44

Thị trường sửa bột ở việt nam

  • Upload
    sang-meo

  • View
    15.725

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Thị trường sửa bột ở việt nam
Page 2: Thị trường sửa bột ở việt nam

THỊ TRƯỜNG SỮA BỘT

Ở VIỆT NAM

Page 3: Thị trường sửa bột ở việt nam

I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, NHẬP KHẨU SỮA BỘT Ở VIỆT NAM

II. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SỮA BỘT Ở NUỚC TA

III. TÌNH HÌNH GIÁ CẢ SỮA BỘT TRONG NHỮNG NĂM QUA

IV. NHỮNG ĐỀ XUẤT NHẰM ỔN ĐỊNH GIÁ SỮA BỘT

Page 4: Thị trường sửa bột ở việt nam

1. Tình hình sản xuất sữa bột ở Việt Nam:

I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, NHẬP KHẨU SỮA BỘT Ở VIỆT NAM

1.1 Nguôn nguyên liêu trong nươc.

Page 5: Thị trường sửa bột ở việt nam
Page 6: Thị trường sửa bột ở việt nam
Page 7: Thị trường sửa bột ở việt nam

1.2 Nguồn bột sữa nguyên liệu dùng để sản xuất sữa bột

1.3 Các hãng sản xuất sữa bột ở Việt Nam

Các doanh nghiệp sản xuất sữa bột của Việt Nam cũng chủ yếu nhập khẩu sữa bột nền từ các quốc gia khác để làm nguyên liệu phục vụ cho việc sản xuất các sản phẩm sữa bột của mình.%

Page 8: Thị trường sửa bột ở việt nam
Page 9: Thị trường sửa bột ở việt nam

2.1 Các nuớc xuất khẩu sữa nhiều nhất vào Việt Nam

Theo Cục Quản lý cạnh tranh, sữa là một trong những mặt hàng có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất và khá ổn định trong các ngành thực phẩm tại Việt Nam, với tỷ suất lợi nhuận tương đối cao.

2.Tình hình nhập khẩu sữa bột ở Việt Nam

Page 10: Thị trường sửa bột ở việt nam

Biểu đồ : Kim ngạch nhập khẩu của top 10 nước xuất khẩu sữa nhiều nhất vào Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2009.

(Báo cáo ngành hàng Việt Nam: Sữa – quý 1/2009, Trung tâm thông tin phát triển NNNT – Bộ NN&PTNT.)

Page 11: Thị trường sửa bột ở việt nam

Kim ngạch nhập khẩu sữa bột liên tục tăng mạnh trong những năm qua. Năm 2007 có gần 7,1 triệu hộp sữa bột được nhập khẩu vào Viêt Nam, đến năm 2008 đã tăng thêm 17,3% lên trên 8,3 triệu hộp…

2.2 Kim ngạch nhập khẩu sữa bột những năm gần đây.

Page 12: Thị trường sửa bột ở việt nam

Theo khảo sát, ngay cả khi sữa nội và ngoài cùng sản xuất

từ một nguồn sữa nguyên liệu nhập khẩu, sản phẩm mác

ngoại có xu hướng được người tiêu dùng ưa chuộng hơn.

Giai đoạn từ 2007-2009, sản lượng bán nhóm sữa bột của

các hãng sữa nước ngoài chiếm xấp xỉ 70% toàn thị trường. Theo

danh sách các doanh nghiệp nhập khẩu sữa do Tổng cục Hải quan

thống kê, năm 2008-2009 có tới 230 doanh nghiệp nhập khẩu sữa

bột thành phẩm và sữa bột nguyên liệu. Mặc dù vậy, trên thực tế

chỉ một lượng nhỏ các doanh nghiệp có thể tồn tại và mở rộng thị

phần. Riêng Abbott, Dutch Lady, Vinamilk, Dumex, Mead Johnson,

Nestlé đã chiếm gần 90% thị phần sữa bột tại Việt Nam.

Page 13: Thị trường sửa bột ở việt nam

Theo số liệu thống kê của Agroinfo (Trung tâm Thông tin phát triển

nông nghiệp - nông thôn), tiêu thụ các sản phẩm sữa tính theo đầu

nguời tại Việt Nam tăng khá mạnh trong giai đoạn 1997 - 2009,

trong đó, đứng đầu là sữa bột nguyên kem, với tốc độ tăng trưởng

bình quân 28,9%/năm (từ 0,07 kg/người (1997) lên 4 kg/người

(2009). Tiếp đến là sữa không béo, với mức tăng bình quân xấp xỉ

20%/năm.

II. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SỮA BỘT Ở NUỚC TA

Page 14: Thị trường sửa bột ở việt nam

2000 2005 2006 2007 2008

Dân số(triệu người) 77,63 82,16 83,08 83,99 84,90

Tiêu thụ sữa nội địa(triệu lít quy

đổi)

628 1004 1056 1239 1257

Tiêu thụ bình quân(lít/người/năm) 8,09 12,22 12,71 14,75 14,81

Bảng 1:Mức tiêu thụ sữa trong nước trong một số năm (Xử lý theo số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải

quan)

Page 15: Thị trường sửa bột ở việt nam

Điểm lại trong giai đoạn vừa qua,tình hình tiêu thụ sữa bột tại Việt

Nam cũng gặp nhiều biến động. Đáng chú ý hơn cả là việc phát

hiện Melamine- một loại hóa chất hữu cơ,gây hại cho sức khỏe,

được thêm vào các loại sữa bột nhầm tăng thêm thể tích, vào

khoảng cuối năm 2008. Phát hiện này đã khiến việc tiêu thụ sữa

bột bị sụt giảm một cách đáng kể. Ngoài ra,sự biến động của giá

sữa trong giai đoạn vừa qua,tăng lên rất nhiều,đặc biệt là sữa

ngoại,đã ảnh hưởng không ít đến mức tiêu thụ.

Page 16: Thị trường sửa bột ở việt nam

1.Sự biến động giá cả trong những năm

2007-2011

1.1 Giai đoạn 2007-2008

1.2 Giai đoạn 2009

1.3 Giai đoạn 2010

1.4 Giai đoạn 2011

III. TÌNH HÌNH GIÁ CẢ SỮA BỘT TRONG NHỮNG NĂM QUA

Page 17: Thị trường sửa bột ở việt nam

Đồ thị :Đường trung bình giá của nhóm sản phẩm sữa bột trên thị trường các năm.

Page 18: Thị trường sửa bột ở việt nam

Trong 6 tháng đầu năm 2009, công ty TNHH Dược phẩm 3A đã

điều chỉnh giá sản phẩm tăng từ 3.500 – 24.500 đồng/ hộp và hãng

sữa NamYang với thương hiệu XO tăng 10% đối với một số sản

phẩm.  Theo quy định năm 2009, các hãng sữa nhập khẩu tại Việt

Nam không có trách nhiệm phải giải trình các yếu tố cấu thành giá

bán.Kết quả điều tra mới công bố của Bộ Tài chính, công thức tính

giá bán của nhiều hãng sữa chỉ đơn giản là lấy giá nhập khẩu cộng

thêm 40-45% lãi gộp.

1.2 Giai đoạn 2009

Page 19: Thị trường sửa bột ở việt nam

Theo kết quả khảo sát của Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ người tiêu dùng

Việt Nam, giá bán lẻ của sữa nhập khẩu cao hơn 46% so với giá sữa

sản xuất trong nước.Cụ thể,giá sữa bột loại 400g của nhãn sữa Dielac

Alpha tuỳ theo từng độ tuổi mà có mức dao động từ 58.000- 74.000

đồng/hộp và loại 900g dao động từ 137.000- 148.000 đồng/hộp. Sữa

Nestle gấu loại 400g dao động từ 54.000- 65.000 đồng/hộp và loại

900g dao động từ 100.000- 120.000 đồng/hộp.Trong khi đó, với các

nhãn sữa nhập ngoại thì thường có mức giá tương đương là từ

230.000 đồng/hộp và 420.000 đồng/hộp trở lên.

Page 20: Thị trường sửa bột ở việt nam

Phân tích về cơ cấu giá sữa trong đợt kiểm tra giá sữa cuối tháng 12/2009, Đoàn thanh tra của Bộ tài chính cho rằng điều dễ nhận thấy là chi phí quảng cáo, tiếp thị đã quá cao. Điều này có nghĩa: Trong khoản tiền mua sữa thì phần phải trả cho quảng cáo là rất lớn. Như vậy là người dân đã phải chi trả quá nhiều tiền cho quảng cáo và một phần cho chất lượng sữa.

Page 21: Thị trường sửa bột ở việt nam

Bước vào đầu năm 2010, giá sữa bột nhập khẩu đã tăng từ 7%-10%.Đấy là chưa kể

thời điểm cuối năm 2009, giá sữa đã tăng từ 10%-15%.

Lý giải về giá sữa tại sao tăng cao và tăng liên tục qua các năm vừa qua, đại diện

các Công ty Frieland campia (Cô gái Hà Lan); Mead Johnson, Abbott Việt Nam...

cho biết, đó là do VND mất giá so với USD, dẫn đến giá bán sữa bằng tiền Việt

tăng.Bên cạnh đó các chi phí như điện nước, xăng dầu đều tăng giá, dẫn đến chi phí

sản xuất kinh doanh tăng đội giá sữa lên

Tuy nhiên đây chỉ là lý giải của các doanh nghiệp sữa có vốn nước ngoài. Doanh

nghiệp sản xuất sữa trong nước không đồng tình với tất cả những lý do trên

1.3 Giai đoạn 2010

Page 22: Thị trường sửa bột ở việt nam

Khảo sát của Bộ Công thương thông qua các thương vụ Việt

Nam tại nước ngoài cho thấy giá sữa bột nhập khẩu tại Việt Nam

cao hơn từ 20% đến 150% so với các thị trường khác. Cụ thể,

sữa Ensure Gold của Abbott cao hơn mặt hàng cùng loại ở Thái

Lan 20 - 30%, Enfa Grow 3A+ của Mead Johnson cao hơn Thái

Lan 60%, Dumex Dugro 1, 2, 3 cao hơn Thái Lan, Malaysia,

Indonexia từ 100 đến 150%. Việt Nam có khoảng 72% lượng

sữa bột nguyên liệu phải nhập khẩu, trong khi đó một số công ty

nước ngoài độc quyền phân phối sản phẩm của mình tại thị

trường Việt Nam dẫn đến có điều kiện nâng giá lên cao.

Page 23: Thị trường sửa bột ở việt nam

Bên cạnh đó hiện các công ty lớn là Abbott,

Mead Johnson, Frieland Campia, Dumex,

Meiji chiếm tới gần 90% thị phần

Các doanh nghiệp này có hệ thống phân phối rộng khắp, có quy mô lớn, hoạt động hiệu quả, đã trở thành rào cản ngăn chặn các doanh nghiệp khác thâm nhập thị trường và điều này tạo cơ hội cho họ có điều kiện nâng giá.

Page 24: Thị trường sửa bột ở việt nam

Tuy nhiên, không phải hãng sữa nào cũng tranh thủ tăng giá trước thời điểm

Thông tư 122 của Bộ Tài chính về việc đăng ký bán các sản phẩm sữa dành

cho trẻ em dưới 6 tuổi. Hệ thống siêu thị Sài Gòn Co.op Mart cho biết nhận

được thông báo cam kết giữ giá đến hết năm từ hãng Mead Johnson.Hãng sữa

nội địa Hancofood ,Vinamilk cũng khẳng định không tăng giá sữa đến hết

năm.

Trao đổi với VnExpress.net, Cục trưởng Cục Quản lý Giá, Bộ Tài chính -

Nguyễn Tiến Thỏa cho biết theo quy định từ 1/10/2010, các doanh nghiệp phải

đăng ký giá bán đối với các sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi. Trong

bảng đăng ký giá, doanh nghiệp phải giải thích rõ cơ cấu giá bán, chi phí, quy

trình bán sản phẩm ra thị trường.

Page 25: Thị trường sửa bột ở việt nam

Từ đầu năm 2011 đến ngày 25/2/ 2011, giá nhiều mặt hàng

sữa kể cả nhập khẩu và sữa nội đều cùng điều chỉnh tăng

giá. Hơn nữa, thông tin sẽ có hãng sữa sẽ tăng giá từ

1/3/2011, làm thị trường lại tiếp tục nóng nên, gia đình có

con nhỏ đổ xô đi mua sữa tích trữ, các cửa hàng nhân cơ

hội đó tự nâng giá vô tội vạ trước khi giá chính thức áp

dụng, gây nhiều bất ổn.

1.4 Giai đoạn 2011

Page 26: Thị trường sửa bột ở việt nam

Thực tế, Vinamilk là công ty mở màn điều chỉnh giá đầu tiên

trong năm 2011, với việc tăng giá sữa bột các loại lên trung bình

12% kể từ ngày 1/1/2011. Tiếp theo đó, Mead Johnson điều chỉnh

giá các sản phẩm Enfagrow, Enfakid khoảng 7-8% từ ngày

10/1/2011.

Bước sang tháng 2, Friso điều chỉnh giá hầu hết các sản phẩm sữa

Friso từ 5-10% (từ ngày 8/2/2011). Hãng Cô gái Hà Lan (Dutch

Lady) cũng đã “nhanh chân” tăng giá hầu hết các sản phẩm sữa

bột từ 13-15% (áp dụng từ ngày 8/2/2011).

Page 27: Thị trường sửa bột ở việt nam

Thêm nữa, thị trường sữa lại “phát sốt” khi từ ngày 1/3/2011,

Công ty 3A công bố sẽ điều chỉnh giá bán các sản phẩm sữa

của Abbott khoảng 12% để bù đắp cho sự tăng của tỷ giá ngoại

tệ và chi phí tài chính, do sự điều chỉnh tỉ giá  đồng Việt Nam

và đô la Mỹ trong thời gian qua. Giá bán của Abbott cho công

ty 3A tính theo đô la Mỹ là không thay đổi. Các mặt hàng của

Abbott đều là các mặt hàng nhập khẩu nguyên lon từ Châu Âu,

Hoa Kỳ và Singapore.

Page 28: Thị trường sửa bột ở việt nam

Ngoài ra, do từ ngày 1/1/2011, nhà nước tăng thuế nhập khẩu từ 5%

lên 10% với các sản phẩm sữa từ châu Âu và Hoa Kỳ,, do đó giá

bán các sản phẩm này phải điều chỉnh cộng cả 2 mức tỷ giá ngoại tệ

tăng và thuế nhập khẩu tăng là khoảng 17%.

Với một số sản phẩm sữa cho trẻ nhỏ thuộc dòng

SmartChoice, bao gồm Similac, Similac Gain và Gain IQ, Công ty

3A thông báo bù lỗ để chỉ điều chỉnh giá khoảng 5%, chỉ đủ bù đắp

cho thuế nhập khẩu tăng, nhằm hỗ trợ cho người tiêu dùng có thể sử

dụng các sản phẩm dinh dưỡng tiên tiến của Abbot.

Page 29: Thị trường sửa bột ở việt nam

Gần đây, Ngân hàng Nhà nước đã phải điều chỉnh tỷ giá hối đoái liên tục

2 lần trong 6 tháng: tháng 8/2010 (khoảng 3%) và 11/2/2011 (tới 9,3%),

ảnh hưởng lớn đối với hàng hóa nhập khẩu. Dù trước ngày 11/2/2011, tỷ

giá chính thức của Vietcombank vẫn là 19.500 đ/1USD nhưng thực tế từ

tháng 10/2010, hầu hết các doanh nghiệp nhập khẩu đều phải mua USD

ngân hàng với tỷ giá gần như giá của thị trường chợ đen (khoảng

21.000-21.500 đ/USD) do Ngân hàng áp thêm các khoản phí chuyển đổi

ngoại tệ, theo đó việc tăng giá của các hàng hóa nhập khẩu là không thể

tránh khỏi.

Trong bối cảnh đó, việc Chính phủ tăng thuế nhập khẩu sữa, bao gồm cả các loại dinh dưỡng y học của các nước không thuộc ASEAN (như Mỹ và châu Âu) thêm 5% (từ mức 5% lên 10%) bắt đầu từ ngày 1/1/2011 càng làm ảnh hưởng đến giá cả các loại sữa nhập khẩu.

Page 30: Thị trường sửa bột ở việt nam

Những nhân tố ảnh hưởng đến giá sữa

2.1 Chi phí sản xuất kinh doanh2.1.1 Đầu tư công nghệ, dây chuyền sản xuất2.1.2 Chi phí nguyên liệu đầu vào

  2.1.3 Chi phí bán hàng2.2 Uy tín và chất luợng sản phẩm2.3 Nhu cầu, tâm lý tiêu dùng các sản phẩm

sữa2.4 Giá của đối thủ cạnh tranh

Page 31: Thị trường sửa bột ở việt nam

CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH2.1.1 Đầu tư công nghệ, dây chuyền sản xuất

Yếu tố khoa học công nghệ không những đảm bảo cho sự phát

triển mà còn tạo ra ưu thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Hơn nữa,

trong điều kiện hiện nay, khi mà trình độ khoa học công nghệ trên thế

giới đang phát triển với một tốc độ chóng mặt,các doanh nghệp lại có

thêm nhiều cơ hội để đẩy mạnh nâng cao hệ thống khoa học kỹ

thuật,dây chuyền sản xuất của mình. Nhằm nâng cao

năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm,…,

từ đó mở rộng quy mô sản xuất.

Page 32: Thị trường sửa bột ở việt nam

Tuy nhiên, hầu hết các thiết bị kỹ thuật đó đều nhập từ nước ngoài, cộng với mức thuế đánh vào các mặt hàng này khá cao nên chi phí bỏ ra để nâng cao hệ thống khoa học kỹ thuật và dây chuyền sản xuất ở các doanh nghiệp là rất lớn. Đây cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng giá sữa.

Page 33: Thị trường sửa bột ở việt nam

2.1.2 Chi phí nguyên liệu đầu vào

Việc chế biến sữa bột ở nước ta hiện nay vẫn còn rất hạn chế, nguyên liệu

bột sữa 100% nhập khẩu từ nước ngoài, sữa tươi và đường đa số là sử dụng

nguồn trong nước. Mà hiện nay giá đồng tiền Việt Nam đang tụt giá trong

khi đó giá USD lại tăng nên giá bán của sữa bột cũng theo đó tăng lên.

Sữa bột được nhập khẩu chủ yếu từ Châu Âu, New zealand, Mỹ, Australia,

…Việc phụ thuộc khá nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu đã khiến các công ty

sản xuất sữa gặp nhiều khó khăn, bởi trong giai đoạn 2007-2009 giá nguyên

liệu đầu vào tăng mạnh rồi giảm đột ngột với biến động rất khó biết trước.

Mặt khác, do thuế nhập khẩu ở nước ta cao hơn nhiều lần so với các nước

khác trên thế giới , gây một sức ép khá lớn lên các doanh nghiệp, do đó

muốn không bị thua lỗ các doanh nghiệp phải tiến hành nâng giá bán lên.

Page 34: Thị trường sửa bột ở việt nam

Bảng 3: Danh sách và tỉ lệ phần trăm về sản lượng nhập khẩu mặt hàng sữa bột nguyên liệu của một số doanh nghiệp các năm 2007, 2008 và 8 tháng đầu năm 2009.(Thống kê và xử lý theo số liệu của Tổng cục Hải Quan.)

TT Tên doanh nghiệp Đơn vị 2007 2008 8/2009

1 Công ty CP Sữa Việt Nam- Vinamilk % 55,8 52,9 46,4

2 Công ty TNHH FrieslandCampina % 29,7 34,0 29,8

3 Công ty CP Sửa Hà Nội % 1,5 2,2 1,5

4 Công ty CP TP-DD Đồng Tâm % 0,2 0,1 1,2

5 Công ty TNHH Nestle Việt % 2,5 3,8 1,1

6 Công ty Cp Đại Tân Việt % 7,2 1,9 9,9

7 Công ty TNHH Thế Hệ Mới % 1,8 1,6 3,2

8 Công ty TNHH Than An % 1,0 1,8 2,9

9 Công ty TNHH TM và CNTP Hoàng Lâm % 0,1 0,7 2,4

10 Công ty TNHH DT-PT-NN Hà Nội % 0,0 0,9 1,6

Page 35: Thị trường sửa bột ở việt nam

2.1.3 Chi phí bán hàng

Kết quả thanh tra cho thấy, chi phí bán hàng là khoảng chi phí

chiếm tỷ lệ lớn thứ hai trong giá sữa, từ 5%-27% giá vốn, trong

đó chi phí quảng cáo, khuyến mại lớn từ 1%-19,2% . Trong khi

đó, thương hiệu uy tín của ngành hàng sữa bột được hình thành

chủ yếu từ quảng cáo. Có thể thấy mức độ dày đặc của quảng

cáo sữa trên các phương tiện truyền thông đại chúng.

Doanh nghiệp có chi phí quảng cáo ở mức cao hơn mức khống

chế ( theo quy định chi phí quảng cáo cho phép ở mức 10%) là

Công ty Dutch Lady (19,2%), Vinamilk (12,9%) cũng có khả

năng đẩy giá sữa lên cao.

Page 36: Thị trường sửa bột ở việt nam

2.2 Uy tín và chất luợng sản phẩmNhân tố này ảnh hưởng không nhỏ đến giá bán sản phẩm

sữa bột. Trên thực tế, sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo,

uy tín, tạo được lòng tin cho người tiêu dùng thì sẽ cho phép

doanh nghiệp có thể định giá bán cao mà không gây ra

những phản ứng từ phía người tiêu dùng. Hiện nay những

sản phẩm sữa Dielac- Vinamilk, Abbott có chất lượng quốc

tế. Đây là điều bắt buộc với sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ

em và là quyền lợi của người tiêu dùng Việt Nam. Với một

sản phẩm giá nội nhưng chất lượng được chấp nhận ở các

quốc gia Châu Âu, Trung Đông….thì người tiêu dùng hoàn

toàn có thể tin cậy lựa chọn.

Page 37: Thị trường sửa bột ở việt nam

2.3 Nhu cầu, tâm lý tiêu dùng các sản phẩm sữa Nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa tại Việt Nam tăng trưởng ổn

định. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế , người tiêu dùng

cũng quan tâm nhiều hơn đến sức khoẻ và sử dụng các sản phẩm

sữa bột nhiều hơn. Theo báo cáo của TNS Worldpanel Việt Nam

về thị trường sữa Việt Nam năm 2007, sữa bột chiếm 7% giá thị

trường.

Page 38: Thị trường sửa bột ở việt nam

Bên cạnh đó các yếu tố cấu thành giá sản phẩm sữa bột thì thị

hiếu, tâm lý gắn liền giữa giá bán với chất lượng sản phẩm, xu

hướng chọn mua loại đắt nhất có thể của người tiêu dùng cũng

góp phần làm tăng giá sản phẩm sữa bột. Vì vậy, khi định giá bán,

các công ty sữa phải tìm hiểu và phân tích kỹ lưỡng về khách

hàng mục tiêu của sản phẩm, đảm bảo sự thích ứng giữa giá cả

sản phẩm và khả năng chấp

nhận của khách hàng, ngoài ra cần

tính toán những tác động vào

tâm lý và phản ứng

của khách hàng.

Page 39: Thị trường sửa bột ở việt nam

2.4 Giá của đối thủ cạnh tranh

Thị trường sữa bột việt nam hiện nay rất náo nhiệt với nhiều

thương hiệu trong nước lẫn ngoài nước, quy mô nhỏ, vừa, lớn.

Do đó việc cạnh tranh là không thể không xảy ra. Đáng chú ý

hơn cả là các doanh nghiệp sữa lớn hiện nay như Vinamilk,

Dutch Lady, Abbott Hoa kỳ,….Các doanh nghiệp này đang cạnh

tranh với nhau một cách mạnh mẽ,đó là cạnh tranh về giá bán,

mẫu mã,khuyến mãi.v.v. Việc cạnh tranh mạnh sẽ thúc đẩy các

công ty chú ý hơn để đầu tư cho sản phẩm của mình, do đó cũng

góp phần thúc đẩy giá sữa tăng cao.

Page 40: Thị trường sửa bột ở việt nam

IV. NHỮNG ĐỀ XUẤT NHẰM ỔN ĐỊNH GIÁ SỮA BỘT

Để bình ổn giá sữa, trước hết phải đảm bảo tính chất công minh trong

việc thống kê giá nhập khẩu của mỗi mặt hàng sữa bột; nguyên nhân tại

sao tăng giá ở các doanh nghiệp; đồng thời đảm bảo mức thuế nhập

khẩu ổn định, nếu tăng không nên tăng quá mức

Một vấn đề khác, đó là việc các hãng sữa cứ thoải mái quảng cáo sữa

này, sữa kia tăng thêm vi lượng mới (tức là tăng chất lượng) vì thế

phải tăng giá! Tại sao không có cơ quan có trách nhiệm kiểm tra

chất lượng xem việc quảng cáo có đúng không, hay là lừa

dối người tiêu dùng để tăng giá? Để khắc phục phải kiểm

soát cả việc quảng cáo gắn với kiểm soát về chất

lượng sản phẩm

Page 41: Thị trường sửa bột ở việt nam

Vấn đề sữa nội của chúng ta chưa đủ sức cạnh tranh; đó là

vấn đề về thái độ ứng xử của người tiêu dùng rất tin tưởng

vào sữa ngoại, đắt thế nào cũng mua, tạo ra tâm lý “cầu”

sẵn sàng mua hàng kể cả giá cao. Vì vậy cần vận dụng tối

đa nguồn nguyên liệu trong nước để sản xuất sữa bột; tăng

cường phổ biến thông tin giá cả và khuyến khích người tiêu

dùng sử dụng hàng Việt trên các phương tiện truyên thông;

tích cực nâng cao trình độ mua hàng thông minh cho người

tiêu dùng; cố gắng trấn an tâm lý người tiêu dùng khi có

biến động trên thị trường, tránh gây hiện tượng hoang

mang….

Page 42: Thị trường sửa bột ở việt nam

Việc xử lý với giá sữa bằng biện pháp hành chính như hiện nay

chưa có hiệu quả. Hơn nữa, Thông tư mới về quản lý giá sữa, đang

chờ đợi phê duyệt thì Thông tư 104 về quản lý giá một số mặt

hàng, trong đó có sữa, đang bị các doanh nghiệp sữa ngoại vô hiệu

hóa bằng "chiêu" kéo dài thời gian giữa các lần tăng giá (hơn 15

ngày) và giảm tỷ lệ tăng (dưới 20%) nhưng tăng làm nhiều lần

trong năm. Doanh nghiệp dưới 50%

vốn chủ sở hữu Nhà nước không cần

đăng ký, kê khai giá.

Page 43: Thị trường sửa bột ở việt nam

The endThanks for listening!

Page 44: Thị trường sửa bột ở việt nam

NGUYỄN THỊ THẢO TÂM

NGUYỄN THỊ SANG

ABIDAH