9
Trung tâm bồi dưỡng Kiến Thc Quang Minh 423/27/15 Lc Long Quân, P.5, Q.11 Nguyễn Tăng Vũ Trường PhThông Năng Khiếu http://vuptnk.tk 1 CÁC ĐỊNH LÝ HÌNH HC PHNG (tt) 1.6 Định lý Ceva, Menelaus và mt sđịnh lý vthẳng hàng đồng quy khác. Các bài toán vthẳng hàng và đồng quy là hai chđề thường gp trong hình hc. Có nhiều phương pháp để gi i quyết các bài toán dng này, mt trong nhng công ccđiển và thường dùng nhất là định lý Ceva và định lý Menelaus. Bài toán 6a (Định lý Ceva). Cho tam giác ABC, A 1 , B 1 , C 1 lần lượt là các điểm thuc các đường thẳng BC, AC và AB. Khi đó AA 1 , BB 1 , CC 1 đôi một song song hoặc đồng quy khi và chkhi 1 1 1 1 1 1 . . 1 AB BC C A AC BA CB (1.6.1) Chng minh. ) Trường hp 1: AA 1 , BB 1 và CC 1 đồng quy. Gọi O là giao điểm của 3 đường. Qua A vđường thng song song vi BC ct BB 1 và CC 1 l ần lượt ti P và Q. Khi đó áp dụng định lý Thales ta có: 1 1 1 1 1 AB OA AC AB AP AP OA AQ AC AQ Hơn nữa: 1 1 1 1 , BC CA BC QA BA PA CB CB Tđó ta có 1 1 1 1 1 1 . . . . 1 AB BC C A AP BC QA AC BACB AQ PA CB @ Trường hp 2: AA 1 //BB 1 //CC 1 (Dành cho bạn đọc) ) Gista có hthc (1.6.1), ta cn chng minh AA1, BB1 và CC1 song song hoc đồng quy. Thc vy, nếu các đường thẳng trên song song đôi một thì ta có điều cn chng minh. Trường hp AA1, BB1 ct nhau ti O, ta cn chng minh O thuc CC1.

Cac dinh-ly-dong-quy copy

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Cac dinh-ly-dong-quy copy

Trung tâm bồi dưỡng Kiến Thức Quang Minh 423/27/15 Lạc Long Quân, P.5, Q.11

Nguyễn Tăng Vũ – Trường Phổ Thông Năng Khiếu http://vuptnk.tk 1

CÁC ĐỊNH LÝ HÌNH HỌC PHẲNG (tt)

1.6 Định lý Ceva, Menelaus và một số định lý về thẳng hàng đồng quy khác.

Các bài toán về thẳng hàng và đồng quy là hai chủ đề thường gặp trong hình học. Có

nhiều phương pháp để giải quyết các bài toán dạng này, một trong những công cụ cổ điển

và thường dùng nhất là định lý Ceva và định lý Menelaus.

Bài toán 6a (Định lý Ceva). Cho tam giác ABC, A1, B1, C1 lần lượt là các điểm thuộc

các đường thẳng BC, AC và AB. Khi đó AA1, BB1, CC1 đôi một song song hoặc đồng

quy khi và chỉ khi

1 1 1

1 1 1

. . 1A B B C C AA C B A C B

(1.6.1)

Chứng minh.

⇒) Trường hợp 1: AA1, BB1 và CC1 đồng

quy. Gọi O là giao điểm của 3 đường.

Qua A vẽ đường thẳng song song với BC

cắt BB1 và CC1 lần lượt tại P và Q. Khi

đó áp dụng định lý Thales ta có:

1 1 1 1

1

A B OA AC A B APAP OA AQ AC AQ

Hơn nữa: 1 1

1 1

,B C C ABC QAB A PA C B CB

Từ đó ta có 1 1 1

1 1 1

. . . . 1A B B C C A AP BC QAA C B A C B AQ PA CB

@

Trường hợp 2: AA1//BB1//CC1 (Dành cho bạn đọc)

⇐) Giả sử ta có hệ thức (1.6.1), ta cần chứng minh AA1, BB1 và CC1 song song hoặc

đồng quy.

Thực vậy, nếu các đường thẳng trên song song đôi một thì ta có điều cần chứng

minh.

Trường hợp AA1, BB1 cắt nhau tại O, ta cần chứng minh O thuộc CC1.

