185
BGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HC GIAO THÔNG VN TI ******** NGUYN NGC THCH NGHIÊN CU CÁC GII PHÁP ĐỒNG BNHẰM TĂNG CƯỜNG AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BVIT NAM CHUYÊN NGÀNH:TCHC VÀ QUN LÝ VN TI MÃ S: 62.84.01.03 LUN ÁN TIN SKINH TNgười hướng dn khoa hc: 1. GS.TSKH. Nghiêm Văn Dĩnh 2. PGS.TS. Nguyễn Văn Thụ HÀ NI -2015 Page 1 of 185

La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

********

NGUYỄN NGỌC THẠCH

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP ĐỒNG BỘ

NHẰM TĂNG CƯỜNG AN TOÀN

GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH:TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ VẬN TẢI

MÃ SỐ: 62.84.01.03

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

1. GS.TSKH. Nghiêm Văn Dĩnh

2. PGS.TS. Nguyễn Văn Thụ

HÀ NỘI -2015

Page 1 of 185

Page 2: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi,

không sao chép. Các tài liệu tham khảo đều có trích dẫn nguồn gốc, các số

liệu và kết quả trong luận án này là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Nghiên cứu sinh

Nguyễn Ngọc Thạch

Page 2 of 185

Page 3: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

iii

CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

ATGT An toàn giao thông

CSHT Cơ sở hạ tầng

DNNN Doanh nghiệp Nhà nước

JICA Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản

GTVT Giao thông vận tải

GTĐT Giao thông đô thị

GTCC Giao thông công cộng

PTVT Phương tiện vận tải

QLNN Quản lý Nhà nước

TNGT Tai nạn giao thông

UN Liên Hợp Quốc (United Nations)

UBND Ủy ban nhân dân

VTHK Vận tải hành khách

VTHKCC Vận tải hành khách công cộng

WB Ngân hàng thế giới (World Bank)

WHO Tổ chức y tế thế giới

Page 3 of 185

Page 4: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

iv

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ................................................................. viii

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................. 4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ANTOÀN GIAO

THÔNG ĐƯỜNG BỘ ..................................................................................... 22

1.1 TỔNG QUAN CHUNG VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ 22

1.1.1 Một số khái niệm ........................................................................... 22

1.1.2 Phân loại tai nạn giao thông ........................................................... 26

1.2 PHÂN TÍCH TÍNH TOÁN AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ .32

1.2.1 Phân tích tính toán về tai nạn giao thông ....................................... 32

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá ATGT .......................................................... 37

1.2.3 Phân tích các nguyên nhân dẫn đến TNGT ................................... 40

1.3 CÁC GIẢI PHÁP ĐỒNG BỘ TĂNG CƯỜNG AN TOÀN GIAO

THÔNG ĐƯỜNG BỘ .........................................................................................44

1.3.1 Tổng quan về các giải pháp đồng bộ ............................................. 44

1.3.2 Các giải pháp hạn chế tai nạn về mặt con người ........................... 46

1.3.3 Các giải pháp hạn chế tai nạn về mặt cơ sở hạ tầng ...................... 50

1.3.4 Các giải pháp hạn chế tai nạn về mặt phương tiện ........................ 54

1.3.5 Các giải pháp khác ......................................................................... 54

1.3.6 Tổng hợp các giải pháp đồng bộ trong đảm bảo an toàn giao thông

55

1.4 BÀI HỌC THÀNH CÔNG VÀ THẤT BẠI TRONG ĐẢM BẢO AN

TOÀN GIAO THÔNG ........................................................................................61

1.4.1 Bài học thành công ......................................................................... 61

1.4.2 Bài học thất bại .............................................................................. 63

1.4.3 Tổng hợp các giải pháp đồng bộ về ATGT trên thế giới ............... 65

1.4.4. Bài học tăng cường an toàn giao thông rút ra cho Việt Nam ........ 65

Page 4 of 185

Page 5: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

v

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ AN TOÀNGIAO THÔNG

ĐƯỜNG BỘ ..................................................................................................... 68

2.1. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

TRÊN THẾ GIỚI .................................................................................................68

2.1.1. Số lượng tai nạn giao thông thống kê theo số lượng dân số .......... 68

2.1.2. Một số giải pháp đồng bộ tăng cường an toàn giao thông trên thế

giới 73

2.2. PHÂN TÍCH AN TOÀN GIAO THÔNG VẬN TẢI VIỆT NAM .........74

2.2.1. Tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam ............................................... 74

2.2.2. Hệ thống giao thông Việt Nam ...................................................... 76

2.2.3. Phương tiện vận tải ........................................................................ 79

2.2.4. Hệ thống tổ chức quản lý về an toàn giao thông ........................... 81

2.2.5. An toàn giao thông đường bộ Việt Nam ........................................ 83

2.3. PHÂN TÍCH TAI NẠN GIAO THÔNG TẠI TỈNH NINH BÌNH ........85

2.3.1. Tổng quan chung về Ninh Bình ..................................................... 85

2.3.2. Tai nạn giao thông tại Ninh Bình ................................................... 88

2.4. PHÂN TÍCH CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN GIAO

THÔNG ĐANG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM VÀ NINH BÌNH .......................99

CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ĐỒNG BỘ ĐẢM BẢO AN

TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM ................................. 104

3.1. MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG VÀ CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ..104

3.1.1. Quan điểm mục tiêu phát triển giao thông đường bộ: ................. 104

3.1.2. Mục tiêu định hướng đảm bảo an toàn giao thông đường bộ ...... 105

3.2. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................109

3.2.1. Phân loại đối tượng áp dụng các giải pháp .................................. 109

3.2.2. Phân tích các khu vực .................................................................. 111

3.2.3. Phân tích về góc độ khả năng thực thi pháp luật ......................... 112

3.2.4. Phân tích về sở hữu phương tiện.................................................. 113

3.2.5. Các phân tích về hành vi sử dụng phương tiện ............................ 114

3.3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ĐỒNG BỘ TĂNG CƯỜNG ATGT

ĐƯỜNG BỘ TẠI VIỆT NAM ..........................................................................114

3.3.1. Giải pháp với nhóm đối tượng loại I ........................................... 121

3.3.2. Giải pháp với nhóm đối tượngloại II .......................................... 122

3.3.3. Giải pháp với nhóm đối tượng loại III ......................................... 123

3.3.4. Giải pháp với nhóm đối tượng loại IV ......................................... 124

Page 5 of 185

Page 6: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

vi

3.3.5. Giải pháp đối với nhóm đối tượng loại V .................................... 125

3.3.6. Những khó khăn với, thách thức Việt Nam ................................. 126

3.4. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỒNG BỘ ...........127

3.4.1. Các nguyên lý sử dụng trong tính toán ........................................ 127

3.4.2. Nguyên lý ảnh hưởng đến ATGT của các giải pháp ................... 128

3.4.3. Các giải pháp đưa vào đánh giá ................................................... 128

3.4.4. Các tác động khác của các giải pháp ........................................... 132

3.5. ÁP DỤNG TRONG ĐIỀU KIỆN NINH BÌNH ...................................133

3.5.1. Nhóm các giải pháp về con người ............................................... 133

3.1.1 Các giải pháp về phương tiện ...................................................... 143

3.5.2. Các giải pháp về cơ sở hạ tầng. ................................................... 145

3.6. MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN KHI THỰC HIỆN GIẢI PHÁP .......................150

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 153

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 157

Page 6 of 185

Page 7: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1-1. Tốc độ và xác suất va chạm giao thông đường bộ ...................... 9

Bảng 1-2. Tóm tắt những nghiên cứu về tác dụng của mũ bảo hiểm ......... 12

Bảng 1-3. Tổng hợp các giải pháp tăng cường an toàn giao thông ............ 14

Bảng 1-4.Ví dụ tỷ lệ tai nạn phân chia theo lứa tuổi tại Đức (số liệu 2008)

........................................................................................................................... 28

Bảng 1-5. Tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá mức độ ATGT (mất ATGT) ........... 39

Bảng 1-6. Xác suất tai nạn của các loại phương tiện vận tải ...................... 42

Bảng2-1. Thống kê thiệt hại về tai nạn giao thông trên thế giới ................ 69

Bảng 2-2.Thống kê dân số của Việt Nam qua các năm ............................. 75

Bảng 2-3. Thống kê chiều dài mật độ đường bộ một số tỉnh khu vực đồng

bằng sông Hồng/Bắc Trung Bộ ........................................................................ 78

Bảng 2-4. Thống kê phương tiện vận tải đường bộ (số liệu 2014) ............ 80

Bảng 2-5. Thống kê tai nạn giao thông Việt Nam 2002-2012 ................... 84

Bảng2-6. Thiệt hại về kinh tế tỉnh Ninh Bình do TNGT (2005 -2010) ..... 88

Bảng2-7. Số vụ tai nạn qua các năm Tỉnh Ninh Bình ................................ 89

Bảng 3-1. Phân loại đối tượng áp dụng giải pháp .................................... 110

Bảng 3-2. Trường hợp 1- Đường ngoại thị không có dải phân cách cố

định .................................................................................................................. 119

Bảng 3-3. Trường hợp 2 -Đường ngoại thị có dải phân cách cố định ...... 119

Bảng 3-4.Tốc độ chạy xe bị hạn chế trong từng điều kiện cụ thể ............ 120

Bảng 3-5. Tác động về quy hoạch giải pháp mức 1 ................................. 129

Bảng 3-6. Tác động về quy hoạch giải pháp mức 2 ................................. 130

Bảng 3-7. Tác động về quy hoạch giải pháp mức 3 ................................. 130

Bảng 3-8. Tác động về quy hoạch giải pháp mức 4 ................................. 131

Bảng 3-9. Tác động về quy hoạch giải pháp mức 5 ................................. 131

Bảng 3-10. Điều kiện lái xe thi lấy bằng lái xe khách D và E ................. 143

Page 7 of 185

Page 8: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình1-1.Mối quan hệ giữa tốc độ và tai nạn giao thông. ............................. 6

Hình 1-2. Mối quan hệ giữa loại đường, tốc độ và xác suất xảy ra tai nạn .. 7

Hình1-3. Mối quan hệ giữa tốc độ và xác suất xảy ra tai nạn ...................... 8

Hình1-4.Mối liên hệ giữa tốc độ của xevới tốc độtrung bình trên từng

tuyến đường tại Australia. ................................................................................... 8

Hình1-5. Tỷ lệ người thiệt mạng theo loại hình phương tiện vận tải. ........ 11

Sơ đồ 1-1. Phân loại tai nạn giao thông ...................................................... 27

Hình 1-6. Phân loại tai nạn giao thông ....................................................... 31

Sơ đồ 1-2. Thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra ...................................... 35

Sơ đồ 1-3. Giải pháp đồng bộ trong lĩnh vực GTVT ................................. 46

Hình 1-7. Các giải pháp đồng bộ trong đảm bảo an toàn giao thông ......... 58

Hình 1-8. Áp dụng đinh phản quang dùng năng lượng mặt trời để phân làn

đường cao tốc tại Anh Quốc ............................................................................. 62

Hình 2-1.Thống kê về tỷ lệ tử vong/100.000 người dân (năm 2011) ........ 68

Hình 2-2. Thống kê số lượng thiệt hại/1.000.000 dân của một số nước .... 70

Hình 2-3. Tỷ lệ thiệt hại/10.000 phương tiện đăng ký tại một số nước. .... 71

Hình 2-4. Thống kê tỷ lệ thiệt mạng trên 1.000.000 phương tiện và trên

1.000.000 người của một số nước trên thế giới. ............................................... 71

Hình 2-5. Thống kê số người thiệt mạng theo dân số, số lượng phương tiện

cơ giới và lượng luân chuyển ............................................................................ 73

Hình 2-6. Tỷ lệ các nguyên nhân gây nên tai nạn giao thông tại Mỹ theo

Rumar K (1985) trong tổng số 100% nguyên nhân .......................................... 74

Hình2-7. Bản đồ giao thôngViệt Nam ........................................................ 77

Sơ đồ 2-1. Mô hình quản lý an toàn giao thôngtại các tỉnh .................. 83

Hình 2-8. Thống kê an toàn giao thông Ninh Bình giai đoạn 2005 - 2010 89

Hình2-9. Mức độ nghiêm trọng của TNGT 2006 - 2010 tỉnh Ninh Bình . 90

Hình2-10. Thống kê nguyên nhân gây tai nạn giao thông Ninh Bình ....... 90

Hình2-11. Thống kê tai nạn giao thông Ninh Bình theo không gian ......... 92

Page 8 of 185

Page 9: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

ix

Hình2-12. Thống kê vụ TNGT Ninh Bình theo thời gian .......................... 92

Hình2-13. Thống kê tai nạn GT Ninh Bình theo phương thức vận tải ...... 93

Hình2-14. Quan điểm của người dân về thời gian đối với chuyến đi ........ 95

Hình2-15. Quan điểm của người dân về chi phí chuyến đi bằng xe máy .. 95

Hình2-16. Quan điểm của người dân về mức độ an toàn ........................... 96

Hình2-17. Quan điểm của người dân về an toàn của cá nhân đối .............. 96

Hình2-18. Quan điểm của người dân về lợi ích môi trường ...................... 97

Hình2-19. Quan điểm của người dân về độ cơ động của phương tiện ....... 97

Hình2-20. Quan điểm của người dân về khả năng chở hàng ..................... 98

Hình2-21. Quan điểm của người dân về độ tin cậy của đi bằng xe máy ... 98

Hình2-22. Quan điểm của người dân về mức độ căng thẳng khi lái xe ..... 99

Hình 2-23. Các giải pháp đang áp dụng nhằm tăng cường an toàn giao

thông tại Việt Nam .......................................................................................... 101

Hình 3-1. Các giải pháp đồng bộ trong đảm bảo an toàn giao thông ....... 116

Hình 3-2. Khoảng cách an toàn giữa 2 xe ................................................ 117

Hình 3-3. Đề xuất giải pháp đồng bộ với nhóm đối tượng loại I ............. 121

Hình 3-4. Đề xuất giải pháp đồng bộ với nhóm đối tượng loại II ............ 122

Hình 3-5. Đề xuất giải pháp đồng bộ với nhóm đối tượng loại III .......... 123

Hình 3-6. Đề xuất giải pháp đồng bộ với nhóm đối tượng loại IV .......... 124

Hình 3-7. Đề xuất giải pháp đồng bộ với nhóm đối tượng loại V............ 125

Hình3-8. Xe đạp trong dòng giao thông tại Hà Nội (trái), Washington

(giữa) và Berlin (Phải) .................................................................................... 126

Hình 3-9. Các giải pháp quản lý phương tiện đối với người lái ............... 141

Hình 3-10. Các giải pháp quản lý đối với phương tiện vận tải ................ 143

Hình 3-11. Mô phỏng dòng xe hỗn tạp ..................................................... 147

Hình 3-12. Mô phỏng dòng xe phân làn bằng dải phân cách cứng .......... 147

Hình 3-13. Mặt cắt ngang một vị trí trên quốc lộ 1A đoạn đi qua các huyện

khi đã bố trí dãy phân cách cứng tách làn ô tô và xe máy .............................. 148

Hình 3-14. Mặt cắt ngang một vị trí trên quốc lộ 1A đoạn đi qua một số thị

trấn ở Ninh Bình khi đã bố trí dải phân cách cứng tách làn ô tô và xe máy .. 148

Hình 3-15. Mặt cắt ngang một vị trí trên quốc lộ 1A đoạn đi qua một số thị

trấn ở Ninh Bình khi đã bố trí dải phân cách cứng tách làn ô tô và xe máy .. 149

Page 9 of 185

Page 10: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

x

Page 10 of 185

Page 11: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

PHẦN MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, cùng với quá trình tăng trưởng kinh tế và cơ

giới hóa phương tiện, tai nạn giao thông tại Việt Nam nói chung đã gia tăng

đột biến và luôn ở mức độ báo động. Tỷ lệ người thiệt mạng trên 100.000 dân

đang ở mức cao, xấp xỉ 10/100.000 dân[35].

Trong lĩnh vực an toàn giao thông, mặc dù đã có những chuyển biến

tích cực trong vài năm gần đây nhưngtình hình tai nạn giao thôngViệt Nam

vẫn diễn biến khá phức tạp. Việc triển khai các giải pháp cơ bản để đảm bảo

ATGT vẫn còn bất cập, Luật giao thông đường bộ 2008[20] đã quy định về 5

yếu tố quan trọng để đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông và Việt Nam

đãthực hiện trên diện rộng về quản lý tốc độ, quản lý nồng độ cồn, đội mũ bảo

hiểm, nhưng việc thực thi thắt dây an toàn khi lái xe, các thiết bị an toàn cho

trẻ em cũng như sử dụng điện thoại khi lái xe vẫn chưa được quan tâm đúng

mức.

Thực tế cho thấy có nhiều quốc gia thành công trong việc giảm tỷ lệ tai

nạn giao thông nếu có quyết tâm về chính trị và những bước đi hợp lý. Trong

vòng 20 năm, nước Mỹ đã giảm được tỷ lệ người thiệt mạng từ 17/100.000

dân năm 1990 xuống xấp xỉ 10/100.000 dân vào năm 2011 [50]. Tuy nhiên có

rất nhiều giải pháp đã được áp dụng thành công trên giới (dùng cáccông cụ

kinh tế như mức bảo hiểm xe cơ giới để điều tiết hành vi của người tham gia

giao thông) vẫn chưa thành công ở Việt Nam. Điều này cho thấy những đặc

thù về điều kiện kinh tế - xã hội, lối sống, và hành vi tham gia giao thông của

người Việt Nam cần được nghiên cứu sâu thêm, làm cơ sở cho việc đề xuất

các giải pháp có tính khả thi và hiệu quả.

Tai nạn giao thông để lại rất nhiều vấn đề cho xã hội, ngoài những thiệt

hại trực tiếp về con người, tai nạn giao thông còn để lại hàng loạt các hậu quả

xã hội lâu dài như: Tổn thương về tinh thần vàthiệt hại về vật chất, chi phí xã

hội cho việc xử lý hậu quả, gây sức ép lên hệ thống y tế, và các hậu quả gián

tiếp lên các thế hệ tiếp theo. Những hậu quả này diễn ra trong thời gian dài và

có khả năng gây thiệt hại cho xã hội ở mức độ sâu rộng.

Page 11 of 185

Page 12: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

2

Do lĩnh vực ATGT có liên quan đến nhiều lĩnh vực, cả về con người,

phương tiện, hạ tầng, môi trường, quy định pháp luật…nên các giải pháp đảm

bảo ATGT cũng yêu cầu có tính đồng bộ cao mới có thể phát huy tác dụng.

Giao thông đường bộ vẫn là phương thức gây tai nạn giao thông lớn

nhất tại Việt Nam. Theo [35], số vụ tai nạn giao thông đường bộ chiếm tới

95% trong tổng số vụ tai nạn trong suốt một thập kỷ vừa qua, có nhiều địa

phương giao thông đường bộ chiếm tới 98-99% số vụ và số người thiệt mạng.

Từ những mức độ nghiêm trọng của tai nạn giao thông cả về số lượng,

phạm vi, cũng như các hậu quả mà nó đang gây ra tại Việt Nam, việc

“Nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cườngan toàn giao thông

đường bộ ở Việt Nam” có một ý nghĩa cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.

Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm đảm bảo

ATGT ường bộ tại việt Nam trong đó vận dụng cụ thể vào tỉnh Ninh Bình.Để

đảm bảo ATGT đường bộ, không chỉ áp dụng một số giải pháp mà cần áp

dụng đồng bộ các giải pháp, bởi vậy đề tài đã tập trung làm sâu sắc thêm và

luận giải các căn cứ khoa học danh mục hệ thống các giải pháp đồng bộ về

con người, phương tiện, cơ sở hạ tầng, tổ chức quản lý, môi trường.Với định

hướng trên, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu đề tài như sau:

Mục tiêu của đề tài

Luận ánđược nghiên cứu với một số mục tiêu chính sau:

- Hệ thống hóa và làm sâu sắc thêm cơ sở lý luận về an toàn giao thông

đường bộ, đặc biệt tập trung vào khía cạnh đồng bộ của các giải pháp đảm bảo

ATGT đường bộ.

- Phân tích, đánh giá hiện trạng về tai nạn giao thông đường bộ của Việt

Nam, phân tích hành vi của người tham gia giao thông, trên cơ sở đó tìm ra

các nguyên nhân có tính tương tác hệ thống dẫn đến tình hình mất an toàn

giao thông đường bộ tại Việt Nam thời gian qua.

- Trên cơ sở đó, kết hợp với những kinh nghiệm về đảm bảo ATGT

đường bộ trong và ngoài nước để vận dụng vào điều kiện cụ thể của Việt Nam

và Ninh Bình, trong đó đề tài tập trung vào việc làm sâu sắc thêm và luận giải

các căn cứ khoa học cần áp dụng đồng bộ hệ thống các giải pháp và đề xuất

một số giải pháp đồng bộ cấp bách, thiết thực liên quan đến con người,

Page 12 of 185

Page 13: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

3

phương tiện và cơ sở hạ tầng giao thông, tổ chức quản lý, nhằm đảm bảo

ATGT đường bộ tại Việt Nam.

Phạm vi, đối tượng nghiên cứu

Phạm vi của luận án về không gian:Hệ thống đường bộ trên toàn lãnh

thổ Việt Nam; về thời gian: tập trung nghiên cứu tình hình, số liệu TNGT

quacác năm (chủ yếu các năm 2008 – 2013), nghiên cứu các giải pháp đồng

bộ đảm bảoATGT đường bộ của Việt Nam tới đến năm 2020, định hướng đến

năm 2030.

Đối tượng của luận án: Tập trung vào hệ thống, giao thông đường bộ

của Việt Nam, với các đối tượng chính bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầng giao

thông, con người và phương tiện tham gia giao thông.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu truyền thống như duy

vật biện chứng, thống kê, so sánh kết hợp với một số phương pháp như phân

tích hành vi của người tham gia giao thông, sử dụng và phân tích dữ liệu

không gian, mô hình hóa, hệ thống hóa, diễn giải, quy nạp; phân tích, tổng

hợp.

Nhằm đạt được các mục tiêu trên đây, ngoài phần mở đầu, tổng quan về

tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước, kết luậnvà kiến nghị, phụ lục, luận

ánđược kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn vềan toàn giao thông đườngbộ.

Chương 2: Phân tích đánh giá hiện trạng an toàn giao thông đường bộ

Chương 3: Đề xuất các giải pháp đồng bộ tăng cường an toàn giao thông

đường bộ tạiViệt Nam

Page 13 of 185

Page 14: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

4

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Mục tiêu của phần tổng quan nhằm tổng hợp các nghiên cứu có liên

quan đến lĩnh vực nghiên cứu của luận án, đánh giá những ưu nhược, điểm và

tìm ra các điểm còn tồn tại, các khoảng trống của các nghiên cứu này để đề tài

tiếp tục hoàn thiện.

1.CÁC NGHIÊN CỨU VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Ở

NƯỚC NGOÀI

1.1.Một số nghiên cứu về nguyên nhân trực tiếp gây tai nạn giao thông

a/Một số nghiên cứu về mối quan hệ giữa tốc độ và tai nạn giao thông

An toàn giao thông có quan hệ mật thiết với tốc độ, trong đó tốc độ

càng cao, xác suất xảy ra va chạm càng lớn và thiệt hại cũng càng lớn.

Tổ chức y tế thế giới (WHO) Liên hợp quốc, đã có nhiều nghiên cứu về

lĩnh vực an toàn giao thông. Một nghiên cứu gần đây của WHOcho thấy có

mối quan hệ rõ ràng giữa tốc độ và số tai nạn giao thông theo đó, nếu giảm tốc

độ 5% thì sẽ giảm số tai nạn giao thông nghiêm trọng tới 30% [59].

Theo [51], tốc độ càng cao càng làm tăng khả năng xảy ra tai nạn, với

mọi mức tốc độ và mọi loại đường, mặc dù các tốc độ và loại đường khác

nhau sẽ dẫn đến cường độ tai nạn khác nhau. Nói một cách khác, các tốc độ

khác nhau trên cùng một con đường sẽ tương ứng với các xác suất tai nạn

khác nhau. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng những người điều khiển phương

tiện ở tốc độ cao hơn tốc độ trung bình thường có xác suất va chạm cao hơn

các lái xe khác.

Chưa có bằng chứng rõ ràng về việc lái xe với tốc độ thấp hơn tốc độ

trung bình của dòng giao thông có liên quan đến các vụ va chạm hay không.

Tuy nhiên việc điều khiển phương tiện ở tốc độ chậm trên những tuyến đường

cao tốc đương nhiên sẽ đặt ra những hiểm họa tiềm ẩn do có sự khác biệt về

tốc độ. Bởi vậy một trong những yêu cầu bắt buộc đối với người lái xe ở các

nước phát triển là phải có khả năng điều khiển phương tiện ở tốc độ trung

bình của dòng giao thông. Ngoài ra người lái xe chạy quá chậm có thể làm

cho các lái xe phía sau mất kiên nhẫn,thiếu kiềm chế khi vượt và đây chính là

những nguyên nhân đầu tiên dẫn tới va chạm giao thông.

Page 14 of 185

Page 15: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

5

Một số kết quả được công bố bởi [44] tại Thụy Điển cho thấy sự thay

đổi trong tốc độ trung bình khoảng 1km/h sẽ dẫn đến thay đổi số tai nạn từ 2%

(khi tốc độ giới hạn 120 km/h) tới 4% (khi tốc độ giới hạn 50 km/h). Kết quả

này được kiểm định với rất nhiều số liệu trước và sau khi áp dụng các giải

pháp hạn chế tốc độ ở rất nhiều nơi trên lãnh thổ Thụy Điển cũng như trên thế

giới. Mối quan hệ giữa tốc độ và tai nạn giao thông ở trên được công nhận ở

rất nhiều nước Bắc Âu, cũng như Hà Lan và Australia.

Một số nghiên cứu khác tại Anh [37] cũng đưa ra được mối liên hệ

tương tự, dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm bởi tác giả Taylor, kết quả

nghiên cứu cho thấy khi tốc độ giao thông thay đổi ±1km/h thì tai nạn thay

đổi trong khoảng từ 1-4% với các đường đô thị, và 2,5-5,5% đối với các con

đường ở ngoại ô. Những con đường có chất lượng mặt đường và tầm nhìn tốt

thường có trị số cận dưới. Trong khi đó chất lượng đường càng xấu, thì biên

độ tăng của tai nạn giao thông càng cao.

Tốc độ cao còn làm giảm khả năng phản ứng kịp thời của người lái xe.

Về mặt tự nhiên, người lái cần có thời gian để tiếp nhận và xử lý thông tin,

sau đó quyết định phản ứng như thế nào và cuối cùng thực hiệnphản ứng để

đáp lại các yêu cầu từ điều kiện thực tế. Ở tốc độ cao, thời gian và khoảng

cách phương tiện di chuyển trong những giai đoạn trên sẽ dài hơn. Đặc biệt

khoảng cách phanh có quan hệ với tốc độ theo hàm số mũ, bởi vậy tốc độ

càng cao, cơ hội va chạm càng lớn. Trong một nghiên cứu [37], một mối quan

hệtổng quát giữa thay đổi tốc độ và thay đổi về số lượng tai nạn là cứ có sự

tăng + 1 km/h về tốc độ sẽ dẫn đến sự tăng + 3% về số tai nạn.

Các mối quan hệ định lượng ở trên được xây dựng trong những điều

kiện cụ thể và không nhất thiết đúng trong mọi trường hợp. Trong thực tế mối

quan hệ giữa tốc độ và tai nạn giao thông phức tạp hơn rất nhiều, giá trị cụ thể

của các biến trong mô hình phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khác như tốc

độ hiện tại, loại đường và chất lượng mặt đường.

Tuy nhiên có một xu hướng được khẳng định là với tốc độ càng cao,

mức độ tăng của tai nạn càng lớn. Mối quan hệ giữa tốc độ và tai nạn là một

hàm mũ. Khi tốc độ tăng, tai nạn sẽ tăng và càng tăng nhanh hơn khi tốc độ ở

trị số cao hơn. Hình vẽ dưới đây nhằm mục đích cho thấy có mối liên hệ rõ

ràng có tính quy luật giữa số vụ tai nạn và tốc độ (giá trị tốc độ cụ thể phụ

thuộc vào từng loại đường) Mối quan hệ này được khái quát hóa trong hình

(1-1).

Page 15 of 185

Page 16: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

6

Hình1-1.Mối quan hệ giữa tốc độ và tai nạn giao thông.

Trên cơ sở mối quan hệ giữa động năng và các dữ liệu từ phương pháp

thực nghiệm, Nghiên cứu [43]đã xây dựng mô hình phản ảnh quan hệ giữa sự

thay đổi tốc độ với số vụ tai nạn:

A2 = A1×𝑉2

𝑉1 (Số vụ tai nạn) [1.1]

Trong đó:

A2: Số lượng các vụ tai nạn sau khi thay đổi tốc độ (vụ tai nạn)

A1: Số lượng các vụ tai nạn trước khi thay đổi tốc độ (vụ tai nạn)

V2: Tốc độ trung bình của dòng giao thông sau khi thay đổi tốc độ

(km/h)

V1: Tốc độ trung bình của dòng giao thông trước khi thay đổi tốc độ

(km/h). Công thức này chỉ áp dụng với những đoạn đường đã có

phương tiện lưu thông. Do V1 là tốc độ trung bình của dòng giao thông

trên một con đường cụ thể lên V1 luôn lớn hơn 0.

b/Ảnh hưởng của loại đường đến mối quan hệ giữa tốc độ và tai nạn

Điều kiện giao thông trên từng đoạn đường có thể có mức độ phức tạp

khác nhau. Mức độ phức tạp này phụ thuộc vào nhiều nhân tố như số lượng và

loại nút giao thông trên đường, nhu cầu và hướng di chuyển của người đi bộ,

tỷ lệ người đi xe đạp, các phương tiện vận tải khác, số lượng vị trí đỗ xe dọc

trên tuyến đường... Trong những điều kiện đường sá phức tạp hơn, xác suất

xảy ra tai nạn và quy mô tai nạn cũng cao hơn [47]. Những đường cao tốc

Tốc độ (km/h)

Số vụ tai

nạn (vụ)

Page 16 of 185

Page 17: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

7

thường có mức độ phức tạp thấp (giao cắt khác mức) trong khi các trục quốc

lộ vào các đô thị, có cư dân sinh sống hai bên là những khu vực có tính chất

phức tạp cao (đi bộ qua đường, đỗ xe...).

Hình 1-2. Mối quan hệ giữa loại đường, tốc độ và xác suất xảy ra tai nạn

Trên những con đường cụ thể, nếu biên độ dao động tốc độ lớn, có

nhiều trở ngại và có nhiều hiện tượng vượt sẽ rất khó dự đoán xác suất xảy ra

va chạm sẽ diễn biến theo hướng nào... bởi vậy khi biên độ dao động về tốc

độ lớn, cũng dẫn đến gia tăng khả năng xảy ra tai nạn. Do đó nếu một giải

pháp hạn chế tốc độ (nhằm đảm bảo ATGT) tạo ra biên độ dao động tốc độ

lớn hơn cả về không gian và thời gian, có thể sẽ không tạo được kết quả về an

toàn giao thông như mong muốn (ví dụ có những biển báo hạn chế tốc độ đột

ngột trên đường cao tốc).

Có nhiều nghiên cứutập trung vào mối quan hệ giữa xác suất tai nạn với

người lái và tốc độ. Các nghiên cứu này so sánh tốc độ của người lái xe

(người có liên quan đến ít nhất một vụ tai nạn) với tốc độ trung bình trên đoạn

đường xảy ra tai nạn đó. Nghiên cứu đầu tiên được thực hiện tại Mỹ vào

những năm 1960-1970. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả hai loại lái xe nhanh

và chậm hơn tốc độ giới hạn (đặc biệt trên các đường cao tốc) đều có xác suất

và rủi ro cao hơn mức trung bình. Kết quả của nghiên cứu này được công bố

và được biết đến rộng rãi với biểu tượng đường cong chữ “U”. Tốc độ mà ở

đó xác suất xảy ra va chạm thấp nhất được gọi là tốc độ an toàn nhất. Lái xe ở

tốc độ thấp hơn hoặc nhanh hơn tốc độ tối ưu đều có xác suất va chạm cao

hơn.

Rủi

ro

về

tai

nạn

(vụ)

Tốc độ (km/h)

Loại phức tạp

Loại trung

bình

Loại đơn giản

Page 17 of 185

Page 18: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

8

Hình1-3. Mối quan hệ giữa tốc độ và xác suất xảy ra tai nạn

Một nghiên cứu của Australia được thể hiện ở hình1-4. (Mức độ tăng

của tai nạn trên các con đường trong đô thị và ngoại ô đối với các phương tiện

đi nhanh và chậm hơn tốc độ giới hạn trên tuyến đường này).

Qua kết quả các nghiên cứu trên, có thể thấy tốc độ hiện tại, cường độ

thay đổi tốc độ và chất lượng đường có quan hệ trực tiếp đến số tai nạn trên

con đường cụ thể này.

Một số nghiên cứu của các nhà khoa học Australia cho thấy rủi ro khi

lái xe ở tốc độ cao hơn 10-20 km/h so với tốc độ trung bình của đoạn đường

cũng tương tự như rủi ro của việc lái xe khi nồng độ cồn trong máu ở mức

giới hạn.

Hình1-4.Mối liên hệ giữa tốc độ của xevới tốc độtrung bình trên từng

tuyến đường tại Australia.

Đường đô thị (60 km/h)

Đường nông thôn (80-120 km/h)

Xác

su

ất v

a ch

ạm (

số v

ụ)

Tốc độ của phương tiện so với tốc độ trung bình của dòng giao thông (km/h)

Rủi

ro về

tai

nạn

(số

vụ va

chạm

)

Tốc độ (km/h) Tốc độ trung bình

dòng giao thông

(km/h)

Page 18 of 185

Page 19: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

9

c/ Quan hệ giữa nồng độ cồn và xác suất xảy ra tai nạn giao thông.

Các nghiên cứu cho thấy nếu nồng độ cồn trong máu vượt quá 0.5

g/lítlàm cho người lái xesẽ dễ gây tai nạn. Trong một nghiên cứu thực nghiệm

của các nhà khoa học Australia [42]: Trong một khu vực đô thị có tốc độ giới

hạn 60 km/h, các nhà nghiên cứu đã tiến hành khảo sát tốc độ và thu thập

nồng độ cồn của cả những lái xe bị tai nạn và không bị tai nạn (trên cùng

tuyến đường, cùng thời gian trong ngày, cùng ngày trong tuần)...nghiên cứu

cũng kiểm soát các thông số về độ tuổi và giới tính để đảm bảo các so sánh

tương đương.

Mức độ rủi ro của những người lái cẩn thận không vượt quá tốc độ

được coi là rủi ro cơ bản và cho trị số 1,0. Mức độ rủi ro của các lái xe khác

được so sánh với mức độ rủi ro cơ bản. Kết quả nghiên cứu được trình bày tại

bảng sau.

Bảng 1-1. Tốc độ và xác suất va chạm giao thông đường bộ

Tốc độ (km/h)

Rủi ro tai nạn (tương ứng

với tốc độ)

Chỉ tiêu BAC(g/dl)

Rủi ro về tai nạn (tương

ứng với nồng độ cồn)

60 1.0 0.00 1.0

65 2.0 0.05 1.8

70 4.2 0.08 3.2

75 10.6 0.12 7.1

80 31.8 0.21 30.5

Số liệu thống kê cho thấy khoảng 25% số vụ thiệt mạng trong các tai

nạn giao thông đường bộ của Châu Âu liên quan đến nồng độ cồn trong máu,

Trong đó lượng luân chuyển (xe.km) của số người lái có nồng độ cồn ở mức

0.5 g/l chỉ chiếm 1%. Khi nồng độ cồn trong máu tăng, rủi ro về va chạm

cũng như mức độ thiệt hại tăng lên rất nhanh. So với những người lái không

uống rượu bia, những lái xe có nồng độ cồn 0.8 g/l (vẫn hợp pháp ở rất nhiều

nước) có rủi ro cao hơn tới 2.7 lần. Khi BAC ở mức 1.5 g/l, tỷ lệ va chạm cao

hơn tới 22 lần, tỷ lệ thiệt mạng tăng lên 200 lần so với lái xe không sử dụng

rượu bia.

Về bản chất, nồng độ cồn ảnh hưởng đến các kỹ năng lái xe ở tất cả các

cấp độ. Những kỹ năng quan sát và xử lý thông tin suy giảm rất nhanh ở mức

BAC rất thấp.Phần lớn các kỹ năng cơ bản liên quan đến lái xe (chuyển

Page 19 of 185

Page 20: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

10

hướng, tăng giảm tốc, phanh...)đều bắt đầu suy giảm ở mức BAC 0.5 g/l. Ở

mức độ cao nhất, người lái quyết định có nên lái xe hay không, đã có nhiều

nghiên cứu cho thấy sau khi sử dụng rượu bia, khả năng tự kiềm chế của

người lái giảm đi rất nhiều, và thậm chí sau khi sử dụng rượu bia, nhiều người

nghĩ rằng họ vẫn có thể điều khiển xe an toàn.

d/ Một số nghiên cứu liên quan đến mũ bảo hiểm

Mũ bảo hiểm là nhân tố có ảnh hưởng sau tai nạn, có ảnh hưởng rất lớn

đến mức độ thiệt hại đặc biệt về con người sau va chạm, bởi vậy cũng là một

nhân tố được quan tâm trong đề tài.

Theo nghiên cứu của WHO [59], đội mũ bảo hiểm chất lượng tốt có

thểlàm giảm 40% khả năng bị chấn thương sọ não khi có tai nạn.Tại các nền

kinh tế phát triển, số lượng người thiệt mạng từ tai nạn giao thông có liên

quan đến xe máy chiếm khoảng 18% trong tổng số người thiệt mạng, điều này

cho thấy mức độ nguy hiểm của xe máy (vì tỷ lệ sở hữu xe máy tại các quốc

gia này rất thấp)

Tỷ lệ trên rất cao đối với các nước có tỷ lệ xe máy cao như Việt Nam

(85% trong dòng giao thông là xe máy) hoặc Ấn Độ (xe máy chiếm 69%). Tại

Ấn Độ, 27% người thiệt mạng từ giao thông đường bộ là người đi xe máy,

con số này là 70-90% tại Thái Lan, và tại Malaysia là 60%. Rõ ràng đây là

những con số cho thấy cần phải tiến hành bắt buộc đội mũ bảo hiểm một cách

triệt để.

Nghiên cứu của WHO [59] cho thấy, các chấn thương liên quan đến

đầu và cổ là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thiệt mạng, cũng như gây những

chấn thương nghiêm trọng và tàn tật trong số người sử dụng xe máy và xe

đạp. Tại các quốc gia châu Âu, chấn thương sọ não chiếm tới 75% số người

thiệt mạng có sử dụng xe hai bánh. Tại các quốc gia có thu nhập thấp và trung

bình, tỷ lệ này có thể lên tới 88%.Thống kê số người thiệt mạng theo loại

phương tiện trong tổng số thiệt hại do vận tải đường bộ được trình bày trong

hình dưới đây

Page 20 of 185

Page 21: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

11

Ghi chú: Nguồn WHO (2013) [61] Số liệu cho năm 2010

Đi bộ

Xe đạp

Xe máy

Xe ô tô

Phương tiện khác

Hình1-5. Tỷ lệ người thiệt mạng theo loại hình phương tiện vận tải.

Việc đội mũ bảo hiểm cần phải đúng quy cách. Cũng theo WHO [59]

một nghiên cứu tiến hành tại Malaysia cho thấy, trong số 5.000 người được

khảo sát, chỉ có 54% đội mũ bảo hiểm đúng quy cách, trong khi 21% không

dùng đúng quy cách và có 24% không đội mũ bảo hiểm. Những người trẻ

tuổi, nam giới và những người được tiếp cận với hệ thống giáo dục ít hơn là

những người thường không dùng mũ bảo hiểm đúng quy cách.

Chi phí để khắc phục hậu quả với những nạn nhân đội mũ bảo hiểm

cũng thấp hơn so với những nạn nhân không đội mũ bảo hiểm (thấp hơn

khoảng 20% theo một nghiên cứu tại Michigan, USA).Một số tác dụng của

mũ bảo hiểm được tổng kết ở trong bảng1-2.

e/ Một số nghiên cứu liên quan đến thắt dây an toàn

Theo một nghiên cứu của WHO [59], thắt dây an toàn là một giải pháp

góp phần giảm 40-65% khả năng bị tai nạn nghiêm trọng cho người lái xe.

Theo một nghiên cứu khác của tập đoàn AA [48], có đến 1/3 số người

thiệt mạng trong các vụ tai nạn giao thông đường bộ do không thắt dây an

Page 21 of 185

Page 22: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

12

toàn. Nghiên cứu này chỉ ra có đến 10% số người thiệt mạng có thể được cứu

sống nếu thắt dây an toàn.

Bảng 1-2. Tóm tắt những nghiên cứu về tác dụng của mũ bảo hiểm

Không đội mũ bảo hiểm Đội mũ bảo hiểm

Tăng rủi ro bị chấn thương ở đầu Giảm rủi ro và mức độ chấn thương

tới 72%

Tăng mức độ nghiêm trọng của chấn

thương ở đầu

Giảm rủi ro bị thiệt mạng tới 39%

(Mức độ giảm phụ thuộc vào tốc độ

của xe máy liên quan đến vụ va

chạm)

Tăng thời gian điều trị trong bệnh

viện

Giảm chi phí của hệ thống y tế phục

vụ các nạn nhân có liên quan đến va

chạm

Tăng rủi ro bị thiệt mạng từ chấn

thương ở đầu

Một số người ít sử dụng dây an toàn, bao gồm:

- Những người ngồi sau xe

- Những người lái xe công vụ

- Chỉ có khoảng 70% lái xe tải, xe thùng, xe buýt thường xuyên sử dụng

dây an toàn.

Những nước phát triển đã phải thực hiện các chiến dịch để cưỡng chế

bắt buộc người lái và hành khách phải thắt dây an toàn. Cách đây 10 năm trên

các xe ô tô liên tỉnh của các quốc gia châu Âu không thực hiện quy định thắt

dây an toàn thì từ 2006 đã trở thành một trong những nội dung được thực hiện

trước chuyến đi và được quy định trong luật của nhiều nước. Đây chính là một

giải pháp rất tốt để nâng cao an toàn giao thông đường bộ.

1.2. Một số nghiên cứu về các giải pháp đảm bảo an toàn giao thông

WHO [59] đề cập đến rất nhiều giải pháp mang tính phòng tránh tai

nạn, nhằm giảm thiệt hại về con người, đặc biệt là những người bị thương tật.

Nghiên cứu này tổng kết, sau khi chương trình thu phí tắc nghẽn tại London

được áp dụng vào năm 2003 (với mục tiêu ban đầu là giảm tắc nghẽn), mặc dù

còn cần tiếp tục thống kê, giải pháp này đã đem lại tác động tích cực về mặt

an toàn giao thông (giảm 28% số vụ va chạm bởi ô tô), tăng số lượng chuyến

Page 22 of 185

Page 23: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

13

đi bằng xe máy và xe đạp nhưng vẫn giảm tới 4% số vụ tai nạn so với cùng

các phương tiện này trước đó, giảm 6% số vụ va chạm có liên quan đến người

đi bộ. Có thể thấy các giải pháp dẫn tới giảm lượng giao thông cơ giới sẽ góp

phần cải thiện giao thông. Tuy nhiên nhược điểm của nghiên cứu này là chưa

chỉ ra được thống kê và ảnh hưởng về an toàn tại các khu vực khác, chẳng hạn

nếu số lượng phương tiện đi vào trung tâm London giảm đi, số phương tiện đó

có thể đi sang một số khu vực khác, và tại các khu vực khác này, số vụ va

chạm có thể sẽ tăng lên, bởi vậy nếu có thống kê trên một khu vực rộng lớn

hơn chắc chắn các con số trên sẽ có sức thuyết phục hơn.

WHO đã đề xuất một số giải pháp trong đó thay đổi nhận thức của xã

hội về tai nạn giao thông. Nếu một xã hội không chấp nhận có người bị thiệt

mạng vì tai nạn giao thông, xã hội đó sẽ có thể đề xuất những giải pháp nhằm

giảm tối đa thiệt hại từ tai nạn giao thông. Đây là sự khác biệt cơ bản đối với

phương pháp tiếp cận truyền thống về kinh tế xã hội, khi sức khỏe và an toàn

của người dân được đặt trong mối quan hệ với các mục tiêu về kinh tế và rút

ngắn thời gian đi lại. Tuy nhiên khó khăn đối với cách tiếp cận này là chỉ áp

dụng được với những quốc gia phát triển có mức dân trí cao và có nguồn lực

nhất định. Với các quốc gia đang phát triển, việc thay đổi để có được nhận

thức như vậy là một điều rất khó khăn.

Nghiên cứu [59] cũng đề xuất các giải pháp nhằm thiết kế hệ thống

GTVT để có thể vận hành an toàn ngay cả khi con người mắc lỗi trong điều

khiển phương tiện. Đây cũng là một hướng nghiên cứu có nhiều tiềm năng.

Nhược điểm của phương pháp này là cần phải xác định được điểm dừng, nếu

không sẽ có thể tạo nên tâm lý ỷ lại chủ quan của người tham gia giao thông,

và có thể dẫn tới những lỗi nguy hiểm mà hệ thống phần cứng không thể ứng

phó được, lúc đó hậu quả từ tai nạn giao thông sẽ rất lớn.Nghiên cứu cũng đề

xuất an toàn giao thông là một vấn đề có liên quan đến trách nhiệm của nhiều

bên. Điều này thể hiện tính đồng bộ của vấn đề, không những là người sử

dụng, mà còn người thiết kế và người quản lý.... Có thể thấy đây là một hướng

tiếp cận tốt có thể tham khảo.

Theo [59], một số giải pháp đảm bảo an toàn giao thông bao gồm tăng

cường nhận thức của các bên có liên quan về tai nạn giao thông đường bộ và

Page 23 of 185

Page 24: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

14

thành lập một quỹ nghiên cứu tài trợ cho lĩnh vực này, các giải pháp nên tập

trung vào những đối tượng có tỷ lệ thiệt mạng cao như người đi xe máy, đi xe

đạp và đi bộ,khuyến khích sử dụng đường sắt cho những chuyến đi có cự ly

lớn. Hoàn thiện công tác thống kê về lưu lượng vận tải và tai nạn giao thông.

Nhược điểm của hệ thống giải pháp này khi áp dụng ở Việt Nam là tính khả

thi thấp, do năng lực hạn chế của hệ thống đường sắt nên dù người dân muốn

sử dụng đường sắt cho các chuyến đi có cự ly lớn cũng khó có thể mua được

vé vào mua cao điểm.

Theo [47], kinh nghiệm của các nước phát triển cho thấy quá trình nâng

cao an toàn giao thông đòi hỏi một cách tiếp cận toàn diện, bao gồm cả con

người, phương tiện, cơ sở hạ tầng giao thông và môi trường. Trong rất nhiều

giải pháp đã được đề xuất, có thể nói ma trận của tác giảHaddon[40] là nổi

tiếng và được áp dụng phổ biến trên thế giới.

Theo nghiên cứu [40], các giải pháp có thể phân chia thành nhiều giai

đoạn: Trước khi xảy ra tai nạn, tại hiện trường và sau khi xảy ra tai nạn. Trong

từng giai đoạn này, có các giải pháp về thực thi pháp luật, giáo dục và tuyên

truyền, kỹ thuật và các dịch vụ cấp cứu khẩn cấp để hỗ trợ cho người tham gia

giao thông trên đường, phương tiện và môi trường.

Các nghiên cứu [40] và [45] có thể được tóm tắt trong bảng 1-3:

Bảng 1-3. Tổng hợp các giải pháp tăng cường an toàn giao thông

Giai

đoạn

Người tham giao giao

thông Phương tiện

Cơ sở hạ tầng và môi

trường

Trước

khi xảy

ra tai

nạn

Cưỡng chế, giáo dục và

tuyên truyền về

Đi đúng tốc độ

Sử dụng rượu bia

Những người suy giảm

khả năng điều khiển xe

Những người trẻ mới

lái xe

Bằng lái

Kiểm định phương tiện

Hệ thống lái, hệ

thống đèn, hệ thống

phanh

Các cơ sở kiểm định

Tiêu chuẩn về phương

tiện

Các thiết kế liên quan

đến tầm nhìn

Các loại vật liệu phản

quang

Các vấn đề kỹ thuật liên

quan đến đường sá và cơ

sở hạ tầng/môi trường

Kiểm định an toàn

Xử lý các điểm đen

Tổ chức quản lý giao

thông (hạn chế tốc độ)

Các thiết bị kiểm soát tốc

độ

Làn đường riêng cho xe

máy

Page 24 of 185

Page 25: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

15

Giai

đoạn

Người tham giao giao

thông Phương tiện

Cơ sở hạ tầng và môi

trường

Đèn pha ban ngày Đảm bảo mặt đường tốt

Hệ thống dữ liệu an toàn

quốc gia

Sự tham gia của cộng

đồng và các nhà quản lý

vào quá trình này

Tại

hiện

trường

Tuân thủ việc sử

dụng các thiết bị an

toàn

Dây an toàn

Ghế an toàn cho trẻ

em

Các đặc tính an toàn

của phương tiện

Hệ thống hạn chế va

chạm

Nội thất: túi khí

Bên ngoài: các thiết

bị bảo hiểm

Các giải pháp trên đường

Cảnh báo trên đường

Các cơ sở cấp cứu

Các kết cấu giảm tác động

va chạm

Sau khi

tai nạn

Các kỹ năng của

nhân viên cứu hộ

Cấp cứu, dịch vụ y tế

khẩn cấp

Các kỹ năng hô hấp

và cấp cứu tại hiện

trường

Kế hoạch phản ứng

với tình huống khẩn

cấp

Thiết kế liên quan

đến thoát hiểm

Mở cửa

Chống dò dỉ của bình

xăng

Các công cụ cứu trợ

Quản lý tai nạn

Các công việc cấp cứu

Khả năng tiếp cận của

dịch vụ cấp cứu

Các chương trình tái hồi

phục

[40]

Có thể thấy các giải pháp trên tập trung vào một số tính đồng bộ sau:

- Đồng bộ về thời gian: Trước khi xảy ra tai nạn, tại hiện trường và sau

khi xảy ra tai nạn.

- Đồng bộ về nguyên nhân gây ra tai nạn: đề cập đến cả ba nguyên nhân

gây ra tai nạn là con người phương tiện và cơ sở hạ tầng/môi trường.

Tuy nhiên có thể thấy điểm tồn tại trong nghiên cứu trên là chưa đề cập

rõ ràng đến nhân tố khác là hệ thống quản lý an toàn giao thông, cũng như

môi trường kinh tế xã hội. Đây đều là những nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng

đến an toàn giao thông. Ngoài ra các đối tượng áp dụng và thời gian áp dụng

các giải pháp trong thực tế chưa được đề cập chi tiết. Nếu các giải pháp này

áp dụng đồng bộ với tất cả các đối tượng, đây sẽ là một thách thức rất lớn vì

phần lớn các quốc gia đều không đủ nguồn lực để triển khai toàn bộ các giải

Page 25 of 185

Page 26: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

16

pháp trên một cách đồng thời, bởi vậy khi triển khai áp dụng, cần có một lộ

trình phù hợp với từng nhóm giải pháp.

2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TẠI

VIỆT NAM

Do an toàn giao thông là một lĩnh vực thu hút nhiều sự chú ý của xã

hội, khối lượng các nghiên cứu về an toàn giao thông Việt Nam cũng rất nhiều

và đa dạng, dưới đây luận án xin được tóm tắt và nhận định về những ưu

nhược điểm của các nghiên cứu chính về ATGT tại Việt Nam.

