1
Các ngân hàng đang thừa thanh khoản
và tăng trưởng tiền gửi cao hơn cho vay. Do
vậy, một loạt ngân hàng đã giảm mạnh lãi
suất huy động xuống mức thấp kỷ lục trong
nhiều năm. Bên cạnh đó, các ngân hàng
giảm vay mượn lẫn nhau vì thanh khoản dồi
dào. Tất cả các điều trên đang ủng hộ cho
một đợt giảm lãi suất cho vay trong 6 tháng
cuối năm nay. Ngoài ra, NHNN cũng hỗ trợ
các ngân hàng bằng việc nới “room” tín dụng
cho đơn vị có đầu ra cho vay. Với xu hướng
lãi suất cho vay ngày càng giảm sẽ kích
thích nhu cầu vay của nền kinh tế, tái khởi
động lại các hoạt động kinh doanh.
Tin nổi bật
Lãi suất tiết kiệm tiếp tục giảm mạnh, kỳ hạn dưới
6th có nơi chỉ còn 3%/năm
Tín dụng bắt đầu tăng trở lại
Ngân hàng giảm vay mượn lẫn nhau trong đầu
tháng 7/2020
Việt Nam: Gần 31 triệu người mất việc, giảm thu
nhập vì Covid-19
Dun & Bradstreet: Kinh tế toàn cầu suy giảm
5,2% trong năm 2020
Thứ Hai, ngày 13/7/2020
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày10/7)
VN - Index 871,21 0,60%
HNX - Index 115,66 0,43%
D.JONES CK Mỹ 26.075,30 1,44%
STOXX CK C.Âu 3.296,22 1,07%
CSI 300 CK TQ 4.753,13 1,81%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 13/7)
SJC Ng.đ/L 50.650 0,16%
Quốc tế USD/Oz 1.798,72 0,26%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 23.220 0,02%
EUR/USD 1,1315 0,37%
Dầu
WTI USD/th 40,19 1,72%
6
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
2
Lãi suất tiết kiệm tiếp tục giảm
mạnh, kỳ hạn dưới 6th có nơi chỉ
còn 3%/năm
Cuối tuần, có NH điều chỉnh giảm LS huy động, tiếp theo đợt giảm mạnh
ngày 6/7, chủ yếu ở kỳ hạn ngắn <6th. Cụ thể, tại biểu LS công bố áp
dụng từ 0h00 ngày 9/7, Techcombank cho biết, chỉ trả lãi 3%/năm cho
các khoản tiền gửi kỳ hạn 1th lĩnh lãi trước và kỳ hạn 2th là 3,1%. Các
khoản tiền gửi kỳ hạn 2-5th LS 3,2%/năm. Nếu trả lãi cuối kỳ, biểu LS là
3,15-3,7%/năm tuỳ thuộc số tiền và các khoản tiền gửi là 1-5th. Ở các
NHQD là BIDV, VietinBank, Vietcombank, Agribank - vốn vẫn áp dụng
LS thấp nhất hệ thống, LS dao động 3,7-4%/năm cho các khoản tiền gửi
1-5th; LS 4-4,5%/năm cho tiền gửi 6th đến <12th và >12th là 5,7-6,1%/năm.
Các mức LS này cao hơn Techcombank. Ở NHTMCP tư nhân, LS kỳ hạn
<6th hiện cách xa mức trần 4,25% của NHNN, phổ biến là 3,7-4%/năm.
Kỳ hạn 6th đến <12th phổ biến 5,5-6,5%/năm tuỳ thuộc số tiền. Kỳ hạn
>12th cũng chỉ ±7%/năm. Sv biểu LS áp dụng trước 01/7, LS hiện tại của
các NH này thấp hơn 0,4-0,5 điểm %, có nơi 1%/năm. Trên LNH, LS
các tổ chức vay mượn nhau kỳ hạn <1th đối với cả VND và USD đều giảm
mạnh xuống <1%/năm. Mức LS thấp kỷ lục này đã duy trì nhiều tuần
qua. Theo các chuyên gia quan sát, sự điều chỉnh giảm LS trên cả thị
trường 1 và thị trường 2 cho thấy thanh khoản hệ thống đang rất dồi dào.
