1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
Bài giảng
KINH TẾ QUỐC TẾ
BIÊN SOẠN
TS. Nguyễn Văn Chung
Quảng Bình 2015
2
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ SỞ CỦA KINH TẾ QUỐC TẾ ................ 5
1.1 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu môn học ...................................................... 5
1.2 Khái quát về nền kinh tế thế giới ............................................................................... 5
1.3 Những xu hướng vận động của nền kinh tế thế giới .................................................. 6
1.4 Khả năng và điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại của Việt Nam ............................ 7
Câu hỏi ôn tập .................................................................................................................. 8
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ...................................... 10
2.1 Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith ............................................................ 10
2.2 Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo ........................................................... 12
2.3 Lý thuyết chi phí cơ hội của Haberler ..................................................................... 16
2.4 Lý thuyết chuẩn về thương mại quốc tế ................................................................... 19
2.5 Lý thuyết của Heckcher – Ohlin .............................................................................. 27
Câu hỏi ôn tập ................................................................................................................ 30
CHƯƠNG 3: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ............ 32
3.1 Ý nghĩa của thương mại quốc tế và sự phát triển kinh tế ........................................ 32
3.2 Tỷ lệ trao đổi của quốc gia trong thương mại quốc tế ............................................. 32
3.3 Chiến lược công nghiệp hoá của quốc gia ............................................................... 34
Câu hỏi ôn tập ................................................................................................................ 36
CHƯƠNG 4: CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ .......................................... 37
4.1 Khái quát chung về chính sách thương mại quốc tế ................................................ 37
4.2 Thuế quan................................................................................................................. 38
4.3 Công cụ phi thuế quan ............................................................................................. 38
Câu hỏi ôn tập ................................................................................................................ 41
CHƯƠNG 5: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ........... 42
5.1 Tỷ giá hối đoái ......................................................................................................... 42
5.2 Thị trường ngoại hối ................................................................................................ 50
5.3 Hệ thống tiền tệ quốc tế ........................................................................................... 53
Câu hỏi ôn tập ................................................................................................................ 60
3
CHƯƠNG 6: SỰ DI CHUYỂN QUỐC TẾ CÁC YẾU TỐ SẢN XUẤT .................... 61
6.1 Khái niệm và vai trò của di chuyển quốc tế các yếu tố sản xuất ............................. 61
6.2 Sự di chuyển vốn quốc tế ......................................................................................... 61
6.3 Sự di chuyển lao động quốc tế ................................................................................. 63
CHƯƠNG 7: LIÊN KẾT VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ............................... 65
7.1 Những vấn đề chung về liên kết và hội nhập kinh tế quốc tế .................................. 65
7.2 Các hình thức liên kết và hội nhập kinh tế quốc tế .................................................. 67
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................... 83
4
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện hiện nay, khi hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đang
ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, hoạt động kinh doanh nói
chung, kinh doanh quốc tế nói riêng trở thành một yếu tố khách quan đối với mọi
quốc gia. Trong những thập kỷ gần đây, đã chứng kiến sự bùng nổ của hoạt động
kinh doanh trên phạm vi toàn cầu.
Kinh tế quốc tế là một môn học không thể thiếu trong chương trình đào tạo
ngành Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp. Để đáp ứng yêu
cầu nghiên cứu, giảng dạy và học tập của giáo viên và sinh viên, chúng tôi tổ chức
biên soạn bài giảng “Kinh tế quốc tế” phù hợp với điều kiện kinh doanh trong giai
đoạn hội nhập. Với kinh nghiệm giảng dạy được tích luỹ qua nhiều năm, cộng với
sự nỗ lực nghiên cứu từ các nguồn tài liệu khác nhau, bài giảng có nhiều thay đổi
và bổ sung để đáp ứng yêu cầu do thực tiễn đặt ra. Bài giảng “Kinh tế quốc tế” là
tài liệu chính thức sử dụng giảng dạy và học tập cho sinh viên hệ đào tạo đại học
ngành Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp; đồng thời cũng
là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến lĩnh vực này. Nội dung cuốn sách
gồm 7 chương đề cập đến toàn bộ những kiến thức về Kinh tế quốc tế.
Biên soạn bài gảng là một công việc hết sức khó khăn, đòi hỏi sự nỗ lực cao.
Tác giả đã giành nhiều thời gian và công sức với cố gắng cao nhất để hoàn thành.
Tuy nhiên, với nhiều lý do nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất
mong sự chỉ giáo, đóng góp, xây dựng của các đồng nghiệp, anh chị em sinh viên
và bạn đọc để tiếp tục bổ sung, hoàn thiện nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng bài
giảng
Xin trân trọng cám ơn!
Quảng Bình, tháng 05 năm 2015
Tác giả
5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ SỞ CỦA KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu môn học
Đối tượng nghiên cứu môn học
Đối tượng nghiên cứu của nền kinh tế quốc tế chính là nền kinh tế thế giới.
Kinh tế quốc tế nghiên cứu mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau về mặt kinh tế giữa
các quốc gia. Kinh tế quốc tế nghiên cứu đối tượng của mình không phải trong
trạng thái tĩnh mà trong trạng thái động, tức là nghiên cứu sự vận động của hàng
hoá, dịch vụ, các yếu tố sản xuất, sự chuyển đổi tiền tệ và thanh toán quốc tế giữa
các nước thông qua con đường mậu dịch, đầu tư, chuyển giao công nghệ, liên kết.
Việc nghiên cứu mối quan hệ phụ thuộc trên còn cần phải xem xét tới những ảnh
huởng của các mối quan hệ về chính trị, xã hội, văn hoá, quân sự, ngoại giao. Bởi
vì tất cả các mối quan hệ đó nằm trong một chỉnh thể thống nhất, có mối liên hệ
phụ thuộc, tác động lẫn nhau.
Phương pháp nghiên cứu môn học
Kinh tế quốc tế sử dụng các phuơng pháp nghiên cứu: Phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp thống kê, phương pháp mô hình hoá, phuơng pháp trừu tượng
hoá, phương pháp kiểm soát bằng thực nghiệm, phuơng pháp suy diễn và quy
nạp..vv. Thông qua việc sử dụng tổng hợp các phương pháp trên mới có thể tìm
hiểu đuợc các quy luật kinh tế trong tổng thể nền kinh tế thế giới vô cùng phức tạp
và đa dạng
1.2 Khái quát về nền kinh tế thế giới
Nền kinh tế thế giới là tổng thể nền kinh tế của các quốc gia trên trái đất có mối
liên hệ hửu cơ và tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau thông qua phân công lao
động. Nền kinh tế thế giới ngày nay là tổng thể nền kinh tế của hơn 200 quốc gia
6
và vùng lãnh thổ với tỗng số dân khoảng 6 tỉ người, hàng năm tạo ra khối lượng
tổng sản phẩm quốc dân trị giá trên 30.000 tỷ USD. Nền kinh tế thế giới có 2 bộ
phận cấu thành sau:
Bộ phận thứ nhất làcác chủ thể kinh tế quốc tế gồm các công ty đơn vị kinh doanh,
các nền kinh tế của các quốc gia độc lập trên thế giới, các tổ chức quốc tế, đặc biệt
trong nền kinh tế thế giới ngày nay còn có các công ty đa quốc gia.
Bộ phận thứ 2 là các quan hệ kinh tế quốc tế gồm các quan hệ về di chuyển quốc tế
hàng hoá và dịch vụ, các quan hệ về di chuyển quốc tế tư bản, các quan hệ về di
chuyển quốc tế sức lao động, các quan hệ về di chuyển quốc tế các phương tiện
tiền tệ.
1.3 Những xu hướng vận động của nền kinh tế thế giới
Có 4 xu thế vận động chủ yếu:
Sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ (CM KHCN)
Sự bùng nổ của cuộc CM KHCN thể hiện ở chỗ các ngành công nghiệp cổ điển
giảm dần tỉ trọng và vai trò của nó, trong khi đó các nghành có hàm lượng KHCN
cao tăng nhanh đặc biệt là các ngành dịch vụ kĩ thuật phục vụ sản xuất. Cơ cấu
kinh tế trở nên mềm hoá, khu vực kinh tế phi hình thức được mở rộng, nền kinh tế
tượng trưng có quy mô lớn hơn nền kinh tế thực nhiều lần. Cơ cấu lao động có sự
thay đổi sâu sắc và có sự đan xen của nhiều lĩnh vực KHCN.
Ở Việt Nam cơ cấu kinh tế có sự thay đổi nghành dịch vụ đặc biệt là những ngành
bao hàm nhiều KHCN tăng trưởng với tốc độ nhanh như CNTT, các dịch vụ viễn
thông như điện thoại, internet...Cơ cấu lao động cũng có sự thay đổi, lao động chất
xám nhiều thay thế dần cho lao động chân tay.
Quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế ngày càng mạnh mẽ
7
Quá trình này với hai cấp độ là toàn cầu hoá và khu vực hoá. Ở nuớc ta thể hiện rõ
nhất ở việc trở thành thành viên của các tổ chức thế giới và khu vực như WTO,
ASEAN, APEC...quá trình này vừa tạo ra cơ hội nhưng cũng mang lại nhiều thách
thức cho nuớc ta. Đó là nền công nghiệp của nuớc ta còn non trẻ, nông nghiêp còn
lạc hậu, chưa ứng dụng nhiều KHCN vào sản xuất nên có nhiều mặt hàng của nuớc
ta không cạnh tranh được với nước ngoài.
Các quốc gia từ đối đầu chuyển sang đối thoại, từ biệt lập chuyển sang hợp tác
ưu tiên phát triển kinh tế
Truớc đây khi còn trong thời kì chiến tranh lạnh, thế giới chia thành hai cực rõ rệt
luôn có xung đột lẫn nhau. Nhưng hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều
có quan hệ với các quốc gia khác với mục tiêu ưu tiền phát triền. Trước xu thế
nàyViệt Nam chúng ta luôn muốn làm bạn với các quốc gia trên thế giới.
Trung tâm của nền kinh tế thế giới đang dịch chuyển dần về khu vực châu Á
Thái Bình Dương.
Khu vực Châu Á Thái Bình Duơng với các quốc gia có nền kinh tế năng động, đạt
nhịp độ tăng trưởng cao như Trung Quốc, Singapore, Hàn Quốc làm cho trung tâm
kinh tế thế giới dịch chuyển dần về khu vực này. Khu vực này chiếm khoảng 2 tỷ
dân, chiếm khoảng 40% GNP của toàn thế giới. Đây là một điều kiện thuận lợi cho
VN do chúng ta còn nằm trên con đường biển thuận lợi và thu hút nhiều đầu tư
nước ngoài; có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế đặc biệt là kinh tế biển.
1.4 Khả năng và điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại của Việt Nam
Những khả năng để phát triển kinh tế đối ngoại của Việt Nam.
Nguồn nhân lực của Việt Nam
Dân số Việt Nam gần 80triệu nguời, trong đó có khoảng 50% là lực luợng lao
động. Tư chất con ngời Việt Nam rất cần cù, tiếp thu nhanh nghề nghiệp mới, có
8
khả năng ứng xử linh hoạt, giá nhân công rẻ. Do đó Việt Nam là một thị trưòng
màu mỡ đối với thế giới. Tuy nhiên để phát huy các yếu tố trên cần phải nâng cao
thể lực, trình độ, tổ chức kỉ luật, khả năng hợp tác trong công việc và tạo thêm
nhiều việc làm cho người lao động.
Tài nguyên thiên nhiên
Việt Nam là nước giàu tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là rừng, biển, các loại
khoáng sản khá phong phú, đa dạng tạo điều kiện cho việc xây dựng một nền kinh
tế đa ngành. Bên cạnh đó nước còn có tiềm năng du lịch khá lớn với nhiều phong
cảnh đẹp như động Phong Nha, Vịnh Hạ Long, Huế, Phú Quốc...tuy nhiên nguồn
tài nguyên còn phân tán, có trường hợp điều kiện khai thác khó khăn đòi hỏi cần có
nguồn vốn lớn và công nghệ hệ đại
Vị trí địa lý
Việt Nam nằm ở cửa ngõ Đông Nam Á có bờ biển dài hơn 3000 km trải dài từ Bắc
đến Nam. Việt Nam nằm trên đường hàng không và hàng hải quốc tế với sân bay
Tân Sơn Nhất quan trọng bậc nhất khu vực Đông Nam Á. Vị trí đó giúp cho Việt
Nam có thể phát triển các hoạt động trung chuyển qua các nước.
Những điều kiện để phát triển kinh tế đối ngoại của Việt Nam
Ổn định về chính trị và kinh tế, giữ vững môi trường hoà bình, hữu nghị với các
nước trong khu vực và trên thế giới
Đẩy mạnh cải cách hành chính và bộ máy quản lý
Đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật phù hợp với kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN
Tăng cường xây dựng hệ thống kêt cấu hạ tầng kinh tế xã hội
Đào tạo xây dựng một đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ
Câu hỏi ôn tập
1. Trình bày Đối tượng và phương pháp nghiên cứu môn học
9
2. Nêu Khái quát về nền kinh tế thế giới
3. Phân tích xu hướng vận động của nền kinh tế thế giới
4. Nêu các điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại của Việt Nam
10
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
2.1 Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith
Học thuyết này bắt đầu với sự thật giản đơn, hai quốc gia trao đổi thương mại trên
cơ sở tình nguyện thì cả hai quốc gia đều thu được từ thặng dư. Nếu một quốc gia
không thu được gì, hoặc bị lỗ, họ sẽ từ chối thương mại. Thặng dư qua lại từ
thương mại đã được phát sinh và chuyển dịch như thế nào?
Thương mại giữa hai quốc gia được dựa trên cơ sở lợi thế tuyệt đối. Khi một quốc
gia sản xuất một hànghóa có hiệu quả hơn so với quốc gia khác nhưng kém hiệu
quả hơn trong sản xuất hàng hóa thứ hai, hai quốc gia có thể thu được lợi ích
bằng cách mỗi quốc gia chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu hàng hóa có lợi thế
tuyệt đối, nhập khẩu hàng hóa không có lợi thế. Thông qua quá trình này, các
nguồn lực được sử dụng một cách hiệu quả nhất và sản lượng của cả hai
hàng hóa đều tăng. Sự tăng lên về sản lượng của hai hàng hóa này do lượng thặng
dư từ chuyên môn hóa trong sản xuất được phân bố lại giữa hai quốc gia thông qua
thương mại. Theo khía cạnh này, một quốc gia cũng tương tự như một cá nhân,
không nên cố gắng sản xuất tất cả hàng hóa cho mình, mà nên tập trung sản xuất
hàng hóa mình có sở trường nhất, đem trao đổi một phần sản phẩm đó lấy sản
phẩm khác cần dùng, theo cách này tổng sản lượng của các cá nhân cộng lại sẽ
tăng, phúc lợi của mỗi các nhân cũng tăng. Như vậy, trong khi học thuyết kinh tế
trọng thương tin tưởng một quốc gia chỉ có thể thu được thặng dư từ thương mại
bằng cách tước đoạt của nước khác và ủng hộ sự quản lý chặt chẽ của Chính phủ
về hoạt động kinh tế và thương mại, thì Học thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam
Smith tin tưởng rằng một quốc gia có thể thu được thặng dư từ thương mại và ủng
hộ mạnh mẽ cho chính sách tự do kinh doanh. Thương mại tự do có thể làm cho
nguồn lực của thế giới được sử dụng một cách hữu hiệu nhất và có thể tối đa hóa
phúc lợi toàn thế giới. Có thể có một vài trường hợp ngoại lệ bằng cách tự do kinh
11
doanh, một trong số này là sự bảo hộ các ngành công nghiệp quan trọng của quốc
gia. Dường như có nghịch lý là ngày nay hầu hết các quốc gia sử dụng nhiều biện
pháp hạn chế thương mại tự do. Các biện pháp hạn chế thương mại được tỷ lệ hóa
theo phúc lợi của quốc gia. Trên thực tế, các biện pháp hạn chế thương mại được
một số ngành công nghiệp và những công nhân của ngành đó những người bị tổn
thất vì hàng nhập khẩu ủng hộ. Như vậy, các biện pháp hạn chế thương mại tạo ra
lợi ích cho thiểu số nhưng làm tổn thất tới đa số (những người phải trả giá cao hơn
để cạnh tranh với hàng hoá trong nước).
Minh họa về Lợi thế tuyệt đối
Bảng số liệu bên cho thấy một giờ lao động sản xuất được 6 dạ lúa mì tại Hoa Kỳ,
nhưng chỉ được một dạ tại Anh. Ngược lại, một giờ lao động sản xuất được 5
thước vải tại Anh nhưng chỉ được 4 thước vải tại Hoa Kỳ. Như vậy Hoa Kỳ có hiệu
quả hơn hay nói cách khác, có lợi thế hơn so với Anh trong sản xuất lúa mì, đồng
thời kém lợi thế trong sản xuất vải; trong khi đó, Anh có hiệu quả hơn trong sản
xuất vải nhưng kém hiệu quả hơn trong sản xuất lúa mỳ so với Hoa Kỳ. Khi đó,
thương mại Hoa Kỳ sẽ chuyên môn hóa trong sản xuất lúa mỳ, đem một phần lúa
mì trao đổi với Anh để lấy
vải; còn ở Anh thì ngược lại.
Bảng 1
Sản Xuất Hoa Kỳ Anh
Lúa mỳ (dạ/giờ lao động) 6 1
Vải ( thước/giờ lao động) 4 5
Với tương quan trao đổi giữa Hoa Kỳ và Anh, là một dạ lúa mỳ đổi được một
thước vải, nếu Mỹ trao đổi 6 dạ lúa mỳ lấy 6 thước vải, họ sẽ thu thêm được 2
thước vải hoặc tiết kiệm được 1/2 giờ lao động (vì tại Hoa Kỳ nếu đổi 6 dạ lúa mì
chỉ được 4 thước vải sản xuất trong nước). Tương tự như vậy, tại Anh, 6 dạ lúa mỳ
12
nhận được của Mỹ tương ứng 6 giờ lao động của Anh, 6 giờ lao động này có thể
sản xuất ra được 30 thước vải (vì tại Anh mỗi giờ lao động sản xuất được 5 thước
vải). Sau khi sử dụng 6 thước vải trao đổi với Mỹ, họ còn thu được 24 thước vải,
hoặc tiết kiệm được 5 giờ lao động.
Điều quan trọng ở đây không phải là Anh thu được nhiều thặng dư hơn Hoa Kỳ,
mà điều quan trọng là cả Hoa Kỳ và Anh có thể đều thu được từ chuyên môn hóa
trong sản xuất và thương mại. Lợi thế tuyệt đối, tuy vậy, chỉ giải thích được một
phần nhỏ thương mại hiện tại như thương mại giữa các nước phát triển và các nước
đang phát triển. Hầu hết thương mại thế giới, đặc biệt thương mại giữa các nước
phát triển với nhau, không thể giải thích được bằng học thuyết về lợi thế tuyệt đối.