Tài liệu về: Nghiên cứu quy hoạch tổng thể về an toàn giao thông đường

bộ tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đến năm 2020

Có thể nói tại Việt Nam, nghiên cứu [22] là một trong những nghiên

cứu bài bản và toàn diện nhất được thực hiện bởi chuyên gia cả trong nước và

nước ngoài, tài trợ bởi JICA và NTSC. Nghiên cứu được hoàn thiện vào năm

2009. Nghiên cứu đã đề cập đến nhiều vấn đề quan trọng hiện tại như chính

sách và thể chế về ATGT, cơ sở hạ tầng giao thông, hệ thống cấp phép lái xe,

kiểm định phương tiện GTVT và quản lý hoạt động vận tải, cưỡng chế, giáo

dục về ATGT, cấp cứu y tế. Trên cơ sở này nghiên cứu đã đề xuất 6 nhóm giải

pháp quan trọng để nâng cao an toàn giao thông, bao gồm phát triển môi

trường đường an toàn, lái xe an toàn và phương tiện an toàn, duy trì trật tự

đường bộ, phát triển giáo dục và tuyên truyền, hệ thống cấp cứu y tế và trợ

giúp nạn nhân tai nạn, thể chế và nguồn lực. Hạn chế của nghiên cứu này là

chưa chỉ ra được đối tượng phạm vi,lộ trình áp dụng, trong điều kiện hạn chế

về nguồn lực. Ngoài ra, do đối tượng khác nhau nên tác dụng, sự cần thiết của

các giải pháp cũng khác nhau, nếu không làm rõ được vấn đề này, các giải

pháp trên sẽ rơi vào tình trạngtreo, tính khả thi thấp.

Theo báo cáo trong bài:The cost of road traffic accident in

VietnamTrinh Thuy, A và Nguyen Xuan, D (2005) [1]

Tai nạn giao thông đường bộ chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng số

tai nạn giao thông của Việt Nam. Theo nghiên cứu [1], trong những năm gần

đây, tai nạn giao thông đường bộ đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng.

Nghiên cứu này đã tập trung vào việc dùng các phương pháp của một số nước

Page 26 of 185

Page 27: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

17

phát triển, áp dụng vào điều kiện của Việt Nam để xác định tổng thiệt hại của

tai nạn giao thông đường bộ. Kết quả thống kê cho thấy xấp xỉ 46% tai nạn

xảy ra trên các quốc lộ, và 30% xảy ra trong khu vực đô thị, 14% trên đường

cấp huyện và 10% trên đường khác. Nguyên nhân phần lớn là dovi phạm tốc

độ, nhận thức và hành vi của người điều khiển phương tiện.

Ngoài ra nghiên cứu cho thấy đối tượng gây tai nạn là nam giới chiếm

tới 81% trong khi nữ giới chỉ chiếm 19%. Điều này cho thấy giới tính có ảnh

hưởng rất lớn đến hành vi tham gia giao thông cũng như tỷ lệ tai nạn. Vào

năm 2004, có đến 70% tai nạn do người điều khiển xe máy gây ra. Về nguyên

nhân, vi phạm tốc độ chiếm tới 34%, trong khi không tuân thủ quy tắc luật

giao thông 22%, các nguyên nhân khác như uống rượu bia, thiếu quan sát, kỹ

thuật phương tiện, phán đoán sai,...

Nghiên cứu ước lượng thiệt hại do tai nạn giao thông đường bộ dao

động từ 0,45 đến 0,66% GDP. Tuy nhiên đây là tỷ lệ chưa tính đến những vụ

tai nạn không được thống kê. Sau khi tính đến số vụ không được thống kê, tỷ

lệ thiệt hại do tai nạn giao thông đường bộ có thể đến mức 1,41–2,45% GDP.

Đặc biệt đối với đô thị, tỷ lệ thiệt hại từ TNGT có thể lớn hơn, từ 3,53% -

4,53% cho Hà Nội và lên đến trên 8% GDP của TP Hồ Chí Minh. Ngoài ra,

phần chi phí vô hình chỉ tính được các thiệt hại về tinh thần trong ngắn hạn,

trong khi những tác động về lâu dài đều chưa ước lượng được.

Báo cáo Chiến lược phát triển GTVT Việt Nam đến năm 2020

Trong chiến lược phát triển GTVT Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn

đến 2030, có thể thấy các vấn đề chính về quy hoạch đã được đề cập, trong đó

có tầm nhìn phát triển các phương thức vận tải và giao thông đô thị. Tuy nhiên

về mặt an toàn giao thông, việc phát triển các phương thức vận tải an toàn như

đường biển, hàng không đường sắt còn chưa cụ thể. Cách thức tiếp cận về các

giải pháp đảm bảo an toàn giao thông cũng chưa có sự kết nối giữa các giải

pháp, đặc biệt nhân tố môi trường và người tham gia giao thông chưa được đề

cập rõ ràng trong khi đây là một trong những nhân tố rất quan trọng trong đảm

bảo an toàn giao thông.

Về tài liệu: Một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao

thông và ùn tắc giao thông [21]

Page 27 of 185

Page 28: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

18

Tài liệu [21] có đề cập đến tổng thể các giải pháp nhằm hạn chế tai nạn

giao thông, tuy nhiên dừng ở mức độ định hướng, trong khi sự thành công của

một giải pháp phụ thuộc rất nhiều vào việc chúng được triển khai cụ thể như

thế nào. Chẳng hạn giáo dục về an toàn giao thông nếu được trình bày một

cách sinh động, thực tế sẽ giúp được học sinh nắm bắt các nội dung rất nhanh

chóng, trong khi nếu trình bày dưới dạng đơn điệu, nhàm chán thì hiệu quả sẽ

rất thấp. Ngoài ra một yếu tố quyết định đến chất lượng của công tác giáo dục

an toàn giao thông là vai trò của người giáo viên vẫn chưa được đề cập đến.

Các nghiên cứu về an toàn giao thông của TDSI vào các năm 2006-

2013

Các đề tài, nhiệm vụ khoa học [24], [25], [26], [27], [28] gồm: Nghiên

cứu đánh giá mức độ ATGT và lựa chọn các giải pháp bảo đảm ATGT đường

bộ, Nghiên cứu phương pháp đánh giá kết quả đầu tư của dự án ATGT,

Nghiên cứu áp dụng và triển khai các giải pháp đảm bảo ATGT thí điểm trên

quốc lộ 51, Nghiên cứu tiêu chí xác định điểm đen và tiêu chí đánh giá thiệt

hại kinh tế xã hội do tai nạn giao thông đường bộ ở Việt Nam, Nghiên cứu

ảnh hưởng của các yếu tố quản lý kỹ thuật đường bộ và đề xuất các giải pháp

giảm thiểu TNGT đường bộ.

Các nghiên cứu này đã đề xuất khá toàn diện về các giải pháp đảm bảo

an toàn giao thông, và cũng đã đề cập đến một số khả năng kết hợp giữa các

giải pháp, tuy nhiên phạm vi áp dụng của các giải pháp trong từng bối cảnh cụ

thểnhằm đạt được những mục tiêu nhất định của chủ thể quản lý chưa được đề

cập một cách chi tiết.

Nghiên cứu VITRANSS 2 Nghiên cứu toàn diện về phát triển bền

vững hệ thống giao thông vận tải Việt Nam (2007 – 2009)

Nghiên cứu [6] có một chuỗi các báo cáo, trong đó có một báo cáo

chuyên về an toàn giao thông (báo cáo 08), nhưng do đây là một nghiên cứu

tổng thể toàn bộ các lĩnh vực về GTVT, về các phương thức vận tải, nên an

toàn giao thông chỉ là một nội dung trong toàn bộ chương trình nghiên cứu.

Chiến lược bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ quốc gia

đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 (2012)

Page 28 of 185

Page 29: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

19

Nghiên cứu [7] do Bộ GTVT chủ trì, phối hợp với UBATGTQG do tư

vấn trong nước thực hiện, đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Nghiên

cứu đã đánh giá hiện trạng kinh tế-xã hội; tình hình TNGT đường bộ; phát

triển kết cấu hạ tầng giao thông; tổ chức GTVT đường bộ; đào tạo, sát hạch

cấp giấy phép lái xe; tình hình tuyên truyền, phổ biến giáo dục ATGT; tình

hình và công tác cưỡng chế thi hành luật; hiện trạng cơ sở dữ liệu TNGT; tình

hình công tác cứu hộ cứu nạn và cấp cứu y tế TNGT đường bộ; hiện trạng cơ

chế, chính sách, pháp luật về ATGT và rà soát các quy hoạch, kế hoạch phát

triển ATGT.

Nghiên cứu đã đề xuất định hướng, quan điểm, mục tiêu và 9 nhóm giải

pháp ATGT đường bộ gồm các nhóm: về kết cấu hạ tầng giao thông, tổ chức

giao thông, phương tiện, người điều khiển phương tiện giao thông, cưỡng chế

thi hành luật, giáo dục và tuyên truyền về ATGT; cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu

y tế TNGT; thể chế và ứng dụng công nghệ giao thông thông minh (ITS).

Nghiên cứu cũng đã đề xuất các giải pháp thực hiện chiến lược và lộ

trình thực hiện, đặc biệt là giải pháp huy động các nguồn vốn, phát triển

nguồn nhân lực và danh mục các dự án ưu tiên đầu tư. Đây cũng là một

nghiên cứu toàn diện, đầy đủ. Tuy nhiên, mặt cơ sở lý luận trong chiến lược

chưa được giới thiệu chi tiết, rõ ràng; ngoài ra các hệ thống giải pháp được

xây dựng dựa trên quan điểm của nhà quản lý, trong khi quan điểm phản ứng

và hành vi của người dân còn chưa được nghiên cứu đầy đủ.

Một số nghiên cứu khác có liên quan

- Xây dựng luận cứ khoa học phát triển và tổ chức mạng lưới GTVT của

thủ đô Hà Nội do PGS. TSKHNghiêm Văn Dĩnh, PTS Nguyễn Văn Thụ và

cộng sự - nằm trong Chương trình nghiên cứu Khoa học Công nghệ Cấp nhà

nước KC 10, Bộ Giao thông Vận tải, Hà Nội, 1993;

- Chiến lược phát triển và các giải pháp hiện đại hóa trong giao thông đô

thị ở các thành phố lớn ở Việt nam nằm trong Chương trình nghiên cứu Khoa

học Công nghệ Cấp nhà nước KHCN 10-02, Bộ GTVT, Bộ Khoa học Công

nghệ & Môi trường, Hà Nội, 2000, cũng do PGS. TSKH Nghiêm Văn Dĩnh

chủ trì [4] và [5];

Page 29 of 185

Page 30: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

20

- Nghiêm Văn Dĩnh, Nguyễn Văn Thụ và cộng sự – Nghiên cứu các cơ

sở khoa học và đề xuất các giải pháp kiểm soát an toàn giao thông ở Việt

Nam, Hà Nội, 2005 [12];

- Trần Văn Luyện,Trần Sơn,Nguyễn Văn Chính, Một số vấn đề về công

tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đuờng bộ – NXB Chính trị quốc gia,

2002 [19];

- Từ Sỹ Sùa (1996) Các giải pháp hạn chế tạn nạn giao thông đường bộ.

Đề tài cấp bộ [33];

- Báo cáo đề tài khoa học“Các giải pháp nâng cao an toàn giao thông xe

buýt trong thành phố Hà Nội” của PGS.TS. Từ Sĩ Sùa – Trường Đại học

GTVT;

- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường 2000 “An toàn Giao thông

Đường bộ Việt Nam” – Trịnh Thùy Anh.Nghiên cứu về tai nạn giao thông tại

nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam-Trung tâm tư vấn và đầu tư phát

triển giao thông vận tải (CCTDI);

- Hội thảo quốc tế về ATGT tổ chức vào tháng 11/2002 do trường Đại

học GTVT phối hợp cùng cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản ( JICA) và quỹ

KonradAdemmauer (KAS) tổ chức tại Hà Nội;

- Cácluận văn thạc sỹ nghiên cứu về ATGT đường bộtại đại học GTVT

đã tiến hành gồm: Trần Quang Huy (2012) [15]: “Thẩm định An toàn giao

thông đường bộ”; Vũ Duy Khánh (2007) [16]: “Nghiên cứu về một số chỉ tiêu

đánh giá hiệu quả hoạt động của một dự án ATGT đường bộ Việt Nam”;

Nguyễn Việt Tuấn (2012) [30]: “ Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất

lượng ATGT đường bộ trên đường cao tốc Việt Nam”; Nguyễn Văn Hùng

(1999) [14]: “ Nghiên cứu tai nạn giao thông và đề xuất giải pháp để đảm bảo

ATGT đường bộ”.

Điểm chung của các nghiên cứu này là: tập trung vào một lĩnh vực cụ

thể (riêng về TNGT trên xe buýt, quốc lộ…), tính đồng bộ giữa các giải pháp

còn hạn chế, đặc biệt là điều kiện áp dụng và tác độnghiệu quả của các giải

pháp chưa được làm rõ.

Page 30 of 185

Page 31: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

21

Một số tổng kết từ phần tổng quan

Trong phần lớn các giải pháp được đề xuất, có thể nhận thấy các giải

pháp này vẫn tập trung vào việc giải quyết những trường hợp vi phạm cụ thể,

trong khi việc quan trọng nhất phối hợp đồng bộ các giải pháp.

Thế giới đã nghiên cứu về nhiều giải pháp khác nhau. Tuy nhiên có thể

thấy còn có những điểm cần hoàn thiện, đặc biệt trong việc phối hợp triển

khai thực hiện các giải pháp một cách đồng bộ để đạt được những mục tiêu

nhất định. Số lượng giải pháp, mức độ đồng bộ sẽ phụ thuộc vào từng đối

tượng trong một phạm vi nhất định. Đây có thể coi là những hạn chế, khoảng

trống trong những nghiên cứu hiện tại mà luận án sẽ tập trung nghiên cứu giải

quyết.

Page 31 of 185

Page 32: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

22

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ

ANTOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

1.1 TỔNG QUAN CHUNG VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

1.1.1 Một số khái niệm

1.1.1.1 Giao thông đường bộ

Giao thông là thuật ngữ dùng để chỉ sự liên hệ giữa hai điểm (khu vực),

tuy nhiên thuật ngữ giao thông gắn liền với từng ngữ cảnh. Cụ thể trong lĩnh

vực GTVT, thuật ngữ giao thông được hiểu trong từng ngữ cảnh như sau:

- Về cơ sở hạ tầng phục vụ cho phương tiện hoạt động và con người đi

lại, thì khi đó giao thông được hiểu là toàn bộ cơ sở hạ tầng phục vụ cho giao

thông và được cụ thể hóa là mạng lưới hay hệ thống giao thông gồm cả giao

thông động (phục vụ sự di chuyển của phương tiện hay đi lại của con người)

giao thông tĩnh (phục vụ cho việc dừng đỗ thực hiện các tác nghiệp vận

chuyển đầu cuối cho phương tiện và cho con người ).

- Về việc đi lại từ nơi này đến nơi khác của người và phương tiện chuyên

chở thì giao thông ở đây có nghĩa là chuyển dịch người và phương tiện trên

tuyến đường giao thông từ nơi này sang nơi khác. Dòng phương tiện và người

di chuyển trên đường được gọi là dòng giao thông (giao thông ở đây là tính

từ), và sự va chạm ngẫu nhiên giữa chúng tạo nên tai nạn giao thông (phân

biệt với các tai nạn khác như tai nạn lao động, tai nạn nghề nghiệp,…). Tuy

nhiên, trong thực tế, nhất là ở Việt Nam, trên đường ngoài phương tiện và

người ra, còn có sự góp phần của các vật nuôi mà người dẫn đi trên đường, đó

là vấn đề cần xem xét khi bàn về vấn đề an toàn giao thông. Do vậy, trong đề

tài này khái niệm dòng giao thông được hiểu là tập hợp các phần tử di chuyển

trên đường bộ.

1.1.1.2 Khái niệm về vận tải đường bộ

Vận tải là một hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm đáp

ứng nhu cầu di chuyển vị trí của đối tượng vận chuyển vị trí của đối tượng

vận chuyển. Đối tượng vận chuyển gồm con người (hành khách) và vật phẩm

(hàng hoá). Sự di chuyển vị trí của con người và vật phẩm trong không gian

rất đa dạng, phong phú và không phải mọi di chuyển đều là vận tải. Vận tải

Page 32 of 185

Page 33: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

23

chỉ bao gồm những di chuyển do con người tạo ra nhằm mục đích kinh tế (lợi

nhuận) để đáp ứng yêu cầu về sự di chuyển đó mà thôi.

Có thể khái niệm về vận tải như sau: Vận tải là quá trình thay đổi (di

chuyển) vị trí của hàng hoá, hành khách trong không gian và thời gian để

nhằm thoả mãn nhu cầu nào đó của con người.

Vận tải đường bộ là hoạt động sử dụng phương tiện giao thông đường

bộ để vận chuyển người, hàng hóa trên đường bộ.[20]

1.1.1.3 An toàn giao thông

An toàn là tình trạng yên ổn hoàn toàn không có nguy hiểm, không có

sự cố, không làm thay đổi tính chất, trạng thái, kể cả hình dạng đối với chính

đối tượng trong một hoạt động nào đó.

An toàn giao thông là sự không nguy hiểm, thông suốt và không bị xâm

hại đối với người, phương tiện tham gia giao thông khi hoạt động trên các

tuyến, đoạn đường giao thông. An toàn giao thông phụ thuộc vào nhiều yếu

tố: người tham gia giao thông, phương tiện giao thông, cơ sở hạ tầng giao

thông và môi trường. Một trong những yếu tố này có sự bất bình thường đều

có thể dẫn đến tai nạn giao thông hoặc mất an toàn giao thông.

Tương tự, an toàn giao thông đường bộ là sự không nguy hiểm thông

suốt, không bị xâm hại đối với người, phương tiện tham gia giao thông khi

hoạt động trên các tuyến, đoạn đường hoặc toàn tuyến đường bộ.

1.1.1.4 Tai nạn giao thông

Theo nghĩa chung nhất, tai nạn là một sự cố xảy ra không có chủ định

và không cố ý, thường dẫn đến thiệt hại về tài sản và con người.

Tai nạn giao thông xảy ra khi một phương tiện va chạm với một

phương tiện khác, hoặc với người đi bộ, động vật, mảnh vụn hoặc các vật thể

tĩnh tại như nhà cửa, cây cối hoặc cột… Các va chạm này có thể dẫn đến

thương vong, thiệt hại về phương tiện và tài sản.

Có quan điểm cho rằng tai nạn giao thông là sự cố rủi ro, bất ngờ xảy ra

khi các đối tượng tham gia giao thông đang hoạt động trên các tuyến đường

giao thông, có thể do chủ quan vi phạm các quy định về đảm bảo trật tự, an

toàn giao thông, hoặc do gặp phải tình huống, sự cố đột xuất không kịp phòng

tránh, gây ra những thiệt hại nhất định về người và tài sản cho xã hội.

Page 33 of 185

Page 34: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

24

Theo từ điển về y tế (Medical-dictionary),tai nạn giao thông cơ giới là

một va chạm không có chủ định của một phương tiện giao thông cơ giới với

một thực thể khác, dẫn đến chấn thương, thiệt mạng về người hoặc thiệt hại về

tài sản.

Số người thiệt mạng trong các vụ tai nạn giao thông được thống kê theo

những tiêu thức khác nhau tại các quốc gia khác nhau. Tại Mỹ một người bị

chết trong vòng 30 ngày kể từ ngày họ va chạm thì tính là thiệt mạng do vụ tai

nạn đó, trong khi đó tại các nước khác, số ngày có thể thấp hơn.

Quan điểm về số ngày sau khi va chạm cũng liên tục thay đổi theo thời

gian. Tại Pháp trước năm 2005, người thiệt mạng được định nghĩa là người bị

chết trong vòng 6 ngày kể từ khi có va chạm, nhưng tiêu chuẩn này đã nâng

lên thành 30 ngày kể từ sau năm 2005.

Một số dấu hiệu đặc trưng của tai nạn giao thông

- Tai nạn giao thông xâm hại đến các quan hệ được pháp luật bảo vệ như:

sức khỏe, tính mạng, hoặc quan hệ về sở hữu tài sản.

- Tai nạn giao thông là loại tai nạn xã hội. Được thực hiện bằng các hành

vi cụ thể của con người (hành vi này có thể vi phạm hoặc không vi phạm luật

lệ giao thông) nhưng trên thực tế đã trực tiếp hoặc gián tiếp đã gây ra thiệt hại

nhất định cho xã hội. Rủi ro về tai nạn giao thông luôn luôn tồn tại khi có hoạt

động giao thông vận tải.

- Chủ thể trực tiếp thực hiện hành vi gây ra các thiệt hại cụ thể trong vụ

tai nạn giao thông phải là các đối tượng đang tham gia hoạt động giao thông

và các thiệt hại vật chất đó phải do chính các hoạt động giao thông cụ thể của

họ gây ra. Các đối tượng tham gia giao thông bao gồm con người, phương

tiện, đường sá.

- Tai nạn giao thông xảy ra do đã có vi phạm pháp luật về trật tự an toàn

giao thông hoặc là sự kiện bất ngờ trực tiếp xâm hại đến các quan hệ về trật tự

an toàn xã hội.

- Tai nạn giao thông gây ra hậu quả thiệt hại nhất định cho con người và

tài sản, đây là một dấu hiệu bắt buộc. Hậu quả thiệt hại do tai nạn giao thông

gây ra có mối quan hệ nhân quả của hành vi vi phạm pháp luật. Hành vi gây ra

thiệt hại thường trái với quy định của pháp luật.

Page 34 of 185

Page 35: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

25

1.1.1.5 Tai nạn giao thông đường bộ

Tai nạn giao thông đường bộ là tai nạn giao thông có liên quan đến

phương tiện giao thông đường bộ.Tai nạn giao thông đường bộ có thể xảy ra

giữa hai phương tiện GTVT đường bộ, cũng có thể xảy ra giữa một phương

tiện GTVT đường bộ với một phương tiện GTVT khác.

Tai nạn giao thông đường bộ luôn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng số

các vụ va chạm. Lý do chính là do giao thông vận tải đường bộ có mức độ an

toàn thấp hơn các phương thức vận tải khác như đường sắt hoặc đường biển.

1.1.1.6 Điểm đen

Theo ý kiến các chuyên gia, điểm đen có thể được định nghĩa theo

những quan điểm khác nhau:

Theo Bộ GTVT (tại Thông tư 26/2012/TT-BGTVT)Quan điểm thứ nhất

(Tổng cục đường bộ Việt Nam): Điểm đen là một vị trí thường xảy ra TNGT

trong 1 năm có:

- Bình quân từ 2 vụ tai nạn nghiêm trọng (tai nạn có người chết) trở lên;

- Bình quân từ 3 vụ tai nạn, trong đó có 1 vụ nghiêm trọng trở lên;

- Bình quân từ 5 vụ tai nạn không nghiêm trọng (chỉ có người bị thương)

trở lên.

Nguyên nhân tai nạn được xác định do yếu tốkỹ thuật cầu đường không

đảm bảo an toàn - được xác nhận là điểm đen.

Theo Uỷ ban châu Âu, điểm đen là một điểm đặc biệt, ở đó có cả 2 yếu

tố: (1) Bất lợivề môi trường đường bộ, về điều kiện chạyxe;(2) Đã từng xảy ra

tai nạn giao thông.

Theo quan điểm của Bộ GTVT Anh Quốc, nếu một vị trí xảy ra quá 3

vụ tai nạn giao thông thì đây là khu vực có vấn đề (điểm đen) và cần có giải

pháp xử lý.

Có quan điểm cho rằng: một vị trí chưa từng có tai nạn giao thông,

nhưng hạ tầng đường sá không đảm bảo an toàn, hay tổ chức giao thông chưa

hợp lý, tiềm ẩn gây tai nạn cũng có thể được coi là điểm đen tai nạn giao

thông. Những bất lợi này nếu không kịp thời cải tạo, tổ chức lại, chắc chắn sẽ

gây nêntai nạn giao thông. Có thể thấy quan điểm này bao quát hơn, theoquan

Page 35 of 185

Page 36: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

26

điểm nàyvì một vị trí có thể được coi là điểm đen ngay cả khi chưa có tai nạn

và là quan điểm được sử dụng trong luận án này.

1.1.2 Phân loại tai nạn giao thông

Tai nạn giao thông xảy ra rất đa dạng trong tất cả các phương thức vận

tải ở nhiều vị trí, địa điểm khác nhau. Có thể dựa trên nhiều tiêu thức khác

nhau để phân loại tai nạn giao thông.

1.1.2.1 Phân loại theo phương thức vận tải

Tai nạn đối với một phương thức vận tải

- Tai nạn giao thông đường hàng không

Dựa trên chỉ tiêu số vụ tai nạn tính trung bình cho 1 vạn chuyến thì tính

an toàn của vận tải đường hàng không là cao nhất. Tuy nhiên do đặc điểm

hoạt động trên độ cao lớn cho nên khi các tai nạn xảy ra gây tổn thất lớn về

người và tài sản. Tai nạn giao thông đường hàng không có thể trở thành thảm

họa.

- Tai nạn giao thông đường thủy gồm có đường thủy nội địa và

đường thủy ven biển.Vận tải thủy phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết,

và rất nhiều các yếu tố khác đặc biệt là tàu biển gặp rất nhiều rủi ro hàng hải.

Mặt khác vận tải thủy trong đó có vận tải biển thường vận chuyển những hàng

hóa xuất nhập khẩu giữa các quốc gia trên thế giới. Khi xẩy ra tai nạn thường

gây thiệt hại rất lớn về tài sản.

- Tai nạn giao thông đường sắt

Tiêu thức phân loại tai nạn giao thông

Phân

loại th

eo

phư

ơng th

ức v

ận tải

Ph

ân lo

ại theo

không

gian

(vị trí

xảy

ra tai nạn

)

Phân

loại th

eo tu

ổi củ

a

ngư

ời b

ị tai nạn

Phân

loại th

eo n

guyên

nhân

gây

ra tai nạn

Phân

loại th

eo

sự v

a chạm

Phân

loại th

eo

mứ

c độ th

iệt hại

Page 36 of 185

Page 37: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

27

Số vụ tai nạn giao thông đường sắt nhỏ, thông thường xảy ra các vụ tai

nạn tại những nơi giao cắt với đường bộ. Tuy nhiên khi tai nạn giao thông

đường sắt xảy ra cũng gây thiệt hại rất lớn về người và tài sản.

- Tai nạn giao thông đường bộ gồm tai nạn giao thông do các phương

tiện và người tham gia giao thông gây ra. Giữa giao cắt giữa đường bộ và

đường sắt còn có một loại tai nạn rất nguy hiểm đó là tai nạn giao thông

đường ngang.

- Tai nạn giao thông trong khu vực đô thị có thể là tai nạn giao thông

đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không, giao cắt giữa đường bộ

và đường sắt. Đối với đường bộ trong khu vực đô thị thường bị hạn chế về tốc

độ nên các vụ tai nạn giao thông xảy ra thường có mức độ thiệt hại nhỏ hơn so

với ngoài khu vực đô thị, tuy nhiên vì mật độ phương tiện trong khu vực đô

thị lớn nên tần suất xảy ra tai nạn giao thông nhiều.

Sơ đồ 1-1. Phân loại tai nạn giao thông

Tai nạn liên quan đến nhiều phương thức vận tải (ví dụ như tai nạn tại

đường ngang giữa đường sắt và đường bộ, có liên quan ít nhất hai loại phương

thức vận tải)

Tai nạn giao thông đường bộ là loại tai nạn giao thông chiếm tỷ lệ lớn

nhất cả về số vụ và mức độ thiệt hại.Tai nạn giao thông đường sắt và hàng

TAI NẠN GIAO THÔNG

ĐƯỜNG BỘ ĐƯỜNG SẮT ĐƯỜNG THỦY ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

ĐƯỜNG NGANG

Người đi bộ Xe đạp Xe máy ô tô Xe 3 bánh Xe thô sơ

ô tô con ô tô vận tải

hành khách

ô tô vận tải

hàng hóa ô tô chuyên dụng

ĐƯỜNG ĐÔ THỊ

Taxi

Page 37 of 185

Page 38: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

28

không: đây là các phương thức an toàn, khi có tai nạn xảy ra thì mức độ thiệt

hại khá lớn. Tai nạn giao thông đường thủy thường phụ thuộc nhiều vào điều

kiện thời tiết khí hậu và có nguy cơ gây ra ô nhiễm môi trường.

1.1.2.2 Phân theo lứa tuổi của người bị tai nạn giao thông

Phân loại tai nạn giao thông theo lứa tuổi nhằm mục đích xác định đặc

điểm về tuổi tác của đối tượng bị tai nạn. Một cách tổng quát, thông qua lứa

tuổi có thể xác định được khả năng gây tai nạn cũng như các đặc điểm chung

về tâm sinh lý của các đối tượng trong các vụ tai nạn. Tìm ra được các đối

tượng cần đặc biệt quan tâm theo lứa tuổi – người ở lứa tuổi nào hay mắc phải

tai nạn giao thông nhất… Từ đó có được các biện pháp hợp lý hướng vào các

đối tượng trọng tâm (cóxác xuất tai nạn tính theo lứa tuổi cao).

Có rất nhiều cách phân loại theo lứa tuổi có thể phân nhóm tuổi theo

khoảng cách 5 năm, hoặc theo mục tiêu nghiên cứu. Tuy nhiên để thấy rõ

được mức độ ảnh hưởng của người bị tai nạn đối với xã hội có thể phân loại

thành ba nhóm tuối như sau:Nhỏ hơn 18 tuổi; Từ 18 đến 60 tuổi; Lớn hơn 60

tuổi

Tùy theo mỗi quốc gia mà họ có cách phân chia tuổi tác của nạn nhân

trong các vụ tai nạn khác nhau, nhưng theo tổ chức y tế thế giới WHO (World

Health Organization) thì độ tuổi của người bị tai nạn có thể được chia thành 5

khoảng. Hàng năm tổ chức này lại tiến hành thống kê các nạn nhân theo tiêu

chí này ở các quốc gia trên thế giới.

Bảng 1-4.Ví dụ tỷ lệ tai nạn phân chia theo lứa tuổi tại Đức (số liệu 2008)

Tuổi Tổng số người chết Người bị thương

0-9 54 14600

10-14 48 16946

15-17 174 23994

18-20 436 41690

21-24 451 38865

25-64 2242 228609

>65 1064 43429

Không rõ 8 914

Nguồn [65]

Page 38 of 185

Page 39: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

29

1.1.2.3 Phân loại theo mức độ thiệt hại

Theo mức độ thiệt hại về tài sản, người, TNGT được phân thành các

loại sau:

- Không gây thiệt hại, thiệt hại nhẹ, thiệt hại nặng về tài sản nhưng không

có thiệt hại về người. Mức độ thiệt hại về tài sản có thể được phân loại theo

nhiều mức độ, tùy thuộc vào mức độ phát triển kinh tế và giá trị tài sản đó

trong mỗi quốc gia, chẳng hạn tại các nước phát triển, thiệt hại về tài sản có

thể vài trăm đến hàng trăm nghìn USD, trong khi tại các nước đang phát triển

các mức này có thể thấp hơn;

- Loại không gây bất cứ một chấn thương hoặc thiệt hại nào về người;

- Loại gây ra nên một hoặc một số chấn thương nhẹ nhưng có thể hồi

phục;

- Loại gây ra một hoặc một số chấn thương nhẹ có tác động vĩnh viễn

(thương tật suốt đời).

Phân loại TNGT theo mức độ nghiêm trọng của TNGT rất quan trọng.

Nó là cơ sở để đánh giá mức độ thiệt hại của từng loại TNGT qua đó có được

các biện pháp xử lý trách nhiệm cũng như bồi thường trong các vụ tai nạn.

Tại Việt Nam, TNGT theo mức độ nghiêm trọng được phân loại như

sau:

- Tai nạn giao thông ít nghiêm trọng;

- Tai nạn giao thông nghiêm trọng;

- Tai nạn giao thông rất nghiêm trọng;

- Tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng

1.1.2.4 Theo không gian có các loại TNGT

Theo không gian có TNGT tại khu vực đô thị và ngoài đô thị, phân loại

về không gian có thể kết hợp với phương thức vận tải, chẳng hạn va chạm

đường bộ trong đô thị/ngoài đô thị, va chạm liên quan đến đường sắt trong đô

thị/ngoài đô thị.

Trên những hệ thống đường: Cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh, đường nông

thôn...Tại nút giao thông hay xảy ra dọc trên đường, xảy ra tại các đường

nhánh, điểm nhập tách dòng giao thông.

Page 39 of 185

Page 40: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

30

Trên đường phố, ngoài đường phố

Ngoài ra có thể căn cứ vào hành trình.

- Tai nạn xảy ra tại điểm đầu cuối trên hành trình

- Tai nạn xảy ra trên hành trình

1.1.2.5 Phân loại theo thời gian

- Tại thời điểm ban ngày và ban đêm.

- Tại một giờcụ thể trong ngày; ngày trong tuần; tháng trong năm.

- Thống kê theotháng, quý, năm.

1.1.2.6 Phân loại tai nạn giao thông theo nguyên nhân

Tai nạn giao thông có nguyên nhân từ nhân tố con người (có thể phát

triển theo nhiều mức độ chi tiết khác nhau như giới tính, độ tuổi, nghề

nghiệp...của cả người gây tai nạn và người bị ảnh hưởng). Trong nhân tố con

người, cũng có thể phát triển tiếp thành các loại nguyên nhân khác nhau như

thiếu quan sát, chạy xe quá tốc độ, lấn làn, không xin đường, sử dụng rượu

bia, điện thoại di động khi lái xe....Trong nhân tố con người, cũng có thể phát

triển thành hai loại: cố ý gây tai nạn và không cố ý gây tai nạn.

Tai nạn giao thông có nguyên nhân từ nhân tố cơ sở hạ tầng.Nguyên

nhân do cầu đường, các yếu tố kỹ thuật của cầu đường như tình trạng mặt

đường, trắc dọc, trắc ngang, thiết kế cầu đường không đảm bảo yêu cầu

Tai nạn giao thông có nguyên nhân từ nhân tố phương tiện. Trong nhân

tố này lại có thể phát triển theo nhiều tiêu thức khác nhau: theo mác kiểu xe,

loại phương tiện, chi tiết bị hỏng hóc, không đảm bảo phanh lốp...

Tai nạn giao thông có nguyên nhân từ nhân tố khác (người tham gia

giao thông...).Nguyên nhân khác như do điều kiện thời tiết, mưa bão, mặt

đường trơn trượt, sương mù, tuyết, lở đất đá...

Có thể thấy tai nạn giao thông có thể được phân loại và thống kê phân

tích theo nhiều tiêu thức khác nhau để phục vụ cho những mục tiêu nhất định.

Trong các tiêu thức phân loại trên phân loại theo phương thức vận tải, nguyên

nhân và mức độ thiệt hại là ba chỉ tiêu thường được sử dụng nhất. Các chỉ tiêu

khác được sử dụng cho những mục đích nhất định. Cách phân loại thường

dùng với tai nạn giao thông được trình bày trong Hình 1-6.

Page 40 of 185

Page 41: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

31

Hình 1-6. Phân loại tai nạn giao thông

Tai nạn

giao thông

Đường bộ Đường sắt Hàng không Thủy nội địa Đường biển

Ch

ỉ th

iệt

hại

về

tài

sản

Ch

ấn t

ơn

g

Th

iệt

hại

về

ng

ườ

i

Ch

ỉ th

iệt

hại

về

tài

sản

Ch

ấn t

ơn

g

Th

iệt

hại

về

ng

ườ

i

Ch

ỉ th

iệt

hại

về

tài

sản

Ch

ấn t

ơn

g

Th

iệt

hại

về

ng

ườ

i

Ch

ỉ th

iệt

hại

về

tài

sản

Ch

ấn t

ơn

g

Th

iệt

hại

về

ng

ườ

i

Ch

ỉ th

iệt

hại

về

tài

sản

Ch

ấn t

ơn

g

Th

iệt

hại

về

ng

ườ

i

Ng

uy

ên n

hân

từ

co

n n

ời:

thiế

u q

uan

sát

, u

ống

ợu

bia

, đ

iện

th

oại

...

Ng

uy

ên n

hân

do

sở

hạ

tần

g,

điể

m đ

en.

Đư

ờn

g c

hất

ợn

g k

ém..

.

Ng

uy

ên n

hân

do

ph

ươ

ng t

iện

(m

ất p

han

h,

mất

lái

)

Ng

uy

ên n

hân

từ

co

n n

ời:

thiế

u q

uan

sát

, u

ống

ợu

bia

, đ

iện

th

oại

...

Ng

uy

ên n

hân

do

sở

hạ

tần

g,

điể

m đ

en.

Đư

ờn

g c

hất

ợn

g k

ém..

.

Ng

uy

ên n

hân

do

ph

ươ

ng t

iện

(m

ất p

han

h,

mất

lái

)

Ng

uy

ên n

hân

từ

co

n n

ời:

thiế

u q

uan

sát

, u

ống

ợu

bia

, đ

iện

th

oại

...

Ng

uy

ên n

hân

do

sở

hạ

tần

g,

điể

m đ

en.

Đư

ờn

g c

hất

ợn

g k

ém..

.

Ng

uy

ên n

hân

do

ph

ươ

ng t

iện

(m

ất p

han

h,

mất

lái

)

Ng

uy

ên n

hân

từ

co

n n

ời:

thiế

u q

uan

sát

, u

ống

ợu

bia

, đ

iện

th

oại

...

Ng

uy

ên n

hân

do

sở

hạ

tần

g,

điể

m đ

en.

Đư

ờn

g c

hất

ợn

g k

ém..

.

Ng

uy

ên n

hân

do

ph

ươ

ng t

iện

(m

ất p

han

h,

mất

lái

)

Ng

uy

ên n

hân

từ

co

n n

ời:

thiế

u q

uan

sát

, u

ống

ợu

bia

, đ

iện

th

oại

...

Ng

uy

ên n

hân

do

sở

hạ

tần

g,

điể

m đ

en.

Đư

ờn

g c

hất

ợn

g k

ém..

.

Ng

uy

ên n

hân

do

ph

ươ

ng t

iện

(m

ất p

han

h,

mất

lái

)

Đường ngang

Page 41 of 185

Page 42: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

32

1.2 PHÂN TÍCH TÍNH TOÁN AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

1.2.1 Phân tích tính toán về tai nạn giao thông

Phân tích chi tiết tất cả các loại tai nạn giao thông để chỉ ra các nhân tố

tác động và nguyên nhân gây ra chúng. Lời giải về những nhân tố và nguyên

nhân nằm trong nội dung của tai nạn giao thông tùy thuộc vào mức độ tích lũy

kinh nghiệm và tổ chức chạy xe, cũng như các thông tin hỗ trợ.

Để phù hợp với mục đích và nhiệm vụ phân tích tai nạn giao thông

người ta chia ra các phương pháp phân tích: phân tích số lượng, phân tích chất

lượng và phân tích trắc đạc.

1.2.1.1Phân tích số lượng: Để phân tích tai nạn giao thông đường bộ thường

dùng hai loại chỉ tiêu là chỉ tiêu tuyệt đối và chỉ tiêu tương đối

Chỉ tiêu tuyệt đối:

- Tổng số vụ tai nạn giao thông

- Tổng số người chết, bị thương do tai nạn giao thông gây ra

- Tổng số thiệt hại tài sản do tai nạn giao thông gây ra

Chỉ tiêu tương đối:

- Số người chết do TNGT/100.000 dân

- Số người chết do TNGT/100.000 phương tiện

- Số người chết do TNGT/1.000.000 km lăn bánh

- Suất tai nạn giao thông: Số người chết do tai nạn giao thông /Tổng số

người chết x 100 (%) do WHO (tổ chức y tế thế giới thống kê).

- Số lượng phương tiện bình quân/1 Vụ TNGT (tính cho từng phương

thức vận tải)

Chỉ tiêu tuyệt đối đưa đến khái niệm chung về mức độ thiệt hại, cho

phép đưa sự so sánh theo thời gian đối với một khu vực xác định và chỉ rõ

nhịp điệu thay đổi của nó. Tai nạn giao thông đánh giá mức độ thiệt hại theo

từng địa điểm (Chỗ vượt, đường phố, tỉnh, quốc gia, thế giới) theo từng thời

gian phù hợp (Giờ, ngày, tháng, năm) người ta dùng các chỉ tiêu tuyệt đối.

Chỉ tiêu tương đối Ka được tính cho quãng đường xe chạy:

𝐾𝑎= ∑ 𝑛𝑇𝑁

∑ 𝐿 (vụ/km) [1.2]

Page 42 of 185

Page 43: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

33

Trong đó:

∑ 𝑛𝑇𝑁 : số vụ tai nạn giao thông trong một giai đoạn

∑ 𝐿 : tổng quãng đường xe chạy trong giai đoạn đó

Bằng cách tính cường độ xe chạy trung bình trong năm N trên một đoạn

đường l, chỉ ra số vụ tai nạn giao thông trên 1 triệu km quãng đường.

Ka= 106. ∑𝑛𝑇𝑁

365.𝑁.𝑙 (Vụ tai nạn/xe.Km) [1.3]

Để so sánh, đánh giá,phân tích mức độ trầm trọng của các tai nạn giao

thông, người ta dùng hệ số KT biểu thị mức độ đó. Hệ số này xác định bằng tỷ

số người chết và người bị thương trong một đơn vị thời gian.

KT = 𝑛𝑐

𝑛𝑡ℎ [1.4]

Trong đó nc: số người chết, nth: số người bị thương.Theo tài liệu thống

kê chính thức cho biết ở các nước, tỷ số này dao động trong khoảng 1/5 đến

1/40.

Ngoài ra hậu quả nặng nề của tai nạn giao thông còn có thể nêu rõ ràng

bằng số người chết và người bị thương trong mỗi vụ tai nạn giao thông.Để xác

định tổn thất về tai nạn giao thông có thể xây dựng các cách tính toán về vật

chất khác nhau một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.

Tai nạn giao thông có thể có rất nhiều nguyên nhân khác nhau nên khi

nghiên cứu tùy thuộc và sự lựa chọn sự ảnh hưởng của nhân tố nào chính thì

có thể xây dựng các mô hình, công thức thực nghiệm cho thấy sự phụ thuộc

của tai nạn giao thông vào các nhân tố đó.

Theo nghiên cứu của Smeed (1968): TNGT phụ thuộc chủ yếu vào dân

số, số lượng phương tiện cơ giới trong một khu vực/một quốc gia, và có thể

được khái quát trong công thức sau:

[1.5]

Trong đó:

TN: Số vụ TNGT đường bộ (vụ)

DS: Dân số của nước, khu vực (dân số)

TN = f(DX, SX)

Page 43 of 185

Page 44: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

34

SX: Số lượng xe ôtô của nước, khu vực (xe)

Nhược điểm của mô hình này là ở mức độ vĩ mô, ngoài ra bản thân số

lượng phương tiện cũng chưa phải là nhân tố phản ánh chính xác số lượng tai

nạn vì còn phụ thuộc người dân sử dụng phương tiện nhiều hay ít. Nếu một

khu vực có nhiều phương tiện nhưng tần suất sử dụng rất thấp, thì cũng có thể

có rất ít TNGT. Bởi vậy hàm số trên chỉ có ý nghĩa tham khảo trong một số

trường hợp nhất định.

Chỉ tiêu tuyệt đối đưa đến khái niệm chung về mức độ thiệt hại, cho

phép đưa sự so sánh theo thời gian đối với một khu vực xác định và chỉ rõ

mức độ/quy luật thay đổi của nó. Tuy nhiên các chỉ tiêu tương đối khách quan

hơn khi so sánh mức độ tai nạn giao thông giữa tỉnh này với tỉnh khác, nước

này với nước khác

Thiệt hại trực tiếp làm tổn hại hoặc phá hủy cơ sở vật chất có giá trị

(phương tiện, hàng hóa, đường sá, các công trình trên đường). Thiệt hại trực

tiếp gồm:

Sự tổn thất về vận tải.

Thiệt hại phương tiện vận tải.

Thiệt hại đường sá và các công trình trên đường.

Cứu thương và chữa trị người bị thương.

Trả lương và tiền hưu trí cho người nạn và gia đình họ.

Cản trở chạy xe (tắc đường, xe phải chờ đợi).

Thiệt hại gián tiếp bao gồm:

Làm mất một phần hoạt hoàn toàn khả năng lao động của

người trong một thời gian nhất định.

Thiệt hại về sản lượng do phương tiện cần sửa chữa

Bồi thường tai nạn giao thông.

Trong thực tế thiệt hại gián tiếp do TNGT rất khó lượng hóa và có thể

xảy ra trong một thời gian rất dài, với mức độ rộng lớn về không gian. Chẳng

hạn vụ chìm tàu tại vịnh Hạ Long cách đây vài năm, đã được báo chí quốc tế

Page 44 of 185

Page 45: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

35

thông tin trên các bản tin của các hãng thông tấn lớn và uy tín trên thế giới

như BBC, CNN...sau sự kiện này một trong những hậu quả là sự sụt giảm du

khách đến Vịnh Hạ Long nói chung và Việt Nam nói riêng, gây thiệt hại rất

lớn về kinh tế, công ăn việc làm trong ngành du lịch cũng như hình ảnh của

Việt Nam với thế giới.

Thiệt hại gián tiếp của TNGT là một lĩnh vực đòi hỏi nghiên cứu chuyên sâu,

do đây không phải là trọng tâm của đề tài nên đề tài không đi sâu vào phần

này.

Sơ đồ 1-2. Thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra

1.2.1.2 Phân tích chất lượng

Phân tích chất lượng tai nạn giao thông phục vụ cho việc xây dựng các

nguyên tắc điều tra các trường hợp xuất hiện tai nạn giao thông và mức độ ảnh

hưởng.Sự phân tích này làm rõ những nguyên nhân và những nhân tố gây ra

tai nạn theo một trong những yếu tố của hệ thống đường bộ.

Trong đa số các nước, dư luận xã hội và thống kê chính thức của các tổ

chức chạy xe đường bộ, người ta nhận thấy những nguyên nhân cơ bản của tai

nạn giao thông đường bộ là sự cẩu thả, sai sót của người tham gia giao thông

THIỆT HẠI DO TAI

NẠN GIAO THÔNG

Thiệt hại trực tiếp

Thiệt hại gián tiếp

Tổn

thất

về

vận

tải

Thiệt

hại về phương

tiện

vận tải

Thiệt

hại về

đường

sá và

công

trình

trên

đường

Cứu

thương

chữa

trị

người

bị

thương

Trả

lương

và tiền

hưu trí

cho

người

bị nạn

Làm

mất

khả

năng

lao

động

Thiệt

hại về sản

lượng

do PT

cần sửa

chữa

Bồi

thường

tai nạn

giao

thông

Cản

trở

xe

chạy

Page 45 of 185

Page 46: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

36

hoặc là hỏng xe. Tổ chức y tế thế giới đã thống kê70-80% tai nạn giao thông

đường bộ là lỗi của con người và phụ thuộc vào trình độ của họ.

Khi phân tích tai nạn giao thông đơn giản hơn là tìm những nguyên

nhân làm biến đổi tình trạng đường sá, làm mất sự cân đối của hệ thống “ con

người - phương tiện - cơ sở hạ tầng - môi trường”, làm cho lái xe trong một

khoảnh khắc không điều khiển được phương tiện, không đảm bảo được chế độ

chạy xe an toàn. Nhiều tai nạn giao thông xảy ra do thiếu kinh nghiệm, thiếu

lương tâm hoặc là tắc trách trong khi làm nhiệm vụ. Ví như, tai nạn giao

thông xảy ra do lỗi kỹ thuật của phương tiện, đường phố được chiếu sáng

kém, tình trạng phần đường chạy xe không thuận lợi, lỗi của đèn tín hiệu.

Trong quá trình điều khiển phương tiện, lái xe phải xử lý thông tin giao

thông rất đa dạng, phải có phản ứng thích hợp trong thời gian rất ngắn nên có

thể phạm sai lầm. Số sai lầm đó tăng lên khi tâm sinh lý của lái xe trong quá

trình làm việc bị giảm sút.Phân tích một số lớn các tai nạn giao thông thấy

rằng mỗi tai nạn giao thông xảy ra thường do một số nguyên nhân tác động.

Trong quá trình diễn biến của tai nạn giao thông ảnh hưởng của mỗi nguyên

nhân không giống nhau và có thể không đồng thời tác động.

Theo tài liệu thống kê thế giới, sự phân bố nguyên nhân gây ra tai nạn

giao thông chia ra:

- Vì sự hoạt động không đúng nguyên tắc của con người chiếm 60-70%

- Vì sự không thuận tiện của đường sá, điều kiện đường sá không phù

hợp với điều kiện chạy xe chiếm 20-30%.

- Vì kỹ thuật phương tiện chiếm 20-30%.

1.2.1.3Phân tích trắc đạc

Phân tích trắc đạc được dùng đối với những chỗ tập trung xuất hiện tai

nạn giao thông nhiều (giao lộ đường vượt, đường phố …), được thể hiện bằng

bản đồ thông thường của một vùng, một thành phố hoặc cả nước theo một tỷ

lệ phù hợp. Trên bản đồ này đánh dấu những nơi thường xảy ra tai nạn giao

thông để cảnh báo cho người tham gia giao thông hoặc để cho các cơ quan

liên quan tìm biện pháp khắc phục. Cũng có thể đánh dấu những nơi thường

xảy ra tai nạn giao thông (điểm đen) cho từng đoạn đường hoặc cả tuyến

đường.

Page 46 of 185

Page 47: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

37

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá ATGT

1.2.2.1 Chỉ tiêu đánh giá mức độ thiệt hại

Đánh giá mức độ thiệt hại từ các tai nạn giao thông là một lĩnh vực rất

phức tạp và đến nay thế giới vẫn đang tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện.Thiệt hại

từ tai nạn giao thông có thể được chia thành hai loại thiệt hại về người và thiệt

hại về tài sản:

Thiệt hại về người: Loại thiệt hại này rất khó lượng hóa, phần lớn các

nước trên thế giới dùng phương pháp GDP bình quân đầu người để lượng

hóa.Tuy nhiên các quốc gia khác nhau có quan điểm khác nhau về vấn đề này

và có những định mức khác nhau.

Theo góc độ thiệt hại về người, để đánh giá mức độ an toàn giao thông,

thế giới thường dùng 3 chỉ tiêu cơ bản sau:

- Tỷ lệ số người thiệt mạng do tai nạn giao thông/100.000 người dân;

- Tỷ lệ số người thiệt mạng do tai nạn giao thông/100.000 phương tiện cơ

giới;

- Tỷ lệ số người thiệt mạng do tai nạn giao thông/1.000.000.000 HK.km

hoặc phương tiện.km

Số lượng người chết được thống kê theo tiêu chuẩn khác nhau, có quốc

gia chỉ thống kê số người thiệt mạng ngay tại hiện trường, có quốc gia thống

kê số người thiệt mạng trong vòng 6 ngày, hoặc 15 ngày sau khi xảy ra va

chạm. Các quốc gia phát triển thường 30 ngày sau khi va chạm. Theo tiêu

chuẩn này một người thiệt mạng do chấn thương từ va chạm giao thông trong

vòng 30 ngày kể từ khi họ có va chạm được tính là thiệt mạng do vụ tai nạn

GT đó.

Chỉ tiêu thứ nhất được dùng để đánh giá an toàn giao thông tổng thể

của xã hội, chỉ tiêu thứ hai và thứ ba dùng để đánh giá đánh giá mức độ an

toàn của dòng giao thông (có tính đến số lượng phương tiện và cường độ sử

dụng phương tiện/lượng luân chuyển). Một quốc gia có tỷ lệ thiệt

mạng/100.000 dân thấp không đồng nghĩa với việc giao thông tại quốc gia đó

an toàn vì mức độ an toàn giao thông còn phụ thuộc vào việc quốc gia đó có

nhiều phương tiện cơ giới không, và mức độ sử dụng phương tiện cơ giới như

thế nào (Thống kê cho thấy càng có nhiều phương tiện và càng sử dụng

phương tiện nhiều thì khả năng xảy ra va chạm càng lớn).

Page 47 of 185

Page 48: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

38

Thiệt hại về tài sản, phương tiện, các dịch vụ hỗ trợthiệt hại, và các chi

phí xã hội phải chi trả có thể được lượng hóa được tương đối chính xác vì các

nước đều có các định mức và đơn giá cho từng hạng mục công việc cụ thể.

1.2.2.2 Lượng hóa mức độ thiệt hại từ tai nạn giao thông

Trên cơ sở các chỉ tiêu, cách tính toán, có thể tiến hành lượng hóa thiệt

hại từ tai nạn giao thông. Thiệt hại này gồm hai dạng:

- Thiệt hại về người.

- Thiệt hại về tài sản.

Về nguyên tắc, toàn bộ các chi phí liên quan đến việc khắc phục hậu

quả của tai nạn giao thông đều cần được tính vào các chỉ tiêu trên.Ngoài ra

các vụ tai nạn giao thông chưa được thống kê cũng cần được đưa vào tính

toán. Nội dung này đặc biệt quan trọng với các quốc gia đang phát triển vì có

nhiều vụ tai nạn giao thông không được báo cáo và thống kê đầy đủ.

1.2.2.3 Các phương pháp đánh giá

Theo các yếu tố ảnh hưởng đến ATGT, có 2 phương pháp đánh giá cơ

bản là định tính và định lượng.Phương pháp đánh giá định tính là đánh giá

bằng cảm nhận, theo ý kiến chủ quan của người đánh giá đối với đối tượng bị

đánh giá. Phương pháp đánh giá định lượng là lượng hóa được bằng các tiêu

chí, chỉ tiêu cụ thể. Các tiêu chí, chỉ tiêu này có thể thực hiện được bằng chỉ

tiêu hiện vật (như số vụ tai nạn, số người chết, bị thương, tài sản bị mất, hư

hỏng) hoặc bằng tiền VND, USD…

1.2.2.4 Các tiêu chí đánh giá an toàn giao thông

Để đánh giávề mức độ ATGT đường bộ theo các tiêu chí (các yếu tố

ảnh hưởng đến ATGT) sau: con người, cơ sở hạ tầng, phương tiện giao thông

và các yếu tố khác như môi trường. Các yếu tố khác có thể là kết hợp 2 hay 3

yếu tố trên hoặc không nằm trong 3 yếu tố nêu trên hoặc chưa xác định được.

Các yếu tố liên quan đến ATGT có thể phân loại theo rất nhiều mức, cụ thể

về:

CSHT GTbao gồm: quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã,

đường đô thị, đường chuyên dùng; theo cấp đường như trên cao tốc, trên

đường cấp I đến cấp VI; theo phạm vi loại đường có: trong đô thị, ngoài đô

Page 48 of 185

Page 49: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

39

thị, đồng bằng, trung du, miền núi; theo cấu thành có đoạn đường thẳng, đoạn

cong, dốc, trên cầu, trên đường và nút giao…

Về theo loạiphương tiệnbao gồm: xe cơ giới (ô tô, xe máy), xe thô sơ;

xe tải, xe khách, xe chuyên dùng; theo độ tuổi (niên hạn): xe mới, xe cũ, rất

cũ; theo phạm vi hoạt động có trong nước (nội tỉnh, liên tỉnh, nội đô, ngoại ô),

quốc tế; số lượng xe đăng ký, số lượng xe hoạt động; số lượng xe theo vùng…

Về con ngườibao gồm: theo độ tuổi, theo giới tính; theo thành phần lái

hay tham gia giao thông khác như phụ xe, bảo trì, hành khách, đi bộ; theo

chức năng nhiệm vụ như tổ chức quản lý giao thông, kinh doanh vận tải, tuần

tra kiểm soát, cưỡng chế thi hành….

Về môi trường bao gồm: môi trường tự nhiên,môi trường xã hội, khí

hậu, thời tiết…

Các yếu tố khác: văn hóa giao thông, tập quán…

Có thể các tiêu chí, chỉ tiêu được tổng hợp tại bảng sau:

Bảng 1-5. Tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá mức độ ATGT (mất ATGT)

T

T

Tiêu

chí Chỉ tiêu Đơn vị Thể hiện

1

Con

người

1.Lượng luân chuyển hoặc số km lái xe an

toàn, mất ATGT)

Xe.km

, km

Tổng số p.tiện x km, tổng

số km an toàn

2. LX phóng nhanh, vượt ẩu, lấn làn % Số vụ/tổng số vụ

3. LXtránh vượt sai quy định % Số vụ/tổng số vụ

4. LX chạy quá tốc độ quy định % Số vụ/tổng số vụ

5. Đào tạo LX,

6. Sát hạch,

7. cấp GPLX

Số

LX,

GPLX

Số lượng người, CSĐT,

SHLX

Số lượng GPLX

8. Số LX thắt dây an toàn (ô tô),

9. đội mũ bảo hiểm (xe máy)

Người Tổng số người

10. LX có độ cồn trong máu quá quy định,

sử dụng điện thoại di động

Người Số lượng

11. Số người đã tuyên truyền, giáo dục P.luật Người Tổng số tiền

12. Số tiền cưỡng chế xử phạt thu được VNĐ Tổng số tiền thu được

13. Lái xe cơ giới không có GPLX Người Tổng số (%/số GPLX)

2

Cơ sở

hạ tầng

giao

thông

14. Số km đường cao tốc, chính yếu km Tổng số

15. Số km đường chất lượng tốt,

16. được bảo trì

Km, %

Km, %

Km, km/tổng số; Km

hoặc % vốn/nhu cầu

17. Số vụ tai nạn trên 100.000 Km đường km Số vụ/100.000

18. Số điểm đen Tổng số

19. TNGT theo hệ thống, loại đường Km, % Tổng số

20. TNGT theo địa phương (tỉnh, vùng) Vụ Tổng số

21. TNGT theo dạng đoạn đường (thẳng, Vụ Tổng số

Page 49 of 185

Page 50: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

40

T

T

Tiêu

chí Chỉ tiêu Đơn vị Thể hiện

cong, dốc, giao cắt, tách nhập làn)

22. Thiết bị ATGT (hiện có, còn thiếu) Chiếc Tổng số

3 Phươn

g tiện

GT

23.Tổng số phương tiện đã đăng ký,

24. đăng kiểm

xe Tổng số

25. Thiết bị an toàn trên phương tiện Chiếc Tổng số

26. Vụ TNGT theo loại phương tiện Vụ Tổng số

27. Tổng số lượng phương tiện theo loại Chiếc Tổng số

4

Môi

trường,

kết hợp

2-3 yếu

tố trên

và yếu

tố khác

28. Môi trường tự nhiên theo loại địa hình

(Đồng bằng, Trung du, Miền núi)

29. Môi trường địa lý, xã hội, văn hóa GT

30. TNGT ở trong hay ngoài đô thị

%

Vụ/T.số vụ theo năm

31-34. Kết hợp 2-3 tiêu chí chính (con

người, CSHT, phương tiện tham gia GT)

vụ Tổng số theo năm

35. Do thiên tai, khí hậu, thời tiết Vụ, % Tổng số theo năm, %

5

Tiêu

chí

chung

36. Tổng số xe cơ giới (ô tô)/100.000 dân Chiếc Năm

37. Số vụ tai nạn/100.000 dân Bình quân năm

38. Số vụ tai nạn Vụ Tổng số theo năm

39. Số người tử vong Người Tổng số theo năm

40. Số người tử vong trên 100.000 dân Tr. bình theo năm

41. Số người tử vong trên 1 triệu Hk.km Tr. bình theo năm

42. Số người bị thương Người Tổng số theo năm

43. Số tài sản bị thiệt hại VNĐ Tổng số theo năm

44.Ước tính tổng thiệt hại (quy đổi) VNĐ, % Tổng, % của GDP

1.2.3 Phân tích các nguyên nhân dẫn đến TNGT

1.2.3.1 Nguyên nhân trực tiếp: Các nguyên nhân trực tiếp dẫn đến TNGT bao

gồm:

- Uống rượu bia quá mức khi lái xe: các quốc gia khác nhau dùng các

tiêu chuẩn khác nhau đối với vấn đề này, một số quốc gia cấm tuyệt đối, trong

khi một số quốc gia áp dụng tiêu chuẩn nhất định, thông thường từ 20-80

mg/100 ml máu. Phần lớn các quốc gia đều đồng ý chất uống có cồn là một

nguyên nhân chính gây ra các vụ tai nạn giao thông và đang có xu hưởng

kiểm soát chặt chẽ hơn.

- Chạy quá tốc độ cho phép

Chạy quá tốc độ là một nguyên nhân phổ biến gây tai nạn, chiếm tới

30-40% trong tổng số các vụ tai nạn. Về cơ bản, các quốc gia trên thế giới có

ba loại tốc độ, tốc độ trong khu vực đô thị (thường là khoảng 50 km/h), tốc độ

ở khu vực ngoại ô (khoảng 70-90 km/h) và đường cao tốc từ 110-130 km/h.

Tuy nhiên hiện tại mới chỉ có 59 nước áp dụng giới hạn tốc độ trong đô thị

dưới 50 km/h

Page 50 of 185

Page 51: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

41

- Không đội mũ bảo hiểm: Với người điều khiển xe gắn máy bắt buộc

phải đội mũ bảo hiểm, và tỷ lệ đội mỹ bảo hiểm rất cao, thông thường trên

99%. Tuy nhiên tỷ lệ này giảm đi đối với các nước đang phát triển, chẳng hạn

Malaysia có tỷ lệ đội mũ bảo hiểm khoảng 90% trong khu vực đô thị, nhưng

giảm xuống 50% tại các khu vực ngoại ô. Đối với người đi xe đạp thì có thể

đội hoặc không. Tuy nhiên tại nhiều nước những người đi xe đạp có một hệ

thống pháp luật bảo vệ, ngoài ra được ưu tiên trên nhiều phương diện khi

tham gia giao thông trên đường.

- Không thắt dây an toàn

Phần lớn các quốc gia đều bắt buộc người lái và hành khách phải thắt

dây an toàn (trừ một số tiểu bang của Mỹ). Tỷ lệ thắt dây an toàn cũng khác

nhau với từng quốc gia, dao động từ 27% đến 98%. Tuy nhiên phần lớn các

quốc gia phát triển có tỷ lệ thắt dây an toàn trên 80%.Đối với hành khách ngồi

ghế sau, tỷ lệ thắt dây an toàn dao động rất lớn từ 3-98%, với tỷ lệ trung bình

dưới 80%. Các quốc gia Tây Âu và các nước phát triển thường có tỷ lệ thắt

dây an toàn rất cao (Anh, Đức, Thụy Điển, NaUy lớn hơn 90%), trong khi các

nước như Malaysia có 75% và Campuchi chỉ có 27% người lái xe thắt dây an

toàn.

- Sử dụng điện thoại khi điều khiển phương tiện

Gần như tất cả các nước đều cấm sử dụng điện thoại khi điều khiển

phương tiện (trừ Thụy Điển và một số tiểu bang của Mỹ). Tuy nhiên phần lớn

cho phép sử dụng tai nghe. Số người sử dụng điện thoại khi lái xe dao động

trong khoảng 2-10% trong tổng số lái xe.

1.2.3.1 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ATGT:

Theo thông lệ, các nguyên nhân trên thường được phân tách thành 4

nhóm chính: con người, phương tiện, hạ tầng và môi trường khác.

a. Yếu tố con người: Yếu tố con người bao gồm lái xe các loại, người

đi bộ, hành khách trên xe, cách tổ chức điều hành giao thông và những người

sử dụng cơ sở hạ tầng đường bộ.

Yếu tố con người rất quan trọng và là tác nhân gây tai nạn giao thông

nhiều nhất. Vì vậy, trước hết phải làm cho người tham gia giao thông có ý

thức nắm vững và chấp hành pháp luật giao thông.

Page 51 of 185

Page 52: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

42

Người lái xe cần có đủ kỹ năng lái xe để làm chủ phương tiện,làm chủ

tốc độ, có phản xạ và xử lý đúng đắn khi có rủi ro giao thông. Người lái xe

phải có chế độ lao động phù hợp để đảm bảo sức khỏe, tinh thần sáng suốt

trong quá trình điều khiển phương tiện. Người lái xe phải có hành vi ứng xử

đúng, đạo đức nghề nghiệp cao.

b. Yếu tố phương tiện: Đặc tính an toàn của các phương tiện vận tải.

Mỗi phương thức vận tải có một đặc tính kỹ thuật khác nhau, do đó có khả

năng an toàn khác nhau. Tùy thuộc vào cơ cấu phương tiện của từng khu vực,

quốc gia, trọng tâm của giải pháp có thể khác nhau dựa trên việc quốc gia đó

sở hữu những loại phương tiện GTVT nào.

Những người đi bộ, đi xe đạp và đi xe máy thường được xếp vào dạng

dễ bị tổn thương và nên được ưu tiên khi tham gia giao thông. Xác suất của

thiệt mạng trên 100.000.000 hành khách.km được trình bày trong bảng sau :

Bảng 1-6. Xác suất tai nạn của các loại phương tiện vận tải

Phương thức Phương tiện Tỷ lệ thiệt

hại/100.000.000 hk.km

Đường bộ

0.95

Xe máy 13.8

Đi bộ 6.4

Xe đạp 5.4

Ô tô 0.7

Xe buýt, ô tô liên tỉnh 0.07

Vận tải thủy nội địa 0.25

Hàng không 0.035

Đường sắt 0.035

Nguồn: Báo cáo an toàn giao thông Châu Âu 2003

An toàn phương tiện GTVTđược thể hiện tổng hợp ở các mặt:

- Kết cấu và độ tin cậy của phương tiện

- Khả năng giảm thiểu những lực tác dụng khiva chạm, qua đó giảm

thiểu tác động chấn thương đến người tham gia giao thông.

Page 52 of 185

Page 53: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

43

An toàn phương tiện được phân thành các loại: an toàn chủ động, an

toàn bị động, an toàn sau tai nạn, an toàn sinh thái, môi trường.

An toàn chủ độnglà khả năng của phương tiện giảm thấp được tai nạn

giao thông. Các phương tiện hiện đại thường được trang bị các thiết bị có tính

năng an toàn cao như hệ thống chống bó cứng phanh, hoặc hệ thống nhận

dạng vật thể vào ban đêm… Đây chính là các yếu tố nâng cao an toàn chủ

động của phương tiện.

An toàn bị động là khả năng chống chọi và ổn định trong va chạm của

phương tiện. Các tính năng này liên quan đến thiết kế của xe để giảm thiểu tối

đa lực tác động trong va chạm. Thông thường tại các nước phát triển, các

phương tiện trước khi được bán tại thị trường đều phải trải qua những bước

kiểm tra an toàn nghiêm ngặt của cơ quan quản lý.

An toàn sau tai nạn và an toàn sinh thái, môi trường phản ánh các tính

năng an toàn sau khi phương tiện va chạm với một phương tiện khác, ví dụ

khả năng giảm thiểu cháy nổ từ bình xăng, hay gây ra ô nhiễm môi trường.

c. Yếu tố cơ sở hạ tầng: Trên mỗi đường có thể có nhiều đoạn có tình

trạng kỹ thuật, hoặc tình trạng giao thông khác nhau nên có ảnh hưởng khác

nhau đến quá trình chạy xe. Khi đó đòi hỏi lái xe phải chú ý để đưa ra những

biện pháp, hành vi điều khiển xe kịp thời và an toàn. Hành vi quan trọng nhất

là thay đổi tốc độ cho phù hợp với từng đoạn đường, từng điều kiện giao

thông cụ thể. Độ nguy hiểm về tai nạn giao thông tăng lên rõ rệt và tốc độ

trung bình của dòng xe giảm đi rõ rệt trong các trường hợp sau:

-Đoạn đường bị xấu đi bất ngờ về các yếu tố hình học và trắc dọc, bề

rộng và độ bằng phẳng của mặt đường kém.

-Đoạn đường có những hạn chế về địa hình như những đoạn có độ dốc

dài liên tục.

-Tại khu vực đường giao nhau, không gian vượt, chuyển làn, nhập làn,

tách làn hẹp.

-Tại những đoạn đường có người đi bộ, xe đạp, xe súc vật kéo.

d. Môi trường: Yếu tố môi trường trong an toàn giao thông bao gồm

môi trường xã hội và môi trường tự nhiên. Môi trường xã hội đó là hệ thống

pháp luật giao thông, hệ thống tổ chức quản lý giao thông và an toàn giao

thông, việc tuyên truyền quy định trong cộng đồng, ý thức chấp hành phápluật

Page 53 of 185

Page 54: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

44

giao thông của người tham gia giao thông. Môi trường tự nhiên là các điều

kiện về thời tiết khí hậu (nhiệt độ, mưa bão, sương mù …), điều kiện địa

hình…

1.3 CÁC GIẢI PHÁP ĐỒNG BỘ TĂNG CƯỜNG AN TOÀN GIAO

THÔNG ĐƯỜNG BỘ

1.3.1 Tổng quan về các giải pháp đồng bộ

1.3.1.1 Khái niệm và các giải pháp đồng bộ

a.Khái niệm: Theo từ điển tiếng Việt, đồng bộ được hiểu là những

chuyển động có cùng chu kì hoặc cùng tốc độ, được tiến hành trong cùng một

thời gian, tạo ra một sự phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp với nhau.Hiểu theo

nghĩa rộng hơn bản chất của đồng bộ là có sự ăn khớp giữa tất cả các bộ phận

hoặc các khâu, tạo nên sự hoạt động nhịp nhàng của một chỉnh thể.Đồng bộ

có thể được thể hiện trên nhiều góc độ khác nhau:

-Đồng bộ về mặt thời gian: Các hoạt động giải pháp được thực hiện

trong cùng một khoảng thời gian nhằm hướng tới một mục tiêu nhất định.

-Đồng bộ về mặt không gian: Các đặc điểm của giải pháp được thực

hiện giống nhau, nhịp nhàng ăn khớp trong một phạm vi nhất định về không

gian.

-Đồng bộ về mặt chủ thể thực hiện: Được thực hiện bởi một tập

thểthống nhất về chủ trương đường lối, giữa các bộ phận có sự phối hợp ăn ý

nhịp nhàng tạo nên một sự thống nhất cao trong quá trình thực hiện.

-Đồng bộ về đối tượng bị quản lý: Áp dụng lên toàn bộ một số đối

tượng bị quản lý nhất định.

-Đồng bộ về nội dung: Các giải pháp bao gồm tất cả các nội dung có

liên quan để hướng tới một mục tiêu nhất định.

b.Giải pháp đồng bộ: Trong tổ chức quản lý, nhiều trường hợp thực tế

cần phải có những giải pháp đồng bộ để giải quyết được vấn đề.Giải pháp

đồng bộ là sự kết hợp các giải pháp đơn lẻ, theo các tiêu chí nhất định ở phía

trên như về mặt thời gian, không gian, đối tượng quản lý, đối tượng bị quản lý

và các nội dung của giải pháp để đạt được kết quả nhất định của chủ thể quản

lý.

Trường hợp 1: để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, có thể thực

hiện một trong hai giải pháp: tăng phần doanh thu hoặc giảm chi phí. Giải

Page 54 of 185

Page 55: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

45

pháp đồng bộ là có thể thực hiện cả hai giải pháp đồng thời tăng thu và giảm

chi để đạt được kết quả cao hơn.

Trường hợp 2: để tuyên truyền cho một chủ trương chính sách lớn của

chính phủ, có thể thực hiện tại từng địa phương vào từng thời điểm khác nhau.

Tuy nhiên nếu chủ trương này được thực hiện vào cùng một thời điểm trên tất

cả các địa bàn trên của cả quốc gia một cách đồng bộ thì hiệu ứng thu hút sự

chú ý của công luận và tác dụng đem lại sẽ lớn hơn rất nhiều so với trường

hợp thực hiện đơn lẻ.

Trường hợp 3:để nâng cao hiệu quả giảng dạy tại trường, có thể nâng

cao dân trí và khả năng học cho sinh viên, hoặc nâng cao trình độ của giảng

viên hoặc đầu tư vào cơ sở vật chất, nhưng cũng có thể thực hiện đồng bộ cả

ba giải pháp trên để đạt được kết quả cuối cùng lớn hơn và nhanh hơn.

Như vậy có thể thấy, giải pháp đồng bộ là sự kết hợp có chủ đích của

một hoặc nhiều giải pháp để đạt được một mục tiêu nhất định. Trong an toàn

giao thông, các giải pháp đồng bộ có một vai trò cực kỳ quan trọng, do tai nạn

giao thông có thể là nguyên nhân của nhiều yếu tố khác nhau kết hợp và cộng

hưởng, bởi vậy triển khai đồng bộ các giải pháp sẽ có tác dụng lớn hơn trong

việc tăng cường an toàn giao thông.

1.3.1.2 Giải pháp đồng bộ trong lĩnh vực GTVT:

Trong lĩnh vực GTVT, giải pháp đồng bộ có thể được thực hiện theo

nhiều cách thức khác nhau:

- Đồng bộ về các yếu tố trong hệ thống GTVT: Người lái, phương tiện,

cơ sở hạ tầng và các yếu tố khác (tổ chức quản lý, môi trường văn hóa, xã hội)

- Đồng bộ về các yếu tố trong cùng một phương thức vận tải như giữa

các hệ thống đường (quốc lộ, đường tỉnh…), giữa cầu và đường, giữa đường

và hành lang an toàn, giữa giao thông động và giao thông tĩnh; giữa CSHT

giao thông và phương tiện…

- Đồng bộ về nội dung: Quản lý kỹ thuật phương tiện, chất lượng hạ

tầng, quản lý nhân tố con người, nâng cao chất lượng quản lý nhà nước.

- Đồng bộ giữa các phương thức vận tải: các giải pháp được triển khai

đồng thời với các phương thức vận tải trong hệ thống giao thông, bao gồm cả

đường bộ, đường sắt, đường thủy (nội địa/ biển) đường hàng không về tải

trọng tĩnh không, khổ giới hạn.

Page 55 of 185

Page 56: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

46

- Đồng bộ về thời gian và không gian: các giải pháp được triển khai đồng

thời về thời gian và rộng khắp trên toàn bộ một địa giới hành chính: quận

huyện/tỉnh/thành phố/khu vực và trên toàn bộ quốc gia. Đồng bộ về thời gian

cũng có thể được hiểu là sự thống nhất và kết hợp hiệu quả từ khâu quy hoạch

cho đến triển khai thực hiện và sau khi vận hành khai thác, bảo dưỡng.

- Đồng bộ giữa các đối tượng quản lý: cấp Chính phủ, Bộ GTVT, các Sở

GTVT, các quận huyện.

Sơ đồ 1-3. Giải pháp đồng bộ trong lĩnh vực GTVT

1.3.2 Các giải pháp hạn chế tai nạn về mặt con người

Một số giải pháp liên quan trực tiếp đến con người được trình bày ở

dưới đây:

1.3.2.1 Các giải pháp trước khi tai nạn xảy ra

a.Giải pháp về mặt con người: Điều khiển phương tiện khi uống rượu

bia là một vấn đề không mới và đã có rất nhiều giải pháp cho vấn đề này. Giải

pháp tổng thể đã có từ những năm 1970. Mặc dù người lái biết họ có thể bị

kiểm tra bắt và có thể bị phạt, mặc cho sức ép của cộng đồng về vấn đề này

ngày càng mạnh mẽ, tỷ lệ số người lái xe uống rượu bia gây tai nạn vẫn chiếm

tới ¼ tổng số vụ tại nạn tại Châu Âu.

Vấn đề cốt lõi là giới hạn về nồng độ cồn mà pháp luật cho phép nên

thấp hơn 0.5g/l hoặc thấp hơn đối với phần lớn người lái. Tuy nhiên do năng

Giải pháp đồng bộ trong lĩnh

vực GTVT

Đồng bộ

về yếu

tố trong

hệ thống

GTVT

Đồng bộ

về yếu

tố trong cùng một

phương

thức

Đồng

bộ

về

nội

dung

Đồng bộ giữa

các

phương

thức vận

tải

Đồng bộ

về thời gian

và không

gian

Đồng bộ giữa các

đối tượng

quản lý

Page 56 of 185

Page 57: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

47

lực có giới hạn của lực lượng cảnh sát, điều này gây khó khăn cho việc phát

hiện ai là người có nồng độ cồn nguy hiểm nhất. Lý tưởng nhất mức cồn cho

những người mới lái xe nên là 0 hoặc chỉ trên 0 một chút, nhiều quốc gia đã

áp dụng mức độ 20 mg/100 ml.Có một số giải pháp có thể áp dụng:

- Kiểm tra hơi thở một cách ngẫu nhiên chứ không phụ thuộc vào người

có dấu hiệu cao.

- Thực hiện nhiều cuộc kiểm tra ngay trên đường một cách ngẫu nhiên.

- Có thể phát triển và lắp đặt các khóa khởi động trong những xe vi

phạm nghiêm trọng lần đầu tiên. Ngoài ra những người vi phạm sẽ cần phải

học lại lý thuyết để có chứng chỉ.

- Có chiến dịch tuyên truyền và giáo dục (cho tất cả các nhóm dân cư)

dựa trên các nghiên cứu khoa học.

- Nâng giới hạn độ tuổi có thể mua rượu bia và cấm hoàn toàn việc bán

rượu bia tại các trạm xăng và cà phê trên đường.

- Tạm giữ và tịch thu phương tiện, phạt tù với những trường hợp tái vi

phạm ở mức nghiêm trọng.

Ngoài ra có thể cân nhắc đến các giải pháp kiểm tra nhanh của cảnh sát

mà không cần thiết bị trong kiểm tra sơ bộ (trong đó có các nội dung kiểm tra

đi thẳng, giữ thăng bằng, khả năng tập trung...), giải pháp nâng cao tính công

khai minh bạch và trách nhiệm của lực lượng thực thi công vụ, cũng như các

giải pháp xử lý lũy tiến như tích điểm, treo bằng...

b.Các giải pháp về thắt dây an toàn:Nên tăng mức phạt với những

người không thắt dây an toàn; Cảnh sát nên thực hiện thêm các giải pháp kiểm

tra tại các chốt, đặc biệt đối với hành khách ngồi ghế sau:

Có thể cung cấp các trợ giúp và đào tạo về sử dụng dây an toàn

Người lái cần đảm bảo tất cả hành khách đều thắt dây an toàn

Những doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước cần quản lý chặt hơn

việc lái xe công vụ không sử dụng dây an toàn

Các chiến dịch quảng cáo sử dụng dây an toàn nên được tiến hành

thường xuyên bởi các cơ quan có liên quan của địa phương và chính phủ.

Page 57 of 185

Page 58: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

48

Các thông tin chuyển đến người lái đặc biệt là thông tin trực tuyến về tỷ

lệ người thiệt mạng không đeo dây an toàn.Công tác đào tạo sát hạch lái xe

cần tăng cường nội dung thắt dây an toàn.

c.Giải pháp giáo dục, tuyên truyền và xử phạt nếu:

-Đi không đúng tốc độ; Sử dụng rượu bia

-Những người suy giảm khả năng lái xe mà không có báo cáo cho cơ

quan quản lý; Có giải pháp hỗ trợ những người trẻ mới lái xe cũng như có cơ

chế về kinh tế để điều tiết hành vi tham gia giao thông của những lái xe trẻ

mới nhận bằng.

-Tăng cường công tác đào tạo sát hạch và cấp phép lái xe: đây là một

vấn đề lâu dài và luôn cầnphải hoàn thiện.

1.3.2.2 Các giải pháp khi lái xe:

Tuân thủ việc sử dụng các thiết bị an toàn và nguyên tắc an toàn là một

trong những mấu chốt quan trọng để nâng cao an toàn giao thông. Rất nhiều

vụ va chạm xảy ra do người lái không tuân thủ nguyên tắc cơ bản trong

chuyển làn như: quan sát-xin đường-chuyển làn

Dây an toàn là một giải pháp kỹ thuật giúp góp phần giảm mức độ thiệt

hại đặc biệt về con người.Ghế an toàn cho trẻ em là một giải pháp được các

nước phát triển áp dụng từ lâu. Trong giải pháp này người lái phải có trách

nhiệm có ghế ngồi phù hợp cho trẻ em ở từng lứa tuổi.

1.3.2.3 Các giải pháp sau khi tai nạn xảy ra

Các kỹ năng của nhân viên cứu hộ có vai trò rất quan trọng trong việc

giúp hồi phục nạn nhân, cấp cứu, dịch vụ y tế khẩn cấp: có thể góp phần giảm

thiểu thiệt hại về người.

Các kỹ năng hô hấp và cấp cứu tại hiện trường: có thể tạo sự khác biệt

đáng kể, đặc biệt trong trường hợp nạn nhân bị hôn mê và bị ngất. Bởi vậy các

kỹ năng cho người lái xe trong sơ cứu đóng vai trò rất quan trọng;

Kế hoạch phản ứng với tình huống khẩn cấp: Cơ quan quản lý cần

thường xuyên tập dượt ứng phó với những tình huống khẩn cấp.

1.3.2.4 Tính đồng bộ trong nhân tố con người

Phần lớn các nghiên cứu về an toàn giao thông đều chỉ ra rằng con

người là nhân tố chính gây ra tai nạn. Trong các nghiên cứu và thống kê cả ở

Page 58 of 185

Page 59: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

49

trong và ngoài nước, nhân tố con người là nguyên nhân dẫn tới va chạm

chiếm tới 70-80% tổng sốnguyên nhân. Con số này cho thấy tầm quan trọng

của nhân tố con người và sự cần thiết phải có những giải pháp đồng bộ về

nhân tố con người trong đảm bảo an toàn giao thông. Trên cơ sở các nhân tố

con người trong những tài liệu nghiên cứu trước đây, luận ántiến hành tổng

hợp nhân tố con người trên góc độ đồng bộ như sau:

a.Con người trong nhân tố con người:

Trong nhân tố con người, người lái là yếu tố quan trọng nhất. Những

hiện tượng như chạy xevượt quá tốc độ giới hạn, lạng lách, ngủ quên, đi sai

làn, chuyển hướng không quan sát… đều đến trực tiếp từ người điều khiển

phương tiện.

Tuy nhiên hiểu theo nghĩa rộng nhân tố con người còn bao gồm toàn bộ

lao động trong lĩnh vực quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp, phụ xe, thợ

bảo dưỡng sửa chữa, lao động gián tiếp có liên quan đến hoạt động vận tải.

Nhân tố con người cũng bao gồm toàn bộ người tham gia giao thông trên

đường. Như vậy có thể thấy trong nhân tố con người bao gồm nhiều đối tượng

có liên quan, rộng khắp và bao gồm cả người tham gia giao thông khác.

b.Nhân tố con người trong nhân tố phương tiện:

Nhân tố con người ảnh hưởng đến phương tiện ở nhiều giai đoạn, bao

gồm con người trong thiết kế phương tiện, chế tạo, xây dựng quy trình BDSC

phương tiện, quy trình kiểm định an toàn đối với phương tiện vận tải.

Khi phương tiện được đưa ra khai thác hoạt động, con người có vai trò

đặc biệt quan trọng trong việc duy trì điều kiện kỹ thuật tốt của phương tiện,

như bảo dưỡng đúng quy định, kiểm tra kỹ thuật phương tiện trước chuyến đi.

Những nguyên nhân về phương tiện như hỏng phanh, mất lái…mặc dù không

phải là nhân tố con người trực tiếp, suy cho cùng là do con người không tuân

thủ hoặc làm không đúng các quy định về bảo dưỡng sửa chữa và kiểm tra

phương tiện trước khi lưu hành.

c.Nhân tố con người trong cơ sở hạ tầng:

Về mặt cơ sở hạ tầng, yếu tố con người có thể ảnh hưởng gián tiếp ở rất

nhiều khâu, từ nhân tố con người trong khâu quy hoạch, thiết kế, thi công xây

dựng, giám sát, khai thác vận hành và bảo trì công trình…chất lượng con

người kém trong bất cứ một khâu nào ở trên đều có thể dẫn đến công trình

Page 59 of 185

Page 60: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

50

giao thông kém chất lượng, qua đó ảnh hưởng đến an toàn giao thông. Cụ thể

về các khâu:

Trong quy hoạch: nhân lực không có trình độ phù hợp có thể dẫn đến

phương án quy hoạch không bền vững, người dân sử dụng nhiều phương thức

vận tải kém an toàn (xe máy), trong khi người lập quy hoạch có kiến thức tốt

sẽ giúp hướng tới một mô hình GTVT bền vững, với các phương thức vận tải

có tính năng an toàn cao như đường sắt, xe buýt…góp phần đáng kể cải thiện

an toàn giao thông.

Trong thiết kế: Ảnh hưởng đến khả năng áp dụng các thiết kế và các vật

liệu có tính an toàn cao.

Trong thi công xây dựng: ảnh hưởng đến chất lượng công trình, qua đó

có thể dẫn tới sụt lún, ổ gà, rút ngắn thời gian khai thác, tuổi thọ công trình...

Trong khai thác vận hành: Nhân lực tốt sẽ có khả năng áp dụng các giải

pháp tổ chức khai thác cơ sở hạ tầng hợp lý, an toàn và ngược lại.

Trong bảo trì:không bảo trì đúng chu kỳ sẽ tốn kém chi phí sửa chữa

lớn hoặc phải cải tạo, nâng cấp, xây dựng lại trước thời hạn docông trình sẽ bị

xuống cấp nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn GT trên đường.

Đây chính là những nội dung sẽ được phân tích và đề xuất giải pháp

trong chương 3.

1.3.3 Các giải pháp hạn chế tai nạn về mặt cơ sở hạ tầng

1.3.3.1 Các giải pháp trước khi tai nạn xảy ra và tại hiện trường

Cơ sở hạ tầng, cùng với con người và phương tiện, là một trong ba nhân

tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn giao thông. Để giảm tai nạn

giao thông từ góc độ cơ sở hạ tầng, thế giới đã phát triển các giải pháp rất bài

bản và có thể áp dụng trong mọi trường hợp, trong đó có Việt Nam. Các giải

pháp này có thể được tóm tắt như sau:

a.Về mặt quy hoạch cơ sở hạ tầng

Quy hoạch tốt sẽ làm giảm đáng kể tai nạn giao thông. Đây là một trong

những giải pháp gốc cho vấn đề an toàn giao thông. Thực tế cho thấy rất nhiều

tai nạn giao thông thảm khốc gần đây là do xe chở container gây ra do phải đi

chung làn với giao thông hỗn hợp. Các xe container này thường di chuyển

trên các trục chính từ nơi sản xuất (khu công nghiệp) đến nơi tiêu thụ (nhà

Page 60 of 185

Page 61: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

51

máy/cảng biển). Nếu giữa khu công nghiệp chính và cảng biển có một tuyến

đường sắt vận hành tốt, nhanh và rẻ hơn đường bộ các chủ hàng sẽ chuyển

sang đường sắt, và do đó các tai nạn về giao thông đường bộ do xe container

gây ra sẽ giảm xuống một cách đáng kể.

b.Giải pháp quy hoạch về phương thức vận tải

Giải pháp về quy hoạch nhằm góp phần phát triển hài hòa các phương

thức vận tải qua đó tập trung phát triển các phương thức vận tải có tính năng

an toàn cao hơn, kết hợp và hỗ trợ cho vận tải đường bộ, qua đó nâng cao an

toàn giao thông đường bộ.

Quy hoạch làmột trong những giải pháp gốc quan trọng nhất cho vấn đề

ATGT. Một trong những nội dung quan trọng của quy hoạch được thể hiện

qua tỷ trọng của từng phương thức đối với vận tải hành khách và hàng hóa.

Quy hoạch sử dụng đất phục vụ cho cơ sở hạ tầng: việc quy hoạch sử

dụng đất cho từng phương thức vận tải có thể tạo ra những tác động rất lớn

đến ATGT. Chẳng hạn việc ưu tiên quỹ đất cho các điểm đầu cuối và dừng đỗ

của vận tải công cộng, điểm đỗ xe đạp, chuyển tải (park and ride), hoặc không

gian đất để làm làn đường dành riêng cho xe đạp/đi bộ sẽ góp phần tạo nên

những lợi thế/ưu tiên cho những chuyến đi bằng VTHKCC, qua đó tạo thuận

lợi VTHKCC. Càng nhiều người sử dụng VTHKCC thì ATGT càng được

nâng cao. Tương tự việc không hoặc hạn chế bố trí không gian đất cho không

gian đỗ xe của các phương thức vận tải cá nhân có tính năng an toàn thấp hơn

như xe máy sẽ tạo nên những bất lợi nho nhỏ nhất định cho xe máy, khuyến

khích họ chuyển sang các phương thức VTHKCC an toàn hơn như tàu điện

ngầm, xe buýt...

Về thiết kế và thi công xây dựng cơ sở hạ tầng: Áp dụng các tiêu chuẩn

thiết kế của các nước tiên tiến chắc chắn sẽ giúp nâng cao tính an toàn của

công trình. Có thể dụng các giải pháp về kỹ thuật như phân làn, dải phân cách

để giảm cường độ xung đột. Ngoài ra luôn khuyến khích ứng dụng các công

nghệ vật liệu có đặc tính an toàn cao. Có thiết kế các làn đường cứu hộ (là yêu

cầu bắt buộc đối với quốc lộ tại các nước phát triển)

Trước khi đưa công trình vào khai thác:Đưa nội dung kiểm định về mặt

an toàn giao thông thành một quy trình bắt buộc, trong đó làm rõ nội dung

định, cơ quan thẩm định và trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình

kiểm định. Điều này sẽ đảm bảo công trình được thẩm định về an toàn và có

Page 61 of 185

Page 62: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

52

chất lượng tốt trước khi đưa vào sử dụng. Để làm được điều này Bộ GTVT đã

có hướng dẫn chi tiết về quy trình, nội dung kết quả thẩm định.

Các giai đoạn chính trong trong vòng đời của công trình giao thông bao

gồm quy hoạch, thiết kế, thi công xây dựng, khai thác vận hành, bảo trì. Các

khâu này đều có thể ảnh hưởng đến chất lượng của công trình giao thông và

tác động đến an toàn giao thông trong quá trình vận hành khai thác sau này.

Các giai đoạn này được phân tích xem xét chi tiết trong các phần sau.

Về thiết kế và thi công xây dựng

Việc áp dụng các tiêu chuẩn thiết kế của các nước tiên tiến chắc chắn sẽ

giúp nâng cao tính an toàn của công trình. Có thể áp dụng các giải pháp về kỹ

thuật như phân làn (dùng đinh tán và mắt mèo thay vì dùng sơn như hiện nay),

dải phân cách phản quang, khuyến khích ứng dụng các công nghệ vật liệu có

đặc tính an toàn cao, và các làn đường cứu hộ và dừng dừng khẩn cấp.

Trước khi đưa vào khai thác: Tại Việt Nam, mặc dù có nội dung quy

định thẩm định về an toàn giao thông chưa đủ độ chi tiết cần thiết và còn

nhiều bất cập, điều này dẫn tới thực trạng những nguy hiểm tiềm ẩn về giao

thông chưa được nhận dạng và xử lý trước khi đưa công trình vào khai thác

vận hành.Để khắc phục vấn đề này, có thể đưa nội dung thẩm định về mặt an

toàn giao thông thành một quy trình bắt buộc và theo quy trình chuẩn của thế

giới.

Trong quá trình khai thác: Những điểm tồn tại trong phần này có khá

nhiều, bao gồm từ việc thiếu hệ thống thu nhận và xử lý thông tin phản hồi tốt

từ người tham gia giao thông, đến những hạn chế trong thẩm định an toàn

giao thông và rút kinh nghiệm từ tai nạn giao thông hoặc những bất cập trong

ứng dụng các công nghệ hiện đại trong tổ chức vận hành khai thác.

Để khắc phục hiện trạng này, có thể cân nhắc một số giải pháp cụ thể:

Thiết lập hệ dữ liệu để quản lý các điểm đen, có giải pháp xử lý ngay khi có

tai nạn xảy ra. Cần đưa nội dung kiểm định về an toàn đối với cơ sở hạ tầng

như là một nội dung bắt buộc sau khi tai nạn xảy ra, đồng thời quy định rõ

mốc thời gian cho việc đề xuất và triển khai giải pháp xử lý. Trong quá trình

này, vai trò của truyền thông rất quan trọng trong việc chuyển tải thông tin

này đến cộng đồng để người dân, tổ chức rút ra được kinh nghiệm.

Page 62 of 185

Page 63: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

53

Ứng dụng tối đa các kỹ thuật quản lý giao thông tại các điểm đen, các

nút giao thông trọng điểm, các nút có tầm nhìn hạn chế, các điểm xung đột

giữa các phương thức vận tải. Các kỹ thuật này rất đa dạng, từ việc hạn chế

tốc độ giao thông trong từng khu vực, đến hệ thống xử lý vi phạm tốc độ,

phân làn, hoặc các thiết bị kiểm soát dòng giao thông trên đường nhằm phát

hiện sự cố tiềm ẩn trong thời gian sớm nhất. Ví dụ nếu có camera theo dõi

trên đường, nhân viên quản lý có thể phát hiện xe đi ngược chiều hoặc đang

chạy quá nhanh và có giải pháp dừng các phương tiện này lại trước khi chúng

gây ra tai nạn.

Thường xuyên diễn tập khả năng phản ứng của hệ thống cứu hộ là một

giải pháp tốt để có thể nhận dạng những vấn đề phát sinh và có giải pháp xử lý

kịp thời trước khi diễn ra hoạt động cứu hộ thực tế (đặc biệt tại các khu vực

phức tạp có cường độ giao thông lớn, giờ cao điểm).

Quá trình bảo trì cơ sở hạ tầng giao thông: Thường xuyên bảo trì

đường và các trang thiết bị phụ trợ trên đường luôn là giải pháp có thể thực

hiện ở phần lớn các công trình cơ sở hạ tầng giao thông nhằm nâng cao an

toàn giao thông.

Có thể tiến hành xã hội hóa quá trình bảo trì cơ sở hạ tầng qua đấu thầu

đối với cả doanh nghiệp tư nhân và nhà nước, trong đó quy định rõ chất lượng

công việc, quyền hạn trách nhiệm của các bên có liên quan trong việc đảm

bảo tình trạng kỹ thuật tốt của cơ sở hạ tầng.

1.3.3.2 Các giải pháp với hệ thống CSHT sau khi tai nạn xảy ra

Khi tai nạn xảy ra, cần có một hệ thống sơ cấp cứu đủ khả năng xử lý

tình huống: dọc các đường quốc lộ có thể lắp hệ thống điện thoại để người

tham gia giao thông có thể gọi điện đến trung tâm cứu hộ quốc gia, và có mã

số để người dân và nhà quản lý biết chính xác tai nạn đang xảy ra ở đâu. Đồng

thời với việc này là hệ thống sơ cấp cứu có điều phối ở cấp quốc gia với sự

tham gia của các phương thức vận tải có thể (đường bộ/không/sắt/thủy…)

Khi ứng dụng vào điều kiện của Việt Nam, vấn đề cần được nghiên cứu

thêm là trình tự ưu tiên thực hiện các giải pháp, chẳng hạn có những giải pháp

có thể làm ngay thì phải làm ngay, còn những giải pháp yêu cầu vốn đầu tư

lớn thì chỉ có thể làm khi điều kiện cho phép.

Page 63 of 185

Page 64: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

54

1.3.4 Các giải pháp hạn chế tai nạn về mặt phương tiện

1.3.4.1 Các giải pháp trước khi tai nạn xảy ra

Có thể xây dựng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia, các xe lưu hành trên thị

trường này cần phải đạt tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật.Các cơ sở liên quan

đến kiểm định kỹ thuật phương tiện: chuẩn hóa điều kiện kỹ thuật, tăng cường

công tác kiểm tra giám sát, nâng cao tay nghề cho đội ngũ nhân viên, có thanh

kiểm tra đột xuất, có cơ chế thanh tra lại đặc biệt đối với các cơ sở có phương

tiện liên quan đến các vụ va chạm giao thông.

Nâng cao nhận thức của người lái, trong đó có các kỹ năng kiểm tra kỹ

thuật của phương tiện, đặc biệt hệ thống lái, hệ thống đèn và hệ thống phanh.

Có thể phát triển các ứng dụng vật liệu phản quang với các phương tiện

qua đó cải thiện tầm nhìn của người lái trong điều kiện thiếu ánh sáng.

1.3.4.2 Các giải pháp tại hiện trường

Hệ thống hạn chế va chạm bao gồm các túi khí và các thiết bị giảm

chấn có thể ngày càng tốt hơn.

Đưa các lựa chọn trên thành tiêu chuẩn trên xe cũng sẽ góp phần nâng

cao đáng kể tính năng an toàn của xe.

1.3.4.3 Các giải pháp sau khi tai nạn xảy ra:

Phát triển các thiết kế liên quan đến thoát hiểm, bao gồm:

Mở cửa và các thiết bị hỗ trợ để thoát hiểm trong trường hợp cần thiết

Triển khai các thiết kế và các vật liệu chống rò rỉ của bình xăng, có thể

vận hành trong điều kiện khắc nghiệt.

Đựa các các công cụ cứu trợ trở thành tiêu chuẩn trên xe cũng là một

lựa chọn khả thi.

1.3.5 Các giải pháp khác

Cho phép người dân/người tham gia giao thông phản hồi về thực trạng

cơ sở hạ tầng bằng việc công bố một số điện thoại/địa chỉ liên hệ (quảng cáo

trên tivi, trên các trang web đưa đến từng cơ quan trường học…) để người dân

có thể gọi đến khi họ phát hiện có sự cố về cơ sở hạ tầng. Hệ thống này cần có

khả năng ghi lại toàn bộ các cuộc gọi về thời gian và nội dung để có thể đánh

giá được năng lực xử lý tình huống của cơ quan quản lý.

Page 64 of 185

Page 65: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

55

Ngoài ra cần có định mức thời gian cụ thể cho quá trình xử lý của cơ

quan quản lý. Cùng với việc quy định rõ trách nhiệm thì cơ quan quản lý cũng

phải được phân bổ đủ nguồn lực và quyền hạn để có thể xử lý tình huống theo

thời gian đã định mức. Đồng thời, việc phản hồi thông tin phải được thực hiện

một cách dễ dàng nhất (với một số điện thoại liên hệ duy nhất trên toàn

quốc/có thể nhắn tin). Ở các nước phát triển giải pháp thông tin từ người dân

phát huy tác dụng rất lớn, nhiều tai nạn thảm khốc đã được ngăn chặn kịp thời

do cơ quan quản lý kịp thời xử lý từ thông tin của người dân.

Cùng với các giải pháp trực tiếp ở trên, các giải pháp gián tiếp cũng

đóng vai trò rất quan trọng trong việc tăng cường an toàn giao thông. Phần lớn

các giải pháp gián tiếp tập trung tác động vào chi phí đi lại qua đó thay đổi

hành vi lựa chọn về sở hữu và sử dụng của người dân. Chẳng hạn nếu có trợ

giá, chi phí đi lại cho VTHKCC sẽ ở mức thấp, qua đó thu hút được nhiều

người dân đi lại bằng VTHKCC, góp phần nâng cao an toàn về giao thông.

Một chính sách bảo hiểm giao thông vận tải hợp lý cũng góp phần thay

đổi hành vi tham gia giao thông (nâng cao ý thức tham gia giao thông, tuân

thủ luật giao thông, sử dụng phương tiện một cách hợp lý qua đó nâng cao an

toàn về giao thông.

1.3.6 Tổng hợp các giải pháp đồng bộ trong đảm bảo an toàn giao thông

Những giải pháp khả thi cho từng vấn đề :

Trật tự an toàn giao thông luôn là một trong những điểm nóng trong trật

tự đô thị tại các đô thị. Tìm ra đúng nguyên nhân là một điều kiện tiên quyết

để đảm bảo giải pháp được thực hiện thành công. Nếu tìm không đúng nguyên

nhân, các giải pháp sẽ chỉ chuyển vấn đề từ chỗ này sang chỗ khác, lĩnh vực

này sang lĩnh vực khác mà không giải quyết triệt để vấn đề.

Rất nhiều hiện tượng mất trật tự an toàn giao thông đô thị do hiện tượng

nhu cầu đi lại vượt quá công suất hệ thống đường có thể giải quyết được nếu

có chiến lược quy hoạch sử dụng đất hợp lý trong đó tạo nên những chuyến đi

ngắn, đi bộ và giao thông phi cơ giới, qua đó giảm thiểu số chuyến đi cơ giới

trong đô thị.

Có rất nhiều hiện tượng mất trật tự đô thị do vận tải cá nhân gây ra như

lạng lách phóng nhanh vượt ẩu, đỗ sai vị trí...., hoàn toàn có thể được giải

quyết nếu các đô thị triển khai quy hoạch và thực hiện phát triển vận tải hành

Page 65 of 185

Page 66: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

56

khách công cộng một cách phù hợp với điều kiện của từng đô thị, có chính

sách khuyến khích phát triển vận tải đô thị.

Việc dừng đỗ không đúng nơi quy định, trái phép, gây mất trật tự an

toàn đô thị có thể được giải quyết nếu có một chiến lược phát triển giao thông

tĩnh hợp lý, trong đó có những quy định cụ thể tiêu chuẩn giao thông tĩnh cho

từng loại công trình xây dựng, cơ chế khai thác vận hành hợp lý.

Các xe dù, bắt khách dọc đường chèn ép hành khách có thể được giải

quyết nếu các đô thị nhanh chóng lập và triển khai quy hoạch các điểm dừng

nghỉ dọc theo các tuyến đường chính, trong đó bao gồm quy hoạch về quỹ đất,

quy hoạch đấu nối và quy hoạch các khu chức năng chính trong từng điểm

dừng nghỉ và công bố quy hoạch để xã hội hóa nguồn vốn đầu tư khai thác.

Ách tắc giao thông và tai nạn giao thông từ vận tải hàng hóa container

có thể được giảm đáng kể nếu các đô thị phát triển cơ sở hạ tầng phục cụ các

chuỗi logistics và chuỗi cung ứng hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu của từng

thành phố thông qua việc quy hoạch sử dụng đất và không gian hợp lý cho hệ

thống thu gom hàng, kho bãi, nhà máy sản xuất, trung tâm phân phối, đại lý

phân phối hàng hóa. Di dời các cơ sở sản xuất ra khỏi trung tâm thành phố.

Hành vi tham gia giao thông của người dân có thể được cải thiện đáng

kể nếu các đô thị nhanh chóng phát triển thị trường bảo hiểm giao thông vận

tải cho tất cả các phương thức vận tải, hoàn thiện các quy định có liên quan để

dùng mức đóng bảo hiểm như một công cụ điều tiết hữu hiệu quyết định lựa

chọn phương tiện cá nhân và hành vi tham gia giao thông của người dân. Với

những người tuân thủ pháp luật và không có va chạm sẽ có mức bảo hiểm

thấp. Điều này giúp người tham gia giao thông luôn luôn cố gắng tuân thủ

pháp luật vì có động lực kinh tế rất rõ ràng.

Các đô thị có thể tiến hành xử lý gián tiếp việc vi phạm luật lệ giao

thông (chạy quá tốc độ, lạng lách, đánh võng, đi sai làn...) qua việc xây dựng

hệ thống mã sốbưu chính để tiến hành quản lý phương tiện và người lái theo

từng địa chỉ cụ thể, hoàn thiện quy định về đăng ký sở hữu phương tiện và

đăng ký đối với người sử dụng phương tiện nhằm hỗ trợ cho việc xử lý vi

phạm trên toàn mạng lưới(xử lý qua hình ảnh, gửi giấy phạt đến địa chỉ cụ thể

của người sở hữu sử dụng phương tiện). Ứng dụng mạnh mẽ các công nghệ

thông tin trong xử lý vi phạm luật lệ giao thông.

Page 66 of 185

Page 67: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

57

Sự thành công của mỗi giải pháp luôn gắn liền với những cam kết mạnh

mẽ từ những nhà lãnh đạo cao nhất. Bởi vậy quá trình tổ chức thực hiện cần

thuyết phục được những nhà lãnh đạo. Cùng với đó là sự tham gia và ủng hộ

của cộng đồng.

Tổng hợp các giải pháp

Trong các điều kiện khác nhau, có thể áp dụng các giải pháp khác nhau

để đạt được những mục tiêu nhất định. Một số trường hợp kết hợp điển hình

được trình bày trong hình sau:

Mức 1 : Mức tối thiểu về con người, phương tiện, cơ sở hạ tầng và môi

trường khác (trực tiếp liên quan đến an toàn giao thông)

Mức 2 : Mức trung bình thấp, thực hiện với các đối tác liên quan gián

tiếp đến an toàn giao thông, (doanh nghiệp, quản lý nhà nước)

Mức 3 : Mức trung bình : thực hiện thêm với các đối tượng như người

tham gia giao thông

Mức 4 : Mức tốt, thực hiện các giải pháp ở mức này có thể đem lại hiệu

ứng tổng thể ở mức độ cao trên toàn bộ hệ thống.

