Upload
pham-duc-cuong
View
931
Download
4
Embed Size (px)
Citation preview
ThS Phạm Đức Cườ[email protected]
CHUYÊN ĐỀ 3CHUYÊN ĐỀ 3
GIAO NHẬN VẬN TẢIGIAO NHẬN VẬN TẢIQUỐC TẾQUỐC TẾ
QUYỀN VẬN TẢI TRONGNGOẠI THƯƠNG
Là quyền và nghĩa vụ tổ chức quá trình chuyên chở hàng hóa trên chặng vận tải chính và thanh toán cước phí trực tiếp với người chuyên chở.
Trong vận tải đường biển, quyền vận tải được gọi là quyền thuê tàu
VẬN CHUYỂN HÀNG HÓAXUẤT NHẬP KHẨUBẰNG ĐƯỜNG BIỂN
ĐẶC ĐIỂM VẬN TẢI ĐƯỜNG BIỂN
ƯU ĐIỂM Chuyên chở tất cả
các loại hàng hóa Tuyến đường giao
thông tự nhiên Năng lực chuyên
chở lớn Giá thành thấp
NHƯỢC ĐIỂM
Phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, điều kiện hàng hải
Tốc độ tàu thấp
Cước phí đường biển
Cơ sở xây dựng Hàng chuyên chở Tuyến chuyên chở Con tàu Sự cố khác
Các yếu tố cấu thành
Các loại phí cố định
Các loại phí biến động
Chi phí nội địa
CÁC PHƯƠNG THỨC THUÊ TÀU
Phương thức thuê tàu chợ Phương thức thuê tàu chuyến
Phương thức thuê tàu chợKhái niệmTàu chợ (Liner) là tàu chạy thường xuyên trên một tuyến đường nhất định, ghé qua những cảng nhất định và theo một lịch trình định trước.
Thuê tàu chợ hay còn gọi là lưu cước tàu chợ (Booking shipping space) là việc chủ hàng liên hệ với chủ tàu hoặc đại lý của chủ tàu để dành chỗ trên tàu để chuyên chở hàng hóa từ một cảng này đến một cảng khác.
Phương thức thuê tàu chợĐặc điểm
+ Là những tàu chở hàng bách hoá, tốc độ tương đối nhanh
+ Chạy giữa các cảng theo một lịch trình công bố trước.
+ Quan hệ của chủ tàu và chủ hàng được điều chỉnh bởi Vận đơn đường biển (Bill of Lading)
+ Điều kiện, điều khoản chuyên chở được in sẵn trên vận đơn
+ Cước phí tàu chợ thường bao gồm cả chi phí xếp dỡ, được tính theo biểu cước (Tariff) của hãng tàu.
+ Chủ tàu là người chuyên chở, chịu trách nhiệm về hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển.
Phương thức thuê tàu chợ
Ưu điểm Số lượng gửi không
hạn chế. Thủ tục gửi – nhận
đơn giản. Biểu cước ổn định
Nhược điểm
Cước cao
Chủ hàng không được thỏa thuận các điều kiện chuyên chở.
Thời gian vận chuyển lâu
Phương thức thuê tàu chuyến
Tàu chuyến (tramp) là tàu chuyên chở hàng hóa trên biển, tàu chạy theo lịch trình giữa hai hay nhiều cảng theo yêu cầu của người thuê tàu trên cơ sở hợp đồng thuê tàu.
Thuê tàu chuyến là việc chủ hàng liên hệ với chủ tàu hoặc đại diện chủ tàu thuê toàn bộ con tàu để chuyên chở hàng hóa từ một hoặc nhiều cảng xếp đến một hoặc nhiều cảng dỡ theo yêu cầu của người thuê tàu.
Phương thức thuê tàu chuyến
Đặc điểm- Tàu chuyến không chạy theo một hành trình hoặc một
lịch trình sẵn.- Thường chuyên chở những loại hàng có khối lượng
lớn, thường chở đầy tàu.- Văn bản điều chỉnh mối quan hệ giữa các bên gồm có
hợp đồng thuê tàu chuyến và vận đơn đường biển.- Các bên trong hợp đồng thuê tàu chuyến có thể tự do
thỏa thuận các điều khoản, điều kiện chuyên chở- Cước phí: thường chưa tính chi phí xếp dỡ, do người
đi thuê và người cho thuê thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng thuê tàu.