Tín dụng bắt đầu tăng trở lại
TTTD của hệ thống NH bắt đầu hồi phục trở lại sau những tháng đầu
năm trì trệ. Dự báo trong 2020, TTTD sẽ ở quanh mức 10% khi hoạt động
SX đang dần phục hồi sau dịch, giải ngân vốn đầu tư công được đẩy
mạnh. Theo số liệu của NHNN, tính đến 29/6, tín dụng của toàn hệ thống
3,26% sv cuối năm 2019. Trước đó, đến cuối tháng 5, TTTD mới chỉ
đạt 1,96% và đến giữa tháng 5 là 1,32%. Như vậy, chỉ riêng tháng 6,
TTTD đã tăng thêm 1,3 điểm %, #106.540 tỷ đồng được bơm thêm ra
nền KT. Theo đánh giá của nhiều tổ chức phân tích, TTTD sẽ phục hồi
trong nửa cuối năm 2020 khi hoạt động SX đang dần phục hồi sau dịch,
giải ngân vốn đầu tư công được đẩy mạnh cũng như mặt bằng LS cho
vay đang ở mức thấp trong nhiều năm qua nhờ định hướng chính sách
của NHNN. Trong BC chiến lược mới đây, CTCK Rồng Việt dự báo TTTD
trong năm nay sẽ ở quanh mức 10%. Đây cũng là con số TTTD 2020 mà
CTCK KB ước tính trong BC phân tích mới nhất. Kỳ vọng TTTD sẽ phục
Tài chính – Ngân hàng
3
hồi mạnh trong nửa còn lại của năm 2020 là hoàn toàn có cơ sở sau khi
NHNN thông báo đã nới room tín dụng cho 1 loạt NH. Chia sẻ định hướng
điều hành từ nay đến cuối năm, Thống đốc nhấn mạnh, hệ thống NH sẽ
tiếp tục cam kết cung ứng đầy đủ, kịp thời nguồn vốn cho nền KT.
Ngân hàng giảm vay mượn lẫn
nhau trong đầu tháng 7
Theo số liệu của NHNN, trong thời gian 29/6-3/7, doanh số giao dịch trên
thị trường LNH đạt 311.174 tỷ đồng, BQ 62.235 tỷ đồng/ngày, 3.436 tỷ
đồng/ngày sv tuần trước. Các giao dịch chủ yếu tập trung vào kỷ hạn qua
đêm và kỳ hạn 1 tuần chiếm lần lượt 70% và 14% tổng doanh số giao
dịch. LS LNH các kỳ hạn có sự dao động nhẹ sv tuần trước. Cụ thể, LS
LNH kỳ hạn qua đêm tiếp tục giảm còn 0,13%/năm. LS kỳ hạn 1 tuần
0,02 điểm % lên 0,29%/năm; kỳ hạn 2 tuần 0,02 điểm % xuống
0,34%/năm. LS LNH kỳ hạn 1th giữ nguyên ở mức 0,86%/năm. Với các
kỳ hạn >1th 0,1-0,25 điểm %. LS LNH kỳ hạn 9th 0,75 điểm % lên
4,85%/năm. Trong khi đó, LS BQ LNH bằng USD không có sự thay đổi
nhiều ở các kỳ hạn <1th. Kỳ hạn 1,3&6th đồng loạt 0,25-0,35 điểm %.
Riêng kỳ hạn 9th bằng USD 0,55 điểm % lên 2,09%/năm. Trên thị
trường 1, LS cho vay và LS huy động của các TCTD không có sự thay
đổi sv tuần trước. Với VND, lãi gửi kỳ hạn <6th dao động 3,7-4,25%/năm;
4,4-6,4%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn từ 6th đến <12th. Kỳ hạn >12th ở mức
6,5-7,3%/năm. LS cho vay phổ biến ở mức 6,0-9,0%/năm đối với ngắn
hạn; 9,0-11%/năm đối với trung và dài hạn. Với USD, LS huy động ở mức
0%/năm mọi kỳ hạn đối với tiền gửi của cá nhân và tổ chức. LS cho vay
USD phổ biến ở mức 3,0-6,0%/năm.
4
Việt Nam - Điểm đến nổi bật của
các nhà đầu tư nước ngoài
Trang mạng Seeking Alpha của Mỹ vừa đăng bài viết cho rằng trong vài
năm qua, VN đã thực sự trở thành điểm đến đầu tư nổi bật, với tốc độ
tăng trưởng luôn ở mức 7%/năm, gấp đôi mức trung bình của thế giới.