Mức 5 : Mức tối đa, gần như không có quốc gia nào có thể thực hiện

được đồng thời, bởi vậy cần có phân kỳ thực hiện hợp lý

Các yếu tố và mức độ kết hợp được trình bày trong hình sau:

Page 67 of 185

Page 68: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

58

Hình 1-7. Các giải pháp đồng bộ trong đảm bảo an toàn giao thông

Các yếu tố trong bảng được giải thích chi tiết ở phần sau đây :

1.3.6.1 Các giải pháp đồng bộ về con người

P.1 : Các giải pháp liên quan đến trình độ điều khiển phương tiện của

người lái và bằng lái xe, cách thức ứng xử và xử lý của lái xe trong các tình

huống khác nhau.

P.2 : Các giải pháp liên quan đến phụ xe (kiến thức, tay nghề, trình độ

chuyên môn)

P.3 : Các giải pháp liên quan đến thợ BDSC (kiến thức, tay nghề, trình

độ chuyên môn)

P.1 Lái xe và quản lý người lái bằng lái Giải pháp đồng bộ mức 1

P.2 Phụ xe P.1

P.3 Thợ BDSC I.6

Con người P.4 Quản lý doanh nghiệp V.2

P.5 Người tham gia giao thông O.4

P.6 Con người trong quản lý nhà nước

P.7 Hành khách

Giải pháp đồng bộ mức 2

P.1/P.4/P.7

I.1 Quy hoạch I.6/I.8

I.2 Thiết kế (phương án/vật liệu…) V.2/V.4

I.3 Thi công xây dựng O.1/O.4

I.4 Giám sát

CSHT I.5 Kiểm định ATGT trước khi khai thác

I.6 Khai thác vận hành Giải pháp đồng bộ mức 3

I.7 Duy tu bảo dưỡng P.1/P.4/P.5/P.7

I.8 Kiểm định ATGT sau tai nạn I.2/I.6/I.8

I.9 Hệ thống sơ cấp cứu V.2/V.3/V.4

O.1/O.2/O.4

V.1 Thiết kế phương tiện

V.2 Tiêu chuẩn an toàn PT quốc gia Giải pháp đồng bộ mức 4

Phương tiện V.3 Kiểm định ATGT phương tiện P.1/P.4/P.5/P.6/P.7

V.4 Kiểm tra kỹ thuật phương tiện (HK) I.2/I.5/I.6/I.8

V.5 Hồ sơ quản lý phương tiện V.2/V.3/V.4/V.5

O.1/O.2/O.4/O.5

O.1 Hệ thống tổ chức quản lý NN

O.2 Văn hóa tham gia giao thông Giải pháp đồng bộ mức 5

Khác O.3 Môi trường kinh tế xã hội P.1/P.2/P.3/P.4/P.5/P.6/P.7

O.4 Hệ thống giáo dục I.1/I.2/I.3/I.4/I.5/I.6/I.7/I.8/I.9

O.5 Bối cảnh quốc tế V.1/V.2/V.3/V.4/V.5

O.1/O.2/O.3/O.4/O.5

Page 68 of 185

Page 69: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

59

P.4 : Các giải pháp liên quan đến lao động gián tiếp và quản lý trong

doanh nghiệp vận tải (trình độ quản lý, kiến thức, tay nghề)

P.5 : Người tham gia giao thông : Kiến thức và thông tin cho quá trình

đi lại của tất cả những người tham gia giao thông trên đường (đi bộ, xe đạp,

người dân....)

P.6 : Nhân lực trong hệ thống quản lý nhà nước : là những người thực

hiện các nội dung quản lý nhà nước về GTVT và ATGT ở các cấp khác nhau :

chính phủ, bộ GTVT, Sở GTVT...

P.7 : Hành khách : kiến thức, cách thức xử lý, phản ứng, và thông tin

cho quá trình đi lại của hành khách, (cụ thể và chi tiết hơn của 1.5)

1.3.6.2 Các giải pháp đồng bộ về hạ tầng

I.1 : Các giải pháp về quy hoạch : Ưu tiên phát triển VTHKCC, kiểm

soát sử dụng phương tiện cá nhân, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch các trạm

dừng nghỉ, phát triển các phương thức vận tải có tính năng an toàn cao...

I.2 : Thiết kế : Việc áp dụng các tiêu chuẩn thiết kế của các nước tiên

tiến chắc chắn sẽ giúp nâng cao tính an toàn của công trình. Có thể áp dụng

các giải pháp về kỹ thuật như phân làn (dùng đinh tán và mắt mèo thay vì

dùng sơn như hiện nay), dải phân cách phản quang, khuyến khích ứng dụng

các công nghệ vật liệu có đặc tính an toàn cao, và các làn đường cứu hộ và làn

dừng khẩn cấp.

I.3 : Thi công và xây dựng : Đảm bảo chất lượng trong thi công xây

dựng cũng sẽ góp phần đảm bảo chất lượng công trình, qua đó nâng cao an

toàn giao thông.

I.4 : Giám sát : Đảm bảo chất lượng trong giám sát xây dựng cũng sẽ

góp phần đảm bảo chất lượng công trình, qua đó nâng cao an toàn giao thông.

I.5 : Kiểm định an toàn : tại Việt Nam, mặc dù có nội dung nghiệm thu

chất lượng công trình trước khi khai thác, nội dung nghiệm thu về an toàn

giao thông chưa phải là một nội dung chính bắt buộc và chưa đủ độ chi tiết

cần thiết. Điều này dẫn tới tình hình những nguy hiểm tiềm ẩn về mất an toàn

giao thông chưa được nhận dạng và xử lý trước khi khai thác công trình.

I.6 : Khai thác vận hành : Tổ chức phân làn hợp lý, kiểm soát tải trọng,

ưu tiên VTHKCC, ưu tiên vận tải phi cơ giới và đi bộ, kiểm soát đỗ xe, xác

định tốc độ hợp lý, cấm hoặc hạn chế một số loại phương tiện nhất định trong

không gian và theo thời gian...đều là những giải pháp trong quá trình khai thác

Page 69 of 185

Page 70: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

60

vận hành hệ thống cơ sở hạ tầng. Khai thác vận hành có một vai trò rất quan

trọng trong việc đảm bảo an toàn giao thông luận án sẽ đi sâu tính toán

phân tích xác định tốc độ hợp lý của các phương tiện trong quá trính hoạt

động ứng với từng điều kiện cụ thể của đường.

I.7 : Duy tu bảo dưỡng :thường xuyên bảo trì công trình theo đúng quy

định sẽ góp phần đảm bảo chất lượng công trình, qua đó nâng cao an toàn

giao thông.

I.8 : Kiểm định sau tai nạn : tiến hành bắt buộc tại những vị trí có tai

nạn, qua đó có giải pháp kịp thời để ngăn chặn các tai nạn tiếp theo có thể xảy

ra.

I.9 : Hệ thống sơ cấp cứu : cần có một hệ thống sơ cấp cứu đủ khả năng

xử lý tình huống: dọc các quốc lộ có thể triển khai hệ thống điện thoại để

người tham gia giao thông có thể gọi điện đến trung tâm cứu hộ, cùng mã số

về địa điểm/thông tin để nhà quản lý biết chính xác tai nạn đang xảy ra ở đâu.

Đồng thời với việc này là hệ thống sơ cấp cứu có điều phối (ở cấp quốc gia)

với sự tham gia của các lực lượng cứu hộ đa phương thức.

1.3.6.3 Các giải pháp về phương tiện

V.1 : Các giải pháp về thiết kế phương tiện, nâng cao tính năng an toàn

của phương tiện như kết cấu, đèn pha, các trang thiết bị an toàn như túi khí,

bảo hiểm...

V.2 : Thiết lập hệ thống tiêu chuẩn an toàn quốc gia cho từng loại

phương tiện trước khi lưu hành

V.3 : Kiểm định kỹ thuật phương tiện định kỳ, đảm bảo chất lượng kỹ

thuật phương tiện

V.4 : Kiểm định kỹ thuật phương tiện của hành khách/người lái : các

kiến thức, kỹ năng kiểm tra phương tiện định kỳ, hàng ngày trước khi sử

dụng như: kiểm tra còi, đèn, phanh, áp suất lốp xe...

V.5 : Quản lý phương tiện : đảm bảo cơ quan quản lý có thể tiếp cận hồ

sơ của từng phương tiện một cách có hiệu quả (phương tiện đăng ký ở đâu, ai

là người sở hữu, sử dụng...)

1.3.6.4 Các giải pháp khác

O.1 : Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về an toàn giao thông : mô

hình tổ chức, các đơn vị, trang thiết bị, chức năng nhiệm vụ quyền hạn, nguồn

lực...

Page 70 of 185

Page 71: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

61

O.2 : Văn hóa tham gia giao thông : thói quen, kỹ năng và cách ứng xử

các tình huống trên đường một cách hợp lý.

O.3 : Kinh tế : Các công cụ về kinh tế : các loại thuế phí (trước bạ, xăng

dầu...), phí (bảo trì, đỗ xe, trông giữ xe...).

O.4 : Hệ thống giáo dục : các nội dung và cách thức truyền tải thông tin

đến từng đối tượng nhất định.

O.5. : Bối cảnh quốc tế : sự phát triển của khu vực và thế giới, khoa học

công nghệ, giao thông thông minh (ITS)...

1.4 BÀI HỌC THÀNH CÔNG VÀ THẤT BẠI TRONG ĐẢM BẢO AN

TOÀN GIAO THÔNG

1.4.1 Bài học thành công

Theo WHO 2004, Thụy Điển làm một nước thành công trong việc tăng

cường an toàn giao thông, bằng việc thiết lập một tầm nhìn về an toàn giao

thông trong đó coi con người là nhân tố và có giá trị quan trọng nhất, đặt trên

toàn bộ các yếu tố khác. Tất cả các tổ chức và cá nhân trong nước đều có trách

nhiệm trong đảm bảo an toàn giao thông (từ người cung cấp dịch vụ vận tải,

thanh kiểm tra, người tham gia giao thông....), chấp nhận con người có thể có

lỗi, do đó nâng cao tiêu chuẩn và khả năng phản ứng của hệ thống với những

lỗi của con người gây ra, và có một cơ chế pháp lý buộc các bên có liên quan

phải phối hợp với nhau trong quá trình đảm bảo an toàn giao thông cho mọi

người dân (đảm bảo tính đồng bộ trong nội dung và chủ thể quản lý)

Nếu những năm 1970, Hà Lan là một bài học thất bại về an toàn giao

thông, thì ngày nay, Hà Lan đang ở trở thành một hình mẫu về an toàn giao

thông, một bài học về thành công để các quốc gia khác chia sẻ, học hỏi. Sau

vài thập kỷ kiên trì phát triển vận tải phi cơ giới, vận tải hành khách công

cộng, số người thiệt mạng đã giảm xuống 4/100.000 người dân vào năm 2013.

Hiện tại Hà Lan là một trong những quốc gia có mạng lưới xe đạp tốt nhất thế

giới và cũng làm một trong những quốc gia có hệ thống giao thông an toàn

nhất thế giới. Kinh nghiệm về giải pháp đồng bộ trong trường hợp này là

ngoài cơ sở hạ tầng, còn có các giải pháp về kinh tế, về pháp lý và về truyền

thông phối hợp chặt chẽ với nhau theo một kế hoạch logic và khoa học.

Với Hà Lan, chương trình an toàn bền vững cũng đem lại nhiều kết quả

rất ấn tượng. Giống như Thụy Điển, cơ sợ hạ tầng giao thông được thiết kế

với tiêu chuẩn an toàn cao hơn, cân nhắc đến những lỗi có thể của nhân tố con

Page 71 of 185

Page 72: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

62

người, phương tiện có tiêu chuẩn an toàn cao hơn, mọi người được cung cấp

thông tin và một hệ thống giáo dục tốt hơn về đảm bảo an toàn giao thông.

Các quốc gia phát triển một hệ thống GTVT bền vững trong đó có

những tỷ lệ phù hợp cho GTVT cá nhân, vận tải công cộng, phát triển đô thị

theo mô hình sự dụng đất hỗ trợ cho vận tải công cộng với mật độ cao đang có

tỷ lệ thiệt mạng do tai nạn giao thông thấp nhất trên thế giới. Hiện nay Hà

Lan, Thụy Sỹ, Isarel là những quốc gia có tỷ lệ thiệt mạng từ tai nạn giao

thông chỉ ở mức 3-4 người/100.000 dân. Như vậy có thể thấy một trong

những bài học về sự đồng bộ là để nâng cao ATGT, không những chỉ tập

trung vào giao thông cơ giới mà phải phát triển hài hòa các phương thức vận

tải theo xu hướng bền vững, hỗ trợ vận tải công cộng.

Tại Vương Quốc Anh: Chương trình an toàn hơn cho tất cả mọi người

là một bước cải thiện ngoạn mục về an toàn giao thông, bao gồm mười mục

tiêu cơ bản : an toàn hơn cho trẻ em, người lái an toàn hơn, cơ sở hạ tầng tốt

hơn, tốc độ hợp lý hơn, phương tiện an toàn hơn, đi xe máy an toàn hơn,

người đi bộ an toàn hơn, người cưỡi ngựa an toàn hơn, cưỡng chế vi phạm

chặt chẽ hơn và khuyến khích những xu hướng giao thông an toàn hơn.

Áp dụng đinh phản quang để phân làn trên đường cao tốc, tầm nhìn của

lái xe có thể nâng lên đến 900 mét, và giảm tới 70% số vụ tai nạn so với trước

đó. Các đinh phản quang có thể vận hành ở dải nhiệt độ rộng (-20 độ C tới +

70 độ C), có thể vận hành từ nguồn năng lượng của pin, hoặc năng lượng mặt

trời, có khả năng chịu tải tốt và chống nước. Đây là giải pháp có thể áp dụng

nhanh chóng trên những tuyến quốc lộ của Việt Nam.

Hình 1-8. Áp dụng đinh phản quang dùng năng lượng mặt trời để phân

làn đường cao tốc tại Anh Quốc

Page 72 of 185

Page 73: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

63

Tại Pháp đã có một hệ thống đào tạo về ý thức và kỹ năng tham gia

giao thông ở tất cả các cấp học. Với phương pháp giáo dục an toàn giao thông

và đào tạo lái xe được tiến hành thường xuyên gồm các loại chứng chỉ như

sau:

Chứng chỉ về giáo dục ban đầu về giao thông (APER), chứng chỉ này

được dạy hàng năm đối với trẻ em từ 6- 10 tuổi. Chứng chỉ cấp một về an toàn

giao thông (ASSR), chứng chỉ này bắt đầu được đào tạo cho học sinh lớp 6

trong các trường học. Đây là chứng chỉ bắt buộc để được đăng ký khóa học

thực hành lấy bằng BSR. Bằng về an toàn giao thông (BSR), đây là loại bằng

bắt buộc phải có đề lái xe gắn máy. Sau khi có chứng chỉ ASSR, người học

phải đăng ký học thực hành với giáo viên hướng dẫn sau đó mới được cấp.

Chứng chỉ cấp 2 về an toàn giao thông (ASSR2), được chuẩn bị đối với học

sinh lớp 9 trong các trường học. Chứng chỉ này bắt buộc để lấy bằng lái xe

cho các phương tiện cơ giới đường bộ.

Ngoài ra việc thành công hay thất bại của một giải pháp/một loạt giải

pháp phụ thuộc vào việc số liệu được thống kê như thế nào. Trong lĩnh vực an

toàn giao thông, hiện tượng tai nạn không được thống kê là một thách thức ở

tại cả các nước phát triển, và việc phối hợp đối chiếu nhiều nguồn thông tin

khác nhau như đang thực hiện tại Hà Lan, Indonesia đã đem lại những thành

công nhất định. (Trong giai đoạn 1996-2001, số vụ tai nạn không được thống

kê là 7%. Số người bị thương không được thống kê cũng ở mức 40%. Đó là

con số không nhỏ).

1.4.2 Bài học thất bại

TheoUniversity of Michigan Transportation Research Institute, và số

liệu thống kê của WHO, trong nhiều nước, tai nạn giao thông là nguyên nhân

số một gây nên tử vong. Tại Namibia, xác suất thiệt mạng do tai nạn giao

thông là cao nhất và cao hơn nguyên nhân thứ hai (bệnh tật) tới 53%, tại

Qatar, một người có xác suất thiệt mạng do tai nạn giao thông cao hơn xác

suất thiệt mạng do đột quỵ tới 5 lần.

Số liệu thống kê cho thấy mặc dù có sự liên hệ giữa mức thu nhập bình

quân đầu người và mức độ an toàn giao thông, song mối liên hệ này không

hoàn toàn đúng. Tại Mỹ là một trong những quốc gia phát triển rất cao về kinh

Page 73 of 185

Page 74: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

64

tế, khoa học, công nghê và chỉ số phát triển con người, nhưng tỷ lệ thiệt mạng

do giao thông tại Mỹ vẫn ở mức rất cao, khoảng 10 người/100.000 dân (WHO

2014). Điều này cho thấy tỷ lệ tai nạn cũng như an toàn giao thông đường bộ

còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như mức độ sở hữu phương tiện cơ giới.

Tại Hà Lan, vào năm 1971 tỷ lệ người thiệt mạng từ tai nạn giao thông

là 23/100.000 người dân, trong đó có 450 trẻ em. Đây là những tỷ lệ gây sốc

cho cộng đồng, nếu so sánh với tỷ lệ thiệt mạng từ tai nạn giao thông của Việt

Nam hiện nay là 10/100.000 dân/năm (Nguồn BBC2013).

Theo số liệu của WHO 2013, Iraq và Iran là hai quốc gia sở hữu rất

nhiều dầu mỏ, và giá nhiên liệu rất rẻ. Tuy nhiên hai quốc gia này lại có tỷ lệ

thiệt mạng từ tai nạn giao thông rất lớn, tới hơn 30 người/100.000 dân.

Venezuela cũng có tỷ lệ thiệt mạng rất cao, tới 37/100.000 dân. Trong khi đó

có nhiều quốc gia có giá xăng dầu đắt hơn, chi phí đi lại đắt đỏ hơn nhưng tỷ

lệ thiệt mạng từ tai nạn giao thông lại thấp hơn (Malaysia, 24/100.000 dân).

Có thể thấy giá xăng dầu là một trong những nhân tố có ảnh hưởng tiêu cực

đến an toàn giao thông. Giá xăng dầu rẻ thường thỏa mãn được một số đông

người dân, nhưng lại là nhân tố kích thích nhu cầu đi lại bằng phương tiện cơ

giới, dẫn đến nhiều vụ tai nạn và thiệt mạng.

Trong cả hai trường hợp Hà Lan (1970) và Mỹ (hiện nay) tỷ lệ tai nạn

cao có gắn chặt với tỷ lệ sở hữu phương tiện cơ giới và số chuyến đi thực hiện

bằng phương tiện cơ giới cá nhân. Có thể thấy những quốc gia càng phát triển

các phương tiện cơ giới cá nhân thì càng gặp phải nhiều vấn đề về an toàn

giao thông. Đây cũng là một bài học cần được rút kinh nghiệm đối với các

quốc gia phát triển sau, trong đó có nước ta.

Những quốc gia chỉ chú trọng đến các giải pháp nâng cao an toàn cho

hệ thống giao thông vận tải cơ giới cũng không phải là ví dụ thành công (Thái

Lan, Malaysia). Thực tế cho thấy vấn đề an toàn giao thông cơ giới được bộ

cần phải được giải quyết bởi những nội dung nằm ngoài lĩnh vực giao thông

vận tải đường bộ (quy hoạch vận tải đường sắt, hàng không) cũng như giao

thông vận tải phi cơ giới – kết hợp với vận tải hành khách công cộng.

Page 74 of 185

Page 75: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

65

1.4.3 Tổng hợp các giải pháp đồng bộ về ATGT trên thế giới

Sơ đồ 1-4. Tổng hợp kinh nghiệm về giải pháp đồng bộ trên thế giới

Ghi chú : Trong phần lớn các giải pháp trên, trừ phần dây an toàn và

mũ bảo hiểm, sử dụng đất, đều có thể ứng dụng công nghệ thông tin để nâng

cao hiệu quả hoạt động của các giải pháp.

1.4.4. Bài học tăng cường an toàn giao thông rút ra cho Việt Nam

Những kinh nghiệm của một số nước đã thành công trong việc kiềm

chế TNGT, bao gồm những bài học chủ yếu như sau:

- Cần phải có một cơ quan quản lý ATGT chung đủ mạnh để phối hợp

thực hiện các giải pháp ATGT đồng bộ. Đây là cơ quan tham vấn cho Chính

phủ ban hành các cơ chế, chính sách bảo đảm TTATGT.

- Chính phủ là cơ quan chỉ đạo các bộ, ngành liên quan phải làm tròn

trách nhiệm được giao. Lãnh đạo tỉnh hay khu vực là trưởng ban phòng ngừa

TNGT, trong đó có các cơ quan liên quan là thành viên.

- Tập trung giải quyết khắc phục các điểm đen, đây là biện pháp trọng

điểm khắc phục những khiếm khuyết của KCHTGT.

- Tăng cường cưỡng chế thi hành luật và xử lý vi phạm, tập trung xử lý

ATGT

Kỹ thuật Hành vi

Phương tiện CSHT Quản lý

nhu cầu Lái xe an

toàn hơn

Người lái

Thiết kế

phương tiện

Thiết kế

đường

Sử dụng đất Thay đổi phương

tiện đi lại

Đào tạo tốt

hơn

Kiểm soát

phương tiện

Bảo vệkhi

va chạm

Giảm tốc

độ Thực thi

pháp luật

Tậptrung

khi lái xe

Bảo dưỡng

kiểm định

Chống bó

cứngphanh Cưỡng chế Cấmsửdụng

điệnthoại

Dây an toàn

vàmũbảo

hiểm

Kiểmsoát

rượubia

Page 75 of 185

Page 76: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

66

nghiêm các lỗi vi phạm.

- Tăng cường chỉ đạo giảm TNGT tại các khu vực trọng điểm. Các địa

phương phải có các biện pháp giải quyết theo đặc thù từng địa phương, Bộ

Công an tăng cường giám sát, đôn đốc thực hiện.

- Xây dựng CSDL TNGT hiện đại; phân tích những vụ TNGT đặc biệt

quan trọng để rút kinh nghiệm, khắc phục.

- Phát động tuyên truyền phổ biến pháp luật về ATGT bằng nhiều hình

thức sâu rộng trong cộng đồng, nhân dân.

- Tăng cường giáo dục ATGT trong nhà trường và các cơ sở đào tạo.

- Tăng cường năng lực các trạm cấp cứu TNGT trên các tuyến đường

chính.

- Phát triển GTVT công cộng, hạn chế số lượng phương tiện cá nhân.

- Tăng cường công tác kiểm định các phương tiện tham gia giao thông.

Tóm tắt chương 1.

Qua kết quả các nghiên cứu, có thể thấy, rất nhiều nhân tố tác động đan

xen đến an toàn giao thông, bởi vậy cần thiết phải có những giải pháp đồng bộ

phù hợp cho từng trường hợp.

Đảm bảo tính đồng bộ giữa các chủ thể có liên quan có vai trò rất quan

trọng, giải pháp muốn pháp huy tác dụng cần phải phù hợp với đối tượng bị

quản lý và đối tượng quản lý trong những không gian và thời gian nhất định.

Trong phần lớn các trường hợp nhân tố con người luôn đóng vai trò

quyết định, quan trọng nhất. Việc người lái có kiểm soát được tốc độ, điều

kiện kỹ thuật của phương tiện và thậm chí quyết định đi như thế nào trong

những điều kiện đường sá cụ thể sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến xác suất của tai

nạn. Bởi vậy các giải pháp về an toàn giao thông vẫn phải xoay quanh yếu tố

con người, và tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà yếu tố con người đòi

hỏi những giải pháp khác nhau.

Có rất nhiều giải pháp có thể áp dụng, nhưng có thể thấy rất ít quốc gia

đủ tiềm lực để áp dụng đồng thời toàn bộ các giải pháp trên.Bởi vậy các quốc

gia đều phải có lộ trình và trình tự ưu tiên cho từng giải pháp trong mỗi giai

đoạn.Đặc biệt với các quốc gia đang phát triển, các nguồn lực sẽ cần được ưu

tiên cho các chương trình trọng điểm quốc gia. Việc lựa chọn giải pháp nào,

Page 76 of 185

Page 77: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

67

ưu tiên thực hiện ra sao sẽ ảnh hưởng đến kết quả của các giải pháp về an toàn

giao thông.

Có thể thấy một trong những bài học thành công nhất trong giảm mạnh tai nạn

giao thông là áp dụng đồng bộ các giải pháp, trong đó tập trung vào các giải

pháp đột phá có sức lan tỏa và tầm ảnh hưởng rộng lớn đến phần lớn các đối

tượng trong hệ thống giao thông vận tải.

Tại các nước phát triển, cùng với việc nâng cao chất lượng người lái, là

các giải pháp đồng bộ khác với tiêu chuẩn phương tiện, cơ sở hạ tầng, phát

triển vận tải hành khách công cộng, phát triển đường sắt, đầu tư phát triển hỗ

trợ vận tải phi cơ giới với hạ tầng ưu tiên...chính những giải pháp đồng bộ này

đã đem đến những kết quả rất ấn tượng về giảm mạnh tai nạn giao thông, nâng

cao an toàn giao thông.

Page 77 of 185

Page 78: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

68

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ AN TOÀNGIAO

THÔNG ĐƯỜNG BỘ

2.1. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

TRÊN THẾ GIỚI

2.1.1. Số lượng tai nạn giao thông thống kê theo số lượng dân số

Thống kê về tai nạn giao thông trên thế giới được trình bày trong hình

dưới đây (số liệu năm 2011, xuất bản năm 2013, [50]]

Nguồn: IRTAD 2013 [50]

Hình 2-1.Thống kê về tỷ lệ tử vong/100.000 người dân (năm 2011)

Có thể thấy khu vực Châu Âu, Nhật Bản, Australia, Bắc Mỹ có tỷ lệ rất

thấp, trong khi Nam Phi và một số người châu Phi có tỷ lệ rất cao. Điều này

hoàn toàn có thể hiểu được vì các nước phát triển thông thường có hệ thống

cơ sở hạ tầng tốt, hệ thống đào tạo và sát hạch lái xe chất lượng tốt, trình độ

dân trí cao, tiêu chuẩn kỹ thuật phương tiện cao. Do đó tỷ lệ tai nạn và tử

vong thấp. Ngược lại, các nước đang phát triển phải đối mặt với nhiều sức ép

và gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm các nguồn lực để cải thiện an toàn

giao thông.

Page 78 of 185

Page 79: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

69

2.1.1.1. Thống kê theo số lượng phương tiện

Thống kê thiệt hại về tai nạn giao thông trên đầu người và lượng luân

chuyển tại một số nước trên thế giới được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng2-1. Thống kê thiệt hại về tai nạn giao thông trên thế giới

Nguồn: IRTAD 2013; ghi chú: v-km là xe.km ( phương tiện.km)

Có thể thấy tại các nước phát triển, tỷ lệ thiệt hại khá thấp trong khi tại

các nước đang phát triển tỷ lệ thiệt hại đang ở mức cao.Ngoài ra tỷ lệ thiệt hại

có mối quan hệ trực tiếp với tỷ lệ sở hữu phương tiện cơ giới tại các nước.

1970 1980 1990 2000 2011 1970 1980 1990 2000 2011

Anh 14 11 9.4 6.1 3.1 37.4c

21.9c

12.7c

7.3c

3.9cp

Nay-Uy 14.6 8.9 7.8 7.6 3.4 41.7 19.3 12 10.5 3.9

Thụy Điển 16.3 10.2 9.1 6.7 3.4 35.3 16.4 12 8.5 3.8

Ai-xơ-len 9.8 11 9.5 11.5 3.8 - 26.5 14.9 13.8 3.8

Đan Mạch 24.6 13.5 12.4 9.3 4 50.5 25 17.3 10.7 4.9

Hà Lan 24.6 14.2 9.2 7.3 4 - 26.7 14.2 10 5

Cộng hòa Ai-len 18.3 16.6 13.6 11 4.1 44.3 28.4 19.2 12.6 3.9

Thụy Sỹ 26.6 19.2 13.9 8.3 4.1 56.5 30.9 18.6 10.6 5.1

Nhật Bản 21 9.7 11.8 8.2 4.3 96.4 29.3 23.2 13.4 7.8

Israel 17.1 10.8 8.7 7.1 4.4 87.9 38.8 22.4 12.4 6.7

Tây-Ban-Nha 16.2 17.7 23.2 14.5 4.5 - - - - -

Đức 27.3 19.3 14 9.1 4.9 - 37.3 20 11.3 5.6

Phần Lan 22.9 11.6 13.1 7.7 5.4 20.6 16.3 8.5 5.4

Úc 30.4 22.3 13.7 9.5 5.6 49.3 28.2 14.4 9.3 5.6

Pháp 32.6 25.4 19.8 13.7 6.1 90.4 44 25.7 15.6 7

Áo 34.5 26.5 20.3 12.2 6.2 109 56.3 32 15 6.8

Hungary 15.8 15.2 23.4 11.8 6.4 - - - - -

Italy 20.5 16.3 12.4 12.4 6.4 - - - - -

Canada 23.8 22.3 14.3 9.5 6.5 - - - 9.3 6.5b

Lúc-xem-bua - 27 18.8 17.5 6.5 - - - - -

Niu-zi-lân 23 18.8 21.4 12 6.5 - - - 13.6 7.1

Slovenia 35.8 29.2 25.9 15.8 6.9 166.7 96.1 65.1 26.7 7.8

Cộng hòa Séc 20.2 12.2 12.5 14.5 7.3 - 53.9 48.3 36.7 16.2b

Bỉ 31.8 24.3 19.9 14.4 7.8 104.6 50 28.1 16.3 8.5b

Bồ-Đào-Nha 20.6 30.6 31.2 20 8.4 - - - - -

Lithuania - - 26.9 17.3 9.3 - - - - -

Hy-Lạp 12.5 15 20.2 18.7 10.1 - - - - -

Secbia - - 20 14 10.2 - - - - -

Mỹ 25.7 22.5 17.9 14.9 10.4 29.6 20.8 12.9 9.5 6.8

Hàn Quốc 11 16.9 33.1 21.8 10.5 - - - 49.5 17.6

Ba-Lan 10.6 16.8 19.2 16.3 11 - - - - -

Jamaica - - - 12.9 11.3 - - - - -

Colombia - - - 16.5 12 - - - - -

Ác-hen-ti-na - 14.5 - - 12.3 - - - - -

Cam-pu-chia - - - - 13.1 - - - - -

Malaysia - - 22.7 25.9 23.8 - - - 26.3 14.7

Nam Phi - - 36.7 19.6 27.6 - - - - -

Số lượng người chết/100 000 dân Số lượng người chết/ 1 tỷ v-kmĐất nước

Page 79 of 185

Page 80: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

70

Kết quả thống kê cho thấy các quốc gia phát triển đã rất thành công

trong việc giảm nhanh tỷ lệ thiệt mạng trong các vụ tai nạn xuống mức rất

thấp trong khoảng thời gian khá ngắn. Vương quốc Anh đã giảm tỷ lệ thiệt

mạng /100.000 dân từ 9 người xuống 3 người chỉ trong vòng 20 năm.Đây là

một kết quả hết sức ấn tượng. Các quốc gia có chất lượng cuộc sống rất cao

như Thụy Điển, Hà Lan, Đan Mạch cũng đều có tỷ lệ thiệt mạng cỡ khoảng

10người/100.000 dân vào đầu những năm 90, và đến nay tỷ lệ này chỉ còn

khoảng 3-4 người/100.000 dân.

Tốc độ cải thiện an toàn giao thông được thể hiện trong hình sau:

Hình 2-2. Thống kê số lượng thiệt hại/1.000.000 dân của một số nước

(Nguồn: OECD Factbook 2011, [63])

Số liệu thống kê cho thấy mặc dù có sự liên quan giữa mức thu nhập

bình quân đầu người và mức độ an toàn giao thông, nhưng mối liên hệ này

không hoàn toàn đúng. Chẳng hạn Mỹ là một trong những quốc gia phát triển

rất cao về kinh tế, khoa học – công nghệ và chỉ số phát triển con người, tuy

nhiên tỷ lệ thiệt mạng do giao thông tại Mỹ vẫn ở mức rất cao, cỡ

10người/100.000 dân. Điều này cho thấy tỷ lệ tai nạn cũng như an toàn giao

thông đường bộ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như mức độ sở hữu

phương tiện cơ giới. Quan hệ này được làm rõ thêm trong hình dưới đây, qua

đó cho thấy tỷ lệ sở hữu phương tiện càng cao, xác suất xảy ra tai nạn càng

lớn.

40

60

80

100

120

140

160

Nhật Bản Mỹ Liên minh Châu Âu Khối OECD

Page 80 of 185

Page 81: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

71

Hình 2-3. Tỷ lệ thiệt hại/10.000 phương tiện đăng ký tại một số nước.

(Nguồn: IRTAD 2013 [50])

Hình 2-4. Thống kê tỷ lệ thiệt mạng trên 1.000.000 phương tiện và trên

1.000.000 người của một số nước trên thế giới.

(Nguồn: OECD Factbook 2011, [63]). Tên quốc gia viết tắt theo thông lệ

quốc tế

2.1.1.2. Thống kê theo số lượng phương tiện đăng ký

Số lượng người thiệt mạng trên 100.000 người dân (hoặc 1 triệu người)

có thể so sánh với các nguyên nhân dẫn đến thiệt mạng khác tại một quốc gia

(bệnh tim mạch, HIV, ....). Tuy nhiên khiđem so sánh số lượng người thiệt

mạng của một quốc gia với một quốc gia khác, việc so sánh này không có

0

50

100

150

200

250

300

Trên 1.000.000 phương tiện Trên 1.000.000 người

510 736

Page 81 of 185

Page 82: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

72

nhiều ý nghĩa nếu các quốc gia này có tỷ lệ sở hữu phương tiện cơ giới khác

nhau.

Về nguyên tắc, số vụ tai nạn giao thông nên được xem xét trong mối

quan hệ chặt chẽ với số lượng phương tiện và cường độ sử dụng phương tiện

vì càng di chuyển nhiều thì số lượng tai nạn và va chạm càng tăng. Vì lý do

này, số người thiệt mạng trên số phương tiện.km sẽ cho cách thức đánh giá

chính xác hơn. Tuy nhiên phương pháp này cũng có những hạn chế nhất định,

vì hiện tại các quốc gia khác nhau có các phương pháp thống kê và tính toán

số phương tiện.km khác nhau, và không phải tất cả các quốc gia đều tính toán

thống kê chỉ số này.

Ngoài ra cơ quan quản lý có thể thống kê số lượng phương tiện đăng ký

mới tương đối chính xác, nhưng số lượng phương tiện cũ và không hoạt động

nữa thường không được thống kê một cách đầy đủ. Bởi vậy việc thống kê theo

số lượng phương tiện vẫn có sai số nhất định. Ngoài tỷ lệ sở hữu phương tiện,

quãng đường xe chạy trong một đơn vị thời gian nhất định cũng ảnh hưởng

đến xác suất xảy ra tai nạn của một cá nhận, một quốc gia.

Tỷ lệ thiệt mạng thấp về người trên số dân có thể có liên quan đến một

tỷ lệ rất cao về số người thiệt mạng trên số lượng phương tiện. Chẳng hạn một

đất nước có dân số rất nhỏ (như Thổ Nhỹ Kỳ) có thể có tỷ lệ thiệt mạng trên

số dân rất thấp những lại có tỷ lệ thiệt mạng trên số phương tiện thuộc loại cao

nhất thế giới.

2.1.1.3. Thống kê theo mức độ thiệt hại

Thiệt hại so với tổng GDP: tại một số quốc gia trên thế giới, tổng thiệt

hại từ tai nạn giao thông gây cho nền kinh tế có thể lên tới 3%. Các nước có

thu nhập thấp và trung bình chiếm tới 92% số người tử vong, trong khi các

nước này chỉ chiếm 53% tổng số phương tiện GTVT trên thế giới. Những

người dễ bị tai nạn bao gồm người đi bộ, đi xe đạp và xe máy chiếm tới 50%

tổng số người bị thiệt mạng.

Theo một nghiên cứu của WHO 2004,thiệt hại do những người bị

thương tật tạo ra cho một quốc gia trong Liên Minh Châu Âu có thể chiếm tới

2% Tổng GDP của quốc gia này.

Page 82 of 185

Page 83: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

73

Hình 2-5. Thống kê số người thiệt mạng theo dân số, số lượng phương

tiện cơ giới và lượng luân chuyển

(Nguồn Wikipedia, số liệu cho năm 2012, 2013)

2.1.2. Một số giải pháp đồng bộ tăng cường an toàn giao thông trên thế

giới

An toàn giao thông là một lĩnh vực yêu cầu các giải pháp mang tính

đồng bộ. Lý do chính là bởi các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông rất đa

dạng, và trong rất nhiều trường hợp có tính đan xen, kết hợp giữa các nhân tố

con người, phương tiện, CSHT và các yếu tố khác. Bởi vậy trong những

trường hợp điểm đen được tạo nên bởi nhiều yếu tố kết hợp, giải pháp cần

phải có tính đồng bộ cao.

Kết quả nghiên cứu của Rumar K (1985) khi phân tích một số lượng

lớn các vụ TNGT và nguyên nhân cho thấy, trong tổng số 100% các vụ, có tới

57% nguyên nhân thuần túy do người lái xe, 27% số vụ có nguyên nhân kết

hợp giữa cơ sở hạ tầng và lái xe, 6% số vụ tai nạn có nguyên nhân do cả lái xe

và phương tiện, 3% số vụTNGT thuần túy có nguyên nhân từ cơ sở hạ tầng,

2% số vụ TNGT thuần túy có nguyên nhân do phương tiện và 1% số vụ

TNGT có nguyên nhân kết hợp giữa cơ sở hạ tầng và phương tiện, đặc biệt

có3% số vụ do cả ba nguyên nhân gây nên (từ các vụ tai nạn của Mỹ).

0

50

100

150

200

250

300

350

Số người thiệt mạng/100.000 dân

Số người thiệt mạng/ 100.000 phương tiện

Số người thiệt mạng/1 tỷ phương tiện.km

Page 83 of 185

Page 84: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

74

Như vậy số vụ TNGT có nguyên nhân kết hợp từ 2 yếu tố trở nên chiếm

tới 36% (Các phần giao thoa 27%, 3%, 6%, và 1%) trong tổng số vụ.

Hình 2-6. Tỷ lệ các nguyên nhân gây nên tai nạn giao thông tại Mỹ theo

Rumar K (1985) trong tổng số 100% nguyên nhân

Các giải pháp vềATGT được các quốc gia triển khai rất đa dạng, có thể

tóm tắt theo một số xu hướng chínhnhư 4 Cs gồm Communication (Thông

tin), Cooperation (Hợp tác), Colleboration (Cộng tác), Coordination (phối

hợp)và 4 Es gồm Engineering (Kỹ thuật), Education (Giáo dục), Enforcement

(Cưỡng chế) và Emergency (Cấp cứu y tế). Đây chính là những thể hiện rõ

nhất về tính đồng bộ trong các giải pháp đảm bảo ATGT.

2.2. PHÂN TÍCH AN TOÀN GIAO THÔNG VẬN TẢI VIỆT NAM

2.2.1. Tổng quan kinh tế xã hội Việt Nam

Việt Nam là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương, khu vực

Đông Nam Á, ven biển Thái Bình Dương. Việt Nam có đường biên giới trên

đất liền dài 4.550 km tiếp giáp với Trung Quốc ở phía Bắc, với Lào và Căm-

pu-chia ở phía Tây; phía Đông giáp biển Đông. Trên bản đồ, dải đất liền Việt

Nam mang hình chữ S, dài 1.650 km theo hướng Bắc Nam, phần rộng nhất

trên đất liền khoảng 500 km; nơi hẹp nhất gần 50 km. Theo kết quả ước tính

của Tổng cục thống kê, dân số Việt Nam năm 2013 là 89.7 triệu người.

Cơ sở hạ tầng Người lái

Phương tiện

Page 84 of 185

Page 85: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

75

Bảng 2-2.Thống kê dân số của Việt Nam qua các năm

Năm Dân số (1000 người) Mật độ dân số (ng/Km2)

2002 79.537.700 240

2003 80.467.400 243

2004 81.436.400 246

2005 82.392.100 248

2006 83.311.200 251

2007 84.218.500 254

2008 85.118.700 257

2009 86.025.000 259

2010 86.932.500 262

2011 87.840.000 265

2012 88.772.900 268

2013 89.708.900 270

Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam

Trong một sốnăm gần đây kinh tế Việt Nam tăng trưởng ở mức xấp xỉ

6%, Việt Nam là một trong những nước thu hút vốn đầu tư nước ngoài lớn

trong khu vực (Theo Cục đầu tư nước ngoài, Bộ KHĐT, tính chung trong năm

2013, tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 22,35 tỷ USD); Năm

2013Tổng giá trị sản lượng đạt 3584261 tỷ đồng (xấp xỉ 170 tỷ USD); Cơ cấu

kinh tế trong GDP: Công nghiệp - xây dựng: 38,3%; Nông, lâm - ngư nghiệp:

18,3%; Dịch vụ: 43,1%. Tỷ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế đang giảm

dần, trong khi tỷ trọng các ngành dịch vụ đang tăng.

Việt Nam là một quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á, có vị trí đắc địa

về giao thông, với đường bờ biển dài, và biển Đông là khu vực trọng yếu của

hàng hải quốc tế. Theo phát biểu của Thủ tướng tại Sangrila 2013, lưu thông

trên biển chiếm tỷ trọng và có ý nghĩa ngày càng lớn. Theo nhiều dự báo, sẽ

có trên 3/4 khối lượng hàng hóa thương mại toàn cầu được vận chuyển bằng

đường biển và 2/3 số đó đi qua Biển Đông.

Việt Nam có tiềm năng để phát triển một hệ thống vận tải đa phương

thức gồm đầy đủ các phương thức vận tải đường bộ, sắt, thủy, hàng không và

vận tải đường ống trên cả phạm vi nội địa, quốc tế và hoàn toàn có thể trở

Page 85 of 185

Page 86: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

76

thành một trung tâm trung chuyển hàng hóa lớn trong khu vực và trên thế

giới. Đây là một thuận lợi lớn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.

Về mặt giao thông, quá trình phát triển của Việt Nam có nhiều bước

thăng trầm, với hơn 80 năm bị thực dân Pháp đô hộ, và cuộc kháng chiến

chống Mỹ khoảng 30 năm. Trong những khoảng thời gian này, mặc dù có

những tác động tiêu cực của chiến tranh, việc giao lưu với các nền văn hóa

phương tây cũng có tác dụng tích cực trong việc giúp một bộ phận người dân

có lối sống đô thị, tiếp cận với phong cách làm việc công nghiệp và hệ thống

giao thông vận tải hiện đại. Đây cũng là những nhân tố cần tính đến khi đề

xuất các giải pháp đảm bảo ATGT ở các phần sau.

Tại TP HCM người dân có lối sống đô thị trong một thời gian dài, quen

với cách thức tham gia giao thông theo đèn tín hiệu, bởi vậy ý thức chấp hành

đèn tín hiệu giao thông tốt hơn các khu vực khác, do đó việc áp dụng các giải

pháp phân làn tín hiệu phức tạp nhưng an toàn hơn cũng sẽ dễ dàng thực hiện

hơn các khu vực khác. Ngược lại những khu vực từ trước đến nay chưa có/có

ít đèn tín hiệu giao thông, việc áp dụng các giải pháp tổ chức quản lý xung đột

giao thông qua đèn tín hiệu có thể sẽ gặp nhiều khó khăn hơn do người dân

chưa quen với cách điều khiển này.

2.2.2. Hệ thống giao thông Việt Nam

2.2.2.1. Mạng lưới đường bộ

Theo chiến lược phát triển dịch vụ vận tải 2030, mạng lưới giao thông

đường bộ của Việt Namcó 258.200 km, trong đó: 18.744 km quốc lộ (chiếm

7,26%), 23.520 km đường tỉnh (9,11%), 49.823km đường huyện (19,30%),

151.187 km đường xã (58,55%), 8.492 km đường đô thị (3,29%) và 6.434 km

đường chuyên dùng (2,49%). Mật độ bình quân: 0,78 km/km2 và 2,94

km/1000 dân.

Mạng lưới đường bộ đã phủ trên cả nước, tuy nhiên chất lượng đường

còn kém, số lượng đường cao tốc (không có giao cắt) còn hạn chế. Tại các đô

thị, đường đô thị có chiều rộng không đồng đều do đó hạn chế khả năng sử

dụng khai thác của một số loại phương tiện vận tải nhất định (có những khu

vực người dân chỉ có thể sử dụng xe đạp và xe máy và đi bộ, xe ô tô và

phương tiện vận tải hành khách công cộng không thể tiếp cận).

Page 86 of 185

Page 87: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

77

So với các nước phát triển: 0.7 km/km2 (Bắc Mỹ) và 1.7-1.8 km/km2

(Châu Âu): có thể thấy mật độ đường bộ của Việt Nam nói cung còn thấp.

Ngoài ra có sự phân bố không đồng đều giưã các khu vực: đồng bằng, ven

biển và miền núi.

Hình2-7. Bản đồ giao thôngViệt Nam

Về mặt chất lượng, kết quả so sánh chất lượng mặt đường của một số

tỉnh khu vực phía Bắc, Bắc Trung Bộ được thể hiện ở hình dưới. Có thể thấy

về quốc lộ và tỉnh lộ, tỷ lệ bê tông nhựa khá cao, trong khi các đường cấp thấp

hơn có chất lượng kém hơn nhiều.

Page 87 of 185

Page 88: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

78

Bảng 2-3. Thống kê chiều dài mật độ đường bộ một số tỉnh khu vực đồng

bằng sông Hồng/Bắc Trung Bộ

TT Tỉnh

Diện tích Dân số Chiều dài Mật độ

(km2) 1000

người (km đường bộ) km/km2

km/1000

dân

1 Thanh Hóa 11,131 3,477 5,367 0.48 1.54

2 Nghệ An 16,493 2,979 7,163 0.43 2.4

3 Hà Tĩnh 5,997 1,243 2,241 0.37 1.8

4 Quảng Bình 8,065 863 1,994 0.25 2.31

5 Quảng Trị 4,740 613 1,380 0.29 2.25

6 TT Huế 5,033 1,124 1,896 0.38 1.69

7 Ninh Bình 1,378 927 716 0.52 0.77

8 Bắc Giang 3,850 1,593 1,640 0.43 1.03

9 Hà Nam 861 794 820 0.95 1.03

10 Hải Dương 1,656 1,748 1,150 0.69 0.66

ĐB Sông Hồng 21,059 20,439 14,384 0.68 0.7

Bắc Trung Bộ 51,459 10,298 20,040 0.39 1.95

Cả nước 330,972 89,709 100,579 0.3 1.12

2.2.2.2. Mạng lưới đường sắt, thủy, hàng không

Đường sắt:Theo chiến lược phát triển dịch vụ vận tải 2030, Mạng

đường sắt Việt Nam có tổng chiều dài 3.143km trong đó 2.531km đường

chính tuyến (7 tuyến), 612km đường nhánh và đường ga ,mật độ đường sắt

đạt 9,5 km/1000km2 (Pháp: 54,3; Đức: 94,4; Malaixia: 3,6).

Đặc điểm lớn nhất của hệ thống đường sắt Việt Nam: Cơ sở hạ tầng xuống

cấp lạc hậu không theo kịp sự phát triển của thị trường vận tải.Độc quyền

trong ngành đường sắt nên không tạo ra được sự cạnh tranh bình đẳng lành

mạnh thúc đẩy phát triển thị trường vận tải đường sắt.

100%87%

100%

20%13%

44%35%

100% 96%

75%

100%

64%

96%

54%

94% 90% 85%

22%15%

53%

31%

Quốc lộ Đường tỉnh Đường đô thị Đường chuyên dùng

Đường đê kết hợp với GT

Đường huyện Đường xã

Tỷ lệ đường nhựa+BTXM

Thanh Hóa Ninh Bình Nghệ An

Page 88 of 185

Page 89: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

79

Năm 2013, thị phần vận tải hành khách của đường sắt chỉ chiếm 0,4%

và thị phần vận tải hàng hóa chỉ chiếm 0,7% trong sản lượng vận tải toàn

ngành GTVT;(số liệu của Tổng cục Thống kê 2013).

Mạng lưới đường hàng không: Hệ thống cảng hàng không Việt Nam

gồm 23 cảng hàng không (7 quốc tế, 16 nội địa), trong đó có 21 cảng hàng

không đang khai thác phân bố đều khắp các vùng miền với tổng năng lực

thông qua đạt 52 triệu lượt khách và 656 nghìn tấn hàng hóa/năm. Sản lượng

thông qua đã gần xấp xỉ công suất thông qua của các cảng hàng không, điều

này dẫn đến yêu cầu cần phải XD các cảng hàng không mới trong tương lai.

Vận tải thủy nội địa:Việt Nam có 2.360 sông kênh với tổng chiều dài

khoảng 198.000 km, trong đó có 41.900 km có thể khai thác vận tải thủy,

chiếm 21,16% tổng chiều dài. Có 392 sông, kênh chảy liên tỉnh được Cục

đường thủy nội địa Việt Nam đưa vào danh mục quản lý khai thác. Chiều dài

sông kênh đang quản lý khai thác là 17.253km, mật độ bình quân vào loại cao

trên thế giới, đạt 52,1 km/1000km2. Vận tải thủy nội địa cũng có một vai trò

cực kỳ quan trọng trong việc phối hợp với vận tải đường bộ nhằm giảm tải

cho vận tải đường bộ, nâng cao hiệu quả và tăng cường an toàn giao thông nói

riêng cho toàn bộ hệ thống nói chung.

Hệ thống vận tải biển: Bao gồm 55 cảng biển bao gồm 219 bến/khu

bến, 373 cầu cảng với tổng chiều dài khoảng 43,6 km phân bố đều trải dài từ

Bắc đến Nam. Năng lực thông qua của hệ thống cảng biển Việt Nam là 434

triệu tấn/năm 1, hạ tầng cảng biển được đầu tư tập trung tại nhóm cảng biển số

1 và nhóm cảng biển số 5. Hiện có thể tiếp nhận tàu tổng hợp, tàu container có

trọng tải đến 80.000 - 100.000 DWT, tàu chuyên dụng chở dầu thô đến

300.000 DWT và tàu chở than quặng đến 100.000 DWT.

2.2.3. Phương tiện vận tải

2.2.3.1. Phương tiện vận tải đường bộ

Phương tiện vận tải ô tô: Giai đoạn 2006-2012 các loại xeô tô tăng

trưởng vượt bậc. Số lượng xeô tô tăng trưởng quá nhanh dẫn đến tình trạng

cung vượt cầu, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp vận tải ô tô rất gay gắt. Đối

với phương tiện vận tải khách, xe ô tô con tăng 20,19%; xe ô tô khách tăng

4,76%, trong đó xe ô tô khách trên 46 chỗ tăng 3,31%; xe ô tô khách từ 10 -

25 chỗ tăng 3,11%; xe ô tô khách từ 26 - 46 chỗ tăng 11,22%. Đối với xe vận

tải hàng hóa, tốc độ tăng trưởng xe ô tô tải là 16,90%; trong đó xe tải dưới 2

Page 89 of 185

Page 90: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

80

tấn tăng 20,18%; xe tải từ 2 - 20 tấn tăng 14,78% và xe tải trên 20 tấn tăng

4,88%.

Phương tiện vận tải ô tô ngày càng được đổi mới, năm 2012 số lượng

phương tiện từ 10 năm trở xuống tăng gấp 4 lần số lượng phương tiện có độ

tuổi từ 10 năm đến trên 20 năm. Xe ô tô khách được đầu tư mới tiện nghi,

hiện đại và đoàn xeô tô ngày càng được trẻ hóa. Tuy nhiên số lượng phương

tiện cũ lạc hậu, thiếu tiện nghi vẫn tham gia vận tải chiếm tỷ lệ cao tới 23,3%.

