Upload
thuong-nguyen
View
128
Download
6
Embed Size (px)
Citation preview
CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN TOD CHO HỆ THỐNG BRT
CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN TOD CHO HỆ THỐNG BRT
2.1. Xe buýt nhanh BRT – Bus Rapid Transit
2.1.1. Định nghĩa BRT
Xe buýt nhanh – Bus Rapid Transit (BRT) là hệ thống GTCC vận chuyển khối lượng
lớn dựa trên xe buýt, mang lại sự nhanh chóng, thoải mái và chi phí hiệu quả trong việc đi
lại. Thông qua việc cung cấp các làn đường dành riêng và dịch vụ tốt nhất phục vụ hành
khách, về cơ bản BRT có thể mô phỏng hiệu suất và các đặc điểm tiện nghi của một hệ thống
GTCC hiện đại như đường sắt nhưng chỉ với chi phí thấp hơn.
Hình 2.1. BRT ở thành phố Quito, Ecuador, [4]
Trên thế giới, hệ thống BRT còn có các tên gọi khác nhau như:
+ High-Capacity Bus Systems,
+ High-Quality Bus Systems,
+ Metro-Bus,
+ Surface Subway,
+ Express Bus Systems, và
+ Busway Systems.
2.1.2. Đặc điểm hệ thống BRT
Theo Cục quản lý giao thông liên bang Mỹ (FTA), có 7 đặc điểm quan trọng dùng
để phân biệt hệ thống xe buýt BRT với xe buýt truyền thống:
CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN TOD CHO HỆ THỐNG BRT
+ Đường chạy – là một trong những đặc điểm quan trọng, gồm hai thành phần:
loại đường chạy và cách đánh dấu đường chạy.
+ Nhà ga – bao gồm 7 yếu tố cơ bản: vị trí nhà ga, loại nhà ga, các tiện nghi
cho hành khách, thiết kế lề đường, bố trí sân ga, khả năng thông qua và lối
tiếp cận nhà ga.
+ Phương tiện – có 4 đặc tính cơ bản của xe BRT: cấu trúc xe, tính thẩm mỹ,
khả năng vận chuyển hành khách, và động cơ/nhiên liệu.
+ Thu vé – có 3 đặc điểm thiết kế chính của hệ thống thu vé: cách thức thu vé,
thiết bị thu vé – cách thức thanh toán, và cơ cấu giá vé.
+ Hệ thống giao thông thông minh (ITS) – có nhiều ứng dụng ITS khác nhau
có thể được thực hiện trong một hệ thống BRT. Chúng có thể được phân
thành 6 nhóm: ưu tiên phương tiện GTCC, hệ thống xe thông minh, hệ thống
quản lý hoạt động, hệ thống thông tin hành khách, hệ thống an toàn và đảm
bảo an ninh, hệ thống thu phí tự động.
+ Dịch vụ và kế hoạch hoạt động – các đặc tính của dịch vụ và kế hoạch hoạt
động là chiều dài tuyến, cấu trúc tuyến đường, khoảng cách dịch vụ, tần số
dịch vụ, khoảng cách nhà ga, và các phương pháp kiểm soát tiến độ.
+ Các yếu tố xây dựng thương hiệu – bao gồm phân loại tiếp thị dịch vụ BRT
và các phương pháp xây dựng thương hiệu.
Các đặc điểm được tìm thấy ở các hệ thống BRT thành công nhất – đầy đủ các tính
năng bao gồm:
+ Sử dụng đường dành riêng cho xe buýt nằm trên hành lang chính
+ Các nhà ga được che chắn đảm bảo an toàn và tạo sự thoải mái, tiếp cận
lên/xuống nhanh chóng
+ Thu tiền vé và kiểm soát vé trước khi lên xe, miễn phí trong việc chuyển đổi
giữa các tuyến
+ Hiển thị thông tin các bản đồ tuyến, bảng chỉ dẫn và thời gian thực một cách
rõ ràng, phương tiện được triển khai áp dụng công nghệ GPS để quản lý sự
di chuyển của phương tiện
+ Tích hợp các phương thức giao thông tại nhà ga đầu cuối cũng như các nhà
ga dọc tuyến
+ Toàn bộ hệ thống được điều hành bởi một cơ quan quản lý (“hệ thống khép
kín”)
+ Phương tiện ứng dụng công nghệ nhiên liệu sạch
+ Có dịch vụ khách hàng và tiếp thị xuất sắc.
Ngày nay, khái niệm BRT đã và đang được rất nhiều thành phố áp dụng như là một
giải pháp GTCC có tính hiệu quả kinh tế cao. Tùy thuộc vào năng lực và điều kiện kinh tế
của các thành phố mà các đặc điểm của một hệ thống BRT sẽ được áp dụng ở những mức
CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN TOD CHO HỆ THỐNG BRT
độ nhất định. Theo các nhà phát triển các hệ thống BRT chất lượng cao ở các thành phố như
Bogota, Curitiba, Ottawa,… thì mục tiêu cuối cùng cho hệ thống chính là sự đi lại nhanh
chóng, hiệu quả và tiết kiệm dành cho người dân thay cho phương tiện giao thông cá nhân.
2.1.3. Các lợi ích của BRT
Một hệ thống GTCC hiệu quả có thể làm nền tản cho sự tiến bộ của một thành phố,
hướng tới phát triển kinh tế, công bằng xã hội và môi trường bền vững. Một số lợi ích trực
tiếp mà BRT mang lại cho các thành phố đang phát triển:
+ Về kinh tế:
Giảm thời gian đi lại
Cung cấp dịch vụ đáng tin cậy hơn
Góp phần tăng trưởng kinh tế
Tăng thêm việc làm
Cải thiện các điều kiện làm việc
+ Về xã hội:
Nhiều tiếp cận hợp lý hơn trong toàn thành phố
Giảm tai nạn và bệnh tật
Tăng niềm tự hào công dân và ý thức cộng đồng
+ Về môi trường:
Giảm lượng phát thải các chất ô nhiễm liên quan đến sức khỏe con
người như (CO, SOx, NOx, bụi, CO2)
Giảm mức độ tiếng ồn
+ Về hình thái đô thị:
Hình thức đô thị bền vững hơn, bao gồm sự tập trung mật độ của các
hành lang chính
Giảm chi phí cung cấp các dịch vụ như điện, vệ sinh môi trường và
nguồn nước
+ Về chính trị:
Cung cấp hệ thống GTCC khối lượng lớn trong một giai đoạn chính
trị
Cung cấp nguồn lực chất lượng cao mà điều này sẽ tạo ra các kết quả
tích cực đối với hầu như tất cả các nhóm có quyền biểu quyết.
2.1.4. Các thành phố phát triển BRT trên thế giới
Tùy thuộc vào đặc điểm giao thông đô thị của từng thành phố mà có các chiến lược
phát triển BRT khác nhau, tuy nhiên, các hệ thống BRT trên thế giới vẫn luôn được xây
dựng trên cơ sở hướng tới một hệ thống BRT đầy đủ các tính năng.
CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN TOD CHO HỆ THỐNG BRT
Các thành phố phát triển BRT được nghiên cứu: Quảng Châu, Trung Quốc; Jakarta,
Indonesia; Bangkok, Thái Lan; Cleveland, Ohio, Mỹ. Các nội dung nghiên cứu dựa trên 7
đặc điểm chính của một hệ thống BRT.
Bảng 2.1. Đặc điểm hệ thống BRT của một số thành phố trên thế giới
CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN TOD CHO HỆ THỐNG BRT
5
Đường chạy Nhà ga Phương tiện Thu vé
Hệ thống giao
thông thông minh
(ITS)
Dịch vụ các kế
hoạch hoạt động
Các yếu tố xây
dựng thương hiệu
Quảng Châu, Trung Quốc Làn đường ưu tiên
dành riêng cho
BRT giúp tốc độ xe
buýt nhanh hơn hẳn.
Nhà ga thiết kế
thuận tiện cho hành
khách: sàn ga đều
ngang cấp với bậc
lên/xuống xe của xe
buýt (có cấu tạo
sàn thấp) và còn
nhiều tiện ích tạo sự
thoải mái và thuận
tiện cho hành
khách.
Sử dụng loại xe
buýt lớn có kích
thước dài 18m có 3
cửa.
Hệ thống thanh
toán vé được bố trí
tại cửa kiểm soát
vào nhà ga.
Trung tâm điều
khiển và hỗ trợ hệ
thống ITS: Các xe
buýt và nhà ga
được trang bị hệ
thống ITS, hiển thị
thời gian thực trên
các biển báo tại các
nhà ga, có thể được
giám sát và điều
khiển tập trung.
Dịch vụ xe buýt
thường xuyên:
khoảng 10 giây có
một chuyến xe buýt
đi qua.
Tích hợp với trạm
tàu điện ngầm và
trạm thuê xe đạp
công cộng hỗ trợ
hành khách di
chuyển thuận tiện.
Xây dựng thương
hiệu riêng và chiến
dịch vận động cộng
đồng hiệu quả.
Jakarta, Indonesia Các làn đường tách
biệt dành cho BRT
Sảnh đợi bố trí cao
ngang với cấu tạo
của sàn phương tiện
tạo cho hành khách
sự thuận lợi khi lên
xuống
Hệ thống các
phương tiện chuyên
dụng cho BRT: xe
buýt dài 12 m, xe
buýt khớp nối dài
18 m, và các xe
buýt thông thường.
Nhiên liệu sử dụng
là CNG (trừ các xe
trên hành lang số 1
sử dụng diesel).
Sử dụng hệ thống
thanh toán vé trước
khi lên xe.
Giá vé như nhau
trên toàn hệ thống
và chuyển tuyến
miễn phí.
Sử dụng hệ thống
ITS cho hệ thống:
Hệ thống giám sát
phương tiện GPS,
camera giám sát
trên xe, giám sát
trực tuyến cho các
nhà ga BRT. Hệ
thống vé điện tử
bằng thẻ thông minh
không tiếp xúc,…
Hệ thống BRT hoạt
động dạng kín (21
tuyến), có 3 tuyến
trung chuyển.
Chính quyền thành
phố đầu tư phương
tiện xe buýt còn
điều hành hoạt
động thuộc về các
công ty tư nhân.
Xây dựng thương
hiệu, hình ảnh riêng.
Hệ thống BRT
Các thành phần của hệ thống
CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN TOD CHO HỆ THỐNG BRT
6
Đường chạy Nhà ga Phương tiện Thu vé
Hệ thống giao
thông thông minh
(ITS)
Dịch vụ các kế
hoạch hoạt động
Các yếu tố xây
dựng thương hiệu
Bangkok, Thái Lan Các làn đường
dành riêng là chủ
yếu, trong một số
trường hợp BRT sẽ
hoạt động chung
với các phương tiện
khác trên các đoạn
làn đường HOV
hoặc các làn đường
BRT được chia sẻ
với các phương tiện
khác.
Các nhà ga và sảnh
đợi BRT luôn được
ưu tiên thiết kế
nhằm giúp cho hành
khách lên/xuống
thuận lợi. Trang bị
các hệ thống thang
máy, thang cuốn
cùng hệ thống cáp
treo cho người tàn
tật.
Xe buýt tiêu chuẩn
12m (sàn cao), xe
có một cửa rộng
3m ở mỗi mặt xe,
xe chạy bằng khí
nén thiên nhiên
(CNG). Năng lực
chuyên chở của mỗi
xe là 80 hành
khách, 20 chỗ ngồi
và 60 chỗ đứng.
Hệ thống thanh
toán vé được bố trí
tại nhà ga, giá vé
được tính theo
khoảng cách các
nhà ga, từ 12 – 20
Baht (0.36 – 0.66
USD). Hệ thống giá
vé được tích hợp
cho toàn bộ hệ
thống giao thông
công cộng bao gồm
tàu điện và BRT.
Sử dụng hệ thống
ITS để quản lý hoạt
động của BRT,
điều khiển ưu tiên
cho phép xe buýt
qua nút một cách
nhanh chóng, các
hệ thống thông tin
liên lạc.
Hệ thống thông tin
cho hành khách tại
các nhà ga.
Hệ thống BRT
được tổ chức kết
nối với các nhà ga
tàu điện ở hai đầu.
Cải thiện điều kiện
vỉa hè cho người đi
bộ cùng bố trí các
bãi đỗ xe đạp tại
một số nhà ga.
Miễn phí cho người
dùng giai đoạn đầu.
Kế hoạch tiếp thị
còn được tiến hành
cùng với kế hoạch
nâng cao nhận thức
của cộng đồng về
BRT.
Cleveland, Ohio Các làn dành riêng
cho xe buýt.
Bố trí các sân ga
lớn đảm bảo
lên/xuống nhanh, hệ
thống thanh toán vé
trước khi lên xe và
tiếp cận cho người
tàn tật.
Phương tiện chuyên
dùng Euclid
Corridor Vehicle
(ECV) dài 62 feet
(≈ 19m) (có khớp
nối), chạy bằng
điện kết hợp với
diesel.
Thanh toán vé tại
các điểm dừng.
Hệ thống thông tin
cho hành khách tại
nhà ga và trên xe.
Dịch vụ thường
xuyên: Thời gian
giãn cách các xe là
5 – 10 phút từ
05:00 đến 19:00 và
15 – 30 phút cho
khoảng thời gian
qua đêm.
Bệnh viện lớn
Cleveland và bệnh
viện Đại học đã
mua bản quyền đặt
tên của tuyến, đây
cũng là lý do tuyến
có tên gọi là Health
Line.
Hệ thống BRT
Các thành phần của hệ thống
Luận văn tốt nghiệp
7
Tóm lại:
Việc lựa chọn BRT để phát triển GTCC ở mỗi thành phố đều có sự khác nhau nhất
định. Tuy nhiên hầu hết tiêu chí sơ bộ để lựa chọn BRT đầu tiên là chi phí cho hệ thống thấp
hơn nhiều so với một số hệ thống GTCC như LRT, MRT,… nhưng vẫn đem lại những lợi
ích trong giải quyết các vấn đề giao thông cùng phát triển kinh tế và phát triển cộng đồng.
BRT Quảng Châu đã phá vỡ kỷ lục hành khách, điều này như một cuộc cách mạng
trong nhận thức về loại hình GTCC dựa trên xe buýt. Nó cũng đã vượt xa năng lực chuyên
chở theo suy nghĩ truyến thống để áp dụng vào hệ thống BRT. Hệ thống nhà ga, làn vượt
được bố trí theo kinh nghiệm của thành phố Bogotá cùng các giải pháp tích hợp các phương
thức tại nhà ga đã mạng lại sự thành công cho hệ thống.
Thành phố Jakarta, bên cạnh những thành công của hệ thống còn là những hạn chế
cần khắc phục. Hầu hết các thành phố châu Á đều có các mục tiêu phát triển và lựa chọn hệ
thống BRT đều, đây cũng là một sự thuận lợi cho việc tiếp thu các kinh nghiệm về BRT.
Với điều kiện của giao thông TP.HCM nói riêng và giao thông Việt Nam nói chung,
bên cạnh tiếp thu các bài học kinh nghiệm thì cần xem xét các vấn đề còn phải giải quyết
của các hệ thống BRT của các thành phố trên thế giới để đạt hiệu quả cao nhất.
Luận văn tốt nghiệp
8
PHỤ LỤC
B. Đặc điểm hệ thống BRT của một số thành phố trên thế giới
1. Quảng Châu, Trung Quốc
Hệ thống BRT Quảng Châu là một minh chứng điển hình cho thấy tính hiệu quả của
hệ thống vận chuyển khối lượng lớn, trở thành một hệ thống BRT đầy đủ tính năng ở châu
Á. Hiện tại hệ thống đang nắm giữ những con số ấn tượng trong GTCC bằng BRT trên thế
giới.
Vào giờ cao điểm trong một hướng thì hệ thống BRT có thể vận chuyển được hơn
27.000 hành khách, gấp 3 lần dòng hành khách trong giờ cao điểm của bất kỳ hệ thống BRT
nào khác ở châu Á, nhiều hơn bất kỳ tuyến tàu điện ngầm nào tại Trung Quốc trừ tuyến số
1, 2 ở Bắc Kinh và chỉ đứng sau hệ thống TransMilenio ở Bogotá, Colombia. Số lượt hành
khách trong giờ cao điểm tại các nhà ga lớn là 8.500 hành khách – cao nhất trên thế giới và
nhà ga Ganding có số lượt hành khách vượt mức 55.000 hành khách mỗi ngày.