Trình tự thuê tàu chuyến
(1) Người thuê tàu thông qua môi giới yêu cầu thuê tàu để vận chuyển hàng hóa
(2) Người môi giới chào tàu: trên cơ sở thông tin về hàng hóa, người môi giới tìm tàu và giới thiệu cho chủ hàng tàu phù hợp.
(3) Người môi giới đàm phán với chủ tàu về các điều khoản của hợp đồng thuê tàu như điều kiện chuyên chở, chi phí xếp dỡ, chi phí, vị trí tàu, thời gian đến cảng...
(4) Người môi giới liên hệ với chủ hàng để chủ hàng chuẩn bị cho việc ký kết hợp đồng thuê tàu.
(5) Ký kết hợp đồng.
(6) Người thuê tàu đưa hàng ra cảng để xếp lên tàu.
(7) Chủ tàu hoặc đại lý của tàu cấp vận đơn. Vận đơn này được gọi là vận đơn theo hợp đồng thuê tàu.
Phương thức thuê tàu chuyến
Ưu điểm
Chủ hàng chủ động trong việc lựa chọn thời gian và cảng xếp hàng.
Giá cước thấp hơn so với giá cước tàu chợ.
Có thể thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng.
Tốc độ chuyên chở nhanh
Nhược điểm
Không kinh tế khi chuyên chở hàng hóa có khối lượng nhỏ
Nghiệp vụ thuê tàu phức tạp
Giá cước biến động
VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIỂNBILL OF LADING
Vận đơn đường biển là chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển do người chuyên chở hoặc đại diện của người chuyên chở cấp phát cho người gửi hàng sau khi hàng hóa được xếp lên tàu hoặc sau khi nhận hàng để xếp.
BILL OF LADING
NGƯỜI CẤP VẬN ĐƠN:Carrier: Ship owner, Charterer
Ship MasterAgent for Carrier
THỜI ĐIỂM CẤP VẬN ĐƠN:Shipped On Board
Received for Shipment
Chức năng của vận đơn
Là cơ sở pháp lýđiều chỉnh quan hệ giữa người nhậnhàng và người chuyên chở. Có 3 chức năng:- Là bằng chứng nhận hàng của người chuyên chởcấp cho người gửi hàng.- Là bằng chứng xác nhận hợp đồng chuyên chở hànghóa bằng đường biển được ký kết.- Là chứng từ xác nhận quyền sở hữu hàng hóa ghi trong vận đơn.
Phân loại vận đơn đường biển
Căn cứ vào tính trạng giao nhận hàng hóa giữa người gửi hàng và người vận chuyển:
- Vận đơn đã xếp hàng ( Shipped on Board, Shipped, On board)
- Vận đơn nhận hàng để xếp (Received for Shipment)
Phân loại vận đơn đường biển
Căn cứ vào khả năng lưu thông của B/L:
- Vận đơn đích danh (Straight B/L)
- Vận đơn vô danh (to bearer B/L)
- Vận đơn theo lệnh (To order B/L)
+ To order of Shipper
+ To order of Consignee
+ To order of Bank
Ký hậu vận đơn
Vận đơn theo lệnh chuyển nhượng bằng cách ký hậu. Có 2 loại ký hậu:
+ Blank endorsement
+ Full endorsement
Phân loại vận đơn đường biển
Căn cứ vào nhận xét, ghi chú trên vận đơn:
- Clean B/L
Các thể hiện: đóng dấu chữ “Clean” lên phần nhận xét; không có phê chú gì trên B/L; Có phê chú nhưng không làm mất đi tính hoàn hảo của B/L.
