1
MỤC LỤC
STT Chủ nhiệm Tên đề tài Trang
*** Lời nói đầu 3
1 PGS.TS. Tăng Văn Khiên Nghiên cứu thống kê đánh giá tác động của khoa học
công nghệ đối với phát triển kinh tế ở Việt Nam
4
2 CN. Lê Văn Dụy Nghiên cứu ứng dụng các phƣơng pháp dự báo
ngắn hạn để dự báo một số chỉ tiêu thống kê kinh tế
chủ yếu ở Việt Nam
44
3 TS. Đỗ Thức Nghiên cứu biên soạn từ điển Thống kê Việt Nam 81
4 CN. Nguyễn Thị Việt
Hồng
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kiểm soát chất
lƣợng điều tra thống kê
134
5 CN. Nguyễn Anh Tuấn Nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê
phản ánh một số lĩnh vực quan hệ quốc tế của Việt
Nam
158
6 CN. Hoàng Minh Thiện Nghiên cứu và thử nghiệm tin học hóa kho tƣ liệu
khoa học thống kê
176
7 TS. Nguyễn Hồng Danh Nghiên cứu thống kê mối quan hệ giữa tăng trƣởng
kinh tế với giảm nghèo và phân hoá giàu nghèo ở
Việt Nam
206
8 CN. Nguyễn Thị Diệu
Huyền
Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện nội dung,
nguồn thông tin và phƣơng pháp tính một số chỉ
tiêu tài khoản quốc gia trong hoạt động bảo hiểm và
chứng khoán ở Việt Nam
227
9 CN. Nguyễn Thị Xuân
Mai
Hoàn thiện phần mềm ứng dụng trong điều tra
thống kê định kỳ kết quả kinh doanh của các doanh
nghiệp và cơ sở cá thể thuộc ngành thƣơng nghiệp,
khách sạn, nhà hàng, du lịch và dịch vụ
255
2
STT Chủ nhiệm Tên đề tài Trang
10 CN. Dƣơng Thị Kim
Nhung
Nghiên cứu ứng dụng phần mềm DevInfo phiên bản
5.0 để quản lý và khai thác Hệ thống chỉ tiêu thống
kê Quốc gia
269
11 CN. Nguyễn Bá Khoáng Nghiên cứu hệ thống phổ biến số liệu tiêu chuẩn
cao (SDDS) và khả năng tham gia của Việt Nam
303
12 CN. Phạm Thành Đạo Nghiên cứu một số biện pháp quản lý theo dõi hoạt
động nghiên cứu khoa học và đề xuất vận dụng vào
ngành Thống kê
346
13 CN. Vũ Thị Thu Thủy Nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo
sớm về môi trƣờng không khí đô thị, nƣớc mặt và
nƣớc ven biển ở Việt Nam
397
14 CN. Đào Thị Kim Dung Nghiên cứu cải tiến chế độ báo cáo thống kê tổng
hợp áp dụng đối với các Cục Thống kê tỉnh, thành
phố
437
3
LỜI NÓI ĐẦU
Năm 2007 các đơn vị trong Tổng cục Thống kê đã thực hiện 20 đề tài
nghiên cứu khoa học, tập trung giải quyết những vấn đề vƣớng mắc về lý
luận và thực tiễn của thống kê nƣớc ta. Trong số các đề tài này, nhiều nghiên
cứu khoa học đã đƣợc các Hội đồng nghiệm thu cấp Tổng cục đánh giá loại
khá và giỏi và nhiều kết quả nghiên cứu đã đƣợc triển khai ứng dụng vào
thực tiễn công tác thống kê của ngành, góp phần thiết thực phục vụ cho sự
phát triển thống kê Việt Nam.
Viện Khoa học Thống kê biên soạn cuốn “Kỷ yếu kết quả nghiên cứu đề
tài khoa học năm 2007” nhằm giới thiệu kết quả nghiên cứu của 14 đề tài nổi
bật, cung cấp cho các cán bộ trong và ngoài ngành Thống kê có thêm những
thông tin về các kết quả nghiên cứu này, góp phần kết nối hoạt động nghiên
cứu khoa học với công tác thực tiễn của ngành. Những kết quả đã đạt đƣợc
thể hiện tinh thần vừa làm, vừa học, vừa nghiên cứu để tự đổi mới và nâng
cao trình độ hiểu biết của đội ngũ cán bộ, viên chức ngành Thống kê.
Viện Khoa học Thống kê mong nhận đƣợc những ý kiến góp ý của bạn
đọc để có những định hƣớng đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu khoa
học thống kê. Mọi ý kiến xin gửi theo địa chỉ:
Viện Khoa học Thống kê
54 Nguyễn Chí Thanh, Đống đa, Hà Nội
Điện thoại: (84 4) 8343763/8344114
Fax: (84 4) 7751356
E-mail: [email protected]
VIỆN KHOA HỌC THỐNG KÊ
4
ĐỀ TÀI KHOA HỌC
SỐ: 2.1.1-TC06-07
NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM
1. Cấp đề tài : Tổng cục
2. Thời gian nghiên cứu : 2006-2007
3. Đơn vị chủ trì : Viện Khoa học Thống kê
4. Đơn vị quản lý : Viện Khoa học Thống kê
5. Chủ nhiệm đề tài : PGS. TS. Tăng Văn Khiên
6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu:
TS. Tạ Doãn Trịnh CN. Dƣơng Thanh Hằng
ThS. Nguyễn Thị Thu Huyền CN. Trịnh Quang Vƣợng
CN. Đỗ Thị Thuý ThS. Đỗ Văn Huân
TS. Trần Thị Kim Thu TS. Nguyễn Hồng Danh
TS. Hồ Ngọc Luật CN. Vũ Thị Mai
CN. Vũ Văn Tuấn
7. Điểm đánh giá nghiệm thu đề tài: 9,3
5
CHƢƠNG I
LỰA CHỌN CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG
CỦA KHCN ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ
I. Vai trò của KHCN đối với phát triển kinh tế và phƣơng hƣớng nghiên
cứu của thống kê
1. Vai trò của KHCN đối với phát triển kinh tế
Khoa học đƣợc hiểu là hệ thống tri thức của con ngƣời về tự nhiên, xã
hội và tƣ duy với bản chất và quy luật vận động của chúng đƣợc thể hiện
bằng những khái niệm, phán đoán, học thuyết định hƣớng hoạt động của con
ngƣời. Công nghệ là sự ứng dụng, vật chất hóa các tri thức khoa học vào thực
tiễn sản xuất và đời sống, đó là tập hợp các giải pháp, phƣơng pháp, quy
trình, kỹ năng, phƣơng tiện kỹ thuật,… đƣợc sử dụng để tạo ra các sản phẩm
vật chất và dịch vụ cụ thể.
Trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, KHCN đã thực sự thúc đẩy sự gia tăng
của cải vật chất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
ngày càng cao của con ngƣời. KHCN đã trực tiếp góp phần nâng cao năng suất
lao động, giảm nhẹ cƣờng độ lao động, giảm chi phí và giá thành sản xuất.
Ở Việt Nam, khi Cách mạng tháng Tám 1945 thành công, nền khoa học - kỹ
thuật Việt Nam mới đƣợc hình thành và từng bƣớc phát triển. Từ khi bắt đầu sự
nghiệp đổi mới và mở cửa, đặc biệt là từ khi có Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa
VIII (1996), nhận thức về vai trò của KHCN đã đƣợc nâng cao rõ rệt và ngày càng
khẳng định vai trò động lực của KHCN trong phát triển kinh tế và trên thực tế khoa
học giữ vai trò rất quan trọng trong phát triển KTXH những năm qua.
Tuy nhiên, vấn đề làm thế nào để có thể đánh giá đƣợc tác động, hoặc
đánh giá đƣợc mức độ đóng góp của KHCN đối với phát triển kinh tế ở một
quốc gia, một tỉnh/TP hoặc một ngành nào đó, vẫn là vấn đề thời sự và đang
đƣợc nhiều ngƣời quan tâm.
Đây là vấn đề khá phức tạp, khó khăn hơn nhiều bởi lẽ “tiến bộ khoa
học” thƣờng tiềm ẩn (nằm gọn) trong máy móc (tƣ bản) trong “trí tuệ” của
lao động, không dễ dàng tách bóc để đánh giá, thống kê và lƣợng hóa.
2. Tóm lƣợc các chỉ tiêu thống kê KHCN của các nƣớc thuộc tổ chức
OECD và tổng quan thống kê KHCN ở Việt Nam
a) Tóm lƣợc các chỉ tiêu thống kê KHCN của các nƣớc thuộc tổ chức OECD
Phần lớn các nƣớc trên thế giới cũng nhƣ các tổ chức quốc tế đều có đƣa
ra hệ thống chỉ tiêu thống kê KHCN. Tuy nhiên, tùy thuộc vào nhu cầu thông
6
tin về KHCN và trình độ thống kê khác nhau mà có hệ thống chỉ tiêu thống
kê KHCN hoàn thiện ở những mức độ khác nhau, có số lƣợng chỉ tiêu và
mức chi tiết khác nhau. So với một số nƣớc châu Á nhƣ Hàn Quốc, Thái Lan,
Malaisia, Trung Quốc, hệ thống chỉ tiêu thống kê KHCN của các nƣớc thuộc
tổ chức OECD có số lƣợng chỉ tiêu tƣơng đối đầy đủ hơn.
Các chỉ tiêu chi phí trong nƣớc cho nghiên cứu phát triển (R&D): 5 chỉ tiêu
Các chỉ tiêu chi ngân sách nhà nƣớc cho R&D: 6 chỉ tiêu
Các chỉ tiêu chi cho R&D đối với các chi nhánh tại nƣớc ngoài: 2 chỉ tiêu
Các chỉ tiêu phản ánh cán cân thanh toán công nghệ: 5 chỉ tiêu
Các chỉ tiêu về nhân lực KHCN: 5 chỉ tiêu
Các chỉ tiêu thống kê thƣơng mại quốc tế đối với các ngành công nghiệp
có “hàm lƣợng và tỷ suất đầu tƣ cao vào các hoạt động R&D”: 10 chỉ tiêu
b) Tổng quan về các chỉ tiêu thống kê KHCN ở Việt Nam
Từ những năm 80 của thế kỷ XX, Việt Nam cũng đã chú ý xây dựng hệ
thống chỉ tiêu thống kê KHCN. Tuy nhiên, do yêu cầu của mỗi thời kỳ khác
nhau mà hệ thống chỉ tiêu đƣợc ban hành ra có những xu hƣớng khác nhau.
Hơn nữa, do các nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau mà việc áp
dụng hệ thống chỉ tiêu thống kê KHCN mới chỉ ở mức độ khiêm tốn, chƣa
đƣợc nhƣ mong muốn.
Trong thời kỳ bao cấp, hai nhóm chỉ tiêu đƣợc chú ý đến nhiều là: Tiến
bộ KHKT và cán bộ KHKT.
Những năm 1989, 1994 có cài đặt số liệu về cán bộ KHCN trong Tổng
điều tra dân số và nhà ở và trong Tổng điều tra kinh tế ở các đơn vị sản xuất
kinh doanh, các cơ quan hành chính sự nghiệp, các tổ chức xã hội… Nhƣng
do cả hai nguyên nhân khách quan và chủ quan, chỉ có thể công bố đƣợc số
liệu về cán bộ “có trình độ từ cao đẳng đại học trở lên”.
Năm 1995 và 1996, Viện KHTK - TCTK đã phối hợp với Vụ Kế hoạch
Tài chính, Bộ KHCN&MT tổ chức điều tra thu thập thông tin ở các đơn vị sự
nghiệp KHCN thuộc các bộ ngành TW.
Kết quả điều tra đã cung cấp đƣợc những thông tin thống kê phục vụ cho quản
lý KHCN, đặc biệt là phục vụ cho hội nghị TW lần thứ 2 khoá VIII năm 1996.
Những năm 2000 đã tiến hành khai thác số liệu cán bộ KHCN từ
TĐTDS năm 1999 và điều tra trực tiếp về cán bộ có trình độ tiến sỹ và tiến sỹ
khoa học. Cũng những năm đó, Viện KHTK đã phối hợp với Vụ Kế hoạch –
Tài chính, Bộ KHCN cùng một số cơ quan khác tiến hành nghiên cứu đề tài
7
khoa học trọng điểm cấp Tổng cục “Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin
KHCN đáp ứng yêu cầu quản lý theo cơ chế mới”.
Đề tài đã đề xuất từng bƣớc áp dụng hệ thống chỉ tiêu KHCN với 111
chỉ tiêu và chia thành 5 nhóm.
Ngày 29 tháng 3 năm 2006, Chính phủ đã chính thức ban hành Nghị
định số 30/2006/NĐ-CP về thống kê KHCN. Nghị định có 5 chƣơng với 29
điều, trong đó, chỉ tiêu thống kê KHCN đƣợc đề cập tới ở Điều 4 có 6 nhóm:
(1) Nhóm chỉ tiêu về nhân lực KHCN; (2) Nhóm các chỉ tiêu về tài
chính trong hoạt động KHCN; (3) Nhóm các chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng
KHCN; (4) Nhóm chỉ tiêu năng lực đổi mới; (5) Nhóm các chỉ tiêu tác động
của KHCN; (6) Nhóm các chỉ tiêu KHCN khác.
Thực hiện yêu cầu của Luật Thống kê, ngày 24 tháng 11 năm 2005, Thủ
tƣớng Chính phủ đã có Quyết định số 305/2005/QĐ-TT ban hành hệ thống
chỉ tiêu thống kê quốc gia, với 24 nhóm chỉ tiêu thuộc các lĩnh vực khác
nhau, trong đó, có nhóm chỉ tiêu thống kê KHCN. Nhóm chỉ tiêu này gồm 8
chỉ tiêu cụ thể: (1) đơn vị KHCN; (2) nhân lực KHCN, (3) đề tài KHCN; (4)
số phát minh, sáng chế đƣợc cấp bằng bảo hộ; (5) số giải thƣởng KHCN quốc
gia, quốc tế đƣợc trao tặng; (6) chi phí cho hoạt động KHCN; (7) chi phí cho
đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp; và (8) giá trị mua bán công nghệ.
Nhìn chung, thống kê KHCN nƣớc ta ngày càng đƣợc chú ý, quan tâm
và phát triển, cung cấp đƣợc nhiều thông tin cần thiết. Song số liệu còn chắp
vá, thiếu nhiều chỉ tiêu cần thiết và đặc biệt quan trọng là vấn đề làm thế nào
để có đƣợc số liệu cho tính toán các chỉ tiêu đó; tổ chức nào đứng ra thu thập
số liệu thống kê; mối quan hệ, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng
trong việc thu thập, tổng hợp và cung cấp số liệu thống kê KHCN... Trƣớc
mắt, đây vẫn còn là những vấn đề hết sức phức tạp.
3. Phƣơng hƣớng nghiên cứu thống kê tác động của KHCN đối với phát
triển kinh tế
Ở Việt Nam thị trƣờng công nghệ chƣa phát triển nên hiện tại chƣa thể tính
đƣợc những chỉ tiêu cho phép phản ánh trực tiếp và đầy đủ về tác động của
KHCN đối với sự phát triển kinh tế, mà chỉ có thể đánh giá một cách tƣơng đối
mang tính xu thế thông qua nghiên cứu các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu có liên
quan bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau và có ý nghĩa bổ sung cho nhau.
Theo phƣơng châm đó, đề tài này nghiên cứu hƣớng tiếp cận áp dụng
phƣơng pháp hồi quy tƣơng quan để xác định xu thế tác động của KHCN với
các chỉ tiêu phát triển kinh tế.
8
Khi áp dụng phƣơng pháp phân tích hồi quy và tƣơng quan, nhóm
nghiên cứu đã lựa chọn các chỉ tiêu và chia thành hai nhóm: (1) các chỉ tiêu
thống kê KHCN; và (2) các chỉ tiêu thống kê phát triển kinh tế. Giữa hai
nhóm chỉ tiêu này có mói quan hệ rõ nét, cho phép thu thập và tổng hợp số
liệu phục vụ cho yêu cầu phân tích.
Trong mối quan hệ trên, các chỉ tiêu KHCN là yếu tố tác động nên đƣợc
xác định là các chỉ tiêu yếu tố, đƣợc gọi là biến độc lập, còn các chỉ tiêu kinh
tế đƣợc gọi là biến phụ thuộc.
Quá trình phân tích quan hệ giữa KHCN với phát triển kinh tế đã áp
dụng hai loại mô hình tƣơng quan hồi quy: hồi quy tƣơng quan đơn và hồi
quy tƣơng quan bội.
Yêu cầu và điều kiện áp dụng mỗi mô hình hồi quy đƣợc giới thiệu
trong báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu của đề tài.
II. Lựa chọn các chỉ tiêu đặc trƣng cho phát triển kinh tế
1. Các chỉ tiêu nghiên cứu trong phạm vi toàn nền kinh tế
1) GDP bình quân đầu người (g)
Chỉ tiêu này đƣợc xác định bằng cách so sánh GDP theo giá thực tế (Y)
với dân số trung bình (D) tức là: g = Y: D (1)
2) Tốc độ phát triển hoặc tốc độ tăng về kinh tế
Khi đánh giá phát triển kinh tế, cùng với chỉ tiêu GDP bình quân đầu
ngƣời cần phải có chỉ tiêu tốc độ phát triển hoặc tốc độ tăng đƣợc tính trên cơ
sở số liệu về chỉ tiêu GDP theo giá so sánh.
3) Tỷ lệ xuất khẩu
Khi áp dụng chỉ tiêu XK trong nghiên cứu mối quan hệ giữa các tỉnh/TP
cần lƣu ý, do quy mô của các tỉnh/TP rất khác nhau nên không thể dùng chỉ
tiêu trị giá XK để so sánh trực tiếp, mà thay vì chỉ tiêu tỉ lệ XK tính bằng
quan hệ so sánh giữa trị giá XK với một chỉ tiêu kết quả sản xuất, ở đây
chúng tôi đề nghị là giá trị sản xuất (viết ngắn gọn là tỉ lệ XK).
4) Tỉ lệ thu ngân sách
Đây là quan hệ so sánh giữa tổng thu ngân sách của Nhà nƣớc và GDP
tính theo giá thực tế. Tỉ lệ thu ngân sách tăng vừa phản ánh hiệu quả sản xuất
đạt đƣợc, vừa thể hiện khả năng quản lý thị trƣờng, thực hiện tốt chính sách
thu thuế, tăng thu ngân sách cho Nhà nƣớc.
5) Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
ICOR là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp đặc trƣng quan hệ giữa yếu tố vốn đầu
tƣ và kết quả sản xuất. Có hai phƣơng pháp tính hiệu quả vốn đầu tƣ nhƣ sau:
9
- Phƣơng pháp thứ nhất đƣợc tính theo công thức:
0t
t
GG
VRICO (2a)
Trong đó: Vt - tổng số vốn đầu tƣ của năm báo cáo; G0 và Gt - GDP của năm
gốc và năm báo cáo.
- Phƣơng pháp thứ hai đƣợc tính theo công thức:
(%)I
(%)IICOR
G
V (2b)
Trong đó: Iv - tỉ lệ vốn đầu tƣ so với GDP; IG - tốc độ tăng GDP.
2. Các chỉ tiêu nghiên cứu trong phạm vi ngành công nghiệp
1) Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp
Công thức chung để tính chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp có dạng:
00
10
qqp
qpI (3)
Trong đó: 0p : giá cả kỳ gốc của từng loại sản phẩm; 10 q,q : khối lƣợng
từng loại sản phẩm công nghiệp kỳ gốc và kỳ báo cáo; 0,1: Ký hiệu cho kỳ
gốc và kỳ báo cáo
Chỉ số phát triển sản xuất trong công nghiệp tƣơng đƣơng nhƣ tốc độ
phát triển GDP trong toàn nền KTQD.
2) Năng suất lao động
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng lao động sống, đƣợc xác định
bằng cách chia giá trị tăng thêm cho lao động làm việc bình quân. Ở phạm vi
ngành kinh tế, toàn bộ nền kinh tế, chỉ tiêu năng suất lao động có ý nghĩa
đánh giá chất lƣợng và hiệu quả tổng hợp về sản xuất kinh doanh.
3) Năng suất vốn
Chỉ tiêu năng suất vốn đƣợc xác định bằng cách chia giá trị tăng thêm
cho vốn sản xuất hoặc vốn cố định bình quân năm. Năng suất vốn phản ánh
hiệu quả sử dụng lao động quá khứ.
4) Thu nhập bình quân một lao động
Chỉ tiêu này đƣợc xác định bằng cách chia tổng thu nhập cho số lao
động làm việc có các thu nhập đó. Tổng thu nhập ở đây bao gồm cả tiền
lƣơng, tiền công, phụ cấp và các khoản thu nhập khác có tính chất lƣơng.
10
5) Tỷ suất lợi nhuận
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận đƣợc xác định bằng cách chia tổng mức lợi
nhuận trƣớc thuế cho tổng chi phí sản xuất (gồm chi phí vật chất -C và chi
phí tiền lƣơng, tiền công cho ngƣời lao động -V). Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
cho biết, để làm ra một đồng lợi nhuận phải chi ra bao nhiêu đồng chi phí sản
xuất. Đây là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá khái quát và đích thực về hiệu
quả sử dụng các yếu tố sản xuất. Tỷ suất lợi nhuận càng cao, chứng tỏ sản
xuất càng có hiệu quả.
6) Tỷ lệ xuất khẩu
Cũng nhƣ trong phạm vi toàn nền KTQD, ở phạm vi ngành công nghiệp
chỉ tiêu tỉ lệ XK (giá trị XK chia cho giá trị sản xuất) đƣợc lựa chọn phản ánh
đặc trƣng phát triển kinh tế, thể hiện khả năng cạnh tranh vƣợt ra khỏi quốc
gia và thâm nhập vào thị trƣờng quốc tế của ngành. Tỷ lệ XK càng cao thì
khả năng cạnh tranh càng lớn, kinh tế càng phát triển.
7) Điểm đánh giá và khả năng tiêu thụ sản phẩm
Đây là điểm bình quân (x) đƣợc tính trên cơ sở số điểm đánh giá về khả
năng tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp:
i i
i
x fx
f (4)
Trong đó: xi là mức điểm đánh giá về tiêu thụ sản phẩm của các doanh
nghiệp thuộc nhóm i ; fi là số doanh nghiệp thuộc nhóm i
Tạm quy định có 5 mức đánh giá về khả năng tiêu thụ sản phẩm: tiêu
thụ tốt = 5 điểm; tiêu thụ khá = 4 điểm; tiêu thụ trung bình = 3 điểm; tiêu thụ
dƣới trung bình = 2 điểm và tiêu thụ kém = 1 điểm. Nhƣ vậy i = 1, 2,…5.
Nếu chỉ tiêu tỷ lệ xuất khẩu phán ánh khả năng cạnh tranh với nƣớc ngoài thì
chỉ tiêu điểm bình quân tiêu thụ sản phẩm phản ánh khả năng cạnh tranh
trong nƣớc.
III. Lựa chọn các chỉ tiêu thống kê thuộc yếu tố lao động
1. Các chỉ tiêu nghiên cứu trong phạm vi toàn nền kinh tế
1) Tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên
Tỷ lệ lao động có trình
độ CĐ, ĐH trở lên =
Số lao động có trình độ CĐ, ĐH trở lên x 100 (5)
Tổng số lao động nói chung
11
2) Tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật (CMKT)
Tỷ lệ lao động có trình
độ CMKT =
Số lao động có trình độ CMKT x 100 (6)
Tổng số lao động nói chung
Khi đánh giá sẽ đƣa hai chỉ tiêu trên về hai chỉ số riêng biệt sau đó bình
quân giản đơn để đƣợc chỉ số đặc trƣng chung cho trình độ lao động.
3) Số năm đi học bình quân
Số năm đi học
bình quân =
Tổng số năm đi học của những ngƣời từ 18 tuổi trở lên (7)
Tổng số ngƣời từ 18 tuổi trở lên
Chỉ tiêu này phản ánh khá toàn diện kỹ năng (khả năng) của con ngƣời
vì đƣợc tính tƣơng ứng với trình độ của họ.
2. Các chỉ tiêu nghiên cứu trong phạm vi ngành công nghiệp
Trong phạm vi ngành sản xuất công nghiệp cũng tính toán và áp dụng 3
chỉ tiêu về yếu tố lao động và có phƣơng pháp tính tƣơng tự nhƣ trong phạm
vi nền KTQD là:
1) Tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng đại học trở lên
2) Tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật
3) Bậc thợ bình quân của công nhân
T
PTP (8)
Trong đó: P: Từng loại bậc thợ (bậc 1, 2, 3....7); T: Số công nhân của
từng bậc thợ; T : Tổng số công nhân tham gia tính toán bậc thợ bình quân.
IV. Lựa chọn các chỉ tiêu thống kê về năng lực công nghệ
1. Các chỉ tiêu nghiên cứu ở phạm vi nền kinh tế
A. Nhóm các chỉ tiêu thống kê phản ánh đổi mới công nghệ
1) Chi phí cho hoạt động KHCN bình quân đầu người
Chi phí cho hoạt động
KHCN bình quân đầu ngƣời =
Tổng chi phí cho hoạt động KHCN (9)
Dân số trung bình
Chi phí cho hoạt động KHCN ở đây bao gồm chi từ nguồn ngân sách
nhà nƣớc và các nguồn khác nhƣ vốn tự có của các doanh nghiệp đầu tƣ, vốn
viện trợ hoặc hợp tác với nƣớc ngoài,...
12
2) Tỷ lệ chi ngân sách cho hoạt động KHCN trong tổng chi ngân sách
nhà nước
Tỷ lệ chi ngân
sách cho KHCN =
Chi ngân sách cho hoạt động KHCN x 100 (10)
Tổng chi ngân sách nhà nƣớc
3) Tỷ lệ nhập học cấp III
Tỷ lệ nhập
học cấp III =
Tổng số sinh vào cấp III năm học này x 100 (11)
Tổng số học sinh tốt nghiệp cấp II năm học trƣớc
Chỉ tiêu này cho biết, có bao nhiêu phần trăm (%) trong tổng số học sinh
tốt nghiệp cấp II đƣợc vào học cấp III.
4) Chỉ tiêu điểm đánh giá thứ bậc công nghệ
Thứ bậc về KHCN là một chỉ tiêu đƣợc lƣợng hoá trên cơ sở ý kiến
đánh giá của các chuyên gia hoặc những nhà quản lý tự liên hệ xếp hạng
tỉnh/TP theo thứ bậc về KHCN trong khuôn khổ khung bậc đã quy định.
Thu thập thông tin để tính chỉ tiêu này đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp
điều tra ”thăm dò dƣ luận xã hội”. Đối tƣợng điều tra là những ngƣời hiểu
biết và quan tâm đến vấn đề này. Nội dung trả lời trong phiếu điều tra có các
mức độ khác nhau tƣơng ứng với số điểm từ 1 đến 10.
Kết quả trả lời của các cá nhân đƣợc quy theo điểm nhƣ sau:
Nhóm 1 = 10 điểm Nhóm 6 = 5 điểm
Nhóm 2 = 9 điểm Nhóm 7 = 4 điểm
Nhóm 3 = 8 điểm Nhóm 8 = 3 điểm
Nhóm 4 = 7 điểm Nhóm 9 = 2 điểm
Nhóm 5 = 6 điểm Nhóm 10 = 1 điểm
Khi có điểm trả lời của các đối tƣợng phỏng vấn ta tiếp tục tính điểm
bình quân của từng tỉnh/TP ( x ) theo công thức:
T
xTx (12)
Trong đó: x - điểm trả lời của từng cá nhân ở mỗi tỉnh/TP; T - số ngƣời
trả lời của tỉnh/TP tƣơng ứng với điểm số là x. Căn cứ vào điểm bình quân ta
xác định đƣợc thứ bậc về KHCN của các tỉnh/TP so với mặt bằng chung của
các tỉnh/TP trong cả nƣớc do chuyên gia tự đánh giá.
13
B. Nhóm chỉ tiêu thống kê phản ánh chuyển giao công nghệ
5) Tỷ lệ vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài
Tỷ lệ vốn đầu tƣ trực
tiếp của nƣớc ngoài =
Tổng số vốn đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài (13)
Tổng số vốn đầu tƣ phát triển
6) Giá trị tài sản cố định bình quân một lao động
Giá trị TSCĐ bình
quân một lao động =
Tổng giá trị tài sản cố định (14)
Lao động bình quân
Chỉ tiêu biểu hiện khái quát và tập trung nhất của trang bị kỹ thuật cho
lao động.
7) Điện năng tiêu thụ bình quân đầu người
Điện năng tiêu thụ bình
quân đầu ngƣời =
Tổng số điện năng tiêu thụ (15)
Dân số trung bình
Chỉ tiêu phản ánh trình độ điện khí hoá của quá trình sản xuất kinh doanh,
phát triển KTXH của đất nƣớc hay một tỉnh/TP.
C. Nhóm các chỉ tiêu thống kê về công nghệ thông tin và truyền thông
8) Số điện thoại thuê bao tính theo đầu người
Số điện thoại thuê bao
tính trên đầu ngƣời =
Số điện thoại thuê bao (16)
Dân số trung bình
Chỉ tiêu này vừa phản ánh trình độ phát triển sản xuất vừa phản ánh mức
sống của nhân dân.
9) Trình độ công nghệ thông tin
Trình độ công nghệ thông tin đƣợc tínhbằng các chỉ tiêu cụ thể sau:
a. Số máy tính sử dụng bình quân đầu ngƣời
Số máy tính sử dụng
bình quân đầu ngƣời =
Tổng số máy tính đang sử dụng (17)
Số ngƣời cần sử dụng máy tính
b. Các chỉ tiêu khác đánh giá về hoạt động công nghệ thông tin: Số đơn
vị có nối mạng nội bộ; Số đơn vị có internet; Số đơn vị có trang Web; Số đơn
vị có thƣơng mại điện tử.
Khi có đƣợc số liệu về số lƣợng máy tính bình quân đầu ngƣời và kết quả
thực hiện các nội dung công nghệ thông tin nhƣ trên ta tiến hành cho điểm theo
nguyên tắc máy tính bình quân đầu ngƣời chiếm 50% số điểm và thực hiện các
mặt hoạt động khác của công nghệ thông tin chiếm 50% số điểm.
14
Cộng số điểm theo các tiêu thức trên lại sẽ đƣợc tổng số điểm đánh giá
về công nghệ thông tin của một đơn vị, cơ quan trong tỉnh/TP.
2. Các chỉ tiêu nghiên cứu trong phạm vi ngành công nghiệp
A. Nhóm chỉ tiêu thống kê phản ánh đổi mới công nghệ
1) Tỷ lệ đầu tư cho đổi mới công nghệ
Tỷ lệ VĐT đổi mới
công nghệ =
VĐT đổi mới công nghệ x 100 (18)
Tổng VĐT
2) Tỷ lệ vốn đầu tư so với giá trị tăng thêm
Tỷ lệ VĐT so với giá
trị tăng thêm =
Tổng số VĐT x 100 (19)
Giá trị tăng thêm
3) Chỉ tiêu về điểm đánh giá trình độ công nghệ của các doanh nghiệp D
DFD
F (20)
Trong đó: D điểm đánh giá trình độ công nghệ của một doanh nghiệp;
F: Số doanh nghiệp có số điểm đánh giá là D. Để có thông tin trên, khi điều
tra doanh nghiệp có một câu hỏi về trình độ của doanh nghiệp ở các mức: lạc
hậu = 1 điểm, dƣới trung bình = 2 điểm, trung bình = 3 điểm, khá = 4 điểm
và tiên tiến = 5 điểm. Doanh nghiệp sẽ căn cứ vào tình hình thực tế của mình
đối chiếu với mặt bằng chung và bằng cảm nhận của mình tự liên hệ để đánh
giá (chọn 1 trong 5 mức trả lời trên).
B. Nhóm chỉ tiêu thống kê phản ánh chuyển giao công nghệ
4) Tỷ lệ VĐT của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Tỷ lệ VĐT của các DN
có VĐT nƣớc ngoài =
Tổng VĐT của các DN có VĐT nƣớc ngoài x 100 (21)
Tổng VĐT của DN thuộc tất cả các khu vực
5) Giá trị tài sản cố định bình quân 1 lao động
Giá trị TSCĐ bình
quân 1 lao động =
Giá trị TSCĐ (22)
Lao động làm việc
C. Nhóm chỉ tiêu thống kê về công nghệ thông tin và truyền thông
6) Trình độ công nghệ thông tin
Cách tính điểm đánh giá trình độ công nghệ thông tin giống nhƣ công
thức tính đã trình bày ở chỉ tiêu 9 của mục C.
15
CHƢƠNG II
PHƢƠNG PHÁP TÍNH CÁC CHỈ SỐ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ VÀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
(Nghiên cứu trong phạm vi nền KTQD)
I. Sự cần thiết phải tính toán các chỉ số chung về phát triển kinh tế và KHCN
Với các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế và KHCN nhƣ đã trình bày
ở chƣơng I, khi có số liệu sẽ dễ dàng tính đƣợc kết quả thực hiện từng chỉ
tiêu ở phạm vi toàn quốc hoặc từng tỉnh/TP theo từng năm hoặc bình quân
cho nhiều năm. Tuy nhiên, khi đánh giá, nếu chỉ dừng lại ở các kết quả đạt
đƣợc của từng chỉ tiêu riêng biệt nhƣ phƣơng pháp đánh giá truyền thống thì
chƣa thể có đƣợc kết luận một cách tổng quát chung về kết quả cụ thể đạt
đƣợc, nhất là khi cần phải đánh giá so sánh xếp hạng giữa các chủ thể khác
nhau trong cùng một thời gian, hoặc so sánh kết quả đạt đƣợc của một chủ
thể nhƣng ở các thời điểm khác nhau và đặc biệt, khi áp dụng các mô hình
toán học sẽ gặp khó nhiều khó khăn.
Ví dụ có số liệu về kết quả thực hiện 4 chỉ tiêu phát triển kinh tế1:GDP
bình quân đầu ngƣời, tốc độ phát triển, tỉ lệ XK và tỉ lệ thu ngân sách của 34
tỉnh/TP bình quân 5 năm (2001-2005) nhƣ bảng 2.1.12.
BẢNG 2.1.1. KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU BÌNH QUÂN 5 NĂM (2001-2005)
Chỉ tiêu
Tỉnh/TP
GDP bình quân
đầu ngƣời
Tốc độ phát
triển GDP
Tỷ lệ trị giá
XK so với GO
(%)
Tỷ lệ thu ngân
sách
Mức độ
(1000đ/
ngƣời)
Thứ
bậc
Mức
độ (%)
Thứ
bậc
Mức
độ (%)
Thứ
bậc
Mức
độ (%)
Thứ
bậc
A 1 2 3 4 5 6 7 8
Tỉnh 01 17.412 1 111,30 12 22,17 8 43,16 1
Tỉnh 02 3.374 33 108,92 29 1,10 34 6,08 34
Tỉnh 03 3.364 34 109,52 23 2,78 33 8,56 28
.... .... .... .... ... ... ... ... ...
Tỉnh 32 8.921 6 113,55 5 18,91 9 18,58 9
Tỉnh 33 7.323 9 115,66 1 11,56 11 8,09 30
Tỉnh 34 7.466 8 111,24 13 27,22 4 7,18 32
Số liệu trên cho thấy:
1 Trong 5 chỉ tiêu đặc trƣng cho phát triển kinh tế, trong ví dụ không có chỉ tiêu ICOR vì số liệu thực tế thu
thập đƣợc của chỉ tiêu này ở các tỉnh/TP còn nhiều bất cập. 2 Số liệu của bảng 2.1.1, BCN đề tài tính toán từ thông tin có trong Niêm giám Thống kê hàng năm của các
tỉnh/TP.
16
- Nếu căn cứ chỉ tiêu “GDP bình quân đầu ngƣời” để đánh giá thì tỉnh
01, tỉnh 28 và tỉnh 24 đạt ở mức đứng vị trị thứ nhất, nhì và ba.
- Nếu căn cứ vào chỉ tiêu “Tốc độ phát triển” để đánh giá thì tỉnh 33,
tỉnh 09 và tỉnh 28 đạt ở mức đứng vị trí thứ nhất, nhì và ba.
- Nếu căn cứ vào chỉ tiêu “Tỉ lệ xuất khẩu” để đánh giá thì tỉnh 28, tỉnh
29 và tỉnh 06 đạt ở mức đứng vị trí thứ nhất, nhì và ba.
- Nếu căn cứ vào chỉ tiêu “Tỉ lệ thu ngân sách” để đánh giá thì tỉnh 01,
thành phố 13 và tỉnh 06 đạt mức ở vị trí thứ nhất, nhì và ba.
Rõ ràng, muốn đánh giá kết hợp chung cả 4 chỉ tiêu trên để so sánh, xếp
hạng 34 tỉnh/TP nói trên theo thứ tự về trình độ phát triển kinh tế một cách cụ
thể cũng nhƣ có đƣợc căn cứ để nghiên cứu ảnh hƣởng của các yếu tố khác đến
phát triển kinh tế theo phƣơng pháp tƣơng quan hồi quy hoặc một số phƣơng
pháp thống kê khác thì với kết quả nhƣ bảng 2.1.1 là chƣa thể thực hiện đƣợc.
Đối với các chỉ tiêu KHCN cũng vậy nếu để nghiên cứu quan hệ từng
chỉ tiêu với các chỉ tiêu chung về kinh tế sẽ gặp nhiều khó khăn, khi có những
trƣờng hợp đa cộng tuyến, hoặc các chỉ tiêu phản ánh những nội dung tƣơng
tự nhau,… thì việc áp dụng phƣơng pháp tƣơng quan hồi quy sẽ gặp nhiều trở
ngại. Trong thực tế, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể ta sẽ tính các chỉ số chung
kết hợp của 2 hay nhiều chỉ tiêu KHCN riêng biệt để có cơ sở đánh giá và áp
dụng các mô hình phân tích cho có ý nghĩa.
Nhƣ vậy, ta phải tìm đƣợc một thƣớc đo chung cho phép tổng hợp các
kết quả thực hiện 4 chỉ tiêu về một mối bằng cách tính các chỉ số tƣơng ứng
với từng chỉ tiêu riêng biệt rồi tính bình quân để đƣợc chỉ số tổng hợp chung.
II. Phƣơng pháp tính chỉ số chung về phát triển kinh tế
1. Tính các chỉ số riêng biệt
Theo tài liệu hƣớng dẫn của các tổ chức thống kê quốc tế có 2 cách tính
các chỉ số cho từng chỉ tiêu riêng biệt.
Tính từ các mức độ hiện có:
I = Giá trị thực tế - Giá trị tối thiểu
(23) Giá trị tối đa - Giá trị tối thiểu
Tính từ giá trị lấy lg của các mức độ:
I = lg(giá trị thực tế) – lg (giá trị tối thiểu)
(24) lg(giá trị tối đa) – lg (giá trị tối thiểu)
Ngoài cách tính theo hƣớng dẫn của các tổ chức quốc tế nhƣ công thức
(23) và (24), còn có thể tính các chỉ số theo các chỉ tiêu riêng biệt bằng cách
chia mức độ thực tế hiện có hoặc logarit (mức độ thực tế hiện có) của từng
17
thành phần nghiên cứu i ( ix ) cho mức độ bình quân hoặc logarit (mức độ
bình quân) của các mức độ thực tế hiện có ( x ) nhƣ sau:
- Tính từ mức độ thực tế hiện có:
I = Mức độ thực tế hiện có thứ i ( ix )
(25) Bình quân các mức độ thực tế ( x )
- Tính từ log (mức độ thực tế hiện có):
I = lg (mức độ thực tế hiện có - ix )
(26) lg (bình quân các mức độ thực tế - x )
I < 1 (100) khi giá trị thực tế < giá trị bình quân
I = 1 (100) khi giá trị thực tế = giá trị bình quân
I > 1 (100) khi giá trị thực tế > giá trị bình quân
Để áp dụng đƣợc các chỉ số thứ nhất và thứ hai trƣớc hết phải xác định
đƣợc giá trị tối đa (max) và giá trị tối thiểu (min) cho mỗi chỉ tiêu nghiên
cứu, sau đó lựa chọn công thức tính cụ thể cho thích hợp.
a. Xác định các giá trị tối đa và tối thiểu
Có thể hệ thống hóa các giá trị tối đa (max) và tối thiểu (min) của các
chỉ tiêu nghiên cứu về phát triển kinh tế qua bảng 2.2.1.
BẢNG 2.2.1. CÁC GIÁ TRỊ TỐI ĐA VÀ TỐI THIỂU CỦA CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị tối đa Giá trị tối thiểu
1 GDP bình quân đầu ngƣời 1.000 đ 30.000 2000
2 Tốc độ phát triển % 120,00 100,00
3 Tỉ lệ xuất khẩu % 60,00 0,00
4 Tỉ lệ thu ngân sách % 50,00 4,00
b. Lựa chọn công thức tính toán các chỉ số riêng biệt
Đối với chỉ tiêu GDP bình quân đầu ngƣời áp dụng công thức (23), còn
3 chỉ tiêu còn lại áp dụng công thức (24).
Từ số liệu bảng 2.1.1 và các giá trị tối đa và tối thiểu ở bảng 2.2.1, áp
dụng công thức (23) và (24) ta tính đƣợc các chỉ số thành phần của tỉnh 01
nhƣ sau:
- Chỉ số GDP bình quân đầu ngƣời (IG):
18
IG = lg(17412) – lg(2000)
= 0,7991 hoặc 79,91% (27) lg(30000) – lg(2000)
- Chỉ số tăng trƣởng kinh tế (Itg):3
Itg = 111,30 – 100,00
= 0,5650 hoặc 56,50% (28) 120,00 – 100,00
- Chỉ số tỉ lệ xuất khẩu (IX):
IX = 22,17 – 0
= 0,3694 hoặc 36,94% (29) 60,00 – 0
- Chỉ số tỉ lệ thu ngân sách (Is):
Is = 43,16 - 4,00
= 0,8513 hoặc 85,13% (30) 50,00 - 4,00
Bằng cách tƣơng tự ta sẽ tính đƣợc các chỉ số thành phần theo các công thức
trên của 33 tỉnh/TP còn lại và hệ thống kết quả tính đƣợc ở bảng 2.2.2.
BẢNG 2.2.2: CÁC CHỈ SỐ CÁ BIỆT THEO SỐ LIỆU BÌNH QUÂN 5
NĂM (2001-2005) CỦA CÁC TỈNH/TP
Đơn vị tính: %
Tỉnh/thành phố
Chỉ số GDP
bình quân đầu
ngƣời
Chỉ số tốc độ
phát triển
Chỉ số tỉ lệ trị
giá xuất khẩu so
với GO
Chỉ số tỷ lệ
thu ngân
sách
A 1 2 3 4
Tỉnh 01 79,91 56,48 36,94 85,13
Tỉnh 02 19,31 44,59 1,84 4,52
Tỉnh 03 19,20 47,62 4,63 9,90
..... .... .... .... ....
Tỉnh 32 55,22 67,77 31,52 31,70
Tỉnh 33 47,93 78,30 19,27 8,88
Tỉnh 34 48,64 56,21 45,36 6,91
2. Tính chỉ số chung về phát triển kinh tế
Khi đã có các chỉ số thành phần: chỉ số GDP bình quân đầu ngƣời (IG),
chỉ số tăng trƣởng kinh tế (Itg), chỉ số tỉ lệ XK (Ix) và chỉ số tỉ lệ thu ngân
3 Chỉ số cá biệt tính trên tốc độ phát triển gọi là chỉ số tăng trƣởng kinh tế .
19
sách (Is), ta tính chỉ số chung về phát triển kinh tế bằng cách bình quân gia
quyền với 2 chỉ số GDP bình quân bình quân đầu ngƣời và chỉ số tốc độ tăng
trƣởng có quyền số 2 (nhân với hệ số 2); còn các chỉ số tỉ lệ xuất khẩu và tỉ lệ
thu ngân sách có quyền số 1 (nhân với hệ số 1) cụ thể nhƣ sau:
IK = (IG.2) + (Itg.2) + (Ix.1) + (Is.1)
(31) 2+2+1+1
Theo số liệu bảng 3 áp dụng công thức 3.2.6 tính đƣợc chỉ số chung về
phát triển kinh tế cho tỉnh 01:
IK = (79,91.2) + (56,48.2) + (36,94.1) + (85,13.1)
= 65,81 (%) 2+2+1+1
Bằng cách tƣơng tự ta tính đƣợc chỉ số chung về phát triển kinh tế cho
33 tỉnh/TP còn lại và hệ thống hóa kết quả tính đƣợc ở bảng 2.2.4.
BẢNG 2.2.4. CHỈ SỐ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BÌNH QUÂN
5 NĂM (2001-2005)
Tỉnh/TP Chỉ số (%) Thứ bậc Tỉnh/TP Chỉ số (%) Thứ bậc
A 1 2 A 1 2
Tỉnh 01 65,81 2 Tỉnh 18 30,73 20
Tỉnh 02 22,36 34 Tỉnh 19 26,69 30
Tỉnh 03 24,70 31 Tỉnh 20 29,37 22
Tỉnh 04 28,06 27 Tỉnh 21 29,31 23
Tỉnh 05 40,02 12 Tỉnh 22 28,89 25
Tỉnh 06 58,24 5 Tỉnh 23 32,60 16
Tỉnh 07 23,83 33 Tỉnh 24 60,34 4
Tỉnh 08 30,66 21 Tỉnh 25 27,50 28
Tỉnh 09 50,15 8 Tỉnh 26 32,22 19
Tỉnh 10 40,81 11 Tỉnh 27 32,29 17
Tỉnh 11 28,95 24 Tỉnh 28 70,41 1
Tỉnh 12 36,79 14 Tỉnh 29 60,64 3
Tỉnh 13 56,12 6 Tỉnh 30 32,28 18
Tỉnh 14 39,62 13 Tỉnh 31 34,42 15
Tỉnh 15 26,79 29 Tỉnh 32 51,53 7
Tỉnh 16 28,45 26 Tỉnh 33 46,77 9
Tỉnh 17 24,40 32 Tỉnh 34 43,66 10
Dựa theo kết quả tính toán qua số liệu bảng 2.2.4 ta thấy trong số 34
tỉnh/TP nghiên cứu, tỉnh 28 có chỉ số chung về phát triển kinh tế đạt 70,41%
đứng vị trí thứ nhất. Tỉnh 01 đạt 65,81% đứng vị trí thứ hai và tỉnh 29 đạt
60,64% đứng vị trí thứ ba.
20
III. Phƣơng pháp tính chỉ số chung về chất lƣợng lao động
1. Tính các chỉ số riêng biệt
a. Các xác định các giá trị tối đa và tối thiểu
Căn cứ vào số liệu về tỷ lệ lao động có trình độ CMKT và tỷ lệ lao động
có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên đã xác định các giá trị tối đa và tối
thiểu nhƣ bảng 2.3.1.
BẢNG 2.3.1. CÁC GIÁ TRỊ TỐI ĐA VÀ TỐI THIỂU CỦA CÁC CHỈ TIÊU
CHẤT LƢỢNG LAO ĐỘNG
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính Giá trị tối đa Giá trị tối thiểu
1 Tỷ lệ lao động có trình độ CMKT % 60 10
2 Tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng,
đại học
% 25 2
b. Chọn công thức tính các chỉ số riêng biệt
Cả 2 chỉ tiêu lao động có CMKT và tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng, đại
học trở lên đều là chỉ tiêu đƣợc tính toán trên cơ sở so sánh một bộ phận với
tổng chung do vậy có trị số luôn nhỏ hơn 100%, tức là chỉ tiêu có trị số bị chặn,
nên áp dụng công thức (23) (không lấy logarit).
Dƣới đây là số liệu để tính các chỉ số cá biệt về chất lƣợng lao động.
BẢNG 2.3.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐẶC TRƢNG CHẤT LƢỢNG LAO ĐỘNG
Đơn vị tính: %
Tỉnh/TP Tỷ lệ lao động có CMKT Tỷ lệ lao động từ CĐ trở lên
A 1 2
Tỉnh 01 55,27 22,24
Tỉnh 02 11,43 2,59
Tỉnh 03 13,49 2,98
..... ..... .....
Tỉnh 32 19,00 3,81
Tỉnh 33 15,15 2,55
Tỉnh 34 15,21 2,13
Từ số liệu bảng 2.3.2. và giá trị tối đa, tối thiểu ở bảng 2.3.1, áp dụng
công thức 2.2.1 tính đƣợc các chỉ số về chất lƣợng lao động của tỉnh 01.
- Chỉ số tỷ lệ lao động có CMKT
21
ICM = 55,27 – 10,00
= 0,9045 hoặc 90,45% (32) 60,00 – 10,00
- Chỉ số tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên
ICĐ = 22,24 – 2,00
= 0,8799 hoặc 87,99% (33) 22,00 – 2,00
Bằng cách tƣơng tự ta tính đƣợc các chỉ số riêng biệt về chất lƣợng lao
động của các tỉnh/TP còn lại nhƣ cột 1 và 2 bảng 2.3.3.
BẢNG 2.3.3. CÁC CHỈ SỐ TÍNH THEO CÁC CHỈ TIÊU VỀ CHẤT
LƢỢNG LAO ĐỘNG
Đơn vị tính: %
Tỉnh/TP Chỉ số tỷ lệ lao động có CMKT Chỉ số tỷ lệ lao động từ CĐ trở lên
A 1 2
Tỉnh 01 90,54 87,99
Tỉnh 02 2,86 2,57
Tỉnh 03 6,98 4,28
..... ..... .....
Tỉnh 32 18,00 7,89
Tỉnh 33 10,30 2,39
Tỉnh 34 10,42 0,55
2. Tính toán chỉ số chung về chất lƣợng lao động
Chỉ số chung về chất lƣợng lao động (ICL) là số bình quân giản đơn giữa
chỉ số tỷ lệ lao động có CMKT (ICM) và chỉ số tỷ lệ lao động có trình độ cao
đẳng trở lên (ICĐ):
ICL = ICM + ICĐ
(34) 2
Từ số liệu cột 1, cột 2 bảng 2.3.3, áp dụng công thức (34) ta tính đƣợc
chỉ số chất lƣợng lao động của tỉnh 01:
ICL = 90,54+87,99
= 89,27% 2
Bằng cách tƣơng tự ta có thể tính đƣợc chỉ số chất lƣợng lao động của
33 tỉnh/TP còn lại nhƣ số liệu cột 3 bảng 2.3.4.
22
BẢNG 2.3.4. CHỈ SỐ CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG LAO ĐỘNG
Tỉnh/TP Chỉ số tỷ lệ lao
động có CMKT
Chỉ số tỷ lệ lao
động từ CĐ trở lên
Chỉ số chung về chất
lƣợng lao động Thứ bậc
B 1 2 3 4
Tỉnh 01 90,54 87,99 89,27 1
Tỉnh 02 2,86 2,57 2,72 34
Tỉnh 03 6,98 4,28 5,63 31
Tỉnh 04 23,46 11,82 17,64 11
Tỉnh 05 16,38 6,01 11,20 19
Tỉnh 06 41,82 16,14 28,98 5
Tỉnh 07 8,54 5,18 6,86 28
Tỉnh 08 13,02 12,14 12,58 18
Tỉnh 09 12,19 6,70 9,45 24
Tỉnh 10 28,36 7,91 18,14 10
Tỉnh 11 31,35 15,27 23,31 7
Tỉnh 12 22,39 8,22 15,30 14
Tỉnh 13 49,61 19,95 34,78 3
Tỉnh 14 24,66 7,38 16,02 13
Tỉnh 15 26,73 7,12 16,92 12
Tỉnh 16 25,76 4,20 14,98 15
Tỉnh 17 30,33 12,34 21,34 9
Tỉnh 18 33,62 10,54 22,08 8
Tỉnh 19 13,68 5,48 9,58 23
Tỉnh 20 11,29 6,50 8,89 26
Tỉnh 21 15,33 6,15 10,74 20
Tỉnh 22 9,41 6,14 7,77 27
Tỉnh 23 34,06 23,44 28,75 6
Tỉnh 24 64,22 38,74 51,48 2
Tỉnh 25 13,73 6,60 10,17 22
Tỉnh 26 8,70 4,70 6,70 29
Tỉnh 27 15,34 5,79 10,56 21
Tỉnh 28 43,86 15,47 29,67 4
Tỉnh 29 21,39 7,76 14,57 16
Tỉnh 30 16,50 1,49 9,00 25
Tỉnh 31 6,44 0,89 3,66 33
Tỉnh 32 18,00 7,89 12,94 17
Tỉnh 33 10,30 2,39 6,34 30
Tỉnh 34 10,42 0,55 5,49 32
23
IV. Phƣơng pháp tính các chỉ số chung về năng lực công nghệ
1. Tính toán các chỉ số riêng biệt
a. Xác định các giá trị tối đa và tối thiểu
Có thể hệ thống hóa các giá trị tối đa và giá trị tối thiểu của các chỉ tiêu
công nghệ vào bảng 2.4.1.
BẢNG 2.4.1. CÁC GIÁ TRỊ TỐI ĐA VÀ TỐI THIỂU CỦA CÁC CHỈ TIÊU
CÔNG NGHỆ
Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị tối đa Giá trị tối thiểu
1 Tỷ lệ chi ngân sách cho hoạt động
KHCN trong NSNN
% 2 0,1
2 Điểm đánh giá thứ bậc KHCN điểm 10 1
3 Tỷ lệ FDI trong tổng VĐT % 65 0
4 Điện năng tiêu thụ bq đầu ngƣời kwh 1200 70
5 Điểm đánh giá về trình độ CNTT điểm 8 0
6 Điện thoại thuê bao bq 1000 dân cái 350 1
b. Lựa chọn công thức tính
+ Các chỉ tiêu tỷ lệ chi ngân sách cho hoạt động KHCN so với tổng cho
ngân sách, chỉ tiêu tỷ lệ FDI so với tổng số vốn đầu tƣ, điểm để đánh giá thứ
bậc KHCN và chỉ tiêu điểm về trình độ công nghệ thông tin đƣợc áp dụng
theo công thức (23) (không lấy logarit).
+ Hai chỉ tiêu điện năng tiêu thụ bình quân đầu ngƣời và điện thoại tính
trên 1000 dân đƣợc áp dụng theo công thức (24) (lấy logarit).
Dƣới đây là số liệu để tính các chỉ số cá biệt về công nghệ (xem bảng 2.4.2).
BẢNG 2.4.2. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐẶC TRƢNG CHO TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ
CỦA 34 TỈNH/TP
Tỉnh/TP Tỷ lệ chi cho
KHCN (%)
Điểm đánh
giá thứ bậc
KHCN
(điểm)
Tỷ lệ FDI
trong
VĐT(%)
Điện năng
bq đầu
ngƣời
(kwh)
Điểm đánh
giá trình độ
CNTT (điểm)
Điện
thoại/1000
dân (cái)
A 1 2 3 4 5 6
Tỉnh 01 0,99 8,86 18,56 1.088 3,50 309,6
Tỉnh 02 0,28 2,50 1,01 80 2,05 34,2
Tỉnh 03 0,47 4,16 2,12 177 2,15 34,3
..... ..... ..... ..... ..... ..... .....
Tỉnh 32 0,39 7,33 5,56 500 3,30 107,5
Tỉnh 33 0,50 4,75 1,56 216 2,81 71,0
Tỉnh 34 0,48 4,22 1,29 235 2,00 64,8
24
Từ số liệu bảng 2.4.2, giá trị tối đa và giá trị tối thiểu ở bảng 2.4.1, các
chỉ số công nghệ cá biệt của tỉnh 01 đƣợc tính nhƣ sau:
- Chỉ số tỷ lệ chi phí cho KHCN
ICP = 0,99 – 0,1
= 0,4698 hoặc 46,98% (35) 2,00 – 0,1
- Chỉ số đánh giá thứ bậc KHCN
ITB = 8,86 – 1
= 0,8736 hoặc 87,36% (36) 10 – 1
- Chỉ số tỷ lệ FDI
IF = 18,56 – 0
= 0,2856 hoặc 28,56% (37) 65 – 0
- Chỉ số điện năng tiêu thụ bình quân đầu ngƣời4
IĐN = log(1088) – log(70)
= 0,9656 hoặc 96,56% (38) log(1200) – log(70)
- Chỉ số về trình độ công nghệ thông tin
ING = 3,5 – 0
= 0,4375 hoặc 43,75% (39) 8 – 0
- Chỉ số điện thoại thuê bao tính trên 1000 dân
Iđt = log(309,6) – log(1)
= 0,9791 hoặc 97,91% (40) log(350) – log(1)
Tƣơng tự, ta tính các chỉ số riêng biệt của 33 tỉnh/TP còn lại cũng đƣợc
tính theo các công thức trên và hệ thống hóa kết quả tính đƣợc ở bảng 2.4.3.
4 Chỉ số điện năng tiêu thụ bình quân đầu ngƣời và chỉ số điện thoại tính trên 1000 dân trong “TAI” cũng
đƣợc quy định là có lấy logarit.
25
BẢNG 2.4.3. CÁC CHỈ SỐ TÍNH THEO CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐẶC
TRƢNG CHO CÔNG NGHỆ
Tỉnh/TP
Chỉ số
tỷ lệ chi
cho
KHCN
Chỉ số
đánh giá
thứ bậc
KHCN
Chỉ số
tỷ lệ
FDI
trong
VĐT
Chỉ số
Điện
năng bq
đầu
ngƣời
Chỉ số
đánh giá
trình độ
CNTT
Chỉ số
Điện
thoại/1000
dân
A 1 2 3 4 5 6
Tỉnh 01 46,98 87,36 28,56 96,56 43,75 97,91
Tỉnh 02 9,63 16,67 1,56 4,89 25,63 60,30
Tỉnh 03 19,45 35,14 3,26 32,65 26,88 60,37
.... ..... ..... ..... ..... ..... ....
Tỉnh 32 15,04 70,37 8,56 69,19 41,25 79,85
Tỉnh 33 21,04 41,67 2,40 39,67 35,12 72,76
Tỉnh 34 20,26 35,80 1,98 42,62 25,00 71,22
2. Tính toán các chỉ số thành phần và chỉ số chung về năng lực công nghệ
a. Tính các chỉ số thành phần
- Chỉ số đổi mới công nghệ (IĐM) là số bình quân số học giản đơn giữa 2
chỉ số tỷ lệ chi ngân sách cho KHCN (ICP) và chỉ số thứ bậc KHCN (ITB)
IĐM = ICP + ITB
(41) 2
Theo số liệu cột 1 và cột 2 bảng 2.4.3, áp dụng công thức (41) để tính
chỉ số đổi mới công nghệ của tỉnh 01
IĐM = 46,98 + 87,36
= 67,17(%) 2
Tƣơng tự, chỉ số đổi mới công nghệ cho 33 tỉnh/TP còn lại đƣợc tính
nhƣ ở cột 1 bảng 3.4.4.