Dù nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ việc làm cao nhưng phần lớn tăng trưởng
KT của VN được thúc đẩy bởi lĩnh vực công nghiệp và DV. Một trong
những nguyên nhân chủ yếu giúp VN trở nên hấp dẫn hơn sv các nước
khác là chi phí lao động chỉ bằng ½ sv TQ và thấp hơn đáng kể sv "đối
thủ" khác là Mexico. VN chiếm ưu thế trong lĩnh vực SX điện tử (36%),
giày dép. Nhiều BC cho thấy các ngành công nghiệp khác như SX lốp
xe ôtô, đồ nội thất và tủ lạnh cũng đang trong quá trình dịch chuyển SX
sang VN. Một số tên tuổi đáng chú ý của Mỹ gần đây đã thâm nhập vào
thị trường VN gồm Sourcify, Cooper Tyres và Key Tronic. Theo khảo sát
của Phòng Thương mại Mỹ, VN là lựa chọn hàng đầu cho xu thế dịch
chuyển SX, tăng từ 17% năm 2018 lên 36% năm 2019, trong khi mức độ
hấp dẫn của các điểm đến đầu tư khác là Ấn Độ và Thái Lan đều giảm.
Đại dịch Covid-19 đã làm tê liệt thương mại toàn cầu. Sau 2 năm đạt
thặng dư thương mại, tháng 4/2020, VN chứng kiến cán cân thương mại
thâm hụt gần 1 tỷ USD. Tuy nhiên, có vẻ như tình hình đang khởi sắc trở
lại. Tháng 6, chỉ số SX công nghiệp 10,3% sv tháng 5. XK của VN trong
2th qua có chiều hướng tăng và gần bằng tốc độ trung bình của 2019…
Gần 31 triệu người mất việc, giảm
thu nhập vì Covid-19
Theo Tổng cục Thống kê, có gần 31 triệu người lao động bị ảnh hưởng
bởi dịch Covid-19, trong đó 898.000 người bị thất nghiệp và 1,2 triệu
người không còn trong lực lượng lao động. "Bị ảnh hưởng" là người lao
động >15 tuổi mất việc, phải nghỉ giãn việc, nghỉ luân phiên hoặc có việc
làm nhưng giảm giờ làm và thu nhập... Trong đó, số người bị giảm thu
nhập chiếm tới 57,3%. Điều này khiến thu nhập BQ tháng của người lao
động trong Q.II giảm còn 5,2 triệu đồng (525.000 đồng sv Q.I và 279.000
đồng sv cùng kỳ). Đây cũng là lần đầu tiên thu nhập BQ giảm trong 5 năm
qua. ngành DV chịu ảnh nặng nhất với 72% lao động bị tác động, KV
công nghiệp và XD có 67,8% bị ảnh hưởng, KV nông, lâm nghiệp và thuỷ
sản là 25,1%. Con số này khiến lực lượng lao động giảm sâu kỷ lục. Số
người lao động >15 tuổi trong Q.II là 53,1 triệu người, 2,2 triệu sv Q.I
Kinh tế Việt Nam
5
và 2,4 triệu người sv cùng kỳ. Tác động từ đại dịch khiến tỷ lệ thất
nghiệp của VN cao nhất 10 năm, trong đó tỷ lệ thất nghiệp tăng cao nhất
ở nhóm lao động trình độ chuyên môn thấp. Tỷ lệ thất nghiệp trong Q.III
là 2,73%, trong đó tại KV thành thị là 4,46% - mức cao nhất 10 năm. Tỷ
lệ thất nghiệp ở mức khiêm tốn nếu sv nhiều quốc gia khác nhưng không
thấp nếu sv chính VN vì trước đây tỷ lệ này chỉ quanh ngưỡng 2%. Từ
nay đến cuối năm, số lao động mất việc có khả năng còn tăng nếu các
giải pháp thúc đẩy hoạt động KD không được thực hiện quyết liệt.
6
Dun & Bradstreet: Kinh tế toàn
cầu suy giảm 5,2% trong 2020
BC về Rủi ro Quốc gia và Toàn cầu của Dun&Bradstreet (D&B) trên 132
quốc gia và KV, triển vọng phục hồi trở nên ảm đạm hơn và nền KT toàn
cầu sẽ không phục hồi được đến mức trước đại dịch cho đến năm 2022.
Cụ thể: "D&B hiện đang dự báo rằng nền KT toàn cầu sẽ suy giảm ở
mức 5,2% trong 2020, mức giảm lớn nhất kể từ Chiến tranh thế giới thứ
2 và được ghi nhận giảm mạnh hơn nhiều sv mức 1,7% trong cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu 2009… Áp dụng CSTT mở rộng đồng nghĩa với
việc giá trị tài sản tài chính sẽ không phản ánh được cú sốc KT đối với
các yếu tố cơ bản trên toàn cầu. Tuy nhiên, với nhiều quốc gia đã nới
lỏng giãn cách XH, tình hình tài chính đã đa dạng hơn khi mà chất lượng
nhiều sản phẩm được nâng cao trong khi 1 vài sản phẩm khác lại giảm
sút… Điều đáng lo ngại rằng nền KT vẫn có những dấu hiệu rõ rệt về 1
cuộc suy thoái mạnh mẽ và chúng tôi dự đoán rằng, nền KT sẽ không
thể quay lại ở mức hoạt động trước đại dịch cho đến năm 2022". Bất kỳ
dấu hiệu phục hồi trong nào 2021 (ngay cả khi đại dịch không tái diễn) vẫn
sẽ bị hạn chế bởi 1 số yếu tố. Đầu tiên, tỷ lệ hạn chế tiếp xúc XH sẽ tăng
(mặc dù ở 1 vài nơi đã mở cửa nền KT). Tiếp sau là thất nghiệp và nghèo
đói hậu đại dịch cũng ở mức đáng báo động.
FED: Các ngân hàng có thể phải
đối mặt với khoản lỗ hơn 700 tỷ
USD do Covid-19
Trong 1 kịch bản bi quan khác khi nền KT phải đối mặt với tình hình dịch
bệnh và cách ly XH kéo dài, FED cho rằng các NH sẽ phải đối mặt với
khoản lỗ hơn 700 tỷ USD đối với các khoản cho vay của mình. Con số
này vượt xa mức 465 tỷ USD được dự kiến vào cuộc khủng hoảng 2009
khi FED trải qua cuộc "kiểm tra" đầu tiên. Kịch bản 2020 có ý nghĩa rằng
khả năng tổn thất các khoản vay #10%, cao hơn ngưỡng 7% đã trải qua
trong cuộc khủng hoảng trước đây. Theo Fed, trong kịch bản kinh tế hình
chữ U này, tỷ lệ vốn cốt lõi của hệ thống sẽ giảm từ mức 12% hiện tại
xuống 8%. Một số NH có thể phải giới hạn cổ tức mà họ trả cho các cổ
đông của mình để củng cố vị thế vốn của họ. Nếu hệ thống NH chưa
được điều chỉnh đã phải đối diện với kịch bản kinh tế hình chữ U thì tỷ lệ
vốn lõi của họ sẽ có khả năng giảm xuống 1,5%, với 1 số NH lớn, con số
này có thể chạm tới 0, tức là mất khả năng thanh toán kỹ thuật.
Kinh tế Quốc tế
7
Các ngân hàng Trung Quốc vẫn
phải hy sinh lợi nhuận để kích
thích tăng trưởng
Theo BC của Tổ chức Tài chính Jefferies, nền KT TQ đã có sự hồi phục
nhưng những vấn đề về nhu cầu vốn vẫn còn tồn tại. Đồng thời, động lực
tăng trưởng các NH TQ đang được duy trì bởi thanh khoản dồi dào có
được nhờ sự luân chuyển vốn của NĐT và đầu cơ tin tức Tuy nhiên về
cơ bản, các NH vẫn đang phải hy sinh LN để kích thích tăng trưởng. Nền
KT đã phục hồi nhưng nhu cầu trong nước và nước ngoài còn yếu vẫn
sẽ đặt ra những thách thức cho các NH. Trong bối cảnh các NH đẩy
mạnh cho vay nhiều hơn, tổng tài trợ XH và TTTD đã lần lượt tăng vọt
lên 12,5% và 13,2% sv thời điểm tháng 5/2019. Tiền vẫn được dự kiến
sẽ chảy vào thị trường BĐS và thị trường vốn do nhu cầu KT thực tế vẫn
còn yếu. Ngoài ra, tình trạng cho vay không chính thức trên thị trường
phi tập trung OTC đã tăng đáng kể trong tháng 5, cùng với đó là hoạt
động tài trợ ký quỹ và tài trợ phát hành mới. Việc NĐT có thể xoay sang
các lĩnh vực như tài khoá, M&A, cải cách về chính sách có thể có lợi cho
lĩnh vực tài chính. Bên cạnh đó, 1 số NĐT đã bắt đầu kỳ vọng v/v PBOC
0,25 điểm % đối với LS tái cấp tín dụng cho một số khoản vay.
Ngân hàng Quốc gia Campuchia
tin tưởng lĩnh vực tài chính vẫn ổn
Tại phiên họp bán niên gần đây, Thống đốc NHQG Campuchia cho biết,
KTVM quốc gia này vẫn thể hiện xu hướng tích cực với mức lạm phát
thấp, tỷ giá ngoại hối bình ổn, cán cân thanh toán thặng dư, dự trữ quốc
tế cao. Bên cạnh đó, lĩnh vực NH đã thể hiện đà tăng trưởng mạnh mẽ,
có khả năng đóng góp thanh khoản cho nền KT với tiền gửi và tín dụng
tiếp tục tăng dù nền KT vẫn còn đối mặt với những bất ổn. “Đối với lĩnh
vực NH, những mối nguy chính đó là dịch Covid-19 kéo dài, giảm thu
nhập của người dân và DN dẫn đến giảm tiền gửi và hạn chế TTTD, làm
tăng việc tái cơ cấu nợ vay dẫn đến sự sụt giảm trong lĩnh vực XD, BĐS
và giảm dòng vốn từ nước ngoài rót vào lĩnh vực NH của Vương quốc”.
Lĩnh vực NH sẽ tiếp tục tăng trưởng ổn định và đóng góp tích cực vào
hoạt động KT với TTS của các NH và tổ chức tài chính 17,4% lên 54,1
tỷ USD (204% GDP); tín dụng 19,6%, đạt 34,4 tỷ USD (132% GDP); tiền
gửi 12,3%, đạt 30,5 tỷ USD (113% GDP). Bên cạnh đó, lĩnh vực tài chính
và NH không ngừng thúc đẩy sự tham gia của khách hàng với tổng số
8,2 triệu tài khoản tiền gửi, 20% và 3,2 triệu tài khoản vay, 13%.
Mạng lưới hoạt động và DV tài chính cũng không ngừng tiến triển với
2.465 trụ sở và chi nhánh của các NH và tổ chức tài chính cùng 3.081
ATM khắp cả nước. 6th đầu năm nay, dư nợ ngành NH đạt 26,7 tỷ USD,
20,7%, tổng tiển gửi là 26,9 tỷ USD. Dư nợ ngành tài chính vi mô đạt
8
7,3 tỷ US, 15,1% với tổng số 2,1 triệu tài khoản trong cùng kỳ. Tổng
tiền gửi tài chính vi mô đạt 3,8 tỷ USD. Cán cân thanh toán được kỳ vọng
thặng dư nhờ dòng vốn từ các tài khoản tài chính có thể vẫn bù đắp được
thâm hụt tài khoản hiện đang tăng do tình trạng sụt giảm thu nhập trong
ngành du lịch và sự đóng góp của lao động nước ngoài. Dự trữ quốc tế
vẫn ở mức cao, đủ để đảm bảo NK hàng hóa trong 10th tới, cao hơn sv
mức cao nhất, đảm bảo NK trong 3th, đối với các quốc gia đang phát
triển. Lạm phát ở mức 2,5% do giá hàng hóa và các DV liên quan đến
nhiên liệu giảm, điều này giúp giảm áp lực tăng giá thực phẩm. Tỷ giá
ngoại hối của Riel sv USD cũng tăng nhẹ. Tuy nhiên, do những rủi ro với
nền KT vẫn còn nên chính sách giám sát rủi ro đối với lĩnh vực NH cần
được tăng cường đều đặn song song với việc giám sát và dự đoán về
triển vọng tương lại dựa trên những rủi ro đó.
9
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/
https://hnx.vn/vi-vn/hnx.html
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
https://goldprice.org/vi
http://www.sjc.com.vn/
https://www.sbv.gov.vn/TyGia/faces/TyGia.jspx?_afrWindowMode=0&_afrLoop=2045785475492
8577&_adf.ctrl-state=1a9g0kizgf_4
Tin Tài chính - NH https://cafef.vn/lai-suat-tiet-kiem-tiep-tuc-giam-manh-ky-han-duoi-6-thang-co-noi-chi-con-3-nam-
20200712180209659.chn
https://vietnambiz.vn/tin-dung-bat-dau-tang-tro-lai-20200710160601931.htm
https://vietnambiz.vn/ngan-hang-giam-vay-muon-lan-nhau-trong-dau-thang-7-
20200711143217507.htm
Tin KT vĩ mô https://ndh.vn/vi-mo/gan-31-trieu-nguoi-mat-viec-giam-thu-nhap-vi-covid-19-1271844.html
https://ndh.vn/vi-mo/bao-my-viet-nam-diem-den-noi-bat-cua-cac-nha-dau-tu-nuoc-ngoai-
1271860.html
Tin KT Quốc tế https://cafef.vn/dun-bradstreet-kinh-te-toan-cau-suy-giam-52-trong-nam-2020-
2020071217582033.chn
https://vietnambiz.vn/fed-cac-ngan-hang-co-the-phai-doi-mat-voi-khoan-lo-hon-700-ti-usd-do-
covid-19-20200710100528853.htm
https://vietnambiz.vn/cac-ngan-hang-trung-quoc-van-phai-hi-sinh-loi-nhuan-de-kich-thich-tang-
truong-20200711121349758.htm
https://vietstock.vn/2020/07/ngan-hang-quoc-gia-campuchia-tin-tuong-linh-vuc-tai-chinh-van-on-
1327-774901.htm
10
Danh mục viết tắt
B K
Ban lãnh đạo BLĐ Khách hàng DN KHDN
BH BH Khách hàng cá nhân KHCN
BH tiền gửi BHTG KT KT
BH y tế BHYT KT xã hội KTXH
BH thất nghiệp BHTN KT vĩ mô KTVM
BH xã hội BHXH Kiểm soát rủi ro KSRR
BH nhân thọ BHNT Kết quả KQ
BĐS BĐS Khu vực KV
Bình quân BQ Khu công nghiệp KCN
C
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD L
Chỉ số giá tiêu dùng CPI LS LS
Chính sách tiền tệ CSTT Liên NH LNH
Chính sách tín dụng CSTD Lợi nhuận trước thuế LNTT
Chứng khoán/CTCK CK/CTCK Lợi nhuận sau thuế LNST
Công nghệ thông tin CNTT
Công ty cổ phần CTCP M
Cổ phần hóa CPH Mua bán, sáp nhập M&A
Cơ sở hạ tầng CSHT
Cơ quan/Cơ quan quản lý CQ/CQQL N
Cơ quan Nhà nước CQNN NĐT NĐT
D NĐT nước ngoài NĐTNN
Dịch vụ DV NH NH
DN DN NH liên doanh NHLD
DN nhà nước DNNN NH Nhà nước NHNN
DN tư nhân DNTN NH quốc doanh NHQD
DN vừa và nhỏ DNVVN NH thương mại cổ phần NHTMCP
DN có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI NH thương mại Nhà nước NHTM NN
Dự trữ bắt buộc DTBB NH nước ngoài NHNNg
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI NH trung ương NHTW
Đầu tư gián tiếp FII NH chính sách xã hội NHCSXH
Định chế tài chính ĐCTC Ngân sách nhà nước NSNN
G Ngân sách địa phương NSĐP
Giấy chứng nhận GCN Nhập khẩu NK
Giá trị gia tăng GTGT Nợ xấu NX
Giám đốc GĐ Nợ quá hạn NQH
H
Hợp tác xã HTX
11
P V
Phòng giao dịch PGD Vốn điều lệ VĐL
Phó Giám đốc PGĐ Vốn tự có VTC
Vốn chủ sở hữu VCSH
Q Văn bản pháp luật VBPL
Quản lý rủi ro QLRR
Quỹ tín dụng nhân dân QTDND X
Xã hội XH
S Xuất khẩu XK
SX SX Xuất nhập khẩu XNK
SX kinh doanh SXKD Xây dựng XD
So với SV Xây dựng cơ bản XDCB
T Quốc gia/Tổ chức
Tài chính - NH TC-NH VN VN
Tài sản bảo đảm TSBĐ Kho bạc Nhà nước KBNN
TTTD TTTD Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Thanh toán quốc tế TTQT Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Thanh toán nội địa TTNĐ Tổng cục thống kê GSO (TCTK)
TTCK TTCK Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT
Thị trường mở OMO Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN
Thu nhập cá nhân TNCN Viện Nghiên cứu KT và Chính sách VERP
Thu nhập DN TNDN Cục dự trữ liên bang Mỹ FED
TCTD TCTD Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN
Tổng giám đốc TGĐ Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE
Tổng tài sản TTS Liên minh châu Âu EU
Tổng sản phẩm quốc nội GDP NH Thế giới (World Bank) WB
TP Chính phủ TPCP NH Phát triển châu Á ADB
TP DN TPDN NH trung ương châu Âu ECB
NH trung ương Trung Quốc PBOC
NH trung ương Nhật Bản BOJ
NH TTQT BIS
Tổ chức thương mại thế giới WTO
Tổ chức Hợp tác và Phát triển KT OECD
Trung Quốc TQ
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF