Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT DỰ ÁN
“Tăng cƣờng năng lực của các cơ quan đại diện ở Việt Nam – Giai đoạn 3”
A. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án:
“Tăng cường năng lực của các cơ quan đại diện ở Việt Nam – giai đoạn 3”
2. Tên nhà tài trợ: Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc (UNDP)
3. Cơ quan chủ quản: Văn phòng Quốc hội
a. Địa chỉ liên lạc: 35 Ngô Quyền, Hà Nội b. Đt. 080 46616/Fax. 080 46310
4. Cơ quan đề xuất dự án: Văn phòng Quốc hội.
5. Cơ quan thực hiện Dự án: Văn phòng Quốc hội (Phòng Quản lý Dự án, Trung tâm
Thông tin, Thư viện và Nghiên cứu khoa học).
6. Thời gian dự kiến thực hiện dự án: 5 năm (2007 - 2012)
7. Địa điểm thực hiện dự án: Hà Nội và một số tỉnh/thành phố được lựa chọn
8. Tổng vốn dự kiến của dự án: 7.585.400 đô-la Mỹ (bảy triệu năm trăm tám lăm ngàn
bốn trăm đô-la Mỹ)
Trong đó:
- Vốn ODA dự kiến: 7.265.000 đô-la Mỹ
- Vốn đối ứng dự kiến: (tiền) 300.000 đô-la Mỹ
(hiện vật) 20.400 đô-la Mỹ
9. Hình thức cung cấp ODA: Hỗ trợ kỹ thuật thông qua viện trợ không hoàn lại.
2
B. ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT DỰ ÁN
I. Bối cảnh và sự cần thiết của dự án
Từ khi tiến hành cải cách Đổi Mới vào cuối những năm 80 đến nay, Việt nam đã đạt được
mức tăng trưởng kinh tế cao cùng với sự hội nhập nhanh chóng vào nền kinh tế toàn cầu
đồng thời giảm đáng kể tỷ lệ đói nghèo. Những thành tựu đạt được về kinh tế và xã hội này
đòi hỏi những nỗ lực không ngừng nhằm phát triển khung pháp lý và xây dựng các quy định
pháp luât phù hợp với các quy định, nguyên tắc và thông lệ quốc tế.
Trong năm 2001, Quốc hội Việt Nam đã thông qua một số những sửa đổi trong Hiến pháp
năm 1992, tiếp theo là những sửa đổi trong Luật tổ chức Quốc hội, Luật bầu cử đại biểu
Quốc hội, và ban hành Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp năm
2003. Những sửa đổi này đã tạo ra nền tảng cơ bản cho việc tiếp tục tăng cường năng lực của
các cơ quan đại diện ở Việt nam, được xem như một phần của tiến trình cải cách sâu rộng
hơn, cởi mở hơn hướng tới việc tự do biểu hiện, sự phát triển của xã hội dân sự, một xu thế
rõ nét trong việc phân cấp quyền lực công, một bước tiến trong việc nâng cao trách nhiệm
giải trình nhằm mang lại những dịch vụ công tốt hơn.
Như một kết quả tất yếu, Quốc hội hiện nay đã thực sự phát huy vai trò là cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất. Cụ thể là năng lực lập pháp và giám sát của Quốc hội được tăng cường,
thể hiện rõ nét qua việc trung bình hàng năm Quốc hội xem xét và thông qua được nhiều luật
hơn so với trước đây; các phiên chất vấn tại các kỳ họp Quốc hội đã thực sự trở thành những
công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao hơn trách nhiệm giải trình của các thành viên của Chính
phủ trước Quốc hội, và việc mở rộng hoạt động báo chí, thông tin tuyên truyền về các hoạt
động của Quốc hội đã đưa những thảo luận của Quốc hội vào gia đình của những người dân
thường Việt Nam. Bên cạnh đó, Quốc hội cũng đã trở thành một diễn đàn thảo luận chính
sách sâu rộng về những nội dung liên quan đến tương lai phát triển của đất nước.
Mặc dù vậy, hiện nay Quốc hội vẫn đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức. Trước tiên là,
việc tăng trưởng kinh tế và hội nhập nhanh chóng đòi hỏi cần phải có những đổi mới hơn nữa
3
đối với việc tăng cường trách nhiệm giải trình, tính minh bạch và sự tham gia của người dân
vào cuộc sống cộng đồng, yêu cầu đối với các đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày
càng tăng. Tại Quốc hôi khóa XII, có khoảng 70% (345 trên tổng số 493) số đại biểu Quốc
hội là đại biểu tham gia Quốc hội lần đầu. Theo Luật sửa đổi một số điều của Luật tổ chức
Quốc hội, đã được thông qua đầu năm 2007, Ủy ban Pháp luật và Ủy ban Kinh tế và Ngân
sách, mỗi ủy ban đã được tách thành 2 Ủy ban. Đây là dấu hiệu rõ nét cho thấy cam kết của
lãnh đạo nhà nước Việt Nam trong việc tăng cường vai trò của các cơ quan dân chủ đại diện
trong tiến trình đổi mới.
Tuy nhiên, việc hạn chế về thời gian không chỉ là khó khăn duy nhất mà các đại biểu Quốc
hội đang gặp phải. Để chủ động thẩm định, quyết định một cách hiệu quả những vấn đề chính
sách được vạch ra ngày càng nhiều trong chương trình xây dựng pháp luật, cần thiết phải có
những quy trình và thủ tục phục vụ đại biểu tìm kiếm và nhận biết tốt hơn những mối quan
tâm của công chúng, những quan điểm của các nhà chuyên môn ở từng lĩnh vực cụ thể và sự
ủng hộ tại khu vực bầu cử. Cùng với việc các nhà tài trợ hỗ trợ việc tổ chức các hội thảo
chính sách, thu hút sự quan tâm của các đại biểu vào những vấn đề như các Mục tiêu Phát
triển Thiên niên kỷ, các hiệp định quốc tế và vấn đề chống tham nhũng, những hoạt động
tham vấn ý kiến và các biện pháp khác nhằm thúc đẩy sự tương tác giữa người dân – cơ quan
đại diện cũng cần được thể chế hóa để có tác động lâu dài.
Một trường hợp cụ thể dẫn chứng cho nhu cầu cần tăng cường năng lực của các đại biểu
Quốc hội trong việc thúc đẩy bình đẳng giới, đó là: trong khi 25,76 % đại biểu Quốc hội và 16%
đại biểu Hội đồng nhân dân là nữ, thì phụ nữ nói chung vẫn chưa tham gia một cách tối đa hoặc
ngang bằng với nam giới trong lĩnh vực hoạt động cộng đồng.
Ví dụ, trong 8 ủy ban của Quốc hội khóa XI, chỉ có hai ủy ban có chủ nhiệm là nữ. Đối với
các ủy ban được xem là đặc quyền của nam giới (như Đối ngoại, Quốc phòng – An ninh,
Khoa học và Công nghệ môi trường), tỉ lệ các thành viên là đại biểu nữ chiếm trung bình ít
hơn 15%. Cuối cùng, trong số 127 đại biểu chuyên trách của Quốc hội khóa XI thì chỉ có 29
người là nữ, chiếm 23%.
4
Cùng với Chiến lược Quốc gia về sự tiến bộ của phụ nữ đến năm 2010 và Luật Bình đẳng
giới (được Quốc hội thông qua vào tháng 11/2006), việc tăng cường năng lực của các đại
biểu nữ cần được quan tâm hàng đầu.
Có thể thấy rõ ràng là Hội đồng nhân dân sẽ phải nhận thức được gánh nặng trách nhiệm
ngày càng tăng bởi vì quá trình phân cấp và phân quyền đang được thúc đẩy nhanh chóng
(gần một nửa việc chi tiêu ngân sách của Việt Nam hiện nay là do các cấp lãnh đạo của chính
quyền địa phương trực thuộc trung ương quyết định, chính điều này đã làm cho Việt Nam trở
thành quốc gia phi tập trung hóa cao). Hội đồng nhân dân là cơ quan đại diện thông qua bầu
cử ở các cấp tỉnh/thành phố, huyện/quận, và xã/phường.
Hội đồng nhân dân của 64 tỉnh/thành phố trong cả nước được giao nhiệm vụ quyết định các
chính sách và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, phân bổ thu, chi
ngân sách của địa phương; xem xét và quyết định phân bổ ngân sách cho chính quyền cấp
dưới, kiểm tra, xem xét và giám sát việc thực hiện các kế hoạch kinh tế - xã hội và đầu tư.
Thực tế hiện nay tỉ lệ đại biểu chuyên trách của Hội đồng nhân dân (5%) thậm chí còn ít hơn
so với của Quốc hội. Theo kết quả của một cuộc điều tra nhu cầu được tiến hành gần đây, các
đại biểu quan tâm nhiều đến sự hạn chế của các biện pháp tiếp cận được với những nguồn
thông tin tổng hợp phục vụ cho việc lập kế hoạch và ban hành quyết định, cũng như sự hạn
chế về năng lực của các cán bộ giúp việc. Một thực tế đáng ngạc nhiên là hầu hết các Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh nhận được rất ít những trợ giúp có thể giúp họ khắc phục những hạn
chế về năng lực.
Lãnh đạo nhà nước Việt Nam nhận thức rất rõ ràng về những hạn chế năng lực đang tồn tại
và những nhu cầu bồi dưỡng, tập huấn đối với đại biểu và cán bộ giúp việc của Quốc hội và
Hội đồng nhân dân. Thách thức này có thể sẽ còn tăng nhiều hơn trong nhiệm kỳ Quốc hội
khóa XII.
Trong bối cảnh này, vào tháng 11/2004, Văn phòng Quốc hội đã chính thức thành lập Trung
tâm Bồi dưỡng đại biểu dân cử (TCER). Trung tâm này thực hiện vai trò là trung tâm nguồn
và điều phối các nhu cầu về tập huấn, bồi dưỡng cho đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân. Tuy nhiên, vào thời điểm hiện tại, Trung tâm này vẫn đang tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ
5
chức nhân sự và cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình. Mặc dù vậy, với sự chỉ đạo của Lãnh đạo Quốc hội và sự quyết tâm của Văn phòng
Quốc hội nhằm phát triển hoạt động của Trung tâm, những kinh nghiệm về việc triển khai
đào tạo, tập huấn là điều kiện thuận lợi đối với hoạt động của Trung tâm trong thời gian tới.
Trong thời gian vừa qua, cam kết chính trị nhằm tăng cường năng lực của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân đã mở ra nhiều cơ hội cho việc hợp tác với cộng đồng tài trợ quốc tế. Trong
quan hệ đối tác với các tổ chức song phương và đa phương, Chương trình phát triển của Liên
hiệp quốc (UNDP) đã có chương trình hợp tác với Quốc hội/Văn phòng Quốc hội từ giữa
những năm 1990. Dự án hiện nay đang triển khai „Tăng cường năng lực của các cơ quan dân
cử ở Việt Nam” (VIE/02/007), đồng tài trợ bởi các quốc gia Thụy Sĩ, Ca-na-da, Anh và Ai-
rơ-len, được bắt đầu từ năm 2003. Ngoài ra, còn một số chương trình hợp tác song phương
khác trong đó Quốc hội/Văn phòng Quốc hội đóng vai trò là cơ quan thực hiện chính, gồm có
Chương trình hợp tác với Cộng đồng châu Âu về Hỗ trợ phát triển thể chế (2006-2009),
“Chương trình hợp tác giữa Văn phòng Quốc hội Việt Nam và Văn phòng Quốc hội Thụy
Điển” do Cơ quan Hợp tác và Phát triển Thụy Điển (SIDA) tài trợ (2003-2007) mới kết thúc
gần đây, giai đoạn III của Dự án “Hỗ trợ cải cách pháp luật và tư pháp ở Việt Nam” do Cơ
quan Hợp tác và Phát triển Đan Mạch tài trợ, và Dự án “Tăng cường năng lực của Quốc hội
và Hội đồng nhân dân ở Việt Nam trong việc thẩm tra, quyết định và giám sát ngân sách nhà
nước” (VIE/02/008) do Ca-na-da, Ai-rơ-len, Anh, Cộng đồng châu Âu và UNDP đồng tài
trợ.
Thông tin chi tiết về các chương trình hợp tác giữa Quốc hội và cộng đồng tài trợ quốc tế
được nêu cụ thể trong Báo cáo “Hỗ trợ của các nhà tài trợ đối với sự phát triển của Quốc hội
Việt Nam”. Báo cáo này được thực hiện theo chương trình của Dự án VIE/02/007, là một
phần của quá trình xây dựng lại kế hoạch, bao gồm cả việc phát triển chiến lược bồi dưỡng,
tập huấn cho các đại biểu dân cử (tiến hành đầu năm 2006). Hoạt động này đã xác định một
loạt các ưu tiên cho việc tăng cường năng lực của các cơ quan đại diện của nhân dân, mà dựa
vào đó các khuyến nghị sau đây đã được đề xuất:
Hỗ trợ tiếp tục cho Quốc hội và Hội đồng nhân dân cần được liên kết với các nỗ lực xóa
đói nghèo và đạt được những Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ;
6
Yêu cầu tăng cường năng lực của các cơ quan đại diện trong việc quản lý ngân sách công
một cách có trách nhiệm và nâng cao hơn sự liêm chính trong việc thực thi các vấn đề
công cộng cần được ưu tiên quan tâm;
Hoạt động tập huấn và phát triển năng lực cho các cơ quan đại diện nên được mở rộng
hơn và thể chế hóa cùng với việc giới thiệu các nguyên tắc hoạt động nghị viện chuẩn
mực đã được chấp nhận trên thế giới;
Cần có thêm nguồn lực để đáp ứng các nhu cầu phát triển năng lực của Hội đồng nhân
dân;
Lồng ghép giới và thúc đẩy sự tham gia của phụ nữ vào các quy trình chính trị đòi hỏi sự
quan tâm cấp thiết và dứt khoát;
Cần tiến hành nhiều biện pháp để tăng cường sự phối hợp và chia sẻ thông tin giữa các
dự án hỗ trợ cho Quốc hội và Hội đồng nhân dân, đề cập đến tính chất ngắn hạn của
những hỗ trợ này.
Ngoài ra, phù hợp với Tuyên bố Hà Nội về Hiệu quả tài trợ, còn có sự nhất trí rằng việc phát
triển năng lực của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh/thành phố
trong tương lai phải hướng tới việc đạt được những kết quả cụ thể, với những thành quả có
thể đánh giá được một cách khách quan và sự cảm nhận rõ ràng về việc năng lực được tăng
cường đáng kể trong suốt thời gian thực hiện dự án.
Để đạt được điều đó, vào tháng 8 năm 2007, dự án đã tổ chức một Hội nghị cấp cao do Phó
Chủ tịch Quốc hội Uông Chu Lưu chủ trì dành cho các nhà lãnh đạo các cơ quan của Quốc
hội, Văn phòng Quốc hội và cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế nhằm mục đích xác định các
lĩnh vực ưu tiên cho việc phát triển năng lực của Quốc hội khóa XII, trong đó có dự kiến các
thành quả cụ thể nhằm thu hút sự quan tâm hỗ trợ của quốc tế.
Tuy nhiên, giai đoạn mới của dự án dự kiến sẽ được triển khai dựa trên một số kết quả đã đạt
được của dự án trong giai đoạn II, cụ thể là:
Thể chế hóa việc bồi dưỡng/tập huấn thông qua việc thành lập Trung tâm Bồi dưỡng đại
biểu dân cử;
7
Góp phần hỗ trợ việc tăng cường năng lực của Quốc hội trong việc xem xét, thông qua
các văn bản pháp luật trong quá trình lập pháp, trong đó có Luật Bình đẳng giới;
Tăng cường năng lực của Quốc hội trong việc xây dựng các văn bản pháp luật;
Đảm bảo 30% số người tham dự trong từng nội dung của dự án là nữ;
Hỗ trợ biên soạn, in ấn và phát hành các tài liệu tập huấn về các chủ đề cụ thể; và
Mở rộng việc bồi dưỡng/tập huấn cho các đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh/thành phố và cán bộ Văn phòng Quốc hội.
Mặt khác, giai đoạn II của dự án được thực hiện chủ yếu theo cách thức ngắn hạn và ít tập
trung đến sự thay đổi cụ thể về thể chế; nhiều khóa tập huấn và các ấn phẩm được tổ chức và
xuất bản chủ yếu tập trung vào các kỹ năng của cá nhân đại biểu và không chú ý đến sự thay
đổi thể chế cần thiết cho sự thay đổi hệ thống. Vì vậy, kết quả đạt được còn hạn chế trên
phương diện xem xét đến sự tiến bộ, phát triển năng lực của Quốc hội trong việc thực hiện
vai trò đại diện cho lợi ích của cử tri; năng lực xem xét, thẩm định kỹ lưỡng các dự thảo luật
hoặc đảm bảo các văn bản luật được thông qua sẽ được triển khai một cách hiệu quả. Cụ thể
là, đã không có sự thay đổi đáng kể nào được ghi nhận liên quan đến những cải tiến về quy
trình và thủ tục của Quốc hội nhằm tăng cường năng lực thể chế để thực hiện vai trò của
mình trong quá trình quản trị quốc gia.
Từ những phân tích trên, giai đoạn III của Dự án dự kiến sẽ tập trung vào các nội dung sau:
Thể chế hóa công tác bồi dưỡng cho các đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
và cán bộ Văn phòng Quốc hội nhằm nâng cao năng lực cho từng cá nhân đại biểu, từ đó
tăng cường năng lực cho các cơ quan lập pháp của Việt Nam;
Tạo cơ hội cho Quốc hội và Hội đồng nhân dân nâng cao năng lực để thực hiện những
chức năng chính (vai trò đại diện, chức năng lập pháp và chức năng giám sát đối với các
cơ quan của chính phủ) trong quá trình đổi mới đang diễn ra nhanh chóng tại Việt Nam;
Đảm bảo nguồn tài trợ đối với Quốc hội và các Hội đồng nhân dân được điều phối một
cách hiệu quả;
Tạo ra các kết quả khả quan và lâu dài cho Quốc hội và các Hội đồng nhân dân thông
qua các thay đổi về thể chế nhằm đảm bảo việc phát triển năng lực bền vững.
8
Các đối tượng thụ hưởng chính của Dự án gồm có:
Các cơ quan:
Ủy ban thường vụ Quốc hội
Văn phòng Quốc hội và một số Ủy ban của Quốc hội
Trung tâm Bồi dưỡng đại biểu dân cử của Văn phòng Quốc hội
Các Hội đồng nhân dân cấp tỉnh/thành phố
Các cá nhân:
Lãnh đạo Quốc hội
Các đại biểu Quốc hội
Lãnh đạo và cán bộ Văn phòng Quốc hội
Ban quản lý và cán bộ của Trung tâm Bồi dưỡng đại biểu dân cử của VPQH
Đại biểu Hội đồng nhân dân các tỉnh/ thành phố
Ban lãnh đạo và cán bộ giúp việc của Hội đồng nhân dân các tỉnh/ thành phố
Dự án cũng sẽ hướng tới việc thúc đẩy sự tham gia của người dân, các tổ chức xã hội dân sự
và các cơ quan thông tấn và các nhà báo ở Trung ương và địa phương trong các hoạt động
của Quốc hội và Hội đồng nhân dân. Điều này đồng nghĩa với việc đây cũng sẽ là những
nhóm đối tượng được thụ hưởng Dự án.
II. Cơ sở đề xuất nhà tài trợ
1. Tính phù hợp của mục tiêu dự án với chính sách và định hướng ưu tiên của nhà tài trợ
Dự án nhằm hướng tới việc thực hiện các cam kết chung và các thành quả được xác định rõ
trong Kế hoạch Một Liên Hợp Quốc (2007-2010) được Chính phủ Việt Nam và Chương
trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) ký kết năm 2007. Cụ thể, Dự án sẽ góp phần trong
việc hiện thực hóa Thành quả 4, “Nguyên tắc về trách nhiệm giải trình, tính minh bạch, sự
tham gia của người dân và nhà nước pháp quyền sẽ được hợp nhất trong hệ thống đại diện,
hành chính, tư pháp và pháp luật Việt Nam”, và các kết quả đầu ra cụ thể liên quan đến các
cơ quan đại diện của nhân dân được xác định trong đó, bao gồm cả thành quả 4.7 “Tăng
cường năng lực cho Quốc hội và HĐND trong việc giám sát hoạt động của cơ quan hành
pháp và đại diện cho quyền lợi của người dân”.
9
Dự án sẽ tiếp nối những thành tựu đã đạt được và các bài học kinh nghiệm rút ra từ Dự án
“Tăng cường năng lực của các cơ quan dân cử ở Việt Nam” (VIE/02/007), tuy nhiên cũng sẽ
khác với Dự án này ở những điểm cơ bản sau đây:
Bổ sung thêm một hợp phần riêng biệt nhằm tăng cường đối thoại chính sách giữa Quốc
hội/ Văn phòng Quốc hội với cộng đồng tài trợ quốc tế và điều phối các Dự án hợp tác
quốc tế với Quốc hội/ Văn phòng Quốc hội;
Mở rộng hơn về số lượng và phạm vi của các hoạt động dành cho Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh/thành phố mà hiện nay chưa nhận được nhiều sự hỗ trợ của quốc tế, đồng thời vẫn
tiếp tục tập trung vào việc phát triển các hoạt động liên quan đến Quốc hội;
Tăng cường tập trung hơn nữa việc thực hiện chức năng/vai trò đại diện của đại biểu (giới
thiệu các kỹ năng và thiết lập cơ sở hạ tầng cho việc thúc đẩy mối quan hệ với đơn vị bầu
cử, tham khảo ý kiến của công chúng, và sự tác động của các tổ chức/đơn vị phi nhà
nước);
Tăng cường năng lực cho các cơ quan có liên quan thông qua việc tập trung không những
vào công tác tập huấn và bồi dưỡng mà còn vào việc hỗ trợ thể chế hóa các năng lực đã
được tăng cường, đặc biệt trong các lĩnh vực giám sát và đại diện;
Phát triển hơn nữa năng lực thực hiện bồi dưỡng, tập huấn tại Văn phòng Quốc hội nhằm
thúc đẩy việc tích lũy tri thức của các đại biểu dân cử ở cả cấp trung ương và địa phương;
Đảm bảo các đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện/quận và cấp xã/phường được thụ
hưởng từ các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng của Dự án, đồng thời tiếp tục đảm bảo sự
tham gia của nhóm đối tượng chính là đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Để đảm bảo sự liên tục trong hoạt động tài trợ và sự chuyển tiếp thuận lợi sang giai đoạn mới
của dự án, cần xây dựng được kế hoạch tiến hành các hoạt động quản lý dự án như một phần
hoạt động của dự án VIE/02/007.
Cần phải nhấn mạnh rằng dự án giai đoạn tiếp theo này lớn hơn nhiều so với dự án đang triển
khai thực hiện về cả quy mô và phạm vi hoạt động. Phương pháp tiếp cận có hệ thống đối với
việc tăng cường năng lực và việc phân chia Dự án thành các hợp phần riêng biệt sẽ đòi hỏi
việc tăng cường hơn nữa năng lực lập kế hoạch, quản lý và triển khai các hoạt động trong
phạm vi dự án. Bên cạnh đó, dự án sẽ dành nhiều thời gian hơn cho việc trao đổi, xin ý kiến
10
chỉ đạo, đi công tác thực tế và tổ chức triển khai các hoạt động của dự án phù hợp với mong
muốn mở rộng phạm vi các hoạt động của dự án đến Hội đồng nhân dân cấp tỉnh/thành phố.
Phù hợp với Cam kết Hà Nội về hiệu quả viện trợ, điều kiện tiên quyết quan trọng cho thành
công của dự án là các hoạt động của dự án sẽ thuộc về Văn phòng Quốc hội. Những hỗ trợ
của UNDP và các cơ quan đồng tài trợ khác chỉ có tính chất bổ trợ, bổ sung thêm giá trị gia
tăng nhằm giúp Văn phòng Quốc hội có thể thực hiện những công việc mà trước đây không
có điều kiện thực hiện bằng nguồn lực sẵn có. Như vậy, hiệu quả và ích lợi của dự án sẽ được
mở rộng hơn thông qua những kinh nghiệm hoạt động tốt của quốc tế và sự tham gia đóng
góp của các chuyên gia quốc tế.
Căn cứ vào những sáng kiến và cơ chế đã được xây dựng trong hoạt động của dự án
VIE/02/007, dự án cũng sẽ dành sự quan tâm hàng đầu đến yêu cầu điều phối và truyền thông
với số lượng khá đông các đối tác liên quan, bao gồm cả các dự án do nước ngoài tài trợ có
mục tiêu tương tự. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự thành công của dự án. Cụ
thể là cần khởi xướng một cuộc đối thoại về những cách thức phối hợp có thể giữa các dự án
do Cộng đồng châu Âu và Đan Mạch tài trợ, cũng như với dự án VIE/02/008 của UNDP.
Tương tự như vậy, một yếu tố quan trọng trong chiến lược của dự án là thúc đẩy sự gắn kết
chặt chẽ mang tính hệ thống rộng khắp của Liên hiệp quốc trong lĩnh vực phát triển nghị
viện. Bên cạnh việc trao đổi thông tin thường xuyên với các tổ chức có liên quan trong hệ
thống Liên hiệp quốc về kế hoạch cũng như tiến độ thực hiện dự án, các nỗ lực cụ thể sẽ
được tiến hành để đề ra những cách thức phối hợp có thể trong những sáng kiến/đề xuất các
chương trình hợp tác giữa Quốc hội với các tổ chức Quỹ Nhi đồng của Liên Hiệp Quốc
(UNICEF), Tổ chức Y tế thế giới (WHO), Quỹ Phát triển Phụ nữ của Liên Hiệp Quốc
(UNIFEM) và Tổ chức Lao động thế giới (ILO).
Chiến lược Bình đẳng giới
Căn cứ vào các kiến nghị và đề xuất trong “báo cáo xây dựng lại kế hoạch dự án” được tiến
hành đầu năm 2006 và dựa trên các động lực tạo ra từ các hoạt động trước đó trong việc thúc
đẩy bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ, dự án sẽ được thực hiện và triển khai theo việc
11
kết hợp thực hiện một chiến lược bình đẳng giới mang tính hội nhập. Chiến lược này sẽ đem
lại:
Những nhận thức về các vấn đề bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ. Dự án sẽ tiếp
tục tổ chức việc tham khảo ý kiến và hỗ trợ cung cấp kinh nghiệm kỹ thuật/chuyên môn
cho việc xem xét, thẩm tra các văn bản pháp luật về vấn đề giới (ví dụ như Luật về
phòng, chống bạo lực gia đình); cung cấp sự hỗ trợ chính sách để đảm bảo tất cả các văn
bản pháp luật đều có xem xét nhiều đến các yếu tố về giới; trang bị cho các đại biểu Quốc
hội các kỹ năng phân tích cơ bản về giới đặc biệt là dự thảo ngân sách giới và điều phối
việc trao đổi các kinh nghiệm và kiến thức giữa các đại biểu Quốc hội nữ trong khu vực;
Sự lồng ghép các yếu tố về bình đẳng giới trong tất cả các hoạt động của dự án, đặc biệt
là các hoạt động nằm trong Hợp phần D;
Việc đề bạt lãnh đạo là nữ thông qua khóa bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo dành cho các đại
biểu nữ, đặc biệt là đối với các đại biểu thuộc các dân tộc thiểu số;
Theo sát để đảm bảo mức thấp nhất là 30% nhân sự tham gia vào trong tất cả các hoạt
động của dự án là phụ nữ, và trong tất cả các nhóm chuyên gia tư vấn và các nhà thầu
phụ tham gia vào dự án đều có được sự cân bằng về giới;
Thu thập và phân tích dữ liệu phân tách về giới tính, nhằm giám sát các tiến trình liên
quan đến các vấn đề về giới.
Để đảm bảo các năng lực cần thiết đều sẵn sàng cho việc triển khai thực hiện một cách hiệu
quả chiến lược đề ra, một cố vấn cao cấp về lĩnh vực giới cho dự án sẽ được tuyển dụng vào
làm việc theo cơ chế bán thời gian (không chuyên trách) trong suốt thời gian hoạt động của
dự án. Cố vấn cao cấp về giới sẽ tham gia tích cực vào việc soạn thảo kế hoạch hoạt động
hàng năm, theo dõi quá trình và cung cấp các đầu vào cho việc thiết kế, xây dựng các hoạt
động và tuyển dung chuyên gia cho dự án. Mô tả công việc của cố vấn cao cấp về giới được
trình bày ở phụ lục 2 - 4. Cần xem xét việc tuyển dụng các chuyên gia từ những cơ quan/tổ
chức trong nước hoặc các tổ chức phi chính phủ nhằm gián tiếp tăng cường mạng lưới hợp
tác giữa các cơ quan trong nước hoạt động trong lĩnh vực bình đẳng giới và các đại biểu
Quốc hội nữ, đồng thời tăng cường năng lực nghiên cứu và truyền thông của các cơ quan
này. Quỹ Phát triển Phụ nữ của Liên Hiệp Quốc (UNIFEM) là tổ chức có chuyên môn và
kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực bình đẳng giới và sự tham gia vào hoạt động chính trị
12
của phụ nữ và việc tham gia của tổ chức này sẽ tăng cường các kinh nghiệm và mạng lưới
trong khu vực/toàn cầu.
2. Đánh giá năng lực của cơ quan đối tác
Văn phòng Quốc hội, với nhiệm vụ cơ bản là cơ quan giúp việc của Quốc hội và hỗ trợ hoạt
động của đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, được xác định là cơ quan phù hợp nhất trong
việc chủ trì triển khai thực hiện loai hình dự án này. Văn phòng Quốc hội là cơ quan quốc gia
điều hành của những dự án do UNDP tài trợ cho Quốc hội từ hơn 10 năm qua, rất hiểu và
quen thuộc với những quy trình, thủ tục của UNDP trong việc triển khai dự án. Văn phòng
Quốc hội được tổ chức với một số vụ, đơn vị trực thuộc phụ trách các mảng công việc cụ thể
như hành chính quản trị, chuyên môn, nghiên cứu khoa học và quản lý nhân sự. Từ giữa
những năm 90, một số nhà tài trợ quốc tế đã có những chương trình hợp tác trực tiếp với Văn
phòng Quốc hội, và vì thế Văn phòng Quốc hội có vị trí quan trọng trong việc điều phối hoạt
động tài trợ của quốc tế cho Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Trong nhiều năm vừa qua, mối quan hệ đối tác chặt chẽ đã được thiết lập giữa lãnh đạo của
Văn phòng Quốc hội và UNDP. Các cuộc đối thoại đã được diễn ra một cách cởi mở và
thẳng thắn, và việc triển khai thực hiện các hoạt động của dự án nhìn chung thuận lợi. Dự án
VIE/02/007 được ghi nhận là có tỷ lệ giải ngân cao, đạt trung bình 90% trong 3 năm vừa qua.
Bên cạnh đó, các bên đối tác của dự án cũng nêu ra một số lo ngại về việc các hoạt động của
dự án không hoàn toàn theo đúng kế hoạch đã được các bên thông qua, và mặc dù sự linh
hoạt là quan trọng nhưng một vài hoạt động vẫn còn mang tính vụ việc. Trong các cuộc họp
tổng kết hoạt động của dự án hàng năm, các bên đối tác của dự án đã đề xuất những giải pháp
nhằm tăng cường năng lực điều hành/ thực hiện dự án của Văn phòng Quốc hội, bao gồm:
Tăng cường năng lực và nguồn nhân lực quản lý dự án của VPQH; bố trí các cán bộ dự
án làm việc trong cùng một văn phòng chung;
Đảm bảo việc trao đổi, xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Quốc hội được tiến hành thường
xuyên hơn để đảm bảo tính khả thi của các kế hoạch đã được các bên thông qua và của
các hoạt động nhạy cảm nhằm tránh những thay đổi vào phút chót hoặc những hoạt động
không được dự tính trước.
13
III. Mục tiêu của dự án
1. Mục tiêu dài hạn: Một hệ thống quản trị quốc gia dựa trên các nguyên tắc cơ bản là trách
nhiệm giải trình, tính minh bạch, sự tham gia của người dân và sự công bằng, cũng như
phù hợp với nhà nước pháp quyền và nền dân chủ.
2. Mục tiêu ngắn hạn: Năng lực của Quốc hội và Hội đồng nhân dân được tăng cường trong
việc thực hiện các chức năng đại diện, lập pháp và giám sát.
IV. Các kết quả chủ yếu của dự án
Dự án bao gồm bốn hợp phần:
Hợp phần A. Đối thoại chính sách và Điều phối tài trợ
Hợp phần B. Phát triển năng lực của Quốc hội
Hợp phần C. Phát triển năng lực của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Hợp phần D. Bồi dưỡng và tập huấn cho các đại biểu dân cử và cán bộ giúp việc
Chi tiết của các kết quả dự kiến được trình bày trong phần “Khuôn khổ các kết quả và nguồn
lực của Dự án” (Phụ lục 3). Tổng quan về các hợp phần như sau:
Hợp phần A tập trung vào việc tăng cường đối thoại chính sách và điều phối tài trợ. Kết quả
mong đợi của hợp phần này là Văn phòng Quốc hội và UNDP sẽ ngày càng đóng vài trò
quan trọng trong việc điều phối hoạt động về phát triển Quốc hội ở Việt Nam. Phù hợp với
Tuyên bố Pari và Cam kết Hà Nội về hiệu quả viện trợ, hợp phần này của dự án sẽ thúc đẩy:
Đối thoại chính sách giữa lãnh đạo của Quốc hội với cộng đồng tài trợ quốc tế về các vấn
đề mà các bên cùng quan tâm (ví dụ như bao gồm vai trò của Quốc hội trong việc đạt
được các Mục tiêu Phát triển Thiên nhiên kỷ, thúc đẩy bình đẳng giới và trao quyền cho
phụ nữ, chống tham nhũng, v.v.). Các chủ đề cụ thể sẽ được xác định trong quá trình xây
dựng kế hoạch hoạt động hàng năm của dự án, tuy nhiên dự kiến trong năm đầu tiên dự
án sẽ tổ chức một cuộc hội thảo với sự tham gia của các đại biểu Quốc hội nữ trong khu
vực để giới thiệu những tiến bộ mà Việt Nam đã đạt được liên quan đến nội dung trên,
đồng thời thảo luận về những thách thức chung và các chiến lược phát triển chung; và
14
Các chương trình và các dự án hợp tác quốc tế với Quốc hội, Văn phòng Quốc hội và các
Hội đồng nhân dân, bao gồm cả các cơ quan của Liên hợp quốc và các dự án quốc tế tài
trợ khác .
Hợp phần B tập trung vào việc phát triển năng lực của Quốc hội và các đại biểu Quốc hội.
Cụ thể là hợp phần này sẽ tập trung vào những nội dung sau:
Tăng cường năng lực của các đại biểu Quốc hội trong hoạt động tiếp xúc với cử tri ở khu
vực bầu cử thông qua việc giới thiệu và xây dựng các kỹ năng mới, quy trình thủ tục mới,
hệ thống và các điều kiện thuận lợi cho việc tiếp xúc giữa đại biểu và khu vực cử tri;
Tăng cường mối quan hệ, trao đổi giữa các đại biểu Quốc hội và các nhân tố chính trong
tiến trình dân chủ hóa đang diễn ra, bao gồm các cơ quan thông tấn báo chí, các tổ chức
quần chúng và các đơn vị bầu cử.. Các hoạt động có thể bao gồm việc thiết lập các chiến
lược điện tử cho việc chia sẻ thông tin, đào tạo cho các nhà báo và tổ chức chính trị, xã
hội;
Thúc đẩy các hoạt động lấy ý kiến công chúng thông qua các dự án thí điểm và sự thay
đổi thể chế, xem đây là cơ chế để cải thiện chất lượng công tác lập pháp và thực tiễn giám
sát của Quốc hội;
Tìm kiếm các kinh nghiệm quốc tế về việc tăng cường sự liêm chính và đạo đức ứng xử
trong Quốc hội và nghiên cứu cách vận dụng phù hợp trong bối cảnh cụ thể của Việt
Nam;
Tăng cường các thực tiễn và quy tắc giám sát trong Quốc hội tập trung vào vai trò của
hoạt động lấy ý kiến công chúng trong lĩnh vực này.
Hợp phần C tập trung vào việc phát triển năng lực cho Hội đồng nhân dân để thực hiện các
nhiệm vụ được giao trong tiến trình phân cấp tới các địa phương đang diễn ra. Các nội dung
của hợp phần này sẽ nhằm đáp ứng những nhu cầu của một phần đông các Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh thông qua việc mở rộng các cơ hội đào tạo, đồng thời phát triển mối liên kết chặt
chẽ và chiến lược phát triển năng lực rộng rãi hơn cho một số Hội đồng nhân dân cấp tỉnh/
thành phố thể hiện sự cam kết đổi mới. Kết quả mong đợi ở đây là những hoạt động này sẽ
tạo ra những bài học thực tiễn tốt và có thể nhân ra rộng rãi hơn. Hợp phần này có tính phức
hợp và là thách thức do việc triển khai chỉ được thực hiện ở một số địa phương nhất định và
những hạn chế trong việc triển khai các hoạt động khác bên cạnh việc thực hiện các hoạt động
15
đào tạo và các hội thảo chính sách về những vấn đề địa phương quan tâm. Vào thời điểm hiện tại,
với khuôn khổ về kết quả và nguồn lực của Dự án, dự kiến sẽ có các hoạt động sau:
Xây dựng các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng và phát triển cơ sở hạ tầng nhằm tăng cường
năng lực của đại biểu HĐND để thực hiện vai trò đại diện, tiếp xúc và đối thoại hiệu quả
với cử tri;
Giới thiệu các công cụ để thúc đẩy việc triển khai lấy ý kiến công chúng trở thành một cơ
chế nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND và việc tổ chức thí điểm việc lấy ý
kiến công chúng tại một số địa phương;
Khuyến khích các hành vi ứng xử đạo đức và giới thiệu những quy tắc mẫu như một phần
trong hoạt động của HĐND nhằm tăng cường năng lực của các cơ quan này trong việc
giám sát hoạt động của cơ quan hành pháp;
Với các Hội đồng nhân dân cấp huyện và xã, dự án sẽ thông qua Trung tâm Bồi dưỡng đại
biểu dân cử của VPQH để thực hiện các chương trình bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực
cho các đại biểu HĐND ở các cấp này. Tuy nhiên, dự án cũng sẽ tiến hành phân tích, đánh
giá năng lực của HĐND các cấp huyện và xã để xác định những khó khăn, thách thức trong
tương lai.
Hợp phần D tập trung vào việc tăng cường các hoạt động bồi dưỡng, tập huấn và chia sẻ
kiến thức trong Văn phòng Quốc hội để trước hết đáp ứng được các yêu cầu của các đại
biểu dân cử ở cấp Trung ương và địa phương. Hợp phần này đóng vai trò then chốt cho sự
thành công và tính bền vững của dự án vì nó đề cập đến vấn đề về thể chế hóa năng lực đào
tạo trong Quốc hội. Như đã được đề cập rõ trong những sáng kiến hỗ trợ cho Trung tâm bồi
dưỡng đại biểu dân cử của Văn phòng Quốc hội trong khuôn khổ hoạt động của dự án
VIE/02/007, đây là một nhiệm vụ rất đa dạng và thách thức căn cứ vào khối lượng các hoạt động
đào tạo, tập huấn cần thiết để đáp ứng được với các yêu cầu của nhiệm kỳ Quốc hội mới từ 2007-
2012, và sự đa dạng của việc tổ chức các chương trình bồi dưỡng này. Hợp phần này sẽ bao gồm 2
nhóm các hoạt động, cụ thể như sau:
Thiết kế và triển khai thực hiện các chương trình bồi dưỡng trọn gói cho các đại biểu dân
cử. Các chương trình này bao gồm các khóa tập huấn giới thiệu cho các đại biểu tham gia
16
Quốc hội lần đầu, các khóa tập huấn theo chủ đề. Mục tiêu đầu ra 1 trong Bảng khuôn
khổ về kết quả đã chỉ ra các mục tiêu đào tạo dành cho các đại biểu Quốc hội và cán bộ
Quốc hội. Mục tiêu đầu ra 2 đề cập các khóa tập huấn dành cho các đại biểu Hội đồng
nhân dân và cán bộ Văn phòng HĐND;
Nâng cao năng lực thể chế của Văn phòng Quốc hội để điều phối hoạt động bồi dưỡng
cho các đại biểu dân cử thông qua việc hỗ trợ đào tạo và phát triển tổ chức của Trung tâm
bồi dưỡng đại biểu dân cử. Các hoạt động bao gồm việc hỗ trợ đào tạo cho cán bộ của
Trung tâm về kỹ năng quản lý và tổ chức các chương trình đào tạo, phát triển hệ thống
quản trị, hành chính, và quảng bá các sáng kiến đào tạo của Trung tâm và đặc biệt là sự
tham gia của Trung tâm vào việc tổ chức các hoạt động bồi dưỡng trong chương trình của
dự án (được xem như một hình thức vừa học vừa làm). Điều đáng lưu ý là các hỗ trợ của
dự án đối với Trung tâm được định hướng ngay trong những năm đầu của dự án là nhằm
đảm bảo năng lực của Trung tâm được tăng cường nhanh chóng để đảm đương được
nhiệm vụ đào tạo trong chương trình dự án vào những năm sau.
17
V. Cấu phần, hoạt động chủ yếu và dự kiến phân bổ nguồn lực của dự án
(Kết quả mong đợi của Chƣơng trình Quốc gia đã đƣợc thông qua giữa Chính phủ Việt Nam và UNDP)
“Một hệ thống quản trị quốc gia dựa trên các nguyên tắc cơ bản là trách nhiệm giải trình, tính minh bạch,
sự tham gia của ngƣời dân và sự công bằng, cũng nhƣ phù hợp với nhà nƣớc pháp quyền và nền dân chủ.
Hợp phần A
Phát triển chính
sách và Điều phối
tài trợ
Hợp phần B
Phát triển năng lực
của
Quốc hội
Hợp phần C
Phát triển năng
lực của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh
Hợp phần D
Bồi dƣỡng và Tập
huấn cho
các đại biểu dân
cử và cán bộ giúp
việc
Hỗ trợ chiến lược
phát triển năng lực
của Quốc hội
Điều phối tài trợ
Đối thoại chính sách
Vai trò đại diện
Tham khảo ý kiến
công chúng
Sự liêm khiết và đạo
đức
Chức năng giám sát
Vai trò đại diện
Tham khảo ý kiến
công chúng
Sự liêm khiết và đạo
đức
Chức năng giám sát
Chức năng quyết
định
Tập huấn cho đại
biểu Quốc hội và
cán bộ VPQH
Tập huấn cho đại
biểu Hội đồng nhân
dân và cán bộ VP
HĐND
Phát triển năng lực
cho Trung tâm bồi
dưỡng đại biểu dân
cử của VPQH
THÀNH QUẢ CỦA DỰ ÁN
Năng lực của Quốc hội và Hội đồng nhân dân đƣợc tăng cƣờng trong việc thực hiện các chức năng đại diện, lập
pháp và giám sát
18
Kiến nghị cơ chế tài chính trong nƣớc đối với dự án
1. Đối với vốn ODA
Vốn ODA dự kiến: 7.265.000 đô-la Mỹ trong đó:
- Ngân sách cấp phát hành chính sự nghiệp: 0% tổng vốn ODA
- Cho vay lại: 0% tổng vốn ODA
2. Đối với vốn đối ứng
Vốn đối ứng dự kiến: (tiền) 300.000 đô la Mỹ
(hiện vật) 20.400 đô la Mỹ
Nguồn vốn đối ứng được huy động theo hình thức sau:
- Vốn ngân sách trung ương cấp phát: 320.400 đô la Mỹ (bằng 100%) tổng vốn đối ứng.
- Vốn khác: không
Phân bổ ngân sách
Hoạt động Dự án Tỉ lệ (%) Chi phí ($)
Hỗ trợ kỹ thuật (Cố vấn Kỹ thuật cao
cấp, Chuyên gia trong nước, Chuyên
gia quốc tế)
18.7%
Trong nước
(35%)
Quốc tế (65%)
Thiết bị và văn phòng phẩm 0.74%
Đào tạo (Hội nghị, hội thảo, đoàn
nghiên cứu nước ngoài) 46.3%
Hợp đồng phụ 2.7%
Các chi phí hành chính (lương cho cán bộ DA,
chi phí đi lại, chi phí hoạt động văn phòng…) 28.6%
Theo dõi và đánh giá Dự án 1%
Các chi phí khác
2.1%
Xem thêm chi tiết về dự kiến ngân sách hàng năm và ngân sách cho từng hợp phần dự án
cùng với đóng góp chủ chính phủ tại Phụ lục 4
VI. Tổ chức quản lý thực hiện dự án
1. Phương thức tổ chức quản lý thực hiện dự án
Văn phòng Quốc hội, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của một cán bộ cấp lãnh đạo cao cấp phụ
trách mảng việc hợp tác quốc tế, sẽ là đối tác quốc gia điều hành của dự án.
19
Để đảm bảo sự chuyển tiếp từ dự án VIE/02/007 sang dự án mới này được diễn ra thuận lợi,
cần tiến hành các bước sau:
Tất cả các cán bộ của dự án sẽ được giữ lại để tránh những xáo trộn trong việc triển khai thực
hiện các hoạt động trước khi giai đoạn mới của dự án chính thức bắt đầu;
Việc tuyển dụng nhân sự cho các vị trí mới của dự án cần được tiến hành ngay sau khi văn kiện
dự án này được ký kết, nếu có thể thì tiến hành trước khi các hoạt động của dự án VIE/02/007
kết thúc. Hợp đồng lao động sẽ có hiệu lực khi giai đoạn mới bắt đầu;
Kế hoạch hoạt động năm 2007 của dự án VIE/02/007 sẽ bao gồm phần kế hoạch dự
phòng để đảm bảo các công việc chuẩn bị cho dự án mới được sẵn sàng;
Những trang thiết bị phục vụ công việc của dự án VIE/02/007 sẽ tiếp tục được sử dụng
trong giai đoạn chuyển tiếp giữa hai dự án.
Được xem như một phần đóng góp bằng hiện vật cho dự án, Văn phòng Quốc hội sẽ cung
cấp văn phòng làm việc, các trang thiết bị cần thiết và bổ nhiệm một cán bộ lãnh đạo cao cấp
đảm nhiệm vị trí Giám đốc dự án quốc gia. Giám đốc dự án quốc gia, thay mặt Văn phòng
Quốc hội, sẽ chịu trách nhiệm trước UNDP về những vấn đề sau:
Sử dụng hợp lý tất cả các nguồn tài trợ của dự án
Đảm bảo chất lượng và hiệu quả của những kết quả dự án đạt được;
Triển khai đúng tiến độ các hoạt động đã được phê duyệt;
Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, bao gồm cả các chuyên gia quốc tế, và
Điều phối hợp lý sự tham gia của các đối tác liên quan của dự án, cụ thể là các bên đối
tác trong nước.
(i) Văn phòng dự án
Một Văn phòng dự án sẽ được thành lập gồm có 12 cán bộ dự án trong nước và 4 chuyên gia quốc
tế, cụ thể như sau:
Cán bộ dự án trong nước
Quản đốc dự án
Phó Quản đốc Dự án (2 người)
Chuyên gia về truyền thông
Chuyên gia về Quốc hội và HĐND
Chuyên gia về đào tạo
20
Cán bộ tài chính/kế toán
Trợ lý kế toán
Trợ lý hành chính (3 người)
Lái xe (1 người)
Chuyên gia quốc tế
Cố vấn kỹ thuật cao cấp
Cố vấn cao cấp về vấn đề giới (không chuyên trách)
Cố vấn quốc tế về các cơ quan đại diện ở địa phương (không chuyên trách)
Cố vấn quốc tế về đào tạo (không chuyên trách)
Năng lực của dự án để triển khai các hoạt động đạt chất lượng/hiệu quả cao và theo đúng kế
hoạch có quan hệ trực tiếp đến việc xây dựng một đội ngũ cán bộ dự án giỏi và một văn
phòng dự án được tổ chức quản lý hiệu quả. Kinh nghiệm triển khai dự án trong thời gian qua
cho thấy sự liên quan chặt chẽ giữa số lượng cán bộ dự án trong nước và các chuyên gia quốc
tế với số lượng và phạm vi của các hoạt động của dự án có thể triển khai được trong một
năm.
Các cán bộ dự án sẽ được lựa chọn thông qua hình thức thi tuyển và tuân thủ các quy định và
thủ tục của UNDP và của Chính phủ Việt Nam. Các cán bộ dự án sẽ ký kết hợp đồng lao
động với dự án, trong đó nêu rõ phạm vi công việc, trách nhiệm cá nhân và các kết quả mong
đợi (xem thêm dự thảo các Đề cương tham chiếu trong Phụ lục 2). Các cán bộ của dự án
VIE/02/007 sẽ được gia hạn thời gian làm việc phù hợp với bối cảnh nêu trên để đảm bảo sự
liên tục và sử dụng được các nguồn lực sẵn có của dự án.
Việc sử dụng một cách hiệu quả các chi phí sẽ được đảm bảo thông qua chuyển giao sang dự
án mới các trang thiết bị văn phòng, ô tô, máy phôtôcopy và các thiết bị khác đã được mua
sắm trong hai giai đoạn/dự án trước. Các nhu cầu mua sắm bổ sung sẽ được xác định trong
quá trình xây dựng kế hoạch hàng năm. Bảng danh mục thiết bị cơ bản sẽ được đề cập trong
văn kiện này tại Phụ Lục 1.
21
Giám đốc dự án quốc gia
Quản đốc dự án quốc gia
Cán bộ tài chính/kế toán
Các trợ lý hành chính/trợ
lý kế toán
Cơ cấu tổ chức dự án: Công tác quản lý và tài chính
Quản đốc dự án quốc gia
Chuyên gia về truyền thông
Cố vấn kỹ thuật cao cấp của
UNDP
Chuyên gia về đào tạo
Chuyên gia về các cơ quan đại
diện ở địa phương
Cố vấn quốc tế về đào tạo
Cố vấn cao cấp quốc tế về các
cơ quan đại diện ở địa phương
Hợp phần A, B & C. Chính
sách và phát triển năng lực
cho Quốc hội & HĐND
Hợp phần D. Đàotạo
Cơ cấu tổ chức dự án: Các hợp phần chuyên môn
Ban điều hành dự án
Ban điều hành dự án
Chú giải: Quan hệ giám sát, chỉ đạo
Quan hệ phối hợp triển khai
Chú giải: Quan hệ giám sát, chỉ đạo Quan hệ phối hợp triển khai
Cố vấn cao cấp quốc tế về
vấn đề giới
Công tác quản lý chung
Giám đốc dự án quốc gia
Chuyên gia về Quốc hội (&
HĐND)
Phó QĐ DA QG
(Hợp phần B & C)
Phó QĐ DA QG
(Hợp phần A & D )
Phó Quản đốc dự án quốc gia
(Hợp phần B & C) Phó Quản đốc dự án quốc gia
(Hợp phần A & D)
22
(ii) Ban điều hành dự án
Dự án sẽ do Ban điều hành dự án trực tiếp chỉ đạo. Ban điều hành dự án do Giám đốc dự án
quốc gia làm chủ tịch và gồm có một đại diện lãnh đạo của UNDP và đại diện luân phiên của
các cơ quan đồng tài trợ. Ban điều hành dự án sẽ họp hai lần trong một năm để xem xét và
đánh giá tiến trình thực hiện dự án và quyết định những vấn đề liên quan đến việc triển khai thực
hiện dự án. Quan trọng nhất là Ban điều hành dự án sẽ xem xét và phê duyệt kế hoạch hoạt động
hàng năm của dự án và quyết định những thay đổi kế hoạch hoạt động và điều chỉnh việc phân bổ
ngân sách của dự án trong năm nếu có.
(iii) Kế hoạch hoạt động hàng năm
Việc phân bổ và chi tiêu ngân sách của dự án sẽ được thực hiện căn cứ theo Kế hoạch hoạt
động hàng năm của dự án. UNDP sẽ chuyển ngân sách cho Văn phòng Quốc hội thông qua
các đề nghị tạm ứng hàng quý và các khoản thanh toán trực tiếp (khi có đề nghị cụ thể). Ngân
sách tạm ứng hàng quý sẽ được thực hiện dựa trên báo cáo tiến độ thực hiện/ và chi tiêu của
dự án hàng quý và kế hoạch triển khai hoạt động của dự án hàng quý và đề nghị tạm ứng.
