27
Nhịp cầu Dược lâm sàng 5/2015 Page 1/28 Quá trình sdng thuc trong cơ sở y tế Pháp - sai sót và gii pháp Đào Thu Trang 1 , Võ Th2 1. Dược sĩ đang theo học Chương trình Thạc sĩ Y tế công cng, Pháp 2. Dược sĩ, thạc sĩ, giảng viên ĐH Y Dược Huế Mc lc GII THIU............................................................................................................................................ 2 1. QUÁ TRÌNH SDNG THUC...................................................................................................... 2 2. KÊ ĐƠN THUỐC ............................................................................................................................... 5 3. PHA CHTHUỐC THEO ĐƠN VÀ PHA CHẾ THUC............................................................... 11 4. PHÂN PHÁT THUC ...................................................................................................................... 15 5. VN CHUYN THUC .................................................................................................................. 18 6. LƯU TRỮ THUC........................................................................................................................... 19 7. DÙNG THUC................................................................................................................................. 22 8. THÔNG TIN CHO BNH NHÂN.................................................................................................... 26 Tài liu tham kho: ............................................................................................................................ 27

Quá trình sử dụng thuốc trong cơ sở y tế Pháp - sai sót và giải pháp

Embed Size (px)

Citation preview

Nhịp cầu Dược lâm sàng

5/2015 Page 1/28

Quá trình sử dụng thuốc trong cơ sở y tế Pháp - sai sót và giải pháp Đào Thu Trang

1, Võ Thị Hà

2

1. Dược sĩ đang theo học Chương trình Thạc sĩ Y tế công cộng, Pháp

2. Dược sĩ, thạc sĩ, giảng viên ĐH Y Dược Huế

Mục lục GIỚI THIỆU............................................................................................................................................ 2

1. QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG THUỐC...................................................................................................... 2

2. KÊ ĐƠN THUỐC ............................................................................................................................... 5

3. PHA CHẾ THUỐC THEO ĐƠN VÀ PHA CHẾ THUỐC............................................................... 11

4. PHÂN PHÁT THUỐC ...................................................................................................................... 15

5. VẬN CHUYỂN THUỐC .................................................................................................................. 18

6. LƯU TRỮ THUỐC ........................................................................................................................... 19

7. DÙNG THUỐC ................................................................................................................................. 22

8. THÔNG TIN CHO BỆNH NHÂN.................................................................................................... 26

Tài liệu tham khảo: ............................................................................................................................ 27

Nhịp cầu Dược lâm sàng

5/2015 Page 2/28

GIỚI THIỆU

Cải tiến chất lượng trong quá trình sử dụng thuốc trong y tế là một vấn đề quan trọng. Quá

trình sử dụng thuốc là một quá trình phức tạp vì nó gồm nhiều giai đoạn khác nhau (kê đơn,

pha chế, phân phối, dùng, theo dõi), và liên quan đến nhiều cán bộ y tế khác nhau (nhà sản

xuất, bác sĩ, dược sĩ, y tá) và bệnh nhân. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc tối ưu

cũng rất phức tạp, bao gồm các yếu tố về chất lượng sản phẩm thuốc, năng lực của cán bộ y

tế, tổ chức.

Cũng giống như các ngành khác, trong thực hành y tế, đặc biệt việc sử dụng thuốc không

tránh khỏi những nguy cơ. Trong đa số các trường hợp, các nguy cơ này có thể phòng được.

Vì vậy, việc áp dụng một mô hình quản lý nguy cơ liên quan đến quá trình sử dụng thuốc đã

được thực hiện thành công ở nhiều nước tiên tiến trên thế giới.

Để có thể quản lý nguy cơ và nâng cao chất lượng liên quan đến sử dụng thuốc, cần nắm rõ

quá trình sử dụng thuốc cũng như các nguy cơ sai sót liên quan. Dưới đây, xin giới thiệu quá

trình sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế của Pháp để làm tài liệu tham khảo áp dụng cho quá trìn

sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế của Việt Nam.

1. QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG THUỐC

Quá trình sử dụng thuốc (tên tiếng anh là "medication use process") là một quá trình gồm

nhiều bước liên quan đến nhiều can bộ y tế khác nhau và phụ thuộc lẫn nhau nhằm một mục

đích chung: sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả cho bệnh nhân trong cơ sở y tế (Hình

1, 2). Quá trình sử dụng thuốc (QTSDT) có thể chia thành các bước như sau:

- Kê đơn (bao gồm cả việc quản lý thuốc cá nhân của bệnh nhân khi nhập viện và việc kiểm

tra việc kê đơn khi luân chuyển bệnh nhân sang khoa, cơ sở y tế khác và kê đơn trước khi

bệnh nhân xuất viện)

- Chuẩn bị, pha chế

- Phân phát

- Mua sắm

- Vận chuyển

- Bảo quản và Dự trữ

- Dùng thuốc

- Thông tin cho bệnh nhân

- Theo dõi điều trị

Trong các nghiên cứu về sai sót trong quá trình sử dụng thuốc cho thấy tần suất sai sót xảy ra

trong từng khâu như sau :

- Kê đơn: 7-8%

- Pha chế: 12-13%

- Phân phát: 12-15%

- Dùng thuốc: 57-59%

Việc tổ chức quá trình sử dụng thuốc tối ưu sẽ giúp làm giảm nguy cơ, đặc biệt là bệnh gây ra

do thuốc, giảm chi phí chăm sóc y tế.

Nhịp cầu Dược lâm sàng

5/2015 Page 3/28

Hình 1: Sơ đồ quá trình sử dụng thuốc tại một cơ sở y tế có Khoa Dược

Ban giám đốc - Hội đồng y

khoa của bệnh viện Cán bộ y tế Bệnh nhân

Chính sách bảo đảm chất

lượng về việc sử dụng thuốc

Các chương trình hành động

Kê đơn thuốc

Phân phát

Bảo quản - Dự trữ

Dùng thuốc

Theo dõi bệnh nhân

Kê đơn để xuất viện

Mua

sắm

Trao

đổi

giữa

các

cán

bộ y

tế liên

quan

Xác

định

đúng

bệnh

nhân

Thông

tin, tư

vấn,

giáo

dục

điều

trị

Điều trị

Nhịp cầu Dược lâm sàng

5/2015 Page 4/28

Ai tiến hành ? Làm cái gì ? Dùng tài liệu nào ?

Cần điều trị bằng thuốc Lưu trữ

Bác sĩ Kê đơn Đơn thuốc

Dược sĩ Thông tin và

theo dõi bệnh

nhân

Phân phát Đơn thuốc

Trao đổi thông

tin giữa các cán

bộ y tế

Y tá - Bệnh

nhân

Dùng thuốc Đơn thuốc đã

được duyệt

Thuốc đã đường

dùng/tiêm

Bản kê của y tá

trong hồ sơ

bệnh án của

bệnh nhân

Hình 2: Quá trình sử dụng thuốc

Nhịp cầu Dược lâm sàng

5/2015 Page 5/28

2. KÊ ĐƠN THUỐC

Định nghĩa

Kê đơn là hoạt động y tế được thực hiện bởi nhân viên y tế có thẩm quyền như : bác sĩ, nha sĩ,

với bác sĩ sản khoa thì việc kê đơn được kiểm soát chặt chẽ hơn, và nhân viên y tế khác được

ủy quyền theo quy định hiện hành.

