7
BÀI KIỂM TRA VIẾT Dạng bài 30 phút Câu 1: So sánh bán dẫn loại n và bán dẫn loại p? (2điểm) Bán dẫn loại n Bán dẫn loại p - Khi pha tạp chất là nguyên tố nhóm 5 vào bán dẫn tinh khiết ta được bán dẫn loại n (0.25) - Mật độ electron tự do rất lớn so với mật độ lỗ trống (0.25) - Hạt tải điện cơ bản: electron tự do (0.25) - Hạt tải điện không cơ bản: lỗ trống (0.25) - Khi pha tạp chất là nguyên tố nhóm 3 vào bán dẫn tinh khiết ta được bán dẫn loại p (0.25) - Mật độ lỗ trống rất lớn so với mật độ electron tự do (0.25) - Hạt tải điện cơ bản: lỗ trống (0.25) - Hạt tải điện không cơ bản: electron tự do (0.25) Câu 2: Đặc điểm của dòng điện qua lớp chuyển tiếp p-n? Ứng dụng của chất bán dẫn? (3 điểm) -Dòng điện qua lớp chuyển tiếp p-n chỉ theo một chiều từ p sang n, ta nói lớp này có tính chỉnh lưu

Bài kiểm tra viết

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Bài kiểm tra viết

BÀI KIỂM TRA VIẾT

Dạng bài 30 phút

Câu 1: So sánh bán dẫn loại n và bán dẫn loại p? (2điểm)

Bán dẫn loại n Bán dẫn loại p

- Khi pha tạp chất là nguyên tố nhóm

5 vào bán dẫn tinh khiết ta được

bán dẫn loại n (0.25)

- Mật độ electron tự do rất lớn so với

mật độ lỗ trống (0.25)

- Hạt tải điện cơ bản: electron tự do

(0.25)

- Hạt tải điện không cơ bản: lỗ trống

(0.25)

- Khi pha tạp chất là nguyên tố nhóm

3 vào bán dẫn tinh khiết ta được

bán dẫn loại p (0.25)

- Mật độ lỗ trống rất lớn so với mật

độ electron tự do (0.25)

- Hạt tải điện cơ bản: lỗ trống (0.25)

- Hạt tải điện không cơ bản: electron

tự do (0.25)

Câu 2: Đặc điểm của dòng điện qua lớp chuyển tiếp p-n? Ứng dụng của chất bán

dẫn? (3 điểm)

-Dòng điện qua lớp chuyển tiếp p-n chỉ theo một chiều từ p sang n, ta nói lớp này có tính

chỉnh lưu

-Chế tạo điốt bán dẫn: dùng để chỉnh lưu dòng điện xoay chiều thành dòng điện 1 chiều.

Bài Linh kiện bán dẫn

Câu 3: Kể tên các loại điốt và nêu tác dụng của từng loại? (3 điểm)

-Có 4 loai: điốt chỉnh lưu, phôtôđiốt, pin mặt trời, điốt phát quang (0.5 điểm)

- Đặc điểm mỗi loại:

+Điốt chỉnh lưu: dùng để chỉnh lưu với dòng điện xoay chiều (0.5 điểm)

Page 2: Bài kiểm tra viết

+ phôtôđiốt: dùng để biến đổi tín hiệu ánh sáng thành tín hiệu điện (0.5 điểm)

+ pin mặt trời: chuyển năng lượng ánh sáng mặt trời thành điện (0.5 điểm)

+ điốt phát quang: dùng làm các bộ hiển thị, đèn báo, màn hình quảng cáo, nguồn sáng

(0.5 điểm)

Câu 4: Nguyên lí hoạt động của tranzito (2 điểm)

-Nối 2 cực E và B vào nguồn ξ1 và cho dòng điện theo chiều thuận (0.5 điểm)

-Nối 2 cực C và B vào nguồn ξ2 lớn hơn ξ1 từ 5 đến 10 lần đặt vào lớp chuyển tiếp B – C

một hiệu điện thế ngược. (0.5 điểm)

-Nếu hiệu điện thế giữa E và B biến thiên một lượng ΔU EB , suy ra IE và IB biến thiên,

suy ra IC cũng biến thiên . Xuất hiện ΔIC , xuất hiện ΔUR= ΔIC.R=β ΔIB > ΔU EB nhiều lần

(0.5 điểm)

=>Biến thiên hiệu điện thế ΔU EB được khuếch đại trong mạch trazitor (0.5 điểm)

Dạng bài 20 phút

Đề 1

Câu 1: So sánh bán dẫn loại n và bán dẫn loại p? (4 điểm)

Bán dẫn loại n Bán dẫn loại p

- Khi pha tạp chất là nguyên tố nhóm

5 vào bán dẫn tinh khiết ta được

bán dẫn loại n (0. 5)

- Mật độ electron tự do rất lớn so với

mật độ lỗ trống (0. 5)