2.2 Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo
Năm1817, Ricardo đã cho ra đời tác phẩm Nguyên lý của Kinh tế chính trị và thuế
khoá, trong đó ông đã đề cập tới lợi thế so sánh (Comparative advantage). Khái
niệm này chỉ khả năng sản xuất của một sản phẩm với chi phí thấp hơn so với sản
xuất các sản phẩm khác. Lý thuyết của Ricardo được xây dựng trên một số giả
thiết, nhằm làm cho vấn đề nghiên cứu trở nên đơn giản và trực tiếp hơn.
Các giả thiết của Ricardo
+ Mọi nước có lợi về một loại tài nguyên và tất cả các tài nguyên đã được xác
định.
+ Các yếu tố sản xuất dịch chuyển trong phạm vi 1 quốc gia
+ Các yếu tố sản xuất không được dịch chuyển ra bên ngoài
+ Mô hình của Ricardo dựa trên học thuyết về giá trị lao động
+ Công nghệ của hai quốc gia như nhau
+ Chi phí sản xuất là cố định
13
+ Sử dụng hết lao động (lao động được thuê mướn toàn bộ)
+ Nền kinh tế cạnh tranh hoàn hảo
+ Chính phủ không can thiệp vào nền kinh tế
+ Chi phí vận chuyển bằng không
+ Phân tích mô hình thương mại có hai quốc gia và hai hàng hoá
Quy luật lợi thế so sánh
Quy luật lợi thế so sánh mà Ricardo rút ra là: mỗi quốc gia nên chuyên môn hoá
vào sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mà quốc gia đó có lợi thế so sánh và nhập
khẩu sản phẩm mà quốc gia đó không có lợi thế so sánh.
Kế thừa và phát triển lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith, Ricardo đã nhấn
mạnh:
Những nước có lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn hẳn các nước khác, hoặc bị kém lợi
thế tuyệt đối so với các nước khác trong sản xuất mọi sản phẩm, thì vẫn có thể và
vẫn có lợi khi tham gia vào phân công lao động và thương mại quốc tế bởi vì mỗi
nước có một lợi thế so sánh nhất định về sản xuất một số sản phẩm và kém lợi thế
so sánh nhất định về sản xuất các sản phẩm khác. Bằng việc chuyên môn hoá sản
xuất và xuất khẩu sản phẩm mà nước đó có lợi thế so sánh, tổng sản lượng về sản
phẩm trên thế giới sẽ tăng lên, kết quả là mỗi nước đều có lợi ích từ thương mại.
Như vậy lợi thế so sánh là cơ sở để các nước buôn bán với nhau và là cơ sở để
thực hiện phân công lao động quốc tế. Quy luật này có thể làm sáng tỏ bằng cách
xem xét trên bảng 2.
Bảng 2:
Sản phẩm Quốc gia
Mỹ Anh
Lúa mì: Kg/người/h ( W ) 6 1
Vải: mét/người/h (C ) 4 2
14
Trong trường hợp này, nước Anh không có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất cả hai
loại hàng hoá là lúa mỳ và vải so với Mỹ.
Tuy nhiên, vì lao động ở nước Anh có năng suất lao động trong việc sản xuất vải
bằng 1/2 của Mỹ và có năng suất trong việc sản xuất lúa mì bằng 1/6 của Mỹ. Do
đó, nước Anh có lợi thế so sánh trong việc sản xuất vải. Ngược lại, dù nước Mỹ có
lợi thế tuyệt đối trong cả hai loại hàng hoá là vải và lúa mì nhưng vì lợi thế tuyệt
đối trong sản xuất lúa mì của Mỹ (6:1) lớn hơn lợi thế tuyệt đối trong sản xuất vải
(4:2) nên Mỹ có lợi thế so sánh trong việc sản xuất lúa mì.
Tóm lại, nước Mỹ có cả lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh trong việc sản xuất lúa
mì. Nước Anh tuy không có lợi thế tuyệt đối về sản xuất sản phẩm nào, nhưng vẫn
có lợi thế so sánh trong việc sản xuất vải. Theo quy luật lợi thế so sánh, cả hai quốc
gia sẽ có lợi từ thương mại quốc tế nếu nước Mỹ chuyên môn hóa sản xuất lúa mì
và xuất khẩu một phần để đổi lấy vải được sản xuất tại Anh (cùng lúc đó, nước
Anh sẽ chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu vải).
Lợi ích từ thương mại
Vừa rồi, chúng ta mới phân tích giản đơn về lợi thế so sánh và chưa chứng minh
được quy luật này. Để làm được điều này, chúng ta phải xem Anh và Mỹ có lợi
như thế nào từ việc sản xuất và xuất khẩu những hàng hoá chúng có lợi thế so
sánh. Để bắt đầu chứng minh, chúng ta cần hiểu rằng Mỹ sẽ bàng quan với việc
tham gia thương mại quốc tế nếu nó chỉ trao đổi được 6W lấy 4C. Lý do là Mỹ có
thể sản xuất chính xác 4C bằng cách không sản xuất 6W (xem bảng 1.1) và Mỹ sẽ
không tham gia thương mại quốc tế nếu nó trao đổi 6W được ít hơn 4C. Tương tự,
nước Anh sẽ bàng quan với việc tham gia thương mại quốc tế nếu nó chỉ trao đổi
được 2C lấy 1W và nó sẽ không tham gia thương mại quốc tế nếu nó trao đổi 2C
được ít hơn 1W. Để cho thấy cả hai quốc gia đều có lợi từ thương mại quốc tế, có
thể giả sử rằng Mỹ có thể đổi 6W lấy 6C của Anh. Nước Mỹ sẽ có lợi 2C (tương
đương 1/2h lao động) vì nếu không tham gia thương mại quốc tế Mỹ chỉ có thể đổi
15
6W lấy 4C ở trong nước. Để thấy được việc nước Anh cũng có lợi từ thương mại,
chúng ta thấy rằng với 6W mà Anh nhận được từ việc trao đổi với Mỹ, Anh sẽ cần
phải bỏ ra 6h lao động để sản xuất ra nó. Nước Anh sẽ dùng 6h này để sản xuất ra
12C và chỉ phải trao đổi 6C lấy 6W của Mỹ. Chính vì vậy, nước Anh sẽ có lợi 6C
hay tiết kiệm được 3h lao động. Một lần nữa, việc nước Anh có lợi hơn Mỹ khi
tham gia vào thương mại quốc tế. Điều đó cũng không quan trọng. Điều quan trọng
là cả hai quốc gia đều có lợi ích khi tham gia vào thương mại quốc tế, cho dù một
quốc gia (trong trường hợp này là nước Anh) gặp bất lợi thế tuyệt đối trong việc
sản xuất cả hai loại hàng hoá. Có thể nêu lên những ví dụ thực tế trong cuộc sống
thường ngày. Ví dụ: một luật sư có thể đánh máy nhanh gấp hai lần một cô thư ký.
Và luật sư có lợi thế tuyệt đối về cả việc đánh máy lẫn tư vấn luật pháp so với cô
thư ký. Tuy nhiên, vì cô thư ký không thể tư vấn luật mà không có bằng luật sư nên
vị luật sư có cả lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh ở công việc tư vấn luật pháp và
cô thư ký chỉ có lợi thế so sánh trong việc đánh máy. Theo quy luật về lợi thế
so sánh, vị luật sư nên dành toàn bộ thời gian vào tư vấn pháp luật và để cô thư ký
đánh máy. Ví dụ, nếu vị luật sư có thể kiếm 100 đôla/h bằng việc tư vấn luật và chỉ
phải trả cô thư ký 10 đôla/h đánh máy. Nếu vị luật sư đánh máy thì mỗi giờ ông sẽ
mất 80 đô la vì ông ta có được 20 đô la mỗi giờ đánh máy (lưu ý kết quả này là do
vị luật sư có thể đánh máy nhanh gấp hai lần cô thư ký) nhưng ông ta sẽ mất 100
mỗi giờ vì không tư vấn luật. Quay lại với ví dụ của nước Mỹ và nước Anh, chúng
ta thấy rằng cả hai quốc gia sẽ có lợi nếu đổi 6W lấy 6C. Tuy nhiên, đây không
phải là tỷ lệ trao đổi duy nhất mà cả hai quốc gia đều có lợi. Vì nước Mỹ có thể đổi
6W lấy 4C ở trong nước (cùng mất 1 giờ lao động) nên nước Mỹ chỉ có lợi nếu đổi
6W được nhiều hơn 4C của Anh. Mặt khác, ở nước Anh 6W tương đương với 12C
(Anh cần 6 giờ lao động để có được 6W). Ở bất kỳ tỷ lệ trao đổi nào mà 6W có thể
đổi được ít hơn 12C sẽ là lợi ích của nước Anh. Tóm lại, nước Mỹ sẽ có lợi từ
thương mại nếu nó trao đổi 6W được nhiều hơn 4C của Anh và nước Anh chỉ sẽ có
16
lợi nếu trao đổi được ít hơn 12C để có được 6W từ Mỹ. Do đó, miền trao đổi để cả
hai quốc gia cùng có lợi là:
4C < 6W < 12C
Khoảng cách từ 4C đến 12C cho biết tổng lợi ích do thương mại tạo ra khi trao đổi
lấy 6W.
Ví dụ: chúng ta đã phân tích nếu trao đổi 6W lấy 6C thì Mỹ lợi 2C còn Anh lợi 6C,
tổng lợi ích của hai quốc gia sẽ là 8C. Do đó, nếu tỷ lệ trao đổi càng gần 4C = 6W
(gần với tỷ lệ trao đổi nội địa của Mỹ - bảng 1.1) thì Mỹ sẽ nhận được ít lợi ích
hơn và Anh có nhiều lợi ích hơn. Ngược lại, nếu tỷ lệ trao đổi càng gần 6W = 12C
(tỷ lệ trao đổi nội địa của Anh) thì Mỹ sẽ nhận được lợi ích nhiều hơn so với Anh.
Ví dụ, nếu nước Mỹ trao đổi 6W lấy 8C của Anh thì mỗi quốc gia đều có lợi 4C và
tổng lợi ích của 2 quốc gia vẫn là 8C. Nếu nước Mỹ đổi 6W lấy 10C thì Mỹ sẽ có
lợi 6C và Anh chỉ có lợi 2C (dĩ nhiên lợi ích có được từ thương mại sẽ thay đổi nếu
Mỹ trao đổi nhiều hơn 6W). Chúng ta sẽ thấy rằng tỷ lệ trao đổi trong thực tế được
quyết định bởi cung và cầu. Ngoài ra, tỷ lệ trao đổi cũng bị quyết định bởi sự phân
chia tổng lợi ích có được từ thương mại của các quốc gia. Cho đến lúc này, tất cả
những điều mà chúng ta đã làm là chứng minh thương mại quốc tế có lợi cho cả
hai quốc gia, cho dù một quốc gia có kém hiệu quả hơn trong việc sản xuất cả hai
mặt hàng.
2.3 Lý thuyết chi phí cơ hội của Haberler
Lợi thế tương đối xem xét từ góc độ chi phí cơ hội
Theo quan điểm của một số nhà kinh tế thì quy luật về lợi thế tương đối được giải
thích theo lý thuyết chi phí cơ hội đúng hơn nhiều so với cách lý giải của Ricacdo
dựa trên lý thuyết về giá trị lao động.
Theo Haberler, chi phí cơ hội của một hàng hoá là số lượng các hàng hoá khác phải
cắt giảm để có được thêm các nguồn tài nguyên để sản xuất thêm một đơn vị hàng
17
hoá thứ nhất. Như vậy, quốc gia nào có chi phí cơ hội thấp trong việc sản xuất một
loại hàng hoá nào đó thì họ có lợi thế tương đối ( lợi thế so sánh) trong việc sản
xuất hàng hoá đó và không có lợi thế tương đối trong việc sản xuất hàng hoá thứ
hai.
Đường giới hạn khả năng sản xuất xét trong trường hợp chi phí cơ hội
không đổi
Giả sử thế giới có hai quốc gia là Mỹ và Anh cùng sản xuất hai mặt hàng là thép và
vải. Chi phí cơ hội của Mỹ là một đơn vị thép bằng hai phần ba đơn vị vải, còn ở
Anh là một đơn vị thép bằng hai đơn vị vải. Với một nguồn lực nhất định ở cùng
thời điểm thì:
+ Ở Mỹ nếu tập trung hết nguồn lực để sản xuất thép thì được hơn 180 đơn vị thép
và không có vải
+ Ở Anh nếu tập trung hết nguồn lực để sản xuất thép thì được hơn 60 đơn vị thép
và không có vải
Theo lý thuyết về chi phí cơ hội cả ở Mỹ và Anh đều thực hiện sự cắt giảm thép để
sản xuất cả vải nữa. Giả sử các phương án cắt giảm như trên bảng 2.1 và hình 2.1.
Nhìn vào đồ thị ta thấy, mỗi điểm trên đường giới hạn tiềm năng sản xuất đại diện
cho một cách kết hợp giữa thép và vải mà mỗi quốc gia có thể sản xuất được. Vị trí
tại điểm C, Mỹ sản xuất được hơn 90 đơn vị thép và 60 đơn vị vải. Tại C’, Anh sản
xuất được 40 đơn vị vải và 40 đơn vi thép và giả sử đây cũng là phương án tối ưu ở
từng quốc gia.
18
Bảng 2.1: Các phương án cắt giảm thép để sản xuất vải của Anh và Mỹ
Hình 2.1: Đường giới hạn khả năng sản xuất giữa Mỹ và Anh
Những điểm ở trong đường giới hạn tiềm năg sản xuất là những điểm mà nền sản
xuất có thể đạt tới nhưng với hiệu quả thấp vì chưa sử dụng hết tài nguyên sẵn có.
Mặt khác những điểm ở bên ngoài đường giới hạn tiềm năng sản xuất là những
điểm không thể nào đạt được trong điều kiện kinh tê đóng. Trên thực tế chi phí cơ
hội rất ít khi là một hằng số. Phần lớn các quốc gia gặp phải cơ hội tăng dần
19
Lợi ích thu được qua thương mại trong điều kiện chi phí cơ hội không thay
đổi.
+ Trong trường hợp không có trao đổi quốc tế thì đường tiêu dùng trùng với đuờng
giới hạn khả năng sản xuất của quốc gia đó. Khi đó các quốc gia phải tự tính toán
cân nhắc để lựa chọn phuơng án tối ưu.
+ Trường hợp có trao đổi quốc tế, giả sử hai quốc gia Mỹ và Anh thực hiện chuyên
môn hoá hoàn toàn và tỉ lệ trao đổi giữa Mỹ và Anh là 70 đơn vị thép bằng 70 đơn
vị vải. Khi đó Mỹ sẽ sản xuất thép tại A (180 đơn vị thép và không vải) , Anh sẽ
sản xuất tại B’( 120 đơn vị vải và không có thép). Sau đó nhờ trao đổi mà Mỹ có
thể tiêu dùng tại D( 110 đơn vị thép, 70 đơn vị vải), Anh tiêu dùng tại D’( 70 đơn
vị thép, 50 đơn vị vải). So với trường hợp không có quan hệ buôn bán với nhau, thì
trao đổi thương mại giữa Mỹ và Anh đã đưa lại lợi ích cho cả hai quốc gia và cả
thể giới như hình 2.2
Hình 2.2 : Lợi ích của trao đổi mậu dịch quốc tế
2.4 Lý thuyết chuẩn về thương mại quốc tế
20
Hạn chế của các lý thuyết cổ điển:
+ Lý thuyết cổ điển nghiên cứu thương mại với chi phí cơ hội không đổi:
Thực tế chi phí cơ hội gia tăng
+ Chỉ tập trung nghiên cứu về cung, Chưa đề cập tới cầu.
Khái niệm chi phí cơ hội gia tăng
+ Chi phí cơ hội gia tăng (CPCHGT) có nghĩa là một quốc gia phải hy sinh tăng
dần số lượng một sản phẩm để sản xuất thêm mỗi một đơn vị tiếp theo của sản
phẩm khác.
+ Chi phí cơ hội của một sản phẩm tăng dần theo qui mô sản lượng
Nguyên nhân chi phí cơ hội gia tăng
+ Nguyên nhân cơ bản là do tính đặc thù sản phẩm của yếu tố sản xuất.
Tính thích hợp (hữu ích) của một yếu tố trong sản xuất các sản phẩm khác
nhau là không như nhau
Ví dụ:
Việt Nam sản xuất lúa và mía.
Đất cao thích hợp trồng mía,
Đất thấp thích hợp trồng lúa.
Giả sử hiện thời tất cả đất dùng sản xuất lúa.
+ Khi bắt đầu chuyển trồng lúa sang mía, đầu tiên đất cao chuyển sang trồng mía,
(mỗi lần chuyển 1 ha đất) do đó sản lượng mía tăng nhiều và sản lượng lúa giảm ít,
tức là CPCH của mía còn thấp.
+ Khi sản xuất mía tiếp tục tăng, đất thấp thích hợp cho sản xuất lúa, ít thích hợp
hơn cho mía, chuyển sang trồng mía, do đó sản lượng mía tăng chậm hơn, trong
khi sản lượng lúa giảm mạnh hơn, có nghĩa là CPCH của mía gia tăng.
b) Chi phí cơ hội gia tăng và đường giới hạn khả năng sản xuất
+ Với CPCHGT thì đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF) là đường cong lõm
hướng về gốc tọa độ.
21
+ Chi phí cơ hội (CPCH) tại một điểm sản xuất (tại một mức sản lượng) bằng độ
nghiêng tuyệt đối của đường PPF tại điểm sản xuất, Chính là độ nghiêng của
đường tiếp tuyến với đường PPF tại điểm sản xuất.
+ CPCH của sản phẩm nào thì bằng độ nghiêng với trục tọa độ biểu thị sản lượng
của sản phẩm đó
Hình 2.3: Chi phí cơ hội gia tăng và PPF
CPCHx(A) = 1/4
↔ CPCHy(A) = 4
CPCHx(B) = 1
↔ CPCHy(B) = 1
Sản lượng X tăng (sản xuất từ A tới B)
→CPCHx tăng
Sản lượng Y tăng (sản xuất từ B tới A)
→CPCHy tăng
Chi phí cơ hội còn gọi là “Tỷ lệ chuyển đổi biên” – Marginal Rate of
Transformation (MRT)
Đường bàng quan đại chúng (The Community Indifference curve)
22
Khái niệm đường bàng quan đại chúng:
Thị hiếu tiêu dùng của người tiêu dùng cá thể được biểu thị bằng sơ đồ bàng quang
(sơ đồ đẳng ích)
Thị hiếu tiêu dùng của một quốc gia được biểu thị bằng sơ đồ bàng quan đại chúng.
Khái niệm:
“Đường bàng quan đại chúng của một quốc gia là đường biểu thị những kết
hợp tiêu dùng khác nhau của hai sản phẩm, mang lại một mức thoả mãn tiêu dùng
như nhau cho xã hội”
Hình 2.4: Đường bàng quan đại chúng
Tính chất đường bàng quan đại chúng
Các điểm trên cùng 1 đường BQĐC biểu thị mức độ thoả mãn tiêu dùng như
nhau
BQ1: (A = B = C = D);
BQ 2: (M = N = L)
Các đường bàng quan không cắt nhau:
Đường bàng quan càng cao thì mức độ thoả mãn tiêu dùng càng cao:
23
BQ3 > BQ2 > BQ1
Đường bàng quan dốc xuống về bên phải
Đường bàng quan là một đường cong lồi về phía gốc toạ độ.
Tỷ lệ thay thế cận biên
Hình dạng lồi về gốc tọa độ của đường BQĐC là do tính chất cơ bản của tiêu
dùng:
Tỷ lệ mà người tiêu dùng sẵn sàng đánh đổi giữa hai loại sản phẩm giảm
dần.
Tỷ lệ này gọi là tỷ lệ thay thế cận biên – Marginal rate of substitution
(MRS).
Khái niệm MRS:
Tỷ lệ thay thế biên của s/p X cho Y (MRSxy),
là số lượng s/p Y mà người tiêu dùng phải cắt giảm để tiêu thụ thêm 1 đơn vị
s/p X, sao cho mức thỏa mãn chung là không đổi.
Tỷ lệ thay thế cận biên của X (MRSxy) bằng độ nghiêng tuyệt đối của
đường bàng quan tại điểm tiêu dùng
(Với trục OX, biểu thị tiêu thụ sản phẩm X)
Khi lượng tiêu dùng X tăng thì tỷ lệ thay thế biên của X (MRSxy) giảm dần:
Độ nghiêng của đường bàng quan giảm dần khi lượng tiêu dùng X tăng
(điểm tiêu dùng dịch chuyển từ trái qua phải)
Điều kiện tối ưu hóa tiêu dùng:
Điều kiện tối ưu hoá tiêu dùng là khi đường ngân sách (đường giới hạn tiêu
dùng) tiếp xúc với đường bàng quan.
Tiếp điểm là điểm tiêu dùng tối ưu
24
Tại điểm tiêu dùng tối ưu, tỷ lệ thay thế biên của một sản phẩm bằng giá so
sánh của sản phẩm đó: MRSxy(A) = (Px/Py).
Nguyên tắc này cũng sẽ được áp dụng cho một quốc gia trong mô hình lý
thuyết chuẩn về mậu dịch quốc tế.
Hình 2.5: Tiêu dùng tối ưu
b) Thương mại với chi phí cơ hội gia tăng (Trường hợp quốc gia nhỏ)
Mô hình:
2 quốc gia: Quốc gia 1 và quốc gia 2
Quốc gia 1 nhỏ so với quốc gia 2
Quốc gia 2 – Thế giới (Phần còn lại của thế giới).
2 sản phẩm: X và Y
Giá thế giới: (Px/Py)w = Pw = 1
Quốc gia nhỏ:
là quốc gia khi tham gia vào thương mại quốc tế không ảnh hưởng tới
giá thế giới,
Quốc gia nhỏ là bên chấp nhận giá của quốc gia lớn (thế giới).
Trạng thái cân bằng khi không có thương mại (tự cung tự cấp):
25
Khi không có thương mại:
Đường giới hạn tiêu dùng là đường giới hạn khả năng sản xuất
Thị hiếu tiêu dùng được biểu thị bởi sơ đồ các đường bàng quan đại chúng.
Trạng thái cân bằng (tối ưu hoá sản xuất và tiêu dùng) đạt được tại điểm sản
xuất mà tại đó đường giới hạn khả năng sản xuất tiếp xúc với đường bàng
quan đại chúng.
Hình 2.6: Trạng thái Cân bằng khi không có thương mại
Cân bằng của quốc gia 1 là điểm A
điểm tiếp xúc của đường giới hạn khả năng sản xuất và đường bàng
quan 1:
CPCHx(A) = MRSxy(A) = (Px/Py)1 = PA
PA = 1/4 – là giá sản phẩm so sánh cân bằng nội địa – Giá so sánh khi
không có thương mại).
Tại điểm cân bằng nội địa A, sản xuất và tiêu dùng của quốc gia 1 là tối ưu,
quốc gia 1 sản xuất và tiêu thụ tại A (50X; 60Y).
Xác định lợi thế so sánh
Khi không có thương mại:
26
Giá so sánh s/p X tại quốc gia 1:
(Px/Py)1 = PA = 1/4
Giá so sánh s/p X của thế giới:
(Px/Py)w = Pw = 1
(Px/Py)1 < (Px/Py)w
Quốc gia 1 có lợi thế so sánh về X
Thế giới có lợi thế so sánh về Y
Khi có thương mại.
Quốc gia 1 nhỏ tham gia vào thương mại quốc tế không ảnh hưởng tới giá
thế giới
Quốc gia 1 CMHSX s/p X và trao đổi với thế giới lấy s/p Y.
Điểm sản xuất từ A dịch chuyển xuống dưới, chi phí cơ hội s/p X tăng dần,
Chuyên môn hoá tại quốc gia 1 diễn ra cho tới khi chi phí cơ hội s/p X cân
bằng giá thế giới (Px/Py)w = Pw =1.
Điểm sản xuất mới tại quốc gia 1 là
B(130X; 20Y):
Hình 2.7: Thương mại với Chi phí cơ hội gia tăng
27
Tại B: CPCHx(B) = PB = (Px/Py)w = Pw = 1.
Quốc gia 1 xuất khẩu s/p X và nhập khẩu s/p Y theo giá thế giới (Px/Py)w =
Pw = 1
Tiếp tuyến BK đi qua điểm sản xuất B, có độ nghiêng là giá cân bằng PB =
Pw = 1, là đường giới hạn tiêu dùng của quốc gia 1 khi có mậu dịch.
Quốc gia 1 có thể tiêu dùng trên đường BK thông qua mậu dịch bằng cách
trao đổi với thế giới theo giá (Px/Py) = 1.
Tiêu dùng khi có mậu dịch là tiếp điểm E của đường giới hạn tiêu dùng BK
với đường bàng quan đại chúng 3.
Quốc gia 1 tiêu thụ tại E(70X; 80Y), bằng cách trao đổi 60X lấy 60Y với
quốc gia 2 theo giá thế giới (Px/Py)w = 1 (xem tam giác mậu dịch BCE).
Điểm tiêu dùng E trên đường bàng quan 3 cao hơn so với đường bàng quan
1, tức là tại E mức độ thoả mãn tiêu dùng cao hơn so với điểm A khi chưa có
mậu dịch: đây chính là lợi ích mậu dịch.
Lợi ích mậu dịch:
Sản xuất: B (130X; 20Y)
Trao đổi: (–60X; +60Y)
Tiêu thụ (có mậu dịch): E (70X; 80Y)
Tiêu thụ (Ko có mậu dịch): A (50X; 60Y)
Lợi ích mậu dịch
(Tiêu thụ↑): E(BQ3) > A(BQ1)
Với chi phí cơ hội gia tăng thì chuyên môn hoá là không hoàn toàn:
Quốc gia 1 chuyên môn hóa sản xuất s/p X là sản phẩm có lợi thế so sánh,
vẫn tiếp tục sản xuất cả s/p Y (sản phẩm không có lợi thế so sánh)
2.5 Lý thuyết của Heckcher – Ohlin
Các giả thuyết của Heckcher - Ohlin:
28
+ Thế giới chỉ có hai quốc gia chỉ có hai loại hàng hóa ( x và y) và chỉ có hai yếu
tố là lao động và tư bản.
+ Hai quốc gia sử dụng công nghệ sản xuất hàng hóa giống nhau và thị hiếu của
các dân tộc như nhau
+ Hàng hóa x chứa đựng nhiều lao động còn hàng hóa y chứa đựng nhiều tư bản.
+ Tỉ lệ giữa đầu tư và sản lượng của hai loại hàng hóa trong hai quốc gia là một
hằng số. Cả hai quốc gia đều chuyên môn hóa sản xuất ở mức không hoàn toàn.
+ Cạnh tranh hoàn hảo trong thị trường hàng hóa và thị trường các yếu tố đầu vào
ở cả hai quốc gia.
+ Các yếu tố đầu vào tự do di chuyển trong từng quốc gia nhưng bị cản trở trong
phạm vi quốc tế.
+ Không có chi phí vận tải, không có hàng rào thuế quan và các trở ngại khác trong
thương mại giữa hai nước .
Hàm lượng các yếu tố sản xuất trong các hàng hóa và đường giới hạn tiềm năng
sản xuất
Chúng ta rằng hàng hóa y là hàng hóa chứa đựng nhiều tư bản với quốc gia thứ
nhất nếu tỉ giá giữa tiền thuê tư bản lãi suất trên tiền lương (r/w) ở quốc gia này
thấp hơn so với quốc gia thứ nhất. Như vậy đường giới hạn khả năng sản xuất của
quốc gia thứ hai sẽ nghiêng về oy và của quốc gia thứ nhất nghiêng về ox.
Ta giả thiết để sản xuất mặt hàng vải cần nhiều lao động còn mặt hàng thép cần
nhiều vốn hơn. Đài Loan có nhiều tư bản nên họ sản xuất tương đối nhiều thép
hơn. Mặt khác do Việt Nam có nhiều lao động nên sản xuất tương đối nhiều vải
hơn. Từ đó hình dạng của đường giới hạn tiềm năng sản xuất của hai quốc gia
được thể hiện như hình 2.8.
29
Hình 2.8: Quá trình hình thành giá cả sản phẩm khung cân bằng tổng quát của lý
thuyết Heckchers – Ohlin.
Cấu trúc cân bằng chung của học thuyết Heckcher – Ohlin
Cấu trúc cân bằng chung của học thuyết Heckcher – Ohlin được tóm tắt trong sơ
đồ hình 2.8. Bắt đầu tại góc phải phía dưới của sơ đồ ta thấy rằng sở thích và sự
phân phối theo quyền sở hữu các yếu tố sản xuất ( nghĩa là phân phối thu nhập) xác
định nhu cầu hàng hóa. Nhu cầu hàng hóa xác định nhu cầu sản xuất về yếu tố cầu
để sản xuất chung. Lượng cầu về các yếu tố sản xuất cùng với lượng cung sẽ xác
định giá cả và yếu tố sản xuất trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo. Giá cả các yếu
tố sản xuất cùng với công nghệ sẽ xác định giá cả của hàng hóa cuối cùng. Sự khác
biệt về giá tương đối cuối cùng của hàng hóa giữa các nước quyết định lợi thế so
sánh và mô hình thương mại. Sơ đồ trên hình 2.8 cho thấy tất cả các lực lượng
cùng với nhau quyết định giá cả hàng hóa cuối cùng như thế nào. Đây chính là cái
mà chúng ta nói rằng mô hình Heckcher – Ohlin là mô hình cân bằng chung. Tuy
30
nhiên trong số tất cả các lực lượng tương tác này, định lý Heckcher – Ohlin tách
riêng sự khác biệt về khả năng vật chất hay khả năng cung cấp các yếu tố sản xuất
giữa các nước ( với sở thích và công nghệ như nhau) để giải thích sự khác biệt về
giá tương đối của hàng hóa và thương mại giữa các nước. Đặc biệt Ohlin giải thích
sở thích và phân phối thu nhập giống nhau giữa các nước. Điều này dẫn đến nhu
cầu giống nhau về hàng hóa cuối cùng và yếu tố sản xuất ở các nước khác nhau.
Do đó sự khác biệt về cung các yếu tố sản xuất ở các nước khác nhau là nguyên
nhân của sự khác biệt yếu tố khác nhau dẫn đến giá tương đối của hàng hóa khác
nhau và diễn ra thương mại giữa các nước. Sự khác biệt về khả năng cung cấp
tương đối các yếu tố dẫn đến sự khác biệt về giá cả tương đối của các yếu tố và giá
cả hàng hóa mà chúng được chỉ ra bởi đường đậm trong hình 2.8
Câu hỏi ôn tập
1. Trình bày tóm tắt lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith
2. Trình bày tóm tắt Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo
3. Trình bày tóm tắt Lý thuyết chi phí cơ hội của Haberler
4. Cho mô hình thương mại quốc tế sau:
Sản Xuất Việt Nam (VN) Đài Loan (ĐL)
Gạo (kg/người/giờ) 4 1
Thép(thước/người/giờ) 2 5
a) Các quốc gia nên xuất khẩu, nhập khẩu mặt hàng nào? Vì Sao?
b) Nếu VN trao đổi 4 kg gạo lấy 4 thước Thép, VN sẽ thu thêm được bao nhiêu
thước thép hoặc tiết kiệm được bao nhiêu giờ lao động.
c) Tại ĐL, 4 Kg gạo nhận được của VN tương ứng với bao nhiêu giờ lao động của
ĐL, số giờ lao động này có thể sản xuất ra được bao nhiêu thước thép.
d) ĐL còn thu được bao nhiêu thước thép, hoặc tiết kiệm được bao nhiêu giờ lao
động sau khi đổi 4 Kg gạo với VN.
5. Cho mô hình thương mại quốc tế sau:
31
Sản Xuất Đài Loan Việt Nam
Gạo: Kg/người/h 5 1
Thép: Thước/người/h 6 2
e) Theo David Ricardo, Việt Nam nên chuyên môn hóa sản xuất để xuất khẩu
và nhập khẩu mặt hàng gì? Tại sao?
6. Trình bày tóm tắt Lý thuyết chuẩn về thương mại quốc tế
7. Trình bày tóm tắt Lý thuyết của Heckcher – Ohlin
32
CHƯƠNG 3: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
3.1 Ý nghĩa của thương mại quốc tế và sự phát triển kinh tế
+ Thương mại quốc tế là động lực để tăng trương quốc tế
GDP của một quốc gia được xác định theo phương pháp chi tiêu và luồng sản
phẩm theo công thức: GDP = C + I + G + (X-M)
Như vậy theo công thức trên tổng thu nhập quốc dân phụ thuộc rất lớn vào hoạt
động xuất nhập khẩu.
3.2 Tỷ lệ trao đổi của quốc gia trong thương mại quốc tế
+ Khi phân tích các tác động của thương mại và sự bảo hộ đối với 1 nền kinh tế, để
đơn giản hóa các mô hình phân tích, chúng ta giả định rằng tỷ lệ thương mại và giá
quốc tế của các loại hàng hóa không đổi.
+ Điều này đúng với các quốc gia nhỏ vì các quốc gia này không thể tự thay đổi tỷ
lệ thương mại hay giá quốc tế.
+ Tuy nhiên, một số quốc gia đóng vai trò những nhà xuất khẩu chính trên thế giới
ở một số mặt hàng.
+ VD:
Nam Phi với kim cương
Úc xuất khẩu len
Mỹ xuất khẩu máy bay
Canada với gỗ
A rập Xê út với dầu thô
Brazil có cà phê
Đức xuất khẩu hóa chất
Việt nam có ?................................................................
+ Một số nước lại đóng vai trò là những nhà nhập khẩu chính như:
Mỹ nhập xăng dầu
Nhật bản nhập thực phẩm
Các nước châu Mỹ la tinh nhập máy móc và trang thiết bị
33
Như vậy, thị trưởng ớ 1 quốc gia có thể tác động đến giá quốc tế và kim ngạch xuất
nhập khẩu của một loại hàng hóa nếu như nền kinh tế của nó đủ lớn so với thế giới
=> Tỷ lệ thương mại tt của 1 quốc gia cũng thay đổi nếu như các yếu tố sản xuất
cũng như thị hiếu ở quốc gia đó đủ lớn để tác động đến giá thế giới.
+ Tỷ lệ thương mại giữa 2 nền kinh tế được xác định bởi các tương tác của dư cầu
(excess demand) và dư cung (excess supply)
Đường PPF và thị hiếu trong mỗi quốc gia sẽ xác định chiều hướng của thương
mại, tỷ lệ và mức độ thương mại (kim ngạch xuất nhập khẩu)
Các tiến bộ kỹ thuật, sự tăng trưởng kinh tế và các thay đổi trong thị hiếu người
tiêu dùng cũng sẽ tác động đến tỷ lệ và kim ngạch xuất nhập khẩu.
Đường cong ngoại thương (offer curve) sẽ chứng minh mối quan hệ thương mại
giữa các bên.
Tỷ lệ thương mại tăng cùng với chuyên môn hóa
Sự chuyên môn hóa và tỷ lệ thương mại
Đường hữu dụng của người tiêu dùng tăng lên đến đường II.
+ Khi tt=2, nền kinh tế sẽ chuyên môn hóa vào sản xuất TS và trao đổi thương mại
để có thể tiêu thụ nhiều hơn ở cả 2 mặt hàng tại điểm T (so với điểm A)
+ Kim ngạch thương mại tăng trưởng từ 0 (tại điểm A) đến tam giác thương mại
TDE, trong đó, nền kinh tế sẽ xuất khẩu 30 TS để nhập khẩu 60 XM.
34
Tỷ lệ thương mại
+ Khi tt tăng lên 3, nền kinh tế sẽ chuyên môn hóa nhiều hơn vào sản xuất TS và
có thể tiêu thụ càng nhiều hơn ở cả 2 mặt hàng tại điểm T’ (so với điểm T)
+ Kim ngạch thương mại tăng trưởng từ đến tam giác thương mại T’D’E’, trong
đó, nền kinh tế sẽ xuất khẩu 35 TS để nhập khẩu 105 XM.
Sự chuyên môn hóa gia tăng cùng với tỷ lệ thương mại
Đường hữu dụng ở vị trí III cao hơn đường II
3.3 Chiến lược công nghiệp hoá của quốc gia
chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam chúng ta trong giai đoạn 2011 - 2020
phải nhằm hỗ trợ nông nghiệp nâng cao số lượng và chất lượng, tính cạnh tranh
của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường thế giới, duy trì và phát triển thế mạnh
của một số ngành công nghiệp chế biến, đồng thời xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
tiên tiến để sản phẩm chủ yếu của nền kinh tế nước ta là sản phẩm công nghiệp
thay vì sản phẩm nông nghiệp như hiện nay, như Đại Hội Đảng lần thứ IX và X đã
khẳng định: “Sớm đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để
đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
35
đại”. Từ những nhận định trên, chúng tôi đề nghị chiến lược phát triển công nghiệp
giai đoạn 2011-2020 cần tập trung vào những điểm sau đây:
1. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có tiềm năng cạnh tranh trong tương
lai, đó là các ngành có công nghệ thích hợp, dễ tiếp thu và có nhu cầu cao trong
tương lai, vừa đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước để tránh nhập khẩu, vừa đáp
ứng xuất khẩu trên thị trường thế giới, đồng thời tăng thu nhập cho người lao động.
2. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Tuyệt đối không thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài có những
công nghệ thấp. Chính sách thu hút đầu tư phải năng động, linh hoạt đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa trong từng thời kỳ phát triển của đất nước. Thu hút đầu tư có
trọng điểm, kết hợp với phát triển kinh tế theo vùng. Thái Lan là một quốc gia theo
đuổi chiến lược thu hút đầu tư có trọng điểm, trên cơ sở xây dựng các bộ phận
chuyên trách riêng biệt cho từng nguồn đầu tư. Chính sự chuyên môn hóa và hoạt
động độc lập chuyên biệt của các tổ chức này đã góp phần vào sựthành công trong
việc tiếp nhận công nghệ tiên tiến nước ngoài thông qua con đường cho phép đầu
tư có trọng điểm.