(iv) Quyền sở hữu trí tuệ
Văn phòng Quốc hội và UNDP cùng có quyền sở hữu trí tuệ đối với các thành quả và sản
phẩm là kết quả hoạt động của dự án. Khi công bố các báo cáo và các tài liệu của dự án, biểu
trưng của hai cơ quan này, cũng như là của các cơ quan đồng tài trợ khác phải được nêu rõ và
sự ghi nhận quyền sở hữu phải được đề cập cụ thể cho dự án, hai cơ quan đối tác chính và
các cơ quan đồng tài trợ khác.
Công tác truyền thông và thông tin công chúng
Công tác truyền thông, thông tin công chúng và quảng bá hoạt động là yếu tố quan trọng của
dự án và được xem như một điều kiện tiên quyết đối với sự thành công của dự án. Với ý
nghĩa này, dự án sẽ phát huy và mở rộng hơn hoạt động thông tin công chúng và chiến lược
truyền thông đã được dự án VIE/02/007 khởi xướng và thực hiện. Việc phát triển mở rông
này sẽ gồm có việc phát hành các ấn phẩm truyền thông bằng tiếng Việt, các giải pháp công
nghệ thông tin và truyền thông mang tính sáng tạo, và tăng hơn số lượng các ấn phẩm tài liệu
tham khảo. Những hoạt động này đồng thời cũng sẽ giúp cập nhật thông tin một cách thường
23
xuyên tới các bên liên quan của dự án gồm có các cơ quan tài trợ và đối tác phía Việt nam về
tiến độ thực hiện và những tác động của dự án. Những hoạt động này sẽ được triển khai trong
phạm vi hợp phần A của dự án về phát triển đối thoại chính sách và điều phối nguồn tài trợ.
Các hoạt động cụ thể sẽ bao gồm:
Phát hành và gửi các bản tin định kỳ cập nhật các hoạt động của dự án tới các đơn vị có
liên quan trong Văn phòng Quốc hội và Hội đồng nhân dân;
Thường xuyên đưa tin về hoạt động của dự án trên tờ báo “Người Đại biểu Nhân dân” và
các ấn phẩm định kỳ khác của Quốc hội/Văn phòng Quốc hội;
Thường xuyên cập nhật trang thông tin điện tử (website) của dự án và phát triển phiên
bản tiếng Việt của trang thông tin này;
Tổ chức các cuộc tọa đàm theo các chủ đề cụ thể, các hội nghị tổng kết hoạt động hàng
năm của dự án, các cuộc đối thoại với các cơ quan tài trợ (xem Phu lục 3- Các kết quả và
khuôn khổ nguồn lực) để đảm bảo việc thông tin chính xác, kịp thời đến các đối tác bên
ngoài về tiến độ triển khai của dự án;
Tham dự các cuộc hội thảo về hoạt động điều phối tài trợ do các cơ quan tài trợ khác tổ
chức;
Tham dự các diễn đàn quốc tế, khu vực và quốc gia (các hội nghị, hội thảo,…) và sử
dụng các phương tiện truyền thông khác để quảng bá thông tin về hoạt động và kết quả của
dự án mà không tiêu tốn thêm chi phí của dự án.
Văn phòng quốc gia hỗ trợ thực hiện dự án
Văn phòng Quốc hội sẽ nhận được sự trợ giúp của Văn phòng UNDP tại Việt Nam trong việc
triển khai thực hiện dự án, ví dụ như việc tuyển chọn các chuyên gia quốc tế làm việc cho dự
án. Khi có yêu cầu đối với những trợ giúp này, Văn phòng Quốc hội sẽ gửi tới Văn phòng
UNDP một văn bản đề nghị theo mẫu có sẵn cùng với đề cương tham chiếu cụ thể và các tài
liệu liên quan khác.
2. Khái quát cơ chế làm việc, quan hệ giữa các cơ quan
a. Phối hợp với các cơ quan của Quốc hội, các vụ, đơn vị thuộc VPQH
24
Kể từ khi thành lập vào năm 1996, Phòng Quản lý dự án thuộc Trung tâm Thông tin, Thư
viện và Nghiên cứu khoa học của Văn phòng Quốc hội đã triển khai thực hiện một số dự án
hợp tác giữa một số nhà tài trợ quốc tế với Văn phòng Quốc hội hoặc các Ủy ban của Quốc
hội. Hoạt động điều phối giữa Phòng Quản lý dự án với các bộ phận khác của Văn phòng
Quốc hội được thực hiện thường xuyên dưới sự chỉ đạo trực tiếp của một Phó Chủ nhiệm của
Văn phòng Quốc hội được phân công phụ trách
Văn phòng Quốc hội với vai trò là cơ quan điều hành sẽ là đầu mối tiếp cận với các Hội đồng
nhân dân và các Ủy ban của QH để đảm bảo việc đạt được các thành quả của dự án. Ở mức
cao hơn, với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước, Văn phòng Quốc hội hoạt động độc lập trên
cơ sở điều phối các nguồn tài trợ.
b. Phối hợp với các nhà tài trợ
Cũng như giai đoạn II của Dự án, các nhà tài trợ sẽ được cập nhật thông tin thường xuyên về
các hoạt động của dự án ở các hai hình thức chính thức và không chính thức. Nếu UNDP vẫn
là cơ quan điều phối tài trợ duy nhất của dự án thì việc điều phối hoạt động của Dự án sẽ bao
gồm:
Tổ chức họp/thảo luận hàng ngày giữa Cố vấn kỹ thuật cao cấp, Quản đốc dự án và Cán
bộ Dự án của UNDP;
Tổ chức họp nhóm hàng tuần về điều phối dự án giữa UNDP và các cán bộ dự án;
Tổ chức họp hàng tháng giữa Cố vấn kỹ thuật cao cấp của dự án và Phó giám đốc Quốc
gia UNDP;
Chuẩn bị báo cáo Quý và Năm của Dự án cho UNDP
Tổ chức hội nghị đánh giá giữa năm của dự án
Tổ chức hội nghị tổng kết dự án hàng năm
Thực hiện Báo cáo đánh giá giữa kỳ của Dự án; và
Thực hiện Báo cáo tổng kết vào giai đoạn kết thúc của Dự án.
c. Quản lý tài chính
25
Cũng như giai đoạn II của Dự án và như tất cả các dự án do UNDP tài trợ, việc quản lý tài
chính được thực hiện dựa trên một hế thống quản lý chi tiết. Các dự án của UNDP sử dụng
hệ thống kế toán Atlas, đảm bảo việc giám sát định kỳ các thành quả của dự án và các chi phí
cho mỗi thành quả và hợp phần
Các dự án của UNDP cũng sử dụng hệ thống quản lý Quốc gia điều hành nhằm đảm bảo
rằng tất cả việc mua hàng hóa và thuê dịch vụ được thực hiện phù hợp với thực tiễn quốc tế
tốt nhất.
d. Công tác giám sát, đánh giá và báo cáo
(i) Giám sát
Dự án sẽ được giám sát và đánh giá theo quy định trong tài liệu “Hướng dẫn tạm thời về
Quản lý dự án” đã được UNDP và Chính phủ Việt Nam thông qua, và các quy định pháp lý
khác của Việt Nam về việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA.
Các công cụ/phương thức giám sát bao gồm:
Các báo cáo nghiên cứu thực trạng
Báo cáo tiến độ thực hiện dự án hàng quý
Báo cáo tiến độ thực hiện dự án hàng năm
Hội nghị tổng kết dự án hàng năm
Các chuyến khảo sát thực tế tại dự án hoặc tại địa phương
Các phiếu đánh giá của các khóa tập huấn, đào tạo
Các báo cáo tài chính1
Các chỉ số thực hiện cụ thể được đề cập trong phần Các kết quả và khuôn khổ nguồn lực tại
Phụ lục 3 dưới đây.
(ii) Đánh giá
1 Để biết thêm thông tin về các cách thức giám sát, xin xem thêm Hướng dẫn của Chính phủ Việt Nam và UNDP (2005)
về Quản lý dự án: Thực hiện các Dự án Quốc gia Điều hành, Hà Nội tháng 10 năm 2005, trang 75-79
26
Việc đánh giá dự án là một hoạt động quan trọng nhằm xem xét một cách có hệ thống và
khách quan việc triển khai dự án trong việc đạt được các thành quả của dự án. Sau 2 năm
triển khai thực hiện, dự kiến vào cuối năm 2009, dự án sẽ được đánh giá giữa kỳ. Mục đích
của việc đánh giá là xem xét những kết quả đạt được của dự án tính đến thời điểm đó, đồng
thời cũng đưa ra những khuyến nghị cần thiết về những vấn đề trọng tâm, phạm vi và việc tổ
chức thực hiện dự án trong tương lai.
Sau khi kết thúc việc triển khai dự án hàng năm, hoạt động kiểm toán tài chính độc lập sẽ được
tiến hành theo lịch kiểm toán hàng năm và theo các trình tự thủ tục của UNDP.
(iii) Phân tích rủi ro
Rủi ro Mức độ rủi ro Biện pháp giảm thiểu rủi ro
Các khó khăn trong
việc triển khai thực
hiện do phạm vi hỗ trợ
mở rộng
Trung bình Văn phòng dự án sẽ được bố trí đầy
đủ cán bộ và các các cán bộ này sẽ
được đào tạo về nghiệp vụ quản lý
dự án trong giai đoạn khởi động của
dự án. Sẽ có 2 Phó quản đốc dự án
trong giai đoạn mới để tăng cường
năng lực quản lý của Dự án.
Thiếu sự điều phối
giữa các dự án do nước
ngoài tài trợ, gây nên
những khó khăn kéo
dài cho phía Văn
phòng Quốc hội
Trung bình Các hoạt động của dự án sẽ được
khởi xướng nhằm đáp ứng yêu cầu
về triển khai thực hiện và điều phối
tài trợ
Thiếu các kinh nghiệm
chuyên môn trong
nước về việc triển khai
thực hiện các hoạt
động đào tạo, tập huấn.
Cao Các hoạt động của dự án sẽ được
khởi xướng nhằm đáp ứng yêu cầu
của việc đào tạo những người thực
hiện đào tạo (training of trainers) và
xác lập những quan hệ hợp tác giữa
Văn phòng Quốc hội và các cơ
sở/tổ chức đào tạo.
Việc đối thoại chính sách sẽ được
tiếp tục nhằm khuyến khích và thúc
đẩy việc phát triển một mạng lưới
đối tác gồm các giảng viên và các
cơ sở đào tạo trong nước và trong
27
khu vực.
Những yêu cầu quá
mức về tiến độ thực
hiện và tác động của
dự án, có khả năng gây
ra sự đổ vỡ các hoạt
động của dự án và các
quan hệ căng thẳng.
Trung bình Nhiều biện pháp sẽ được áp dụng
để đảm bảo các cuộc đối thoại được
tổ chức thường xuyên với cộng
đồng tài trợ quốc tế về tiến trình
thực hiện dự án cũng như xem xét
đến bối cảnh trong nước.
VII. Phân tích sơ bộ tính khả thi của dự án
Đề cương chi tiết dự án này là giai đoạn III của một dự án đã triển khai được 8 năm. Trong
hai giai đoạn trước, Dự án đã đạt được nhiều thành quả to lớn, góp phần tăng cường năng lực
cho các cơ quan dân cử ở Việt Nam.
“Kế hoạch một Liên Hợp Quốc” với cam kết hỗ trợ đáng kể từ các nhà tài trợ quốc tế được
Chính phủ Việt Nam thông qua vào tháng 8 năm 2007 sẽ tạo cơ sở cho dự án tiếp tục có
được sự tài trợ về nguồn lực và kinh phí để thực hiện các thành quả/mục tiêu đã đề ra.. Mặc
dù giai đoạn III của Dự án là một giai đoạn có quy mô lớn với số lượng thành quả dự kiến, số
lượng cán bộ thực hiện (trong nước và quốc tế) và nguồn ngân sách nhiều hơn so với hai giai
đoạn trước nhưng việc thực hiện những thành quả dự kiến đó vẫn nằm trong khả năng của
đội ngũ cán bộ dự án và của UNDP
VIII. Phân tích sơ bộ hiệu quả của dự án
Như đã được đề cập đến trong giai đoạn II, mục tiêu chính trong giai đoạn III của Dự án là
hướng tới sự thể chế hóa việc tăng cường năng lực của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Những thay đổi về thể chế là một yêu cầu rõ rằng và cấp thiết nhằm đảm bảo hiệu quả cho
việc tăng cường năng lực. Đây cũng chính là kết luận được đưa ra qua đánh giá về những nỗ
lực của dự án trong những giai đoạn trước và của một số dự án khác.
28
Dự án nhận thức được nhu cầu về sự thay đổi về thế chế này nên một trong những ưu tiên
trong giai đoạn mới, thể hiện ở các thành quả của dự án, là đảm bảo trong 5 năm tới, các cơ
quan dân cử được hỗ trợ để có được năng lực được thể chế hóa cao hơn
1. Đánh giá hiệu quả trực tiếp đối với đơn vị thực hiện.
Trong thời gian qua, Văn phòng Quốc hội là cơ quan triển khai dự án giai đoạn I và II, với
mục tiêu tăng cường năng lực của các cơ quan dân cử tại Việt Nam.
Dự kiến trong giai đoạn III, dự án sẽ mở rộng quy mô hoạt động, tham gia hỗ trợ cho các vụ
khác của Văn phòng quốc hội, các UB khác của QH khi dự án hỗ trợ trực tiếp cho các UB và
QH thông qua các hoạt động thí điểm và sự thể chế hóa tiến trình tăng cường năng lực để
đảm bảo sự đại diện, lập pháp và giám sát hiệu quả hơn. Vì vậy, Văn phòng Quốc hội với tư
cách là cơ quan thực hiện dự án và các vụ, đơn vị trực tiếp phục vụ công việc cho các UB của
Quốc hội cũng sẽ được hỗ trợ nâng cao năng lực để hoàn thành chức năng của mình một cách
hiệu quả.
Trong giai đoạn này, sẽ có riêng một hợp phần dành cho Trung tâm Bồi dưỡng ĐBDC thuộc
VPQH, tập trung vào việc tăng cường năng lực của Trung tâm, qua đó nâng cao chất lượng
của các khóa tập huấn, bồi dưỡng của Trung tâm đối cho cán bộ VPQH và các đại biểu.
2. Tác động đối với kinh tế - xã hội
Vì giai đoạn III của dự án dự kiến tập trung vào việc tăng cường năng lực của QH và HĐND
cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nên sẽ không có những tác động trực tiếp đến cơ
cấu kinh tế - xã hội của Việt Nam mà chỉ nhằm tăng cường năng lực của Quốc hội và
HĐND.
Liên quan đến các đạo luật trong các lĩnh vực khác nhau như thuế, bạo lực gia đình và các
vấn đề người dân quan tâm hiện đang được Quốc hội xem xét, trong giai đoạn tiếp theo, dự
án sẽ hỗ trợ Quốc hội và các đại biểu tăng cường năng lực thẩm tra luật và đảm bảo để cơ
quan hành pháp có trách nhiệm đối với công việc của mình. Tất cả những việc đó sẽ có tác
động gián tiếp tới cơ cấu kinh tế - xã hội của Việt Nam.
29
3. Tính bền vững của dự án
Đóng góp vào việc thành lập Trung tâm Bồi dưỡng đại biểu dân cử của Văn phòng Quốc hội
là một thành quả có tính quan trọng lâu dài của Dự án. Một phần công việc của Dự án trong
giai đoạn III sẽ được triển khai thông qua Trung tâm này nhằm hỗ trợ cho Trung tâm có đầy
đủ năng lực để đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội và
các Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Dự án cũng sẽ hỗ trợ cán bộ của Văn phòng Quốc hội, các Ủy ban của Quốc hội và các đại
biểu trong việc tăng cường năng lực của họ trong việc thực hiện hoạt động liên quan đến các
lĩnh vực đại diện, lập pháp và giám sát. Thông qua việc tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng
cho cán bộ cơ quan giúp việc, các đại biểu và hỗ trợ các Ủy ban của Quốc hội mở rộng vai
trò trong việc thẩm định luật và giám sát các hoạt động của Chính phủ, Dự án sẽ hỗ trợ để
Quốc hội, Văn phòng Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xây dựng một năng lực bền
vững, và phát huy được năng lực đó kể cả sau khi dự án đã kết thúc.
30
PHỤ LỤC 1 -1 DANH MỤC TRANG THIẾT BỊ CỦA DỰ ÁN
Số lƣợng Thiết bị Ƣớc tính (USD) Nội địa/nhập khẩu
8 Máy tính cá nhân 8.000 Nội địa
8 Màn hình máy tính LCD 2.400 Nội địa
3 Các máy tính xách tay 6.000 Nội địa
1 Máy in laser xách tay 500 Nội địa
1 Máy in laser 1.200 Nội địa
10 Bộ bàn ghế văn phòng 2.000 Nội địa
1 Máy phôtô 10.000 Nội địa
2 Máy quay phim kỹ thuật số 3.000 Nội địa
1
Thiết bị nhận tín hiệu internet
không dây 200 Nội địa
20 Thiết bị dịch thuật 2.000 Nội địa
1 Máy Fax 500 Nội địa
1 Ô tô 26.000 Nhập khẩu
2 Máy điều hòa 2.000 Nội địa
Cộng 63.800
31
PHỤ LỤC 1 - 2: DANH MỤC THIẾT BỊ CHUYỂN SANG GIAI ĐOẠN MỚI
Thiết bị từ giai đoạn 2 - Dự án VIE/02/007
STT Thiết bị Số
lƣợng Năm mua Nơi sử dụng
1 Máy hủy giấy SHREDDER GEHA
1500C 1 2003 01-BQLDA
2 Xe ô tô TOYOTA Land cruiser 1 2003 01-BQLDA
3 Máy tính xách tay HP COMPAQ EVO
N160C 1 2003 01-BQLDA
4 Máy tính cá nhân DELL Optiplex 160L 5 2003 02-BQLDA; 03-HTDA
5 Máy in HP LaserJet 4200 1 2003 01-HTDA
6 Máy ảnh SONY Model: Cybershot
DSC P92 1 2003 01-BQLDA
7 Máy chiếu SONY VPL - CS 6 1 2003 01-BQLDA,
8 Màn chiếu DRAPPER (KT: 1.8m x
1.8m) 1 2003 01-BQLDA
9 Máy tính xách tay DELL Latitude
D600 1 2003 01-HTDA
10 IBM x Series 235 Server (P/N. 8671-
7AX) 1 2004 01-BQLDA
11 Máy ghi âm Panasonic AV 50 1 2004 01-HTDA
12 Máy quay ca-me-ra DVD DCR - DVD
201 & phụ kiện 1 2004 01-HTDA
13 Bàn làm việc 4 2003 04-HTDA
14 Ghế văn phòng 4 2003 04-HTDA
15 Tủ tài liệu 7 2003 05 - BQLDA, 02-
HTDA
32
PHỤ LỤC 2-1
Mô tả công việc
Cố vấn kỹ thuật cao cấp
Chức danh: Cố vấn kỹ thuật cao cấp
Nơi làm việc: Hà Nội và các chuyến công tác ngắn ngày ở các tỉnh
Thời gian: Một năm, và có thể gia hạn đến 5 năm.
êbs
1. Bối cảnh
Từ khi quá trình cải cách quản lý được bắt đầu giữa những năm 90, UNDP và các nhà tài trợ
song phương đã hỗ trợ cho chính phủ Việt Nam trong việc thực hiện lộ trình cải cách. Đối với
UNDP, hoạt động hỗ trợ này bao gồm các chương trình hợp tác với Văn phòng Quốc hội, Quốc
hội và Hội đồng nhân dân các cấp nhằm tăng cường việc thực hiện các chức năng của các cơ
quan này. Đến đầu năm 2000, quy mô các dự án do UNDP và VPQH phối hợp thực hiện đã được
mở rộng nhằm thúc đẩy hoạt động của Quốc hội, tăng cường việc thảo luận của Quốc hội về
những vần đề quan trọng của quốc gia, như là các vấn đề về Bình đẳng giới, việc thực hiện Các
Mục tiêu Phát triển Thiên nhiên kỷ và hoạt động chống tham nhũng; tăng cường chức năng đại
diện của các đại biểu (bao gồm cả các đại biểu Hội đồng nhân dân). Dự án VIE/02/007 “Tăng
cường năng lực cho các cơ quan dân cử ở Việt nam – giai đoạng II” được bắt đầu từ năm 2003 và thực
hiện đến cuối năm 2007.
Dự án VIE/02/007 – Tăng cường năng lực cho các cơ quan dân cử ở Việt nam giai đoạn II sẽ
được nối tiếp bằng một dự án khác lớn hơn, nhiều lĩnh vực hoạt động hơn nhằm hỗ trợ cho các
cơ quan dân cử - Giai đoạn III “Tăng cường năng lực của các cơ quan đại diện ở Việt Nam”. Dự
án sẽ do Văn phòng Quốc hội triển khai thực hiện. Đề cương tham chiếu này được xây dựng dựa
trên nội dung cơ bản của Văn kiện dự án giai đoạn III.
Giai đoạn III sẽ bao gồm 4 hợp phần có mối quan hệ tương hỗ, bao gồm:
Hợp phần A: Phát triển chính sách và Điều phối tài trợ
Hợp phần B: Phát triển năng lực của Quốc hội
Hợp phần C: Phát triển năng lực của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
33
Hợp phần D: Bồi dưỡng và tập huấn cho các đại biểu dân cử và cán bộ giúp việc của họ
Nhiệm vụ
Cố vấn kỹ thuật cao cấp sẽ làm việc trực tiếp/phối hợp chặt chẽ với Quản đốc dự án và chịu trách
nhiệm chung về chiến lược triển khai thực hiện dự án.
Chịu trách nhiệm tư vấn cho Quản đốc dự án trong việc đảm bảo sự gắn kết và sự hài hòa của
bốn hợp phần dự án.
Cố vấn kỹ thuật cao cấp sẽ giám sát và điều phối công việc chuyên môn của đội ngũ chuyên
gia quốc tế và hỗ trợ Quản đốc dự án trong việc giám sát hoạt động của các chuyên gia trong
nước.
Có vai trò chỉ đạo trong việc giám sát xây dựng và triển khai hợp phần A và hợp phần B của
dự án. Cố vấn kỹ thuật cao cấp sẽ phối hợp chặt chẽ với chuyên gia trong nước về Quốc hội
trong việc thực hiện nhiệm vụ này.
Cố vấn kỹ thuật cao cấp sẽ hỗ trợ cho Dự án thông qua việc đưa lại những kinh nghiệm hay nhất
trong việc phát triển Quốc hội và thúc đẩy việc áp dụng những ý kiến chuyên môn hay và phù
hợp trên phạm vi toàn cầu nhằm hỗ trợ cho Dự án khi cần thiết.
2. Báo cáo
Dưới sự giám sát trực tiếp của Giám đốc dự án, Cố vấn kỹ thuật cao cấp sẽ phối hợp với Quản
đốc dự án để triển khai những nhiệm vụ cơ bản của mình và một số nhiệm vụ cụ thể được giao
khác.
Theo các Quy định dành cho nhân viên của UNDP, việc thực hiện nhiệm vụ hàng năm của Cố
vấn kỹ thuật cao cấp sẽ được xem xét, đánh giá thông qua mẫu “Đánh giá kết quả và năng lực
làm việc” (RCA). Mẫu RCA sẽ do Cố vấn kỹ thuật cao cấp chuẩn bị với sự tham vấn của Giám
đốc dự án và UNDP. Văn bản này sẽ được Nhóm đánh giá công tác của UNDP do Đại diện
thường trú của UNDP xem xét.Như vậy, Cố vấn kỹ thuật cao cấp cũng sẽ chịu trách nhiệm trước
UNDP với vai trò là cơ quan tài trợ của Dự án.
3. Các nhiệm vụ cơ bản:
34
Cố vấn kỹ thuật cao cấp sẽ tham gia và đóng góp những ý kiến tư vấn mang tính chất kỹ
thuật trong các lĩnh vực chính bao gồm: Lập kế hoạch dự án
Quản lý và triển khai dự án
Đảm bảo chất lượng/kết quả của dự án
Các hoạt động điều phối
Giám sát và đánh giá kết quả các hoạt động của dự án
Các Hội thảo/tọa dàm mang tính chính sách
Xây dựng năng lực và chia sẻ kiến thức
4. Những nhiệm vụ cụ thể
Lập kế hoạch dự án: Tư vấn về mặt kỹ thuật cho dự án trong việc xác định các lĩnh vực cần ưu
tiên và nhu cầu phát triển năng lực để đưa vào kế hoạch hoạt động quý và năm, đồng thời điều
phối việc thực hiện lập kế hoạch dự án được tiến hành đúng thời hạn quy định và có sự tham gia
của các bên liên quan.
Quản lý và triển khai dự án: Đề xuất các tư vấn kỹ thuật cho dự án trong việc thiết kế, tổ chức
và triển khai các hoạt động đã được phê duyệt, bao gồm việc biên soạn và/hoặc xem xét Đề
cương tham chiếu cho các hoạt động cụ thể và hỗ trợ trong việc tìm các chuyên gia làm việc
ngắn hạn về các lĩnh vực hoạt động cụ thể.
Đảm bảo chất lượng của dự án: Đề xuất các tư vấn kỹ thuật cho dự án nhằm đảm bảo sự phù
hợp, việc triển khai thực hiện và sự bền vững của các hoạt động cuả dự án, đồng thời đảm bảo
tính hiệu quả và chất lượng của các kết quả đầu ra của dự án, và việc tuân thủ nghiêm ngặt các
quy định có liên quan của UNDP.
Điều phối dự án: Đề xuất các tư vấn kỹ thuật cho dự án để tăng cường mối quan hệ đối tác và
điều phối giữa dự án và các cơ quan của Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Chính phủ, các nhà tài
trợ và các bên có liên quan khác, bao gồm cả việc thông tin, trao đổi và chia sẻ các bài học thực
tiễn và các kinh nghiệm hay.
Giám sát và đánh giá dự án: Đề xuất các tư vấn kỹ thuật cho dự án trong việc xây dựng các chỉ
số cho việc giám sát và đánh giá dự án, cũng như việc xây dựng các báo cáo của dự án tập trung
35
vào việc ghi nhận các kết quả, bài học thực tiễn và các kinh nghiệm hay có thể phổ biến và nhân
rộng.