Page 2: Cac dinh-ly-dong-quy copy

Trung tâm bồi dưỡng Kiến Thức Quang Minh 423/27/15 Lạc Long Quân, P.5, Q.11

Nguyễn Tăng Vũ – Trường Phổ Thông Năng Khiếu http://vuptnk.tk 2

Gọi C’ là giao điểm của CO và AB. Khi đó, áp dụng phần thuận ta có

1 1

1 1

. . 1A B B C C AA C B A C B

Mà do (1.6.1) nên suy ra 11

1

C A C A C CC B C B

, vậy O thuộc CC1. @

Định nghĩa 6.1. Trong một tam giác bộ ba đường thẳng xuất phát từ 3 đỉnh đồng quy thì

người ta gọi là bộ 3 đường thẳng Ceva.

Từ công thức (1.6.1), bằng phương pháp diện tích, ta có thể đưa về dạng lượng giác sau:

Bài toán 6a’. Cho tam giác ABC, A1, B1, C1 lần lượt là các điểm thuộc các đường

thẳng BC, AC và AB. Khi đó AA1, BB1, CC1 đôi một song song hoặc đồng quy khi và

chỉ khi

1 1 1

1 1 1

sin , sin , sin ,. . 1

sin , sin , sin ,AA AB BB BC CC CAAA AC BB BA CC CB

(1.6.2)

Hệ thức (1.6.2) được gọi là định lý Ceva dạng sin.

Bài toán 6b. (Định lý Menelaus) Cho tam giác ABC, A1, B1, C1 lần lượt là các điểm

thuộc các đường thẳng BC, AC và AB. Khi đó A1, B1, C1 thẳng hàng khi và chỉ khi

1 1 1

1 1 1

. . 1A B B C C AA C B A C B

Hướng dẫn:

Page 3: Cac dinh-ly-dong-quy copy

Trung tâm bồi dưỡng Kiến Thức Quang Minh 423/27/15 Lạc Long Quân, P.5, Q.11

Nguyễn Tăng Vũ – Trường Phổ Thông Năng Khiếu http://vuptnk.tk 3

⇒) Vẽ CD// AB (D thuộc A1B1). Áp dụng định Thales ta có 1

1 1 1

A B CD DCA C BC C B

1

1 1

B C DCB A C A

Do đó 1 1 1

1 1 1

. . 1A B B C C A DCA C B A C B DC

@

⇐ ) Dành cho bạn đọc.

Chú ý: Các độ dài và góc ở các công thức trên là độ dài đại số và góc định hướng, trong

một số trường hợp ta chỉ cần xét độ dài hình học và góc hình học thì vế phải thay - 1

thành 1.

Công thức (1.6.2) có thể được viết lại như sau: 1 1 1

1 1 1

sin sin sin. . 1sin sin sin

A AB B BC C CAA AC B BA C CB

Ta có một số bài toán, định lý áp dụng định lý Ceva mà Menelaus sau:

Bài toán 6.1. Trong một tam giác thì ta có các tính chất sau:

a) 3 đường cao đồng quy

b) 3 đường trung tuyến đồng quy

c) 3 đường trung trực đồng quy

d) 3 đường phân giác trong đồng quy, một đường phân giác trong và hai đường phân

giác ngoài đồng quy

e) Chân 3 đường phân giác ngoài thẳng hàng

Bài toán 6.2. (Định lý Desargues) Cho hai tam giác ABC và A’B’C’. Gọi A1 là giao

điểm của BC’ và CB’, B1 là giao điểm của AC’ và CA’, C1 là giao điểm của AB’ và BA’.

Khi đó A1, B1, C1 thẳng hàng khi và chỉ khi AA’, BB’ và CC’ đồng quy.

Hướng dẫn.

Page 4: Cac dinh-ly-dong-quy copy

Trung tâm bồi dưỡng Kiến Thức Quang Minh 423/27/15 Lạc Long Quân, P.5, Q.11

Nguyễn Tăng Vũ – Trường Phổ Thông Năng Khiếu http://vuptnk.tk 4

⇒) Cho AA’, BB’, CC’ đồng quy tại O. Ta chứng minh A1, B1, C1 thẳng hàng.

Áp dụng Menelaus cho tam giác ACO với cát tuyến B1A’C’ ta có:

1

1

. . 1B A C C A OB C C O A A

Tương tự cho tam giác CBO với cát tuyến A1B’C’:

1

1

. . 1A C B B C OA B B O C C

Và tam giác OAB với các tuyến C1A’B’: 1

1

. . 1C B A A B OC A A O B B

Nhân các đẳng thức trên và rút gọn ta được 1 1 1

1 1 1

. . 1B A A C C BB C A B C A

Áp dụng Menelaus đảo cho tam giác ABC suy ra A1, B1, C1 thẳng hàng.

⇐) Giả sử A1, B1, C1 thẳng hàng. Thì áp dụng phần thuận cho hai tam giác AC1A’ và tam giác CA1C’ ta suy ra điều cần chứng minh. @

Bài toán 6.3. Cho tứ giác ABCD ngoại tiếp đường tròn (I), gọi M, N, P, Q lần lượt là các tiếp điểm của I với AB, BC, CD và AD. Chứng minh rằng NP, MQ và BD đồng quy.

Hướng dẫn:

Gọi I là giao điểm của QM và BD. Áp dụng định lý Menelaus cho tam giác ABD ta có:

. . 1QA ID MBQD IB MA

, suy ra . 1MB IDQD IB

Mà MB = NB, DQ = DP, suy ra . 1 . . 1NB ID PC ID NBDP IB PD IB NC

, do đó theo định lý

Menelaus thì I, N, P thẳng hàng. @

Page 5: Cac dinh-ly-dong-quy copy

Trung tâm bồi dưỡng Kiến Thức Quang Minh 423/27/15 Lạc Long Quân, P.5, Q.11

Nguyễn Tăng Vũ – Trường Phổ Thông Năng Khiếu http://vuptnk.tk 5

Bài toán 6.4. Cho tứ giác ABCD có AB và CD cắt nhau tại P, AC và BD cắt nhau tại I,

AD và BC cắt nhau tại P. Đường thẳng PI cắt AD và BC tại M, N. Khi đó MA QAMD QD

và MI NIMP NP

Hướng dẫn:

Áp dụng Menelaus cho tam giác AID với cát tuyến

QBC ta có:

. . 1QA BD CIQD BI CA

Áp dụng Menelaus cho tam giác ADC với cát tuyến

PIM ta có: . . 1MA PD ICMD PC IA

Tương tự đối với tam giác ICD ta có : . . 1BD AI PCBI AC PD

Từ 3 đẳng thức trên, ta suy ra ta có MA QAMD QD

. @

Bài toán 6.5. (Định lý Pascal). Trên đường tròn cho các điểm A, B, C và A’, B’, C’. Gọi X là giao điểm của AB’ và BA’, Y là giao điểm của AC’ và CA’, Z là giao điểm của BC’ và C’B. Khi đó X, Y, Z thẳng hàng.

Hướng dẫn.

Áp dụng định lý Menelaus cho

tam giác PQR với các cát tuyến

A1B’C, B1A’C’ và C1A’B’ ta có:

Page 6: Cac dinh-ly-dong-quy copy

Trung tâm bồi dưỡng Kiến Thức Quang Minh 423/27/15 Lạc Long Quân, P.5, Q.11

Nguyễn Tăng Vũ – Trường Phổ Thông Năng Khiếu http://vuptnk.tk 6

1

1

. . 1A P B R C QA R B Q C P

, 1

1

. . 1C R AQ B PC Q AP B R

Và 1

1

. . 1B Q C P A PB P C R A Q

(1)

Hơn nữa áp dụng phương tích của các điểm P, Q, R với đường tròn (O) ta có:

. . .1, 1, 1

. . .PA PB QC QA RB RC

PB PC QB QA RA RB

(2)

Từ (1) và (2) ta suy ra 1 1 1

1 1 1

. . 1A P C R B QA R C Q B P

, do đó theo Menelaus thì A1, B1, C1thẳng hàng.

@

Ta thường áp dụng định lý Pascal trong mô hình sau:

Định nghĩa 6.2. Trong một tam giác hai đường thẳng xuất phát từ một đỉnh của tam giác

và đối xứng với nhau qua đường phân giác xuất phát từ đỉnh đó được gọi là hai đường

đẳng giác.

Đặc biệt, đường thẳng đẳng giác với đường trung tuyến được gọi là đường đối trung.

Ví dụ, trong một tam giác vuông thì đường cao xuất phát từ đỉnh của góc vuông là đường

đối trung.

Nhận xét. Góc giữa hai đường đẳng giác với hai cạnh của góc đã cho là bằng nhau.

Một số bài toán liên quan đến đường đẳng giác.

Page 7: Cac dinh-ly-dong-quy copy

Trung tâm bồi dưỡng Kiến Thức Quang Minh 423/27/15 Lạc Long Quân, P.5, Q.11

Nguyễn Tăng Vũ – Trường Phổ Thông Năng Khiếu http://vuptnk.tk 7

Bài toán 6.6. Các đường thẳng đẳng giác với bộ ba đường thẳng Ceva thì cũng là bộ ba

đường thẳng Ceva.

Bài toán 6.7. Nếu 3 đường thẳng xuất phát từ đỉnh cắt cát cạnh đối diện tạo thành 3

điểm thẳng hàng thì đường thẳng đẳng giác của chúng cắt 3 cạnh tạo thành 3 điểm thẳng

hàng.

Hướng dẫn. Sử dụng định lý Ceva và Menelaus dạng lượng giác.

Trường hợp đặc biệt là bài toán sau:

Bài toán 6.6.1. Ba đường đối trung của tam giác thì đồng quy tại một điểm. (Điểm này

được gọi là điểm Lemoine)

Bài toán 6.6.2. Trong một tam giác, các đường thẳng kẻ từ tâm đường tròn bàng tiếp

trong mỗi góc vuông góc với cạnh đối diện thì đồng quy tại một điểm.

Sau đây chúng ta xét một số bài toán áp dụng định lý Ceva và Menelaus.

Bài toán 6.8. (Điểm Gergonne). Cho tam giác ABC, đường tròn nội tiếp tam giác tiếp

xúc với BC, AC và AB lần lượt tại D, E, F. Khi đó AD, BE và CF đồng quy tại một điểm.

(Điểm này được gọi là điểm Gergonne)

Bài toán 6.9. (Điểm Nagel). Cho tam giác ABC, gọi I, J, K lần lượt là điểm điểm của

đường tròn bàng tiếp góc A, B, C với các cạnh BC, AC và AB. Khi đó AI, BJ, CK đồng

quy tại một điểm. (Điểm này được gọi là điểm Nagel)

Chúng ta đã từng làm bài toán sau: “Cho tam giác ABC, về phía ngoài tam giác dựng các tam giác vuông cân (đều) ABD, ACE và BCF với đỉnh góc vuông là D, E, F. Khi đó AF, BE và CD đồng quy.”. Đây là bài toán khá hay và có nhiều cách giải, tuy nhiên nếu ta dùng Ceva để giải bài toán này thì có thể tổng quát lên một chút đó là: thay các tam giác vuông cân(đều) thành các tam giác cân đồng dạng thì kết quả vẫn còn đúng. Đây là kết quả tôi chứng minh được hồi năm lớp 10, tuy nhiên, sau này mới biết rằng đó cũng chỉ là hệ quả của định lý sau:

Page 8: Cac dinh-ly-dong-quy copy

Trung tâm bồi dưỡng Kiến Thức Quang Minh 423/27/15 Lạc Long Quân, P.5, Q.11

Nguyễn Tăng Vũ – Trường Phổ Thông Năng Khiếu http://vuptnk.tk 8

Bài toán 6.10 (Định lý Jacobi). Cho tam giác ABC và các điểm X, Y, Z nằm ngoài tam giác thỏa ∠ ∠ ∠ABZ = XBC, BCX = ∠YCA và ∠ ∠CAY = ZAB. Chứng minh rằng AX, BY, CZ đồng quy. Hướng dẫn. Sử dụng định lý Ceva sin. Nhận xét. Nếu dùng góc định hướng thì không cần giả thiết X, Y, Z nằm ngoài hay nằm trong tam giác.

Đây là một định lý khá hay và khá tổng quát. Một số hệ quả của định lý Jacobi:

Bài toán 6.10.1. Cho tam giác ABC, về phía ngoài tam giác dựng các tam giác cân DAB

(DA = DB), EAD (EA = EC) và FBC (FB = FC) đôi một đồng dạng. Khi đó AF, BE và

CD đồng quy.

Bài toán 6.10.2. Cho tam giác ABC ngoại tiếp đường tròn (I). Gọi D, E, F là điểm đối

xứng của I qua BC, AC và AB. Khi đó AD, BE và CF đồng quy.

Các bài toán rèn luyện.

Bài 6.11.(IMO 1982/5) Trên đường chéoAC và CE của lục giác đều ABCDEF ta lấy điểm M, N sao cho AM/AC = CN/CE = r. Xác định r để B, M, N thẳng hàng. Bài 6.12.(Korea 1997). Trong một tam giác nhọn ABC vơi AB ≠ AC, gọi V là giao điểm phân giác của A với BC và D là chân đường vuông góc hạ từ A đến BC. Nếu E và F là giao của đường tròn ngoại tiếp tam giác AVD với CA và AB. Chứng minh rằng AD, BE và CF đồng quy. Bài 6.13.(Bulgaria 1996/2). Đường tròn (1) và (2) có tâm tương ứng là (O1) và (O2)

tiếp xúc ngoài nhau tại điểm C, đường tròn () tâm O tiếp xúc ngoài với (1) và (2). Gọi

m là tiếp tuyến chung của (1) và (2) tại C, và AB là đường kính của O và vuông góc với m, trong đó A, O cùng phía đối với m. Chứng minh rằng AO1, BO2 cắt nhau tại một điểm thuộc đường thẳng m. Bài 6.14.(IMO shortlist 31th) Lấy điểm M nằm trong tam giác ABC. AM cắt BC tại D, BM cắt AC tại E, CM cắt AB tại F. Chứng minh rằng SDEF ≤ ¼ SABC

Page 9: Cac dinh-ly-dong-quy copy

Trung tâm bồi dưỡng Kiến Thức Quang Minh 423/27/15 Lạc Long Quân, P.5, Q.11

Nguyễn Tăng Vũ – Trường Phổ Thông Năng Khiếu http://vuptnk.tk 9

Bài 6.15.(Hạ Vũ Anh). Gọi K, L, M, N là trung điểm các cạnh AB, BC, CD và DA của tứ giác lồi ABCD. KM cắt AC và BD tại P và Q, LN cắt AC và BD tại R, S. Chứng minh rằng: PA.PC = QB.QD ⇔ RA.RC = SB.SD Bài 6.16.(Đường tròn Mixtilinear). Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O). Đường tròn (I) tiếp xúc với AB, AC và tiếp xúc với (O) tại D, E, F. Chứng minh rằng DE đi qua tâm nội tiếp của tam giác ABC. Hướng dẫn. (Pascal) Bài 6.17.(vulalach). Cho tam giác ABC nội tiếp (O), các đường cao AA’, BB’, CC’ và trọng tâm G. Gọi A1, B1, C1 là điểm đối xứng của A, B, C qua O. Tia A’G, B’G, C’G cắt (O) tại A2, B2, C2. Chứng minh rằng A1A2, B1B2 và C1C2 đồng quy. Hướng dẫn. (Pascal) Bài 6.18.(Hạ Vũ Anh). Tam giác ABC có đường cao AD, BE và CF, trực tâm H. DP ⊥ AB, DQ ⊥ AC . R là giao của DP và BE, S là giao của DQ và CF, M là giao của BQ và CP. N là giao của PS và RQ. Chứng minh rằng M, N, H thẳng hàng. Hướng dẫn. (Dersargues) Bài 6.19. (2001 Australian Math Olympiad) Let A, B, C, A’, B’, C’ be points on a circle such that AA’ is perpendicular to BC, BB’ is perpendicular to CA, CC’ is perpendicular to AB. Further, let D be a point on that circle and let DA’ intersect BC in A’’, DB’ intersect CA in B’’, and DC’ intersect AB in C’’, all segments being extended where required. Prove that A’’, B’’, C’’ and the orthocenter of triangle ABC are collinear. Hướng dẫn. (Pascal) Bài 6.20.(1991 IMO unused problem) Let ABC be any triangle and P any point in its interior. Let P

1, P

2 be the feet of the perpendiculars from P to the two sides AC and BC.

Draw AP and BP and from C drop perpendiculars to AP and BP. Let Q1

and Q2

be the

feet of these perpendiculars. If Q2≠P

1 and Q

1≠P

2, then prove that the lines P

1Q

2, Q

1P

2

and AB are concurrent. Hướng dẫn. (Pascal)