Upload
duong-ha
View
276
Download
1
Embed Size (px)
Citation preview
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CUA CÔNG TY TNHH THÁI DƯƠNG ẢNH HƯỞNG
ĐẾN THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thái Dương
Tên giao dịch: Công ty TNHH Thái Dương
Tên tiếng anh: thai duong Company Limited
Địa chỉ: Tổ 7-P. Minh Khai - TPHG
Điện thoại: 04.3681.5233 Fax: 04.3681.5233
Tài khoản: + 21310000027499 tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Hà Giang
+ 12610000012515 tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát triểnHà Giang.
Mã số thuế: 09002166805.
Công ty TNHH Thái Dương chính thức được thành lập vào ngày 12 tháng 5
năm 2003, trụ sở chính đặt tại Tổ 7-P. Minh Khai - TPHG. Là công ty TNHH hai
thành viên hoạt động theo luật doanh nghiệp tư nhân, các quy định của pháp luật và
điều lệ tổ chức hoạt dộng của công ty được giám đốc tư nhân phê chuẩn.
Công ty TNHH Thái Dương được thành lập căn cứ vào luật doanh nghiệp số
13/1999 QH10 đựơc Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông
qua ngày 12/06/1999 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật doanh nghiệp.
Thành lập theo điều lệ đựơc soạn thảo và thông qua của công ty ngày 12
tháng 5 năm 2003.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0502000145 do Sở Kế Hoạch và
Đầu Tư tỉnh Hà Giang cấp ngày 12 tháng 5 năm 2003. Đăng ký thay đổi lần thứ
nhất ngày 14 tháng 9 năm 2013.
Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế số: 0900216805 do Chi cục Thuế Hà
Giang cấp ngày 13/06/2003.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất tại Công
ty TNHH Thái Dương.
Công ty chủ yếu sản xuất và thi công rải bê tông nhựa ASPHALT, xây dựng
sửa chữa, cải tạo nâng cấp đường giao thông, vận chuyển bê tông nhựa đến chân
1
công trình theo yêu cầu của khách hàng. Nguyên vật liệu đầu vào mà công ty sử
dụng bao gồm:
+ Nhựa đường
+ Cát vàng
+ Dầu( để đốt nóng và chạy máy)
+ Các loại đá: đá 1x2, đá 0.5, đá mạt
Sơ đồ1.1: quy trình công nghệ sản xuất
(Nguồn: phòng kỹ thuật)
Sản phẩm bê tông nhựa ASPHALT chủ yếu được sản xuất theo dây chuyền
tự dộng của công ty, chất lượng và chủng loại bê tông nhựa được sản xuất theo nhu
cầu của khách hàng dựa vào các hợp đồng kinh tế đã được ký kết giữa hai bên.
2
Cát, đá mạt
Đá 0.5, đá 1x2
Cân tự động
Lò sấy
Thùng trộn
Nhựa đường đốt nóng
Xe chở BTN
1.2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty.
Chỉ tiêuMã
số
Năm Tăng giảm
2013 2014 2014/2013 %
Doan thu bán hàng1
1.677.421.427
.733
532.336.154
.596
(1.145.085.273.137)
(6
8,26)
Các khoản giảm trừ 2 - - -
1. Doanh thu thuần10
1.677.421.427
.733
532.336.154
,586
(1.145.085.273.147
)
(6
8,26)(10=01-02)
2. Giá vốn hàng bán11
1.583.597.807
.452
440.378.814
.499
(1.143.218.992.953
)
(7
2,19)
3. Lợi nhuận gộp20
93.823.62
0.281
91.957.340
.097
(1.866.280.18
4)
(1,
9)(20=10-11)
4. Doanh thu từ HĐTC21
20.225.480.809
6.235.98
7.009
(13.989.493.80
0)
(6
9,17)
5. Chi phí tài chính22
64.931.475.146
47.312.604
.872
(17.618.870.27
4)
(2
7,13)
6. Chi phí bán hàng24
13.960.85
9.803
7.474.23
9.848
(6.486.619.95
5)
(4
6,46)
7. Chi phí quản lý DN25
43.401.56
8.027
24.710.854
.319
(18.690.713.70
8)
(4
3,06)
8. Lợi nhuận thuần30
8.244.80
1.886
18.695.628
.067
10.450.826.1
81
1
26,76 (30=20+21-22-24-25)
9. Thu nhập khác31
59.932.57
2.869
21.193.740
.634
(38.738.832.23
5)
(6
4,64)
10. Chi phí khác32
49.913.12
2.309
8.060.24
1.153
(41.852.881.15
6)
(8
3,85)
11. Lợi nhuận khác40
10.019.45
0.560
13.133.499
.481
3.114.048.9
21
3
1,08 (40=31-32)
12. Lợi nhuận trước
thuế 50 1.774.64
8.674
31.829.127
.548
30.054.478.8
74
1.6
93,5 (50=30+40)
13. Thuế thu nhập DN51
-
6.815.64
7.467
6.815.647.4
67 -
3
14. Lợi nhuận sau thuế60
1.774.64
8.674
25.013.480
.081
23.238.831.4
07
1.3
09,4 (60=50-51)
Tỷ suất Lợi nhuận/DT 0,1% 5%
Nguồn: Phòng kế toán tài chính
Nhận xét: Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 và
2014, ta nhận thấy lợi nhuận trước thuế năm 2014 cao hơn năm 2013 là
30.054.478.847, tăng 1693,5%, trong khi đó doanh thu thuần năm 2014 lại thấp hơn
năm 2013 là 68,62%. Điều này chứng tỏ năm 2014, doanh nghiệp đã tiết kiệm được
các chi phí một tối ưu. Trong đó phải kể đến chi phí tài chính năm 2014 giảm
27,13% so với năm 2013. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2014 giảm 43,06% so
với năm 2013. Chứng tỏ doanh nghiệp đã quản lý sát sao, tiết kiệm hơn các khoản
chi phí trong mục này. Chi phí bán hàng năm 2014 cũng giảm 46,46% so với năm
2013. Giá vốn hàng bán tỷ trọng chênh lệch không cao.
Do vậy, có thể nhận thấy trong năm 2014, doanh nghiệp đã quản lý chặt chẽ
chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, và giảm được các khoản lãi vay
ngân hàng. Nên dù doanh thu thấp hơn so với năm 2013 là 68,26% nhưng lại đưa về
nguồn lợi nhuận sau thuế cao hơn năm 2013 là 23.238.831.407đ, tăng 1309,4%.
Nâng lãi cơ bản trên cổ phiếu từ 87đ lên 1220đ/cổ phần. Điều đó góp phần làm tăng
sự tin tưởng của cổ đông, có thể kêu gọi họ đầu tư thêm vốn để mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh, cải tiến kỹ thuật sản xuất, tăng thêm chi phí vào marketing,
xúc tiến bán hàng…qua đó đẩy mạnh lượng tiêu thụ hàng hóa.