Danh sách nhân viên y tế có thẩm quyền kê đơn phải được cập nhật cho dược sĩ khoa dược

BV.

Việc kê đơn được thực hiện dưới dạng văn bản viết hoặc văn bản điện tử dưới những điều

kiện nhất định. Các đơn thuốc phải có thông tin hướng dẫn về phân phát và sử dụng thuốc.

Theo quy định của pháp luật, bác sĩ được tự quyết định kê thuốc mà bác sĩ cho rằng phù hợp

nhất đối với tình trạng bệnh nhân, chỉ kê giới hạn các thuốc và các can thiệp y tế nào cần thiết

để bảo đảm chất lượng, an toàn và hiệu quả điều trị. Bác sĩ phải cân nhắc đến ưu điểm, nhược

điểm, bất lợi và kết quả của các phương pháp điều trị khác nhau.

Việc kê đơn thuốc được thực hiện sau các thăm khám bệnh nhân nhập viện. Đơn thuốc phải

nêu rõ:

- Tên, chức danh, bằng cấp và chuyên ngành (nếu có) của người kê đơn, mã số nghề

nghiệp (mỗi cán bộ y tế của Pháp khi đăng kí giấy hành nghề được cấp một mã số

nghề nghiệp duy nhất để tiện cho việc quản lý), tên, địa chỉ, số điện thoại, email của

cơ sở y tế, chữ ký của người kê đơn và ngày kê đơn.

- Tên hoạt chất thuốc, liều dùng, đường dùng, mô tả chi tiết cách pha chế (nếu có).

- Thời gian điều trị

- Họ và tên, giới tính, tuổi, chiều cao và cân nặng của bệnh nhân

Việc kê đơn có thể được thực hiện, lưu giữ và gửi đi bằng các phương tiện điện tử với điều

kiện phải được xác thực bằng chữ kí điện tử và phải có in đơn ra dưới dạng văn bản giấy ngay

khi có thể.

Đơn thuốc có thể kê dược phẩm chưa được cấp phép khi không có thuốc khác phù hợp có

giấy phép lưu hành hoặc đơn có thể kê thuốc chỉ có giấy phép sử dụng tạm thời, với điều

kiện:

- Chỉ định hoặc điều kiện sử dụng dược phẩm có trong "Khuyến cáo sử dụng dược

phẩm tạm thời" của Văn phòng Quốc gia về An toàn của Thuốc và các Sản phẩm Y tế

(Pháp), khuyến cáo này có giá trị không quá 3 năm.

- Hoặc khi người kê đơn cam kết dược phẩm rất cần thiết để cải thiện hoặc ổn định tình

trạng lâm sàng của bệnh nhân, qua các dữ liệu khoa học đã có.

Người kê đơn phải thông báo cho bệnh nhân về thông tin là dược phẩm chưa được cấp phép

lưu hành chính thức, về việc không có thuốc khác phù hợp, về những lợi ích, rủi ro của dược

phẩm, và ghi trong đơn : “Kê đơn ngoài giấy phép lưu hành”, thông báo cho bệnh nhân về

Nhịp cầu Dược lâm sàng

5/2015 Page 6/28

điều kiện được chi trả bởi bảo hiểm y tế của dược phẩm và nêu lí do kê đơn trong hồ sơ bệnh

án.

Trước khi kê đơn, các bác sĩ trong một số cơ sở y tế có thể truy cập "Hồ sơ điện tử sử dụng

thuốc của bệnh nhân" sau khi được sự cho phép của bệnh nhân. Mỗi bệnh nhân tại Pháp khi

mua thẻ Bảo hiểm Y tế, được phát một thẻ từ Vital, trong đó có "Hồ sơ điện tử sử dụng thuốc

của bệnh nhân" lưu thông tin về sử dụng thuốc trong vòng 3 tháng gần đây, do các dược sĩ tại

quầy thuốc công cộng nhập cập nhật dữ liệu mỗi lần BN ghé quầy thuốc để mua thuốc.

Liên quan đến việc quản lý trong bệnh viện thuốc cá nhân của bệnh nhân vốn được sử dụng

trước khi nhập viện, nghị định 06.04.2011 (Pháp) đã quy định là bệnh nhân không nên giữ bất

kì loại thuốc cá nhân nào ngoại trừ các thuốc đã được kê đơn ở trong bệnh viện. Mục đích để

đảm bảo tính liên tục trong điều trị cho bệnh nhân và an toàn cho bệnh nhân.

Ngoài ra, một số loại thuốc cần sự theo dõi chặt chẽ theo từng cá nhân hay theo nhóm khi sử

dụng do có thể có một hoặc nhiều tác dụng có hại, đặc biệt là nhóm carbapenem.

Nhịp cầu Dược lâm sàng

5/2015 Page 7/28

Hình 3: Các bước kê đơn cho bệnh nhân

Kê đơn bởi nhân viên y tế có thẩm quyền

Làm cái gì? Bằng công cụ hỗ trợ gì?

(Văn bản giấy hay văn bản điện tử)

Dùng 1 mẫu đơn duy nhất

Để thực hiện

thực hiện

Để ghi lại

Bệnh nhân nhập viện

Hỏi về thuốc cá nhân BN dùng trước

khi nhập viện, tuân thủ điều trị

Trao đổi thông tin với BN, người nhà

bệnh nhân, CBYT khác (1)

Kê đơn ban đầu (2 và 3)

Phân

phát

dùng

thuốc

Đánh giá lại thường xuyên

Kê đơn lại (2)

Hợp thức hóa điều trị khi ra viện

Kê đơn khi ra viện

Trao đổi thông tin với BN, người nhà

bệnh nhân và CBYT khác

Bệnh nhân ra viện

Đánh giá điều trị bệnh nhân (4)

Hồ sơ bệnh án bệnh

nhân

Kê đơn theo quy định

Đơn thuốc riêng: Chế

phẩm từ máu, thuốc có

giấy phép sử dụng tạm

thời, thử nghiệm lâm

sàng, ...

Hồ sơ bệnh nhân

Các quy định

Khuyến cáo quốc

gia, vùng, địa

phương

Cơ sở dữ liệu về

thuốc

Danh mục thuốc của

bệnh viện

Tài liệu phân tích lợi

ích – nguy cơ

Tương quan giá cả -

tác dụng

Các protocol đã có.

Phân

phát

dùng

thuốc

Đơn thuốc khi ra viện

Tài liệu khác nếu có

Giấy ra viện

Quy định riêng với

thuốc gây nghiện,

thuốc có giấy phép sử

dụng tạm thời, thuốc

dành cho sử dụng

trong bệnh viện, thuốc

kê đơn ban đầu, các

thuốc đặc biệt

Nhịp cầu Dược lâm sàng

5/2015 Page 8/28

(1) Trước khi kê đơn, cần biết:

- Tình trạng bệnh nhân

- Tiền sử bệnh, dị ứng

- Tiền sử dùng thuốc, quá trình bệnh lý

- Các xét nghiệm lâm sàng và cận lâm sàng

- Hội chẩn đối với ca phức tạp

(2) Cấu trúc của đơn thuốc:

- Họ và tên bệnh nhân

- Giới tính, ngày sinh

- Cân nặng và diện tích về mặt cơ thể đặc biệt trong lão khoa, nhi khoa, hóa trị

liệu...

- Ghi có thai hay cho con bú (nếu có)

- Chức danh, tên và chữ kí của người kê đơn

- Đơn kê của bác sĩ thực tập được hợp thức theo quy định

- Đơn vị y tế, khoa lâm sàng

- Ngày và giờ kê đơn, cho dù là đơn kê ban đầu, đơn kê lại, thay thế hay ngưng điều

trị

- Tên hoạt chất hoặc tên biệt dược, liều dùng, dạng bào chế

- Nếu kê dược phẩm chưa được cấp phép lưu hành, người kê đơn phải thông báo

cho bệnh nhân và ghi trong đơn : “Kê đơn thuốc chưa có giấy phép lưu hành” ,

thông báo cho bệnh nhân về điều kiện được chi trả bởi bảo hiểm y tế của dược

phẩm, nêu lí do kê đơn trong hồ sơ bệnh án.

- Đường dùng

- Thời gian điều trị (khi biết trước hoặc ghi theo quy định)

- Các thức đánh giá điều trị

- Liều dùng cho mỗi lần và mỗi ngày

- Thời điểm dùng thuốc

- Đối với thuốc tiêm: cách pha, tốc độ và thời gian truyền (ghi rõ ràng, chi tiết hoặc

ghi theo một protocol đã soạn sẵn).

- Ghi chú kèm theo với một số điều trị đặc biệt (ví dụ: INR mục tiêu đối với bệnh

nhân dùng AVK)

Chọn thuốc bằng cách phân tích lợi ích - nguy cơ:

- Dựa trên các tài liệu tham khảo, tương quan giá cả - tác dụng, các hướng dẫn.

- Sử dụng dang mục thuốc tại bệnh viện (hoặc tài liệu tương đương) và danh sách

các pha chế thuốc thực hiện tại Khoa dược bệnh viện.

(3) Đơn thuốc ban đầu nêu rõ:

- Thuốc ban đầu

- Thuốc duy trì

- Thuốc thay thế và thuốc tác dụng tương đương

- Thuốc ngưng sử dụng

(4) Đơn thuốc khi bệnh nhân ra viện:

- Ngày kê đơn

- Người kê đơn (mã số nghề nghiệp)

- Thông tin về cơ sở y tế (tên, địa chỉ, khoa lâm sàng)

Nhịp cầu Dược lâm sàng

5/2015 Page 9/28

- Bệnh nhân (họ và tên, giới tính, ngày sinh hoặc tuổi, cân nặng, chiều cao và diện

tích bề mặt cơ thể)

- Thuốc (ghi tên biệt dược hoặc hoạt chất chính theo Tên chung quốc tế hoặc tên

trong Dược điển Châu Âu hoặc Dược điển Pháp)

- Thời gian điều trị

- Đơn thuốc có giá trị sử dụng để mua thuốc bao nhiều đợt (ví dụ: đơn thuốc kê

thuốc dùng 1 tháng, và có thể mua thuốc 2 lần mà không cần tái khám).

Những sai sót trong kê đơn

Việc tổng quan tài liệu cho phép tìm ra những sai sót gắn với quá trình kê đơn.

Theo tổng kết “Những sai sót trong sử dụng thuốc” của Afssaps năm 2010, 8% trong số 1124

sai sót được báo cáo năm 2009 là sai sót trong kê đơn và theo tổng kết năm 2009, trong giai

đoạn 2005-2008 có 6.9% trong số 1028 sai sót là sai sót trong kê đơn.

Những tổng kết như vậy cho phép tìm ra nhiều nguyên nhân ngầm thường gây ra sai sót, đặc

biệt là do phần mềm kê đơn điện tử, do thiếu hiểu biết về thuốc, hay do sai sót trong quá trình

sao chép đơn.

Nghiên cứu EVISA (Báo cáo của CCECQA về các sự cố không mong muốn trong chăm sóc y

tế trong cộng đồng: Tần số và phân tích sâu nguyên nhân, 08/2009) cũng chỉ ra các hoạt động

y tế có nguy cơ sai sót:

- Khiếm khuyết trong trao đổi thông tin giữa bác sĩ - bệnh nhân

- Tư vấn y tế qua điện thoại

- Lựa chọn điều trị sai

- Khiếm khuyết trong phòng ngừa hoặc giám sát

- Thiếu trao đổi thông tin giữa các cán bộ y tế

Theo nghiên cứu ENEIS 2004 (điều tra quốc gia về các sự cố không mong muốn trong chăm

sóc y tế), trong số 47 sai sót có thể tránh được trong quá trình điều trị, có 23 sai sót (48.6%) là

sai sót trong thực hiện chăm sóc bệnh nhân, 9 sai sót (15.8%) về chỉ định điều trị sai, 15 sai

sót (35.6%) là chậm trễ trong thực hiện chăm sóc y tế. Nghiên cứu năm 2009 cho kết quả

tương tự.

Những yếu tố nguy cơ gây sai sót thường gặp:

- Yếu tố liên quan tới các hoạt động y: Thiếu protocol, kế hoạch tổ chức các hoạt động

không phù hợp, chậm trả kết quả xét nghiệm, tiếp cận thông tin kém, khó truy tìm

thông tin từ cán bộ y tế khác, protocol không phù hợp, chăm sóc y tế không đúng lĩnh

vực chuyên môn, protocol chưa được biết đến,...

- Yếu tố cá nhân: Thiếu trao đổi thông tin giữa cán bộ y tế và bệnh nhân, hay giữa cán

bộ y tế và người nhà bệnh nhân, hiểu biết mang tính lý thuyết của cán bộ y tế, cán bộ y

tế thiếu năng lực chuyên môn ,...

- Yếu tố môi trường: Khối lượng công việc lớn, thiết bị y tế không có hoặc không phù

hợp,...

Nhịp cầu Dược lâm sàng

5/2015 Page 10/28

- Yếu tố liên quan tới đội ngũ nhân viên: Thông tin nội bộ kém, việc giám sát, hướng

dẫn lẫn nhau trong đội ngũ CBYT không phù hợp...

- Yếu tố liên quan tới tổ chức: Thiếu phối hợp giữa các khoa, phòng; quản lý nhân lực

hoặc nguồn nhân lực không phù hợp...

- Yếu tố liên quan đến môi trường của BV: Nguồn lực y tế chưa đủ hoặc còn yếu kém,

thiếu văn hóa báo cáo các tình huống nguy hiểm...

Theo cơ sở dữ liệu MEDMARK của dược điển Mỹ, những sai sót trong sử dụng thuốc

gắn với kê đơn chiếm 1% tổng số sai sót trong sử dụng thuốc được báo cáo năm 2004.

Cuối cùng, theo nghiên cứu thực hiện tại bệnh viện Croix-Rousse de Lyon, những sai

sót trong sử dụng thuốc do kê đơn bằng điện tử phần lớn là sai sót trong điền vào chỗ trống và

kê đơn các dung dịch ion pha tiêm.

Nguyên nhân có thể gây sai sót trong quá trình kê đơn

- Bác sĩ kê đơn bằng miệng và CBYT khác ghi chép

- Không rõ người kê đơn

- Không rõ bệnh nhân

- Đơn khó đọc

- Đơn điện tử bị sai

- Viết tắt

- Ghi sai không chính xác hoặc lỗi : Tên, dạng bào chế, liều dùng, chế độ

liều, thời gian dùng, thời điểm dùng, đường dùng

- Chọn thuốc sai

- Không tuân thủ chống chỉ định

- Có tương tác thuốc

- Không cân nhắc đến bệnh mắc kèm

- Không nêu rõ cách thức giám sát, theo dõi điều trị

Nhịp cầu Dược lâm sàng

5/2015 Page 11/28

3. PHA CHẾ THUỐC THEO ĐƠN VÀ PHA CHẾ THUỐC

Định nghĩa

Pha chế thuốc là nhiệm vụ của dược sĩ. Pha chế thuốc phải thực hiện theo “Hướng dẫn thực

hành tốt pha chế thuốc”, tiến hành bởi Khoa Dược BV.

Nhiệm vụ của Khoa Dược BV bao gồm pha chế, kiểm soát và cung ứng thuốc.

Để thực hiện một số pha chế thuốc đặc biệt (khác với pha chế theo đơn) như pha chế thuốc

thử nghiệm , thuốc phóng xạ, Khoa Dược BV cần giấy phép đặc biệt theo quy định của pháp

luật hiện hành.

Khoa Dược BV có thể pha chế tất cả các loại thuốc (ngoại trừ sản phẩm của liệu pháp gen và

tế bào), thực hiện pha chế theo hướng dẫn của dược điển và theo “Hướng dẫn thực hành tốt

pha chế thuốc” khi dạng thuốc đó không có mặt trên thị trường hoặc dự trữ thuốc bị thiếu

hụt...

Thuốc đã pha chế theo đơn được phân phát đến một hoặc nhiều bệnh nhân và phảia áo cáo

đến Tổ chức quản lý dược Pháp Afssaps.

Việc pha chế theo liều dùng do y tá tiến hành trước khi BN dùng thuốc không

nằm trong mục này

Nhịp cầu Dược lâm sàng

5/2015 Page 12/28

Hình 4: Các bước của pha chế thuốc theo đơn và pha chế thuốc trong bệnh viện

Ai thực hiện ? Làm gì ? Tiến hành

pha chế

Ghi lại

Kê đơn

Kiểm tra lại đơn

và kiểm tra sự

tuân thủ quy định

của đơn Trách nhiệm

của dược sĩ

Soạn kế hoạch

thực hiện Thực hiện bởi

kĩ thuật viên

và dược sĩ

Tập hợp và kiểm tra

các nguyên vật liệu,

thiết bị cần thiết

Với thuốc tiêm, pha

chế từ các dạng dung

dịch, bột đông khô,...

Tổ chức, đảm bảo vệ

sinh, bảo hộ lao

động, môi trường

Tiến hành pha chế

Kiểm soát

Hồ sơ các lô

Dán nhãn

Lấy mẫu kiểm tra:

Nguyên liệu sơ cấp

Sản phẩm hoàn thành

Cấp phát thuốc

Tham khảo

“Hướng

dẫn thực

hành tốt

pha chế

thuốc”

Đơn đã được

duyệt

Ghi trong kế hoạch

làm việc (Quản lý,

phân phát) và trong

sổ pha chế

Nhịp cầu Dược lâm sàng

5/2015 Page 13/28

Cần phải:

- Chỉ pha chế một loại thuốc mỗi lần để tránh nhầm lẫn và tránh nhiễm tạp chất

- Giao cho cùng một người (đủ điều kiện) thực hiện toàn bộ một quá trình pha chế

- Không làm gián đoạn quá trình pha chế

- Tuân thủ các thủ tục và các hướng dẫn

- Viết lại trong hồ sơ lô tất cả các dữ liệu cần thiết để đảm bảo chất lượng: viết sau

khi thực hiện mỗi bước pha chế.

Đối với tất cả các pha chế, cần tuân thủ các quy tắc sau:

- Đảm bảo sự sạch sẽ của thiết bị và khu vực pha chế

- Đảm bảo thiết bị hoạt động tốt, nhất là quá trình hiệu chuẩn

- Không sử dụng nguyên liệu, bao bì của lô trước. Tất cả các sản phẩm, các tồn dư từ

quá trình pha chế trước và các tài liệu không cần thiết để ra khỏi khu vực pha chế.

- Đảm bảo có hệ thống thu hồi chất thải

- Không gây ô nhiễm môi trường

- Đảm bảo thiết bị cân phù hợp và cần hiệu chuẩn thường xuyên sau một thời gian

nhất định bởi một tổ chức đã được cấp phép, ít nhất mỗi năm một lần. Đảm bảo

thiết bị đo thể tích phù hợp và được kiểm tra bằng phương pháp thích hợp.

Đối với pha chế không có tài liệu tham khảo (pha chế mới, lần đầu được thực hiện bởi

khoa dược), tính khả thi có nên thực hiện hay không được đánh giá dựa vào các yếu tố:

- Lợi ích điều trị

- Chế phẩm pha chế có lợi để đạt mục tiêu điều trị, giúp điều chỉnh điều trị phù hợp

với bệnh nhân, bệnh nhân dễ chấp nhận điều trị hơn, tăng cường sự tuân thủ điều

trị, giảm thiểu rủi ro.

- Nguy cơ đối với bệnh nhân và người pha chế

- Kĩ thuật pha chế (công thức, nhân sự, trang thiết bị, địa điểm)

- Văn bản hiện hành (cấm, hạn chế, độc hại, tính sẵn có của dược phẩm lưu hành trên

thị trường hoặc dược phẩm có giấy phép sử dụng tạm thời)

Dược sĩ pha chế tuân theo công thức trong dược điển (nếu có).

Dược sĩ có thể từ chối pha chế nếu cho rằng việc pha chế không phù hợp với hiểu biết y

tế, khoa học kĩ thuật hiện tại hoặc độc hại, thông báo cho người kê đơn và đề nghị

thuốc thay thế nếu có.

Những sai sót chính liên quan đến khâu pha chế có thể xảy ra trong các bước:

- Tổ chức, vệ sinh, bảo hộ lao động, đào tạo nhân lực

- Hoạt động pha chế, đóng gói, kiểm tra

- Hoạt động phân chia, đóng gói, ghi nhãn

- Kiểm định chất lượng thiết bị pha chế, thiết bị kiểm tra

- Thẩm định phương pháp pha chế và kiểm tra

Nhịp cầu Dược lâm sàng

5/2015 Page 14/28

- Thông tin xác định các nguyên liệu sơ cấp, các nguyên liệu đã sử dụng, các sản

phẩm đã pha chế.

Ngoài ra, việc kiểm tra chất lượng nguyên liệu cũng như địa điểm, nhân lực, trang thiết

bị cũng có nguy cơ sai sót.

Cuối cùng, cần chú trọng đặc biệt đến ghi nhãn, cần tuân thủ khuyến cáo về ghi nhãn

trong “Hướng dẫn thực hành tốt pha chế thuốc”.

Những sai sót trong quá trình pha chế

- Sai hàm lượng

- Lỗi vô khuẩn

- Nhiễm chéo tạp chất

- Không định tính và định lượng nguyên liệu

- Lỗi cân, không ghi lại dữ liệu về khối lượng sử dụng

- Không phát hiện tương kị lý hóa

- Sai trong lựa chọn tá dược

- Lỗi tính toán

- Lỗi pha loãng

- Lỗi bao bì

- Lỗi đọc quy trình pha chế

- Lỗi do hiểu sai quy trình

- Lỗi liên quan sử dụng, thẩm định thiết bị pha chế

- Không tuân thủ điều kiện pha chế (độ ẩm, ánh sáng,...)

- Lỗi ghi nhãn

Nhịp cầu Dược lâm sàng

5/2015 Page 15/28

4. PHÂN PHÁT THUỐC

Định nghĩa

Phân phát thuốc là một hoạt động của dược khoa bao gồm :

- Phân tích về dược của đơn thuốc

- Chuẩn bị thuốc

- Cung cấp thông tin cần thiết để sử dụng thuốc đúng (gồm cả điều kiện bảo quản

thuốc,…)

Các cán bộ y tế tham gia phân phát thuốc : dược sĩ, dược sĩ nội trú, sinh viên dược năm 5 thực

tập tại bệnh viện trường, kĩ thuật viên dược. Mỗi cơ sở y tế và khoa dược BV có cách tổ chức

phân phát đặc thù.

Thuốc có thể phân phát theo tổng số lượng thuốc dùng của mỗi khoa lâm sàng (phân phát trọn

gói) hoặc phân phát theo từng bệnh nhân cụ thể (phân phát cá nhân). Từng bước áp dụng công

nghệ thông tin để dược sĩ ở Khoa dược trung tâm có thể truy cập được thông tin hồ sơ bệnh án

của bệnh nhân để DS có thể duyệt đơn thuốc trước khi cấp phát.

Những bệnh nhân và những thuốc có nguy cơ cao gặp bệnh gây ra do thuốc cần được theo dõi

đặc biệt, nhất là ở khâu phân phát. Ví dụ như thuốc chống đông, thuốc trị ung thư.

Trừ khi bệnh nhân từ chối, dược sĩ Khoa Dược BV có thể truy cập vào "Hồ sơ sử dụng thuốc

điện tử của bệnh nhân" để hỗ trợ cho việc cấp phát thuốc hợp lý.

Nhịp cầu Dược lâm sàng

5/2015 Page 16/28

Hình 5 : Các bước phân phát thuốc

Phân phát thuốc

Ai làm? Bằng công cụ hỗ trợ nào? Làm gì?

Ghi lại Để tiến hành

Kê đơn Đơn kê

Đơn sau

khi đã

duyệt

Phân tích sự phù

hợp hành chính/

pháp lý, phân

tích dược lâm

sàng của đơn

thuốc

DS nội trú

và DS

Hồ sơ bệnh nhân

Đơn thuốc

Các quy định

Khuyến cáo quốc

gia, vùng, địa

phương

Cơ sở dữ liệu về

thuốc

Danh mục thuốc của

BV

Phân tích lợi ích -

nguy cơ

Tính sẵn có của

thuốc

Tương quan giá cả -

tác dụng Chuẩn bị, pha

chế thuốc theo

đơn

Kĩ thuật

viên, DS nội

trú, dược sĩ

Phân phát trọn

gói hay cho từng

cá nhân BN

Cung cấp thông

tin

Thuốc đã được

phân phát

Trao đổi ý

kiến giữa

bác sĩ và

dược sĩ Hướng dẫn thực

hành tốt pha chế

thuốc

Các quy định riêng

giành cho thuốc gây

nghiện, thuốc có

giấy phép sử dụng

tạm thời, thuốc

dành cho sử dụng

trong bệnh viện,

thuốc dùng cho thử

nghiệm lâm sàng...

Biểu mẫu

pha chế

Nhịp cầu Dược lâm sàng

5/2015 Page 17/28

Những nguy cơ sai sót chính trong phân phát thuốc:

Theo tổng kết “Những sai sót trong sử dụng thuốc” của Afssaps 2010, 12.0% và 12.6% trong

số 1124 sai sót được báo cáo trong giai đoạn 2005-2008 là sai sót tương ứng trong khâu phân

phát và pha chế thuốc. Theo tổng kết 2009, con số này tương ững là 14.7% và 11.7% trên

tổng số 1082 báo cáo.

Những bước có nguy cơ sai sót: phân tích đơn, trao đổi thông tin, chuẩn bị dạng bào chế, vận

chuyển thuốc đến khoa lâm sàng hoặc đến bệnh nhân. Sai sót chính là sai sót về liều dùng, bỏ

sót thuốc, sai thuốc (tên giống nhau, hình dạng…) và sai dạng bào chế. Những sai sót khác :

đơn khó đọc, bảo quản thuốc, phân tâm hay bị gián đoạn trong công việc.

Cách đảm bảo tốt phân phát thuốc :

- Cập nhật danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện.

- Thực hiện phân tích đơn thuốc bởi dược sĩ

- Chuẩn bị thuốc dưới đơn vị thuốc đơn liều

- Dùng các hộp đựng thuốc để kiểm soát lượng thuốc phân phát

- Dùng các thiết bị tự động để phân phát thuốc.

Nhịp cầu Dược lâm sàng

5/2015 Page 18/28

5. VẬN CHUYỂN THUỐC

Định nghĩa

Theo quy định, mọi vận chuyển thuốc giữa Khoa dược BV và các khoa lâm sàng phải đảm

bảo vệ sinh, an toàn, trong nhiệt độ cho phép, có hệ thống an toàn bằng khóa phù hợp, đảm

bảo vận chuyển nhanh khi có yêu cầu khẩn cấp và khi sản phẩm có độ ổn định thấp.

Để đảm bảo an toàn:

- Xe đẩy vận chuyển và các thùng chứa thuốc ghi rõ thông tin và được niêm phong

- Vận chuyển nhanh khi có yêu cầu khẩn cấp và khi sản phẩm có độ ổn định thấp

- Nhiệt độ, ánh sáng phù hợp

- Tổ chức hoạt động tiếp nhận thuốc (nơi tiếp nhận, cán bộ y tế chịu trách nhiệm tiếp

nhận…)

Đảm bảo vệ sinh: Thuốc được vận chuyển trong điều kiện phù hợp.

Người chịu trách nhiệm vận chuyển thuốc từ khoa dược đến khoa lâm sàng cần có danh tính

rõ ràng. Các BV Pháp dùng có đội ngũ chuyên vận chuyển thuốc (thường không phải là nhân

viên được đào tạo về y tế) để đảm nhận công việc này.

Hệ thống vận chuyển đặc thù phải đáp ứng các yêu cầu thuốc đúng thời gian ngay cả trong

trường hợp khẩn cấp và hạn chế di chuyển nhân viên di chuyển.

Những nguy cơ sai sót chính:

- Bao bì bị hỏng

- Không tuân thủ điều kiện bảo quản:

- Ánh sáng

- Nhiệt độ

- Áp suất

- Độ ẩm

Nhịp cầu Dược lâm sàng

5/2015 Page 19/28

Hình 6: Các bước vận chuyển thuốc

Vận chuyển thuốc

Làm gì? Ghi lại Ai làm?

Dùng dụng cụ đựng thuốc được

khóa an toàn, người nhận xác định

(bệnh nhân, đơn vị y tế,...)

Dược sĩ, kĩ thuật

viên

Người vận chuyển

xác định rõ danh

tính

Bảng kê vận

chuyển tại Khoa

Dược BV

Vận chuyển trong một dụng cụ

vận chuyển kín đảm bảo:

- Bảo mật

- Vệ sinh

- An toàn

- Bảo quản thuốc tốt

Phiếu theo dõi Giao thuốc

Tiếp nhận và kiểm

tra điều kiện vận

chuyển

Bảng kí nhận tại

Khoa lâm sàng

Nhịp cầu Dược lâm sàng

5/2015 Page 20/28

6. LƯU TRỮ THUỐC

Định nghĩa

Việc lưu trữ và ghi nhãn thuốc trong các khoa lâm sàng phải tuân theo các quy định hiện

hành.

Lựa chọn dụng cụ để lưu trữ thuốc phải đảm bảo an toàn, bảo mật, vệ sinh, tin cậy, rõ ràng.

Nếu dụng cụ có nhiều ngăn, phải sắp xếp và ghi nhãn phù hợp để giảm nguy cơ sai sót hay

nhầm lẫn thuốc.

Việc lựa chọn dụng cụ phải được duyệt bởi dược sĩ, sau khi thống nhất với bác sĩ, y tá, và cần

đồng nhất cả bệnh viện.

Tối ưu hóa lưu trữ liên quan đến:

- Giảm ứ đọng thuốc trong khoa lâm sàng

- Hệ thống sắp xếp phù hợp với quản lý, tối ưu hóa sử dụng trang thiết bị (tủ thuốc cố

định hoặc lưu động, dán nhãn đúng quy chế, tủ thuốc sử dụng theo nguyên tắc tối ưu

hóa sử dụng, thuốc cần quản lý đặc biệt (kháng sinh, chế phẩm từ máu, thuốc đắt tiền

…)

- Tiếp nhận và lưu trữ thuốc trong phòng kín, tủ kín

- Thuốc gây nghiện được lưu trữ riêng biệt trong phòng hoặc tủ có khóa, không chứa

các thuốc loại khác.

- Tổ chức hệ thống kiểm soát việc vận chuyển thuốc từ khoa dược tới khoa lâm sàng (kí

nhận biên lai)

- Theo dõi và ghi lại hàng ngày nhiệt độ tủ lạnh đựng thuốc tại khao lâm sàng.

- Trả lại thuốc không sử dụng (nếu có thể, trong khoảng thời gian hợp lý trước khi hết

hạn để có thể tái sử dụng)

- Thường xuyên kiểm tra tủ thuốc tại khoa lâm sàng, nhất là ngày hết hạn, số lượng

thuốc có bảo đảm lớn hơn lượng tối thiểu và nhỏ hơn lượng thuốc tối đa.

Tại Khoa dược BV:

- Vùng lưu trữ, phân phát thuốc được mô tả trong “Hướng dẫn thực hành tốt Khoa

Dược bệnh viện” và phù hợp với phương thức phân phối thuốc.

- Việc phân phát thuốc có thể được thực hiện tại Khoa dược BV hoặc tại các địa điểm

trung gian gần các khoa lâm sàng.

- Những DS tham gia phân tích đơn thuốc có thể làm việc tại Khoa Dược trung tâm

hoặc làm việc trực tiếp tại Khoa lâm sàng. Từng bước áp dụng công nghệ thông tin và

điện thoại nội bộ để cho phép trao đổi, truy cập thông tin khi cần.

- Để tối ưu hóa phân phát thuốc, tránh sai sót cho các hoạt động lặp đi lặp lại, cần cân

nhắc lợi ích của việc thiết lập các thiết bị phân phát thuốc tự động hóa.

Nhịp cầu Dược lâm sàng

5/2015 Page 21/28

Tại các khoa lâm sàng:

Được thiết kế sao cho 3 khu vực sau được xác định rõ ràng và ở gần nhau :

- Khu vực lưu trữ thuốc

Thuốc được lưu trữ theo quy định, tủ thuốc hoặc các thiết bị khác được khóa để đảm

bảo an toàn. Khu vực này bao gồm: tủ thuốc cho các nhu cầu cấp bách, tủ dung dịch

thuốc, tủ thuốc gây nghiện có hệ thống khóa an toàn, xe phân phát thuốc và xe đẩy

đựng thuốc cấp cứu nếu có.

Khu vực này cũng có tủ lạnh để bảo quản thuốc ở nhiệt độ thấp (+4oC). Tủ lạnh này

được thiết kế phù hợp nhu cầu của Khoa lâm sàng và có hệ thống đảm bảo an toàn

(theo dõi nhiệt độ của tủ lạnh hàng ngày, thiết bị báo động khi nhiệt độ thay đổi…),

chỉ dành để lưu trữ thuốc (không chứa đồ uống, thức ăn, mẫu sinh học, bộ phận giải

phẫu…), có quy trình bảo trì thường xuyên, rã đông.

- Khu vực thao tác và pha chế thuốc của y tá

Chất lượng môi trường được xem xét để hạn chế ô nhiễm dung dịch vô khuẩn trong

quá trình pha chế

- Khu vực quản lý bao gồm các thiết bị tin học và thông tin liên lạc phù hợp (điện thoại

nội bộ) với hoạt động và số lượng nhân viên liên quan.

Nguy cơ sai sót chính trong:

- Lưu trữ tại Kho dược chính

- Lưu trữ tại Khoa dược thứ cấp

- Phân bố trong các xe đẩy phân phát thuốc

Biện pháp đảm bảo an toàn trong lưu trữ thuốc:

- Tủ thuốc tại Khoa lâm sàng được khóa an toàn

- Sử dụng tủ thuốc bảo đảm dùng thuốc có hạn sử dụng ngắn trước.

- Ưu tiên việc chuẩn bị thuốc dạng đơn liều

- Tối ưu hóa sự dán nhãn của các tủ thuốc

- Phòng lưu trữ đủ ánh sáng

- Chỉ định người chịu trách nhiệm quản lý lưu trữ trong đơn vị y tế

- Tính đến nguy cơ nhầm lẫn do sự giống nhau về tên và bao bì

- Đảm bảo điều kiện bảo quản tốt

Nhịp cầu Dược lâm sàng

5/2015 Page 22/28

7. DÙNG THUỐC

Định nghĩa

Bệnh nhân dùng thuốc là bước cuối cùng của quá trình sử dụng thuốc, tiếp theo bước kê đơn

và phân phát thuốc.

Bước này gồm các bước :

- Đọc hiểu đơn thuốc

- Lên kế hoạch dùng thuốc

- Chuẩn bị, pha chế thuốc dùng

- Dùng thuốc

- Ghi lại sự dùng thuốc

- Thông tin cho bệnh nhân

- Theo dõi điều trị của bệnh nhân

Cho bệnh nhân dùng thuốc được tiến hành bởi y tá theo quy định hiện hành, sinh viên đang

học y tá có thể tham gia nếu có kinh nghiệm . Trong các tình huống khác chỉ có người kê đơn

được phép cho bệnh nhân dùng thuốc.

Bệnh nhân và thuốc có nguy cơ cao gặp các bệnh gây ra do dùng thuốc cần được theo dõi đặc

biệt ở bước dùng thuốc, nhất là kali clorua, khí y tế, thuốc trị ung thư.

Nhịp cầu Dược lâm sàng

5/2015 Page 23/28

Hình 7: Các bước cho bệnh nhân dùng thuốc

Cho bệnh nhân dùng thuốc

Y tá, bệnh nhân, cán bộ y tế

Làm gì? Bằng công cụ hỗ trợ nào?

(Văn bản giấy hay văn bản điện tử)

Dùng một mẫu duy nhất

Nếu có nghi ngờ thì không dùng thuốc

Tiến hành Ghi lại

Đơn thuốc đã

duyệt

Hồ sơ bệnh nhân

Đơn thuốc

Cơ sở dữ liệu về

thuốc

Danh mục thuốc của

BV

Các protocol đã có

Tài liệu/Công cụ hỗ trợ

thông tin cho bệnh

nhân

Báo cáo của y tá

trong hồ sơ

bệnh nhân

Thông tin viết,

ghi ngày tháng

và kí tên trong

hồ sơ bệnh nhân

Trao đổi

thông tin

giữa y tá,

người kê

đơn, dược sĩ

Cho bệnh nhân dùng thuốc

hoặc giúp bệnh nhân dùng

thuốc hoặc bệnh nhân tự dùng

thuốc (đã ghi trong đơn hoặc

trong kế hoạch điều trị)

Kiểm tra sự dùng thuốc

Ghi lại sự dùng thuốc (3)

Cách ghi riêng với thuốc gây

nghiện, chế phẩm từ máu,

theo protocol, trường hợp cấp

cứu…

Báo cáo khó khăn gặp phải

khi dùng thuốc hoặc không

dùng thuốc

Theo dõi bệnh nhân

Đọc hiểu đơn thuốc đã được

duyệt

Kiểm tra trước khi chuẩn

bị/pha chế thuốc (1)

Chuẩn bị/pha chế liều dùng

của thuốc (2)

Kiểm tra đúng danh tính bệnh

nhân

Thông tin cho bệnh nhân về

điều trị

Nhịp cầu Dược lâm sàng

5/2015 Page 24/28

(1) Kiểm tra trước khi chuẩn bị/pha chế thuốc :

- Sự khớp giữa đơn kê đã được duyệt, thuốc được phân phát và danh tính bệnh nhân

- Sự khớp giữa đơn kê và danh tính bệnh nhân : hoạt chất thuốc, liều dùng, hàm lượng,

dạng bào chế phù hợp với đường dùng

- Sự khớp giữa đơn kê và tình trạng lâm sàng bệnh nhân

- Chất lượng thuốc : Chất lượng chung, sự nguyên vẹn của bao bì, ngày hết hạn, điều

kiện bảo quản.

(2) Chuẩn bị/pha chế liều dùng của thuốc:

- Lấy thuốc cho mỗi bệnh nhân

- Tính toán và kiểm tra lại tính toán

- Kiểm tra sự tương hợp giữa dung môi và thuốc nhất là với thuốc tiêm

- Pha chế

- Chia liều vào hộp chia liều dùng của bệnh nhân

- Dán nhãn liều và/hoặc hộp chia liều

(3) Ghi lại sự dùng thuốc :

Thuốc, dạng bào chế, liều dùng, đường dùng, ngày, giờ, dung môi phân tán, dùng trong bao

lâu nếu có, khó khăn gặp phải hoặc không dùng được thuốc, chữ ký,…

Những nguy cơ sai sót chính :

Bệnh nhân dùng thuốc là bước cuối cùng trong chu trình thuốc, có thể bộc lộ sai sót của các

bước trước đó.

Theo tổng kết “Những sai sót trong sử dụng thuốc” của Afssaps năm 2009, 57.1% trong số

1082 sai sót được báo cáo trong giai đoạn 2005-2008 là sai sót khi cho bệnh nhân dùng thuốc.

Theo tổng kết 07-2010 về năm 2009, con số này là 58.7% trên tổng số 1124 báo cáo.

Trong phần lớn trường hợp, sai sót là do nhầm lẫn. Ngoài ra còn có sai sót do thông tin thuốc,

bao bì, tên thuốc giống nhau hoặc lỗi trong chất lượng thuốc. Gần 1/3 số trường hợp là sai sót

thực hành của cán bộ y tế, hầu hết là sai sót do không chú ý, đôi khi do cấp bách hoặc lỗi sử

dụng của bệnh nhân.

Khảo sát ENEIS chỉ ra rằng trong số 36 sự cố không mong muốn có thể tránh được trong điều

trị, 20 (55.3%) là sai sót trong giám sát hoặc theo dõi bệnh nhân. Ngoài ra còn có lỗi trong

pha chế hay chuẩn bị thuốc tiêm.

Nhịp cầu Dược lâm sàng

5/2015 Page 25/28

Nguy cơ sai sót trong bước bệnh nhân dùng thuốc :

- Sai liều, đường dùng, dạng bào chế, thời điểm dùng, dùng trong bao lâu

- Quên dùng thuốc

- Dùng thuốc khi chưa được cho phép hay không được kê

- Lỗi trong kĩ thuật dùng thuốc (ví dụ kĩ thuật tiêm thuốc)

- Dùng thuốc hết hạn hoặc bị hỏng

- Không ghi lại sự dùng thuốc

- Không trả lại cho người kê đơn hoặc dược sĩ thuốc bệnh nhân không dùng

- Lỗi trong lựa chọn thuốc

- Lỗi đọc và diễn giải nhãn thuốc (chiếm 10% các lỗi)

- Lỗi đọc và diễn giải đơn thuốc

- Lỗi trong xác định và sử dụng thiết bị dùng thuốc (ví dụ: kim tiêm, ống truyền...)

- Lỗi của bệnh nhân

- Lỗi chuẩn bị/pha chế cho cuối tuần

- Lỗi thao tác

Phương pháp đảm bảo an toàn trong bước bệnh nhân dùng thuốc:

- Kiểm tra tính đầy đủ thông tin và tính khả thi của đơn thuốc

- Hạn chế sao lại đơn thuốc

- Đọc cẩn thận đơn thuốc

- Dùng thuốc đúng: Không loại bỏ bao bì của thuốc (không sử dụng thuốc khi không

xác định được tên thuốc), giữ bao bì cho đến khi dùng thuốc, xác định danh tính bệnh

nhân

- Ghi lại sự dùng thuốc và sự không dùng thuốc

- Thông tin cho bệnh nhân về phương pháp điều trị

Nhịp cầu Dược lâm sàng

5/2015 Page 26/28

8. THÔNG TIN CHO BỆNH NHÂN

Định nghĩa

Tất cả bệnh nhân điều trị bằng thuốc phải được cung cấp thông tin. Điều này được quy định

trong luật về quyền của bệnh nhân và chất lượng của hệ thống y tế và khuyến cáo “Thực hành

tốt thông tin thuốc” của Cơ quan Y tế Pháp.

Còn có quy định về việc tăng cường an toàn của thuốc và sản phẩm y tế, đặc biệt cung cấp

thông tin cho bệnh nhân khi kê đơn thuốc ngoài giấy phép lưu hành. Người kê đơn phải thông

báo cho bệnh nhân về việc kê đơn dược phẩm không có giấy phép lưu hành, về việc không có

thuốc khác phù hợp, về những lợi ích, rủi ro của dược phẩm, thông báo cho bệnh nhân về điều

kiện được chi trả bởi bảo hiểm y tế của dược phẩm.

Thông tin cho bệnh nhân là trách nhiệm của người kê đơn, đội ngũ chăm sóc và dược sĩ.

Thông tin cho bệnh nhân được ghi lại bởi tất cả các bên liên quan trong hồ sơ bệnh nhân. Chất

lượng thông tin tùy thuộc vào sự đồng ý của bệnh nhân về lựa chọn điều trị.

Hoạt động thông tin thuốc tùy thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi bệnh nhân (bệnh lý, mức độ

hiểu biết, văn hóa, lối sống,…). Thực hiện trong không khí tạo sự tin cậy, thông tin dễ hiểu, rõ

ràng, chi tiết, đảm bảo bệnh nhân và người nhà hiểu.Thông tin thuốc được tối ưu hóa bằng

cách soạn thảo các tài liệu thông tin và giáo dục cho bệnh nhân, bao gồm các khuyến cáo

nhằm tối ưu hóa điều trị nhất là sử dụng thuốc tốt và quản lý rủi ro liên quan đến thuốc.

Cần phải:

- Giải thích cho bệnh nhân và người nhà mục tiêu và lợi ích điều trị, tác dụng không

mong muốn và cách ngăn ngừa/điều trị, để bệnh nhân lường trước hậu quả có thể xảy

ra.

- Nếu kê đơn thuốc chưa có giấy phép lưu hành, thông báo cho bệnh nhân về việc kê

đơn dược phẩm không thỏa mãn giấy phép lưu hành, về việc không có thuốc khác phù

hợp, về những lợi ích, rủi ro của dược phẩm, thông báo cho bệnh nhân về điều kiện

được chi trả bởi bảo hiểm y tế của dược phẩm

- Nêu rõ quá trình điều trị (kéo dài bao lâu, liều lượng, cách tự dùng thuốc, uống trước,

trong hay sau bữa ăn, vào thời điểm nào trong ngày,…)

- Nêu cho bệnh nhân lợi ích nếu tuân thủ điều trị và hậu quả nếu không tuân thủ điều trị

- Khuyến khích bệnh nhân quan tâm tới điều trị

- Tăng sự hiểu biết của bệnh nhân

- Lời khuyên để tránh biến chứng và quản lý bệnh

- Nêu rõ những thận trọng khi điều trị

- Giúp bệnh nhân biết được dấu hiệu của tác dụng phụ hay biến chứng

- Giải thích cho bệnh nhân tầm quan trọng của việc báo cáo các sự cố đặc biệt xảy ra

- Yêu cầu bệnh nhân nhắc lại những gì đã hiểu

Nhịp cầu Dược lâm sàng

5/2015 Page 27/28

Cung cấp tất cả thông tin hữu ích cho bác sĩ điều trị, dược sĩ, y tá, người chăm sóc bệnh nhân

tại nhà trong khoảng thời gian phù hợp để đảm bảo tính liên tục trong điều trị của bệnh nhân.

Phải có tài liệu được soạn bởi cán bộ y tế, nêu rõ cách sử dụng một một vài thiết bị y tế, thời

điểm dùng, tác dụng phụ có thể xảy ra, liên lạc với ai khi có sự cố.

Thông tin chuyên môn về bệnh học cũng được nêu cho bệnh nhân để giáo dục bệnh nhân về

sử dụng các thiết bị đặc thù cần thiết cho điều trị.

Thông tin cho bệnh nhân được thực hiện bởi bác sĩ, hoặc cán bộ y tế khác hoặc bởi người

được chỉ định bởi hiệp hội bệnh nhân.

Tài liệu tham khảo:

1. Cơ quan điều hành chung về chăm sóc y tế, Pháp (2012). Qualité de la prise en charge

médicamenteuse Outils pour les établissements de santé. Link:

http://www.sante.gouv.fr/IMG/pdf/Guide_qualite_de_la_prise_en_charge_medicamenteuse.p

df

2. Cơ quan tối cao về sức khỏe, Pháp (2005). Organisation du circuit du médicament en

établissement de santé. Link: http://www.infirmiers.com/pdf/circuit_medicament_fiche.pdf