- Hạt tải điện cơ bản: electron tự do

(0.5)

- Khi pha tạp chất là nguyên tố nhóm

3 vào bán dẫn tinh khiết ta được

bán dẫn loại p (0. 5)

- Mật độ lỗ trống rất lớn so với mật

độ electron tự do (0.5)

- Hạt tải điện cơ bản: lỗ trống (0.5)

- Hạt tải điện không cơ bản: electron

Page 3: Bài kiểm tra viết

- Hạt tải điện không cơ bản: lỗ trống

(0.5)

tự do (0.5)

Câu 2: Đặc điểm của dòng điện qua lớp chuyển tiếp p-n? Ứng dụng của chất bán

dẫn? (3 điểm)

-Dòng điện qua lớp chuyển tiếp p-n chỉ theo một chiều từ p sang n, ta nói lớp này có tính

chỉnh lưu

-Chế tạo điốt bán dẫn: dùng để chỉnh lưu dòng điện xoay chiều thành dòng điện 1 chiều.

Bài Linh kiện bán dẫn

Câu 3: Kể tên các loại điốt và nêu tác dụng của từng loại? (3 điểm)

-Có 4 loai: điốt chỉnh lưu, phôtôđiốt, pin mặt trời, điốt phát quang (0.5 điểm)

- Đặc điểm mỗi loại:

+Điốt chỉnh lưu: dùng để chỉnh lưu với dòng điện xoay chiều (0.5 điểm)

+ phôtôđiốt: dùng để biến đổi tín hiệu ánh sáng thành tín hiệu điện (0.5 điểm)

+ pin mặt trời: chuyển năng lượng ánh sáng mặt trời thành điện (0.5 điểm)

+ điốt phát quang: dùng làm các bộ hiển thị, đèn báo, màn hình quảng cáo, nguồn sáng

(0.5 điểm)

Đề 2

Câu 1: So sánh bán dẫn loại n và bán dẫn loại p? (3 điểm)

Bán dẫn loại n Bán dẫn loại p

- Khi pha tạp chất là nguyên tố nhóm

5 vào bán dẫn tinh khiết ta được

bán dẫn loại n (0. 5)

- Mật độ electron tự do rất lớn so với

- Khi pha tạp chất là nguyên tố nhóm

3 vào bán dẫn tinh khiết ta được

bán dẫn loại p (0. 5)

- Mật độ lỗ trống rất lớn so với mật

Page 4: Bài kiểm tra viết

mật độ lỗ trống (0. 5)

- Hạt tải điện cơ bản: electron tự do

(0.25)

- Hạt tải điện không cơ bản: lỗ trống

(0.25)

độ electron tự do (0. 5)

- Hạt tải điện cơ bản: lỗ trống (0.25)

- Hạt tải điện không cơ bản: electron

tự do (0.25)

Câu 2: Đặc điểm của dòng điện qua lớp chuyển tiếp p-n? Ứng dụng của chất bán dẫn? (3

điểm)

-Dòng điện qua lớp chuyển tiếp p-n chỉ theo một chiều từ p sang n, ta nói lớp này có tính

chỉnh lưu

-Chế tạo điốt bán dẫn: dùng để chỉnh lưu dòng điện xoay chiều thành dòng điện 1 chiều.

Câu 3: Giải thích hoạt động của điốt phát quang ( 4 điểm)

-Hoạt động của LED giống với nhiều loại điốt bán dẫn. (0.5đ)

-Khối bán dẫn loại p chứa nhiều lỗ trống tự do mang điện tích dương nên khi ghép với

khối bán dẫn n (chứa các điện tử tự do) thì các lỗ trống này có xu hướng chuyển động

khuếch tán sang khối n. Cùng lúc khối p lại nhận thêm các điện tử (điện tích âm) từ khối

n chuyển sang. Kết quả là khối p tích điện âm (thiếu hụt lỗ trống và dư thừa điện tử)

trong khi khối n tích điện dương (thiếu hụt điện tử và dư thừa lỗ trống). (1.5đ)

-Ở biên giới hai bên mặt tiếp giáp, một số điện tử bị lỗ trống thu hút và khi chúng tiến lại

gần nhau, chúng có xu hướng kết hợp với nhau tạo thành các nguyên tử trung hòa. Quá

trình này có thể giải phóng năng lượng dưới dạng ánh sáng (hay các bức xạ điện từ có

bước sóng gần đó). (1đ)

Hầu hết các vật liệu làm LED có chiết suất rất cao, tức là hầu hết ánh sáng phát ra sẽ

quay ngược vào bên trong thay vì phát ra ngoài không khí. Do đó công nghệ trích xuất

ánh sáng từ LED cũng rất quan trọng, cần rất nhiều sự nghiên cứu và phát triển. (1đ)

Page 5: Bài kiểm tra viết