Tăng cường các đối thoại chính sách: Thực hiện vai trò thúc đẩy các giá trị chuẩn mực bắt
buộc của Liên hiệp quốc và các chính sách của UNDP về quản trị dân chủ thông qua các cuộc
đối thoại với Quốc hội và điều phối việc triển khai thực hiện những hệ quả của các cuộc đối thoại
này thông qua các hoạt động của dự án. Đóng góp những tư vấn mang tính kỹ thuật cho việc
soạn thảo các văn bản, tuyên bố, ... mang tính chính sách của Chính phủ Việt Nam và UNDP cho
những sự kiện quan trọng (ví dụ như Hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ - CG, các diễn đàn
của các nhà tài trợ, các hội thảo quốc tế, v.v.)
Phát triển và chia sẻ kiến thức: Hỗ trợ dự án trong việc xác định những thiếu hụt về kiến thức của các
cán bộ của dự án, các nhóm đối tượng quan tâm cụ thể và những đối tượng thụ hưởng, và đề xuất những
biện pháp xử lý; hỗ trợ tích cực cho việc chia sẻ các kết quả và thành tựu, các bài học thực tiễn và những
kinh nghiệm hay của dự án với những dự án khác, các cơ quan chính phủ, các nhà tài trợ, v.v.; và tham
gia vào mạng lưới chia sẻ kiến thức toàn cầu của UNDP.
Cố vấn kỹ thuật sẽ chịu trách nhiệm soạn thảo báo cáo khởi động cũng như là báo cáo kết thúc
của mỗi hoạt động dự án, mô tả và phân tích các bài học thực tiễn và kinh nghiệm hay của dự án,
đồng thời xác định những vấn quan trọng còn nhiều tranh luận cần được UNDP xem xét thêm.
5. Các khả năng của cố vấn cao cấp
Khả năng hòa nhập:
Thể hiện sự cam kết đối với các nhiệm vụ, tầm nhìn và các giá trị chuẩn mực của UNDP.
Thể hiện rõ các khả năng thích nghi và sự nhạy cảm đối với các vấn đề về văn hóa, giới tính,
tôn giáo, chủng tộc, quốc tịch và tuổi tác.
Năng lực làm việc:
Quản lý dự án
Có nhiều khả năng và kinh nghiệm trong việc thực hiện phương thức quản lý theo kết quả đối
với việc triển khai dự án.
36
Giao tiếp và thông tin liên lạc
Có kỹ năng giao tiếp tốt và khả năng giải quyết các xung đột để thúc đẩy hoạt động giữa các
nhóm và hòa giải những xung đột về lợi ích của các các bên liên quan.
Có kỹ năng viết tốt, với khả năng phân tích và tổng hợp các kết quả đạt được của dự án và có
những ý kiến phù hợp trong việc chuẩn bị các báo cáo có chất lượng cho dự án.
Có kiến thức và kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tăng cường viễc tiếp cận vào những cải
cách tư pháp và mạng lưới chuyên gia và các nhà hoạch định chính sách.
Sự trưởng thành và tự tin trong việc tiếp cận, giải quyết công việc với các quan chức cao cấp của
các cơ quan trong nước và quốc tế, các cơ quan chính phủ và phi chính phủ.
Quản lý và bồi dưỡng kiến thức
Khả năng chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm
Cố vấn tích cực cho đội ngũ cán bộ của Ban quản lý dự án
Khả năng lãnh đạo và tự quản lý.
Quan tâm đến kết quả cho đối tác và phản ứng tích cực đối với các phản hồi
Luôn duy trì được năng lực, thái độ tích cực và tinh thần xây dựng trong công việc.
Luôn giữ được bình tĩnh, kiểm soát được tình hình và vui vẻ trước những áp lực của công việc
Có khả năng lãnh đạo nhóm và gây dựng tinh thần làm việc cho nhóm, khuyến khích các
thành viên trong nhóm làm việc có chất lượng, đúng thời hạn và minh bạch.
6. Các tiêu chuẩn cần có
Tốt nghiệp sau đại học chuyên ngành luật, quản lý hành chính công , phát triển tổ chức/thể
chế hoặc lĩnh vực liên quan;
Tối thiểu 10 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực liên quan đến Quốc hội, hỗ trợ công
tác lập pháp và/hoặc các chương trình và dự án về quản trị quốc gia;
Có kiến thức và kinh nghiệm hoạt động tại những quốc gia đang trong thời kỳ quá độ. Có
kinh nghiệm làm việc trước đây ở Việt nam là một lợi thế;
Có kỹ năng tốt về quản lý dự án. Hiểu biết về các chính sách tài trợ và phương thức tài trợ
vốn. Hiểu biết về kinh nghiệm hoạt động trong các chương trình của UNDP là một lợi thế;
Kinh nghiệm làm việc với các khái niệm và phân tích về giới;
Có khả năng nói, viết báo cáo và trình bày bằng tiếng Anh. Có thể sử dụng tiếng Việt là một
lợi thế;
37
Có khả năng giao tiếp tốt, làm việc với môi trường áp lực để đáp ứng việc hoàn thành công
việc đúng thời hạn. Có khả năng xử lý những vấn đề phức tạp và nhạy cảm về chính trị; có
quan hệ rộng và kỹ năng xây dựng nhóm.
38
PHỤ LỤC 2-2
Đề cƣơng tham chiếu
Cố vấn quốc tế về các cơ quan đại diện ở địa phƣơng
Thời gian làm việc: 6 tháng mỗi năm trong thời gian 5 năm
Nơi làm việc: Hà Nội và các chuyến công tác ngắn ngày ở các tỉnh
Thời gian: Một năm, và có thể gia hạn đến 5 năm.
Dự án – “Tăng cường năng lực cho các cơ quan đại diện ở Việt Nam” – Giai đoạn III
Hợp phần A: Phát triển chính sách và Điều phối tài trợ
Hợp phần B: Phát triển năng lực của Quốc hội
Hợp phần C: Phát triển năng lực của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Hợp phần D: Bồi dưỡng và tập huấn cho các đại biểu dân cử và cán bộ giúp việc của họ
Nhiệm vụ
Cố vấn quốc tế về các cơ quan đại diện ở địa phương sẽ chịu trách nhiệm cụ thể trong việc triển
khai các hoạt động thuộc hợp phần C của dự án (Phát triển năng lực của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh) căn cứ vào số lượng lớn các Hội đồng nhân dân; phạm vi địa lý; những thách thức đa dạng,
phức tạp mà họ đang gặp phải và những kinh nghiệm còn hạn chế của các Hội đồng nhân dân
khi họ làm việc với các cơ quan nước ngoài hoặc tiếp nhận nguồn viện trợ phát triển.
Cố vấn quốc tế về các cơ quan đại diện tại địa phương chịu trách nhiệm chính trong việc
giám sát việc thiết kế và triển khai thực hiện Hợp phần C của dự án “Phát triển năng lực của
các Hội đồng nhân dân cấp tỉnh”.
Cố vấn quốc tế về các cơ quan đại diện tại địa phương sẽ tham gia vào các hoạt động có liên
quan tới nhu cầu bồi dưỡng về năng lực cho các đại biểu Hội đồng nhân dân của Hợp phần D
“Bồi dưỡng và tập huấn cho các đại biểu dân cử và các cán bộ giúp việc của họ”
Một nhiệm vụ quan trọng của Cố vấn quốc tế về các cơ quan đại diện tại địa phương là đảm
bảo các tài liệu đào tạo và các chủ đề đào tạo/tập huấn do dự án đề xuất phù hợp và đáp ứng
được nhu cầu của các đại biểu ở địa phương và khắc phục được các thách thức về phát triển
năng lực mà các Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đang phải đối mặt. Để thực hiện nhiệm vụ này,
Cố vấn quốc tế về các cơ quan đại diện địa phương sẽ phải phối hợp chặt chẽ với Cố vấn
39
quốc tế về đào tạo, Chuyên gia trong nước về đào tạo và cố vấn trong nước về các cơ quan
đại diện tại địa phương.
Tăng cường năng lực cho các đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện
những nhiệm vụ của họ trong quá trình phân cấp;
Phát triển tối đa ảnh hưởng của những trợ giúp, phát triển các tình huống và những kinh
nghiệm hay có thể áp dụng cho các địa phương khác.
Đề xuất các phương thức và hỗ trợ việc xây dựng các hoạt động đào tạo nhằm nâng cao năng
lực của các đại biểu Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện vai trò/chức năng đại diện, tiếp
xúc và đối thoại với cử tri một cách hiệu quả .
Giới thiệu các phương thức để thúc đẩy việc tham khảo ý kiến công chúng trở thành một cơ
chế để cải thiện hiệu quả làm việc của các Hội đồng nhân dân và tiến hành thí điểm hoạt
động tham khảo ý kiến công chúng tại một số địa phương.
Thúc đẩy cách hành xử đạo đức trở thành một phần công việc/hoạt động của Hội đồng nhân
dân và nâng cao hiệu quả hoạt động của họ trong việc giám sát hoạt động của các cơ quan
hành pháp.
Hỗ trợ việc thể chế hóa các nỗ lực tăng cường năng lực vào hệ thống của Văn phòng Quốc
hội.
Tiến hành bồi dưỡng cho chuyên gia trong nước về chính quyền địa phương.
Với những nhiệm vụ trên, Cố vấn quốc tế về các cơ quan đại diện ở địa phương sẽ tham gia vào
các hoạt động sau:
Biên soạn Cẩm nang dành cho các đại biểu Hội đồng nhân dân của Việt Nam về “Hoạt động
tại khu vực cử tri”
Xây dựng báo cáo nghiên cứu – “Mối quan hệ với khu vực cử tri: thành tựu và thách thức đối
với Hội đồng nhân dân ở Việt nam”.
Tổ chức hội thảo thường niên về “Mối quan hệ với khu vực cử tri” nhằm đánh giá, phân tích
thực trạng và đề ra phương hướng hoạt động cho năm tới..
Tổ chức các hội thảo dành cho các phóng viên báo chí ở địa phương và trung ương về “Hoạt
động tiếp xúc/đối thoại giữa Hội đồng nhân dân với người dân”
Tổ chức Hội thảo dành cho các tổ chức quần chúng của VN và các tổ chức phi chính phủ về
“Hoạt động tiếp xúc/đối thoại giữa các Hộiđồng nhân dân với người dân”
40
Xây dựng Cẩm nang hướng dẫn thực hiện tổ chức việc tham khảo ý kiến công chúng ở các
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh – tổ chức hai lần một năm ở một số địa phương được lựa chọn
Tổ chức thí điểm việc tham khảo ý kiến công chúng
Biên soạn và phổ biến báo cáo so sánh kinh nghiệm hay về chống tham nhũng trong hoạt
động của các cơ quan đại diện
Biên soạn và phổ biến báo cáo về việc tham khảo ý kiến công chúng
Tổ chức hội thảo tổng kết và phổ biến kinh nghiệm tới các Hội đồng nhân dân về việc thực
hiện thí điểm việc tham khảo ý kiến công chúng
Xây dựng báo cáo so sánh kinh nghiệm hay về “Quy tắc về đạo đức/ứng xử của Quốc hội”
(do Chương trình Quản lý nhà nước khu vực châu Á của UNDP thực hiện)
Hội thảo dành cho các đại biểu HĐND về “Hội đồng nhân dân với việc thúc đẩy sự liêm
chính và công tác chống tham nhũng ở Việt Nam”
Tổ chức hội thảo cho các đại biểu Hội đồng nhân dân về “Hội đồng nhân dân với công tác
giám sát và triển khai thực hiện luật bình đẳng giới”. Hỗ trợ việc biên soạn các báo cáo/bài
học kinh nghiệm
Tổ chức hội thảo cho các đại biểu Hội đồng nhân dân về “Vai trò của HĐND trong việc giám
sát thực hiện các kế hoạch xóa đói giảm nghèo”. Hỗ trợ việc biên soạn các báo cáo/bài học
kinh nghiệm
Tổ chức hội thảo “Các kinh nghiệm thực tiễn hay của quốc tế về vấn đề giám sát của chính
quyền địa phương”
Đảm bảo rằng mỗi năm sẽ có ít nhất hai quyết định quan trọng của địa phương được đưa ra
thảo luận tại các Hội nghị tham khảo ý kiến công chúng, được tổ chức thí điểm ở 3 Hội đồng
nhân dân với sự tham gia của các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức xã hội dân sự.
Tổ chức các hội thảo chính sách dành cho các đại biểu Hội đồng nhân dân về các lĩnh vực
liên quan đến những chính sách đổi mới như : phân cấp tài chính, phân tích ngân sách giới,
kế hoạch đô thị hóa và sự cung cấp hiệu quả các loại hình dịch vụ.
Xây dựng Báo cáo nghiên cứu: “Phương thức cải thiện việc tổ chức và quản lý các cuộc bầu
cử Hội đồng nhân dân”
Cố vấn quốc tế về các cơ quan đại diện tại địa phương có trách nhiệm tìm kiếm và phổ biến
những kinh nghiệm hoạt động thực tiễn hay trong việc phát triển thể chế các cơ quan đại diện địa
phương, trong việc thúc đẩy thực hiện các chính sách phân cấp, trong việc giới thiệu các chuẩn
41
mực quốc tế đối với sự chủ động quyết định của địa phương; và giới thiệu, phổ biến những kinh
nghiệm chuyên môn hay của quốc tế để hỗ trợ dự án khi cần thiết.
Ngoài ra, Cố vấn quốc tế về các cơ quan đại diện tại địa phương cũng sẽ thực hiện những nhiệm
vụ sau:
Hỗ trợ Quản đốc dự án trong việc khảo sát khả năng hợp tác hay thực hiện các hoạt động
chung với các dự án khác trong lĩnh vực quản trị chính quyền địa phương để mở rộng phạm
vi ảnh hưởng của các hoạt động dự án cũng như đảm bảo việc phối hợp với các đối tác trong
và ngoài nước.
Xem xét và tư vấn cho Quản đốc dự án về chủ đề/nội dung của các báo cáo và các tài liệu
tham khảo phục vụ cho các hoạt động đào tạo (các hội thảo, hội nghị chuyên đề, các khóa
đào tạo, các đoàn nghiên cứu), để đảm bảo rằng các lĩnh vực ưu tiên của dự án được phản
ánh trong các tài liệu đó.
Tham gia vào việc chuẩn bị báo cáo khởi động và báo cáo kết thúc đối với mỗi hoạt động
của dự án, mô tả và phân tích các bài học kinh nghiệm và những kinh nghiệm hay, và xác
định các vấn đề quan trọng đang cần được Quốc hội và UNDP và các nhà tài trợ xem xét
thêm.
2. Báo cáo
Dưới sự giám sát trực tiếp của Cố vấn kỹ thuật cao cấp, Cố vấn về các cơ quan đại diện tại địa
phương sẽ thực hiện các nhiệm vụ của mình và một số nhiệm vụ cụ thể khác cùng với sự phối
hợp chặt chẽ của Quản đốc dự án và Chuyên gia trong nước về các cơ quan đại diện tại địa
phương.
Theo các Quy định dành cho nhân viên của UNDP, việc thực hiện nhiệm vụ hàng năm của Cố
vấn quốc tế về các cơ quan đại diện tại đại phương sẽ được xem xét, đánh giá thông qua mẫu
“Đánh giá kết quả và năng lực làm việc” (RCA). Mẫu RCA sẽ do Cố vấn này chuẩn bị với sự
tham vấn của của Cố vấn kỹ thuật cao cấp, Giám đốc dự án và UNDP. Văn bản này sẽ được
Nhóm đánh giá công tác của UNDP do Đại diện thường trú của UNDP xem xét. Như vậy, Cố
vấn kỹ thuật cao cấp cũng sẽ chịu trách nhiệm trước UNDP với vai trò là cơ quan tài trợ của Dự
án.
42
3. Các tiêu chuẩn cần có
Tốt nghiệp sau đại học chuyên ngành luật, quản lý hành chính công, phát triển tổ chức/thể
chế hoặc các lĩnh vực liên quan hoặc có kinh nghiệm làm việc tương ứng.
Tối thiểu 8 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực quản lý địa phương hoặc với chính
quyền địa phương. Có kinh nghiệm làm việc tại các cơ quan đại diện địa phương là một lợi
thế.
Có kiến thức và kinh nghiệm hoạt động tại những quốc gia đang phát triển. Có kinh nghiệm
làm việc trước đây ở Việt nam là một lợi thế.
Có kỹ năng tốt về quản lý dự án. Hiểu biết về các chính sách tài trợ và phương thức tài trợ
vốn. Hiểu biết về kinh nghiệm hoạt động trong các chương trình của UNDP là một lợi thế;
Kinh nghiệm làm việc với các khái niệm và phân tích về giới.
Có khả năng nói, viết báo cáo và trình bày bằng tiếng Anh. Có thể sử dụng tiếng Việt là một
lợi thế;
Có khả năng giao tiếp tốt, làm việc với môi trường áp lực để đáp ứng việc hoàn thành công
việc đúng thời hạn. Có khả năng xử lý những vấn đề phức tạp và nhạy cảm về chính trị; có
quan hệ rộng và kỹ năng xây dựng nhóm.
43
PHỤ LỤC 2- 3
Đề cƣơng tham chiếu
Cố vấn quốc tế về đào tạo
Chức danh: Cố vấn quốc tế về đào tạo
Nơi làm việc: Hà nội và các chuyến công tác ngắn ngày ở các tỉnh.
Thời gian: 6 tháng mỗi năm trong thời gian 5 năm.
Dự án – “Tăng cường năng lực cho các cơ quan đại diện ở Việt Nam” – Giai đoạn III
Hợp phần A: Phát triển chính sách và Điều phối tài trợ
Hợp phần B: Phát triển năng lực của Quốc hội
Hợp phần C: Phát triển năng lực của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Hợp phần D: Bồi dưỡng và tập huấn cho các đại biểu dân cử và cán bộ giúp việc của họ
Nhiệm vụ
Cố vấn quốc tế về đào tạo sẽ chịu những trách nhiệm cụ thể trong việc triển khai các hoạt động
của dự án căn cứ vào số lượng lớn các hoạt động và sự phức tạp trong các kết quả đầu ra của các
hoạt động đào tạo mà dự án cần phải đạt được trong các thời hạn cụ thể từ năm 2007 đến 2010.
Các nhiệm vụ quan trọng của Cố vấn quốc tế về đào tạo liên quan đến việc hỗ trợ triển khai các
hoạt động đào tạo của Trung tâm Bồi đưỡng đại biểu dân cử của Văn phòng Quốc hội (TCER),
xây dựng những khóa bồi dưỡng cho các đại biểu Quốc hội mới được bầu (2007) và cho những
đại biểu Hội đồng nhân dân mới được bầu (2009).
Cố vấn quốc tế về đào tạo sẽ chịu trách nhiệm chính trong việc giám sát công tác thiết kế,
triển khai và báo cáo các hoạt động tại hợp phần D của dự án “Bồi dưỡng và tập huấn cho
các đại biểu dân cử và cán bộ giúp việc của họ”.
Thiết kế và triển khai các chương trình đào tạo tổng thể cho các đại biểu dân cử (bao gồm các
khóa đào tạo cho các đại biểu mới được bầu, các khóa tập huấn chuyên đề và các hóa bồi
dưỡng kỹ năng cơ bản). Mục tiêu kết quả 1 đưa ra các yêu cầu dành cho các đại biểu Quốc
hội và cán bộ giúp việc của họ ; mục tiêu kết quả 2 đưa ra các yêu cầu dành cho các đại biểu
của Hội đồng nhân dân và cán bộ giúp việc của họ.
44
Nâng cao năng lực thể chế cho Văn phòng Quốc hội nhằm thực hiện các khóa đào tạo
cho các đại biểu thông qua việc hỗ trợ trực tiếp việc triển khai các khóa đào tạo và
phát triển tổ chức của Trung tâm bồi dưỡng đại biểu dân cử (TCER), bao gồm:
1. Bồi dưỡng các cán bộ của Trung tâm về quản lý và tổ chức các chương
trình đào tạo
2. Xây dựng hệ thống quản lý và quảng bá các sáng kiến hoạt động của
Trung tâm
3. Hỗ trợ các cán bộ Trung tâm tham gia xây dựng các hoạt động đào tạo do dự
án tổ chức (phương pháp học tập kinh nghiêm qua thực tiễn)
Cố vấn về quốc tế về đào tạo sẽ tham gia hỗ trợ cho tất cả các hoạt động thuộc các hợp phần
khác của dự án có liên quan chặt chẽ tới các hoạt động của Hợp phần D.
Cố vấn về quốc tế về đào tạo cũng sẽ chịu trách nhiệm trong việc tìm kiếm và giới thiệu/phổ
biến các phương pháp đào tạo/tập huấn phù hợp đồng thời với việc thiết lập một mạng lưới
bền vững các cơ sở đào tạo.
Ngoài ra Cố vấn về quốc tế về đào tạo còn thực hiện các nhiệm vụ sau:
Hỗ trợ Quản đốc dự án trong việc khảo sát khả năng hợp tác hay thực hiện các hoạt động
chung với các dự án khác trong lĩnh vực quản trị chính quyền địa phương để mở rộng phạm
vi ảnh hưởng của các hoạt động dự án cũng như đảm bảo việc phối hợp với các đối tác trong
và ngoài nước.
Xem xét và tư vấn cho Quản đốc dự án về chủ đề/nội dung của các báo cáo và các tài liệu
tham khảo phục vụ cho các hoạt động đào tạo (các hội thảo, hội nghị chuyên đề, các khóa
đào tạo, các đoàn nghiên cứu), để đảm bảo rằng các lĩnh vực ưu tiên của dự án được phản
ánh trong các tài liệu đó.
Tham gia vào việc chuẩn bị báo cáo khởi động và báo cáo kết thúc đối với mỗi hoạt động
của dự án, mô tả và phân tích các bài học kinh nghiệm và những kinh nghiệm hay, và xác
định các vấn đề quan trọng đang cần được Quốc hội, UNDP và các nhà tài trợ xem xét thêm.
Bồi dưỡng năng lực cho chuyên gia trong nước về đào tạo, và thực hiện việc đào tạo tại chỗ.
2. Các hoạt động
Cố vấn về quốc tế về đào tạo sẽ tham gia vào các hoạt động cụ thể sau:
45
Tổ chức khóa bồi dưỡng cho các đại biểu Quốc hội mới được bầu năm 2007 (xây dựng
chương trình giảng dạy, hoàn thiện các tài liệu hướng dẫn và chuẩn bị các tình huống thực
tiễn điển hình)
Tổ chức khóa tập huấn các kỹ năng cơ bản cho các đại biểu Quốc hội về (i) chức năng lập pháp
(ii) chức năng đại diện (iii) chức năng giám sát (xây dựng chương trình giảng dạy, hoàn thiện các
tài liệu hướng dẫn và chuẩn bị các tình huống thực tiễn điển hình)
Tổ chức khóa tập huấn theo chủ đề dành cho các đại biểu Quốc hội và cán bộ Văn phòng
Quốc hội về (i) Việc xóa đói giảm nghèo với việc thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên
niên kỷ (ii) hỗ trợ hoạt động của các đại biểu Quốc hội và các Ủy ban của Quốc hội (iii) các
chức năng của Quốc hội – đại diện, lập pháp và giám sát
Tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng cho cán bộ Văn phòng Quốc hội về (i) các hệ
thống tổ chức quốc hội (ii) hỗ trợ hoạt động của các đại biểu Quốc hội và các Ủy ban của
Quốc hội (iii) các chức năng của Quốc hội – đại diện, lập pháp và giám sát. (xây dựng
chương trình giảng dạy, hoàn thiện các tài liệu hướng dẫn và chuẩn bị các tình huống thực
tiễn điển hình)
Tổ chức các khóa tập huấn dành riêng cho các nữ đại biểu dân cử, đặc biệt là các đại biểu đại
diện cho hoặc là người dân tộc thiểu số.
Tổ chức khóa bồi dưỡng, tập huấn dành cho các đại biểu Hội đồng nhân dân mới được bầu
trong năm 2009 (xây dựng chương trình giảng dạy, hoàn thiện các tài liệu hướng dẫn và
chuẩn bị các tình huống thực tiễn điển hình)
Tổ chức khóa bồi dưỡng, tập huấn các kỹ năng cơ bản cho đại biểu Hội đồng nhân dân về (i)
chức năng lập pháp (ii) chức nănag đại diện (iii) chức năng giám sát (xây dựng chương trình
giảng dạy, hoàn thiện tài liệu hướng dẫn và chuẩn bị các tình huống thực tiễn điển hình)
Tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn cho các cán bộ Văn phòng Hội đồng nhân dân về các
vấn để” (i) các hệ thống tổ chức chính quyền địa phương (ii) hỗ trợ hoạt độngc ảu các đại
biểu địa phương và của Hôi đồng nhân dân (iii) các chức năng của Hội đồng nhân dân – đại
diện, lập pháp, giám sát. (xây dựng chương trình giảng dạy, hoàn thiện tài liệu hướng dẫn và
chuẩn bị các tình huống thực tiễn điển hình)
Tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn theo chủ đề dành cho các đại biểu Hội đồng nhân dân
(i) Việc xóa đói giảm nghèo và việc thực hiện các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (ii) phân
tích giới và ngân sách (iii) bảo vệ các quyền của người dân (xây dựng chương trình giảng
dạy, hoàn thiện các tài liệu hướng dẫn và chuẩn bị các tình huống thực tiễn điển hình)
46
Tổ chức khóa bồi dưỡng, tập huấn dành riêng cho các nữ đại biểu dân cử, đặc biệt là cho
những đại biểu đại diện cho hoặc là người các dân tộc thiểu số.
Tổ chức các khóa bồi dưỡng cho cán bộ của Trung tâm Bồi dưỡng đại biểu dân cử về công
tác quản lý và tổ chức hoạt động của một trung tâm đào tạo, quản lý dự án, quản lý tài trợ,
quản lý các chương trình đạo tào
Triển khai việc đánh giá nhu cầu bồi dưỡng, tập huấn của các đại biểu
Thiết lập mạng lưới những người thực hiện tập huấn và các cơ quan/tổ chức thực hiện việc
tập huấn
Tổ chức các chuyến nghiên cứu dành cho cán bộ của Trung tâm tới những cơ sở đào tạo có
cùng chức năng để học tập kinh nghiệm
Thực hiện tập huấn cho người thực hiện tập huấn
Thiết lập hệ thống tổ chức chuyên môn và hành chính của Trung tâm
Thiết lập các hệ thống giám sát và đánh giá về các chương trình dạy và học
Quảng bá/giới thiệu về Trung tâm và các kế hoạch hoạt động của Trung tâm này tới các đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và các cán bộ giúp việc.
3. Báo cáo
Dưới sự giám sát trực tiếp của Cố vấn kỹ thuật cao cấp, Cố vấn quốc tế về đào tạo sẽ phối hợp
chặt chẽ với Quản đốc dự án triển khai các nhiệm vụ của mình. Cố vấn này sẽ hỗ trợ trực tiếp
Giám đốc Trung tâm đào tạo đại biểu dân cử (TCER) và phối hợp chặt chẽ với Chuyên gia trong
nước về đào tạo. Cố vấn quốc tế về đào tạo sẽ phải chủ động và thường xuyên hợp tác với Cố
vấn quốc tế về các cơ quan đại diện tại địa phương và Cố vấn kỹ thuật cao cấp trong việc điều
phối các đầu vào quan trọng và các thông tin về các đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân liên
quan đến hợp phần D – Bồi dưỡng và tập huấn.
Theo các Quy định dành cho nhân viên của UNDP, việc thực hiện nhiệm vụ hàng năm của Cố
vấn quốc tế về các cơ quan đại diện tại đại phương sẽ được xem xét, đánh giá thông qua mẫu
“Đánh giá kết quả và năng lực làm việc” (RCA). Mẫu RCA sẽ do Cố vấn này chuẩn bị với sự
tham vấn của của Cố vấn kỹ thuật cao cấp, Giám đốc dự án và UNDP. Văn bản này sẽ được
Nhóm đánh giá công tác của UNDP do Đại diện thường trú của UNDP xem xét. Như vậy, Cố
47
vấn kỹ thuật cao cấp cũng sẽ chịu trách nhiệm trước UNDP với vai trò là cơ quan tài trợ của Dự
án.
4. Các tiêu chuẩn cần có
Tốt nghiệp sau đại học chuyên ngành luật, quản lý hành chính công, phát triển tổ chức/thể
chế, hay giảng dạy, đào tạo;
Có kinh nghiệm và trình độ trong việc đào tạo cho người trưởng thành và/hoặc đào tạo sau
đại học tại các nước đang phát triển.
Hiểu biết về các nguyên tắc và phương pháp trong việc thiết kế các chương trình giảng dạy,
đào tạo và tập huấn cho cá nhân hay các nhóm, và đánh giá tính hiệu quả của công tác đào
tạo.
Có tối thiểu 8 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực có liên quan.
Có kiến thức và kinh nghiệm hoạt động tại những quốc gia đang phát triển. Có kinh nghiệm
làm việc trước đây ở Việt nam là một lợi thế.
Có kỹ năng tốt về quản lý dự án. Hiểu biết về các chính sách tài trợ và phương thức tài trợ
vốn.
Hiểu biết về kinh nghiệm hoạt động trong các chương trình của UNDP là một lợi thế;
Kinh nghiệm làm việc với các khái niệm và phân tích về giới.
Có khả năng nói, viết báo cáo và trình bày bằng tiếng Anh. Có thể sử dụng tiếng Việt là một
lợi thế;
Có khả năng giao tiếp tốt, làm việc với môi trường áp lực để đáp ứng việc hoàn thành công
việc đúng thời hạn. Có khả năng xử lý những vấn đề phức tạp và nhạy cảm về chính trị;
Có kỹ năng xây dựng và làm việc theo nhóm.
48
PHỤ LỤC 2- 4
Để cƣơng tham chiếu
Cố vấn về giới (Quốc tế)
Thời gian làm việc: 6 tháng mỗi năm trong thời gian 5 năm
Địa điểm: Hà nội hoặc các tỉnh (khi cần thiết)
Hợp đồng: 2 năm, có thể gia hạn thêm căn cứ vào năng lực và hiệu quả công việc
Dự án – “Tăng cường năng lực cho các cơ quan đại diện ở Việt Nam” – Giai đoạn III
Hợp phần A: Phát triển chính sách và Điều phối tài trợ
Hợp phần B: Phát triển năng lực của Quốc hội
Hợp phần C: Phát triển năng lực của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Hợp phần D: Bồi dưỡng và tập huấn cho các đại biểu dân cử và cán bộ giúp việc của họ
Các nhiệm vụ cụ thể
Cố vấn về giới có trách nhiệm đảm bảo các xem xét về vấn đề về giới sẽ được lồng ghép trong
tất cả các hoạt động của dự án. Cố vấn về giới sẽ:
Thông qua việc đào tạo tại chỗ và đưa ra hướng dẫn, đảm bảo mọi cán bộ của dự án luôn
có sự nhạy cảm về giới trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ của họ.
Lồng ghép vào công việc của các cán bộ dự án những phân tích về giới và những xem xét
đến yếu tố bình đẳng giới.
Tham gia vào việc xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm của dự án.
Có trách nhiệm đi đầu trong việc, tổ chức và triển khai thực hiện các hoạt động cụ thể về
giới nói chung, hay các hoạt động liên quan đến các đại biểu nữ nói riêng..
Giám sát các đề cương tham chiếu của dự án (về nhân sự hoặc về các hoạt động của dự
án) để đảm bảo vấn đề giới được lồng ghép một cách đầy đủ.
Tham dự với vai trò chuyên gia vào và hội nghị chuyên đề, các buổi đào tạo hay các hoạt
động khác do dự án tổ chức.
Áp dụng những kinh nghiệm hay của thế giới vào triển khai các hoạt động của dự án khi
được yêu cầu. .
Tăng cường mạng lưới hoạt động giữa Văn phòng Quốc hội với các tổ chức của phụ nữ
hay các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực về giới ở Việt nam.
49
Tham gia vào các hoạt động đánh giá dự án để đảm bảo vấn đề giới được xem xét và lồng
ghép trong các hoạt động của dự án.
Đưa những kinh nghiệm thực tiễn hay trên thế giới và trong khu vực và những mối liên
kết với những tổ chức có kinh nghiệm vào các hoạt động của dự án
Tạo cầu nối giữa các nữ đại biểu dân cử của Việt nam với nữ đại biểu của các nước khác.
Tìm kiếm và giới thiệu các cơ hội đào tạo ở các nước trong khu vực cho các nữ đại biểu
của Việt Nam.
Đảm bảo tất cả các chương trình đào tạo được dự án xây dựng đều được xem xét đến yếu
tố nhạy cảm về giới nói chung và quan tâm đến các nhu cầu của các đại biểu nữ nói riêng.
Cố vấn về giới còn tham gia thực hiện các nhiệm vụ sau:
Hỗ trợ Quản đốc dự án trong việc khảo sát khả năng hợp tác hay thực hiện các hoạt động
chung với các dự án khác trong lĩnh vực phát triển Quốc hội hay quản trị chính quyền địa
phương, cụ thể là trong phạm vi thúc đẩy bình đẳng giới, nhằm mở rộng phạm vi ảnh hưởng
của các hoạt động dự án cũng như đảm bảo việc phối hợp với các đối tác trong và ngoài
nước.
Xem xét và tư vấn cho Quản đốc dự án về chủ đề/nội dung của các báo cáo và các tài liệu
tham khảo phục vụ cho các hoạt động đào tạo (các hội thảo, hội nghị chuyên đề, các khóa
đào tạo, các đoàn nghiên cứu), để đảm bảo rằng các lĩnh vực ưu tiên của dự án được phản
ánh trong các tài liệu đó.
Tham gia vào việc chuẩn bị báo cáo khởi động và báo cáo kết thúc đối với mỗi hoạt động
của dự án, mô tả và phân tích các bài học kinh nghiệm và những kinh nghiệm hay, và xác
định các vấn đề quan trọng đang cần được Quốc hội, UNDP và các nhà tài trợ xem xét thêm.
Báo cáo
Cố vấn quốc tế về giới có trách nhiệm báo cáo công việc với Cố vấn kỹ thuật cao cấp, và phối
hợp chặt chẽ với Quản đốc dự án trong việc thực hiện các nhiệm vụ của mình và các công việc
cụ thể khác.
Các tiêu chuẩn cần có
50
Tốt nghiệp sau đại học chuyên ngành khoa học chính trị, phát triển kinh tế, quan hệ quốc tế,
nghiên cứu về giới, luật hay các lĩnh vực có liên quan khác hoặc có các kinh nghiệm làm việc
tương ứng;
Có tối thiểu 10 năm kinh nghiệm trong việc trợ giúp phụ nữ tham gia vào các hoạt động
chính trị;
Có kiến thức và kinh nghiệm làm việc tại những quốc gia đang trong thời kỳ quá độ. Kinh
nghiệm làm việc trước đây ở Việt nam là một lợi thế;
Có kinh nghiệm và hiểu biết về những thách thức mà phụ nữ phải đối mặt và việc tham gia
vào các hoạt động chính trị trong khu vực.
Có kỹ năng tốt về quản lý dự án. Hiểu biết về các chính sách tài trợ và phương thức tài trợ
vốn.
Hiểu biết về kinh nghiệm hoạt động trong các chương trình của UNDP là một lợi thế;
Có kinh nghiệm chuyên môn trong việc phân tích giới;
Có khả năng nói, viết báo cáo và trình bày bằng tiếng Anh. Có thể sử dụng tiếng Việt là một
lợi thế;
Có khả năng giao tiếp tốt, làm việc với môi trường áp lực để đáp ứng việc hoàn thành công việc đúng
thời hạn. Có khả năng xử lý những vấn đề phức tạp và nhạy cảm về chính trị;
Có kỹ năng xây dựng và làm việc theo nhóm.
51
PHỤ LỤC 2- 5
Đề cƣơng tham chiếu
Chuyên gia trong nƣớc về đào tạo
Thời gian: Hợp đồng 2 năm, có thể gia hạn đến 5 năm căn cứ vào năng lực và hiệu quả công
việc
Địa điểm: Hà nội và các chuyến công tác thường xuyên tới các tỉnh
Dự án – “Tăng cường năng lực cho các cơ quan đại diện ở Việt Nam” – Giai đoạn III
Hợp phần A: Phát triển chính sách và Điều phối tài trợ
Hợp phần B: Phát triển năng lực của Quốc hội
Hợp phần C: Phát triển năng lực của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Hợp phần D: Bồi dưỡng và tập huấn cho các đại biểu dân cử và cán bộ giúp việc của họ
1. Các nhiệm vụ chính
Chuyên gia trong nước về đào tạo sẽ chịu trách nhiệm hỗ trợ Quản đốc dự án trong việc thiết kế,
tổ chức và triển khai các hoạt động trong hợp phần D của dự án, tập trung vào việc xây dựng các
chương trình đào tạo và tăng cường năng lực này trong Văn phòng quốc hội. Tuy nhiên, chuyên
gia trong nước về đào tạo cũng sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc tham gia vào các hoạt động
của dự án tại các hợp phần B và C cũng như các hoạt động khác theo yêu cầu của Quản đốc dự
án. Chuyên gia trong nước về đào tạo là một thành viên quan trọng tham gia vào tất cả các hoạt
động của dự án. Chuyên gia trong nước về đào tạo sẽ phối hợp chặt chẽ với Cố vấn quốc tế về
đào tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ của mình.
Nhiệm vụ cụ thể của chuyên gia trong nước về đào tạo bao gồm:
1. Hỗ trợ Quản đốc dự án trong việc soạn thảo kế hoạch hoạt động chi tiết và trong việc thiết kế
các hoạt động của dự án thuộc phạm vi công việc của Hợp phần D.
2. Phối hợp chặt chẽ với Giám đốc Trung tâm đào tạo đại biểu dân cử (TCER) trong việc:
Làm việc cùng với Trung tâm đào tạo đại biểu dân cử để xác định các nhu cầu đào tạo và
hiệu chỉnh các chương trình đào tạo hiện có;
52
Lập kế hoạch xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo, sử dụng các phương pháp
đào tạo tiên tiến dành cho người trưởng thành;
Đưa ra những hướng dẫn cho việc xây dựng các tài liệu giảng dạy, các dụng cụ giảng dạy
trực quan đa phương tiện và các loại tài liệu khác;
Phối hợp với cán bộ phụ trách công tác giám sát và đánh giá xây dựng hệ thống đảm bảo
chất lượng;
Phối hợp với cán bộ phụ trách công tác giám sát và đánh giá tiến hành việc đánh giá chất
lượng triển khai công việc của các giảng viên và hiệu quả của các chương trình đào tạo,
đưa ra những khuyến nghị để thực hiện tốt hơn;
Đào tạo cho những người thực hiện đào tạo về những phương pháp, kỹ thuật và kỹ năng
đào tạo cho người trưởng thành;
Xem xét lại các kết quả giám sát và đánh giá để đánh giá các chương trình đào tạo theo
các tiêu chuẩn quốc tế;
Thiết lập và duy trì mạng lưới những người tiến hành đào tạo phù hợp;
Thu thập các thông tin về đào tạo qua việc quan sát và thu thập thông tin từ tất cả nguồn
có liên quan (ví dụ như: các tình huống điển hình tại địa phương, các kinh nghiệm hoạt
động thực tiễn của các đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, các kinh
nghiệm và các sự kiện trên thế giới phù hợp với việc quản trị chính quyền địa phương ở
Việt Nam;
Tiến hành đánh giá (hàng năm) về nhu cầu đào tạo và các ảnh hưởng của hoạt động đào
tạo.
Duy trì và điều phối mạng lưới đào tạo và nguồn các giảng viên.
3. Hỗ trợ Quản đốc dự án trong việc điều phối các hoạt động khác nhau để phát huy tối đa việc
sử dụng các nguồn lực của dự án.
4. Duy trì các mối quan hệ chặt chẽ và đảm bảo sự phối hợp với các ủy ban, bộ ngành có liên
quan (các cán bộ, các cơ quan tại địa phương thích hợp) trong việc triển khai các hoạt động
của dự án nhằm đảm bảo kế hoạch hoạt động của dự án được triển khai một cách hiệu quả.
5. Thu thập và kiểm tra các dữ liệu có liên quan và chuẩn bị các báo cáo tiến độ định kỳ dưới sự
giám sát của Quản đốc dự án.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc dự án và Quản đốc dự án.
53
2. Báo cáo
Chuyên gia trong nước về đạo tạo sẽ làm việc dưới sự giám sát trực tiếp của Cố vấn quốc tế về
đào tạo và của Quản đốc dự án.
3. Các tiêu chuẩn cần có
1. Tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học về giảng dạy, đạo tạo hay các lĩnh vực có liên quan.
Ngoài ra, các văn bằng về khoa học chính trị, luật cũng như kinh nghiệm đào tạo cho
người trưởng thành là một lợi thế.
2. Có tối thiểu 5 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực đào tạo, ưu tiên lĩnh vực đào tạo
cán bộ/công chức.
3. Kinh nghiệm làm việc ở nước ngoài là một lợi thế.
4. Kinh nhghiệm trong việc thực hiện các hoạt động nhằm thúc đẩy việc tiếp xúc của chính
quyền với người dân là một lợi thế.
5. Hiểu biết về vai trò và thực tế hoạt động của cơ quan đại diện trong các xã hội dân chủ.
6. Hiểu biết các khái niệm tiên tiến về kỹ thuật/phương pháp đào tạo.
7. Có khả năng làm việc với nhiều đối tượng/cá nhân có trình độ và kinh nghiệm khác nhau.
8. Thông thạo các hoạt động và thủ tục của UNDP, có kinh nghiệm làm việc với UNDP và
các nhà tài trợ khác là một lợi thế.
9. Có trình độ nghe nói và viết bằng tiếng Anh tốt.
10. Có kỹ năng quản trị và kỹ năng làm việc trên máy tính cũng như sử dụng các phần mềm
máy tính như: DOS, Windows, Microsoft Word và một số các phần mềm Việt Nam thông
dụng khác.
11. Kinh nghiệm làm việc với các nhà tài trợ quốc tế khác trong lĩnh vực quản lý dự án là
một lợi thế.
54
PHỤ LỤC 2-6
Đề cƣơng tham chiếu
Chuyên gia trong nƣớc về truyền thông
Thời gian: Hợp đồng 2 năm, có thể gia hạn đến 6 năm căn cứ vào năng lực và hiệu quả công
việc
Địa điểm: Hà nội và các chuyến công tác thường xuyên tới các tỉnh
Dự án – “Tăng cường năng lực cho các cơ quan đại diện ở Việt Nam” – Giai đoạn III
Hợp phần A: Phát triển chính sách và Điều phối tài trợ
Hợp phần B: Phát triển năng lực của Quốc hội
Hợp phần C: Phát triển năng lực của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Hợp phần D: Bồi dưỡng và tập huấn cho các đại biểu dân cử và cán bộ giúp việc của họ
1. Các nhiệm vụ chính
Cùng với các cán bộ của dự án, Chuyên gia trong nước về truyền thông sẽ chịu trách nhiệm trong
việc thiết kế và triển khai thực hiện một chiến lược truyền thông hiệu quả để hỗ trợ cho các nỗ
lực hợp tác trên mọi lĩnh vực chính sách của dự án, và đồng thời đảm bảo việc thông tin kịp thời
về hoạt động của dự án tới các bên liên quan, tại Việt nam và trong cộng đồng các nhà tài trợ
trên phạm vi toàn cầu.
Chuyên gia trong nước về truyền thông sẽ thực hiện các công việc sau:
1. Phối hợp với Ban quản lý dự án, Văn phòng Quốc hội và UNDP triển khai thực hiện
chiến lược truyền thông để hỗ trợ cho việc nâng cao năng lực cho các cơ quan dân cử ở
Việt nam;
2. Đóng vai trò là đầu mối trong việc cung cấp thông tin và chuẩn bị các báo cáo hoạt động
của dự án;
3. Hỗ trợ cho Giám đốc dự án, Quản đốc dự án, cán bộ dự án và Cố vấn kỹ thuật cao cấp
trong việc thiết lập quan hệ giữa cơ quan của Việt Nam với các đối tác quốc tế thông qua
công tác truyền thông và quan hệ công chúng;
55
4. Hỗ trợ tư vấn và cung cấp thông tin nhằm thúc đẩy các hoạt động ở cấp quốc gia, khu
vực, địa phương và quốc tế;
5. Đảm bảo và hỗ trợ hoạt động giám sát, phân tích và nghiên cứu về các lĩnh vực hoạt động
hiện tại của dự án cũng như là các hoạt động trong tương lai của dự án;
6. Thiết lập và duy trì quan hệ với các đối tác liên quan đến lĩnh vực lập pháp của Việt Nam
trong lĩnh vực thông tin/truyền thông;
7. Chịu trách nhiệm thực hiện cơ chế quảng bá và phổ biến thông tin cho cả hai đối tượng là
người Việt Nam và người nước ngoài về dự án, các vấn đề lập pháp và sự phát triển của
các cơ quan đại diện ở Việt Nam;
8. Chuẩn bị các tài liệu truyền thông và biên soạn các báo cáo gửi cho các tài trợ và các đối
tác khác về các hoạt động của dự án như các bài trình bày, các thồng cáo báo chí, .v.v.
9. Giám sát và chịu trách nhiệm thiết kế, biên tập và xuất bản các tài liệu truyền thông, tập
huấn và quảng bá ở cả hai hình thức là ấn phẩm và điện tử;
10. Điều phối các hoạt động chia sẻ thông tin của dự án với phạm vi trong nước và quốc tế;
11. Liên hệ với các cơ quan thông tấn báo chí có sự tham vấn của Quản đốc dự án, tổ chức
họp báo về tiến độ triển khai thực hiện của dự án;
12. Liên hệ với Cơ quan báo chí của Văn phòng Quốc hội và UNDP về các vấn đề liên quan
tới việc triển khai thực hiện dự án;
13. Triển khai hoạt động tập huấn về thông tin và truyền thông khi cần thiết;
1. Đóng vai trò liên lạc viên với UNDP trong việc đảm nhận các hoạt động của dự án
thuộc thẩm quyền cho phép và đại diện cho dự án trong việc điều phối các cuộc họp
và các sự kiện liên quan;
2. Thực hiện các công việc khác khi được Cố vấn kỹ thuật cao cấp, Quản đốc dự án ,
Giám đốc dự án khi được yêu cầu
14. Cập nhật và duy trì hoạt động của trang web của dự án.
2. Báo cáo
Chuyên gia trong nước về truyền thông sẽ làm việc dưới sự hướng dẫn và giám sát trực tiếp của
Cố vấn kỹ thuật cao cấp và Quản đốc dự án, theo chỉ đạo của Giám đốc dự án.
3. Các tiêu chuẩn cần có
56
Có bằng thạc sĩ về các lĩnh vực liên quan (được đào tạo ở nước ngoài là một lợi thế). Ưu
tiên cho những ứng viên có chứng chỉ về truyền thông, quản lý dự án và công nghệ thông
tin;.
Có tối thiểu 3 năm kinh nghiệm làm việc ở vị trí tương tự;
Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm việc trong các dự án phát triển;
Thể hiện khả năng soạn thảo các chiến lược thông tin/truyền thông (trình bày một số ví
dụ);
Có kỹ năng tốt về xuất bản trên web và xuất bản nói chung. Có khả năng phát triển và
cập nhật trang web, soạn thảo thông tin trên các tờ rơi, sách, bản tin; và hiệu đính sách,
cẩm nang;
Có kỹ năng viết báo cáo tốt;
Hiểu biết rõ về hệ thống lập pháp và hành pháp của Việt Nam
Am hiểu về các phương thức tài trợ mới, đặc biệt là các quy trình Quốc gia điều hành
NEX của UNDP;
Có kỹ năng giao tiếp trực tiếp và bằng văn bản tốt;
Có kinh nghiệm về đào tạo là một lợi thế;
Trình độ tiếng Anh tốt.
57
PHỤ LỤC 2- 7
Đề cƣơng tham chiếu
Chuyên gia trong nƣớc về Quốc hội & Hội đồng nhân dân
Thời gian: Hợp đồng 2 năm, có thể gia hạn đến 6 năm căn cứ vào năng lực và hiệu quả công
việc
Địa điểm: Hà nội và các chuyến công tác thường xuyên tới các tỉnh
Dự án – “Tăng cường năng lực cho các cơ quan đại diện ở Việt Nam” – Giai đoạn III
Hợp phần A: Phát triển chính sách và Điều phối tài trợ
Hợp phần B: Phát triển năng lực của Quốc hội
Hợp phần C: Phát triển năng lực của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Hợp phần D: Bồi dưỡng và tập huấn cho các đại biểu dân cử và cán bộ giúp việc của họ
1. Các nhiệm vụ chính
Chuyên gia trong nước về Quốc hội sẽ chịu trách nhiệm chính trong việc hỗ trợ Quản đốc dự án
và Cố vấn kỹ thuật cao cấp của dự án thiết kế, tổ chức và triển khai các hoạt động trong Hợp
phần A và B của dự án. Chuyên gia này cũng sẽ có trách nhiệm tham gia vào các hoạt động
thuộc hợp phần C của dự án. Chuyên gia trong nước về Quốc hội sẽ được xem là một cán bộ của
dự án và sẽ tham gia vào tất cả các hoạt động của dự án.
Các nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể của Chuyên gia trong nước về Quốc hội bao gồm:
1. Hỗ trợ Quản đốc dự án trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động chi tiết và trong việc
thiết kế các hoạt động của dự án thuộc phạm vi công việc tại các Hợp phần A, B và C.
2. Hỗ trợ và tham gia triển khai các hoạt động của hợp phần D (liên quan tới Quốc hội và
Văn phòng Quốc hội) của dự án khi được yêu
3. Hỗ trợ Quản đốc dự án trong việc điều phối các hoạt động khác nhau để phát huy tối đa
việc sử dụng các nguồn lực của dự án.
4. Duy trì các mối quan hệ chặt chẽ và đảm bảo sự phối hợp với các ủy ban, bộ ngành có
liên quan (các cán bộ, các cơ quan tại địa phương thích hợp) trong việc triển khai các
58
hoạt động của dự án nhằm đảm bảo kế hoạch hoạt động của dự án được triển khai một
cách hiệu quả.
5. Thu thập và kiểm tra các dữ liệu có liên quan và chuẩn bị các báo cáo tiến độ định kỳ
dưới sự giám sát của Quản đốc dự án.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc dự án và Quản đốc dự án.
Với các nhiệm vụ trên, Chuyên gia trong nước về Quốc hội sẽ phối hợp với chuyên gia quốc tế
trong lĩnh vực này tham gia vào các hoạt động dưới đây:
Biên soạn Cẩm nang dành cho các đại biểu dân cử của Việt Nam về “Hoạt động tại khu
vực cử tri”
Xây dựng báo cáo nghiên cứu – “Mối quan hệ với khu vực cử tri: thành tựu và thách thức
đối với các đại biểu dân cử ở Việt nam”.
Tổ chức hội thảo thường niên về “Mối quan hệ với khu vực cử tri” nhằm đánh giá, phân
tích thực trạng và đề ra phương hướng hoạt động cho năm tới;
Tổ chức các hội thảo dành cho các phóng viên báo chí ở địa phương và trung ương về
“Hoạt động tiếp xúc/đối thoại giữa Hội đồng nhân dân với người dân”;
Tổ chức Hội thảo dành cho các tổ chức quần chúng của VN và các tổ chức phi chính phủ
về “Hoạt động tiếp xúc/đối thoại giữa các Hội đồng nhân dân với người dân”;
Xây dựng Cẩm nang hướng dẫn thực hiện tổ chức việc tham khảo ý kiến công chúng
dành cho các đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân
Tổ chức thí điểm việc tham khảo ý kiến công chúng.
Biên soạn và phổ biến báo cáo so sánh kinh nghiệm hay về chống tham nhũng trong hoạt
động của các cơ quan đại diện.
Biên soạn và phổ biến báo cáo về việc tham khảo ý kiến công chúng;
Tổ chức hội thảo tổng kết và phổ biến kinh nghiệm tới các Hội đồng nhân dân về việc
thực hiện thí điểm việc tham khảo ý kiến công chúng
Xây dựng báo cáo so sánh kinh nghiệm hay về “Quy tắc về đạo đức/ứng xử của Quốc hội” (do
Chương trình Quản lý nhà nước khu vực châu Á của UNDP thực hiện)
Hội thảo dành cho các đại biểu HĐND về “Hội đồng nhân dân với việc thúc đẩy sự liêm
chính và công tác chống tham nhũng ở Việt Nam”
59
Tổ chức hội thảo cho các đại biểu Hội đồng nhân dân về “Hội đồng nhân dân với công
tác giám sát và triển khai thực hiện luật bình đẳng giới”. Hỗ trợ việc biên soạn các báo
cáo/bài học kinh nghiệm
Tổ chức hội thảo cho các đại biểu Quốc hội về “Vai trò của Quốc hội trong việc giám sát
thực hiện các kế hoạch xóa đói giảm nghèo”. Hỗ trợ việc biên soạn các báo cáo/bài học
kinh nghiệm
Tổ chức hội thảo “Các kinh nghiệm thực tiễn hay của quốc tế về vấn đề giám sát của
chính quyền trung ương và địa phương”
Đảm bảo rằng mỗi năm sẽ có ít nhất hai quyết định quan trọng của địa phương được đưa
ra thảo luận tại các Hội nghị tham khảo ý kiến công chúng, được tổ chức thí điểm ở 3
Hội đồng nhân dân, và trong Quốc hội, với sự tham gia của các tổ chức phi chính phủ và
các tổ chức xã hội dân sự.
Đảm bảo rằng các quy trình và thủ tục của Quốc hội được hiệu chỉnh, phản ánh được việc
thể chế hóa việc tham khảo ý kiến của công chúng và tăng cường quyền hạn cho các ủy
ban của Quốc hội trong việc thực hiện hoạt động giám sát;
Tổ chức các hội thảo chính sách dành cho các đại biểu Hội đồng nhân dân về các lĩnh vực liên
quan đến những chính sách đổi mới như : phân cấp tài chính, phân tích ngân sách giới, kế hoạch đô
thị hóa và sự cung cấp hiệu quả các loại hình dịch vụ.
Tổ chức chuyến nghiên cứu, học tập kinh nghiệm cho các cơ quan nhà nước được giao
thực hiện nhiệm vụ tổ chức bầu cử chính quyền địa phương (Bộ Nội vụ, Văn phòng Quốc
hội, Mặt trận tổ quốc).
2. Báo cáo
Chuyên gia trong nước về Quốc hội sẽ làm việc dưới sự giám sát trực tiếp của Quản đốc dự án
với sự phối hợp chặt chẽ với Cố vấn kỹ thuật cao cấp của Dự án.
3. Các tiêu chuẩn cần có
1. Tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành Khoa học chính trị, Luật và các lĩnh
vực liên quan;
2. Có tối thiểu 7 năm kinh nghiệm làm việc cho/với một hoặc các cơ quan lập pháp, ưu tiên
về các lĩnh vực công việc lien quan tới lĩnh vực phát triển Quốc hội;
60
3. Có kinh nghiệm về hoạt động của Quốc hội các nước khác sẽ là một lợi thế;
4. Có kinh nghiệm tổ chức các hoạt động nhằm thúc đẩy sự tiếp xúc giữa chính quyền và
người dân sẽ là một lợi thế;
5. Hiểu biết về vai trò và thực tiễn hoạt động của các cơ quan đại diện ở các xã hội dân chủ
sẽ là một lợi thế;
6. Hiểu biết về hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội và các quy trình liên quan tới tổ
chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp và pháp lý của chính phủ;
7. Có khả năng làm việc với nhiều đối tượng/cá nhân có trình độ và kinh nghiệm khác nhau;
8. Hiểu biết về các hoạt động và các quy trình làm việc của UNDP; có kinh nghiệm làm
việc với UNDP và các nhà tài trợ khác là một lợi thế;
9. Trình độ nghe nói và viết bằng tiếng Anh tốt;
10. Có kỹ năng quản trị và kỹ năng làm việc trên máy tính cũng như sử dụng các phần mềm
máy tính như: DOS, Windows, Microsoft Word và một số các phần mềm Việt Nam
thông dụng khác.
61
PHỤ LỤC 2-8
Đề cƣơng tham chiếu
Quản đốc dự án quốc gia
Thời gian: Hợp đồng 2 năm, có thể gia hạn đến 5 năm căn cứ vào năng lực và hiệu quả công
việc
Địa điểm: Hà nội và các chuyến công tác thường xuyên tới các tỉnh
Dự án – “Tăng cường năng lực cho các cơ quan đại diện ở Việt Nam” – Giai đoạn III
Hợp phần A: Phát triển chính sách và Điều phối tài trợ
Hợp phần B: Phát triển năng lực của Quốc hội
Hợp phần C: Phát triển năng lực của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Hợp phần D: Bồi dưỡng và tập huấn cho các đại biểu dân cử và cán bộ giúp việc của họ
1. Các nhiệm vụ chính và báo cáo
Dưới sự chỉ đạo của Giám đốc dự án quốc gia, Quản đốc dự án quốc gia sẽ phối hợp chặt chẽ với
Cố vấn kỹ thuật cao cấp của dự án thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Phối hợp với các bên tham gia lập kế hoạch phân bổ đầu vào của dự án, bao gồm việc
phân bổ chuyên gia quốc tế, tổ chức đào tạo, cung cấp thiết bị và các hợp đồng phụ. Xây
dựng kế hoạt động hoạch quý và năm dựa trên phân bổ đầu vào của các nhà tài trợ;
2. Điều phối việc xây dựng và triển khai các hoạt động thuộc bốn hợp phần của dự án, bao
gồm việc giám sát và phân bổ đầu vào hợp lý để đạt được mục tiêu đầu ra theo như quy
trình Quốc gia Điều hành NEX
3. Phối hợp chặt chẽ với Giám đốc dự án quốc gia và Cố vấn kỹ thuật cao cấp trong việc triển khai
các hoạt động của dự án. Tham gia việc chuẩn bị các báo cáo của dự án;
4. Quản lý việc thực hiện dự án, quản lý nhân sự và đào tạo cán bộ theo quy trình Quốc gia
Điều hành NEX;
5. Quản lý theo dõi việc lập các báo cáo tài chính, kế toán của dự án; và theo dõi việc giải
ngân của dự án;
6. Xem xét và xác định yêu cầu tạm ứng tài chính hàng quý; chuẩn bị những tài liệu, báo
cáo cần thiết cho Giám đốc dự án phê duyệt để trình lên UNDP;
62
7. Xây dựng các dự thảo báo cáo được yêu cầu trong văn kiện dự án để Giám đốc dự án và
Cố vấn kỹ thuật cao cấp cho ý kiến;
8. Quản lý và điều phối việc lập, triển khai các khóa đào tạo do dự án tài trợ
9. Lập kế hoạch và triển khai các hoạt động của Ban chỉ đạo dự án; các cuộc họp đánh giá
hàng quý và các hội nghị tổng kết hàng năm của dự án;
10. Phối hợp chặt chẽ với Giám đốc Dự án quốc gia và Cố vấn kỹ thuật cao cấp để tăng
cường đối thoại với với các nhà tài trợ, phổ biến thông tin và huy động nguồn lực bổ sung
cho dự án.
2. Các tiêu chuẩn cần có:
Có bằng Thạc sĩ về Khoa học chính trị, Kinh tế, Luật và các ngành có liên quan. Có ít nhất 5
năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực quản lý các chương trình/dự án hỗ trợ phát triển
(ODA) và 1 năm kinh nghiệm làm việc cho các dự án Quốc gia điều hành của UNDP. Hiểu biết
về quy trình quản lý và triển khai dự án của Chính phủ. Hiểu biết và có kinh nghiệm làm việc với
các cơ quan của chính phủ. Hiểu biết về VPQH, QH và HĐND. Trình độ nghe nói và viết bằng
tiếng Anh thành thạo.
63
PHỤ LỤC 2-9
Đề cƣơng tham chiếu
Phó Quản đốc dự án quốc gia
Thời gian: Hợp đồng 2 năm, có thể gia hạn đến 5 năm căn cứ vào năng lực và hiệu quả công
việc
Địa điểm: Hà nội và các chuyến công tác thường xuyên tới các tỉnh
Dự án – “Tăng cường năng lực cho các cơ quan đại diện ở Việt Nam” – Giai đoạn III
Hợp phần A: Phát triển chính sách và Điều phối tài trợ
Hợp phần B: Phát triển năng lực của Quốc hội
Hợp phần C: Phát triển năng lực của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Hợp phần D: Bồi dưỡng và tập huấn cho các đại biểu dân cử và cán bộ giúp việc của họ
1. Các nhiệm vụ chính và báo cáo
Dưới sự chỉ đạo của Quản đốc quốc gia, Phó Quản đốc dự án quốc gia sẽ phối hợp chặt chẽ với
Cố vấn kỹ thuật cao cấp của dự án hỗ trợ Quản đốc quốc gia thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Phối hợp với các bên tham gia lập kế hoạch phân bổ đầu vào của dự án, bao gồm việc
phân bổ chuyên gia quốc tế, tổ chức đào tạo, cung cấp thiết bị và các hợp đồng phụ.
Xây dựng kế hoạt động hoạch quý và năm dựa trên phân bổ đầu vào của các nhà tài
trợ;
2. Điều phối việc xây dựng và triển khai các hoạt động thuộc bốn hợp phần của dự án,
bao gồm việc giám sát và phân bổ đầu vào hợp lý để đạt được mục tiêu đầu ra theo
như quy trình Quốc gia Điều hành NEX
3. Phối hợp chặt chẽ với Giám đốc dự án quốc gia và Cố vấn kỹ thuật cao cấp trong việc
triển khai các hoạt động của dự án. Tham gia việc chuẩn bị các báo cáo của dự án;
4. Quản lý việc thực hiện dự án, quản lý nhân sự và đào tạo cán bộ theo quy trình Quốc
gia Điều hành NEX;
5. Xây dựng các dự thảo báo cáo được yêu cầu trong văn kiện dự án để Giám đốc dự án
và Cố vấn kỹ thuật cao cấp cho ý kiến;
6. Quản lý và điều phối việc lập, triển khai các khóa đào tạo do dự án tài trợ
64
7. Lập kế hoạch và triển khai các hoạt động của Ban chỉ đạo dự án; các cuộc họp đánh
giá hàng quý và các hội nghị tổng kết hàng năm của dự án;
8. Phối hợp chặt chẽ với Giám đốc Dự án quốc gia và Cố vấn kỹ thuật cao cấp để tăng
cường đối thoại với với các nhà tài trợ, phổ biến thông tin và huy động nguồn lực bổ
sung cho dự án.
2. Các tiêu chuẩn cần có:
Có bằng Thạc sĩ về Khoa học chính trị, Kinh tế, Phát triển quốc tế, Luật và các ngành có liên
quan. Có ít nhất 3 năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực quản lý các chương trình/dự án hỗ
trợ phát triển (ODA) và 1 năm kinh nghiệm làm việc cho các dự án Quốc gia điều hành của
UNDP. Hiểu biết về quy trình quản lý và triển khai dự án của Chính phủ. Hiểu biết và có kinh
nghiệm làm việc với các cơ quan của chính phủ. Hiểu biết về VPQH, QH và HĐND. Trình độ
nghe nói và viết bằng tiếng Anh thành thạo.
65
PHỤ LỤC 2-10
Đề cƣơng tham chiếu
Cán bộ tài chính
Thời gian: Hợp đồng 2 năm, có thể gia hạn đến 5 năm căn cứ vào năng lực và hiệu quả công
việc
Địa điểm: Hà nội và các chuyến công tác thường xuyên tới các tỉnh
Dự án – “Tăng cường năng lực cho các cơ quan đại diện ở Việt Nam” – Giai đoạn III
Hợp phần A: Phát triển chính sách và Điều phối tài trợ
Hợp phần B: Phát triển năng lực của Quốc hội
Hợp phần C: Phát triển năng lực của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Hợp phần D: Bồi dưỡng và tập huấn cho các đại biểu dân cử và cán bộ giúp việc của họ
1. Các nhiệm vụ chính và báo cáo
Cán bộ tài chính của dự án sẽ thực hiện các chức năng chính của mình và triển khai một số
nhiệm vụ cụ thể khác dưới sự giám sát của Quản đốc dự án.
Soạn thảo các thư từ/văn bản giao dịch liên quan đến các vấn đề về tài chính;
Kiểm tra sự chính xác, đầy đủ và các loại hóa đơn, chứng từ và các giấy tờ kèm
theo;Chuẩn bị các hóa đơn thanh toán và/hoặc các lệnh giao dịch ngân hàng;
Hỗ trợ Quản đốc Dự án trong việc quản lý nguồn ngân sách của dự án; chịu trách
nhiệm lưu trữ các văn bản tài chính của dự án; chuẩn bị và cập nhật thông tin về việc
điều chỉnh nguồn ngân sách dự án;
Hỗ trợ Quản đốc dự án trong các hoạt động liên quan đến kiểm toán;
Hỗ trợ Quản đốc Dự án trong việc mua sắm, quản lý trang thiết bị cho Dự án và tổ
chức đấu thầu chọn nhà cung cấp các dịch vụ cho hoạt động của Dự án;
Tư vấn, hỗ trợ các cán bộ, chuyên gia và cố vấn của dự án về thủ tục đi lại và các vấn
đề liên quan tới tài chính, theo dõi và thanh toán chi phí đi lại và các chi phí dịch vụ
khác;
66
Dựa trên kế hoạch hoạt động năm, Cán bộ Tài chính thực hiện việc điều chỉnh và giám
sát kế hoạch tài chính của dự án dưới sự tham vấn của Quản đốc dự án;
Chuẩn bị và thực hiện các thủ tục trả lương hàng tháng cho cán bộ dự án;
Đảm bảo thông tin liên lạc thường xuyên với UNDP về vấn đề tài chính;
Hỗ trợ trong các hoạt động khác thuộc về kinh nghiệm và khả năng khi Quản đốc dự
án yêu cầu.
2. Tiêu chuẩn:
1. Có bằng đại học về tài chính kế toán, kinh tế, quản trị kinh doanh, và những lĩnh vực
liên quan; có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc cho các Dự án ODA;
2. Hiểu biết về quy trình, thủ tục hoạt động của các Dự án Quốc gia điều hành. Ưu
tiên những người có kinh nghiệm làm việc trong các Dự án của Chính phủ;
3. Sử dụng tiếng Anh thành thạo;
4. Hiểu biết các nguyên tắc, thủ tục và có kinh nghiệm về quản lý tài chính, ngân sách
của Dự án hợp tác quốc tế;
5. Sử dụng thông thạo các phần mềm vi tính (Word, Exel, Power Point …)
67
PHỤ LỤC 2-11
Mô tả công việc
Trợ lý hành chính
Hợp đồng: 2 năm và có thể được gia hạn dựa theo kết quả và nhu cầu công việc
Địa điểm: Hà Nội (và có thể đi công tác thường xuyên ở các tỉnh).
Dự án – “Tăng cường năng lực cho các cơ quan đại diện ở Việt Nam” – Giai đoạn III
Hợp phần A: Phát triển chính sách và Điều phối tài trợ
Hợp phần B: Phát triển năng lực của Quốc hội
Hợp phần C: Phát triển năng lực của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Hợp phần D: Bồi dưỡng và tập huấn cho các đại biểu dân cử và cán bộ giúp việc của họ
Nhiệm vụ: Dưới sự chỉ đạo và giám sát của Quản đốc dự án (PM), Trợ lý hành chính sẽ thực
hiện những nhiệm vụ dưới đây:
1. Triển khai các hoạt động của Dự án;
2. Phụ trách các công việc hành chính, hậu cần;
3. Chuẩn bị các báo cáo quý, năm cho các hoạt động Dự án;
4. Trao đổi thư từ và liên lạc với nhà tài trợ và các đối tác khác
5. Chuẩn bị và lưu các tài liệu liên quan đến hoạt động của Dự án;
6. Thực hiện các công việc khác khi được yêu cầu.
Yêu cầu:
Có bằng đại học Phát triển quốc tế, Quản trị kinh doanh hoặc các lĩnh vực liên quan.;
Có kinh nghiệm làm việc với các cơ quan lập pháp của Việt Nam là một lợi thế;
Kỹ năng nói và viết tiếng anh thành thạo, đặc biệt trong lĩnh vực khoa học xã hội
Tối thiểu 2 năm kinh nghiệm làm việc trong các lĩnh vực liên quan;
Sử dụng thành thạo máy tính và các phần mềm văn phòng như Windows, Microsoft
Word, EXCEL, Power Point;
Làm việc toàn thời gian
68
PHỤ LỤC 2-12
Mô tả công việc
Trợ lý kế toán
Hợp đồng: 2 năm và có thể gia hạn tới 5 năm dự theo kết quả và nhu cầu công việc.
Địa điểm: Hà Nội (và có thể đi công tác các tỉnh).
Dự án – “Tăng cường năng lực cho các cơ quan đại diện ở Việt Nam” – Giai đoạn III
Hợp phần A: Phát triển chính sách và Điều phối tài trợ
Hợp phần B: Phát triển năng lực của Quốc hội
Hợp phần C: Phát triển năng lực của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Hợp phần D: Bồi dưỡng và tập huấn cho các đại biểu dân cử và cán bộ giúp việc của họ
Nhiệm vụ:
Dưới sự chỉ đạo và giám sát của Quản đốc dự án (PM), Trợ lý hành chính kiêm kế toán sẽ thực
hiện những nhiệm vụ dưới đây:
Trợ lý Dự án
1 Hỗ trợ các công việc hành chính, hậu cần và tham mưu cho Quản đốc Dự án trong
việc thực hiện các hoạt động của Dự án.
2 Soạn thảo thư từ trao đổi dưới sự hướng dẫn của Quản đốc Dự án
3 Chuẩn bị và lưu các tài liệu liên quan đến hoạt động của Dự án
Kế toán Dự án
1. Hỗ trợ Quản đốc Dự án trong việc quản lý tài chính và nguồn vốn của Dự án, chuẩn
bị các báo cáo tài chính qu , năm về chi tiêu và tạm ứng, Chịu trách nhiệm lưu các tài
liệu về tài chính, chuẩn bị và cập nhật thông tin về việc điều chỉnh nguồn ngân sách
dự án; Hỗ trợ Quản đốc dự án trong các hoạt động liên quan đến kiểm toán
2. Hỗ trợ quản đốc Dự án trong việc chuẩn bị các công việc liên quan đến thầu và mua
bán trang thiết bị cho Dự án.
Yêu cầu:
Có bằng đại học Tài chính hoặc Kế toàn, Quản trị kinh doanh hoặc các lĩnh vực liên
quan;
69
Có kinh nghiệm làm việc với các cơ quan lập pháp của Việt Nam là một lợi thế;
Kỹ năng nói và viết tiếng anh thành thạo, đặc biệt trong lĩnh vực khoa học xã hội
Tối thiểu 2 năm kinh nghiệm làm việc trong các lĩnh vực liên quan;
Sử dụng thành thạo máy tính và các phần mềm văn phòng như Windows, Microsoft
Word, EXCEL, Power Point;
Làm việc toàn thời gian.
70
PHỤ LỤC 3
KHUÔN KHỔ CÁC KẾT QUẢ VÀ NGUỒN LỰC CỦA DỰ ÁN
Những thành quả dự kiến (đƣợc đề cập trong Khuôn khổ các kết quả quốc gia):
Năng lưc của Quốc hội và Hội đồng nhân dân được tăng cường trong việc giám sát hoạt động của cơ quan hành pháp và đại diện cho lợi ích của người
dân.
Chỉ số thành quả (đƣợc đề cập trong Khuôn khổ Kết quả và Nguồn lực của Chƣơng trình quốc gia), bao gồm cơ sở và mục tiêu:
Năng lực của Quốc hội và Hội đồng nhân dân được tăng cường trong việc thực hiện các chức năng đại diện, lập pháp và giám sát
Đường dịch vụ MYFF thích hợp:
Hỗ trợ chính sách cho nền quản trị quốc gia dân chủ
Phát triển Quốc hội
Vấn đề phân cấp và quản lý của chính quyền địa phương
Chiến lƣợc đối tác:
Những thành quả và kết quả dự kiến sẽ đạt được thông qua mối quan hệ đối tác chặt chẽ và lâu dài với ban lãnh đạo của Quốc hội, các Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh/thành phố và Văn phòng Quốc hội. Dự án được xây dựng và triển khai dựa trên mối quan hệ bền vững với các bên đối tác là Cơ quan hợp
tác phát triển Thụy Sỹ (SDC), Cơ quan hợp tác phát triển Anh (DFID), Cơ Quan hợp tác phát triển Canada (CIDA), Cơ quan hợp tác phát triển của
Vương quốc Anh (DfID) và Cơ quan hợp tác phát triển Ai-rơ-len (Irish Aid). Các khả năng phối hợp với Dự án Hỗ trợ thể chế của Liên minh Châu Âu
sẽ tiếp tục được xem là quan trọng ở cấp độ Quốc hội. Đối thoại mang tính hệ thống giữa các đại biểu dân cử và các nhà tài trợ sẽ được đảm bảo thực
hiện thông qua việc duy trì tổ chức các cuộc tọa đàm giữa Quốc hội/Văn phòng Quốc hội với các cơ quan tài trợ. Sự tham gia của các tổ chức phi chính
phủ, các cơ quan thông tấn báo chí và các nhà báo vào các hoạt động của dự án sẽ được xem như một yêu cầu quan trọng
Tên dự án: Tăng cường năng lực của các cơ quan đại diện ở Việt Nam – Giai đoạn 3
# Cấp độ Các hoạt động chính Cơ sở Mục tiêu
Phƣơng
thức đánh
giá
Các thành quả
liên quan của Kế
hoạch Một Liên
Hợp Quốc
Các lĩnh vực
ƣu tiên liên
quan đến
NĐ 131
Rủi ro/Giả
định
71
111
111
111
111
111
111
111
1.
Tăng cƣờng
đối thoại
chính sách
và điều phối
tài trợ
Tăng cường năng
lực cho Quốc hội
và HĐND trong
việc giám sát
hoạt động của cơ
quan hành pháp và
đại diện cho lợi
ích của người dân.
Tăng cường
năng lực thể
chế và phát
triển nguồn
nhân lực;
chuyển giao
công
nghệ;tăng
cường năng
lực trong việc
nghiên cứu
và phát triển
- Sự miễn
cưỡng của
những
người
tham gia
vào việc
thảo luận
các vấn đề
chiến lược
- Không
thể đi đến
sự đồng
thuận
chung về
chiến lược
tài trợ
1.1
Các chiến
lược thúc đẩy
sự phát triển
của Quốc hội
được thảo
luân và hoạt
động điều
phối tài trợ
được thúc đẩy
1. Một
chiến lược
rõ ràng đối
với việc tài
trợ cho QH
và các
HĐND
2. Các ý
kiến thảo
luận tại các
hội thảo đối
thoại
72
11.1.1.
1.1
Các chiến
lược thúc đẩy
sự phát triển
của Quốc hội
được xác định
và điều phối
rõ ràng với
các nhà tài trợ
quốc tế.
1. Tổ chức các cuộc Tọa đàm giữa
Quốc hội với cộng đồng các nhà tài
trợ - 2 lần trong một năm (sau mỗi kỳ
họp của Quốc hội)
2. Tổ chức Tọa đàm giới thiệu với
cộng đồng tài trợ về cuộc bầu cử
Quốc hội năm 2012 và bầu cử đại
biểu HĐND năm 2009
Các đối
thoại chính
sách giữa
lãnh đạo của
Quốc hội và
Hội đồng
nhân dân
với cộng
đồng quốc
tế không
được tiến
hành thường
xuyên và
định kỳ.
Cơ hội đối
thoại
thường
niên giữa
QH/HĐN
D với cộng
đồng quốc
tế
.1.1.2
.1.11.
2
Một số các
hoạt động tư
vấn về chính
sách được tổ
chức giữa
Quốc hội và
các đại diện
cấp cao của
cộng đồng các
nhà tài trợ
1. Tổ chức Tọa đàm tư vấn về phát
triển Quốc hội – đối thoại giữa ban
lãnh đạo Quốc hội và một số chuyên
gia quốc tế (trong một chuỗi các hoạt
động liên quan đến Hội nghị Đà
Nẵng). Hoạt động này nhằm hỗ trợ
việc đánh giá giữa kỳ về các chiến
lược thúc đẩy sự phát triển của Quốc
hội và sự hỗ trợ của các nhà tài trợ
trong giai đoạn 2007 và 2009
2. Đối thoại thường niên giữa Quốc
hội và các nhà tài trợ về hoạt động
của các cơ quan đại diện
3. Đối thoại thường niên giữa
HĐND/Quốc hội và các cơ quan tài
trợ về hoạt động của HĐND (sau bầu
cử HĐND năm 2009)
73
1.2
Đối thoại
chính sách về
các vấn đề
quan trọng
của quốc gia
được thúc đẩy
Tăng cường năng
lực cho Quốc hội
và HĐND trong
việc giám sát
hoạt động của cơ
quan hành pháp và
đại diện cho lợi
ích của người dân.
Tăng cường
năng lực
thể chế và
phát triển
nguồn nhân
lực; chuyển
giao công
nghệ;tăng
cường năng
lực trong
việc nghiên
cứu và phát
triển
Các lãnh
đạo của
Quốc hội
mong
muốn có
một cơ hội
để thảo
luận các
mục tiêu
phát triển
chính sách
lâu dài. 11.2.
1.1.1.
2.1
Những vấn đề
chính sách
quan trọng
được giới
thiệu và thảo
luận giữa các
nhà lãnh đạo
của Quốc hội
- Nghiên cứu về các vấn đề chính
sách và những kinh nghiệm hay liên
quan tới vấn đề này
- Tổ chức các cuộc hội thảo chính
sách – 2 lần một năm về các vấn đề
quan trọng đối với các Đại biểu được
quyết định
Nghiên cứu
và các hội
thảo chính
sách được
thực hiện
dựa trên cơ
sở ngắn hạn
Các vấn
đề chính
sách có
tính lâu dài
được
nghiên cứu
và thảo
luận
1 Các bản
báo cáo
được thực
hiện
2. Đối thoại
thường niên
giữa
QH/HĐND
và cộng
đồng quốc
tế
74
11.3
Thúc đẩy các
vấn đề về
bình đẳng giới
trong hoạt
động của QH
và HĐND
Tăng cường năng
lực cho Quốc hội
và HĐND trong
việc giám sát
hoạt động của cơ
quan hành pháp và
đại diện cho lợi
ích của người dân.
Tăng cường
năng lực
thể chế và
phát triển
nguồn nhân
lực; chuyển
giao công
nghệ;tăng
cường năng
lực trong
việc nghiên
cứu và phát
triển
- Các vấn
đề về giới
không
được phản
ánh một
cách nhất
quán trong
tất cả các
vấn đề
chính sách.
- Việc
tham gia
tích cực
của phụ nữ
vào hoạt
động DA
là một khó
khăn.
1.3.1
1.3.1
.1.1
Vấn đề Bình
đẳng giới và
vấn đề trao
quyền cho
phụ nữ được
thảo luận và
báo cáo sâu
rộng
Nghiên cứu về pháp luật về Bình
đẳng giới ở các quốc gia khác, những
thách thức mà các đại biểu Quốc hội
nữ đang gặp phải và những kinh
nghiệm hay ở Châu Á
Các vấn đề
về bình
đẳng giới
mới chỉ
được thúc
đẩy gần đây
khi có nhiều
vấn đề liên
quan tới
giới được
đưa ra trước
QH và
HĐND.