26
BẢNG 2.4.4. CÁC CHỈ SỐ THÀNH PHẦN VÀ CHỈ SỐ CHUNG VỀ
NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ
Tỉnh/TP Chỉ số đổi
mới công
nghệ
Chỉ số chuyển
giao công nghệ
Chỉ số
CNTT và
TT
Chỉ số năng
lực công
nghệ
Thứ bậc
A 1 2 3 4 5
Tỉnh 01 67,17 62,56 70,83 67,27 1
Tỉnh 02 13,15 3,22 42,96 24,33 34
Tỉnh 03 27,29 17,96 43,62 31,96 33
Tỉnh 04 34,43 46,10 51,74 47,46 11
Tỉnh 05 29,48 43,99 46,98 43,67 16
Tỉnh 06 40,97 46,56 53,47 49,31 8
Tỉnh 07 37,35 21,24 44,67 34,97 27
Tỉnh 08 33,04 37,54 46,42 41,42 17
Tỉnh 09 44,10 39,96 47,14 44,07 9
Tỉnh 10 46,08 42,92 50,63 47,17 7
Tỉnh 11 27,05 31,49 47,13 38,76 28
Tỉnh 12 36,45 37,06 49,31 43,11 12
Tỉnh 13 49,44 49,38 59,01 54,20 5
Tỉnh 14 41,45 30,28 45,17 39,12 14
Tỉnh 15 37,60 23,74 45,53 36,37 26
Tỉnh 16 35,38 32,75 52,71 43,06 13
Tỉnh 17 32,53 26,65 46,27 37,20 25
Tỉnh 18 39,47 26,14 44,18 36,83 24
Tỉnh 19 33,53 26,37 47,45 37,81 22
Tỉnh 20 34,56 24,76 49,79 38,50 20
Tỉnh 21 29,12 17,78 46,26 33,44 31
Tỉnh 22 29,85 19,73 46,61 34,44 30
Tỉnh 23 46,91 28,59 57,56 45,37 10
Tỉnh 24 46,84 51,40 64,31 57,29 4
Tỉnh 25 31,63 17,43 49,15 35,06 23
Tỉnh 26 35,92 32,76 49,71 41,63 15
Tỉnh 27 22,48 19,05 45,32 32,61 32
Tỉnh 28 41,07 81,78 58,31 64,96 3
Tỉnh 29 47,10 93,95 57,54 69,89 2
Tỉnh 30 33,41 26,73 51,01 39,70 18
Tỉnh 31 27,07 21,92 53,87 38,54 21
Tỉnh 32 42,71 38,87 60,55 50,19 6
Tỉnh 33 31,35 21,04 53,94 38,78 19
Tỉnh 34 28,03 22,30 48,11 35,92 29
Ghi chú: cột 4 = [cột 1 + cột 2 x 3 + cột 3 x 4]: 8
27
- Chỉ số chuyển giao công nghệ (ICG) là số bình quân số học giản đơn
giữa chỉ số tỷ lệ FDI trong tổng VĐT (IF) và chỉ số điện năng tiêu thụ bình
quân đầu ngƣời (IĐN)
ICG = IF + IĐN
(42) 2
Theo số liệu cột 3 và 4 bảng 2.4.3, áp dụng công thức (41) để tính chỉ số
chuyển giao công nghệ của tỉnh 01.
ICG = 28,56 + 96,56
= 62,56(%) 2
Tƣơng tự, chỉ số chuyển giao công nghệ cho 33 tỉnh/TP còn lại đƣợc
tính nhƣ ở cột 2 bảng 2.4.4.
- Chỉ số công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) là số bình quân số học
giản đơn giữa chỉ số trình độ công nghệ thông tin (ICG) và chỉ số điện thoại
tính trên 1000 dân (IĐT)
ICT = ICG + IĐT
(43) 2
Theo số liệu cột 4 và 5 bảng 3.4.3, áp dụng công thức (42) ta tính đƣợc
chỉ số công nghệ thông tin và truyền thông của tỉnh 01 nhƣ sau:
ICT = 43,75 + 97,91
= 70,83(%) 2
Tƣơng tự, chỉ số công nghệ thông tin và truyền thông của 33 tỉnh/TP
còn lại đƣợc tính nhƣ số liệu cột 3 bảng 2.4.4.
b. Tính chỉ số năng lực công nghệ
Theo tài liệu hƣớng dẫn của WEF chỉ số chung về công nghệ (chỉ số
năng lực công nghệ-ICN) đƣợc tính nhƣ sau:
ICN = IDM + ICG.3 + ICT.4
(44) 1+3+4
Theo số liệu cột 1, 2 và 3 bảng 2.4.4, áp dụng công thức (44) để tính chỉ
số năng lực công nghệ cho tỉnh 01:
ICN = 67,17+62,56.3+70,83.4
=67,27(%) 1+3+4
28
Tƣơng tự, chỉ số năng lực công nghệ của 33 tỉnh/TP còn lại đƣợc tính và
hệ thống hóa ở cột 4 bảng 2.4.4.
CHƢƠNG III
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA KHCN ĐỐI VỚI PHÁT
TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM QUA SỐ LIỆU THỐNG KÊ
I. Vài nét về điều tra thu thập số liệu và lựa chọn thông tin phục vụ cho
yêu cầu phân tích
Để có số liệu phục vụ đánh giá phân tích tác động của KHCN đối với
phát triển kinh tế trong phạm vi nền KTQD, BCN đề tài đã tiến hành cuộc
điều tra thống kê thu thập số liệu và khai thác thông tin ở 34 tỉnh/TP trong cả
nƣớc theo Phƣơng án số 82/KHTK ngày 12 tháng 10 năm 2006 nhằm thu
thập thông tin và khai thác số liệu phục vụ cho đề tài khoa học “Nghiên cứu
đánh giá tác động của KHCN đối với phát triển kinh tế ở Việt Nam”.
Số liệu điều tra đƣợc thu thập liên tục trong 5 năm (2001-2005) và đƣợc
tính bình quân 5 năm. Trừ một vài chỉ tiêu, số liệu điều tra có tính chất thời
điểm thì đƣợc xác định thống nhất cho 34 tỉnh/TP ở cùng thời điểm thích hợp.
Kết quả số liệu điều tra đƣợc tổng hợp và tính toán theo nhiều chỉ tiêu nghiên
cứu khác nhau (có tập số liệu kèm theo). Trong số các chỉ tiêu tổng hợp và tính
toán đó chúng tôi chọn ra 4 chỉ tiêu về phát triển kinh tế, 2 chi tiêu về chất lƣợng
lao động và 6 chỉ tiêu về công nghệ để nghiên cứu và phân tích.
II. Phân tích hồi quy tƣơng quan tác động của KHCN đối với phát triển
kinh tế qua số liệu 34 tỉnh/TP
Quá trình phân tích tác động của KHCN đối với phát triển kinh tế trong
phạm vi toàn nền kinh tế trên cơ sở dữ liệu của 34 tỉnh/TP trong cùng một
thời gian đƣợc tiến hành theo 2 bƣớc: bƣớc 1 phân tích tác động của chất
lƣợng lao động và năng lực công nghệ (nói chung) đối với phát triển kinh tế
và bƣớc 2 đi sâu vào phân tích tác động của từng yếu tố thành phần về năng
lực công nghệ đến phát triển kinh tế.
Bước 1. Phân tích tác động của chất lượng lao động và năng lực công
nghệ đối với phát triển kinh tế
Trở lại số liệu đã đƣợc tính toán ở chƣơng II: chỉ số chung về phát triển
kinh tế (cột 1 bảng 2.2.4 mục 2.2) và chỉ số chung về chất lƣợng lao động
(cột 3 bảng 2.3.4 mục 2.3) và chỉ số năng lực công nghệ (cột 4 bảng 2.4.4
mục 2.4 chƣơng II). Số liệu trên đƣợc hệ thống chung vào bảng 3.2.1.
29
BẢNG 3.2.1. CÁC CHỈ SỐ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, CHẤT
LƢỢNG LAO ĐỘNG VÀ NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ
Đơn vị tính: %
Tỉnh/TP
Chỉ số chung về
phát triển kinh tế
(IK)
Chỉ số chung về chất
lƣợng lao động (ICL)
Chỉ số chung về
năng lực công nghệ
(ICN)
A 1 2 3
Tỉnh 01 65,81 89,27 67,27
Tỉnh 02 22,36 2,72 24,33
Tỉnh 03 24,70 5,63 31,96
...... ...... ...... ......
Tỉnh 32 51,53 12,94 50,19
Tỉnh 33 46,77 6,34 38,78
Tỉnh 34 43,66 5,49 35,92
Có thể mô tả mối quan hệ giữa 3 chỉ số phát triển kinh tế, chất lƣợng lao
động và năng lực công nghệ của 34 tỉnh/TP qua sơ đồ 3.2.1.
SƠ ĐỒ 3.2.1 .CÁC CHỈ SỐ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, CHẤT
LƢỢNG LAO ĐỘNG VÀ NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ
-
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
70.00
80.00
90.00
100.00
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31 33
ChØ sè chung vÒ kinh tÕ
ChØ sè chung vÒ chÊt lîng lao ®éng
ChØ sè chung vÒ n¨ng lùc c«ng nghÖ
Qua các dãy số liệu và kết quả biểu diễn trên sơ đồ 3.2.1 có thể kết luận
rằng cả hai nhân tố chất lƣợng lao động và năng lực công nghệ đều có ảnh
hƣởng khá rõ nét đến phát triển kinh tế, tức là khi chất lƣợng lao động càng
tăng, năng lực công nghệ càng đƣợc nâng cao, thì kết quả phát triển kinh tế
30
cũng sẽ đạt kết quả càng tốt. Nói cách khác giữa chúng có quan hệ tƣơng
quan lẫn nhau.
Nhƣ vậy, có thể tiến hành phân tích tƣơng quan hồi quy với 3 chỉ tiêu:
chỉ số phát triển kinh tế, gọi là biến phụ thuộc ký hiệu là y, chỉ số chất lƣợng
lao động gọi là biến độc lập ký hiệu là x1 và chỉ số công nghệ gọi là biến độc
lập ký hiệu là x2.
Quan hệ của 3 chỉ tiêu đã nêu có thể đƣợc phân tích bằng áp dụng 2 mô
hình sau:
- Mô hình hồi quy đơn nghiên cứu quan hệ giữa chỉ tiêu y với một trong
2 chỉ tiêu nhân tố (x1 hoặc x2).
- Mô hình hồi quy bội nghiên cứu quan hệ giữa các chỉ tiêu y với đồng
thời cả 2 chỉ tiêu nhân tố (x1 và x2).
Khi đem tƣơng quan giữa chỉ số chất lƣợng lao động và chỉ số năng lực
công nghệ theo số liệu bảng 3.2.1 ta thấy hệ số tƣơng quan giữa chúng khá
lớn: (Rx1,x2 = 67,46%). Nhƣ vậy, có tồn tại hiện tƣợng đa cộng tuyến.
Với đặc điểm đó sẽ không cho phép áp dụng mô hình tƣơng quan hồi
quy bội, nên chỉ có thể áp dụng mô hình tƣơng quan đơn theo từng cặp chỉ
số.
a. Mô hình hồi quy tương quan nghiên cứu quan hệ giữa phát triển kinh
tế với chất lượng lao động
Từ số liệu cột 1 và 2 bảng 3.2.1, áp dụng phƣơng trình hồi quy đơn, có
thể ƣớc lƣợng mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và chất lƣợng lao động
theo các dạng mô hình sau:
BẢNG 3.2.2. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN CÁC THAM SỐ, HỆ SỐ CỦA CÁC
PHƢƠNG TRÌNH
Tên phƣơng trình Phƣơng trình ƣớc lƣợng Hệ số tƣơng
quan (R)
Hệ số xác
định (R2)
Phƣơng trình tuyến
tính (bậc nhất) 1x4898,055,29y 0,5939 0,3528
Phƣơng trình
parabol bậc 2 2
11 x3472,0x7706,059,29y 0,6066 0,3680
Phƣơng trình mũ x005,378,29y 0,5504 0,3303
31
Kết hợp sử dụng cả hệ số tƣơng quan và mức ý nghĩa của các tham số ở
đây sẽ chọn phƣơng trình bậc nhất: 1x4898,055,29y ; đặc trƣng cho quan hệ
giữa chất lƣợng lao động và phát triển kinh tế với hệ số tƣơng quan là
R=0,5939 và hệ số xác định là R2=0,3528. Số liệu này phản ánh quan hệ
tƣơng đối chặt chẽ giữa phát triển kinh tế và chất lƣợng lao động.
Phƣơng trình trên đƣợc giải thích nhƣ sau: nếu chỉ số về chất lƣợng lao
động giữa hai tỉnh/TP bất kỳ nào khác nhau 1%, thì chỉ số về phát triển kinh
tế giữa hai tỉnh/TP đó sẽ khác nhau 0,4898%. Hệ số xác định R2=0,3528 có
nghĩa là khi chỉ số chất lƣợng lao động thay đổi thì có thể giải thích đƣợc
khoảng 35,28% sự thay đổi của chỉ số phát triển kinh tế.
b. Mô hình tương quan hồi quy nghiên cứu quan hệ giữa phát triển kinh
tế và năng lực công nghệ
Theo số liệu cột 1 và 3 bảng 3.2.1, áp dụng các mô hình hồi quy đơn,
các tham số để ƣớc lƣợng các phƣơng trình quan hệ giữa phát triển kinh tế và
năng lực công nghệ đƣợc tính nhƣ ở bảng 3.2.3.
BẢNG 3.2.3. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN CÁC THAM SỐ, HỆ SỐ CỦA CÁC
PHƢƠNG TRÌNH
Tên phƣơng trình Phƣơng trình ƣớc lƣợng Hệ số tƣơng
quan (R)
Hệ số xác
định (R2)
Phƣơng trình tuyến
tính (bậc nhất) 2x1298,123,10y 0,8574 0,7352
Phƣơng trình
parabol bậc 2 2
22 x3390,0x8011,072,2y 0,8581 0,7363
Phƣơng trình mũ x28,1457,11y 0,8326 0,6932
Kết quả ta chọn phƣơng trình bậc nhất: 2x1298,123,10y , đặc trƣng
cho quan hệ giữa phát triển kinh tế và năng lực công nghệ với hệ số tƣơng
quan R=0,8574 và hệ số xác định chung là R2=0,7352 phản ánh mối quan hệ
khá chặt chẽ của 2 chỉ số này.
Kết quả trên có thể giải thích nhƣ sau: chỉ số về năng lực công nghệ
giữa hai tỉnh/TP bất kỳ nào khác nhau 1%, thì chỉ số phát triển kinh tế giữa
hai tỉnh/TP đó khác nhau 1,2298%. Hệ số xác định R2=0,7352 cho biết sự
thay đổi của chỉ số năng lực công nghệ giữa các tỉnh/TP có thể giải thích
khoảng 73,52% sự thay đổi của chỉ số phát triển kinh tế.
32
c. So sánh tác động của chất lượng lao động và năng lực công nghệ đối
với phát triển kinh tế
Kết quả tính toán ở mục (a) và mục (b) cho thấy cả hai nhân tố nâng cao
chất lƣợng lao động và tăng cƣờng năng lực công nghệ đều có quan hệ thuận
chiều với phát triển kinh tế, và các mối quan hệ này tƣơng đối chặt chẽ.
Tuy nhiên trong hai nhân tố trên thì biến động của năng lực công nghệ
có tác động mạnh hơn và có quan hệ chặt chẽ hơn (hệ số xác định R2=73,52%
và hệ số tƣơng quan R=85,74) đối với phát triển kinh tế so với tác động của
yếu tố chất lƣợng lao động (hệ số xác định R2=35,28% và hệ số tƣơng quan
R=59,39).
Bước 2. Phân tích tác động của các yếu tố công nghệ đối với phát
triển kinh tế
Trở lại số liệu đã đƣợc tính ở chƣơng II, chỉ số chung về phát triển kinh tế
(cột 1 bảng 2.2.4 mục 2.2), các chỉ số thành phần của năng lực công nghệ (cột 1,
2 và 3 bảng 2.4.4 mục 2.4) đƣợc hệ thống hóa ở bảng 3.2.4.
BẢNG 3.2.4. CHỈ SỐ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ CÁC CHỈ
SỐ THÀNH PHẦN VỀ NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ
Đơn vị tính: %
Tỉnh/TP
Chỉ số chung
về phát triển
kinh tế (IK)
Chỉ số đổi
mới công
nghệ (IĐM)
Chỉ số chuyển
giao công
nghệ (ICG)
Chỉ số CNTT
và TT (ITT)
A 1 2 3 4
Tỉnh 01 65,81 67,17 62,56 70,83
Tỉnh 02 22,36 13,15 3,22 42,96
Tỉnh 03 24,70 27,29 17,96 43,62
....... ....... ....... ....... .......
Tỉnh 32 51,53 42,71 38,87 60,55
Tỉnh 33 46,77 31,35 21,04 53,94
Tỉnh 34 43,66 28,03 22,30 48,11
Có thể biểu diễn quan hệ giữa phát triển kinh tế với các yếu tố về công
nghệ qua sơ đồ 3.2.2.
33
SƠ ĐỒ 3.2.2. CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ CÁC CHỈ SỐ VỀ YẾU
TỐ CÔNG NGHỆ
-
10,00
20,00
30,00
40,00
50,00
60,00
70,00
80,00
90,00
100,00
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31 33
ChØ sè chung vÒ ph¸t triÓn kinh tÕ ChØ sè ®æi míi CNChØ sè chuyÓn giao CNChØ sè CNTT vµ TT
Bảng số liệu bảng 3.2.4 và kết quả biểu diễn của sơ đồ 3.2.2 cho thấy, cả
3 nhân tố về năng lực công nghệ đều có quan hệ theo xu thế tác động thuận
chiều với phát triển kinh tế, giữa các chỉ số thành phần công nghệ (các chỉ
tiêu nhân tố) cũng có mối quan hệ rõ nét với nhau, tức là tồn tại hiện tƣợng
đa cộng tuyến. Nhƣ vậy, chỉ có thể áp dụng mô hình tƣơng quan hồi quy đơn
để nghiên cứu từng thành phần công nghệ rồi so sánh kết quả tính đƣợc để
xác định nhân tố nào có tác động mạnh hơn.
Gọi y là chỉ số phát triển kinh tế, x1 là chỉ số đổi mới công nghệ, x2 là
yếu tố chuyển giao công nghệ và x3 là yếu tố công nghệ thông tin và truyền
thông. Ta có các mô hình hồi quy đơn tuyến tính (ở đây áp dụng trực tiếp mô
hình tƣơng quan đơn tuyến tính).
Theo số liệu bảng 3.2.4, áp dụng phƣơng trình hồi quy tuyến tính, các
tham số và ƣớc lƣợng các phƣơng trình đặc trƣng quan hệ giữa phát triển
kinh tế với các yếu tố công nghệ cũng nhƣ các hệ số đánh giá đƣợc tính ở
bảng 3.2.5.
34
BẢNG 3.2.5. KẾT QUẢ TÍNH CÁC THAM SỐ, HỆ SỐ CỦA CÁC
PHƢƠNG TRÌNH
Tên phƣơng trình Phƣơng trình ƣớc
lƣợng
Hệ số tƣơng
quan (R)
Hệ số xác
định (R2)
PT nghiên cứu quan hệ giữa phân
tích kinh tế và đổi mới CN 1x9391,001,4y 0,6694 0,4488
PT nghiên cứu quan hệ giữa phân
tích kinh tế và chuyển giao CN 2x5854,005,18y 0,7976 0,6362
PT nghiên cứu quan hệ giữa phát
triển kinh tế và công nghệ thông
tin và truyền thông 3x6133,185,43y 0,7693 0,5919
Trong 3 phƣơng trình trên, phƣơng trình đặc trƣng quan hệ giữa chỉ số
phát triển kinh tế với chỉ số chuyển giao công nghệ và với chỉ số công nghệ
thông tin và truyền thông có quan hệ chặt chẽ hơn (có hệ số tƣơng quan bằng
R = 0,7976 và 0,7693 và hệ số xác định R2 =0,6362 và 0,5919 lớn hơn) so
với quan hệ giữa chỉ số phát triển kinh tế với chỉ số đổi mới công nghệ (có hệ
số tƣơng quan R =0,6694 và hệ số xác định R2 =0,4488 nhỏ hơn).
Xác định ý nghĩa của các tham số phƣơng trình 2 và 3 đều có a0 và a1 có
ý nghĩa thống kê. Riêng phƣơng trình 1 hệ xác định mức ý nghĩa của a0 có
hơi cao, nhƣng có thể tạm chấp nhận đƣợc.
Kết quả trên cũng cho thấy, cả 3 nhân tố đổi mới công nghệ (x1), chuyển
giao công nghệ (x2) và công nghệ thông tin và truyển thông (x3) đều có quan
hệ thuận chiều với phát triển kinh tế; trong đó chuyển giao công nghệ và trình
độ công nghệ thông tin có quan hệ chặt chẽ hơn và cũng ảnh hƣởng mạnh
hơn. Đây là một thực tế khá chính xác vì nƣớc ta là nƣớc đang phát triển, chủ
yếu chuyển giao công nghệ (nhập công nghệ mới) vào sản xuất, còn đổi mới
công nghệ (sáng tạo công nghệ) cũng đã có ảnh hƣởng nhƣng còn ở mức độ
khiêm tốn.
III. Phân tích hồi quy tƣơng quan tác động của KHCN đối với phát triển
kinh tế (qua số liệu 84 ngành công nghiệp chế biến cấp IV)
Căn cứ vào các chỉ tiêu đã đƣợc nghiên cứu đề xuất ở mục 1.2.2, 1.3.2
và 1.4.2 thuộc chƣơng I, đối chiếu với thực trạng số liệu thực tế khai thác và
tổng hợp đƣợc của 84 ngành công nghiệp chế biến, chúng tôi đã chọn ra 3 chỉ
tiêu đặc trƣng cho phát triển kinh tế và 6 chỉ tiêu đặc trƣng cho KHCN (1 chỉ
tiêu về chất lƣợng lao động và 5 chỉ tiêu về năng lực công nghệ).
35
Ba chỉ tiêu đặc trƣng cho phát triển kinh tế là năng suất lao động (tính
theo giá trị tăng thêm); thu nhập bình quân 1 lao động; và tỷ suất lợi nhuận
(tỷ số giữa lợi nhuận và tổng chi phí sản xuất).
Một chỉ tiêu về chất lƣợng lao động là tỷ lệ lao động có trình độ cao
đẳng, đại học trở lên so với tổng số lao động làm việc.
Năm chỉ tiêu đặc trƣng cho công nghệ đƣợc chia thành 3 nhóm: nhóm
các chỉ tiêu phản ánh đổi mới công nghệ gồm: vốn đầu tƣ bình quân một lao
động và điểm đánh giá về trình độ công nghệ; nhóm chỉ tiêu phản ánh chuyển
giao công nghệ gồm giá trị tài sản cố định bình quân một lao động và tỷ lệ
vốn đầu tƣ của công nghệ có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài so với tổng số đầu tƣ của
các loại hình doanh nghiệp; và nhóm chỉ tiêu phản ánh công nghệ thông tin
và truyền thông gồm chỉ tiêu về số điểm đánh giá trình độ công nghệ thông
tin.
Ở đây, khi áp dụng phƣơng pháp tƣơng quan hồi quy để đánh giá tác
động của KHCN đối với phát triển kinh tế cũng nhƣ nguyên tắc phân tích ở
mục 3.2, các chỉ tiêu về phát triển kinh tế đƣợc xác định là biến phụ thuộc vì
chúng chịu sự tác động của KHCN, các chỉ tiêu về chất lƣợng lao động và
năng lực công nghệ đƣợc xác định là các biến độc lập vì là các yếu tố tác
động đến phát triển kinh tế. Đồng thời, từng chỉ tiêu riêng biệt đƣợc tính
chuyển về chỉ số tƣơng ứng, sau đó tính chỉ số chung đặc trƣng cho từng
nhóm chỉ tiêu.
Các chỉ số riêng biệt ở đây đƣợc tính theo công thức sau:
M
MI i
i ; (45)
Trong đó: Ii – chỉ số của từng chỉ tiêu nghiên cứu riêng biệt ngành i
Mi – mức thực tế đạt đƣợc của chỉ tiêu nghiên cứu ngành i
M - mức bình quân giữa các ngành của chỉ tiêu nghiên cứu.
Về chỉ số tính theo phƣơng pháp trên sẽ có một số ngành có trị số Ii>1
(100%), và một số ngành có trị số Ii<1 (100%) khác với trị số của các chỉ số
chỉ tiêu riêng biệt theo phƣơng pháp trình bày ở chƣơng II: luôn có trị số <1
hoặc cùng lắm là =1 (100%). Tuy khác nhau nhƣ vậy nhƣng đó là kết quả
tính toán trung gian còn với mục đích phân tích tƣơng quan hồi quy thì sẽ có
kết quả tƣơng tự nhau.
Các chỉ số chung cho từng nhóm chỉ tiêu tƣơng tự đƣợc tính sau khi có
đƣợc các chỉ số riêng biệt nhƣ cách tính đã trình bày ở chƣơng II.
36
Quá trình tính toán các chỉ số riêng biệt và chỉ số chung tiến hành nhƣ sau:
a/ Đối với các chỉ tiêu phát triển kinh tế sẽ tính các chỉ số riêng biệt của
3 chỉ tiêu năng suất lao động, tỷ suất lợi nhuận và thu nhập bình quân đầu
ngƣời theo công thức 3.3.1. Sau đó bình quân số học gia quyền 3 chỉ số trên
theo các quyền số tƣơng ứng là 2, 1, 1 sẽ đƣợc chỉ số chung về phát triển kinh
tế của từng ngành công nghiệp chế biến cấp IV. Số liệu các chỉ số riêng biệt
và chỉ số chung về phát triển kinh tế đƣợc trình bày ở bảng 3.3.1.
BẢNG 3.3.1. CÁC CHỈ SỐ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
STT Mã
ngành Tên ngành kinh tế cấp IV
Chỉ số
NSLĐ
(IW)
Chỉ số tỷ
suất lợi
nhuận (ITS)
Chỉ số thu
nhập bq 1
lao động
(ITN)
Chỉ số kinh tế
(IK)(1)
A B C 1 2 3 4=(1x2+2+3):4
1 1511 Sản xuất, chế biến, bảo quản thịt và sản
phẩm từ thịt
0,2993 0,2141 1,0015 0,4535
2 1512 Chế biến, bảo quản thuỷ sản và sản phẩm từ
thuỷ sản
0,3931 0,3029 0,5728 0,4155
.... ..... .................................................................... .... ..... ..... ....
82 3692 Sản xuất nhạc cụ 1,2153 2,3114 0,6361 1,3445
83 3693 Sản xuất dụng cụ thể thao 0,3637 0,3179 0,7064 0,4379
84 3699 Sản xuất các sản phẩm khác 0,5259 1,0286 0,7883 0,7172
(1)Ghi chú:
4
)I()I()2.I(I TNTSw
KT
b/ Đối với các chỉ tiêu chất lƣợng lao động đƣợc tính trực tiếp từ chỉ tiêu
về tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng đại học trở lên. Số liệu về chỉ số chất
lƣợng lao động đƣợc trình bày ở bảng 3.3.2.
BẢNG 3.3.2. CHỈ SỐ TỶ LỆ LAO ĐỘNG CÓ TRÌNH ĐỘ TỪ CAO
ĐẲNG, ĐẠI HỌC TRỞ LÊN (CHỈ SỐ CHẤT LƢỢNG LAO ĐỘNG)
STT Mã
ngành Tên ngành kinh tế cấp IV
Chỉ số chất
lƣợng lao động
(ICL)
A B C 1
1 1511 Sản xuất, chế biến, bảo quản thịt và sản phẩm từ thịt 0,7269
2 1512 Chế biến, bảo quản thuỷ sản và sản phẩm từ thuỷ sản 0,4908
... ... ............................................................. .......
82 3692 Sản xuất nhạc cụ 0,2407
83 3693 Sản xuất dụng cụ thể thao 0,1871
84 3699 Sản xuất các sản phẩm khác 0,6927
c/ Đối với các chỉ tiêu công nghệ, sẽ phân thành 3 nhóm: nhóm chỉ tiêu
đổi mới công nghệ; nhóm chỉ tiêu chuyển giao công nghệ; nhóm chỉ tiêu
công nghệ thông tin và truyền thông. Từng chỉ tiêu riêng biệt sẽ áp dụng công
37
thức 3.3.1 để tính các chỉ số tƣơng ứng sau đó tổng hợp lại thành các chỉ số
thành phần tƣơng ứng với các nhóm chỉ tiêu trên (chỉ số đổi mới công nghệ,
chỉ số chuyển giao công nghệ và chỉ số công nghệ thông tin5). Số liệu về các
chỉ số riêng biệt và chỉ số thành phần đƣợc trình bày ở bảng 3.3.3a, 3.3.3b và
cột 3 bảng 3.3.3.
BẢNG 3.3.3a. CÁC CHỈ SỐ VỀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
STT Mã
ngành Tên ngành kinh tế cấp IV
Chỉ số Vốn
ĐT bq ĐN
(IDT)
Chỉ số thứ
bậc CN
(ITB)
Chỉ số đổi
mới CN
(IDM) A B C 1 2 3
1 1511 Sản xuất, chế biến, bảo quản thịt và sản phẩm từ
thịt
0,5786 1,0219 0,8002
2 1512 Chế biến, bảo quản thuỷ sản và sản phẩm từ thuỷ
sản
0,4203 0,9562 0,6883
.. ... ........................... ...... ...... ......
82 3692 Sản xuất nhạc cụ 0,0234 0,7860 0,4047
83 3693 Sản xuất dụng cụ thể thao 0,1102 0,9433 0,5267
84 3699 Sản xuất các sản phẩm khác 0,7321 0,9306 0,8313
Ghi chú: 2
III TBDT
DM
BẢNG 3.3.3b. CÁC CHỈ SỐ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
STT Mã
ngành Tên ngành kinh tế cấp IV
Chỉ số tỷ lệ
VĐTNN
(INN)
Chỉ số
TSCĐ bq
đầu ngƣời
(ITSCĐ)
Chỉ số
chuyển giao
CN (ICG)
A B C 1 2 3
1 1511 Sản xuất, chế biến, bảo quản thịt và sản phẩm từ
thịt
0,0453 0,2714 0,1583
2 1512 Chế biến, bảo quản thuỷ sản và sản phẩm từ thuỷ
sản
0,1696 0,2913 0,2305
... ... ......................... ..... ..... ......
82 3692 Sản xuất nhạc cụ 2,4899 0,1219 1,3059
83 3693 Sản xuất dụng cụ thể thao 2,0759 0,1143 1,0951
84 3699 Sản xuất các sản phẩm khác 1,6613 0,6105 1,1359
Từ số liệu về các chỉ số thành phần năng lực công nghệ áp dụng công
thức tính chỉ số nhƣ ở chƣơng II: 8
I4I3II CTCGDM
CN
6, để tính chỉ số năng
lực công nghệ nhƣ ở bảng 3.3.3.
5 Ở doanh nghiệp chỉ tính đƣợc một chỉ số công nghệ thông tin
6 Theo Phƣơng pháp của Diễn đàn Kinh tế thế giới
38
BẢNG 3.3.3: CÁC CHỈ SỐ NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ
STT Mã
ngành Tên ngành kinh tế cấp IV
Chỉ số
đổi mới
(IDM)
Chỉ số
chuyển
giao (ICG)
Chỉ số
CNTT (ICT)
Chỉ số năng
lực CN (ICN)
A B C 1 2 3 4
1 1511 Sản xuất, chế biến, bảo quản thịt và sản
phẩm từ thịt
0,8002 0,1583 0,7860 0,5524
2 1512 Chế biến, bảo quản thuỷ sản và sản phẩm từ
thuỷ sản
0,6883 0,2305 0,9664 0,6557
... .... ............................... ..... ..... ...... ......
82 3692 Sản xuất nhạc cụ 0,4047 1,3059 0,6373 0,8590
83 3693 Sản xuất dụng cụ thể thao 0,5267 1,0951 1,0480 1,0005
84 3699 Sản xuất các sản phẩm khác 0,8313 1,1359 1,2038 1,1318
Quá trình phân tích tác động của KHCN đối với phát triển kinh tế trong
phạm vi 84 ngành cấp IV của công nghiệp chế biến đƣợc tiến hành bằng cách
xây dựng phƣơng trình hồi quy và tính các hệ số tƣơng quan để phân tích mối
quan hệ cũng nhƣ tác động của các yếu tố chất lƣợng lao động đến phát triển
kinh tế thông qua các tham số của phƣơng trình hồi quy và các hệ số tƣơng
quan (đơn hoặc bội).
Trở lại số liệu đã đƣợc tính ở trên: chỉ số chung về phát triển kinh tế (cột
4 bảng 3.3.1), chỉ số chất lƣợng lao động (cột 1 bảng 3.3.2) và chỉ số năng
lực công nghệ (cột 4 bảng 3.3.3), đƣợc hệ thống hóa chung vào bảng 3.3.4.
BẢNG 3.3.4: CÁC CHỈ SỐ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, CHẤT
LƢỢNG LAO ĐỘNG VÀ NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ
STT Mã
ngành Tên ngành kinh tế cấp IV
Chỉ số
chung về
PTKT (IK)
Chỉ số chất
lƣợng LĐ
(ICL)
Chỉ số năng
lực CN (ICN)
A B C 1 2 3
1 1511 Sản xuất, chế biến, bảo quản thịt và sản phẩm từ
thịt
0,4535 0,7269 0,5524
2 1512 Chế biến, bảo quản thuỷ sản và sản phẩm từ thuỷ
sản
0,4155 0,4908 0,6557
... ... ................................ ..... ..... ......
82 3692 Sản xuất nhạc cụ 1,3445 0,2407 0,8590
83 3693 Sản xuất dụng cụ thể thao 0,4379 0,1871 1,0005
84 3699 Sản xuất các sản phẩm khác 0,7172 0,6927 1,1318
Có thể biểu diễn quan hệ giữa 3 chỉ số phát triển kinh tế, chất lƣợng lao
động và năng lực công nghệ của 84 ngành công nghiệp cấp IV qua sơ đồ
3.3.1.
39
SƠ ĐỒ 3.3.1. CÁC CHỈ SỐ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, CHẤT LƢỢNG LAO ĐỘNG VÀ NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ
-
1.0000
2.0000
3.0000
4.0000
5.0000
6.0000
1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 25 27 29 31 33 35 37 39 41 43 45 47 49 51 53 55 57 59 61 63 65 67 69 71 73 75 77 79 81 83
ChØ sè chung vÒ ph¸t triÓn kinh tÕ
ChØ sè chung vÒ chÊt lîng lao ®éng
ChØ sè chung vÒ n¨ng lùc c«ng nghÖ
40
Quan sát 3 số liệu ở bảng 3.3.4 cũng nhƣ sơ đồ 3.3.1 ta thấy, giữa chất lƣợng
lao động và năng lực công nghệ của các ngành có quan hệ thuận chiều. Với các số
liệu đã cho sẽ tiến hành phân tích tƣơng quan hồi quy với 3 chỉ tiêu: chỉ số phát
triển kinh tế - biến phụ thuộc ký hiệu là y, chỉ số chất lƣợng – biến độc lập thứ
nhất ký hiệu là x1 và chỉ số công nghệ - biến độc lập thứ hai ký hiệu là x2.
Theo quan hệ của 3 chỉ tiêu đã nêu có thể áp dụng 2 mô hình hồi quy bội:
22110 xaxaay~ ; (46a)
Từ số liệu cột 1, 2 và 3 bảng 04, áp dụng phƣơng trình hồi quy bội 01 ta
có kết quả nhƣ sau:
21 x0077,1x3999,077,40y~ ; (46b)
Với hệ số tƣơng quan bội R = 0,6777 và hệ số xác định R2 = 0,4593.
Các hệ số đánh giá mức ý nghĩa đối với tham số a0 là 0,0334 < 0,05; đối với
a1 là 2,00064E-05 và đối với a2 là 1,871E-07. Nhƣ vậy, các phƣơng trình hồi
quy tính đƣợc đều có các tham số đảm bảo mức ý nghĩa cho phép.
Phƣơng trình (46b) hệ số a1 = 0,3999 cho biết, nếu chỉ số chất lƣợng lao
động giữa hai tỉnh/TP bất kỳ khác nhau 1%, thì chỉ số phát triển kinh tế khác nhau
0,3999%, tƣơng tự nhƣ vậy a2 = 1,0077, nghĩa là, nếu chỉ số năng lực công nghệ
giữa hai tỉnh/TP khác nhau 1% thì chỉ số phát triển kinh tế khác nhau 1,0077%.
Hệ số tƣơng quan bội R=0,6777 cho thấy giữa trình độ phát triển kinh tế
với chất lƣợng lao động và năng lực công nghệ có quan hệ khá chặt chẽ với
nhau. Hệ số xác định R2 = 0,4593 cho biết sự thay đổi chất lƣợng lao động và
năng lực công nghệ giải thích đƣợc 45,93% sự thay đổi của phát triển kinh tế.
Khi so sánh quan hệ giữa tác động của chất lƣợng lao động và năng lực
công nghệ xem nhân tố nào tác động mạnh hơn ta cần tính các hệ số hồi quy
chuẩn hóa ( )
a. Đối với chất lƣợng lao động (x1)
3807,07450,0
7091,0.3999,0a
y
1x11
b. Đối với năng lực công nghệ (x2)
4790,07450,0
3541,0.0077,1a
y
2x22
Kết quả trên cho thấy cả 2 nhân tố chất lƣợng lao động và năng lực công
nghệ đều có tác động đáng kể đến phát triển kinh tế, nhƣng năng lực công
nghệ có tác động mạnh hơn (0,4790 > 0,3807).
41
KẾT LUẬN
KHCN và phát triển kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. KHCN
luôn là lực lƣợng sản xuất số một, là động lực quan trọng thúc đẩy phát triển
kinh tế.
Tuy nhiên việc lƣợng hoá mối quan hệ này nhằm chỉ ra tác động cụ thể
của KHCN đối với phát triển kinh tế theo giác độ thống kê là vấn đề đang
đƣợc nhiều nƣớc, và nhiều ngƣời quan tâm nghiên cứu; đặc biệt là ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.
Đề tài “Nghiên cứu thống kê đánh giá tác động của khoa học công nghệ
đối với phát triển kinh tế ở Việt Nam” đã tập trung làm rõ vai trò của KHCN
đối với phát triển kinh tế, tóm lƣợc các chỉ tiêu KHCN của các nƣớc thuộc
OECD, đánh giá thực trạng các chỉ tiêu thống kê KHCN ở Việt Nam thời
gian qua, từ đó xác định phƣơng hƣớng tiếp cận để nghiên cứu tác động của
KHCN đối với phát triển kinh tế ở Việt Nam.
Đề tài đã lựa chọn các chỉ tiêu đặc trƣng cho phát triển kinh tế và
KHCN (ở phạm vi toàn nền kinh tế và phạm vi ngành công nghiệp) cho phép
nghiên cứu quan hệ giữa phát triển kinh tế và KHCN, nhƣng đồng thời đảm
bảo yêu cầu số liệu có thể thu thập tính toán đƣợc là có tính khả thi.
Trên cơ sở các chỉ tiêu nghiên cứu, đề tài đã đi sâu nghiên cứu xây dựng
phƣơng pháp tính các chỉ số chung về phát triển kinh tế, về chất lƣợng lao
động và năng lực công nghệ cho phép nghiên cứu quan hệ giữa các chỉ số này
một cách thuận lợi, đặc biệt có thể áp dụng đƣợc các mô hình toán học. Quá
trình tính toán các chỉ số này đòi hỏi phải lựa chọn mức số tối đa, tối thiểu và
công thức tính các chỉ số riêng biệt, xác định quyền số và tính các chỉ số bình
quân chung.
Đề tài đã tổ chức một cuộc điều tra ở phạm vi 34 tỉnh/TP dƣới hình thức
kết hợp cả điều tra kinh tế với điều tra xã hội học để thu thập thông tin ở các
Cục Thống kê tỉnh/TP, 680 sở/ban/ngành và trên 1400 cán bộ nghiên cứu ở
204 sở/ban/ngành của 34 tỉnh/TP để có thông tin phục vụ cho yêu cầu nghiên
cứu của đề tài. Đề tài còn điều tra ý kiến của 70 chuyên gia để xác định
quyền số cho chỉ số chung về kinh tế; tiến hành khai thác số liệu ở trên 15000
doanh nghiệp năm 2005 và trên 4000 doanh nghiệp thuộc công nghiệp chế
biến (số liệu 3 năm 2001, 2003 và 2005) phục vụ cho yêu cầu tính toán của
đề tài.
Theo số liệu thu thập đƣợc, đề tài đã tính toán thử nghiệm các chỉ tiêu
chỉ số, áp dụng mô hình hồi quy, tƣơng quan để tính toán và phân tích tác
42
động của KHCN đối với phát triển kinh tế ở phạm vi toàn nền KTQD cũng
nhƣ ngành công nghiệp chế biến. Số liệu tính toán bƣớc đầu cho thấy rất có ý
nghĩa và chỉ ra rằng ở Việt Nam yếu tố chất lƣợng lao động và công nghệ ảnh
hƣởng khá rõ nét đến phát triển kinh tế, trong đó yếu tố công nghệ tác động
mạnh hơn.
Có thể nói kết quả nghiên cứu của đề tài là chấm phá đầu tiên đặt cơ sở
cho việc lựa chọn các chỉ tiêu đặc trƣng, tính toán các chỉ số về phát triển
kinh tế, chất lƣợng lao động và năng lực công nghệ. Tạo điều kiện cho việc
áp dụng các mô hình phân tích đánh giá tác động của KHCN đối với phát
triển kinh tế.
Từ việc nghiên cứu đề tài, chúng tôi có một số kiến nghị sau đây:
1. Cần quan tâm làm tốt công tác thống kê KHCN, đặc biệt là việc xây
dựng các chỉ tiêu, tổ chức cài đặt thông tin và thu thập số liệu phục vụ cho
yêu cầu nghiên cứu đánh giá tác động của KHCN đối với phát triển kinh tế.
2. Ở Việt Nam, thị trƣờng công nghệ chƣa phát triển, nên chƣa có những
chỉ tiêu phản ánh trực tiếp tác động của KHCN đối với phát triển kinh tế. Vì
vậy phải xây dựng các chỉ tiêu riêng về phát triển kinh tế, các chỉ tiêu KHCN.
Sau đó dùng phƣơng pháp thống kê toán học để đánh giá mối quan hệ giữa
hai yếu tố trên để có những kết luận định lƣợng nhƣng có tính chất xu thế.
Kết quả nghiên cứu trên đây chỉ là bƣớc đầu và có tính chất thí điểm. Cần
tiếp tục đầu tƣ nghiên cứu thêm để hoàn thiện phƣơng pháp và khả năng áp
dụng.
3. Để có cơ sở nghiên cứu xếp hạng so sánh về công nghệ cũng nhƣ cho
phép nghiên cứu quan hệ giữa KHCN với phát triển kinh tế cần đƣa vào tính
các chỉ số thành phần, chỉ số chung theo từng yếu tố.
4. Cần phải củng cố công tác thống kê KHCN. Riêng ngành Thống kê
phải có bộ phận chuyên sâu về thống kê KHCN. Ở Bộ Khoa học và Công
nghệ cần sớm hình thành tổ chức thống kê KHCN để có lực lƣợng nghiên
cứu, triển khai công tác thống kê KHCN mà hiện nay đang còn trống vắng.
Trên đây là kết quả nghiên cứu bƣớc đầu đối với một vấn đề mà quan hệ
rất phức tạp. Chắc rằng những nội dung nghiên cứu không thể tránh khỏi
những hạn chế nhất định. Mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của ngƣời đọc
để tiếp tục hoàn thiện theo hƣớng nghiên cứu của đề tài này./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Văn Thọ (1997), “Công nghiệp hoá Việt Nam trong thời kỳ Đại
châu Á, Thái Bình Dƣơng”, TP Hồ Chí Minh: NXB TP. Hồ Chí Minh.
43
2. Almanach (1997), “Những nền văn minh thế giới”, NXB Thống kê,
Hà Nội.
3. Sổ tay báo cáo viên về Đại hội IX Đảng Cộng sản Việt Nam (2001),
Trung tâm Thông tin Công tác tƣ tƣởng, Ban Tƣ tƣởng Văn hoá TW.
4. “Báo cáo phát triển con ngƣời năm 2001” (2002), NXB Chính trị
Quốc gia Hà Nội.
5. “Một số thuật ngữ thống kê thông dụng” (2004), NXB Thống kê, Hà Nội.
6. “Một số vấn đề phƣơng pháp luận thống kê” (2005), NXB Thống kê,
Hà Nội.
7. “Tốc độ tăng năng suất các nhân tố tổng hợp – Phƣơng pháp tính và
ứng dụng” (2005), NXB Thống kê, Hà Nội.
8. Khoa Thống kê, Đại học Kinh tế Quốc dân (2006), “Giáo trình lý
thuyết thống kê”, NXB Thống kê, Hà Nội.
9. Tổng cục Thống kê, “Niên giám thống kê năm 2000, 2001, 2002,
2003, 2004 và 2005”, NXB Thống kê, các năm.
10. Niên giám thống kê của 34 tỉnh/TP có điều tra năm 2000, 2003,
2005 và 2006.
11. Số liệu điều tra thống kê của 34 tỉnh/TP theo phƣơng án điều tra số
821/KHTK ngày 12 tháng 10 năm 2006 của Viện Khoa học Thống kê.
12. Số liệu của trên 4000 doanh nghiệp công nghiệp chế biến từ số liệu
điều tra doanh nghiệp các năm 2001, 2003, 2005.
13. Các chỉ tiêu về thống kê KHCN của một số nƣớc châu Á và khu vực
khai thác trên mạng internet.
14. PGS. TS. Nguyễn Khắc Minh (Chủ biên – 2006), “Phân tích định
lƣợng ảnh hƣởng của tiến bộ công nghệ đến tăng trƣởng một số ngành công
nghiệp của tỉnh/TP Hà Nội, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
15. Các chỉ tiêu thống kê KHCN của các nƣớc thuộc khối OECD.
16. Jennifer Blanke, Fiona Paua, Diễn đàn Kinh tế Thế giới, Xavier Sala-I-
Martin, Đại học Columbia và Đại học Pompeu Fabra, “Chỉ số tăng trƣởng cạnh
tranh”, trang 3 - trang 28.
44
ĐỀ TÀI KHOA HỌC
SỐ: 2.1.2-TC06-07
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÁC PHƢƠNG PHÁP DỰ BÁO NGẮN
HẠN ĐỂ DỰ BÁO MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KINH TẾ CHỦ
YẾU Ở VIỆT NAM
1. Cấp đề tài : Tổng cục
2. Thời gian nghiên cứu : 2006-2007
3. Đơn vị chủ trì : Viện Khoa học Thống kê
4. Đơn vị quản lý : Viện Khoa học Thống kê
5. Chủ nhiệm đề tài : CN. Lê Văn Dụy
6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu:
CN. Trần Thị Thanh Hƣơng
CN. Nguyễn Thị Chiến
CN. Phan Ngọc Trâm
CN. Nguyễn Thị Thu Huyền
CN. Đậu Ngọc Hùng
CN. Nguyễn Thu Oanh
CN. Trần Thị Thu
Cộng tác viên:
TS. Lê Anh Sơn
TS. Đặng Quảng
8. Điểm đánh giá nghiệm thu đề tài: 9,23
45
PHẦN MỘT
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỰ BÁO VÀ DỰ BÁO NGẮN HẠN
Khái niệm về dự báo
Trong tiếng Việt có từ “đoán”, mang nội dung là đƣa ra kết luận một
cách có suy xét về đối tƣợng nào đó trƣớc đây, hiện tại và tƣơng lai. Song
thực tế có đúng nhƣ vậy không thì ngƣời đƣa ra kết luận không thể khẳng
định trƣớc đƣợc, mà chỉ cho biết khả năng có thể xảy ra. Nhƣ vậy, các trƣờng
hợp “đoán” không dựa trên cơ sở suy xét mang tính khoa học về đối tƣợng và
không thể đƣợc coi là dự báo.
Với khái niệm “đoán”, cần phân biệt hai tình huống sau:
- Nhằm đƣa ra kết luận về quan hệ với “cái đã qua” trong quá khứ hoặc
“cái hiện có” trong hiện tại, đƣợc gọi là chẩn đoán.
- Nhằm đƣa ra kết luận về quan hệ với “cái sắp tới” trong tƣơng lai,
đƣợc gọi là dự báo.
Việc suy xét mang tính khoa học nhằm xác lập mối liên hệ giữa “cái đã
qua” trong quá khứ hoặc “cái hiện có” trong thực tại với nội dung kết luận
đƣa ra về “cái sắp tới” trong tƣơng lai đƣợc gọi là “dự báo”.
I. CÁC TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI DỰ BÁO
Dự báo có thể đƣợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Nếu dựa
trên thời hạn dự báo có: dự báo dài hạn, dự báo trung hạn và dự báo ngắn
hạn. Nếu dựa trên cách thức dự báo tận dụng dữ liệu có sẵn có: dự báo thác
triển, dự báo nhân – quả và dự báo thích nghi. Nếu dựa trên đặc trƣng hoặc
cấu trúc đối tƣợng đƣợc dự báo có: dự báo đơn giản, dự báo phức tạp. Nếu
dựa trên mức độ chi tiết hóa nội dung dự báo có: dự báo đại cƣơng, dự báo
chi tiết. Nếu dựa trên phạm vi nội dung dự báo cần thâu tóm có: dự báo toàn
cục, dự báo bộ phận. Nếu dựa trên quy mô lãnh thổ dự báo có: dự báo vùng
miền lãnh thổ, dự báo quốc gia, dự báo khu vực lục địa, dự báo toàn cầu. Nếu
dựa trên phƣơng pháp tính toán dự báo có nhiều cách phân loại khác nhau, vì
có nhiều cách tính toán khác nhau. Ở trƣờng hợp này có thể có các loại dự
báo sau:
+ Dự báo theo phƣơng pháp nội - ngoại suy;
+ Dự báo theo phƣơng pháp phỏng vấn;
+ Dự báo theo phƣơng pháp tƣơng tự;
+ Dự báo theo phƣơng pháp mô hình hóa.
46
Dự báo theo phƣơng pháp mô hình hóa cần phải có thông tin (số liệu)
thống kê để xây dựng mô hình. Cũng chính vì vậy, các mô hình dự báo còn
có tên là mô hình trắc lƣợng. Trong lĩnh vực kinh tế, mô hình dự báo đƣợc
gọi là mô hình dự báo kinh tế lƣợng.
Trên góc độ thực hành, ngƣời ta còn có các cách phân loại dự báo sau:
1.1. Phân loại dự báo theo cách thức tận dụng dữ liệu có sẵn về “cái đã
qua” trong quá khứ hoặc “cái hiện có” trong thực tại
Căn cứ vào cách thức lợi dụng thông tin có đƣợc từ phân tích dữ liệu
thông tin có đƣợc về “cái đã qua” trong quá khứ hoặc “cái hiện có” trong
hiện tại để đƣa ra kết luận về “cái sắp tới” trong tƣơng lai, có thể phân dự
báo ra: dự báo thác triển, dự báo nhân - quả, dự báo thích nghi.
A. Dự báo thác triển
Loại dự báo này áp dụng với đối tƣợng đƣợc dự báo tồn tại theo nguyên
tắc giữ nguyên quy luật vận động “nguyên trạng động”.
B. Dự báo nhân - quả
Loại dự báo này đƣa ra kết luận về “cái sắp tới” trong tƣơng lai dựa
vào những quan hệ nhân - quả đã nhận biết đƣợc về mặt lƣợng của “cái đã
qua” trong quá khứ hoặc “cái hiện có” trong thực tại.
C. Dự báo thích nghi
Nếu dự báo thác triển, và dự báo nhân - quả đƣa ra kết luận cho “cái
sắp tới” trong tƣơng lai dựa vào quy luật thích hợp mối quan hệ giữa các
biến (quy luật này đƣợc biểu thị bằng mô hình xác định xây dựng trên những
dữ liệu về “cái đã qua” trong quá khứ hoặc “cái hiện có” trong thực tại), thì
trái lại, dự báo thích nghi lại bỏ qua giả thiết về tính ổn định của mô hình và
thay thế bằng sự xem xét mềm dẻo hơn. Dự báo thích ghi dựa trên dòng thời
gian và nguồn thông tin mới đƣợc cập nhật. Mô hình dùng trong dự báo thích
ghi đƣợc hiệu chỉnh liên tục.
1.2. Phân loại dự báo theo tầm hạn thời gian
Theo tầm hạn thời gian, dự báo có thể đƣợc phân ra: Dự báo ngắn hạn;
dự báo trung hạn; và dự báo dài hạn. Sự đƣa ra kết luận về “cái sắp tới”
trong tƣơng lai ở giới hạn khoảng 1 hoặc 2 năm trở lại hoặc dự báo các chuỗi
số liệu quý, tháng,.. đƣợc gọi là dự báo ngắn hạn, trong khoảng từ 3 năm đến
dƣới 5 năm đƣợc gọi là dự báo trung hạn, cho khoảng thời gian từ 5 năm trở
lên đƣợc gọi là dự báo dài hạn. Tuy sự phân loại nhƣ vậy rất đơn giản, nhƣng
47
thƣờng phù hợp với hệ thống bắt buộc của các kế hoạch hành động, nhất là
với hoạt động kinh tế.
A. Dự báo dài hạn
Đặc trƣng của loại dự báo này là mô hình hóa động giữ vai trò lớn. Đó
là điều tất yếu, vì tính không ổn định của các quan hệ đƣợc mô hình hóa. Với
dự báo dài hạn, mô hình nhân-quả hay đƣợc sử dụng. Tần số dự báo dài hạn
nói chung là thấp. Nhìn chung dự báo dài hạn có một số tính chất đáng lƣu ý
sau:
- Dự báo dài hạn có tính đồng bộ cao hơn hẳn so với dự báo ngắn hạn và
dự báo trung hạn. Sự đƣa ra kết luận về “cái sắp tới” trong tƣơng lai xa
thƣờng là hệ thống những “cái sắp tới” có quan hệ với nhau một cách lô gíc
và cả ngẫu nhiên nữa. Yêu cầu của tính đồng bộ là do kết luận đƣa ra cho
tƣơng lai xa về từng “cái sắp tới” riêng biệt ít bản chất hơn so với về cả hệ
thống những cái sắp tới gắn bó với nhau.
- Kết quả dự báo dài hạn có đặc trƣng chiến lƣợc, cho nên việc đƣa ra
liên tiếp kết quả dự báo có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tính chính xác của
chuỗi kết quả dự báo liên tiếp đƣợc xem xét trên toàn bộ tầm hạn thời gian
mà kết luận đƣa ra về “cái sắp tới” trong tƣơng lai xa có ý nghĩa quan trọng
hơn nhiều so với đƣợc xem xét ở bất kỳ thời kỳ riêng biệt nào trong toàn bộ
tầm hạn thời gian dự báo dài hạn đƣợc quan tâm.
- Với dự báo dài hạn, đặc biệt hữu dụng là hai lớp mô hình trắc lƣợng.
Đó là những mô hình nguyên nhân mô tả và những mô hình cổ điển về xu
hƣớng phát triển có chứa cả xu hƣớng lẫn giao động thời kỳ dài của đối
tƣợng đƣợc dự báo. Trái lại, có lẽ ít hữu dụng hơn cả là những lớp mô hình
khác, đặc biệt là lớp mô hình các quá trình ngẫu nhiên hoặc lớp những mô
hình thích nghi.
B. Dự báo trung hạn
Loại dự báo này có các đặc điểm chung sau đây:
- Thƣờng sử dụng mô hình dự báo nhân quả nhiều hơn so với dự báo
ngắn hạn;
- Tần số dự báo ít hơn so với dự báo ngắn hạn;
- So với dự báo dài hạn thì thƣờng ít sử dụng mô hình nhân quả hơn và
số lần đƣa ra kết quả dự báo thì nhiều hơn.
C. Dự báo ngắn hạn
C.1. Một số đặc trƣng đáng lƣu ý của dự báo ngắn hạn
48
- Nói chung, tầm hạn thời gian của loại dự báo này không quá 2 năm.
Đặc biệt, những mô hình đƣợc sử dụng cho việc đƣa ra kết luận về cái sắp tới
trong tƣơng lai gần đƣợc xây dựng trên cơ sở dữ liệu gắn với các thời kỳ đơn
vị thời gian ngắn hơn (tuần, tháng, quý).
- Các mô hình đƣợc ứng dụng ở đây thƣờng khác với lớp mô hình nhân -
quả. Các mô hình thƣờng đƣợc sử dụng trong dự báo ngắn hạn thƣờng là mô
hình quan hệ ngẫu nhiên, mô hình thích nghi và cả mô hình xu thế phát triển
theo thời gian.
- Việc tiến hành dự báo (đƣa ra kết quả dự báo) thƣờng đƣợc lặp lại. Các
kết quả dự báo ngắn hạn hay đƣợc quan tâm là dự báo theo cho quý, tháng,
thậm chí theo tuần. Dự báo ngắn hạn thƣờng đƣợc tiến hành thƣờng xuyên,
do vậy tạo ra một nguồn thông tin dồi dào. Đây là cơ sở để đối chứng giữa
kết quả dự báo với thực tế diễn ra của đối tƣợng cần đƣợc dự báo. Sự so sánh
thƣờng xuyên hai nguồn thông tin này cho phép có cơ hội hoàn thiện phƣơng
pháp dự báo.
Dự báo ngắn hạn trƣớc hết phục vụ cho công tác chỉ đạo tác nghiệp. Do
vậy, chúng phục vụ cho việc phân biệt tức thời các quá trình kinh tế và cho
việc thực hiện các quyết định thông qua ngƣời sử dụng. Có nhiều ý kiến cho
rằng, dự báo ngắn hạn phải đƣợc xây dựng cho các đơn vị cấp thấp, ví dụ các
xí nghiệp hoặc công ty. Điều đó có phần đúng. Tuy nhiên, cũng có thể sử
dụng chúng để chỉ đạo tác nghiệp ở cấp cao hơn.
C.2. Lựa chọn lớp mô hình dự báo ngắn hạn
Đối với dự báo ngắn hạn, có ba loại mô hình hay đƣợc sử dụng. Mô hình
mô tả xu hƣớng phát triển; mô hình mô tả các quá trình ngẫu nhiên; và mô
hình thích nghi.
Mô hình mô tả xu hƣớng phát triển: Đó là các mô hình có dạng hàm số
toán học, mô tả mối quan hệ giữa hiện tƣợng cần dự báo với biến thời gian.
Các thông số của hàm đƣợc ƣớc lƣợng dựa vào các số liệu phản ánh quá trình
phát triển của hiện tƣợng và thƣờng đƣợc coi là không thay đổi theo thời
gian. Một điểm cần lƣu ý ở đây là, ngoài sử dụng hàm số mô tả khuynh
hƣớng đối với các chuỗi số liệu tuần, 10 ngày, tháng, quý có thể xuất hiện
những giao động mùa và những giao động chu kỳ ngắn khác. Vì vậy, trong
quá trình dự báo phải đƣa các yếu tố này vào mô hình.
Mô hình mô tả các quá trình ngẫu nhiên: Đó là mô hình và những
phƣơng pháp dự báo phù hợp có quan hệ với tình huống khi các quá trình
dừng xuất hiện. Ở loại mô hình này, đầu tiên thƣờng loại đi thành phần “hệ
thống” (thành phần khuynh hƣớng và biến động mùa), sau đó vận dụng
49
phƣơng pháp dự báo thích hợp cho thành phần ngẫu nhiên. Mô hình quá trình
ngẫu nhiên đƣợc ứng dụng vào dự báo ngắn hạn khi thành phần ngẫu nhiên
chi phối đáng kể tới sự biến động của hiện tƣợng đƣợc dự báo.