Hành lang BRT dọc đại lộ Trung Sơn có chiều dài 22,5 km với các làn xe buýt được
tách biệt hoàn toàn, có 26 nhà ga BRT và 31 tuyến xe buýt hoạt động (không kể các tuyến
có độ trùng lặp thấp). Có nhà ga BRT dài nhất thế giới – 260 m bao gồm cả cầu đi bộ, là hệ
thống có số lượng xe buýt BRT nhiều nhất: toàn hệ thống có gần 1.000 xe với 350
xe/giờ/hướng, tức là khoảng 10 giây có một chuyến xe buýt đi qua. Các phương tiện BRT
hoạt động cả bên trong và bên ngoài hành lang dành cho BRT.
Nguồn: ITDP, 2012
Hình 1.PL. Nhà ga BRT Ganding, Quảng Châu
BRT đã đáp ứng các yêu cầu giúp giải quyết các tắc nghẽn cho xe buýt hiện tại, tốc
độ giao thông hạn chế trên đại lộ Trung Sơn chỉ với một phần nhỏ chi phí và thời gian xây
dựng so với việc thực hiện một tuyến tàu điện ngầm, điều này cho thấy đây là một sự đầu tư
Luận văn tốt nghiệp
9
mang lại hiệu quả chi phí cao hơn nhiều. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện hệ thống còn
có những tác động tích cực lớn đến môi trường và sức khỏe cộng đồng; BRT Quảng Châu
còn cho thấy tính khả thi để mở rộng quy mô BRT ở Trung Quốc nhằm mục đích tiến tới sự
phát triển bền vững toàn cầu.
2. Jakarta, Indonesia
BRT ở Jakarta được thiết kế và thực hiện dựa trên các kinh nghiệm BRT của thành
phố Bogotá, Colombia. Dự án mới nhất của hệ thống BRT được đưa vào khai thác ngày
14/2/2013 nâng số tuyến của hệ thống lên con số 12 với 241 km, trong đó gần 75 % làn
đường dành riêng, Tranjakarta là hệ thống BRT dài nhất và bao phủ rộng lớn nhất trên thế
giới.
BRT được xây dựng với mục đích trở thành một loại hình GTCC nhanh, an toàn,
hiệu quả, thoải mái và có tính nhân văn cao gắn liền với các tiêu chuẩn quốc tế. Một số mục
tiêu chính của hệ thống:
+ Cải thiện hệ thống GTCC của Jakarta và cách ứng xử của hành khách
+ Cung cấp một dịch vụ GTCC tin cậy hơn, chất lượng tốt hơn, công bằng hơn
cho hành khách, bảo đảm hoạt động diễn ra thường xuyên tại Jakarta
+ Cung cấp một giải pháp trung và dài hạn cho các vấn đề GTCC của Jakarta
+ Thực hiện xã hội hóa và các phương pháp tiếp cận phù hợp
+ Đẩy nhanh tiến độ thực hiện của mạng lưới đường xe buýt ở Jakarta và cần
đạt được sự chấp nhận của cộng đồng.
Nguồn: ITDP, 2013
Hình 2.PL. BRT Jakarta trên hành lang số 7
Luận văn tốt nghiệp
10
Sau khoản thời gian thực hiện thì Transjakarta đã mang lại những kết quả nhất định,
đặc biệt là đã thay đổi được cái nhìn của công chúng về GTCC tại Jakarta, từ hình ảnh đầy
bụi, rỉ sét và cũ trở thành một hệ thống GTCC hiện đại, nhanh chóng và an toàn.
Tuy nhiên còn có một số vấn đề trong hoạt động của hệ thống BRT cần cải thiện
trong thời gian tới:
+ Cung cấp nhiên liệu CNG bị giới hạn: chỉ có 5 trạm CNG để phục vụ cho tất
cả các phương tiện Transjakarta, đây cũng là nguyên nhân làm mất thời gian
cho đội xe.
+ Xâm nhập của xe máy và xe hơi vào các làn xe dành riêng cho xe buýt, một
số hành lang chiều dài đường hỗn hợp chiếm đa số.
+ Nhu cầu tăng cao trong khi đội xe không đáp ứng đủ. Phương tiện hoạt động
bên ngoài hành lang trên một số hành lang chưa đáp ứng được năng lực phục
vụ hành khách.
+ Phát triển các kế hoạch BRT chưa có sự tham gia tích cực của cộng đồng.
Hình 3.PL. Sự xâm lấn vào làn xe BRT và xếp hàng tiếp nhiên liệu của các xe BRT
3. Bangkok, Thái Lan
Sau nhiều năm dự tính thì thành phố Bangkok đã triển khai hệ thống xe buýt nhanh
đầu tiên. Hệ thống có tên gọi là “Bangkok Rapid Transit (BRT)”. Hệ thống bắt đầu hoạt
động vào tháng 5/2010 với chiều dài toàn tuyến là 15,9 km. Một số mục tiêu của hệ thống
BRT:
+ Giải quyết vấn đề tắt nghẽn giao thông kéo dài ở các đại lộ trong TP
+ Mở rộng mạng lưới GTCC và hỗ trợ cho hệ thống tàu điện ngầm của TP
+ Tạo ra sự liên kết trong phát triển kinh tế trên các hành lang
+ Hướng tới sự phát triển bền vững trên cơ sở của việc phát triển GTCC
BRT chạy trên làn đường được thiết kế kết hợp với điều kiện giao thông từng đoạn
tuyến, bao gồm: đoạn đường dành riêng, đoạn làn đường HOV (làn đường riêng dành cho
phương tiện chở nhiều người) hoặc các làn đường BRT được chia sẻ với các phương tiện
khác. BRT có thể đáp ứng được các mục tiêu chung về GTCC, ngoài ra lại có thể bố trí một
Luận văn tốt nghiệp
11
cách linh hoạt trong thành phố. Với chi phí xây dựng không quá cao so với việc đầu tư một
hệ thống đường sắt đô thị và thời gian xây dựng nhanh chóng.
Các kế hoạch giới thiệu hệ thống BRT với mọi tầng lớp người dân được thực hiện
rất hiệu quả.
Nguồn: http://www.bangkokbrt.com/
Hình 4.PL. Quy định làn đường BRT Bangkok
Hình 5.PL. Xe buýt nhanh BRT ở thành phố Bangkok, Thái Lan
4. Cleveland, Ohio
The Greater Cleveland Regional Transit Authority (RTA) là cơ quan quản lý giao
thông ở Cleveland, OH. Năm 2005, RTA bắt đầu lên kế hoạch xây dựng tuyến xe buýt nhanh
(BRT) chạy dọc theo đại lộ Euclid, một hành lang kinh tế quan trọng. Tên của tuyến BRT là
Health Line, bắt đầu hoạt động vào tháng 10/2008. Mục tiêu chính cho việc phát triển BRT
là:
+ Nâng cao hiệu quả của hệ thống giao thông
Luận văn tốt nghiệp
12
+ Thúc đẩy phát triển kinh tế lâu dài và phát triển cộng đồng
+ Cải thiện chất lượng cuộc sống dọc hành lang Euclid.
Nguồn: National BRT Institute, 2012
Hình 6.PL. BRT ở thành phố Cleveland, Ohio
RTA đã lên kế hoạch thiết kế lại hành lang Euclid trong 35 năm qua. Kết hợp các kết
quả nghiên cứu ở Curitiba, Brazil để xác định các tác động của hệ thống BRT tới thành phố.
Tại Curitiba, RTA không chỉ tìm hiểu về hệ thống GTCC mà còn chú ý tới việc cải thiện và
các tác động tới cơ sở hạ tầng khu vực. RTA phát hiện ra rằng BRT là một giải pháp đáng
tin cậy, chi phí thấp hơn để thay thế cho đường sắt nhẹ.
1
2
Luận văn tốt nghiệp
13
Mặc dù chi phí là yếu tố sơ bộ khi lựa chọn BRT, RTA nhấn mạnh những lợi thế về
mặt môi trường của hệ thống như là một điểm nhấn quan trọng. Phương tiện với lượng khí
thải ít hơn và đi cùng là phát triển không gian xanh dọc đại lộ.
Cleveland là ví dụ điển hình cho kế hoạch phát triển BRT có sự kết hợp với cộng
đồng khá thành công. Quá trình tiếp xúc với người dân từ trước khi dự án được bắt đầu, tiến
hành hỗ trợ người dân trong quá trình xây dựng dự án và tạo điều kiện thuận lợi cho phát
triển kinh tế khi dự án được triển khai.