- Unclean B/L
Phân loại vận đơn đường biển
Căn cứ vào hành trình chuyên chở hàng hóa:
- Direct B/L
- Through B/L
- Multimodal transport B/L
Phân loại vận đơn đường biển
Các loại vận đơn khác
- Vận đơn do người giao nhận cấp
- Vận đơn đã xuất trình
- Vận đơn bên thứ ba
Nội dung vận đơn đường biển
Mặt trước vận đơn
Mặt sau vận đơn
CHUYÊN CHỞ HÀNG HÓABẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
Tốc độ nhanh (thời gian vận tải ngắn).Tuyến đường trong vận tải hàng không là không
trung, đường thẳng nối 2 điểm vận tải với nhau.An toàn hơn sơ với ác phương thức khácĐơn giản hóa về thủ tục, chứng từ so với các
phương thức khácCung cấp dịch vụ tiêu chuẩn hơn so với các
phương thức khác
ĐẶC ĐIỂM
Cước vận tải caoKhông phù hợp với hàng hóa có kích thước
cồng kềnh, hàng có khối lượng lớn hoặc có giá trị thấp.
Đòi hỏi đầu tư lớn về cơn sở vật chất kỹ thuật và đào tạo nhân lực.
ĐẶC ĐIỂM
Thư từ, bưu phẩmChứng từ, tài liệu, sách báo, tạp chí, hàng cứu trợ
khẩn cấpHàng hóa dễ hư hỏng do thời gianĐộng vật sốngVàng, bạch kim, tiền, séc, kim cương, đồ trang
sức
Đối tượng chuyên chở
Cước phí hàng không
Cơ sở tính cước phí: + Tính theo trọng lượng: lô hàng nhỏ và
thuộc hàng nặng. + Tính theo thể tích: hàng nhẹ, cồng kềnh. + Tính theo giá trị: hàng hóa có giá trị cao. Tổng tiền cước = số đơn vị chịu cước x
mức cước (không được nhỏ hơn cước tối thiểu)
Cước phí hàng không
Cước phí được quy định trong các biểu phí cước thống nhất theo quy định, thể lệ của IATA (International Air Transport Association) ấn hành trong TACT (The Air Cargo Tariff) gồm 3 cuốn:
+ Quy tắc TACT (TACT rules): mỗi năm 2 cuốn
+ Cước TACT, gồm 2 cuốn, 2 tháng/ cuốn: gồm cước toàn thế giới trừ Bắc Mỹ và cước Bắc Mỹ gồm cước đi, đến Và cước nội địa Mỹ và Canada.
Các loại cước phí hàng không
Cước hàng bách hóa (General Cargo Rate – GCR)
+ Từ 45kg trở xuống áp dụng cước hàng bách hóa thông thường ( GCR-N)
+Từ 45kg trở lên áp dụng cước hàng bách hóa theo số lượng (GCR – Q)
Được chia thành cách mức khác nhau. Là cước cơ bản; cơ sở tính cho những
mặt hàng không có cước riêng.
Các loại cước phí hàng không
Cước tối thiểu (Minimum rate) + Mức cước thấp nhất để vận chuyển lô
hàng. + Phụ thuộc vào các quy định của IATA
(quy định trong TACT)
Các loại cước phí hàng không
Cước hàng đặc biệt (Specific Cargo rate - SCR)
+ Thấp hơn GCR, áp dụng cho hàng hóa đặc biệt trên những đường bay nhất định
+ Mục đích thu hút người gửi hàng + Trọng lượng tối thiểu để áp dụng là
100kg + Theo IATA được chia thành 9 nhóm
Các loại cước phí hàng không
Cước phân loại hàng (Class rate) + Áp dụng đối với hàng hóa không có
cước riêng + Tính trên cơ sở % so với hàng bách hóa + ví dụ: động vật sống 150% GCR, hàng
giá trị cao vàng, bạc, trang sức 200% GCR, sách báo, tạp chí 50% GCR, ...
Các loại cước phí hàng không
Cước tính cho mọi loại hàng (Freight all kinds - FAK)
+ Áp dụng cho mọi loại hàng xếp trong container, nếu chiếm trọng lượng hoặc thể tích như nhau.
+ Đơn giản khi tính + Không công bằng, hàng có giá trị thấp
cũng như hàng có giá trị cao.
Các loại cước phí hàng không
Cước ULD ( ULD rate) + Áp dụng cho hàng hóa chuyên chở trong
các ULD (Unit Load Device) được thiết kế theo tiêu chuẩn của IATA.
+ Thấp hơn cước hàng rời + Không căn cứ vào số lượng, chủng loại
trong ULD + Số ULD gửi càng lớn, cước càng giảm
Các loại cước phí hàng không
Cước hàng chậm + Áp dụng cho hàng hóa không cần chở
gấp, chờ cho đến khi có chỗ xếp hàng lên máy bay.
+ Thấp hơn cước thông thường Cước gửi hàng nhanh (Priority rate) + Là cước ưu tiên, áp dụng cho các lô
hàng gửi gấp trong vòng 3 tiếng từ khi hàng nhận để chở.
+ Bằng 130% đến 140% GCR
Các loại cước phí hàng không
Cước hàng thống nhất (Unified Cargo rate)
+ Áp dụng khi hàng hóa chuyên chở qua nhiều chặng khác nhau.
+ Một loại giá cước được áp dụng cho tất cả các chặng.
Các loại cước phí hàng không
Cước thuê bao máy bay (Charter rate) + Cước thuê bao một phần hay toàn bộ
máy bay để chở hàng. + Thay đổi tùy thuộc vào cung cầu thị
trường cho thuê máy bay.
VẬN ĐƠN HÀNG KHÔNGAIRWAY BILL
Vận đơn hàng không là chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường hàng không, là bằng chứng của việc ký kết hợp đồng vận chuyển, về điều kiện của hợp đồng và việc đã tiếp nhận hàng hóa. (Điều 129, Luật Hàng không dân dụng Việt Nam năm 2006)
Chức năng của AWB
Là bằng chứng của hợp đồng vận tải hàng hóa bằng đường hàng không ký kết giữa người gửi hàng và người chuyên chở hàng không.
Là bằng chứng của việc nhận hàng để chở của hãng hàng không hay nói cách khác là biên lai nhận hàng của người chuyên chở.
Là hóa đơn thanh toán cước phí (Freight Bill).Là giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance
certificate) cho hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không
Là chứng từ khai hải quan (Custom declaration). Là bản hướng dẫn đối với nhân viên hàng không
(a guide to the airline staff).
Airway Bill
- AWB không có chức năng sở hữu hàng hóa, do đó không có tính lưu thông.- Là vận đơn nhận để xếp- Được ký bởi người gửi hàng và người chuyên chở (đại lý).
Phân loại AWB
Căn cứ vào người phát hành:
+ Vận đơn của hãng hàng không (Airline airway bill)
+ Vận đơn trung lập (Neutral airway bill)
Căn cứ vào việc gom hàng:
+ Vận đơn chủ (Master airway bill – MAWB)
+ Vận đơn của người gom hàng (House airway bill - HAWB)
Nội dung Airway bill
AWB được in theo mẫu tiêu chuẩn của IATA. Một bộ bao gồm nhiều bản, trong đó bao gồm 3 bản gốc (bản chính) và các bản phụ với màu sắc và ghi chú khác nhau.
Nội dung Airway bill
- Mặt trước: các bản giống hệt nhau, không kể đến màu sắc và ghi chú.
- Mặt sau: khác nhau + bản chính + bản phụ
Nội dung của AWB
AWB number: số vận đơn
Ví dụ: 232-1750 8595 (232: số mã của hãng hàng không, gồm 3 chữ số theo quy định của IATA; 1750 8595: số Sê ri). Hãng hàng không Việt Nam là 738, Pháp: 057; Hồng Kông: 152; Ấn Độ: 098.Issuing carrier name and address: Tên và địa chỉ của người chuyên chở phát hành.Shipper’ name and address: tên và địa chỉ của người gửi hàng.Consignee’ name and address: tên và địa chỉ của người nhận hàng.
Nội dung của AWB
Shipper’s account number: số tài khoản của người gửi hàng.Consignee’s account number: số tài khoản của người nhận hàng.Issuing Carrier’s agent name and city: tên và thành phố đại lý của người chuyên chở phát hành.Airport of departure: sân bay xuất phátRouting: tuyến đườngAir port of destination: sân bay đếnFlight/date: chuyến bay, ngày
Nội dung của AWBAccounting information: thông tin thanh toánCurrency: Tiền tệCharge code: mã cướcWeight/valuation: cước theo trọng lượng/trị giáOther: các chi phí khác tại nơi xuất phátDeclared value for carriage: Giá trị khai báo vận chuyển. Người gửi hàng kê khai giá trị vận chuyển của hàng hóa, nếu không kê khai thì ghi: không kê khai giá trị: No Value declare (NVD)Declared value for Customs: Giá trị khai báo hải quan: ghi giá trị hàng hóa khai báo hải quan
Nội dung của AWBAmount of Insurance: số tiền bảo hiểm.Handling information: thông tin làm hàng. Địa chỉ của bất cứ người nào được thông báo hàng đến trừ người nhận hàng; tên và đặc điểm của các chứng từ gửi kèm với vận đơn.Number of pieces: Số kiệnGross weight: trọng lượng cả bìĐơn vị đo lường: kg/lbRate class: loại cước. Commodity item Number: Số hiệu mã hàng
Nội dung của AWBChargeable weight: trọng lượng tính cướcRate: mức cướcTotal: tổng số cướcNature and quantity of goods: đặc điểm và số lượng hàng: tên, số lượng, kích thước và mô tả hàng hóa.Executed on date: ngày ký vận đơn
Mặt sau của AWB:
+ Thông tin liên quan tới giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở
+ Thông tin liên quan tới điều khoản điều kiện của hợp đồng vận chuyển: phần này bao gồm 12-15 điều khoản quy định về chuyên chở hàng hoá được ghi ở mặt trước của vận đơn như:
- cước phí
- trọng lượng tính cước
- giá trị kê khai
- cơ sở trách nhiệm, thời hạn và giới hạn trách nhiệm
- luật áp dụng, thông báo tổn thất và khiếu nại, thông báo giao hàng….
Đây là những nội dung được quy định trong Công ước Vacsava 1929 và Nghị định thư Hague 1955
Lập AWBĐiều 6, Công ước Vacsava 1929 và Điều 5,
Nghị định thư Hague 1955, trách nhiệm lập AWB thuộc về người gửi hàng.
- Bản chính thứ 1: người gửi hàng ký, giao cho người vận chuyển. Màu xanh lá cây.
- Bản chính thứ 2: người gửi hàng và người vận chuyển ký, giao cho người nhận hàng, được gửi kèm theo hàng hóa. Màu hồng.
- Bản chính thứ 3: người vận chuyển ký, giao cho người gửi hàng sau khi nhận hàng để chở. Màu xanh da trời.
Phân phối AWB
AWB được phát hành thành một bộ 9 hoặc 12 bản, trong đó có 3 bản gốc được đánh số 1,2,3; còn lại là các bản phụ được đánh số từ 4 đến 12.
Phân phối AWBCác bản sao
- Bản số 4: màu vàng hoặc trắng, là biên lai giao hàng. Có chữ ký của người nhận hàng và được người chuyên chở cuối cùng giữ lại để làm bằng chứng đã hoàn thành hợp đồng chuyên chở.
- Bản số 5: màu trắng, dành cho sân bay đến.
- Bản số 6, 7: màu trắng, dùng cho người chuyên chở thứ 3, 2bkhi hàng được chuyên chở tại sân bay thứ 3, 2.
Phân phối AWBCác bản sao
- Bản số 8: dành cho người chuyên chở thứ 1, được bộ phận chuyển hàng hóa của người chuyên chở đầu tiên giữ lại khi làm hàng.
- Bản số 9: dành cho đại lý.
- Bản số 10, 11, 12: dùng cho chuyên chở khi cần thiết.