Mô hình thích nghi: Đó là mô hình mà các tham số của chúng đƣợc xác
định nhiều lần mỗi khi có đƣợc các thông tin mới. Ƣớc lƣợng mới của các
thông số đƣợc tính dựa vào các giá trị trƣớc đó của chúng và các thông tin
mới nhất có đƣợc. Trong lớp những mô hình thích nghi dùng vào dự báo
ngắn hạn, mô hình san số mũ đƣợc đơn giản hóa, mô hình san số mũ - tự hồi
quy. Trong đó, mô hình san số mũ theo R-G-Brown đƣợc biết đến nhiều nhất.
II. MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP DỰ BÁO
2.1. Mô hình dự báo
Để tiến hành dự báo một hiện tƣợng kinh tế nào đó, đầu tiên ngƣời ta
thƣờng xây dựng mô hình kinh tế trắc lƣợng. Mô hình kinh tế trắc lƣợng là
một biểu thức toán học mô tả các mối quan hệ, thƣờng là rất phức tạp, trong
nền kinh tế. Các mối quan hệ này thƣờng đƣợc thể hiện dƣới dạng các
phƣơng trình toán học. Các mô hình kinh trắc thƣờng không phải là các mô
hình hoàn hảo, tuy nhiên, chúng thƣờng mô tả gần đúng các mối quan hệ đủ
cho phép hiểu đƣợc bản chất của mối quan hệ và dự báo sự phát triển của mối
quan hệ này trong tƣơng lai.
2.2. Phương pháp dự báo
Trên cơ sở mô hình mô tả mối quan hệ giữa các yếu tố trong nền kinh tế,
xác định một phƣơng trình toán học cụ thể mô tả mối quan hệ ấy, sau đó ƣớc
lƣợng các thông số của mô hình thì đƣợc gọi là phƣơng pháp dự báo. Thí dụ,
mô hình dự báo theo dãy số thời gian có dạng:
(a) Xt= f(t) + )(t + z(t) hoặc (b) Xt= f(t) )(t z(t)
Trong đó f(t) là thành phần khuynh hƣớng; )(t - thành phần biến động
thời vụ và z(t)- thành phần ngẫu nhiên.
Việc xác định cụ thể dạng phƣơng trình của các thành phần trên xác lập
các phƣơng pháp dự báo khác nhau.
2.3. Mô hình dự báo ngắn hạn đa nhân tố
Mục này trình bày 3 vấn đề:
- Cơ sở lý luận dự báo ngắn hạn đa nhân tố trong dự báo các chỉ tiêu
thống kê kinh tế;
- Một số mô hình dự báo ngắn hạn đa nhân tố;
50
- Điều kiện số liệu và khả năng áp dụng mô hình dự báo ngắn hạn ở Việt
Nam
A. Cơ sở lý luận dự báo ngắn hạn đa nhân tố trong dự báo các chỉ tiêu
thống kê kinh tế
Trong quá trình phát triển của ngành Thống kê, với sự kết hợp những
thành tựu của toán học, đã xuất hiện bộ môn Thống kê toán học (còn gọi là
Toán thống kê). Mục tiêu chính của toán thống kê là, nghiên cứu vận dụng
các công cụ toán học nói chung và bộ môn xác suất nói riêng để lƣợng hoá
các qui luật mang tính đám đông của công tác thống kê. Toán thống kê trong
kinh tế, hoặc Kinh tế lƣợng (tiếng Anh là Econometrics, từ ghép của hai từ
Economics và Metric), là môn khoa học lƣợng hoá các qui luật thống kê kinh
tế, gồm có 2 phần: (1) phần mô hình kinh tế lƣợng tập trung nghiên cứu các
mô hình kinh tế định lƣợng trên cơ sở các học thuyết kinh tế; (2) phần
phƣơng pháp kinh tế lƣợng, đi sâu nghiên cứu các phƣơng pháp thống kê
trong kinh tế. Hai phần này có quan hệ mật thiết với nhau, nhƣng phát triển
tƣơng đối độc lập.
Các phƣơng pháp và mô hình kinh tế lƣợng là những công cụ, trên thực
tế, giá trị của các phân tích và dự báo định lƣợng lại phụ thuộc nhiều vào dãy
số liệu thống kê. Chất lƣợng của dãy số liệu thống kê phụ thuộc vào việc đáp
ứng các nguyên tắc sau đây:
- Nguyên tắc khách quan: đòi hỏi các số liệu thống kê phải phản ánh
đúng hiện thực khách quan, tránh tình trạng các số liệu không đƣợc thống kê
mà chỉ do một tổ chức hay cá nhân tính ra, cho mục đích chủ quan.
- Nguyên tắc đám đông: dãy số liệu thống kê phản ánh đƣợc tính qui
luật phổ biến của các mối quan hệ kinh tế, vì thế dãy phải đủ dài để thông qua
đó các phƣơng pháp thống kê phát hiện đƣợc tính qui luật.
- Nguyên tắc hệ thống: Các dãy số liệu thống kê của một hệ thống kinh
tế phải tƣơng thích với nhau, phản ánh sự thống nhất giữa các phần tử trong
một hệ thống.
B. Một số mô hình dự báo ngắn hạn đa nhân tố
Mô hình kinh tế lƣợng đƣợc sử dụng nhiều trong dự báo thống kê ngắn
hạn khi các điều kiện về số liệu thống kê có đƣợc trong một thời gian tƣơng
đối dài, đáp ứng các kiểm định thống kê. Cơ sở lý thuyết để xây dựng các mô
hình kinh tế lƣợng là các học thuyết kinh tế, nghiên cứu mối quan hệ giữa các
chỉ tiêu kinh tế.
51
Mô hình kinh tế lƣợng đơn giản nhất là một phƣơng trình hồi qui tƣơng
quan, có dạng sau đây:
(1) Y = k
1
ai fi(X) + ε
Ở đây Y và X là các chỉ tiêu kinh tế thống kê đƣợc; ai là các tham số và
fi là hàm số của X; ε là sai số thống kê.
Trong trƣờng hợp đặc biệt fi(X) = Xi , i = 0,1,...k; X0 = 1; phƣơng trình
(1) có dạng
(2) Y = a0 + a1X1 + ... + akXk
Ở đây Y là chỉ tiêu cần dự báo; X1,..., Xk là các yếu tố ảnh hƣởng đến Y,
Thông qua các dãy số liệu về Y và Xi (i=1,...,k), ngƣời ta ƣớc lƣợng các
tham số ai (i=0,1,...,k). Sử dụng phƣơng trình hồi qui này có thể tính toán các
dự báo về Y cho các năm tiếp theo bằng cách thay các giá trị Xi tƣơng ứng.
Trƣờng hợp đặc biệt Xi = ti, t là biến thời gian, ta có phƣơng trình thể
hiện xu thế của chỉ tiêu cần dự báo theo thời gian, có dạng một đa thức bậc k
sau đây:
(3) Y = a0 + a1t + a2t2 +…+ akt
k
Trong trƣờng hợp đơn giản nhất, khi k=1 , ta có phƣơng trình tuyến tính
theo thời gian t, dạng
(4) Y = a0 + a1t
Thông qua các phần mềm thống kê có sẵn, ngƣời ta ƣớc lƣợng hai
tham số ao và a1. Phƣơng trình tuyến tính theo thời gian này cho biết chỉ tiêu
cần dự báo đồng biến hoặc nghịch biến theo thời gian (tƣơng ứng với a1> 0
hoặc a1 < 0). Khi thay giá trị t cho thời điểm cần dự báo vào phƣơng trình đã
ƣớc lƣợng, ngƣời ta có giá trị dự báo của chỉ tiêu Y.
Theo kinh nghiệm, số năm dự báo thƣờng nhỏ hơn 1/3 số năm có số liệu
thống kê trong quá khứ. Để ƣớc lƣợng các tham số ai (i=0,1,...,k), có thể dùng
các phần mềm thống kê nhƣ EVIEWS hay EXELS.
Mô hình kinh tế lƣợng dạng tổng quát có thể đƣợc biểu diễn nhƣ sau:
(5) Y = AY + BZ + Å
Ở đây Y là véc tơ m chiều của các biến nội sinh (Y1, Y2,..., Ym)‟; biến
nội sinh là biến đƣợc xác định giá trị qua mô hình.
A là ma trận bậc m x m
Z là véc tơ l chiều của các biến ngoại sinh (Z1, Z2,..., Zl)‟; biến ngoại
52
sinh là biến đƣợc xác định giá trị ngoài mô hình.
B là ma trận bậc m x l
Å là véc tơ sai số ngẫu nhiên
Trong các phƣơng trình của (19) ngƣời ta phân ra các phƣơng trình định
nghĩa (mô tả các định nghĩa của các mối quan hệ trong kinh tế) và các
phƣơng trình hành vi hay phƣơng trình tƣơng quan (xác định mối tƣơng quan
giữa các chỉ tiêu kinh tế).
Thông qua các dãy số thống kê các biến của véc tơ Y , Z tại n thời điểm
t1, t2, …, tn; các giá trị quan sát này đƣợc ký hiệu là Y1, Y2, ..., Yn ; Z1, Z2,...,
Zn ngƣời ta ƣớc lƣợng các tham số của các phƣơng trình tƣơng quan bằng các
phƣơng pháp bình phƣơng tối thiểu, ... (các phƣơng pháp này đã đƣợc
chƣơng trình hoá trong một số phần mềm thống kê nhƣ EVIEWS, rất tiện
dụng). Sau khi kiểm định lại tính sát thực của mô hình và dãy số liệu, ngƣời
ta tiến hành dự báo theo hai bƣớc:
- Bƣớc 1: Xác định các giá trị của biến ngoại sinh tại thời điểm dự báo
- Bƣớc 2: Thay các giá trị của biến ngoại sinh vào mô hình (5), ta có một
hệ phƣơng trình đại số tuyến tính của các biến nội sinh; giải hệ phƣơng trình
này, ta có giá trị dự báo của các biến nội sinh.
2.4. Mô hình dự báo theo dãy số thời gian
Mô hình và giả thiết của dự báo
Giả sử có dãy số liệu động thái phản ánh sự phát triển theo thời gian của
một chỉ tiêu kinh tế nào đó có ký hiệu nhƣ sau:
(30) n
ttx1, trong đó x ký hiệu chỉ tiêu thống kê, t biểu thị thời gian, còn
n chỉ độ dài của dãy số này; t chạy từ 1 đến n.
Dãy số liệu này đƣợc coi là sự thể hiện của một quá trình ngẫu nhiên, ví
dụ Xt, nào đó. Quá trình này một mặt phụ thuộc vào yếu tố (biến) thời gian t,
một mặt chịu sự chi phối của ba thành phần là: thành phần khuynh hƣớng
f(t), thành phần biến động thời vụ )(t và thành phần ngẫu nhiên z(t). Giữa
ba thành phần này có mối quan hệ cộng tính hoặc nhân tính.
+ Quan hệ cộng tính:
(31) Xt= f(t) + )(t + z(t)
+ Quan hệ nhân tính:
(32) Xt= f(t) )(t z(t)
53
Do mô hình (32) có thể chuyển về dạng của mô hình (31) thông qua
phép biến đổi lôga nên từ đây chỉ nghiên cứu ứng dụng mô hình (31).
Thành phần khuynh hướng f(t) về bản chất nó do nội lực của hiện
tƣợng đƣợc nghiên cứu tác thành. Nó phát triển một cách có hệ thống và theo
một quy luật nhất định tùy theo điều kiện nội và ngoại cảnh quyết định.
Thành phần biến động thời vụ )(t đƣợc giả thiết là phát triển có hệ
thống và theo một chu kỳ k nhất định. Điều này có nghĩa là cứ sau khoảng k
thời gian hiện tƣợng lại đƣợc lặp lại: )(t = )( mkt , trong đó k đƣợc gọi là
chu kỳ dao động mùa vụ.
Thành phần ngẫu nhiên z(t) là thành phần phản ánh sự tác động của
các yếu tố ngẫu nhiên lên sự phát triển của hiện tƣợng đƣợc nghiên cứu. Ví
dụ, sự cố đột nhiên mất điện hoặc đột nhiên có bão làm ảnh hƣởng tới sản
xuất,...
Thành phần ngẫu nhiên có đặc trƣng sau:
+ Có kỳ vọng toán bằng 0: E(z(t))=0.
+ Không phụ thuộc vào biến thời gian t
Với các điều kiện trên có:
(33) E(Xt)= f(t) + )(t
Nhƣ vậy, về lý thuyết, có cơ sở để coi dự báo là dự báo không chệch.
Vấn đề đƣợc đặt ra bây giờ là, để tiến hành dự báo ta phải dự báo đƣợc
xu thế phát triển của hai thành phần là thành phần khuynh hƣớng và thành
phần biến động thời vụ. Để làm đƣợc điều đó cần thực hiện hai bƣớc: bƣớc
thứ nhất là tách hai thành phần này ra khỏi dãy số động thái; bƣớc thứ hai là
dự báo sự phát triển của chúng trong tƣơng lai. Tách hai thành phần đó ra
khỏi dãy số nhằm phát hiện tính quy luật của chúng trên cơ sở đó xác định
mô hình dự báo cho thích hợp. Tùy theo từng mô hình dự báo cụ thể, phƣơng
pháp tách thành phần khuynh hƣớng có khác nhau. Đối với thành phần mùa
vụ, thƣờng để đơn giản chấp nhận giả thuyết là biên độ biến động thời vụ
không thay đổi, vì vậy cách tách thành phần mùa vụ ở các phƣơng pháp đều
tƣơng tự nhau.
A. Tách thành phần khuynh hƣớng và dự báo theo phƣơng pháp xấp xỉ
đoạn (Gia Quyền Điều Hoà- GQDH)
Có nhiều phƣơng pháp để tách thành phần khuynh hƣớng ra khỏi dãy số
động thái. Ở đây chúng tôi sẽ giới thiệu cách tách thành phần khuynh
hướng bằng phương pháp xấp xỉ đoạn. Nội dung của phƣơng pháp nhƣ sau:
54
Mỗi giá trị của thành phần khuynh hƣớng đƣợc coi là một đại lƣợng
ngẫu nhiên. Nó đƣợc xác định bằng một phƣơng trình đƣờng thẳng mà mỗi
thông số của phƣơng trình đƣờng thẳng này là một đại lƣợng phụ thuộc vào
thời gian t. Phƣơng trình mô tả giá trị của từng điểm của khuynh hƣớng có
dạng:
Pt= at + btt, với t = 1,2,...,n
Để tách thành phần khuynh hƣớng bằng phƣơng pháp xấp xỉ đoạn, tiến
hành các bƣớc sau:
Đầu tiên chọn một số K nào đó (thƣờng đƣợc chọn bằng chu kỳ của mùa
vụ) làm cơ sở để phân đoạn đƣờng cong (K cũng chính là số điểm nằm trên
đoạn thẳng), sau đó tính các thông số của các phƣơng trình đoạn thẳng:
(34) iiit btaP , với i= 1,2,…,n-K+1, t=1,2,…,n
Công thức (34) biểu thị các đoạn gấp khúc của đƣờng khuynh hƣớng.
Có nhiều phƣơng pháp để ƣớc lƣợng các thông số ai và bi của các phƣơng
trình này. Ở đây giới thiệu cách ƣớc lƣợng các thông số a và b bằng phƣơng
pháp qua 2 điểm. Cụ thể:
(35)
ii
ii
i
tt
XXa
2
2
(36) iiii taXb , trong đó: 11 Ki
it
i tK
t , 11 Ki
it
ti xK
X , với t=1,2,…,n;
i=1,2,…,n-K+1 và 1
2
1 Ki
it
i tm
t , 1
2
1 Ki
it
ti xm
X , với (t> it ) và m là số lượng t
Khi đã có các thông số của các đoạn thẳng ta ƣớc lƣợng thông số của
từng thời điểm t. Do số liệu ở từng thời kỳ (điểm) của dãy số thời gian tham
gia vào mô tả các đoạn thẳng khác nhau nên việc tính các thông số của
phƣơng trình mô tả các sự biến động của dãy số thời gian ở từng thời kỳ
(điểm) sẽ đƣợc tính dựa vào số lần tham gia vào mô tả các đoạn thẳng khác
nhau. Công thức tính
(37a)
1
1
1
1
,...,2;.....1
1
1,...,1;.....1
,...,2,1;.....1
Kn
Kti
i
t
Kti
i
t
i
i
t
nKntatn
KnKtaK
Ktat
a
55
(37b)
1
1
1
1
,...,2;.....1
1
1,...,1;.....1
,...,2,1;.....1
Kn
Kti
i
t
Kti
i
t
i
i
t
nKntbtn
KnKtbK
Ktbt
b
Ước lượng giá trị khuynh hướng từng thời điểm t
Các giá trị khuynh hƣớng ở từng thời điểm t đƣợc ƣớc lƣợng dựa vào
công thức:
(38) ttt btaP , với t= 1,2,…,n
Thành phần khuynh hƣớng tách đƣợc sẽ là cơ sở để dự báo sự phát triển
của hiện tƣợng đƣợc nghiên cứu ở phƣơng pháp dự báo gia quyền điều hoà,
mức độ gia tăng của thành phần khuynh hƣớng là thành tố quan trọng xác
định mức độ gia tăng của nó trong tƣơng lai.
B. Tách thành phần khuynh hƣớng và dự báo bằng phƣơng pháp san số
mũ
Trong dự báo theo dãy số thời gian, thông thƣờng ngƣời ta xác định
dạng của thành phần khuynh hƣớng. Trong thực tế, rất khó xác định dạng của
hàm mô tả khuynh hƣớng của hiện tƣợng đƣợc nghiên cứu, vì vậy đa thức
bậc p thƣờng đƣợc sử dụng để mô tả sự biến động của nó. Đa thức bậc p có
đặc điểm là mô tả rất uyển chuyển sự biến động "thất thƣờng" của hiện tƣợng
nghiên cứu. Theo quan điểm này mô hình khuynh hƣớng có dạng:
(39) )()(...3
3
2
210 ttttttY p
pt
Ở thời điểm t, ngƣời ta muốn dự báo ở thời điểm t+ nào đó ( là số
nguyên dƣơng lớn hơn 1). Theo nguyên lý dự báo không chệch ta có:
(40) )()(...)()()()( 3
3
2
210 tttttYE p
pt
Nhƣ vậy giá trị dự báo đƣợc xác định bằng giá trị khuynh hƣớng cộng
với giá trị thời vụ ở thời kỳ dự báo.
Mô hình sử dụng trong phương pháp san số mũ
Do ở phƣơng pháp san số mũ cho phép các thông số của đa thức dự báo
thay đổi theo thời gian nên mô hình (39) đƣợc thay bằng mô hình sau:
(41) )()(...3
3
2
210 ttttttY p
ptttttt
56
Mô hình (41) khác với mô hình (39) ở chỗ, các thông số có thêm chỉ số t
biểu thị sự thay đổi theo thời gian.
Trong phƣơng pháp san số mũ, dự báo đƣợc tiến hành theo một phƣơng
pháp đặc biệt do vậy ngƣời ta biểu diễn mô hình (41) ở dạng:
(42) )()(!
1...
!3
1
!2
1 3
3
2
210 tttap
tatataaY p
ptttttt
Trong đó, tt a00 , tt a11 , tt a22!2
1, ..., ptpt a
p!
1
Mô hình (41) đƣợc quyền chuyển đổi thành mô hình (42) vì có thể xây
dựng một ánh xạ 1-1 cho các hệ số tƣơng ứng của hai mô hình này. Mô hình
(42) giúp chúng ta dễ dàng hơn trong nghiên cứu vì khi lấy vi phân bậc i của
các hệ số chúng ta thu đƣợc một kết quả rất đơn giản đó là ait:
it
ii
it atai
)()!
1( , ở đây (i) biểu thị vi phân bậc i.
C. Tách thành phần khuynh hƣớng và dự báo bằng phƣơng pháp tự hồi
quy
Để định nghĩa mô hình AR phải xuất phát từ phƣơng trình (34) và lƣu ý
luôn phải thoả mãn điều kiện = 0 (hay ‟ = 0), điều này có nghĩa là, các
mức ý nghĩa của chuỗi thời gian đƣợc biểu diễn là các sai lệch so với giá trị
trung bình.
Khi p trọng số đầu tiên trong phƣơng trình (34) khác 0 còn tất cả các
trọng số còn lại trong mô hình bằng 0 thì Box-Jenkins gọi đó là quá trình tự
hồi quy bậc p, đƣợc ký hiệu AR(p) tại thời điểm t
Xt = b1Xt-1 + b2Xt-2 + b3Xt-3 + …..+ bpXt-p + Ut
C. Tách thành phần mùa vụ
Sau khi đã ƣớc lƣợng đƣợc giá trị khuynh hƣớng ta tiến hành tách thành
phần mùa vụ. Để việc tính toán sau này đƣợc thuận tiện, chúng tôi tách thành
phần mùa vụ theo dạng chỉ số. Cách làm nhƣ sau:
Đầu tiên tính tỷ số (M) giữa giá thực tế và giá trị khuynh hƣớng đã tách
đƣợc:
(43) t
j
tj
t
P
xM , với t= 1,2,…,n; j=1, 2,...,k và k là số thời vụ
E. Các giả thiết cơ bản của dự báo
Khi tiến hành dự báo, thƣờng xuất hiện các tình huống sau:
57
a) Trong thời gian từ t đến t+ (thời kỳ dự báo), các hệ số của mô hình
dự báo thay đổi.
b) Trong thời gian từ t đến t+ , bậc của đa thức thay đổi, và
c) Phƣơng sai của thành phần ngẫu nhiên là một hàm tăng theo thời
gian.
d) Chu kỳ biến động thời vụ không thay đổi theo thời gian.
Trƣờng hợp a) và b) đƣa đến tình huống là, các giá trị dự báo sẽ không
đƣợc xác định bằng kỳ vọng toán của biến đƣợc dự báo. Và nhƣ vậy dự báo
của chúng ta là dự báo chệch.
Trong trƣờng hợp thành phần ngẫu nhiên là một hàm tăng theo thời
gian, dự báo vẫn cho kết quả không chệch, nhƣng lại mắc sai số hệ thống.
Điều này làm cho hiệu quả dự báo giảm đi đáng kể.
Thông thƣờng khi tiến hành dự báo, ngƣời ta giả thiết rằng các trƣờng
hợp a), b), c) không xảy ra. Các giả thiết nhƣ vậy đƣợc gọi là các giả thiết cơ
bản của dự báo.
PHẦN HAI
LỰA CHỌN MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP DỰ
BÁO NGẮN HẠN
I. XÁC ĐỊNH, LỰA CHỌN MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CHỦ YẾU
ĐỂ THỬ NGHIỆM DỰ BÁO NGẮN HẠN
1.1. Nguyên tắc xác định các chỉ tiêu cần dự báo
Thông thƣờng các nhà quản lý muốn biết trƣớc cái gì sẽ xảy ra cho tất
cả các chỉ tiêu thống kê kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, trong thực tế việc làm này
không dễ dàng, bởi các nguyên nhân nhƣ không thể nắm bắt đƣợc quy luật
của tất cả các hiện tƣợng, nhiều hiện tƣợng không lƣu trữ đƣợc thông tin về
chúng trong quá khứ và hiện tại, vì vậy, không có cơ sở để phân tích và dự
báo, nhiều hiện tƣợng lƣu trữ đƣợc thông tin nhƣng lại không đủ nhiều để
nghiên cứu quy luật phát triển của nó, nhiều hiện tƣợng xảy ra rất thất thƣờng
nên cũng không thể tìm ra quy luật phát triển, khối lƣợng công việc cần tiến
hành trong quá trình dự báo rất lớn nên không thể tiến hành dự báo cho tất cả
các hiện tƣợng kinh tế, xã hội đƣợc.
Lý luận và thực tiễn cho thấy khi tiến hành lựa chọn các chỉ tiêu để dự
báo cần thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
58
a. Các chỉ tiêu đƣợc chọn phải là các chỉ tiêu quan trọng, cần thiết cho
chỉ đạo tác nghiệp của các cơ quan của Đảng và Nhà nƣớc cũng nhƣ các bộ,
các ngành.
b. Các chỉ tiêu đƣợc chọn để dự báo phải có đủ thông tin thống kê đáng
tin cậy để việc dự báo đƣợc tiến hành có hiệu quả.
1.2. Yêu cầu đối với số liệu phục vụ dự báo thống kê
Trong công tác dự báo thống kê thƣờng sử dụng dãy số liệu phản ánh sự
phát triển của hiện tƣợng theo thời gian. Để có thể tiến hành dự báo và đảm
bảo kết quả dự báo sát thực, cần thực hiện các yêu cầu về sự đồng nhất của số
liệu thuộc phạm vi tính toán, cũng nhƣ sự đồng nhất về thời kỳ nghiên cứu.
Dãy số liệu phải đảm bảo tính so sánh giữa các thời kỳ đủ dài và liên tục.
Điều kiện này đảm bảo cho phát hiện quy luật phát triển của hiện tƣợng đƣợc
nghiên cứu. Một trong những yêu cầu quan trọng khác đối với dãy số liệu là
chúng phải đƣợc thu thập một cách khách quan, không có sự tác động chủ
quan của con ngƣời.
1.3. Khảo sát các dãy số liệu phục vụ dự báo
Đề tài nghiên cứu chỉ giới hạn ở lĩnh vực dự báo kinh tế, vì vậy chỉ dừng
lại ở các chỉ tiêu thống kê phản ánh các quá trình kinh tế. Trên bình diện kinh
tế, các chỉ tiêu thống kê đƣợc phân ra: thống kê kinh tế tổng hợp; thống kê
công nghiệp và xây dựng; thống kê nông, lâm nghiệp và thủy sản; thống kê
thƣơng mại, dịch vụ và giá cả. Trong mục II sẽ tiến hành khảo sát điều kiện
thông tin của các lĩnh vực này.
Dự báo ngắn hạn đƣợc hiểu chủ yếu theo một trong hai nghĩa là dự báo
kết quả đạt đƣợc của một chỉ tiêu kinh tế nào đó thuộc một hoặc hai năm tiếp
theo (dự báo năm) và dự báo kết quả đạt đƣợc của một chỉ tiêu kinh tế nào đó
ở các quý, tháng, tiếp theo (dự báo quý, tháng, ...). Để thực hiện dự báo năm
cần có dãy số liệu phản ánh kết quả đạt đƣợc của chỉ tiêu ở các năm, còn đối
với dự báo theo quý, tháng,... cần có dãy số liệu phản ánh kết quả đạt đƣợc
của chỉ tiêu ở các quý, tháng,...
Trong lĩnh vực kinh tế tổng hợp Nhà nƣớc quan tâm thì nhiều chỉ tiêu
thống kê khác nhau. Các chỉ tiêu này thƣờng đƣợc chia ra theo các nhóm: các
chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất; các chỉ tiêu phản ánh đầu vào; các chỉ tiêu
phản ánh lực lƣợng lao động; và các chỉ tiêu phản ánh thu, chi ngân sách. Ở
từng nhóm chỉ tiêu này, các chỉ tiêu cũng có mức độ quan tâm khác nhau và
cần đƣợc lựa chọn trong quá trình tiến hành dự báo.
59
Dƣới đây là kết quả khảo sát nguồn thông tin của các nhóm chỉ tiêu trên
nhằm phục vụ cho công tác dự báo.
A. Lĩnh vực thống kê kinh tế tổng hợp
A.1 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
Trong nhóm này có hai chỉ tiêu đƣợc quan tâm đặc biệt, đó là:
1) Tổng giá trị sản xuất: là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ
giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ đƣợc sản xuất ra trong một thời kỳ nhất
định.
2) Tổng sản phẩm trong nước (GDP): Là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh giá trị phát sinh của hàng hoá và dịch vụ đƣợc tạo ra bởi toàn bộ
nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định.
A.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả huy động đầu vào
Đầu vào của quá trình sản xuất ở cấp vĩ mô đƣợc quan tâm nhiều nhất là
các chỉ tiêu sau:
1) Vốn đầu tư: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi tiêu để gia tăng hoặc
duy trì tài sản vật chất trong một thời kỳ nhất định.
2) Tích luỹ tài sản: Là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chi tiêu cho
đầu tƣ tài sản cố định, đầu tƣ tài sản lƣu động và đầu tƣ tài sản quý hiếm
trong một thời kỳ nhất định.
A.3. Các chỉ tiêu phản ánh về lao động
Lao động là một trong hai yếu tố quan trọng nhất của một nền kinh tế.
Số lƣợng, chất lƣợng (thể hiện qua trình độ học vấn, trình độ tay nghề của lao
động) và sự phân bố lao động có ảnh hƣởng rất lớn tới kết quả sản xuất của
nền kinh tế.
A.4. Các chỉ tiêu phản ánh về thu chi ngân sách Nhà nƣớc
Thu và chi ngân sách nhà nƣớc là hai hoạt động quan trọng của một
quốc gia. Thu là để tăng nguồn lực kinh tế, quốc phòng cho quốc gia, còn chi
là nhằm duy trì bộ máy quản lý nhà nƣớc, hỗ trợ cho phát triển kinh tế, xã
hội. Hai chỉ tiêu này phản ánh tình hình các khoản thu và khoản chi của ngân
sách Nhà nƣớc.
B. Lĩnh vực thống kê nông, lâm nghiệp và thủy sản
Nông nghiệp cũng là một lĩnh vực kinh tế đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan
tâm đặc biệt, vì nó là nền tảng đảm bảo an ninh lƣơng thực cho quốc gia,
đồng thời cũng là một nguồn xuất khẩu quan trọng của đất nƣớc. Trong lĩnh
60
vực này, các chỉ tiêu sau đây thƣờng đƣợc quan tâm thƣờng xuyên và cần có
thông tin dự báo ngắn hạn: Chỉ tiêu kết quả sản xuất; Vốn; Lao động; Giá trị
trồng trọt; Giá trị chăn nuôi; Giá trị lâm nghiệp; Giá trị thuỷ sản.
Hiện trạng số liệu
+ Một số chỉ tiêu có số liệu từ năm 1986 đến năm 2005 nhƣ giá trị sản
xuất chăn nuôi, trồng trọt…đây là một điều kiện quan trọng vì dãy số thời
gian tƣơng đối dài giúp cho việc dự báo thống kê đƣợc chính xác hơn, đó là
cơ sở để phát hiện tính quy luật trong lĩnh vực này.
+ Lao động nông nghiệp trong khu vực nhà nƣớc phân theo hoạt động
nông nghiệp, chỉ tiêu này chỉ có số liệu từ năm 1990 trở lại đây và không xác
định đƣợc cụ thể vì lao động trong lĩnh vực nông nghiệp rất đa dạng, do đó
chỉ có thể thống kê đƣợc lao động nông nghiệp trong khu vực nhà nƣớc.
+ Chỉ tiêu sản phẩm chăn nuôi, sản phẩm gỗ khai thác, sản lƣợng thủy
sản nuôi trồng phân theo địa phƣơng có số liệu từ năm 2000 đến năm 2005.
+ Một số chỉ tiêu đƣợc phân theo địa phƣơng và có số liệu từ năm 2000
đến năm 2005 nhƣ sản lƣợng lƣơng thực có hạt, diện tích cây lƣơng thực có
hạt.
+ Giá trị tăng thêm của nhóm ngành nông lâm nghiệp và thuỷ sản không
có số liệu.
+ Lao động nông nghiệp phân theo vùng lãnh thổ và trình độ chuyên
môn không thống kê đƣợc.
C. Lĩnh vực thống kê công nghiệp và xây dựng
Phát triển công nghiệp là một hƣớng ƣu tiên của đất nƣớc, vì vậy thông
tin về về hiện trạng và xu thế phát triển công nghiệp đƣợc các nhà quản lý
đặc biệt quan tâm. Cũng giống nhƣ toàn bộ nền kinh tế, trong lĩnh vực công
nghiệp các chỉ tiêu thống kê đƣợc quan tâm bao gồm: Giá trị sản xuất của
toàn ngành công nghiệp và Giá trị gia tăng của toàn ngành công nghiệp. Hơn
nữa, các chỉ tiêu này còn đƣợc chi tiết hóa tới từng ngành kinh tế cấp 3, thậm
chí có chỉ tiêu còn đến cấp 4. Chỉ tiêu giá trị gia tăng của toàn ngành công
nghiệp rất quan trọng vì cho biết hiệu quả sản xuất của nội bộ ngành công
nghiệp, mặt khác, còn là cơ sở để tính toán sự đóng góp của ngành công
nghiệp trong GDP quốc gia.
Ngoài các chỉ tiêu giá trị, một số chỉ tiêu hiện vật cũng đƣợc các nhà
quản lý quan tâm. Đó là các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất của một số sản
phẩm công nghiệp quan trọng của nền kinh tế, ví dụ nhƣ sản lƣợng khai thác
61
than, sản lƣợng thép đƣợc sản xuất trong nƣớc, sản lƣợng điện, sản lƣợng xi
măng,... (các chỉ tiêu này tính bằng các đơn vị: tấn, KW,...).
Về cơ bản, số liệu các chỉ tiêu thống kê công nghiệp có thể đáp ứng
đƣợc cho công tác dự báo. Tuy nhiên, phần lớn các chỉ tiêu chỉ có số liệu
theo năm. Số liệu theo tháng, quý còn hạn chế. Số liệu để tiến hành công tác
dự báo về các chỉ tiêu của ngành xây dựng hầu nhƣ không có. Các chỉ tiêu
thống kê công nghiệp hiện có gồm: Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so
sánh; Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế; Một số sản phẩm công
nghiệp chủ yếu; Các chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh
phân theo ngành và địa phƣơng (có từ năm 2000 đến 2005); Các chỉ tiêu về
vốn đối với ngành công nghiệp và xây dựng theo giá so sánh và vốn đầu tƣ
của khu vực kinh tế Nhà nƣớc; Lao động trong các cơ sở sản xuất công
nghiệp; Lao động trong các cơ sở sản xuất công nghiệp phân theo ngành kinh
tế; Các chỉ tiêu về sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp gồm có số liệu
phân theo sản phẩm và theo thành phần kinh tế; Các chỉ tiêu về xây dựng
gồm có số lƣợng nhà ở và tổng diện tích nhà ở sử dụng hiện có.
D. Lĩnh vực thống kê thƣơng mại, dịch vụ và giá cả
Trong nền kinh tế thị trƣờng, thƣơng mại, dịch vụ và giá cả đóng vai trò
quan trọng. Các thông tin về lĩnh vực này đƣợc các nhà quản lý đặc biệt quan
tâm, nhất là các thông tin mang tính tác nghiệp nhƣ giá cả, giá trị hàng hoá
xuất, nhập khẩu, tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ,... Ngƣời ta không
những quan tâm tới giá trị hiện thời của các chỉ tiêu này mà còn muốn biết
trong tháng tới, quý tới, năm tới giá trị của chúng nhƣ thế nào.
Hiện trạng số liệu của các chỉ tiêu thống kê thƣơng mại, dịch vụ và giá
cả nhƣ sau:
- Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo thành
phần kinh tế và theo ngành kinh doanh có số liệu từ năm 1986 đến nay. Tuy
nhiên, chỉ tiêu này chỉ có theo giá so sánh.
- Trị giá hàng hoá xuất nhập khẩu theo khối nƣớc và vùng lãnh thổ có số
liệu từ năm 1986 tới nay.
- Trị giá xuất khẩu hàng hoá theo nhóm hàng có số liệu từ năm 1988 đến
năm 2005.
- Trị giá nhập khẩu hàng hoá theo nhóm hàng có số liệu từ năm 1990
đến năm 2005.
62
- Trị giá xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá theo các tháng trong năm và
của cả năm có từ năm 2003 đến 2005. Chỉ tiêu này cho phép tiến hành dự báo
theo tháng, quý, năm.
- Chỉ số giá tiêu dùng có số liệu theo từng tháng từ năm 1990 đến năm
2005 bao gồm 3 chỉ tiêu: so với tháng trƣớc, so với tháng 12 năm trƣớc và so
với cùng kỳ năm trƣớc.
- Số khách quốc tế đến Việt Nam có số liệu từ năm 1992 đến năm 2005.
1.4. Đề xuất các chỉ tiêu cần tiến hành dự báo
Từ phân tích và kết quả khảo sát nguồn số liệu hiện có, chúng tôi cho
rằng có thể tiến hành dự báo cho các chỉ tiêu sau đây:
A. Đối với các chỉ tiêu thống kê tổng hợp
A.1. Tổng giá trị sản xuất theo các phân tổ:
+ Thành phần kinh tế;
+ Ngành kinh tế;
+ Quý (nếu số liệu đủ mức độ tin cậy và đủ dài)
A.2. Chỉ tiêu GDP theo các phân tổ:
+ Thành phần kinh tế;
+ Ngành kinh tế;
+ Quý (nếu số liệu đủ mức độ tin cậy và đủ dài)
A.3. Vốn đầu tƣ theo các phân tổ:
+ Thành phần kinh tế;
+ Ngành kinh tế;
+ Quý (nếu số liệu đủ mức độ tin cậy và đủ dài).
A.4. Tích lũy tài sản theo các phân tổ:
+ Thành phần kinh tế;
+ Ngành kinh tế;
+ Quý (nếu số liệu đủ mức độ tin cậy và đủ dài).
B. Đối với các chỉ tiêu thuộc lĩnh vực nông nghiệp
Các chỉ tiêu có thể tiến hành dự báo bao gồm:
- Giá trị sản xuất;
- Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi;
63
- Giá trị sản xuất ngành trồng trọt;
- Lao động nông nghiệp trong khu vực nhà nƣớc theo hoạt động nông
nghiệp.
C. Đối với các chỉ tiêu thuộc lĩnh vực công nghiệp và xây dựng
- Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh;
- Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế;
- Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu;
- Các chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh theo ngành
và địa phƣơng (có từ năm 2000 đến 2005);
- Các chỉ tiêu về vốn đối với ngành công nghiệp và xây dựng theo giá so
sánh và vốn đầu tƣ của khu vực kinh tế Nhà nƣớc;
- Lao động trong các cơ sở sản xuất công nghiệp;
- Lao động trong các cơ sở sản xuất công nghiệp theo ngành kinh tế;
- Các chỉ tiêu về sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp gồm có số
liệu phân theo sản phẩm và theo thành phần kinh tế;
- Các chỉ tiêu về xây dựng gồm có: số lƣợng nhà ở và tổng diện tích nhà
ở sử dụng hiện có.
D. Đối với các chỉ tiêu thuộc lĩnh vực thƣơng mại, dịch vụ và giá cả
Các chỉ tiêu có thể tiến hành dự báo bao gồm:
- Chỉ tiêu Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
theo thành phần kinh tế và theo ngành kinh doanh;
- Chỉ tiêu Trị giá hàng hoá xuất nhập khẩu theo khối nƣớc và vùng lãnh thổ;
- Chỉ tiêu Trị giá xuất khẩu hàng hoá theo nhóm hàng;
- Chỉ tiêu Trị giá nhập khẩu hàng hoá theo nhóm hàng;
- Chỉ tiêu Trị giá xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá theo các tháng trong
năm và của cả năm có từ năm 2003 đến 2005. Chỉ tiêu này cho phép tiến
hành dự báo theo tháng, quý, năm;
- Chỉ tiêu Chỉ số giá tiêu dùng có số liệu theo từng tháng từ năm 1990
đến năm 2005 bao gồm 3 chỉ tiêu: so với tháng trƣớc, so với tháng 12 năm
trƣớc và so với cùng kỳ năm trƣớc;
- Chỉ tiêu Số khách quốc tế đến Việt Nam có số liệu từ năm 1992 đến
năm 2005.
64
II. CHỌN PHƢƠNG PHÁP DỰ BÁO
Nhƣ đã trình bày, do nguồn số liệu không đầy đủ và do chất lƣợng số
liệu không đảm bảo tính tƣơng thích, nên mô hình dự báo ngắn hạn đa nhân
tố chƣa thể áp dụng đƣợc trong điều kiện hiện nay. Trong phần này chỉ trình
bày kết quả thử nghiệm dự báo bằng phƣơng pháp dãy số thời gian.
2.1. Các phương pháp dự báo được chọn
Trong quá trình thử nghiệm dự báo đề tài đã sử dụng các phƣơng pháp
sau đây:
1) Dự báo sử dụng hàm xu thế, các dạng hàm có thể là: hàm tuyến tính,
hàm số mũ bậc 2, bậc 3, hàm log, hàm logistic; 2) Dự báo bằng phƣơng pháp
san số mũ; 3) Dự báo bằng phƣơng pháp gia quyền điều hòa; 4) Dự báo sử
dụng mô hình Box-Jenkin (ARIMA)
Các nhóm chỉ tiêu thống kê đƣợc thử nghiệm bao gồm:
a. Nhóm chỉ tiêu kinh tế tổng hợp; b. Nhóm chỉ tiêu thống kê nông lâm
nghiệp và thủy sản; c. Nhóm chỉ tiêu thống kê công nghiệp và xây dựng;
d. Nhóm chỉ tiêu thống kê thƣơng mại, dịch vụ và giá cả.
2.2. Quy trình dự báo
Quy trình chuẩn đƣợc đƣa ra cho tiến hành thử nghiệm dự báo nhƣ sau:
+ Bƣớc 1, vẽ đồ thị phân bố: Trƣớc khi thực hiện dự báo cho mỗi chỉ
tiêu, cần phải vẽ đồ thị phân bố của từng chỉ tiêu để quan sát xem liệu chỉ tiêu
đó có phân bố dạng nào, vì trừ phƣơng pháp gia quyền điều hòa, các phƣơng
pháp dự báo khác đều yêu cầu đƣa ra thông số thích hợp với dạng phân bố
của chuỗi số liệu cần dự báo.
+ Bƣớc 2, dự báo mỗi chỉ tiêu theo ba đến bốn phƣơng pháp. Riêng đối
với ARIMA cần phải chạy thử cho tất cả các giá trị của các tham số p, q, d để
chọn ra tham số thích hợp nhất với mô hình sao cho sai số là nhỏ nhất.
Phƣơng pháp san số mũ cũng đòi hỏi phải chạy cho tất cả các tham số để
chọn ra tham số thích hợp, việc lựa chọn này đƣợc thực hiện tự động bởi
chƣơng trình. Chƣơng trình sẽ chọn mô hình với tham số anpha và gamma
sao cho sai số là nhỏ nhất trong tất cả các lựa chọn có thể có.
+ Bƣớc 3, lựa chọn con số dự báo ở mô hình cho sai số nhỏ nhất.
2.3. Các bộ chương trình được sử dụng để dự báo
Việc thử nghiệm dự báo đƣợc tiến hành trên máy tính điện tử. Đối với
phƣơng pháp dự báo sử dụng hàm xu thế và mô hình Box-Jenkin lợi dụng bộ
chƣơng trình xử lý số liệu SPSS đƣợc cài đặt sẵn trong các máy tính cá nhân
65
của các cán bộ thống kê nghiệp vụ ở cơ quan. Việc sử dụng bộ chƣơng trình
này nhƣ thế nào đƣợc trình bày trong phần phụ lục.
Để dự báo bằng phƣơng pháp gia quyền điều hoà và san số mũ, đề tài đã
xây dựng các chƣơng trình phần mềm riêng. Chƣơng trình này cho phép dự
báo cả dãy số có biến động hoặc không có biến động thời vụ. Hơn nữa, đề tài
còn xây dựng các Worsheet dự báo trên bộ chƣơng trình EXCEL. Các
Worsheet này cũng đƣợc xây dựng để tiến hành dự báo cho dãy số liệu có
tính thời vụ và không có tính thời vụ. Việc sử dụng các Worsheet này rất đơn
giản, ngƣời sử dụng chỉ cần nhập số liệu vào cột đã quy định là có ngay kết
quả. Tuy nhiên, việc sử dụng Worsheet cũng có hạn chế là số lƣợng các số
hạng của dãy số thời gian chỉ giới hạn ở số lƣợng đã đƣợc định sẵn trong nó.
Một nhƣợc điểm khác nữa là nó đòi hỏi cán bộ thực hiện dự báo phải tự chọn
phƣơng án thích hợp thông qua việc quan sát và nhận xét riêng của mình về
kết quả dự báo thu đƣợc.
PHẦN BA
THỬ NGHIỆM DỰ BÁO NGẮN HẠN VÀ TÓM TẮT KẾT QUẢ
Nhƣ đã trình bày, việc thử nghiệm dự báo đƣợc tiến hành trên bốn nhóm
chỉ tiêu thống kê kinh tế, với các chỉ tiêu cụ thể đƣợc liệt kê ở từng phần
tƣơng ứng.
Việc thử nghiệm có thể thực hiện trên cả ba loại số liệu là số liệu năm,
quý và tháng. Tất nhiên việc làm này chỉ đƣợc thực hiện đối với các chỉ tiêu
thống kê đƣợc thể hiện ở cả ba dạng thông tin đó.
Các chỉ tiêu đƣợc thử nghiệm là các chỉ tiêu có sẵn số liệu và số liệu đó
đủ dài (từ 12 số trở lên đối với số liệu năm, 20 số trở lên với số liệu quý và
36 số đối với số liệu tháng).
Chuỗi số liệu sử dụng để dự báo, đối với số liệu năm, kết thúc vào năm
2006. Đối với số liệu qúy, tháng, kết thúc vào nửa đầu của năm 2007. Vì vậy
đối với chuỗi số liệu năm nếu có số của năm 2007, thì đó là số liệu chính thức
mới có từ Niên giám thống kê tóm tắt của năm 2007. Chúng đƣợc bổ sung
vào để đối chứng với kết quả dự báo. Sau đây là tóm tắt kết quả thử nghiệm
dự báo, các số liệu và kết quả chi tiết đƣợc trình bày trong bảng F ở Phụ lục
một
I. DỰ BÁO CHO NHÓM CHỈ TIÊU KINH TẾ TỔNG HỢP
Ở nhóm chỉ tiêu này đã đƣợc tiến hành hai loại dự báo, đó là dự báo
theo dãy số liệu năm và dự báo cho dãy số liệu quý. Các chỉ tiêu đƣợc dự báo
bao gồm GDP, tích lũy tài sản, tài sản cố định,... Do hạn chế về số lƣợng
66
trang nên ở đây chỉ trình bày một số chỉ tiêu để ngƣời đọc thấy cách thức mà
đề tài đã thực hiện.
1.1. Chỉ tiêu GDP năm
Kết quả dự báo cho thấy trong bốn phƣơng pháp dự báo áp dụng cho chỉ
tiêu GDP thì có hai phƣơng pháp cho sai số dự báo thấp đó là phƣơng pháp
gia quyền điều hòa (5,3%) và phƣơng pháp mô hình hồi quy (6,2%). Ở
phƣơng pháp mô hình hồi quy, có hai mô hình đƣợc sử dụng thử nghiệm đó
là mô hình hàm bậc ba (cubic) và hàm lôgistic. Hai hàm này cho sai số nhƣ
nhau, đều ở mức 6,2%. Tuy nhiên, việc sử dụng kết quả dự báo của hàm số
nào tuỳ thuộc vào mục tiêu dự báo. Các kết quả dự báo trên cho thấy kết quả
của phƣơng pháp Gia quyền điều hoà (GQDH) phù hợp hơn, vì cho sai số
thấp nhất và giả thuyết của phƣơng pháp này phù hợp với thực tế.
1.2. Chỉ tiêu tích lũy tài sản năm
Đối với chỉ tiêu tích lũy tài sản, phƣơng pháp gia quyền điều hoà cũng
cho sai số dự báo nhỏ nhất (6,2%), vì vậy phƣơng pháp gia quyền điều hòa
cũng đƣợc chọn để dự báo.
1.3. Chỉ tiêu tài sản cố định năm
Kết quả dự báo chỉ tiêu tài sản cố định theo năm bằng phƣơng pháp gia
quyền điều hòa cho thấy, chỉ tiêu này có sai số dự báo thấp nhất (6,2%). Nhƣ
vậy, theo phƣơng pháp này tài sản cố định năm 2007 sẽ đạt mức 154902 tỷ
đồng và năm 2008 là 165114 tỷ đồng.
1.4. Chỉ tiêu tồn kho năm
Chỉ tiêu tồn kho có sai số dự báo khá cao. Phƣơng pháp gia quyền điều
hòa cho sai số thấp nhất cũng ở mức 10,7%. Điều này cũng phù hợp với thực
tế vì bản thân chỉ tiêu này có mức độ biến động cũng khá lớn (mức độ biến
động của chỉ tiêu này là 64,8%), do vậy khó có thể có sai số dự báo thấp.
1.5. Chỉ tiêu GDP quý
Do các phƣơng pháp ARIMA và San số mũ thƣờng cho sai số dự báo
cao, nên đề tài chủ yếu dựa vào hai phƣơng pháp GQDH và Hồi quy theo
hàm số để tiến hành dự báo cho các chỉ tiêu thống kê kinh tế. Bảng F.5 trình
bày kết quả dự báo cho chỉ tiêu GDP quý. Đồ thị GDP quý cho thấy, chỉ tiêu
này chịu ảnh hƣởng của thời vụ, vì vậy phải đƣa cả thành phần thời vụ vào
trong quá trình dự báo. Hệ số biến động thời vụ nhƣ sau: thấp ở quý I và quý
III (tƣơng ứng bằng 0,86 và 0,95 lần mức bình thƣờng) và cao ở quý II và IV
(tƣơng ứng bằng 1,09 và 1,10 lần mức bình thƣờng). Kết quả tính toán cho
67
thấy cả hai phƣơng pháp GQDH và hàm hồi quy đều cho sai số dự báo thấp
(sai số tƣơng ứng của hai phƣơng pháp này là 2,3 % và 2,1%).
1.6. Giá trị gia tăng khu vực I (VAKV1)
Kết quả dự báo cho giá trị gia tăng ở khu vực 1 (Nông lâm nghiệp và
Thủy sản) cho thấy chỉ tiêu này có xu hƣớng tăng đều và cũng chịu tác động
của biến thời vụ. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế của hoạt động sản
xuất thuộc khu vực kinh tế này. Đồ thị cũng cho thấy, ở khu vực này nên sử
dụng hàm hồi quy để dự báo. Kết quả tính toán dựa vào hàm hồi quy cho
thấy, hệ số thời vụ của các quý I, II, III, và IV tƣơng ứng là 0,57; 1,37; 0,90
và 1,15. Kết quả tính toán cũng cho thấy, sai số dự báo ở mức khá thấp, chỉ là
2,9%. Theo kết quả tính toán, giá trị gia tăng của khu vực I vào quý I, quý II
và quý III năm 2007 tƣơng ứng là: 12221 tỷ, 29555 tỷ và 19676 tỷ đồng .
1.7. Dự báo giá trị gia tăng khu vực II (VAKV2)
Kết quả dự báo cho giá trị gia tăng ở khu vực 2 (Công nghiệp và Xây
dựng) cho thấy, chỉ tiêu này có xu hƣớng tăng với tốc độ tăng ngày càng lớn
và cũng chịu tác động của biến thời vụ. Điều này hoàn toàn phản ánh thực tế
hoạt động sản xuất thuộc khu vực kinh tế này. Đồ thị cũng cho thấy, ở khu
vực này nên sử dụng hàm hồi quy để dự báo. Kết quả tính toán dựa vào hàm
hồi quy cho thấy, hệ số thời vụ của các quý I, II, III, và IV tƣơng ứng là 0,87;
0,99; 1,02 và 1,12. Kết quả tính toán cũng cho thấy, sai số dự báo ở mức khá
thấp, chỉ là 2,2%. Theo kết quả tính toán, giá trị gia tăng của khu vực II vào
quý I, quý II và quý III năm 2007 tƣơng ứng là: 42325 tỷ, 49330 tỷ và 52453
tỷ đồng .
1.8. Dự báo giá trị gia tăng khu vực III (VAKV3)
Kết quả dự báo cho giá trị gia tăng ở khu vực 3 (Thƣơng mại và Dịch
vụ) cho thấy, chỉ tiêu này có xu hƣớng tăng với tốc độ tăng ngày càng lớn.
Khu vực kinh tế này cũng chịu tác động của biến thời vụ. Điều này cũng phản
ánh đúng thực tế hoạt động sản xuất thuộc khu vực kinh tế này. Kết quả tính
toán và thực tế cho thấy, ở khu vực này nên sử dụng phƣơng pháp gia quyền
điều hòa để dự báo. Kết quả tính toán dựa vào phƣơng pháp gia quyền điều
hòa cho thấy, hệ số thời vụ của các quý I, II, III, và IV tƣơng ứng là 0,91;
1,04; 0,96 và 1,08. Kết quả tính toán cũng cho thấy, sai số dự báo ở mức khá
thấp, chỉ là 2,0%.
Sau khi xem xét tỷ lệ sai số ứng với mỗi phƣơng pháp dự báo của từng
chỉ tiêu, lựa chọn kết quả dự báo ngắn hạn ứng với từng chỉ tiêu có tỷ lệ sai
số dự báo nhỏ nhất cho một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp sau:
68
Bảng 3.1: Tóm tắt kết quả dự báo nhóm chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Dự báo điểm năm 2007
1 GDP năm theo giá so sánh 1994 Tỷ đồng 448708
2 Tích lũy tài sản năm theo giá so sánh 1994 ,, 168044
3 Tài sản cố định năm theo giá so sánh 1994 ,, 154902
4 Tồn kho năm theo giá so sánh 1994 ,, 13142
5 GDP quý theo giá so sánh 1994* ,, 94803
6 VAKV1 quý theo giá so sánh 1994* ,, 12221
7 VAKV2 quý theo giá so sánh 1994* ,, 42325
8 VAKV3 quý theo giá so sánh 1994* ,, 41019
* Kết quả dự báo qúy I/ 2007
II. DỰ BÁO CHO NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NÔNG, LÂM NGHIỆP,
THỦY SẢN
Số liệu thu đƣợc để tiến hành dự báo cho nhóm chỉ tiêu này khá nhiều,
Có tổng số 115 chỉ tiêu giá trị và hiện vật. Hơn nứa, số chỉ tiêu mang tính tiêu
biểu cho kết quả hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản không
nhiều và mức độ biến động của một số chỉ tiêu theo thời gian gần nhƣ bằng
không (là đƣờng thẳng gần nhƣ nằm song song với trục hoành). Vì vậy, đề tài
chỉ chọn các chỉ tiêu chủ yếu để tiến hành dự báo thử nghiệm. Tuy nhiên, vì
nhóm chỉ tiêu này không có số liệu theo quý, tháng nên chỉ có thể tiến hành
dự báo thử nghiệm cho số liệu năm. Phƣơng pháp tiến hành dự báo tƣơng tự
nhƣ ở các phần dự báo khác. Sau đây là một số kết quả dự báo:
2.1. Chỉ tiêu giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản theo
giá so sánh 1994
Trong lĩnh vực dự báo chỉ tiêu giá trị sản xuất của ngành nông, lâm
nghiệp và thủy sản có bốn phƣơng pháp đƣợc thử nghiệm. Kết quả thu đƣợc
cho thấy, ngoại trừ phƣơng pháp san số mũ, ba phƣơng pháp còn lại đều cho
sai số dự báo ở mức độ chấp nhận đƣợc. Điểm đặc biệt là, hàm bậc 3 cho sai
số dự báo rất thấp, chỉ ở mức 1%. Theo phƣơng pháp này, giá trị sản xuất của
ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2007 và năm 2008 tƣơng ứng là
146,5 và 150,4 nghìn tỷ đồng.
2.2. Chỉ tiêu giá trị sản xuất của ngành trồng trọt theo giá so sánh 1994
Kết quả dự báo chỉ tiêu giá trị sản xuất của ngành trồng trọt theo giá so
sánh 1994 cho thấy, có hai phƣơng pháp dự báo cho sai số ở mức dƣới 5%.
Đó là phƣơng pháp mô hình hồi quy và phƣơng pháp GQDH. Sai số dự báo
69
tƣơng ứng của hai phƣơng pháp này là 1,3% (3,7% đối với hàm tuyến tính)
và 1,9%.
2.3. Chỉ tiêu giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi theo giá so sánh 1994
Kết quả dự báo chỉ tiêu giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi theo giá so
sánh 1994 cho thấy, có ba phƣơng pháp dự báo cho sai số ở mức dƣới 5%.
Đó là phƣơng pháp mô hình hồi quy, GQDH và ARIMA. Trong đó, phƣơng
pháp GQDH và phƣơng pháp hàm hồi quy (hàm bậc 3) cho sai số dự báo
thấp hơn, đều ở mức 2,2%.
2.4. Chỉ tiêu giá trị sản xuất của ngành dịch vụ nông nghiệp theo giá so
sánh 1994
Kết quả dự báo chỉ tiêu giá trị sản xuất của ngành dịch vụ nông nghiệp
theo giá so sánh 1994 cho thấy, có ba phƣơng pháp dự báo cho sai số ở mức
dƣới 5%. Đó là phƣơng pháp mô hình hồi quy, GQDH và ARIMA. Trong đó,
phƣơng pháp GQDH cho sai số dự báo thấp nhất (1,6%), sau đó là phƣơng
pháp hàm hồi quy (2,1% - Hàm bậc 3), cuối cùng là phƣơng pháp ARIMA
(2,4%).
2.5. Chỉ tiêu sản lƣợng lúa
Kết quả dự báo chỉ tiêu sản lƣợng lúa cho thấy, có hai phƣơng pháp dự
báo cho sai số ở mức dƣới 5%. Đó là phƣơng pháp mô hình hồi quy và
GQDH. Trong đó, phƣơng pháp hàm hồi quy cho sai số dự báo thấp nhất
(2,1%- hàm bậc 3), phƣơng pháp GQDH cho sai số ở mức 3,0%.
2.6. Chỉ tiêu diện tích gieo cấy lúa
Trong dự báo chỉ tiêu diện tích gieo cấy lúa, do phƣơng pháp san số mũ
tỏ ra không thích hợp nên đề tài đã không đƣa kết quả dự báo của phƣơng
pháp này vào trong bảng. Kết quả thu đƣợc cho thấy, cả ba phƣơng pháp dự
báo đều cho sai số ở mức dƣới 5%. Điều này có nghĩa là, có thể sử dụng một
trong ba phƣơng pháp đó để dự báo cho chỉ tiêu này.
2.7. Chỉ tiêu lao động bình quân thuộc khu vực nhà nƣớc của ngành
nông, lâm nghiệp và thủy sản
Đối với dự báo chỉ tiêu lao động bình quân thuộc khu vực nhà nƣớc của
ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản, phƣơng pháp san số mũ cũng tỏ ra
không thích hợp nên đề tài đã không đƣa kết quả dự báo của phƣơng pháp
này vào trong bảng. Kết quả thu đƣợc cho thấy, có hai phƣơng pháp dự báo
cho sai số ở mức dƣới 5%. Đó là phƣơng pháp hàm hồi quy và gia quyền điều
hoà (sai số dự báo đều ở mức 2,5%).
70
Bảng 3.2: Tóm tắt kết quả dự báo nhóm chỉ tiêu thống kê nông, lâm
nghiệp và thủy sản
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Dự báo năm 2007
1. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp theo giá
so sánh 1994 Nghìn tỷ đồng 146.5
2. Giá trị sản xuất trồng trọt theo giá so sánh
1994 ,, 113.4
3. Giá trị sản xuất chăn nuôi theo giá so sánh
1994 ,, 29.8
4. Giá trị sản xuất dịch vụ nông nghiệp theo giá
so sánh 1994 ,, 3.3
5. Sản lƣợng lúa Nghìn tấn 36227.4
6. Diện tích lúa Nghìn ha 6994.9
7. 3 Lao động bình quân trong khu vực Nhà nƣớc
hoạt động nông, lâm nghiệp và thuỷ sản Nghìn ngƣời 202.3
Sau khi xem xét tỷ lệ sai số ứng với mỗi phƣơng pháp dự báo của từng
chỉ tiêu, lựa chọn kết quả dự báo ngắn hạn ứng với từng chỉ tiêu có tỷ lệ sai
số dự báo nhỏ nhất, kết quả dự báo ngắn hạn của một số chỉ tiêu chủ yếu
thuộc khu vực nông lâm nghiệp thuỷ sản đƣợc liệt kê ở bảng 3.2.
III. DỰ BÁO NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH CÔNG NGHIỆP VÀ
XÂY DỰNG
Trong nhóm các chỉ tiêu thống kê ngành công nghiệp và xây dựng, các
chỉ tiêu sau đƣợc tiến hành dự báo:
3.1. Giá trị sản xuất công nghiệp chung
Trong dự báo chỉ tiêu giá trị sản xuất ngành công nghiệp nói chung, có bốn
phƣơng pháp dự báo đƣợc áp dụng, trong đó, có ba phƣơng pháp cho sai số dự
báo nhỏ hơn 5%, đó là phƣơng pháp hàm hồi quy, GQDH và san số mũ. Phƣơng
pháp san số mũ cho kết quả dự báo với sai số thấp nhất, chỉ ở mức 1,8%.
3.2. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp, khu vực nhà nƣớc
Trong dự báo chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp khu vực kinh tế nhà
nƣớc, có ba phƣơng pháp dự báo đƣợc áp dụng, trong đó, cả ba phƣơng pháp
đều cho sai số dự báo nhỏ hơn 5% và phƣơng pháp san số mũ cho kết quả dự
báo với sai số thấp nhất (3,4%).
3.3. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp, khu vực ngoài nhà nƣớc
Trong dự báo chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp khu vực kinh tế ngoài
nhà nƣớc, có ba phƣơng pháp dự báo đƣợc áp dụng, trong đó, có hai phƣơng
pháp cho sai số dự báo nhỏ hơn 5%, đó là phƣơng pháp san số mũ (3,4%) và
GQDH (4,0%).
71
3.4. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp, khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
Trong dự báo chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp khu vực kinh tế có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, có ba phƣơng pháp dự báo đƣợc áp dụng, trong đó, có
hai phƣơng pháp cho sai số dự báo nhỏ hơn 5%, đó là phƣơng pháp GQDH
(2,9%) và san số mũ (4,4%).
3.5. Vốn đầu tƣ cho ngành công nghiệp chung
Trong dự báo chỉ tiêu vốn đầu tƣ ngành công nghiệp nói chung, có ba phƣơng
pháp dự báo đƣợc áp dụng, trong đó, có hai phƣơng pháp cho sai số dự báo ở mức
trên dƣới 5%. Các phƣơng pháp đó là GQDH (4,6%) và hàm bậc 3 (5,1%).
3.6. Vốn đầu tƣ ngành công nghiệp khu vực kinh tế nhà nƣớc
Trong dự báo chỉ tiêu vốn đầu tƣ khu vực kinh tế nhà nƣớc, có ba
phƣơng pháp dự báo đƣợc áp dụng cho chỉ tiêu này, trong đó, chỉ có phƣơng
pháp hàm hồi quy (hàm số bậc 3) cho sai số dự báo ở mức trên dƣới 5%. Các
phƣơng pháp còn lại đều cho sai số tƣơng đối lớn.
3.7. Vốn đầu tƣ ngành công nghiệp khu vực ngoài nhà nƣớc
Trong dự báo chỉ tiêu vốn đầu tƣ khu vực kinh tế ngoài nhà nƣớc, cũng
có ba phƣơng pháp dự báo đƣợc áp dụng, trong đó, chỉ có phƣơng pháp
GQDH cho sai số dự báo ở mức trên dƣới 5%. Các phƣơng pháp còn lại đều
cho sai số tƣơng đối lớn.
3.8. Vốn đầu tƣ ngành công nghiệp khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
Trong dự báo chỉ tiêu vốn đầu tƣ khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài, có ba phƣơng pháp dự báo đƣợc áp dụng, trong đó, chỉ có phƣơng
pháp GQDH cho sai số dự báo thấp ở mức 5,2%. Các phƣơng pháp còn lại
đều cho sai số tƣơng đối lớn.
3.9. Lao động ngành công nghiệp chung
Trong dự báo số lƣợng lao động ngành công nghiệp nói chung, do chỉ
tiêu này chỉ có số liệu đến năm 2004, vì vậy sẽ tiến hành dự báo cho các năm
từ 2005 -2007. Có ba phƣơng pháp dự báo đƣợc áp dụng, đó là phƣơng pháp
hàm hồi quy, GQDH và San số mũ. Trong số đó, chỉ có phƣơng pháp GQDH
cho sai số dự báo nhỏ dƣới 5%.
3.10. Lao động ngành công nghiệp khu vực nhà nƣớc
Khi dự báo số lƣợng lao động thuộc khu vực kinh tế nhà nƣớc, chỉ có số
liệu đến năm 2004, vì vậy sẽ tiến hành dự báo cho các năm tiếp theo từ 2005
-2007. Có ba phƣơng pháp dự báo đƣợc áp dụng, đó là phƣơng pháp hàm hồi
quy, GQDH và San số mũ. Cả ba phƣơng pháp này đều cho sai số dự báo nhỏ
hơn 5%. Tuy nhiên, phƣơng pháp GQDH cho sai số dự báo nhỏ nhất (1,8%).
72
3.11. Lao động ngành công nghiệp khu vực ngoài nhà nƣớc
Khi dự báo số lƣợng lao động thuộc khu vực kinh tế ngoài nhà nƣớc,
cũng chỉ có số liệu đến năm 2004, vì vậy sẽ tiến hành dự báo cho các năm từ
2005 -2007. Có ba phƣơng pháp dự báo đƣợc áp dụng, đó là phƣơng pháp
hàm hồi quy, GQDH và San số mũ. Trong số đó, chỉ có phƣơng pháp GQDH
cho sai số dự báo nhỏ hơn 5%.
3.12. Lao động ngành công nghiệp khu vực đầu tƣ nƣớc ngoài
Trong dự báo số lƣợng lao động thuộc khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài, có ba phƣơng pháp dự báo đƣợc áp dụng, đó là phƣơng pháp
hàm hồi quy, GQDH và San số mũ. Cả ba phƣơng pháp này đều cho sai số dự
báo nhỏ hơn 5%, nhƣng phƣơng pháp GQDH cho sai số dự báo nhỏ nhất.
Sau khi xem xét tỷ lệ sai số ứng với mỗi phƣơng pháp dự báo của từng
chỉ tiêu, lựa chọn kết quả dự báo ngắn hạn ứng với từng chỉ tiêu có tỷ lệ sai
số dự báo nhỏ nhất, kết quả dự báo ngắn hạn một số chỉ tiêu chủ yếu thuộc
lĩnh vực nông lâm nghiệp thuỷ sản đƣợc liệt kê ở bảng 3.3.
Bảng 3.3: Tóm tắt kết quả dự báo nhóm chỉ tiêu thống kê công nghiệp và
xây dựng
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Dự báo 2007
1 Giá trị sản xuất công nghiệp chung theo giá so
sánh 1994 Tỷ đồng 571189
2 Giá trị sản xuất công nghiệp, khu vực nhà
nƣớc theo giá so sánh 1994 ,, 168508
3 Giá trị sản xuất công nghiệp, khu vực ngoài
nhà nƣớc theo giá so sánh 1994 ,, 184556
4 Giá trị sản xuất công nghiệp, khu vực có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài theo giá so sánh 1994 ,, 199726
5 Vốn đầu tƣ ngành công nghiệp theo giá so
sánh 1994, chung ,, 257201
6 Vốn đầu tƣ khu vực kinh tế nhà nƣớc theo giá
so sánh 1994 ,, 136570
7 Vốn đầu tƣ khu vực kinh tế ngoài nhà nƣớc
theo giá so sánh 1994 ,, 78303
8 Vốn đầu tƣ khu vực kinh tế có vốn nƣớc ngoài
theo giá so sánh 1994 ,, 44490
9 Lao động ngành công nghiệp, chung Nghìn ngƣời 5285*
10 Lao động khu vực kinh tế nhà nƣớc ,, 926*
11 Lao động khu vực kinh tế ngoài nhà nƣớc ,, 3282*
12 Lao động khu vực kinh tế có vốn nƣớc ngoài ,, 1089*
* Số liệu về lao động chỉ có đến năm 2004, vì vậy đây là số dự báo của năm 2005
73
IV. DỰ BÁO CHO NHÓM CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THƢƠNG MẠI, DỊCH
VỤ VÀ GIÁ CẢ
Nhóm chỉ tiêu này có ba loại số liệu: số liệu năm, số liệu quý và số liệu
tháng. Với điều kiện số liệu hiện có của thống kê thƣơng nghiệp, đã tiến hành
dự báo thử nghiệm cho các chỉ tiêu thống kê sau:
A. Dự báo năm
4.1. Dự báo Tổng mức bán lẻ ngành thƣơng nghiệp
Chỉ tiêu Tổng mức bán lẻ hàng hoá có số liệu theo giá thực tế. Kết quả
dự báo có thể chịu sự tác động của giá cả, song có lẽ không lớn nên đề tài vẫn
tiến hành dự báo thử. Mặt khác, kết quả dự báo trong trƣờng hợp này phản
ảnh cả kết quả dự báo về giá cả. Có ba phƣơng pháp dự báo đƣợc áp dụng, đó
là phƣơng pháp GQDH, hàm hồi quy và SSM. Phƣơng pháp GQDH và SSM
cho sai số dự báo nhỏ hơn mức 5%. Trong đó, GQDH cho sai số dự báo rất
thấp, chỉ ở mức 1,2%.
4.2. Tổng mức bán lẻ khu vực nhà nƣớc
Trong dự báo chỉ tiêu tổng mức bán lẻ hàng hoá khu vực nhà nƣớc theo
giá thực tế, có ba phƣơng pháp dự báo đƣợc thử nghiệm, chỉ có phƣơng pháp
GQDH cho sai số nhỏ hơn 5% (3,4%).
4.3. Dự báo Tổng mức bán lẻ ngành khách sạn nhà hàng
Trong dự báo chỉ tiêu tổng mức bán lẻ hàng hoá ngành khách sạn, nhà
hàng theo giá thực tế, có ba phƣơng pháp dự báo đƣợc thử nghiệm, chỉ có
phƣơng pháp GQDH cho sai số nhỏ hơn 5% (4,2%).
4.4. Dự báo kim ngạch xuất khẩu hàng hoá
Kết quả dự báo chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu hàng hoá nói chung cho
thấy, GQDH vẫn là phƣơng pháp cho sai số dự báo thấp nhất, chỉ ở mức
3,1% và là mức sai số cho phép tiến hành dự báo.
4.5. Dự báo xuất khẩu hàng nông, lâm sản
Kết quả dự báo chỉ tiêu xuất khẩu hàng hóa nông, lâm sản cho thấy
trong ba phƣơng pháp đƣợc áp dụng để dự báo, GQDH vẫn là phƣơng pháp
cho sai số dự báo thấp hơn 5%, đạt mức 4,1%.
4.6. Dự báo xuất khẩu hàng thủy sản
Kết quả dự báo chỉ tiêu xuất khẩu hàng thủy sản cho thấy trong ba
phƣơng pháp đƣợc áp dụng, GQDH là phƣơng pháp cho sai số dự báo thấp
hơn 5%, đạt mức 2,8%.
4.7. Dự báo xuất khẩu hàng công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp
74
Kết quả dự báo chỉ tiêu xuất khẩu hàng công nghiệp nhẹ và hàng tiểu
thủ công nghiệp cho thấy trong ba phƣơng pháp đƣợc áp dụng, GQDH cũng
là phƣơng pháp cho sai số dự báo thấp hơn 5%, đạt mức 3,3%.
B. Dự báo quý
4.8. Dự báo chỉ tiêu Tổng kim ngạch xuất khẩu
Dự báo ngắn hạn thƣờng đƣợc hiểu là dự báo cho các dãy số liệu có thời
kỳ nghiên cứu nhỏ hơn một năm (số liệu quý, tháng,...). Vì vậy, đề tài cũng
cố gắng sƣu tập số liệu quý, tháng để tiến hành dự báo thử nghiệm. Trong dự
báo quý, tháng thƣờng xuất hiện tính thời vụ, vì vậy kết quả dự báo cũng đƣa
ra hệ số thời vụ nếu tính thời vụ xuất hiện trong hiện tƣợng đƣợc nghiên cứu.
Đối với các dãy số liệu quý, tháng thƣờng chỉ có hai phƣơng pháp dự báo phù
hợp, vì vậy, đề tài cũng chỉ trình bày kết quả dự báo của hai phƣơng pháp.
Kết quả dự báo cho chỉ tiêu tổng kim ngạch xuất khẩu theo quý cho thấy có
ba phƣơng pháp dự báo đƣợc thử nghiệm đƣợc áp dụng, trong đó, có hai phƣơng
pháp cho sai số nhỏ hơn 5%. Phƣơng pháp SSM cho sai số dự báo ở mức 6,7%.
Phƣơng pháp GQDH cho sai số thấp nhất, mức sai số dự báo chỉ là 2,1%. Hệ số
mùa (Mj) của cả ba phƣơng pháp tƣơng tự nhau, đều thấp ở quý I và quý IV còn
quý II và III cao. Điều này chứng tỏ hoạt động xuất khẩu có tính chất thời vụ,
diễn ra sôi động vào quý II và quý III, còn quý I và quý IV trầm lắng hơn.
4.9. Dự báo chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu khu vực kinh tế trong nƣớc
Kết quả dự báo chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu khu vực kinh tế trong nƣớc
cho thấy, có hai phƣơng pháp dự báo đƣợc áp dụng cho sai số dự báo nhỏ
hơn mức 5%. Phƣơng pháp GQDH có mức sai số dự báo bằng 3,3%, còn
phƣơng pháp hàm xu thế có sai số bằng 4,6%. Phƣơng pháp SSM cho sai số
dự báo cao ở mức 7,7%. Tuy nhiên, theo đồ thị thì phƣơng pháp hàm xu thế
có vẻ phù hợp với thực tế phát triển của chỉ tiêu này hơn.
4.10. Dự báo chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu khu vực kinh tế có vốn FDI
Sản phẩm của khu vực kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (FDI) thƣờng
đƣợc xuất khẩu toàn bộ. Vì đây là nguồn thu ngoại tệ quan trọng về cho đất
nƣớc. Với lý do này, việc dự báo khả năng xuất khẩu của khu vực kinh tế có
vốn FDI có ý nghĩa quan trọng. Ở chỉ tiêu này cũng cũng áp dụng ba phƣơng
pháp dự báo. Trong đó, chỉ có phƣơng pháp GQDH cho sai số dự báo nhỏ
hơn 5%, ở mức 3,6%.
4.11. Dự báo chỉ tiêu giá trị xuất khẩu hàng thủy sản
Ở chỉ tiêu xuất khẩu hàng thủy sản cũng thử nghiệm dự báo bằng cả ba
phƣơng pháp. Cả ba phƣơng pháp đều có sai số lớn hơn 5 %. Trong đó, phƣơng
pháp GQDH và hàm xu thế cho sai số ở mức dƣới 10% (5,5% và 6,7%). Với
75
mức sai số đó có thể chấp nhận đƣợc giá trị dự báo của cả hai mô hình đƣa ra, vì
mức độ biến động của chỉ tiêu xuất khẩu hàng thủy sản rất lớn, ở mức 28,6%.
4.12. Chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu gạo
Gạo hiện nay là một trong những mặt hàng xuất khẩu đem lại nhiều
ngoại tệ cho nƣớc ta. Giá trị xuất khẩu gạo có xu hƣớng ngày càng tăng. Việc
dự báo khả năng đem lại ngoại tệ có một ý nghĩa lớn. Có ba phƣơng pháp
đƣợc áp dụng để dự báo chỉ tiêu giá trị xuất khẩu gạo. Cả ba phƣơng pháp
đều có sai số dự báo cao trên 10% (phƣơng pháp GQDH – 11,1%; hàm xu thế
- 18,9 % và SSM -26,8%). Tuy nhiên, mức độ biến thiên của chỉ tiêu này rất
lớn ở mức trên 42%, nên phƣơng pháp GQDH đƣợc sử dụng để dự báo.
4.13. Chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
Các mặt hàng dệt may cũng là các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam. Dự báo kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may theo phƣơng pháp GQDH
cho sai số dự báo rất thấp, chỉ ở mức 3,4%, vì vậy, phƣơng pháp này đƣợc sử
dụng để dự báo kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này.
Sau khi xem xét các tỷ lệ sai số ứng với mỗi cách dự báo của từng chỉ
tiêu, lựa chọn kết quả dự báo ngắn hạn ứng với từng chỉ tiêu có tỷ lệ sai số dự
báo nhỏ nhất, kết quả dự báo ngắn hạn một số chỉ tiêu chủ yếu của hoạt động
thƣơng mại đƣợc liệt kê ở bảng dƣới đây.
Bảng 3.4: Tóm tắt kết quả dự báo nhóm chỉ tiêu thống kê Thƣơng mại,
dịch vụ
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Dự báo 2007
1 Tổng mức bán lẻ ngành thƣơng nghiệp,
giá thực tế Nghìn tỷ đồng 435316.4
2 Tổng mức bán lẻ Khu vực Nhà nƣớc,
giá thực tế ,, 452717.1
3 Tổng mức bán lẻ ngành khách sạn, nhà
hàng, giá thực tế ,, 65599.4
4 Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá, năm Triệu USD 38727.3
5 Xuất khẩu hàng nông, lâm sản, năm ,, 5233.8
6 Xuất khẩu hàng thủy sản, năm ,, 3107.5
7 Xuất khẩu hàng công nghiệp nhẹ và tiểu
thủ công nghiệp, năm ,, 15923.1
8 Tổng kim ngạch xuất khẩu, quý ,, 10725.1*
9 Kim ngạch xuất khẩu khu vực kinh tế
trong nƣớc, quý ,, 4557.4*
10 Kim ngạch xuất khẩu khu vực kinh tế có
vốn FDI, quý ,, 6149.0*
11 Giá trị xuất khẩu hàng thủy sản, quý ,, 919.0*
12 Giá trị xuất khẩu gạo, quý ,, 215.1*
13 Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may, quý ,, 1530.0*
* Số dự báo của qúy I/ 2007
76
V. SO SÁNH KẾT QUẢ VỚI THỰC TẾ
Đề tài đƣợc thực hiện xong trong năm 2007 và đƣợc nghiệm thu sơ bộ
vào đầu năm 2008. Trong quá trình hoàn thiện báo cáo kết quả nghiên cứu
theo đóng góp của Hội đồng nghiệm thu sơ bộ, trên cơ sở niên giám thống kê
tóm tắt của năm 2007 mới ban hành, Ban chủ nhiệm đề tài đã thu thập thêm
kết quả thực tế của năm 2007 về các chỉ tiêu đƣợc dự báo, sau đó đem so sánh
với các kết quả dự báo. Kết quả dự báo và kết quả thực tế đã xảy ra của một số
chỉ tiêu có số liệu thực tế thuộc năm 2007 đƣợc trình bày ở bảng đƣới đây.
Bảng 3.5: So sánh kết quả dự báo và kết quả thực tế của một số chỉ tiêu
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị
tính
Số liệu
dự báo
Số liệu
thực tế
Chênh
lệch (%)
A B C D E F
1 GDP năm theo giá so sánh 1994 Tỷ đồng 448708 461400 -2.8
2 Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp
theo giá so sánh 1994
Nghìn tỷ
đồng
146.5 146.8 -0.2
3 Giá trị sản xuất trồng trọt theo giá so
sánh 1994
,, 113.4 114.3 -0.8
4 Giá trị sản xuất chăn nuôi theo giá
so sánh 1994
,, 29.8 29.2 2.1
5 Giá trị sản xuất dịch vụ nông nghiệp
theo giá so sánh 1994
,, 3.3 3.3 0.0
6 Sản lƣợng lúa Nghìn tấn 36227.4 35867.5 1.0
7 Diện tích lúa Nghìn ha 6994.9 7201 -2.9
8 Giá trị sản xuất công nghiệp chung
theo giá so sánh 1994
Tỷ đồng 571189 570700 0.1
9 Giá trị sản xuất công nghiệp, khu
vực nhà nƣớc theo giá so sánh 1994
,, 168508 169400 -0.5
10 Giá trị sản xuất công nghiệp, khu
vực ngoài nhà nƣớc theo giá so sánh
1994
,, 184556 181100 1.9
11 Giá trị sản xuất công nghiệp, khu
vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài theo
giá so sánh 1994
,, 199726 220200 -9.3
12 Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá, năm Triệu USD 38727.3 48561.4 -20.3
Nguồn: TCTK: Niên giám thống kê tóm tắt 2007
Dữ liệu bảng trên cho thấy, có 12 chỉ tiêu thống kê theo năm có kết quả
thực tế có thể so sánh đƣợc, trong đó, có 1 chỉ tiêu thuộc lĩnh vực kinh tế tổng
hợp, 6 chỉ tiêu thuộc lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, 4 chỉ tiêu thuộc
lĩnh vực công nghiệp xây dựng và 1 chỉ tiêu thuộc lĩnh vực thƣơng mại, dịch
vụ. Trừ chỉ tiêu “Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá” có sự khác biệt lớn giữa giá
77
trị dự báo và giá trị thực tế, còn lại đều khá sát nhau. So sánh kết quả dự báo
với giá trị thực tế cho thấy:
+ Phƣơng pháp có sai số thấp nhất cho kết quả dự đoán sát với thực tế nhất;
+ Kết quả dự đoán của tất cả các chỉ tiêu trên đều sát với thực tế.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết quả nghiên cứu của đề tài cho phép rút ra các kết luận và khuyến
nghị sau:
1) Có nhiều tiêu thức để phân loại dự báo, trong đó có tiêu thức về tầm
dự báo. Một số ngƣời cho rằng, dự báo sự phát triển của hiện tƣợng kinh tế
cho một hoặc hai năm trong tƣơng lai là dự báo ngắn hạn. Tuy nhiên, dự báo
ngắn hạn thƣờng đƣợc hiểu là dự báo sự phát triển trong tƣơng lai của các
dãy số liệu có thời kỳ nghiên cứu ngắn hơn một năm (nửa năm, quý,
tháng,...). Dự báo ngắn hạn có tầm quan trọng đặc biệt cho chỉ đạo tác chiến
nền kinh tế xã hội. Trong bối cảnh nhƣ vậy, dự báo ngắn hạn giúp các nhà
quản lý thấy rõ xu hƣớng phát triển của các quá trình kinh tế, xã hội trong
tƣơng lai gần và từ đó đề ra các giải pháp kịp thời để thúc đẩy hiện tƣợng
phát triển theo mong muốn của mình.
2) Có nhiều phƣơng pháp dự báo ngắn hạn khác nhau. Trên phƣơng diện
nhất định, có thể chia dự báo ngắn hạn ra làm hai loại: dự báo theo dãy số
thời gian; và dự báo theo mô hình đa nhân tố động. Dự báo theo mô hình đa
nhân tố động đòi hỏi phải có số liệu của nhiều chỉ tiêu thống kê khác nhau,
các số liệu này phải đồng bộ và có chất lƣợng cao. Thử nghiệm thực tế thấy,
điều kiện số liệu hiện tại của Việt Nam chƣa cho phép dự báo theo mô hình
đa nhân tố động. Với lý do này đề tài chỉ thử nghiệm dự báo trên mô hình dãy
số thời gian.
3) Có nhiều mô hình dãy số thời gian có thể áp dụng vào dự báo ngắn
hạn. Đề tài đã giới thiệu các phƣơng pháp nhƣ hàm xu thế, gia quyền điều
hoà, san số mũ và phƣơng pháp Box-Jenkin (ARIMA). Trong quá trình thử
nghiệm, có một số chỉ tiêu đƣợc áp dụng tất cả các mô hình, một số khác chỉ
áp dụng ba mô hình mà đề tài cho là dễ dàng và đem lại kết quả dự báo sát
thực, đó là phƣơng pháp hàm xu thế, gia quyền điều hoà và san số mũ.
4) Thử nghiệm dự báo cho thấy có thể áp dụng các phƣơng pháp dự báo
ngắn hạn để dự báo cho nhiều chỉ tiêu thống kê kinh tế.
5) Kết quả thử nghiệm dự báo cũng cho thấy, phƣơng pháp GQDH và
SSM thích hợp với dự báo các chỉ tiêu thống kê năm; Phƣơng pháp hàm xu thế
và gia quyền điều hoà thích hợp cho dự báo cho các chỉ tiêu theo quý, tháng.
78
6) Có thể áp dụng phƣơng pháp báo ngắn hạn cho các chỉ tiêu thống kê
sau đây:
Số TT Tên chỉ tiêu Loại số
liệu
Phương pháp
Dự báo thích hợp
A Nhóm chỉ tiêu thống kê kinh tế tổng
hợp
1 GDP Năm GQĐH
2 Tích lũy tài sản cố định Năm GQĐH
3 Tài sản cố định Năm GQĐH
4 Tồn kho Năm GQĐH
5 GDP Quý GQĐH
6 VA nông, lâm nghiệp, thủy sản Quý Hàm hồi quy (hàm bậc 1)
7 VA công nghiệp và xây dựng Quý Hàm hồi quy (hàm bậc 2)
8 VA thƣơng mại và dịch vụ Quý GQĐH
B Nhóm chỉ tiêu thống kê nông, lâm
nghiệp và thủy sản
1 Giá trị sản xuất ngành NLTS theo giá so
sánh 1994
Năm Hàm hồi quy, GQĐH, ARIMA
2 Giá trị sản xuất trồng trọt theo giá so
sánh 1994
Năm Hàm hồi quy, GQĐH
3 Giá trị sản xuất chăn nuôi theo giá so
sánh 1994
Năm Hàm hồi quy, GQĐH, ARIMA
4 Giá trị sản xuất của ngành dịch vụ nông
nghiệp theo giá so sánh 1994
Năm Hàm hồi quy, GQĐH, ARIMA
5 Sản lƣợng lúa Năm Hàm hồi quy, GQĐH
6 Diện tích lúa
Năm Hàm hồi quy (hàm bậc 3),
GQĐH, ARIMA
7 Lao động bình quân làm việc trong khu
vực Nhà nƣớc hoạt động NLTS
Năm Hàm hồi quy (hàm bậc 3),
GQĐH, ARIMA
C Nhóm chỉ tiêu thống kê công nghiệp
và xây dựng
1 Giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng
chung
Năm Hàm hồi quy (logistic), GQĐH,
San số mũ
2 Giá trị sản xuất công nghiệp thuộc khu
vực nhà nƣớc
Năm Hàm hồi quy (logistic), GQĐH,
San số mũ
3 Giá trị sản xuất công nghiệp thuộc khu
vực ngoài nhà nƣớc
Năm San số mũ, GQĐH
4 Giá trị sản xuất công nghiệp thuộc khu
vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
Năm San số mũ, GQĐH
5 Vốn đầu tƣ ngành công nghiệp chung Năm Hàm hồi quy (hàm bậc 3), GQĐH
6 Vốn đầu tƣ ngành công nghiệp khu vực
kinh tế nhà nƣớc
Năm Hàm hồi quy (hàm bậc 3)
7 Vốn đầu tƣ ngành công nghiệp khu vực
kinh tế ngoài nhà nƣớc
Năm GQĐH
8 Vốn đầu tƣ ngành công nghiệp khu vực
kinh tế vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
Năm GQĐH
9 Lao động ngành công nghiệp chung Năm GQĐH
10 Lao động ngành công nghiệp khu vực Năm Hàm hồi quy (hàm bậc 2),
79
Số TT Tên chỉ tiêu Loại số
liệu
Phương pháp
Dự báo thích hợp
kinh tế nhà nƣớc GQHHD, San số mũ
11 Lao động ngành công nghiệp khu vực
kinh tế ngoài nhà nƣớc
Năm GQĐH
12 Lao động ngành công nghiệp khu vực
kinh tế vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
Hàm hồi quy (hàm bậc 2),
GQHHD, San số mũ
C Nhóm chỉ tiêu thống kê thƣơng mại
giá cả
1 Tổng mức bán lẻ hàng hoá ngành
thƣơng nghiệp
Năm GQĐH, San số mũ
2 Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ
khu vực nhà nƣớc
Năm GQĐH
3 Tổng mức bán lẻ ngành khách sạn, nhà
hàng
Năm GQĐH
4 Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Năm GQĐH
5 Kim ngạch xuất khẩu hàng nông, lâm
sản
Năm GQĐH
6 Kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản Năm GQĐH
7 Kim ngạch xuất khẩu hàng công nghiệp
nhẹ, tiểu thủ công nghiệp
Năm GQĐH
8 Tổng kim ngạch xuất khẩu Quý GQĐH
9 Kim ngạch xuất khẩu khu vực kinh tế
trong nƣớc
Quý Hàm hồi quy, GQĐH
10 Kim ngạch xuất khẩu khu vực có vốn
FDI
Quý GQĐH
11 Giá trị xuất khẩu hàng thủy sản Quý GQĐH, hàm hồi quy
12 Kim ngạch xuất khẩu gạo Quý GQĐH
13 Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Quý GQĐH
7) Đề nghị triển khai áp dụng các phƣơng pháp dự báo ngắn hạn cho các
chỉ tiêu đã trình bày ở bảng trên.
8) Dự báo ngắn hạn dựa trên một giả thiết rất cơ bản là: nếu tình hình
vẫn diễn ra nhƣ trong quá khứ và hiện tại thì kết quả dự báo sẽ nhƣ các mô
hình dự báo đƣa ra. Vì vậy, nếu kết hợp kết quả dự báo theo mô hình và đánh
giá, hiệu chỉnh của chuyên gia, chắc chắn các thông tin thu đƣợc từ dự báo sẽ
rất bổ ích cho các nhà lãnh đạo. Với các lý do trên, ban chủ nhiệm đề tài kiến
nghị cơ quan mạnh dạn áp dụng dự báo ngắn hạn để cung cấp thông tin cho
các cơ quan nhà nƣớc để sử dụng nội bộ.
9) Đề nghị tổ chức thu thập số liệu theo yêu cầu của phƣơng pháp dự
báo đa nhân tố để có thể áp dụng nó trong tƣơng lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Viện Khoa học Thống kê, 1984: Dự đoán ngắn hạn trong thống kê;
80
2. Giáo trình Lý thuyết Thống kê, Nhà xuất bản thống kê Hà Nội năm
2006
3. Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, Khoa toán kinh tế, TS. Nguyễn
Khắc Minh, Các phƣơng pháp phân tích và dự báo trong kinh tế, Nhà xuất
bản khoa học và kỹ thuật;
4. Trần Ngọc Phác, Trần Phƣơng, Ứng dụng SPSS để xử lý tài liệu
thống kê, Nhà xuất bản thống kê Hà Nội năm 2004;
5. Vũ Thiếu, Nguyễn Quang Dong, Nguyễn Khắc Minh: Kinh tế lƣợng,
Nhà xuất bản KH và KT, Hà Nội 2001
6. Giáo trình Dự báo phát triển kinh tế – xã hội, Nhà xuất bản Thống kê,
Hà Nội 2003.
7. Tạp chí Thống kê số 10/ 1984: Áp dụng phƣơng pháp san số mũ bậc 3
vào dự báo;
8. Đề tài: “Nghiên cứu dự đoán dân số và lao động Việt Nam đến năm
2000”. Chủ nhiệm CN. Lê Văn Duỵ, cấp cơ sở, Năm 1983;
9. Đề tài: “ Nghiên cứu phƣơng pháp dự đoán ngắn hạn áp dụng trong
thống kê công nghiệp”. Chủ nhiệm CN. Lê Văn Duỵ, cấp cơ sở, năm 1984-
1985;
10. Đề tài: “Nghiên cứu phƣơng pháp phân tích, dự đoán tổng hợp sự
phát triển kinh tế”. Chủ nhiệm TS. Đặng Quảng, cấp cơ sở, năm 1984 – 1985;
11. Đề tài: “Cơ sở khoa học nhằm hoàn thiện một bƣớc hệ thống dự báo
phục vụ đổi mới công tác Kế hoạch hoá”, cấp Bộ năm 2002, Viện Chiến lƣợc
phát triển.
12. Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê các năm.
81
ĐỀ TÀI KHOA HỌC
SỐ: 2.1.5-TC06-07
NGHIÊN CỨU BIÊN SOẠN TỪ ĐIỂN THỐNG KÊ VIỆT NAM
1. Cấp đề tài : Tổng cục
2. Thời gian nghiên cứu : 2006-2007
3. Đơn vị chủ trì : Tổng cục Thống kê
4. Đơn vị quản lý : Viện Khoa học Thống kê
5. Chủ nhiệm đề tài : TS. Đỗ Thức
6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu:
PGS.TS. Tăng Văn Khiên
Ths. Nguyễn Bích Lâm
Ths. Đinh Thị Thúy Phƣơng
7. Điểm đánh giá nghiệm thu đề tài: 9,15
82
I. MỤC ĐÍCH, NGUYÊN TẮC, YÊU CẦU VÀ PHƢƠNG PHÁP BIÊN
SOẠN TỪ ĐIỂN THỐNG KÊ
1. Mục đích của việc biên soạn từ điển thống kê
Có nhiều định nghĩa về từ điển, chẳng hạn theo cuốn Đại bách khoa toàn
thƣ Xô viết thì “Từ điển là tập hợp từ (đôi khi cả hình vị hoặc cụm từ) sắp
xếp theo một trật tự nhất định, được dùng làm cẩm nang giải thích nghĩa của
các đơn vị miêu tả, cung cấp các thông tin khác nhau về các đơn vị đó hay
dịch sang ngôn ngữ khác. Hoặc cung cấp các thông tin về sự vật được các
đơn vị miêu tả đó biểu đạt”7. Theo nhà ngôn ngữ học ngƣời Nga O. X.
Ahmanova định nghĩa một cách ngắn gọn: “Từ điển là sách miêu tả một cách
hệ thống tổng thể các từ của một ngôn ngữ”. Theo cuốn Từ điển thuật ngữ
ngôn ngữ học thì: “Từ điển là sách tra cứu bao gồm các từ, ngữ được sắp xếp
theo một trật tự nhất định, giải thích ý nghĩa các đơn vị được miêu tả, cung
cấp các thông tin khác nhau về chúng hoặc dịch chúng ra một ngôn ngữ
khác, hoặc thông báo những kiến thức về các đối tượng do chúng biểu thị”8.
Với những định nghĩa khác nhau về từ điển, chúng tôi cho rằng mục đích
nghiên cứu và biên soạn từ điển thống kê nhằm cung cấp một tài liệu tra cứu
qua tập hợp và sắp xếp một cách có hệ thống các thuật ngữ thống kê thuộc tất
cả các chuyên ngành. Do hạn chế về nguồn nhân lực, thời gian và nguồn kinh
phí, vì vậy mục đích của việc nghiên cứu biên soạn từ điển thống kê tập trung
đáp ứng hai nội dung chính sau đây:
a. Cung cấp các khái niệm, định nghĩa chủ yếu của các từ, thuật ngữ
thuộc phạm vi hoạt động thống kê kinh tế - xã hội;
b. Đáp ứng nhu cầu tra cứu của ngƣời sử dụng và nhu cầu nghiên cứu
của đông đảo ngƣời sản xuất và sử dụng thông tin;
2. Nguyên tắc và yêu cầu của việc biên soạn từ điển
2.1. Nguyên tắc biên soạn từ điển thống kê
a. Đảm bảo gọn, xúc tích rõ ràng: Biên soạn từ điển khác với biên
soạn sách giáo khoa, sách chuyên khảo hoặc tài liệu hƣớng dẫn nghiệp vụ
chuyên môn, vì vậy yêu cầu viết thật gọn là một trong những nội dung cần
nhấn mạnh trong nguyên tắc biên soạn từ điển. Từ điển là tài liệu tra cứu đặc
biệt nên nguyên tắc gọn nhƣng phải đảm bảo súc tích rõ ràng. Mục đích và
tâm lý của ngƣời dùng từ điển nhằm đáp ứng yêu cầu hiểu biết một cách tổng
quan nhƣng không quá chuyên sâu một vấn đề, đồng thời không mất nhiều
7 V.G.Gak (Đại Bách khoa toàn thƣ Xô viết, xuất bản lần thứ 3
8 Nguyễn Nhƣ Ý, Từ điển thuật ngữ ngôn ngữ học, Nhà xuất bản Giáo dục, 2001, trang 340
83
thời gian cho ngƣời tra cứu. Gọn, súc tích rõ ràng là một nguyên tắc quan
trọng khi biên soạn từ điển thống kê vì đặc điểm của các thuật ngữ thƣờng
phản ánh luôn một chỉ tiêu thống kê kinh tế xã hội. Nếu không xác định
nguyên tắc này trong biên soạn dễ bị sa đà vào giải thích những nội dung liên
quan tới sách chuyên khảo hoặc tài liệu hƣớng dẫn nghiệp vụ.
b. Đảm bảo tính chuẩn hóa, không trùng lặp: Bất kỳ cuốn từ điển nào
đều phải đảm bảo tính chuẩn hóa và chính xác về lĩnh vực từ điển đó đề cập.
Trong nhiều trƣờng hợp, cùng một thuật ngữ nhƣng đƣợc giải thích với nội
dung khác nhau do quan điểm và trình độ chuyên môn của ngƣời biên soạn từ
điển. Đối với từ điển Thống kê, tính chuẩn hóa cần đảm bảo dựa trên chuẩn mực
quốc tế và tránh trùng lặp trong giải thích giữa các thuật ngữ hay chỉ tiêu có nội
dung liên quan. Nguyên tắc chuẩn hóa rất cần khi biên soạn từ điển thống kê
hiện nay vì thống kê nƣớc ta đang trong quá trình chuyển đổi phƣơng pháp để
phù hợp với xu thế chuyển đổi của nền kinh tế từ kế hoạch tập trung sang kinh
tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nƣớc.
c. Kết hợp hài hòa giữa chuẩn mực quốc tế với thực tiễn Việt Nam
và đảm bảo so sánh quốc tế: Chuẩn mực quốc tế là một trong những nguyên
tắc cần tuân thủ để đảm bảo so sánh quốc tế và tính thống nhất của các từ /
thuật ngữ, đồng thời làm cơ sở để biên soạn phƣơng pháp tính các chỉ tiêu
thống kê. Giải thích các từ/thuật ngữ theo chuẩn mực quốc tế có ý nghĩa quan
trọng trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế đang diễn ra rất nhanh
và sôi động hiện nay.
Mỗi đất nƣớc có bản sắc văn hóa riêng, mỗi nền kinh tế có đặc trƣng và
trình độ phát triển ở các mức độ khác nhau, những vấn đề về lý luận thống kê
cũng nhƣ hoạt động thống kê ở mỗi quốc gia đều phải tuân thủ những yêu cầu
chung, song bao giờ cũng phải phù hợp với điều kiện thực tế ở mỗi nƣớc. Vì vậy
mỗi từ / thuật ngữ phải giải thích theo chuẩn mực quốc tế kết hợp với những
ngôn ngữ và thực tiễn sinh động của đất nƣớc. Đảm bảo nguyên tắc kết hợp hài
hòa giữa chuẩn mực quốc tế với thực tiễn Việt Nam nhằm tránh việc rập khuôn
và sao nguyên bản nội dung giải thích về khái niệm, định nghĩa của quốc tế.
d. Đảm bảo tính thống nhất giữa các từ và thuật ngữ: Các chỉ tiêu
thống kê kinh tế-xã hội có mối liên hệ với nhau về khái niệm, định nghĩa và
nội dung, chẳng hạn nhƣ thuật ngữ “Xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ”
với thuật ngữ “Cán cân vãng lai” là một ví dụ, vì vậy khi giải thích khái niệm
xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ phải thống nhất giữa hai thuật ngữ này.
Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa các từ và thuật ngữ nhằm đảm bảo
tính nhất quán và xuyên suốt của cuốn từ điển. Chẳng hạn nguyên tắc “Chờ
phân bổ” là nguyên tắc hạch toán đƣợc dùng không chỉ trong thống kê tài
84
khoản quốc gia mà đƣợc áp dụng trong tất cả các lĩnh vực của thống kê kinh
tế, vì vậy khi giải thích nguyên tắc hạch toán trong khái niệm xuất nhập khẩu
hàng hóa và dịch vụ cũng phải tuân thủ nguyên tắc này.
e. Các từ và thuật ngữ đƣợc sắp xếp theo từng lĩnh vực, chi tiết theo
từng chuyên ngành, và trong từng chuyên ngành các từ, thuật ngữ đƣợc sắp
xếp theo thứ tự A, B, C (Ví dụ: Lĩnh vực Thống kê kinh tế bao gồm: Thống
kê Công nghiệp và Xây dựng; Thống kê Nông Lâm nghiệp và Thuỷ sản;
Thống kê Thƣơng mại, Dịch vụ và Giá cả). Chi tiết theo từng chuyên ngành,
(Ví dụ Thống kê Công nghiệp và Xây dựng, phần Thống kê Công nghiệp để
trƣớc phần Thống kê Xây dựng, tiếp theo là các từ và thuật ngữ thuộc phần
thống kê công nghiệp sẽ đƣợc sắp xếp theo thứ tự A, B, C, v.v…)
f. Phạm vi biên soạn cuốn từ điển là các từ và thuật ngữ áp dụng trong
thống kê kinh tế, thống kê xã hội, tin học và toán học ứng dụng trong thống
kê Việt Nam (trên cơ sở danh mục từ và thuật ngữ) đƣợc Trƣởng Ban Biên
soạn Từ điển Thống kê phê duyệt năm 2005.
2.2. Yêu cầu biên soạn từ điển thống kê: Bên cạnh những nguyên tắc
cần tuân thủ, khi biên soạn từ điển Thống kê cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Chuẩn xác về mặt khoa học (khái niệm, định nghĩa) của các từ và thuật
ngữ đề cập trong từ điển Thống kê;
- Nêu khái niệm, định nghĩa, giải thích ý nghĩa của các thuật ngữ;
- Phƣơng pháp tính tổng quát của một số chỉ tiêu thông dụng và quan trọng;
- Đƣa ví dụ minh họa đối với một số chỉ tiêu nếu phần định nghĩa và giải
thích chƣa rõ.
- Khái niệm, định nghĩa và giải thích nội dung phải theo nghiệp vụ
thống kê. Đối với các thuật ngữ, chỉ tiêu có thể mang nhiều nội dung thuộc
các chuyên ngành khác nhau thì tập trung giải thích theo nội dung của thống
kê là chính;
- Đối với một số khái niệm, thuật ngữ và chỉ tiêu có nhiều tên gọi, khi
đó lựa chọn tên gọi có tính pháp lý. Nếu nội dung giải thích theo thống kê
không giống với nội dung giải thích của các chuyên ngành khác, khi đó lấy
tên gọi của thống kê đồng thời ghi chú thêm các tên gọi khác;
- Chỉ lựa chọn các khái niệm, thuật ngữ và chỉ tiêu phổ biến, thông dụng
mang đặc trƣng của thống kê;
- Sau khi hoàn thành giải thích từng từ, cần chỉ rõ nguồn tài liệu tham
khảo. Ví dụ giải thích thuật ngữ sản lƣợng (nguồn: Mục 6.38 SNA 1993).
85
- Thuận tiện cho ngƣời sử dụng.
3. Phƣơng pháp biên soạn từ điển Thống kê
3.1. Tên của các từ/ thuật ngữ: Tên các từ/thuật ngữ đã đƣa ra trong
bảng danh mục từ cần giải thích. Tuy vậy, trong quá trình giải thích, nếu thấy
tên đƣa ra trong danh mục chƣa chính xác, ngƣời giải thích có thể đề nghị sửa
lại tên (chỉ đề nghị, không tự sửa).
3.2. Quy trình giải thích: Nhìn chung khó có thể đƣa ra một khung
thống nhất quy định giải thích một từ/thuật ngữ phải gồm những phần gì. Quy
trình giải thích khá linh hoạt, phụ thuộc vào từng từ/thuật ngữ cụ thể. Tuy
nhiên, để đảm bảo tính nhất quán một từ/thuật ngữ giải thích gồm các phần:
(i) khái niệm/định nghĩa; (ii) Giải thích ý nghĩa của thuật ngữ; (iii) Một số
quan điểm xung quanh thuật ngữ; (iv) Phƣơng pháp tính; (v) Ví dụ minh họa.
Tùy thuộc vào mỗi từ/thuật ngữ có thể phải thực hiện đầy đủ các phần nêu
trên. Có những từ/thuật ngữ chỉ cần nêu khái niệm, định nghĩa và giải thích ý
nghĩa là đủ. Ngƣợc lại có từ để hiểu đƣợc nội dung cần phải giải thích
phƣơng pháp tính và đƣa ra ví dụ minh họa.
Việc tham khảo tài liệu tra cứu, các loại từ điển khác nhau về cùng một chủ
đề là rất cần thiết để hiểu bản chất và các quan điểm khác nhau về cùng một khái
niệm. Mỗi từ điển, mỗi tài liệu tra cứu đƣợc viết trên các góc độ khác nhau vì vậy
chúng bổ sung cho nhau, có thể tra cứu qua các ấn phẩm hoặc trên internet.
Để minh họa cho quy trình biên soạn, chúng tôi đƣa ra một số ví dụ cụ
thể từ đơn giản đến phức tạp sau đây:
Ví dụ 1: Tỷ lệ hộ gia đình có đài (Radio). Giải thích thuật ngữ này gồm
hai ý: Đài là gì và tỷ lệ hộ gia đình có đài. Cụ thể nhƣ sau:
Đài là một thiết bị có khả năng nhận tín hiệu của đài phát thanh, sử dụng
tần số phổ biến nhƣ FM, AM, LW và SW. Đài còn là một vật có kết hợp với
các thiết bị khác nhƣ máy cát xét để nghe và ghi âm, đài có thể mang đi dƣợc
nhƣ đài bán dẫn sách tay, đài ở trên các xe ô tô, hoặc đƣợc lắp đặt tại một nơi
trong ngôi nhà của họ.
Tỷ lệ hộ có đài đƣợc tính bằng cách chia số hộ gia đình có đài cho tổng
số hộ gia đình.
Tỷ lệ người sử dụng internet (ở bất kỳ đâu) trong 12 tháng qua:
Tỷ lệ ngƣời sử dụng internet (ở bất kỳ đâu) trong 12 tháng qua đƣợc tính
bằng cách chia tổng số ngƣời trong phạm vi nghiên cứu có sử dụng internet ở
bất kỳ đâu trong 12 tháng qua cho tổng số ngƣời trong phạm vi nghiên cứu.
86
Ví dụ 2: Giải thích thuật ngữ: “Lãi suất” - Đây là từ “đơn giản” chỉ cần nêu
định nghĩa; ý nghĩa của thuật ngữ; và một số quan điểm xung quanh thuật ngữ.
Cụ thể giải thích thuật ngữ Lãi suất như sau. Lãi suất là tỷ lệ của tổng
số tiền phải trả so với tổng số tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định
(Phần định nghĩa). Lãi suất là giá mà ngƣời vay phải trả để đƣợc sử dụng
tiền không thuộc sở hữu của họ và là lợi tức ngƣời cho vay có đƣợc đối với
việc chƣa chi tiêu khoản tiền họ cho vay (Phần ý nghĩa của thuật ngữ).
Có nhiều loại lãi suất nhƣ: lãi suất tiền vay; lãi suất tiền gửi; lãi suất tái
cấp vốn; lãi suất liên ngân hàng, v.v (Phần giải thích thêm)
John Maynard Keynes (1883-1946) lập luận rằng lãi suất là một hiện
tƣợng tiền tệ phản ánh mối quan hệ giữa Cung và Cầu về tiền. Cung tiền
đƣợc xác định một cách ngoại sinh, cầu tiền phản ánh các nhu cầu đầu cơ,
phòng ngừa và giao dịch về tiền.
Trái với Keynes, các nhà kinh tế học cổ điển trƣớc đó đã coi lãi suất là
một hiện tƣợng thực tế, đƣợc xác định bởi áp lực của năng suất - cầu về vốn
cho mục đích đầu tƣ - và tiết kiệm (Hai khổ cuối là phần một số quan điểm
xung quanh thuật ngữ ).
Ví dụ 3: Giải thích thuật ngữ: “Lạm phát” - Đây là thuật ngữ phức tạp
hơn, bên cạnh đƣa ra khái niệm, định nghĩa, ý nghĩa kinh tế, phƣơng pháp
tính còn phải so sánh hai phƣơng pháp nếu hai phƣơng pháp này không đồng
nhất. Cụ thể giải thích thuật ngữ Lạm phát như sau.
Lạm phát: Chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ phần trăm tăng liên tục mặt bằng giá chung
của nền kinh tế theo thời gian (thƣờng là tháng, quý, năm) (Phần định nghĩa).
• Có hai nét đặc trƣng cần nhấn mạnh trong khái niệm lạm phát (Giải
thích làm rõ thêm định nghĩa):
- Lạm phát là quá trình tăng giá trên cơ sở liên tiếp, không phải tăng giá
một lần;
- Tăng mặt bằng giá chung của nền kinh tế, không phải tăng giá của một
số loại hay một nhóm hàng hóa và dịch vụ cụ thể nào.
• Các nhà kinh tế thƣờng dùng hai chỉ tiêu để đánh giá lạm phát của nền
kinh tế: chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số giảm phát tổng sản phẩm trong
nƣớc (Một số quan điểm xung quanh thuật ngữ và phương pháp tính).
- Chỉ số giá tiêu dùng biểu thị biến động về mức giá chung của một rổ
hàng hóa và dịch vụ cố định dùng cho tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình
(Xem công thức tính CPI trong phần chỉ số giá tiêu dùng).
87
- Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm trong nƣớc biểu thị sự biến động về
mặt bằng giá chung của toàn bộ hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra trong lãnh
thổ kinh tế của quốc gia. Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm trong nƣớc của năm
t đƣợc tính theo công thức sau:
Chỉ số giảm
phát GDP của
năm t
= GDPt theo giá thực tế
x 100 =
n
i
t
i
t
i QP1
x 100 GDPt theo giá so sánh n
i
t
ii QP1
0
Trong đó: GDPt : là tổng sản phẩm trong nƣớc của năm t;
Pio : là giá kỳ gốc của mặt hàng i;
Pit : là giá kỳ báo cáo của mặt hàng i;
Qit : là lƣợng mặt hàng i của năm t.
• Biến động của chỉ số giá tiêu dùng và chỉ số giảm phát tổng sản phẩm
trong nƣớc không giống nhau và phản ánh thông tin khác nhau về mặt bằng giá
chung của nền kinh tế. Có ba điểm khác nhau cơ bản giữa hai loại chỉ số này
(So sánh hai phương pháp vì hai phương pháp này không đồng nhất):
- Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm trong nƣớc phản ánh biến động giá cả
của tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ đƣợc tạo ra trong nền kinh tế. Chỉ số
giá tiêu dùng chỉ phản ánh mức thay đổi giá của hàng hóa và dịch vụ do
ngƣời tiêu dùng mua. Thay đổi giá của hàng hóa và dịch vụ do Chính phủ và
khối doanh nghiệp mua không biểu hiện trong chỉ số giá tiêu dùng;
- Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm trong nƣớc chỉ bao gồm hàng hóa và
dịch vụ sản xuất trong nƣớc, không bao gồm vật phẩm tiêu dùng nhập khẩu.
Thay đổi giá của vật phẩm tiêu dùng nhập khẩu không ảnh hƣởng trực tiếp
đến chỉ số giảm phát tổng sản phẩm trong nƣớc nhƣng lại ảnh hƣởng đến chỉ
số giá tiêu dùng nếu chúng thuộc rổ hàng tính chỉ số giá tiêu dùng;
- Chỉ số giá tiêu dùng đƣợc tính trên rổ hàng hóa và dịch vụ có quyền số
cố định (dùng công thức Laspeyres), hàng hóa và dịch vụ của chỉ số giảm
phát tổng sản phẩm trong nƣớc thay đổi theo thời gian.
• Do bản chất và kỹ thuật tính khác nhau nên chỉ số giá tiêu dùng và chỉ
số giảm phát tổng sản phẩm trong nƣớc không bao giờ bằng nhau. Sự khác
biệt giữa hai loại chỉ số không lớn nếu lạm phát thấp và ổn định, nhƣng có
thể rất lớn nếu có thay đổi giá của những nhóm hàng hóa và dịch vụ chiếm
quyền số lớn trong tính toán và có biến động lớn về giá hàng nhập khẩu so
với giá hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong nƣớc (So sánh hai phương pháp).
88
II. QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ BIÊN SOẠN TỪ ĐIỂN THỐNG KÊ
1. Quá trình hình thành danh mục từ/thuật ngữ
Danh mục các từ/thuật ngữ đƣợc hình thành trên cơ sở sau:
- Kết quả đề tài khoa học cấp Tổng cục về: “Nghiên cứu xây dựng hệ
thống từ chuẩn thống kê Việt Nam”9. Danh mục các thuật ngữ giải thích
trong đề tài này đã tham khảo cuốn Từ điển thống kê 1977;
- Danh mục các thuật ngữ đã giải thích trong cuốn: “Một số thuật ngữ
thống kê thông dụng” xuất bản năm 2004;
- Danh mục các thuật ngữ thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
- Tham khảo Từ điển đối chiếu ba thứ tiếng để thống nhất tên gọi.
Viện Khoa học Thống kê giúp Ban biên soạn từ điển thống kê đƣa ra dự
thảo danh mục các từ / thuật ngữ của từ điển và gửi danh mục dự thảo lần 1
cho các thành viên trong Tổ thƣờng trực của Ban biên soạn từ điển thống kê
rà soát, thêm, bớt. Tổng số từ / thuật ngữ đƣa ra trong dự thảo lần 1 khoảng
1606 từ / thuật ngữ (có 562 từ về tài khoản quốc gia của Tổ chức Hợp tác và
phát triển kinh tế - OECD).
Trên cơ sở chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục, góp ý của các thành viên của
Tổ thƣờng trực, Viện Khoa học thống kê đã chỉnh lý và ngày 12/7/2005 đã
gửi bản dự thảo lần 2 với tổng số từ/ thuật ngữ khoảng 1620 để các thành
viên trong Tổ góp ý. Số từ / thuật ngữ tăng lên do thêm phần thống kê tƣ
pháp, tội phạm, thảm họa thiên tai.
Tổ thƣờng trực đã gửi danh mục các từ/ thuật ngữ theo chuyên ngành
cho từng Vụ để lấy ý kiến góp ý, sau đó tổng hợp và đƣa ra rà soát chi tiết
từng từ / thuật ngữ của từng lĩnh vực trong Tổ thƣờng trực. Ban biên soạn và
lãnh đạo các Vụ trong Tổng cục đã có nhiều cuộc họp trao đổi và đề xuất
danh mục các từ/thuật ngữ sẽ giải thích. Kết quả của những cuộc họp là cơ sở
để Trƣởng ban Ban biên soạn từ điển thống kê đồng thời là Tổng cục trƣởng
Tổng cục Thống kê quyết định danh mục từ/ thuật ngữ.
2. Quá trình biên soạn
2.1. Giải thích từ /thuật ngữ: Danh mục từ / thuật ngữ đƣợc chia theo
từng lĩnh vực và giao cho các đơn vị có liên quan trong Tổng cục biên soạn,
chẳng hạn nhƣ những từ/ thuật ngữ của phần công nghiệp và xây dựng giao
cho Vụ Thống kê công nghiệp và Xây dựng; từ/ thuật ngữ của phần thƣơng
mại, giá cả giao cho Vụ Thống kê Thƣơng mại, dịch vụ và giá cả; từ/ thuật
9 Chủ nhiệm đề tài: TSKH Lê Văn Toàn, Nguyên Tổng cục trƣởng Tổng cục Thống kê.
89
ngữ của phần tài khoản quốc gia giao cho Vụ Hệ thống tài khoản quốc gia,
v,v. Sau khi các Vụ biên soạn xong, trƣởng các tiểu ban đọc, rà soát và biên
tập lại với phân công cụ thể nhƣ sau: TS. Đỗ Thức - Phó trƣởng ban chịu
trách nhiệm chung; PGS.TS. Tăng Văn Khiên phụ trách phần lý thuyết thống
kê và toán dùng trong thống kê; TS. Trần Kim Đồng phụ trách phần thống kê
kinh tế chuyên ngành (công nghiệp và xây dựng; nông, lâm nghiệp và thủy
sản; thƣơng mại giá cả); Ths. Nguyễn Bích Lâm phụ trách phần thống kê
kinh tế tổng hợp; CN. Đào Ngọc Lâm phụ trách phần thống kê dân số lao
động, xã hội và môi trƣờng.
Trong quá trình đọc, rà soát và biên tập trƣởng các tiểu ban đã sửa và
biên tập lại nhiều từ/thuật ngữ viết không rõ ràng. Nhìn chung chất lƣợng viết
của một số đơn vị không cao, với thời gian quá dài. Trƣởng các tiểu ban đã
lọc ra những từ/ thuật ngữ viết không rõ ràng, có thể hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau đƣa ra trao đổi trong Tổ thƣờng trực của Ban biên soạn từ điển
thống kê.
2.2. Lấy ý kiến chuyên gia: Sau khi trƣởng các tiểu ban đã rà soát, biên
tập xong, toàn bộ phần giải thích các từ / thuật ngữ đƣợc gửi cho các chuyên
gia trong và ngoài ngành đọc, góp ý và sửa. Có một số phần ý kiến chuyên
gia khác biệt khá nhiều với nội dung biên soạn của các đơn vị và trƣởng các
tiểu ban nhƣ phần về thống kê xã hội, toán và tin học dùng trong thống kê.
2.3. Đọc, sửa lại lần cuối: Sau khi đã có ý kiến của các chuyên gia,
trƣởng các tiểu ban nghiên cứu và chỉnh sửa lại lần cuối nếu thấy những góp
ý và sửa chữa của chuyên gia là chính xác (đã hoàn thiện phần giải thích nội
dung các thuật ngữ (đề cập chi tiết trong báo cáo tổng hợp) theo Phụ lục danh
mục thuật ngữ thống kê đính kèm). Kết thúc quá trình này cũng là sản phẩm
cuối cùng của đề tài.
III. KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Ban chủ nhiệm đề tài và cộng sự cũng là các thành viên trong Ban biên
soạn từ điển thống kê đã hoàn thành mục tiêu và nội dung nghiên cứu trên cơ
sở tham khảo và cập nhật các kiến thức mới về thống kê trong và ngoài nƣớc,
nội dung giải thích các từ và thuật ngữ đƣợc sử dụng theo các văn bản mang
tính pháp quy của Nhà nƣớc nhƣ: Luật thống kê, Luật đầu tƣ và các từ, thuật
ngữ đã đƣợc giải thích trong cuốn từ điển thuộc các chuyên ngành khác liên
quan đến nghiệp vụ thống kê (ví dụ: Cuốn Từ điển toán kinh tế thống kê kinh
tế lƣợng Anh - Việt; Từ điển Thống kê Việt - Pháp – Anh) với kết quả thực
hiện, Ban Chủ nhiệm đề tài đã đƣa ra bản giải thích của 1306 từ / thuật ngữ
90
sau khi biên tập, sửa chữa, bổ sung và hoàn thiện giải thích các từ/ thuật ngữ,
bao gồm các lĩnh vực:
1. Những vấn đề chung về thống kê, bao gồm các phần: Lý thuyết thống
kê; Tin học và toán học ứng dụng trong công tác thống kê;
2. Thống kê kinh tế, bao gồm các phần: Thống kê Công nghiệp và Xây
dựng; Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thuỷ sản; Thống kê Thƣơng mại,
Dịch vụ và Giá cả.
3. Thống kê xã hội, bao gồm các phần: Thống kê Dân số và Lao động;
Thống kê Xã hội và Môi trƣờng;
4. Thống kê kinh tế tổng hợp và Thống kê nƣớc ngoài và các từ viết tắt.
Qua việc biên soạn từ điển thống kê, chúng tôi có một số ý kiến sau:
2. Kiến nghị
i. Tổ chức thực hiện
- Biên soạn từ điển là công việc phức tạp, đòi hỏi ngƣời biên soạn phải
có kiến thức, có thời gian và tận tâm với công việc. Quy trình biên soạn giao
cho các đơn vị có liên quan với nghĩa “Mặt trận”, sau đó một số đơn vị chia
cho chuyên viên biên soạn nên không đảm bảo chất lƣợng biên soạn. Kiến
nghị trong năm 2009, Tổng cục Thống kê nên lựa chọn một nhóm chuyên gia
hay thành lập Ban chuyên trách để biên soạn từ điển thống kê trên cơ sở kế
thừa kết quả nghiên cứu đề tài khoa học cấp Tổng cục đã đƣợc nghiệm thu
chính thức (ngày 25/12/2008) và giao cho Viện Khoa học Thống kê (chủ trì)
giúp lãnh đạo Tổng cục triển khai hoạt động này.
- Để hoàn thiện cuốn từ điển Thống kê Việt Nam có tính khả thi và “thời
gian sử dụng lâu dài“, đề nghị Ban chuyên trách biên soạn từ điển thống kê
cập nhật thêm các từ và thuật ngữ mới liên quan đến công tác thống kê (Ví
dụ: Thống kê phi chính thức; xuất khẩu lao động; v.v...).
- Trong quá trình hoạt động của Ban chuyên trách biên soạn từ điển
thống kê nên tận dụng những chuyên gia có trình độ chuyên môn sâu trong
từng lĩnh vực trong và ngoài ngành rà soát lại phần giải thích của từng từ và
thuật ngữ.
ii. Thời gian thực hiện: năm 2009 (tháng 1 – 12/2009)
iii. Kinh phí thực hiện: Đề nghị lấy kinh phí từ 2 nguồn, (i). Kinh phí
Tổng cục Thống kê và (ii). Kinh phí Viện Khoa học Thống kê (trong khoản
mục: Triển khai thực tế kết quả nghiên cứu các đề tài, nhiệm vụ KH&CN
khác).
91
iv. Sau khi biên soạn và phát hành cuốn từ điển thống kê, Tổng cục nên
giao cho Viện Khoa học Thống kê chịu trách nhiệm tiếp thu ý kiến góp ý của
đông đảo ngƣời sử dụng để Tổng cục hoàn thiện trong những lần biên soạn
sau.
PHỤ LỤC
DANH MỤC THUẬT NGỮ THỐNG KÊ (PHẦN GIẢI THÍCH ĐỀ CẬP
TẠI BÁO CÁO TỔNG HỢP CỦA ĐỀ TÀI)
PHẦN I. LÝ THUYẾT THỐNG KÊ
1. Thống kê học
2. Thống kê kinh tế-xã hội
3. Hạch toán
4. Hoạt động thống kê
5. Phổ biến thông tin thống kê
6. Công bố thông tin thống kê
7. Quản lý nhà nƣớc về thống kê
8. Tổ chức thống kê Nhà nƣớc
9. Hệ thống tổ chức thống kê tập trung
10. Số liệu thống kê
11. Số liệu thống kê nhà nƣớc
12. Chất lƣợng số liệu thống kê
13. Số liệu thống kê chính thức
14. Số liệu thống kê ƣớc tính
15. Số liệu thống kê sơ bộ
16. Tổng thể thống kê
17. Đơn vị tổng thể
18. Đơn vị thống kê
19. Tiêu thức thống kê
20. Thông tin thống kê
21. Hệ thống thông tin thống kê
22. Sản phẩm thống kê
23. Chỉ tiêu thống kê
92
24. Hệ thống chỉ tiêu thống kê
25. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
26. Chế độ báo cáo thống kê
27. Chế độ báo cáo thống kê cơ sở
28. Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
29. Biểu mẫu báo cáo thống kê
30. Chứng từ ban đầu
31. Hồ sơ hành chính
32. Điều tra thống kê
33. Đơn vị điều tra
34. Đối tƣợng điều tra
35. Địa bàn điều tra
36. Phƣơng án điều tra thống kê
37. Thời điểm điều tra
38. Thời kỳ điều tra
39. Điều tra thử
40. Phúc tra
41. Điều tra toàn bộ
42. Tổng điều tra
43. Điều tra không toàn bộ
44. Điều tra chuyên đề
45. Điều tra trọng điểm
46. Điều tra chọn mẫu
47. Chƣơng trình điều tra thống kê quốc gia
48. Tổng thể chung
49. Tổng thể mẫu
50. Đơn vị mẫu
51. Dàn chọn mẫu
52. Cỡ mẫu
93
53. Phân bổ cỡ mẫu
54. Chọn lặp và chọn không lặp
55. Chọn với xác suất đều và xác suất không đều
56. Ƣớc lƣợng
57. Ƣớc lƣợng không chệch
58. Ƣớc lƣợng hiệu quả
59. Ƣớc lƣợng vững
60. Chọn mẫu ngẫu nhiên
61. Chọn mẫu hệ thống
62. Chọn mẫu theo phƣơng pháp phân tích chuyên gia
63. Chọn mẫu một cấp
64. Chọn mẫu nhiều cấp
65. Chọn mẫu phân tổ
66. Chọn mẫu chùm (Chọn mẫu cả khối
67. Sai số trong điều tra thống kê
68. Sai số phi chọn mẫu
69. Sai số chọn mẫu
70. Tỷ lệ sai số chọn mẫu
71. Phạm vi sai số chọn mẫu
72. Tổng hợp thống kê
73. Phân tổ thống kê
74. Tiêu thức phân tổ
75. Phân tổ đơn
76. Phân tổ kết hợp
77. Phân tổ nhiều chiều
78. Phân tổ lại
79. Phân loại thống kê
80. Bảng hệ thống ngành kinh tế quốc dân
81. Danh mục các nhóm ngành kinh tế
94
82. Danh mục sản phẩm
83. Danh mục hàng hoá và dịch vụ XNK
84. Danh mục các thành phần kinh tế
85. Danh mục nghề nghiệp
86. Danh mục chi tiêu theo mục đích chi của hộ gia đình
87. Danh mục chi tiêu theo mục đích chi của các đơn vị sản xuất
88. Danh mục giáo dục, đào tạo
89. Danh mục đơn vị hành chính
90. Danh mục dân tộc Việt Nam
91. Bảng thống kê
92. Dãy số phân phối
93. Lƣợng biến
94. Tần số
95. Tần số tích luỹ
96. Tần suất
97. Tần suất tích luỹ
98. Phân tích thống kê
99. Số tuyệt đối (trong thống kê)
100. Số tƣơng đối (trong thống kê)
101. Số tƣơng đối động thái
102. Số tƣơng đối không gian
103. Số tƣơng đối so sánh
104. Số tƣơng đối kế hoạch
105. Số tƣơng đối kết cấu
106. Số tƣơng đối cƣờng độ
107. Tỷ lệ
108. Tỷ trọng
109. Tỷ suất
110. Số bình quân (trong thống kê)
95
111. Số bình quân số học
112. Số bình quân điều hoà
113. Số bình quân nhân
114. Mốt
115. Số trung vị
116. Khoảng biến thiên
117. Độ lệch tuyệt đối bình quân
118. Phƣơng sai
119. Độ lệch chuẩn
120. Hệ số biến thiên
121. Phƣơng pháp đồ thị thống kê
122. Đồ thị đƣờng gấp khúc
123. Biểu đồ hình cột
124. Biểu đồ diện tích
125. Biểu đồ hình tƣợng
126. Biểu đồ hình màng nhện
127. Bản đồ thống kê
128. Dãy số biến động theo thời gian (còn gọi là dãy số động thái)
129. Số bình quân theo thời gian
130. Lƣợng tăng tuyệt đối
131. Tốc độ phát triển (chỉ số phát triển)
132. Tốc độ tăng
133. Giá trị tuyệt đối của 1% tăng lên
134. Số bình quân di động
135. Phƣơng trình hồi quy theo thời gian
136. Đặc điểm biến động thời vụ
137. Chỉ số thời vụ
138. Kỳ báo cáo
139. Kỳ gốc
96
140. Chỉ số
141. Phƣơng pháp chỉ số (trong thống kê)
142. Lƣợng biến của chỉ số
143. Quyền số của chỉ số
144. Chỉ số cá thể
145. Chỉ số tổng hợp
146. Chỉ số bình quân
147. Chỉ số liên hoàn
148. Chỉ số định gốc
149. Chỉ số cấu thành khả biến
150. Chỉ số cấu thành cố định
151. Chỉ số ảnh hƣởng kết cấu
152. Chỉ số không gian
153. Hệ thống chỉ số
154. Phƣơng pháp cân đối (trong thống kê)
155. Bảng cân đối
156 Bảng cân đối “đơn”
157. Bảng cân đối “kép”
158. Liên hệ tƣơng quan
159. Liên hệ tƣơng quan theo không gian
160. Liên hệ tƣơng quan theo thời gian
161. Liên hệ tƣơng quan giữa hai tiêu thức
162. Liên hệ tƣơng quan giữa nhiều tiêu thức
163. Đồ thị tƣơng quan
164. Bảng tƣơng quan
165. Phƣơng pháp phân tích tƣơng quan
166. Phƣơng trình hồi quy
167. Phƣơng trình hồi quy tuyến tính giữa 2 tiêu thức
168. Hệ số tƣơng quan đơn
97
169. Phƣơng trình hồi quy phi tuyến tính giữa 2 tiêu thức
170. Tỷ số tƣơng quan
171. Phƣơng trình hồi quy giữa nhiều tiêu thức
172. Hệ số tƣơng quan bội
173. Phân tích tƣơng quan giữa 2 tiêu thức theo thời gian
174. Hệ số tƣơng quan đơn theo thời gian
175. Dự báo thống kê
176. Dự báo dựa vào lƣợng tăng tuyệt đối bình quân
177. Dự báo dựa vào tốc độ phát triển bình quân
178. Dự báo bằng phƣơng trình hồi quy
179. Dự báo theo phƣơng pháp phân tích chuyên gia
180. Sai số mô hình
181. Sai số dự báo
182. Hàm logistic
PHẦN II. TOÁN VÀ TIN HỌC ỨNG DỤNG TRONG THỐNG KÊ
A. TOÁN HỌC ỨNG DỤNG TRONG THỐNG KÊ
1- Đại lƣợng ngẫu nhiên
2- Biểu đồ phân bố
3- Độ lệch chuẩn
4- Độ lệch
5- Độ trễ
6- Đƣờng phân bổ
7- Xác suất
8- Xác suất có điều kiện
9- Tổng xác suất - Xác suất của biến cố tổng
10- Tích xác suất - Xác suất của biến cố tích
11- Bài toán quy hoạch tuyến tính
12- Biến cố ngẫu nhiên
13- Số đặc trƣng cho đại lƣợng ngẫu nhiên
98
15- Nội quy lagrange
16- Chỉnh hợp
17- Tổ hợp
18- Tập hợp
19- Giả thuyết đối
20- Giả thuyết thống kê
21- Kiểm định thống kê
22- Hàm cung và hàm cầu
23- Hàm phân bố các giá trị có thể của đại lƣợng ngẫu nhiên - hàm phân bố
24- Hàm sản xuất
25- Hàm Cobb-Douglass
26- Hiện tƣợng số lớn
27- Kiểm định một phía
28- Kiểm định hai phía
29- Kỳ vọng toán
30- Lý thuyết xác suất
31- Mô hình toán kinh tế
32- Mômen bậc k
34- Momen trung tâm bậc k
35- Ma trận
36- Miền bác bỏ
37- Mức ý nghĩa
38. Nội suy
39- Công thức nội suy Newton
40- Ngoại suy
41- Phân bố chuẩn - N (m, )
42- Phân bố F, Fisher-Snedecor có bậc tự do k1 và k2
43- Phân bố 2 có bậc tự do k
44- Phân bố lũy thừa
99
45- Phân bố nhị thức B (n, p)
46. Phân bố Poisson
47. Phân bố t Studen có bậc tự do K
48- Phân bố của thống kê
49- Hàm hồi quy và phƣơng trình hồi quy
50- Quá trình ngẫu nhiên
51- Sai lầm loại một
52- Sai lầm loại hai
53- Sai phân hữu hạn
54- Thống kê (Thuật ngữ thu gọn của thuật ngữ thống kê từ mẫu)
55- Tiêu chuẩn kiểm định
58- Ma trận (0)
59- Ma trận đơn vị (E)
60 - Ma trận tam giác
61- Ma trận đối xứng
62- Phép tính ma trận
63- Định thức
65- Hàm số
66- Quan hệ hàm số
67- Cực trị của hàm số
68- Nội suy theo phƣơng pháp bình phƣơng nhỏ nhất
70- Luật số lớn
72- Đƣờng cong tích lũy
74- Hàm mục tiêu
75- Bài toán đối ngẫu
76- Phƣơng pháp đơn hình
77- Điều khiển học kinh tế (Điều khiển học xét riêng trong lĩnh vực kinh tế)
78- Hệ thống
79- Mô hình hóa
100
B. TIN HỌC ỨNG DỤNG TRONG THỐNG KÊ
1. Dữ liệu (Data)
2. Cơ sở dữ liệu (Database)
3. Cơ sở dữ liệu thống kê
4. Cơ sở dữ liệu vi mô
5. Cơ sở dữ liệu vĩ mô
6. Dữ liệu về dữ liệu (Metadata)
7. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DataBase Management System - DBMS)
8. Cấu trúc dữ liệu (Data Structure)
9. Bản ghi (Record)
10. Trƣờng dữ liệu (Data Field)
11. Thuộc tính trƣờng dữ liệu (Field Attribute)
12. Tệp dữ liệu hay còn gọi là tệp tin (File)
13. Cập nhật dữ liệu (Update)
14. Nhập dữ liệu hay còn gọi là nhập tin (Data Entry)
15. Kiểm tra logic
16. Lọc dữ liệu
17. Sắp xếp dữ liệu (Sort)
18. Truy cập dữ liệu
19. Hiệu chỉnh số liệu
20. Máy chủ (Server)
21. Mạng máy tính
22. Mạng cục bộ (LAN – Local Area Network)
23. Mạng diện rộng (WAN – Wide Area Network)
24. Internet
25. Intranet
26. Cổng giao dịch thông tin điện tử (Portal)
27. Chính phủ điện tử (E-Government)
28. Thƣơng mại điện tử (Electronic commerce viết tắt là E-commerce)
101
29. Trang Web (Web page)
30. Trang Web thống kê
31. Thƣ điện tử (Electronic Mail viết tắt là E-mail)
32. Truyền dữ liệu
33. Ấn phẩm điện tử
34. Giao dịch điện tử
35. Máy tính cá nhân (Personal Computer – PC)
36. Hệ điều hành (Operating System - OS)
37. Phần cứng (Hardware)
38. Phần mềm (Software)
39. Phần mềm phân tích thống kê
40. Chƣơng trình máy tính (Program)
41. Tích hợp dữ liệu
42. Trung tâm tích hợp dữ liệu
43. Phần mềm Office
44. Phần mềm soạn thảo văn bản
45. Bảng tính (Worksheet)
46. Thƣ mục
47. Quản trị mạng
48. CAPI (Computer Assisted Personal Interviewing)
49. CATI (Computer Assisted Telephone Interviewing)
50. Bản đồ số
51. Số hoá (Digitalize)
52. Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System - GIS)
53. Mã hoá (Encryption)
54. Xa lộ thông tin
55. Xử lý dữ liệu
56. Thiết bị xử lý dữ liệu
57. Kết nối
102
58. Kho dữ liệu
59. Client – Server
60. Khách dùng(Client)
61. Bảo mật dữ liệu
PHẦN III. THỐNG KÊ TÀI KHOẢN QUỐC GIA
A. TÀI KHOẢN QUỐC GIA
1. Đơn vị thể chế
2. Khu vực thể chế
3. Tổ chức không vị lợi
4. Tổ chức không vị lợi phục vụ kinh doanh
5. Tổ chức không vị lợi phục vụ hộ gia đình
6. Khu vực kinh tế chƣa đƣợc quan sát
7. Kinh tế ngầm
8. Hoạt động sản xuất ngầm
9. Cơ sở kinh tế / Đơn vị cơ sở
10. Đơn vị sự nghiệp
11. Cơ quan hành chính
12. Đơn vị hành chính
13. Cơ sở kinh tế cá thể
14. Cơ sở kinh tế thị trƣờng / Cơ sở kinh tế có tính thị trƣờng
15. Cơ sở kinh tế phi thị trƣờng /Cơ sở kinh tế không có tính thị trƣờng
16. Cơ sở trung gian tài chính
17. Dịch vụ trung gian tài chính
18. Hoạt động sản xuất
19. Tích sản
20. Tiêu sản
21. Trái quyền tài chính
22. Tài sản do sản xuất tạo ra
23. Tài sản không do sản xuất tạo ra
103
24. Tài sản tài chính
25. Tài sản phi tài chính
26. Tài sản quí hiếm
27. Công cụ tài chính kinh doanh ngoài bảng
28. Hoán đổi lãi suất
29. Hoán đổi tiền tệ
30. Tài sản dự trữ
31. Tài sản cố định
32. Tài sản lƣu động
33. Hao mòn tài sản cố định
34. Khấu hao tài sản cố định
35. Hệ số đổi mới tài sản cố định
36. Giá trị tài sản cố định
37. Tăng giảm tài sản cố định
38. Giá trị ban đầu (nguyên giá) của tài sản cố định
39. Giá trị còn lại của tài sản cố định
40. Giá trị khôi phục còn lại (giá khôi phục) của tài sản cố định
41. Giá trị khôi phục hoàn toàn (giá phục hồi) của tài sản cố định
42. Giá trị thực tế của tài sản cố định
43. Giá trị tài sản cố định mới tăng
44. Giá trị tài sản cố định gộp
45. Giá trị tài sản cố định thuần
46. Khái niệm sản xuất
47. Sản phẩm
48. Sản phẩm dở dang
49. Thành phẩm
50. Của cải thuần
51. Thay đổi của cải thuần
52. Hao hụt tổn thất thƣờng xuyên hàng hóa trong kho
104
53. Tổn thất
54. Sản lƣợng
55. Giá trị sản xuất
56. Chi phí sản xuất
57. Chi phí trung gian
58. Giá trị tăng thêm
59. Giá trị tăng thêm gộp
60. Giá trị tăng thêm thuần
61. Tổng sản phẩm trong nƣớc
62. GDP xanh
63. Tổng sản phẩm trong nƣớc bình quân đầu ngƣời
64. Tổng thu nhập quốc gia
65. Thu nhập quốc gia thuần
66. Thu nhập lần đầu
67. Thu nhập do phân phối lần hai
68. Thu nhập lợi tức sở hữu
69. Chi trả lợi tức sở hữu
70. Thu nhập lợi tức về lao động làm thuê với nƣớc ngoài
71. Chi trả lợi tức về lao động làm thuê với nƣớc ngoài
72. Thặng dƣ
73. Thu nhập hỗn hợp
74. Thu nhập quốc gia khả dụng
75. Thu nhập tái đầu tƣ của đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài
76. Thu nhập thực tế
77. Thu chênh lệch giá
78. Chuyển nhƣợng
79. Chuyển nhƣợng hiện hành
80. Chuyển nhƣợng vốn
81. Kiều hối
105
82. Để dành gộp
83. Để dành thuần
84. Thuế
84. Thuế giá trị gia tăng
86. Thuế nhập khẩu
87. Thuế xuất khẩu
88. Thuế sản xuất
89. Thuế sản phẩm
90. Thuế sản xuất khác
91. Thuế thu nhập doanh nghiệp
92. Thuế tiêu thụ đặc biệt
93. Phí các loại
94. Trợ cấp sản xuất
95. Tiêu dùng
96. Tiêu dùng cuối cùng
97. Tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình
98. Tiêu dùng cuối cùng của Nhà nƣớc
99. Tích luỹ tài sản
100. Tích luỹ tài sản cố định
101. Tích luỹ tài sản lƣu động
102. Nguyên tắc vào sau, ra trƣớc / Nguyên tắc nhập sau xuất trƣớc
103. Nguyên tắc vào trƣớc ra trƣớc / Nguyên tắc nhập trƣớc xuất trƣớc
104. Phƣơng pháp kiểm kê liên tiếp/ Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên
105. Giá cơ bản
106. Giá sản xuất
107. Giá giao dịch
108. Giá thực tế
109. Giá so sánh
110. Giá sử dụng
106
111. Giá thị trƣờng
112. Giá chuyển nhƣợng
113. Giảm phát
114. Chênh lệch giá
115. Hệ thống tài khoản quốc gia
116. Tài khoản
117. Các tài khoản kinh tế tổng hợp
118. Tài khoản hiện hành
119. Tài khoản sản xuất
120. Tài khoản giao dịch
121. Tài khoản hàng hoá và dịch vụ
122. Tài khoản tạo thu nhập
123. Tài khoản phân bổ thu nhập lần đầu
124. Tài khoản phân phối thu nhập lần hai
125. Tài khoản phân phối lại thu nhập bằng hiện vật
126. Tài khoản sử dụng thu nhập
127. Tài khoản tài chính
128. Tài khoản vốn - tài sản
129. Tài khoản tích luỹ
130. Tài khoản những thay đổi khác về khối lƣợng tài sản
131. Tài khoản đánh giá lại giá trị tài sản
132. Tài khoản phải thu, phải trả
133. Tài khoản quan hệ kinh tế với nƣớc ngoài
134. Bảng nguồn và sử dụng
135. Bảng cân đối liên ngành
136. Bảng đối xứng
137. Bảng nghịch đảo Leontief
138. Hệ số chi phí trực tiếp
139. Vị trí đầu tƣ quốc tế
107
140. Tài khoản vệ tinh các loại
141. Tài khoản y tế
142. Tài khoản du lịch
143. Tài khoản môi trƣờng
144. Tài khoản giáo dục
145. Ma trận hạch toán xã hội
146. Bảng tổng kết tài sản
147. Bảng tổng kết tài sản quốc gia
148. Vay thuần
149. Quyền rút vốn đặc biệt
150. Cho thuê tài chính
151. Cho vay tín dụng
152. Tín dụng thƣơng mại
153. Cam kết tín dụng
154. Tiền lãi
155. Lợi nhuận
156. Lỗ
157. Chứng khoán
158. Chỉ số giá chứng khoán
159. Chỉ số thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
160. Cổ đông
161. Cổ phiếu
162. Cổ tức
163. Trái phiếu
164. Công trái nhà nƣớc
165. Công ty
166. Của cải quốc gia
167. Của cải quốc gia thuần
168. Giao dịch
108
169. Lãnh thổ kinh tế
170. Đơn vị thƣờng trú
171. Doanh nghiệp
172. Bảo hiểm
173. Nguồn vốn
174. Nguồn vốn chủ sở hữu
175. Tổng giá trị vốn hóa thị trƣờng
176. Vốn cố định
177. Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
178. Vốn lƣu động
179. Vốn pháp định
180. Vốn đầu tƣ
181. Vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc
182. Vốn đầu tƣ ngoài Nhà nƣớc
183. Vốn đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài
184. Vốn đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài
185. Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
186. Chủ đầu tƣ
187. Dự án đầu tƣ
188. Quỹ dự trữ quốc gia
189. Dự trữ ngoại hối
190. Cán cân thanh toán quốc tế
191. Cán cân vãng lai
192. Cán cân vốn
193. Bảng cân đối tiền tệ
194. Viện trợ
195. Dƣ nợ tín dụng
196. Lãi suất (Interest rate).
197. Vòng quay đồng tiền
109
198. Tổng phƣơng tiện thanh toán
199. Tỷ suất lợi nhuận
200. Tỷ giá hối đoái
201. Tỷ giá theo sức mua tƣơng đƣơng
202. Thị trƣờng chứng khoán
203. Nợ của Chính phủ
204. Nợ nƣớc ngoài
205. Nợ xấu của hệ thống tổ chức tín dụng
B. THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ CÁC CHỈ SỐ
1. Thu ngân sách nhà nƣớc
2. Thu từ thuế, phí, lệ phí
3. Tỷ lệ thu ngân sách nhà nƣớc so với GDP
4. Chi ngân sách nhà nƣớc
5. Chi thƣờng xuyên
6. Chi đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc
7. Bội chi ngân sách nhà nƣớc
8. Nguồn bù đắp bội chi ngân sách nhà nƣớc
9. Chỉ số cạnh tranh tăng trƣởng
10. Chỉ số thịnh vƣợng quốc gia
11. Hiệu quả
12. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ (ICOR)
13. Năng suất lao động
14. Năng suất tài sản
15. Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP)
16. Tốc độ tăng năng suất các nhân tố tổng hợp
17. Tỷ trọng đóng góp của TFP trong tăng trƣởng kinh tế
18. Tỷ trọng đóng góp của yếu tố vốn, lao động vào tốc độ tăng trƣởng chung
19. Hiệu quả quá trình
20. Chỉ số xếp hạng toàn cầu hóa
110
21 Chỉ số niềm tin ngƣời tiêu dùng
22. Chỉ số nhận thức về tham nhũng
PHẦN IV. THỐNG KÊ NÔNG, LÂM NGHIỆP, THUỶ SẢN
A. Thống kê nông nghiệp
1. Ngành nông nghiệp
2. Thống kê nông nghiệp
3. Đất nông nghiệp
4. Đất có khả năng nông nghiệp
5. Đất trồng cây hàng năm
6. Đất trồng cây lâu năm
7. Diện tích đất canh tác
8. Bảng cân đối đất nông nghiệp
9. Vụ sản xuất trong nông nghiệp
10. Diện tích gieo trồng cây hàng năm
11. Hệ số lần trồng
12. Diện tích cây lâu năm
13. Diện tích cây lâu năm trồng mới
14. Diện tích cây lâu năm đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản
15. Diện tích cây lâu năm cho sản phẩm
16. Diện tích gieo trồng đƣợc làm đất bằng máy
17. Hệ số cơ giới hoá khâu làm đất trong nông nghiệp
18. Công trình thủy nông
19. Diện tích gieo trồng cây hàng năm đƣợc tƣới, tiêu nƣớc
20. Diện tích thu hoạch
21. Diện tích mất trắng
22. Sản phẩm nông nghiệp
23. Sản phẩm chính trong nông nghiệp
111
24. Sản phẩm phụ trong nông nghiệp
25. Sản phẩm trồng trọt
26. Sản phẩm chăn nuôi
27. Sản lƣợng cây nông nghiệp
28. Sản lƣợng nông sản hàng hoá
29. Tỷ suất nông sản hàng hoá
30. Sản lƣợng lƣơng thực có hạt
31. Sản lƣợng cây chất bột có củ
32. Năng suất cây nông nghiệp
33. Sản lƣợng thịt hơi xuất chuồng
34. Sản phẩm chăn nuôi không qua giết mổ
35. Cân đối sản phẩm nông nghiệp
36. Giá trị sản phẩm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp
37. Hộ nông nghiệp
38. Trang trại nông nghiệp
39. Hợp tác xã nông nghiệp
40. Doanh nghiệp nông nghiệp
41. Lao động nông nghiệp
42. Giá thành sản phẩm nông nghiệp
43. Giá trị sản xuất nông nghiệp
44. Chi phí trung gian của ngành nông nghiệp
45. Giá trị tăng thêm của ngành nông nghiệp
B. Thống kê lâm nghiệp
1. Ngành lâm nghiệp
2. Thống kê lâm nghiệp
3. Đất lâm nghiệp
4. Diện tích rừng hiện có
112
5. Diện tích rừng tự nhiên
6. Diện tích rừng trồng
7. Diện tích rừng nguyên sinh
8. Diện tích rừng kiệt
9. Diện tích rừng già
10. Diện tích rừng non
11. Diện tích rừng thuần
12. Diện tích rừng hỗn giao
13. Diện tích rừng kinh tế
14. Diện tích rừng phòng hộ
15. Diện tích rừng đặc dụng
16. Số lƣợng cây trồng phân tán
17. Diện tích rừng đƣợc giao khoán
18. Diện tích rừng khoanh nuôi tái sinh
19. Diện tích rừng bị thiệt hại
20. Diện tích rừng bị cháy
21. Diện tích rừng bị chặt phá
22. Độ che phủ của rừng
23. Trữ lƣợng rừng
24. Sản phẩm lâm nghiệp
25. Sản lƣợng lâm sản khai thác
26. Lao động lâm nghiệp
27. Hộ lâm nghiệp
28. Trang trại lâm nghiệp
29. Hợp tác xã lâm nghiệp
113
30. Doanh nghiệp lâm nghiệp
31. Giá trị sản xuất lâm nghiệp
32. Chi phí trung gian ngành lâm nghiệp
33. Giá trị tăng thêm của ngành lâm nghiệp
C. Thống kê thuỷ sản
1. Ngành thuỷ sản
2. Thống kê thuỷ sản
3. Diện tích mặt nƣớc nuôi trồng thủy sản
4. Diện tích mặt nƣớc có khả năng nuôi trồng thủy sản
5. Số lƣợng lồng bè nuôi trồng thuỷ sản
6. Năng suất nuôi trồng thuỷ sản
7. Số lƣợng tàu thuyền đánh bắt thuỷ sản
8. Công suất tàu thuyền đánh bắt thuỷ sản
9. Năng suất tàu thuyền đánh bắt thuỷ sản
10. Số lƣợng tàu thuyền đánh bắt hải sản xa bờ
11. Công suất tàu thuyền đánh bắt hải sản xa bờ
12. Năng suất tàu thuyền đánh bắt hải sản xa bờ
13. Sản phẩm nuôi trồng thủy sản
14. Sản lƣợng thủy sản
15. Sản lƣợng thủy sản khai thác
16. Sản lƣợng hải sản khai thác
17. Sản lƣợng hải sản đánh bắt xa bờ
18. Sản lƣợng thuỷ sản khai thác nội địa
19. Sản lƣợng thuỷ sản nuôi trồng
20. Giá trị sản phẩm thu đƣợc trên một đơn vị diện tích mặt nƣớc nuôi
trồng thủy sản
21. Hộ thuỷ sản
22. Trang trại thuỷ sản
23. Hợp tác xã thủy sản
114
24. Doanh nghiệp thủy sản
25. Lao động thuỷ sản
26. Giá thành sản phẩm thuỷ sản
27. Giá trị sản xuất thủy sản
28. Chi phí trung gian trong ngành thuỷ sản
29. Giá trị tăng thêm của ngành thủy sản.
PHẦN V. THỐNG KÊ CÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG
A. Thống kê công nghiệp
1. Ngành công nghiệp
2. Dịch vụ công nghiệp
3. Thống kê công nghiệp
4. Cơ sở sản xuất công nghiệp
5. Doanh nghiệp công nghiệp
6. Doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ
7. Cơ sở công nghiệp cá thể
8. Hợp tác xã công nghiệp
9. Lao động công nghiệp
10. Vốn thực tế dùng vào sản xuất công nghiệp
11. Giá trị tài sản thực tế dùng vào sản xuất công nghiệp
12. Hệ số đổi mới tài sản cố định trong công nghiệp
13. Công suất sản xuất sản phẩm công nghiệp
14. Hệ số sử dụng công suất sản xuất sản phẩm công nghiệp
15. Sản phẩm công nghiệp
16. Bảng danh mục các sản phẩm công nghiệp
17. Sản lƣợng sản phẩm công nghiệp
18. Sản phẩm công nghiệp tiêu thụ
19. Sản phẩm công nghiệp tồn kho
20. Khối lƣợng sản phẩm công nghiệp
21. Giá trị sản xuất công nghiệp
115
22. Giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp
23. Chỉ số sản xuất công nghiệp
24. Chỉ số tồn kho sản phẩm công nghiệp
25. Chỉ số tiêu thụ sản phẩm công nghiệp
26. Chi phí trung gian của ngành công nghiệp
27. Doanh thu sản xuất công nghiệp
28. Doanh thu sản xuất công nghiệp thuần
29. Giá thành sản phẩm công nghiệp
30. Lợi nhuận sản xuất công nghiệp
31. Tỷ suất lợi nhuận sản xuất công nghiệp
32. Nguồn năng lƣợng
33. Hiệu suất chế biến năng lƣợng
34. Bảng cân đối năng lƣợng
B. Thống kê đầu tƣ và xây dựng
1. Ngành xây dựng
2. Thống kê đầu tƣ và xây dựng
3. Vốn đầu tƣ phát triển
4. Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
5. Thời hạn thu hồi vốn đầu tƣ xây dựng
6. Sản phẩm xây dựng
7. Hoạt động khảo sát thiết kế trong xây dựng
8. Doanh nghiệp xây dựng
9. Công trình xây dựng
10. Hạng mục công trình
11. Công trình đầu tƣ hoàn thành
12. Diện tích nhà ở xây dựng hoàn thành
13. Năng lực mới tăng
14. Giá trị tài sản cố định mới tăng
15. Giá thành công trình xây dựng
116
16. Chi phí trung gian của ngành xây dựng
17. Doanh thu xây dựng
18. Doanh thu xây dựng thuần
19. Lợi nhuận xây dựng
20. Tỷ suất lợi nhuận xây dựng
21. Giá trị sản xuất xây dựng
22. Giá trị sản xuất xây lắp do đơn vị tự làm
23. Chi phí trung gian ngành xây dựng
24. Giá trị tăng thêm của ngành xây dựng
PHẦN VI. THỐNG KÊ THƢƠNG MẠI, DỊCH VỤ VÀ GIÁ CẢ
A. THƢƠNG MẠI
1. Ngành thƣơng mại
2. Thống kê thƣơng mại
3. Bán buôn hàng hoá
4. Bán lẻ hàng hoá
5. Tổng mức bán ra
6. Tổng mức bán buôn hàng hoá
7. Tổng mức bán lẻ hàng hoá
8. Doanh thu dịch vụ
9. Thƣơng mại điện tử
10. Giá trị giao dịch thƣơng mại điện tử
11. Website bán hàng
12. Sàn giao dịch thƣơng mại điện tử
13. Trị giá vốn hàng hoá
14. Trị giá vốn hàng bán ra
15. Kho bảo thuế
16. Kho ngoại quan
17. Khu kinh tế mở
18. Khu thƣơng mại tự do
19. Nƣớc xuất xứ
117
20. Nƣớc bạn hàng
21. Nƣớc mua bán
22. Nƣớc gửi hàng
23. Nƣớc hàng đến
24. Nƣớc cuối cùng hàng đến
25. Nƣớc trung chuyển
26. Hàng hoá chuyển khẩu
27. Phí lƣu thông
28. Hàng hoá quá cảnh
29. Điểm bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ
30. Cửa hàng miễn thuế
31. Chợ
32. Chợ ảo
33. Siêu thị
34. Trung tâm thƣơng mại
35. Tổng mức lƣu chuyển hàng hoá ngoại thƣơng
36. Xuất khẩu hàng hoá
37. Nhập khẩu hàng hoá
38. Xuất khẩu dịch vụ
39. Nhập khẩu dịch vụ
40. Giá trị xuất khẩu hàng hoá
41. Giá trị nhập khẩu hàng hoá
42. Giá trị xuất khẩu dịch vụ
43. Giá trị nhập khẩu dịch vụ
44. Xuất khẩu dịch vụ qua hiện diện thƣơng mại
45. Xuất nhập khẩu dịch vụ qua hiện diện thể nhân
46. Xuất nhập khẩu dịch vụ qua biên giới
47. Xuất nhập khẩu dịch vụ tại chỗ
48. Xuất khẩu hàng hoá trực tiếp
49. Nhập khẩu hàng hoá trực tiếp
50. Xuất khẩu hàng hoá uỷ thác
118
51. Nhập khẩu hàng hoá uỷ thác
52. Uỷ thác xuất khẩu hàng hoá
53. Uỷ thác nhập khẩu hàng hoá
54. Tờ khai hàng hoá xuất khẩu
55. Hàng hoá thông quan
56. Cán cân thƣơng mại hàng hoá và dịch vụ
57. Mức nhập siêu
58. Mức xuất siêu
59. Tỷ lệ nhập siêu hàng hoá, dịch vụ
60. Tỷ lệ xuất siêu hàng hoá, dịch vụ
61. Hệ thống mã và mô tả hàng hóa điều hòa
62. Hệ thống thƣơng mại
63. Danh mục hàng hoá thƣơng mại quốc tế tiêu chuẩn
64. Danh mục hàng hóa xuất, nhập khẩu Việt Nam
65. Danh mục dịch vụ trong cán cân thanh toán mở rộng
66. Danh mục phân loại hàng hóa theo ngành kinh tế rộng
67. Giá FOB
68. Giá CIF
69. Hàng hóa xuất khẩu
70. Hàng hóa nhập khẩu
71. Giỏ trị sản xuất của ngành thƣơng nghiệp
72. Chi phớ trung gian của ngành thƣơng nghiệp
73. Giá trị tăng thêm của ngành thƣơng nghiệp
B. GIÁ CẢ
74. Giá cả
75. Thống kê giá
76. Giá bình quân
77. Giá bán buôn
78. Giá bán lẻ
79. Giá cƣớc bƣu chính
119
80. Giá cƣớc viễn thông
81. Giá cƣớc vận tải hàng hoá
82. Giá nhập khẩu hàng hoá
83. Giá bán hàng hóa của ngƣời sản xuất
84. Giá bán sản phẩm của ngƣời sản xuất hàng nông, lâm, thủy sản
85. Giá bán sản phẩm của ngƣời sản xuất hàng công nghiệp
86. Giá tiêu dùng
87. Giá xuất khẩu hàng hoá
88. Tỷ giá hối đoái
89. Tỷ giá hối đoái bình quân
90. Sức mua của đồng tiền
91. Tỷ giá theo sức mua tƣơng đƣơng
92. Chỉ số tỷ giá hàng hoá xuất nhập khẩu
93. Tỷ giá hàng hóa
94. Chỉ số tỷ giá
95. Chỉ số giá bán lẻ
96. Chỉ số giá bán sản phẩm của ngƣời sản xuất hàng nông, lâm, thủy sản
97. Chỉ số giá bán sản phẩm của ngƣời sản xuất hàng công nghiệp
98. Chỉ số giá cá thể
99. Chỉ số giá chung
100. Chỉ số giá nhập khẩu hàng hoá
101. Chỉ số giá xuất khẩu hàng hoá
102. Chỉ số giá bán vật tƣ cho sản xuất
103. Chỉ số giá nhiên liệu cho sản xuất
104. Chỉ số giá sản xuất
105. Chỉ số giá vàng
106. Chỉ số giá đô la Mỹ
107. Chỉ số giá tiêu dùng
108. Lạm phát
120
109. Tỷ lệ lạm phát
110. Lạm phát cơ bản
C. GIAO THÔNG VẬN TẢI
111. Ngành giao thông vận tải
112. Thống kê giao thông vận tải
113. Chiều dài đƣờng bộ
114. Chiều dài đƣờng sắt
115. Chiều dài đƣờng thuỷ nội địa
116. Chiều dài đƣờng bay
117. Số tuyến bay
118. Số lƣợng cảng
119. Năng lực bốc xếp của cảng
120. Số lƣợng sân bay
121. Số lƣợng tầu bay
122. Số lƣợng tầu thuyền có động cơ
123. Số lƣợng đầu máy, toa xe lửa
124. Số lƣợng ô tô
125. Số lƣợng mô tô xe máy
126. Khối lƣợng hành khách vận chuyển
127. Khối lƣợng hành khách luân chuyển
128. Khối lƣợng hàng hoá luân chuyển
129. Khối lƣợng hàng hoá thông qua cảng
130. Mật độ đƣờng giao thông
131. Giá trị sản xuất của ngành vận tải
132. Doanh thu vận tải
133. Doanh thu bốc xếp
134. Doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải
135. Doanh thu dịch vụ kho bãi
136. Chi phí trung gian của ngành vận tải
121
137. Giá trị tăng thêm của ngành vận tải
D. BƢU CHÍNH, VIỄN THÔNG
138. Ngành bƣu chính, viễn thông
139. Thống kê bƣu chính, viễn thông
140. Sản phẩm bƣu chính, viễn thông
141. Sản lƣợng bƣu chính
142. Sản lƣợng viễn thông
143. Thuê bao điện thoại cố định
144. Số thuê bao điện thoại cố định bình quân 100 dân
145. Thuê bao điện thoại di động
146. Số thuê bao điện thoại di động bình quân 100 dân
147. Thuê bao internet
148. Số thuê bao internet bình quân 100 dân
149. Trang thông tin điện tử riêng
150. Số đơn vị có trang thông tin điện tử riêng
151. Số đơn vị có giao dịch thƣơng mại điện tử
152. Số máy vi tính sử dụng
153. Số máy vi tính bình quân trên 100 dân
154. Mạng bƣu chính công cộng
155. Doanh thu bƣu chính
156. Doanh thu chuyển phát
157. Doanh thu viễn thông
158. Giá trị sản xuất của ngành bƣu chính, viễn thông
159. Chi phí trung gian của ngành bƣu chính, viễn thông
160. Giá trị tăng thêm của ngành bƣu chính, viễn thông
E. CÁC THUẬT NGỮ DU LỊCH
161. Ngành du lịch
162. Thống kê du lịch
163. Du lịch
122
164. Tài nguyên du lịch
165. Hoạt động du lịch
166. Sản phẩm du lịch
167. Điểm du lịch
168. Khu du lịch
169. Đại lý du lịch
170. Cơ sở lƣu trú du lịch
171. Năng lực sử dụng cơ sở lƣu trú
172. Công suất sử dụng của cơ sở lƣu trú
173. Khách du lịch
174. Lƣợt khách du lịch do các cơ sở lƣu trú phục vụ
175. Lƣợt khách du lịch do các cơ sở lữ hành phục vụ
176. Ngày khách do các cơ sở lƣu trú phục vụ
177. Ngày khách do các cơ sở lữ hành phục vụ
178. Chi tiêu của khách du lịch quốc tế
179. Chi tiêu của khách du lịch trong nƣớc
180. Doanh thu dịch vụ cơ sở lƣu trú
181. Doanh thu dịch vụ lữ hành
182. Du lịch lữ hành trọn gói
183. Du lịch lữ hành không trọn gói
184. Giá trị sản xuất của ngành du lịch
185. Chi phí trung gian của ngành du lịch
186. Giá trị tăng thêm của ngành du lịch
PHẦN VII. THỐNG KÊ DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG
A. THỐNG KÊ DÂN SỐ
1. Nhân khẩu học (Dân số học)
2. Đăng ký dân số (Đăng ký hộ tịch và hộ khẩu)
3. Nhân khẩu có mặt
4. Nhân khẩu tạm trú
123
5. Nhân khẩu thƣờng trú
6. Nhân khẩu thƣờng trú tạm vắng
7. Độ tuổi
8. Tuổi trung vị
9. Đoàn hệ
10. Dân số
11. Dân số trung bình (dân số bình quân)
12. Dân số ổn định
13. Dân số cố định
14. Dân tộc
15. Thống kê giới
16. Tỷ số giới tính
17. Tỷ số giới tính khi sinh
18. Hộ
19. Chủ hộ
20. Gia đình
21. Gia đình hạt nhân
22. Cấu thành của hộ
23. Quan hệ với chủ hộ
24. Phân bố dân số
25. Phƣơng trình cân bằng dân số
26. Tháp dân số
27. Mật độ dân số
28. Kế hoạch hoá gia đình
29. Tỷ lệ các cặp vợ chồng đang sử dụng các biện pháp tránh thai
30. Kiểm soát sinh
31. Số ngƣời chết trong 12 tháng qua
32. Trƣờng hợp chết
33. Tỷ suất chết
124
34. Tỷ suất chết thô
35. Tỷ suất chết đặc trƣng theo các loại bệnh (nguyên nhân)
36. Tỷ suất mắc bệnh
37. Tỷ suất chết của trẻ em dƣới 1 tuổi
38. Tỷ suất chết của trẻ em dƣới 5 tuổi
39. Tỷ suất chết mẹ
40. Tuổi bình quân của ngƣời chết
41. Tỷ lệ tăng dân số (Tỷ suất tăng dân số)
42. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (Tỷ suất tăng tự nhiên)
43. Di cƣ
44. Tỷ suất nhập cƣ
45. Tỷ suất xuất cƣ
46. Tỷ suất di cƣ thuần
47. Cƣờng độ di cƣ
48. Thời gian cƣ trú
49. Bảng sống (Bảng chết)
50. Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh (Triển vọng sống trung bình khi sinh)
51. Tuổi trung vị kết hôn lần đầu
52. Tuổi kết hôn trung bình lần đầu
53. Tình trạng hôn nhân
54. Tỷ suất kết hôn
55. Trƣờng hợp sinh ra sống
56. Tổng số con đã sinh
57. Số con hiện còn sống
58. Ngày tháng năm sinh của đứa trẻ cuối cùng sinh ra sống
59. Số con sinh trong 12 tháng qua
60. Tỷ suất sinh thô
61. Tỷ suất sinh chung
62. Tỷ suất sinh đặc trƣng theo độ tuổi
125
63. Tuổi sinh con bình quân
64. Mức sinh đầy đủ
65. Tổng tỷ suất sinh
66. Tỷ suất tái sinh sản nguyên
67. Tỷ suất tái sinh sản tịnh
68. Tuổi sinh con đầu lòng
69. Mức sinh thay thế
70. Mức sinh tích luỹ
71. Mức sinh theo thời kỳ
72. Dân số đóng
73. Sự già hoá của dân số
74. Dân số "trẻ" và dân số "già"
75. Tỷ lệ nhân khẩu thuộc nhóm tuổi sống phụ thuộc
76. Hiện tƣợng tập trung tuổi (Age Heaping)
B. THỐNG KÊ LAO ĐỘNG
1. Tình trạng hoạt động kinh tế
2. Dân số hoạt động kinh tế thƣờng xuyên
3. Dân số hoạt động hiện tại hay Lực lƣợng lao động
1. Dân số có việc làm/làm việc
4. Thời gian lao động
5. Độ tuổi lao động
6. Trong độ tuổi lao động
7. Ngoài độ tuổi lao động
8. Số ngƣời tham gia lực lƣợng lao động
9. Tỷ lệ tham gia lực lƣợng lao động
10. Tỷ lệ ngƣời làm việc/dân số
11. Tỷ lệ thất nghiệp (Unemployment Rate)
12. Tỷ lệ thất nghiệp đặc trƣng theo độ tuổi
13. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị
126
14. Thời gian thất nghiệp
15. Ngƣời làm việc đủ thời gian
16. Ngƣời làm việc không đủ thời gian
17. Ngƣời đủ việc làm
18. Ngƣời thiếu việc làm
19. Vị thế việc làm
20. Ngƣời làm việc trong khu vực kinh tế phi kết cấu
21. Tỷ lệ phần trăm ngƣời làm việc trong khu vực kinh tế phi kết cấu
22. Ngƣời mất việc làm
23. Lao động đƣợc tạo việc làm
24. Lao động đăng ký việc làm
25. Năng suất lao động xã hội
26. Ngƣời mất khả năng lao động
27. Số ngày làm việc bình quân một lao động ở nông thôn
28. Tỷ lệ thiếu việc làm
29. Tỷ suất hoạt động kinh tế đặc trƣng theo tuổi
30. Chuyên ngành đào tạo
31. Lao động đã qua đào tạo
32. Trình độ chuyên môn, kỹ thuật
33. Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo
34. Lao động kỹ thuật
35. Lao động phổ thông
36. Lao động làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài theo hợp đồng
37. Tình trạng đi học
38. Trình độ học vấn
39. Tỷ lệ dân số 15 tuổi trở lên biết chữ (biết đọc và biết viết).
40. Số năm đi học trung bình của dân số
41. Số năm đi học trung bình của dân số 15 tuổi trở lên.
42. Số vụ tai nạn lao động
127
43. Số ngƣời bị tai nạn lao động
44. Số ngƣời chết do tai nạn lao động
45. Tình trạng thƣơng tật do tai nạn lao động
46. Tổng mức tiền lƣơng (còn gọi là quỹ lƣơng)
47. Số ngƣời mắc bệnh nghề nghiệp
48. Số ngƣời chết do bệnh nghề nghiệp
49. Thu nhập bình quân một lao động đang làm việc
50. Tiền lƣơng danh nghĩa
51. Tiền lƣơng thực tế
52. Tiền lƣơng bình quân
53. Chỉ số tiền lƣơng
54. Chỉ số giá sinh hoạt
PHẦN VIII. THỐNG KÊ XÃ HỘI VÀ MÔI TRƢỜNG
A. MÔI TRƢỜNG
1. Số vụ thiên tai và mức độ thiệt hại
2. Số vụ, số lƣợng dầu tràn và hoá chất rò rỉ trên biển, diện tích bị ảnh hƣởng
3. Cƣờng độ tiếng ồn và độ rung tại khu công nghiệp, khu tập trung dân cƣ
4. Tỷ lệ các đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất đã xử lý rác thải,
nƣớc thải đạt tiêu chuẩn quy định
5. Tỷ lệ che phủ rừng
6. Tỷ lệ diện tích rừng đặc dụng đƣợc bảo tồn
7. Hàm lƣợng chất độc hại trong không khí
8. Hàm lƣợng chất độc hại trong nƣớc mặt
9. Tỷ lệ diện tích đất đƣợc bảo vệ, duy trì đa dạng sinh học
10. Tỷ lệ các cơ sở công nghiệp đã xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn quy định
11. Tỷ lệ nƣớc thải đã xử lý
12. Tỷ lệ chất thải khí đã xử lý
13. Tỷ lệ chất thải rắn đã xử lý
14. Tỷ lệ chất thải nguy hại đã xử lý đạt tiêu chuẩn quy định
15. Chi cho hoạt động bảo vệ môi trƣờng
128
B. MỨC SỐNG DÂN CƢ
1. Hộ gia đình
2. Chủ hộ gia đình
3. Thu nhập của hộ gia đình
4. Thu nhập bình quân nhân khẩu 1 tháng
5. Chỉ số thu nhập thực tế của dân cƣ
6. Chênh lệch thu nhập bình quân đầu ngƣời của nhóm hộ có thu nhập
cao nhất so với nhóm hộ có thu nhập thấp nhất
7. Tỷ trọng thu nhập của 40% dân số nghèo nhất so với tổng thu nhập
8. Tỷ trọng chi tiêu dùng của nhóm 20% dân số nghèo nhất trên tổng chi
tiêu dùng
9. Chi tiêu của hộ gia đình
10. Chi tiêu bình quân nhân khẩu
11. Tỷ lệ hộ gia đình có nhà ở
12. Diện tích nhà ở bình quân nhân khẩu
13. Số lƣợng một số đồ dùng lâu bền tính bình quân trên 100 hộ
14. Tỷ lệ hộ có đồ dùng lâu bền
15. Tỷ lệ hộ gia đình có sử dụng điện sinh hoạt
16. Dân số sử dụng nƣớc hợp vệ sinh
17. Tỷ lệ hộ gia đình đƣợc sử dụng hố xí hợp vệ sinh.
18. Chuẩn nghèo (Đƣờng nghèo)
19. Tỷ lệ nghèo
20. Nghèo tƣơng đối
21. Nghèo tuyệt đối
22. Chỉ số nghèo tổng hợp
23. Chỉ số khoảng cách nghèo
24. Chỉ số bình phƣơng khoảng cách nghèo
25. Tỷ lệ xã có điện
26. Tỷ lệ xã có đƣờng ô tô đến xã
27. Tỷ lệ xã có chợ
129
28. Đƣờng cong Loren
29. Hệ số Gini
30. Chỉ số bình đẳng về giới
31. Chỉ số phát triển con ngƣời
32. Chỉ số phát triển giới
C. TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI
1. Số vụ tai nạn giao thông, số ngƣời chết, bị thƣơng do tai nạn giao thông.
4. Số vụ cháy nổ và mức độ thiệt hại do cháy nổ gây ra
5. Số vụ phạm tội đã khởi tố
6. Số ngƣời phạm tội đã khởi tố
7. Số vụ đã bị truy tố
8. Số ngƣời đã bị truy tố
9. Số vụ phạm tội đã kết án
10. Số vụ ngƣợc đãi ngƣời già, phụ nữ, trẻ em trong gia đình
D. TIẾN BỘ PHỤ NỮ
1. Tỷ lệ nữ tham gia các cấp uỷ Đảng
2. Tỷ lệ nữ là đại biểu Quốc hội
3- Tỷ lệ nữ là đại biểu Hội đồng nhân dân
4- Tỷ lệ nữ đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo chính quyền
5- Tỷ lệ nữ đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo ở doanh nghiệp
6. Tỷ lệ nữ đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo trong các tổ chức chính trị xã hội
E. KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Tiềm lực khoa học và công nghệ
2. Tiến bộ khoa học và công nghệ
3. Hoạt động khoa học và công nghệ
4. Nghiên cứu và triển khai (R&D)
5. Số đơn vị khoa học và công nghệ
6. Số cán bộ khoa học và công nghệ
7. Số ngƣời làm khoa học và công nghệ
130
8. Số ngƣời có học vị
9. Số ngƣời có chức danh khoa học
10. Số chƣơng trình nghiên cứu khoa học
11. Số dự án nghiên cứu khoa học
12. Số phát minh, sáng chế đƣợc cấp bằng bảo hộ
13. Số đề tài nghiên cứu khoa học (đƣợc nghiệm thu, đƣa vào ứng dụng)
14. Chỉ số thành tựu khoa học và công nghệ
15. Số giải thƣởng khoa học và công nghệ quốc gia, quốc tế đƣợc trao tặng
16. Chi cho hoạt động khoa học và công nghệ
17. Chi cho đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp
F. GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. Trƣờng học
2. Lớp học
3. Cấp học
4. Số giáo viên
5. Số giảng viên
6. Số ngƣời đi học tính trên một vạn dân
7. Số học sinh
8. Số sinh viên
9. Số học viên
10. Số ngƣời đƣợc đào tạo sau đại học
11. Số nhà trẻ
12. Tỷ lệ trẻ em đi nhà trẻ
13. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông
14. Tỷ lệ trẻ em đi mẫu giáo
15. Số cơ sở giáo dục thƣờng xuyên
16. Số cơ sở dạy nghề
17. Tỷ lệ đi học phổ thông
18. Chỉ số giáo dục
131
19. Tỷ lệ dân số 10 tuổi trở lên biết chữ
20. Tỷ lệ học sinh bỏ học
21. Tỷ lệ học sinh lƣu ban
22. Tỷ lệ học sinh chuyển cấp
23. Tỷ lệ học sinh lên lớp
24. Tỷ lệ học sinh hoàn thành cấp học
25. Số học viên xoá mù chữ, bổ túc văn hoá
26. Số phòng thí nghiệm của trƣờng học
27. Số thƣ viện của trƣờng học
28. Số xƣởng thực tập của trƣờng học
29. Số sân thể thao của trƣờng học
30. Số nhà thể thao của trƣờng học
31. Số tỉnh, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục
32. Chi cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo
G. THỐNG KÊ Y TẾ VÀ CHĂM SÓC SỨC KHOẺ
1. Số cơ sở y tế
2. Số giƣờng bệnh
3. Giƣờng bệnh bình quân 10.000 dân
4. Tỷ lệ trạm y tế xã/phƣờng/thị trấn có bác sĩ
5. Số nhân lực y tế
6. Số bác sĩ bình quân 10.000 dân
7. Số thầy thuốc bình quân 10.000 dân
8. Tỷ lệ y, bác sĩ/10.000 dân
9. Tỷ lệ trạm y tế xã/phƣờng/thị trấn có nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi
10. Số lƣợt ngƣời bệnh đƣợc điều trị nội trú
11. Số ngày điều trị trung bình của một bệnh nhân nội trú
12. Số lần khám bệnh
13. Tỷ lệ sản phụ đƣợc khám thai 3 lần trở lên
14. Tỷ lệ ca sinh đẻ có trợ giúp của cán bộ y tế
132
15. Tỷ lệ mắc mƣời bệnh/nhóm bệnh cao nhất
16. Tỷ lệ chết mƣời bệnh/nhóm bệnh cao nhất
17. Số ca mắc các bệnh dịch
18. Số ca chết do các bệnh dịch
19. Tỷ lệ trẻ em dƣới 1 tuổi đƣợc tiêm các loại vác xin
20. Số trẻ em dƣới 15 tuổi mắc các loại bệnh đƣợc tiêm chủng vacxin
21. Số trẻ em dƣới 15 tuổi chết do các loại bệnh đƣợc tiêm chủng vacxin
22. Số ngƣời tàn tật
23. Số ngƣời tàn tật đƣợc trợ cấp
24. Số ngƣời nhiễm HIV
25. Số ngƣời chết do AIDS
26. Số vụ ngộ độc thức ăn
27. Số ca ngộ độc thức ăn
28. Tỷ lệ ngƣời tham gia bảo hiểm y tế
29. Dân số sử dụng nƣớc hợp vệ sinh
30. Tỷ lệ dân số sử dụng nƣớc hợp vệ sinh
31. Tỷ lệ hộ gia đình đƣợc sử dụng hố xí hợp vệ sinh
32. Tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi bị suy dinh dƣỡng
33. Tỷ lệ trẻ sơ sinh có trọng lƣợng dƣới 2500 gram
34. Chi cho hoạt động sự nghiệp y tế
H. VĂN HOÁ - THÔNG TIN - THỂ THAO
1. Số nhà xuất bản
2. Số toà soạn báo, tạp chí
3. Số đầu sách xuất bản
4. Số bản sách
5. Số tạp chí xuất bản
6. Số hãng phim
7. Số bộ/bản phim sản xuất, xuất, nhập khẩu
8. Thƣ viện
133
9. Số tài liệu trong thƣ viện
10. Số lƣợt ngƣời đƣợc phục vụ trong thƣ viện
11. Đơn vị chiếu bóng
12. Rạp chiếu bóng
13. Số lƣợt ngƣời xem chiếu bóng
14. Đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp
15. Rạp hát
16. Số buổi biểu diễn
17. Số lƣợt ngƣời xem biểu diễn nghệ thuật
18. Bảo tàng
19. Số lƣợt ngƣời tham quan bảo tàng
20. Di tích đƣợc xếp hạng
21. Số đài phát thanh
22. Số đài truyền hình
23. Số chƣơng trình
24. Số giờ chƣơng trình
25. Số giờ phát sóng
26. Số vận động viên
27. Số trọng tài
28. Số huy chƣơng các kỳ thi đấu quốc tế
29. Tỷ lệ ngƣời tập luyện thể dục thể thao thƣờng xuyên
30. Chi cho hoạt động sự nghiệp thể thao
134
ĐỀ TÀI KHOA HỌC
SỐ: 2.1.3-TC06-07
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM KIỂM SOÁT
CHẤT LƢỢNG ĐIỀU TRA THỐNG KÊ
1. Cấp đề tài : Tổng cục
2. Thời gian nghiên cứu : 2006-2007
3. Đơn vị chủ trì : Viện Khoa học Thống kê
4. Đơn vị quản lý : Viện Khoa học Thống kê
5. Chủ nhiệm đề tài : CN. Nguyễn Thị Việt Hồng
6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu:
7. Điểm đánh giá nghiệm thu đề tài: 9,03
135
PHẦN MỘT
CHẤT LƢỢNG ĐIỀU TRA VÀ KINH NGHIỆM KIỂM SOÁT
CHẤT LƢỢNG ĐIỀU TRA CỦA MỘT SỐ NƢỚC
I. CHẤT LƢỢNG ĐIỀU TRA THỐNG KÊ
1. Khái niệm điều tra thống kê
Để phục vụ mục đích nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xin trích dẫn 3
khái niệm về điều tra thống kê nhƣ sau:
- Nếu xem xét trên giác độ tổng quát, điều tra thống kê đƣợc hiểu: "là
việc tổ chức một cách khoa học theo một kế hoạch thống nhất việc thu thập,
ghi chép nguồn tài liệu ban đầu về hiện tượng nghiên cứu trong điều kiện cụ
thể về không gian và thời gian"(10
).
- Nếu xét theo hình thức thu thập thông tin: "Điều tra thống kê là hình
thức thu thập thông tin thống kê theo phƣơng án điều tra"(11
).
- Nếu xem xét điều tra thống kê theo một quá trình nghiên cứu, theo
Dalenius: "Điều tra chính là một nghiên cứu thống kê đƣợc thực hiện nhằm
đo tính các tham số của tổng thể thông qua những đặc tính của chúng".
Cả 3 khái niệm trên đƣa ra, tuy xem xét điều tra thống kê ở các góc độ khác
nhau nhƣng đều thống nhất và có những điểm chung (xem báo cáo tổng hợp).
2. Sai số trong điều tra thống kê và các nhân tố ảnh hƣởng
Trong thực tế, ngƣời ta phân sai số điều tra thống kê thành hai loại: sai
số chọn mẫu và sai số phi chọn mẫu.
- Sai số chọn mẫu: sai số phát sinh do số liệu đƣợc thu thập và tổng hợp
chỉ dựa vào một bộ phận các đơn vị của tổng thể thống kê đƣợc chọn ra theo
một cơ chế ngẫu nhiên nào đó. Đối với một cuộc điều tra chọn mẫu, sai số
chọn mẫu không thể loại bỏ đƣợc mà chỉ có thể hạn chế theo mục tiêu đề ra
cho một cuộc điều tra. Đó là bản chất của điều tra chọn mẫu(12
).
- Sai số phi chọn mẫu: sai số phát sinh trong quá trình chuẩn bị, tổ chức
điều tra và xử lý số liệu thu thập đƣợc. Nói một cách khác, đó là sai số không
phải do việc chọn ngẫu nhiên một bộ phận của tổng thể điều tra gây ra(13
).
Thông thƣờng sai số chọn mẫu có thể đo tính đƣợc nếu các cuộc điều tra
chọn mẫu tuân thủ đúng theo lý thuyết chọn mẫu. Sai số phi chọn mẫu rất đa
(
10 ) Theo Giáo trình Lý thuyết thống kê của Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2006 trang 29.
(11
) Theo điều 3, Luật Thống kê của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam .
(12
) và (5): Theo tài liệu: " Tổng quan về sai số" của UNDP
136
dạng và khó đo lƣờng đƣợc một cách cụ thể, chủ yếu vẫn đƣợc đánh giá theo
phƣơng pháp chuyên gia và mang tính chất tƣơng đối.
Các nguồn sai số chủ yếu: Sai số phạm vi do xác định phạm vi điều tra
chƣa phù hợp; Sai số do không trả lời xảy ra khi đơn vị tổ chức điều tra
không nhận đƣợc phiếu điều tra hoặc phiếu điều tra không đƣợc điền đầy đủ
thông tin cần điều tra; Sai số do cân, đo, đong, đếm xảy ra khi thông tin thu
đƣợc sai lệch so với giá trị thực tế; Sai số do xử lý phiếu điều tra xảy ra trong
quá trình kiểm tra, mã hoá phiếu điều tra, quá tình nhập tin, qui đổi và tạo lập
bảng tổng hợp số liệu đầu ra; Sai số do khâu chọn mẫu khi thực hiện những
cuộc điều tra chọn mẫu.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sai số điều tra:
- Xác định mục đích, phạm vi, đối tƣợng điều tra không đầy đủ, thiếu
chính xác.
- Nhận dạng sai hoặc bỏ sót đơn vị điều tra do khái niệm, định nghĩa
không rõ, chƣa phù hợp với thực tế hoặc do khâu lập danh sách, vẽ sơ đồ, lập
bảng kê không đƣợc kiểm soát tốt.
- Chƣa đánh giá, kiểm tra kỹ lƣỡng về tính phù hợp và chất lƣợng của
những dàn mẫu sử dụng trong một cuộc điều tra chọn mẫu. Chƣa tuân thủ
theo đúng lý thuyết chọn mẫu.
- Sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn không thích hợp, dụng cụ đo lƣờng
thiếu chính xác.
- Bảng hỏi không phù hợp; giải thích các thuật ngữ, chỉ tiêu không nhất
quán, không rõ ràng, sử dụng các bảng phân loại, phân ngành không tốt, mã
hoá phiếu điều tra không đúng.
- Tuyển chọn và tập huấn cho điều tra viên không bảo đảm.
- Kinh phí chi trả cho điều tra viên thấp, một phần do định mức của nhà
nƣớc chƣa phù hợp, một phần do việc quản lý và sử dụng kinh phí điều tra
chƣa chặt chẽ.
- Đạo đức nghề nghiệp và ý thức của cán bộ tham gia điều tra chƣa tốt.
- Thời gian dành cho công tác thu thập và xử lý số liệu không hợp lý,
chƣa cân đối với nguồn lực.
- Công tác tuyên truyền chƣa đƣợc chú ý, thiếu sự ủng hộ và hợp tác của
ngƣời cung cấp thông tin.
Nhƣ vậy, sai số điều tra thống kê có thể xảy ra ở tất cả các khâu, các quá
trình liên quan đến một cuộc điều tra.
137
3. Kiểm soát chất lƣợng điều tra thống kê
Thứ nhất, nếu xem xét trên góc độ mục tiêu của điều tra thống kê là tạo
ra những số liệu thống kê nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của ngƣời dùng tin
thì chất lƣợng điều tra có thể đƣợc hiểu là chất lƣợng số liệu đầu ra của một
cuộc điều tra. Chính vì vậy, xét trên quan điểm này, các tiêu thức dùng để
đánh giá chất lƣợng điều tra sẽ trùng với các tiêu thức đánh giá chất lƣợng số
liệu thống kê nói chung.
Sử dụng các tiêu thức đánh giá chất lƣợng số liệu thống kê để đánh giá
chất lƣợng điều tra không có nghĩa là đồng nhất “chất lƣợng điều tra thống
kê” với “chất lƣợng số liệu thống kê” bởi vì: phạm vi số liệu điều tra thống kê
hẹp hơn số liệu thống kê nói chung do số liệu thống kê đƣợc thu thập và tổng
hợp trên nhiều nguồn khác nhau (từ điều tra thống kê, từ báo cáo thống kê
định kỳ, từ hồ sơ hành chính...). Trong đó, chất lƣợng số liệu gắn với điều tra
thống kê chủ yếu chỉ liên quan đến quá trình điều tra. Chất lƣợng số liệu
thống kê, ngoài việc gắn với chất lƣợng quá trình điều tra còn bị phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác nhƣ chính sách bảo mật thông tin, cơ chế chính sách
khai thác thông tin của chính phủ...Hơn nữa, hoạt động điều tra thống kê
cũng chỉ là một bộ phận trong những hoạt động của cơ quan thống kê trong
việc sản xuất số liệu. Vì vậy, kiểm soát chất lƣợng số liệu điều tra thống kê
cũng bao gồm phạm vi hẹp hơn kiểm soát chất lƣợng số liệu thống kê.
Thứ hai, nếu xem xét trên góc độ của quá trình sản xuất thông tin, chất
lƣợng điều tra có thể đƣợc hiểu là chất lƣợng của từng khâu thuộc quá trình
điều tra: từ khâu chuẩn bị, thu thập số liệu đến các khâu tổng hợp, xử lý kết
quả và công bố số liệu điều tra.
Thứ ba, nếu xét hoạt động điều tra thống kê là một mắt xích trong bộ máy
hoạt động chung của cơ quan thống kê thì chất lƣợng điều tra thống kê chỉ có
thể có đƣợc trong một hệ thống hoạt động có chất lƣợng. Theo quan điểm này,
kiểm soát chất lƣợng điều tra thống kê tức là kiểm soát chất lƣợng toàn bộ.
Nhƣ vậy chất lƣợng điều tra thống kê cần đƣợc đánh giá trên cả ba mặt:
chất lƣợng của số liệu đầu ra; chất lƣợng của các khâu điều tra ; và chất
lƣợng của tổ chức thực hiện điều tra.
II. KINH NGHIỆM KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG ĐIỀU TRA CỦA MỘT
SỐ NƢỚC
1. Kinh nghiệm của Thống kê Thụy Điển
Các phƣơng pháp đƣợc Cơ quan Thống kê Thụy Điển áp dụng để kiểm
soát chất lƣợng điều tra, đó là:
138
1.1. Sử dụng danh sách các công việc cần kiểm tra: sử dụng danh sách
các công việc cần kiểm tra thực sự là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các
khâu, kể cả việc ra quyết định liên quan đến điều tra thống kê của các cấp
lãnh đạo, các ấn phẩm xuất bản.
1.2. Sử dụng các phương pháp điều tra tốt nhất hiện hành: phƣơng
pháp điều tra tốt nhất hiện hành đƣợc thể hiện trong tài liệu điều tra mô tả các
bƣớc thực hiện của qui trình điều tra và cách thức hoạt động đƣợc đánh giá là
phù hợp nhất trong hiện tại. Ở đây, khái niệm “phƣơng pháp tốt nhất” không
có nghĩa là phƣơng pháp đó thực sự hoàn hảo, mới nhất của quốc tế, mà là
phƣơng án điều tra tốt nhất đang đƣợc sử dụng trong thời kỳ tiến hành điều
tra.
1.3. Điều tra đánh giá chất lượng: nhiệm vụ của Ban chỉ đạo điều tra là
phải cố gắng đƣa ra đƣợc những thay đổi về chất lƣợng và giải thích nguyên
nhân của những thay đổi đó. Sau đó sẽ có một chuyên gia về phƣơng pháp
luận xem xét lại những đánh giá này.
1.4. Điều tra lấy ý kiến của nhân viên cơ quan thống kê: cuộc điều tra
này nhằm mục tiêu đánh giá môi trƣờng làm việc của cơ quan. Các câu hỏi
thƣờng tập trung vào việc nhận thức của nhân viên về những vấn đề có khả
năng ảnh hƣởng đến môi trƣờng làm việc, môi trƣờng sức khoẻ, phát triển
cạnh tranh và những vấn đề liên quan đến lãnh đạo của cơ quan.
1.5. Điều tra sự hài lòng của khách hàng: để tính chỉ số hài lòng của
khách hàng; tham khảo ý kiến đánh giá về cơ quan thống kê và sự hợp tác
của các đối tƣợng cung cấp thông tin vì mục đích thống kê trong tƣơng lai.
1.6. Thực hiện đánh giá nội bộ: mục tiêu của phƣơng pháp này là nâng
cao chất lƣợng điều tra và sử dụng kinh phí có hiệu quả. Để thực hiện công
việc này, mỗi điều tra viên phải điền đầy đủ thông tin trong bảng tự đánh giá
gồm hơn 100 câu hỏi liên quan đến chất lƣợng và hiệu quả chi phí.
1.7. Sử dụng các chuyên gia có kiến thức về lĩnh vực chất lượng: công
việc của chuyên gia chất lƣợng là trợ giúp đội ngũ nhân viên thực hiện nhiệm
vụ cải tiến các hoạt động trong những lĩnh vực liên quan đến chất lƣợng. Cục
Thống kê Thụy Điển đánh giá cao vai trò của những chuyên gia này.
1.8. Quản lý, cải tiến các quá trình điều tra thống kê: Cục Thống kê
Thụy Điển đã quyết định cải tiến, phân công trách nhiệm phối hợp giữa các
bộ phận tƣơng đối cụ thể. Thụy Điển cố gắng để cho nhân viên thống kê hiểu
rằng công việc của họ chính là một phần trong sản phẩm tạo ra của Cơ quan
Thống kê và mọi cuộc điều tra đều góp phần tạo nên hình ảnh của ngành.
139
2. Kinh nghiệm của Thống kê Úc
Cơ quan Thống kê Quốc gia Úc thực hiện quản lý chất lƣợng điều tra
thống kê theo quan điểm kiểm soát chất lƣợng toàn bộ, cụ thể là:
2.1. Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với ngƣời sử dụng tin để nắm bắt kịp
thời nhu cầu dùng tin của các đối tƣợng sử dụng tin chính. Tạo điều kiện cho
ngƣời dùng tin tham gia vào việc đánh giá chất lƣợng thông tin thống kê.
2.2. Thƣờng xuyên kiểm tra, đôn đốc, liên lạc với ngƣời cung cấp thông
tin, động viên ngƣời trả lời cung cấp thông tin chính xác và kịp thời.
2.3. Coi phƣơng pháp luận là nhân tố cơ bản để bảo đảm tính chặt chẽ,
thống nhất của số liệu thống kê.
2.4. Đề cao vai trò và trách nhiệm cá nhân của ngƣời làm thống kê.
2.5. Ứng dụng tin học ở mức cao nhất trong từng công đoạn của điều tra
thống kê.
2.6. Tiến hành tổng kết, đánh giá và rút kinh nghiệm trong từng giai
đoạn điều tra.
3. Kinh nghiệm của Canada
Thống kê Canada phấn đấu quản lý chất lƣợng trong tất cả các hoạt
động điều tra. Chất lƣợng của số liệu điều tra đƣợc xây dựng trên nền tảng sử
dụng những phƣơng pháp khoa học, điều chỉnh những nhu cầu của khách
hàng cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nƣớc, với tình hình
kinh phí, với sự thay đổi của những hiện tƣợng kinh tế – xã hội thực tế cần đo
tính, với khả năng cung cấp số liệu của ngƣời trả lời.
Thống kê Canada quản lý chất lƣợng theo sáu tiêu thức sử dụng để đánh
giá chất lƣợng số liệu. Để thành công trong việc quản lý chất lƣợng đòi hỏi
có sự cùng chia sẻ giữa lãnh đạo với các nhân viên trong cơ quan. Chất lƣợng
đạt đƣợc không phải là thông qua các mệnh lệnh quản lý mà là thông qua
việc quan tâm, chú ý đến nhu cầu của khách hàng cùng với việc ứng dụng
những kiến thức, hiểu biết khoa học và sự thành thạo của ngƣời lao động
trong toàn cơ quan. Nhân tố chủ yếu quyết định sự thành công của quá trình
quản lý chất lƣợng là các chính sách và chƣơng trình hành động nhằm bảo
đảm lợi ích của lực lƣợng lao động tích cực và có sự ganh đua tại mọi thời
điểm.
140
PHẦN HAI
THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐIỀU TRA THỐNG KÊ TRONG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
I. SƠ LƢỢC LỊCH SỬ ỨNG DỤNG ĐIỀU TRA TRONG CÔNG TÁC
THỐNG KÊ Ở VIỆT NAM
Ngành Thống kê Việt Nam đã ra đời và phát triển qua nhiều thời kỳ lịch
sử khác nhau của dân tộc: Thời kỳ tiền khởi nghĩa và kháng chiến chống
Pháp từ năm 1946 đến 1954; Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ ở miền Nam và
xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc 1955-1975; Thời kỳ đất nƣớc thống
nhất từ sau tháng 4 năm 1975 đến nay. Ở mỗi thời kỳ lịch sử, công tác thống
kê cũng có những đặc điểm và trình độ khác nhau, nhƣng ít nhiều đều đã sử
dụng đến điều tra thống kê.
Qua nhiều năm đổi mới phƣơng pháp luận thống kê, nhất là thời gian từ
sau năm 1995 đến nay, khối lƣợng thông tin thống kê đƣợc thu thập qua điều
tra ngày càng tăng và chiếm vai trò chủ yếu so với khối lƣợng thông tin thu
thập bằng chế độ báo cáo thống kê định kỳ. Đến nay, điều tra thống kê đã
đƣợc thực hiện ở tất cả các lĩnh vực và hầu hết các khu vực kinh tế (kể cả khu
vực kinh tế nhà nƣớc), cả nƣớc mỗi năm tiến hành từ 200 đến gần 250 cuộc
điều tra các loại, trong đó Tổng cục Thống kê trực tiếp thực hiện từ 30 đến 35
cuộc tổng điều tra và điều tra qui mô lớn, thƣờng xuyên, quan trọng với phạm
vi toàn quốc, cụ thể là:
- Đã hình thành và ổn định ba cuộc tổng điều tra do Thủ tƣớng Chính
phủ quyết định.
- Đã hình thành và ổn định các cuộc điều tra hàng năm và nhiều năm
thuộc các lĩnh vực thống kê chuyên ngành.
- Các lĩnh vực thống kê chuyên ngành đều tiến hành các cuộc điều tra
chọn mẫu với kỳ điều tra hàng tháng, hàng quí hoặc 6 tháng.
II. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐIỀU TRA THỐNG KÊ
Những đánh giá đƣợc tổng hợp trên cơ sở ý kiến của một số Lãnh đạo
các vụ nghiệp vụ trong Tổng cục Thống kê có thực hiện điều tra thông qua
các chuyên đề khoa học; Lãnh đạo của 22 Cục Thống kê Tỉnh/thành phố trực
thuộc trung ƣơng qua “Phiếu thăm dò một số thông tin về điều tra thống kê”.
1. Một số thông tin sơ lƣợc về cuộc khảo sát thăm dò ý kiến
Mục đích: thu thập thông tin đánh giá thực trạng một số vấn đề có liên
quan đến chất lƣợng điều tra thống kê tại các tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ƣơng.
141
Đối tượng trả lời: lãnh đạo Cục Thống kê tỉnh/thành phố, các
trƣởng/phó phòng nghiệp vụ của Cục Thống kê tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ƣơng.
Đơn vị được chọn khảo sát: Cục Thống kê của 22 tỉnh/thành phố trực
thuộc trung ƣơng, theo 8 vùng kinh tế.
Nội dung khảo sát gồm: phiếu khảo sát đƣợc thiết kế gồm 29 câu hỏi
về các chỉ tiêu nhận dạng đối tƣợng đƣợc thăm dò ý kiến; và chỉ tiêu đánh giá
một số vấn đề liên quan đến các cuộc điều tra thống kê
Phương pháp điều tra: đối tƣợng điều tra tự điền thông tin vào phiếu
và gửi lại Ban chủ nhiệm đề tài qua đƣờng bƣu điện.
2. Thực trạng chất lƣợng điều tra thống kê
2.1. Những ưu điểm và kết quả đạt được
- Các cuộc điều tra thống kê đều đƣợc các cơ quan có thẩm quyền ra
quyết định thực hiện nên mang tính pháp lý cao, Tổng cục thống kê đƣợc tổ
chức theo hệ thống ngành dọc nên công tác tổ chức và chỉ đạo điều tra có
nhiều thuận lợi. Phần lớn các cuộc điều tra đƣợc tiến hành theo đúng trình tự.
- Điều tra thống kê đã thay thế chế độ báo cáo thống kê định kỳ ở một số
lĩnh vực không có điều kiện hoặc khó có thể thực hiện theo chế độ báo cáo
thống kê định kỳ. Phần lớn các cuộc điều tra đƣợc lập kế hoạch hàng năm
giúp cho việc cân đối các nguồn lực cho từng cuộc điều tra đƣợc tốt hơn,
giảm thiểu các sai sót trong điều tra.
- Các cuộc điều tra bƣớc đầu đƣợc bố trí sắp xếp hợp lý hơn và từng
bƣớc khắc phục sự phân tán, trùng chéo giữa các cuộc điều tra thống kê, giảm
bớt áp lực công việc do dồn nhiều cuộc điều tra vào cùng một thời điểm.
- Các cuộc Tổng điều tra, điều tra hàng năm đều thành lập Ban chỉ đạo
điều tra các cấp (BCĐ) và tranh thủ đƣợc sự lãnh đạo của cấp uỷ, chính
quyền. Công tác thanh tra, kiểm tra trong quá trình điều tra đƣợc tăng cƣờng.
Đối với những trƣờng hợp bất thƣờng xảy ra hoặc chƣa lƣờng trƣớc đƣợc
trong công tác chuẩn bị đều sớm nhận đƣợc các quyết định chỉ đạo về nghiệp
vụ.
- Trong những năm gần đây, điều tra thống kê đã cung cấp nguồn thông
tin đa dạng giúp cho việc tổng hợp, tính toán thêm nhiều chỉ tiêu thống kê
kinh tế – xã hội tổng hợp, nâng cao tính đầy đủ của số liệu thống kê.
142
- Công tác tuyên truyền cho các cuộc tổng điều tra và điều tra lớn đã
đƣợc quan tâm hơn tạo điều kiện thuận lợi cho điều tra viên tiếp cận với các
đối tƣợng điều tra.
- Công tác xử lý số liệu điều tra đƣợc cải thiện rõ rệt. Hiện nay, các cuộc
điều tra thống kê hoặc đƣợc tổ chức nhập tin theo mô hình “xử lý tập trung”,
hoặc theo mô hình “nửa tập trung, nửa phân tán”. Số liệu đƣợc kiểm soát từ
khâu nhập tin, kịp thời phát hiện các sai sót còn tồn tại trong quá trình ghi
chép thông tin trên phiếu điều tra, bảo đảm nguồn số liệu gốc ban đầu có chất
lƣợng, làm cơ sở tốt cho việc tổng hợp, phân tích kết quả.
- Tổng hợp và phân tích kết quả: phần lớn các báo cáo tổng hợp kết quả
điều tra đã cố gắng khai thác có hiệu quả nguồn thông tin đầu vào phục vụ
việc phân tích. Báo cáo phân tích của nhiều cuộc điều tra đƣợc xuất bản
thành sách, phục vụ các yêu cầu sử dụng tin khác nhau. Báo cáo phân tích, về
cơ bản đã bám sát đƣợc các bƣớc trong quy trình phân tích: xác định vấn đề
cần giải quyết, tìm kiếm lời giải đáp thông qua kiểm nghiệm và luận giải số
liệu đầu ra và truyền tải thông tin đến ngƣời dùng tin.
2.2. Những bất cập và tồn tại ảnh hưởng đến chất lượng điều tra
- Về kế hoạch điều tra: chƣa xây dựng kế hoạch dài hạn cho các cuộc
điều tra (trừ các cuộc tổng điều tra đã đƣợc ban hành theo Luật Thống kê),
chƣa ban hành chƣơng trình điều tra thống kê, hầu hết các cuộc điều tra thống
kê đều đƣợc duyệt theo kế hoạch hàng năm của Tổng cục Thống kê.
- Về tổ chức: hiện nay, tất cả các cuộc điều tra đều do các vụ nghiệp vụ
tiến hành từ khâu đầu đến khâu cuối, chƣa có bộ phận điều phối chung nên
không cân đối đối đƣợc công việc và nhu cầu thông tin một cách tổng thể.
- Về thời điểm điều tra và thời gian thu thập thông tin: nhiều cuộc điều
tra đƣợc dồn vào cùng một thời điểm, gây áp lực lớn về thời gian và nhân lực
cho thống kê địa phƣơng. Hiện tại, có nhiều cuộc điều tra đƣợc thực hiện ở
những thời điểm 1 tháng 4 và 1 tháng 7 hàng năm.
- Về phiếu điều tra: phiếu điều tra là một trong những vấn đề quan
trọng, liên quan trực tiếp đến chất lƣợng điều tra. Phần lớn các ý kiến đều cho
rằng, cần phải cải tiến thiết kế phiếu điều tra, đặc biệt là cải tiến nội dung
phiếu điều tra.
- Giải thích các thuật ngữ và chỉ tiêu trong phiếu điều tra: một số khái
niệm và tên gọi của chỉ tiêu giữa các cuộc điều tra chƣa đƣợc thống nhất dẫn
tới sự khác nhau về phạm vi thông tin, gây khó khăn cho việc tổng hợp và so
sánh số liệu. Trong nhiều trƣờng hợp, tài liệu hƣớng dẫn không rõ ràng, một
143
số vấn đề cần giải thích thì không rõ, trong khi một số vấn đề không cần thiết
lại đƣợc giải thích dài dòng gây khó hiểu thêm.
- Điều tra thử nghiệm: mặc dù trong những năm gần đây, Tổng cục
Thống kê đã nhận thức đƣợc vai trò của điều tra thử nghiệm, song điều tra
thử nghiệm của một số cuộc điều tra chƣa thực sự mang lại hiệu quả do
nguồn kinh phí, công tác chuẩn bị và thực hiện điều tra thử nghiệm chƣa tốt.
Kết quả điều tra thử nghiệm chƣa thực sự là những thông tin tiên nghiệm để
rút kinh nghiệm cho điều tra chính thức, gây lãng phí và ảnh hƣởng đến chất
lƣợng điều tra.
- Về qui trình và phương pháp thu thập thông tin: nhiều cuộc điều tra
chƣa xây dựng đƣợc qui trình, phƣơng pháp điều tra. Một số cuộc điều tra có
đƣa ra qui trình, qui định trong phƣơng án nhƣng có những qui định chƣa phù
hợp với thực tế, thiếu tính khả thi, luôn phải thay đổi và bổ sung trong quá
trình thực hiện điều tra.
- Công tác tuyển chọn điều tra viên: đội ngũ điều tra viên chuyên
nghiệp đƣợc sử dụng chủ yếu là cán bộ thống kê nên không có thời gian để
làm đúng trách nhiệm của điều tra viên, dẫn đến điều tra chậm, điều tra
không theo đúng quy trình, quy định và không thể kiểm soát đƣợc thông tin
từ các phiếu điều tra. Chọn điều tra viên là trƣởng thôn hoặc tổ trƣởng dân
phố cũng có những bất lợi do phần lớn họ ở độ tuổi trên 55, khả năng tiếp thu
nội dung phiếu điều tra còn nhiều hạn chế. Đối với những địa bàn thuộc vùng
núi cao rất khó huy động đƣợc lực lƣợng điều tra viên, gây ảnh hƣởng đến
tiến độ và chất lƣợng điều tra.
- Ý thức và trách nhiệm của điều tra viên: do ý thức chƣa tốt của một số
điều tra viên nên vẫn còn tồn tại nhiều trƣờng hợp điều tra viên tự ý điền
thông tin vào phiếu điều tra.
- Thu thập thông tin tại địa bàn: có trƣờng hợp ở một số địa bàn, điều
tra viên không trực tiếp thu thập thông tin tại hộ mà tập trung các hộ lại để
triển khai điều tra. Công tác chỉ đạo ở một số nơi còn nặng về đôn đốc tiến
độ, chƣa quan tâm đúng mức tới kiểm tra chất lƣợng phiếu điều tra nhằm
phát hiện và kịp thời uốn nắn các sai sót của từng điều tra viên. Nhiều điều
tra viên không nghiên cứu kỹ phƣơng án, chƣa hiểu đúng khái niệm của chỉ
tiêu cần thu thập dẫn đến hiện tƣợng mâu thuẫn thông tin ghi trong phiếu. Xử
lý sai phạm trong điều tra còn nể nang, chƣa có quy định cụ thể, không mang
tính răn đe.
- Công tác giám sát, chỉ đạo điều tra: một số thành viên Ban chỉ đạo
điều tra hoạt động hình thức, chủ yếu đốc thúc về tiến độ, chỉ đạo nghiệp vụ
144
còn nhiều hạn chế, cá biệt có những thành viên Ban chỉ đạo không nghiên
cứu kỹ phƣơng án nên chỉ đạo sai, ảnh hƣởng đến tâm lý của cán bộ thực thi
công việc. Việc phổ biến các thông báo nghiệp vụ cho các lực lƣợng tham gia
điều tra còn chậm, có nơi nội dung các thông báo nghiệp vụ của Trung ƣơng
không đƣợc truyền tải đến lực lƣợng tham gia điều tra ở cấp xã. Ở các vùng
núi cao, cấp uỷ và chính quyền các xã chƣa quan tâm đến công tác điều tra
thống kê nên việc chỉ đạo còn có nhiều hạn chế, tiến độ chậm và gây khó
khăn cho điều tra viên tiếp xúc với đối tƣợng điều tra.
- Công tác phúc tra: nhiều cuộc điều tra đã thực hiện công tác này khá
tốt, đáp ứng đƣợc mục tiêu đề ra. Tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng, cần
phải cải tiến cách thức thực hiện phúc tra các cuộc điều tra về: cách lấy mẫu;
số lƣợng đơn vị phúc tra; tuyển chọn cán bộ làm phúc tra; nội dung cần phúc
tra; phƣơng pháp phúc tra; thời gian phúc tra; và phƣơng pháp hiệu chỉnh số
liệu qua kết quả phúc tra.
- Sử dụng kinh phí điều tra: sử dụng kinh phí cho điều tra còn lãng phí
và chƣa hợp lý, chi cho thu nhập thông tin chỉ chiếm từ 25% - 40% tổng kinh
phí của toàn bộ cuộc điều tra, trong khi quy định là 60-70% kinh phí cho điều
tra thu thập số liệu để đảm bảo chất lƣợng của thông tin ban đầu. Kinh phí
dành cho chỉ đạo giám sát, in tài liệu, phiếu điều tra thƣờng chiếm tỷ trọng
lớn so với quy định. Trong đó, khâu xử lý và phân tích số liệu không đƣợc
quan tâm và phân bổ kinh phí thỏa đáng, thậm chí không có kinh phí.
Riêng trong lĩnh vực điều tra chọn mẫu, nhiều cuộc điều tra đƣợc thực
hiện chƣa đảm bảo yêu cầu của điều tra chọn mẫu. Có khá nhiều cuộc điều
tra chọn mẫu đều rơi vào các trƣờng hợp sau:
- Chọn mẫu chƣa bảo đảm tính đại diện và khách quan.
- Một số cuộc điều tra sử dụng tiêu chí phân tổ dàn mẫu không gắn với
mục đích của cuộc điều tra.
- Số đơn vị mẫu và mẫu cụ thể thƣờng phải điều chỉnh so với phƣơng án
điều tra.
- Hầu hết các cuộc điều tra chọn mẫu chƣa công bố đƣợc sai số chọn mẫu,
do đó đánh giá độ tin cậy của kết quả suy rộng cũng thiếu cơ sở vững chắc.
2.3. Nguyên nhân của những tồn tại
- Ở tất cả các cuộc điều tra thống kê quốc gia, công tác quản lý và thống
nhất điều hành chƣa đƣợc thực hiện tốt. Chính phủ chƣa xây dựng chƣơng
trình điều tra thống kê quốc gia.
145
- Khâu chọn mẫu và lập dàn chọn mẫu chƣa đƣợc tổ chức tập trung
thống nhất.
- Sự phối kết hợp giữa các cơ quan, đơn vị điều tra thiếu chặt chẽ, có tƣ
tƣởng cục bộ, độc quyền về thông tin điều tra do mình thực hiện dẫn đến sự
trùng chéo và mâu thuẫn nhau giữa các chỉ tiêu, gây khó khăn trong việc
phân tích đánh giá của ngƣời dùng tin.
- Cán bộ thống kê còn bị hạn chế về trình độ chuyên môn nghiệp vụ điều
tra thống kê, là nguyên nhân dẫn đến sự vi phạm nguyên tắc điều tra, xử lý,
tổng hợp và suy rộng kết quả điều tra, lạm dụng quá mức phƣơng pháp kinh
nghiệm chuyên gia làm giảm độ tin cậy của số liệu điều tra.
- Đơn vị thiết kế phƣơng án điều tra và các đơn vị có liên quan còn nặng
tƣ duy tận dụng tối đa năng lực của một cuộc điều tra, cài đặt mọi nhu cầu
thông tin vào một cuộc điều tra, thậm chí, có những thông tin hiện tại chƣa
cần tới, nhƣng vẫn đƣa vào điều tra để dự phòng cho nhu cầu có thể phát sinh
trong tƣơng lai.
- Thông tin thu đƣợc từ các cuộc điều tra rất lớn và phong phú nhƣng tổ
chức khai thác sử dụng còn hạn chế, gây lãng phí, trùng chéo và mâu thuẫn
thông tin giữa các cuộc điều tra.
Như vậy, chất lượng điều tra thống kê trong thời gian qua, mặc dù đã
được chú ý nhưng nhiều vấn đề còn tồn tại, chưa thực sự đáp ứng được các
tiêu thức cơ bản phản ánh chất lượng điều tra thống kê. Đây là vấn đề lớn
cần được ngành Thống kê hết sức quan tâm trong thời gian tới.
PHẦN BA
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG ĐIỀU TRA
THỐNG KÊ
Điều quan trọng của việc kiểm soát, quản lý chất lƣợng là phải cân đối
đƣợc giữa mục tiêu chất lƣợng với những điều kiện cho phép về tài chính và
con ngƣời. Theo đó, ngành Thống kê cần phải giải quyết đồng thời nhiều vấn
đề, trong đó, cần chú ý đến công tác quản lý chất lƣợng trong tất cả các hoạt
động có liên quan đến điều tra. Đồng thời phải quan tâm đến đội ngũ cán bộ
thống kê từ trung ƣơng tới địa phƣơng, vì đó là nhân tố quyết định sự thành
công của quá trình quản lý chất lƣợng. Trên cơ sở đó, chúng tôi đề xuất một
số giải pháp nhằm kiểm soát và nâng cao chất lƣợng điều tra thống kê trong
thời gian tới.
146
I. QUAN ĐIỂM KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG ĐIỀU TRA
Mục đích của kiểm soát chất lượng điều tra thống kê là để nâng cao chất
lƣợng số liệu trên cơ sở ngăn chặn và giảm thiểu sai số trong điều tra, tránh
tối đa việc lặp lại những sai sót thƣờng gặp cho những cuộc điều tra tiếp theo.
- Để đạt đƣợc mục đích của công tác quản lý chất lƣợng, Ban chủ nhiệm
đề tài ủng hộ quan điểm “Kiểm soát chất lượng toàn bộ”, tức là chất lƣợng
số liệu điều tra phải đƣợc kiểm soát, quản lý ở tất cả các hoạt động liên
quan đến điều tra thống kê. Theo quan điểm trên, điều tra thống kê cần
đƣợc kiểm soát chất lƣợng: theo các tiêu thức đánh giá chất lượng số liệu;
chất lượng số liệu đầu vào; chất lượng quá trình điều tra; và chất lượng của
hệ thống tổ chức thống kê. Tuy nhiên, chất lƣợng số liệu thống kê đầu vào
không phải là chuyện riêng của ngành Thống kê mà là trách nhiệm chung của
toàn xã hội. Do vậy, cùng với nỗ lực của ngành Thống kê, cần có sự hợp tác
của các Bộ/ngành và của ngƣời dân. Trong khuôn khổ đề tài này, Ban chủ
nhiệm chỉ tập trung đề xuất những giải pháp thuộc phạm vi giải quyết của
ngành Thống kê đối với chất lƣợng số liệu đầu vào (liên quan trực tiếp đến
đối tƣợng cung cấp thông tin và điều tra viên) và những giải pháp trực tiếp
liên quan đến quá trình điều tra thống kê. Trong thời gian tới, cần tăng cƣờng
kiểm soát chất lƣợng các khâu chủ yếu nhƣ:
- Chuẩn bị điều tra: thiết kế mẫu, thiết kế bảng hỏi, lập phƣơng án điều
tra, điều tra thử nghiệm, lập sơ đồ bảng kê.
- Thực hiện điều tra tại địa bàn: tập huấn điều tra, lựa chọn giám sát
viên; tuyên truyền cho điều tra; chỉ đạo điều tra tại địa bàn (đôn đốc, kiểm
tra, thanh tra, nghiệm thu phiếu)
- Xử lý, tổng hợp kết quả điều tra: làm sạch phiếu, nhập tin, tổng hợp
kết quả.
- Công bố kết quả điều tra: kết quả sơ bộ và chính thức.
Riêng “chất lƣợng của hệ thống tổ chức thống kê” là một vấn đề lớn và
phức tạp, hơn nữa, đây là vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của các đề tài cấp
tổng cục: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm quản lý và nâng cao
chất lượng số liệu thống kê” và “Nghiên cứu và áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 trong một số hoạt động chủ
yếu của cơ quan Tổng cục Thống kê”. Vì vậy chúng tôi không đề cập sâu
tới nội dung này trong báo cáo tổng hợp của đề tài.
147
II. CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG ĐIỀU TRA THỐNG KÊ
1. Những giải pháp gián tiếp liên quan đến qui trình điều tra
(1). Tạo môi trường pháp lý: môi trƣờng pháp lý tuy không trực tiếp
giúp cho việc quản lý chất lƣợng điều tra một cách chặt chẽ theo 6 tiêu thức
đánh giá chất lƣợng nhƣng là yếu tố tác động mạnh đến việc triển khai thực
hiện. Vì vậy, cần phải tăng cƣờng hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nƣớc về
công tác thống kê, tăng cƣờng công tác tuyên truyền nhằm làm thay đổi căn
bản nhận thức về công tác thống kê. Chính phủ phải xây dựng đƣợc chƣơng
trình điều tra thống kê quốc gia nhƣ Luật Thống kê đã quy định. Trƣớc mắt
cơ quan thống kê quốc gia tập trung giúp Chính phủ xây dựng chƣơng trình
điều tra thống kê quốc gia dài hạn và hàng năm. Trên cơ sở đó, Tổng cục
Thống kê tập trung triển khai thực hiện chức năng quản lý thống nhất về
chuyên môn nghiệp vụ, tăng cƣờng chức năng thẩm định đảm bảo tính khoa
học của phƣơng pháp luận thống kê. Với chức năng đƣợc giao, Tổng cục
Thống kê có căn cứ pháp lý để buộc các cơ quan, đơn vị thực hiện điều tra
phải công bố và hợp tác thực hiện nhiệm vụ.
(2). Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với đối tượng sử dụng thông tin và
cung cấp thông tin: tập trung phân tích, nắm bắt kịp thời nhu cầu dùng tin
của các đối tƣợng sử dụng tin chính để phát hiện thêm mục tiêu cần thiết cho
các cuộc điều tra, kịp thời điều chỉnh nhu cầu thông tin theo các thời kỳ. Tạo
điều kiện cho ngƣời dùng tin tham gia đánh giá chất lƣợng thông tin thống kê
và lắng nghe ý kiến đóng góp về chất lƣợng của những đối tƣợng sử dụng tin
qua nhiều hình thức. Giữ mối quan hệ tốt với ngƣời cung cấp thông tin, động
viên họ cung cấp thông tin chính xác và kịp thời, đồng thời tạo niềm tin của
đối tƣợng cung cấp và sử dụng số liệu vào cơ quan thống kê, cam kết giữ bí
mật tuyệt đối những thông tin do họ cung cấp, tôn trọng và tin tƣởng vào
ngƣời cung cấp thông tin. Tích cực khai thác thông tin từ cơ quan thuế và
thông tin từ hồ sơ hành chính của các Bộ/ngành để giảm gánh nặng cho các
đối tƣợng cung cấp thông tin và tránh sự sai sót của số liệu điều tra.
(3). Thành lập Vụ “Điều tra Thống kê”: Ban chủ nhiệm đề tài ủng hộ
những ý kiến cho rằng cần tổ chức, phân công lại công việc theo hƣớng
chuyên môn hoá cao độ trong điều tra thống kê. Để thực hiện ý tƣởng này,
cần thành lập “Vụ Điều tra thống kê ” thuộc Tổng cục Thống kê, có chức
năng chuyên nghiên cứu, xây dựng các phƣơng án điều tra; phân tích kết quả
điều tra do ngành Thống kê thực hiện; thẩm định phƣơng án điều tra do các
bộ/ngành khác tiến hành. Các vụ nghiệp vụ chịu trách nhiệm thực hiện khâu
thu thập thông tin; Trung Tâm tính toán TW chịu trách nhiệm xử lý, tổng hợp
kết quả điều tra.
148
Nguồn nhân lực hiện chức năng này có thể tuyển chọn các cán bộ có khả
năng từ các đơn vị nhƣ Viện Khoa học Thống kê, Vụ Phƣơng pháp Chế độ
thống kê và Công nghệ thông tin; từ các vụ nghiệp vụ cho đào tạo, trang bị
thêm kiến thức để có thể đảm đƣơng công việc, đồng thời có thể sử dụng một
số cán bộ mới nghỉ hƣu có nhiều kinh nghiệm điều tra của Tổng cục Thống
kê. Trƣớc mắt, nên có một nhóm làm việc (gồm 5-7 ngƣời) chuyên nghiên
cứu về điều tra để có thể tham gia vào tất cả các cuộc điều tra của ngành, chịu
trách nhiệm về những vấn đề liên quan đến thiết kế phƣơng án điều tra, mẫu
và phƣơng pháp luận sử dụng trong từng cuộc điều tra. Đồng thời, họ cũng
phải thực hiện nhiệm vụ theo dõi và thẩm định phƣơng án điều tra của các cơ
quan ngoài ngành Thống kê.
(4). Coi trọng phương pháp luận trong điều tra: nhận thức đúng vai trò
của phƣơng pháp luận. Trong quá trình thực hiện, nếu có sự không phù hợp
về mặt phƣơng pháp giữa lý thuyết và thực tế ứng dụng thì Ban chỉ đạo điều
tra phải giải quyết theo tinh thần khách quan, lấy mục tiêu bảo đảm chất
lƣợng thông tin thống kê để đƣa ra phƣơng án giải quyết hợp lý. Đối với điều
tra chọn mẫu, việc lập dàn chọn mẫu, tính toán cỡ mẫu và tổ chức lấy mẫu
cần phải đƣợc thực hiện khách quan và đúng với phƣơng pháp luận chọn
mẫu. Cần trình bày rõ, chính xác các khái niệm và nội dung, phƣơng pháp thu
thập, phạm vi tính các chỉ tiêu đƣợc điều tra. Cố gắng sử dụng tối đa các khái
niệm và phƣơng pháp tính, các bảng phân loại chuẩn để bảo đảm tính thống
nhất và tính so sánh của số liệu điều tra.
Phƣơng án điều tra, sổ tay giám sát viên, điều ra viên; sổ tay đội trƣởng,
các văn bản chỉ đạo nghiệp vụ... cần đƣợc trình bày ngắn gọn, đủ ý và rõ
ràng, tránh hiểu sai, hiểu nhiều nghĩa, thuận tiện cho việc tra cứu tại địa bàn.
Phiếu điều tra cần đƣợc xem xét cả về nội dung và hình thức.
(5). Nâng cao công tác quản lý và sử dụng kinh phí điều tra: đổi mới
phƣơng thức quản lý nguồn kinh phí điều tra, cần xây dựng các định mức rõ
ràng cho từng công đoạn, công khai, minh bạch các định mức chi tiêu. Tăng
cƣờng giám sát quản lý việc sử dụng kinh phí điều tra tại các địa phƣơng,
phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị quản lý tài chính với đơn vị thực hiện điều tra
để đảm bảo nguồn tài chính cho điều tra gắn với kết quả công việc thực tế
thực hiện.
Xây dựng những định mức kinh phí, biên chế số điều tra viên, giám sát
viên phù hợp với thực tế, tạo điều kiện cho điều tra viên tiếp cận với đối
tƣợng phỏng vấn. Trong điều kiện cho phép, nên tổ chức thành các đội điều
tra phù hợp về giới, có khả năng trợ giúp nhau về chuyên môn và nghiệp vụ.
149
2. Những giải pháp trực tiếp liên quan đến qui trình điều tra
(1). Cụ thể hoá 6 tiêu thức đánh giá chất lượng được đề xuất áp dụng
đối với Tổng cục Thống kê trong từng khâu của quá trình điều tra, tiến hành
kiểm điểm mức độ bảo đảm các tiêu thức chất lƣợng khi kết thúc điều tra, cụ
thể:
- Khâu thiết kế điều tra và thiết kế mẫu (đối với những cuộc điều tra
chọn mẫu) chủ yếu đƣợc đánh giá qua 4 tiêu thức: sự phù hợp; tính kịp thời,
tính chính xác; lôgic và chặt chẽ.
- Thiết kế bảng hỏi đƣợc đánh giá theo 5 tiêu thức: tính phù hợp; tính
kịp thời; tính chính xác; khả năng giải thích; lôgíc và chặt chẽ.
- Điều tra thử nghiệm cần chú ý bảo đảm 4 tiêu thức: kịp thời; chính
xác; khả năng giải thích; lôgíc và chặt chẽ.
- Thu thập thông tin tại địa bàn, lƣu ý 4 tiêu thức: kịp thời; chính xác;
khả năng giải thích; lôgíc và chặt chẽ.
- Xử lý số liệu, chú ý chủ yếu 3 tiêu thức: kịp thời; chính xác; lôgíc và
chặt chẽ.
- Tổng hợp, phân tích kết quả điều tra cần đƣợc đánh giá 5 tiêu thức:
phù hợp; kịp thời; chính xác; khả năng giải thích; tính lôgíc và chặt chẽ.
- Công bố và lƣu trữ kết quả điều tra, các tiêu thức chất lƣợng đƣợc quan
tâm ở đây: phù hợp; kịp thời; chính xác; dễ truy cập; có khả năng giải thích;
lôgíc và chặt chẽ.
Cần lập danh sách cụ thể các công việc cần thực hiện kiểm soát chất
lƣợng trong từng giai đoạn điều tra để kiểm soát chất lƣợng.
Xây dựng một số cam kết với những ngƣời tham gia điều tra để họ thấy
rõ hơn trách nhiệm và có căn cứ để xử lý khi vi phạm.
(2). Giải pháp trong khâu chuẩn bị điều tra
* Khâu thiết kế điều tra: Cần xác định những nội dung chính cần thực
hiện nhƣ sau :
- Xác định mục đích, ý nghĩa của cuộc điều tra.
- Xác định thông tin đầu ra và phƣơng pháp tổng hợp chúng;
- Xem xét, đánh giá các nguồn thông tin sẵn có về phạm vi, phƣơng
pháp tính và chất lƣợng;
- Xác định những thông tin cần thu thập;
150
- Lập sơ đồ, bảng kê để bảo đảm những đơn vị điều tra không bị trùng
hoặc sót.
Đối với các cuộc điều tra chọn mẫu cần:
- Kiểm tra, đánh giá các dàn mẫu sẽ sử dụng;
- Tính cỡ mẫu và thiết kế mẫu cụ thể sẽ ứng dụng (mẫu phân tổ, mẫu
chùm, mẫu phân tầng...);
- Xác định các quyền số dùng để ƣớc lƣợng các tham số tổng thể.
- Xác định các dàn mẫu phù hợp cho từng cuộc điều tra, kiểm tra chất
lƣợng của chúng trƣớc khi thực hiện lấy mẫu. Trong số dàn mẫu đã có, có thể
có những dàn mẫu tuy không hoàn chỉnh nhƣng thuận tiện cho việc sử dụng,
đỡ tốn kém hơn nhiều so với những dàn mẫu hoàn thiện hơn, thì cần cân nhắc
kỹ khi lựa chọn.
- Sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu phù hợp với tính chất của từng cuộc
điều tra và sử dụng kinh nghiệm thực tế của các chuyên gia chọn mẫu để
quyết định.
* Phiếu và tài liệu điều tra: cần lập biểu tổng hợp thông tin đầu ra của
một cuộc điều tra trƣớc khi thiết kế những nội dung cần thu thập qua phiếu
điều tra. Phải xem xét kỹ nguồn số liệu khi thiết kế phiếu điều tra. Xem xét
những số liệu đã có từ các nguồn báo cáo, điều tra. Hạn chế tối đa những
thông tin khó thu thập, không chính xác và gây tâm lý không tin tƣởng vào cơ
quan thống kê.
- Phiếu điều tra cần đƣợc xem xét đến cả nội dung và hình thức. Nội
dung của phiếu cần lƣu ý về độ dài và số lƣợng câu hỏi; cách diễn đạt, kiểu
loại câu hỏi và mối quan hệ lôgic giữa các câu hỏi. Hình thức của phiếu điều
tra cũng cần đƣợc quan tâm. Các câu hỏi trong phiếu điều tra cần chú ý đến
tiêu chí đơn giản, ngắn gọn, cụ thể, rõ mục đích, dễ hiểu, dễ trả lời. Nếu sử
dụng thuật ngữ chuyên môn (khi không thể thay thế bằng một khái niệm đơn
giản nào phù hợp) thì thuật ngữ đó phải đƣợc giải thích cụ thể trong tài liệu
hƣớng dẫn.
Phƣơng án, tài liệu hƣớng dẫn điều tra, sổ tay giám sát viên, điều ra
viên; sổ tay đội trƣởng, các bảng phân loại, các văn bản chỉ đạo nghiệp
vụ...cần viết ngắn gọn, đủ ý và rõ ràng, tránh hiểu sai, hiểu nhiều nghĩa, thuận
tiện cho việc tra cứu tại địa bàn.
* Tuyển chọn cán bộ điều tra: lựa chọn những cán bộ có đạo đức nghề
nghiệp, nhiệt tình công tác ở mức cao nhất có thể để tham gia vào các cuộc
điều tra. Đề cao vai trò và trách nhiệm cá nhân của ngƣời tham gia, luôn động
151
viên và nhắc nhở mọi ngƣời hƣớng tới chất lƣợng của công việc mình làm.
Có chính sách cụ thể nhằm khuyến khích những ngƣời làm tốt và loại trừ
những việc làm chƣa tốt. Cần xây dựng một số cam kết với những ngƣời
tham gia điều tra để có thể qui trách nhiệm cá nhân, tăng tính kỷ luật trong
công việc.
Từng bƣớc xây dựng đội ngũ điều tra viên ổn định, có thể dƣới hình
thức xây dựng đội ngũ cộng tác viên điều tra đặt tại xã/phƣờng dựa trên
những tiêu chuẩn về trình độ, khả năng, đạo đức, sức khoẻ, đôi khi cũng cần
xem xét đến yếu tố giới tính và độ tuổi.
* Điều tra thử nghiệm: mục đích của điều tra thử nghiệm là để đánh giá
sự phù hợp của bảng hỏi, đánh giá độ dài của cuộc phỏng vấn và xác định
chất lƣợng của thông tin cần thu thập. Ngƣời thiết kế bảng hỏi dù có nhiều
kinh nghiệm đến đâu chăng nữa cũng không thể bỏ qua điều tra thử nghiệm,
vì sẽ có ảnh hƣởng lớn đến độ chính xác của thông tin thu đƣợc. Không nên
vì sự thúc bách của quỹ thời gian mà bỏ qua thử nghiệm trong khâu chuẩn bị
điều tra. Có thể có hàng loạt các vấn đề đƣợc giải đáp trong khâu thử nghiệm,
chẳng hạn nhƣ: cách hiểu câu hỏi của ngƣời đƣợc hỏi; thời gian hoàn thành
phiếu điều tra; mức độ tƣơng xứng của các mục đƣợc thiết kế...Để kiểm soát
chất lƣợng điều tra, trong khâu này cần:
- Xác định điều tra thử nghiệm là yêu cầu bắt buộc đối với các cuộc điều
tra đƣợc tiến hành theo chu kỳ trên 1 năm. Đối với những cuộc điều tra có
chu kỳ ngắn, cần tiến hành điều tra thử nghiệm với những vấn đề mới tiến
hành điều tra lần đầu.
- Đánh giá sự tiện lợi của bảng hỏi thông qua danh sách các vấn đề cần
quan tâm
- Chỉ nên tập trung thử nghiệm vào một nhóm câu hỏi nếu xét thấy hệ
trọng và sử dụng những kinh nghiệm đã đƣợc chắt lọc từ những cuộc điều tra
thử nghiệm lần trƣớc.
- Phải bảo đảm tính khách quan của điều tra thử nghiệm, tránh tối đa
trƣờng hợp để Ban chuẩn bị điều tra trực tiếp tiến hành điều tra thử nghiệm.
- Sau khi kết thúc giai đoạn thử nghiệm phải tiến hành tổng kết, rút kinh
nghiệm để hoàn thiện phiếu điều tra trên cơ sở phân tích tình hình thực tế.
(3). Giải pháp trong khâu thu thập số liệu tại địa bàn: thu thập số liệu là
khâu quan trọng nhất, quyết định chất lƣợng của số liệu điều tra. Có nhiều
yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng của khâu này do vậy cần có những giải
pháp cụ thể nhƣ sau:
152
- Công tác tập huấn: tránh tập huấn nhiều cấp để hạn chế tình trạng
truyền đạt sai lệch hoặc thiếu thông tin. Tăng cƣờng thực tập, kiểm tra
nghiêm túc sau khóa tập huấn kết hợp với theo dõi thái độ học tập để lựa
chọn những điều tra viên phù hợp nhất trong phạm vi cho phép. Điều tra viên
và giám sát viên cần sử dụng sổ để ghi những vấn đề còn thắc mắc, khó hiểu.
- Công tác chỉ đạo, giám sát, kiểm tra: phân công trách nhiệm rõ ràng và
xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên trong Ban chỉ đạo
điều tra các cấp và giữa Ban chỉ đạo các cấp. Cần có các biện pháp đánh giá
khách quan công việc của Ban chỉ đạo điều tra các cấp và của các giám sát
viên. Nâng cao trách nhiệm của tổ trƣởng trong việc kiểm tra phiếu điều tra
hàng ngày của điều tra viên. Hạn chế tối đa tình trạng điều tra viên tự điền
phiếu điều tra. Không ép điều tra viên phải hoàn thành đầy đủ các chỉ tiêu
trong bảng hỏi trong trƣờng hợp đối tƣợng đƣợc hỏi từ chối trả lời hoặc điều
tra viên không tiếp cận đƣợc đối tƣợng. Phối hợp chặt chẽ giữa thanh tra
nghiệp vụ với thanh tra tài chính và thời gian thực hiện điều tra. Xây dựng
qui trình nghiệm thu phiếu điều tra từng cấp phù hợp với thực tế và thời gian
tiến hành nghiệm thu, tránh gây áp lực và phiền hà cho cơ sở.
(4). Giải pháp trong khâu phúc tra số liệu: đối với những cuộc điều tra
thống kê có chu kỳ một năm trở lên cần thiết phải xây dựng kế hoạch phúc tra
ngay từ khâu chuẩn bị và đƣợc trình bày cụ thể trong phƣơng án: cách lấy
mẫu phúc tra, số lƣợng đơn vị phúc tra; tuyển chọn cán bộ làm phúc tra; nội
dung cần phúc tra; phƣơng pháp phúc tra; thời gian phúc tra. Thời gian phúc
tra có thể tiến hành sau khi kết thúc giai đoạn thu thập thông tin hoặc nếu
điều kiện cho phép có thể tiến hành công tác phúc tra ngay từ tuần thứ hai
của thời gian thu thập thông tin. Tuyệt đối tránh sử dụng những cán bộ trực
tiếp điều tra tại địa bàn tham gia công tác phúc tra tại chính địa bàn đó.
(5). Giải pháp trong khâu xử lý số liệu: để nâng cao chất lƣợng thông tin
đƣợc tạo ra từ khâu xử lý số liệu đầu vào, cần thực hiện tốt tất cả các khâu
trong qui trình xử lý, ở mỗi qui trình xử lý sẽ thực hiện đầu các công việc cụ
thể khác nhau, mọi ngƣời tham gia phải có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc,
đầy đủ các bƣớc theo yêu cầu của từng phần việc, tuyệt đối không đƣợc tự ý
thay đổi, làm tắt, làm ẩu, phải phát huy tinh thần trách nhiệm của từng cá
nhân trong trách nhiệm tập thể, đồng thời phải có sự phân công rõ ràng về
trách nhiệm công việc và hình thức phối hợp giữa cá nhân và tập thể để mọi
công việc triển khai ở các khâu đƣợc nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao. Phải có
sự thống nhất cao từ trung ƣơng tới địa phƣơng. Mỗi cấp cần phải tổ chức,
thực hiện tốt các công việc đã đƣợc phân công theo tất cả các khâu của qui
trình xử lý nhƣ: thiết kế, xây dựng phần mềm nhập tin; đào tạo, hƣớng dẫn,
153
phân công cán bộ tham gia xử lý; nghiệm thu, sắp xếp, mã hóa phiếu điều tra;
kiểm tra, làm sạch phiếu điều tra trƣớc khi nhập tin; kiểm tra logic phát hiện
sai sót trong quá trình nhập tin; kiểm tra, hoàn thiện toàn bộ số liệu trƣớc khi
tổng hợp.
(6). Giải pháp trong khâu tổng hợp, phân tích kết quả
- Tổng hợp số liệu: kiểm soát chất lƣợng tại khâu này cần có các giải
pháp cụ thể nhƣ sau:
+ Đánh giá chất lƣợng số liệu đƣợc nhập tin vào máy tính dựa vào các
nguồn số liệu mà đơn vị thực hiện điều tra có hàng năm cũng nhƣ nguồn số
liệu đang có ở một số ban/ngành.
+ Sử dụng một số thuật toán để kiểm tra chất lƣợng số liệu trong khâu
tổng hợp. Tính tỷ lệ phiếu không trả lời.
+ Tính các sai số chọn mẫu đối với các cuộc điều tra chọn mẫu. Sử dụng
các phƣơng pháp nội suy và ngoại suy để qui đổi những số liệu thiếu nếu có
thể đƣợc. Kiểm tra, soát xét kỹ số liệu đƣợc tổng hợp về tính phù hợp, tính
chính xác, tính logic và chặt chẽ giữa các chỉ tiêu đƣợc điều tra, so sánh với
các nguồn số liệu khác để đánh giá chất lƣợng số liệu và có biện pháp xử lý
kịp thời nếu phát hiện mâu thuẫn.
- Phân tích kết quả điều tra: cán bộ phân tích cần phải nắm chắc những
vấn đề có liên quan, cả ở hiện tại và sẽ xảy ra trong tƣơng lai. Bất kỳ một kết
luận nào rút ra từ phân tích kết quả điều tra có ảnh hƣởng đến chính sách
công phải đƣợc cân nhắc cẩn thận và đƣợc minh chứng bằng nguồn số liệu cụ
thể đã đƣợc kiểm chứng. Trƣớc khi viết phân tích, hãy chuẩn bị đề cƣơng,
nên quan tâm đến những vấn đề: nguồn dữ liệu nào sẽ đƣợc sử dụng, loại trừ
những dữ liệu không cần thiết; lựa chọn phƣơng pháp phân tích thích hợp;
những vấn đề cần nêu rõ, làm nổi bật. Tập trung phân tích những chỉ tiêu và
chủ đề quan trọng, sắp xếp ý tƣởng theo một trật tự logic hoặc theo mức độ
quan trọng. Trình bày các đề mục, tiểu đề mục thống nhất và khoa học, dễ
theo dõi.
Sử dụng thêm đồ thị hoặc bảng biểu để truyền tải thông tin, thiết kế tên
cho bảng biểu hoặc đồ thị thu hút sự chú ý, không nhất thiết phải sử dụng
những tiêu đề truyền thống. Khi sử dụng bảng biểu, cần chú ý đến định dạng
chung sao cho dữ liệu trong bảng đƣợc trình bày rõ ràng, không nên sử dụng
quá nhiều chữ số trong bảng biểu. Soát xét lỗi chính tả trong báo cáo. Kiểm
tra tính nhất quán của số liệu sử dụng, bảng biểu và đồ thị, tính chính xác của
số liệu. Tài liệu tham khảo trích dẫn phải bảo đảm chính xác và đều đƣợc thể
hiện trích dẫn trong báo cáo phân tích.
154
(7). Giải pháp trong khâu công bố kết quả
- Công bố kết quả cuộc điều tra dƣới nhiều hình thức với mục tiêu
hƣớng đến ngƣời sử dụng bằng cách họp báo, công bố trên trang web; đĩa CD
và dƣới dạng tài liệu in trên giấy khác. Công bố kèm theo các bảng số liệu là
các giải thích về phạm vi và phƣơng pháp điều tra, giải thích các thuật ngữ và
những thông tin liên quan khác.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu vi mô (số liệu từng phiếu điều tra) và vĩ mô
(biểu tổng hợp) trên môi trƣờng SQL SERVER. Cơ sở dữ liệu này đƣợc đặt
tại Tổng cục Thống kê, trƣớc mắt, cho phép các đơn vị trong ngành trực tiếp
khai thác dữ liệu các cuộc điều tra. Phấn đấu trong một vài năm tới, những cơ
sở dữ liệu vi mô có thể cung cấp cho các đối tƣợng sử dụng tin khác nhau. Tổ
chức tốt công tác cập nhật những thông tin cần thiết cho cơ sở dữ liệu. Sử
dụng siêu dữ liệu điện tử nhƣ một công cụ hữu ích, dễ truy cập cho ngƣời sử
dụng. Mỗi số liệu thống kê đều đƣợc kết nối với những thông tin cần thiết,
bao gồm cả những thông tin đánh giá về chất lƣợng cụ thể, tạo điều kiện cho
ngƣời sử dụng tin tham gia đánh giá chất lƣợng thông tin thống kê.
(8). Tổng kết, đánh giá và rút kinh nghiệm: những ngƣời tham gia điều
tra sẽ không tham gia vào công việc đánh giá. Trong từng giai đoạn của quá
trình điều tra cần tổng kết, đánh giá một cách nghiêm túc. Cần phải xem xét,
tìm hiểu nguyên nhân và rút kinh nghiệm để hoàn thiện cho các cuộc điều tra
tiếp theo. Tránh sử dụng mục đích của công việc này để qui kết trách nhiệm
cho bất cứ cá nhân nào, phải thực hiện với tinh thần đoàn kết, vì mục đích
chung cho chất lƣợng số liệu và tạo uy tín cho Tổng cục Thống kê, cố gắng
tìm nguyên nhân để có phƣơng án giải quyết tốt nhất về chất lƣợng điều tra
thống kê. Có thể sử dụng phƣơng pháp “Cấp giấy chứng nhận chất lượng”
để đánh giá chất lƣợng số liệu điều tra.
Đánh giá chất lƣợng số liệu đòi hỏi phải bảo đảm tính kịp thời. Kết quả
đánh giá phải hợp lý và đủ thời gian để hoàn thiện số liệu đã đƣợc công bố,
những kết quả đánh giá chất lƣợng phải kịp thời để giúp ngƣời sử dụng hiểu
đƣợc số liệu điều tra.
Việc thực hiện Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính
phủ, từ nay đến 2010 Tổng cục Thống kê sẽ áp dụng quản lý theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2000 trong toàn cơ quan, đòi hỏi Tổng cục Thống kê phải thành lập
bộ phận giám sát và đánh giá các chƣơng trình cũng nhƣ hoạt động của cơ
quan một cách độc lập, trong đó có hoạt động điều tra thống kê.
155
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong suốt quá trình phát triển, ngành Thống kê luôn coi trọng việc
nâng cao chất lƣợng số liệu thống kê. Tuy nhiên chất lƣợng điều tra thống kê
trong thời gian qua, mặc dù, đã đạt đƣợc những tiến bộ đáng kể, song vẫn còn
có nhiều vấn đề tồn tại, chƣa thực sự đáp ứng đƣợc các tiêu thức cơ bản phản
ánh chất lƣợng điều tra thống kê. Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lƣợng
điều tra thống kê, Ban chủ nhiệm đã đề xuất những giải pháp chủ yếu theo
quan điểm "Kiểm soát chất lƣợng toàn bộ" phù hợp với điều kiện của Thống
kê Việt Nam nhằm kiểm soát và nâng cao chất lƣợng điều tra thống kê trong
thời gian tới. Để ứng dụng có hiệu quả các kết quả nghiên cứu của đề tài, Ban
chủ nhiệm kiến nghị:
1. Tổng cục Thống kê cần chuẩn bị lực lƣợng để thành lập "Nhóm Đánh
giá chất lƣợng số liệu thống kê độc lập". Nhóm này có khả năng đáp ứng tốt
công việc vào thời điểm triển khai “Tiêu chuẩn quản lý theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000” trong phạm vi toàn cơ quan, chậm nhất là đến năm 2010 theo
quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ.
2 Cần tăng cƣờng giáo dục và nâng cao nhận thức và hiểu biết về Luật
Thống kê, về các chỉ tiêu thống kê thông qua các hình thức tuyên truyền
trong "Chƣơng trình phổ biến kiến thức" của Đài truyền hình Việt Nam; xuất
bản các ấn phẩm, tờ rơi phân phát cho các đối tƣợng dùng tin qua các hội
thảo, hội nghị; phổ biến kiến thức trên trang Web của Tổng cục Thống kê.
3. Tiếp tục triển khai công tác nghiên cứu và thử nghiệm kết quả nghiên
cứu các đề tài về lĩnh vực chất lƣợng số liệu.
4. Nhà nƣớc cần quan tâm, có chế độ đãi ngộ tốt hơn cho ngành Thống
kê trong việc sắp xếp tổ chức, sử dụng và đãi ngộ cán bộ. Nhanh chóng thay
đổi định mức chi tiêu đối với hoạt động điều tra thống kê cho phù hợp với
thực tế hơn, đặc biệt là các định mức, phụ cấp trách nhiệm của Ban chỉ đạo
điều tra và cán bộ thống kê tham gia điều tra trong điều kiện không tuyển
đƣợc đủ điều tra viên nhƣ yêu cầu.
5. Từng bƣớc áp dụng các giải pháp đề xuất của đề tài trong các cuộc
điều tra có thể áp dụng đƣợc, không cầu toàn để đến 2015 Thống kê Việt
Nam có thể hoà nhập đầy đủ theo tiêu chuẩn chất lƣợng của thống kê thế
giới. Từ nay đến năm 2010 phải thực hiện những công việc sau:
- Kiện toàn bộ máy tổ chức, tuyển chọn và đào tạo các chuyên gia đánh
giá chất lƣợng các hoạt động thống kê nói chung và chất lƣợng điều tra nói
riêng. Thành lập đƣợc nhóm "Đánh giá và chỉ đạo chất lƣợng" của Tổng cục
156
Thống kê với các chức năng và nhiệm vụ rõ ràng. Xây dựng đội ngũ cộng tác
viên điều tra thống kê tại các xã/phƣờng.
- Tính và công bố một số chỉ tiêu cần thiết của một cuộc điều tra nhƣ:
+ Tỷ lệ thay đổi mẫu so với thiết kế (đối với điều tra chọn mẫu).
+ Tỷ lệ phiếu điều tra không trả lời: không trả lời toàn bộ và không trả
lời từng phần.
+ Tỷ lệ số liệu phải qui đổi từ các chỉ tiêu khác của phiếu điều tra.
+ Sai số chọn mẫu.
+ Chênh lệch giữa thời gian thực tế công bố số liệu so với kế hoạch.
Từ 2010 đến năm 2015: tiếp tục áp dụng các giải pháp kiểm soát chất
lƣợng trong điều tra thống kê, đặc biệt là chuẩn bị những điều kiện để công
bố cơ sở dữ liệu kèm theo các giải thích cụ thể về khái niệm, định nghĩa
phƣơng pháp tính và những chỉ tiêu chất lƣợng số liệu của các chỉ tiêu điều
tra. Phấn đấu đến năm 2015 Thống kê Việt Nam đáp ứng đƣợc đầy đủ sáu
tiêu thức chất lƣợng số liệu. Rút ngắn khoảng cách chênh lệch về mọi mặt so
với các nƣớc phát triển trên thế giới và ngang bằng với trình độ thống kê của
các nƣớc tiên tiến trong khu vực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình lý thuyết thống kê, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân,
NXB Thống kê, Hà Nội 2006.
2. Một số vấn đề về phƣơng pháp luận thống kê – NXB Thống kê, Hà
Nội 2005.
3. Luật Thống kê nƣớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, 2004
4. Năm 1999: “Nghiên cứu hoàn thiện quy trình điều tra chọn mẫu”.
Chủ nhiệm: CN. Lê Văn Dụy, cấp cơ sở
5. Đề tài Năm 2005: “Một số vấn đề phƣơng pháp luận thống kê”- Chủ
nhiệm: TS. Tăng Văn Khiên, cấp cơ sở.
6. Đề tài: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm quản lý và nâng cao
chất lượng thông tin thống kê". Chủ nhiệm - TS. Lê Mạnh Hùng, năm 2004 –
2005.
7. Chƣơng trình hành động thực hiện định hƣớng phát triển thống kê
Việt Nam đến năm 2010 số 310/TCTK –VP, ngày 2 tháng 5 năm 2003.
8. Guideline For Measuring Statistical Quality, London: Office for
National Statistics Version 1.1, Crown copyright 2004.
157
9. Statistics Canada‟s Quality Assurance Framework 2002;
10. Statistics Canada: Quality Guideline, fourth Edition – Ocotber 2003;
11. Tài liệu dịch: “Đảm bảo chất lƣợng số liệu tại Cục Thống kê Thụy
Điển” – Lars Lyberg, Báo cáo trình bày tại hội nghị FCSM, ngày 15-16 tháng
12 năm 2004, Bethesda, MD, Mỹ.
12. Tài liệu của đoàn khảo sát tại Cơ quan Thống kê Quốc gia Australia
về: “Quản lý chất lƣợng số liệu thống kê”, từ ngày 18/6/2005 đến 26/6/2005.
13. Tài liệu khai thác trên các trang internet:
http://www.statistics.gov.uk/ và
http://www.childinfo.org/mics/mics3/docs/ws1/Presentations/Logistics/Surve
y%20Quality%20Control.ppt
158
ĐỀ TÀI KHOA HỌC
SỐ: 2.2.9-CS07
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ PHẢN
ÁNH MỘT SỐ LĨNH VỰC QUAN HỆ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
1. Cấp đề tài : Cơ sở
2. Thời gian nghiên cứu : 2007
3. Đơn vị chủ trì : Vụ Hợp tác quốc tế
4. Đơn vị quản lý : Viện Khoa học Thống kê
5. Chủ nhiệm đề tài : CN. Nguyễn Anh Tuấn
6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu:
CN. Nguyễn Văn Phẩm ThS. Lê Thị Lan Phƣơng
ThS. Lê Đình Ký CN. Hoàng Thị Kim Chi
CN. Nguyễn Văn Bảo CN. Mai Lý Lan
CN. Bùi Ngọc Tân CN. Nguyễn Tiến Dũng
CN. Lê Thu Hiền ThS. Hoàng Thị Thanh Hà
CN. Nguyễn Thị Tâm
7. Điểm đánh giá nghiệm thu đề tài: 9,1
159
PHẦN MỞ ĐẦU
GIỚI THIỆU CHUNG
I. Đặt vấn đề nghiên cứu
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của khoa học thống kê là mô tả
và phân tích các hiện tƣợng tự nhiên, các vấn đề kinh tế - xã hội phát sinh
trong cuộc sống thông qua một hay một số chỉ tiêu thống kê do chúng có tính
phong phú, đa dạng và nhiều chiều.
Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra ngày
càng sâu sắc, quan hệ quốc tế (QHQT) càng trở thành một lĩnh vực có tầm
quan trọng đặc biệt, một vấn đề mà Đảng và Nhà nƣớc rất quan tâm.
Phạm trù "quan hệ quốc tế" trong đề tài nghiên cứu này đƣợc hiểu là các
lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội có các yếu tố nƣớc ngoài. Ví dụ các luồng
hàng hoá, dịch vụ, vốn và lao động di chuyển giữa các quốc gia (từ nƣớc
ngoài vào nƣớc ta và từ nƣớc ta ra nƣớc ngoài); trao đổi giữa các quốc gia
trong lĩnh vực văn hoá, thông tin, y tế, giáo dục, âm nhạc, thể dục thể thao;
thông thƣơng xuyên quốc gia trong lĩnh vực du lịch; các hoạt động không bó
hẹp trong một quốc gia mà có ý nghĩa quốc tế nhƣ hội nghị, hội thảo, tội
phạm quốc tế, hôn nhân với ngƣời nƣớc ngoài .v.v.
Để thành công trong việc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nƣớc nhƣ
Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội mà Đại hội Đảng X đã đề ra, chúng ta
phải thực hiện chính sách đối ngoại rộng mở, đa phƣơng hoá, đa dạng hoá
các QHQT, thực hiện việc Việt Nam là bạn, là đối tác đáng tin cậy của các
nƣớc trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc
tế và khu vực.
Trong lúc toàn Đảng, toàn dân tập trung nhiều nỗ lực vào mặt trận
QHQT, theo đủ các hƣớng ngoại giao nhân dân, ngoại giao văn hoá, ngoại
giao thể thao, ngoại giao du lịch, ngoại giao âm nhạc ... Thống kê cũng cần
phải có những đóng góp về mặt chuyên môn của mình vào công tác này. Đó là
xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh QHQT của Việt Nam, một vấn
đề mà lâu nay hầu nhƣ rất ít ngƣời nói tới, và có lẽ cũng chƣa có một công
trình nghiên cứu khoa học nào đề cập tới lĩnh vực này, trong khi các lĩnh vực
khác đã có khá phong phú các hệ thống chỉ tiêu, nhƣ trong bảo vệ sức khoẻ có
hệ thống chỉ tiêu thống kê y tế, trong khoa học kỹ thuật có hệ thống chỉ tiêu
thống kê khoa học kỹ thuật, trong hoạt động bảo vệ môi trƣờng có hệ thống chỉ
tiêu thống kê môi trƣờng, trong giáo dục có hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục
đào tạo, ... và còn chƣa kể tới các hệ thống chỉ tiêu thống kê truyền thống vốn
đã rất quen thuộc với chúng ta nhƣ hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, hệ
160
thống chỉ tiêu thống kê kinh tế - xã hội, hệ thống chỉ tiêu thống kê nông
nghiệp, công nghiệp, giao thông bƣu điện, thƣơng mại dịch vụ, .v.v.
Trong bối cảnh hiện nay, việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê phản
ánh QHQT của Việt Nam là hoàn toàn cấp thiết. Hệ thống này có thể đƣợc
gọi tắt là Hệ thống chỉ tiêu thống kê quan hệ quốc tế.
Chúng tôi đã viện dẫn các văn bản pháp quy quan trọng làm cơ sở pháp
lý để xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê QHQT của Việt Nam. là:
Luật Thống kê số 04-2003-QH11 đƣợc Quốc hội thông qua ngày
17/6/2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2004;
Nghị định của Chính phủ số 93/2007/NĐ-CP ngày 04/6/2007 quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê
thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ;
Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ số 141/2002/QĐ-TTg ngày
21/10/2002 phê duyệt Định hƣớng phát triển thống kê Việt Nam đến năm
2010;
Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ số 305/2005/QĐ-TTg ngày
24/11/2005 về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
II. Quá trình nghiên cứu
Hệ thống chỉ tiêu thống kê QHQT là một lĩnh vực hầu nhƣ mới mẻ đối
với chúng ta, nguồn tài liệu không nhiều, kinh nghiệm trong nƣớc và quốc tế
còn ít. Thời gian nghiên cứu ngắn.
Đối tượng nghiên cứu khá phong phú, bao gồm toàn bộ các hoạt động
trong đời sống kinh tế xã hội liên quan tới các yếu tố nƣớc ngoài.
Phạm vi nghiên cứu tƣơng đối rộng, bao gồm các hiện tƣợng và vấn đề
xảy ra không những trong nƣớc mà còn cả ngoài biên giới quốc gia. Do vậy,
khuôn khổ và cách thức nghiên cứu đề tài cũng phải đƣợc xác định cho thích
hợp với những hạn chế trên.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định, lựa chọn một hệ thống chỉ
tiêu phản ánh QHQT của Việt Nam. Nhƣng do những hạn chế nêu trên, mục
tiêu chỉ giới hạn ở một số lĩnh vực chủ yếu có tầm quan trọng trƣớc mắt, và
lấy đó làm căn cứ rút kinh nghiệm cho việc mở rộng về sau sang các lĩnh vực
QHQT còn lại.
Nội dung nghiên cứu bao gồm:
Thứ nhất, tìm hiểu thực tế các chỉ tiêu thống kê QHQT ở nƣớc ta và
kinh nghiệm quốc tế qua các ấn phẩm trong và ngoài nƣớc;
161
Thứ hai, tìm hiểu nhu cầu thống kê QHQT thông qua tƣ vấn của các
chuyên gia đối ngoại ở các bộ, ngành, các cơ quan tổ chức tiếp cận đƣợc;
Thứ ba, nghiên cứu các nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê
QHQT trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của ngành Thống kê và Luật Thống
kê đã đƣợc Quốc hội ban hành;
Thứ tư, tìm hiểu nội dung, đƣờng lối và phƣơng hƣớng hoạt động
QHQT do Đảng và Nhà nƣớc đề ra trong công cuộc phát triển đất nƣớc hiện
nay;
Thứ năm, trên các cơ sở đó, đề xuất một hệ thống chỉ tiêu thống kê phản
ánh một số lĩnh vực QHQT cụ thể;
Thứ sáu, kết luận các vấn đề đã nghiên cứu và đề xuất kiến nghị với
Tổng cục để có thể hoàn thiện tiếp và đƣa công trình vào ứng dụng.
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài này sử dụng phƣơng pháp phân tích, đánh giá, tìm hiểu đƣờng lối
QHQT của Đảng và Nhà nƣớc trên cơ sở kinh nghiệm chuyên gia, phân tích
đánh giá các chỉ tiêu thống kê QHQT sẵn có trong các ấn phẩm trong nƣớc và
quốc tế, từ đó so sánh, đối chiếu, tuyển chọn và tổng hợp thành các chỉ tiêu
phù hợp với điều kiện và yêu cầu của thực tiễn điều hành nền đối ngoại Việt
Nam, thực hiện hội thảo, tƣ vấn, trao đổi lấy ý kiến đóng góp của các nhà
chuyên môn đối ngoại thuộc một số bộ, ngành; dịch một số tài liệu nƣớc
ngoài có nội dung liên quan tới vấn đề nghiên cứu.
PHẦN THỨ NHẤT
MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
QUAN HỆ QUỐC TẾ
I - Đƣờng lối đối ngoại của Đảng và Nhà nƣớc, nhiệm vụ mô tả QHQT
của Thống kê
Trong phần này chúng tôi nghiên cứu đƣờng lối đối ngoại và QHQT của
Đảng và Nhà nƣớc thông qua các tài liệu, Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản
Việt Nam lần thứ X, các Báo cáo phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ
hàng năm, để từ đó thấy những vấn đề cần đƣợc ƣu tiên mô tả bằng các con
số thống kê, vì QHQT là một lĩnh vực rất rộng và phong phú.
II - Thực trạng các chỉ tiêu thống kê QHQT hiện nay
1. Nƣớc ngoài
Thực ra, trong khả năng và tiềm thức tìm hiểu của chúng tôi, hệ thống
chỉ tiêu QHQT là hoàn toàn mới. Nhƣng từng chỉ tiêu cụ thể về QHQT thì đã
162
đƣợc các tổ chức quốc tế sử dụng khá nhiều trong phân tích, so sánh các vấn
đề kinh tế – xã hội nói chung.
Trong phần này, chúng tôi đã viện dẫn những chỉ tiêu thống kê liên quan
tới QHQT mà các cơ quan, tổ chức quốc tế nhƣ UNDP, WB đã sử dụng vào
các công trình phân tích của mình.
Đặc biệt, ban Thƣ ký ASEAN đã sử dụng nhiều chỉ tiêu thống kê QHQT
cho mục đích xây dựng Báo cáo Tổng thể ASEAN hàng năm mà Hội nghị
Thƣợng đỉnh ASEAN đã nhất trí tán thành. Dự kiến hàng năm cơ quan
Thống kê quốc gia các nƣớc, trong đó có Việt Nam, phải trình nộp số liệu
phục vụ cho báo cáo này. Một trong những ứng dụng của đề tài nghiên cứu
khoa học này là nhằm vào mục đích đó.
Trong phần này, chúng tôi đã viện dẫn các chỉ tiêu thống kê QHQT mà
ASEAN yêu cầu TCTK báo cáo phục vụ phân tích chung của khu vực. Các
chỉ tiêu này tập trung vào một số lĩnh vực sau:
* Lĩnh vực du lịch
* Lĩnh vực y tế
* Lĩnh vực ASEAN điện tử
* Lĩnh vực dịch vụ tài chính
* Lĩnh vực giao thông vận tải đường bộ
* Lĩnh vực vận tải đường không
* Lĩnh vực khoa học và công nghệ
* Lĩnh vực năng lượng
* Lĩnh vực đầu tư
* Lĩnh vực lao động việc làm
* Hệ thống ưu đãi hội nhập
2. Trong nƣớc
Thực tiễn thống kê trong nƣớc cho thấy tuy chƣa hình thành đƣợc một
hệ thống riêng các chỉ tiêu QHQT giống nhƣ hệ thống các chỉ têu thống kê
kinh tế, giáo dục, y tế ..., song rải rác trong các ấn phẩm phổ biến chính thức
cho các đối tƣợng sử dụng thông tin đã có một số các chỉ tiêu phản ánh lĩnh
vực này, nhƣng chúng lại nằm xen kẽ và là một bộ phận trong các hệ thống
chỉ tiêu khác mà ở phần này chúng tôi đã viện dẫn các chỉ tiêu đó thuộc các
lĩnh vực:
163
- Lĩnh vực thể thao
- Lĩnh vực ngoại thương
- Lĩnh vực FDI vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài
- Lĩnh vực du lịch.
III - Một số nguyên tắc chủ yếu xây dựng chỉ tiêu thống kê QHQT
Đề tài khẳng định các nguyên tắc chủ yếu xây dựng chỉ tiêu thống kê
QHQT phải xuất phát từ những nền tảng do Luật Thống kê quy định.
1. Chỉ tiêu thống kê
Để xây dựng chỉ tiêu thống kê QHQT, chúng tôi phải xuất phát từ bản
chất của chỉ tiêu thống kê nói chung, trong đó theo Luật Thống kê, Chỉ tiêu
thống kê là tiêu chí có biểu hiện bằng số phản ánh quy mô, tốc độ phát triển,
cơ cấu, quan hệ tỷ lệ của hiện tƣợng kinh tế-xã hội trong điều kiện không
gian và thời gian cụ thể.
Chỉ tiêu thống kê QHQT là tiêu chí có biểu hiện bằng số phản ánh quy
mô, tốc độ phát triển, cơ cấu, quan hệ tỷ lệ của các hoạt động QHQT trong
điều kiện không gian và thời gian cụ thể.
Theo nội dung phản ánh, có chỉ tiêu khối lƣợng và chỉ tiêu chất lƣợng.
Chỉ tiêu khối lƣợng phản ánh quy mô, khối lƣợng của hiện tƣợng nghiên cứu
(số lƣợng đơn vị tổng thể, khối lƣợng tiêu thức); chỉ tiêu chất lƣợng phản ánh
các đặc điểm về mặt chất của hiện tƣợng (tốc độ phát triển, hiệu quả, hiệu
suất, v.v...). Tuy nhiên sự phân biệt hai loại chỉ tiêu trên đây chỉ có ý nghĩa
tƣơng đối.
Theo hình thức biểu hiện, có thể phân biệt chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu
giá trị. Chỉ tiêu hiện vật biểu hiện bằng đơn vị tự nhiên, phản ánh khối lƣợng
nhƣng không cho phép tổng hợp các đơn vị tính cũng nhƣ giá trị sử dụng
khác nhau lại với nhau. Chỉ tiêu giá trị biểu hiện bằng đơn vị tiền tệ, cho phép
tổng hợp tất cả các loại sản phẩm, hàng hoá trên cùng một đơn vị giá trị (ví
dụ đồng Việt Nam, hay đô la Mỹ).
Theo đặc điểm về thời gian của chỉ tiêu nghiên cứu, có chỉ tiêu thời
điểm và chỉ tiêu thời kỳ.
- Chỉ tiêu thời điểm: quy mô của chỉ tiêu không phụ thuộc vào độ dài
thời gian nghiên cứu;
- Chỉ tiêu thời kỳ: quy mô của chỉ tiêu phụ thuộc vào độ dài thời gian
nghiên cứu.
164
2. Hệ thống chỉ tiêu Thống kê
Hệ thống chỉ tiêu thống kê là tập hợp nhiều chỉ tiêu thống kê có quan hệ
mật thiết với nhau, phản ánh nhiều mặt của hiện tƣợng hay quá trình kinh tế
xã hội trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê QHQT là tập hợp nhiều chỉ tiêu thống kê có
quan hệ mật thiết với nhau, phản ánh nhiều mặt của hiện tƣợng hay quá trình
hoạt động QHQT trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê là công cụ quan trọng của quản lý. Đối với
ngành Thống kê, hệ thống chỉ tiêu là kết quả, “sản phẩm” đầu ra chi phối cả
quá trình hoạt động nghiệp vụ và cách thức tổ chức thống kê.
Nhờ có hệ thống chỉ tiêu thống kê ta có thể quan sát chuyển động của
hiện tƣợng nghiên cứu nói riêng và toàn bộ tổng thể tình hình kinh tế - xã hội
nói chung trên các phƣơng diện quy mô, tốc độ, cơ cấu, quan hệ cân đối, mặt
bằng của nền kinh tế cũng nhƣ mọi vấn đề của xã hội; từ đó rút ra những kết
luận xác đáng về chiều hƣớng phát triển, về quy luật trong sự phát triển...
Nếu so sánh với các nƣớc, thông qua một hệ thống chỉ tiêu thống kê, ta có thể
đánh giá đƣợc vị trí cũng nhƣ trình độ phát triển của quốc gia trên trƣờng
quốc tế.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê thay đổi tuỳ thuộc vào nhu cầu thông tin và
điều kiện kinh tế xã hội của mỗi thời kỳ, ví dụ hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh
tế - xã hội tổng hợp của nƣớc ta ngày nay khác nhiều so với thời kỳ kế hoạch
hoá tập trung và bao cấp.
Trong thống kê kinh tế xã hội có nhiều hệ thống chỉ tiêu: hệ thống chỉ
tiêu của từng ngành, từng lĩnh vực và hệ thống chỉ tiêu chung của toàn nền
kinh tế xã hội. Hệ thống chỉ tiêu toàn nền kinh tế xã hội là hệ thống chỉ tiêu
rộng nhất, phản ánh một cách toàn diện về các mặt sản xuất, dịch vụ, đời
sống, văn hoá, xã hội. Ngoài ra còn có các hệ thống chỉ tiêu phản ánh từng
lĩnh vực, từng khía cạnh, ví dụ hệ thống chỉ tiêu thống kê khoa học kỹ thuật,
hệ thống chỉ tiêu thống kê y tế, hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục, hệ thống
chỉ tiêu thống kê du lịch, và đƣơng nhiên phải kể tới hệ thống chỉ tiêu QHQT
mà chúng ta đang nghiên cứu xây dựng trong đề tài nghiên cứu khoa học này.
Nói rộng ra, ngoài hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế - xã hội còn có hệ thống
chỉ tiêu thống kê thành phần mô tả từng lĩnh vực cấu thành nên cả một tổng
thể lớn của xã hội.
Trên đây là hệ thống chỉ tiêu phân theo tính chất hình thành gắn liền với
các ngành, các lĩnh vực hoạt động trong sản xuất – kinh doanh và trong các
hoạt động của xã hội nói chung.
165
3. Một số nguyên tắc cơ bản xây dựng hệ thống chỉ tiêu QHQT
Để đáp ứng yêu cầu về tính trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ,
kịp thời và tính chất hữu dụng của công tác thống kê do Luật Thống kê quy
định, việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê QHQT phải tuân theo một số
nguyến tắc nhất định dƣới đây:
- Hệ thống chỉ tiêu thống kê QHQT phải chứa đựng đƣợc tối đa nội
dung thông tin theo yêu cầu quản lý ở tầm vĩ mô về chính sách đối ngoại,
đồng thời là căn cứ quan trọng và tin cậy nhất cho các nhu cầu khác, nhƣ: mô
tả thực trạng bức tranh về QHQT của nƣớc ta trên phạm vi tổng thể và trong
một số lĩnh vực cụ thể, phân tích chính sách QHQT, so sánh giữa các quốc
gia về các kết quả trong chính sách đối ngoại.
- Các chỉ tiêu phải đƣợc lựa chọn và xây dựng trên cơ sở nguồn số liệu
có thể thu thập đƣợc, không vƣợt quá xa trình độ ghi chép, hạch toán theo
phƣơng pháp, phƣơng tiện hiện đại, bảo đảm tính liên tục, kế thừa hoặc thay
đổi khi cần thiết.
- Phải bảo đảm tính pháp lý cao, tính thống nhất trong quá trình thực
hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê QHQT, thực hiện chế độ báo cáo thống kê
chuyên ngành và tổ chức các cuộc điều tra thống kê khi chế độ và hệ thống
báo cáo thống kê từ cơ sở không đáp ứng đƣợc.
- Các chỉ tiêu Thống kê QHQT trong cùng hệ thống phải đảm bảo mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, tôn trọng tính thống nhất về phạm vi (thời gian,
không gian, phạm vi hoạt động. v.v...) giữa các chỉ tiêu cần so sánh.
- Mỗi chỉ tiêu thống kê đều đƣợc xác định một hay nhiều hình thức thu
thập thông tin thích hợp với nhu cầu quản lý và điều kiện hạch toán. Thông
thƣờng chế độ báo cáo định kỳ chỉ áp dụng cho các chỉ tiêu mà có sự ghi
chép hành chính cụ thể, chính xác, có sổ sách chứng từ đầy đủ.
- Hệ thống chỉ tiêu Thống kê QHQT có tính ổn định theo thời gian,
nhƣng có thể thay đổi, bổ sung hoặc giảm bớt nội dung theo yêu cầu của quản
lý hoặc theo hoàn cảnh cụ thể của từng giai đoạn. Có thể thay đổi phƣơng
pháp tính toán các chỉ tiêu khi tình hình thay đổi mà phƣơng pháp tính toán
cũ không còn phù hợp nữa.
- Bảng biểu là phƣơng tiện chủ yếu để thu thập, ghi chép thông tin phục
vụ cho việc tính toán các chỉ tiêu Thống kê QHQT phải thể hiện đầy đủ nội
dung thông tin cần thu thập và đƣợc thiết kế khoa học, hợp lý và thuận tiện
cho việc cung cấp thông tin cũng nhƣ xử lý tổng hợp.
166
Có thể nói rằng hệ thống chỉ tiêu thống kê QHQT của nƣớc ta cần đáp
ứng các tiêu chuẩn lựa chọn sau đây:
Đảm bảo tính hƣớng đích: đáp ứng yêu cầu quản lý của các cấp lãnh
đạo Đảng và Nhà nƣớc trong lĩnh vực QHQT; đáp ứng yêu cầu của mọi đối
tƣợng sử dụng thông tin vào các mục đích khác nhau: phân tích thống kê,
nghiên cứu khoa học, giảng dạy và đào tạo, ...
Đảm bảo tính khả thi: Điều đó có nghĩa là trong hệ thống chỉ tiêu, mỗi
chỉ tiêu cụ thể phải chỉ rõ ra đƣợc:
- Tên gọi chỉ tiêu: tên gọi thƣờng là ngắn gọn ở mức có thể, súc tích,
nhƣng đủ ý, câu chữ và từ ngữ đơn giản, dễ hiểu, không để tình trạng hiểu
lầm do dùng từ đa nghĩa.
- Định nghĩa khái niệm: chỉ tiêu thống kê phải có định nghĩa, khái niệm
rõ ràng, tránh tình trạng đa nghĩa, tối nghĩa, đặc biệt khi dịch từ tiếng nƣớc
ngoài.
- Ý nghĩa: cần nêu rõ ý nghĩa của chỉ tiêu đƣợc đƣa ra trong phân tích
hiện tƣợng, và đáp ứng các nhu cầu khác nhau của ngƣời dùng tin. Mỗi chỉ
tiêu đƣợc thể hiện bằng một trị số. Dựa vào sự biến động của trị số mà có thể
kết luận sự biến động đó là tích cực (tốt) hay là tiêu cực (xấu) đối với hiện
tƣợng hay vấn đề mà chỉ tiêu mô tả.
- Nội dung: cần nêu rõ nội dung các thành phần và những yếu tố của
từng chỉ tiêu. Việc mô tả nội dung càng kỹ, càng rõ ràng và chi tiết, việc thu
thập thông tin càng dễ dàng và thâu tóm hết tất cả các khía cạnh.
- Đơn vị tính: mọi chỉ tiêu đều phải có đơn vị tính, có thể là đơn vị hiện
vật, đơn vị giá trị, hay là một đơn vị tỷ lệ (phần trăm, số lần). Đơn vị tính
đƣợc đề ra đúng đắn sẽ giúp nâng cao giá trị sử dụng của thông tin, đảm bảo
tính so sánh theo chuỗi thời gian và không gian.
Đảm bảo tính hệ thống: các chỉ tiêu phải có những mối liên hệ chặt chẽ
trong cùng một hệ thống, phản ánh các khía cạnh khác nhau của hệ thống,
đồng thời phải tƣơng thích với các hệ thống khác. Một số chỉ tiêu có thể có
mặt đồng thời trong cùng một số các hệ thống khác nhau, ví dụ số đoàn nghệ
thuật Việt Nam ra biểu diễn ở nƣớc ngoài trong năm vừa thuộc hệ thống chỉ
tiêu thống kê văn hoá thông tin, song lại cùng thuộc hệ thống chỉ tiêu thống
kê QHQT.
Đảm bảo khả năng lƣợng hoá: thông tin thống kê trong các chỉ tiêu
thƣờng đƣợc thể hiện bằng các con số mà ta thƣờng gọi là con số thống kê.
Con số có thể là lƣợng thực tế, nhƣng cũng có thể là con số quy ƣớc.
167
Đảm bảo tính so sánh quốc tế: đây là một nguyên tắc không kém phần
quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đòi hỏi các tiêu chuẩn,
tiêu thức, chất lƣợng sản phẩm và thông tin phải theo các thông lệ quốc tế.
Điều này giúp nâng cao giá trị sử dụng của thông tin, làm cho sản phẩm và
thông tin số liệu của chúng ta có thể so sánh đƣợc với các nƣớc trên thế giới.
Đảm bảo tính kinh tế, tiết kiệm: tranh thủ tối đa những chỉ tiêu có sẵn
trong các hệ thống chỉ tiêu khác để lựa chọn đƣa vào hệ thống chỉ tiêu
QHQT. Ví dụ chỉ tiêu về số lƣợng huy chƣơng quốc tế trong các cuộc thi đấu
thể thao cần tận dụng số đã có sẵn trong thống kê thể dục thể thao.
Việc ƣu tiên tính kinh tế (hay còn gọi là tính tiết kiệm) rất quan trọng vì
những hạn chế hiện nay về nguồn lực của ngành thống kê; do vậy cần ƣu tiên
lựa chọn các chỉ tiêu có sẵn trong các hệ thống chỉ tiêu thống kê khác nhau,
hoặc tận dụng những chỉ tiêu tuy chƣa đƣợc thu thập, tổng hợp nhƣng biết
chắc chắn đã có sẵn trong các hồ sơ ghi chép hành chính của các tổ chức, cơ
quan.
Việc xây dựng và ứng dụng hệ thống chỉ tiêu thống kê QHQT là cả một
quá trình. Hệ thống này trong quá trình thử nghiệm, thực hiện sẽ còn đƣợc
điều chỉnh cho phù hợp với những thay đổi của thực tiễn kinh tế-xã hội và
công tác đối ngoại của đất nƣớc, bổ sung dần trong quá trình sử dụng, đáp
ứng những nhu cầu bức bách trƣớc mắt thực hiện hội nhập với cộng đồng
quốc tế.
Một số yêu cầu khác:
- Có cơ quan chịu trách nhiệm chính trong việc thu thập thông tin;
- Có cơ quan phối hợp thực hiện việc thu thập thông tin.
PHẦN THỨ HAI
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUAN HỆ QUỐC TẾ
CỦA VIỆT NAM
Căn cứ vào sự đa dạng, tính chất phong phú cũng nhƣ các nét đặc thù
của các hoạt động QHQT chủ yếu xảy ra bên ngoài lãnh thổ quốc gia; trên cơ
sở các nguyên tắc xây dựng và lựa chọn chỉ tiêu thống kê phản ánh QHQT
của Việt Nam; căn cứ vào điều kiện và khả năng thực tế của ngành Thống kê,
chúng tôi đề xuất một hệ thống chỉ tiêu thống kê QHQT thuộc các lĩnh vực:
1. Kinh tế - thƣơng mại tổng hợp;
2. Du lịch;
3. Y tế;
168
4. Thể thao;
5. Giáo dục - Đào tạo;
6. Khoa học - Công nghệ;
7. Bảo vệ môi trƣờng;
8. Văn hoá - Thông tin;
9. Lao động - việc làm;
10. Chính trị - xã hội.
Do những biến động đột xuất trong hoạt động QHQT hầu nhƣ không
nhiều, nhu cầu theo dõi hàng tháng, hàng quý hầu nhƣ chƣa cần thiết. Do
vậy, thời kỳ thông tin cũng đƣợc nghiên cứu phù hợp với thực trạng nhƣ vậy
của công tác QHQT. Chúng tôi đề xuất các chỉ tiêu đƣa ra đƣợc thống kê theo
định kỳ hàng năm.
Việc liệt kê các chỉ tiêu thống kê QHQT trong Danh mục này đƣợc thực
hiện theo các nguyên tắc sau:
- Đối với các chỉ tiêu thƣờng xuyên xuất hiện trong các Niên giám thống
kê hàng năm của TCTK thì sẽ không giải thích mục đích ý nghĩa.
- Việc phân tổ các lĩnh vực không nhất thiết theo sự phân ngành các hoạt
động kinh tế nhƣ trong ISIC, mà phân theo các lĩnh vực QHQT mà ngành
ngoại giao nƣớc ta thƣờng vẫn thể hiện.
- Nguồn thông tin ở đây cũng ám chỉ luôn cơ quan chịu trách nhiệm
chính trong việc thu thập thông tin từ các ghi chép hành chính của Bộ ngành
phụ trách quản lý do Nhà nƣớc giao theo chức năng nhiệm vụ.
- Hiện trạng số liệu: chúng tôi phân biệt 3 loại hiện trạng với các ký hiệu
A, B, C, trong đó:
A – Đã có số liệu và đƣợc công bố đều đặn;
B – Đã có cơ sở số liệu, nhƣng chƣa đƣợc tổng hợp để công bố đều đặn;
C – Chƣa có số liệu, muốn có thì phải tiến hành thu thập bổ sung bằng
điều tra thống kê hoặc các phƣơng pháp thích hợp khác.
Hiện trạng số liệu đƣợc tổng hợp riêng một cột trong phần Phụ lục.
I. Kinh tế - thƣơng mại tổng hợp
1 Số Hiệp định song phƣơng về hợp tác kinh tế, thƣơng mại với nƣớc ngoài
mà nƣớc ta đã ký kết
169
2 Số Hiệp định Thƣơng mại tự do (FTA) mà nƣớc ta tham gia
3 Số Khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam
4 Số văn phòng đại diện kinh tế, thƣơng mại nƣớc ngoài tại VN
5 Số cơ quan đại diện thƣơng mại của Việt nam ở nƣớc ngoài
6 Số đối tác tài trợ ODA cho Việt Nam
7 Tổng ODA cho quốc gia
8 Số chƣơng trình hợp tác phát triển đa phƣơng
9 Số dự án nhận ODA
10 Lƣợng kiều hối chuyển về
11 Số Tổ chức Phi chính phủ (NGO) hoạt động tại Việt Nam
12 Số vốn viện trợ từ các NGO hoạt động tại Việt Nam
13 Số vụ tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài
14 Thiệt hại do tranh chấp thƣơng mại liên quan tới yếu tố nƣớc ngoài
15 Số dòng thuế trong Danh mục loại trừ tạm thời
16 Số dòng thuế trong Danh mục nhạy cảm
17 Số trái phiếu chính phủ phát hành ra nƣớc ngoài
18 Lƣợng cổ phiếu và cổ phần bán đƣợc ra nƣớc ngoài
19 Số Quốc gia và Lãnh thổ có quan hệ thƣơng mại với Việt Nam
20 Giá trị xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ
21 Thời lƣợng bình quân cần có để giải phóng công-te-nơ ra khỏi khu vực
Hải quan
22 Thời lƣợng bình quân cần có để hoàn tất thông quan hàng hoá
23 Nợ nƣớc ngoài
24 Tỷ lệ nợ nƣớc ngoài so với GDP
25 Tỷ lệ nợ nƣớc ngoài so với kim ngạch xuất khẩu
26 Số dự án có vốn FDI tính đến 31-12
27 Vốn đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài (FDI) tính đến 31-12
28 Số dự án FDI của Việt Nam ra nƣớc ngoài tính đến 31-12
29 Vốn FDI của Việt Nam ra nƣớc ngoài tính đến 31-12
30 Đầu tƣ cổ phiếu của nƣớc ngoài vào lĩnh vực ngân hàng Việt Nam
31 Tỷ lệ của khu vực có vốn FDI trong GDP
32 Số dự án FDI đƣợc hƣởng chế độ ƣu đãi quốc gia
170
33 Số dự án của Việt Nam theo Sáng kiến hội nhập ASEAN (IAI)
34 Tổng giá trị tăng thêm của các địa phƣơng nằm trong khu vực Hành lang
Đông - Tây của Việt Nam theo giá thực tế
35 Số điều kiện hạn chế về công suất, tần suất và chủng loại phƣơng tiện thực
hiện vận tải tới Việt Nam từ các quốc gia khác
36 Lƣợng vận chuyển hàng hoá từ nƣớc ngoài tới Việt Nam
37 Lƣợng vận chuyển hành khách từ nƣớc ngoài tới Việt Nam
II. Du lịch
38 Tổng số lƣợt khách quốc tế đến Việt Nam
39 Tổng doanh thu du lịch quốc tế
40 Tổng số lƣợt khách Việt Nam đi du lịch nƣớc ngoài
41 Số các quốc gia và Lãnh thổ đã ký hiệp định với nƣớc ta về miễn thị thực
nhập cảnh có thời hạn
42 Số đối tác đã ký Hiệp định về du lịch với Việt Nam
43 Số điều kiện để tiếp cận thị trƣờng và đƣợc phép tự do thƣơng mại trong
du lịch tại Việt Nam
44 Số lƣợt kiều bào về nƣớc
45 Số doanh nghiệp có vốn FDI trong lĩnh vực du lịch
46 Chi tiêu bình quân một lƣợt khách du lịch quốc tế tại Việt Nam
47 Chi tiêu bình quân một ngày khách du lịch quốc tế tại Việt Nam
48 Thời gian lƣu trú bình quân một lƣợt khách du lịch quốc tế tại VN
III. Y tế
49 Số hiệp định quốc tế trong y tế mà Việt Nam đã ký kết
50 Số cơ sở cung cấp dịch vụ y tế nƣớc ngoài đang hoạt động tại VN
51 Giá trị cung cấp dịch vụ y tế nƣớc ngoài hoạt động tại Việt Nam
52 Tỷ lệ giá trị cung cấp dịch vụ y tế nƣớc ngoài so với tổng giá trị cung cấp
dịch vụ y tế trong nƣớc
53 Kim ngạch ngoại thƣơng về dƣợc phẩm và thiết bị y tế
54 Lƣợng vốn ODA và viện trợ các loại dành cho lĩnh vực y tế
55 Đội ngũ y bác sỹ nƣớc ngoài thực hiện các nhiệm vụ khám chữa bệnh ở
Việt Nam
171
IV. Thể thao
56 Số hiệp định quốc tế trong thể thao mà Việt Nam đã ký kết
57 Số cầu thủ và huấn luyện viên nƣớc ngoài tham gia thi đấu và huấn luyện
tại Việt Nam
58 Kim ngạch ngoại thƣơng về thiết bị và dụng cụ thể dục thể thao
59 Số cầu thủ và huấn luyện viên Việt Nam ra thi đấu và huấn luyện tại nƣớc
ngoài
60 Số vận động viên Việt Nam tham gia các cuộc thi đấu quốc tế
61 Số huy chƣơng đạt đƣợc trong các cuộc thi đấu thể thao quốc tế
62 Số cuộc thi đấu thể thao quốc tế do Việt nam đăng cai
63 Lƣợng viện trợ nƣớc ngoài cho các hoạt động thể dục thể thao
64 Số doanh nghiệp có vốn FDI trong lĩnh vực thể dục thể thao
V. Giáo dục - đào tạo
65 Số hiệp định quốc tế trong giáo dục đào tạo mà Việt Nam ký kết
66 Số cơ sở giáo dục đào tạo có vốn FDI
67 Tổng số học sinh Việt Nam du học ở nƣớc ngoài
68 Tổng số giáo viên Việt Nam ra giảng dạy ở nƣớc ngoài
69 Tổng số lƣu học sinh nƣớc ngoài du học tại Việt Nam
70 Tổng số giáo viên nƣớc ngoài đến Việt Nam giảng dạy
71 Số cơ sở giáo dục có giảng dạy bằng tiếng nƣớc ngoài
72 Số cơ sở đào tạo có dạy môn văn hoá nƣớc ngoài
73 Số khoá đào tạo do các dự án quốc tế tổ chức ở nƣớc ta
74 Số cơ sở đào tạo có chƣơng trình hợp tác với nƣớc ngoài
75 Số môn học văn hoá nƣớc ngoài đƣợc giảng tại các trƣờng Việt Nam
76 Lƣợng viện trợ nƣớc ngoài cho các hoạt động giáo dục đào tạo
VI. Khoa học - Công nghệ
77 Số doanh nghiệp có vốn FDI trong khoa học và công nghệ
78 Số hiệp định quốc tế liên quan tới lĩnh vực khoa học và công nghệ mà Việt
Nam đã ký kết
79 Số hợp đồng chuyển giao công nghệ giữa các đối tác nƣớc ngoài với nƣớc
ta đƣợc thực hiện trong năm
172
80 Số bản quyền và phát minh sáng chế giao dịch với nƣớc ngoài
81 Số quốc gia mà Việt Nam đã ký kết công nhận lẫn nhau về văn bằng,
chứng chỉ
82 Số trang điện tử (website) của Việt Nam đã hoà mạng in-tơ-nét
83 Đóng góp của Việt Nam cho Quỹ Khoa học của quốc tế
84 Lƣợng viện trợ nƣớc ngoài cho hoạt động khoa học công nghệ
VII. Bảo vệ môi trƣờng
85 Số hiệp định quốc tế trong bảo vệ môi trƣờng mà Việt Nam ký kết
86 Số doanh nghiệp có vốn FDI trong bảo vệ môi trƣờng
87 Số thời gian đi từ khi biết tin tới khi thực hiện giúp đỡ các nƣớc khác trong
việc khắc phục thảm hoạ thiên tai
88 Số dân bị ảnh hƣởng do ô nhiễm độc hại xuyên quốc gia
89 Số văn bản hành chính và pháp quy liên quan tới vấn đề ô nhiễm độc hại
xuyên quốc gia đƣợc ban hành
90 Lƣợng viện trợ nƣớc ngoài cho các hoạt động bảo vệ môi trƣờng
VIII. Văn hoá - Thông tin
91 Số hiệp định quốc tế trong lĩnh vực văn hoá, thông tin mà VN ký kết
92 Số cơ sở có vốn FDI trong lĩnh vực văn hoá và thông tin
93 Số Văn phòng đại diện Thông tấn xã Việt Nam tại nƣớc ngoài
94 Số Văn phòng đại diện thông tấn nƣớc ngoài tại Việt Nam
95 Số sự kiện "tuần văn hoá", "ngày văn hoá", "tháng văn hoá" Việt Nam
đƣợc tổ chức ở nƣớc ngoài
96 Số sự kiện "tuần văn hoá", "ngày văn hoá", "tháng văn hoá" của nƣớc
ngoài đƣợc tổ chức ở Việt Nam
97 Số phim nƣớc ngoài đƣợc chiếu tại rạp và trên các kênh truyền hình của
Việt Nam
98 Số cuộc triển lãm nghệ thuật nƣớc ngoài tại Việt Nam
99 Số buổi biểu diễn nghệ thuật nƣớc ngoài tại Việt Nam
100 Số phim Việt Nam đƣợc chiếu tại rạp và trên các kênh truyền hình của
nƣớc ngoài
101 Số cuộc triển lãm nghệ thuật Việt Nam tại nƣớc ngoài
102 Số buổi biểu diễn nghệ thuật Việt Nam tại nƣớc ngoài
173
103 Số giờ phát sóng phát thanh, truyền hình bằng tiếng nƣớc ngoài
104 Số ấn phẩm trong nƣớc xuất bản bằng tiếng nƣớc ngoài
105 Số ấn phẩm nƣớc ngoài xuất bản bằng tiếng Việt
106 Số Trung tâm văn hoá Việt Nam ở nƣớc ngoài
107 Số Trung tâm văn hoá nƣớc ngoài ở Việt Nam
108 Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng văn hoá phẩm
109 Lƣợng viện trợ nƣớc ngoài cho các hoạt động văn hoá thông tin
IX. Lao động - việc làm
110 Số ngƣời nƣớc ngoài làm việc tại Việt Nam
111 Số lao động đi làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài theo hợp đồng
112 Số lao động vi phạm hợp đồng ở nƣớc ngoài
113 Thu nhập bình quân tháng của một lao động đi làm việc theo hợp đồng có
thời hạn ở nƣớc ngoài
114 Số cơ sở đƣợc cấp phép hoạt động xuất khẩu lao động
115 Số ngoại tệ ngƣời lao động ở nƣớc ngoài gửi về nƣớc
116 Số lao động Việt Nam làm việc trong các cơ sở có vốn FDI
117 Số vụ tranh chấp lao động tại các cơ sở có vốn FDI
118 Số ngƣời tham gia tranh chấp lao động tại cơ sở có vốn FDI
119 Thu nhập bình quân tháng của một lao động trong các doanh nghiệp có
vốn FDI
X. Chính trị - xã hội
120 Số ngƣời nƣớc ngoài sinh sống tại Việt Nam
121 Số ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài
122 Số lƣợng điều ƣớc quốc tế mà nƣớc ta đã ký kết
123 Số lƣợng thoả thuận quốc tế mà nƣớc ta đã ký kết
124 Số quốc gia mà nƣớc ta đã có quan hệ ngoại giao
125 Số lƣợng đoàn cấp cao nƣớc ngoài đến Việt Nam
126 Số lƣợng đoàn cấp cao Việt Nam ra nƣớc ngoài
127 Số vụ có ngƣời Việt Nam vi phạm pháp luật nƣớc ngoài
128 Số vụ có ngƣời nƣớc ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam
129 Số Hội thành viên Liên hiệp các tổ chức hữu nghị với nƣớc ngoài
174
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1- Kết luận
Tại phần này, chúng tôi đƣa ra một số kết luận cơ bản về quá trình và
kết quả nghiên cứu, trong đó nhấn mạnh tới thực trạng còn yếu kém, ý nghĩa,
tầm quan trọng và sự cần thiết của hệ thống chỉ tiêu thống kê QHQT, nhất là
đối chiếu với nhiệm vụ của công tác đối ngoại đa phƣơng, đa dạng trong
chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nƣớc ta khi quá trình toàn cầu hoá
cũng nhƣ hội nhập quốc tế đang diễn ra ngày càng sâu sắc. Làm tốt công tác
QHQT cũng là trực tiếp góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại
hoá đất nƣớc.
Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu QHQT ở đây dựa vào những nguyên tắc
nhất định, về nội dung, xuất phát từ đƣờng lối đối ngoại của Đảng và Nhà
nƣớc, từ nhu cầu của hoạt động QHQT đa phƣơng hoá, đa dạng hoá trong bối
cảnh toàn cầu hoá kinh tế và nhiệm vụ chủ động hội nhập quốc tế của đất
nƣớc, về kỹ thuật, xuất phát từ nguyên lý xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia và các hệ thống chỉ tiêu thống kê Bộ ngành.
Đề tài đã đề xuất đƣợc một hệ thống chỉ tiêu thống kê chủ yếu phản ánh
QHQT trong các lĩnh vực: kinh tế-thƣơng mại tổng hợp, du lịch, y tế, thể
thao, giáo dục-đào tạo, khoa học-công nghệ, bảo vệ môi trƣờng, văn hoá-
thông tin, lao động-việc làm và một số vấn đề chính trị-xã hội.
Đối với mỗi chỉ tiêu đều nêu rõ mục đích ý nghĩa, đơn vị tính, các phân
tổ chủ yếu và nguồn thông tin.
Ngoại trừ một số chỉ tiêu do TCTK biên soạn và công bố hàng năm, cần
có các phƣơng pháp tính và phƣơng pháp thu thập thông tin đặc thù, nhƣ điều
tra thống kê hoặc thông qua báo cáo thống kê định kỳ, còn phần lớn các chỉ
tiêu thống kê đƣợc đề xuất đều đƣợc lấy từ các ghi chép hành chính tại các cơ
quan Bộ ngành theo quy định của Nhà nƣớc.
Thời kỳ thông tin cũng đƣợc nghiên cứu phù hợp với thực trạng công tác
QHQT với sự biến động đột xuất hầu nhƣ không nhiều, nhu cầu theo dõi
hàng tháng, hàng quý hầu nhƣ chƣa cần thiết. Do vậy các chỉ tiêu đƣợc ấn
định lấy theo định kỳ hàng năm.
Nguồn thông tin ở đây cũng ám chỉ luôn cơ quan chịu trách nhiệm chính
trong việc thu thập thông tin từ các ghi chép hành chính của Bộ ngành mình
phụ trách quản lý do Nhà nƣớc giao theo chức năng và nhiệm vụ.
Số lƣợng chỉ tiêu đƣợc đề xuất gồm 129 chỉ tiêu, song chƣa phải là đã
phản ánh hết toàn bộ các khía cạnh QHQT.
175
Trong số các chỉ tiêu thống kê QHQT đƣợc đề xuất, 21 chỉ tiêu (A) đã
có số liệu và đƣợc công bố đều đặn trong các ấn phẩm thống kê của TCTK và
một số Bộ ngành, 98 chỉ tiêu (B) đã có cơ sở số liệu nhƣng chƣa đƣợc tổng
hợp định kỳ, còn 10 chỉ tiêu (C) chƣa có số liệu, cần phải tìm các biện pháp
thu thập thích hợp.
2- Kiến nghị
TCTK cần đƣa vào thực hiện, trƣớc mắt là thí điểm việc thu thập các chỉ
tiêu đã nghiên cứu ở trên thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê QHQT. Trong quá
trình thực hiện sẽ điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện dần những vấn đề mà đề tài
này còn chƣa đề cập đến.
Trƣớc hết cần nghiên cứu xây dựng phƣơng pháp chế độ, đƣa ra hệ
thống báo cáo định kỳ cho các cơ quan liên quan thu thập, tổng hợp số liệu
thuộc hệ thống các chỉ tiêu thống kê QHQT.
Cần nghiên cứu bổ sung thêm chỉ tiêu thống kê mô tả các lĩnh vực khác
trong QHQT mà khuôn khổ đề tài nghiên cứu khoa học này chƣa đề cập. Ví
dụ QHQT trong các lĩnh vực quân sự, an ninh, chính trị, tƣ pháp, ...
176
ĐỀ TÀI KHOA HỌC
SỐ: 2.2.11-CS07
NGHIÊN CỨU VÀ THỬ NGHIỆM TIN HỌC HÓA
KHO TƢ LIỆU KHOA HỌC THỐNG KÊ
1. Cấp đề tài : Cơ sở
2. Thời gian nghiên cứu : 2007
3. Đơn vị chủ trì : Viện Khoa học Thống kê
4. Đơn vị quản lý : Viện Khoa học Thống kê
5. Chủ nhiệm đề tài : CN. Hoàng Minh Thiện
6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu:
TS. Nguyễn Thị Đông
CN. Nguyễn Thái Hà
CN. Trần Mạnh Hùng
Ths. Đỗ Văn Huân
CN. Đặng Thu Bình
7. Điểm đánh giá nghiệm thu đề tài: 9
177
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viện khoa học thống kê có vai trò đầu mối trong phát triển các kết quả
nghiên cứu vào thực tế ứng dụng của Ngành, cho nên vai trò của công tác
thông tin khoa học đang trở nên thiết thực với các hoạt động tác nghiệp cũng
nhƣ quản lý, đào tạo và nghiên cứu! Rõ ràng hiện nay công tác tƣ liệu khoa
học thống kê còn một số bất cập, tập trung vào mấy điểm chính sau: chƣa đa
dạng hóa các tƣ liệu cung cấp, chƣa đƣa tận tay ngƣời sử dụng, nguồn tƣ liệu
chƣa đầy đủ và hệ thống, công cụ xử lý tƣ liệu chƣa thống nhất và hiện đại...
Chính vì vậy, nhu cầu củng cố và áp dụng các kỹ thuật thông tin mới vào
công tác tƣ liệu khoa học thống kê, cộng với nhu cầu sử dụng thông tin khoa
học thống kê của ngƣời sử dụng cuối cùng đang thay đổi và tăng lên, đã đòi
hỏi cần có cải tiến trong công tác này tại Viện Khoa học thống kê;
Đề tài “Nghiên cứu và thử nghiệm tin học hóa kho tư liệu khoa học
thống kê” là một đề tài cấp cơ sở nhằm vào giải quyết các vấn đề cơ bản nhất
của công tác tƣ liệu khoa học thống kê của ngành; trƣớc hết đánh giá đúng
đắn thực trạng kho tƣ liệu hiện có, từ nguồn hình thành tƣ liệu, khả năng tiếp
tục bổ sung, hiện trạng của công tác xử lý và lƣu trữ, các ấn phẩm đang có từ
xử lý nguồn tƣ liệu, các công cụ xử lý tƣ liệu đang sử dụng...cho đến so sánh
thực trạng trên với đòi hỏi của ngƣời dùng tin, cũng nhƣ so với tình hình
trong nƣớc và thế giới. Sau khi tham khảo các ứng dụng tƣơng tự trong nƣớc
và thế giới, sẽ tìm kiếm những phƣơng pháp ứng dụng mới trong tất cả các
khâu của công tác tƣ liệu, chủ yếu là các phƣơng pháp tin học hóa, hệ thống
hóa.