1.2.4 Đặc điểm lao động của công ty
Với đặc thù là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên lao động
của công ty có những nét đặc thù riêng. Tính đến tháng 6 năm 2014 tổng số nhân
viên chính của công ty là 244 người. Số lượng cán bộ chuyên môn là 44 người,
trong đó trình độ đại học 30 người, cao đẳng và trung cấp là 14 người còn lại 200
người bao gồm công nhân sản xuất bê tông nhựa, công nhân lái máy thi công, lái xe,
công nhân kỹ thuật đường, công nhân đo đạc, công nhân kỹ thuật thủy lợi. Bên cạnh
đó do đặc thù riêng của ngành xây dựng nên công ty thường xuyên thuê thêm lao
động thời vụ tại các địa phương mà mình hoạt động.
4
Bảng 1.2: Lao động và thu nhập bình quân của người lao động (2011 – 2014)
Năm Tổng số lao động Thu nhập nình quân người/tháng
Số lượng(người) Tỉ lệ tăng(%) Thu nhập(đồng) Tỉ lệ tăng(%)
2011 80 - 800.000 -
2012 110 37.5 1.200.000 50
2013 183 66.36 1.500.000 25
2014 215 17.48 1.700.000 13.33
Qua bảng 3 ta thấy số lượng lao động của công ty tăng qua các năm với thu
nhập bình quân đầu người hàng tháng cũng tăng tăng lên điều này khẳng định sự
lớn mạnh và phát triển của công ty, do công ty thường xuyên quan tâm chăm lo đến
đời sống cán bộ công nhân viên, khuyến khích nhân viên nhiệt tình có trách nhiệm
với công việc cũng như trong quá trình xây dựng và phát triển của công ty. Công ty
cũng thực hiện đầy đủ các chế độ về tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, chế độ bảo
hiểm xã hội, y tế, chế độ bảo hiểm trợ cấp thất nghiệp cũng được công ty thực hiện
bắt đầu từ năm 2014.
1.2.5 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
5
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng,
trong đó:
Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm cao nhất về tất cả các hoạt động của
công ty, quyết định điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chủ
động giải quyết những vấn đề nảy sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty cũng như chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Phó giám đốc kinh doanh: Quản lý và điều hành hoạt động của phòng kinh
doanh, phòng kế toán, phòng tổ chức, là người giúp việc cho giám đốc điều hành
một số chức năng quản trị như tìm đơn đặt hàng, lập kế hoạch thực hiện công việc
ngoại giao với các đơn vị khác như ngân hàng, cục thuế , đàm phán ký kết hợp đồng
kinh tế với khách hàng và chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ quyết định
của mình.
Phó giám đốc sản xuất: Quản lý và điều hành các lĩnh vực sản xuất đồng
thời tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực sản xuất, chỉ đạo trực tiếp công tác kỹ
Giám đốc
P.giám đốc kinh doanh P.giám đốc sản xuất
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng tổ chức
Phòng kỹ thuật
Trạm trộn Khuyến Lương
Trạm trộn Yên Lệnh
Trạm trộn Thanh Trì
6
thuật xây dựng hồ sơ đấu thầu và tham gia đấu thầu. Chỉ đạo tổ chức sản xuất tại
các trạm trộn, kiểm tra xem xét các định mức sản xuất và hàm lượng nhựa trước khi
tiến hành sản xuất.
Phòng tổ chức: Giúp giám đốc quản lý các mặt thuộc phạm vi nhân sự,
tuyển dụng đào tạo và các chế độ tiền lương đối với người lao động. Điều hành và
sắp xếp lao động đi các công trình.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ lập kế hoạch công tác, tìm hiểu khai thác
các hợp đồng về sản xuất và các hợp đồng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh
doanh, giúp lãnh đạo công ty soạn thảo các hợp đồng kinh tế. Chỉ đạo công việc
xuất bán bê tông nhựa tại các trạm trộn. soạn thảo việc thanh lý hợp đồng và các
bảng báo giá tới khách hàng.
Phòng kế toán: Là phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng quản lý tài
sản, quản lý tiền vốn và công tác thu – chi của công ty. Tổng hợp và hệ thống hóa
các số liệu hạch toán, hạch toán các hoạt động kinh tế phát sinh theo đúng quy dịnh,
quản lý và tập hợp cá chứng từ hóa đơn đầu vào – đầu ra. Kê khai và quyết toán với
cơ quan thuế, quản lý doanh thu lãi lỗ từ việc sản xuất bê tông nhựa và thi công các
công trình. Lập các báo cáo tài chính của công ty theo quy định.
Phòng kỹ thuật: Xây dựng các định mức trong sản xuất, lập hồ sơ dự thầu
các công trình thi công. Kiểm tra giám sát việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của đơn vị.
Các trạm trộn: Có nhiệm vụ sản xuất bê tông nhựa theo yêu cầu của cấp
trên, quản lý và bảo vệ tài sản của công ty tại các trạm trộn.
1.3 Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Thái Dương
1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Thái Dương
Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên hiện nay công ty đang áp dụng hình
thức kế toán tập trung, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn
hạch toán ở mọi phần hành kế toán, phòng kế toán của công ty phải đảm nhiệm toàn
bộ các công việc từ thu nhận chứng từ, xử lý trên hệ thônhs kế toán máy tại công ty
và lập các báo cáo phân tích và báo cáo tổng hợp. Nhân viên kế toán ở các trạm trộn
không mở sổ sách và hình thành hệ thống kế toán riêng mà chỉ làm nhiệm vụ tập
hợp chi phí sản xuất ở các trạm trộn của mình, hàng tháng kế toán tại các trạm trộn
7
gửi bảng kê chi phí phát sinh và các chứng từ về phòng kế toán của công ty. Kế
toán công ty tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành, định
kỳ xác định kết quả kinh doanh, xác định nghĩa vụ với nhà nước và lập các báo cáo
tài chính theo yêu cầu quản lý.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty
Kế toán trưởng: Quản lý và điều hành mọi công việc của phòng kế toán,
phân công công việc cho nhân viên trong phòng, tham mưu cho lãnh đạo công ty
trong việc lụa chọn nhà cung cấp, lập báo cáo tài chính theo yêu cầu của các cơ
quan chức năng.
Kế toán ngân hàng: Phụ trách công việc liên quan đến ngân hàng, lập ủy
nhiệm chi chuyển tiền gửi từ các ngân hàng thanh toán cho các nhà cung cấp. Tập
hợp và quản lý chứng từ ngân hàng, báo cáo tiền gửi ngân hàng khi cấp trên yêu
cầu.
Kế toán thanh toán và thuế: Kiểm tra và đối chiếu công nợ với các bên liên
quan, lập và gửi tờ khai thuế hàng tháng cho cơ quan thuế chủ quản trước ngày 20
hàng tháng, lưu giữ và kiểm tra chứng từ đầu ra của công ty.
Kế toán công trình: Tập hợp chứng từ, hóa đơn từ các công trường thi công
gửi về, theo dõi thu – chi tại các công trường. Lập bảng tổng hợp doanh thu chi phí
của từng công trình.
Kế toán TSCĐ và giá thành: Quản lý việc trích khấu hao, chi phí sửa chữa
lớn nhỏ TSCĐ. Tập hợp toàn bộ chi phí do kế toán tại các trạm trộn gửi về, lập
8
Kế toán trưởng
Kế toán ngân hàng
Thủ quỹ kiêm kế toán văn phòng
Kế toán TSCĐvà giá thành
Kế toán thanh toán và thuế
Kế toán công trình
Kế toán tại các trạm trộn
bảng kê chi phí nguyên vật liệu, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương và
BHXH, tập hợp chi phí sản xuất chung để tính ra giá thành sản phẩm hoàn thành.
Kế toán tại các trạm trộn: Tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh tại trạm của
mình sau đó gửi về phòng kế toán tại công ty, theo dõi thu – chi tại trạm và lập bảng
kê gửi về phòng kế toán.
1.3.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Thái Dương
1.3.2.1 Những quy định chung
Chế độ kế toán hiện nay công ty đang áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế
toán theo quyết định số 48/2012/QĐ – BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ tài
chính.
Niên độ kế toán: Công ty có niên độ kế toán tính theo năm dương lịch, bắt
đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
Kỳ kế toán: Công ty tính kỳ kế toán theo quý.
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá vật
tư thành phẩm xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh.
Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: công ty áp dụng khấu hao
phương pháp đường thẳng theo QĐ số 206/2003/QĐ – BTC ngày 12/12/2003 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1.3.2.2 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty
Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên để thuận tiện cho công tác hạch toán
công ty đã áp dụng hạch toán kế toán trên máy vi tính theo hình thức Nhật ký chung
nhằm nâng cao tính chính xác kịp thời của thông tin cung cấp đồng thời giảm nhẹ
khối lượng ghi chép các phần hành kế toán khác nhau.
Đơn vị tiền tệ áp dụng thống nhất trong ghi sổ kế toán tại công ty là đồng
Việt Nam(VND).
Hệ thống sổ kế toán của công ty bao gồm:
- Các chứng từ gốc
- Sổ nhật ký chung
- Sổ chi tiết các tài khoản
- Sổ cái các tài khoản
- Báo cáo tài chính
9
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ quy trình hạch toán ghi sổ kế toán
Trong đó:
: Hạch toán cuối mỗi quý`
:Hạch toán thường xuyên
Đặc điểm của hình thức này là ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài
khoản kế toán, sau đó thì lấy số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái. Về
Chứng từ gốc
Nhập dữ liệu vào kế toán máy
Sổ nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối thử
Các bút toán kết chuyển
Bảng cân đối hoàn chỉnh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
10
nguyên tắc thì tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều ghi vào sổ nhật ký chung.
Đối với hình thức nhật ký chung thì cuối kỳ trước khi lập báo cáo tài chính kế toán
phải lập bảng cân đối tài khoản.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÁI DƯƠNG
2.1 Đặc điểm yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công
ty
2.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất
Do đặc điểm của công ty là chuyên sản xuất bê tông nhựa ASPHALT nên chi
phí sản xuất bao gồm toàn bộ những chi phí về lao động sống và lao động vật hóa
trong quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất của công ty rất đa dạng và phức tạp, để
giảm bớt khó khăn trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, công ty phân loại chi phí theo khoản mục chi phí căn cứ vào mục đích sử
dụng và đặc điểm phát sinh chi phí. Theo cách phân loại này thì chi phí của công ty
được phân thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm chi phí vật liệu chính như: cát, đá,
nhựa đường… và chi phí vật liệu phụ như: bột đá, đá dăm đen… cần thiết để cấu
thành nên sản phẩm bê tông nhựa ASPHALT.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản chi phí tiền lương chính, lương
phụ, phụ cấp lương của công nhân sản xuất sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí phát sinh ở từng trạm trộn có tính chất
phục vụ quản lý sản xuất như: Chi phí khấu hao tài sản cố định ở trạm trộn, tiền
lương của nhân viên quản lý trạm, cán bộ kỹ thuât, bảo vệ trông coi trạm, chi phí
dịch vụ mua ngoài như điện nước, điện thoại, chi phí thuê bốc xúc đá tại trạm trộn,
chi phí thuê bãi đổ cát đá, phí tưới nước chống bụi...
2.1.2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
11
Tại Công ty trước khi tiến hành sản xuất đều phải căn cứ vào các hợp đồng
kinh tế đã được ký kết với khách hàng và nhu cầu phục vụ bán lẻ tại các trạm trộn
làm căn cứ cho khối lượng sản phẩm sản xuất và phải được sự phê duyệt của lãnh
đạo công ty. Giám đốc công ty sẽ dựa trên cơ sở định mức tiêu chuẩn kỹ thuật của
phòng kỹ thuật đã lập để quản lý chi phí trong suốt quá trình sản xuất sản phẩm.
Nếu các khoản chi phí vượt quá định mức đã lập đều phải có chứng từ liên quan
chứng minh.
Như vậy, yêu cầu quản lý chi phí của công ty đặt ra là rất chặt chẽ, các khoản
chi phí phát sinh đều phải có chứng từ đi kèm được kiểm tra, đảm bảo tính hợp lý
và hợp lệ rồi mới được Công ty chấp nhận.
2.1.3 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH
Thái Dương
2.1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, sản xuất sản phẩm phục vụ thi
công các công trình. Để đáp ứng được yêu cầu quản lý tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí của công ty là những sản phẩm
bê tông nhựa ASPHALT ( hạt trung, hạt mịn, hạt thô và bê tông nhựa pha dầu). Mỗi
một loại sản phẩm bê tông nhựa được quy định một mã số riêng được đăng ký vào
máy tính để phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất.
Trên cơ sở xác định đối tượng hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn phương
pháp hạch toán chi phí sản xuất thích hợp.
2.1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí
Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp liên quan đến
sản phẩm nào thì tập hợp trực tiếp cho sản phẩm đó. Nếu các chi phí không thể tập
hợp trực tiếp được vì nó liên quan đến nhiều đối tượng thì cuối kỳ kế toán tiến hành
phân bổ theo các tiêu thức thích hợp.
Để đảm bảo tính thống nhất về mặt số liệu, em xin trích dẫn số liệu quý II
năm 2014 về sản phẩm bê tông nhựa ASPHALt hạt mịn để minh họa cho công tác
tập hợp chi phí và tính giá thành của công ty.
2.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH
Thái Dương.
12
2.2.1 Phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu
Là một doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá
lớn trong tổng chi phí sản xuất của công ty. Do đó, nó được quản lý rất chặt chẽ và
tuân thủ theo một quy tắc thống nhất. Tại Công ty TNHH Thái Dương nguyên vật
liệu được mua từ bên ngoài và chủ yếu là nguyên vật liệu chính ngoài ra nguyên vật
liệu phụ chiếm tỷ trọng rất nhỏ
Nhiên liệu bao gồm xăng, dầu Diezen, khí đốt…giúp cung cấp năng lượng
cho sản xuất
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng các tài khoản
sau:
- Tk 152: Nguyên vật liệu. Trong đó
- Tk 1521- Nguyên vật liệu chính
- Tk 1522 – Nguyên vật liệu phụ
Tại Công ty TNHH Thái Dương sử dụng tài khoản 154: Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang chi tiết thành các tài khoản sau:
- Tk1541:Chi phí SXKD dở dang sản xuất.Trong đó
- Tk 15411 : Chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất
- Tk15412 : Chi phí nhân công trực tiếp cho sản xuất
- Tk 15413 : Chi phí sản xuất chung cho sản xuất
- Tk1542 : Chi phí SXKD dở dang công trình. Trong đó
- Tk 15421: Chi phí nguyên vật liệu cho công trình
- Tk 15422: Chi phí nhân công trực tiếp cho công trình
- Tk 15423: Chi phí sản xuất chung cho công trình.
Căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu của phòng kế hoạch và kỹ
thuật theo từng loại sản phẩm, hàng ngày kế toán tại các trạm trộn xuất vật tư cho
sản xuất, theo dõi và tổng hợp khối lượng nguyên vật liệu xuất dùng gửi về phòng
kế toán tại công ty. Tại công ty, cuối mỗi tháng kế toán sẽ viết phiếu xuất kho cho
tất cả nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng cho cả 3 trạm trộn theo phương pháp
giá thực tế đích danh.
13
Căn cứ vào chứng từ gốc liên quan đến xuất dùng nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ trong quý II năm 2014, dưới đây là một phiếu xuất kho vật tư (vật liệu
chính) được lập giữa kế toán tại trạm trộn và kế toán giá thành tại công ty
Biểu số 2.1
Công ty TNHH Thái Dương
Tổ 7-P. Minh Khai - TPHG
PHIẾU XUẤT KHONgày 31 tháng 05 năm 2014
Số: 35Nợ: TK 15411
Có : TK152- Họ và tên người nhận hàng: Trần Thị Hiền
- Bộ phận : Trạm trộn bê tông nhựa
- Lý do xuất kho: Sản xuất bê tông nhựa ASPHALT hạt mịn
- Xuất tại kho: công ty 656
TTTên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ
sản phẩm, hàng hoá
Mã số
ĐVT Số lượng thực xuất Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3
1 Cát vàng khuyến lương M3 214 70.671,02 15.123.598
2 Nhựa đường Kg 103.256 7475,85 771.926.368
3 Đá mạt M3 1.543 134.153,73 206.999.205
4 Bột đá Kg 98.561 273,16 26.922.923
5 Dầu Fo Lít 50.545 7585,98 383.433.359
Cộng 1.404.405.453
Bằng chữ: (Một tỷ, bốn trăm linh bốn triệu, bốn trăm linh năm nghìn, bốn trăm năm
mươi ba đồng!)
Số chứng từ gốc kèm theo: 01 chứng từ
Ngày 31 tháng 05 năm 2014
14
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám
đốc
Vào cuối quý trên cơ sở các phiếu xuất kho và bảng tổng hợp chi phí nguyên
vật liệu hàng tháng kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu cho
cả quý. Đây là căn cứ để thực hiện các bút toán kết chuyển, phản ánh vào Nhật ký
chung, sổ chi tiết và sổ cái TK 15411
Biếu số 2.2.
Công ty TNHH Thái Dương
Tổ 7-P. Minh Khai - TPHG
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NVL QUÝ II NĂM 2014
STT Tháng Tổng cộng VLC VLP
1 Tháng 04 1.175.263.125 1.150.142.585 25.120.540
2 Tháng 05 1.404.405.453 1.362.358.932 42.046.521
3 Tháng 06 1.212.325.100 1.174.299.700 38.025.400
Tổng cộng 3.791.993.678 3.686.801.217 105.192.461
Ngày 30 tháng 06 năm 2014
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
Sau khi nhập dữ liệu vào kế toán máy, phần mềm kế toán sẽ tự động thực
hiện vào sổ Nhật ký chung
15
Biếu số 2.3
Công ty TNHH Thái Dương
Tổ 7-P. Minh Khai - TPHG
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Quý II năm 2014
ĐVT: VNĐ
N – T
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải TK Số phát sinh
SH NT Nợ Có
Số trang trước
chuyển sang
………… ……………
06/04 50444 06/04 Nhập mua đá các
loại
1521 2.599.405.443
331 2.599.405.443
Thuế GTGT được
khấu trừ
1331 259.940.544
331 259.940.544
30/04 PKT12 30/04 Khấu hao TSCĐ 15413 248.631.161
2141 248.631.161
Phân bổ CCDC 15413 3.396.158
242 3.396.158
30/04 PX26 30/04 Xuất NVLC sản
xuất hạt mịn
15411 1.150.142.585
1521 1.150.142.585
Xuất VLP sản xuất
hạt mịn
15411 25.120.540
1522 25.120.540
30/04 PKT14 30/04 Lương phải trả CN
TTSX tại trạm
15412 130.575.000
16
3342 130.575.000
…… …….. …… …………………… …….. …………… ………………
28/05 00526 28/05 Phí tưới nước chống
bụi
15413 2.000.000
331 2.000.000
31/05 PX35 Xuất NVLC sản
xuất hạt mịn
15411 1.362.358.932
1521 1.362.358.932
Xuất NVLP sản
xuất hạt mịn
15411 42.046.521
1522 42.046.521
30/05 49712 30/05 Điện dùng tại trạm 15413 2.306.363
331 2.306.363
30/05 52643 30/05 Phí thuê bãi 15413 55.022.712
331 55.022.712
…… ….. …… …………………. ……. ……………… …………….
15/06 78996 15/06 Chi mua VPP tại
trạm
15413 5.246.300
111 5.246.300
`30/06 PX37 Xuất NVLC sản
xuất hạt mịn
15411 1.174.299.700
1521 1.174.299.700
30/06 PX37 30/06 Xuất NVLP sản
xuất hạt mịn
15411 38.025.400
1522 38.025.400
30/06 PKT20 30/06 Chi phí xe tẹc tại
trạm
15413 739.063
1421 739.063
……. ……… ……. ………………….. …….. ……………… ……………..
17
Cộng chuyển trang
sau
……………… …………….
Trên cơ sở dữ liệu từ sổ nhật ký chung, phần mềm kế toán sẽ tự động lên sổ
chi tiết TK 15411 và sổ cái TK 15411. Số liệu trong sổ này sẽ được kế toán kiểm tra
đối chiếu trước khi lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh và thẻ tính giá
thành sản phẩm.
18
Biếu số 2.4
Công ty TNHH Thái Dương
Tổ 7-P. Minh Khai - TPHG
SỔ CHI TIẾT TK 15411( Bê tông nhưa hạt mịn)
Quý II năm 2014
ĐVT : VNĐ
N – T
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải TK
ĐƯ
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ ………………. ……………….
Số phát sinh trong kỳ 3.791.993.678 3.791.993.678
Số dư cuối kỳ
30/04 PX26 30/04 Xuất NVLC sản xuất
hạt mịn
1521 1.150.142.585
Xuất VLP sản xuất
hạt mịn
1522 25.120.540
\……. ……. ……. …………………. ……. ……….. …………..
30/06 PX37 Xuất NVLC sản xuất
hạt mịn
1521 1.174.299.700
30/06 PX37 30/06 Xuất NVLP sản xuất
hạt mịn
1522 38.025.400
30/06 PKT2
3
30/06 Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp sản
xuất hạt mịn quý II
1541 3.791.993.678
Ngày 30 tháng 06 năm 2014
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
19
Từ sổ chi tiết tài khoản 15411 phần mềm kế toán sẽ tự lên sổ cái tài khoản
15411.
Biếu số 2.5
Công ty TNHH Thái Dương
Tổ 7-P. Minh Khai - TPHG
SỔ CÁI TK 15411( Bê tông nhưa hạt mịn)
Quý II năm 2014
ĐVT : VNĐ
N – T
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải TK
ĐƯ
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ .
Phát sinh trong kỳ 3.791.993.678 3.791.993.678
Số dư cuối kỳ
30/04 PX26 30/04 Xuất NVL sản xuất
hạt mịn
152 1.175.263.125
……. …….. ……. ………………….. …… ………… ……………
31/05 PX35 30/05 Xuất NVL sản xuất
hạt mịn
152 1.404.405.453
…….. …….. ……. …………………. ……. ……….. …………..
`30/06 PX37 Xuất NVL sản xuất
hạt mịn
152 1.212.325.100
30/06 PKT23 30/06 Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp sản
xuất hạt mịn quý II
1541 3.791.993.678
Ngày 30 tháng 06 năm 2014
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
20
2.2.2 Phương pháp kế toán chi phí nhân công trưc tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản tiền lương phụ cấp và các
khoản bảo hiểm phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Đối với chi phí nhân công trực tiếp, hiện nay công ty đang áp dụng hình thức
trả lương theo thời gian dựa trên số ngày làm việc thực tế của công nhân căn cứ vào
bảng chấm công và đơn giá lương khoán của một công nhân, ngoài ra công nhân
còn được tính lương theo số sản phẩm làm thêm trong tháng. Để phản ánh chi phí
nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 15412.
Theo quy định của chế độ hiện hành, ngoài chi phí về tiền lương, công ty còn
phải trích vào chi phí sản xuất kinh doanh các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, Bảo
hiểm trợ cấp thất nghiệp cũng được công ty tính từ năm 2014. Bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn đều được tính là 26% trên tổng quỹ lương của công
nhân sản xuất theo tỷ lệ quy định, bảo hiểm trợ cấp thất nghiệp được tính trên 1%
tổng quỹ lương.
Chứng từ kế toán sử dụng để tính lương:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương và BHXH…
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản sau: -
TK 15412- Chi phí nhân công trực tiếp
Căn cứ vào bảng chấm công và sản lượng sản xuất hoàn thành thực tế trong
tháng, máy tính sẽ tự tính toán ra lương và lập ra bảng thanh toán lương cho từng
trạm trộn. Từ đó cũng căn cứ vào số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên đã
tính trên, kế toán lập “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”.
21
Biểu số 2.5
Công ty TNHH Thái Dương
Tổ 7-P. Minh Khai - TPHG
Bộ phận: Sản xuất thảm bán ra
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 05 năm 2014
Số
TT
Ghi Có các tài khoản
Ghi Nợ các tài khoản
TK 334- Phải trả công nhân viên TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Tiền lương Tổng TK 3382 TK 3383 TK 3384
TK 3388
A B 1 3 4 5 6 7
1 TK 15412- Chi phí nhân công trực tiếp 130.575.000 130.575.000 2.611.500 19.586.250 2.611.500 1.305.750
2 TK 15413- Chi phí sản xuất chung 20.925.000 20.925.000 418.500 3.138.750 418.500 209.250
3 ………………………………….. ……………. ………….. ……….. ………… …………. …………..
Cộng 151.500.000 151.500.000 3.030.000 22.725.000 3.030.000 1.515.000
ơ
Ngày 31 tháng 05 năm 2014
Người lập bảng Kế toán trưởng
22
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH được lập cho công nhân sản xuất tất cả các
sản phẩm của công ty bao gồm hạt mịn, hạt trung và hạt thô. Để phân bổ chi phí
tiền lương cho từng loại sản phẩm công ty sử dụng phương pháp phân bổ chi phí
theo sản lượng hoàn thành của từng loại sản phẩm. Cụ thể trong tháng 5 công ty đã
sản xuất được khối lượng sản phẩm thực tế sau:
- Bê tông nhựa hạt mịn :2023 tấn
- Bê tông nhựa hạt trung :1900 tấn
- Bê tông nhựa hạt thô : 1098 tấn.
Biếu số 2.6
Công ty TNHH Thái Dương
Tổ 7-P. Minh Khai - TPHG
Bộ phận: Sản xuất thảm bán ra
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Tháng 05 năm 2014
Tên sản phẩm Lương CNSXTT Các khoản trích Tổng cộng
BTN hạt mịn 52.609.684 12.208.106 64.817.790
BTN hạt Trung 49.410.974 11.465.843 60.876.817
BTN hạt thô 28.554.342 6.626.051 35.180.393
Tổng cộng 130.575.000 30.300.000 160.875.000
Ngày 31 tháng 05 năm 2014
Vào cuối mỗi quý trên cơ sở bảng phân bổ chi phí lương hàng tháng kế toán
tổng hợp chi phí cho cả quý
Biếu số 2.7
Công ty TNHH Thái Dương
Tổ 7-P. Minh Khai - TPHG
Bộ phận: Sản xuất thảm mịn bán ra
BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG QUÝ II NĂM 2014
Sản phẩm: Bê tông nhưa hạt mịn
STT Tháng Tổng số tiền Tiền lương Các khoản trích
1 Tháng 04 54.900.312 45.750.260 9.150.052
2 Tháng 05 64.817.790 52.609.684 12.208.106
3 Tháng 06 58.500.000 48.750.000 9.750.000
Tổng 178.218.102 147.109.944 31.108.158
Ngày 30 tháng 06 năm 2014
Người lập Kế toán trưởng
Cuối quý, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng tổng hợp tiền
lương và các chứng từ khác kế toán nhập dữ liệu vào kế toán máy sau đó máy sẽ tự
động chuyển dữ liệu vào Sổ nhật ký chung, sổ chi tiết TK 15412.
Biếu số 2.8
Công ty TNHH Thái Dương
Tổ 7-P. Minh Khai - TPHG
SỔ CHI TIẾT TK 15412( Bê tông nhưa hạt mịn)
Quý II năm 2014
N – T
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải TK
ĐƯ
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ ………………. ……………….
Phát sinh trong kỳ 178.218.102 178.218.102
Số dư cuối kỳ
31/05 PKT Chi phí NCTT tháng
05
3342 52.609.684
Trích KPCĐ T5 3382 1.052.194
Trích BHXH T5 3383 7.891.452
Trích BHYT T5 3384 1.052.194
Trích trợ cấp thất
nghiệp T5
3388 526.096
30/06 PKT Chi phí NCTT tháng
06
3342 48.750.000
Trích KPCĐ T6 3382 975.000
Trích BHXH T6 3383 7.312.500
Trích BHYT T6 3384 975.000
Trích trợ cấp thất
nghiệp T6
3388 487.500
30/06 PKT Kết chuyển CP NCTT
Quý II
1541 178.218.102
Ngày 30 tháng 06 năm 2014
Người lập Kế toán trưởng
Từ sổ chi tiết tài khoản 15412 phần mềm kế toán sẽ tự động lên sổ cái tài khoản
15412
Biếu số 2.9
Công ty TNHH Thái Dương
Tổ 7-P. Minh Khai - TPHG
SỔ CÁI TK 15412( Bê tông nhưa hạt mịn)
Quý II năm 2014
N – T
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải TK
ĐƯ
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ ………………. ……………….
Phát sinh trong kỳ 178.218.102 178.218.102
Số dư cuối kỳ
30/04 PKT 30/04 Chi phí NCTT tháng
04
3342 45.750.260
Các khoản trích theo
lương tháng 5
338 12.208.106
30/06 Chi phí NCTT tháng
06
3342 48.750.000
Các khoản trích theo
lương tháng 6
338 9.750.000
30/06 Kết chuyển CP
NCTT quý II
1541 178.218.102
Ngày 30 tháng 06 năm 2014
2.2.3 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí sản xuất liên quan đến hoạt
động sản xuất của các trạm trộn ngoài hai khoản mục chi phí nguyên vật liệu và chi
phí nhân công trực tiếp như: chi phí nhân viên trạm trộn, chi phí khấu hao TSCĐ
dùng ngoài trạm trộn, chi phí NVL phục vụ hoạt động trạm trộn, các chi phí dịch vụ
mua ngoài khác bằng tiền.
Những chi phí sản xuất trong kỳ được kế toán hạch toán trực tiếp dựa vào
những chứng từ hạch toán ban đầu là phiếu chi mua hàng hoá trực tiếp phục vụ sản
xuất chung, phiếu xuất kho vật tư, hoá đơn thanh toán tiền điện, nước, điện thoại…
Theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 15413- Chi
phí sản xuất chung.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, công ty sử dụng sổ chi tiết TK 15413.
Căn cứ vào Sổ chi tiết này, kế toán phân bổ cho từng sản phẩm sau đó ghi vào thẻ
tính giá thành sản phẩm.
Cụ thể đối với từng khoản chi phí phát sinh tại trạm trộn như sau:
- Chi phí nhân viên trạm trộn: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo
lương của trạm trưởng, cán bộ kỹ thuật, nhân viên điều khiển máy trộn bê
tông.Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên trạm trộn do kế toán tại
các trạm trộn của công ty lập và gửi lên phòng kế toán, kế toán căn cứ vào đó nhập
vào máy và sẽ phản ánh trên sổ chi tiết tài khoản 15413
- Chi phí vật liệu dùng trạm trộn: Bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho
các trạm trộn với mục đích phục vụ hoạt động sản xuất như: dầu máy, dầu
nhối….Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán vật tư cập nhật vào máy số lượng thực
xuất của từng vật tư.
Cuối tháng, máy sẽ tự tính ra giá NVL xuất dùng theo phương pháp thực tế
đích danh. Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng được phản ánh trên sổ chi tiết
TK15413.
- Chi phí CC-DC dùng cho sản xuất chung: Bao gồm chi phí về quần áo, dầy
dép, khăn, ủng cao su, găng tay…xuất dùng cho công nhân viên tại các trạm trộn và
những chi phí về dụng cụ sản xuất như: cuốc, xẻng….Các CC-DC này thuộc loại
phân bổ 1 lần.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ
thuộc các trạm trộn quản lý và sử dụng. Về việc tính khấu hao TSCĐ được thực
hiện theo QĐ206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính. Công ty tiến hành trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng, như vậy
khấu hao phải trích hàng năm của từng TSCĐ như sau:
Mức KH phải trích hàng năm của
TSCĐ=
Nguyên giá TSCĐ
Số năm dự kiến sử dụng
Trên cơ sở mức trích KH hàng năm đã tính được, kế toán xác định mức KH
phải trích hàng tháng của TSCĐ trong công ty.
Mức KH phải trích hàng
tháng của TSCĐ=
Mức KH phải trích hàng năm của TSCĐ
12 tháng
Việc tính KH được thực hiện trên máy do kế toán TSCĐ thực hiện cho mỗi tài
sản của từng trạm trộn. Hàng tháng sau khi đã tính được chi phí khấu hao TSCĐ
cho từng trạm trộn, phần mềm kế toán sẽ tự động lập “Bảng tính và phân bổ khấu
hao TSCĐ” cho tháng và phản ánh trên sổ chi tiết TK 15413.
Biểu số 2.10
Công ty TNHH Thái Dương
Tổ 7-P. Minh Khai - TPHG
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 05 năm 2014
Số
TTChỉ tiêu
Tỉ lệ
KH
Nơi sử dụng
Toàn DN
TK 15413
Thanh Trì Khuyến
Lương
Yên Lệnh
Nguyên giá Số khấu hao
1 I.Số khấu hao tháng trước
2 II. Số khấu hao trích tháng này
- Nhà xưởng 45.942.905 638.096 212.698 212.698 212.700
- Máy móc, thiết bị 14.891.610.974 247.993.065 82.664.355 82.664.355 82.664.355
3 III.Số khấu hao giảm trong tháng
4 IV.Số khấu hao tháng này 248.631.161 82.877.053 82.877.053 82.877.055
Ngày 31 tháng 05 năm 2014
Người lập Kế toán trưởng
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: Gồm các chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng cho hoạt động, quản lý tại trạm trộn và một số khoản chi phí bằng tiền
khác.
Hàng tháng, căn cứ vào hóa đơn dịch vụ mua ngoài. Ví dụ: căn cứ vào đồng
hồ đo điện, người cung cấp sẽ gửi hóa đơn thanh toán đến công ty, kế toán hạch
toán trực tiếp vào sổ chi tiết TK 15413.
Trên cơ sở các chứng từ thu thập được, kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu,
nhập số liệu vào kế toán máy và tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng
loại sản phẩm hoàn thành trong tháng theo tiêu thức phân bổ là sản lượng hoàn
thành thực tế trong tháng đó.
Biếu số 2.11
Công ty TNHH Thái Dương
Tổ 7-P. Minh Khai - TPHG
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tháng 05 năm 2014
Chi phí Tổng số Phân bổ
Thảm mịn Thảm trung Thảm thô
Tiền lương 25.110.000 10.117.014 9.501.892 5.491.094
Chi phí CCDC 4.135.221 1.666.113 1.564.812 904.296
KH TSCĐ 248.631.161 100.175.431 94.084.685 54.371.045
Dịch vụ mua
ngoài
95.649.835 38.538.063 36.194.918 20.916.854
Tổng cộng 373.526.217 150.496.621 141.346.307 81.683.289
Ngày 31 tháng 05 năm 2014
Người lập Kế toán trưởng
Cuối quý, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho từng sản
phẩm trong cả quý
Biếu số 2.12
Công ty TNHH Thái Dương
Tổ 7-P. Minh Khai - TPHG
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Quý II năm 2014
Sản phẩm: Thảm mịn
STT Tháng Tổng cộng Tiền lương Khấu hao Mua ngoài CCDC
1 04 114.354.760 8.120.360 75.145.600 30.213.200 875.600
2 05 150.496.621 10.117.014 100.175.431 38.538.063 1.666.113
3 06 135.041.900 10.045.200 90.462.300 33.106.400 1.428.000
Tổng 399.893.281 28.282.574 264.783.331 101.857.663 3.969.713
Ngày 30 tháng 06 năm 2014
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
Trên cơ sở các chứng từ mà kế toán tại công ty nhận được sẽ tiến hành nhập
dữ liệu vào kế toán máy, phần mềm kế toán sẽ tự động vào sổ nhật ký chung và lên
sổ chi tiết TK 15413
Biếu số 2.13
Công ty TNHH Thái Dương
Tổ 7-P. Minh Khai - TPHG
SỔ CÁI TK 15413( Bê tông nhưa hạt mịn)
Quý II năm 2014
N – T
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải TK
ĐƯ
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ ………………. ……………….
Phát sinh trong kỳ 399.893.281 399.893.281
Số dư cuối kỳ
30/04 30/04 Tiền lương, 3342 8.120.360
30/04 Chi phí CCDC 242 875.600
30/04 KH TSCĐ 2141 75.145.600
30/04 CP mua ngoài 331 30.213.200
31/05 Tiền lương 3342 10.117.014
Chi phí CCDC 242 1.666.113
KH TSCĐ 2141 75.145.600
CP mua ngoài 331 38.538.063
30/06 Tiền lương 3342 10.045.200
30/06 Chi phí CCDC 242 1.428.000
30/06 KH TSCĐ 2141 90.462.300
30/06 CP mua ngoài 331 33.106.400
30/06 Kết chuyển quý II 1541 399.893.281
Ngày 30 tháng 06 năm 2014
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
2.2.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.2.4.1 Tổng hợp chi phí sản xuất
Tại Công ty TNHH Thái Dương chi phí sản xuất được tạp hợp cho từng sản
phẩm hoàn thành vào cuối mỗi quý. Hàng tháng kế toán tại các trạm trộn se tập hợp
toàn bộ chi phí phát sinh tại trạm gửi về phòng kế toán tại công ty, kế toán giá thành
sẽ tập hợp , nhập dữ lệu vào kế toán máy lên sổ sách và báo cáo. Căn cứ vào số phát
sinh các khoản mục chi phí được phản ánh trên các sổ chi tiết TK 15411, 15412,
15413 kế toán lập các bút toán kết chuyển cuối mỗi quý để tổng hợp và lên sổ chi
tiết và sổ cái TK 1541.
Biếu số 2.14
Công ty TNHH Thái Dương
Tổ 7-P. Minh Khai - TPHG
SỔ CÁI TK 1541
Sản phẩm: Bê tông nhưa hạt mịn
Quý II năm 2014
N – T
ghi sổ
Chứng từ Diễn giải TK
ĐƯ
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kỳ ………………. ……………….
Phát sinh trong kỳ 4.370.105.061 4.370.105.061
Số dư đầu ……………… ………………
30/06 PKT23 30/06 Kết chuyển CP
NVLTT sản xuất
hạt mịn quý II
1541
1
3.791.993.678
30/06 Kết chuyển CP
NCTT quý II
1541
2
178.218.102
30/06 Kết chuyển quý CP
SXC quý II
1541
3
399.893.281
30/06 Sản phẩm hoàn
thành
155 4.370.105.061
Ngày 30 tháng 06 năm 2014
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
Tại công ty 656 không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang vì tất cả sản
phẩm làm ra đều dựa trên các định mức đã được xây dựng.
2.2.4.2 Tính giá thành sản phẩm hoàn thành
- Đối tượng tính giá thành
Tại Công ty TNHH Thái Dương đối tượng tính giá thành là các sản phẩm bê
tông nhựa( hạt trung, hạt mịn, hạt thô)
- Đơn vị tính
Đơn vị tính của sản phẩm bê tông nhựa ASPHALT là tấn
- Kỳ tính giá
Công ty xác định kỳ tính gái thành là hàng quý, tuy nhiên tùy theo yêu cầu
quản lý của giám đốc mà kế toán có thể lên sổ sách báo cáo từng sản phẩm theo
tháng.
- Phương pháp tính giá thành
Hiện nay, công ty áp dụng phương pháp tính gái thành trực tiếp hay còn gọi
là phương pháp tính giá thành giản đơn.
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm hoàn thành được tính theo công
thức sau:
Z = Ddk + Ctk - Dck
Trong đó:
Z : Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Ddk: Giá trị khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ
Ctk : Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Dck: Giá trị khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Giá thành đơn vị =Tổng giá thành
SLSP hoàn thành
Công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang nên tổng giá thành sản
phẩm hoàn thành cũng chính là tổng chi phí sản xuất phát sinh trong ký.
Căn cứ vào số liệu trên các sổ chi tiết đã tập hợp được đối với bê tông nhựa
hạt mịn thực tế phát sinh trong quý II kế toán lập thẻ tính giá thành và lên sổ cái TK
1541( trong quý II công ty đã sản xuất được 6.357 tấn bê tông nhựa hạt mịn).
Biếu số 2.15
Công ty TNHH Thái Dương
Tổ 7-P. Minh Khai - TPHG
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH
Sản phẩm: Bê tông nhưa hạt mịn
Quý II năm 2014
Chỉ tiêu Tổng số Theo khoản mục chi phí
NVL TT NCTT SXC
Phát sinh
trong kỳ4.370.105.061 3.791.993.678 178.218.102 399.893.281
Giá thành
SPHT687.447,705 596.506,794 28.034,938 62.905,973
Ngày 30 tháng 06 năm 2014
Người lập Kế toán trưởng
PHẦN 3:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÁI DƯƠNG
3.1 Đánh giá thưc trạng vê kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Thái Dương.
3.1.1 Những ưu điểm
Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển của ngành xây dựng cơ bản Việt
Nam, Công ty TNHH Thái Dươngđã không ngừng lớn mạnh và đạt được nhiều
thành tích trong công tác quản lý sản xuất cũng như trong hoạt động sản xuất kinh
doanh để khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác quản lý và công tác kế toán tại
công ty em nhận thấy có một vài ưu điểm sau:
- Công ty đã xây dựng được mô hình bộ máy quản lý đơn giản, khoa học,
hoạt động có hiệu quả và phù hợp với quy mô hoạt động của công ty nhờ đó công ty
có thể chủ động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, có uy tín với khách hàng.
- Phòng kế toán của công ty làm việc có hiệu quả, các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh được cập nhật một cách đầy đủ, kịp thời, phản ánh trung thực ý nghĩa kinh tế
của các nghiệp vụ phát sinh.. phục vụ đắc lực cho công tác quản lý kinh tế tại công
ty
- Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lý, đầy đủ.
- Công tác kế toán nhìn chung đã đi vào nề nếp phục vụ tốt cho công tác chỉ
đạo sản xuất, quản lý chi phí và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Công ty đã tổ chức quản lý chặt chẽ vật tư ở ngoài trạm trộn nên tình trạng xảy
ra hiện tượng hao hụt mất mát vật tư là rất hiếm. Mặt khác, công ty cũng đã tổ chức
hoạt động một cách khoa học hợp lý, quản lý chặt chẽ thời gian và chất lượng lao
động của công nhân nên các chi phí thiệt hại trong sản xuất không xảy ra.
- Hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung là khoa học, số liệu tập
hợp được có khả năng sử dụng để phát triển hoạt động kế toán, tính toán và đánh
giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Tuy nhiên công tác hạch toán kế toán tại công ty cũng không tránh khỏi những khó
khăn tồn tại nhất định.
- Công ty không sử dụng các tài khoản chi phí sản xuất mà hạch toán tất cả
vào tài khoản 154, điều này là đúng theo chế độ quy định. Mặc dù tài khoản 154
công ty có chi tiết thành nhiều tài khoản nhưng vì hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng hơn nữa nghành nghề kinh doanh của công ty la nhiều nên việc chi tiết này
cũng không ảnh hưởng nhiều đến việc hạch toán của nhân viên kế toán.
3.1.2 Những hạn chế
- Đội ngũ kế toán của công ty vẫn chưa có một kế toán riêng về nguyên vật
liệu mà vật liệu lại chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí để cấu thành nên sản
phẩm, tất cả chi phí về nguyên vật liệu đều do kế toán tại các trạm trộn thông báo về
văn phòng công ty vì thế, kế toán tại văn phòng công ty sẽ rất khó khăn trong việc
xác định giá trị nguyên vật liệu nhập – xuất – tồn tại các trạm trộn.
- Đối với việc sử dụng và phân bổ giá trị công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất:
Tại công ty đối với công cụ dụng cụ thì nhân viên kế toán thường đưa hết tất cả vào
chi phí sản xuất trong quý mà ít khi tiến hành phân bổ cho các quý tiếp theo.
- Công ty cũng không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công
nhân sản xuất trong kỳ.
3.1.3.Một số đê xuất nhằm hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH Thái Dương
Như chúng ta đã biết mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là hướng tới
việc tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này các doanh nghiệp phải sử dụng
đồng bộ nhiều biện pháp. Xong một trong những biện pháp cơ bản quan trọng và có
hiệu quả là giảm thiểu chi phí sản xuất, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản
phẩm. Do đó, việc tăng cường quản lý và hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề đã, đang và sẽ được ban lãnh đạo Công ty
TNHH Thái Dương quan tâm.
Quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty, dưới góc độ là một sinh viên thực tập, trình độ lý luận
và thực tiễn còn hạn chế, em xin được mạnh dạn đưa ra một số ý kiến để góp phần
hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại đơn vị.
Thứ nhất: Về cách phân bổ công cụ dụng cụ, công ty nên phân bổ công cụ
dụng cụ thành hai hoặc nhiều lần vào chi phí sản xuất thì sẽ phản ánh chi phí sát
thực hơn và đồng thời đánh giá đúng được vòng đời của công cụ dụng cụ chính xác.
Thứ hai: Về công tác tính lương và phân bổ tiền lương của công nhân sản xuất
trực tiếp, như đã trình bày ở phần thực trạng công tác kế toán tại công ty, kế toán
chỉ tính lương theo định mức cho mỗi sản phẩm, trích BHXH, BHYT và KPCĐ
theo tiền lương chính còn các khoản tiền được ghi nhận là chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh mà sẽ phát sinh trong kỳ này
hoặc trong nhiều kỳ sau thì chưa tính đến. Nếu vậy thì khi công nhân nghỉ phép đột
xuất thì khoản chi phí cho sản phẩm sản xuất sẽ tăng lên và tất yếu giá thành sản
phẩm cũng tăng theo.
Theo ý kiến của em, công ty nên tính trước tiền lương nghỉ phép của công
nhân trực tiếp sản xuất theo tỷ lệ nhất định tính vào chi phí phải trả để khi công
nhân nghỉ phép sẽ trích ra, từ đó để trả lương
KẾT LUẬN
Qua thực tế nghiên cứu tài liệu và thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thái
Dương em nhận thấy rằng: Hạch toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm nói riêng là nhân tố quan trọng trong công tác quản trị
doanh nghiệp, quyết định tới sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp đặc biệt
là các doanh nghiệp sản xuất. Việc thực hiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp quản lý đơn giản hơn, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp phát triển toàn diện, cạnh tranh lành mạnh với các doanh
nghiệp khác cùng ngành.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, em nhận thấy công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện đầy đủ, chính xác theo đúng chế
độ kế toán của Nhà nước. Ngoài ra, vì sự tồn tại và phát triển của công ty kế toán tài
chính cũng cần có những bước đổi mới hoàn thiện hơn nữa để phù hợp nhất với
điều kiện thực tế tại doanh nghiệp.
Qua thời gian ngắn thực tập tại Công ty TNHH Thái Dương được sự hướng
dẫn tận tình của các cô trong phòng kế toán công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm em đã hoàn thành chuyên đề thực tập chuyên ngành “Thực
trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”. Do còn nhiều hạn chế
về nhận lý luận cũng như thực tiễn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính
mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của Cô giáo và quý Công ty để chuyên đề thực
tập của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Cô giáo, Ban giám đốc Công ty và các
anh chị trong phòng kế toán đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em trong thời gian em thực
tập và hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện