hôn nhân thêm một lần nữa thì hàm ý rằng hôn nhân trước chưa phải

là hôn nhân thành sự hoặc là hôn nhân đó đã không có giá trị.

Page 9: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

3

Hôn nhân đã hoàn hợp giữa hai người được Rửa tội là

bí tích và vững bền cách đặt biệt nên không có quyền lực

nhân loại nào có thể tháo gỡ (đ. 1141).

Khi không là bí tích, hôn nhân vẫn mang những đặc

tính: đơn nhất và bất khả phân ly, hướng đến sinh sản và giáo

dục con cái. Tuy nhiên sự vững bền của dây hôn phối đó

không tuyệt đối, có thể tháo gỡ nhờ đặc ân, như đặc ân Thánh

Phaolô (đ. 1143), đặc ân thánh Phêrô (đ. 1148, 1490), Đặc ân

Đức Tin.2

Giáo Hội vẫn công nhận giá trị của hôn nhân ngoài

Công giáo, một khi nó được pháp luật, hoặc tôn giáo, hoặc xã

hội, hoặc truyền thống công nhận. Khi đó, dây hôn phối được

thành lập, không bị tiêu hủy bởi sự ly dị và gây ngăn trở tiêu

hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo.

1.4. Sự ưng thuận

Chính sự ưng thuận của đôi bên được biểu lộ cách hợp

thức giữa những người có năng cách về mặt pháp lý làm nên

hôn nhân và không một quyền lực nào của loài người có thể

thay thế được sự ưng thuận ấy (đ. 1057§1).

Ba yếu tố chính yếu làm nên kết ước hôn nhân: 1- sự

ưng thuận; 2- sự ưng thuận đó phải được biểu lộ hợp thức; 3-

và được thực hiện bởi người có năng cách pháp lý. Thiếu một

trong ba yếu tố này, kết ước hôn nhân sẽ vô hiệu.

2 Chú ý: Đặc ân đức tin theo nghĩa rộng thì bao gồm cả ba đặc

ân đó. Theo nghĩa hẹp, đó là Đặc ân Đức Tin (đôi khi cũng được

gọi là đặc ân Thánh Phêrô nhưng Tòa Thánh chính thức gọi là Đặc

ân Đức Tin).

Page 10: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

4

Sự ưng thuận là hành vi của ý chí tự do, nhờ đó hai

người nam nữ trao ban và lãnh nhận nhau qua một giao ước

bất khả thu hồi để làm nên hôn nhân (đ. 1057§2).

Giáo Luật quy định thể thức kết hôn (thể thức giáo

luật, forma canonica) tóm tắt như sau: hai người nam nữ biểu

lộ sự ưng thuận trước mặt vị chứng hôn và hai nhân chứng

(đ. 1108).

Kết ước hôn nhân ngoài Công Giáo có nhiều thể thức khác

nhau, tùy theo truyền thống văn hóa, tôn giáo và luật quốc

gia. Nói chung, khi kết ước hôn nhân đó được cử hành một

cách công chứ không phải tư, được những người chung quanh

hay xã hội công nhận thì Giáo hội cũng công nhận. Ở Việt

Nam, một trong những hình thức kết ước như sau thì cũng đủ

làm nên dây ràng buộc hôn nhân: kết ước thành vợ chồng

trước mặt cha mẹ hai bên; kết ước thành vợ chồng trước bàn

thờ tổ tiên với sự chứng giám của bà con họ hàng; làm tiệc

cưới trong đó cô dâu chú rễ xuất hiện giữa thân nhân bạn bè

chứng tỏ họ nên vợ nên chồng với nhau; đăng ký kết hôn và

đã được chính quyền công nhận.

Người có năng cách pháp lý có nghĩa là người có đủ

những tính cách mà Giáo luật quy định để có thể kết hôn

thành sự. Trong đó, có thể kể là người phải đủ trưởng thành,

có tâm trí bình thường và không có ngăn trở tiêu hôn.

1.5. Quyền kết hôn

Tất cả mọi người không bị luật cấm đều có thể kết hôn

(đ. 1058).

Thông thường bị luật cấm khi mắc ngăn trở tiêu hôn

hoặc có vướng mắc điều gì khiến luật không cho phép kết

hôn.

Page 11: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

5

Giáo luật khẳng định quyền kết hôn như quyền căn

bản của con người. Nếu không bị luật cấm, thì phải cho họ

kết hôn. Tất nhiên, họ phải được chuẩn bị sẵn sàng để được

kết hôn.

Đó là nói đến “luật cấm”. Trong vài trường hợp có thể

có “nhân cấm”. Đó là, Đấng Bản quyền có thể cấm hôn trong

vài trường hợp riêng biệt, có giới hạn trong một thời gian khi

lý do nghiêm trọng còn tồn tại (1077§1). Cha sở không có

quyền cấm hôn, cho dù trong một thời gian.

1.6. Giáo luật chi phối

Hôn nhân của những người Công Giáo, cho dù chỉ có một

bên là Công Giáo, bị chi phối không những bởi luật Chúa mà

còn bởi luật Giáo Hội nữa (đ. 1059).

Bị chi phối bởi luật, tức là buộc phải tuân theo những

quy định của luật.

Hôn nhân giữa hai người lương, không bị chi phối bởi

Giáo Luật, không cần phải tuân theo những quy định hay thể

thức cử hành của Giáo Luật mới thành sự. Giáo Hội công

nhận những hôn nhân thành sự theo luật dân sự hay tôn giáo

khác nếu nó được xã hội công nhận.

Hôn nhân có một bên là người Công Giáo thì bị chi

phối bởi Giáo luật. Do đó, nếu không theo các quy định Giáo

luật, thì cho dù họ đã có kết hôn dân sự thì hôn nhân này vô

hiệu, không tạo nên dây hôn phối. Ví dụ: hôn nhân giữa một

người Công Giáo với người lương, nếu không có miễn chuẩn

hôn nhân dị giáo, thì hôn nhân này vô hiệu. Khi họ chia tay,

họ có thể tiến tới hôn nhân mới khác.

Page 12: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

6

2. Chuẩn bị hôn nhân

2.1. Chuẩn bị xa, gần và tức thì

Giáo luật không ấn định một chương trình chuẩn bị như

thế nào. Điều 1063 chỉ quy định những nét chính yếu:

a) Chuẩn bị xa: Bằng việc giảng thuyết, bằng việc huấn

giáo thích hợp cho nhi đồng, thanh niên và người

thành niên ... nhờ đó các Kitô hữu được giáo huấn về

ý nghĩa hôn nhân Kitô giáo và về vai trò của người

phối ngẫu cũng như của các bậc cha mẹ Kitô giáo (đ.

1063,1o).

Vì vậy, cần có những khóa học về hôn nhân được tổ

chức cho thanh thiếu niên và thành niên.

b) Chuẩn bị gần: Bằng việc chuẩn bị cá nhân để kết hôn,

nhờ đó hai vợ chồng được sẵn sàng hướng đến sự

thánh thiện cũng như những bổn phận của bậc sống

mới (đ. 1063,2o).

Theo hướng dẫn của Ủy ban Giáo hoàng về Gia đình

thì việc chuẩn bị này bao gồm việc giáo huấn về:

1) Những tương quan liên vị giữa người nam và

người nữ trong chương trình của Thiên Chúa về

hôn nhân và gia đình;

2) Ý thức về sự tự do ưng thuận như là nền tảng của

sự kết hợp, đơn nhất và bất khả phân ly của hôn

nhân;

3) Khía cạnh nhân bản của tính dục hôn nhân, hành

vi kết hợp vợ chồng;

4) Khái niệm đúng đắn trách nhiệm cha mẹ;

Page 13: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

7

5) Những yêu cầu và mục đích, sự giáo dục con cái

đúng đắn.3

Vào phần cuối của chuẩn bị gần này, đôi bạn cần biết

những điều tốt đẹp của hôn nhân và cách sống giữa cộng

đoàn, cũng như làm thế nào để “bảo vệ và nuôi dưỡng tình

yêu sau này ... làm thế nào để tránh những ‘khủng hoảng’ vợ

chồng”.4

Như vậy theo Ủy Ban Giáo hoàng về Gia đình thì cần

hướng dẫn đặc biệt đến chính hôn nhân: sự ưng thuận, tương

quan nhân bản liên vị, đời sống luân lý tính dục, nghĩa vụ

quyền lợi vợ chồng, nghĩa vụ cha mẹ.

Sự giáo huấn, do đó, nếu chỉ chú trọng đến những điểm

giáo lý hôn nhân hay cách sống đạo nói chung là không đúng

đường hướng cho việc chuẩn bị gần hôn nhân.

c) Chuẩn bị tức thì: Bằng việc cử hành hôn nhân cách

hữu hiệu theo phụng vụ (đ. 1063,3o).

Đôi bạn cần ôn lại tất cả những điều đã học hỏi và những

chuẩn bị tinh thần và phụng vụ.5 Chuẩn bị tức thì này lại càng

cần thiết hơn đối với những trường hợp mà đôi bạn không

tham dự vào những khóa học hôn nhân.

Có bắt buộc chuẩn bị hôn nhân không?

“Việc chuẩn bị cho hôn nhân có phải là điều kiện bắt

buộc, sine qua non, không, hoặc chỉ là một tùy chọn mục

vụ?”

3 Ngày 13-5-1996, Ủy ban Giáo hoàng về gia đình, xuất bản

tập ‘Chuẩn bị cho Bí Tích Hôn nhân”. Đoạn trích ở số 35. 4 Ibid., số 46. 5 Ibid., số 50.

Page 14: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

8

“Huels lưu ý rằng, điều 1077§1 (về việc Đấng Bản quyền

có thể cấm hôn trong một thời gian tạm thời) có thể dùng để

hoãn lại việc kết hôn, cho đến khi đôi bạn đã chuẩn bị xong.

Tuy nhiên, rất khó mà từ chối cử hành hôn phối chỉ vì đôi bạn

đã không tham dự được chương trình hôn nhân riêng biệt.

Nên phân biệt giữa chương trình chuẩn bị hôn nhân cụ thể và

sự chuẩn bị cho hôn nhân. Điều quan trọng là đôi bạn phải

được chuẩn bị cho hôn nhân. Chuẩn bị này như thế nào có thể

là không giống nhau đối với mọi đôi hôn nhân. Sự chuẩn bị

hôn nhân của một đôi bạn phải được ước định một cách

cá nhân và khách quan. Nếu họ không được chuẩn bị, điều

1077§1 có thể được gợi đến để hoãn lại việc kết hôn. Tuy

nhiên, quyền căn bản của con người được kết hôn (đ.1058)

cũng phải được xét đến trong quyết định và đánh giá những

sự chuẩn bị như vậy”.6

2.3. Lãnh nhận bí tích Thêm Sức

Người Công Giáo nào chưa lãnh nhận bí tích Thêm Sức,

thì phải lãnh nhận bí tích ấy trước khi kết hôn, nếu điều đó

có thể thực hiện được mà không có bất tiện nghiêm trọng (đ.

1065§1).

Nếu là tân tòng thì chính linh mục ban bí tích Thanh

Tẩy, có năng quyền ban bí tích Thêm Sức. Nếu là người Công

Giáo có đạo từ lâu chưa lãnh nhận Thêm Sức thì có thể xin

Đức Giám Mục ủy năng quyền. Trong trường hợp có bất tiện

nghiêm trọng thì có thể miễn Thêm Sức.

6 X. BEAL J.P. et alii, New Commentary on the Code of Canon

Law, Paulist Press, New York 2000, 1264.

Page 15: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

9

3. Thủ tục hôn nhân

3.1. Thủ tục hôn nhân thông thường

3.1.1. Đăng ký kết hôn tại giáo xứ

Nơi đăng ký cử hành hôn phối: Đôi bạn có thể xin

cử hành hôn phối tại giáo xứ hoặc bên nam hoặc bên nữ, khi

họ đã có cư sở hay bán cư sở tại đó hay ít ra là đã cư ngụ được

một tháng (đ.1115). Họ sẽ đăng ký tại giáo xứ mà họ được

chấp nhận cử hành hôn phối.7

Khi muốn cử hành tại một giáo xứ khác: Nếu chưa cư

ngụ ở đó đủ một tháng thì đòi phải có sự chấp nhận của cha

sở nơi cử hành và có phép của Đấng Bản quyền riêng hay của

cha xứ riêng của một bên trong đôi hôn phối (đ.1115).8

Trình diện đăng ký: Đôi bạn nên trình diện đăng ký

với cha xứ, trước khi đăng ký kết hôn phần đời.9

Cha sở nào thụ lý hồ sơ?

Là cha sở nơi cử hành hôn phối, vì các lý do:

7 Giáo Luật mới không quy định cử hành hoặc ưu tiên cử hành

hôn phối tại giáo xứ bên nữ. 8 Giáo Luật không nói xin phép cha sở hay Bản Quyền của cả

hai bên nam và nữ hay chỉ một bên. Beal chú giải là chỉ cần của

một bên, X. BEAL J.P. et alii, 1333. 9 Để tránh những trường hợp đã đăng ký kết hôn dân sự, mà

cha xứ lại không thể cử hành hôn phối được vì có ngăn trở. Ngoài

ra, vì ích lợi mục vụ và theo văn hóa gia đình Việt Nam, khi đến

gặp cha xứ, nên có sự hiện diện của cha mẹ đôi bên, hoặc ít là của

cha hoặc mẹ. Trường hợp cha mẹ xa xôi, có thể cho số điện thoại

để liên lạc nhờ đó có thể giúp lượng định sự trung thực của đôi

bạn cách đầy đủ rõ ràng hơn.

Page 16: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

10

(1)Trước khi cử hành hôn nhân phải biết chắc không có

gì cản trở cử hành bí tích thành sự và hợp thức (đ. 1066).

Hôn phối được cử hành trong một địa hạt giáo xứ thì thuộc

năng quyền cha xứ tại nơi đó. Cha xứ đó phải biết chắc không

có gì ngăn trở nên cha phải lo điều tra.

(2) Nếu cha sở ủy quyền cho cha khác cử hành hôn nhân

trong địa hạt mình thì: Trước khi ban ủy quyền riêng biệt,

phải chu toàn tất cả những gì đã ấn định để chứng minh tình

trạng thong dong của các bên (đ. 1113).

Vì vậy chính cha sở khi chấp nhận cho kết hôn trong

giáo xứ của mình, thì chính cha đó có trách nhiệm chính thức

lập hồ sơ: đăng ký kết hôn, làm tờ rao, điều tra ... để cha biết

rõ là không có gì cản trở cử hành bí tích thành sự và hợp thức

(đ. 1066) và để cha có thể chu toàn tất cả những gì ấn định

để chứng minh tình trạng thong dong (đ.1113), như hai lý do

đã nêu trên.

Tuy nhiên trách nhiệm chính thức này có thể được

đảm nhận giúp bởi cha khác, thuộc bên nam hay bên nữ.

Nếu chỉ có một người đã cư ngụ trong giáo xứ đã được

một tháng và không ai trong họ thuộc quyền cha sở, thì cha

sở cũng có quyền nhận chứng hôn cho họ và tất nhiên ngài

phải chịu trách nhiệm chính thức lo liệu hồ sơ hôn phối.

Nếu chứng hôn cho đôi hôn phối mà không ai cư ngụ

trong giáo xứ chưa đủ một tháng và không ai trong họ thuộc

quyền cha sở, nhưng có sự cho phép của cha sở hoặc Bản

Quyền riêng của họ, thì cha sở nơi cử hành hôn nhân phải

chịu trách nhiệm chính thức thụ lý hồ sơ. Cha sở của bên nam

hay bên nữ, chỉ có trách nhiệm giúp đở cha sở nơi cử hành

hoàn thành hồ sơ: cấp giấy giới thiệu, các chứng nhận ...

Page 17: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

11

Trong hai trường hợp nói trên, tuy cha sở nơi cử hành

có trách nhiệm chính thức lập hồ sơ, nhưng ngài có thể yêu

cầu một trong hai bên xin cha sở của họ lo làm giúp tất cả hồ

sơ. Khi nhận được hồ sơ đã hoàn thành (do cha sở bên nam

hay nữ gởi đến), thì nếu thấy hồ sơ đầy đủ và bảo đảm, cha

sở có thể cử hành hôn phối.10

3.1.2. Hồ sơ hôn phối

1) Giấy giới thiệu kết hôn;

2) Giấy chứng nhận Rửa tội và Thêm sức;

3) Tờ khai trước khi kết hôn;

4) Giấy rao hôn phối;

5) Chứng chỉ giáo lý hôn nhân;

6) Giấy chứng nhận kết hôn dân sự ;

7) Giấy miễn chuẩn ngăn trở hay giấy phép kết hôn, nếu

cần thiết.

Giấy giới thiệu kết hôn: Giấy này cần có những xác

nhận: cư sở, chưa có kết hôn trong thời gian cư ngụ tại giáo

10 Ví dụ: Một đôi Việt kiều, cả hai đều ở Mỹ muốn xin cử hành

hôn phối tại Việt Nam, nếu cha sở chấp nhận cho cử hành tại giáo

xứ mình thì về hồ sơ có thể xảy ra hai trường hợp: (1) Cha sở lo

thành lập hồ sơ; (2) Cha bên Mỹ gởi đến cha sở Việt Nam.

Trong trường hợp (1) cha đòi có giấy cho phép (chứ không

phải giấy ủy quyền chứng hôn, vì chính cha sở mới có năng quyền

cử hành trong địa hạt mình) nếu người đó cư ngụ chưa được một

tháng, của cha sở hay Bản quyền riêng của họ và cha lo lập thủ tục

hồ sơ bằng cách yêu cầu họ xin các chứng nhận cần thiết hay ngay

cả tra vấn kết hôn nơi cha sở của họ và các giấy tờ dân sự cần thiết

khác. Nếu có ngăn trở mà có thể chuẩn được, Bản Quyền của họ

hoặc Bản Quyền nơi cử hành đều có thể ban miễn chuẩn. Nếu

muốn tha rao thì cha sở xin tha rao theo quy định thông thường.

Page 18: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

12

xứ và chưa thấy có cấm hôn hay ngăn trở tiêu hôn, do cha sở

của bên kia cấp.11

Khi gởi giấy giới thiệu, cha xứ nên gởi kèm chứng thư

Rửa tội có giá trị 6 tháng trước ngày cưới và chứng thư Thêm

Sức.

Mục vụ: Cha xứ có bổn phận cấp giấy giới thiệu,

không được từ chối vì lý do đương sự chưa học giáo lý hôn

nhân, không đi lễ, v.v…

Đối với hôn nhân dị giáo:

Khuyên nên chỉ dẫn bên lương đến gặp cha sở nơi họ ở

với giấy giới thiệu sơ khởi của cha chứng hôn để xin ngài

giúp điều tra và sau đó báo lại kết quả sơ khởi cho cha chứng

hôn, để khởi đầu hồ sơ. Chú ý là chỉ nên xin cha sở nơi đó

giúp điều tra chứ không đòi ngài giới thiệu. Ngài có thể từ

chối giới thiệu với lý do không biết người lương đó là ai (mặc

dù lý do này là không đúng; xin xem dưới). Việc người lương

đến gặp cha sở nơi người lương ở và được giúp đở và tiếp

đón vui vẻ có nhiều lợi ích về mặt truyền giáo và mục vụ.

Nếu họ về cư ngụ nơi đó thì cha sở có dịp được biết con

chiên của mình.

Trong rường hợp có khó khăn, khi người lương không thể

gặp được cha sở nơi mình ở thì cha chứng hôn nên liên lạc

với ngài qua điện thoại hay thư từ để xin ngài giúp đở điều

tra sơ khởi. Sau đó mới tiến hành lập hồ sơ, rao báo ...

Cha sở nơi người lương cư ngụ, không được từ chối

cộng tác điều tra, lấy lý do là không biết đến người lương

trong địa hạt mình. Cha có thể nhờ các chức việc phụ trách

11 Có đến 12 ngăn trở tiêu hôn, cha sở không thể biết hết về

các bên là có ngăn trở hay không, vì vậy, không nên xác nhận rằng

“Không có ngăn trở” mà chỉ nói: “Chưa thấy có ngăn trở tiêu hôn

hay cấm hôn”.

Page 19: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

13

khu vực điều tra và sau đó cho cha chứng hôn biết kết quả sơ

khởi bằng văn bản hoặc điện thoại và sau đó cha tiến hành

cho rao theo tờ rao của cha chứng hôn gởi đến.

Giáo huấn đối với người lương kết hôn: Theo giáo

huấn của Đức Thánh Cha Phaolô VI trong Tông huấn Loan

báo Tin Mừng,12 cha sở có bổn phận giúp đở người lương trong

địa hạt mình. Giáo luật cũng nói đến lý do của bổn phận này:

“vì việc coi sóc các linh hồn phải được nới rộng đến họ” (đ.

771§2).

Giấy chứng nhận Rửa tội và Thêm sức

Giấy chứng nhận Rửa tội phải ghi đầy đủ các chi tiết tên

tuổi, ngày tháng năm sinh, năm rửa tội, thêm sức.

Chứng thư Rửa tội phải không quá sáu tháng, để tránh sự

thiếu cập nhật những tình trạng nhân thân, vì một số tình trạng

nhân thân thay đổi như kết hôn, được giải gỡ hôn phối, chịu chức

thánh, khấn dòng ... buộc phải ghi chú vào chứng thư và sổ Rửa

tội.

Không chấp nhận bản sao sổ gia đình Công Giáo thay cho

chứng thư Rửa tội và Thêm sức, trừ khi biết chắc chắn là không

giả mạo và không có thay đổi về tình trạng nhân thân.13

12 x. đ. 771 § 2 ; PHAOLÔ VI, Tông huấn Loan báo Tin Mừng,

số 55-57. 13 “Đã được Rửa tội” mới là điều kiện hôn nhân thành sự, còn

việc có chứng thư Rửa tội không phải là điều kiện thành sự hay

sine qua non để cho kết hôn. Khi không thể có được chứng thư

Rửa tội, cha chứng hôn có thể chấp nhận là “đã được Rửa tội” qua

lời thề của đương sự với lời khai của hai nhân chứng đáng tin. Nếu

có hồ nghi thì có thể rửa tội với điều kiện (đ. 869). Nếu người này

được rửa tội ở tuổi thành niên thì lời chứng đáng tin cậy của một

người hay lời thể của chính đương sự thì đủ để làm bằng chứng

cho việc ban bí tích Rửa tội (đ. 876).

Page 20: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

14

Tờ khai trước khi kết hôn

Tờ khai phải bao gồm những khai báo về những vấn đề:

- Ý thức, chấp nhận hôn nhân bất khả phân ly, đơn nhất,

sinh sản và giáo dục con cái.

- Không có ngăn trở tiêu hôn hay bất hợp luật

- Ưng thuận không bị hà tỳ: do khiến khuyết khả năng

phán đoán, khả năng tâm lý, bệnh tật, lầm lẫn, kết hôn giả

hình, đặt điều kiện, bị ép buộc, sợ hãi.

Người khai, vì vậy, không được dấu diếm những điều

mà có thể gây những nhiễu loạn đời sống hôn nhân như: bệnh

đồng tính, bệnh nan y, nghiện, vô sinh, có con riêng, nợ nần

lớn, đang có quan hệ nam nữ với người khác ...

Tờ khai phải được thực hiện bởi riêng từng người một

trước cha sở hay linh mục được ủy thác và được làm ngay từ

khi đăng ký kết hôn. Không được ủy thác cho giáo dân nhiêm

vụ làm tờ khai.

Mục vụ: Nên yêu cầu người lương hay tân tòng làm

thêm một bản lý lịch dân sự, để biết tình trạng nhân thân và

hoàn cảnh trong các thời gian sống của họ ở những nơi nào

đó. Trong lý lịch, yeu cầu họ ghi thêm số điện thoại của cha

mẹ và anh chị em, để cha chứng hôn có thể liên lạc và điều

tra thêm.14

Rao hôn phối

Rao hôn phối là một phương thức nhằm khám phá ra các

ngăn trở tiêu hôn và cấm hôn. Cha sở phụ trách chứng hôn tại

14 Nên khéo léo gọi điện thoại cho cha mẹ hoặc anh em đương

sự để điều tra thêm, nhất là trong trường hợp có những hồ nghi.

Chứng nhận đăng ký kết hôn của chính quyền có thể bị gỉa mạo

hay mua chuộc.

Page 21: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

15

giáo xứ mình có bổn phận lập tờ rao và phải gởi để nhờ rao, đến

các cha xứ, nơi mà người kết hôn đang cư ngụ và nơi mà họ đã

cư ngụ trong một thời gian khá lâu.

Rao ba lần, thường được rao vào ba Chúa Nhật liên tiếp.

Cha xứ có quyền tha rao một lần, cha Quản hạt tha rao hai lần,

và Bản quyền địa phương tha rao ba lần.15

Các cha đã nhận tờ rao phải gởi lại tờ rao hôn phối cho

cha xứ nơi cử hành hôn phối sau khi hoàn thành việc rao, cùng

với lời ghi chú, nếu có, về vấn đề nghiêm trọng hay hoài nghi (đ.

1069).

Có gởi tờ rao đến cha sở bên người lương không; cha sở

bên người lương có phải rao không?

Giáo luật đã không có quy định rõ về việc này nên đã có

những ý kiến và thực hành khác nhau.

Có những ý kiến cho là không nên rao vì thấy đó là một việc

làm vô ích, do cộng đoàn giáo dân giáo xứ không biết đến người

lương đó.

Việc rao báo, theo Giáo Luật, có mục đích điều tra xem

trường hợp kết hôn có ngăn trở tiêu hôn hay cấm hôn không.

Không đơn giản là chỉ có ngăn trở dây hôn phối, cần phải điều

tra. Có đến 12 ngăn trở tiêu hôn, nhiều điều cấm hôn và đồng

thời có những gian trá che lấp. Nếu bỏ một cơ hội rao báo, thì

15. x. Bản năng quyền thập niên 1971-1980, tr. 67.87. Giáo

Luật điều 1067 trao cho HĐGM quy định những nguyên tắc về

việc rao. Ở VN hiện nay vẫn áp dụng theo Bản năng quyền thập

niên này.

Page 22: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

16

nguy cơ bị sai lầm càng dễ xảy ra.16 Vì vậy, cha sở phải gởi giấy

và xin cha sở nơi người lương cư ngụ rao.

Cho lập tờ rao là để chuẩn bị cho kết hôn, không có nghĩa

là cho kết hôn. Việc rao báo có thể tiến hành trước khi đôi bạn

hội đủ những điều kiện khác của cử hành kết hôn. Tuy nhiên phải

thông báo rõ cho đôi bạn biết rằng chỉ cử hành kết hôn khi họ đã

chu toàn những điều kiện.17

Chứng chỉ giáo lý hôn nhân

Dạy giáo lý hôn nhân có mục đích bảo tồn hôn nhân trong

tinh thần Kitô giáo và tiến tới trong sự hoàn thiện. Giáo lý

hôn nhân phải được trình bày về: ý nghĩa hôn nhân Kitô Giáo

và về vai trò của người vợ người chồng cũng như bậc cha mẹ

(đ. 1063).

Mục vụ: Thông thường nên tổ chức những khóa Giáo

Lý hôn nhân riêng hay chung với giáo lý tân tòng, dài hạn

hay ngắn hạn và cấp chứng chỉ. Trong những trường hợp gấp

rút và cần thiết cũng có thể trình bày về hôn nhân trong vài

giờ hoặc trong một vài buổi học, thay cho khóa học.18

Giấy chứng nhận kết hôn dân sự

16 Xin kể một trường hợp điển hình: Chị A ở Cam Ranh theo đạo và kết hôn với

anh B. Sau mấy năm chung sống ở Cam Ranh, họ ly dị dân sự. Chị A vào Sài Gòn,

khai với cha sở ở đó là người lương, chưa có chồng. Chị đã được cha sở cho học

đạo, rửa tội và kết hôn với người có đạo. Như vậy, chị đã học đạo hai lần, rửa tội hai

lần và kết hôn hai lần! Nếu cha sở đã gởi giấy rao về giáo xứ nơi chị ở, sự sai lầm

này chắc đã không xảy ra.

Ngoài ngăn trở dây hôn phối, việc điều tra kỹ lưỡng sẽ giúp phát hiện ra những

trường hợp: giả danh, tội phạm, đã có đời sống chung ngoại hôn trước và có những

nghĩa vụ với nhau mà chưa được giải quyết, có con riêng, có ngăn trở họ máu, có

ngăn trở tội ác … 17 Ví dụ: Cho họ biết nếu đến ngày đã định mà chưa có giấy chứng nhận kết hôn

dân sự thì có thể sẽ phải hoãn lại cử hành kết hôn. 18 Xem phần đã được nêu ở trên: 2.1. c) Chuẩn bị gần.

Page 23: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

17

Cần thiết phải có giấy chứng nhận kết hôn dân sự. Giáo

luật đòi phải xin phép Đấng Bản Quyền khi chứng hôn cho

những người không thể được công nhận hay không thể kết

hôn theo luật dân sự (đ. 1071§1n.2), vì vậy, giấy này buộc

phải có trước khi cử hành hôn phối.19

Giấy miễn chuẩn ngăn trở hay giấy phép kết hôn20

Trường hợp có ngăn trở tiêu hôn như kết hôn dị giáo, có

họ máu, có họ kết bạn ... thì cần phải xin miễn chuẩn ngăn

trở nơi Đấng Bản Quyền địa phương.21 Nếu không có miễn

chuẩn ngăn trở tiêu hôn, kết hôn vô hiệu.

Trường hợp bị luật hạn chế như thiếu giấy đăng ký kết

hôn dân sự, kết hôn hổn hợp... thì cần xin phép Đấng Bản

Quyền địa phương để được hợp luật.

19 Ngay từ khi chấp nhận cho đăng ký tại giáo xứ, khuyên họ

nên lo làm giấy kết hôn dân sự. Không đòi phải có giấy chứng

nhận kết hôn trước khi rao, mà chỉ đòi phải có trước khi chứng

hôn. Nếu sau cùng mà không có thì cha chứng hôn nếu muốn tiến

hành thì phải xin phép Đấng Bản Quyền. 20 Cha xứ chỉ giới thiệu đôi hôn phối xin chuẩn khác đạo sau

khi đã điều tra cẩn thận không thấy có ngăn trở nào khác. Hồ sơ

ghi cẩn thận đầy đủ, và phải cho ý kiến của mình về đôi ấy. 21 Trong Giáo phận, Đấng Bản quyền địa phương là Đức Giám

Mục giáo phận, Cha Tổng Đại Diện, Cha Đại Diện Giám Mục.

Đơn xin miễn chuẩn, vì vậy, nên gởi đơn đến vị nào thấy thuận

tiện nhất. Cha Tổng Đại Diện hay Cha Đại Diện Giám Mục thường

luôn hiện diện ở nơi làm việc. Nên chỉ dẫn giáo dân đến đó.

Page 24: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

18

3.2. Thủ tục hôn nhân với ngoại kiều

3.2.1. Kết hôn với ngoại kiều Công Giáo

Những giấy tờ người ngoại kiều cần có khi đăng ký kết

hôn nơi cha sở:

1) Giấy giới thiệu của cha quản xứ bên người ngoại

kiều.22

2) Giấy chứng nhận bí tích Rửa tội, Thêm sức;

3) Giấy chứng chỉ giáo lý hôn nhân;

4) Giấy chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước

ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người

đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng.23

22 Giấy này có thể không buộc phải có nếu không thể có được.

Như ở một số giáo xứ bên Mỹ, cha xứ từ chối cấp giấy giới thiệu

vì không biết rõ về tình trạng của giáo dân. 23 Theo luật quốc gia Việt Nam, kết hôn có yếu tố nước ngoài,

đôi bạn cần có hồ sơ như sau:

- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu,

- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết

hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam, và

giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do

cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp

chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại

người đó là người không có vợ hoặc không có chồng;

- Giấy khám sức khỏe,

- Bản sao Hộ chiếu và các giấy tờ có giá trị như Giấy thông

hành hoặc Thẻ cư trú đối với công dân nước ngòai,

- Bản sao Sổ Hộ khẩu đối với công dân Việt Nam cư trú trong

nước

(x. Nghị định 24/2013/NĐ-CP Hướng dẫn Luật hôn nhân và

gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài).

Page 25: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

19

5) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai đăng

ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công

dân Việt Nam.24

Trước khi cử hành hôn phối cần phải có:

6) Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn do chính quyền VN

cấp.25

3.2.2. Hôn nhân với ngoại kiều không Công Giáo

Ngoài những giấy tờ cần thiết như trường hợp ngoại

kiều Công giáo, cha xứ nơi cử hành hôn phối giúp làm giấy

xin miễn chuẩn hôn phối khác đạo (với người lương) hay xin

phép cử hành hôn nhân hổn hợp (với người Tin Lành, Anh

giáo ...).

Cha xứ chỉ đề nghị lên Đấng Bản Quyền để cho phép

hay miễn chuẩn ngăn trở sau khi đã điều tra cẩn thận và không

24 Nếu là người VN đang ở nước ngoài, do tạm trú, mới nhập

cư v.v. mà không thể có giấy chứng nhận của chính quyền nước

đó thì buộc phải có giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của chính

quyền VN hay Đại Sứ Quán VN tại nước đó. 25 Khi có lý do chính đáng, ít nhất phải có giấy hẹn của Sở Tư

Pháp. Trường hợp nghi ngờ khả năng bảo lãnh để có thể chung

sống, thì phải có giấy nhập cảnh (visa).

Thủ tục đăng ký kết hôn tại Vỉệt Nam trải qua những giai đoạn

sau:

- Bước 1: Các bên tiến hành nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Sở

tư pháp

- Bước 2: Sở Tư pháp sẽ tiến hành phỏng vấn hai bên nam, nữ

để làm rõ về nhân thân và sự tự nguyện kết hôn của hai bên nam,

nữ.

- Bước 3: Sở Tư pháp tiến hành thẩm tra hồ sơ, sau đó báo cáo

kết quả và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định ký Giấy

chứng nhận đăng ký kết hôn.

- Bước 4: Sở Tư pháp tiến hành tổ chức Lễ đăng ký kết hôn

cho hai bên nam, nữ.

Page 26: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

20

có nghi ngờ gì về cấm hôn hay ngăn trở tiêu hôn và sự thành

tâm của đương sự.26

Đối với người lương đã ly dị và sẵn sàng theo đạo để

hưởng đặc ân thánh Phaolô khi kết hôn thì cha quản xứ sẽ

không chấp thuận nếu đương sự đã không trãi qua thời gian

dự tòng là 6 tháng và nhận thấy họ có đức tin.27

4. Ngăn trở tiêu hôn

4.1. Khái niệm

Ngăn trở tiêu hôn làm cho người ta không có năng cách

để kết hôn thành sự (đ. 1073).

Một trong đôi bạn, nếu có ngăn trở tiêu hôn thì hôn

nhân họ cử hành là không thành sự.

Ngăn trở tiêu hôn thì khác với những cấm hôn. Nếu

chỉ vi phạm luật cấm hôn mà không mắc ngăn trở tiêu hôn

thì hôn nhân bất hợp luật nhưng vẫn thành sự.

26 Nếu có khó khăn về ngôn ngữ, nên nhờ một cha khác giúp

một số vụ việc, như hướng dẫn về giáo lý hôn nhân cho người

lương ngoại quốc, thẩm vấn về nhân thân và tình trạng hôn nhân

… 27 Không được rút gọn thời gian dự tòng với lý do là chỉ được

tạm trú ở VN trong thời gian ngắn. Có thể chấp nhận cho họ học

và theo đạo tại quốc gia quê hương họ và sau đó có giấy giới thiệu

của cha quản xứ nơi họ ở.

Cũng nên biết, một số giáo phận ở VN có thông báo là không

chấp nhận cho miễn chuẩn hôn nhân dị giáo hay cho hưởng đặc ân

Thánh Phaolô khi kết hôn với người ngoại kiều. Giáo Phận Nha

Trang không cấm nhưng đòi hỏi cần phải xem xét từng trường hợp

riêng biệt.

Page 27: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

21

Ví dụ: hôn nhân dị giáo (người Công Giáo và người

lương) mắc ngăn trở tiêu hôn, cần phải có miễn chuẩn ngăn

trở để kết hôn thành sự, nếu không thì hôn nhân vô hiệu; hôn

nhân hổn hợp (người Công Giáo với Tin Lành ...) thì bị cấm,

cần phải xin phép Đấng Bản Quyền để kết hôn hợp luật.

4.2. Mười hai ngăn trở tiêu hôn

Trong các điều khoản về ngăn trở tiêu hôn, luôn xuất hiện

cụm từ xác định vô hiệu hay vô năng, như: không thành sự

như: vô hiệu, tiêu hủy, bất thành, không có khả năng ...

1) Tuổi: Người nam chưa đủ 16 tuổi, cũng như người nữ

chưa đủ 14 tuổi, không thể kết hôn thành sự (đ. 1063).

16-14 tuổi là điều kiện để kết hôn thành sự, nhưng để

kết hôn hợp thức thì phải theo quy định của HĐGMVN.

Đó là kết hôn theo luật quốc gia hiện hành: nam đủ 20

tuổi trọn, nữ đủ 18 tuổi.

2) Bất lực: Bất lực giao hợp có trước khi kết hôn và vĩnh

viễn, hoặc phía bên nam hoặc phía bên nữ, hoặc tuyệt đối

hoặc tương đối tự bản chất tiêu hủy hôn nhân (đ. 1084).

Bất lực giao hợp được xét định là không có khả năng

tiết tinh trong âm đạo. Bất lực gọi là tuyệt đối khi người này

không có khả năng đối với tất cả mọi người khác, tương đối

khi không có khả năng chỉ đối với một số người.

3) Dây hôn phối: Người đang ràng buộc bởi dây hôn phối

trước, dù chưa hoàn hợp, thì kết hôn cũng bất thành (đ.

1065).

Hôn nhân ngoài Công Giáo, dù là dân sự hay là tôn

giáo khác, khi được xã hội nói chung công nhận, cũng đã

thành sự và tạo nên dây hôn phối bất khả phận ly. Dây hôn

Page 28: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

22

phối này vẫn tồn tại cho dù hai người đó đã ly dị và gây ngăn

trở tiêu hôn.

4) Khác đạo (dị giáo): Hôn nhân giữa một người đã được

Rửa tội công giáo với người không được Rửa tội thì bất

thành (đ 1086§1).28

5) Chức thánh: Những người đã lãnh nhận chức thánh kết

hôn cũng bất thành (đ. 1087).

6) Khấn dòng: Những người ràng buộc bởi lời khấn công

vĩnh viễn giữ đức khiết tịnh trong một hội dòng kết hôn

cũng bất thành (đ. 1088).

Ngăn trở chỉ áp dụng cho người đang bị ràng buộc bởi lời

khấn của một hội dòng (instituta religiosa). Nếu bị ràng buộc

bởi lời khấn vĩnh viễn trong tu hội đời (instituta secula) hay

tu đoàn tông đồ (societas vitae apostolicae) thì không mắc

ngăn trở khấn dòng.

7) Bắt cóc: Không thể có hôn nhân giữa một người nam và

một người nữ bị bắt cóc với chủ ý kết hôn với người ấy,

trừ khi người nữ tự ý lựa chọn cuộc hôn nhân ấy, sau khi

đã được tách rời ở một nơi an toàn và tự do (đ. 1089)

8) Tội ác: Kẻ chủ ý kết hôn với một người nào đó mà gây

cái chết cho người phối ngẫu của người ấy hay của mình

thì việc kết hôn này bất thành. Những người đã cộng tác

28 Hôn nhân dị giáo, giữa một người Công giáo và người

lương, mà chỉ có kết hôn dân sự và không có miễn chuẩn thì hôn

nhân vô hiệu, không ràng buộc bởi dây hôn phối. Trong trường

hợp này, nếu sự vô hiệu chưa được chứng minh rõ ràng thì phải

nhờ đến thẩm phán giáo phận xúc tiến thẩm tra.

Trong trường hợp người lương đã ly dị, nếu muốn kết hôn với

người Công Giáo thì người ấy phải kết hôn theo đặc ân Thánh

Phaolô (đ. 1143).

Page 29: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

23

với nhau cách thể lý hay luân lý để giết người phối ngẫu

của họ, dù kết hôn với nhau cũng bất thành (đ. 1090).

9) Họ máu: Những người có họ máu hàng dọc kết hôn bất

thành. Trong họ máu hàng ngang, hôn nhân bất thành cho

đến hết bậc thứ 4 (đ. 1091).

Ví dụ: Anh em họ chú bác, có họ máu hàng ngang 4 bậc,

kết hôn vô hiệu. Tuy nhiên, một trong hai người này không

có ngăn trở họ máu để kết hôn với con của người kia.

Ngăn trở này có thể được miễn chuẩn nhưng chỉ tới mức

3 bậc. Không được miễn chuẩn, cho anh em ruột kết hôn.

10) Họ kết bạn (hôn thuộc): Họ kết bạn phát sinh do cuộc

hôn nhân thành sự và gây tiêu hôn ở bất cứ bậc nào ở hàng

dọc (đ. 1092).

Ví dụ: Sau khi vợ chết, chồng kết hôn bất thành với mẹ

hoặc con riêng hay cháu ngoại của vợ.

11) Công hạnh (liêm sĩ): Phát sinh từ một cuộc hôn nhân

bất thành, sau khi đã sống chung do tư hôn công khai hay

hiển nhiên; ngăn trở này tiêu hôn ở bậc thứ nhất thuộc

hàng dọc giữa người chồng với những người nữ có họ

máu với người vợ, và ngược lại (đ. 1093).

Ví dụ: Một ông đã tư hôn công khai với một bà thì ông

này kết hôn bất thành với mẹ hay con của bà ấy (cho dù bà

này vẫn còn sống hay chết).

12) Họ pháp lý: phát sinh do việc nhận con nuôi được pháp

luật công nhận, gây tiêu hôn ở hàng dọc hoặc bậc thứ hai

thuộc hàng ngang (đ. 1094).

Ví dụ: Con nuôi, có họ pháp lý, kết hôn bất thành với cha,

mẹ hoặc con của cha mẹ nuôi.

Page 30: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

24

Việc nhận con nuôi nếu chưa được pháp luật công

nhận thì chưa có họ pháp lý nên

không gây ngăn trở tiêu hôn. Vì vậy, việc nhận con

thiêng liêng hay đỡ đầu không gây ngăn trở tiêu hôn.

4.3. Miễn chuẩn (dispensatio)

4.3.1. Khái niệm

Miễn chuẩn, hay là sự nới lỏng một luật thuần túy Giáo

Hội trong một trường hợp đặc biệt, có thể được ban do những

người có quyền hành pháp, trong giới hạn thẩm quyền của

mình, cũng như do những người minh nhiên hay mặc nhiên

có quyền miễn chuẩn, hoặc do chính luật, hoặc do ủy quyền

hợp pháp (đ. 85).

Chỉ có thể miễn chuẩn những luật thuần túy Giáo Hội:

như dị giáo, họ máu, lời khấn ... Không được phép miễn

chuẩn ngăn trở theo luật Chúa hay luật tự nhiên, như ngăn trở

dây hôn phối. Cũng không được miễn chuẩn: những luật ấn

định những yếu tố thiết yêu làm nên định chế hay các hành vi

pháp lý (đ. 86); luật hình sự hay tố tụng (đ. 87).

Những người có quyền hành pháp trong giáo phận:

Đức Giám Mục Giáo phận, cha Tổng Đại Diện, cha Đại Diện.

4.3.2. Quyền miễn chuẩn ngăn trở tiêu hôn

Đấng Bản quyền địa phương có quyền miễn chuẩn những

ngăn trở thuộc luật Giáo Hội cho những người thuộc quyền

mình và mọi người đang cư ngụ trong địa hạt của mình khỏi

mọi ngăn trở thuộc luật Giáo Hội (đ. 1078).

Đấng Bản Quyền không được miễn chuẩn:

Page 31: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

25

- Ngăn trở dành riêng cho Tông Tòa: Khấn dòng, chức

thánh, tội ác (đ. 1087, 1088, 1090),

- Ngăn trở thuộc luật Chúa hay tự nhiên: Dây hôn phối, bất

lực (đ. 1085, 1084),

- Ngăn trở bị luật cấm miễn chuẩn: họ máu hàng dọc hay

họ máu hàng ngang bậc thứ hai (anh em ruột, đ. 1078§3).

4.3.3. Xin miễn chuẩn

Khi có ngăn trở tiêu hôn thuộc thẩm quyền của Đấng Bản

Quyền và cha sở nhận thấy có ý do chính đáng để đôi bạn

được miễn chuẩn thì giúp họ làm đơn lên Đấng Bản Quyền

(ĐGM Giáo Phận, hoặc Tổng Đại Diện, hoặc Đại Diện GM)

hoặc linh mục nào được Đức Giám Mục ủy quyền miễn

chuẩn trong phạm vi hôn phối. Đơn xin miễn chuẩn nên làm

thành 3 bản để có thể lưu lại Tòa Giám Mục và giáo xứ.

4.3.4. Cấm hôn

Trong một trường hợp đặc biệt. Đấng Bản Quyền địa

phương có thể cấm những người thuộc quyền mình đang ở

bất cứ nơi nào và mọi người hiện đang cư ngụ trong địa hạt

của mình không được kết hôn, nhưng chỉ trong một thời gian

mà thôi vì một lý do nghiêm trọng và bao lâu lý do ấy còn kéo

dài (đ. 1077§1).

Đấng Bản Quyền có quyền cấm hôn nhưng có giới hạn

trong một thời gian. Ngài không có quyền thiết lập một luật

cấm hôn hay tiêu hôn, chỉ có quyền bính tối cao của Giáo Hội

mới có quyền này (đ. 1075§1).29

29 Hai chủ thể có quyền bính tối cao trong Giáo Hội là: Đức

Giáo Hoàng và tập đoàn Giám Mục trên thế giới hiệp nhất với Đức

Giáo Hoàng.

Page 32: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

26

Cha sở, vì vậy không được phép ra lệnh cấm hôn cho

một người dù trong một thời gian đó, càng không được phép

ban hành một luật về cấm hôn.

Mục vụ: Những quy định về chuẩn bị cho kết hôn:

đăng ký, học giáo lý, khảo hạch, rao hôn phối, ... cần phải

theo quy định chung của Giáo Phận. Cha quản xứ không được

phép đặt thêm quy định mà không có phép của Đức Giám

Mục giáo phận. Lưu ý là việc ban hành những quy định về

điều kiện kết hôn như: thời gian học giáo lý, số lượng kinh

phải thuộc lòng, thời gian phải đăng ký trước kết hôn ... quá

mức chung của giáo phận, có thể trở thành việc ban hành, bởi

cha xứ, một luật cấm hôn, vi phạm điều 1058, 1075, 1077.

4.4. Trường hợp bất hợp luật

Điều 1071:

§1. Trừ những trường hợp cần thiết, nếu không có phép

Đấng Bản Quyền địa phương, không ai được chứng hôn:

1) Hôn nhân của những người không có cư sở;

(Ví dụ: Người có cuộc sống lang thang)

2) Hôn nhân nào không thể được công nhận hay không

thể được cử hành chiếu theo quy tắc của luật dân sự;

(Ví dụ: Người không thể đăng ký kết hôn dân sự)

3) Hôn nhân của người mắc nghĩa vụ tự nhiên phát sinh

do cuộc phối hợp trước, đối với bên kia hay đối với con

cái;

(Ví dụ: Người không chịu cung cấp nuôi dưỡng cho

con sinh ra trong cuộc phối hợp trước)

4) Hôn nhân của người hiển nhiên chối bỏ đức tin Công

Giáo;

Page 33: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

27

5) Hôn nhân của người đang mắc vạ;

(Ví dụ: Người đang bị vạ cấm chế, bị cấm lãnh nhận

các bí tích)

6) Hôn nhân của người vị thành niên (dưới 18 tuổi trọn),

khi cha mẹ không hay biết hay đã phản đối cách hợp

lý;

(Theo nguyên tắc, nếu cha mẹ biết và không phản đối

hôn nhân thì không cần xin phép, nhưng chiếu theo luật

về tuổi kết hôn thì phải xin miễn chuẩn tuổi để kết hôn

hợp luật)

7) Hôn nhân cử hành qua những người đại diện;

(Có thể xin phép được kết hôn qua người đại diện

nhưng phải theo những thủ tục rất chặc chẻ, xin xem

điều 1105).

§2. Đấng Bản Quyền địa phương không được ban phép

chứng hôn cho người đã hiển nhiên chối bỏ đức tin Công

Giáo, trừ khi đã giữ những quy tắc được nói đến ở điều 1125,

với những thích nghi cần thiết.

Khi chuẩn bị cho kết hôn, cần lưu ý đến những tình

trạng cần phải xin phép Đấng Bản Quyền. Nếu vị chứng hôn

không xin phép, việc cử hành bất hợp luật nhưng không vô

hiệu hóa hôn nhân.

Người đã hiển nhiên chối bỏ đức tin Công Giáo, cũng

có thể xin phép được kết hôn, nhưng phải được áp dụng theo

quy tắc của hôn nhân dị giáo, tức là đòi bên Công Giáo phải

hứa cố gắng hết sức tránh mọi nguy hiểm cho đức tin, cố gắng

rửa tội và giáo dục con cái (đ. 1125).

Page 34: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

28

5. Cử hành hôn nhân

5.1. Thể thức giáo luật (forma canonica)

Điều 1108 §1 quy định về thể thức giáo luật:

Hôn nhân chỉ thành sự khi được kết ước trước mặt vị

chứng hôn, là Đấng Bản Quyền địa phương hay cha sở, hoặc

một tư tế hay một phó tế đã được một trong hai vị trên ủy

quyền, và trước mặt hai nhân chứng.

Được coi là thiếu thể thức, khiến hôn nhân vô hiệu,

khi thiếu sự hiện diện:30

1) Hai người kết ước hôn nhân;

2) Vị chứng hôn có năng quyền, do chức vụ hay do ủy

thác;

3) Hai nhân chứng.

Vai trò của vị chứng hôn: Người hiện diện để yêu cầu

hai bên kết ước biểu lộ sự ưng thuận và để nhân danh Giáo

hội chấp nhận sự biểu lộ ấy (đ. 1108 §1).

5.2. Năng quyền chứng hôn

Để chứng hôn thành sự, linh mục phải có năng quyền

chứng hôn, do chức vụ hoặc do ủy nhiệm (đ. 1108- 1111).

Nếu không có năng quyền, chứng hôn vô hiệu.

5.2.1. Năng quyền chứng hôn do chức vụ

a- Đấng Bản quyền địa phương, và cha quản xứ, do

chức vụ, chứng hôn thành sự trong giới hạn địa hạt của mình,

30 Tuy nhiên cũng có những trường hợp đặt biệt thì theo luật

trừ như khi nguy tử (đ. 1116) hay kết hôn qua người đại diện.

Page 35: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

29

chẳng những cho những người thuộc quyền, mà còn cho cả

những người không thuộc quyền (đ. 1109).

Đấng Bản quyền địa phương hoặc cha quản xứ có

năng quyền chứng hôn nhưng chỉ giới hạn trong địa hạt của

mình. Nếu cử hành ở ngoài địa hạt, cho dù cho người kết hôn

có thuộc quyền mình, cha sở cũng không có năng quyền

chứng hôn; ngài hoặc một linh mục nào khác cần phải có sự

ủy năng quyền của cha sở nơi cử hành để chứng hôn hữu

hiệu.31

Cho dù cả hai nam hay nữ không ai có cư sở hai bán

cư sở trong giáo xứ, cha sở vẫn có năng quyền vẫn chứng hôn

thành sự tại địa hạt của mình. Nhưng nếu họ cư ngụ trong

giáo xứ chưa được một tháng, để hợp thức, cha sở xin phép

Đấng Bản quyền hay cha sở quyền riêng của họ (đ. 1115).32

b- Đấng Bản quyền và cha sở tòng nhân, chiếu theo

chức vụ, chứng hôn thành sự cho những đôi nào, mà ít ra một

người kết ước là người thuộc quyền mình, trong giới hạn

thẩm quyền của mình (đ. 1116).

31 Ví dụ đôi hôn phối thuộc Bắc Thành lại muốn cử hành tại

nhà thờ Chính Tòa. Bất cứ cha nào muốn cử hành tại Chính tòa,

ngay cả cha sở Bắc thành, trừ đều cần cha sở Chính Tòa cho phép

và ủy năng quyền.

Nguyên tắc về năng quyền chứng hôn là tòng địa, nghĩa là

năng quyền có giới hạn trong địa hạt của cha sở mà thôi. Cha sở

không có năng quyền để chứng hôn ở ngoài giáo xứ, dù là cho

người thuộc quyền mình. 32 Có năng quyền chứng hôn cho người đã cư ngụ trong giáo

xứ được một tháng, không có nghĩa là người kết hôn có quyền đòi

cha sở phải chứng hôn. Cha sở có thể thoái thác việc chứng hôn

cho người mới cư ngụ thời gian ngắn này vì lý do cha phải chuẩn

bị và “phải biết chắc không có gì cản trở cho việc cử hành bí tích

thành sự và hợp thức”(đ. 1066).

Page 36: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

30

5.2.2. Năng quyền chứng hôn do ủy nhiệm

a- Ủy quyền tổng quát: Bản Quyền Địa phương và cha

sở có thể ủy quyền chứng hôn tổng quát (ủy chung) cho các

tư tế và phó tế, để chứng hôn trong giới hạn địa hạt của mình

và phải làm bằng văn bản để được hữu hiệu (đ. 1111).33

b- Ủy quyền riêng biệt: Bản Quyền Địa phương và cha

sở có thể ủy quyền chứng hôn riêng biệt cho các tư tế và phó

tế, để chứng hôn trong giới hạn địa hạt của mình. Để ủy quyền

này được hữu hiệu phải đòi phải minh nhiên ban cho một

người nhất định và chỉ có giá trị cho một đôi hôn nhân nhất

định (đ. 1111).34

Sự ủy quyền, chiếu theo nguyên tắc luật, sẽ vô hiệu

nếu người ủy vượt quá giới hạn mình. Vì vậy, trong chứng

hôn, ủy quyền cho linh mục hay phó tế cử hành hôn phối

ngoài phạm vi địa hạt của mình là vô hiệu.

Ví dụ: Cha sở Bắc Thành không thể ủy nhiệm hữu hiệu

cho cha phó Chính Tòa để cử hành đôi hôn phối thuộc Bắc

Thành tại nhà thờ Chính Tòa. Năng quyền chứng hôn hay ủy

năng quyền này là thuộc cha sở nơi cử hành hôn phối, tức là

cha sở Chính Tòa.

Ủy quyền tổng quát có thể chuyển ủy từng trường hợp

một. Ủy quyền riêng biệt không được chuyển ủy trừ khi vị ủy

quyền minh nhiên ban phép (đ. 137§3).

33 Ủy quyền tổng quát mà không có văn bản thì vô hiệu. 34 Ủy quyền riêng biệt cần phải rõ ràng, không được hàm ẩn,

suy đoán, tự hiểu, có thể bằng văn bản hoặc không. Cha sở chia

phiên chứng hôn cho cha phó hoặc không nói rõ về tên của đôi

hôn nhân đó cho từng vụ thì không được xem là ủy quyền riêng

biệt. Vì vậy nên ủy quyền tổng quát, ban bằng văn bản.

Page 37: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

31

Vị chứng hôn cử hành bất hợp pháp, nếu không có sự

xác tín luân lý về tình trạng thong dong của những người kết

hôn cũng như về phép của cha quản xứ, nếu chứng hôn do ủy

quyền tổng quát (đ. 1114).

5.3. Giáo xứ, nơi cử hành

a- Giáo xứ

Hôn nhân phải được cử hành tại giáo xứ mà một trong

hai người kết hôn có cư sở hoặc bán cư sở hay đã cư ngụ một

tháng, hoặc nếu là những người không có cư sở, phải được

cử hành tại giáo xứ mà họ đang cư ngụ; hôn nhân có thể cử

hành tại nơi khác, khi có phép của Đấng Bản Quyền riêng

hay của cha sở riêng (đ. 1115).

Cư sở được thủ đắc không hệ tại bởi việc giáo dân

trình diện hay đăng ký nhập xứ, tuy đây là việc nên làm. Cư

sở được thủ đắc do một trong hai cách sau, theo điều 102§1:

- “Cư ngụ trong địa hạt một giáo xứ hay ít ra của một giáo

phận với ý định sẽ ở đó vĩnh viễn nếu không có gì thay

đổi”. Điều này chú trọng đến “ý định” và không kể đến

thời gian là bao lâu. Ý định ở vĩnh viễn này, dĩ nhiên, phải

được chứng tỏ, ví dụ như di cư đến ở, mua nhà ở giáo xứ,

người già về ở với con cái trong giáo xứ. Ý định này là

điều quyết định cho việc thủ đắc cư sở.

- “Việc cư ngụ đã kéo dài năm năm trọn”. Sự thủ đắc cư

sở này hệ tại chỉ do thời gian dài đã cư ngụ.

Bán cư sở được thủ đắc do một trong hai cách sau,

theo điều 102§2:

Page 38: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

32

Cư ngụ trong địa hạt một giáo xứ hay ít ra của một

giáo phận với ý định sẽ ở đó 3 tháng nếu không có gì thay

đổi.

Việc cư ngụ đã thực sự kéo dài ba tháng trọn.

Cư ngụ đã được một tháng là đủ thời gian để cha có

quyền chứng hôn thành sự và hợp pháp. Tuy nhiên giáo dân

không thể buộc cha sở phải cử hành cho họ, vì cha phải chuẩn

bị và “phải biết chắc không có gì cản trở cho việc cử hành bí

tích thành sự và hợp thức”(đ. 1066).

b- Cử hành hôn phối trong hay ngoài nhà thờ?

Hôn nhân giữa hai người Công Giáo hoặc giữa một

người Công Giáo và một người được Rửa tội ngoài Công

Giáo (hôn nhân hổn hợp) phải được cử hành trong nhà thờ

giáo xứ. Nếu cử hành ở một nhà thờ khác hay nhà nguyện thì

phải có phép của Đấng Bản Quyền địa phương hay của cha

sở (đ. 1118§1). Cử hành hôn nhân tại một nơi khác ngoài nhà

thờ, nhà nguyện (Vd. Nhà tư, khách sạn, điểm du lịch) phải

xin phép Đấng Bản Quyền (đ. 1118§2).

Hôn nhân giữa một người Công Giáo và một người

không được Rửa tội (hôn nhân dị giáo) “có thể cử hành trong

nhà thờ hay một nơi thích hợp khác” (đ. 1118§3). Vì vậy, có

thể cử hành hôn nhân này tại nhà tư khi bên người lương

không muốn đến nhà thờ, mà không cần phải xin phép Đấng

Bản Quyền.

5.4. Cử hành hôn phối trong hay ngoài Thánh lễ?

Luật Phụng Vụ có những quy định về cử hành nghi thức

hôn phối trong Thánh lễ, được ghi trong sách “Nghi thức cử

Page 39: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

33

hành hôn nhân” (phiên dịch từ ấn bản mẫu II, nhà in đa ngữ

Vaticano, 1991):

5.4.1. Hôn nhân giữa hai người Công Giáo

Thông thường, phải cử hành bí tích Hôn phối trong Thánh

lễ. Tuy nhiên cha xứ phải tùy theo nhu cầu mục vụ, tùy theo

cách thức đôi bạn và những người dự lễ đã tham gia như thế

nào vào sinh hoạt của Hội Thánh để xem cử hành Hôn phối

trong hay ngoài thánh lễ cho thích hợp hơn (số 29).

Một số quy định trong “Nghi thức cử hành hôn nhân”:

Phải sử dụng “Nghi Thức Cử Hành Hôn Phối Trong

Thánh Lễ” (Chương I, số 45-78);

“Phải dùng phẩm phục màu trắng hay màu phụng

vụ của ngày lễ” (số 34);

Vào “ngày lễ bậc 1-4 trong bảng xếp hạng các ngày

phụng vụ, thì sử dụng bản văn và các bài đọc của lễ

hôm ấy, tuy nhiên vẫn đọc lời nguyện chúc hôn và

tùy nghi cũng có thể sử dụng công thức ban phép

lành cuối lễ dành cho lễ hôn phối” (số 34);

“Các Chúa nhật mùa Giáng sinh và Thường niên,

khi cử hành hôn nhân trong thánh lễ dành cho Cộng

đoàn giáo xứ, thì phải cử hành lễ Chúa nhật” (số

34).

5.4.2. Hôn nhân hỗn hợp

Phải sử dụng nghi thức cử hành hôn nhân ngoài Thánh

lễ (số 79-117), trừ khi cần thiết và có phép của Đấng Bản

quyền địa phương (x. số 36). Về việc cho người không Công

Giáo rước lễ thì theo những quy định về việc ban và nhận một

số bí tích liên quan đến các Cộng đoàn hay Giáo Hội Kitô

giáo khác, được quy định ở điều 844.

Page 40: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

34

5.4.3. Hôn nhân khác đạo

Phải sử dụng nghi thức cử hành hôn nhân khác đạo (số

152-178), ngoài Thánh lễ.

Khi cử hành hôn nhân ngoài thánh lễ (hôn nhân hổn hợp,

khác đạo, hợp thức hóa) không cấm việc cho người Công Giáo

được rước lễ trước hay sau nghi thức kết hôn.

Hôn nhân khác đạo có thể cử hành trong nhà thờ hay một

nơi thuận tiện (x. số 152). Trong trường hợp cử hành tại gia mà

có những khó khăn nghiêm trọng do người bên lương không

muốn cử hành nghi thức tôn giáo thì có thể giảm bớt những nghi

thức không chính yếu. Luôn phải giữ thể thức giáo luật chính

yếu bao gồm:

Cha chứng hôn và hai người làm chứng hiện diện;

Hai người kết hôn hiện diện;

Cử hành “Nghi thức cử hành hôn nhân” từ số 159-163,

bao gồm những câu hỏi trước khi tỏ bày ưng thuận, tỏ

bày sự ưng thuận, tiếp nhận sự ưng thuận. Có thể bỏ

phần làm phép và trao nhẫn tiếp theo sau đó (x. số 165).

Nếu có những khó khăn nghiêm trọng ngăn cản việc tuân

giữ thể thức giáo luật thì có thể xin Đấng Bản quyền bên Công

Giáo miễn chuẩn cử hành thể thức giáo luật, được quy định ở

điều 1127.

“Phép giao” là một thuật ngữ quen dùng riêng ở Việt

Nam, không có trong Giáo luật, để chỉ việc cử hành hôn phối

ngoài Thánh Lễ. Hôn nhân này có thể là bí tích hoặc không.

Đối với hôn nhân dị giáo nó là không là bí tích. Đối với hôn

nhân hổn hợp - giữa hai người được rửa tội, nó là bí tích.

Trong việc thành sự hóa (hợp thức hóa) hôn phối của hai

người Công Giáo, ngoài Thánh lễ, vẫn là cử hành hôn nhân

và hôn nhân này là bí tích, nhưng vẫn thường được gọi được

gọi là “phép giao”.

Page 41: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

35

Về việc cử hành hôn phối trong thánh lễ cho hai người

Công Giáo, cha xứ cũng phải “tùy theo nhu cầu mục vụ, tùy

theo cách thức đôi bạn và những người dự lễ đã tham gia như

thế nào vào sinh hoạt của Hội Thánh để xem cử hành Hôn

phối trong hay ngoài thánh lễ cho thích hợp hơn” (số 29).

6. Hôn nhân hổn hợp, dị giáo, đặc ân

6.1. Hôn nhân hỗn hợp

Khái niệm: Hôn nhân hỗn hợp là hôn nhân giữa hai

người đã được Rửa tội, mà một bên thuộc Giáo hội Công giáo

và bên kia thuộc một Giáo hội hay một cộng đoàn Giáo hội

không hiệp thông trọn vẹn với Giáo hội Công giáo (đ. 1124).

Cần xin phép: Hôn nhân hỗn hợp chỉ hợp pháp khi có

phép minh nhiên của giáo quyền (đ. 1124).

Phải đặt vấn đề: Phép Rửa tội của bên không Công

Giáo có được Hội Thánh chấp nhận và đã cử hành thành sự

không? Trong trường hợp không, phải chuyển qua cử hành

hôn nhân khác đạo với miễn chuẩn hôn ngăn trở khác đạo,

chứ không phải là xin phép cử hành hôn nhân hổn hợp.

Đấng Bản Quyền có thể ban phép nếu có một lý do

chính đáng và phải hội đủ điều kiện (chung cho cả hôn nhân

hổn hợp lẫn khác đạo) theo điều 1125:

1) Bên Công Giáo phải tuyên bố mình sẵn sàng tránh

mọi nguy cơ mất đức tin và thành thật cam kết sẽ làm

hết sức để tất cả con cái được Rửa tội và được giáo

dục trong Giáo Hội Công Giáo;

2) Phải kịp thời thông báo thế nào cho bên không Công

Giáo biết những điều bên Công Giáo phải cam kết,

Page 42: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

36

để họ ý thức thật sự về lời cam kết và nghĩa vụ của

bên Công Giáo;

3) Cả hai bên được giáo huấn về những mục đích và

đặc tính chính yếu của hôn nhân mà không bên nào

được phép loại bỏ.

Nghi thức kết hôn: Phải sử dụng nghi thức cử hành hôn nhân

ngoài Thánh lễ, trừ khi cần thiết và có phép của Đấng Bản

quyền địa phương.

Các vị chủ chăn phải lo liệu trợ giúp về phương diện thiêng

liêng bên Công Giáo và con cái để họ chu toàn nghĩa vụ

mình và giúp đôi bạn được hiệp nhất trong đời sống vợ

chồng (đ. 1128).

6.2. Hôn nhân khác đạo (dị giáo)

Khái niệm: Hôn nhân khác đạo hay dị giáo là hôn nhân giữa

một người Công Giáo và một người không được Rửa tội.

Phải được miễn chuẩn ngăn trở hôn nhân dị giáo thì mới kết

hôn thành sự. Sẽ không được miễn chuẩn nếu không chu

toàn những điều kiện nói ở điều 1125 nói ở trên (đ. 1086).

Nghi thức kết hôn: phải sử dụng nghi thức cử hành hôn phối

ngoài Thánh lễ.

Có thể cử hành trong nhà thờ hoặc một nơi thích hợp, như tại

tư gia (đ. 1118§3).

Thờ cúng tổ tiên: Người tân tòng trở về nhà cha mẹ

mình, hay người phối ngẫu sống trong gia đình bố mẹ vợ/chồng

ngoại giáo: 35

35 x. HỘI ĐỒNG GIÁM MỤC VIỆT NAM, Thông cáo về việc

tôn kính Ông bà Tổ tiên và các bậc Anh hùng Liệt sĩ, 20.10.1964 ;

Hội nghị Nha Trang, 14.11.1974, trong VĂN PHÒNG TỔNG

THƯ KÝ HỘI ĐỒNG GIÁM MỤC VIỆT NAM, Giáo Hội Công

Page 43: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

37

được thực hành những việc đốt hương, nhang, đèn, nến

trên bàn thờ gia tiên;

được vái lạy trước bàn thờ gia tiên hay giường thờ tổ

tiên, vì là những cử chỉ thái độ hiếu thảo tôn kính đối

với ông bà tổ tiên;

ngày “kỵ nhật” (tức ngày giỗ) được “cúng giỗ” trong

gia đình theo phong tục địa phương,

trong tang lễ được vái lạy trước thi hài người quá cố,

đốt hương vái theo phong tục địa phương,

được tham dự nghi lễ tôn kính vị Thành Hoàng quen gọi

là “phúc thần” tại đình làng, để tỏ lòng cung kính biết ơn

những vị đã có công với dân tộc hoặc là ân nhân của dân

làng.

Mục vụ:

Nên lưu ý bên Công Giáo hay cha mẹ là chỉ có thể

khuyên chứ không được phép đòi bên lương phải theo đạo

như một điều kiện để kết hôn, vì kết hôn với điều kiện tương

lai thì hôn nhân vô hiệu, với điều kiện hiện tại hay quá khứ

thì phải có phép bằng văn bản của Đấng Bản Quyền (đ. 1102).

Cha xứ cần dành thời giờ tiếp xúc với đôi hôn phối và

nhất là cha mẹ bên ngoại giáo. Kinh nghiệm cho thấy thái độ

tiếp đón thân tình, tinh thần đối thoại và sự kiên nhẫn giảng

giải giúp giải tỏa được rất nhiều ngộ nhận và đôi khi còn đưa

người phối ngẫu ngoại giáo đến chỗ tự nguyện đón nhận đức

tin.

Cha xứ tránh thái độ áp đặt đối với người lương như

buộc phải học giáo lý hôn nhân trong một thời gian nhất định.

Nếu có khó khăn nghiêm trọng trong việc học, nên hẹn gặp

giáo Việt Nam, Niên giám 2004, Hà Nội 2004, “Giáo Hội Việt

Nam với việc thờ kính tổ tiên”, tr. 487-490.

Page 44: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

38

đôi bạn một số giờ để giải thích về hôn nhân, nghĩa vụ vợ

chồng và sinh sản giáo dục con cái.

Đối với những đòi hỏi định ngày cưới của bên người

lương, không nên cho rằng họ mê tín dị đoạn, nhưng cần cũng

nên tôn trọng trong chừng mực nào đó, trong tinh thần tôn

trọng tự do tín ngưỡng, sao cho việc cử hành hôn nhân diễn

ra hợp luật vừa không xúc phạm đến niềm tin của họ.

6.3. Miễn chuẩn thể thức giáo luật trong hôn nhân

hổn hợp hay dị giáo

Hôn nhân hổn hợp hay dị giáo đôi khi cũng có thể được

miễn chuẩn thể thức giáo luật, chiếu theo điều 1127§2:

Nếu có những khó khăn nghiêm trọng ngăn cản việc tuân

giữ thể thức giáo luật, Đấng Bản Quyền địa phương bên

Công Giáo có quyền miễn chuẩn khỏi giữ thể thức ấy trong

những trường hợp, nhưng phải tham khảo ý kiến Đấng Bản

Quyền địa phương tại nơi cử hành hôn nhân và phải giữ một

thể thức cử hành công khai nào đó để hôn nhân được thành

sự; việc ấn định những quy tắc để ban phép chuẩn nói trên

một cách đồng nhất thuộc Hội Đồng Giám Mục.

Đấng Bản Quyền địa phương của bên Công Giáo có

quyền miễn chuẩn khỏi giữ thể thức chứ không phải là của

bên không Công Giáo.

“Phải giữ một thể thức cử hành công khai nào đó để

hôn nhân được thành sự”. Vì vậy, sẽ không thành sự nếu

không cử hành một nghi thức ưng thuận công khai nào đó.

Một thể thức công khai phải là có thể chứng minh ở tòa ngoài.

Page 45: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

39

Đó có thể là thể thức dân sự theo pháp luật hay tục lệ hoặc là

tôn giáo khác như Tin lành, Anh Giáo ... 36

Miễn chuẩn thể thức hôn nhân giữa hai người Công

Giáo là không được phép. Trong trường hợp nghiêm trọng

phải xin Tòa Thánh.37 Trong trường hợp nguy tử thì vẫn phải

giữ thể thức nhưng đơn giản hơn là chỉ cần hai giáo dân làm

chứng cũng đủ (đ. 1116).

Mục vụ: Trong những trường hợp cử hành hôn nhân

dị giáo, nếu bên lương nhất định không chịu cử hành nghi

thức hôn phối theo luật đạo thì có thể xin Đấng Bản Quyền

bên Công Giáo miễn chuẩn thể thức giáo luật. Cũng nên lưu

ý là, cùng với việc xin miễn chuẩn thể thức, phải xin miễn

chuẩn ngăn trở hôn nhân dị giáo hoặc xin phép cử hành hôn

nhân hổn hợp, và phải làm thỏa mãn các điều kiện của điều

1125, tức là bên Công Giáo phải tuyên bố sẵn sàng xa tránh

mọi nguy cơ mất đức tin ...

6.4. Hôn nhân nhờ đặc ân thánh Phaolô

Đặc ân Thánh Phaolô hệ tại ở việc cho tháo gỡ hôn nhân

giữa hai không được Rửa tội (người lương) vì lợi ích đức tin

của một bên người lương trở lại đã được Rửa tội, do chính sự

kiện người ấy tái hôn, miễn là người không được Rửa tội chia

tay người ấy (đ. 1143).

Đặc ân có mục đích trợ giúp đức tin cho người tân

tòng, có nguồn gốc từ giáo huấn của Thánh Phaolô trong thư

1 Cr7, 12-13: Ai trong anh em có chồng hay vợ không tin mà

họ muốn sống chung thì không được chia tay, nhưng “nếu

36 X. BEAL J.P. et alii, New Commentary on the Code of

Canon Law, Paulist Press, New York 2000, 1127. 37 X. Ibid.

Page 46: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

40

người không tin chia tay, thì hãy để họ chia tay” và người tin

không còn bị ràng buộc.

Theo đó, tiến trình thông thường để được đặc ân thời

thánh Phaolô là:

- Đã có kết hôn giữa hai người không được Rửa tội.

- Sau đó một người và chỉ một người trong hai người

đó, được Rửa tội.38

- Người không Rửa tội chia tay.39

- Người Rửa tội được phép chia tay, được tháo cởi dây

hôn phối và được tái hôn

Sự “chia tay” trong đặc ân không được hiểu theo nghĩa

thông thường, nhưng theo nghĩa của Giáo Luật quy định:

Người không chịu phép Rửa tội được kể là chia tay, nếu

không muốn sống chung với người đã được Rửa tội hay

không muốn sống chung hòa thuận mà không xúc phạm đến

Đấng Tạo Hóa, trừ trường hợp sau khi chịu phép Rửa tội,

người được Rửa tội đã gây ra nguyên nhân chính đáng để

người kia được chia tay (đ. 1143§2).

Điều kiện để “được kể là chia tay” phải được kiểm chứng

qua sự chất vấn, theo điều 1144§1 quy định: Để người được

Rửa tội tái hôn thành sự, thì luôn luôn phải chất vấn người

không chịu phép Rửa tội để biết:

1- người này có muốn được Rửa tội hay không;

38 Thời các Tông Đồ, họ là những người tân tòng, nghe rao giảng và đã theo

đạo. 39 Có lẽ vì không muốn vợ hay chồng mình là Kitô hữu hoặc chống lại việc giữ

đạo. Do đó bên người lương được hỏi là có muốn sống chung mà không xúc phạm

đến Chúa không. Trong trường hợp bên người lương vẫn muốn sống chung nhưng

chống lại việc giữ đạo của bên Công Giáo thì Giáo luật vẫn kể là chia tay

Page 47: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

41

2- ít là người này có muốn sống chung hòa thuận với

người đã được Rửa tội mà xúc phạm đến Đấng Tạo

Hóa hay không.

Mục vụ:

- Sự ly dị của hai người lương ở tòa án dân sự, cho dù

có chứng thư ly dị cũng không đủ để kể là chia tay theo Giáo

luật. Vì vậy, phải hỏi như Giáo luật quy định: Có muốn Rửa

tội không, có muốn sống chung không mà không xúc phạm

đến Chúa không?

- Hiện nay, đa số trường hợp là hai người lương đã chia

tay hay li dị trước khi tiến hành cho hưởng đặc ân. Nếu đặt

câu hỏi như luật định thì thấy có những vô nghĩa hay dư thừa,

nên đề nghị được chuyển thành 2 câu hỏi tế nhị như sau:

1) Ông/bà có khi nào muốn theo đạo Công Giáo

không?

Câu trả lời thứ nhất nếu có kết cục là “có muốn theo đạo”

thì phải dừng việc ban đặc ân. Nếu là “không” thì mới hỏi

tiếp câu thứ hai.

2) Ông/bà còn có muốn tái hợp với ông/bà ... này nữa

không?

Nếu lần này trả lời là “không” nữa thì cho phép hưởng

đặc ân, nhưng nếu trả lời là “có” thì phải hỏi thêm:

3) Ông/bà vẫn muốn tái hợp nhưng có tôn trọng đạo

Công Giáo của chồng/vợ này không?

Nếu câu trả lời là “có” nữa thì không được phép áp dụng

đặc ân thánh Phaolô, nhưng nếu câu trả là “không” thì được

phép.

Chất vấn phải làm sau khi người lương đã Rửa tội.

Nếu vì lý do quan trọng phải làm trước thì phải xin phép Đấng

Bản Quyền (đ. 1144§2). Việc chất vấn có thể qua một thủ tục

Page 48: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

42

đơn giản, ngoại tư pháp, do Đấng Bản Quyền, hoặc cha sở,

hay ngay cả bên trở lại làm riêng tư khi có khó khăn. Tuy

nhiên, trong mọi trường hợp sự kiện chất vấn và kết quả của

việc chất vấn phải được xác minh ở tòa ngoài (cha sở xác

minh và làm bản xác nhận, ký tên, lưu hồ sơ), (đ. 1145).

Xin miễn việc chất vấn: Nếu thấy rõ việc chất vấn

không thể thực hiện được hoặc có chất vấn cũng vô ích thì có

thể xin Đấng Bản Quyền miễn việc chất vấn. Việc này rất

quan trọng, vì nếu bỏ việc chất vấn mà không xin phép, hôn

nhân vô hiệu (đ. 1144).40

Nếu bên được chất vấn từ chối trả lời thì đặc ân vẫn

được ban (đ. 1144).

Người được Rửa tội, không giới hạn phải là Công

Giáo, cũng có thể là người theo và được Rửa tội trong một

Cộng đoàn thuộc một Giáo Hội hay một cộng đoàn Giáo Hội

không hiệp thông trọn vẹn với Giáo Hội công giáo (Vd. Anh

Giáo, Tin lành).41

Bản Quyền sở tại, vì lý do nghiêm trọng, cũng có thể

cho phép tân tòng Công Giáo kết hôn với người Kitô giáo

khác (hôn nhân hổn hợp) hoặc cho miễn chuẩn để kết hôn

khác đạo (đ. 1147).

Cha sở tiến hành ban đặc ân Thánh Phaolô theo luật

quy định, không cần phải xin phép Đấng Bản Quyền, ngoại

trừ những trường hợp riêng có quy định xin phép hay xin

miễn chuẩn.

40 Giấy ly dị dân sự không thay thế được cho việc chất vấn.

Nếu không chất vấn và cũng không xin phép miễn chất vấn, hôn

nhân vô hiệu. 41 Trả lời của Bộ GLĐT, 30-8-1976, CLD 8, 837-840.

Page 49: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

43

Mục vụ: Người lương theo đạo, để được hưởng đặc

ân, trước tiên phải là một tân tòng có đức tin. Vì vậy không

được chấp thuận rút ngắn thời gian dự tòng. Họ phải được

học giáo lý và trãi qua thời gian dự tòng là 6 tháng cho đầy

đủ.

7. Thành sự hóa hôn nhân

Việc “hợp thức hóa” các đôi rối hôn phối do kết hôn

không thành sự, vì có ngăn trở hoặc vì thiếu thể thức giáo

luật, được Giáo luật gọi là “thành sự hóa” hôn nhân, gồm việc

thành sự hóa đơn thuần (đ. 1156-1160) và điều trị tại căn (đ.

1161-1165).

7.1. Thành sự hóa đơn thuần

Một hôn nhân vô hiệu, thông thường, có thể do mắc ngăn

trở tiêu hôn hay do thiếu thể thức giáo luật.

7.1.1. Do mắc ngăn trở tiêu hôn

Điều 1156: §

§1. Để thành sự hóa một hôn nhân bất thành do một ngăn

trở tiêu hôn thì buộc ngăn trở chấm dứt hoặc được miễn

chuẩn, và ít là bên biết có ngăn trở phải lập lại sự ưng thuận

§2. Luật Giáo Hội buộc phải lập lại sự ưng thuận ấy để

việc thành sự hóa có hiệu lực, mặc dù cả hai bên đã biểu lộ

sự ưng thuận và sau đó không rút lại sự ưng thuận.

Thành sự hóa phải bao gồm hai điều: 1- hết ngăn trở

do chấm dứt hay được miễn chuẩn; 2- lập lại sự ưng thuận.

Page 50: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

44

Ví dụ: Một người đang mắc ngăn trở lời khấn dòng, kết

hôn vô hiệu. Hôn nhân này có thể được thành sự hóa sau khi

ngăn trở được miễn chuẩn và phải lập lại sự ưng thuận.

Lập lại sự ưng thuận nghĩa là gì?

Nghĩa là không cần phải cử hành nghi thức ưng thuận kết

hôn, cũng có nghĩa là không cần phải cử hành nghi thức

mà hai bên kết ước nhận nhau làm vợ chồng, tức là nghi

thức kết hôn, hay ở Việt Nam gọi là phép giao. Tuy nhiên

Giáo Luật không nói bằng ngôn ngữ “thể thức kết hôn

theo giáo luật” (forma canonica) mà chỉ dùng chữ “ưng

thuận” vì nó chỉ cần một phần chính yếu của thể thức giáo

luật, đó là sự ưng thuận kết hôn, như trong trường hợp

ngăn trở còn kín đáo thì chỉ buộc bên biết hay nghĩ là có

ngăn trở lập lại sự ưng thuận, cách riêng tư và kín đáo là

đủ, miễn là bên kia không rút lại sự ưng thuận.

Lập lại sự ưng thuận phải như thế nào?

1) Lập lại sự ưng thuận phải là một hành vi mới của ý

muốn kết hôn mà bên lập lại sự ưng thuận ấy biết hay

quan niệm rằng hôn nhân đã không thành ngay từ đầu

(đ. 1157).

2) Có hai cách thức lập lại sự ưng thuận, tùy theo ngăn

trở là công khai hay kín đáo.

a) Nếu ngăn trở là công khai (public), nghĩa là ngăn trở

chứng minh được ở tòa ngoài, ví dụ ngăn trở khấn dòng là

một điều khá rõ ràng, chứng minh được, thì buộc cả hai bên

phải lập lại sự ưng thuận theo thể thức giáo luật (1158§1), tức

là: Đôi bên tỏ bày ưng thuận kết hôn trước vị chứng hôn và

hai nhân chứng.

b) Nếu ngăn trở là kín đáo (occult), nghĩa là ngăn trở

không chứng minh được ở tòa ngoài (chỉ có đương sự biết là

Page 51: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

45

mình có ngăn trở khấn dòng và trong dân chúng không ai

biết), thì chỉ buộc bên biết hay nghĩ là có ngăn trở lập lại sự

ưng thuận, cách riêng tư và kín đáo là đủ, miễn là bên kia

không rút lại sự ưng thuận. Nhưng nếu cả hai vợ chồng biết

có ngăn trở đó và ngăn trở còn kín đáo thì cả hai buộc phải

lập lại ưng thuận cách kín đáo.

“Biết” ở đây phải là biết ngay từ đầu, lúc kết hôn. Sau này

mới biết thì không kể. Ví dụ: Một bà mà sau này mới biết

chồng có ngăn trở khấn dòng, và ngăn trở còn kín đáo, thì

không đòi bà phải lập lại sự ưng thuận. Chỉ cần bà không rút

lại sự ưng thuận.

Trong những trường hợp làm riêng tư và kín đáo này,

không đòi phải giữ một nghi thức nào riêng biệt.42

7.1.2. Do thiếu thể thức

Để thành sự hóa hôn nhân bất thành do thiếu thể thức

phải được kết ước lại theo thể thức giáo luật miễn là giữ

nguyên những quy định của điều 1127§2.

Ví dụ: Hai người Công Giáo chỉ kết hôn dân sự với nhau

do ông bị có ngăn trở dây hôn phối. Nay ông hết ngăn trở vì

vợ trước chết. Để được thành sự hóa, vì họ thiếu thể thức

giáo luật, phải cử hành sự ưng thuận hôn nhân theo thể thức

giáo luật.

42 X. BEAL J.P. et alii, New Commentary on the Code of

Canon Law, Paulist Press, New York 2000, 1382.

Trong trường hợp ngăn trở còn kín đáo thì một bên biết có

ngăn trở bên tỏ bày sự ưng thuận trước vị chứng hôn là đủ, không

cần có hai nhân chứng. Bên không biết có ngăn trở, không buộc

lập lại ưng thuận và có thể hiện diện hoặc không.

Page 52: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

46

“Thiếu thể thức” (defect of form), có thể là hoàn toàn

thiếu, như trường hợp chưa có cử hành thể thức. Tuy nhiên,

nó cũng có thể là thiếu một phần chính yếu nào đó, ví dụ như

vị chứng hôn không có năng quyền hay chứng hôn mà thiếu

một người làm chứng.

Thành sự hóa hôn nhân hay là cử hành hôn nhân

ngay từ đầu?

Đây là một câu hỏi khá ý nghĩa đối với một đôi đã sống

chung với nhau như vợ chồng. Đến nay, họ muốn và được

phép hợp thức hóa. Vậy thì cha chứng hôn cử hành hôn nhân

như ngay từ đầu hay là hợp thức hóa hôn nhân đã có trước.

Cử hành hôn nhân ngay từ đầu, nếu chưa có kết ước hôn

nhân đạo hay đời nào cả, chỉ có tình trạng sống chung bất hợp

pháp. Với trình trạng này, buộc cha chứng hôn phải chuẩn bị

hôn nhân và làm thủ tục hồ sơ đầy đủ.

Thành sự hóa bao hàm ý nghĩa là hôn nhân đã hiện hữu

một cách nào đó, do một kết ước dân sự hoặc tôn giáo, nhưng

vô hiệu theo những nguyên tắc của Giáo Luật. Do đó khi

thành sự hóa hôn nhân, các việc chuẩn bị trước hôn nhân (như

rao, học giáo lý hôn nhân...) được phép giảm bớt nếu thấy

không cần thiết.

Vd. Khi họ đã có và chỉ có kết hôn ở chính quyền dân sự

thì cũng áp dụng thành sự hóa, không cử hành hôn nhân từ

đầu.

Về vấn đề này, người ta đặt câu hỏi liên quan: Sống chung

với nhau trong một hôn nhân theo luật dân sự và vô hiệu đối

với Giáo Hội thì có phải là sống trong tội dâm dục không?

Đức Gioan Phaolô II gải thích đó không chỉ là chuyện họ

sống dâm dục nhưng họ cũng có những ràng buộc vợ chồng,

Page 53: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

47

khi họ đi tìm sự công nhận vợ chồng từ chính quyền hay xã

hội. (x. Familiaris Consortio, 82).

7.2. Điều trị tại căn

Khái niệm: Điều trị tại căn một hôn nhân bất thành là

việc thành sự hóa hôn nhân ấy mà không buộc lập lại sự ưng

thuận, do nhà chức trách có thẩm quyền ban, bao hàm việc

miễn chuẩn một ngăn trở, nếu có, và thể thức giáo luật, nếu

đã không được tuân giữ, cũng như sự hồi tố của những hiệu

quả giáo luật (đ.1161§1).

Điều trị tại căn khác với thành sự hóa đơn thuần ở

những điểm:

- Không đòi phải lập lại sự ưng thuận, miễn là họ đã có sự

ưng thuận và vẫn duy trì sự ưng thuận đó (đ.1162);

- Bao hàm (entail, comporta) việc miễn chuẩn một ngăn

trở, nếu có; và thể thức giáo luật, nếu thiếu;

- Hồi tố giá trị hôn nhân;

- Được ban cho bởi nhà chức trách có thẩm quyền: Đức

Giám Mục Giáo phận hay Tông Tòa.

Không buộc lập lại sự ưng thuận: không cần phải cử

hành nghi thức ưng thuận nào cả. Nghĩa là không cần phải cử

hành nghi thức mà hai bên kết ước nhận nhau làm vợ chồng,

tức là nghi thức kết hôn, hay ở Việt Nam gọi là phép giao.

Tuy nhiên, không thể điều trị tại căn nếu ngay từ đầu, thiếu

sự ưng thuận của cả hai bên hay một trong hai bên (đ. 1162).

Những thể thức kết hôn được xã hội công nhận, nghĩa là

những thể thức kết hôn mà trong đó có phần chính yếu là hai

người biểu lộ sự ưng thuận thành vợ chồng của mình bằng

một thể thức công (public forma). Kết hôn dân sự trước chính

quyền có cấp giấy chứng nhận kết hôn, kết hôn theo một thể

Page 54: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

48

thức tôn giáo như Tin Lành, theo tục lệ làng xóm... được coi

như là đã trao ban sự ưng thuận kết hôn nó được hồi tố trong

điều trị tại căn. Vì vậy không cần lập lại sự ưng thuận.

Bao hàm (entail, comporta) việc miễn chuẩn một

ngăn trở, nếu có, và thể thức giáo luật, nếu đã thiếu. “Bao

hàm” không có nghĩa là bao gồm. Vì vậy, không đòi phải xin

miễn chuẩn từng ngăn trở hoặc thể thức giáo luật, với điều

kiện kèm theo cho từng ngăn trở hay trong miễn chuẩn thể

thức giáo luật.43 Trong đơn xin điều trị tại căn tất nhiên, cũng

cần phải nêu ra những ngăn trở hay thiếu thể thức giáo luật.

Tuy nhiên trong văn thư phúc đáp đơn xin (phúc chiếu) chấp

thuận của giáo quyền, không cần phải nếu rõ những miễn

chuẩn này.44

Ví dụ 1: Sau khi cử hành hôn phối cho hai người Công

Giáo, một trong hai bên được phát hiện ra là chưa được Rửa

tội. Hôn nhân, vì vậy, vô hiệu. Nên xin Đức Giám Mục Giáo

phận điều trị tại căn hơn là tiến hành cho thành sự hóa, để

được đơn giản và tránh những bất tiện luân lý.

Ví dụ 2: Sau khi cử hành hôn phối được nhiều năm, cha

sở được phát hiện là cha chưa chịu chức do ngài là cha giả

hoặc cha chưa được rửa tội (Vd. do lầm lẫn) nên ngài chịu

chức thánh bất thành. Những đôi cha đã chứng hôn đều vô

hiệu vì cha không có năng quyền chứng hôn. Nó được Giáo

Luật xếp vào loại tiêu hôn do thiếu thể thức vì thiếu một điều

43 Trong miễn chuẩn thể thức giáo luật, để hôn nhân thành sự,

bắt buộc phải cử hành một nghi thức ưng thuân khác, dân sự hay

tôn giáo khác, để thay thế. Trong điều trị tại căn thì không cần sự

thay thế này. Vì trong điều trị tại căn, luật chấp nhận sự ưng thuận

đã có từ đầu nay vẫn hữu hiệu, miễn là không rút lại sự ưng thuận

đó. 44 X. BEAL J.P. et alii, 1388.

Page 55: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

49

chính yếu trong cử hành hôn phối là phải có một linh mục có

năng quyền chứng hôn.

Trong trường hợp trên, có nhiều đôi hôn phối vô hiệu do

cha sở không có năng quyền, thì có thể được điều trị tại căn

tất cả một lúc bởi Tòa Thánh. Đơn xin được làm bởi cha quản

xứ hoặc Đấng Bản quyền, không cần phải bởi những đôi hôn

phối, vì có thể điều trị tại căn ngay cả khi một bên hay cả hai

bên không biết (đ. 1164).

Ví dụ 3: Một bà Công Giáo đã kết hôn dân sự với một

người lương đã lâu. Nay bà xin giúp bà hợp thức hóa hôn

nhân để an tâm giữ đạo. Người chồng lương, tuy vẫn muốn

duy trì đời sống vợ chồng, nhưng lại không chấp nhận cử

hành nghi thức hôn nhân dù ở nhà thờ hay tại nhà tư. Trong

trường hợp này nên xin Đức Giám Mục Giáo phận điều trị tại

căn, bao hàm việc miễn chuẩn ngăn trở khác đạo và chuẩn

thể thức giáo luật. Tuy nhiên bà phải tuyên bố tránh xa nguy

hiểm đức tin ... theo quy định của điều 1125.

Không được ban điều trị tại căn:

Nếu không biết chắc là đôi bên muốn duy trì vợ chồng

(đ. 1161§3). Trong những ví dụ trên, những ai muốn chia tay,

thì Giáo Hội tuyên bố hôn nhân của họ bất thành và cho chia

tay, không tiến hành điều trị tại căn.

Nếu mắc ngăn trở tự nhiên (Vd. bất lực), luật Chúa

(Vd. dây hôn phối), hay bị luật cấm miễn chuẩn (Vd. Anh em

ruột), thì không được điều trị tại căn, trừ khi các ngăn trở

chấm dứt (đ. 1163§2). Trong trường hợp ngăn trở này chấm

dứt thì cũng phải xin Tông Tòa ban điều trị tại căn (đ.

1165§2).

Page 56: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

50

Ngay cả khi cả hai bên hoặc một bên không biết, điều

trị tại căn có thể được ban thành sự, nhưng chỉ được tuân giữ

vì một lý do quan trọng (đ. 1164).

Việc điều trị tại căn có thể xảy ra mà không cần có sự xin

hay biết của một bên hay của hai bên. Thông thường, đó là vì

hôn nhân vô hiệu do lỗi của vị chứng hôn, như cử hành thể

thức bị thiếu hoặc thiếu năng quyền. Nếu tiết lộ ra, cha có thể

bị mất danh giá. Vì lý do quan trọng này, cha làm đơn xin

điều trị tại căn hôn phối mình đã cử hành, mà không cần cho

đôi hôn nhân biết.

Quyền ban điều trị tại căn:

1) Tông Tòa:

Khi hôn nhân có những ngăn trở dành riêng cho

Tông Tòa hoặc khi ngăn trở tự nhiên đã chấm dứt,

Vd. ngăn trở chức thánh, ngăn trở tội ác.

Ban cho nhiều trường hợp một lần, Vd. do cha

chứng hôn thiếu năng quyền nhưng đã chứng hôn

cho nhiều đôi trong những năm qua.

2) Giám Mục Giáo Phận:

Khi hôn nhân có những ngăn trở không dành riêng

cho Tông Tòa;

Ban cho từng trường hợp, ngay cả khi có nhiều lý

do bất thành, khi đã hội đủ điều kiện ở điều 1125,

tức là điều kiện bên Công Giáo phải tuyên bố sẵn

sàng tránh mọi nguy cơ mất đức tin... trong kết hôn

hổn hợp hay khác đạo.

Tại sao cần điều trị tại căn?

Page 57: Bí tích Hôn Phối - Long Thuong Xot chua · hôn cho hôn nhân sau đó với người Công Giáo. 1.4. Sự ưng thuận Chính sự ưng thuận của đôi bên được

51

- Có những trường hợp, việc lập lại sự ưng thuận theo yêu

cầu của thành sự hóa đơn thuần là có bất tiện nặng; vì vậy,

không xin thành sự hóa đơn thuần mà lại xin điều trị tại

căn. Vd. Hôn nhân được cử hành bởi một cha sở giả mạo;

hoặc cha chứng hôn đã vì lỗi của mình không làm đầy đủ

các thể thức giáo luật. Trong những trường hợp này, có

phần lỗi về phía giáo quyền nên không bắt giáo dân phải

cử hành lại hôn phối. Hoặc như trường hợp chồng người

lương không muốn đến gặp gỡ các linh mục để thành sự

hóa hôn phối, người vợ có đạo lại muốn được sống hiệp

thông trọn vẹn với Hội Thánh, điều trị tại căn là một giải

pháp cho phép vượt qua được khó khăn này.

- Điều trị tại căn có tác dụng hồi tố giá trị hôn nhân, giúp

tránh sự đối chọi với luật dân sự. Vd. Trong cổ thời, một

hôn nhân dân sự, được xem là hữu hiệu đối với pháp luật

dân sự nhưng vô hiệu đối với Công Giáo. Vấn đề được

đặt ra là một vị hoàng tử được sinh ra trong cuộc hôn nhân

đó có phải là con hợp pháp không, có được kế vị hay được

thừa kế như con hợp pháp không. Điều trị tại căn giúp

Giáo Hội nhìn nhận là ngay từ lúc kết hôn dân sự vị hoàng

tử đó là con chính thức, hợp pháp và được kế vị ... Ví dụ

này cũng cho thấy điều trị tại căn hôn phối đã được áp

dụng từ xa xưa chứ không phải là điều mới mẻ.45 Hiện

nay, giá trị hồi tố của hôn nhân có ý nghĩa đặc biệt trong

các quốc gia mà luật pháp dân sự và Giáo Hội về vấn đề

hôn nhân có liên hệ mật thiết với nhau.

45 X. BEAL J.P. et alii, 1387.