Đây là một trong những nguyên nhân gây mất ATGT đường bộ. Ngoài ra, còn

khoảng xấp xỉ 40 triệu xe máy đang lưu thông.

Bảng 2-4. Thống kê phương tiện vận tải đường bộ (số liệu 2014)

STT Loại phương tiện Số lượng phương tiện

cả nước (chiếc)

Mật độ phương tiện cả

nước/1000 người

1 Tổng ô tô 1,837,436 20.5

1.1 Xe con 900,027 10

1.2 Xe khách 112,463 1.3

1.3 Xe tải 751,568 8.4

1.4 Xe chuyên dùng 19,996 0.2

1.5 Phương tiện khác 53,382 0.6

2 Mô tô, xe máy 44,078,363 491.3

Mật độ ô tô của Việt Nam còn rất thấp so với thế giới (20 xe/1000 dân)

trong khi xe máy đang thuộc loại cao nhất thế giới (xấp xỉ 500 xe/1000 dân).

2.2.3.2. Phương tiện đường sắt, thủy, hàng không

Đường sắt:Hiện có 313 đầu máy với công suất là 412.800 (CV mã lực)

với nhiều chủng loại nên khó khăn cho công tác sửa chữa. Đầu máy nhìn

chung còn rất lạc hậu, 24% đầu máy có công suất dưới 1000 HP, 33 đầu máy

D9E sản xuất từ cách đây 40 năm vẫn đang sử dụng. Tổng số toa xe hàng hiện

có 4.898 xe trong đó có 4.853 toa xe dùng được với năng lực chuyên chở là

133.709 tấn. Toa xe do Việt Nam tự đóng, toa xe container thiếu trầm

trọng,tổng số toa xe khách hiện có 1.042 xe.

Phương tiện thủy nội địa:

Từ năm 2005 đến năm 2012 số lượng các loại phương tiện vận tải

đường sông tăng rất nhanh dẫn đến tình trạng cung vượt cầu. Cơ cấu đội tàu

chưa hợp lý, chủ yếu là tàu hàng khô (75%), tàu container rất ít (dưới 1,57%).

Page 90 of 185

Page 91: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

81

Số lượng tàu khách chỉ chiếm 15,75% tổng số đội tàu. Tàu trọng tải nhỏ

chiếm tỷ lệ rất cao trong đội tàu sông cả nước, số phương tiện có sức chở từ 1-

10 tấn/chiếc chiếm khoảng 88% về số lượng.

Phương tiện vận tải biển

Đội tàu biển Việt Nam liên tục tăng trưởng trong giai đoạn 2005 - 2012,

từ 865 tàu với tổng trọng tải 2.571.840 DWT năm 2005 tăng lên 1.284 tàu với

6.564.662 DWT năm 2012. Đội tàu Việt Nam giai đoạn này tăng trưởng theo

xu hướng đầu tư các tàu có trọng tải lớn hơn. Tuy nhiên cơ cấu đội tàu biển

vẫn chưa hợp lý,tàu hàng khô chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu đội tàu,

68,9% về trọng tải, trong khi đó tàu chuyên dùng chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ bé

(tàu container chiếm 3,99%; tàu hàng lỏng chiếm 27,11%).

Phương tiện vận tải hàng không:

Đội tàu bay của các hãng HKVN hiện có 99 chiếc thuộc loại tiên tiến,

hiện đại trên thế giới, có mức độ tiện nghi và an toàn cao. Tuy nhiên, trong

đội tàu bay của các hãng HKVN số lượng tàu bay thuê còn chiếm tỉ lệ cao

(chiếm 48,5%) nên dễ bị động và gây xáo trộn trong lịch khai thác.

2.2.4. Hệ thống tổ chức quản lý về an toàn giao thông

2.2.4.1. Cấp trung ương

Cấp trung ương có một số tổ chức liên quan đến an toàn giao thông

gồm:UBATGTQG: là cơ quan giúp cho Thủ tướng về các vấn đề liên quan

đến an toàn giao thông; Bộ GTVT (Vụ an toàn giao thông/Vụ vận tải vận

tải/Tổng cục đường bộ): là các đơn vị trực tiếp về quản lý an toàn giao thông

cấp trung ương

2.2.4.2. Cấp địa phương

Hệ thống tổ chức quản lý về an toàn giao thông của các tỉnh được tổ

chức theo mô hình đồng nhất cho các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương,

theo quyết định của Thủ tướng chính phủ trong đó:

a. Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là tổ

chức phối hợp liên ngành, có chức năng giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,

thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo việc phối hợp thực hiện các biện

pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông và khắc phục ùn tắc giao thông trên

địa bàn.

Page 91 of 185

Page 92: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

82

b. Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được

sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước theo quy định

của pháp luật.

Một số chức năng nhiệm vụ chính của Ban an toàn giao thông của tỉnh,

thành phố trực thuộc trung ương.

1. Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

kế hoạch và biện pháp phối hợp các ban, ngành và chính quyền các cấp trong

việc thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông và khắc phục

ùn tắc giao thông;

2. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung

ương chỉ đạo và đôn đốc việc phối hợp hoạt động của các ngành, các tổ chức

và các đoàn thể trong lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông và khắc

phục ùn tắc giao thông trên địa bàn.

3. Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong mọi tầng lớp nhân dân trên địa

bàn về các quy định của pháp luật, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính

phủ và quy định của các Bộ, ngành liên quan đến công tác bảo đảm trật tự an

toàn giao thông.

4. Báo cáo khẩn cấp UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và

UBATGTQG về tai nạn đặc biệt nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn; chủ trì việc

khắc phục và hạn chế hậu quả do tai nạn giao thông gây ra, xác định nguyên

nhân và đề xuất kịp thời biện pháp ngăn chặn;

5. Quy định chế độ, phạm vi trách nhiệm của các cơ quan thành viên và

từng thành viên của Ban; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách

nhiệm của Văn phòng Ban.

6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND giao.

Mô hình quản lý An toàn GT (Sơ đồ 2-1):Mô hình có ưu điểm là đặt ủy

ban dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Chủ tịch tỉnh, nên có thể điều phối các

ngành có liên quan cùng thực hiện nhiệm vụ tăng cường an toàn GT trên địa

bàn tỉnh. Trong mô hình này, có ba đơn vị cùng tham gia quản lý vấn đề an

toàn GT trong hệ thốngGTVT đó là Ban An toàn giao thông tỉnh (có chức

năng giúp chủ tịch tỉnh trong các vấn đề về an toàn giao thông), Sở GTVT

(cũng có trách nhiệm quản lý GTVT chung, trong đó có vấn đề an toàn giao

thông)và Công an tỉnh (tuần tra, kiểm soát, cưỡng chế, xử phạt) bởi vậy dẫn

Page 92 of 185

Page 93: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

83

đến một hệ thống có quy mô lớn và có thể làm chậm quá trình ra quyết định.

Sơ đồ 2-1. Mô hình quản lý an toàn giao thôngtại các tỉnh

Về mặt vị trí trong mô hình quản lý, Ban An toàn giao thông tỉnh có vị

trí cao hơn sở (do có chức năng điều phối liên ngành), và Trưởng ban do Chủ

tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đảm nhận. Cơ

quan thường trực của Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc trung

ương là Sở Giao thông vận tải.

2.2.5. An toàn giao thông đường bộ Việt Nam

Theo báo cáo của Ủy ban An toàn giao thông quốc gia, năm 2012, cả

nước xảy ra 36.376 vụ tai nạn giao thông, làm chết 9.838 người, bị thương

38.060 người. So với cùng kỳ năm 2011, giảm 7.446 vụ (16,99%), giảm 1.614

người chết (14,09%), giảm 9.529 người bị thương (20,02%).

Ủy ban Nhân Dân tỉnh

Sở GTVT

Đảm bảo trật tự an toàn giao thông và khắc phục ùn tắc giao thông trên địa bàn

Các phòng ban chức năng của sở

Ủy ban an toàn GT tỉnh

Uỷ ban an toàn GT QG

Quan hệ quản lý trực tiếp

Quan hệ theo chức năng

Quan hệ phối hợp

Các phòng ban

Page 93 of 185

Page 94: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

84

Bảng 2-5. Thống kê tai nạn giao thông Việt Nam 2002-2012

Năm Toàn

ngành

(vụ)

Đường

bộ (vụ)

Tỷ lệ so

với

toàn

ngành

(%)

Tăng so

với

năm

trước

(%)

Số

người

chết

(người)

Tăng so

với

năm

trước

(%)

Số

người

bị

thương

(người)

Tăng so

với

năm

trước

(%) 2002 28209 27.134 96,2% 8,36 12.800 22,17 30.733 5,29 2003 20962 19.852 94,7% (26,84) 11.319 (11,57) 20.400 (33,62) 2004 17903 16.911 94,5% (14,81) 11.739 3,71 15.142 (25,77)

2005 15475 14.711 95,1% (13,01) 11.534 (1,75) 12.013 (20,66) 2006 14727 14.161 96,2% (3,74) 12.373 7,27 11.097 (7,63)

2007 14714 14.048 95,5% (0,80) 12.800 3,45 10.266 (7,49) 2008 12879 12.128 94,2% (13,67) 11.243 (12,16) 7.771 (24,30)

2009 12492 11.758 94,1% (3,05) 11.094 (1,33) 7.559 (2,73) 2010 13333 12.627 94,7% 7,39 10417 (6,10) 9374 24,01 2011 13203 12.441 94,2% (1,47) 10543 1,21 9671 3,17

2012 10950 10.345 94,5% (16,85) 9088 (13,80) 7730 (20,07)

Nguyên nhân gây tai nạn giao thông chủ yếu là do con người:Uống

rượu, bia điều khiển phương tiện, chạy quá tốc độ quy định, lấn làn, lấn luồng,

không chấp hành - thậm chí chống lại người thi hành công vụ…các nguyên

nhân này được thống kê ở phía dưới đây

Chạy quá tốc độ quy định 35.0%

Đi không đúng phần đường quy định 19.0%

Thiếu chú ý quan sát 16.6%

Vượt không đúng quy định 11.9%

Không giảm tốc độ trong các trường hợp quy định 4.0%

Không báo hiệu trước khi chuyển hướng 1.2%

Không chấp hành đúng biển báo hiệu lệnh ĐKGT 1.2%

Lùi xe không quan sát 0.4%

Dừng đỗ xe không đúng quy định 2.0%

Không đảm bảo khoảng cách quan toàn 4.7%

Vi phạm quy trình thao tác 0.8%

Các lỗi khác 3.6%

Ngoài những giải pháp mang tính đại trà áp dụng rộng khắp trên cả

nước (tuyên truyền giáo dục, quản lý tải trọng, quản lý điều kiện kinh doanh

Page 94 of 185

Page 95: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

85

vận tải), từng địa phương đang áp dụng một số giải pháp riêng. Một số giải

pháp đã được triển khai trên địa bàn các địa phương có thể tóm tắt như sau:

Khai thác vận hành: hợp lý hóa biển báo tốc độ, phân làn (Đà Nẵng)

hoặc “Tổ công tác đặc biệt 141” (của Công an Hà Nội) nhằm thực hiện nhiệm

vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông tại Hà Nội

hoặc không sử dụng đồ uống có cồn với công chức (An Giang)

Mô hình tổ chức quản lý nhà nước: Gắn trách nhiệm người đứng đầu

trong việc tăng cườngan toàn giao thông (Bắc Ninh).

Trong năm 2015, một số chương trình sẽ được triển khai, bao gồm: Đưa

chương trình giáo dục trật tự an toàn giao thông vào giảng dạy; nghiên cứu

việc kiểm tra độ cồn đối với người điều khiển cơ giới khi tham gia giao thông;

kiểm tra chất lượng các loại mũ bảo hiểm; Thanh tra việc quảng cáo rượu, bia;

sửa đổi Thông tư hướng dẫn thu nộp và sử dụng tiền phạt từ vi phạm hành

chính trong lĩnh vực giao thông; Đổi mới và tăng cường các hoạt động tuyên

truyền, phổ biến, giáo dục về an toàn giao thông…

Có thể thấy so với những giải pháp đồng bộ có thể có về lý thuyết

(trong chương 1) các giải pháp đang áp dụng tại Việt Nam còn thiếu rất nhiều

giải pháp quan trọng (ví dụ quản lý phương tiện, cơ sở hạ tầng), có tính đồng

bộ thấp (các giải pháp chưa được phối hợp với nhau một cách hiệu quả), một

số trường hợp thực hiện đồng loạt đại trà trong khi đối tượng bị quản lý có đặc

điểm rất khác nhau. Đây là những nhược điểm cần khắc phục trong tương lai.

2.3. PHÂN TÍCH TAI NẠN GIAO THÔNG TẠI TỈNH NINH BÌNH

2.3.1. Tổng quan chung về Ninh Bình

2.3.1.1. Vị trí:

Ninh Bình là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, phía Bắc giáp tỉnh Hà

Nam; phía Đông Bắc giáp tỉnh Nam Định; Phía Đông và Đông Nam giáp biển

Đông;Phía Tây - Tây Nam giáp tỉnh Thanh Hóa; Phía Tây – Tây Bắc giáp tỉnh

Hòa Bình.

Trung tâm tỉnh là thành phố Ninh Bình cách thủ đô Hà Nội 93 km về

phía Nam. Nằm trên tuyến giao thông huyết mạch Bắc - Nam, Ninh Bình có

vị trí quan trọng của vùng cửa ngõ miền Bắc và vùng kinh tế trọng điểm phía

Bắc. Đây là nơi tiếp nối giao lưu kinh tế và văn hoá giữa khu vực châu

thổ sông Hồng với Bắc Trung Bộ, giữa vùng đồng bằng Bắc Bộ với vùng

Page 95 of 185

Page 96: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

86

rừng núi Tây Bắc.Ninh Bình có 2 thành phố: Ninh Bình (TP loại II) và Tam

Điệp (TP loại III) và 6 huyện, với diện tích 1.378,1 km2 trong đó đất đồi núi

và nửa đồi núi chiếm trên 70%. Dân sốnăm 2013 dân số toàn tỉnh là 926.995

người, chiếm 4,6% dân số vùng Đồng bằng sông Hồng mật độ dân số 673

người/km2.

2.3.1.2. Hiện trạng giao thông vận tải tỉnh Ninh Bình.

a. Mạng lưới đường bộ: Mạng lưới đường bộ trên địa bàn tỉnh có

chiều dài 2451 km, bao gồm Quốc lộ 178,2km, đường tỉnh 260,94km,

đường huyện 349,5 km, đường xã 1334,2km, đường chuyên dùng

118,57km, đường đê kết hợp giao thông 219,1km. Các tuyến đường liên kết

với nhau tạo ra một hệ thống giao thông liên hoàn, hỗ trợ cho nhau trong

việc lưu thông, phát triển kinh tế xã hội. Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã có

100% số huyện, xã có đường ô tô đến trung tâm.

b.Đường cao tốc: Đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình:Đây là đoạn

cao tốc nằm trong trục đường cao tốc Bắc - Nam. Trong đó đoạn tuyến Cầu

Giẽ - Ninh Bình dài 50km đã hoàn thành giai đoạn 1 với quy mô 4 làn xe

đã được đưa vào sử dụng.

Đường cao tốc Ninh Bình – Thanh Hóa:Đây là đoạn cao tốc nằm

trong trục đường cao tốc Bắc - Nam. Trong đó đoạn tuyến Ninh Bình –

Thanh Hóa với quy mô 4-6 làn xe đang triển khai lập dự án.

Đường cao tốc Ninh Bình – Hải Phòng:Dài 100km quy mô 4 làn xe,

2 làn dừng khẩn cấp đang trong giai đoạn nghiên cứu xây dựng chi tiết, dự

kiến được xây dựng hoàn thành trước 2020.

c.Đường Quốc lộ, tỉnh, huyện và GT nông thôn:

Quốc lộ: Quốc lộ 1:Chiều dài đoạn tuyến qua Ninh Bình là 34,3km

đạt tiêu chuẩn đường đô thị có vỉa hè.Quốc lộ 10:Đoạn qua tỉnh Ninh Bình

dài 37,3km đang được đầu tư nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp III.Quốc lộ

12B:Đoạn qua Nnh Bình dài 31,12km, đang khai thác và sẽnâng cấp lên đạt

tiêu chuẩn cấp III.Quốc lộ 12B kéo dài: dài 44km đã thi công hoàn thiện

nâng cấp.Quốc lộ 38B: Đoạn tuyến qua Ninh Bình dài 21,06km đang lập dự

án cải tạo, nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp III.Quốc lộ 45:Đoạn tuyến

qua Ninh Bình dài 9km.Đoạn nối QL1 với cảng Ninh Phúc: Dài 6,4km đạt

tiêu chuẩn phố chính đô thị.Tuyến QL1 tránh Thành Phố Ninh Bình: Toàn

tuyến dài 17km đang thi công xây dựng, Tuyến đường bộ ven biển: Đoạn

Page 96 of 185

Page 97: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

87

qua Ninh Bình dài 9km, quy mô 4-6 làn xe,đang được thi công xây

dựng.Tuyến Quốc lộ Bái Đính - Ba Sao - Mỹ Đình: đoạn qua tỉnh Ninh

Bình dài 18km.

Đường tỉnh:Đường tỉnh Ninh Bình hiện nay có 20 tuyến với tổng

chiều dài 260.94km, Quy hoạch đến năm 2020, định hướng đến năm 2030,

xây dựng phát triển thành 25 tuyến đường tỉnh với tổng chiều dài 501,2km.

Đường Huyện: Ninh Bình có 349,5 km đường huyện, hầu hết đường

huyện đạt tiêu chuẩn cấp VI trở lên có chiều rộng nền đường nhỏ hơn 6m,

mặt đường 3.5m.

Đường GTNT: Có trên 4.100km đường GTNT, đường trục thôn xóm

1.700km, đường trục chính nội đồng trên 2.400km, đường xã cơ bản được

cứng hóa nhưng chưa đạt tiêu chuẩn cấp kỹ thuật.

Đường giao thông đô thị: Với 525,23km đã được rải BTN hoặc

BTXM, trong đó đô thị TP Ninh Bình là 377,98km chiếm 71%, còn lại là

đường đô thị ở các thị xã, thị trấn ở các huyện thị.

d.Đường thủy nội địa và đường sắt:

Các tuyến đường thủy nội địa:Đường thủy nội địa trung ương qua địa

phận tỉnh Ninh Bình gồm 4 tuyến với tổng chiều dài 155,5km. Đường thủy

nội địa địa phương gồm 12 tuyến với tổng chiều dài 143,3km.

Cảng thủy nội địa:Có 3 cảng chính do trung ương quản lý là cảng Ninh

Bình (88.00 m2), cảng Ninh Phúc (47.000 m2) và cảng K3 (thuộc nhà máy

nhiệt điện Ninh Bình – 846 m2) đã được nâng cấp. Cảng địa phương có 13

cảng đã hình thành từ lâu đời, phục vụ bốc xếp hàng hóa, sản phẩm nông sản,

thủy hải sản, vật liệu xây dựng, phục vụ nhu cầu vận tải giữa các địa phương

trong tỉnh và phục vụ xuất nhập sản phẩm công nghiệp của các khu công

nghiệp. Trên địa bàn tỉnh có 7 bến đò phục vụ tại các điểm du lịch với tổng

số 2160 đò chèo tay và 12 đò máy trên 9.000 ghế. Trong số này, chỉ có một

số bến có nhà chờ cho khách.

Về đường sắt. Tuyến đường sắt Bắc - Nam qua địa bàn tỉnh Ninh Bình

có chiều dài 21,6km với 4 ga gồm ga Ninh Bình, ga Cầu Yên, ga Gềnh và

ga Đồng Giao đang được nâng cấp. Ga Ninh Bình đang được xây dựng mới

ở khu vực ngoại vi thành phố sẽ tạo điều kiện tốt hơn cho việc vận tải hành

khách và hàng hóa.

Page 97 of 185

Page 98: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

88

2.3.2. Tai nạn giao thông tại Ninh Bình

Tại Ninh Bình số vụ tai nạn GT chủ yếu là TNGT đường bộ, đây là

trọng tâm nghiên cứu của đề tài. Theo phòng CSGT tỉnh Ninh Bình, mặc dù

từ năm 2006 đến nay, thiệt hại do tai nạn GT có xu hướng giảm nhưng vẫn ở

mức độ khá cao.Tại bảng 2.6 dưới đây số liệu thống kê thiệt hại tài sản do

TNGT chủ yếu tập trung vào GT đường bộ và phương tiện chính là xe ô tô và

xe máy. Từ năm 2005 đến 2010, số lượng phương tiện xe máy bị thiệt hại do

TNGT có xu hướng gia tăng và số lượng xe ô tô bị thiệt hại có xu hướng

giảm.

Bảng2-6. Thiệt hại về kinh tế tỉnh Ninh Bình do TNGT (2005 -2010)

Năm

(*)

Ước tính

tài sản

thiệt hại

(VND)

Phương tiện giao thông bị hư hỏng

Xe

ôtô Môtô

Công

nông

Xe

lửa

Xe

đạp

Người

đi bộ

Phương

tiện

thuỷ

Phương

tiện

Khác

2005 2 tỷ 44 57 02 03

2006 2,2 tỷ 33 71 05 02 03

2007 1,6 tỷ 42 54 17

2008 2 tỷ 26 53 02 01

2009 792 triệu 36 52 21

2010 617 triệu 18 51 04 05 01

[35]

Số lượng vụ tai nạn từ năm 2006 – 2010 về số vụ có xu hướng giảm

nhưng tỷ lệ chết chiếm cao, kết hợp với thống kê ở trên thì tỷ lệ chết chủ yếu

tập trung vào đối tượng đi xe máy, đây chính là một đối tượng trọng tâm của

nghiên cứu.

Thống kê trong bảng 2-7 cho thấy, tỷ lệ chết trên số vụ tai nạn luôn lớn

hơn 1, tính trung bình 5 năm thì tỷ lệ này là 1,08,nghĩa là cứ 100 vụ tai nạn thì

có 108 người tử vong. Mức độ nghiêm trọng trong mỗi vụ tai nạn phải kể đến

là năm 2007 và 2008 tỷ lệ này là 1,13và 1,14.

Page 98 of 185

Page 99: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

89

Bảng2-7. Số vụ tai nạn qua các năm Tỉnh Ninh Bình

Năm Vụ Chết BT Đường bộ Đường sắt Đường thủy

Vụ Chết BT Vụ Chết BT Vụ Chết BT

2006 120 123 47 114 117 47 6 6

2007 100 113 35 94 105 34 6 8 1

2008 94 107 39 82 92 38 12 15 1

2009 87 93 31 78 83 29 8 8 2 1 2

2010 85 91 20 75 81 20 9 9 1 1

Tổng 486 527 172 443 478 168 41 46 4 2 3 0

[35]

Hình 2-8. Thống kê an toàn giao thông Ninh Bình giai đoạn 2005 - 2010

2.3.2.1. Thống kê theo mức độ nghiêm trọng của tai nạn

Số vụ tai nạn giao thông đường bộ, tỷ lệ tử vong, tỷ lệ bị thương mặc

dù có giảm qua các năm nhưng tỷ lệ chết lại rất cao như số liệu thống kê ở

phần trên. Thống kê cho thấy trung bình 5 năm (2006-2010) số tử vong trong

mỗi vụ tai nạn gấp 3 lần số bị thương hay có nghĩa là trong 1 vụ tai nạn ở

Ninh Bình thì trung bình tỷ lệ chết là 3 còn tỷ lệ bị thương là 1. Điều này cho

thấy mức độ rất nghiêm trọng trong tai nạn giao thông đường bộ của Tỉnh.

Nhìn vào hình 2-9 có thể thấy mức độ nghiêm trọng trong tai nạn giao

thông đường bộ ở Ninh Bình từ năm 2006 đến năm 2010 số người chết trên

mỗi vụ tai nạn giao thông luôn lớn hơn 1, nghĩa là mỗi vụ tai nạn giao thông

Page 99 of 185

Page 100: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

90

xảy ra trung bình có hơn 1 người chết(tỷ lệ này trung bình cả nước năm 2010

là 66,3%).

Hình 2-9. Mức độ nghiêm trọng của TNGT 2006 - 2010 tỉnh Ninh Bình

So sánh với một số tỉnh thành trong cả nước, số vụ tai nạn giao thông

tại địa bàn Nình Bình có số liệu xấp xỉ với Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Thái Bình,

Hà Nam, Nam Định và trong nhóm tỉnh có tổng số vụ tai nạn không phải là

cao.

Như vậy thông qua số liệu thống kê và phân tích nêu trên có thể cho

thấy thực trạng an toàn giao thông của Ninh Bình đang ở mức rất đáng quan

tâm, mặc dù số vụ có giảm nhưng mức độ nghiêm trọng của tai nạn lại tăng

lên. Tỷ lệ số vụ tai nạn giao thông của Ninh Bình tập trung vào đường bộ.

2.3.2.2. Phân tích nguyên nhân gây ra tai nạn

Nguyên nhân dẫn đến các vụ va chạm được trình bày trong hình sau

Qua thống kê, có thể thấy hai nguyên nhân chính dẫn đến tai nạn và

thiệt mạng là không đội mũ bảo hiểm và chạy quá tốc độ. Đây chính là hai

nhân tố liên quan trực tiếp đến nhân tố con người ,bởi vậy cần có giải pháp tác

động đến hành vi sử dụng phương tiện của người lái xe trên đường.

Hình 2-10. Thống kê nguyên nhân gây tai nạn giao thông Ninh Bình

Chết, 2006, 103%

Chết, 2007, 112%

Chết, 2008, 112% Chết, 2009,

106%

Chết, 2010, 108%

Chết, Tổng, 108%

BT, 2006, 41%

BT, 2007, 36%

BT, 2008, 46% BT, 2009,

37% BT, 2010, 27%

BT, Tổng, 38%

Chết

BT

32.6

37

18

12.4Không đội mũ bảo hiểm

Chạy quá tốc độ

Quy định về phương tiện

Khác

Page 100 of 185

Page 101: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

91

Về cơ bản, nguyên nhân gây TNGT đường bộ ở Ninh Bình trong những

năm gần đây có đặc điểm và được chia thành các nhóm như sau:

Nhóm 1: Nguyên nhân thuộc về CSHT giao thông dẫn đến các tai nạn

giao thông chủ yếu xảy ra trên các tuyến quốc lộ chạy qua địa bàn tỉnh, trên

đường tỉnh, tiếp đến là trên các tuyến đường giao thông nông thôn nơi mà tỷ

lệ độ mũ xe máy chiếm tỷ lệ nhỏ làm tăng thêm mức độ nghiêm trọng của tai

nạn giao thông.

Nhóm 2: Nguyên nhân do phương tiện. Số phương tiện cơ giới đường

bộ tăng quá nhanh đặc biệt là ô tô và xe máy dẫn đến mật độ tham gia giao

thông trên các tuyến đường tăng cao đây là những nguyên nhân tiềm ẩn gây

TNGT ở Ninh Bình.

Nhóm 3: Nguyên nhân liên quan tới ý thức ATGT của những người

tham gia giao thông. Ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao

thông tuy đã có chuyển biến do tác động mạnh mẽ của các chiến dịch truyền

thông và cưỡng chế nhưng còn một bộ phận người tham gia giao thông chưa

thực sự tự giác chấp hành pháp luật an toàn giao thông.

Nhóm 4: Nguyên nhân liên quan tới ý thức chấp hành luật của người

lái. Lỗi vi phạm chính của người lái đó là vi phạm tốc độ dẫn đến đi sai làn

đường, tránh vượt sai quy định.

Nhóm 5: Nguyên nhân thuộc về cơ quan quản lý và giám sát giao

thông.

2.3.2.3. Thống kê theo không gian

Có thể thấy phần lớn các vụ tai nạn giao thông của Ninh Bình xảy ra

trên các quốc lộ chính, có lưu lượng giao thông qua lại lớn, và các đô thị nơi

có mật độ dân cư cao.Con số thống kê cho thấy có tới hơn 60% các vụ tai nạn

xảy ra trên quốc lộ, điều này cho thấy cần có giải pháp kiểm soát tốc độ trên

các đoạn đường hay xảy ra tai nạn.

Một điều đặc biệt cần lưu ý là hệ thống quốc lộ của Ninh Bình chỉ

chiếm 6.99% tổng chiều dài hệ thống giao thông. Như vậy xác suất xảy ra

vachạm trên các tuyến quốc lộ của Ninh Bình đã cao gấp 10 lần so với các

loại đường khác.

Page 101 of 185

Page 102: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

92

Hình 2-11. Thống kê tai nạn giao thông Ninh Bình theo không gian

Các số liệu thống kê cũng cho thấy riêng chỉ hai khu vực đô thị Ninh

Bình và Tam Điệp đã chiếm tới 44% các vụ tai nạn nghiêm trọng, bởi vậy với

các khu vực có tập trung dân cư cao, cần có những giải pháp được thiết kế

riêng biệt để giảm thiểu tác động tiêu cực của việc tập trung dân cư.

2.3.2.4. Thống kê theo thời gian:

Phân tích về thời gian cho thấy số vụ tai nạn giao thông của Ninh Bình có sự

biến động theo thời gian, theo xu hướng giảm dần, tuy nhiên trong vài năm

gần đây có xu hướng tăng trở lại.

Hình 2-12. Thống kê vụ TNGT Ninh Bình theo thời gian

2.3.2.5. Thống kê theo loại phương tiện liên quan

Qua phân tích các tai nạn giao thông của Ninh Bình, có thể thấy tai nạn

giao thông liên quan đến 3 loại phương thức vận tải chính là đường bộ, đường

sắt và đường thủy nội địa. Trong ba loại phương thức này đường bộ chiếm

114

94

8278 75

61

76 75

0

20

40

60

80

100

120

2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

61%

39%

QL 1 & QL 10 Khác

44%

56%

Ninh Bình và Tam Điệp Khác

Page 102 of 185

Page 103: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

93

một tỷ trọng đặc biệt rất cao.Theo số liệu năm 2011, số vụ va chạm liên quan

đến đường bộ chiếm tới 92% trong tổng số vụ va chạm tại Ninh Bình.

Hình 2-13. Thống kê tai nạn GT Ninh Bình theo phương thức vận tải

Tương đương với tỷ lệ rất cao về số vụ va chạm, số người thiệt mạng

trong các vụ tai nạn giao thông liên quan đến đường bộ cũng chiếm tỷ trọng

rất cao, tới 93% tổng số người thiệt mạng.Như vậy có thể thấy vấn đề cơ bản

là phương thức vận tải đường bộ đang bị quá tải. Mặc dù vận tải đường bộ

liên quan đến phần lớn các vụ tai nạn, vận tải đường bộ không phải là nguyên

nhân mà là nạn nhân của một thực trạng quy hoạch chưa hợp lý. Trong trường

hợp này, tỷ lệ theo quy hoạch giữa vận tải đường bộ và đường sắt cũng như

thủy nội địa đang quá bất hợp lý.

Các phương thức vận tải có độ an toàn cao như đường sắt đang đảm

nhận một thị phần quá nhỏ bé cả về hàng hóa và hành khách. Thực trạng này

dẫn đến việc phần lớn nhu cầu vận tải hàng hóa và hành khách được thực hiện

bởi đường bộ. Về bản chất đường bộ kém an toàn hơn đường sắt, bởi vậy khi

phải chịu một số lượng nhu cầu rất lớn, vận tải đường bộ ngày càng trở nên

kém an toàn, và đây chính là nguyên nhân tại sao số vụ va chạm có liên quan

đến đường bộ chiếm tỷ trọng rất cao.

2.3.2.6. Phântích về người sử dụng phương tiện (độ tuổi, giới tính)

Độ tuổi trung bình của những người sử dụng phương tiện có liên quan

đến va chạm giao thông là 36tuổi. Trong đó độ tuổi trẻ hơn 30 chiếm tỷ lệ cao

nhất. Có thể thấy xu hướng những người lái có độ tuổi trẻ thường có xu hướng

dễ liên quan đến các vụ va chạm hơn.

92%

8%

Thống kê số tai nạn theo phương thức vận tải 2011

Đường bộ

Đường sắt

93%

7%

Thống Số người thiệt mạng Ninh Bình 2011

Đường bộ

Đường sắt

Page 103 of 185

Page 104: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

94

Về mặt giới tính, thống kê cho thấy có sự ngang bằng giữa Nam và Nữ,

trong đó tỷ lệ người lái có va chạm Nam và Nữ là ngang nhau.Kết quả này

cho thấy một sự khác biệt so với thế giới. Trên thế giới, tỷ lệ người lái xelà

nam giới liên quan đến các vụ va chạm thường cao hơn nữ giới.

2.3.2.7. Phân tích liên quan đến hành vi và thái độ của người sử dụng

phương tiện đối với xe máy

Để có thể đề xuất những giải pháp có tính khả thi và hiệu quả, một yêu

cầu rất quan trọng là cần hiểu được hành vi của người tham gia giao thông.

Do số vụ tai nạn giao thông của Ninh Bình hiện nay phần lớn tập trung vào

đường bộ và trong đường bộ số lượng vụ tai nạn có liên quan đến xe máy

chiếm một tỷ lệ rất cao nên những người sử dụng xe máy là đối tượng chính

của quá trình điều tra phỏng vấn.

Trên cơ sở tiếp cận hệ dữ liệu khảo sát của dự án nghiên cứu về sở hữu

và sử dụng xe máy của Ngân hàng thế giới, đề tài đã tiến hành phân tích kết

quả khảo sát phỏng vấn 500 đối tượng đa dạng khác nhau nhằm mục đích hiểu

thêm về hành vi sở hữu và sử dụng phương tiện của người dâncũng như lựa

chọn giữa các phương thức vận tải. Cuộc khảo sát tiến hành với nhiều đối

tượng đa dạng về mặt tuổi tác, nghề nghiệp, thu nhập và giới tính để đảm bảo

kết quả có tính đại diện cao.Cuộc khảo sát được thực hiện trên quy mô rộng,

với đối tượng khảo sát ở nhiều nơi. Nhân viên phỏng vấn hỏi trực tiếp đối

tượng được phỏng vấn tại hiện trường như công sở, bãi để xe, trường học, nhà

riêng...

Thời gian của cuộc phỏng vấn được thực hiện từ tháng 4 đến tháng

7/2014.

Sau đây là một số kết quả tổng hợp từ khảo sát thực tế đối với quan

điểm của người dân trong việc sở hữu và sử dụng xe máy. Chi tiết được trình

bầy tại Phụ lục 1 trang 162.Toàn bộ số liệu trong các hình từ 2-14 đén 2-22

được xử lý từ số liệu của tài liệu tham khảo WB (2014) [62]

Page 104 of 185

Page 105: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

95

a.Tầm quan trọng của thời gian chuyến đi đối với chuyến đi thường

xuyên bằng xe máyWB (2014) [62]

Hình 2-14. Quan điểm của người dân về thời gian đối với chuyến đi

Có thể thấy thời gian chuyến đi đóng một vai trò rất quan trọng trong

chuyến đi bằng xe máy của người dân, do đó, nếu muốn người dân chuyển

sang một phương thức vận tải an toàn hơn, nhất định phải đảm bảo phương

thức vận tải này có thời gian đi lại ở mức hợp lý.

b.Chi phí đi lại: Về mặt chi phí cho đi lại, chi phí cũng là một nhân tố

rất quan trọng ảnh hưởng đến việc lựa chọn chuyến đi bằng xe máy, bởi vậy

nếu có một phương thức vận tải thay thế an toàn hơn thì chi phí của phương

thức này cũng cần phải tương đương hoặc rẻ hơn xe máy hiện tại.

Hình 2-15. Quan điểm của người dân về chi phí chuyến đi bằng xe máy

7%

15%

25%

32%

21%

0%

5%

10%

15%

20%

25%

30%

35%

Hoàn toàn không quan

trọng

Không quan trọng lắm

Quan trọng Rất quan trọng Cực kỳ quan trọng

0%

5%

10%

15%

20%

25%

30%

35%

40%

Hoàn toàn không quan

trọng

Không quan trọng lắm

Quan trọng Rất quan trọng Cực kỳ quan trọng

Page 105 of 185

Page 106: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

96

c.Về khía cạnh an toàn trên đường:

Yếu tố an toàn trên đường được người dân đặc biệt quan tâm, thể hiện ở

việc có đến 84% người dân cho rằng yếu tố này cực kỳ quan trọng và quan

trọng đối với họ. Bởi vậy việc phát triển các chương trình tuyên truyền nhằm

nâng cao nhận thức của người dân đối với sự an toàn trên đường và an toàn

của chuyến đi với các phương thức vận tải khác nhau sẽ là một trong những

giải pháp quan trọng cần được lưu ý.

Hình 2-16. Quan điểm của người dân về mức độ an toàn

d.Về mặt an toàn cá nhân

Kết quả khảo sát cho thấy đến 86% cho rằng rất quan trọng khi lựa

chọn phương thức vận tải.

Hình 2-17. Quan điểm của người dân về an toàn của cá nhân đối

2% 3%

11%

36%

48%

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

Hoàn toàn không quan

trọng

Không quan trọng lắm

Quan trọng Rất quan trọng Cực kỳ quan trọng

4%

10%

19%

39%

27%

0%

5%

10%

15%

20%

25%

30%

35%

40%

45%

Hoàn toàn không quan

trọng

Không quan trọng lắm

Quan trọng Rất quan trọng Cực kỳ quan trọng

Page 106 of 185

Page 107: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

97

e.Về mặt lợi ích về môi trường

Về môi trường có thể thấy tỷ lệ số người không quan tâm đến lợi ích về

môi trường chiếm tỷ lệ khá cao, đến 27%. Điều này phản ánh một thực tế có

tỷ lệ đáng kể của người dân chưa thực sự quan tâm đến lợi ích môi trường.

Hình 2-18. Quan điểm của người dân về lợi ích môi trường

g.Về tính năng cơ động của phương tiện

Hình 2-19. Quan điểm của người dân về độ cơ động của phương tiện

h.Về khả năng vận chuyển hàng hóa

6%

21%

33%31%

9%

0%

5%

10%

15%

20%

25%

30%

35%

Hoàn toàn không quan

trọng

Không quan trọng lắm

Quan trọng Rất quan trọng Cực kỳ quan trọng

7%

20% 21%

30%

22%

0%

5%

10%

15%

20%

25%

30%

35%

Hoàn toàn không quan

trọng

Không quan trọng lắm

Quan trọng Rất quan trọng Cực kỳ quan trọng

Page 107 of 185

Page 108: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

98

Hình 2-20. Quan điểm của người dân về khả năng chở hàng

Tỷ lệ lớn nhất cho rằng khi đi xe máy khả năng chở hàng của xe máy là

một nhân tố quan trọng khi lựa chọn loại phương tiện này. Như vậy đây là

một nhân tố cần tính đến khi muốn khuyến khích người dân chuyển từ xe máy

(là phương thức vận tải kém an toàn) sang một phương thức khác như xe buýt

hoặc tàu điện (là những phương thức vận tải an toàn hơn).

f.Độ tin cậy của phương tiện vận tải

Hình 2-21. Quan điểm của người dân về độ tin cậy của đi bằng xe máy

Đa số người dân cho rằng độ tin cậy của xe máy là nhân tố rất quan

trọng khi họ lựa chọn loại phương tiện này. Bởi vậy độ tin cậy của VTHKCC

sẽ là một nhân tố quan trọng nếu muốn thu hút người dân chuyển từ xe máy

sang các phương thức vận tải an toàn hơn.

0%

5%

10%

15%

20%

25%

30%

Hoàn toàn không quan

trọng

Không quan trọng lắm

Quan trọng Rất quan trọng Cực kỳ quan trọng

8%

19%

22%

32%

20%

0%

5%

10%

15%

20%

25%

30%

35%

Hoàn toàn không quan

trọng

Không quan trọng lắm

Quan trọng Rất quan trọng

Cực kỳ quan trọng

Page 108 of 185

Page 109: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

99

i.Về mức độ căng thẳng khi lái xe máy

Hình2-22. Quan điểm của người dân về mức độ căng thẳng khi lái xe

Một kết quả ngạc nhiên là tỷ lệ người không bị sức ép khi lái xe chiếm

tới 40% tổng số người được hỏi. Trong khi đó nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng

việc lái xe, đặc biệt là lái xe máy ,sẽ tạo ra sức ép căng thẳng cho người lái và

đây là một trong những nguyên nhân có thể gây ra tai nạn. Tỷ lệ những người

không bị sức ép khi lái xe cho thấy có thể cự ly chuyến đi của họ rất ngắn.

Trong trường hợp này, việc đi lại bằng xe máy gần như là lựa chọn tối ưu mà

các phương thức vận tải khác không thể cạnh tranh với xe máy được.

2.4. PHÂN TÍCH CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN GIAO

THÔNG ĐANG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM VÀ NINH BÌNH

Có thể thấy mức độ đồng bộ hóa của các giải pháp tại Việt Nam còn

thấp, trong đó:

Về con người: Mới tập trung vào việc quản lý các lái xe hoạt động kinh

doanh vận tải, phần quản lý hồ sơ lái xe của các lái xe còn chưa được thực

hiện hiệu quả, chưa có cách quản lý thông tin về người sở hữu và người sử

dụng, chưa có cách cập nhật thông tin hiệu quả trong trường hợp có chuyển

đổi người chủ sở hữu (có quy định về mặt pháp luật cần phải đăng ký chuyển

đổi sở hữu trước pháp luật nhưng chưa có giải pháp xử lý hiệu quả nếu người

lái không thực hiện, đặc biệt đối với những người chủ sở hữu xe máy có rất

nhiều người không đăng ký chính chủ).

Về hành vi tham gia giao thông: Hiện mới chỉ tuyên truyền mà chưa xử

lý thích đáng nên dẫn tới tâm lý nhờn pháp luật, coi thường quy định về

13%

27%

21%

24%

14%

0%

5%

10%

15%

20%

25%

30%

Hoàn toàn không quan

trọng

Không quan trọng lắm

Quan trọng Rất quan trọng Cực kỳ quan trọng

Page 109 of 185

Page 110: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

100

ATGT. Tương tự trong VTHKCC, mới chỉ kéo (cung cấp các dịch vụ

VTHKCC) mà chưa có đẩy (tạo những bất lợi nhất định cho người sử dụng

vận tải cá nhân). Chính những sự không đồng bộ về cách thức tiếp cận này đã

làm giảm hiệu quả của từng giải pháp trên.

Về mặt cơ sở hạ tầng: hiện đang tập trung vào quá trình trước khi sử

dụng, trong quá trình sử dụng và sau khi có tai nạn, trong khi đó các nội dung

như quy hoạch thiết kế thi công giám sát chưa được quan tâm một cách đúng

mức.

Về mặt phương tiện: chưa quản lý được phương tiện theo một địa chỉ

cụ thể (đặc biệt đối với xe máy), nội dung kiểm định kỹ thuật phương tiện với

xe máy cũng đang bị bỏ ngỏ.

Các yếu tố khác: Hệ thống giáo dục đang bị rơi vào một vòng luẩn quẩn

trong khi trẻ em được đào tạo những bài học về tham gia giao thông chuẩn

mực tại trường học, nhưng chính chúng lại có thể dễ dàng quan sát thấy ngay

rất nhiều vi phạm trên đường, thậm chỉ của ngay chính bố mẹ khi tham gia

giao thông trên đường mà không hề bị xử lý. Điều này tạo nên những mâu

thuẫn trong tư duy của người học, và cuối cùng dẫn đến một tâm lý chấp nhận

thực tại, coi thường quy định pháp luật về ATGT.

Tương tự đối với những người lái xe mới: dù được đào tạo một cách bài

bản, khi tham gia giao thông trên đường họ lập tức bị cuốn vào một hệ thống

có rất nhiều người vi phạm mà chưa bị xử lý, chính điều này đã tạo sự thuận

lợi cho tâm lý có thể vi phạm luật lệ giao thông (khi vi phạm đem lại một sự

tiện lợi nhất định như đi ngược chiều, đi trên vỉa hè, rẽ sai làn, vượt đèn đỏ...).

Khi kết hợp nhiều mức khác nhau của các giải pháp mà Việt Nam đang

áp dụng, ta có thể có được nhiều mức độ đồng bộ khác nhau như ở dưới đây:

Giải pháp mức 1: Mới tập trung vào người lái và quá trình vận hành

trên đường.

Giải pháp mức 2: Quản lý người lái trên đường + Bổ sung kiểm định

sau tai nạn và kiểm định kỹ thuật phương tiện.

Giải pháp mức 3: Quản lý người lái + kiểm định + Phát triển thêm phần

tập huấn cho doanh nghiệp

Page 110 of 185

Page 111: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

101

Giải pháp mức 4: Quản lý người lái + kiểm định + Phát triển thêm phần

tập huấn cho doanh nghiệp + Phát triển thêm phần tập huấn về quản lý nhà

nước

Giải pháp mức 5: Quản lý người lái + kiểm định + Phát triển thêm phần

tập huấn cho doanh nghiệp + Phát triển thêm phần tập huấn về quản lý nhà

nước + Bổ sung thêm các yếu tố về giáo dục và hệ thống quản lý ATGT.

Hình 2-23. Các giải pháp đang áp dụng nhằm tăng cường an toàn giao

thông tại Việt Nam

Về các giải pháp đồng bộ đang được thực hiện tại Ninh Bình: còn khá

nhiều hạn chế, các giải pháp chưa đồng bộ về đối tượng (do thiếu kinh phí),

chưa đồng bộ về thời gian (phần lớn triển khai ở khâu khai thác, trong khi

P.1 Lái xe và quản lý người lái bằng lái Giải pháp đồng bộ mức 1

P.2 Phụ xe P.1

P.3 Thợ BDSC I.6

Con người P.4 Quản lý doanh nghiệp

P.5 Người tham gia giao thông

P.6 Con người trong quản lý nhà nước

P.7 Hành khách

Giải pháp đồng bộ mức 2

P.1

I.1 Quy hoạch I.6/I.8

I.2 Thiết kế (phương án/vật liệu…) V.4

I.3 Thi công xây dựng O.1

I.4 Giám sát

CSHT I.5 Kiểm định ATGT trước khi khai thác

I.6 Khai thác vận hành Giải pháp đồng bộ mức 3

I.7 Duy tu bảo dưỡng P.1/P.4

I.8 Kiểm định ATGT sau tai nạn I.6/I.8

I.9 Hệ thống sơ cấp cứu V.2/V.4

O.1/O.4

V.1 Thiết kế phương tiện

V.2 Tiêu chuẩn an toàn quốc gia Giải pháp đồng bộ mức 4

Phương tiện V.3 Kiểm định ATGT phương tiện P.1/P.4/P.6

V.4 Kiểm tra kỹ thuật phương tiện (HK) I.2/I.6/I.8

V.5 Hồ sơ quản lý phương tiện V.2/V.3/V.4

O.1/O.2/O.4

O.1 Hệ thống tổ chức quản lý NN

O.2 Văn hóa tham gia giao thông Giải pháp đồng bộ mức 5

Khác O.3 Môi trường kinh tế xã hội P.1/P.2/P.3/P.4/P.6/P.7

O.4 Hệ thống giáo dục I.2/I.5/I.6/I.8/I.9

O.5 Bối cảnh quốc tế V.2/V.3/V.4/V.5

O.1/O.2/O.4/O.5

Page 111 of 185

Page 112: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

102

khâu quy hoạch còn chưa được chú ý đúng mức), chưa đồng bộ về công nghệ

(một số khu vực hiện đại nhưng một số khu vực chưa hiện đại), chưa đồng bộ

về nội dung (mới chỉ có thể tập trung vào một số vấn đề nóng, chưa đủ nguồn

lực để thực hiện tất cả các giải pháp.

TỔNG KẾT CHƯƠNG 2

Các nguyên nhân tác động đến tai nạn giao thông đường bộ Việt Nam

Trên cơ sở phân tích đánh giá hiện trạng về an toàn giao thông tại Việt

Nam, đề tài đã tổng kết một số nguyên nhân chính cần được giải quyết:

Thứ nhất: quy hoạch là nguyên nhân dẫn đến sự mất cân đối giữa các

phương thức vận tải. Đây có thể xem là nguyên nhân hàng đầu và quan trọng

nhất. Việc giảm thị phần của các phương thức vận tải có tính năng an toàn cao

như đường sắt đã chuyển nhu cầu sang đường bộ và gây ra nhiều vụ tai nạn

giao thông đường bộ. Việc GTVT đường bộ có một tỷ lệ tai nạn giao thông rất

cao không hoàn toàn nằm trong lĩnh vực đường bộ. Đây chính là một vấn đề

sẽ được nghiên cứu khắc phục trong luận án.

Thứ hai: các vụ va chạm đều có nguyên nhân từ người lái. Mặc dù đã

có nhiều giải pháp đề xuất ở lĩnh vực này như tuyên truyền, giáo dục…nhưng

hiệu quả của các giải pháp này đến nay còn hạn chế. Bởi vậy cần tìm ra một

hướng đi mới để tác động đến người lái, qua đó cải thiện tình trạng an toàn

giao thông. Để điều chỉnh hành vi của người tham gia giao thông, có hai công

cụ có thể được áp dụng là công cụ về hành chính và công cụ về kinh tế, mỗi

công cụ có những ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng nhất định.

Kết quả phân tích hành vi của những người có liên quan đến các vụ va

chạm cho thấy có một sự liên hệ khá rõ ràng giữa số lượng km di chuyển và tỷ

lệ các vụ va chạm. Nói một cách khác, càng đi nhiều thì xác suất xảy ra các vụ

va chạm càng cao, bởi vậy cần có giải pháp tác động để điều tiết nhu cầu đi lại

của người dân, đồng thời cũng dùng các công cụ về kinh tế để tác động đến

hành vi lựa chọn phương tiện và quá trình tham gia giao thông trên đường.

Ý thức và dân trí của người dân chỉ được cải thiện đáng kể nếu như

song song với việc phát triển các chương trình tuyên truyền, đào tạo, các cơ

quan quản lý có năng lực để xử lý các hành vi vi phạm. Hiện tại năng lực xử

lý các hành vi vi phạm pháp luật giao thông còn hạn chế, đặc biệt trong tình

Page 112 of 185

Page 113: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

103

huống xử lý gián tiếp. Một lý do quan trọng là do cơ quan quản lý chưa quản

lý được người lái và phương tiện theo một địa chỉ cụ thể do đó không thể thực

hiện phạt nguội một cách có hiệu quả.

Cuối cùng, do người lái là trung tâm và liên quan trực tiếp đến tất cả

các quá trình GTVT, việc nắm bắt để hiểu tâm lý và các quan điểm của người

dân có một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đề xuất các giải pháp phù

hợp và khả thi. Luận án đã tiến hành phỏng vấn và tổng kết các đặc điểm của

từng nhóm, các quan điểm để tìm ra những nét đặc thù, qua đó giúp cho quá

trình hoạch định các chính sách về an toàn giao thông phù hợp hơn.

Các giải pháp đang được áp dụng

Có thể thấy so với những giải pháp đồng bộ có thể có về mặt lý thuyết

(trong chương 1) nhưng các giải pháp đang áp dụng tại Việt Nam còn thiếu rất

nhiều giải pháp quan trọng (ví dụ quản lý phương tiện, cơ sở hạ tầng), có tính

đồng bộ thấp (các giải pháp chưa được phối hợp với nhau một cách hiệu quả),

một số trường hợp thực hiện đồng loạt đại trà trong khi đối tượng bị quản lý

có đặc điểm rất khác nhau. Các đặc điểm này xảy ra cả trên bình diện quốc

gia, và ở góc độ địa phương (khi phân tích cụ thể cho một trường hợp là tỉnh

Ninh Bình). Đây chính là những vấn đề tồn tại sẽ cần được giải quyết trong

chương 3.

Page 113 of 185

Page 114: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

104

CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ĐỒNG BỘ ĐẢM

BẢO AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Ở VIỆT NAM

3.1. MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG VÀ CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

3.1.1. Quan điểm mục tiêu phát triển giao thông đường bộ:

3.1.1.1. Quan điểm phát triển giao thông đường bộ:

- Giao thông vận tải đường bộ là một bộ phận quan trọng trong kết cấu

hạtầng hạ tầng kinh tế xã hội, cần được ưu tiên đầu tư phát triển, để tạo tiền

đề, làm động lực phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước và góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh.

- Phát triển giao thông vận tải đường bộ hợp lý, đồng bộ và bền vững

trong một quy hoạch thống nhất có phân công, phân cấp và hợp tác, liên kết

giữa các phương thức vận tải, tạo thành một mạng lưới giao thông thông suốt

và có hiệu quả.

- Tập trung nguồn lực để xây dựng, nâng cấp một số tuyến có nhu cầu

vận tảilớn, cơ bản đưa vào cấp kỹ thuật hệ thống đường bộ hiện có; xây dựng

một sốđoạn tuyến đường bộ cao tốc Bắc Nam, các trục cao tốc trọng yếu.

- Phát triển hệ thống đường bộ đảm bảo tính kết nối với hệ thống đường

Bộcác nước khu vực để chủ động hợp tác, hội nhập khu vực và quốc tế.

- Nhanh chóng phát triển giao thông vận tải xe buýt tại các đô thị lớn,

đặc biệt Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; giải quyết ùn tắc giao

thông và bảo đảm trật tự an toàn giao thông đô thị.

- Phát triển giao thông vận tải địa phương đáp ứng được yêu cầu công

nghiệphóa - hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn, gắn kết được mạng giao

thông vận tải địa phương với mạng giao thông quốc gia, tạo sự liên hoàn,

thông suốt và chi phí vận tải hợp, phù hợp với đa số người dân.

- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, vật liệu

mớivào các lĩnh vực.

- Thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ

tầnggiao thông đường bộ; huy động tối đa mọi nguồn lực, coi trọng nguồn lực

trong nước để đầu tư phát triển xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Page 114 of 185

Page 115: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

105

- Dành quỹ đất hợp lý để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

vàđảm bảo hành lang an toàn giao thông.

3.1.1.2. Mục tiêu phát triển giao thông đường bộ:

Giai đoạn đến năm 2020

- Đáp ứng được nhu cầu về vận tải hàng hóa và hành khách với chất

lượng tốtvà giá cả hợp lý, bảo đảm an toàn, thuận lợi, kiềm chế tiến tới giảm

tai nạn giao thông và hạn chế ô nhiễm môi trường; phát huy lợi thế của vận tải

đường bộ có tính cơ động cao.

- Hệ thống quốc lộ, đường tỉnh cơ bản vào đúng cấp kỹ thuật; mở rộng

vàxây dựng mới các quốc lộ, đường tỉnh có nhu cầu vận tải lớn, trong đó ưu

tiên nâng cấp mở rộng quốc lộ 1; xây dựng một số đoạn cao tốc trên tuyến

Bắc -Nam, tuyến nối thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh với các cảng

cửa ngõ, các đầu mối giao thông quan trọng.

+ Phấn đấu dành quỹ đất cho xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ đô

thị đạtbình quân 16 - 26% so với quỹ đất xây dựng tại các đô thị.

+ Ưu tiên phát triển đường giao thông nông thôn cho phương tiện giao

thôngcơ giới tới tất cả trung tâm xã, đảm bảo thông suốt quanh năm. Tỷ lệmặt

đường cứng, rải nhựa hoặc bê tông xi măng đường huyện đạt 100%, đường

x.tối thiểu 70%, đường thôn xóm tối thiểu 50%.

Định hướng đến năm 2030

- Thỏa mãn được nhu cầu vận tải và dịch vụ vận tải của xã hội với

chấtlượng cao, nhanh chóng, thuận tiện, an toàn; kết nối được với các phương

thức vận tải khác, nhất là các điểm chuyển tải khách đường dài với vận tải

hành khách đô thị.

- Hoàn thiện và cơ bản hiện đại hóa mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông

đường bộ; tiếp tục xây dựng các đoạn tuyến cao tốc; đường đô thị; đường

vành đai.[7]

3.1.2. Mục tiêu định hướng đảm bảo an toàn giao thông đường bộ

3.1.2.1. 3.1.2.1 Mục tiêu đảm bảo an toàn giao thông đường bộ

Mục tiêu tổng quát: Phát triển bền vững các giải pháp và chính sách an

toàn giao thông đường bộ đáp ứng các yêu cầu hiện tại và tương lai; giảm tai

nạn giao thông và ùn tắc giao thông đường bộ một cách bền vững, tiến tới xây

Page 115 of 185

Page 116: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

106

dựng một xã hội có giao thông an toàn, văn minh, hiện đại, thân thiện và bền

vững; phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đáp ứng nhu cầu giao

thông vận tải và bảo đảm an toàn giao thông. Cụ thể bằng các chỉ tiêu:

a) Giai đoạn 2012 - 2020

- Hàng năm giảm 5 ÷ 10% số người chết do tai nạn giao thông đường

bộ. Giảm ùn tắc giao thông tại Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các

thành phố lớn.Nâng cao năng lực, hiệu quả và trách nhiệm của lực lượng thực

thi pháp luật bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

- Xây dựng ý thức tự giác chấp hành luật của người tham gia giao

thông, người tham gia giao thông được phổ biến kiến thức, pháp luật về trật

tự, an toàn giao thông.

- Nâng cấp, cải tạo và tăng cường điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng

giao thông đường bộ, đặc biệt ưu tiên trên các quốc lộ có tình hình tai nạn

giao thông nghiêm trọng theo chương trình đánh giá an toàn giao thông đường

bộ quốc tế. Xóa bỏ các điểm đen tai nạn giao thông đường bộ.

- Trên hệ thống quốc lộ được xây dựng và lắp đặt đầy đủ các công trình

bảo đảm an toàn giao thông; Phát triển hệ thống giao thông tiếp cận cho người

khuyết tật, người cao tuổi và trẻ em tại các đô thị loại I; Giảm ùn tắc giao

thông tại các đô thị lớn; Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về trật

tự an toàn giao thông, cơ chế, tổ chức bộ máy quản lý an toàn giao thông.

- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về an toàn giao thông hiện đại,bảo

đảm phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi

phạm.

- Hoàn chỉnh hệ thống quản lý đăng ký, đăng kiểm phương tiện giao

thông cơ giới đường bộ. Nâng cấp hệ thống đào tạo, sát hạch và cấp giấy phép

lái xe đạt tiêu chuẩn khu vực và hội nhập quốc tế.

- 50% các tuyến cao tốc, quốc lộ được xây dựng đầy đủ hệ thống các

trạm cấp cứu y tế, cứu hộ, cứu nạn giao thông đường bộ. Hoàn thiện các trạm

cấp cứu 115.

b) Tầm nhìn đến năm 2030

- Kiềm chế ba tiêu chí về số vụ tai nạn giao thông, số người chết và số

người bị thương do tai nạn giao thông đường bộ. Tiếp tục xây dựng ý thức tự

giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông. Triển khai chương

Page 116 of 185

Page 117: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

107

trình đánh giá an toàn giao thông đường bộ quốc tế, tiếp tục xóa bỏ các điểm

đen tai nạn giao thông đường bộ.

- Hệ thống quốc lộ được xây dựng và lắp đặt đầy đủ các công trình bảo

đảm an toàn giao thông như: Trạm dừng nghỉ dọc đường, cầu vượt cho người

đi bộ, đường cứu nạn, gác chắn tại giao cắt giữa đường bộ và đường sắt,

đường tránh đô thị. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về trật tự, an toàn

giao thông, cơ chế, tổ chức bộ máy quản lý an toàn giao thông từ Trung ương

đến địa phương được xây dựng ổn định và bền vững.

- Nâng cao năng lực cho lực lượng thực thi pháp luật bảo đảm trật tự,

an toàn giao thông đạt tiêu chuẩn của các nước phát triển.Phát triển hệ thống

đào tạo, sát hạch và cấp giấy phép lái xe đạt tiêu chuẩn quốc tế và khu vực.

3.1.2.2. Định hướng đảm bảo an toàn giao thông đường bộ:

a. Giáo dục và tuyên truyền về an toàn giao thông đường bộ

- Giáo dục nâng cao ý thức, phẩm chất của lực lượng thực thi pháp luật

về trật tự, an toàn giao thông. Phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn

giao thông với nhiều hình thức và nội dung phù hợp, theo các chuyên đề.

- Xây dựng các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông cho người tham gia

giao thông và đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn

hóa giao thông. Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp giảng dạy pháp

luật về giao thông trong trường học.

- Xây dựng mạng lưới tuyên truyền viên về an toàn giao thông tại các

cấp Trung ương và địa phương, chú trọng phát triển ở cấp cơ sở.

b. Thể chế, chính sách

- Kiện toàn và nâng cao năng lực của Ủy ban An toàn giao thông quốc

gia và Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hoàn

thiện các cơ chế, chính sách về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ.

- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu và cơ chế chia sẻ dữ

liệu an toàn giao thông; thiết lập Trung tâm thông tin dữ liệu an toàn giao

thông đường bộ quốc gia; nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm

tăng cường đào tạo nguồn nhân lực cho công tác quản lý điều hành hệ thống

cơ sở dữ liệu;đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực cho công tác an toàn giao

thông.

Page 117 of 185

Page 118: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

108

c. Kết cấu hạ tầng giao thông và tổ chức giao thông đường bộ

- Đầu tư cải tạo điều kiện an toàn giao thông của kết cấu hạ tầng giao

thông đường bộ,ưu tiên xây dựng các tuyến tránh đô thị; Đầu tư xây dựng các

tuyến đường trên cao, hướng tâm, vành đai tại các thành phố lớn như Thủ đô

Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

- Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ưu tiên các nguồn lực đẩy

nhanh phát triển hệ thống vận tải công cộng nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại,

từng bước hạn chế phương tiện cá nhân.

- Áp dụng công nghệ tiên tiến trong công tác tổ chức và phân làn, phân

luồng giao thông, đặc biệt là ở các nút giao, chú trọng làn đường dành riêng

cho xe buýt. Xây dựng trung tâm điều khiển giao thông hiện đại tại các thành

phố trực thuộc Trung ương.

- Xây dựng hệ thống trạm dừng nghỉ trên các quốc lộ, hệ thống bến xe,

bãi đỗ, điểm dừng xe của các phương tiện giao thông tại thành phố lớn, đặc

biệt đẩy nhanh tiến độ xây dựng các bãi đỗ xe ngầm, bãi đỗ xe cao tầng trong

khu vực nội đô.

- Đối với đường cao tốc và các tuyến quốc lộ trọng yếu, ứng dụng hệ

thống giao thông thông minh (ITS); xây dựng và hoàn thiện các quy định về

quản lý và khai thác; phát triển nguồn nhân lực cho công tác tổ chức và quản

lý giao thông.

- Đối với đường bộ đi song song với đường sắt hoặc giao cắt với đường

sắt phải xây dựng hệ thống đường gom, đường nhánh, hệ thống biển báo giao

thông phải bảo đảm phù hợp với thông lệ quốc tế và khu vực.

- Nâng cấp, cải tạo nâng cao điều kiện an toàn cho giao thông đường bộ

khu vực miền núi, vùng cao.Rà soát, điều chỉnh tốc độ phương tiện cơ giới

đường bộ.

Có thể thấy các mục tiêu về quỹ đất cho giao thông vận tải là hết sức

khó khăn do những bất cập trong công tác quy hoạch sử dụng đất từ trước tới

nay. Ngoài ra việc việc giảm mạnh TNGT cũng là một thách thức rất lớn

trong điều kiện nhu cầu đi lại và cơ giới hóa phương tiện đi lại ngày càng tăng

cao.

Page 118 of 185

Page 119: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

109

3.2. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

Để đề xuất giải pháp, đề tài căn cứ vào các nội dung sau:Các nghiên

cứu cơ sở lý luận về an toàn giao thông đường bộtrong chương 1.

Các kết quả phân tích hiện trạng an toàn giao thông đường bộ của Việt

Nam trong chương 2.

Các kết quả phân tích đặc thù về công tác quy hoạch, khả năng thực thi

pháp luật và hành vi sở hữu và sử dụng phương tiện xe máy (là phương tiện

vận tải chính hiện chiếm tới 85% lưu lượng dòng giao thông) của Việt Nam.

Các định hướng chiến lược, quy hoạch của Chính Phủ và bộ GTVT về

GTVT và an toàn giao thông (Chi tiết xem phụ lục 4).

Các phân tích hỗ trợ quá trình đề xuất giải pháp

3.2.1. Phân loại đối tượng áp dụng các giải pháp

Có thể thấy cách phân loại đô thị hiện tại sẽ trở nên không hợp lý khi

dùng làm căn cứ để áp dụng các giải pháp về an toàn giao thông. Thực tế có

nhiều đô thị có một nền tảng rất vững chắc về hạ tầng giao thông, văn hóa

tham gia giao thông, ý thức con người (TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng),

sẽ yêu cầu các giải pháp giao thông khác so với các đô thị mới bắt đầu đô thị

hóa mặc dù các đô thị này có thể nằm cùng nhóm khi sử dụng tiêu thức phân

loại đô thị đang áp dụng tại Việt Nam.

Do đó cần phân loại đối tượng phạm vi áp dụng giải pháp theo đặc tính

về an toàn giao thông, theo quan điểm này, đề tài tiến hành phần loại các khu

vực trên lãnh thổ Việt Nam có thể được phân thành 5 loại chính như trong

bảng dưới đây.

Page 119 of 185

Page 120: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

110

Bảng 3-1. Phân loại đối tượng áp dụng giải pháp

Đối

tượng

Mô tả đặc thù Đặc thù về an toàn giao thông

Loại I

Các đô thị lớn của Việt

Nam, từng là TT đô thị

thời Pháp, trung tâm đô thị

thời kháng chiến chống

Mỹ.

Bao gồm:TP Hồ Chí

Minh; Hà Nội (khu vực

phố cổ); Đà Nẵng

Người dân có thói quen và lối sống ở đô thị trong thời gian

rất dài

Có ý thức tham gia giao thông cao,

Điều khiển phương tiện theo làn, đi theo đèn tín hiệu, điều

khiển phương tiện theo trật tự trong một thời gian dài (từ

năm 1954 đến nay)

Hạ tầng giao thông phát triển tốt, có phân làn, tỷ lệ bố trí

đèn tín hiệu mức cao

Loại

II

Các đô thị lớn Việt Nam

đã từng là TT đô thị thời

Pháp, trung tâm đô thị thời

kháng chiến chống Mỹ

Bao gồm:Hà Nội mở rộng,

Huế, Hải Phòng, Nam

Định, TP Hồ Chí Minh mở

rộng

Người dân có thói quen và lối sống ở đô thị, Có ý thức tham

gia giao thông mức khá,

Có một tỷ lệ đáng kể chưa đi theo làn, không đi theo đèn tín

hiệu, không điều khiển phương tiện theo trật tự trong một

thời gian dài,

Mới bùng nổ cơ giới hóa phương tiện từ 1990 đến nay

Hạ tầng giao thông phát triển tốt, có phân làn, tỷ lệ bố trí

đèn tín hiệu mức khá

Loại

III

Các đô thị trung tâm, khu

công nghiệp trong thời kỳ

đổi mới

Bao gồm:

Các đô thị loại II, III còn

lại (trừ các thành phố ở

trên)

Người dân có thói quen và lối sống ở đô thị,

Có ý thức tham gia giao thông trung bình,

Có một tỷ lệ đáng kể chưa đi theo làn, không đi theo đèn tín

hiệu, không điều khiển phương tiện theo trật tự trong một

thời gian dài,

Mới bùng nổ cơ giới hóa phương tiện từ 1990 đến nay

Hạ tầng giao thông còn hạn chế, đã phân làn, tỷ lệ bố trí đèn

tín hiệu mức trung bình

Loại

IV

Các đô thị mới phát triển

gần đây

Bao gồm:

Các đô thị loại IV và IV

Người dân mới có thói quen và lối sống ở đô thị,

Ý thức tham gia giao thông trung bình, Có một tỷ lệ cao

chưa đi theo làn, không đi theo đèn tín hiệu, không điều

khiển phương tiện theo trật tự trong một thời gian dài.

Mới bùng nổ cơ giới hóa phương tiện từ 2000 đến nay

Hạ tầng giao thông còn hạn chế, đã phân làn, tỷ lệ bố trí đèn

tín hiệu mức thấp

Loại

V

Các khu vực còn lại

Bao gồm:

Ngoại thành ngoại thị

Khu vực nông thôn

Người dân chưa có thói quen và lối sống ở đô thị

Ý thức tham gia giao thông còn thấp

Có một tỷ lệ rất cao chưa đi theo làn, không đi theo đèn tín

hiệu, không điều khiển phương tiện theo trật tự trong một

thời gian dài,

Mới bùng nổ cơ giới hóa phương tiện từ 2005 đến nay, chủ

yếu là xe máy và xe tự chế

Hạ tầng giao thông còn hạn chế, gần như không có phân làn,

không có đèn tín hiệu, biển báo, nhiều ngõ ngách, phát triển

tự phát.

Khu vực này thường xẩy ra nhiều tai nạn giao thông

Page 120 of 185

Page 121: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

111

Mỗi khu vực trên sẽ yêu cầu các giải pháp đảm bảo an toàn giao thông

khác nhau. Các khu vực không thuộc phạm vi đô thị bao gồm khu vực ngoại

thành, kế cận và khu vực nông thôn các khu vực này thường xảy ra các vấn

đề về mất an toàn giao thong có thể kể ra đó là khu vực đường cao tốc,

quốc lộ, tỉnh lộ..., giải pháp quan trọng nhất là tiến hành quy hoạch hợp lý để

tránh đi vào các vết xe đổ của các đô thị đi trước, trong khi tại các đô thị đã có

nền tảng tốt về tham gia giao thông, giải pháp về thể chế, doanh nghiệp vận

tải có thể quan trọng hơn.

Có thể thấy phân loại trên khác biệt so với phân loại đô thị hiện nay

đang áp dụng tại Việt Nam.

3.2.2. Phân tích các khu vực

Quá trình xây dựng và triển khai quy hoạch với các khu vực trên cũng

rất khác nhau:

- Với khu vực loại I: Phần lớn đã có các quy hoạch từ lâu, và đã được

định hướng tới các mô hình phát triển bền vững (đường sắt đô thị, vận tải

hành khách công cộng khối lượng lớn...)

- Với khu vực loại II: Một số đã có các quy hoạch và gần đây đã được

định hướng tới các mô hình phát triển bền vững (đường sắt đô thị, vận tải

hành khách công cộng khối lượng lớn...)

- Với khu vực loại III: Bắt đầu hoặc vừa mới xây dựng quy hoạch về giao

thông, an toàn giao thông

- Với khu vực khu vực loại IV: Thiếu một số quy hoạch về giao thông, an

toàn giao thông

- Với loại V: Thiếu phần lớn các quy hoạch về giao thông, an toàn giao

thông

Ngoài ra theo kết quả phân tích ở chương 2, có thể thấy tỷ lệ tai nạn

giao thông có liên quan đến đường bộ có tỷ lệ rất cao. Tuy nhiên đề tài nhận

thấy tỷ lệ tai nạn giao thông đường bộ có liên quan mật thiết đến cơ cấu các

phương tiện vận tải hiện tại và sự yếu kém của vận tải đường sắt, đường hàng

không là một nguyên nhân dẫn đến sự mất cân đối giữa các phương thức vận

tải, dồn nhu cầu vận tải sang lĩnh vực đường bộ, gây nên sức ép và tạo nên

nhiều vấn đề về an toàn giao thông đường bộ.

Page 121 of 185

Page 122: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

112

Do sự kém phát triển của giao thông đường sắt, an toàn giao thông

đường bộ đóng một vai trò rất quan trọng trong an toàn giao thông tại Việt

Nam. Hiện tại có đến 96% vụ tai nạn có liên quan đến giao thông đường bộ.

Tuy nhiên muốn cải thiện an toàn giao thông tại Việt Nam thì bản thân lĩnh

vực giao thông đường bộ không giải quyết được vấn đề. Theo phân tích của

luận án, việc phát triển các phương thức vận tải có tính năng an toàn cao hơn

đường bộ (như đường sắt) đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong việc nâng

cao an toàn giao thông đường bộ của Việt Nam trong tương lai.

Để cải thiện quy hoạch chúng ta cần nâng cao chất lượng quy hoạch,

tính hiệu quả, tính khả thi...của quy hoạch. Để làm được vấn đề này luận án

nhận thấy vấn đề mấu chốt là nhận thức của những bên có liên quan do đó

việc thay đổi quan điểm nhận thức, cung cấp thêm thông tin trong quá trình

xây dựng quy hoạch, sự tham gia của cộng đồng sẽ là những nội dung quan

trọng trong việc đề xuất các giải pháp liên quan đến quy hoạch.

3.2.3. Phân tích về góc độ khả năng thực thi pháp luật

Một trong những nhân tố quan trọng nhất trong vấn đề tăng cườngan

toàn giao thông đường bộ là nhân tố con người. Phần lớn những nghiên cứu

hiện tại tập trung vào việc đề xuất những giải pháp nâng cao giáo dục tuyên

truyền tuy nhiên hiệu quả hiện tại rất thấp.

Một số nghiên cứu trước đây đề cập đến việc tăng cường xử lý vi phạm,

tuy nhiên có một thực tế kể cả ở thế giới và Việt Nam là không có một nơi

nào có đủ nguồn lực để giám sát và xử lý vi phạm ở mọi nơi, mọi ngõ ngách.

Hơn nữa trong trường hợp người tham gia giao thông không tuân thủ quy định

thì các giải pháp này vẫn chưa chỉ ra được cần phải làm như thế nào để xử lý

tình huống này.

Qua phân tích đề tài nhận thấy nhân tố con người là nhân tố quyết định,

đồng thời để tác động đến nhân tố con người thì việc nâng cao năng lực thực

thi pháp luật của cơ quan công quyền đóng một vai trò quan trọng trong việc

tạo ra thói quen sống và làm việc theo pháp luật.Ngoài ra việc truyền tải thông

tin đến người dân sẽ có một vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo nâng

cao được nhận thức của người dân về lĩnh vực an toàn giao thông.

- Với khu vực loại I: Do người dân đã sống theo lối sống đô thị, công

nghiệp hóa cao trong một thời gian rất dài, có ý thức tuân thủ pháp luật trong

Page 122 of 185

Page 123: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

113

thời gian dài nên ý thức tham gia giao thông, đảm bảo an toàn giao thông ở

mức tốt, dễ dàng áp dụng các giải pháp đảm bảo an toàn giao thông.

- Với khu vực loại II: Do người dân đã sống theo lối sống đô thị, công

nghiệp hóa cao trong một thời gian khá dài, có ý thức tuân thủ pháp luật nên ý

thức tham gia giao thông, đảm bảo an toàn giao thông ở mức khá tốt, thuận

tiện trong việc áp dụng các giải pháp đảm bảo an toàn giao thông.

- Với khu vực loại III:Do người dân đã sống theo lối sống đô thị, công

nghiệp hóa cao trong một thời gian nhất định, có ý thức tuân thủ pháp luật nên

ý thức tham gia giao thông, đảm bảo an toàn giao thông ở mức trung bình, khá

thuận tiện trong việc áp dụng các giải pháp đảm bảo an toàn giao thông.

- Với khu vực loại IV: Do người dân mới chuyển sang lối sống đô thị,

mới làm việc trong môi trường công nghiệp, ý thức tuân thủ pháp luật về giao

thông còn hạn chế, nên việc áp dụng các giải pháp đảm bảo an toàn giao thông

gặp khó khăn.

- Với khu vực loại V: Do người dân chưa sống theo lối sống đô thị, chưa

làm việc trong môi trường công nghiệp hóa cao, ý thức tuân thủ pháp luật về

giao thông còn hạn chế, nên việc áp dụng các giải pháp đảm bảo an toàn giao

thông gặp nhiều khó khăn.

3.2.4. Phân tích về sở hữu phương tiện

Kết quả phân tích cho thấy người Việt Nam đều có một tâm lý chung là

muốn sở hữu phương tiện. Dù đó là xe máy, xe đạp hay xe ô tô thì người dân

đều muốn có tâm lý sở hữu chứ chưa có tâm lý sử dụng dịch vụ cho thuê.Bởi

vậy ngoài việc nâng cao các chất lượng dịch vụ vận tải công cộng (là phương

tiện có độ an toàn cao), cần có giải pháp tác động vào hành vi sở hữu phương

tiện của người dân để họ sẵn sàng chấp nhận thuê các phương thức vận tải an

toàn hơn, đặc biệt chuyển dần sang mô hình sử dụng phương tiện vận tải phù

hợp nhất cho chuyến đi của họ (có thể thuê như xe đạp công cộng, ...) mà

không nhất thiết phải sở hữu phương tiện đó.

Về mặt quản lý, cũng thường có đề xuất tác động vào sở hữu phương

tiện cá nhân tuy nhiên luận án thấy đây là một hướng sẽ gặp nhiều khó khăn

và khó có thể phát huy được hiệu quả. Việc một người dân sở hữu phương

tiện cá nhân nhiều hơn không đồng nghĩa với việc ách tắc gia tăng và tai nạn

nhiều hơn, vì thực tế phần lớn phụ thuộc vào việc họ sử dụng phương tiện cá

nhân đó như thế nào (chứ không phải vấn đề sở hữu).

Page 123 of 185

Page 124: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

114

3.2.5. Các phân tích về hành vi sử dụng phương tiện

Đứng trên quan điểm đồng bộ về yếu tố con người, có thể thấy để các

giải pháp đồng bộ phát huy hiệu quả, các hành vi của toàn bộ người tham gia

giao thông trên đường cần được cân nhắc nghiên cứu.

Một vấn đề mấu chốt là người sử dụng một phương tiện cần hiểu được

các tâm lý và hành vi của những người điều khiển các loại phương tiện khác,

qua đó có cách xử lý và điều khiển phương tiện của mình một cách an toàn

khi tham giao giao thông.

Kết quả điều tra khảo sát phân tích cho thấy người sử dụng xe máy (là

đối tượng chiếm tỷ trọng rất lớn trong dòng giao thông của Việt Nam, tới hơn

85% theo kết quả đếm xe của [62]) có thái độ và quan điểm khác nhau với

những vấn đề khác nhau, đây là những căn cứ rất hữu ích để để xuất những

giải pháp cho phù hợp với thực tế trong tương lai.

3.3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ĐỒNG BỘ TĂNG CƯỜNG ATGT

ĐƯỜNG BỘ TẠI VIỆT NAM

Trên cơ sở các phân tích ở trên, đề tài đề xuất trình tự của các giải pháp

mà Việt Nam nên tiếp cận và sử dụng trong giai đoạn từ nay đến 2020, định

hướng đến 2030.

Tính đồng bộ của các giải pháp đề xuất được tập trung vào một số khía

cạnh sau:

- Đồng bộ về nội dung: Đây là nội dung đồng bộ quan trọng nhất, trong

đó đảm bảo các giải pháp đề cập đến toàn bộ các vấn đề quan trọng trong lĩnh

vực an toàn giao thông, trong đó có con người, hạ tầng, phương tiện và các

nhân tố khác.

- Đồng bộ về nội bộ từng nhân tố: về con người, không những đồng bộ

giữa lái xe, doanh nghiệp, quản lý nhà nước, mà còn đồng bộ với các nhân tố

con người trong khâu lập chiến lược, quy hoạch, xây dựng, thi công, tổ chức

khai thác vận hành tổ chức quản lý các hoạt động trong hệ thống giao thông

vận tải.

- Đồng bộ về không gian: Đảm bảo các đối tượng có những đặc tính về

an toàn giao thông khác nhau sẽ nhận được những giải pháp phù hợp, nhằm

khai thác tối đa hiệu quả và tác động của giải pháp

Page 124 of 185

Page 125: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

115

- Đồng bộ về thời gian: Giải pháp được đề xuất đồng bộ trong một

khoảng thời gian dài, từ khâu quy hoạch, dự báo, thiết kế, giám sát... cho đến

khâu tổ chức vận hành và bảo trì...

- Sự kết hợp giữa các giải pháp cụ thể trong giải pháp đồng bộ tổng thể

nhằm hướng tới mục tiêu tối ưu, đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả của từng

giải pháp, phù hợp với điều kiện của đối tượng bị quản lý, thiểu hóa yêu cầu

đầu tư về nguồn lực, theo nguyên tắc tận dụng tối đa bài học kinh nghiệm của

các thành phố, quốc gia đi trước trong việc giải quyết bài toàn an toàn giao

thông.

Các giải pháp đồng bộ được đề xuất dựa trên quy trình sau:

- Xác định mục tiêu đảm bảo ATGT của Việt Nam với các lộ trình cụ thể

- Phân tích đặc điểm của hệ thống GTVT trong tương lai, xu thế của thế

giới và các bài học thành công về ATGT.

- Phân tích đặc điểm của đối tượng áp dụng giải pháp tại Việt Nam.

- Tìm ra những đặc thù, đặc điểm của từng đối tượng về mặt ATGT.

- Thiết kế các giải pháp đồng bộ phù hợp với đặc thù về ATGT của đối

tượng.

- Đánh giá tác động của các giải pháp.

- Xác định các điều kiện để thực hiện các giải pháp đồng bộ trên

Trên cơ sở này, các giải pháp đồng bộ về tăng cường an toàn giao thông

đường bộ Việt Nam được trình bày chi tiết ở những phần sau đây.

Tổng hợp các giải pháp

Trong các điều kiện khác nhau, có thể áp dụng các giải pháp khác nhau

để đạt được những mục tiêu nhất định. Một số trường hợp kết hợp điển hình

được trình bày trong hình sau:

Mức 1 : Mức tối thiểu về con người, phương tiện, cơ sở hạ tầng và môi

trường khác (trực tiếp liên quan đến an toàn giao thông)

Mức 2 : Mức trung bình thấp, thực hiện với các đối tác liên quan gián

tiếp đến an toàn giao thông, (doanh nghiệp, quản lý nhà nước)

Mức 3 : Mức trung bình : thực hiện thêm với các đối tượng như người

tham gia giao thông

Page 125 of 185

Page 126: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

116

Mức 4 : Mức tốt, thực hiện các giải pháp ở mức này có thể đem lại hiệu

ứng tổng thể ở mức độ cao trên toàn bộ hệ thống.

Mức 5 : Mức tối đa, gần như không có quốc gia nào có thể thực hiện

được đồng thời, bởi vậy cần có phân kỳ thực hiện hợp lý

Các yếu tố và mức độ kết hợp được trình bày trong hình sau:

Hình 3-1. Các giải pháp đồng bộ trong đảm bảo an toàn giao thông

Các yếu tố trong bảng được giải thích trong phần 1.3.5 tại chương 1;

Trong các giải pháp đồng bộ về con người, về cơ sở hạ tầng, về phương tiện

và các yếu tố khác; các yếu tố đều tác động đến các giải pháp đồng bộ để đảm

bảo an toàn giao thông. Về cơ sở hạ tầng bao gồm: Quy hoạch mạng lưới;

P.1 Lái xe và quản lý người lái bằng lái Giải pháp đồng bộ mức 1

P.2 Phụ xe P.1

P.3 Thợ BDSC I.6

Con người P.4 Quản lý doanh nghiệp V.2

P.5 Người tham gia giao thông O.4

P.6 Con người trong quản lý nhà nước

P.7 Hành khách

Giải pháp đồng bộ mức 2

P.1/P.4/P.7

I.1 Quy hoạch I.6/I.8

I.2 Thiết kế (phương án/vật liệu…) V.2/V.4

I.3 Thi công xây dựng O.1/O.4

I.4 Giám sát

CSHT I.5 Kiểm định ATGT trước khi khai thác

I.6 Khai thác vận hành Giải pháp đồng bộ mức 3

I.7 Duy tu bảo dưỡng P.1/P.4/P.5/P.7

I.8 Kiểm định ATGT sau tai nạn I.2/I.6/I.8

I.9 Hệ thống sơ cấp cứu V.2/V.3/V.4

O.1/O.2/O.4

V.1 Thiết kế phương tiện

V.2 Tiêu chuẩn an toàn PT quốc gia Giải pháp đồng bộ mức 4

Phương tiện V.3 Kiểm định ATGT phương tiện P.1/P.4/P.5/P.6/P.7

V.4 Kiểm tra kỹ thuật phương tiện (HK) I.2/I.5/I.6/I.8

V.5 Hồ sơ quản lý phương tiện V.2/V.3/V.4/V.5

O.1/O.2/O.4/O.5

O.1 Hệ thống tổ chức quản lý NN

O.2 Văn hóa tham gia giao thông Giải pháp đồng bộ mức 5

Khác O.3 Môi trường kinh tế xã hội P.1/P.2/P.3/P.4/P.5/P.6/P.7

O.4 Hệ thống giáo dục I.1/I.2/I.3/I.4/I.5/I.6/I.7/I.8/I.9

O.5 Bối cảnh quốc tế V.1/V.2/V.3/V.4/V.5

O.1/O.2/O.3/O.4/O.5

Page 126 of 185

Page 127: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

117

thiết kế, thi công, giám sát, kiểm định an toàn trước khi khai thác, khai thác

vận hành, duy tu bảo dưỡng, kiểm định an toàn GT sau tai nạn và hệ thống sơ

cấp cứu. Trong đó khai thác vận hành có một vai trò rất quan trọng trong

việc đảm bảo an toàn giao thông luận án sẽ đi sâu tính toán phân tích xác

định tốc độ hợp lý của các phương tiện trong quá trình hoạt động ứng với

từng điều kiện cụ thể của đường.

Trong quá trình hoạt động của xe trên đường, hai xe chạy cùng chiều

khoảng cách an toàn giữa các xe được xác định như sau:

Hình 3-2. Khoảng cách an toàn giữa 2 xe

Hai xe ô tô đang chạy trên cùng làn đường, xe trước chạy với tốc độ

chậm hơn người lái xe cần phải nhìn thấy chướng ngại vật và giảm tốc độ để

đảm bảo không đâm va vào phương tiện đi trước

Tầm nhìn xe chạy có thể được xác định qua công thức:

S1 = lpu + Sh + l0 [3.1]

Trong đó:

Lpu – chiều dài xe chạy được trong thời gian người lái xe phản ứng tâm

lý, là thời gian từ lúc lái xe nhận ra chướng ngại vật đến khi tác động hãm xe

phát huy hiệu quả hãm hoàn toàn, vận tốc dòng xe, Tpu thời gian phản ứng của

người điều khiển phương tiện) Thời gian phản ứng của người điều khiển

phương tiện thông thường từ 0,3(s) đến 2 (s). Tuy nhiên theo khuyến cáo của

ủy ban an toàn giao thông quốc gia Mỹ thì nên lấy thời gian phản ứng là 2,5

(s) để tính toán.

V1 – tốc độ ô tô trước khi hãm phanh, m/s;

Sh – Chiều dài xe chạy được trong quá trình hãm xe,

Nếu tốc độ xe tính bằng km/h thì:

S1

lpu Sh l0

Page 127 of 185

Page 128: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

118

i254

VV.kS

2

2

2

1

h

, (m) [3.2]

Trong đó: V1 : là vận tốc trước khi hãm phanh, V2 là vận tốc sau khi

hãm phanh

l0 – Cự ly an toàn, thường lấy từ 5 – 10mét.

K: Hệ số sử dụng phanh của phương tiện

: Hệ số bám dọc trên đường

Vậy ta có công thức xác định khoảng cách an toàn giữa 2 phương tiện ở

trên đường như sau:

S1 = lpu + i

VVk

254.

2

2

2

1 + l0 = 𝑉1

1,44 +

iVV

k

254.

2

2

2

1 + l0 [3.3]

Từ 2 công thức theo sơ đồ trên ta có trường hợp sau:

Phương tiện đi từ đường có tốc độ V1 cao hơn vào đường hạn chế tốc độ

V2 gặp tình huống theo sơ đồ 1 với điều kiện cấm vượt xe, theo luật giao

thông đường bộ quy định khoảng cách an toàn giữa các xe lưu hành trên

đường thì vận tốc V2 giới hạn cần quy định với tốc độ là bao nhiêu thì đảm

bảo an toàn.

Từ công thức trên ta có:

𝑆1 = 𝑉1

1,44+

𝐾∗𝑉12

254∗(𝜑±𝑖)−

𝐾∗𝑉22

254(𝜑±𝑖)+ 𝑙0 [3.4]

Suy ra:

𝑉2 = √𝑉12 +

254 ∗ 𝑉1 ∗ (𝜑 ± 𝑖)

1,44 ∗ 𝐾+

254 ∗ (𝑙0 − 𝑆1) ∗ (𝜑 ± 𝑖)

𝐾

Vậy để đảm bảo an toàn khi phương tiện hoạt động trên đường thì vận

tốc V2 được tính cho các trường hợp thực tế sau:

Page 128 of 185

Page 129: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

119

Bảng 3-2. Trường hợp 1- Đường ngoại thị không có dải phân cách cố định

Loại phương tiện V1

(Km/h)

K Hệ số

bám

S1

(m)

V2

(km/h)

Xe con, xe ô-tô chở người đến

9 chỗ ngồi

70 1.2 0.3 35 80.00

Xe tải có tải trọng dưới 3.500

kg, xe ô-tô chở người từ 10 chỗ

ngồi đến 30 chỗ ngồi

60 1.3 0.3 30 69.79

Xe tải có tải trọng từ 3.500 kg

trở lên, xe ô-tô chở người trên

30 chỗ ngồi, xe mô tô 2-3 bánh

50 1.4 0.3 30 57.46

Xe gắn máy, xe sơ-mi rơ-

moóc, xe kéo rơ-moóc, xe kéo

xe khác

40 1.4 0.3 30 44.98

Bảng 3-3. Trường hợp 2 -Đường ngoại thị có dải phân cách cố định

Loại phương tiện V1

(Km/h)

K Hệ số

bám

S1

(m)

V2

(km/h)

Xe con, xe ô-tô chở người đến

9 chỗ ngồi 80 1.2 0.3 45 87.78

Xe tải có tải trọng dưới 3.500

kg, xe ô-tô chở người từ 10 chỗ

ngồi đến 30 chỗ ngồi

70 1.3 0.3 35 79.27

Xe tải có tải trọng từ 3.500 kg

trở lên, xe ô-tô chở người trên

30 chỗ ngồi, xe mô tô 2-3 bánh

60 1.4 0.3 30 69.13

Xe gắn máy, xe sơ-mi rơ-

moóc, xe kéo rơ-moóc, xe kéo

xe khác

50 1.4 0.3 30 57.46

Từ những công thức trên và qua tính toán ta thấy: Tầm nhìn (S1 )và tốc

độ xe chạy (V1 ) có quan hệ với nhau và có liên quan đến quãng đường phanh

để đảm bảo an toàn. Khi V1 lớn cần giảm tốc độ đến V2 càng nhỏ thì quãng

Page 129 of 185

Page 130: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

120

đường phanh sẽ càng lớn và đòi hỏi tầm nhìn càng xa hoặc phải chạy xe với

tốc độ V1 thấp, nếu tầm nhìn ngắn hoặc V1 cao sẽ dễ gây tai nạn. Chính vì

vậy, trong những điều kiện hạn chế tầm nhìn về ban đêm, mưa hay sương mù

thì cần giảm tốc độ xe chạy V1 xuống thấp hơn so với ban ngày trời không

mưa hay sương mù. Qua tính toán, cụ thể đề tài đề xuất mức giảm tốc so với

tốc độ cho phép trong những điều kiện sau:

Điều kiện 1 -Tốc độ chạy xe về ban đêm (từ 18 giờ ngày trước đến 6 giờ

sáng hôm sau) giảm 15 đến 20 % tốc độ tối đa cho phép.

Điều kiện 2 -Tốc độ chạy xe khi trời mưa hay sương mù giảm 20 đến

25 % tốc độ tối đa cho phép.

Điều kiện 3 -Tốc độ chạy xe khi trời mưa hay sương mù vào ban đêm (từ

18 giờ ngày trước đến 6 giờ sáng hôm sau) giảm 25 đến 30 % tốc độ tối đa

cho phép.

Ví dụ: Ta lấy các tốc độ quy định 40 – 100 Km/h để tính tốc độ hạn chế

trong từng điều kiện

Bảng 3-4.Tốc độ chạy xe bị hạn chế trong từng điều kiện cụ thể

Tốc độ chạy xe

quy định trong

điều kiện bình

thường (Km/h)

Tốc độ chạy xe

trong điều kiện 1

(Km/h)

Tốc độ chạy xe

trong điều kiện 2

(Km/h)

Tốc độ chạy xe

trong điều kiện 3

(Km/h)

100 80 - 85 75 - 80 70 - 75

90 70 - 75 65 - 70 60 - 65

80 65 -70 60 - 65 55 - 60

70 55- 60 50 - 55 45 - 50

60 45 - 50 45 - 50 40 - 45

50 40 - 45 35 - 40 30 - 35

40 30 - 35 30 – 32 25 - 30

30 20 - 25 22 – 25 20 - 22

Page 130 of 185

Page 131: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

121

Quy định này không chỉ là kinh nghiệm hay lời khuyên về lái xe an toàn,

mà phải đưa vào văn bản pháp quy để xử lý những lái xe vi phạm.

Trên cơ sở phân loại đối tượng để áp dụng các giải pháp tại phần

3.2.1.1 đề xuất các giải pháp đồng bộ cho các nhóm đối tượng với các

mứcnhư sau:

3.3.1. Giải pháp với nhóm đối tượng loại I

Hình 3-3. Đề xuất giải pháp đồng bộ với nhóm đối tượng loại I

Luận giải đồng bộ với nhóm đối tượng loại 1:Với những khu vực đã có

nền tảng tốt về ý thức tham gia giao thông, các giải pháp đồng bộ nên tập

trung vào doanh nghiệp vận tải, quản lý nhà nước và hành khách. Làm tốt các

P.1 Lái xe và quản lý người lái bằng lái

P.2 Phụ xe

P.3 Thợ BDSC

Con người P.4 Quản lý doanh nghiệp

P.5 Người tham gia giao thông

P.6 Con người trong quản lý nhà nước

P.7 Hành khách

I.1 Quy hoạch

I.2 Thiết kế (phương án/vật liệu…)

I.3 Thi công xây dựng

I.4 Giám sát Giải pháp đồng bộ nhóm I

CSHT I.5 Kiểm định ATGT trước khi khai thác P.4/P.6/P.7

I.6 Khai thác vận hành I.2/I.3/I.4/I.5/I.6/I.7/I.8/I.9

I.7 Duy tu bảo dưỡng V.2/V.3/V.4/V.5

I.8 Kiểm định ATGT sau tai nạn O.1/O.3/O.4/O.5

I.9 Hệ thống sơ cấp cứu

V.1 Thiết kế phương tiện

V.2 Tiêu chuẩn an toàn quốc gia

Phương tiện V.3 Kiểm định ATGT phương tiện

V.4 Kiểm tra kỹ thuật phương tiện (HK)

V.5 Hồ sơ quản lý phương tiện

O.1 Hệ thống tổ chức quản lý NN

O.2 Văn hóa tham gia giao thông

Khác O.3 Môi trường kinh tế xã hội

O.4 Hệ thống giáo dục

O.5 Bối cảnh quốc tế

Page 131 of 185

Page 132: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

122

khâu trong đầu tư xây dựng hạ tầng, kiểm định kỹ thuật phương tiện, và hệ

thống tổ chức quản lý an toàn giao thông.

Tác dụng của giải pháp: Giải pháp sẽ tạo nên sự thay đổi đối với đối

tượng là các doanh nghiệp, quản lý nhà nước, trên nền tảng một cộng đồng đã

có ý thức và thói quen tốt về tham gia giao thông.

3.3.2. Giải pháp với nhóm đối tượngloại II

Hình 3-4. Đề xuất giải pháp đồng bộ với nhóm đối tượng loại II

Luận giải đồng bộ với nhóm đối tượng loại 2:Với những khu vực đã có

nền tảng khá tốt về ý thức tham gia giao thông, các giải pháp đồng bộ nên tập

trung vào lái xe, doanh nghiệp vận tải, quản lý nhà nước và hành khách. Làm

P.1 Lái xe và quản lý người lái bằng lái

P.2 Phụ xe

P.3 Thợ BDSC

Con người P.4 Quản lý doanh nghiệp

P.5 Người tham gia giao thông

P.6 Con người trong quản lý nhà nước

P.7 Hành khách

I.1 Quy hoạch (phương thức VT…)

I.2 Thiết kế (phương án/vật liệu…)

I.3 Thi công xây dựng

I.4 Giám sát Giải pháp đồng bộ nhóm II

CSHT I.5 Kiểm định ATGT trước khi khai thác P.4/P.5/P.6/P.7

I.6 Khai thác vận hành I.1/I.2/I.3/I.4/I.5

I.7 Duy tu bảo dưỡng I.6/I.7/I.8/I.9

I.8 Kiểm định ATGT sau tai nạn V.2/V.3/V.4/V.5

I.9 Hệ thống sơ cấp cứu O.1/O.3/O.4/O.5

V.1 Thiết kế phương tiện

V.2 Tiêu chuẩn an toàn quốc gia

Phương tiện V.3 Kiểm định ATGT phương tiện

V.4 Kiểm tra kỹ thuật phương tiện (HK)

V.5 Hồ sơ quản lý phương tiện

O.1 Hệ thống tổ chức quản lý NN/pháp luật

O.2 Văn hóa tham gia giao thông

Khác O.3 Kinh tế xã hội/công cụ kinh tế

O.4 Hệ thống giáo dục

O.5 Bối cảnh quốc tế (Công nghệ…)

Page 132 of 185

Page 133: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

123

tốt các khâu trong đầu tư xây dựng hạ tầng, kiểm định kỹ thuật phương tiện,

và hệ thống tổ chức quản lý an toàn giao thông.

Tác dụng của giải pháp: Giải pháp sẽ tạo nên sự thay đổi đối với đối

tượng là các doanh nghiệp, quản lý nhà nước, trên nền tảng một cộng đồng đã

có ý thức và thói quen khá tốt về tham gia giao thông.

3.3.3. Giải pháp với nhóm đối tượng loại III

Hình 3-5. Đề xuất giải pháp đồng bộ với nhóm đối tượng loại III

Luận giải đồng bộ với nhóm đối tượng loại 3: Với những khu vực mới

phát triển các giải pháp đồng bộ nên tập trung vào cả con người lái xe, doanh

P.1 Lái xe và quản lý người lái bằng lái

P.2 Phụ xe

P.3 Thợ BDSC

Con người P.4 Quản lý doanh nghiệp

P.5 Người tham gia giao thông

P.6 Con người trong quản lý nhà nước

P.7 Hành khách

I.1 Quy hoạch (phương thức VT…)

I.2 Thiết kế (phương án/vật liệu…)

I.3 Thi công xây dựng

I.4 Giám sát Giải pháp đồng bộ nhóm III

CSHT I.5 Kiểm định ATGT trước khi khai thác I.1/I.2/I.3/I.4/I.5

I.6 Khai thác vận hành P.1/P.4/P.5/P.6/P.7

I.7 Duy tu bảo dưỡng I.6/I.7/I.8/I.9

I.8 Kiểm định ATGT sau tai nạn V.2/V.3/V.4/V.5

I.9 Hệ thống sơ cấp cứu O.1/O.3/O.4/O.5

V.1 Thiết kế phương tiện

V.2 Tiêu chuẩn an toàn quốc gia

Phương tiện V.3 Kiểm định ATGT phương tiện

V.4 Kiểm tra kỹ thuật phương tiện (HK)

V.5 Hồ sơ quản lý phương tiện

O.1 Hệ thống tổ chức quản lý NN/pháp luật

O.2 Văn hóa tham gia giao thông

Khác O.3 Kinh tế xã hội/công cụ kinh tế

O.4 Hệ thống giáo dục

O.5 Bối cảnh quốc tế (Công nghệ…)

Page 133 of 185

Page 134: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

124

nghiệp vận tải, quản lý nhà nước và hành khách. Ngoài ra các nội dung về quy

hoạch nên là những giải pháp cần làm càng sớm càng tốt.

Tác dụng của giải pháp: Giải pháp sẽ tạo nên sự thay đổi cơ bản đối với

toàn bộ hệ thống GTVT tại các khu vực này qua việc quy hoạch một cách hợp

lý và bền vững hệ thống GTVT qua đó đảm bảo an toàn giao thông.

3.3.4. Giải pháp với nhóm đối tượng loại IV

Hình 3-6. Đề xuất giải pháp đồng bộ với nhóm đối tượng loại IV

Luận giải đồng bộ với nhóm đối tượng loại 4: Với những khu vực mới

phát triển các giải pháp đồng bộ nên tập trung vào quy hoạch, sau đó là con

người lái xe, doanh nghiệp vận tải, quản lý nhà nước và hành khách.

P.1 Lái xe và quản lý người lái bằng lái

P.2 Phụ xe

P.3 Thợ BDSC

Con người P.4 Quản lý doanh nghiệp

P.5 Người tham gia giao thông

P.6 Con người trong quản lý nhà nước

P.7 Hành khách

I.1 Quy hoạch (phương thức VT…)

I.2 Thiết kế (phương án/vật liệu…)

I.3 Thi công xây dựng

I.4 Giám sát Giải pháp đồng bộ nhóm IV

CSHT I.5 Kiểm định ATGT trước khi khai thác I.1/I.2/I.3/I.4/I.5

I.6 Khai thác vận hành O.1/O.3/O.4/O.5

I.7 Duy tu bảo dưỡng P.1/P.4/P.5/P.6/P.7

I.8 Kiểm định ATGT sau tai nạn I.6/I.7/I.8/I.9

I.9 Hệ thống sơ cấp cứu V.2/V.3/V.4/V.5

V.1 Thiết kế phương tiện

V.2 Tiêu chuẩn an toàn quốc gia

Phương tiện V.3 Kiểm định ATGT phương tiện

V.4 Kiểm tra kỹ thuật phương tiện (HK)

V.5 Hồ sơ quản lý phương tiện

O.1 Hệ thống tổ chức quản lý NN/pháp luật

O.2 Văn hóa tham gia giao thông

Khác O.3 Kinh tế xã hội/công cụ kinh tế

O.4 Hệ thống giáo dục

O.5 Bối cảnh quốc tế (Công nghệ…)

Page 134 of 185

Page 135: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

125

Tác dụng của giải pháp: Giải pháp sẽ tạo nên sự thay đổi cơ bản đối với

toàn bộ hệ thống GTVT tại các khu vực này qua việc quy hoạch một cách hợp

lý và bền vững hệ thống GTVT qua đó đảm bảo an toàn giao thông.

3.3.5. Giải pháp đối với nhóm đối tượng loại V

Hình 3-7. Đề xuất giải pháp đồng bộ với nhóm đối tượng loại V

Luận giải đồng bộ với nhóm đối tượng loại 5: Với những khu vực mới

phát triển các giải pháp đồng bộ nên tập trung vào quy hoạch, hoàn thiện hệ

thống quản lý nhà nước về an toàn giao thông, hệ thống giáo dục và các giải

pháp khác về con người, hạ tầng và phương tiện.

P.1 Lái xe và quản lý người lái bằng lái

P.2 Phụ xe

P.3 Thợ BDSC

Con người P.4 Quản lý doanh nghiệp

P.5 Người tham gia giao thông

P.6 Con người trong quản lý nhà nước

P.7 Hành khách

I.1 Quy hoạch (phương thức VT…)

I.2 Thiết kế (phương án/vật liệu…)

I.3 Thi công xây dựng

I.4 Giám sát Giải pháp đồng bộ nhóm V

CSHT I.5 Kiểm định ATGT trước khi khai thác I.1

I.6 Khai thác vận hành O.1/O.4

I.7 Duy tu bảo dưỡng P.1/P.4/P.5/P.6/P.7

I.8 Kiểm định ATGT sau tai nạn I.6/I.7/I.8/I.9

I.9 Hệ thống sơ cấp cứu V.2/V.3/V.4/V.5

V.1 Thiết kế phương tiện

V.2 Tiêu chuẩn an toàn quốc gia

Phương tiện V.3 Kiểm định ATGT phương tiện

V.4 Kiểm tra kỹ thuật phương tiện (HK)

V.5 Hồ sơ quản lý phương tiện

O.1 Hệ thống tổ chức quản lý NN/pháp luật

O.2 Văn hóa tham gia giao thông

Khác O.3 Kinh tế xã hội/công cụ kinh tế

O.4 Hệ thống giáo dục

O.5 Bối cảnh quốc tế (Công nghệ…)

Page 135 of 185

Page 136: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

126

Tác dụng của giải pháp: Khu vực nông thôn đòi hỏi một cách tiếp cận

phù hợp về an toàn, trong đó các giải pháp trên sẽ đảm bảo sự phù hợp của

giải pháp quản lý với đối tượng bị quản lý, qua đó đem đến tính khả thi và

hiệu quả của giải pháp.

3.3.6. Những khó khăn với, thách thức Việt Nam

Mặc dù có nhiều thách thức trở ngại, thách thức lớn nhất có thể thấy

chính là nhận thức của cộng đồng về lĩnh vực này.Một trong những ví dụ điển

hình là phát triển vận tải phi cơ giới. Nhìn ra thế giới chúng ta có thể thấy rất

nhiều quốc gia đã từng đi xe đạp, đã chuyển sang ô tô, nay lại quay lại vận tải

công cộng, xe đạp và đi bộ. Như vậy giao thông phi cơ giới không phải là một

biểu tượng của sự kém phát triển mà ngược lại đang là lựa chọn của các nước

tiên tiến.

Hình 3-8. Xe đạp trong dòng giao thông tại Hà Nội (trái), Washington

(giữa) và Berlin (Phải)

Trong khi nếu được quy hoạch và thiết kế hợp lý, xe đạp là một phương

thức an toàn, tiện lợi và đem đến một hình ảnh và lợi ích rất ấn tượng với

cộng đồng.Để thay đổi nhận thức của người dân, các lợi ích của xe đạp và đi

bộ (như phân tích ở phía trên) cần được chuyển tải đến người dân một cách dễ

hiểu, gần gũi thực tế.

Một bài học dễ hiểu nhất là cần có dự án thực tế. Nếu có một đô thị tại

VN thực hiện thành công việc phát triển xe đạp và đi bộ, trong đó cho thấy

môi trường xanh sạch hơn, ách tắc giảm, an toàn giao thông được cải thiện thì

đây sẽ là một hình mẫu để các đô thị khác đi theo.

Do chưa có một mô hình thành công trong thực tế tại Việt Nam, các

nhà quản lý, doanh nghiệp và người dân sẽ còn thận trọng, và khi thận trọng

thì chưa có đủ quyết tâm, dẫn tới khó thành công trong thực tế. Đây là một

vòng tròn khép kín cần được tháo gỡ bằng việc quyết tâm triển khai một mô

hình giao thông phi cơ giới thành công tại một địa phương.

Page 136 of 185

Page 137: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

127

Cần lưu ý thêm một số đô thị tại Việt Nam như Hội An đã rất thành

công trong việc phát triển xe đạp để giải quyết bài toán giao thông đô thị của

địa phương. Tuy nhiên quy mô của Hội An khá nhỏ và chưa đủ mức độ phức

tạp để trở thành một hình mẫu cho các đô thị đặc biệt và trực thuộc trung

ương trong phát triển vận tải phi cơ giới.

Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch đất, trong đó tạo ra những

chuyến đi có thể sử dụng xe đạp và đi bộ. Nếu quy hoạch các khu chức năng

trong đô thị được sắp xếp một cách hợp lý, người dân có thể thực hiện những

chuyến đi ngắn trong phạm vi 1-4 km, lúc đó xe đạp và đi bộ sẽ trở nên rất

phổ biến.

3.4. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỒNG BỘ

Các giải pháp đồng bộ khi được triển khai sẽ có thể cải thiện đáng kể

tình trạng an toàn giao thông đường bộ của Việt Nam.

3.4.1. Các nguyên lý sử dụng trong tính toán

Nếu coi số vụ tai nạn giao thông/thiệt hại về người và tài sản là một

nhân tố cần nghiên cứu thì nhân tố này sẽ phụ thuộc trực tiếp vào

- Cơ cấu phương tiện đi lại

- Tỷ trọng nhu cầu sử dụng từng loại phương tiện đi lại

- Tần suất sử dụng từng loại phương tiện phục vụ đi lại

Dựa trên phân tích này, mối quan hệ giữa số vụ va chạm và các nhân tố

ảnh hưởng có thể được thể hiện như sau:

Na = 1i

n

Di * Pi * Li * ARi [3.4]

Trong đó

Na: Số lượng các vụ va chạm (vụ va chạm)

Di: Nhu cầu đi lại sử dụng loại phương tiện vận tải i (chuyến đi)

Pi: Tỷ trọng của loại phương tiện i trong tổng số (%)

Li: Cự ly đi lại trong một đơn vị thời gian của phương tiện vận tải i

(km/năm)

Page 137 of 185

Page 138: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

128

ARi: Xác suất tai nạn của phương tiện vận tải loại i (số người thiệt

mạng/ 100.000.000 phương tiện.km)

i: Loại phương tiện vận tải, có dải giá trị từ 1 đến n.

n : Số lượng các loại phương thức và phương tiện vận tải (bao gồm: đi

bộ, xe đạp, xe máy, ô tô, xe buýt, đường sắt, đường thủy, hàng không, đường

biển)

Trên cơ sở mối quan hệ này, đề tài tiến hành kiểm chứng và dự báo ảnh

hưởng của các giải pháp đồng bộ.

3.4.2. Nguyên lý ảnh hưởng đến ATGT của các giải pháp

Các giải pháp đồng bộ ở các mức khác nhau sẽ dẫn tới những thay đổi

về cơ cấu phương tiện đi lại, do từng loại phương tiện có xác suất an toàn

khác nhau nên cuối cùng sẽ dẫn đến số TNGT khác nhau.

Các giải pháp đồng bộ khác nhau cũng sẽ dẫn tới thay đổi nhu cầu đi lại

(ví dụ chuyển từ chuyến đi xe máy sang đi bộ, hoặc không thực hiện một

chuyến bay mà hội đàm qua thiết bị cầu truyền hình hội nghị), do TNGT tỷ lệ

thuận với lượng luân chuyển, những thay đổi về nhu cầu cuối cùng sẽ dẫn tới

thay đổi trong TNGT.

3.4.3. Các giải pháp đưa vào đánh giá

Các giải pháp đồng bộ được đưa vào đánh giá gồm 5 mức:

Giải pháp đồng bộ mức I : Khai thác + Quy hoạch, sẽ dẫn những thay

đổi ở mức thấp nhất.

Giải pháp đồng bộ mức II : Gồm các giải pháp Khai thác + con người +

Quy hoạch

Giải pháp đồng bộ mức III : Gồm các giải pháp Quy hoạch + khai thác

+ con người (với mức độ ưu tiên khác giải pháp ở mức II)

Giải pháp đồng bộ mức IV : Quy hoạch + khai thác + con người + thể

chế

Giải pháp đồng bộ mức V : Quy hoạch + khai thác + con người + thể

chế + hạ tầng + phương tiện, là mức giải pháp dự kiến đem lại những thay đổi

tích cực ở mức lớn nhất.

Page 138 of 185

Page 139: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

129

Các giải pháp có thể triển khai trên cơ sở 5 năm, mức I (2020), II

(2025), III (2030), IV (2035) và V (2040).

Các số liệu trong bảng 3-5, 3-6, 3-7, 3-8 và 3-9 sau đây có được dựa

trên nguyên lý sau :

Trên cơ sở số lượng phương tiện đăng ký tại Việt Nam, kết hợp với cự

ly đi lại bình quân của từng loại phương tiện trong một năm, để xác định là

lượng phương tiện luân chuyển trong năm của các phương tiện cơ giới đường

bộ đang lưu hành tại Việt Nam.

Với giả định các giải pháp đồng bộ về đảm bảo ATGT có thể dẫn tới

những thay đổi trong cơ cấu phương tiện (ví dụ phương tiện vận tải công cộng

tăng lên, vận tải cá nhân giảm đi), những thay đổi này sẽ dẫn tới thay đổi

lượng luận chuyển (phương tiện.km và hành khách.km)

Dựa trên xác suất tai nạn đối với từng loại phương tiện (qua thống kê),

tiến hành dự báo được tổng số người thiệt mạng cho từng kịch bản

Các số liệu trên được tính toán cho năm 2014

Bảng 3-5. Tác động về quy hoạch giải pháp mức 1

Loại phương tiện

Lượng luân

chuyển (1 triệu

phương tiện.km)

Lượng luân

chuyển (1 triệu

HK.km)

Tỷ trọng

nhu cầu

trong tổng

số (%)

Tổng số thiệt

mạng do tai nạn

(người/năm)

Xe con cá nhân 5.522 5.522 2% 39

Taxi 3.888 3.888 1% 35

Khách liên tỉnh 6.165 61.655 19% 308

Xe buýt 1.426 21.384 6% 19

Tải 32.265 32.265 10% 23

Khác 132 132 0% 1

Xe máy 159.905 159.905 48% 8,395

Tác động toàn bộ các giải pháp đồng bộ: giảm18% tổng số TNGT

Page 139 of 185

Page 140: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

130

Bảng 3-6. Tác động về quy hoạch giải pháp mức 2

Loại phương tiện

Lượng luân

chuyển (1 triệu

phương tiện.km)

Lượng luân

chuyển (1 triệu

HK.km)

Tỷ trọng

nhu cầu

trong tổng

số (%)

Tổng số thiệt

mạng do tai nạn

(người/năm)

Xe con cá nhân 5.522 5.522 1.6% 39

Taxi 3.888 3.888 1.1% 35

Khách liên tỉnh 5.576 55.758 16.4% 279

Xe buýt 1.663 24.948 7.3% 22

Tải 32.265 32.265 9.5% 23

Khác 132 132 0.0% 1

Xe máy 157.750 157.750 46.5% 8,282

Tác động toàn bộ các giải pháp đồng bộ: giảm 24% tổng số TNGT

Bảng 3-7. Tác động về quy hoạch giải pháp mức 3

Loại phương tiện

Lượng luân

chuyển (1 triệu

phương tiện.km)

Lượng luân

chuyển (1 triệu

HK.km)

Tỷ trọng

nhu cầu

trong tổng

số (%)

Tổng số thiệt

mạng do tai nạn

(người/năm)

Xe con cá nhân 5.522 5.522 1.5% 39

Taxi 3.888 3.888 1.1% 35

Khách liên tỉnh 4.607 46.070 12.9% 230

Xe buýt 1.901 28.512 8.0% 26

Tải 32.265 32.265 9.0% 23

Khác 132 132 0.0% 1

Xe máy 155.595 155.595 43.5% 8,169

Tác động toàn bộ các giải pháp đồng bộgiảm 30% tổng số TNGT.

Page 140 of 185

Page 141: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

131

Bảng 3-8. Tác động về quy hoạch giải pháp mức 4

Loại phương tiện

Lượng luân

chuyển (1 triệu

phương tiện.km)

Lượng luân

chuyển (1 triệu

HK.km)

Tỷ trọng

nhu cầu

trong tổng

số (%)

Tổng số thiệt

mạng do tai nạn

(người/năm)

Xe con cá nhân 5.522 5.522 1.5% 39

Taxi 3.888 3.888 1.1% 35

Khách liên tỉnh 4.017 40.173 10.9% 201

Xe buýt 2.138 32.076 8.7% 29

Tải 32.265 32.265 8.8% 23

Khác 132 132 0.0% 1

Xe máy 153.440 153.440 41.7% 8,056

Tác động toàn bộ các giải pháp đồng bộgiảm 35% tổng số TNGT.

Bảng 3-9. Tác động về quy hoạch giải pháp mức 5

Loại phương tiện

Lượng luân

chuyển (1 triệu

phương tiện.km)

Lượng luân

chuyển (1 triệu

HK.km)

Tỷ trọng

nhu cầu

trong tổng

số (%)

Tổng số thiệt

mạng do tai nạn

(người/năm)

Xe con cá nhân 5.522 5.522 1.5% 39

Taxi 3.888 3.888 1.0% 35

Khách liên tỉnh 3.077 30.767 8.2% 154

Xe buýt 2.772 41.580 11.0% 37

Tải 32.265 32,265 8.6% 23

Khác 132 132 0.0% 1

Xe máy 147.694 147.694 39.2% 7,754

Tác động toàn bộ các giải pháp đồng bộgiảm 48% tổng số TNGT.

Page 141 of 185

Page 142: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

132

Có thể thấy khi áp dụng đồng bộ các giải pháp ở mức thấp nhất cũng có

thể giảm tới 18% trong khi nếu kết hợp đồng bộ các giải pháp ở mức cao nhất,

có thể giảm tới 48% tổng số người thiệt mạng từ tai nạn giao thông đường bộ

trong năm.(Tới năm 2040)

Kết quả tính toán trên trên là một minh chứng cho thấy các giải pháp ở

khâu quy hoạch (khâu gốc) có tầm quan trọng đặc biệt trong việc nâng cao

ATGT. Chỉ cần thực hiện tái cơ cấu các phương thức vận tải theo hướng nâng

cao tỷ trọng của vận tải đường sắt, tình hình ATGT có thể được cải thiện đáng

kể..

3.4.4. Các tác động khác của các giải pháp

Các giải pháp đồng bộ có thể có tác động lan tỏa khác nhau tùy theo số

lượng và cách thức kết hợp các giải pháp. Do chiếm tới 85-90% lưu lượng

giao thông trên đường, xe máy là phương tiện vận tải quan trọng nhất cần tính

đến khi xem xét tác động của giải pháp.

Xe máy hiện đang làm phương tiện đi lại chủ yếu của người dân Việt

Nam, chiếm hơn 85% tổng số phương tiện giao thông hiện đang hoạt động

trên cả nước. Cùng với những ưu điểm nổi trội như tính cơ động cao, linh

hoạt, giá thành rẻ, .. trong những năm tới đây xe máy sẽ vẫn tiếp tục là

phương tiện đi lại chủ đạo của người dân Việt Nam.

Không những thế, phần lớn người dân có thể thực hiện được những

chuyến đi từ cửa đến cửa, (từ nhà đến văn phòng, từ cơ quan tới siêu thị, từ

nhà đến trường học...) mà gần như không phải đi bộ! Đây cũng làm một trong

những hệ thống giao thông tiện lợi nhất thế giới.

Trong điều kiện VTHKCC chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại của người

dân, trong khi ô tô quá đắt đỏ, xe máy là một phương tiện nâng cao tính cơ

động linh hoạt trong đi lại, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống của một

bộ phận người dân.

Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, xe máy là phương tiện có nguy cơ

tai nạn giao thông cao nhất trong số những phương tiện cơ giới đường bộ.

Trên thế giới, người đi xe máy luôn được xếp vào dạng dễ bị tổn thương do

tính năng kém an toàn của xe máy (với tốc độ thiết kế khá cao trong khi tính

năng an toàn kém xa ô tô). Theo thống kê tại Việt Nam, tai nạn giao thông đối

với người đi xe máy chiếm hơn 70% số vụ tai nạn giao thông đường bộ.

Page 142 of 185

Page 143: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

133

Có quan điểm cho rằng xe máy cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng

đến mỹ quan đô thị qua việc tạo nên những khu vực dân cư với ngõ nhỏ mà

chỉ loại xe này có thể đi được. Tính cơ động linh hoạt của xe máy cũng tạo

nên nhiều vấn đề về trật tự an toàn văn minh đô thị: đỗ xe tùy tiện trên vỉa hè,

dừng đỗ sai quy định, đi xe máy trên vỉa hè, lấn làn, đỗ xe trong nhà, ..khả

năng cơ động của xe máy cũng khiến nhiều người dân lạm dụng xe máy, sử

dụng xe máy vào nhiều chuyến đi mà họ hoàn toàn có thể đi bộ hoặc đi xe

đạp...Những nhận định này cũng hoàn toàn có cơ sở.

Trong trường hợp áp dụng đồng bộ các giải pháp, tỷ lệ sở hữu và sử

dụng xe máy sẽ giảm. Với tốc độ tăng trưởng thu nhập hiện tại và các chính

sách về thương mại trong khu vực trong xuất nhập khẩu ô tô, dự kiến sau

2020 số lượng sở hữu ô tô sẽ tăng nhanh hơn nhưng người dân vẫn giữ xe

máy như một phương tiện đi lại thường xuyên (do đặc điểm cơ động linh hoạt

và tiện lợi).

Trong trường hợp áp dụng đồng bộ các giải pháp ở mức cao (trong đó

có quy hoạch sử dụng đất hỗ trợ VTHKCC và đi bộ) tỷ lệ sở hữu và sử dụng

xe máy sẽ giảm nhanh. Nếu có thể triển khai đồng loạt các giải pháp này trong

giai đoạn 2015-2030, sau 2030 số lượng xe máy có thể giảm xuống mức 150

xe/1000 dân. Vào thời điểm đó (sau 2030), có thể cân nhắc các giải pháp

mạnh mẽ hơn với việc sử dụng xe máy (cấm hoặc hạn chế sử dụng tại một số

khu vực nhất định/điều chỉnh thuế và phí với xe máy...).

3.5. ÁP DỤNG TRONG ĐIỀU KIỆN NINH BÌNH

Các giải pháp cho Ninh Bình được phát triển trên cơ sở các giải pháp đồng bộ

ở phần trên, bao gồm các giải pháp về con người, phương tiện, cơ sở hạ tầng)

3.5.1. Nhóm các giải pháp về con người

Như đã trình bày trong chương 1 và chương 2, phần lớn và chủ yếu tai

nạn giao thông là do con người gây nên. Hơn nữa, trong cuộc sống hiện nay,

hầu hết mọi người, ở mọi lứa tuổi, ở mọi giới từ nam đến nữ, từ nông thôn đến

thành thị... ai cũng tham gia giao thông ít nhất là tham gia giao thông đường

bộ. Đặc biệt theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội, đã làm thay đổi nhanh

chóng từ đi bộ, đi bằng phương tiện phi cơ giới sang đi bằng phương tiện cơ

giới đã làm tăng lưu lượng xe lưu thông trên đường, thành phần tham gia giao

thông ngày càng phức tạp.

Page 143 of 185

Page 144: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

134

Điều đó đòi hỏi mọi người tham gia giao thông phải tuân thủ nghiêm

chỉnh luật giao thông là một nhân tố quyết định đảm bảo an toàn khi tham gia

giao thông đường bộ. Để mọi đối tượng tham gia giao thông chấp hành

nghiêm chỉnh luật giao thông thì cần phải thực hiện tốt việc tuyên truyền giáo

dục về luật và văn hóa giao thông, còn những đối tượng điều khiển phương

tiện tham gia giao thông thì còn phải được đào tạo cách nghiêm túc. Chính vì

vậy ở đây, đề tài chia ra 2 nhóm giải pháp

a.Nhóm giải pháp về tuyên truyền giáo dục pháp luật và ý thức tham

gia giao thông.

Có thể nói đây là nhóm các giải pháp mang tính xã hội vận động giáo

dục ý thức tham gia giao thông.

- Giải pháp tuyên truyền ATGT trong nhân dân Ninh Bình

Để mọi người dân Ninh Bình khi tham gia giao thông có hiểu biết, kỹ

năng nhất định về an toàn giao thông (ATGT) thì việc giáo dục ATGT không

thể chỉ tiến hành trong nhà trường mà phải được tiến hành ở cả trong cộng

đồng (đồng bộ về đối tượng áp dụng). Mặt khác, các phương tiện giao thông,

hạ tầng cơ sở giao thông cũng như các hoạt động giao thông ngày càng phát

triển thì ngay cả người đã có hiểu biết, kỹ năng nhất định cũng phải bổ sung

những kiến thức, kỹ năng tham gia giao thông phù hợp trong những điều kiện

mới (đồng bộ về nội dung).

Việc giáo dục ATGT trong cộng đồng ở Ninh Bình chưa được thể chế

hóa, chưa hình thành hệ thống giáo dục ATGT tại cộng đồng. Điều đó có

nghĩa là chưa có một tổ chức nào chịu trách nhiệm toàn diện từ khâu lập kế

hoạch, chỉ đạo thực hiện, đánh giá việc thực hiện... để việc giáo dục ATGT

trong cộng đồng được tiến hành một cách thống nhất, thường xuyên, có mục

đích thiết thực.

Bởi vậy đề tài đề xuất các giải pháp triển khai tuyên truyền ATGT

trong nhân dân tỉnh Ninh Bình như sau:

Thứ nhất, cần nâng cao chất lượng tuyên truyền giáo dục ATGT trên

các phương tiện thông tin đại chúng cấp tỉnh và các cấp huyện, xã.

Thứ hai, xây dựng công tác tuyên truyền ATGT vào các hoạt động của

các đội tuyên truyền cho các cơ quan, đoàn thể, xí nghiệp, và các xã, khu dân

cư làm công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật.

Page 144 of 185

Page 145: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

135

Qua nghiên cứu cho thấy để làm tốt 3 nội dung tuyên truyền nêu trên

cần làm những công việc cụ thể như sau:

Thứ nhất, để nâng cao chất lượng tuyên truyền bằng phương tiện thông

tin đại chúng:

Để công tác tuyên truyền qua đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, đài

phát thanh các địa phương hiệu quả: Các thông điệp ATGT, tình huống giao

thông cần được lặp lại và củng cố để tác động nhân dân, đồng thời chuyển tải

các thông tin trên qua nhiều kênh: sách báo, video, radio, truyền hình, sự kiện

văn hóa xã hội, internet… ở mọi lúc, mọi nơi; đặc biệt qua phương tiện truyền

thông đại chúng: Tivi, radio trong những “ thời gian vàng’’. Sự cần thiết của

sách báo, tờ rơi tuyên truyền phải là ấn phẩm có hình thức trình bày đẹp, hấp

dẫn, thông tin chuyển tải rõ ràng; có sức thu hút hấp dẫn. Tóm lại, để tạo ra sự

chuyển biến mang "tính đột phá" trong nhận thức của người dân Ninh Bình về

ATGT cần tổ chức một chiến dịch truyền thông quốc gia về ATGT cho mọi

người dân. Đây chính là sự thể hiện tính đồng bộ về đối tượng áp dụng.

Thứ hai, tuyên truyền ATGT phải phù hợp với đối tượng được tuyên

truyền (Đồng bộ giữa nội dung và đối tượng của giải pháp)

Tuyên truyền theo lứa tuổi: Với mỗi lứa tuổi khác nhau, đặc điểm tham

gia giao thông cũng khác nhau và nhận thức cũng khác nhau, vì vậy cần phải

có các biện pháp tuyên truyền cho từng đối tượng cụ thể.

Chẳng hạn như với trẻ em, việc đi lại phụ thuộc phần lớn vào cha mẹ, là

đối tượng gián tiếp tham gia giao thông. Còn học sinh cấp hai, cấp ba là đối

tượng trực tiếp tham gia giao thông, các em đã nhận thức được phần nào các

quy tắc tham gia giao thông.Với thanh niên, cán bộ công nhân viên, người lao

động, là đối tượng tham gia giao thông nhiều nhất, là đối tượng công dân có

đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi, yêu cầu giáo dục với họ vì thế

cũng cần phải nâng cao hơn.

Khi biên soạn tài liệu tuyên truyền theo từng cấp học cần xem xét đến

các yếu tố sau:

- Với mỗi lứa tuổi khác nhau, khả năng nhận thức cũng khác nhau.

- Việc biên soạn tài liệu tuyên truyền còn được dựa trên đặc điểm tham

gia giao thông của từng lứa tuổi.

Page 145 of 185

Page 146: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

136

Tóm lại, đề có thể biên soạn được bộ tài liệu tuyên truyền an toàn giao

thông cho từng độ tuổi đòi hỏi rất nhiều yếu tố. Các nhà biên soạn cần tìm

hiểu kỹ tâm sinh lý lứa tuổi, khả năng nhận thức cũng như đặc điểm tham gia

giao thông của từng loại đối tượng để từ đó có thể biên soạn ra bộ tài liệu hợp

lý, có tác dụng giáo dục cao.

- Giải pháp tuyên truyền theo địa bàn sinh sống của người dân Ninh

Bình

Ở mỗi một nơi tuyên truyền, do đặc điểm dân cư, thói quen, ý thức chấp

hành pháp luật an toàn giao thông, phương tiện sử dụng khác nhau nên các

hình thức tuyên truyền cũng sẽ phải khác nhau.

Đề tài đề xuất 3 địa bàn tuyên truyền là: Tuyên truyền ở TP. Ninh Bình;

Tuyên truyền ở huyện, xã (vùng nông thôn); Tuyên truyền dọc các trục đường

liên tỉnh chính (Đây là sự thể hiện tính đồng bộ về không gian)

Tuyên truyền ở các thành phố thị xã.

Để đáp ứng nhu cầu đi lại của dân cư đô thị, mật độ xây dựng mạng

lưới đường ở thành phố và thị xã rất cao. Chính vì thế, số lượng giao cắt giữa

các trục đường cũng rất lớn, mỗi giao cắt lại gây ra những xung đột nhất định

cho phương tiện chuyển động qua đó.

Phương tiện vận tải trong TP cũng rất đa dạng, bao gồm phương tiện

vận tải hàng hoá, hành khách..., phương tiện cá nhân, trong đó phương tiện cá

nhân là xe máy chiếm đa số.

Tai nạn giao thông ở thành phố thị xã thường xảy ra do người điều

khiển phương tiện phóng nhanh, lấn làn, thiếu chú ý quan sát….

Dựa trên những đặc điểm về giao thông, phương tiện và nguyên nhân

dẫn đến tai nạn giao thông, công tác tuyên truyền nên tập trung vào các quy

tắc giao thông trong thành phố thị xã bao gồm:

- Không dàn hàng ngang;

- Không đi xe lạng lách đánh võng;

- Không lấn chiếm lòng lề đường;

- Không chở hàng cồng kềnh;

- Không vượt đèn đỏ;

Page 146 of 185

Page 147: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

137

- Không đi ngược chiều; không đi vào các tuyến phố cấm, v v…

Để phát huy được hiệu quả của công tác tuyên truyền thì tất cả các hoạt

động tuyên truyền trên phải được tiến hành đều đặn trong năm kết hợp với sự

tăng cường xử lý vi phạm của lực lượng CSGT đối với những hành vi trái luật

GTĐB.

Tuyên truyền ở huyện, xã (vùng nông thôn):

Khác với TP, nông thôn là nơi dân cư sống tập trung theo đơn vị làng,

xã. Chính vì thế, giao thông cũng khác nhiều so với giao thông đô thị.

Đường giao thông nông thôn chủ yếu là đường liên thôn, liên xã và liên

huyện. Mật độ phương tiện qua lại trên đường GTNT không đông như trên

đường đô thị, đường nông thôn vì vậy cũng tương đối nhỏ, hẹp và ở nhiều nơi

vẫn là đường cấp phối, đá dăm chưa được trải nhựa.

Các vùng sâu, vùng xa là những vùng thấp, cơ sở hạ tầng yếu kém,

người dân có mức sống thấp, trình độ dân trí chưa cao. Phương tiện qua lại

trên đường nông thôn cũng đa dạng, nhưng chủ yếu vẫn là xe thô sơ như xe

đạp, xe máy, xe công nông,…

Đặc điểm tai nạn giao thông ở nông thôn, thường không xảy ra hậu quả

nặng nề trừ một số vùng nông thôn có quốc lộ đi qua. Nhưng qua điều tra

khảo sát, nhóm nghiên cứu nhận thấy số vụ tai nạn thường có tần suất tương

đối cao, chủ yếu do người điều khiển phương tiện không làm chủ được tốc độ

khi lưu thông trên đường. Mặt khác đường làng ngõ xóm có nhiều giao cắt và

khuất tầm nhìn, ...

Với những đặc thù của vùng nông thôn như vậy, đề tài đề xuất một số

giải pháp truyên truyền như sau:

- Đối với những xã nằm trên tuyến Quốc lộ, tỉnh lộ, liên huyện, liên xã

thì đội cảnh sát giao thông cần phải phối hợp với chính quyền địa phương tổ

chức họp dân để tuyên truyền, phổ biến luật giao thông thông qua hình ảnh,

con số thiệt hại cụ thể.

- Đối với vùng sâu, vùng xa thì cần phổ biến luật GT cho cán bộ địa

phương, tuyên truyền ATGT thông qua các hoạt động tình nguyện, nhưng

phải chú ý là phong cách và ngôn ngữ tuyên truyền cần phù hợp với văn hóa

địa phương. Cần phải tuyên truyền làm sao cho tất cả tầng lớp nhân dân vùng

sâu, vùng xa đó đều hiểu được sự quan trọng của vấn đề an toàn khi tham gia

Page 147 of 185

Page 148: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

138

giao thông, vì trình độ văn hóa của người dân những khu vực này thường

không đồng đều.

Tuyên truyền dọc tuyến liên tỉnh quan trọng qua địa bàn Tỉnh:

Đây là hình thức tuyên truyền đang được áp dụng khá phổ biến đặc biệt

với những tuyến đường mà nguy cơ tai nạn xảy ra cao. Bên cạnh các biển

cảnh báo nguy cơ tai nạn trên đường, còn có thể sử dụng các panô lớn với nội

dung tuyên truyền an toàn giao thông. Để việc tuyên truyền phát huy được

hiệu quả thì ngoài nội dung tuyên truyền cần chú ý các yếu tố kĩ thuật, chẳng

hạn như kích thước của panô, kích thước chữ, vị trí, mật độ bố trí panô trên

đường…

Ngoài ra đối với những tuyến đường quốc lộ mà xung quanh là trường

học, khu dân cư thì giáo viên và cán bộ địa phương cần phải tích cực phổ biến

luật ATGT cho học sinh và người dân trên địa bàn, đặc biệt chú trọng vào các

nội dung liên quan đến giao thông ở nơi giao cắt.

Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ATGT trong trường học

Rõ ràng, giáo dục là chính sách ưu tiên hàng đầu của đất nước như đã

được quy định trong điều 35 của hiến pháp hiện hành. Bởi vậy, việc thực thi

các chương trình giáo dục an toàn giao thông không chỉ ảnh hưởng đến thái

độ mà còn ảnh hưởng đến hành vi của thế hệ trẻ đối với việc chấp hành luật lệ

giao thông. Do đó, trường học tại các vùng khác nhau đóng vai trò rất quan

trọng, là tiền đề để thực thi các chương trình giáo dục ATGT một cách hiệu

quả và liên tục.

Tuy nhiên, giáo dục ATGT của tỉnh thời gian qua vẫn chưa đến được

với tất cả trẻ em, sinh viên, và học sinh. Việc thiếu tài liệu và thiết bị học và

dạy vẫn rất phổ biến trong các trường học. Hơn nữa, nội dung giáo dục ATGT

không tập trung vào những đặc điểm giao thông cụ thể của từng huyện, xã. Vì

vậy, việc tái đào tạo giáo viên cũng là một đòi hỏi cấp thiết.

Với thực trạng thông tin, trang thiết bị và tài liệu về ATGT của tỉnh như

nêu trên, đề tài cho rằng tỉnh cần có những chính sách giáo dục ATGT trong

trường học ở Ninh Bình như sau:

- Hoàn thiện chương trình thực hành giáo dục an toàn giao thông đối

với trẻ em mầm non.

Page 148 of 185

Page 149: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

139

+Chương trình phát triển giáo dục an toàn giao thông cho trẻ mẫu

giáo:Giáo dục an toàn giao thông cho trẻ mẫu giáo nhằm dạy trẻ luật giao

thông cơ bản và phát triển một thái độ tôn trọng luật, thực hành những hành vi

giao thông phù hợp theo yêu cầu phát triển tâm lý và thể chất của trẻ cũng như

các yêu cầu của địa phương.

+ Chương trình phát triển khả năng qua đường an toàn: Chương trình

này mang tính then chốt và là một nội dung giảng dạy chuyên biệt vì trẻ nói

chung thường có khuynh hướng “đột nhiên lao ra đường”.

+ Chương trình an toàn giao thông lưu động dành cho trẻ em mẫu giáo

nhưng không đến trường: Vì tương lai của mọi trẻ em, giáo dục ATGT cần

đến được mọi em bé dù có đi học mẫu giáo hay không.

- Hoàn thiện chương trình giáo dục an toàn giao thông dành cho học

sinh tiểu học đến sinh viên trong tỉnh.

Mục đích “phát triển một khả năng dự đoán rủi ro và có thói quen đi

lại an toàn”. Điều này có nghĩa là học sinh, sinh viên sẽ có khả năng phát

hiện rủi ro và nguy hiểm khi tham gia giao thông và tự bản thân kiểm soát

chúng. Dưới đây là những chương trình đề xuất cho sinh viên, học sinh:

+ Chương trình cải thiện giáo dục an toàn giao thông tại trường phổ

thông cơ sở và phổ thông trung học: Giáo dục ATGT cho học sinh nhằm dạy

những kỹ năng và kiến thức cần thiết cho người đi bộ hoặc đi xe đạp phù hợp

với sự phát triển tâm lý thể chất của các em và yêu cầu của địa phương.

+ Chương trình đào tạo và tái đào tạo các giáo viên phụ trách về giáo

dục ATGT trong nhà trường: Việc khảo sát về công tác đào tạo và tái đào tạo

về giáo dục ATGT của tỉnh cho thấy hầu hết các giáo viên phụ trách về giáo

dục ATGT không được đào tạo ở các trường sư phạm. Số giáo viên được bồi

dưỡng rất ít. Thời gian và điều kiện đào tạo còn hạn chế. Đó là chưa kể phần

lớn số giáo viên chưa hiểu biết đầy đủ về Luật Giao thông và ATGT. Đây là

nội dung rất thiếu ở Ninh Bình hiện nay.

- Giải pháp nâng cao văn hóa giao thông và cưỡng chế phối hợp tuyên

truyền

Để đưa tỉnh Ninh Bình tiến tới “Một xã hội giao thông đầy tình người

và không có tai nạn giao thông”. Do nguyên nhân chính gây ra tai nạn giao

thông chủ yếu là hành vi của người tham gia giao thông nên việc thay đổi

Page 149 of 185

Page 150: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

140

cách ứng xử của người sử dụng đường cần được ưu tiên cấp thiết để làm cho

ATGT đường bộ trở nên chuẩn mực.

Để thực hiện được mục tiêu nêu trên, Ban ATGT tỉnh cần nâng cao

công tác phát triển nguồn nhân lực tập trung vào việc xây dựng năng lực qua

đào tạo, tập huấn, hội thảo… về văn hóa ATGT và phải đầu tư nguồn kinh phí

thích đáng cho vấn đề này

Cùng với việc giáo dục ATGT, việc xây dựng một xã hội học tập qua

chương trình những điều cần biết về ATGT đường bộ và chương trình đào tạo

tay nghề lái xe, và đưa chương trình ATGT vào mô hình trung tâm học tập

cộng đồng tại các xã, phường là trực tiếp phát triển mạng lưới giáo dục ATGT

trên phạm vi toàn tỉnh.

Không chỉ người sinh sống ở khu vực đô thị mà cả người sinh sống ở

khu vực nông thôn và miền núi có thể được lợi từ sự phát triển này; vì vậy,

việc tạo ra một sự tiếp cận với chương trình đào tạo và giáo dục về ATGT

giúp giảm TNGT, giảm số người bị thương, bị chết và giảm mức mù chữ.

Do đó, để thực hiện được những cải tiến đề xuất cho hành vi sử dụng

đường an toàn, và cuối cùng để có được một xã hội giao thông đường bộ an

toàn bền vững, việc xây dựng một nền văn hóa an toàn giao thông có tính thực

tế đã được đề xuất.

Việc cải thiện an toàn giao thông đường bộ không phải yêu cầu một

biện pháp đối phó đơn lẻ mà là cả một cách tiếp cận tích hợp 4E: Kỹ thuật,

cưỡng chế, giáo dục và cấp cứu y tế.

Trong khi ý thức tự giác chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự

ATGT của người tham gia giao thông chưa cao thì hoạt động cưỡng chế thi

hành pháp luật hỗ trợ đắc lực cho công tác tuyên truyền, phổ biến và hướng

dẫn thực hiện pháp luật; hiệu quả của hai lĩnh vực hoạt động này, hiệu lực

pháp luật được tăng thêm nếu thường xuyên kết hợp chặt chẽ với nhau. Đó là

điều kiện cần thiết, phải luôn song hành không thể thiếu được trong việc nâng

cao nhận thức về trật tự ATGT cho nhân dân để từng bước xây dựng xã hội

“Văn hóa giao thông”, hướng tới mục tiêu “Một xã hội đầy tình người, không

tai nạn giao thông”. Quan điểm cơ bản về cưỡng chế thi hành luật đề xuất cho

Ninh Bình là: “Cưỡng chế” tranh thủ được sự ủng hộ của nhân dân và đối

tượng tham gia giao thông, đề nghị thứ tự ưu tiên của các hoạt động cưỡng

Page 150 of 185

Page 151: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

141

chế nên thực hiện như sau: “cưỡng chế giao thông”, “hướng dẫn và cưỡng chế

giao thông”, “hướng dẫn giao thông”.

Nhóm giải pháp đối với người điều khiển phương tiện

Nhóm các giải pháp đối với người điều khiển phương tiện (người lái),

được phân ra theo sơ đồ sau:

Hình 3-9. Các giải pháp quản lý phương tiện đối với người lái

Theo sơ đồ này ta có các nhóm giải pháp sau:

Tăng cường tuyên truyền giáo dục

Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, phổ biển, hướng dẫn

thực hiện Luật giao thông đường bộ, thể lệ vận tải hàng hóa, hành khách, các

văn bản quy phạm pháp luật mới nhất, như in phát tờ rơi và kiểm tra định kỳ

khi phương tiện vào kiểm định thì kết hợp với lái xe phải thực hiện kiểm tra

lại luật giao thông đường bộ và các văn bản ban hành.

- Đưa chương trình đào tạo bắt buộc học luật giao thông đường bộ, nâng

cấp các thao tác vận dụng, xử lý tình huống lái xe cho sinh viên các trường

cao đẳng, đại học.

- Từng bước nâng cao kiển thức phổ thông về xe máy, bảo dưỡng kiểm

tra xe máy thông qua phương tiện thông tin đại chúng để quảng bá hoặc tổ

chức các câu lạc bộ thể thao xe máy, câu lạc bộ ATGT, câu lạc bộ sửa chữa

xe, hoặc các câu lạc bộ tình nguyện đảm bảo ATGT.

Các giải pháp đối với người lái

Tăng cường

tuyên truyền

giáo dục

Tăng cường

công tác tuần

tra, kiểm

soát, kiên

quyết sử lý

vi phạm

Nâng cao chất

lượng công tác

đào tạo, sát hạch,

cấp giấy phép lái

xe, xác định tốc

độ chạy xe phù

hợp với điều kiện

cụ thể

Nâng cao

công tác

quản lý

người lái của

doanh

nghiệp vận

tải

Page 151 of 185

Page 152: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

142

Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, kiên quyểt xử lý các vi phạm.

Nhất thiết phải tăng cường đầu tư cho hoạt động này, coi đây là biện

pháp hết sức quan trọng và là biện pháp có hiệu quả nhanh chóng. Đây là biện

pháp quan trọng hàng đầu, biện pháp hiệu quả nhất để hạn chế TNGT.

Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe.

Công tác đào tạo lái xe và sát hạch cấp giấy phép lái xe là hai khâu

khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó đánh giá tay nghề của

mỗi lái xe khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông trên đường. Do đó

cần được nâng cao chất lượng quản lý và thực hiện tốt ở cả hai khâu này mới

tích cực góp phần đảm bảo an toàn giao thông.

Để phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục những thiếu sót, nâng cao

hơn nữa chất lượng đội ngũ lái xe, cần đặc biệt lưu ý:

- Thực hiện chủ trương đầu tư ứng dụng công nghệ mới vào khâu sát

hạch, cần chỉ đạo xây dựng Trung tâm sát hạch – cấp Giấy phép lái xe tập

trung có đủ các tình huống giao thông cần thiết, lắp đạt một số thiểt bị tự động

đánh giá kểt quả sát hạch lý thuyểt và thực hành tay lái của thí sinh, thay cho

nhiều giai đoạn đánh giá trực quan hiện nay, giảm thiểu các tiêu cực phát sinh.

- Cải tiến công tác quản lý lưu trữ hồ sơ cấp phát giấy phép lái xe mặt

khác khắc phục việc sử dụng phôi giấy phép lái xe in sẵn, sử dụng bằng in từ.

- Xây dựng hệ thống gia hạn giấy phép lái xe.

- Đối với phương tiện vận tải hành khách trên xe không phải là hàng

hóa mà là còn nhiều người - hành khách, do vậy lái xe khách cần đảm bảo sự

an toàn không chỉ riêng lái xe mà còn cho nhiều hành khách nữa,do vậy đòi

hỏi việc cấp bằng cho lái xe vận tải hành khách không chỉ căn cứ vào kết quả

sát hạch thi lấy bằng mà cần bổ xung điều kiện được cấp bằng. Đề tài đề xuất

thêm điều kiện để thi lấy bằng D và E là còn phải có thời gian hay số Km lái

xe an toàn. Cụ thể là:

Page 152 of 185

Page 153: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

143

Bảng 3-10. Điều kiện lái xe thi lấy bằng lái xe khách D và E

TT Loại xe Số Km (năm) lái xe an toàn (không vi phạm luật)

1 Xe VTHKCC 150.000 Km (10 năm) lái các loại xe ô tô an toàn

2 Xe VTHK liên tinh 225.000 Km (15 năm) lái các loại xe ô tô an toàn

Giải pháp về công tác quản lý người lái của doanh nghiệp vận tải.

Để đảm bảo an toàn người lái trong xã hội cơ giới hóa tương lai, cần có

hệ thống quản lý an toàn lái xe hướng tới các doanh nghiệp vận tải. Bởi vì

những nguyên nhân của TNGT: quá tải (hàng và hành khách), quá tốc độ, và

phán đoán sai vì mệt mỏi, lái xe trong một thời gian dài, gây ra do xe khách và

xe tải thuộc sở hữu của các công ty vận tải. Hệ thống này được hy vọng sẽ

góp phần vào việc giáo dục và quản lý lái xe.

3.1.1 Các giải pháp về phương tiện

Một trong những nguyên nhân gây nên tai nạn hiện nay là do phương

tiện gây ra (mất lái, vỡ lốp, mất phanh,.. ). Phần lớn những sự cố này không

bắt nguồn từ nhà sản xuất mà từ quá trình sử dụng.

Hình 3-10. Các giải pháp quản lý đối với phương tiện vận tải

Các giải pháp đối với phương tiện vận tải

Quản lý đối với vận tải

Quản lý kỹ thuật

Quản

lý vận

tải

hành

khách

liên

tỉnh

Quản

vận

tải

Taxi

Phát

triển

vận tải

hành

khách

công

cộng

bằng

xe

buýt

Quản

lý xe

đạp

điện

và xe

máy

điện

Thực

hiện

nghị

định

của

chính

phủ

Quản

các

cơ sở

bảo

dưỡn

g sửa

chữa.

cải

tạo

XCG

Nâng

cao

hiệu

quả

công

tác

kiểm

định kỹ

thuật

ô tô

Kiểm

tra

định

kỳ

tô, xe

máy

Hạn

chế

thời

gian sử

dụng

phương

tiện

Tốc độ

Page 153 of 185

Page 154: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

144

Quản lý phương tiện vận tải hành khách liên tỉnh.

Phương tiện tham gia VTHK liên tỉnh phải đảm bảo kiểm định chất

lượng và đảm bảo các điều kiện theo quy định mới nhất của pháp luật về điều

kiện tham gia vận tải hành khác liên tỉnh. Ngoài ra trước khi cấp phép hoạt

động cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần phải đảm bảo điều kiện về

bảo quản phương tiện, bảo dưỡng phương tiện và sửa chữa phương tiện. Đề

nghị có phương án quản lý phương tiện trên tuyến và trong hoạt động.

Riêng đối với vận tải ô tô liên tỉnh,đặc biệt là vận tải hành khách bằng ô

tô liên tỉnh vấn đề quản lý cả về phương tiện (chất lượng kỹ thuật, tải trọng

xe) và người lái hết sức quan trọng. Thực tế cho thấy loại hình vận chuyển

này hay xảy ra tai nạn và thường là tai nạn khá trầm trọng. Mặc dù đã có ý

tưởng từ lâu, nhưng đến nay việc xây dựng các trạm dừng đỗ vẫn chưa hoàn

chỉnh, mỗi xe mỗi doanh nghiệp tự chọn cho mình một trạm dừng nghỉ riêng

cho mình. Để góp phần đảm bảo ATGT, đề tài đề xuất, Nhà nước trực tiếp

quy hoạch và đầu tư (có thể xã hội hóa) các trạm dừng nghỉ dọc đường.

Để giảm thiểu tai nạn giao tai nạn giao thông đối với loại hình vận tải

liên tỉnh cần tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong quá trình vận

chuyển hành hành của loại phương tiện này. Việc giám sát này, ngoài tuần tra

kiểm soát ta có thể thực hiện ngay tại các trạm dừng nghỉ dành cho xe khách

liên tỉnh mà Bộ giao thông đã quy hoạch.

Để đảm bảo phục vụ quản lý giám sát chấp hành Luật giao thông và

vận tải hành khách đối với vận tải hành khách cần quy định bổ xung vào chức

năng và nhiệm vụ của trạm dừng nghỉ 3 nội dung sau:

- Doanh nghiệp phải đăng ký cho xe vào các trạm dừng nghỉ đảm bảo

đủ tiêu chuẩn theo quy định.

- Doanh nghiệp giám sát phương tiện của doanh nghiệp hoạt động trên

tuyến, doanh nghiệp có thể bố trí người của doanh nghiệp hay thuê người tại

trạm thực hiện.

- Cơ quan quản lý nhà nước bố trí cán bộ (Cảnh sát giao thông, thanh

tra giao thông) kiểm tra xe vận tải hành khách tại trạm và các xe chạy qua

trạm (nhằm chống xe dù). Có thể xã hội hóa loại hình kinh doanh này.

Để đảm bảo sự vận hành kịp thời nhanh chóng thì xe chỉ cần ghé vào

trạm khoảng 5 đến 10 phút không làm ảnh hưởng đến hành trình chạy xe.

Page 154 of 185

Page 155: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

145

Nếu thực hiện được thì nhất định sẽ loại trừ được xe nạn xe dù, xe quá

tải (nạn nhồi nhét khách, nạn tăng giá vé nhất là vào các dịp lễ tết).

Quản lý vận tải taxi: Đây là lực lượng vận tải mang tính chất phổ biển

ở các đô thị nhằm đáp ứng nhu cầu của những hành khách có thu nhập cao và

cần được quản lý theo các quy định hiện hành của pháp luật (nghị định/thông

tư).

Quản lý chặt chẽ hệ thống các cơ sở cơ khí giao thông, các cơ sở bảo

dưỡng sửa chữa, thay thế phụ tùng: Độ tin cậy và độ an toàn của ôtô phụ

thuộc vào chất lượng chế tạo (độ bền lâu), điều kiện sử dụng và công tác bảo

dưỡng sửa chữa.

Tăng cường quản lý đối với công tác kiểm định kỹ thuật ôtô và các

loại xe chuyên dùng khác.

Công tác kiểm định an toàn kỹ thuật phương tiện theo quy định mới

chặt chẽ hơn, ôtô khách cũ quá niên hạn sử dụng đã được hạn chế. Qua kiểm

tra cho thấy Cục đăng kiểm Việt Nam. Các Sở GTVT, Sở Giao thông công

chính và các Trung tâm đăng kiểm đã cơ bản thực hiện đúng các quy định về

công tác kiểm định do đó đã hạn chể việc mất an toàn do nguyên nhân kỹ

thuật gây ra đối với các phương tiện cơ giới đường bộ tham gia giao thông.

Tuy nhiên qua theo số liệu của Cục đăng kiểm cũng cho thấy còn một số tồn

tại của công tác đăng kiểm trong nước như: vẫn còn có Giám đốc, Đăng kiểm

viên, Nhân viên nghiệp vụ chưa đảm bảo tiêu chuẩn quy định hiện hành. Do

chưa được giám sát chặt chẽ nên còn có một số đăng kiểm viên thực hiện chưa

đầy đủ các tiêu chuẩn về kiểm tra kỹ thuật và quy trình kiểm định.

Kiểm tra định kỳ đối với môtô xe máy cũ: Hiện nay, theo thống kê

chưa đầy đủ cả nước có hơn 42 triệu môtô, xe máy trong đó có tới hơn 40% là

xe cũ đã qua sử dụng trên 10 năm. Thực tế cho thấy nhiều xe đã quá cũ nát,

các hệ thống liên quan đến an toàn như hệ thống phanh, hệ thống lái…không

còn đủ đảm bảo an toàn, những xe cũ này đang là mối đe doạ chính đối với

ATGT và môi trường, nhưng thực tể hiện nay chúng ta chưa có quy định kiểm

tra đối với các loại môtô, xe máy cũ.

3.5.2. Các giải pháp về cơ sở hạ tầng.

Cơ sở hạ tầng, cùng với con người và phương tiện và luật pháp và thực

thi pháp luật về ATGT là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực

tiếp đến ATGT. Để giảm tai nạn giao thông từ góc độ cơ sở hạ tầng, thế giới

Page 155 of 185

Page 156: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

146

đã phát triển các giải pháp rất bài bản và có thể áp dụng trong mọi trường hợp.

Trong điều kiện cụ thể tại tỉnh Ninh Bình, trước hết cần thực hiện các giải

pháp sau:

a. Từng bước hoàn chỉnh quy hoạch và xây dựng và cải tạo hệ thống

đường bộ.

Hệ thống đường bộ của Việt Nam nói chung và của Ninh Bình nói riêng

được hình thành trong suốt quá trình lâu dài giữ nước và dựng nước. Đến giai

đoạn hiện nay, trước sự phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống đường bộ của

chúng ta bộc lộ nhiều bất cập không đáp ứng nhu cầu vận chuyển và đảm bảo

an toàn trong lưu thông. Chính vì vậy, trong ta cần phải xây dựng và hoàn

thiện hệ thống bộ để đáp ứng không những nhu cầu về lưu thông mà còn đảm

bảo ATGT, muốn thực hiện được trước hết cần lập quy hoạch:

- Xây dựng mới các tuyến đường để giảm tải cho tuyến đường hiện có

nối giữa các khu vực vùng với nhau.

- Xây dựng các tuyến đường tránh các khu đô thị, khu dân cư.

- Xây dựng hệ thông đường gom, nhất là đường vào các khu công

nghiệp.

- Cải tạo hệ thống nút (giao cắt) giao thông, đặc biệt là giao cắt với

quốc lộ, giao cắt đương sắt với đường bộ nhằm đảm bảo ATGT.

b. Xử lý hệ thống điểm đen.

Hiện nay hầu hết trên các quốc lộ đều tồn tại những điểm đen (là vị trí

có trung bình 2 tai nạn nghiêm trọng trở lên mỗi năm (được tính toán trong

một giai đoạn 3 năm). Tùy từng nguyên nhân tai nạn ở điểm đen, ta có thể áp

dụng những giải pháp sau:

- Cải tạo đoạn đường có điểm đen ( mở rộng, phân làn xe bằng dải phân

cách cứng, lắp hệ thống chiếu sáng, ... )

- Lắp đặt biển cảnh báo, hạn chế tốc độ, làm gờ giảm tốc.

c. Cải tạo phân làn xe.

Hiện nay, đặc biệt trên quốc lộ, hầu như tồn tại dòng xe hỗn tạp (ô tô,

xe máy đi cùng trên một làn,..). ở hầu hết các tuyến đường thường phân ra 2

làn xe ôtô, 2 làn xe dành cho xe thô sơ và xe đạp, trong khi đó hầu hết dải

Page 156 of 185

Page 157: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

147

phân làn xe là dải phân cách mềm (vạch sơn), do vậy các phương tiện lưu

thông thường hay vi phạm làn xe, tạo ra một dòng xe hỗn tạp ( xem hình sau):

Hình 3-11. Mô phỏng dòng xe hỗn tạp

Dòng xe hỗn tạp gây ra những bất lợi sau:

- Làm giảm tốc độ dòng xe theo mỗi làn.

- Thường tạo ra mối nguy hiểm gây tai nạn giao thông.

Để hạn chế và khắc phục 2 vấn đề trên, đề tài đề xuất trên các tuyến

quốc lộ và tinh lộ nếu có làn dành riêng cho xe thô sơ thì nên cải tạo lại. Cụ

thể, vẫn tuyến đường như vậy, có thể thay dải phân cách mềm bằng dải phân

cách cứng và phân luồng xe lại cho phù hợp với thực tế đi lại. Cụ thể phân làn

như sau:

Hình 3-12. Mô phỏng dòng xe phân làn bằng dải phân cách cứng

Page 157 of 185

Page 158: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

148

Tương ứng ta có các mặt cắt sau:

- Đối với quốc lộ 1A: trên tuyến quốc lộ 1A chạy qua địa bàn tỉnh Ninh

Bình nguyên nhân chủ yếu gây mất ATGT và TNGT là phương tiện chạy quá

tốc độ, tránh vượt, đi không đúng làn đường quy định, và chủ yếu là va chạm

xảy ra giữa ô tô và xe máy. Trên quốc lộ 1A đi qua địa bàn tỉnh phần lớn có

dải phân cách mềm ở giữa và chỉ có dải phân cách mềm bằng vạch kẻ sơn để

tách làn ô tô và xe máy hoặc xe thô sơ chạy cùng chiều nên giải pháp đưa ra

để hạn chế TNGT trên tuyến đường quốc lộ 1A là : tiến hành sử dụng dải

phân cách cứng để tách làn xe máy và ô tô chạy cùng chiều trên quốc lộ 1A.

Sau khi đã bố trí cứng trên quốc lộ 1A ta có hình vẽ mặt cắt ngang trên tuyến

quốc lộ 1A như sau:

Hình 3-13. Mặt cắt ngang một vị trí trên quốc lộ 1A đoạn đi qua các

huyện khi đã bố trí dãy phân cách cứng tách làn ô tô và xe máy

Việc bố trí dải phân cách cứng tách làn xe tô và xe máy để hạn chế tai

nạn giao thông xảy ra giữa ô tô và xe máy đã được một số tỉnh, thành phố

trong nước ta và mang lại hiệu quả cao. Đối với các đoạn tuyến qua một số

khu dân cư, thị trấn,.. có 4 làn xe ô tô và xe máy thì cần dùng giải phân cách

cứng như sau:

Hình 3-14. Mặt cắt ngang một vị trí trên quốc lộ 1A đoạn đi qua một số thị trấn

ở Ninh Bình khi đã bố trí dải phân cách cứng tách làn ô tô và xe máy

Page 158 of 185

Page 159: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

149

Tuy nhiên, phần làn dành cho xe máy thì xe được lưu thông 2 chiều và

chỉ mở dải phân cách để xe máy băng qua làn ô tô sang đường với cự ly từ 1

đến 5 Km, tùy theo phân bố dân cư 2 bên đường (xem sơ đồ sau)

Hình 3-15. Mặt cắt ngang một vị trí trên quốc lộ 1A đoạn đi qua một số

thị trấn ở Ninh Bình khi đã bố trí dải phân cách cứng tách làn ô tô và xe máy

d. Hạn chế tốc độ chạy xe trong từng điều kiện đường

Trên hệ thống đường bộđã cắm biển báo hạn chế tốc độ các loại

phương tiện khi đi qua khu vực đông dân cư hay đèo dốc đường quanh co,...

Tuy nhiên thường chưa xét đến điều kiện thời tiết và phân biệt giữa ban đêm

và ban ngày.

Về mặt lý thuyết,trên cùng một điều kiện đường sá tốc độ chạy xe càng

cao thì khả năng xảy ra tai nạn giao thông càng lớn. Khi hoạt động trên

đường người lái xe điều khiển phương tiện theo các biển báo chỉ dẫn giao

thông. Việc xác định tốc độ chạy xe phải dựa quãng đường phanh khi gặp vật

cản phía trước để đảm bảo an toàn nhằm tránh xảy ra các sự cố đột ngột gây

mất an toàn giao thông.

Để đảm bảo xe chạy an toàn, người lái xe luôn luôn cần phải quan sát

thấy rõ một đoạn đường ở phía trước để kịp xử lý mọi tình huống giao thông

như tránh các chỗ hư hỏng, các chướng ngại vật, vượt xe,… Chiều dài đoạn

đường tối thiếu cần nhìn thấy ở phía trước đó gọi là tầm nhìn chạy xe. Khi

thiết kế đường hoặc tổ chức giao thông cần phải đảm bảo được tầm nhìn này

(đã trình bầy tại mục 3.3).

Page 159 of 185

Page 160: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

150

Do nguyên nhân con người chiếm tỷ trọng rất lớn trong các vụ tai nạn,

nếu thực hiện đồng bộ các giải pháp kiểm soát chặt chẽ nồng độ cồn tại Ninh

Bình, có thể giảm tới 15% số vụ tai nạn/số người thiệt mạng. Trường hợp

triển khai các giải đồng bộ cả về quy hoạch, có thể giảm số vụ tai nạn và số

người thiệt mạng ở mức tương đương toàn bộ VN, 50% trong vòng 25 năm

tới.

3.6. MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN KHI THỰC HIỆN GIẢI PHÁP

Với cơ sở hạ tầng

Trong trường hợp đầu tư quy hoạch các phương thức vận tải an toàn

hơn, huy động nguồn vốn hoặc tìm kiếm các khoản thu trong nước để tạo sức

bật về cơ sở hạ tầng là xu hướng đúng đắn. Với hệ thống đường sắt, Việt

Nam nên tự thực hiện các hạng mục không cần công nghệ cao như chuẩn bị

mặt bằng, giải tỏa đền bù và thi công các phần nền móng cho hệ thống đường

sắt.

Những việc cần làm để có một hệ thống giao thông phi cơ giới thành công

Phát triển hệ thống hạ tầng hỗ trợ cho người đi xe đạp và đi bộ: bao

gồm hệ thống làn đường cho xe đạp, hệ thống điểm dừng, trong giữ, bảo quản,

các hành lang và không gian đi bộ công cộng

Ngành công nghiệp sản xuất xe đạp nên được hỗ trợ nhất định trong

việc tiếp cận nguồn vốn với lãi suất thấp, hỗ trợ về đất đai, ưu đãi về thuế và

phí để có thể cung cấp những chiếc xe với giá thành thấp, qua đó giảm giá cho

thuê/sử dụng/sở hữu xe đạp. Nếu làm được điều này, công nghiệp xe đạp Việt

Nam hoàn toàn có thể gia nhập chuỗi cung cấp xe đạp toàn cầu, hiện nằm

trong tay các nhà sản xuất Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản,

Malaysia.

Cần phát triển một hệ thống chế tài để bảo vệ người đi xe đạp/điều

chỉnh hành vi của người đi xe đạp.

Cần tạo nên thói quen đi xe đạp và đi bộ trong cộng đồng, trong đó việc

khuyến khích phụ nữ đi xe đạp mà một giải pháp rất quan trọng.

Xe đạp không thay thế ô tô/ xe máy mà việc phát triển xe đạp là cung

cấp thêm một lựa chọn cho người dân.

Page 160 of 185

Page 161: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

151

Những lợi ích của xe đạp chỉ được phát huy tối đa khi có đông đảo

người dân sử dụng. Bởi vậy các chiến lược lâu dài cho xe đạp cần hướng tới

phục vụ các chuyến đi thường xuyên của người dân.

Các đô thị khác khi phát triển hệ thống xe đạp cũng đã từng gặp những

khó khăn trong giai đoạn đầu tiên, bởi vậy cần phải có sự quyết tâm chính trị

và những bước đi hợp lý để thành công.

Do đó vận tải phi cơ giới đem lại những lợi ích cho cả cộng đồng

(không những cho giao thông mà còn cho cả hệ thống y tế quốc gia và môi

trường) và cũng yêu cầu sự phối hợp của nhiều ngành như giao thông và quy

hoạch sử dụng đất nên vận tải phi cơ giới nên được ưu tiên ở cấp chính phủ.

Bản thân từng cơ quan ngang bộ riêng lẻ như bộ GTVT, bộ Y tế, bộ Xây dựng

hay từng địa phương đơn lẻ không giải quyết được vấn đề này một cách hiệu

quả và triệt để.

Về cơ bản, cần cung cấp cho người dân nhiều sự lựa chọn trong đi lại

và dùng các công cụ về quản lý và kinh tế để điều tiết nhu cầu đi lại, khuyến

khích người dân lựa chọn phương thức đi lại phù hợp với chuyến đi của họ

qua đó góp phân nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống GTVT, bảo vệ

môi trường, giảm ách tắc và tai nạn giao thông.

Các giải pháp về tổ chức quản lý (Mã số bưu chính)

Hệ thống mã số bưu chính liên quan đến nhiều bộ ngành, trong đó có

bộ Xây dựng, GTVT, Công An, Tài Nguyên Môi Trường, Tư Pháp bởi vậy để

đi đến một quyết định có liên quan, cần có sự thống nhất giữa các bộ ngành có

liên quan.

Trong điều kiện của Việt Nam đây là một thách thức rất lớn.Thực tế

cho thấy những vấn đề liên quan đến nhiều bộ ngành thường có nhiều quan

điểm trái chiều khác nhau bởi vậy việc đạt được sự đồng thuận trong một ý

tưởng cũng đã là điều rất khó khăn.

Dự án mã số bưu chính còn gián tiếp ảnh hưởng đến rất nhiều lĩnh vực

ngành khác nhau trong một quốc gia như các lĩnh vực giao nhận hàng hóa,

kinh doanh giao dịch trực tuyến, bảo hiểm, ngân hàng. Tại các quốc gia phát

triển, việc ứng dụng mã số bưu chính là một bước lát đường cho các ngành

công nghiệp trên phát triển.Bởi vậy để dự án mã số bưu chính thành công,

chắc chắn dự án này cần được đặt dưới sự điều hành trực tiếp của chính phủ.

Page 161 of 185

Page 162: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

152

Ứng dụng công nghệ thông tin trong xử phạt

Song song với việc ứng dụng công nghệ thông tin, cần hoàn thiện hệ

thống pháp luật, đơn giản hóa thủ tục tại tòa án, cho phép tòa ra các quyết

định nhanh chóng trong mức thời gian nhất định (từ 1-2 ngày làm việc...)

trong xử phạt vi phạm ATGT.

Tổ chức thực hiện

Có sự phối hợp chặt chẽ giữa trung ương và địa phương, giữa các ban ngành,

tổ chức cá nhân, theo cả ngành dọc và ngành ngang nhằm đảm bảo phát huy

tối đa hiệu quả của giải pháp

Trình tự thực hiện giải pháp

Trong quá trình tổ chức thực hiện, những giải pháp về hợp lý hóa, tối ưu hóa

các nguồn lực hiện có, tổ chức quản lý luôn cần là những giải pháp được ưu

tiên trước những giải pháp đầu tư về cơ sở hạ tầng vốn luôn yêu cầu các

nguồn lực rất lớn.

Giải pháp về vốn

Trong điều kiện ngân sách còn hạn chế, việc xã hội hóa tối đa, sử dụng mô

hình đối tác công tư PPP là một giải pháp đúng đắn trong việc đảm bảo ATGT

tại Việt Nam.

Page 162 of 185

Page 163: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

153

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Quá trình đô thị hóa đã tạo ra nhiều sức ép lên các đô thị Việt Nam,

trong đó việc giải quyết vấn đề tai nạn giao thông là một trong những trọng

tâm được ưu tiên của cả hệ thống chính trị.

Thực tế những năm qua, cùng với quá trình cơ giới hóa phương tiện đi

lại tại Việt Nam, tai nạn giao thông mặc dù đã được kiềm chế, vẫn còn đang ở

mức cao, và những thiệt hại kể cả trực tiếp lẫn gián tiếp từ tai nạn giao thông

vẫn là một đòi hỏi cấp thiết cần có những giải pháp thiết thực từ thực tế.

Để giải quyết tình trạng trên, ngoài những giải pháp kinh điển đã được

áp dụng trên thế giới, đề tài đã đi sâu vào nghiên cứu các giải pháp có tính

đồng bộ, kết hợp giữa một số giải pháp nhằm tăng cường an toàn giao thông

đường bộ Việt Nam.

Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp đồng bộ tăng cường an toàn giao

thông đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

Những đóng góp mới của luận án là:

(1) Hệ thống hóa và làm phong phú thêm cơ sở lý luận về an toàn giao

thông, các giải pháp đồng bộ tăng cường an toàn giao thông, bao gồm các giải

pháp trước khi tai nạn xảy ra, tại hiện trường và các giải pháp sau khi tai nạn

xảy ra. Với từng giai đoạn đề tài có tiến hành phân tích sâu về các khía cạnh

cơ sở hạ tầng, phương tiện, người điều khiển phương tiện, môi trường.Một số

điểm mới ở đây gồm:

- Luận cứ và khẳng định: nhân tố con người luôn là trung tâm trong tất cả

các giải pháp giảm thiểu tai nạn giao thông. Tuy nhiên, những người điều

khiển phương tiện chỉ là những người tham gia trực tiếp, còn nhân tố con

người trong hệ thống quản lý, lao động gián tiếp, những người tham gia giao

thông đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao an toàn giao thông

đường bộ tại Việt Nam.

- Để nâng cao nhận thức và hành vi tham gia giao thông, cần thiết phải

có hệ thống chế tài và hệ thống thực thi pháp luật có năng lực tốt. Ngoài ra

cách thức chuyển tải thông tin và các trường hợp điển hình đến công chúng sẽ

đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong việc nâng cao dân trí khi tham gia

giao thông.

Page 163 of 185

Page 164: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

154

- Tai nạn giao thông thường xảy ra do sự kết hợp của nhiều yếu tố, bởi

vậy cần phải có giải pháp đồng bộ mới có thể phát huy tối đa hiệu quả của

từng giải pháp. Luận án đã đi sâu phân tích các giải pháp đồng bộ trong đảm

bảo ATGT trên thế giới, đồng thời nghiên cứu các kinh nghiệm thành công và

thất bại để làm cơ sở cho việc phân tích và đề xuất giải pháp cho Việt Nam.

(2) Đánh giá hiện trạng an toàn giao thông đường bộ của Việt Nam.

Đóng góp mới của luận án là:

- Khẳng định các giải pháp hạn chế tai nạn giao thông đường bộ của

Ninh Bình từ trước đến nay phần lớn tập trung theo hướng từ cao xuống thấp

có nghĩa là tiếp cận theo cách nhìn của nhà quản lý, bởi vậy một số giải pháp

không phù hợp với điều kiện thực tế, đặc biệt là đặc điểm về dân cư/trình độ

phát triển kinh tế/lối sống của người dân tại các địa phương khác nhau. Bởi

vậy các giải pháp sắp tới sẽ phải cân nhắc cả hai chiều từ cao xuống và từdưới

lên (tiếp cận từ quan điểm/đặc điểm của cư dân).

- Các giải pháp hiện nay đang áp dụng có tính đồng bộ thấp do đó hiệu

quả hạn chế, rất nhiều giải pháp chỉ là sự kết hợp của một vài giải pháp mà

thiếu sự đồng bộ. Ngoài ra áp dụng đại trà nên không phù hợp với điều kiện

giao thông cụ thể của từng khu vực.

(3) Trên cơ sở các nghiên cứu lý luận và phân tích việc thực hiện, luận án

đã đề xuất các giải pháp đồng bộ tăng cường an toàn giao thông đường bộ

Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến 2030. Những đóng góp mới ở đây

là:

- Phân tích phạm vi áp dụng của các giải pháp trên quan điểm an toàn

giao thông, chứ không theo quan điểm phân loại đô thị truyền thống.

- Trên cơ sở các kết quả phân tích, đề xuất các giải pháp đồng bộ nhằm

tăng cường an toàn giao thông đối với từng loại đối tượng khu vực khác nhau

trong điều kiện Việt Nam.

- Làm rõ cơ chế ảnh hưởng và lượng hóa mức độ tác động của một số

giải pháp đến an toàn giao thông đường bộ Việt Nam. Những kết quả này

không những phục vụ cho luận án mà còn có thể phục vụ cho các nghiên cứu

về an toàn giao thông đường bộ của Việt Nam.

Về hướng phát triển tiếp theo của đề tài luận án:

Page 164 of 185

Page 165: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

155

Một là:Nghiên cứu mở rộng cho từng nhóm khu vực, đồng thời lượng

hóa chi tiết ảnh hưởng của từng nhóm giải pháp đối với từng nhóm đô thị.

Hai là: Luận án tập trung đề xuất các giải pháp giảm thiểu tai nạn giao

thông đường bộ Việt Namđến năm 2020 định hướng đến 2030. Việc phát triển

các giải pháp sau năm 2030 là một hướng nghiên cứu rất tốt và cần thiết cho

công tác quản lý an toàn giao thông đường bộ Việt Nam.

Ba là:Nếu điều kiện về dữ liệu và nguồn lực cho phép, có thể phát triển

mô hình nghiên cứu này ở mức độ chi tiết hơn, với hệ cơ sở dữ liệu về không

gian và các khu vực dân cư có liên quan, điều này sẽ cho phép có một nghiên

cứu toàn diện hơn .

Bốn là:Đề tài hiện tập trung nghiên cứu an toàn giao thông đường bộ,

trong tương lai có thể nghiên cứu sâu hơn về các trường hợp có liên quan giữa

giao thông đường bộ và các phương thức vận tải khác, điều này sẽ cho phép

có một tầm nhìn tổng quan hơn về mối liên hệ hoặc các nhân tố ảnh hưởng

giữa phương thức vận tải đường bộ và các phương thức vận tải khác.

2. Kiến nghị:

- Với Quốc hội: Bổ sung đạo luật về bảo hiểm an toàn giao thông

đường bộ bắt buộc với các phương tiện cơ giới, bao gồm ô tô và xe máy.

- Với Chính phủ: Đưa kế hoạch xây dựng mã số bưu chính trở thành

một trong những trọng tâm được ưu tiên đầu tư giải quyết trong vòng 3-5 năm

tới, tạo tiền đề cho việc triển khai các giải pháp lớn như quản lý phương tiện

chính chủ, quản lý người sử dụng, quản lý phương tiện theo một địa chỉ cụ

thể.

Chỉ đạo các cơ quan truyền thông của chính phủ vào cuộc ở mức độ sâu

hơn, bao gồm hỗ trợ trong các chương trình quảng cáo ở giờ vàng để chuyển

tải các thông tin về các chiến dịch nâng cao an toàn giao thông đến người dân.

- Bộ Giáo dục & Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các Bộ Ngành có liên

quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục về an toàn giao thông đối với

mọi người dân, đặc biệt với giáo viên, vì khi người giáo viên nhận thức được

ra vấn đề thì hàng triệu học sinh sinh viên sẽ nhận thức được vấn đề. Lúc đó

hiệu lực của các giải pháp an toàn giao thông sẽ được nhân lên gấp bội.

- Bộ GTVT: Ban hành những thông tư liên quan đến kiểm định an toàn

giao thông cơ sở hạ tầng, có giải pháp quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm

Page 165 of 185

Page 166: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

156

cá nhân hoặc các cơ quan có liên quan trong việc quy hoạch đầu tư xây dựng,

thẩm định/kiểm định công trình cơ sở hạ tầng giao thông, các phương án tổ

chức giao thông, và quy trình xử lý hoặc phản ứng với các điểm đen.

- Các thành phố khác của Việt Nam: Trên cơ sở tham khảo các giải

pháp đề xuất trong đề tài, các thành phố khác có thể nghiên cứu xây dựng các

giải pháp theo cách tiếp cận tương tự, phù hợp với điều kiện của mỗi thành

phố.

Ngoài ra đề tài có một số kiến nghị đối cơ quan quản lý Nhà nước như

sau:

- Hạn chế tốc độ chạy xe khi xe chạy vào ban đêm, khi thời tiết thay

đổi.

- Đề xuất tách dòng giao thông hỗn tạp thành các dòng giao thông

thuần nhất (bắt đầu từ việc nghiên cứu sửa tiêu chuẩn kỹ thuật).

- Đề xuất bổ xung chức năng nhiệm vụ đối với các trạm dừng nghỉ sử

dụng cho tất các xe vận tải ô tô liên tỉnh kết hợp với doanh nghiệp và cảnh sát

giao thông để quản lý ô tô liên tỉnh.

- Đề xuất Nhà nước cần có văn bản pháp quy về trách nhiệm cụ thể của

chủ doanh nghiệp đối với các vi phạm luật ATGT của lái xe.

Trên đây là toàn bộ luận án của tôi, nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết

ơn chân thành và sâu sắc đến Trường Đại học Giao thông vận tải đã đào tạo

tôi từ Đại học, cao học và cho đến nay là nghiên cứu sinh, cảm ơn các thày cô

Bộ môn Vận tải đường bộ & thành phố, Khoa sau Đại học đã giúp đỡ tôi

trong quá trình nghiên cứu sinh, và đặc biệt là GS.TSKH. Nghiêm Văn Dĩnh

và PGS.TS. Nguyễn Văn Thụ đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận án.

Page 166 of 185

Page 167: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

157

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

[1] Bộ GTVT (1993), Xây dựng luận cứ phát triển và tổ chức mạng lưới

GTVT đô thị thủ đô Hà Nội. Đề tài cấp nhà nước mã số KH 10-02, Hà

Nội.

[2] Bộ GTVT (2000), Chiến lược và mô hình phát triển GTĐT ở các thành

phố lớn ở Việt Nam theo hướng CNH – HĐH. Đề tài cấp nhà nước mã số

KHCN 10-02, Hà Nội.

[3] Bộ GTVT (2011): Chiến lược bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường

bộ quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030

[4] Bùi Danh Liên (2013) 10 biện pháp ngăn chặn tình trạng tai nạn giao

thông nghiêm trọng. Báo giáo dục. http://giaoduc.net.vn/Xa-hoi/10-bien-phap-

ngan-chan-tinh-trang-tai-nan-giao-thong-nghiem-trong-post123205.gd

[5] Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải Việt Nam, kèm theo Quyết định số

318/QĐ-TTg ngày 4/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến

lược phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

[6] Chiến lược quốc gia đảm bảo TTATGT đường bộ đến năm 2020 và tầm

nhìn đến năm 2030 (2012) ban hành kèm theo quyết định số 1586/QD-

TTg.

[7] Chỉ thị số 22-CT/TW, ngày 24-02-2003 của Ban Bí thư Trung ương

Đảng khóa IX về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo

đảm trật tự, an toàn giao thông.

[8] Chỉ thị số 18-CT/TW, ngày 04-09-2012 của Ban Bí thư Trung ương

Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật

tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc

phục ùn tắc giao thông.

[9] Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP của Chính Phủ Về một số giải pháp cấp

bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông

[10] Chỉ thị 12/CT-TTg ngày 23/06/2013 Chỉ thị về việc tăng cường thực

hiện các giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn tai nạn giao thông nghiêm

trọng trong hoạt động vận tải

[11] Nguyễn Việt Tuấn (2012) Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất

lượng ATGT đường bộ trên đường cao tốc Việt Nam, Luận văn thạc sỹ

đại học GTVT

[12] Nguyễn Văn Hùng (1999) Nghiên cứu tai nạn giao thông và đề xuất

giải pháp để đảm bảo ATGT đường bộ, Luận văn thạc sỹ đại học GTVT

Page 167 of 185

Page 168: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

158

[13] Nghiêm Văn Dĩnh (2003), Quản lý nhà nước về GTVT đô thị -NXB

GTVT.

[14] Nghiêm Văn Dĩnh (2008), Quản lý đô thị - NXB GTVT

[15] Nghiêm Văn Dĩnh (2004) Các giải pháp đảm bảo an toàn giao thông

đường bộ Việt Nam. Đề tài cấp bộ trọng điểm.

[16] Nguyễn Văn Bang & KS. Trần Văn Như “An toàn giao thông” 1998 ––

Đại học GTVT.

[17] Nguyễn Văn Thụ, Các giải pháp nâng cao chất lượng vận tải hành

khách liên tỉnh bằng ô tô, Hà nội, 2006.

[18] Nguyễn Xuân Thủy (1994), Giao thông đô thị. Tập I: Phương tiện vận

tải hành khách thành phố - NXB GTVT

[19] NTSC-JICA (2008): Nghiên cứu về quy hoạch tổng thể an toàn giao

thông đương bộ tại nước CHXHCN Việt Nam (do Công ty ALMEC và

NIPPON KOEI Co., Ltd thực hiện)

[20] Lê Thái Lĩnh (1998)“An toàn giao thông và Tổ chức giao thông đường

bộ” –NGƯT. Đại Học GTVT Hà Nội.

[21] Luật giao thông đường bộ Việt Nam 2008

[22] Trần Văn Luyện,Trần Sơn,Nguyễn Văn Chính, Một số vấn đề về công

tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đuờng bộ – NXB Chính trị quốc

gia, 2002.

[23] Trịnh Thùy Anh (2000) “An toàn Giao thông Đường bộ Việt Nam”

Nghiên cứu về tai nạn giao thông tại nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa

Việt Nam-Trung tâm tư vấn và đầu tư phát triển giao thông vận tải

(CCTDI).

[24] Từ Sỹ Sùa (2010), Tổ chức Vận tải hành khách – ĐH GTVT, Hà Nội.

[25] Từ Sỹ Sùa (1996) Giải pháp hạn chế tai nạn giao thông đường bộ, đề tài

cấp Bộ.

[26] Báo GTVT, điểm đen tai nạn giao thông

[27] TDSI (2010) Nghiên cứu đánh giá mức độ ATGT và lựa chọn các giải

pháp bảo đảm ATGT đường bộ

[28] TDSI (2010) Nghiên cứu phương pháp đánh giá kết quả đầu tư của dự

án ATGT

[29] TDSI (2007) Nghiên cứu áp dụng và triển khai các giải pháp đảm bảo

ATGT thí điểm trên quốc lộ 51

[30] TDSI (2006) Nghiên cứu tiêu chí xác định điểm đen và tiêu chí đánh

giá thiệt hại KT-XH do tai nạn GT đường bộ ở Việt Nam

Page 168 of 185

Page 169: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

159

[31] TDSI (2006) Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố quản lý kỹ thuật

đường bộ và đề xuất các giải pháp giảm thiểu TNGT đường bộ

[32] Nghiên cứu VITRANSS 2 Nghiên cứu toàn diện về phát triển bền vững

hệ thống giao thông vận tải Việt Nam 2009. Bộ GTVT và JICA

[33] TDSI Tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông quốc gia đến năm

(2010)

[34] Trần Quang Huy (2012), Thẩm định An toàn giao thông đường bộ,

Luận văn thạc sỹ đại học GTVT

[35] Vũ Duy Khánh (2007) Nghiên cứu về một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

hoạt động của một dự án ATGT đường bộ Việt Nam, Luận văn thạc sỹ

đại học GTVT

[36] UBATGTQG, báo cáo thống kê về tình hình tai nạn giao thông Việt

Nam, 2011, 2012, 2013, 2014.

TIẾNG ANH

[37] Finch, D. J., Kompfner, P., Lockwood, C. R. & Maycock, G. (1994)

Speed, speed limits and crashes. Project Record S211G/RB/Project

Report PR 58. Transport Research Laboratory TRL, Crowthorne,

Berkshire

[38] Haddon W.Jr. (1972) A Logical Framework for Categorizing Highway

Safety Phenomena and Activity Journal Trauma. Pp 197-207

[39] Kloeden, C. N., McLean, A. J., Moore, V. M. & Ponte, G. (1997)

Travelling speed and the rate of crash involvement. Volume 1: findings.

Report No. CR 172. Federal Office of Road Safety FORS, Canberra

[40] Nilsson, G. (1982) The effects of speed limits on traffic crashes in

Sweden. In: Proceedings of the international symposium on the effects of

speed limits on traffic crashes and fuel consumption, Dublin.

Organisation for Economy, Co-operation, and Development (OECD),

Paris

[41] Nilsson, G. (2004) Traffic safety dimensions and the power model to

describe the effect of speed on safety. Bulletin 221, Lund Institute of

Technology, Lund

[42] Oxford Dictionary (2014)

[43] Tanaboriboon Y (2004) Traffic Accidents in Thailand. Transportation

Report.

Page 169 of 185

Page 170: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

160

[44] Taylor, M., Lynam, D.A. & Baruya, A. (2000) The effect of drivers’

speed on the frequency of accidents. TRL Report TRL421. Transport

Research Laboratory, Crowthorne

[45] Taylor, M., Baruya, A., & Kennedy, J.V. (2002) The relationship

between speed and accidents on rural single carriageway roads. TRL

Report TRL511. Transport Research Laboratory, Crowthorne

[46] Trinh Thuy, A and Nguyen Xuan, D (2005) The cost of road traffic

accident in Vietnam.

[47] Gakenheimer, R. (1999), Urban mobility in the developing world,

Transportation Research A, Pergamon Elsevier Science,Vol 33, pp 671-

689.

[48] Gwilliam, K.M. (2003), Urban transport in developing countries.

Transport Reviews, Vol. 23, No. 2, pp 197-216.

[49] Gwilliam, K.M. (2002), Cities on the move. Urban Transport Strategy

Review. Transport Sector, World Bank, USA.

[50] International Transport Forum (2013) Road Safety Annual Report

2013. OECD.

[51] Road Safety Research and Statistical Report. UK Government https://www.gov.uk/government/publications/road-safety-research-and-statistical-

reports

[52] Speed and accident risk (2014) European Road Safety Observatory

[53] The AA Seat Belt Report 2013

[54] United Nation (2011), World Urbanization Prospects The 2011

Revision Highlight Economic & Social Affairs.

[55] WB World Bank. (2004), Urban Transport Overview. World Bank.

http://www.worldbank.org/transport/ut_ss.htm

[56] World Bank (2006), Infrastructure Strategies: Cross-sectoral Issues,

Washington D.C.

[57] World Bank (2008), Study in urban transport strategies for medium-

sized cities in Vietnam, World Bank, Hai Phong City People Committee,

Ha Long City People Committee.

[58] World Bank (2008), Urban Transport Insitutions: Public Transport

Planning and Reform- An introduction, PIAPF.

[59] World Bank (2012), Report of Urbannization in Vietnam.

[60] World Bank (2013)

http://databank.worldbank.org/data/views/reports/tableview.aspx.

[61] WHO 2013 – Series report on helmets, pedestrians,

Page 170 of 185

Page 171: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

161

[62] WB (2014) Hanoi motorcycle ownership and use study

[63] OECD Factbook 2011: Economic, Environmental and Social Statistics -

ISBN 978-92-64-11150-9 - © OECD 2011

[64] Institute for Road Safety Rearch (2007) SWOV The relation between

speed and crashes

[65] ECONOMIC COMMISSION FOR EUROPE, GENEVA,

STATISTICS OF ROAD TRAFFIC ACCIDENTSIN EUROPE AND

NORTH AMERICA (2011).

Page 171 of 185

Page 172: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

162

TÓM TẮT CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

1-Năm 2008: Đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học, đề xuất các giải pháp đảm

bảo TTATGT đường bộ tỉnh Ninh Bình”

2-Năm 2011: Đề tài “Nghiên cứu đánh giá hiện trạng đảm bảo TTATGT

đường bộ tỉnh Ninh Bình, đề xuất các giải pháp thực hiện đến năm 2020 và

tầm nhìn đến năm 2030”

3-Năm 2013: Đề tài “Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ để nâng cao hiệu

quả kiểm định xe cơ giới, tại Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới Ninh Bình”

4- Nguyễn Ngọc Thạch (2014) Các giải pháp đồng bộ về cơ sở hạ tầng nhằm

tăng cường an toàn giao thông đường bộ Việt Nam. Tạp chí GTVT số

11/2014.

5- Nguyễn Ngọc Thạch (2014) Những giải pháp đồng bộ về nhân tố con

người nhằm nâng cao an toàn giao thông đường bộ tại Việt Nam. Tạp chí

GTVT số 12/2014.

Page 172 of 185

Page 173: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

163

Phụ lục 1: Các giải pháp dựa trên hành vi lựa chọn phương tiện

Các lựa chọn của người dân được xây dựng dựa trên lựa chọn của họ

với các giả định khác nhau về phương tiện đi lại. Một số kịch bản đưa ra cho

người dân lựa chọn được trình bày trong bảng dưới dây.

Bảng PL1-1 Tổng hợp các kịch bản hỏi và lựa chọn

Tình huống Lựa chọn 01 Lựa chọn 02

01 Xe máy Xe con

02 Xe ôm BRT

03 Buýt thường BRT

04 Xe ôm BRT

05 Xe máy Xe ôm

06 Xe con Xe buýt

07 Xe máy Xe buýt

08 Xe buýt BRT

09 Ô tô BRT

Trên cơ sở phân tích kết quả phỏng vấn, có thể tóm tắt một số điểm chính sau:

1. Lựa chọn giữa xe máy và ô tô

Hình PL1-1. Lựa chọn giữa ô tô và xe máy

Trong trường hợp nhiên liệu tăng lên tới 100% và thời gian đi gấp đôi,

vẫn có tới 27% số người được hỏi sẽ chọn ô tô làm phương tiện đi lại thường

xuyên.

Điều này phản ánh một xu hướng tất yếu của xã hội: người dân có xu hướng

tự nhiên chuyển từ xe máy sang ô tô, một phương thức vận tải an toàn và tiện

nghi hơn.

73%

27%Xe máy

Ô tô

Page 173 of 185

Page 174: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

164

Những người trẻ tuổi hơn có xu hướng lựa chọn xe máy nhiều hơn.

Những hộ gia đình có nhiều trẻ em có xu hướng lựa chọn ô tô

Không có sự khác biệt về giới tính trong lựa chọn phương thức đi lại

Không có sự khác biệt về thu nhập trong lựa chọn

Cự ly đi lại trung bình hiện tại là 7 km

2. Lựa chọn giữa xe ôm và vận tải công cộng tốc độ cao

Về tỷ lệ lựa chọn: Có thể thấy một tỷ lệ áp đảo khi cần phải lựa chọn

giữa xe ôm và phương thức vận tải công cộng tiên tiến như BRT. Điều này

cho thấy thị trường tiềm năng to lớn của VTHKCC, nếu được đầu tư phát

triển hợp lý, chắc chắn người dân sẽ chuyển từ các phương thức vận tải dễ bị

tổn thương (xe máy) sang các phương thức vận tải an toàn hơn (BRT)

Hình PL1-2. Lựa chọn giữa xe ôm và BRT

Những người có đi cùng với trẻ em có xu hướng lựa chọn xe máy do

tính năng cơ động và thuận tiện, điều này cho thấy muốn người dân chuyển

sang các phương thức an toàn hơn, cần phải đảm bảo chất lượng dịch vụ thuận

tiện cho cả người lớn và trẻ em, đặc biệt các chuyến đi có trẻ em đi cùng (đến

trường học)

32%

68%

Xe ôm BRT

Page 174 of 185

Page 175: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

165

Hình PL1-3. Tỷ lệ trẻ em đi xe ôm và đi xe buýt

3. Ảnh hưởng của giới tính và thu nhập đến lựa chọn phương tiện

Ở cùng dải thu nhập giống nhau, nam giới có xu hướng lựa chọn xe

buýt hơn là xe máy và xe ôm. Một lý do ở đây có thể là do nữ giới cần phải

thực hiện nhiều chuyến đi trong ngày hơn, và xe máy có những lợi thế rất lớn

về sự cơ động, linh hoạt và chở hàng hóa.

Các giải pháp dựa trên hành vi sở hữu phương tiện

Có ba nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến việc lựa chọn phương tiện xe máy:

Chi phí mua xe

An toàn trên đường

Tính năng an toàn của xe máy

Trong khi an toàn trên đường luôn cần nâng cao và đặc tính dễ bị tổn

thương của xe máy là không thể thay đổi, việc thay đổi sở hữu xe máy cần

phải tác động vào chi phí mua xe.Các giải pháp về xăng dầu, bảo hiểm, thuế

phí sẽ có rất ít tác dụng trong việc tác động đến quyết định mua xe của người

dân.

Các giải pháp dựa trên hành vi sử dụng phương tiện của người dân

Như đã phân tích ở trên, việc nâng cao an toàn giao thông sẽ chịu ảnh

hưởng lớn từ việc người dân Ninh Bình có chuyển sang các phương thức vận

tải khác an toàn hơn không (xe buýt/xe đạp). Kết quả về quan điểm đối với xe

đạp được trình bày trong hình sau:

0.87

0.75

0.65

0.7

0.75

0.8

0.85

0.9

Xe ôm/xe máy BRT

Page 175 of 185

Page 176: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

166

Hình PL1-4. Quan điểm về tầm quan trọng của các nhân tố với chuyến đi

bằng xe đạp

Hình PL1-5 .Quan điểm về tầm quan trọng của các nhân tố với chuyến đi

bằng xe buýt

Trên cơ sở số liệu điều tra thực tế, có thể thấy:

Với người đi xe đạp: Các nhân tố về an toàn, thời tiết, khói bụi trên

đường là những nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng đến việc họ có đi xe đạp

0.0

0.5

1.0

1.5

2.0

2.5

3.0

3.5

4.0

4.5

-

0.5

1.0

1.5

2.0

2.5

3.0

3.5

4.0

4.5

Page 176 of 185

Page 177: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

167

không, bởi vậy muốn phát triển xe đạp, cần đặc biệt chú trọng đến những

nhân tố này.

Với người đi xe buýt: Thời gian đi lại an ninh cá nhân và đi bộ đến

điểm đỗ là những nhân tố quan trọng nhất. Đây cũng chính là những nhân tố

cần phải cải thiện nếu muốn người dân chuyển sang xe buýt, qua đó nâng cao

an toàn giao thông.

Lời cảm ơn: Trong quá trình phân tích hành vi của người đi xe máy và xe

đạp, tác giả chân thành cảm ơn nhóm nghiên cứu của WB trong việc cho phép

tiếp cận các hệ dữ liệu của nghiên cứu về sở hữu và sử dụng xe máy 2014 để

phục vụ cho việc phân tích trong đề tài.

Page 177 of 185

Page 178: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

168

Phụ lục 2. Các điều kiện để thực hiện giải pháp

Huy động vốn phát triển hạ tầng cho các phương thức vận tải an toàn, hiệu

quả và thân thiện với môi trường

Các quốc gia phát triển khác cũng từng đầu tư rất lớn cho những công

trình hạ tầng quy mô lớn. Nhật Bản thời kỳ 1920 -1930, đã bỏ tới hơn 33%

ngân sách của Chính phủ chỉ để xây dựng giao thông cầu cảng, vận chuyển và

viễn thông.

Hàn Quốc, đã dành đến 32% ngân sách vào cơ sở hạ tầng giao thông và

viễn thông trong thời kỳ hậu chiến tranh Triều Tiên cuối những năm 50, tỷ lệ

này tăng lên tới 36.5% vào năm 1971, và tiếp tục lên tới 55% vào năm 2000.

Trong khi đó tỷ lệ chi cho toàn bộ hoạt động xây dựng cơ bản tại Việt

Nam trong nhiều năm gần đây chỉ vào khoảng 14-15% (theo số liệu từ Cổng

thông tin điện tử Chính phủ), có nghĩa chỉ bằng một nửa so với mức Nhật Bản

và Hàn Quốc từng làm.

Bảng PL2-1. Tỷ trọng vốn đầu tư cho GTVT/GDP 2009-2011

Phạm vi Vốn đầu tư

GTVT

( tỷ/năm )

GDP

( tỷ/năm ) Tỉ lệ đầu tư so

với GDP (%)

Cả nước (bình quân 2009-

2011) 60,441 2058100 2.94%

Bảng PL 2-2. Tỷ trọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong tổng ngân sách

Chỉ tiêu Đơn vị Toàn quốc

Tổng ngân sách Tỷ đồng 816000

Đầu tư xây dựng cơ bản Tỷ đồng 77087

Tỷ lệ đầu tư xây dựng cơ

bản/ngân sách % 9.4%

Những yếu tố cho một hệ thống vận tải phi cơ giới thành công

Yêu cầu đầu tiên là khi đi xe đạp và đi bộ phải an toàn. Bởi vậy việc

phân tách không gian riêng cho xe đạp (tại các trục có đủ không gian) và hạn

chế tốc độ xe cơ giới (tại các khu vực đi hỗn hợp) là giải pháp nên được thực

Page 178 of 185

Page 179: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

169

hiện ngay. Không gian đi bộ dù nhỏ nhưng phải liên tục và có chiếu sáng hợp

lý.

Yêu cầu thứ hai là phải đủ tiện lợi. Tính tiện lợi được thể hiện ở hàng

loạt các yếu tố như quy trình đặt cọc, thanh toán, kết cấu xe đạp, cơ sở hạ tầng

trong giữ xe, vỉa hè và liên thông các vỉa hè...

Chi phí đi xe đạp/đi bộ phải rẻ và phải được hiểu theo nghĩa rộng. (bao

gồm cả chi phí đi lại và chi phí về thời gian do đi chậm hơn xe cơ giới. Nếu đi

xe đạp và đi bộ quá lâu so với xe máy thì người dân cũng sẽ không đi xe đạp.

Cuối cùng hệ thống xe đạp phải có tính thẩm mỹ và thời trang cao. Tính

thời trang của xe sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc người dân đặc biệt giới trẻ và

phụ nữ có sử dụng không.

Các giải pháp dựa trên hành vi tham gia giao thông của người dân

Các giải pháp dựa trên hành vi của người dân yêu cầu một điều kiện

quan trọng để thực hiện: thay đổi nhận thức của nhà quản lý và các bộ phận

thực thi về vai trò của người dân trong việc hoạch định mục tiêu và thực hiện

thành công các chính sách.

Trong phần lớn các trường hợp, nếu mục tiêu hướng tới lợi ích của

phần lớn người dân, nếu người dân nhận thức và ủng hộ chính sách thì chính

sách đó có cơ hội thành công rất lớn.

Bởi vậy nếu một chính sách về an toàn giao thông được xây dựng

xoanh quanh lợi ích của người dân, tuyên truyền để người dân hiểu và ủng hộ

thì chính sách đó sẽ thành công. Để làm được điều này, nhận thức của người

quản lý và bộ phận thực thi có thể cần phải thay đổi.

Sự thay đổi về nhận thức không đến ngay lập tức mà cần có thời gian.

Đây chính là một thách thức đối với việc triển khai các chính sách về ATGT

nói riêng và các chính sách trong lĩnh vực GTVT nói chung.

Page 179 of 185

Page 180: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

170

Phụ lục 3: Ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý vi phạm luật lệ giao

thông

Từng khu vực (chi tiết đến từng tuyến phố hoặc một tòa nhà lớn) đều được

cấp một mã số bưu chính. Như vậy với một địa chỉ củ thể, chỉ cần hai thông

tin cơ bản là số nhà và mã số bưu chính. Hệ dữ liệu này thường được biết đến

trên thế giới với cái tên Postcode hoặc Zipcode.

Toàn bộ hệ dữ liệu quản lý phương tiện, quản lý người sở hữu, người sử

dụng, bảo hiểm...được xây dựng trên nền tảng địa chỉ với mã số bưu chính

trên.

Lắp đặt các camera có độ phân giải cao trên các tuyến đường thường

xuyên có vi phạm giao thông và tiến hành xử lý vi phạm qua hình ảnh.

Các tài liệu chứng cứ được thu thập qua camera sẽ là chứng cứ để xử lý

người vi phạm. Giấy phạt sẽ được gửi đến đích danh người sở hữu phương

tiện. Như đã phân tích ở trên điều này phụ thuộc vào mã số bưu chính/quản lý

chủ sở hữu và người sử dụng phương tiện.

Người sở hữu phương tiện có trách nhiệm tiến hành nộp phạt theo quy

định.

Trong trường hợp người vi phạm không chấp hành nộp phạt, giấy phạt số 2

sẽ được gửi đến với hình phạt cao hơn.

Qua một giới hạn nhất định (về số lần gửi giấy phạt hoặc thời gian) nến

người vi phạm vẫn không chấp hành, sẽ đưa người chủ phương tiện ra tòa án

và đề nghị các mức phạt cao hơn nữa.

Page 180 of 185

Page 181: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

171

Phụ lục 4. Thống kê phân tích tai nạn giao thông giai đoạn 1996-2014

Trong nhiều năm gần đây, tình hình tai nạn thực tế trong các lĩnh vực xã

hội ngày càng tăng nhanh, số vụ xảy ra ngày càng nhiều, tính chất ngày càng

nghiêm trọng, hậu quả ngày càng lớn, đặc biệt là tai nạn giao thông gia tăng

có tính chất đột biến, có lúc gần như không kiểm soát nổi. Hoạt động giao

thông trở thành một hoạt động nguy hiểm nhất trong các hoạt động bình

thường của đời sống xã hội.

Theo số liệu của Ủy ban an toàn giao thông quốc gia, tổng liên đoàn lao

động Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Y tế, tổng hợp

các trường hợp tử vong do tai nạn thực tế từ năm 1990 – 2008 thì TNGT mà

chủ yếu là TNGT đường bộ chiếm tỷ lệ rất cao .

Trong các năm qua, số người chết và bị thương do TNGT không ngừng

tăng. Thống kê số người chết và bị thương vì TNGT từ năm 1990 đến năm

2008 được trình bày trong bảng 1-6.

Từ năm 1990 đến năm 2002, TNGT liên tục tăng kéo theo số người

chết và bị thương gia tăng. Chiều hướng này tiếp tục xảy ra đến hết năm 2002.

Giai đoạn 2003 – 2005, với sự vào cuộc mạnh mẽ của Chính Phủ, của

Bộ Công An cũng như các bộ ban ngành khác, TNGT đã bị kiềm chế với mức

giảm từ 15 – 26%. Theo đó số lượng người chết và bị thương cũng có chiều

hướng giảm xuống.Năm 2006, trong khi số vụ tai nạn gần như không thay đổi

(tăng 0,1%) thì số lượng người chết tăng 10,6%. Điều này chứng tỏ mức độ

nghiêm trọng của các vụ tai nạn ngày càng nâng lên. Năm 2006 cũng là thời

gian các vụ TNGT nghiêm trọng trong VTHK liên tỉnh bằng ô tô tăng nhanh.

Page 181 of 185

Page 182: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

172

Bảng PL5-1: Số người chết và bị thương do TNGT giai đoạn 1990 – 2008

Năm

Tai nạn Tử vong Bị thương

Số

lượng

Tốc

độ

tăng

(%/nă

m)

Số

lượng

trên

10.000

người

Số

lượng

Tốc

độ

tăng

(%/nă

m)

Số

lượng

trên

10.000

người

Số

lượng

Tốc

độ

tăng

(%/nă

m)

Số

lượng

trên

10.000

người

1990 6.110 - 0.61 2.268 - 0.23 4.956 - 0.50

1991 7.382 20.8 0.74 2.602 14.7 0.26 7.114 43.5 0.71

1992 9.470 28.3 0.95 3.077 18.3 0.31 10.048 41.2 1.00

1993 11.582 22.3 1.16 4.140 34.5 0.41 11.854 18.0 1.19

1994 13.760 18.8 1.38 4.897 18.3 0.49 14.174 19.6 1.42

1995 15.999 16.3 1.60 5.728 17.0 0.57 17.167 21.1 1.72

1996 19.638 22.7 1.96 5.932 3.6 0.59 21.718 26.5 2.17

1997 19.998 1.8 2.00 6.152 3.7 0.62 22.071 1.6 2.21

1998 20.753 3.8 2.08 6.394 3.9 0.64 22.989 4.2 2.30

1999 21.538 3.8 2.15 7.095 11.0 0.71 24.179 5.2 2.42

2000 23.327 8.3 2.33 7.924 11.7 0.79 25.693 6.3 2.57

2001 25.831 10.7 2.58 10.866 37.1 1.09 29.449 14.6 2.94

2002 27.993 8.4 2.80 13.186 21.4 1.32 30.999 5.3 3.10

2003 20.774 -25.8 2.08 11.864 -10.0 1.19 20.704 -33.2 2.07

2004 17.663 -15.0 1.77 12.230 3.1 1.22 15.417 -25.5 1.54

2005 14.711 -16.7 1.47 11.534 -5.7 1.15 12.013 -22.1 1.20

2006 14.727 0.1 1.47 12.757 10.6 1.28 11.288 -6.0 1.13

2007 13.985 -5.0 1.40 12.800 0.3 1.28 10.266 -9.1 1.03

2008 12.065 -13.7 1.21 11.243 -12.2 1.12 7.771 -24.3 0.78

2009 12.492 -2,5 11.516 -0,7 7.914 -1,9

2010 13.833 10,7 11.406 -1,0 10.059 27,1

2011 14.026 1,4 11.395 -0,1 10.611 5,5

2012 31.688 -26,1 9.446 -14,42 33.411 -26,28

2013 29.385 -5,2 9.369 - 0,58 29.500 -9,36

2014 25.322 -14 8.996 -3,98 24.417 -17,23

Từ năm 2012, tai nạn giao thông được UB ATGTquốc gia thông kê

chung cả các vụ va chạm giao thông do vậy số vụ TNGT và số người bị

thương nhiều lên

Page 182 of 185

Page 183: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

Phụ lục 5. Điển hình tính toán chi tiết hiệu quả phương án

Hiện tại

Phương tiện

Số lượng phương tiện (chiếc)

Số km chạy trong ngày (Km/ngày)

Số ngày hoạt động trong năm (ngày)

Số km trong năm (km/năm)

Số hành khách trung bình/chuyến

Lượng luân chuyển phương tiện.Km

Lượng luân chuyển hành khách.km

Thị phần vận tải đảm nhận (%)

Xác suất tai nạn VN

Xe con cá nhân 767,000 20 360 7200 1 5,522,400,000 5,522,400,000 1.9% 0.7

Taxi 90,000 120 360 43200 1 3,888,000,000 3,888,000,000 1.3% 0.9

Khách liên tỉnh 94,157 195 360 70200 10 6,609,821,400 66,098,214,000 22.7% 0.5

Xe buýt 15,000 220 360 79200 15 1,188,000,000 17,820,000,000 6.1% 0.09

Tải 717,000 150 300 45000 0.01 32,265,000,000 322,650,000 0.1% 0.07

Khác 88,000 10 150 1500 1 132,000,000 132,000,000 0.0% 1

Xe máy 37,000,000 12 365 4380 1 162,060,000,000 162,060,000,000 55.6% 5.25

Đi bộ 50,000,000 0 365 109.5 1 5,475,000,000 5,475,000,000 1.9% 3

Sắt 230 240 360 86400 240 19,872,000 4,769,280,000 1.6% 0.035

Sông 9,200 100 200 20000 15 184,000,000 2,760,000,000 0.9% 5

Hàng không 39 8,000 360 2880000 200 112,320,000 22,464,000,000 7.7% 0.035

Tổng 634,961,022,000 100.0%

Page 183 of 185

Page 184: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

2

Phương án đồng bộ mức 1

Phương tiện

Số lượng phương tiện (chiếc)

Số km chạy trong ngày (Km/ngày)

Số ngày hoạt động trong năm (ngày)

Số km trong năm (km/năm)

Số hành khách trung bình/chuyến

Lượng luân chuyển phương tiện.Km

Lượng luân chuyển hành khách.km

Thị phần vận tải đảm nhận (%)

Xác suất tai nạn VN

Xe con cá nhân 767,000 20 360 7200 1 5,522,400,000 5,522,400,000 1.9% 1

Taxi 90,000 120 360 43200 1 3,888,000,000 3,888,000,000 1.3% 1

Khách liên tỉnh 87,827 195 360 70200 10 6,165,455,400 61,654,554,000 20.7% 1

Xe buýt 18,000 220 360 79200 15 1,425,600,000 21,384,000,000 7.2% 0

Tải 717,000 150 300 45000 0.01 32,265,000,000 322,650,000 0.1% 0

Khác 88,000 10 150 1500 1 132,000,000 132,000,000 0.0% 1

Xe máy 36,508,000 12 365 4380 1 159,905,040,000 159,905,040,000 53.7% 5

Đi bộ 50,000,000 0.4 365 146 1 7,300,000,000 7,300,000,000 2.5% 3

Sắt 600 240 360 86400 240 51,840,000 12,441,600,000 4.2% 0.035

Sông 9,200 100 200 20000 15 184,000,000 2,760,000,000 0.9% 5

Hàng không 39 8,000 360 2880000 200 112,320,000 22,464,000,000 7.5% 0.035

Tổng 637,509,442,000 100.0%

Page 184 of 185

Page 185: La01.022 “nghiên cứu các giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường an toàn giao thông đường bộ ở việt nam”

Page 185 of 185