3. Thực hiện chính sách nhập khẩu công nghệ. Ta có thể tham khảo kinh nghiệm
các nước, chẳng hạn: Hàn Quốc đã nhập khẩu công nghệ, mua các sáng kiến kỹ
thuật và tự đầu tư bằng chính ngân sách Nhà nước, để xuất khẩu hàng công nghiệp.
Trong trường hợp, phải nhập khẩu công nghệ nước ngoài thông qua con đường đầu
tư trực tiếp, Hàn Quốc hạn chế tỉ lệ góp vốn đầu tư nước ngoài không vượt quá
50% vốn, nhằm tạo điều kiện phát triển cho công nghiệp đất nước, thể hiện tính tự
chủ trong công nghiệp và phát triển kinh tế. Ngoài ra, Hàn Quốc thành lập Ủy Ban
chuyên trách quyết định việc chọn lựa công nghệ tiên tiến và định giá công nghệ
nhập khẩu. Đây là một kinh nghiệm có thể cần thiết cho công nghiệp Việt Nam.
4. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp. Hiện nay, chúng ta có thể
phát triển nguồn nhân lực bằng nhiều con đường khác nhau, thông qua chuyển
Thực tiễn phát triển kinh tế nước ta đang đặt ra nhiều vấn đề nan giải, với nhiều cơ
hội và thách thức. Cùng một lúc, không thể nào giải quyết toàn bộ các vấn đề, và
trong từng thời điểm lịch sử phát triển của đất nước chúng ta có thể ưu tiên cho
36
lãnh vực này, cho lãnh vực kia, nhưng không bao giờ được phép xem nhẹ việc thực
hiện chiến lược phát triển công nghiệp, xương sống của nền kinh tế, mà trước đây,
Đảng ta đã từng xác định “cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật là then chốt”. Thuật
ngữ sử dụng có thể khác nhau, nhưng bản chất và ý nghĩa đích thực của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật càng ngày càng có giá trị hơn trong quá trình công nghiệp
hóa hiện đại hóa, để “Sớm đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền
tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại”
Câu hỏi ôn tập
1. Hãy nê ý nghĩa của thương mại quốc tế và sự phát triển kinh tế
2. phân tích các tác động của thương mại và sự bảo hộ đối với 1 nền kinh tế
3. trình bày Chiến lược công nghiệp hoá của Việt nam
37
CHƯƠNG 4: CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
4.1 Khái quát chung về chính sách thương mại quốc tế
Khái niệm, nhiệm vụ và các bộ phận trong chính sách thương mại quốc tế
+ Khái niệm Chính sách thương mại quốc tế là hệ thống các nguyên tắc, biện pháp
kinh tế hành chính và pháp luật dùng để thực hiện những mục tiêu đã xác định
trong lĩnh vực thương mại quốc tế của một nước trong một thời kỳ nhất định.
+ Nhiệm vụ: Bảo hộ hợp lý thị trường và nền sản xuất nội địa; Tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường ra bên ngoài, tham gia
mạnh mẽ vào phân công lao động quốc tế.
+ Các bộ phận trong chính sách thương mại quốc tế a. Chính sách mặt hàng b.
Chính sách thị trường c. Các chính sách hỗ trợ khác
Các hình thức trong chính sách thương mại quốc tế gồm: Chính sách bảo hộ
mậu dịch, Chính sách mậu dịch tự do
+ Chính sách bảo hộ mậu dịch là một hình thức trong chính sách thương mại quốc
tế, trong đó nhà nước áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo vệ thị trường nội
địa, bảo vệ nền sản xuất trong nước trước sự cạnh tranh của hàng hoá nhập khẩu từ
nước ngoài.
Đối tượng áp dụng là những ngành sản xuất tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xã
hội, những ngành sản xuất có nguy cơ bị hàng nhập khẩu đe doạ sự tồn tại, những
ngành công nghiệp còn non trẻ chưa đủ sức cạnh tranh, các loại hình trong chính
sách bảo hộ mậu dịch Chính sách bảo hộ mậu dịch kiểu cũ.
38
+ Chính sách mậu dịch tự do là một hình thức trong chính sách thương mại quốc
tế, trong đó nhà nước từng bưóc giảm dần và tiến tới xoá bỏ những cản trở trong
quan hệ buôn bán với bên ngoài, thực hiện việc tự do hoá thương mại
Công cụ thực hiện - Các biện pháp phi thuế quan - Hiệp định thương mại c. ưu
nhược điểm ưu điểm nhược điểm.
4.2 Thuế quan
Khái niệm: Thuế quan là loại thuế đánh vào hàng hoá khi hàng hoá đó đi qua
một lãnh thổ hải quan.
Phân loại thuế quan:
+ Theo mục đích đánh thuế: Thuế quan tài chính Thuế quan bảo hộ
+ Theo đối tượng đánh thuế Thuế quan xuất khẩu Thuế quan nhập khẩu Thuế
quan quá cảnh
+ Theo phương pháp tính thuế Thuế quan tính theo số lượng: Thuế quan tính theo
giá trị Thuế quan tính hỗn hợp
4.3 Công cụ phi thuế quan
Các hàng rào phi thuế quan khác bao gồm:
39
Hạn ngạch:
Khi chính phủ bảo hộ một ngành hàng nào đó chính phủ sẽ đưa ra mức nhập khẩu
tối đa và phân cho các nhà nhập khẩu theo hình thức cấp phép. Hạn ngạch này
khác với thuế quan hạn ngạch vì đối với thuế quan hạn ngạch thì vượt hạn ngạch sẽ
phải đóng thuế cao nhưng vẫn được nhập còn cái này là cấm.
Hiệu ứng của hạn ngạch là : giá nội địa của hàng hóa đó tăng lên, nhu cầu của HH
đó giảm xuống, sản lượng sx trong nước tăng lên. Nhược điểm là dễ phát sinh tiêu
cực trong cấp phép và khiến cho ngành được bảo hộ sx không hiệu quả, lãng phí
nguồn lực quốc gia.
Gần đây nhất ta thấy nổi lên là vụ án Mai Văn Dâu (nguyên thứ trưởng bộ thương
mại) liên quan tới mua bán hạn ngạch dệt may.
Khi gia nhập WTO các nước bắt buộc phải bãi bỏ hạn ngạch vì vậy nếu như báo
chí có nhắc tới hạn ngạch hiện nay thì là nói tới Hạn ngạch thuế quan.
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện
40
Hai quốc gia ngồi lại với nhau đàm phán bảo là anh giảm xuất khẩu mặt hàng A
vào nước tôi nếu không tôi sẽ áp dụng biện pháp trả đũa; hoặc tôi đổi lại một lợi
ích nào đó.
Để làm được điều này thì hai nước phải là bạn hàng lớn của nhau thì khi đàm phán
giảm nó mới ảnh hưởng đáng kể. Vì vậy ta sẽ thấy hình thức này chỉ có ở các nước
lớn đặc biệt là trong ngành sản xuất ô tô giữa Mỹ và Nhật, EU.
Trợ cấp xuất khẩu
Biện pháp của chính phủ tác động tới xuất khẩu như hoãn, giảm thuế, ưu đãi vốn,
bảo lãnh các khoản vay… cho các doanh nghiệp sx hàng xuất khẩu
Hàng rào kỹ thuật (Tiêu chuẩn kỹ thuật)
Hàng hóa muốn nhập khẩu vào nước tôi phải đảm bảo tiêu chuẩn về vệ sinh môi
trường, an toàn thực phẩm, …Ví dụ như với EU thì là tiêu chuẩn CE; hàng hóa nào
nhập vào châu âu cũng phải đáp ứng tiêu chuẩn này.
Về hình thức thì là để bảo vệ người tiêu dùng trong nước nhưng thực tế là để bảo
hộ hàng hóa sản xuất trong nước tương ứng.
Các công cụ phi thuế quan khác:
Biện pháp ngoại hối như tăng giảm tỷ giá giữa đồng nội địa và đồng tiền trao đổi.
Ví dụ như nếu như Việt Nam giảm giá tiền đồng xuống còn 25.000đ/usd thì đương
nhiêu là nhà xuất khẩu sẽ được hưởng thêm 4000 đ trên mỗi đô la mỹ thu về so với
hiện nay vì vậy mà sẽ kích thích xuất khẩu; còn nhập khẩu thì ngược lại. Các nước
yêu cầu Trung quốc tăng giá nhân dân tệ cũng là vì lý do này.
Ngoài ra còn nhiều các biện pháp khác như vụ bò điên của Mỹ khi EU cấm nhập
khẩu bò từ Mỹ,…
41
Biện pháp đầu tư liên quan tới thương mại:
Là các quy định liên quan tới việc doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào nước sở tại.
Ví dụ như các doanh nghiệp FDI phải có tỷ lệ nội địa hóa bao nhiêu %,…Tuy
nhiên hiện nay khi VN gia nhập WTO thì hàng hóa do DN trong nước sx hay DN
FDI sx đều được đối xử bình đẳng.
Tổng quan thì trên thế giới có hai xu hướng chính:
1. Xu hướng Thương mại tự do với mong muốn giảm thiểu các rào cản vì lợi ích
rất rõ ràng, nó sẽ giúp cho các nguồn lực có hạn của thế giới được sử dụng hiệu
quả hơn.
2.Xu hướng bảo hộ thương mại với mong muốn bảo hộ sản xuất trong nước do
nguyên nhân là khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước yếu.
Thực tế là không có nước nào cực đoan theo một hướng nhất định mà tùy vào từng
chiến lược cụ thể.
Câu hỏi ôn tập
1. Nêu Khái quát về chính sách thương mại quốc tế
2. Thuế quan là gì?
3. Trình bày các công cụ phi thuế quan
42
CHƯƠNG 5: TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ QUỐC TẾ
5.1 Tỷ giá hối đoái
- Khái niệm
Tỷ giá hối đoái là mối quan hệ so sánh sức mua giữa các đồng tiền với nhau. Đó là
giá cả chuyển đổi một đơn vị tiền tệ của nước này thành những đơn vị tiền tệ của
nước khác.
Ví dụ: Tỷ giá bán ra của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ngày 12/03/2005 là :
1 USD = 15804VND
Như vậy, bản chất của tỷ giá hối đoái là một loại giá cả nhưng là giá cả của hàng
hóa đặc biệt đó là tiền tệ.
- Cách hiểu và cách đọc
+ Tỷ giá thể hiện mối quan hệ giữa hai đồng tiền.
Ký hiệu đơn vị tiền tệ của các quốc gia: Ký hiệu bằng 3 ký tự, 2 ký tự đầu chỉ tên
quốc gia, Ký tự sau cùng chỉ tên đồng tiền.
Ví dụ ký hiệu đơn vị tiền tệ: Dollar Mỹ: USD Dollar Úc: AUS Bảng Anh: GBP
Đồng Việt Nam: VND Dollar Hongkong: HKD
Đồng tiền đứng ở vị trí thứ nhất gọi là đồng tiền yết giá. Đồng tiền đứng ở vị trí
thứ hai gọi là đồng tiền định giá.
Đồng tiền yết giá là đồng tiền thể hiện giá trị của nó qua đồng tiền định giá (có hệ
số 1, 100 hoặc 1.000).
Đồng tiền định giá là đồng tiền dùng để xác định giá trị của đồng tiền yết giá (có
hệ số bất kỳ).
Đối khoản là số tiền này đối ứng với số tiền kia theo một tỷ giá nhất định.
+Trong các giao dịch ngoại hối, khách hàng thường lấy tên thủ đô của các nước mà
ở đó là thị trường tiền tệ lớn trên thế giới thay cho tên tiền tệ của nước đó.
43
+ Trong giao dịch mua bán ngoại hối qua ngân hàng, các tỷ giá thường không đư-
ợc đọc đầy đủ mà chỉ được đọc những số nào thường biến động.
+ Chú ý khi điểm giá bán nhỏ hơn hoặc bằng điểm giá mua thì theo quy ước quốc
tế: tại giá bán sẽ đẩy lên một số.
Nguyên tắc: Tỷ giá bán > Tỷ giá mua
Tỷ giá đứng trước là tỷ giá mua của ngân hàng. Tỷ giá mua của ngân hàng là tỷ gía
ngân hàng áp dụng khi mua ngoại tệ vào. Tỷ giá đứng sau là tỷ giá bán của ngân
hàng. Tỷ giá bán của ngân hàng là tỷ giá ngân hàng áp dụng khi bán ngoại tệ ra.
- Phương pháp yết giá
Có hai cách niêm yết tỷ giá đó là niêm yết trực tiếp và niêm yết gián tiếp.
+ Yết giá trực tiếp
Một đơn vị tiền tệ trong nước = ? số lượng ngoại tệ
Ví dụ: Tại thị trường London GBP/USD = 1,6115
GBP/CAD, GBP/JPY
Tại thị trường Mỹ USD/GBP, USD/SEK, USD/EURO…
+ Yết giá gián tiếp
Một đơn vị ngoại tệ sẽ tương ứng với một số lượng tiền tệ trong nước.
Ví dụ: Tại Việt Nam USD/VND
Tại Nhật USD/JPY
Như vậy, hai phương pháp yết giá này về bản chất thì không khác nhau nhưng về
hình thức thì khác nhau.
Phân loại tỷ giá hối đoái
Có rất nhiều loại tỷ giá khác nhau tùy thuộc vào từng tiêu thức phân loại khác nhau.
* Căn cứ vào chế độ quản lý ngoại hối, tỷ giá hối đoái bao gồm
- Tỷ giá chính thức
Là một loại tỷ giá do ngân hàng trung ương của mỗi nước công bố. Tỷ giá hối đoái
này được công bố hàng ngày vào đầu giờ làm việc của ngân hàng trung ương. Dựa
44
vào tỷ giá này các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng sẽ ấn định tỷ giá
mua bán ngoại tệ giao ngay, có kỳ hạn, hoán đổi. Ở một số nước như Pháp tỷ giá
hối đoái chính thức được ấn định thông qua nhiều giao dịch vào thời điểm xác định
trong ngày.
- Tỷ giá kinh doanh
Là tỷ giá dùng để kinh doanh mua bán ngoại tệ. Tỷ giá này do các ngân hàng
thương mại hay các tổ chức tín dụng đưa ra. Cơ sở xác định tỷ giá này là tỷ giá
chính thức do ngân hàng trung ương công bố xem xét đến các yếu tố liên quan trực
tiếp đến kinh doanh như: quan hệ cung cầu ngoại tệ, tỷ suất lợi nhuận, tâm lý của
người giao dịch đối với ngoại tệ cần mua hoặc bán.
Tỷ giá kinh doanh bao gồm tỷ giá mua, tỷ giá bán.
- Tỷ giá chợ đen: Tỷ giá được hình thành bên ngoài thị trường ngoại tệ chính thức.
* Căn cứ vào tiêu thức thời điểm thanh toán
-Tỷ giá giao nhận ngay là tỷ giá mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận ngoại tệ được
thực hiện ngay trong ngày hôm đó hoặc một vài ngày sau. Loại tỷ giá này do tổ
chức tín dụng yết giá tại thời điểm giao dịch hoặc do hai bên thỏa thuận nhưng
phải đảm bảo trong biểu độ do Ngân hàng nhà nước quy định. Việc thanh toán giữa
các bên phải được thực hiện trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo sau ngày cam
kết mua bán.
- Tỷ giá giao nhận có kỳ hạn là tỷ giá giao dịch do tổ chức tín dụng yết giá hoặc do
hai bên tham gia giao dịch tự tính toán và thỏa thuận với nhau nhưng phải đảm bảo
trong biên độ quy định về tỷ giá kỳ hạn hiện hành của ngân hàng nhà nước tại thời
điểm ký hợp đồng. Thường là giá mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận ngoại tệ
được thực hiện theo hợp đồng (1,3,6 tháng…)
- Tỷ giá mở cửa: Tỷ giá mua bán ngoại tệ của chuyến giao dịch đầu tiên trong ngày.
- Tỷ giá đóng cửa: Tỷ giá mua bán ngoại tệ của hợp đồng ký kết cuối cùng trong
ngày.
45
* Căn cứ vào tiêu thức giá trị của tỷ giá: Tỷ giá được chia thành tỷ giá danh nghĩa
và tỷ giá thực.
- Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá được yết và có thể trao đổi giữa hai đồng tiền mà
không đề cập đến tương quan sức mua giữa chúng.
- Tỷ giá thực là tỷ giá đã được điều chỉnh theo sự thay đổi trong tương quan giá cả
của nước có đồng tiền yết giá và giá cả hàng hóa của nước có đồng tiền định giá.
* Căn cứ vào phương tiện chuyển ngoại hối, tỷ giá được phân thành hai loại:
- Tỷ giá điện hối: là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện. Đây là tỷ giá cơ sở để xác
định các loại tỷ giá khác.
- Tỷ giá thư hối là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư.
* Căn cứ vào phương tiện thanh toán quốc tế, tỷ giá được chia ra làm 5 loại:
- Tỷ giá séc là tỷ giá mua bán các loại séc ngoại tệ
- Tỷ giá hối phiếu trả tiền ngay là tỷ giá mua bán các loại hối phiếu trả tiền ngay
bằng ngoại tệ.
- Tỷ giá hối phiếu có kỳ hạn là tỷ giá mua bán các loại hối phiếu có kỳ hạn bằng
ngoại
tệ.
- Tỷ giá chuyển khoản là tỷ giá mua bán ngoại hối bằng cách chuyển khoản qua
ngân hàng.
- Tỷ giá tiền mặt là tỷ giá mua bán ngoại hối được thanh toán bằng tiền mặt.
Các biện pháp bình ổn tỷ giá
Nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái
Tình hình cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán của một quốc gia có thể rơi vào một trong ba trạng thái sau:
Cân bằng, thâm hụt hay thặng dư, ảnh hưởng trực tiếp hay nhạy bén đến tỷ giá. Do
vậy, nếu cán cân thanh toán quốc tế dương thì tỷ giá hối đoái có chiều hướng giảm
hoặc giữ vững. Ngược lại nếu BOP âm thì tỷ giá hối đoái có xu hướng tăng.
46
Mức độ tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế
Mức độ tăng, giảm GDP thực tế của một nước so với nước khác, trong điều kiện
các nhân tố khác không thay đổi, sẽ làm tăng hay giảm nhu cầu về hàng hóa, dịch
vụ nhập khẩu, do đó sẽ làm cho nhu cầu ngoại hối để thanh toán hàng nhập khẩu sẽ
tăng lên hay giảm xuống từ đó tác động đến cung cầu về ngoại tệ từ đó làm cho tỷ
giá hối đoái của đồng tiền trong nước so đồng tiền nước ngoài giảm đi hoặc tăng
lên.
Sự chênh lệch lạm phát của đồng tiền quốc gia
Khi tỷ lệ lạm phát ở một quốc gia tăng lên hay giảm xuống sẽ làm giá trị của đồng
tiền nước đó thay đổi dẫn tới tỷ giá hối đoái của đồng tiền nước đó so với nước
ngoài bị biến động.
Nếu mức lạm phát của một nước này cao hơn mức lạm phát của nước khác thì sức
mua của nội tệ sẽ giảm so với ngoại tệ. Lạm phát cao càng kéo dài, đồng tiền càng
mất giá, sức mua của nó càng giảm nhanh,sức mua của tiền trong nước giảm thì
sức mua đối ngoại của nó cũng giảm làm cho tỷ giá hối đoái tăng lên.
d. Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước
Ở thị trường nào có mức lãi suất ngắn hạn cao hơn thì những luồng vốn ngắn hạn
có xu hướng đổ về thị trường đó làm cho cung về ngoại tệ tăng lên, cầu về ngoại tệ
giảm do đó tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm.
Các nhân tố có khả năng tác động cung cầu ngoại tệ như: yếu tố chính trị,
kinh tế xã hội, thiên tai chiến tranh… và hoạt động đầu cơ.
Ví dụ:
- Nếu có sự đình công, biểu tình thì các nhà đầu tư nước ngoài sẽ rút vốn làm cho
ngoại tệ trở nên khan hiếm làm cho cung ngoại tệ giảm do vậy tỷ giá giảm.
- Hoạt động của những người đầu cơ ngoại tệ tác động mạnh đến tỷ giá hối đoái.
Khi nhà đầu cơ dự đoán giá của một loại ngoại tệ nào đó sẽ lên, họ sẽ dùng nội tệ
để mua một số lượng lớn ngoại tệ, làm cho ngoại tệ này ở trên thị trường trở nên
47
khan hiếm, cung sẽ nhỏ hơn cầu về ngoại tệ đó dẫn đến giá của loại ngoại tệ đó
tăng do đó tỷ giá hối đoái tăng lên.
Các biện pháp bình ổn tỷ giá hối đoái
Chính sách lãi suất (Lãi suất tái chiết khấu)
Đây là biện pháp được sử dụng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị trường. Khi tỷ
giá hối đoái có sự biến động bất lợi, vượt ra khỏi mức độ có thể chấp nhận được
(thường là tăng). Thông qua NHTW, các chính phủ thực hiện điều chỉnh lãi suất tái
chiết khấu tăng(lãi suất cho vay tăng và lãi tiền gửi tăng. Kết quả là vốn ngắn hạn
trên thị trường thế giới sẽ chuyển dịch vào trong nước để thu lãi cao hơn từ đó
cung về ngoại tệ sẽ tăng, nhu cầu về ngoại tệ giảm làm cho tỷ giá hối đoái không
có cơ hội để tăng.
Tuy nhiên, chính sách chiết khấu chỉ có ý nghĩa nhất định đối với tỷ gía hối đoái vì
lãi suất và tỷ giá chỉ có mối tác động qua lại chứ không phải là mối quan hệ nhân
quả. Lãi suất không phải nhân tố duy nhất quyết định sự vận động vốn giữa các
nước.Lãi suất biến động do tác động của quan hệ cung cầu của vốn cho vay. Lãi
suất có thể biến động trong phạm vi tỷ suất lợi nhuận bình quân và trong một tình
hình đặc biệt có thể vượt quá tỷ suất lợi nhuận bình quân. Còn tỷ giá hối đoái thì
do quan hệ cung cầu về ngoại hối quyết định, mà quan hệ này lại do cán cân thanh
toán thặng dư hay thiếu hụt. Như vậy, nhân tố hình thành lãi suất và tỷ giá là không
giống nhau do đó mà biến động của lãi suất không nhất thiết dẫn đến sự biến động
của tỷ giá hối đoái. Lãi suất lên cao có thể thu hút vốn ngắn hạn của nước ngoài
chạy vào, nhưng khi tình hình chính trị, kinh tế và tiền tệ trong nước không ổn định
thì không nhất thiết không thực hiện được, bởi vì đối với vốn nước ngoài, vấn đề
đặt ra đầu tiên là sự đảm bảo an toàn cho số vốn chứ không phải là vấn đề thu được
lãi nhiều. Như vậy, chính sách chiết khấu cũng chỉ có ảnh hưởng nhất định và có
hạn đối với tỷ giá hối đoái, bởi vì giữa tỷ giá và lãi suất chỉ có quan hệ logic, chứ
không có quan hệ nhân quả. Nếu tình hình tiền tệ của các nước đều như nhau thì
48
phương hướng đầu tư ngắn hạn vẫn hướng vào những nước có lãi suất cao. Do vậy,
hiện nay chính sách chiết khấu vẫn có ý nghiã của nó. Điều kiện để thực hiện chính
sách lãi suất chiết khấu là phải có một thị trường vốn đủ mạnh, linh hoạt và tự do.
Chính sách hối đoái
* Cách thức thực hiện
Đây là biện pháp trực tiếp mà ngân hàng trung ương tác động đến tỷ giá hối đoái.
Thông qua các tổ chức kinh doanh ngoại hối, nhà nước đã chủ động tác động vào
cung cầu ngoại tệ bằng việc mua bán vàng và ngoại tệ để trực tiếp điều chỉnh tỷ giá.
Khi tỷ giá ở mức cao (tức là đồng nội tệ giảm giá) tới mức làm ảnh hưởng xấu đến
các hoạt động kinh tế trong nước cũng như các hoạt động kinh tế đối ngoại, Ngân
hàng trung ương sẽ bán ngoại tệ ra để thu nội tệ về. Khi đó do cung về ngoại tệ
tăng tác động làm giảm tỷ giá, kéo tỷ giá xuống. Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái
giảm xuống, ngân hàng trung ương sẽ mua ngoại tệ vào, tức là kích thích cầu ngoại
hối khi cung chưa kịp biến động để nâng tỷ giá hối đoái lên tới mức hợp lý.
* Ảnh hưởng của chính sách hối đoái
Việc áp dụng chính sách hối đoái thường dẫn đến những phản ứng trái ngược nhau
của các doanh nghiệp trong và ngoài nước bắt nguồn chủ yếu từ lợi ích kinh tế của
nhau. Những mâu thuẫn này thường xảy ra giữa nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu.
Nhà nhập khẩu muốn hạ thấp tỷ giá xuống, nhà xuất khẩu mong muốn nâng cao tỷ
giá hối đoái. Giữa nhà xuất khẩu vốn muốn hạ thấp tỷ giá xuống với nhà nhập khẩu
vốn muốn nâng cao tỷ giá hối đoái. Và mâu thuẫn này xảy ra giữa các nước với
nhau vì tỷ giá của một nước nâng lên thì sẽ hạn chế xuất khẩu hàng của nước khác,
nhưng lại khuyến khích việc xuất khẩu vốn của nước khác làm cho cán cân thương
mại và cán cân thanh toán của nước ngoài với các nước thực hiện chính sách hối
đoái này bị thiệt hại.
* Điều kiện thực hiện
49
Để có thể thực hiện có hiệu quả chính sách hối đoái, một trong những điều không
thể thiếu được là đòi hỏi ngân hàng trung ương phải có dự trữ ngoại tệ thật dồi dào
và đủ lớn để có thể can thiệp vào thị trường khi cần thiết tức là phải xây dựng quỹ
bình ổn ngoại hối. Chính sách này chỉ có tác dụng tạm thời và hạn chế sự biến
động của tỷ giá chứ không thể thay đổi được tình hình tỷ giá trong nước. Nếu tỷ
giá giảm sút do cán cân thanh toán quốc tế hay bị lạm phát, ngân hàng trung ương
áp dụng chính sách hối đoái là tung ngoại tệ ra bán thì sẽ làm cho dự trữ ngoại tệ
càng căng thẳng, tình hình hao hụt ngày càng nghiêm trọng hơn do vậy tỷ giá hối
đoái càng bị giảm sút.
Lập quỹ bình ổn hối đoái
Chính phủ lập ra quỹ riêng nhằm chủ động can thiệp kịp thời vào thị trường tiền tệ
khi tỷ giá biến động vượt xa so với mức mà NHTW cho phép.
Phương pháp lập quỹ: Quỹ này được hình thành bằng những cách dưới đây:
+Phát hành trái phiếu kho bạc bằng đồng tiền quốc gia.
Khi ngoại tệ nhiều thì sử dụng quỹ này để mua ngoại tệ nhằm hạn chế mức độ mất
giá của ngoại tệ. Ngược lại, trong trường hợp vốn vay chạy ra nước ngoài quỹ bình
ổn tung ngoại tệ ra bán nhằm ngăn chặn sự tăng giá ngoại tệ.
+Sử dụng vàng để lập quỹ
Khi cán cân thanh toán quốc tế bị thâm hụt, quỹ dự trữ hối đoái sẽ đưa vàng ra bán
thu ngoại tệ về để cân bằng cán cân thanh toán. Trường hợp khi ngoại tệ vào nhiều,
quỹ tung vàng ra bán để thu về đồng tiền quốc gia, mua ngoại tệ nhằm duy trì sự
ổn định của tỷ giá hối đoái.
Phá giá tiền tệ
Đây là biện pháp cuối cùng khi NHTW cảm thấy không thể duy trì việc can thiệp
bằng các biện pháp kể trên. Là biện pháp hiện đại trong điều chỉnh tỷ giá.
Phá giá tiền tệ là việc giảm thấp sức mua của đồng tiền quốc gia so với ngoại tệ.
Kết quả của phá giá tiền tệ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự gia tăng của tỷ giá hối
50
đoái. Phá giá tiền tệ được áp dụng trong điều kiện duy trì chế độ tỷ giá hối đoái cố
định. Phá giá tiền tệ là biện pháp mạnh, chỉ được sử dụng trong những trường hợp
hết sức cần thiết.
5.2 Thị trường ngoại hối
Khái niệm
Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra các hoạt động mua bán và trao đổi ngoại
tệ thông qua quan hệ cung cầu. Việc trao đổi bao gồm việc mua một đồng tiền này
và đồng thời bán một đồng tiền khác. Như vậy, các đồng tiền được trao đổi từng
cặp với nhau.
Ví dụ: USD/DEM Ở các nước phát triển các quan hệ cung cầu ngoại hối
đều tập trung ở thị trường ngoại hối. Trung tâm của thị trường ngoại hối là thị
trường liên ngân hàng, thông qua thị trường liên hàng mọi giao dịch mua bán ngoại
hối có thể tiến hành trực tiếp với nhau. Qúa trình hình thành thị trường ngoại hối
đã hình thành hai hệ thống tổ chức khác nhau. Hệ thống hối đoái Anh - Mỹ và hệ
thống hối đoái châu Âu. Theo hệ thống Anh - Mỹ thì thị trường hối đoái có tính
chất biểu tượng, chỉ giao dịch ngoại hối thường xuyên giữa một số ngân hàng và
người môi giới qua các phương tiện thông tin hiện đại, tức là loại thị trường không
qua quầy. Quan hệ này có thể là trực tiếp, có thể là gián tiếp qua điện thoại. Thị
trường ngoại hối thực chất không phải làmột địa điểm cụ thể, tức không phải là
một văn phòng nơi mọi người ngồi lại với nhau mà đó là một mạng lưới thông tin
liên lạc ngân hàng nối mạng điện tử với nhau, liên kết với người môi giới ngoại
hối. Theo hệ thống Châu Âu lục địa (không bao gồm nước Anh) thì thị trường hối
đoái có địa điểm giao dịch nhất định và các giao dịch diễn ra hàng ngày, những
người mua bán ngoại hối đến đó để giao dịch và ký hợp đồng, nhưng chủ yếu qua
điện thoại, fax… Các thị trường ngoại hối lớn trên thế giới gồm có: London,
51
NewYork, Tokyô, Singapore, HongKong, Frankfurt… với doanh số hàng ngày rất
lớn.
Đặc điểm của thị trường ngoại hối
- Thị trường ngoại hối mang tính quốc tế. Thị trường ngoại hối mang tính quốc tế
do chênh lệch mức giờ của từng khu vực, thịtrường hoạt động gần như liên tục trừ
ngày nghĩ truyền thống. Về mặt lý thuyết, từ khi đóng cửa các thị trường Châu Âu,
giao dịch có thể được tiến hành ở New York, Tokyo. Phạm vi hoạt động của thị
trường ngoại hối của nó không chỉ dừng lại ở một quốc gia mà mở rộng trên phạm
vi quốc tế nhằm phục vụ cho các nhu cầu mua bán, giao dịch về ngoại tệ. Sự phát
triển của hệ thống thông tin liên lạc tạo điều kiện thực hiện các cuộc đàm thoại
thếgiới nhanh chóng và tức thời với toàn bộ thị trường hối đoái đang mở cửa, dẫn
đến việc quốc tế hoá việc yết giá nói riêng và hoạt động của thị trường ngoại hối
nói chung.
- Thị trường ngoại hối hoạt động liên tục. Thị trường hối đoái hoạt động liên tục
suốt ngày đêm 24giờ/ ngày trên các khu vực khác nhau của thế giới.
- Không có địa điểm cụ thể.
- Các giao dịch mua bán được thực hiện thông qua các phương tiện thông tin liên
lạc hiện đại như: telex, điện thoại, máy vi tính
- Trong bất cứ giao dịch ngoại hối nào thì ít nhất có một đồng tiền đóng vai trò
làm ngoại tệ.
- Ngôn ngữ sử dụng trên thị trường rất ngắn gọn, mang nhiều quy ước nghiệp vụ
rất khó hiểu với người thường.
- Doanh số hoạt động trên thị trường ngoại hối rất lớn.
- Giá cả hàng hoá của thị trường ngoại hối chính là tỷ giá hối đoái được hình thành
một cách hợp lý, linh hoạt dựa trên quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Do
đó, thị trường ngoại hối rất nhạy cảm không chỉ với các chỉ số kinh tế như tổng sản
phẩm xã hội., mức tăng sản xuất, tỷ lệ lạm phát, sự biến động của lãi suất mà còn
52
chịu sự tác động của các sự kiện chính trị - xã hội như: biểu tình, thiên tai, chiến
tranh…
Hàng hóa của thị trường hối đoái
Hàng hóa được mua bán trên thị trường hối đoái là ngoại hối. Ngoại hối là một
khái niệm dùng để chỉ các phương tiện có giá trị dùng để thanh toán giữa các quốc
gia. Tùy theo quan niệm của Luật quản lý ngoại hối của mỗi nước mà khái niệm
ngoại hối không giống nhau. Về cơ bản, ngoại hối gồm 5 loại sau:
- Ngoại tệ là tiền của nước khác lưu thông trong một nước. Ngoại tệ bao gồm:
ngoại tệ tiền mặt và ngoại tệ tín dụng. Ngoại tệ trong khi lưu thông thanh toán quốc
tế tồn tại dưới các hình thức của các phương tiện lưu thông tín dụng. Ví dụ séc, hối
phiếu, điện chuyển tiền và thư chuyển tiền. Các phương tiện thanh toán này thể
hiện chủ yếu các quan hệ giữa các ngân hàng. Các ngân hàng chuyển chúng cho
các ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài. Nghiệp vụ thanh toán thực hiện bằng
cách chuyển một số tiền từ tài khoản của ngân hàng ủy thác vào tài khoản của ngân
hàng nhận ủy thác. Sau đó số tiền này được ghi vào tài khoản của người hưởng lợi
quy định trên các phương tiện thanh toán đó. Ngoại tệ tín dụng là các phương tiện
không có giá trị nội tại mà chỉ là dấu hiệu của tiền tệ. Các ngoại tệ tín dụng là kết
quả của hợp đồng mua bán hàng hóa và nghiệp vụ của các ngân hàng tạo ra.
- Các phương tiện thanh toán quốc tế ghi bằng ngoại tệ: hối phiếu, lệnh phiếu,
thưchuyển tiền, điện chuyển tiền, thẻ tín dụng, thư tín dụng ngân hàng.
- Các chứng khoán có giá trị bằng ngoại tệ: cổ phiếu, trái phiếu công ty, công trái
quốc gia, trái phiếu kho bạc.
- Vàng, bạc, kim cương, ngọc trai, đá quý…được dùng làm tiền.
- Tiền của Việt Nam dưới các hình thức sau: tiền của Việt Nam ở nước ngoài dưới
mọi hình thức khi quay lại Việt Nam, tiền Việt Nam là lợi nhuận của nhà đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam, tiền Việt Nam có nguồn gốc ngoại tệ khác. Như vậy,
53
ngoại hối là những phuơng tiện thanh toán thể hiện dưới dạng ngoại tệ hoặc các
khoản phải thu, phải đòi bằng ngoại tệ kể cả vàng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Các thành phần tham gia thị trường ngoại hối
Các bên tham gia trên thị trường ngoại hối là các ngân hàng thương mại cỡ
lớn, người môi giới ngoại hối, ngân hàng trung ương và các công ty và nhà đầu tư.
Ngoài ra, còn có các định chế tài chính khác như: các quỹ hưu trí, các công ty bảo
hiểm và cả cá nhân có vốn. Khu vực chính yếu trong thị trường hối đoái là thị
trường liên ngân hàng. Ở đó các ngân hàng có thể giao dịch trực tiếp với nhau hoặc
thông qua các nhà môi giới.
5.3 Hệ thống tiền tệ quốc tế
Hệ thống tiền tệ quốc tế là chế độ tổ chức lưu thông tiền tệ giữa các quốc gia, được
thực hiện bằng những thoả ước và quy định ràng buộc của các quốc gia, có hiệu
lực trong phạm vi không gian và thời gian nhất định.
Hệ thống tiền tệ quốc tế tập trung vào hai điểm đó là:
- Chọn loại hình tiền tệ làm đơn vị tiền tệ quốc tế
Đơn vị tiền tệ chung là đơn vị thanh toán, đo lường và dự trữ giá trị của một cộng
đồng kinh tế. Thông thường các nước sử dụng một đồng tiền mạnh của một quốc
gia nào đó trong khối làm đồng tiền chung của khối. Các đồng tiền USD, GBP …
đã từng là các đồng tiền quốc tế trong một khoảng thời gian. Tuy nhiên, sau này do
sự phát triển và hội nhập kinh tế, các liên minh kinh tế được hình thành hoàn toàn
trên cơ sở tự nguyện do vậy, không có một đồng tiền nào của quốc gia được chọn
làm đồng tiền chung, mà các nước trong liên minh tự định ra một đồng tiền chung
của cả khối.
Chẳng hạn: Ngày 01/01/1999 Đồng tiền chung của châu Âu gọi là EURO đã ra đời
với tỷ giá ngay tại ngày ra đời là 1 EURO = 1.16675 USD.
- Tổ chức lưu thông tiền tệ:
54
Chế độ tổ chức lưu thông tiền tệ trong các hệ thống tiền tệ quốc tế thông thường
bao gồm những nội dung đặc trưng sau:
Xác định tỷ giá giữa đồng tiền chung với các đồng tiền thàng viên của khối. Có thể
theo tỷ gía cố định hoặc tỷ giá thả nổi.
Quy định về lưu thông tiền mặt, thanh toán không dùng tiền mặt và lưu thông các
giấy tờ có giá khác ghi bằng đồng tiền chung của cả khối.
Quy định về tỷ lệ dự trữ ngoại hối: ấn định tỷ trọng giá trị của đồng tiền chung
trong tổng dự trữ ngoại hối của các nước thành viên, của ngân hàng thuộc khối.
Tiền tệ quốc tế và hệ thống tiền tệ quốc tế là sản phẩm của các liên minh kinh tế.
Do vậy sự phát triển của hệ thống tiền tệ quốc tế phụ thuộc vào các liên minh kinh
tế. Tuy nhiên, các liên minh kinh tế thường không đứng vững trong một thời gian
dài do các nguyên nhân khác nhau cho nên khi các liên minh kinh tế tan vỡ thì hệ
thống tiền tệ quốc tế cũng bị ảnh hưởng theo.
Mục đích của tổ chức hệ thống tiền tệ quốc tế: Các hệ thống tiền tệ quốc tế được
hình thành và phát triển trong thế kỷ XX. Mỗi hệ thống tiền tệ quốc tế được hình
thành đều xuất phát từ những mục đích nhất định. Những mục đích đó là:
- Mở mang giao lưu về kinh tế quốc tế, tạo sự liên kết kinh tế giữa một số nước đã
có quan hệ gắn bó hoặc phụ thuộc lẫn nhau với ý định cạnh tranh hoặc chống lại sự
xâm nhập kinh tế - tài chính của các khối kinh tế khác.
- Có thể tạo ra các mối liên kết (liên minh) về chính trị giữa các quốc gia một cách
chặt chẽ hoặc ràng buộc lỏng lẻo giữa các nước dưới sự chỉ huy hoặc thao túng của
một quốc gia mạnh.
- Củng cố vai trò và vị trí kinh tế-tiền tệ của một số quốc gia nào đó trong khu vực.
Quá trình phát triển của hệ thống tiền tệ quốc tế
Hệ thống tiền tệ quốc tế đã hình thành từ tự phát đến tự giác. Ban đầu là tự phát thể
hiện một đồng tiền của quốc gia nào đó tự nó có đầy đủ các yếu tố trở thành tiền tệ
quốc tế. Dần dần hệ thống tiền tệ quốc tế được hình thành một cách tự giác trên cơ
55
sở các quốc gia thoả thuận, thống nhất với nhau thông qua đàm phán, ký kết văn
bản hoặc thừa nhận một đồng tiền của một quốc gia nào đó làm đơn vị tiền tệ quốc
tế.
Các hệ thống tiền tệ chủ yếu
Chế độ bản vị vàng (Chế độ tiền tệ quốc tế Pari)
- Nội dung chủ yếu của chế độ tiền tệ này là:
+Vàng được thừa nhận làm đơn vị tiền tệ thế giới, được lưu thông trao đổi tự do
giữa các nước.
+Tính chất của tiền tệ là đồng tiền thực chất, có giá trị nội tại.
+ Vàng là căn cứ để xác lập tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền quốc gia. Tỷ giá hối
đoái giữa các đồng tiền được xác định bằng cách so sánh hàm lượng vàng đảm bảo
sức mua cho mỗi đơn vị tiền tệ.
- Ưu điểm: Sức mua của đồng tiền ổn định vì được đảm bảo bằng một hàm lượng
vàng nhất định.
- Nhược điểm: Thiếu tiền trong lưu thông và vàng bị hao mòn trong quá trình sử
dụng. Rất khó chia nhỏ khi mua bán hàng hóa với giá trị nhỏ.
Chế độ bản vị đồng bảng Anh (Gienơ)
Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, các quốc gia ở châu Âu bị kiệt quệ về kinh tế.
Nước Anh là nước bị tàn phá nặng nề sau chiến tranh nhưng trên thế giới thì Anh
vẫn là nước mạnh. Đặc biệt thị trường tài chính ở LonDon đã phát triển mạnh từ
trước chiến tranh thế giới lần I, sau chiến tranh càng phát triển mạnh hơn và đồng
Bảng Anh đã trở thành đồng tiền có uy tín nhất trong khu vực. Lợi dụng vị thế này
nước Anh đã thiết lập hệ thống tiền tệ quốc tế lấy đồng Bảng Anh làm đồng tiền
chủ chốt. Nước Anh được nhiều quốc gia ủng hộ và được Hoa Kỳ hậu thuẫn nên hệ
thống tiền tệ quốc tế lấy đồng Bảng Anh làm đồng tiền chung đã ra đời. Vào thời
kỳ này, các quốc gia rất muốn quay về chế độ bản vị vàng, nhưng do hàng hóa dịch
vụ lưu thông với khối lượng ngày càng tăng mà khối lưọng vàng dự trữ lại có hạn
56
nên các ngân hàng không thể đối lấy giấy bạc ngân hàng ra vàng cho mọi đối
tượng. Lúc đó, duy nhất có chính phủ Anh cho phép đổi GBP lấy vàng. Cứ 1.700
GBP (đồng Bảng Anh) đổi được 400 onnce (1ounce = 31,135 gr) tức 12,4414 kg
vàng. Cho nên chế độ tiền tệ quốc tế này còn được gọi là chế độ bản vị vàng thoi
hay chế độ bản vị vàng hối đoái.
- Nội dung của chế độ bàn vị đồng bảng Anh
+ Bảng Anh được các nước thừa nhận là phương tiện thanh toán và dự trữ quốc tế
ngang với vàng.
+ Sử dụng Bảng Anh trong quan hệ ngoại thương và quan hệ kinh tế quốc tế khácc
không hạn chế.
+ Tỷ gía được xác định thông qua tiêu chuẩn giá cả so với vàng.
- Hệ thống tiền tệ quốc tế dựa trên đồng Bảng Anh được hình thành là nhằm phục
vụ cho ý đồ kinh tế và chính trị của nước Anh. Tuy nhiên, khi kinh tế của nước
Anh suy thoái Chính phủ Anh phát hành quá nhiều Bảng Anh nên Bảng Anh bị
mất giá so với USD do vậy uy tín của nó trên thị trường quốc tế ngày càng giảm
sút. Trước tình hình đó, chính phủ Anh tuyên bố phá giá đồng Bảng Anh so với đô
la Mỹ. Chế độ tiền tệ Giênơ bị sụp đổ năm 1929.
Chế độ bản vị đồng Đô la Mỹ (Bretton Woods) Khối lượng vàng đảm bảo sức mua
cho đồng tiền A Tỷ giá A/B = Khối lượng vàng đảm bảo sức mua cho đồng tiền B
Tháng 7 năm 1944 Hội nghị Tài chính - tiền tệ quốc tế tại Thành phố Bretton
Woods (Mỹ) khai mạc với mục đích quy định một trật tự tiền tệ quốc tế. Hội nghị
kết thúc với một thỏa ước quốc tế quan trọng mang tên Chế độ tiền tệ Bretton
Woods với những nội dung sau:
Đơn vị tiền tệ quốc tế là USD. Đô la Mỹ là đồng tiền chuẩn, được sử dụng làm
phương tiện dự trữ và thanh toán quốc tế.Việc sử dụng USD trong thanh toán quốc
tế và ngoại thương không hạn chế.
57
Tỷ gía trao đổi cố định giữa đồng tiền các nước được tính thông qua bản vị vàng
thế giới với giá vàng được chuẩn hóa và cố định. Vàng được bán đi, mua lại hoặc
vay mượn lẫn nhau giữa ngân hàng trung ương các nước, để có thể bán ra hoặc
mua vào trong thị trường nội địa kịp thời nhằm giữ giá đồng tiền không đổi. Quy
định giá vàng là 35 USD đổi được 1 ounce vàng.
Các nước thành viên đồng ý góp vốn để thành lập Quỹ tiền tệ quốc tế nhằm mục
đích cho các nước thành viên vay vốn vào những lúc cần thiết để can thiệp, giữ
đồng tiền nước mình không biến động quá với tiêu chuẩn nói trên. Thỏa ước về
IMF là phần cốt lõi của hệ thống Bretton Woods. Thỏa ước này đã được đa số các
nước phê chuẩn và IMF bắt đầu hoạt động năm 19945. IMF bao gồm những quy
định rõ ràng để hướng dẫn, chỉ đạo những chính sách tiền tệ quốc tế và có trách
nhiệm tăng cường thực hiện những quy định đó. Sau đó đã thành lập Ngân hàng
Thế giới. Ngân hàng này chịu trách nhiệm tài trợ cho những dự án phát triển.
Thực chất Bretton Woods là thỏa thuận hướng về việc giữ giá đồng tiền các nước
theo giá vàng và chống lạm phát giá cả. Hệ thống Bretton Woods được thực hiện
năm 1946. Theo hệ thống này, mỗi quốc gia xây dựng chính sách ngang giá tương
ứng với đồg Đô la Mỹ và một giá vàng, tính bằng đô la không biến đổi là 35
USD/ounce. Có thể mô tả hệ thống Hối đoái Bretton Woods như sau:
Các nước thành viên duy trì dự trữ quốc tế chính thức của họ một cách rộng rãi
dưới hình thức vàng hoặc các tài sản bằng đô la và có quyền bán đô la cho Cục dự
trữ liên bang Mỹ lấy vàng theo giá chính thức. Vì vậy hệ thống đó là bản vị hối
đoái vàng, trong đó đô la là đồng tiền chủ yếu. Các quốc gia đều có trách nhiệm
giữ vững tỷ giá hối đoái trong dao động 1% so với ngang giá đã được thỏa thuận
bằng cách mua hoặc bán ngoại hối khi cần thiết. Các tỷ giá hối đoái cố định được
duy trì bởi sự can thiệp chính thức trong các thị trường trao đổi quốc tế.
Đến năm 1971, Hiệp ước Bretton Woods bị sụp đổ vì:
58
Hầu hết các nước Châu Âu đều có ý đồ phá giá đồng tiền so với Mỹ để kích thích
xuất khẩu, nhanh chóng ổn định và cải thiện cán cân thương mại. Đô la Mỹ Vàng
Các đồng tiền đổi ra USD, không trực tiếp đổi ra vàng Chỉ có duy nhất USD đổi
trực tiếp ra vàng Định giá 35USD/ounce Mác Đức Bảng Anh France Pháp USD đã
biến thành dự trữ quốc tế quen thuộc và vì nó hoàn toàn tốt khi dùng để mua hàng
hóa, kỹ thuật và công nghệ của Mỹ cho nên không cần thiết phải dùng USD đổi ra
vàng. Quan hệ thương mại với Mỹ ngày càng tăng, các nước khác có khuynh
hướng bành trướng dự trữ USD của họ. Sự bành trướng tiền tệ diễn ra cùng với
việc USD bị hút ra nước ngoài để tìm nguồn đầu tư khác có lãi suất cao hơn tại Mỹ.
Mặt khác, vào những năm 1960 cán cân thương mại bị thâm hụt, chi phí của Mỹ để
duy trì căn cứ quân sự ở nước ngoài và chi phí cho cuộc chiến tranh của Mỹ tại
Việt Nam rất lớn. USD phát hành ra nước ngoài ngày càng nhiều nên sức mua của
USD ngày càng giảm sút. Mỹ cố duy trì việc bán vàng với giá cố định 1 ounce
vàng bằng 35 USD cho nên USD bị mất giá, các nước đồng minh không chấp hành
tỷ giá cố định. Trước tình hình đó Mỹ tuyên bố phá giá đồng USD và Mỹ tuyên bố
rút khỏi Hiệp ước Bretton Woods và xóa bỏ cam kết 1ounce vàng bằng 35USD.
Chế độ tiền tệ Gia mai ca (SDR)
Chế độ tiền tệ Giamaica ra đời trên cơ sở Hiệp định được ký kết giữa các nước
thành viên của IMF tại Giamaica năm 1976.
Theo đó SDR (Special Drawing Right - Quyền rút vốn đặc biệt) là đơn vị tiền tệ
quốc tế, được xác định thông qua rổ tiền tệ. Từ 1970 trở về trước thì 1 SDR bằng
với 1 USD. Lúc đầu rổ tiền tệ bao gồm 16 đồng tiền mạnh nhất nhưng hiện nay rổ
tiền tệ chỉ gồm 5 đồng tiền mạnh của 5 quốc gia thành viên có thị phần xuất khẩu
lớn nhất thế giới đó là 5 đồng tiền: USD, GBP, DEM, JPY và FRF. SDR không chỉ
là đồng tiền dự trữ mà còn là loại tiền tệ định giá trong giao dịch quốc tế. Từ khi
SDR được coi là một loại tiền tệ, giá trị của nó trở nên ổn định hơn bất kỳ giá trị
đồng tiền nào đã tham gia vào SDR. Bản chất SDR làm cho nó trở thành một loại
59
tiền tệ định giá hấp dẫn trong các hợp đồng tài chính và thương mại quốc tế trong
môi trường bất ổn định của tỷ giá hối đoái.
Chế độ Rúp chuyển nhượng (1964 – 1991)
Các nước XHCN là thành viên của SEV đã ký Hiệp định thanh toán nhiều bên
bằng Rúp chuyển khoản 1963. Đồng thời thành lập Ngân hàng hợp tác quốc tế để
theo dõi và thực hiện quá trình.Hiệp định có hiệu lực từ năm 1964 ( 1Rúp = 1,5
USD).
Cơ chế sử dụng Rúp chuyển nhượng tương tự như SDR là loại tiền ghi sổ dùng để
ghi chép, hạch toán, bù trừ giữa các thành viên trong khối SEV. Khi hệ thống
XHCN tan rã thì khối SEV cũng không còn nữa, Rúp chuyển nhượng cũng chấm
dứt sau 27 năm tồn tại vào năm 1991.
Chế độ tiền tệ Châu Âu
Cộng đồng kinh tế Châu Âu được thành lập từ năm 1957 theo Hiệp ước Rôma. Khi
mới thành lập gồm có 6 thành viên, 1972 có thêm 6 thành viên nữa. Năm 1995
Liên minh Châu Âu có thêm 3 thành viên đưa tổng số thành viên lên 15 thành viên.
Năm 1979 Hệ thống tiền tệ Châu Âu được hình thành với những nội dung sau:
ECU là đơn vị tiền tệ quốc tế khu vực của các nước Châu Âu. Giá trị của ECU dựa
trên sức mua của những đồng tiền tham gia rổ tiền tệ. Các thành viên thực hiện cơ
chế tỷ giá hối đoái linh hoạt với biên độ dao động là 0,25% so với tỷ giá hối đoái
chính thức. Việc điều chỉnh các quan hệ tiền tệ quốc tế giữa các nước thành viên
được tiến hành thông qua Quỹ hợp tác ngoại hối Châu Âu. Năm 1991 Liên minh
tiền tệ Châu Âu bắt đầu đi vào hoạt động, đồng EURO ra đời và tồn tại song song
với các đồng tiền quốc gia thông qua tỷ giá chuyển đổi được công bố dưới dạng
tiền ghi sổ.
60
Câu hỏi ôn tập
1. Thế nào là các cân thanh toán quốc tế?
2. Hãy mô tả các hạng mục chính trong các cân thanh toán.
3. Nêu nguyên tắc xây dựng một cán cân thanh toán
4. Cán cân tài trợ chính thức bao gồm những giao dịch nào?
5. Trình bày khái niệm, đặc điểm và các chức năng chủ yếu của thị trường ngoại
hối.
61
CHƯƠNG 6: SỰ DI CHUYỂN QUỐC TẾ CÁC YẾU TỐ SẢN XUẤT
6.1 Khái niệm và vai trò của di chuyển quốc tế các yếu tố sản xuất
Phân tích sự vận động của các nguồn lực sản xuất như sự di chuyển quốc tế về sức
lao động, về công nghệ về tư bản... qua đó thấy rỏ vai trò và tác động của sự di
chuyển đó trong quá trình tăng trưởng và cân bằng giữa các nước.
6.2 Sự di chuyển vốn quốc tế
Khái niệm đầu tư quốc tế
Cho đến nay, mặc dù có không ít khái niệm khác nhau về đầu tư quốc tế,
nhưng khái niệm được nhiều người thừa nhận đó là:
"Đầu tư quốc tế là một hình thức di chuyển quốc tế về vốn, trong đó vốn
được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác để thực hiện một hoặc một số
dự án đầu tư nhằm đem lại lợi ích cho các bên tham gia".
Các hình thức đầu tư quốc tế
* Phân loại theo chủ thể cấp vốn và vay vốn: vốn đầu tư quốc tế có hai dòng chính:
đầu tư của tư nhân và Hỗ trợ phát triển chính thức của các chính phủ, các tổ chức
quốc tế.
- Đầu tư của tư nhân: Đầu tư của tư nhân được thực hiện dưới ba hình thức:
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài
+ Đầu tư gián tiếp
+ Tín dụng thương mại
- Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
* Phân loại theo tính chất trực tiếp hay không trực tiếp quản lý dự án đầu tư:
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
- Đầu tư gián tiếp: bao gồm các kênh đầu tư còn lại, kể cả ODA
* Hoặc có thể chia đầu tư quốc tế thành 4 hình thức cơ bản:
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài
62
- Đầu tư gián tiếp nước ngoài
- Tín dụng thương mại
- Hỗ trợ phát triển chính thức ODA
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI )
Khái niệm :
Là hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư nước ngoài đóng góp một số vốn
đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ, cho phép họ trực tiếp tham gia điều
hành đối tượng mà họ tự bỏ vốn đầu tư.
Các hình thức đầu tư trực tiếp :
- Doanh nghiệp liên doanh
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO, BT
- Hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập (M&A)
Ưu điểm và hạn chế của FDI
* Ưu điểm:
- Đối với chủ đầu tư:
+ Chủ đầu tư có khả năng kiểm soát hoạt động sử dụng vốn đầu tư và có thể
đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ. Do đó, vốn đầu tư thường được sử
dụng với hiệu quả cao.
+ Giúp chủ đầu tư nước tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch và chiếm lĩnh thị
trường nước sở tại.
+ Chủ đầu tư nước ngoài có thể giảm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm do
khai thác được nguồn nguyên liệu và lao động với giá cả thấp của nước sở tại. Vì
vậy, thông qua thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, chủ đầu tư có thể nâng cao
được khả năng cạnh tranh của họ trên thị trường thế giới.
- Đối với phía tiếp nhận đầu tư:
63
+ Tạo điều kiện cho nước sở tại có thể tiếp thu được kỹ thuật và công nghệ hiện
đại, kinh nghiệm quản lý và tác phong làm việc tiên tiến của nước ngoài.
+ Giúp cho nước sở tại khai thác một cách có hiệu quả nguồn lao động, nguồn
tài nguyên thiên nhiên và nguồn vốn trong nước, từ đó góp phần mở rộng tích lũy
và nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế.
* Hạn chế:
- Đối với nước tiếp nhận vốn:
+ Nước sở tại khó chủ động trong việc bố trí cơ cấu đầu tư theo ngành và theo
vùng lãnh thổ. Nếu nước sở tại không có một quy hoạch đầu tư cụ thể và khoa học,
dễ dẫn đến hiện tượng đầu tư tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai
thác quá mức và nạn ô nhiễm môi trường trầm trọng.
+ Nếu không thẩm định kỹ sẽ dẫn đến sự du nhập của các loại công nghệ lạc
hậu, công nghệ gây ô nhiễm môi trường với giá đắt làm thiệt hại lợi ích của nước
sở tại.
- Đối với nước xuất khẩu vốn:
+ Chủ đầu tư có thể gặp rủi ro cao nếu không hiểu rõ môi trường đầu tư của
nước sở tại.
+ Có thể xảy ra tình trạng chảy máu chất xám nếu chủ đầu tư nước ngoài để
mất bản quyền sở hữu công nghệ, bí quyết sản xuất trong quá trình chuyển giao.
Đầu tư gián tiếp nước ngoài
Là hình thức đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư nước ngoài góp vốn bằng cách
mua trái phiếu, cổ phiếu của doanh nghiệp nước sở tại, mà không trực tiếp tổ chức
và quản lý doanh nghiệp.
6.3 Sự di chuyển lao động quốc tế
Di chuyển lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc được hiểu đó là việc những
người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc theo hợp đồng lao động, cung
64
ứng dịch vụ hoặc hiện diện nhân thể và không nhằm mục tiêu định định cư. Với
nội hàm đó, việc di chuyển lao động ra nước ngoài làm việc tác động hai chiều đến
sự phát triển của Việt Nam. di chuyển lao động ra nước ngoài tạo điều kiện để Việt
Nam toàn dụng nguồn nhân lực làm tăng thu nhập quốc gia (GNI). Việt Nam có
nguồn lao động dồi dào và trẻ, người lao động thông minh, cần cù, chịu khó; tất cả
đó chỉ là tiền đề quan trọng cho việc di chuyển lao động ra nước ngoài. Tuy nhiên,
trong quá trình chuyển đổi từ kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp và dịch
vụ, một số lượng lớn lao động bị thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá hình, đặc biệt là
lao động nông nghiệp. Điều này có nghĩa là một phần nguồn lực lao động không
được sử dụng để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ - tức là họ không tạo ra giá trị
mới, trong khi họ vẫn phải tiêu dùng để duy trì cuộc sống cá nhân và gia đình.Di
chuyển lao động ra nước ngoài sẽ mở ra cơ hội sử dụng số lao động thất nghiệp
vào việc sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ tại nước khác, mang lại thu nhập cho
người lao động. Đồng thời, góp phần gia tăng thu nhập quốc gia (GNI), vì thu nhập
quốc gia (GNI) là tổng đại số giữa thu nhập quốc nội và thu nhập yếu tố thuần, mà
thu nhập yếu tố thuần lại chính là khoản chênh lệch giữa thu nhập chuyển về nước
và thu nhập của người nước ngoài chuyển ra khỏi Việt Nam. Nhờ đó, góp phần
làm tăng NI/người, một cấu thành quan trọng trong HDI.
65
CHƯƠNG 7: LIÊN KẾT VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
7.1 Những vấn đề chung về liên kết và hội nhập kinh tế quốc tế
Khái niệm
Liên kết kinh tế quốc tế là quá trình hợp nhất các nền kinh tế của các quốc gia
trong một hệ thống kinh tế thống nhất, các mối quan hệ kinh tế được sắp xếp trong
một trật tự nhất định trên cơ sở thỏa thuận giữa các nước thành viên.
Đặc trưng
- Liên kết kinh tế quốc tế hình thành và phát triển là do sự phụ thuộc lẫn nhau giữa
các quốc gia ngày càng gia tăng.
- Liên kết kinh tế quốc tế là một hoạt động tự giác của các chính phủ trên cơ sở
nhận thức được những lợi ích do quá trình này mang lại.
- Liên kết kinh tế quốc tế là một giải pháp hợp lý để xử lý mối quan hệ có tính chất
đối nghịch nhau giữa xu hướng tự do hóa thương mại và bảo hộ mậu dịch trong
chính sách thương mại quốc tế của các quốc gia.
- Liên kết kinh tế quốc tế góp phần loại bỏ tính biệt lập của nền kinh tế và chủ
nghĩa cục bộ của từng quốc gia trong nền kinh tế thế giới.
Bản chất và tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
Khái niệm và bản chất của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế vận động tất yếu của các ngành kinh tế trên
thế giới trong điều kiện hiện nay. Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm giải quyết sáu vấn
đề chủ yếu sau:
- Đàm phán cắt giảm thuế quan
- Giảm loại bỏ hàng rào phi thuế quan
- Giảm bớt các hạn chế đối với các dịch vụ
- Giảm bớt các trở ngại đối với đầu tư quốc tế
- Điều chỉnh các chính sách thương mại khác
66
- Triển khai các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế có tính chất toàn cầu
Về bản chất, hội nhập kinh tế quốc tế được thể hiện chủ yếu ở một số mặt
sau:
- Hội nhập kinh tế quốc tế là sự đan xen gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau giữa
các nền kinh tế quốc gia và nền kinh tế thế giới.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình xóa bỏ từng bước và từng phần các rào
cản về thương mại và đầu tư giữa các quốc gia theo hướng tự do hóa
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo thuận lợi cho việc thực hiện các công cuộc cải
cách ở các quốc gia nhưng đồng thời cũng là yêu cầu sức ép đối với các
quốc gia trong việc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế chính là tạo dựng các nhân tố mới và điều kiện mới
cho sự phát triển của từng quốc gia và cộng đồng quốc tế trên cơ sở trình độ
phát triển ngày càng cao và hiện đại của lực lượng sản xuất.
- Hội nhập kinh tế quốc tế chính là sự khơi thông các dòng chảy nguồn lực
trong và ngoài nước, tạo điều kiện mở rộng thị trường chuyển giao công
nghệ và các kinh nghiệm quản lý
Hội nhập kinh tế quốc tế la xu hướng khách quan
mỗi quố gia trong quá trình hội nhập để phát triển, trong bối cảnh cạnh tranh
gay gắt đề phải chú ý đến các mối quan hệ trong và ngoài khu vực. Về lâu dài
cũng như trước mắt, việc giải quyết của các vấn đề của quốc gia đề phải tính
đến và cân nhắc với xu hướng hội nhập toàn cầu để đảm bảo được lợi ích phát
triện tối ưu của quốc gia.
các tác động của liên kết quốc tế
tác động tích cực
- Tạo nên động lực cạnh tranh
- Tiết kiệm được các loại chi phí quản lý
67
- Điều chỉnh chính sách phát triển của các quốc gia để tương thích và phù hợp
với chính sách phát triển của toàn thể liên kết
-Khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của các nước thành viên
Hình thành cơ cấu kinh tế mới với những ưu thế về quy mô và nguồn lực phát
triển, tạo việc làm cho dân cư và gia tang phúc lợi của toàn thể cộng đồng
Tác động tiêu cực
- Tạo ra sự cạnh tranh giữa các nước thành viên khi hình thành một thị trường
thống nhất, gây xáo trộn các quan hệ kinh tế.
Gây ra tình trạng chia cắt thị trường thế giới, hình thành các nhóm lợi ích cục
bộ và làm chậm quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới.
7.2 Các hình thức liên kết và hội nhập kinh tế quốc tế
Liên kết kinh tế quốc tế tư nhân
Là sự liên kết giữa các công ty, các tập đoàn kinh tế ở các nước nhằm thiết lập các
mối quan hệ kinh tế chung, thông qua hợp đồng ký kết giữa các bên tham gia.
Phân loại theo nguồn tạo ra vốn pháp định: Có hai lọai:
- Công ty đa quốc gia (Multinational Corporation) :
Là công ty được thành lập từ vốn của nhiều nước đóng góp, địa bàn họat động
của nó là mở rộng ở nhiều nước
- Công ty xuyên quốc gia (Transnational Corporation):
Là công ty được thành lập do vốn đóng góp của một hay nhiều công ty trong
một nước nhưng địa bàn họat động của nó được triển khai ở nhiều nước.
Phân loại theo phương thức hoạt động: bao gồm các hình thức từ thấp đến cao Với
hình thức liên kết này, các mối quan hệ kinh tế riêng rẽ như: thị trường tiêu thụ,
vận tải quốc tế, giá bán, quy mô,… được liên kết dưới dạng Trust, Consotium,
Syndicat, Cartel,… Trong liên kết này, ngoài sự ràng buộc quan hệ kinh tế theo
68
hợp đồng đã ký kết, từng thành viên vẫn giữ quyền độc lập tương đối của mình ở
các quan hệ kinh tế khác.
Liên kết kinh tế quốc tế Nhà nước
Là sự liên kết của các quốc gia thông qua hiệp định ký kết của Chính phủ
nhằm phối hợp và điều chỉnh quan hệ kinh tế giữa các thành viên tham gia.
Khu vực mậu dịch tự do FTA (Free Trade Zone hay Free Trade Area):
Là liên minh giữa 2 hay nhiều nước, trong đó áp dụng các biện pháp giảm,
tiến tới xóa bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với phần lớn các sản phẩm
và dịch vụ trong quan hệ buôn bán giữa các nước thành viên, nhằm hình thành thị
trường hàng hóa, dịch vụ thống nhất.
Liên kết này chỉ tạo mối quan hệ ràng buộc về ngoại thương giữa các nước
trong liên minh. Các nước thành viên vẫn thi hành chính sách ngoại thương độc lập
với các nước ngoài liên minh.
Liên minh thuế quan (Customs Union):
Là liên minh giữa các nước trong đó áp dụng các biện pháp xóa bỏ hàng rào
thuế quan và phi thuế quan đối với phần lớn các sản phẩm và dịch vụ trong quan
hệ buôn bán giữa các nước thành viên, đồng thời thiết lập một biểu thuế quan
chung của các nước thành viên với phần còn lại của thế giới (các nước không phải
là thành viên).
Thị trường chung (Common Market)
Là liên minh giữa các nước, áp dụng các biện pháp tương tự như liên minh
thuế quan trong việc trao đổi thương mại và còn cho phép di chuyển tự do cả tư
bản (vốn) và lao động giữa các nước thành viên, tạo thị trường thống nhất theo
nghĩa rộng.
69
Liên minh kinh tế (Economic Union):
Là liên minh giữa các nước, áp dụng các biện pháp tương tự như thị trường
chung và còn thực hiện thống nhất các chính sách kinh tế giữa các nước thành viên.
Liên minh tiền tệ (Monetary Union):
Là liên minh về lĩnh vực tiền tệ. Các thành viên phối hợp chính sách tiền tệ
với nhau, thống nhất một chính sách tiền tệ chung và cuối cùng là sử dụng một
đồng tiền chung.
Giới thiệu một số tổ chức kinh tế quốc tế tiêu biểu
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)
WTO chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1/1/1995 với tiền thân là Hiệp
định chung về thuế quan và mậu dịch (General Agreement on Tarifts and Trade –
GATT), GATT tồn tại trong 47 năm (1948 – 1994). Kể từ khi thành lập đến năm
1994, GATT đã tiến hành 8 vòng đàm phán đa phương. Mục tiêu của các vòng
đàm phán là nhằm giải quyết các vấn đề thương mại được các bên quan tâm nhất.
Trong thời gian khá dài, các vòng đàm phán tập trung chủ yếu giải quyết các vấn
đề có liên quan tới hạn ngạch và việc lập hàng rào thuế quan trong thương mại
giữa các nước thành viên. Vòng đàm phán thứ 8 (20/9/1986 – 15/12/1993) diễn ra
tại URUGUAY (còn gọi là vòng đàm phán URUGUAY) với sự tham gia của các
Bộ trưởng Thương mại các nước thành viên. Kết thúc vòng đàm phán thứ 8, các
nước thành viên nhất trí thông qua hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại thế
giới.
Chức năng của WTO:
- Hỗ trợ thực hiện và quản lý các Hiệp định pháp lý về tự do hóa thương mại.
- Giám sát chính sách thương mại của các thành viên.
70
- Tổ chức diễn đàn đàm phán các vấn đề có liên quan đến thương mại.
- Giải quyết các tranh chấp thương mại.
- Trợ giúp kỹ thuật và huấn luyện kỹ năng cho các nước đang phát triển.
Mục tiêu của WTO:
Thúc đẩy tăng trưởng thương mại bằng hàng hóa và dịch vụ trên thế giới
phục vụ cho sự phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường.
Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng và
tranh chấp thương mại giữa các nước thành viên trong khuôn khổ của hệ thống
thương mại đa phưong, phù hợp với nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế, bảo
đảm cho các nước đang phát triển và đặc biệt là các nước kém phát triển nhất được
hưởng thụ những lợi ích thực sự từ sự tăng trưởng của thương mại quốc tế, phù
hợp với nhu cầu phát triển kinh tế của các nước này và khuyến khích các nước này
ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới.
Nâng cao mức sống, tạo công ăn, việc làm cho người dân các nước thành
viên, bảo đảm các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu được tôn trọng.
Các nguyên tắc hoạt động của WTO:
- Thực hiện không phân biệt đối xử với các thành viên thông qua việc áp dụng
Chế độ tối huệ quốc (MFN) và Chế độ đãi ngộ quốc gia (NT).
- Tiếp tục đẩy mạnh tự do hóa thương mại thông qua cam kết cắt giảm thuế
quan và mở cửa thị trường với các nước thành viên trong WTO.
- Minh bạch, công khai và dễ dự đoán.
- Thiết lập môi trường cạnh tranh bình đẳng về thương mại giữa các nước thành
viên trong WTO.
- Ưu đãi hơn cho các nước kém phát triển.
Cơ cấu tổ chức của WTO: Gồm có 4 bộ phận chủ yếu:
- Hội nghị Bộ trưởng: Đây là cơ quan có quyền lực cao nhất của WTO, diễn ra
2 năm một lần với sự tham gia của tất cả các thành viên, Hội nghị Bộ trưởng có thể
71
ra quyết định đối với bất kỳ vấn đề gì trong các Hiệp định thương mại đa phương
nếu thấy cần thiết.
- Đại Hội đồng: Đại Hội đồng gồm 3 cơ quan trực thuộc là: Đại Hội đồng tại
Giơnevơ, Hội đồng giải quyết tranh chấp và Hội đồng rà soát chính sách thương
mại.
Đại hội đồng là cơ quan gồm tất cả đại diện của các nước thành viên. Trong
thời gian hội nghị bộ trưởng nghỉ họp, Đại hội đồng thực hiện chức năng của hội
nghị bộ trưởng. Ngoài ra Đại hội đồng còn thực hiện các chức năng hiệp định
WTO chỉ định, đặt ra quy tắc trình tự của mình.
- Các Hội đồng thương mại: Hoạt động dưới quyền của Đại Hội đồng với 3 cơ
quan là: Hội đồng thương mại hàng hóa, Hội đồng thương mại dịch vụ, Hội đồng
các vấn đề của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại.
- Các Ủy ban và cơ quan: Hiện tại có 13 Ủy ban, 3 nhóm công tác và 3 Ủy
ban đặc thù.
Các lĩnh vực điều chỉnh của WTO bao gồm: Thương mại hàng hóa; thương mại
dịch vụ; Quyền sở hữu trí tuệ có liên quan đến thương mại; Các biện pháp đầu tư
liên quan đến thương mại.
Các hiệp định của WTO:
- Hiệp định chung về thương mại và thuế quan (GATT)
- Hiệp định về nông nghiệp (AoA)
- Hiệp định về áp dụng các biện pháp vệ sinh dịch tễ (SPS)
- Hiệp định về hàng rào kỹ thuật cản trở thương mại (TBT)
- Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMs)
- Hiệp định áp dụng Điều IV GATT 1994 (Hiệp định về chống bán phá giá)
- Hiệp định áp dụng điều VII GATT 1994 (Hiệp định về xác định trị giá thuế
hải quan)
72
- Hiệp định về kiểm định hàng hóa trước khi giao hàng (API)
- Hiệp định về quy tắc xuất xứ (RoO)
- Hiệp định về thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu
- Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng (SCM)
- Hiệp định về tự vệ
- Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS)
- Hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại (TRIPs)
- Hiệp định về quy tắc và thủ tục giải quyết tranh chấp (DSU)
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
IMF được thành lập tại Hội nghị Tiền tệ - Tài chính quốc tế ở Bretton
Woods (Mỹ) tháng 7/1944, có hiệu lực từ ngày 27/12/1945 với 29 thành viên. IMF
chính thức hoạt động từ ngày 01/03/1947. Tính đến nay, số thành viên của IMF đã
có gần 190 nước. Trụ sở chính của IMF đóng tại Washington (Mỹ) và có 2 chi
nhánh đóng tại Paris và Giơnevơ.
Cơ cấu tổ chức của IMF bao gồm:
- Hội đồng thống đốc (gồm các thống đốc do từng nước cử ra), mỗi năm họp
1 lần đánh giá các hoạt động.
- Ban giám đốc điều hành (gồm 6 người và Tổng giám đốc do ban giám đốc
bầu ra, nhiệm kỳ 5 năm),
- Ủy ban lâm thời.
Mục tiêu hoạt động của IMF:
- Thúc đẩy hợp tác tiền tệ quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho sự mở rộng và
phát triển cân đối thương mại quốc tế.
- Duy trì sự ổn định về tỷ giá hối đoái, duy trì việc dàn xếp hối đoái có trật
tự giữa các nước thành viên.
73
- Giúp các nước thành viên khắc phục sự mất cân đối trong cán cân thanh
toán quốc tế thông qua việc cho vay từ nguồn vốn chung của IMF.
Chức năng của IMF:
- Chức năng giám sát: giúp các thành viên duy trì giá trị đồng tiền, xây dựng và
thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô, chính sách tài chính – tiền tệ lành mạnh và ổn
định.
- Chức năng trợ giúp tài chính: hỗ trợ các nước giải quyết khó khăn do thâm
hụt cán cân thanh toán quốc tế. Các hình thức trợ giúp của IMF thường kèm theo
những điều kiện chặt chẽ bao gồm: vay dự phòng (trợ giúp cán cân ngắn hạn), vay
bù đắp thất thu xuất khẩu, vay điều chỉnh cơ cấu (tối đa là 65% cổ phần đã góp),
vay điều chỉnh cơ cấu mở rộng (tối đa là 350% số cổ phần đã góp).
- Chức năng tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật và cung cấp thông tin: giúp các nước thành
viên tận dụng các công cụ quản lý kinh tế mới, xây dựng các chính sách tài chính –
tiền tệ, hệ thống thông tin, hệ thống luật pháp và đào tạo cán bộ.
Khi tham gia IMF, mỗi nước sẽ đóng góp một số tiền nhất định gọi là cổ
phần đóng góp để tạo quỹ chung. Cổ phần đóng góp phụ thuộc vào tỷ trọng kim
ngạch xuất nhập khẩu của từng nước so với kim ngạch xuất nhập khẩu trên thế
giới. Nó là cơ sở để quyết định mức vay từ IMF hoặc nhận phân bổ tài sản đặc biệt
gọi là là quyền rút vốn đặc biệt (SDR – Special Drawing Rights) và quyết định
quyền biểu quyết của các nước thành viên. Hiện tại, các nước có cổ phần lớn nhất
là Mỹ chiếm 18,25% tổng số vốn, Đức chiếm 6,11%, Nhật chiếm 6,26% tổng số
vốn, Anh và Pháp mỗi nước chiếm 5,1%.