Các vấn đề
về giới
được
thường
xuyên thảo
luận và đề
cập đến ở
tất cả các
cuộc thảo
luận về
chính sách
1. Các Đại
biểu nhân
thức tốt
hơn các vấn
đề về giới
trong các
chủ đề về
chính sách
2. Các báo
cáo và
nghiên cứu
phản ánh
nội dung về
giới
75
11.3.
2.1.1.
3.2
Mạng lưới các
nhóm phụ nữ
và các đại
biểu Quốc hội
nữ trong khu
vực được thiết
lập
Tổ chức Hội nghị Châu Á về vấn đề
bình đẳng giới trong hoạt động của
Quốc hội để chia sẻ kinh nghiệm và
những hiểu biết giữa các đại biểu QH
nữ trong khu vực
Sự tiếp xúc
còn hạn chế
giữa các đại
biểu nữ của
Việt Nam
với các đại
biểu Quốc
hội và các
nhóm phụ
nữ trong
khu vực
Tiếp xúc
định kỳ
giữa các
đại biểu
Quốc hội
nữ và các
nhóm phụ
nữ của
trong khu
vực thông
qua nhiều
kênh thông
tin liên lạc
khác nhau
Dữ liệu về
việc thiết
lập mạng
lưới khu
vực giữa
các nhóm
phụ nữ và
các đại biểu
Quốc hội
Thách thức
trong viêc
phát triển
một mạng
lưới quốc
gia.
76
1.4
Điều phối tài
trợ giữa các
dự án và
chương trình
của Quốc hội,
VPQH và
HĐND
Tăng cường năng
lực cho Quốc hội
và HĐND trong
việc giám sát
hoạt động của cơ
quan hành pháp và
đại diện cho lợi
ích của người dân.
Tăng cường
năng lực
thể chế và
phát triển
nguồn nhân
lực; chuyển
giao công
nghệ; tăng
cường năng
lực trong
việc nghiên
cứu và phát
triển
- Các cơ
quan tài trợ
có trách
nhiệm và
cách tiếp
cận như
nhau khi
làm việc
với các cơ
quan dân
cử.
- QH cam
kết tăng
cường sự
hợp tác.
77
11.4.
1.1.1.
4.1
Sự điều phối
hiệu quả hơn
giữa những cơ
quan thực
hiện và quản
lý dự án trong
các dự án,
chương trình
hợp tác với
Quốc hội,
Văn phòng
Quốc hội và
Hội đồng
Nhân dân cấp
tỉnh/thành phố
trực thuộc
trung ương
1. Tổ chức các cuộc họp hàng tháng
giữa các cơ quan thực hiện các dự án
và chương trình hợp tác với Quốc hội,
VPQH và HĐND
2. Tổ chức các cuộc họp định kỳ giữa
các Quản đốc dự án của các dự án và
chương trình hợp tác với Quốc hội,
VPQH và các HĐND
3. Tổ chức hội nghị (2 năm 1 lần)
giữa các nhà tài trợ, cơ quan thực hiện
dự án và các Giám đốc dự án để thảo
luận về việc điều phối tài trợ
Không có sự
điều phối
giữa các nhà
tài trợ quốc
tế
Sự điều
phối
thường
xuyên và
liên tục
giữa các
nhà tài trợ
và các cơ
quan thực
hiện dự án
1. Tăng
cường sự
hợp tác
giữa các dự
án, bao
gồm tổ
chức các
khóa tập
huấn chung
và phát
hành các ấn
phẩm của
Dự án
chung
2. Tổng kết
dự án, trong
đó có phân
tích về hiệu
quả chi phí
và công tác
điều phối
78
1.41.
41.4.
21.2
Tăng cường
sự hợp tác và
hiệp lực giữa
các cơ quan
của Liên hợp
quốc với các
dự án, chương
trình hợp tác
với Quốc hội,
VPQH và
HĐND
Dự án đóng vai trò chủ đạo trong việc
điều phối các dự án và chương trình
đang được các cơ quan của LHQ phối
hợp thực hiện với Quốc hội, VPQH,
các HĐND cấp tỉnh/thành phố trực
thuộc trung ương
Không có
sự điều phối
giữa các cơ
quan của
LHQ
Điều phối
thường
xuyên và
liên tục
giữa các cơ
quan của
LHQ có
chương
trình hợp
tác với QH
hoặc
HĐND
1. Tăng
cường hợp
tác giữa các
cơ quan của
LHQ, bao
gồm viềc tổ
chức các
khóa tập
huấn chung
và phát
hành các ấn
phẩm
chung
2. Tổng kết
dự án và
chương
trình, trong
đó có phân
tích về hiệu
quả chi phí
và công tác
điều phối
2.1
Tăng cƣờng
năng lực của
Quốc hội
trong việc
thực hiện các
chức năng
đại diện,
giám giám và
lập pháp.
79
2.1
Năng lực của
đại biểu Quốc
hội trong việc
thực hiện chức
năng đại diện,
tiếp xúc và đối
thoại hiệu quả
với cử tri được
tăng cường
Tăng cường
năng lực cho
Quốc hội và
HĐND trong
việc giám sát
hoạt động của cơ
quan hành pháp
và đại diện cho
lợi ích của người
dân.
Tăng
cường
năng lực
thể chế và
phát triển
nguồn
nhân lực;
chuyển
giao công
nghệ;tăng
cường
năng lực
trong việc
nghiên
cứu và
phát triển
- Chi phí
để thành
lập các
phòng tiếp
dân ở khu
vực cử tri
là vừa phải
- Sự gắn
kết với
người dân
sẽ giúp
cho việc
xây dựng
các văn
bản luật tốt
hơn và phù
hợp hơn
với nguyên
tắc nhà
nước pháp
quyền
- Việc gắn
kết với
người dân
và xã hội
dân sự có
thể đòi hỏi
nhiều thời
gian và
nguồn lực
hơn hệ
thống giúp
80
.2.1.1.
1.11.1
Một số các đại
biểu Quốc hội,
các nhà báo và
các tổ chức phi
chính phủ
(trong đó có
một số lượng
đáng kể là phụ
nữ) tham gia
các cuộc hội
thảo chính sách
Dự án đảm bảo rằng tất cả Đề
cương tham chiếu của các hội nghị
và đối thoại chính sách có sự hiện
diện của xã hội dân sự
Sự tương tác
giữa Quốc
hội, các Đại
biểu và các
bên tham gia
dự án còn hạn
chế
Sự tương
tác giữa các
Đại biểu,
các nhà báo
và các tổ
chức phi
chính phủ
diễn ra
thường
xuyên.
Báo cáo
của các
Hội thảo
phản ánh
việc đóng
góp ý kiến
từ các nhà
báo và các
tổ chức phi
chính phủ
việc hiện
có.
- Tăng
cường sự
tiếp xúc,
đối thoại
sẽ nâng
cao sự
mong đợi
của người
dân và xã
hội dân sự
đối với các
Đại biểu.
81
2.1.2
.1.12
.1.2
Tăng lượng thời
gian (số giờ
trong mỗi
tháng) mà các
đại biểu nói
chung và các
Đại biểu
chuyên trách
nói riêng dành
cho cho công
việc ở khu vực
cử tri
1. Xây dựng Báo cáo nghiên cứu -
“Mối quan hệ ở khu vực cử tri:
Những thành tựu và thách thức đối
với các đại biểu Quốc hội”
2. Các Văn phòng Đoàn đại biểu
QH cấp tỉnh được hỗ trợ để các đại
biểu thực hiện việc tiếp xúc với cử
tri nhiều hơn, trong đó có các dự án
thí điểm về việc thành lập các “văn
phòng tiếp cử tri”
3. Biên soạn Cẩm nang hoạt động
tại khu vực cử tri dành cho các đại
biểu Quốc hội Việt nam
Sự tương tác
giữa các Đại
biểu Quốc hội
và người dân
còn hạn chế
Sự tương
tác giữa các
Đại biểu và
người dân là
định kỳ,
thường
xuyên
Các Đại
biểu phản
hồi một
cách đầy đủ
và chính
xác những
yêu cầu của
người dân.
1. Các
phòng tiếp
dân ở các
khu vực cử
tri được
thiết lập.
2. Dữ liệu
về các
cuộc họp
giữa người
dân và các
ĐB
3. Báo cáo
về tính
hiệu quả
của mối
quan hệ
với khu
vực cử tri
được thực
hiện.
82
2.1.
3
Tăng cường sự
ảnh hưởng của
người dân đối
với hoạt động
của đại biểu.
1. Tổ chức đoàn nghiên cứu, học
tập tại Nhật Bản, Hàn Quốc dành
cho các đại biểu Quốc hội về kinh
nghiệm hoạt động với khu vực cử
tri
2. Tổ chức Hội thảo trao đổi kinh
nghiệm và bài học sau chuyến
nghiên cứu học tập ở mục 1
3. Tổ chức Hội thảo “Mối quan hệ ở
khu vực cử tri” dành cho các đại
biểu Quốc hội để phân tích hiện
trạng và phương hướng hoạt động
trong năm tới
Sự ảnh hưởng
của người dân
đối với hoạt
động của các
đại biểu còn
hạn chế.
Các Đại
biểu thể
hiện được
nguyện
vọng của
người dân
khi xây
dựng luật.
1. Tranh
luận trong
QH phản
ánh được
nguyện
vọng của
người dân.
2. Các bài
viết đăng
tải trên các
báo phản
ánh được
sự ảnh
hưởng của
người dân
đối với
hoạt động
của QH.
3. Báo cáo
của chuyến
nghiên cứu
học tập ở
nước
ngoài.
83
2.2
Tăng cường sự
tương tác giữa
QH, ĐBQH và
các cơ quan/tổ
chức xã hội
quan trọng.
Tăng cường
năng lực cho
Quốc hội và
HĐND trong
việc giám sát
hoạt động của cơ
quan hành pháp
và đại diện cho
lợi ích của người
dân.
Tăng
cường
năng lực
thể chế và
phát triển
nguồn
nhân lực;
chuyển
giao công
nghệ;tăng
cường
năng lực
trong việc
nghiên
cứu và
phát triển
- Các Đại
biểu cần
chủ động
tiếp xúc và
trao đổi
với người
dân, các tổ
chức quần
chúng và
các nhà
báo trước
và sau các
cuộc bầu
cử
- Các nhà
báo và các
tổ chức
quần
chúng cần
chủ động
gặp gỡ,
trao đổi
với các đại
biểu theo
một cách
thức
chuyên
nghiệp
- Điều kiện
nguồn lực
có sẵn để
việc thông
tin liên lạc
điện tử có
thể thực
hiện được.
84
.2.2.1.
1.12.1
Sô lượng các
buổi tiếp xúc
giữa các ứng cử
viên và cử tri
tăng.
1. Tổ chức các hội thảo dành cho
ĐB về kỹ năng tiếp xúc với cử tri
trong chiến dịch bầu cử (10 hội thảo
x 50 ứng cử viên)
2. Thực hiện Báo cáo nghiên cứu
về năng lực của các ứng cử viên
ĐBQH trong việc tiếp xúc với cử tri
trước các cuộc bầu cử Quốc hội
khóa mới..
3. Tổ chức nhiều cuộc tiếp xúc với
công chúng trong các cuộc bầu cử
Quốc hội sắp tới để giúp các ứng cử
viên nâng cao năng lực trong việc
tiếp xúc với các cử tri.
Sự tiếp xúc
giữa các ứng
cử viên đại
biểu QH và
các cử tri còn
hạn chế.
Sự tiếp
xúc/đối
thoại giữa
các ứng cử
viên đại
biểu QH và
các cử tri
nên diễn ra
thường
xuyên
1. Tranh
luận giữa
các ứng
cử viên và
các cuộc
tiếp xúc
với công
chúng
được
thông
báo/đăng
tải trên các
phương
tiện thông
tin đại
chúng
2. Mối
quan tâm
của các cử
tri được
phản ánh
trong các
phiên tranh
luận tại
QH.
3. Dữ liệu
về các các
cuộc tiếp
xúc giữa
các ứng cử
viên và các
cử tri.
85
2.2.2
.12.2
.2
Tăng cường sử
dụng thông tin
liên lạc điện tử
và các phương
tiện truyền
thông để liên hệ
với ngưởi dân
và các bên tham
gia của dự án.
1. Thực hiện Báo cáo nghiên cứu
về sự phát triển chiến lược điện tử
cho việc thúc đẩy chia sẻ thông tin
và sự phản hồi đối với những mối
quan tâm của người dân
2. Triển khai thực hiện chiến lược
điện tử để thúc đẩy sự tương tác
giữa các Đại biểu và khu vực bầu
cử.
Việc sử dụng
thông tin liên
lạc điện tử và
truyền thông
của các đại
biểu còn hạn
chế và rời rạc.
Việc sử
dụng thông
tin liên lạc
điện tử và
truyền
thông để
liên lạc với
người dân
thường
xuyên và
hiệu quả.
1.Dữ liệu
(thư điện
tử, các báo
cáo được
đăng tải)
về việc sử
dụng thông
tin liên lạc
điện tử và
truyền
thông của
các đại
biểu.
2 Dữ liệu
về số
lượng
người dân
tiếp cận
thông tin
về QH và
các đại
biểu thông
qua các
trang web
điện tử.
3. Dự liệu
về các
thông tin
về QH có
sẵn để
người dân
tham khảo
trên
internet.
86
2.2.3
2.2.3
.1.1
Chất lượng của
các cuộc đối
thoại giữa các
bên tham gia dự
án, người dân
và các Đại biểu
được tăng
cường.
1. Bồi dưỡng kỹ năng truyền thông
cho các Đại biểu.
2. Tổ chức Hội thảo cho các nhà
báo về “Sự tiếp xúc và đối thoại
giữa QH với người dân.”
3. Tổ chức các hội thảo ủng hộ
chính sách được tổ chức thường
niên cho các tổ chức quần chúng và
các tổ chức phi chính phủ về sự
tương tác giữa đại biểu và người
dân: vai trò và thách thức.
Đối thoại giữa
các đại biểu
và người dân
còn hạn chế
về chất lượng.
Chất lượng
của các đối
thoại giữa
các đại biểu
và người
dân được
tăng cường.
1. Báo cáo
trên các
phương
tiện truyền
thông phản
ánh trình
độ nghiệp
vụ của các
đại biểu và
các nhà
báo.
2. Dữ liệu
về các
cuộc họp
giữa các tổ
chức quần
chúng và
các đại
biểu cho
thấy trình
độ nghiệp
vụ và sự
sử dụng
hiệu quả
các nguồn
lực.
87
2.3
Việc tham khảo
ý kiến công
chúng được
thúc đẩy để trở
thành một cơ
chế tăng cường
chất lượng lập
pháp và thực
tiễn giám sát
của Quốc hội.
Tăng cường
năng lực cho
Quốc hội và
HĐND trong
việc giám sát
hoạt động của cơ
quan hành pháp
và đại diện cho
lợi ích của người
dân.
Tăng
cường năng
lực thể chế
và phát
triển nguồn
nhân lực;
chuyển
giao công
nghệ;tăng
cường năng
lực trong
việc nghiên
cứu và phát
triển
- Việc
tham khảo
ý kiến
công
chúng tạo
điều kiện
để người
dân Việt
Nam tham
gia vào
quá trình
xây dựng
luật, đồng
thời tạo ra
đòi hỏi lớn
88
2.3.1
.1.1.
1
Số lượng các
cải cách mang
tính chính sách
và kinh nghiệm
hay được thúc
đẩy.
1. Xây dựng và phổ biến tới các đại
biểu Quốc hội, các cán bộ của Mặt
trân Tổ quốc và các tổ chức phi
chính phủ Báo cáo nghiên cứu “so
sánh kinh nghiệm hay về việc tham
khảo ý kiến công chúng trong hoạt
động của Quốc hội”
2. Xây dựng và phổ biến tới các đại
biểu Quốc hội, các cán bộ của Mặt
trân Tổ quốc và các tổ chức phi
chính phủ “Báo cáo so sánh những
kinh nghiệm hay về quy trình, thủ
tục và phương pháp tổ chức tham
khảo ý kiến công chúng trong hoạt
động của các Ủy ban của Quốc hội”
3. Dịch, in và phát hành cuốn sổ
tay của Liên minh Châu Âu về
“Tham khảo ý kiên công chúng”
4. Chuyến nghiên cứu, học tập
dành cho lãnh đạo các Ủy ban của
Quốc hội tới Nhật Bản và Úc để tìm
hiểu, nghiên cứu về vấn đề tham
khảo ý kiến công chúng
Thảo luận với
các đại biểu
về việc tham
khảo ý kiến
công chúng là
những thảo
luận không
chính thức.
Cung cấp
thông tin về
tham khảo ý
kiến công
chúng theo
một cách
thức chuẩn
mực và
thường
xuyên.
1. Các ấn
phẩm được
xây dựng
và phát
hành.
2. Báo cáo
của chuyến
nghiên cứu
học tập
nước
ngoài.
hơn đối
với Quốc
hội và các
ĐBQH.
- Việc
thường
xuyên tổ
chức các
cuộc tham
khảo ý
kiến công
chúng cho
các dự
thảo luật
đòi hỏi
nguồn lực
lớn hơn về
vật lực và
nhân lực.
89
2.3.2
..3.2
Thể chế hóa
việc tham khảo
ý kiến công
chúng đối với
các dự thảo
luật.
1. Tổ chức Hội thảo “Tham khảo ý
kiến công chúng trong công việc
của Quốc hội: Những thách thức
trong giai đoạn 2008-2010
2. Xây dựng và phổ biến tới các đại
biểu Quốc hội cuốn Sổ tay dành cho
đại biểu Quốc hội Việt Nam về
“Cách thức tổ chức một cuộc gặp
với công chúng”
3. Tổ chức thí điểm việc tham khảo
ý kiến công chúng (2 lần một năm)
về 2 dự luật được lựa chọn. Báo cáo
và bài học kinh nghiệm được chuẩn
bị và phổ biến tới các đại biểu
Quốc hội và các nhà hoạch định
chính sách
4. Thể chế hóa việc tham khảo ý
kiến công chúng trong việc xem
xét, thẩm tra các dự thảo luật, bao
gồm cả các sửa đổi về quy trình và
thủ tục của Quốc hội
Tham khảo ý
kiến công
chúng đối với
các dự thảo
luật còn hạn
chế.
Tham khảo
ý kiến công
chúng đối
với các dự
thảo luật trở
thành thông
lệ.
1. Dữ liệu
về việc
tham khảo
ý kiến
công
chúng đối
với các dự
thảo luật.
2. Việc
tham khảo
ý kiến
công
chúng
được đăng
tải trên các
phương
tiện thông
tin.
3. Các ấn
phẩm được
xây dựng
và phát
hành.
4. Quy
trình và
thủ tục
được sửa
đổi
90
2.4
Sự liêm khiết
và cách cách
hành xử đúng
đắn được thúc
đẩy trở thành
một phần công
việc của Quốc
hội.
Tăng cường
năng lực cho
Quốc hội và
HĐND trong
việc giám sát
hoạt động của cơ
quan hành pháp
và đại diện cho
lợi ích của người
dân.
Tăng
cường
năng lực
thể chế và
phát triển
nguồn
nhân lực;
chuyển
giao công
nghệ;tăng
cường
năng lực
trong việc
nghiên
cứu và
phát triển
- QH có
vai trò
quan trọng
trong việc
giải quyết
vấn đề
tham
nhũng.
22.4.1.
1.1.1.1.
1
Số lượng các
cải cách mang
tính chính sách
và những kinh
nghiệm hay
được giới thiệu
1. In và phổ biến rộng rãi Báo cáo
so sánh những kinh nghiệm hay về
“Chống tham nhũng trong hoạt
động của Quốc hội” tới các đại
biểu Quốc hội và những nhà hoạch
định chính sách
2. In và phổ biến Báo cáo so sánh
những kinh nghiệm thực tiễn hay về
“Quy tắc về đạo đức/ứng xử của
Quốc hội” (do Chương trình quản
lý nhà nước khu vực Châu Á của
UNDP thực hiện) được in và phổ
biến tớit các đại biểu Quốc hội và
những nhà hoạch định chính sách
3. Soạn thảo bản “Quy tắc ứng xử
cho các đại biểu”
Không có các
quy tắc hiến
định nào quy
định về cách
hành xử đạo
đức cho QH
và các ĐBQH
QH có các
quy định
hướng dẫn
các đại biểu
về cách
hành xử đạo
đức.
1. Các báo
cáo và ấn
phẩm được
biên soạn
và phát
hành.
2. Dự thảo
Quy tắc
ứng xử cho
các Đại
biểu được
biên soạn.
91
22.4.2
.4.2
Các Ủy ban của
Quốc hội tham
gia vào các
sáng kiến chống
tham nhũng
1. Tổ chức Hội thảo “Quốc hội, sự
liêm chính và công tác chống tham
nhũng”
2. Tổ chức Hội thảo “ Sự tham gia
của người dân và các phương tiện
thông tin đại chúng trong việc
chống tham nhũng – kinh nghiệm
quốc tế”
Các hoạt
động của
Quốc hội liên
quan tới việc
phòng chống
tham nhũng
còn hạn chế
và chỉ mang
tính chất
không chính
thức.
Các Ủy ban
của Quốc
hội tiến
hành các
hoạt động
chống tham
thường
xuyên và có
hệ thống.
1. Báo cáo
của các hội
nghị được
thực hiện.
2. Dữ liệu
về công
việc của
các Ủy ban
2.5
Các quy tắc và
thực tiễn giám
sát của Quốc
hội được cải
thiện.
Tăng cường
năng lực cho
Quốc hội và
HĐND trong
việc giám sát
hoạt động của cơ
quan hành pháp
- Việc
tăng cường
vai trò
giám sát
cho QH
đòi hỏi
thêm vật
92
2.5.1.
5.1
Số lượng các
cải cách mang
tính chính sách
và những kinh
nghiệm hay
được giới thiệu
(ví dụ về xóa
đói giảm nghèo
và bình đẳng
giới)
1. Tổ chức Hội thảo “Vai trò của
Quốc hội trong việc giám sát các kế
hoạch xóa đói giảm nghèo”
2. Tổ chức Hội thảo “Vai trò của
Quốc hội trong việc giám sát thực
hiện Luật bình đẳng giới”
3. Tổ chức Hội thảo “Những quy
tắc và thực tiễn quốc tế hay về giám
sát”
Quy trình, thủ
tục của Quốc
hội liên quan
tới chức năng
giám sát chưa
được vận
dụng đầy đủ.
Việc vận
dụng các
quy trình,
thủ tục của
QH để thực
hiện chức
năng giám
sát các cơ
quan hành
pháp
thường
xuyên.
1. Báo cáo
về các hoạt
động tại
các hội
thảo/hội
nghị.
2. Dữ liệu
từ QH cho
thấy sự
tăng cường
vai trò
giám sát
của QH
và đại diện cho
lợi ích của người
dân.
lực và
nhân lực
hơn nữa.
- Việc thực
hiện công
tác giám
sát chặt
chẽ sẽ
khiến cho
các đại
biểu
chuyên
trách mang
trách
nhiệm
nặng nề
hơn.
93
2.5.2
Thể chế hóa chức
năng giám sát của
Quốc hội.
1.Thực hiện Báo cáo nghiên cứu về:
“Quốc hội và các cơ quan giám sát
khác của nhà nước: Trách nhiệm và
mối quan hệ hợp tác”
2. Thực hiện thí điểm việc tổ chức
tham khảo ý kiến công chúng (2 năm
1 lần) về việc đánh giá công tác triển
khai, thi hành một số luật được lựa
chọn. Báo cáo có đề cập đến các bài
học kinh nghiệm được xây dựng và
gửi đến các đại biểu QH và các nhà
hoạch định chính sách.
3. Thể chế hóa việc tham khảo ý kiến
công chúng về việc đánh giá công tác
triển khai, thi hành luật, bao gồm cả
các sửa đổi về quy trình và thủ tục của
Quốc hội.
Việc giám sát
hoạt động của
cơ quan Hành
pháp trong việc
thi hành luật còn
hạn chế
Quốc hội và
ĐBQH có
các công cụ
để thực hiện
việc giám
sát các cơ
quan hành
pháp của
chính phủ.
1. Báo cáo
thí điểm về
việc tham
khảo ý
kiến công
chúng
điểm được
biên soạn.
2. Báo cáo
nghiên cứu
được biên
soạn và
phát hành.
3. Quy
trình và
thủ tục của
QH được
sửa đổi để
phản ánh
các công
cụ giám
sát do các
đại biểu
yêu cầu.
94
33.
Năng lực
của Hội
đồng nhân
dân đƣợc
tăng cƣờng
để thực hiện
những
nhiệm vụ
đƣợc giao
phó trong
tiến trình
phân cấp.
3.1
Năng lực của
đại biểu
HĐND để
thực hiện
việc đại diện,
tiếp xúc và
đối thoại
hiệu quả với
cử tri được
tăng cường
Tăng cường
năng lực cho
Quốc hội và
HĐND trong
việc giám sát
hoạt động
của cơ quan
hành pháp và
đại diện cho
lợi ích của
Tăng cường
năng lực thể
chế và phát
triển nguồn
nhân lực;
chuyển giao
công
nghệ;tăng
cường năng
lực trong việc
- Chi phí
cho việc
thành
lập các
phòng
tiếp dân
ở khu
vực cử
tri là vừa
phải.
95
3.1.1
Tăng lượng
thời gian các
đại biểu
HĐND dành
cho công
việc ở khu
vực cử tri.
1. Cẩm nang dành cho các đại biểu Hội
đồng nhân dân của Việt Nam về “Hoạt
động tại khu vực cử tri”
2. Xây dựng Báo cáo nghiên cứu - “Mối
quan hệ ở khu vực cử tri: Những thành
tựu và thách thức đối với Hội đồng nhân
dân ở Việt Nam
3. Các Văn phòng HĐND cấp tỉnh được
hỗ trợ để thực hiện tiếp xúc nhiều hơn
giữa các đại biểu và cử tri, bao gồm cả các
dự án thí điểm về việc thành lập các “văn
phòng tiếp cử tri” (phối hợp triển hai
cùng với hoạt động 2.1.2)
4. Tổ chức Hội thảo về “Quan hệ với khu
vực cử tri”, 1 năm một lần để đánh giá
hiện trạng công việc hàng năm và
địnhhướng hành động cho năm tới
Lượng thời
gian các đại
biểu dành
cho công
việc của khu
vực cử tri
còn hạn chế.
Thời gian
các đại
biểu dành
cho việc
tiếp xúc
và đại
diện cho
người dân
tăng lên
và trở
thành
công việc
thường
xuyên.
1. Dữ liệu về
các cuộc họp
giữa người
dân và các
đại biểu
HĐND.
2. Các phòng
tiếp dân đi
vào hoạt
động.
3. Các báo
cáo được
biên soạn dựa
trên các ý
kiến thảo
luận tại các
hội nghị.
4. Báo cáo
được biên
soạn và phát
hành.
người dân. nghiên cứu và
phát triển
- Sự
gắn kết
với
người
dân sẽ
giúp cho
việc xây
dựng
các văn
bản luật
tốt hơn
và phù
hợp hơn
với
nguyên
tắc nhà
nước
pháp
quyền
- Sự gắn
96
3.1.2
Các nhà báo
và các thành
viên thuộc
các tổ chức
phi chính
phủ (trong
đó có một số
lượng đáng
kể là phụ nữ)
tham gia các
cuộc hội thảo
chính sách
1. Tổ chức Hội thảo dành cho các nhà
báo ở địa phương và trung ương về “Hoạt
động tiếp xúc/đối thoại giữa Hội đồng
nhân dân với người dân” 1 năm 1 lần.
2. Tổ chức Hội thảo dành cho các tổ chức
quần chúng của VN và các tổ chức phi
chính phủ về “Hoạt động tiếp xúc/đối
thoại giữa các Hội đồng nhân dân với
người dân”
Sự tiếp xúc
và đối thoại
giữa các
HĐND và
Đại biểu
HĐND với
các bên
tham gia
chính của
dự án còn
hạn chế.
Sự tiếp
xúc và đối
thoại giữa
các Đại
biểu với
người dân
và xã hội
dân sự
được thực
hiện
thường
xuyên
1. Các báo
cáo từ các hội
nghị được
thực hiện.
2. Tăng số
lượng các
báo cáo về
việc tiếp xúc
và đối thoại
giữa xã hội
dân sự và các
đại biểu trên
các phương
tiện thông tin
đại chúng.
kết với
người
dân và
xã hội
dân sự
có thể
đòi hỏi
nhiều
thời gian
và
nguồn
lực hơn
hệ thống
giúp
việc
hiện có.
- Tăng
cường
sự tiếp
xúc, đối
thoại sẽ
làm tăng
sự mong
đợi của
người
dân và
xã hội
dân sự
đối với
các Đại
biểu.
97
3.2
Việc tham
khảo ý kiến
công chúng
được thúc
đẩy trở thành
một cơ chế
để cải thiện
chất lượng
công việc
của Hội đồng
nhân dân cấp
tỉnh./thành
phố trực
thuộc trung
ương
Tăng cường
năng lực cho
Quốc hội và
HĐND trong
việc giám sát
hoạt động
của cơ quan
hành pháp và
đại diện cho
lợi ích của
người dân.
Tăng cường
năng lực thể
chế và phát
triển nguồn
nhân lực;
chuyển giao
công
nghệ;tăng
cường năng
lực trong việc
nghiên cứu và
phát triển
- Việc
tham
khảo ý
kiến
công
chúng
tạo điều
kiện cho
người
dân của
Việt
nam
tham gia
vào quá
trình lập
98
3.2.1
Số lượng các
hoạt động thí
điểm về
tham khảo ý
kiến công
chúng do các
Hội đồng
nhân dân tổ
chức
1. Cẩm nang hướng dẫn thực hiện tổ chức
việc tham khảo ý kiến công chúng ở các
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh/thành phố
trực thuộc trung ương – tổ chức hai lần
một năm ở một số địa phương được lựa
chọn
2. Tổ chức thí điểm việc tham khảo ý
kiến công chúng – hai lần một năm tại
một số địa phương được lựa chọn
3. Chuẩn bị Báo cáo nghiên cứu về các
bài học trong việc tham khảo ý kiến công
chúng và phổ biến kinh nghiệm tới các đại
biểu Hội đồng nhân dân và các nhà hoạch
định chính sách ở tất cả các địa phương.
4. Tổ chức Hội thảo tổng kết kinh nghiệm
việc thí điểm lấy ý kiến công chúng nhằm
phổ biến kinh nghiệm cho các Hội đồng
nhân dân khác
Tham khảo
ý kiến công
chúng đối
với các dự
án luật còn
hạn chế và
chưa mang
tính chính
thức.
Tham
khảo ý
kiến công
chúng đối
với các dự
án luật
được thực
hiện
thường
xuyên.
1. Sổ tay
hướng dẫn
được biên
soạn và phát
hành.
2. Báo cáo về
hoạt động
tham khảo ý
kiến công
chúng thí
điểm được
biên soạn và
phát hành.
3. Báo cáo từ
các hội nghị
được xây
dựng.
pháp, và
do đó
tạo ra
yêu cầu
lớn hơn
cho QH
và các
ĐBQH.
- Việc
tham
khảo ý
kiến
công
chúng
đối với
các dự
thảo luật
đòi hỏi
cần phải
có
nguồn
nhân lực
và vật
lực lớn
hơn.
99
3.3
Sự liêm khiết
và các cách
hành xử
đúng đắn
được thúc
đẩy trở thành
một phần
công việc
của Hội đồng
nhân dân
Tăng cường
năng lực cho
Quốc hội và
HĐND trong
việc giám sát
hoạt động
của cơ quan
hành pháp và
đại diện cho
lợi ích của
người dân.
Tăng cường
năng lực thể
chế và phát
triển nguồn
nhân lực;
chuyển giao
công
nghệ;tăng
cường năng
lực trong việc
nghiên cứu và
phát triển
- HĐND
có vai
trò quan
trọng
trong
việc giải
quyết
tham
nhũng.
100
3.3.1
Số lượng các
cải cách
mang tính
chính sách
và những
kinh nghiệm
hay được
giới thiệu
1. Xây dựng, in và phát hành rộng rãi
Báo cáo so sánh các kinh nghiệm thực
tiễn hay về công tác chống tham nhũng
trong hoạt động của các cơ quan đại diện
tới cho các Đại biểu Hội đồng nhân dân
và các nhà hoạch định chính sách
2. In và phổ biến rộng rãi Báo cáo so
sánh những kinh nghiệm thực tiễn hay về
“Quy tắc đạo đức/ứng xử của Quốc hội”
(do Chương trình Quản lý nhà nước khu
vực châu Á của UNDP thực hiện) tới các
đại biểu HĐND và các nhà hoạch định
chính sách (xem 2.4.1)
3. Soạn thảo bản Quy tắc mẫu về ứng xử
để tham khảo ý kiến của các HĐND cấp
tỉnh/thành phố
4. Tổ chức Hội thảo dành cho các đại
biểu HĐND về “Hội đồng nhân dân với
việc thúc đẩy sự liêm chính và công tác
chống tham nhũng ở Việt Nam”.
Không có
các quy tắc
hiến định
nào quy
định cách
hành xử đạo
đức cho QH
và các đại
biểu QH
Sự hiểu biết
của các đại
biểu về các
kinh nghiệm
quốc tế hay
còn hạn chế.
Sự hiểu
biết của
các đại
biểu về
các kinh
nghiệm
quốc tế
hay và các
quy tắc
tiêu chuẩn
trong việc
ứng xử
cần được
cải thiện.
1. Báo cáo về
những kinh
nghiệm hay
được biên
soạn và phát
hành.
2. Mô hình
Quy tắc ứng
xử cho
HĐND được
biên soạn và
phát hành.
3. Báo cáo
của các hoạt
động hội thảo
được xây
dựng.
101
3.4
Các quy tắc
và thực tiễn
giám sát của
Hội đồng
nhân dân cấp
tỉnh/thành
phố trực
thuộc trung
ương được
cải thiện.
Tăng cường
năng lực cho
Quốc hội và
HĐND trong
việc giám sát
hoạt động
của cơ quan
hành pháp và
đại diện cho
lợi ích của
người dân.
Tăng cường
năng lực thể
chế và phát
triển nguồn
nhân lực;
chuyển giao
công
nghệ;tăng
cường năng
lực trong việc
nghiên cứu và
phát triển
- Tăng
cường
vai trò
giám sát
của các
HĐND
đòi hỏi
có
nguồn
nhân lực
và vật
lực lớn
hơn.
- Việc
thực
hiện
công tác
giám sát
chặt chẽ
sẽ khiến
cho các
đại biểu
chuyên
trách
mang
trách
nhiệm
lớn hơn.
3.4.1
Số lượng
các tham
khảo giám
sát do các
HĐND thực
hiện (tập
trung vào
bình đẳng
giới và xóa
đói giảm
nghèo)
1. Tổ chức Hội thảo dành cho các đại
biểu Hội đồng nhân dân về “Công tác
giám sát việc thi hành luật bình đẳng giới
của các Hội đồng nhân dân”. Báo cáo và
các bài học rút ra sẽ được chuẩn bị
2. Tổ chức Hội thảo dành cho các đại biểu
Hội đồng nhân dân về “Vai trò của
HĐND trong việc giám sát thực hiện các
kế hoạch xóa đói giảm nghèo”. Báo cáo
và các bài họckinh nghiệm sẽ được xây
dựng. (Tổ chức 1 lần 1 năm)
3. Tổ chức Hội thảo “Các kinh nghiệm
thực tiễn hay của quốc tế về vấn đề giám
sát của chính quyền địa phương”
Việc giám
sát đối với
Ủy ban
nhân dân
cấp
tỉnh/thành
phố trực
thuộc trưng
ương trong
việc thi
hành luật
còn hạn chế.
Các Đại
biểu
HĐND
được tăng
cường
năng lực
trong việc
giám giát
hoạt động
của các cơ
quan hành
pháp.
1. Báo cáo từ
các hội thảo
được xây
dựng.
2. Báo cáo
trên các
phương tiện
thông tin về
việc tăng
cường hoạt
động giám sát
của các
HĐND
102
3.5
Quá trình
ban hành
quyết đinh
của Hội đồng
nhân dân
được thúc
đẩy với sự
tham gia và
đóng góp của
xã hội dân sự
Tăng cường
năng lực cho
Quốc hội và
HĐND trong
việc giám sát
hoạt động
của cơ quan
hành pháp và
đại diện cho
lợi ích của
người dân.
Tăng cường
năng lực thể
chế và phát
triển nguồn
nhân lực;
chuyển giao
công
nghệ;tăng
cường năng
lực trong việc
nghiên cứu và
phát triển
- Khả
năng và
nguồn
lực của
xã hội
dân sự
và các tổ
chức phi
chính
phủ tại
cấp độ
địa
phương
thể hiện
ở chỗ họ
có thể
đưa ra
các trợ
giúp
trong
quá trình
xây
dựng
chính
sách và
đưa ra
quyết
định.
3.5.1
Số lượng các
quyết định
quan trọng
của Hội đồng
nhân dân địa
phương được
tham vấn với
các tổ chức
phi chính
phủ và các tổ
chức xã hội
dân sự
1. Tổ chức Các hội thảo chính sách dành
cho các đại biểu Hội đồng nhân dân về
các lĩnh vực liên quan đến những chính
sách đổi mới như : phân cấp tài chính,
phân tích ngân sách giới, kế hoạch đô thị
hóa và sự cung cấp hiệu quả các loại hình
dịch vụ.
2. Mỗi năm sẽ có hai quyết định quan
trọng của địa phương được đưa ra thảo
luận tại các Hội nghị tham khảo ý kiến
công chúng, tổ chức ở 3 Hội đồng nhân
dân được lựa chọn, với sự tham gia của
các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức
xã hội dân sự. Sự quan tâm đặc biệt sẽ
được dành cho những tham vấn về các
phân tích giới và chống đói nghèo.
Sự tương
tác giữa các
HĐND và
xã hội dân
sự còn hạn
chế.
Sự tương
tác giữa
các
HĐND và
xã hội dân
sự được
thực hiện
thường
xuyên hơn
1. Báo cáo về
các ý kiến
thảo luận tại
các hội nghị
chính sách
được thực
hiện và phổ
biến cho
những người
tham dự.
2. Dữ liệu về
các tham
khảo ý kiến
công chúng
cho thấy vai
trò và đóng
góp của các
tổ chức phi
chính phủ và
xã hội dân sự.
103
3.6
Nhu cầu phát
triển năng lực
của các
HĐND cấp
dưới được
xác định để
tham khảo
cho các hoạt
động trong
tương lai
Tăng cường
năng lực cho
Quốc hội và
HĐND trong
việc giám sát
hoạt động
của cơ quan
hành pháp và
đại diện cho
lợi ích của
người dân.
Tăng cường
năng lực thể
chế và phát
triển nguồn
nhân lực;
chuyển giao
công
nghệ;tăng
cường năng
lực trong việc
nghiên cứu và
- Một
mô hình
mẫu cho
các Hội
đồng
nhân
dân cấp
huyện
và xã sẽ
tạo
thành
104
3.6.1
Đánh giá nhu
cầu phát
triển năng
lực của Hội
đồng nhân
dân cấp
huyện và xã
Thực hiện Báo cáo nghiên cúu về nhu cầu
phát triển năng lực của HĐND cấp huyện,
xã để xác định nhu cầu bồi dưỡng, tập
huấn và năng lực đại diện.
Chưa có
nghiên cứu
định tính
nào về năng
lực của các
Hội đồng
nhân dân
cấp huyện,
xã được
thực hiện.
Nhận biết
về năng
lực của
các
HĐND
cấp huyện
và xã.
1. Báo cáo
nghiên cứu
được thực
hiện và phát
hành.
phát triển một bức
tranh rõ
nét về
năng lực
của các
cơ quan
dân cử
này.
105
4.
Hệ thống và
các phƣơng
pháp chia sẻ
hiểu biết và
kinh nghiệm
nhằm đáp
ứng những
nhu cầu cụ
thể của
Quốc hội và
Hội đồng
nhân dân
cấp tỉnh
đƣợc cải
thiện
106
4.1
Xây dựng
chương trình
bồi dưỡng,
tập huấn
thường
xuyên cho
các đại biểu
Quốc hội và
cán bộ Văn
phòng Quốc
hội
Tăng
cường
năng lực
cho Quốc
hội và
HĐND
trong việc
giám sát
hoạt động
của cơ
quan hành
pháp và đại
diện cho
lợi ích của
người dân.
Tăng cường
năng lực thể
chế và phát
triển nguồn
nhân lực;
chuyển giao
công
nghệ;tăng
cường năng
lực trong việc
nghiên cứu và
phát triển
- Nếu
TCER
không có
đủ khả
năng để
bắt kịp
với nhu
cầu thì
chất
lượng của
việc bồi
dưỡng/tập
huấn sẽ bị
ảnh
hưởng.
107
4.1.1
Chương trình
bồi dưỡng,
tập huấn cho
các đại biểu
Quốc hội
nhiệm kỳ
2007 – 2012
được xây
dựng và triển
khai
1. Tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn
các kỹ năng cơ bản cho các đại biểu
Quốc hội về (i) chức năng lập pháp (ii)
chức năng đại diện (iii) chức năng giám
sát (xây dựng chương trình giảng dạy,
hoàn thiện các tài liệu hướng dẫn và
chuẩn bị các tình huống thực tiễn điển
hình)
2. Tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn
theo chủ đề dành cho các đại biểu Quốc
hội và cán bộ Văn phòng Quốc hội về (i)
Việc xóa đói giảm nghèo với việc thực
hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên
kỷ (ii) hỗ trợ hoạt động của các đại biểu
Quốc hội và các Ủy ban của Quốc hội
(iii) các chức năng của Quốc hội - đại
diện, lập pháp và giám sát
3 Tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn
kỹ năng cho cán bộ Văn phòng Quốc hội
về (i) các hệ thống tổ chức Quốc hội (ii)
hỗ trợ hoạt động của của các đại biểu
Quốc hội và các Ủy ban của Quốc hội
(iii) các chức năng của Quốc hội - đại
diện, lập pháp và giám sát (xây dựng
chương trình giảng dạy,hoàn thiện các tài
liệu hướng dẫn và chuẩn bị các tình
huống thực tiễn điển hình)
4. Cấp 5 học bổng về một số nội dung cụ
thể cho đại biểu QH và cán bộ của VPQH
đi nghiên cứu tại các tổ chức quốc tế
được chỉ định
5. Tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn
dành riêng cho các nữ đại biểu dân cử,
đặc biệt là cho những đại biểu đại diện
Việc bồi
dưỡng/tập
huấn đối với
các đại biểu
chỉ mang
tính chất
ngắn hạn và
chủ yếu giới
hạn trong
các khóa
đào tạo
được tài trợ
trực tiếp từ
các nhà tài
trợ quốc tế.
Việc tập
huấn diễn
ra thường
xuyên và
do các cán
bộ, người
thực hiện
bồi dưỡng
của VPQH
thực hiện.
1. Phiếu đánh
giá của các
khóa tập
huấn.
2. Dữ liệu về
các khóa tập
huấn.
3. Tài liệu
giảng dạy cho
các khóa học.
108
4.2
Xây dựng
chương trình
bồi dưỡng,
tập huấn
thường
xuyên cho
đại biểu Hội
đồng nhân
dân cấp tỉnh
và các cán bộ
Văn phòng
HĐND.
Tăng
cường
năng lực
cho Quốc
hội và
HĐND
trong việc
giám sát
hoạt động
của cơ
quan hành
pháp và đại
diện cho
lợi ích của
người dân.
Tăng cường
năng lực thể
chế và phát
triển nguồn
nhân lực;
chuyển giao
công
nghệ;tăng
cường năng
lực trong việc
nghiên cứu và
phát triển
- Nếu TT
BD
ĐBDC
không có
đủ khả
năng để
bắt kịp
với nhu
cầu tập
huấn thì
chất
lượng của
việc bồi
dưỡng/tập
huấn sẽ bị
ảnh
hưởng.
109
4.2.1
Chương trình
bồi dưỡng,
tập huấn cho
các đại biểu
Hội đồng
nhân dân cấp
tỉnh trong
giai đoạn
2007 – 2012
được xây
dựng và triển
khai.
1. Tổ chức khóa bồi dưỡng, tập huấn
dành cho các đại biểu Hội đồng nhân dân
mới được bầu sau cuộc bầu cử HĐND
(xây dựng chương trình giảng dạy, hoàn
thiện các tài liệu hướng dẫn và chuẩn bị
các tình huống thực tiễn điển hình)
2. Tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn
các kỹ năng cơ bản cho đại biểu Hội
đồng nhân dân về: (i) chức năng lập pháp
(ii) chức năng đại diện (iii) chức năng
giám sát (xây dựng chương trình giảng
dạy, hoàn thiện các tài liệu hướng dẫn và
chuẩn bị các tình huống thực tiễn điển
hình)
3. Tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn
cho các cán bộ Văn phòng Hội đồng nhân
dân về các vấn đề: (i) các hệ thống tổ
chức chính quyền địa phương (ii) hỗ trợ
hoạt động của các đại biểu địa phương và
của Hội đồng nhân dân (iii) các chức
năng của Hội đồng nhân dân –đại diện,
lập pháp và giám sát; (xây dựng chương
trình giảng dạy, hoàn thiện tài liệu hướng
dẫn và chuẩn bị các tình huống thực tiễn
điển hình)
4. Tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn
theo chủ đề dành cho các đại biểu Hội
đồng nNhân dân về: (i)Việc xóa đói giảm
nghèo và việc thực hiện các Mục tiêu
Phát triển Thiên niên kỷ (ii) phân tích
giới và ngân sách (iii) Bảo vệ các quyền
của người dân (xây dựng chương trình
giảng dạy, hoàn thiện các tài liệu hướng
dẫn và chuẩn bị các tình huống thực tiễn
điển hình)
Bồi
dưỡng/tập
huấn cho
các đại biểu
HĐND còn
hạn chế.
Các khóa
tập huấn
được thực
hiện chủ yếu
dựa trên
nguồn tài
trợ trực tiếp
của các nhà
tài trợ quốc
tế.
Việc bồi
dưỡng/tập
huấn diễn
ra thường
xuyên và
do cán bộ
và những
người thực
hiện tập
huấn của
VPQH
thực hiện.
1.Phiếu đánh
giá của các
khóa học
2. Dữ liệu về
các khóa học.
3. Tài liêu
giảng dạy cho
các khóa học.
110
4.3
Trung tâm
Bồi dưỡng
đại biểu dân
cử của
VPQH đã
kiện toàn đủ
năng lực để
thực hiện
điều phối các
hoạt động bồi
dưỡng, tập
huấn theo kế
hoạch cho
đại biểu
Quốc hội, đại
biểu HĐND
và cán bộ
giúp việc.
Tăng
cường
năng lực
cho Quốc
hội và
HĐND
trong việc
giám sát
hoạt động
của cơ
quan hành
pháp và đại
diện cho
lợi ích của
người dân.
Tăng cường
năng lực thể
chế và phát
triển nguồn
nhân lực;
chuyển giao
công
nghệ;tăng
cường năng
lực trong việc
nghiên cứu và
phát triển
- Với
những
nguồn lực
và sự trợ
giúp thích
đáng, TT
BD
ĐBDC
có thể
xây dựng
được hệ
thống
đảm bảo
việc thực
hiễn bồi
dưỡng/tập
huấn của
VPQH
111
4.3.1
Trung tâm
Bồi dưỡng
đại biểu dân
cử của
VPQH xây
dựng được
mạng lưới
những người
thực hiện tập
huấn và các
cơ quan/tổ
chức thực
hiện tập
huấn, đào tạo
cho Đại biểu
Quốc hội và
Đại biểu
HĐND
1. Tổ chức các khóa bồi dưỡng cho cán
bộ của Trung tâm Bồi dưỡng đại biểu dân
cử về công tác quản lý và tổ chức hoạt
động của một trung tâm đào tạo, quản lý
dự án, quản lý tài trợ, quản lý các chương
trình đào tạo…
2. Triển khai việc đánh giá nhu cầu bồi
dưỡng, tập huấn của các đại biểu
3. Thiết lập mạng lưới những người thực
hiện tập huấn và các cơ quan/tổ chức
thực hiện tập huấn
4. Thiết lập hệ thống tổ chức chuyên
môn và hành chính của Trung tâm
5. Thiết lập các hệ thống giám sát và
đánh giá về các chương trình dạy và học,
và các cán bộ của Trung tâm được tập
huấn về các hệ thống này
6. Quảng bá/giới thiệu về Trung tâm và
các kế hoạch hoạt động của Trung tâm
này tới các đại biểu Quốc hội, đại biểu
Hội đồng nhân dân và các cán bộ giúp
việc.
Năng lực
của các cán
bộ Trung
tâm
BDĐBDC
còn hạn chế
do Trung
tâm mới
được thành
lập và các
cán bộ mới
bắt đầu làm
việc hơn 1
năm.
TCER có
hệ thống
quản lý và
phương
pháp
giảng dạy
để thể chế
hóa công
tác giảng
dạy.
1. Chính sách
và quy trình
của TT BD
ĐBDC liên
quan tới các
hệ thống quản
lý
2. Báo cáo
đánh giá nhu
cầu được xây
dựng.
3. Danh sách
những người
thực hiện tập
huấn được
xây dựng.
4. Kế hoạch
quảng bá cho
TT BD
ĐBDC được
xây dựng.
đối với
các đại
biểu dân
cử diễn ra
định kỳ
và hiệu
quả
112
PHỤ LỤC 4
Tăng cƣờng năng lực của các cơ quan đại diện ở Việt Nam - Giai đoạn 3 (2007 – 2012)
Dự kiến phân bổ ngân sách theo các hợp phần
Hợp phần 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Tổng cộng
A. Phát triển chính sách và Điều phối nguồn tài trợ
1. 1. Tăng cƣờngnăng lực hoạch định chính sách của Quốc hội 13,000
93,000
93,000
93,000
93,000
93,000
478,000
B. Phát triển năng lực cho Quốc hội
2. Tăng cƣờng năng lực của Quốc hội và VPQH trong việc thực
hiện các chức năng đại diện, giám sát và lập pháp 21,987
520,227
523,227
533,227
533,227
433,227
2,565,122
C. Phát triển năng lực cho Hội đồng nhân dân
3. Tăng cƣờng năng lực của Hội đồng nhân dân để thực hiện
hiệu quả các chức năng nhiệm vụ trong tiến trình phân cấp 15,813 283,173 283,173 313,173 283,173 238,493
1,416,998
D. Tập huấn và đào tạo cho đại biểu QH/HĐND và cán bộ giúp việc
4. Phát triển các hoạt động bồi dƣỡng, tập huấn và hệ thống
chia sẻ thông tin nhằm đáp ứng các nhu cầu cụ thể của Quốc
hội và HĐND cấp tỉnh
10,200 572,600 572,600 572,600 572,600 504,280 2,804,880
Tổng cộng
61,000
1,469,000
1,472,000
1,512,000
1,482,000
1,269,000
7,265,000
113
ĐÓNG GÓP CỦA CHÍNH PHỦ
Chính phủ sẽ bổ nhiệm một Giám đốc dự án quốc gia kiêm nhiệm, một Phó Giám đốc dự án quốc gia kiêm nhiệm và cung cấp các chi
phí cho việc thuê văn phòng dự án, các trang thiết bị cần thiết và chi phí vận hành văn phòng này. Giá trị của các đóng góp từ phía
Chính phủ được nêu cụ thể trong bảng dưới đây:
Nội dung Tháng Chi phí/tháng (US$) Tổng cộng (USD)
Đóng góp bằng hiện vật
Giám đốc dự án quốc gia (kiêm nhiệm) 60 100 6,000
Phó giám đốc dự án quốc gia (kiêm nhiệm) 60 80 4,800
2 trợ lý làm việc toàn thời gian 60 80x2 9,600
Sơ cộng 60 840 20,400
Đóng góp bằng tiền
Thuê văn phòng và chi phí bảo dưỡng 60 3,000 180,000
Văn phòng phẩm 60 300 18,000
Điện nước và các vật dụng khác 60 500 30,000
1 lái xe 60 100 6,000
Chí phí vận hành 2 xe ôtô của dự án – Toyota Corolla và
Toyota Land Cruiser
60 300 x 2 xe 36,000
Chi phí khác (Hỗ trợ cho các hội thảo, đoàn ra đoàn vào và các
chi phí khác)
5 years 6,000 /năm 30,000
Sơ cộng 300,000
Tổng cộng 320,400
114