Các loại tín dụng:
1) Tín dụng thông thường: nước được vay phải có chương trình điều chỉnh
kinh tế ngắn hạn; mức tối đa được vay là 100% cổ phần của nước đó tại quỹ; thời
hạn 3 - 5 năm; ân hạn 3 năm với lãi suất khoảng 5 - 7,5%. 2) Vốn vay bổ sung:
mức vay có thể từ 100% đến 350% cổ phần của nước đó, tuỳ theo mức độ thiếu
74
hụt; thời hạn 3 - 5 năm; ân hạn 3,5 năm; lãi suất theo lãi suất thị trường. 3) Vay dự
phòng: tối đa được 62,5% cổ phần; thời hạn 5 năm; ân hạn 3,5 năm; lãi suất thị
trường. 4) Vay dài hạn: nước đi vay phải có chương trình điều chỉnh kinh tế trung
hạn và mọi khoản vay phải theo sát với việc thực hiện chương trình theo từng quý,
từng năm. Mức vay bằng 140% cổ phần; thời hạn 10 năm; ân hạn 4 năm; lãi suất 6
- 7,5% năm. 5) Vay bù đắp thất thu xuất khẩu: cho các nước đang phát triển có đột
biến thiếu hụt cán cân thương mại trong năm. Mức vay tối đa bằng 100% cổ phần;
thời hạn và lãi suất như tín dụng thông thường. 6) Vay chuyển tiếp nền kinh tế: loại
tín dụng mới xuất hiện để hỗ trợ cho các nước chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung
sang kinh tế thị trường; thời hạn vay 5 năm; ân hạn 3,25 năm; lãi suất thị trường.
Ngoài ra, còn một số loại tín dụng khác như vay để duy trì dự trữ điều hoà, vay để
điều chỉnh cơ cấu,...
Những tiến bộ nhanh chóng trong kỹ thuật công nghệ và thông tin liên lạc
đã góp phần làm tăng hội nhập quốc tế của các thị trường, làm cho các nền kinh tế
quốc dân gắn kết với nhau chặt chẽ hơn. Xu hướng hiện nay là mở rộng số quốc
gia tham gia IMF. Ảnh hưởng của IMF trong kinh tế toàn cầu được gia tăng nhờ sự
tham gia đông hơn của các quốc gia thành viên. Việt Nam là thành viên của IMF từ
1976.
Ngân hàng thế giới (WB)
Cho đến nay, WB vẫn là tổ chức ngân hàng quốc tế duy nhất, lớn nhất, có
quy mô và quan hệ toàn cầu một cách thực sự. Được thành lập theo thỏa thuận
trong hội nghị Bretton Woods vào năm 1944, ra đời và hoạt động vào năm 1946.
WB có trụ sở tại Washington D.C
Nhiệm vụ của Ngân hàng thế giới WB (World Bank): chống đói nghèo và
cải thiện mức sống cho người dân ở các nước đang phát triển. WB cung cấp các
khoản cho vay, các dịch vụ cố vấn chính sách, hỗ trợ kỹ thuật và chia sẻ kiến thức
75
cho các nước có thu nhập quốc dân trung bình và dưới mức trung bình. WB thúc
đẩy tăng trưởng nhằm tạo việc làm và giúp người nghèo có được các cơ hội việc
làm ấy.
WB ngày một lớn mạnh và trở thành một hệ thống phức hợp dưới hình thức
tập đoàn (Group) gồm 5 tổ chức phát triển: Ngân hàng tái thiết và phát triển IBRD
(International Bank for Reconstruction and Development), Hiệp hội phát triển quốc
tế IDA (the International Development Association), Công ty tài chính quốc tế IFC
(International Finance Corporation), Cơ quan bảo đảm đầu tư đa phương MIGA
(Multilateral Investment Guarantee Agency), và Trung tâm giải quyết tranh chấp
đầu tư quốc tế ICSID (International Centre for Settlement of Investment Disputes).
IBRD, tiền thân của WB, cung cấp các khoản cho vay đối với các chính phủ
và doanh nghiệp nhà nước cùng với sự bảo đảm của chính phủ (hoặc bảo đảm tối
cao - sovereign guarantee). Nguồn tiền cho vay được lấy từ các khoản nợ đã được
trả và thông qua việc phát hành trái phiếu trên thị trường vốn thế giới. IBRD là một
trong những tổ chức cho vay được xếp hạng cao nhất trên thị trường quốc tế và vì
vậy có khả năng cho vay với mức lãi suất tương đối thấp. Ngân hàng cho các nước
vay với lãi suất rất hấp dẫn bằng cách thêm một mức lề (khoảng 1%) vào chi phí
cho vay để trang trải các chi phí hành chính.
IDA có nhiệm vụ giúp đỡ các nước nghèo nhất thông qua các khoản cho vay
với lãi suất ưu đãi và các chương trình tài trợ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải
thiện điều kiện sống. Các khoản cho vay dài hạn không lấy lãi của IDA dành cho
các chương trình xây dựng chính sách, định chế, hạ tầng cơ sở và nguồn nhân lực
cần thiết cho phát triển bền vững trên cơ sở tôn trọng môi trường và công bằng xã
hội.
IFC, thúc đẩy đầu tư bền vững vào khu vực tư nhân ở các phát triển với mục
đích giảm đói nghèo và tăng chất lượng cuộc sống người dân thông qua việc cung
76
cấp tài chính cho các dự án thuộc khu vực tư nhân, hỗ trợ các công ty tư nhân lưu
chuyển vốn trên thị trường tài chính quốc tế và cung cấp dịch vụ tư vấn và hỗ trợ
kỹ thuật cho các chính phủ và doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của MIGA là xúc tiến đầu tư nước ngoài trực tiếp FDI vào các
nước đang phát triển nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, giảm đói nghèo và cải thiện
cuộc sống người dân. Với tư cách một nhà bảo hiểm quốc tế cho các nhà đầu tư tư
nhân và nhà tư vấn cho các nước về đầu tư nước ngoài, MIGA tham gia xúc tiến
các dự án với tác động phát triển bền vững lớn nhất bảo đảm các tiêu chí kinh tế,
môi trường và xã hội.
ICSID thực hiện hoà giải và trọng tài giữa các nước thành viên và các nhà
đầu tư thuộc các nước thành viên khác. Việc sử dụng các phương tiện của ICSID là
hoàn toàn tự nguyện. Tuy nhiên, một khi đã đồng ý giải quyết với ICSID, không
bên nào được đơn phương từ chối phán quyết của ICSID.
Liên minh Châu Âu (EU)
Liên minh châu Âu viết tắt là EU, là một liên minh kinh tế
chính trị bao gồm 27 quốc gia thành viên chủ yếu thuộc châu Âu. EU được thành
lập bởi Hiệp ước Maastricht vào ngày 1 tháng 11 năm 1993 dựa trên Cộng đồng
châu Âu (EC).
EU đã phát triển một thị trường chung bằng một hệ thống luật tiêu chuẩn áp
dụng cho tất cả các nước thành viên nhằm đảm bảo sự lưu thông tự do của người
dân, hàng hóa, dịch vụ và vốn. EU duy trì các chính sách chung về thương mại,
nông nghiệp, ngư nghiệp và phát triển địa phương. 17 nước thành viên đã chấp
nhận đồng tiền chung, đồng Euro, tạo nên khu vực đồng Euro. EU đã phát triển
một vai trò nhất định trong chính sách đối ngoại, có đại diện trong Tổ chức
Thương mại Thế giới, G8, G-20 nền kinh tế lớn và Liên hiệp quốc.
77
Cơ cấu của EU:
EU có một cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ với 4 bộ phận chủ yếu là:
- Hội đồng Bộ trưởng: quyết định các chính sách lớn của EU bao gồm Bộ
trưởng đại diện cho các nước thành viên. Các nước thành viên luân phiên làm Chủ
tịch với nhiệm kỳ 6 tháng. Từ năm 1975 đến nay, người đứng đầu Nhà nước hoặc
Chính phủ các nước thành viên có cuộc họp thường kỳ để quyết định những vấn đề
lớn của EU, cơ chế này gọi là Hội đồng Châu Âu.
- Ủy ban Châu Âu (European Commission – EC): là cơ quan điều hành gồm
20 ủy viên, nhiệm kỳ 5 năm do các Chính phủ cử.
- Nghị viện Châu Âu (European Parliament): gồm 732 nghị sĩ, nhiệm kỳ 5
năm được bầu theo nguyên tắc bầu phiếu phổ thông. Chức năng của Nghị viện
Châu Âu là thông qua ngân sách, cùng Ủy ban Châu Âu ra quyết định trong một số
lĩnh vực như: kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách của EU.
- Tòa án Châu Âu (European Court): gồm 15 thẩm phán và 9 luật sư do
Chính phủ các nước thỏa thuận bổ nhiệm với nhiệm kỳ 6 năm và Tòa án có vai trò
độc lập, có quyền bác bỏ những quyết định của Ủy ban châu Âu và Chính phủ các
nước nếu bị coi là không phù hợp với luật pháp của EU.
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
ASEAN thành lập ngày 8/8/1967 với 5 thành viên: Singapore, Malaysia,
Thái Lan, Indonesia, Philippines. Ngày 8/1/1984 kết nạp Brunây. Ngày 28/7/1995
kết nạp Việt Nam làm thành viên thứ 7 của hiệp hội. Ngày 23/7/1997 kết nạp Lào
và Myanma. Ngày 30/4/1999 kết nạp Campuchia tại Hà Nội. Ngày 28/7/2006
Đông Timor nộp đơn xin gia nhập.
Như vậy hiện tại ASEAN có 10 thành viên chính thức với: diện tích hơn 4,3
triệu km2. Trụ sở của Ủy ban thường trực đóng ở Băng Cốc (Thái Lan). Trụ sở của
Ban Thư ký ở Jakacta (Indonesia).
78
Mục tiêu của ASEAN: Thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tiến bộ xã hội và phát triển
văn hóa giữa các thành viên. Duy trì hòa bình và sự ổn định ở khu vực Đông Nam
Á.
Cơ cấu tổ chức của ASEAN: bao gồm 3 nhóm
CƠ QUAN HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH:
1/ Hội nghị (HN) thượng đỉnh: gồm những người đứng đầu, 3 năm họp chính thức 1 lần để đề ra
những chính sách chung và quyết định những vấn đề lớn.
2/ Hội nghị Bộ trưởng: cơ quan hoạch định chính sách cao nhất, mỗi năm họp 1 lần và báo cáo
lên Hội nghị thượng đỉnh.
3/ Hội nghị Bộ trưởng kinh tế (AEM): mỗi năm họp 1 lần nhằm chỉ đạo hợp tác về các mặt kinh
tế và báo cáo lên Hội nghị thượng đỉnh và Hội nghị bộ trưởng.
4/ Hội nghị các quan chức kinh tế cấp cao (SEOM): là cơ quan cấp dưới trực tiếp giúp việc cho
AEM và hội đồng AFTA. Đảm nhận việc giám sát các hoạt động hợp tác kinh tế ASEAN;
khoảng 2-3 tháng họp 1 lần để báo cáo lên AEM.
5/ Hội nghị Bộ trưởng các ngành: tổ chức họp khi cần thiết để thảo luận về sự hợp tác ngành cụ
thể.
6/ Hội nghị liên Bộ trưởng: được tổ chức khi cần thiết.
7/ Tổng thư ký: có 5 Bộ trưởng do những người đứng đầu Chính phủ ASEAN bổ nhiệm (nhiệm
kỳ: 5 năm)
CÁC ỦY BAN CỦA ASEAN:
1/ Ủy ban (UB) thường trực: họp 2 tháng/lần; gồm Tổng thư ký ASEAN và Tổng vụ trưởng các
ban thư ký ASEAN quốc gia.
2/ Các Ủy ban hợp tác chuyên ngành: có 6 ủy ban hợp tác chuyên môn về 6 lĩnh vực: Khoa học
công nghệ - Văn hóa & thông tin – Môi trường – Phát triển xã hội – Kiểm soát ma túy – Những
vấn đề có liên quan đến công chức.
79
Nguyên tắc hoạt động của ASEAN:
- Các nguyên tắc thiết lập quan hệ song phương và đa phương của ASEAN:
Tại hội nghị thượng đỉnh lần thứ nhất tại Bali năm 1976, các nước ASEAN đã đưa
ra các nguyên tắc chính sau:
+ Tôn trọng chủ quyền, độc lập toàn vẹn lãnh thổ và bản sắc dân tộc của
nhau.
+ Mỗi quốc gia có quyền lãnh đạo đất nước mình mà không có sự can thiệp,
lật đổ, cưỡng ép từ bên ngoài.
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, không để lãnh thổ của đất
nước mình cho bất kỳ nước nào làm căn cứ quân sự.
+ Giải quyết các bất đồng hoặc tranh chấp bằng các biện pháp hòa bình.
Không đe dọa hoặc sử dụng vũ lực.
+ Hợp tác với nhau có hiệu quả trong mọi lĩnh vực kinh tế - văn hóa xã hội
trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi.
- Các nguyên tắc điều phối hoạt động của ASEAN:
+ Nguyên tắc nhất trí: nghĩa là mọi quyết định về các vấn đề quan trọng chỉ
được thông qua khi tất cả các nước thành viên nhất trí.
CÁC BAN THƯ KÝ ASEAN:
1/ Ban Thư ký ASEAN quốc tế: đề xuất, khuyến nghị, phối hợp và thực hiện các hoạt động của
ASEAN.
2/ Ban Thư ký ASEAN quốc gia: Mỗi nước thành viên đều có Ban thư ký quốc gia nằm trong Bộ
Ngoại giao để theo dõi và thực hiện những vấn đề có liên quan đến ASEAN của nước mình.
80
+ Nguyên tắc bình đẳng: quyền bình đẳng thể hiện ở việc không phân biệt
nước lớn hay nhỏ, giàu hay nghèo đều bình đẳng với nhau về nghĩa vụ và quyền lợi
được hưởng. Sự bình đẳng còn thể hiện ở chủ tọa các cuộc họp của ASEAN từ cấp
chuyên viên đến cấp cao, địa điểm tổ chức các cuộc họp cũng sẽ được phân chia
đều cho các nước thành viên trên cơ sở luân phiên theo vần A, B, C của tiếng Anh.
+ Nguyên tắc 6 – X: Theo nguyên tắc này một dự án hoặc kế hoạch chung
của ASEAN nếu được hai hoặc nhiều nước chấp nhận thực hiện thì cứ thực hiện
mà không phải đợi tất cả các nước thành viên thực hiện thì mới tiến hành.
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)
Hội nghị thượng đỉnh các nước ASEAN lần thứ 4 tại Singapore đã đưa ra
quyết định về việc các thành viên thực hiện liên kết Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA). Ngày 21/11/1992, sáu thành viên ban đầu đã ký hiệp định về:
Chương trình Thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (Common Effective Preferential
Tariff – gọi tắt là CEPT) làm cơ chế để thực hiện AFTA, chính thức có hiệu lực từ
ngày 1/1/1993.
Việc thực hiện AFTA là một bước đi quan trọng trong liên kết kinh tế giữa
các nước ASEAN để hướng tới liên kết thị trường chung của khu vực.
Mục tiêu của AFTA:
AFTA đưa ra nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế sau:
Tự do hoá thương mại trong khu vực bằng việc loại bỏ các hàng rào thuế quan
trong nội bộ khu vực và cuối cùng là các rào cản phi quan thuế. Điều này sẽ khiến
cho các doanh nghiệp sản xuất của ASEAN càng phải có hiệu quả và khả năng
cạnh tranh hơn trên thị trường thế giới. Đồng thời, người tiêu dùng sẽ mua được
những hàng hoá từ những nhà sản suất có hiệu quả và chất lượng trong ASEAN,
dẫn đến sự tăng lên trong thương mại nội khối.
81
Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào khu vực bằng việc tạo ra một khối thị
trường thống nhất, rộng lớn hơn.
Làm cho ASEAN thích nghi với những điều kiện kinh tế quốc tế đang thay
đổi, đặc biệt là với sự phát triển của các thỏa thuận thương mại khu vực trên thế
giới.
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương (APEC)
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (tiếng Anh: Asia-Pacific
Economic Cooperation, viết tắt là APEC) là tổ chức quốc tế của các quốc gia nằm
trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương với mục tiêu tăng cường mối quan hệ về
kinh tế và chính trị. APEC là một tổ chức gồm 21 nền kinh tế thành viên: Australia,
Brunei Darussalam, Canada, Chile, Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa, Hồng Kông
Trung Quốc, Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Mexico, New Zealand,
Papua New Guinea, Peru, Philipines, Nga, Singapore, Đài Bắc Trung Quốc, Thái
Lan, Hoa Kỳ và Việt Nam (Việt Nam gia nhập APEC tháng 11 năm 1998).
APEC chú trọng ba lĩnh vực then chốt như sau:
Tự do hoá thương mại và đầu tư
Hỗ trợ kinh doanh
Hợp tác kinh tế và kỹ thuật
Thành tựu của ba lĩnh vực hoạt động chính này cho phép các nền kinh tế thành
viên APEC củng cố tiềm lực kinh tế của mình thông qua việc chia sẻ các nguồn lực
trong khu vực với hiệu quả cao. Người tiêu dùng trong khu vực cũng được hưởng
lợi từ các lợi ích hữu hình các hoạt động đào tạo được tăng cường, cơ hội việc làm
và cơ hội thị trường được mở rộng, hàng hóa và dịch vụ được cung cấp với giá
thành thấp hơn, khả năng tiếp cận thị trường quốc tế được nâng cao. Hàng năm,
các sự kiện hợp tác APEC được tổ chức tại một nền kinh tế thành viên.
82
Các nguyên tắc hoạt động của APEC:
Mọi hoạt động của APEC được điều tiết bởi những nguyên tắc chung, áp
dụng cho tất cả các thành viên, đó là:
- Bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau.
- Hỗ trợ và đôi bên cùng có lợi
- Quan hệ đối tác chân thành và trên tinh thần xây dựng
- Mọi quyết định được đưa ra trên cơ sở nhất trí chung.
Cơ chế hoạt động:
Cơ chế hoạt động của APEC bao gồm các diễn đàn thúc đẩy hợp tác mậu
dịch và đầu tư thông qua các hội nghị:
Hội nghị thượng đỉnh, các hội nghị bộ trưởng, hội nghị các quan chức cao
cấp. Giúp việc cho các hội nghị đó có: Ủy ban về kinh tế, ủy ban quản trị và ngân
sách, ủy ban thương mại và đầu tư, tiểu ban kinh tế kỹ thuật cùng hội đồng tư vấn
và ban thư ký.
Dưới các ủy ban và các tiểu ban có các nhóm công tác và nhóm chuyên môn.
83
Tài liệu tham khảo 1. PGS.TS Hoàng Thị Chỉnh , (2007), Giáo trình Kinh tế quốc tế, NXB thống kê.
2. GS.TS Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng, (2008), Giáo trình Kinh tế quốc tế,
NXB Tài chính.
3. GS.TS Võ Thanh Thu, (2008), Quan hệ kinh tế quốc tế, NXB Thống kê.
4. TS. Đinh xuân Quý, (2005), Kinh tế Việt Nam trước thềm hội nhập, NXB
Thống kê.
5. PGS.TS. Đỗ Đức Bình, TS. Bùi Anh Tuấn, (2002), Kinh tế học quốc tế, NXB
Thống ke