Trên đây là khái quát về mục đích, yêu cầu và nội dung của đề tài, sau
đây là các kết quả chính đƣợc và hệ thống lại từ các chuyên đề của các thành
viên tham gia; kết quả này là nỗ lực của tất cả các thành viên tham gia đề tài,
thay mặt ban chủ nhiệm đề tài chúng tôi cảm ơn sự đóng góp ý kiến và tham
gia nhận xét sâu sắc của các đồng nghiệp liên quan.
I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TƢ LIỆU KHOA HỌC THỐNG KÊ
1. Tổng quan về công tác tƣ liệu
Nhƣ trong phần trên đã nói mục tiêu chính của đề tài đặt ra là vấn đề
củng cố kho thông tin tƣ liệu KHTK thống kê nhằm đáp ứng nhu cầu thông
tin khoa học cho ngƣời sử dụng cuối cùng là các cán bộ nghiên cứu, quản lý
và tác nghiệp nên hiển nhiên là chúng ta phải đặt ra các câu hỏi sau đây:
- Ngƣời dùng tin cần những thông tin tƣ liệu gì?
- Chúng ta đã có những thông tin tƣ liệu gì?
178
- Và cuối cùng là bằng những cách thức nào đƣa thông tin tƣ liệu đến tay
ngƣời dùng tin?
Xuất phát từ ba câu hỏi cơ bản trên chúng ta đã có ngay một sơ đồ tổng
quát nhƣ sau:
Ngƣời dùng
tin <->
Phƣơng tiện
giao tiếp <->
Nguồn tin, tƣ
liệu KHTK
Xuất phát từ ngƣời dùng tin ta thấy các nhu cầu cơ bản nhƣ sau:
- Sách khoa học, sách tra cứu...về lĩnh vực nghiên cứu, tác nghiệp
thƣờng đƣợc đáp ứng bởi hoạt động thƣ viện truyền thống,
- Tƣ liệu về lĩnh vực nghiên cứu, tác nghiệp nhƣ những báo cáo tác
nghiệp, những kết quả nghiên cứu đã đạt đƣợc, hay đã ứng dụng của đồng
nghiệp, trong nƣớc và thế giới,
- Đội ngũ các chuyên gia, các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nghiên
cứu, tác nghiệp cần cho tìm hiểu hay hợp tác,
- Hành lang pháp lý cho hoạt động nghiên cứu, tác nghiệp đảm bảo cho
hoạt động nghiên cứu, tác nghiệp không vi phạm pháp luật,
- Thông tin về tƣ liệu, về hoạt động thực tế của lĩnh vực để ngƣời dùng
tin tự tìm kiếm hay tra cứu,
- Các số liệu cơ bản cần cho quá trình nghiên cứu, tác nghiệp,
- ...
Xuất phát từ nguồn tƣ liệu thì chúng ta đang có gì ?
- Hiện nay TTTT KHTK có một thƣ viện gần 2000 đầu sách, sách tra
cứu cả bằng tiếng Việt và ngoại ngữ,
- Về tƣ liệu đã lƣu trữ nhiều báo cáo kết quả các đề tài, chuyên đề
nghiên cứu; nhiều tổng luận, kỷ yếu các hội nghị khoa hoc, tƣ liệu dịch
thuật...
- TTTT KHTK có hai ấn phẩm thƣờng kỳ là : Tờ Thông tin KHTK và
phụ bản là tờ Thông tin Phục vụ quản lý thống kê. Thƣờng niên có các thông
báo thƣ mục, kết quả nghiên cứu,...
- Có nhiều tài liệu tác nghiệp nhƣ báo cáo hành chính các cuộc điều tra
thống kê, báo cáo phân tích điều tra...
- Có nhiều báo, tạp chí trao đổi với các đơn vị khác nhƣ Bộ kế hoạch
đầu tƣ, Tài chính, lao động...
179
- Tƣ liệu khai thác trên mạng, tài liệu hội nghị, hội thảo, khảo sát,...
- ...
Xét tới phƣơng cách giao tiếp giữa ngƣời dùng tin và nguồn tin sẵn có
thì vẫn là các giải pháp truyền thống:
- Ngƣời dùng tin đến trực tiếp sử dụng nhƣ dịch vụ của thƣ viện truyền
thống,
- Một số ấn phẩm thông tin đƣợc gửi tới ngƣời dùng tin: hai tờ thông tin,
thông báo thƣ mục, kỷ yếu ...
Qua phân tích cơ bản nhƣ trên có thể thấy hoạt động thông tin tƣ liệu
KHTK hiện nay còn ở dạng giản đơn, tối thiểu và mang nặng tính bao cấp thể
hiện qua những điểm sau:
- Nguồn tin không đáp ứng đủ và kịp thời cho nhu cầu ngƣời sử dụng,
- Phƣơng cách giao tiếp thụ động,
- Chƣa kể chất lƣợng và sự đa dạng của nguồn tin thì nhiều nguồn tƣ
liệu đã có cũng không đến đƣợc tay ngƣời dùng tin.
Từ đây, chúng ta thấy những yêu cầu đặt ra phải giải quyết là:
- Bổ sung, đa dạng hóa và nâng cao chất lƣơng nguồn thông tin, tƣ liệu
KHTK,
- Sử dụng các giải pháp của CNTT thay đổi phƣơng cách xử lý, lƣu trữ
và cung cấp thông tin, tƣ liệu cho ngƣời dùng dùng tin,
- Ứng dụng CNTT để đạt đƣợc hai yêu cầu trên.
Việc đánh giá thực trạng của các loại hình tƣ liệu dƣới đây sẽ giúp
chúng ta nhìn lại toàn cảnh kho tƣ liệu KHTK và cũng sẽ là các đánh giá rút
kinh nghiệm thực tế về công tác này, cuối cùng các khảo sát này là tiền đề
cho việc phát triển các ứng dụng kỹ thuật tin học mới đƣợc đƣa ra trong phần
tiếp theo.
2. Thực trạng công tác thƣ viện khoa học thống kê
Công tác thƣ viện khoa học thống kê ở Tổng cục Thống kê do Trung
tâm Thông tin Khoa học Thống kê đảm nhận. Thƣ viện Khoa học Thống kê
đƣợc giao các chức năng, nhiệm vụ sau: Tìm kiếm, thu thập, xử lý/phân tích,
lƣu giữ và tổ chức phục vụ thông tin khoa học chuyên ngành Thống kê. Đối
tƣợng phục vụ của Thƣ viện là đông đảo cán bộ nghiên cứu; cán bộ giảng
dạy; sinh viên các trƣờng đại học.
180
Từ khi ra đời đến cuối những năm 1980, Thƣ viện còn nhận đƣợc sự hỗ
trợ có hiệu quả trong bổ sung kho tƣ liệu từ những nƣớc XHCN. Vốn tài liệu
của Thƣ viện lên tới 6000 bản, không kể báo và tạp chí.
Đến đầu những năm 1990 với sự sáp nhập của Thƣ viện của Trung tâm
Dân số, vốn tƣ liệu của Thƣ viện đã lên tới gần 8.000 bản. Nhƣng qua nhiều
lần chuyển địa điểm hoạt động đã làm thất thoát và hƣ hỏng một số lƣợng lớn
tài liệu của thƣ viện. Số tài liệu bằng tiếng Anh chỉ còn lại vài trăm bản và cũ
dần qua thời gian.
Chuyển sang cơ chế thị trƣờng, nguồn tài chính đầu tƣ cho Thƣ viện bị
cắt giảm nhiều, Thƣ viện chỉ “tồn tại” bằng nguồn kinh phí hết sức rất hạn
hẹp bằng nội tệ, việc bổ sung tài liệu ngoại văn hoàn toàn ngừng hẳn vào năm
1989. Do vậy nội dung kho tƣ liệu trở lên nghèo nàn. Phƣơng tiện hỗ trợ cho
công tác tin học hóa hoạt động của Thƣ viện ít đƣợc trang bị.
Cán bộ thƣ viện chƣa đƣợc quan tâm đào tạo bồi dƣỡng có hệ thống về
nghiệp vụ thông tin-thƣ viện, nghiệp vụ máy tính, ngoại ngữ, ít đƣợc thâm
nhập thực tế nhằm tìm hiểu nhu cầu tin của ngƣời dùng. Trong suốt một thời
gian dài việc phục vụ thƣ viện chỉ do một cán bộ đảm nhận làm mọi khâu từ
A đến Z.
Nguyên nhân cơ bản của các tồn tại trên đây là do chúng ta chƣa ý thức
đƣợc đầy đủ vị trí, vai trò và chức năng công tác thƣ viện để có chiến lƣợc và
kế hoạch phát triển cụ thể, đầu tƣ không đồng bộ, thiếu nhất quán, sử dụng
bất hợp lý cán bộ nghiệp vụ.
Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, việc tăng
cƣờng chức năng phục vụ thông tin của Thƣ viện Khoa học Thống kê đã trở
thành một yêu cầu tất yếu khách quan trong đổi mới công tác thông tin-thƣ
viện của Viện. Mô hình hoạt động thông tin-thƣ viện khoa học thống kê phải
đƣợc xây dựng phù hợp với xu thế hiện nay của Việt Nam và thế giới trong
lĩnh vực này.
3. Yêu cầu khách quan đặt ra đối với việc quản lý các tài liệu nội sinh
Trong phần này đề cập đến một phần của việc tin học hoá kho tƣ liệu
Khoa học Thống kê để thực hiện nhiệm vụ chức năng của Viện nói chung và
phục vụ bạn đọc nói riêng ngày một tốt hơn. Đó là sự cần thiết của việc quản
lý các tài liệu nội sinh theo hƣớng tin học hoá. Ở đây khái niệm tài liệu nội
sinh đƣợc hiểu là sản phẩm do chính cơ quan tạo ra. Tài liệu nội sinh của
Viện Khoa học Thống kê đƣợc nói tới là các đề tài của Viện và các Vụ
nghiệp vụ của Tổng cục Thống kê thực hiện do Viện quản lý, các chuyên đề,
tổng luận chủ yếu do cán bộ của Viện thực hiện.
181
Hàng năm có một số lƣợng các đề tài, chuyên đề, tổng luận, đƣợc
chuyển giao cho thƣ viện - Trung tâm thông tin Khoa học Thống kê.... Dù là
sản phẩm chính thống của Viện nhƣng so với sách Việt, sách ngoại văn hiện
có tại thƣ viện cũng chỉ là một phần nhỏ mà chƣa đƣợc quan tâm quản lý theo
cách truyền thống (Xử lý vật lý - logic để tìm kiếm, tra cứu, bổ sung) chứ
chƣa nói đến xử lý tiền máy để nhập vào Cơ sở dữ liệu (CSDL) với một phần
mềm hỗ trợ. Vì thế để phát huy tác dụng của tài liệu này tốt hơn cho ứng
dụng, tham khảo ...thì chúng cần đƣợc quản lý tốt hơn phù hợp với xu hƣớng
tin học hóa.
4. Thực trạng khai thác tƣ liệu khoa học thống kê từ mạng Internet
Trong mấy năm qua, Trung tâm thông tin Viện Khoa học Thống kê đã
thực hiện tìm kiếm, khai thác thông tin tƣ liệu thống kê từ mạng Internet.
Việc tìm kiếm thông tin tƣ liệu bổ sung nguồn thông tin và tƣ liệu thống kê
chuyên ngành chủ yếu bằng tiếng Anh là thực sự có ý nghĩa. Thông qua truy
cập các website của các tổ chức thống kê quốc tế, các tổ chức thống kê khu
vực và trang web của các nƣớc có nền thống kê tiến tiến đã tìm kiếm bổ sung,
cập nhật đƣợc những thông tin mới về phƣơng pháp thống kê, số liệu thống
kê và hoạt động thống kê.
Nghiên cứu quản lý tƣ liệu thống kê khai thác từ mạng Internet sẽ tập
trung vào một số nội dung về hoạt động khai thác tƣ liệu, xử lý tƣ liệu, quản
lý tƣ liệu và hƣớng tin học hóa tƣ liệu đã khai thác của Trung tâm thông tin
Viện Khoa học thống kê.
- Nguồn tư liệu khoa học thống kê từ mạng Internet
Nguồn khai thác thông tin chủ yếu từ mạng Internet trên có sở các
Website của các tổ chức thống kê quốc tế và website của các cơ quan thống
kê quốc gia. Chúng tôi đơn cử đƣa ra một số tên tổ chức và địa chỉ truy cập
mà các cán bộ của Trung tâm đã trực tiếp truy cập, tìm kiếm và download tƣ
liệu, cụ thể nhƣ sau:
Các bảng phân loại thống kê, các tài liệu về phƣơng pháp luận thống kê,
các tài liệu nghiệp vụ thống kê thƣờng có nguồn gốc từ các trang web đƣợc ví
dụ dƣới đây:
- Website thống kê của Liên Hợp Quốc (United Nation Statistic
Department - UNSD)
http://unstats.un.org/unsd/default.htm
- Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế (Organization for Economic Co-
operation and Development - OECD) cổng Statistic Portal
182
http://www.oecd.org/statsporta.
- Viện thống kê quốc tế khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng: SIAP
http://www.unsiap.or.jp/link/stat_link.htm
- Trang Web thống kê của Nhật Bản, ...
http://www.stat.go.jp/english/index.htm
- ........
Tƣ liệu khai thác từ Internet rất phong phú thƣờng xuyên đƣợc khai thác
gồm có:
- Bản tin thống kê của tổ chức các nƣớc hợp tác và phát triển kinh tế
“OECD Newsletters”
- Bản tin thống kê của tổ chức các nƣớc khu vực Châu Á - Thái Bình
Dƣơng” ESCAP Statistics Newsletters”
- Báo cáo phát triển con ngƣời qua trang web thống kê Liên hợp quốc
trong nhiều năm.
- Tài liệu hội nghị, hội thảo, đào tạo, sổ tay hƣớng dẫn nghiệp vụ thống
kê chuyên ngành của các nƣớc và các tổ chức quốc tế.
5. Tình hình quản lý tờ Thông tin KHTK và một số ấn phẩm điện tử
Ngày 28/2/1980 Tổng cục trƣởng Tổng cục Thống kê có Quyết định số
14- TCTK/QĐ cho phép Viện xuất bản tờ Thông tin Khoa học Thống kê.Từ
tháng 2 năm 1980 tờ Thông tin Khoa học Thống kê đã xuất bản 2 số đƣợc in
Roneo (khoảng 100 bản/số). Thời kỳ 1981-1985 tờ Thông tin Khoa học
Thống kê đƣợc in ấn phát hành với số tƣợng từ 200 bản/số đã tăng lên 400
bản/số, đáp ứng đƣợc nhu cầu tra cứu và tham khảo của cán bộ nghiệp vụ ở
trung ƣơng cũng nhƣ địa phƣơng.
Đặc biệt năm 1985, tờ Thông tin Khoa học Thống kê đã đƣợc Bộ Văn
hoá cấp giấy phép số 586/XB-BC phát hành rộng rãi trong cả nƣớc. Đồng
thời đƣợc cấp chỉ số phân loại ISSN 0868-3689. Từ 1989 đến 1997, việc biên
soạn, phát hành 1 năm khoảng 4 số Thông tin Khoa học Thống kê và đƣợc
duy trì thƣờng xuyên.
Từ năm 1997 trở lại đây, hàng năm định kỳ đƣợc phát hành 2 tháng 1
số, và từ 2-4 số chuyên san.
Nhƣ vậy tính đến năm 2007, tờ Thông tin Khoa học Thống kê xuất bản
đƣợc 27 năm, với khối lƣợng khoảng trên 120 số định kỳ và khoảng trên 30
số chuyên san. Tuy nhiên, công tác lƣu trữ không đƣợc chú trọng nên việc
183
tìm kiếm lại toàn bộ các bản tin gặp nhiều khó khăn, nếu có cũng chỉ đƣợc
thực hiện trên bản giấy. Hơn nữa, do những năm đầu bản tin chỉ đƣợc in ấn
trên giấy chất lƣợng kém, thời gian tính đến nay cũng đã lâu nên nhiều bản
tin cũng đã rách, chữ mờ, khó có thể khôi phục đƣợc.
Việc hệ thống lại toàn bộ bản tin đã là một công việc khó khăn, nên việc
lƣu trữ các tệp dữ liệu trên máy tính dƣờng nhƣ không đƣợc chú trọng. Do
những nguyên nhân sau đây:
- Những năm đầu đƣợc in bằng Roneo
- Máy tính chƣa đƣợc trang bị
- Bộ nhớ máy tính nhỏ nên khó lƣu trữ
- Cán bộ chƣa có ý thức trong việc lƣu trữ trên máy.
Về các tƣ liệu ảnh và đa phƣơng tiện khác:
Nguồn tƣ liệu ảnh và đa phƣơng tiện kỹ thuật số tƣơng lại sẽ rất phổ
dụng, tuy nhiên hiện nay vì nhiều điều kiện sự có mặt của nó còn rất khiêm
tốn trong kho tƣ liệu KHTK cho nên chúng tôi chƣa có điều kiện để nghiên
cứu và thử nghiệm kỹ, nên đề tài có điểm qua nhƣ một khả năng không thể
bỏ qua trong tƣơng lai mà thôi.
Về tƣ liệu hình ảnh, hiện nay Viện Khoa học Thống kê đã trang bị một
máy ảnh kỹ thuật số bán tự động Sony Cyber-shot 10.0 Megapixels để có thể
ghi lại các hình ảnh về hoạt động của Viện nhƣ: hội thảo khoa học, bảo vệ đề
tài, các đoàn công tác, kỷ niệm các ngày lễ lớn của Viện/Tổng cục,…. đồng
thời các ảnh giấy thời gian qua đã đƣợc scan và lƣu trữ, tuy nhiên nó chƣa
đƣợc lƣu trữ khoa học mà chỉ phân chia theo các thƣ mục cho nên việc tìm
kiếm và sử dụng còn hạn chế.
Việc cần thiết hiện nay đối với kho tƣ liệu ảnh của Viện Khoa học
Thống kê là việc tổ chức lại kho tƣ liệu ảnh khoa học để dễ dàng tìm kiếm và
sử dụng. Qua tìm hiểu chúng tôi đề xuất sử dụng phầm mềm quản lý ảnh
miễn phí của Google là Picasa (dung lƣợng nhỏ khoảng 5,5MB), phần mềm
này có thể hiệu chỉnh, thay đổi kích thƣớc ảnh,… xuất ảnh sang các dạng
khác nhau, rất thuận tiện trong quá trình sử dụng.
Về tƣ liệu âm thanh và phim hiện nay Viện Khoa học Thống kê chƣa
có tƣ liệu dạng này vì chƣa đƣợc trang bị thiết bị ghi âm, ghi hình, nhƣng
trong thời gian tới dạng tƣ liệu này nên đƣợc chú ý ví dụ nhƣ âm thanh hoặc
phim về các buổi hội thảo, sinh hoạt khoa học, nói chuyện của các chuyên gia
về một lĩnh vực nào đó có liên quan, hay những âm thanh, hình ảnh hoạt
184
động của Viện trong các ngày đặc biệt, đây là những tƣ liệu sống động, việc
lƣu trữ những tƣ liệu này có ý nghĩa quan trọng.
6. Tƣ liệu là các văn bản pháp lý và các cơ sở dữ liệu khoa học thống kê
Các văn bản pháp lý
Trong quá trình nghiên cứu và tác nghiệp cán bộ khoa học luôn luôn tiếp
cận các giới hạn đã đƣợc quy định bởi các văn bản pháp lý; vì thế nhu cầu có
một kho tƣ liệu là các văn bản pháp lý phù hợp là tự nhiên. Khoa học thống
kê là một ngành hẹp chúng ta chỉ cần những văn bản pháp lý gần gũi và tránh
lặp lại các kho văn bản pháp lý đã có của nhiều cơ quan khác nên chúng ta
cần chọn lựa trong hệ thống văn bản pháp lý của nhà nƣớc để có đƣợc kho tƣ
liệu riêng về lĩnh vực này.
Trong những năm đã qua, Trung tâm thông tin KHTK chƣa có điều kiện
xây dựng kho tƣ liệu này một cách bài bản và đặc biệt chƣa đƣa nó theo
hƣớng tin học hóa. Xuất phát từ đặc trƣng của tƣ liệu là đòi hỏi chính xác cao
nên tự nhiên nó là loại cần lƣu trữ toàn văn. Một đặc tính nữa của loại hình tƣ
liệu này là không thƣờng xuyên phải cập nhật nó nên chi phí duy trì không
đáng kể; về cấu trúc của tƣ liệu này chúng ta có thể chia theo các đặc tính
sau:
+ Chia theo mức độ hiệu lực của văn bản,
+ Chia theo vấn đề là văn bản giải quyết nhƣ: chức năng, nhiệm vụ, tài
chính, kinh phí, phạm vi, đối tƣợng...,
+ Chia theo thời gian ban hành,
+ Chia theo cấp ban hành,
. . .
Sự phân chia này tạo thành cấu trúc lƣu trữ tƣ liệu và giúp cho ngƣời sử
dụng dễ tìm kiếm tƣ liệu mà mình quan tâm.
Qua những khảo sát ban đầu về loại hình tƣ liệu là văn bản pháp lý
chúng ta thấy rằng việc xây dƣng kho tƣ liệu này là không khó và có thể tiến
hành theo các bƣớc sau:
+ Thu thập các văn bản pháp lý,
+ Phân loại và tổ chức lƣu trữ trên máy tính,
+ Xây dựng các thƣ mục tìm kiếm (Metadata)
+ Đƣa lên trang WEB của Viện để phổ biến cho ngƣời sử dụng.
185
Trong thời gian nghiên cứu của đề tài, dù đặt ra vấn đề tƣ liệu là văn
bản pháp lý nhƣ một chủ điểm, song việc tạo dựng và đƣa vào khai thác là
đơn giản, lại có thử nghiệm trên trang WEB đang thiết kế nên chúng tôi
không đi sâu vào vấn đề này; xem nhƣ vấn đề đã đƣợc giải quyết nên các
phần sau chúng tôi không nhắc đến nữa.
Tƣ liệu từ các CSDL trợ giúp tác nghiệp
Nhƣ trong mục tổng quan đã nhắc đến chúng ta cần có một số CSDL trợ
giúp cho ngƣời nghiên cứu và hoạt đông tác nghiệp khác mà hai CSDL chính
yếu cần có là:
+ CSDL các nhà nghiên cứu thống kê,
+ CSDL các tổ chức hoạt động nghiên cứu thống kê,
Trong đề tài trƣớc đây chúng tôi đã đặt ra vấn đề này và tiến hành thử
nghiệm xây dựng CSDL các nhà nghiên cứu thống kê vào năm 2003, tuy
nhiên do kinh phí ít nên việc tiến hành điều tra thu thập đã không bao khắp
đƣợc các nhà nghiên cứu thực sự là những chuyên gia, mà chỉ thu thập phiếu
về một số cán bộ nghiên cứu trẻ; thêm nữa, từ đó đến nay CSDL không đƣợc
duy trì cập nhật cho nên có thể nói đó là một kinh nghiệm thất bại.
II. CÁC GIẢI PHÁP CHO CÔNG TÁC TƢ LIỆU KHOA HỌC THỐNG KÊ
THEO HƢỚNG TIN HỌC HÓA
Tin học hoá là quá trình áp dụng tổ hợp các phƣơng tiện kỹ thuật, đảm
bảo phần mềm và ngôn ngữ nhằm mục đích hình thành các hệ thống thƣ viện
tự động hoá trong việc chọn lựa, đảm bảo quản lý, xử lý và sử dụng thông tin
thuộc mọi loại hình và công dụng.
Các mục tiêu của tin học hoá
- Tạo lập và quản trị mục lục tài liệu điện tử cho vốn tài liệu của thƣ
viện mình, dần dần tiến tới tạo lập các cơ sở dữ liệu khác trong đó có CSDL
toàn văn các mảng tài liệu quan trọng;
- Hiện đại hoá các quá trình bổ sung và xử lý tài liệu, tìm kiếm thông tin;
- Tạo lập hệ thống phục vụ ngƣời dùng tin mới về chất trên cơ sở các
CSDL của thƣ viện và tiếp cận với các CSDL trong và ngoài nƣớc, đáp ứng
kịp thời các yêu cầu về tài liệu;
- Tự động các hoạt động thống kê và kiểm kê;
- Mở rộng danh mục và khối lƣợng các sản phẩm thông tin cũng nhƣ các
dịch vụ giành cho ngƣời dùng tin;
186
- Tạo nên mạng thông tin - thƣ viện toàn quốc cho phép bảo quản và sử
dụng các nguồn thông tin quốc gia, tiếp cận tự do và kịp thời, hoà nhập vào
không gian thông tin thế giới thông qua nối mạng toàn cầu.
1. Các giải pháp xử lý tƣ liệu thƣ viện: cho sách và tạp chí
a, Lựa chọn hệ quản trị dữ liệu và khổ mẫu nhập tin
Hiện nay trên thị trƣờng Việt Nam tồn tại khá nhiều các phần mềm quản trị
tƣ liệu, mỗi phần mềm lại có những mặt ƣu và nhƣợc điểm khác nhau. Các cơ
quan thông tin-thƣ viện lớn của Việt Nam thƣờng sử dụng các phần mềm thƣ
viện tích hợp nhƣ: Tinh Vân, Libol, Lạc Việt… để quản trị kho tƣ liệu của mình.
Đối với các cơ quan thông tin-thƣ viện vừa và nhỏ ở nƣớc ta thƣờng sử
dụng phần mềm CDS/ISIS do UNESCO phát hành miễn phí. Phần mềm này
đƣợc UNESCO xây dựng chuyên để quản trị tƣ liệu và cập nhật thƣờng
xuyên nhằm nâng cao tính thân thiện của nó đối với ngƣời dùng. Trên thực tế
Thƣ viện khoa học Thống kê cũng đã và đang sử dụng phần mềm này để
quản trị kho sách của mình.
Cấu trúc CSDL trong CDS/ISIS gồm 4 file quan trọng nhất cho phép
quản trị dữ liệu:
- Bảng xác định trƣờng: FDT. Bao gồm các mã, nhãn, kiểu và trạng
thái của các trƣờng nhập thông tin;
- Biểu mẫu nhập tin: FMT. Cấu trúc các trƣờng nhập tin;
- Format in/trình bày: PFT. Cho phép định dạng thông tin đầu ra;
- Bảng chọn trƣờng: FST. Dùng để tạo file đảo, cho phép tìm kiếm
thông tin theo các trƣờng đã lựa chọn.
Sau khi đã lựa chọn phần mềm quản trị dữ liệu, công việc tiếp theo là
phải xác định khổ mẫu nhập thông tin cho CSDL.Trong bối cảnh hiện nay
khổ mẫu MARC 21 đƣợc sử dụng nhƣ một sự lựa chọn chủ yếu trên thị
trƣờng quản trị thƣ viện và đƣợc áp dụng rộng rãi trong cộng đồng thông tin-
thƣ viện thế giới. Hiện nay số lƣợng lớn các biểu ghi theo MARC 21 đƣợc
lƣu giữ ở Mỹ - 800 triệu biểu ghi, mạng OCLC - 50 triệu biểu ghi, Thƣ viện
Quốc hội Mỹ - 20 triệu biểu ghi [4]. Hầu hết các thƣ viện ở Việt Nam cũng
đang theo xu hƣớng chuyển đổi sang dùng MARC 21 (phiên bản MARC Việt
Nam) và Thƣ viện Khoa học Thống kê cũng không nằm ngoài khuynh hƣớng
đó.
b, Ứng dụng tin học hóa quản lý kho sách
Việc ứng dụng tin học hóa quản lý kho sách của Thƣ viện đƣợc đề xuất
thực hiện qua các khâu nghiệp vụ sau: Tìm kiếm, thu thập, xử lý/phân tích,
lƣu giữ, phổ biến và phục vụ thông tin.
187
Tìm kiếm, thu thập: Trƣớc hết cần thống nhất xây dựng chính sách bổ
sung cụ thể nhằm đa dạng hóa kho tƣ liệu bằng các loại hình tài liệu ở các
dạng khác nhau: In truyền thống và điện tử. Để triển khai việc bổ sung tài
liệu đòi hỏi phải thiết lập các qui chế, cơ chế linh hoạt về trao đổi, hợp đồng
mua trực tiếp từ các nhà xuất bản hoặc qua các đại lý phát hành. Việc bổ sung
kho tƣ liệu khoa học thống kê có thể đƣợc thực hiện bằng các phƣơng thức
sau: qua email, qua điện thoại, tải từ Internet, tải từ các mạng thông tin - thƣ
viện khác thông qua hợp tác trao đổi.
Xử lý/phân tích:
- Xử lý vật lý: Đóng dấu, dán nhãn tài liệu, lập chỉ số xếp giá (mã kiểm
soát, chỉ số cuter), vào sổ đăng ký cá biệt. Ở khâu này có thể sử dụng công
nghệ mã vạch để tự động hóa thông tin đầu vào.
- Xử lý lôgíc: bao gồm xử lý hình thức và xử lý nội dung tài liệu.
+ Xử lý hình thức: Xử lý thƣ mục cấp 1 nhằm cung cấp các thông tin cần
thiết về tên tác giả, tác phẩm, năm xuất bản, số trang, ngôn ngữ… Việc mô tả
thƣ mục cần tuân thủ chặt chẽ các qui tắc mô tả thƣ mục chuẩn quốc tế -
ISBD.
+ Xử lý nội dung: Bao gồm các công đoạn: Phân loại; tóm tắt nội dung;
chú giải; lập từ khóa (chủ đề, địa lý).
Phân loại: Trƣớc hết cần lựa chọn bảng phân loại phù hợp về đặc thù
khoa học thống kê, triển vọng cập nhật của bảng phân loại, tính dễ dàng sử
dụng và phát triển chỉ số phân loại cục bộ… Hiện nay trong hoạt động thông
tin-thƣ viện của Việt Nam và thế giới tồn tại rất nhiều bảng phân loại khác
nhau: khung phân loại DDC, BBK, khung đề mục quốc gia, khung thập phân,
khung phân loại của Thƣ viện Quốc gia, khung 19 dãy…).
Gần đây với sự trợ giúp của Mỹ (Thƣ viện Quốc hội Mỹ) về kinh phí
cho dịch và phổ biến bảng phân loại thập phân Dewey (DDC) ở Việt Nam.
Tính hiện đại của bảng phân loại DDC là hiển nhiên, bởi nó đƣợc Mỹ thƣờng
xuyên cập nhật và sẵn sàng tài trợ kinh phí cho áp dụng.
* Tóm tắt nội dung tài liệu: Đòi hỏi cán bộ thƣ viện phải nắm đƣợc ngôn
ngữ xử lý thông tin. Khác với ngôn ngữ tự nhiên, ngôn ngữ nhân tạo trong xử
lý thông tin nhằm loại bỏ các ngôn từ vô nghĩa đảm bảo cho chất lƣợng tìm
và phục vụ thông tin cho ngƣời dùng.
* Lập từ khóa (chủ đề, địa lý): Đây là một trong các điểm truy cập thông
tin quan trọng trong tìm kiếm đƣợc tài liệu . Có thể chia ra từ khóa chủ đề và
từ khóa địa lý. ..
188
Xử lý tiền máy: Điền các thông tin xử lý hình thức và nội dung tài liệu
vào các trƣờng của biểu ghi thƣ mục trƣớc khi nhập vào CSDL. Dƣới đây là
thiết kế mẫu “Phiếu nhập dữ liệu” của CSDL. Các trƣờng nhập tin trong khổ
mẫu này đƣợc xây dựng theo qui định của phần mềm CDS/ISIS. Cấu trúc dữ
liệu của các trƣờng nhƣ sau:
PHIẾU NHẬP DỮ LIỆU CỦA CSDL KHTK
Số TT M· trêng Trêng d÷ liÖu Trêng con
1 111 MÃ SỐ TÀI LIỆU
2 113 DẠNG TÀI LIỆU
3 120 NGÔN NGỮ
4 210 TÁC GIẢ (CÁ NHÂN) ab
5 215 TÁC GIẢ (TẬP THỂ) ab
6 220 TÊN TÀI LIỆU (TIẾNG VIỆT)
7 221 TÊN TÀI LIỆU (NGOẠI NGỮ)
8 230 NHAN ĐỀ NGUỒN TRÍCH LÀ SÁCH
9 232 NHAN ĐỀ NGUỒN TRÍCH TÙNG THƢ
10 234 NHAN ĐỀ NGUỒN TRÍCH LÀ ẤN PHẨM
11 236 TÊN HỘI NGHỊ HỘI THẢO
12 238 TÊN XERI
13 239 SỐ XERI
14 250 NHÀ XUẤT BẢN
15 251 NƠI XUẤT BẢN ab
16 252 LẦN XUẤT BẢN
17 253 SỐ ISBN
18 254 TẬP
19 255 SỐ TẠP CHÍ/BÁO
20 256 SỐ ISSN
21 260 NĂM XUẤT BẢN
22 278 TRANG
23 310 CHI SỐ ĐỀ MỤC
24 312 TỪ CHUẨN
25 314 TỪ CHUẨN ĐỊA LÝ
26 320 TÓM TẮT
27 440 GIÁ TIỀN
28 445 GHI CHÚ
189
Dƣới đây là thiết kế biểu mẫu nhập dữ liệu cho CSDL tài liệu khoa học
thống kê:
BIỂU MẪU NHẬP DỮ LIỆU
Số TT Mã
trường
Trường dữ liệu
Trường con
1 001 Mã số kiểm soát
2 003 Cơ quan gán số kiểm soát VN- TK
3 020 Số ISBN ^a ^cĐiều kiện thu thập:
4 024 Các số nhận dạng chuẩn khác
5 040 Cơ quan tạo biểu ghi BM gốc ^aVN- TK^bvie^e
6 041 Mã ngôn ngữ ^aChính văn:
^hNguyên bản/bản dịch trung gian:
7 044 Mã nƣớc xuất bản ^a
8 082 Ký hiệu phân loại DDC ^aKý hiệu DDC:
^bSố thứ tự (Cutter): ^2Lần XB:
9 084 Ký hiệu phân loại khác ^aKý hiệu
^bSố thứ tự (Cutter): ^2Nguồn:
10 100 Tiêu đề chính - Tên cá nhân ^aHọ, tên:
^bThông tin trách nhiệm:
11 101 Tiêu đề chính - Tên tập thể ^aTên cơ quan:
^bTên đơn vị trực thuộc:
eThuật ngữ xđịnh trách nhiệm liên quan:
^uCơ quan chủ quản:
12 111 Tiêu đề chính - ^aTên hội nghị:
13 242 Nhan đề dịch ^aNhan đề dịch:
^bPhần còn lại của nhan đề:
^eNgôn ngữ nhan đề dịch:
14 245 Nhan đề chính ^aNhan đề chính: ^nSố của phần tập:
^Nhan đề của phần tập:
^bPhần còn lại của nhan đề:
^cThông tin trách nhiệm:
15 246 Các dạng khác của nhan đề ^aNhan đề:
^bPhần còn lại của nhan đề:
16 250 Lần XB ^a
17 260 Địa chỉ xuất bản/phát hành ^aNơi XB:
^bNhà XB:
^cNăm XB:
18 300 Mô tả vật lý ^aKhối lƣợng, số trang: tr.
^bCác đặc điểm vật lý khác:
^eTài liệu kèm theo:
190
Số TT Mã
trường
Trường dữ liệu
Trường con
19 490 Tùng thƣ ^aNhan đề tùng thƣ:
20 500 Phụ chú chung ^aPhụ chú:
21 504 Phụ chú thƣ mục ^aThƣ mục: ^b tr.
22 520 Tóm tắt/chú giải ^aNội dung tóm tắt/chú giải:
23 650 Đề mục chủ đề (từ khoá) ^aĐề mục chủ đề:
24 651 Tiêu đề bổ sung ^a Đề mục con địa lý:
25 653 Thuật ngữ cđề không kiểm soát ^aThuật ngữ:
26 700 Tiêu đề bổ sung- tên cá nhân ^aTên cá nhân:
^eThông tin trách nhiệm:
27 710 Tiêu đề bổ sung- tên tập thể ^aTên cơ quan/địa điểm:
^bTên đơn vị trực thuộc:
eThuật ngữ xđịnh trách nhiệm liên quan:
^uCơ quan chủ quản/địa chỉ:
28 765 Bản ngôn ngữ gốc ^tNhan đề:
29 767 Bản dịch ^tNhan đề:
30 852 Nơi lƣu trữ ^aNơi lƣu trữ:VN-TTTK
^hKý hiệu phân loại:
^iChỉ số xếp giá-Cutter:
^jSố kiểm soát:
31 856 Địa chỉ và truy cập điện tử ^aTên máy chủ:
^dĐƣờng dẫn:
^fTên điện tử:
Lƣu giữ thông tin: Hiện tại sách của Thƣ viện Khoa học Thống kê
đƣợc lƣu giữ trong cơ sở dữ liệu (CSDL) sách quốc văn (KHTK) và CSDL
sách ngoại văn (PDIC). Hiện tại tổng số biểu ghi đã cập nhật vào CSDL
KHTK là 1283 biểu và CSDL PDIC là 1.800 biểu.
Phổ biến thông tin: Trên cơ sở thông tin đã cập nhật trong CSDL có
thể: Ra thông báo thƣ mục sách mới; thƣ mục chuyên đề; sao chụp cung cấp
thông tin theo yêu cầu; cung cấp nội dung thông tin tƣ liệu khoa học thống kê
lên trang Web của Viện.
Việc sử dụng các thông tin đƣợc lƣu giữ trong CSDL để phổ biến cho
ngƣời dùng theo yêu cầu đƣợc thực hiện bằng sự hỗ trợ của format cho thông
tin đầu ra trong Winisis nhƣ sau:
Các lệnh chế độ dữ liệu bao gồm:
- mdl: chế độ dữ liệu thay trƣờng con bằng dấu (,) hoặc (.), cuối
trƣờng luôn có dấu (.);
191
- mhl: không hiển thị trƣờng con;
- mpl: chế độ kiểm định dữ liệu (nhập thế nào ra nhƣ vậy);
- if … then.
Các lệnh trong format bao gồm:
- v: Lệnh chọn trƣờng - v(n);
- m: Lệnh căn lề - m(x,y);
- tab: độ nhảy dữ liệu (tính từ vị trí dữ liệu);
- f: chọn font (thực hiện trong file hệ thống theo các tham số qui
định);
- cl: chọn mầu;
- % và / : lệnh xuống dòng và triệt tiêu dòng trống;
- #: dấu xuống dòng và để lại dòng trống.
Các hằng trong format bao gồm:
- Hằng có điều kiện “…” (dấu nháy kép);
- Hằng vô điều kiện „…‟ (dấu nháy đơn);
- Hằng lặp |…| (dấu sổ);
- Hằng tiền tố và hậu tố
Ví dụ, format hiện toàn bộ thông tin về một tài liệu có dạng sau:
mhl,/{cl6,(v1^*|. |, v852^i)},{cl5,b,c35,v84}/{cl13,b,v100^a+|;
|/v110^a+|; |/v111^a,v111^n,v111^d,v111^c}/|
|v245^a,v245^b,v245^n,v245^p,v245^c,
| .- |v250^a,| .- |v260^a,|: | v260^b, |, |v260^c,|.-
|v300^a,v300^b,v300^c,v300^e,("
- "|(|v440^a,| ISSN |v440^x,v440^v,d440")" ),(" - "|(|v49
0^a,| ISSN |v490^x,| |v490^v,d490")")/| |v500^a/(| |v502^a,|
|v502^b,v502^c)/(| ISBN |v20^a/),
(| |v711^a| |,v711^n| |,v711^d| |,v711^c| |)/{cl5,i,("Tõ khãa: "v650^a,|-
|v650^z, d650|; |)/
("Tõ khãa: "v653^a+|; |)}/#{cl20,"Tãm t¾t: "v520/}/c35,'BOOK-',mfn(5)
Nội dung dữ liệu đầu ra sẽ có dạng sau:
MFN: 1026
1: N266-4B5
192
3: TTKHTK
40: ^aTTKHTK^bvie^eaacr
41: ^aViệt
41: ^aAnh
44: ^aViệt nam
84: ^aZ24.h5(2B-4B5)
110: ^aCục Thống kê Bắc Ninh
242: ^aBac Ninh statistical yearbook 2005
245: ^aNiên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh 2005
260: ^aHà nội^bThống kê^c2006
300: ^a383 tr.
520: ^aBao gồm những số liệu cơ bản phản ánh khái quát động
thái và thực trạng kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Ninh từ năm 2001 đến năm
2005 (số liệu năm 2005 là số ƣớc tính). Ngoài ra trong nội dung của niên
giám còn có số liệu tổng quát của các cuộc điều tra trong năm; các chỉ
tiêu liên quan đến phát triển con ngƣời (HDI) và một số chỉ tiêu kinh tế
xã hội chủ yếu của các tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Hồng.
651: ^aBắc Ninh
651: ^aĐồng bằng sông Hồng
653: ^asố liệu
653: ^athống kê
653: ^akinh tế xã hội.
Với sự trợ giúp của bảng format chọn trƣờng trong CSDL ta có thể tìm
kiếm tài liệu theo nhiều yếu tố khác nhau: số thứ tự biểu ghi (MFN), tác giả
cá nhân, tác giả tập thể, nhan đề, tùng thƣ, nơi xuất bản, nhà xuất bản, năm
xuất bản, chỉ số đề mục, ký hiệu xếp giá, từ khóa (chủ đề và địa lý). Các yếu
tố tìm tin này có thể dùng chế độ dữ liệu để thực hiện tìm cả trƣờng hoặc
từng từ, từng cụm từ. Trong thuật ngữ tìm tin thƣờng sử dụng các toán tử sau:
AND: để thu hẹp kết quả tìm;
OR: mở rộng kết quả tìm;
NOT: loại trừ giá trị không cần tìm.
$: dấu chặt cụt phải trong trƣờng hợp chỉ cần giá trị tìm bên trái.
193
Trong phần thử nghiệm chúng tôi trình bày một số kết quả tìm kiếm
thông tin theo các yêu cầu khác nhau nhƣ: Theo từng chuyên đề, theo tên tác
giả, theo tên tác phẩm, theo năm xuất bản… Riêng thử nghiệm cho ra thông
báo thƣ mục đã đƣợc thực hiện thành công qua một số ấn phẩm “Thông báo
thƣ mục sách mới” của Trung tâm.
Phục vụ thông tin: Việc phục vụ thông tin có thể thực hiện theo hai
hình thức sau: Phục vụ tài liệu (tài liệu in truyền thống) và phục vụ theo nhu
cầu tin (tài liệu điện tử). Đối ngƣời dùng tin từ xa có thể phục vụ yêu cầu tin
thông qua mạng Internet. Hiện nay, theo Pháp lệnh Thƣ viện, việc đáp ứng
nhu cầu tin từ xa đƣợc coi là các dịch vụ thông tin có thu.
(xem kết quả thử nghiệm ở Phụ lục1).
c, Ứng dụng tin học hóa quản lý kho tạp chí
Một vài năm gần đây việc sử dụng một số phần mềm thƣ viện điện tử đã
giúp các thƣ viện dễ dàng hơn trong việc tự động hóa công tác quản lý tạp
chí. Hiện nay, để giúp các thƣ viện có thể quản lý tốt loại hình tài liệu này,
Thƣ viện Quốc hội Mỹ đã xây dựng khổ mẫu lƣu giữ tƣ liệu (Holding Data
Format - HDF) thuộc MARC21. Việc áp dụng HDF cho phép tự động hóa
công tác quản lý tạp chí trong các phần mềm thƣ viện điện tử.
Khổ mẫu HDF đƣợc thiết kế nhằm chứa các thông tin liên quan đến từng
tƣ liệu cá lẻ cho các loại tài liệu mang tính định kỳ xuất bản mang tính đặc thù
của từng thƣ viện cụ thể nhƣ: chuyên khảo một tập, nhiều tập, báo/tạp chí.
Biểu ghi về vốn tƣ liệu (HDF)
001 88888
003 Tên thƣ viện
004 99999
852 ## $anơi lƣu giữ$cChỉ số lƣu giữ
853 20 $aSố$inăm$wq$zd
863 40 $a1-3$1977
863 40 $a4-5$1978
863 40 $a6-7$1979
863 40 $a1-4$1980-1982
866 40 $aSố1-4(1977-1982)$z những năm thiếu số
2. Giải pháp cho tƣ liệu nội sinh: cho đề tài và chuyên đề nghiên cứu
Khổ mẫu đƣợc khuyến nghị sử dụng trong bối cảnh hiện nay là:
Marc21cho dữ liệu thƣ mục (TCVN 7539: 2005 Thông tin Tƣ liệu) đƣợc cộng
194
đồng thông tin thƣ viện sử dụng rộng rãi, đang trở thành một tiêu chuẩn quốc
tế; áp dụng nó, Thƣ viện - Trung tâm thông tin Khoa học Thống kê sẽ có điều
kiện trao đổi dữ liệu biên mục với các Thƣ viện, Trung tâm Thông tin khác.
Năm 2006, Viện Khoa học Thống kê (VKHTK) đã cùng các chuyên gia
thông tin của Trung tâm Thông tin Khoa học Công nghệ Quốc gia xây dựng
một CSDL quản lý tài liệu nội sinh.
Mọi tài liệu khi nhập vào thƣ viện, trong đó có tài liệu nội sinh đều cần
đƣợc xử lý /phân tích, bao gồm xử lý về mặt vật lý, logic để có những thông
tin cho xử lý tiền máy. (xem thêm phần thƣ viện)
Hiện nay, việc phân loại các tài liệu nội sinh, chủ yếu là các đề tài, Thƣ
viện – TTTTKHTK kiến nghị tạm thời sử dụng theo khung Đề mục quốc gia
vì Trung tâm Thông tin Khoa học Công nghệ Quốc gia, cơ quan TTKHCN
đầu ngành của cả nƣớc đang sử dụng khung này để phân loại các kết quả
nghiên cứu khoa học (rất rộng) trong đó có kết quả nghiên cứu khoa học của
ngành Thống kê và mục 83 là Thống kê từ trang 171 đến trang 173 (trong
Khung Đề mục Hệ thống thông tin Khoa học và Kỹ thuật quốc gia. - Tập 1.
Bảng chính. - Hà Nội: 1987), ngoài ra có thể tham khảo các mục khác về các
ngành kinh tế quốc dân, toán học có liên quan đến khoa học Thống kê.
Tham khảo Bảng liệt kê các trƣờng và trƣờng con thông thƣờng có
trong cơ sở dữ liệu ở một phần mềm quản lý thƣ viện theo khổ mẫu chuẩn
Marc21 rút gọn cho dữ liệu thƣ mục
Trường dữ liệu: Trường con:
001 Mã số kiểm soát
003 Cơ quan gán số kiểm soát VN- TK
020 Số ISBN ^a ^cĐiều kiện thu thập:
024 Các số nhận dạng chuẩn khác
040 Cơ quan tạo biểu ghi biên mục gốc ^aVN- TK^bvie^e
041 Mã ngôn ngữ ^aChính văn:
^hNguyên bản/bản dịch trung gian:
044 Mã nƣơc xuất bản ^a
082 Ký hiệu phân loại DDC ^aKý hiệu DDC:
^bSố thứ tự (Cutter): ^2Lần XB:
084 Ký hiệu xếp giá theo khung phân loại
khác
^aKý hiệu
^bSố thứ tự (Cutter): ^2Nguồn:
100 Tên tiêu đề chính -
Tên cá nhân
^aHọ, tên:
^bThông tin trách nhiệm:
101Tên tiêu đề chính -
Tên tập thể
^aTên cơ quan:
^bTên đơn vị trực thuộc:
^eThuật ngữ xác định trách nhiệm liên quan:
195
Trường dữ liệu: Trường con:
^uCơ quan chủ quản:
111Tiêu đề chính Tên hội nghị ^aTên hội nghị:
242 Nhan đề dịch ^aNhan đề dịch:
^bPhần còn lại của nhan đề:
^eNgôn ngữ nhan đề dịch:
245 nhan đề chính ^aNhan đề chính:
^n Số của phần tập
^p Nhan đề của phần tập
^b Phần còn lại của nhan đề:
^cThông tin trách nhiệm:
246 Các dạng khác của nhan đề ^aNhan đề:
^bPhần còn lại của nhan đề:
250 Lần XB ^a
260 Địa chỉ xuất bản/phát hành ^aNơi XB:
^bNhà XB:
^cNăm XB:
300 Mô tả vật lý ^aKhối lƣợng, số trang: tr.
^bCác đặc điểm vật lý khác:
^eTài liệu kèm theo:
490 Tùng thƣ ^aNhan đề tùng thƣ:
500 Phụ chú chung ^aPhụ chú:
504 Phụ chú thƣ mục ^aThƣ mục:
^b tr.
520 Tóm tắt/chú giải ^aNội dung tóm tắt/chú giải:
650 Đề mục chủ đề (từ khoá) ^aĐề mục chủ đề:
651 Tiêu đề bổ sung ^a Đề mục con địa lý:
653 Thuật ngữ chủ đề không kiểm soát ^aThuật ngữ:
700 Tiêu đề bổ sung- tên cá nhân ^aTên cá nhân:
^eThông tin trách nhiệm:
710 Tiêu đề bổ sung- tên tập thể ^aTên cơ quan/địa điểm:
^bTên đơn vị trực thuộc:
^eThuật ngữ xác định trách nhiệm liên
quan:
^uCơ quan chủ quản/địa chỉ:
765 Bản ngôn ngữ gốc ^tNhan đề:
767 Bản dịch ^tNhan đề:
852 Nơi lƣu trữ ^aNơi lƣu trữ:VN-TTTK
^hKý hiệu phân loại:
^iChỉ số xếp giá-Cutter:
^jSố kiểm soát:
856 Địa chỉ và truy cập điện tử ^aTên máy chủ:
^dĐƣờng dẫn:
^fTên điện tử:
196
Xem ví dụ cụ thể về biểu ghi thƣ mục tài liệu nội sinh, các thông tin ở
đây đã đƣợc giản lƣợc phù hợp với đặc tính tài liệu và cấu trúc CSDL đƣợc
chọn theo chuẩn Marc 21 (Phụ lục 2).
Giới thiệu những giao diện cơ bản có ở phần mềm quản lý tài liệu nội sinh
* Đây là giao diện trực tiếp của một biểu mẫu nhập dữ liệu nội sinh
Nội dung dữ liệu ứng với các trường có dạng sau:
MFN: 1
1: 07/001
3: VN-TTKHTK
40: ^aVN-TTKHTK^bvie^eaacr
41: ^avie
44: ^avn
84: ^a83.03.27^2kđmqg
88: ^a
100: ^aPhạm, thị Hồng Vân
245: ^aNghiên cứu phƣơng pháp tính một số chỉ số tổng hợp phản ánh chu kỳ sản xuất kinh doanh
và khả năng ứng dụng ở Việt Nam /^cPhạm thị Hồng Vân (Chủ nhiệm đề tài); Nguyễn thị Việt
Hồng (thƣ ký đề tài)... [et al.].
260: ^aHà nội, ^c2005
300: ^a73 tr.
490: ^aĐề tài cấp: Tổng cục
500: ^aThời gian thực hiện: 2004-2005.
500: ^aCơ quan chủ trì: Viện Khoa học Thống kê.
500: ^aCơ quan quản lý KHCN: Viện Khoa học Thống kê
500: ^aCơ quan chủ quản: Tổng cục Thống kê
520: ^aGiới thiệu một số vấn đề lý luận về chu kỳ kinh doanh và chỉ số tổng hợp ; phƣơng pháp
tính chỉ số tổng hợp phản ánh tình trạng của chu kỳ sản xuất kinh doanh ở một số nƣớc và việc thử
nghiệm quy trình tính áp dụng vào Việt Nam.
197
653: ^aChu kỳ sản xuất kinh doanh
653: ^aChỉ số tổng hợp
653: ^aPhƣơng pháp tính
700: ^aNguyễn, Thị Việt Hồng^e (Cán bộ phối hợp)
852: ^aVN-TTKHTK^h83.03.27^iPh115-V135^j1/ĐTTC
900: ^aĐ.T. Bình^bĐ.T.Bình^cT.M.Hùng
910: ^aNgày đăng ký kqnc^bSố đăng ký
Format hiện hình đầy đủ của tài liệu nội sinh
mhl,mfn(5)/{cl2,b,v852^h/v852^i,c35,v852^j}/{cl13,b,v100^a+|; |/v110^a+|;
|/v111^a,v111^n,v111^d,v111^c}/| |v245^a,v245^b,v245^n,v245^p,v245^c,
| .- |v250^a,|- |v260^a,v260^c,|.- |v300^a,v300^b,v300^c,v300^e,("
- "|(|v440^a,| ISSN |v440^x,v440^v,d440")" ),(" - "|(|v49
0^a,| ISSN |v490^x,| |v490^v,d490")")/(| |v500^a/),(| |v502^a,| |v502^b,v502^c)/(| ISBN |v20^a/),
(| |v711^a| |,v711^n| |,v711^d| |,v711^c| |)/{cl5,i,(" Từ khóa: "v650^a,|-|v650^z, d650|; |)/
(" Từ khóa: "v653^a+|; |)}/#{cl20," Tóm tắt: "v520/}
/'__________________'
Format này cho kết quả thể hiện trên giao diện như sau:
Dữ liệu được tìm kiếm theo bản chọn trường sau:
2 0 f(mfn,1,0)
100 0 (v100^a/)
110 4 v110^a/v110^b
111 4 v111^a
245 4 v245^a/v245^b
246 4 v246^a
260 0 (v260^a,v260^b,v260^c/)
490 4 (v440^a/)(v490^a/)
500 4 v500^a
650 0 (v650^a/v650^x/v650^y/v650^z/)(v653^a/)
650 4 (v650^a/v650^x/v650^y/v650^z/)(v653^a/)
700 0 (v700^a/)
710 4 (v710^a/v710^b/)
198
852 0 (v852^j/)
653 0 mhl,(v653^a/)
653 4 mhl,(v653^a/)
852 1 mhl,v852^j
900 1 mhl,(v900^a/v900^b/v900^c)
Ta có thể tìm kiếm theo các yếu tố Tác giả (Chủ nhiệm đề tài), nhan đề,
năm xuất bản (năm hoàn thành đề tài), phụ chú cho biết đƣợc Cơ quan chủ
trì, cơ quan chủ quản, từ khoá (thuật ngữ không kiểm soát), ký hiệu xếp giá...
các thông tin đã đƣợc cập nhật trong CSDL có thể sử dụng để phổ biến theo
các hình thức khác nhau nhƣ: ra thông báo thƣ mục kết quả nghiên cứu theo
chuyên đề, cung cấp nội dung thông tin tƣ liệu KHTK lên trang Web của
Viện, tra cứu sao chụp thông tin theo yêu cầu...
(xem kết quả thử nghiệm ở Phụ lục 2).
3. Các giải pháp cho tƣ liệu khai thác từ mạng internet
Trong mấy năm gần đây Trung tâm đã thử nghiệm thực hiện khai thác thông
tin từ mạng internet, kinh nghiệm về quy trình xử lý đƣợc thể hiện dƣới đây:
Thông tin, tƣ liệu sau khi khai thác đƣợc đƣợc phân thành các loại sau:
- bản tin/tạp chí
Tải về máy tính
Xử lý sơ bộ, Phân
loại tƣ liệu
Phổ biến thông tin Lƣu giữ trên máy CD tƣ liệu khai thác
Thông báo thƣ mục Giới thiệu trên ấn
phẩm TTTK
Giới thiệu trên trang
web Viện KHTK
Tìm kiếm thông tin,
tƣ liệu từ internet tính
199
- tài liệu hội nghị/hội thảo,
- tài liệu đào tạo/hƣớng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
- sổ tay
- văn bản pháp quy....
3.1 Các sản phẩm sau xử lý
Thông tin tƣ liệu đã khai thác sẽ đƣợc xử lý dƣới dạng các sản phẩm
phục vụ cho ngƣời sử dụng nhƣ sau:
- Tài liệu in
- Thông báo
- Lưu giữ trên máy tính
- Lưu giữ trên đĩa CD
- Thông tin tư liệu mới khai thác trên mạng nội bộ.
Khi trang Web của Viện Khoa học thống kê chính thức hoạt động thì
việc giới thiệu các tƣ liệu, tài liệu thống kê mới cần đƣợc giới thiệu cho các
cán bộ của Ngành Thống kê.
3.2 Quản lý tư liệu khoa học thống kê từ mạng Internet
Nhóm cán bộ tìm kiếm thông tin tƣ liệu thống kê thƣờng xuyên có sự
trao đổi về những thông tin tƣ liệu mới, lựa chọn và tải xuống máy tính. Sau
khi đã download đƣợc các tài liệu phù hợp về máy tính, đã trao đổi, thống
nhất sơ bộ phân loại các tài liệu in và đóng quyển, chuyển sang thƣ viện phục
vụ độc giả. Các tài liệu khác đƣợc sắp xếp, lƣu giữ trong máy tính cá nhân và
có những phƣơng pháp xử lý phù hợp với yêu cầu lƣu giữ và phổ biến thông
tin.
3.3 Hướng tin học hoá tư liệu khai thác trên internet
Để tin học hóa đƣợc tƣ liệu khai thác cần phải tổ chức sắp xếp theo hệ
thống. Có thể sắp xếp tƣ liệu khai thác đƣợc phân loại theo chủ đề, theo thể
loại, theo thời gian. Lƣu giữ các địa chỉ truy cập (địa chỉ kết nối) đến từng tài
liệu cụ thể để thuận tiện cho việc tra cứu. Đối với các tài liệu có tính chất cẩm
nang cần tải về máy và lƣu giữ và phổ biến. Truy cập để tìm kiếm thông tin
từ các cơ sở dữ liệu trực tuyến. Trình bày dƣới dạng các thƣ mục.
4. Các giải pháp cho tờ Thông tin KHTK và các ấn phẩm đa phƣơng tiện
Để quản lý có hiệu quả nguồn thông tin khoa học thống kê chi tiết đến
các bài viết chúng tôi xin mô tả qua sơ đồ sau:
200
a. Đối với các bản tin đã phát hành
Cần sƣu tập, hệ thống lại toàn bộ, tiếp đó nếu có điều kiện thì tiến hành
nhập lại nội dung thông tin của các bài viết đã đăng, hoặc tiến hành scan dƣới
dạng ảnh hoặc file dạng đuôi *.pdf để lƣu vào máy tính.
Bản tin TTKTTK kể từ năm 1990 trở lại đây đƣợc lƣu trữ dƣới dạng
*.pdf và xuất bản 3 lần thông qua đĩa CD-ROM phát hành tới các đối tƣợng
sử dụng. Tuy nhiên chƣa đƣợc lƣu trữ chi tiết đến các bài bằng cơ sở dữ liệu
nên còn gặp khó khăn trong quá trình tra cứu khi cần thiết. Vì thế sau khi xây
dựng đƣợc cơ sở dữ liệu các bài viết đăng trên thông tin khoa học thống kê
thì việc cần thiết là nhập các bản tin đã scan vào cơ sở dữ liệu để thống nhất
quản lý và tra cứu.
Cộng tác viên
CSDL
bài gửi đăng
Ban biên tập
Bản tin Thông tin khoa
học thống kê
CSDL
bài viết
Bản giấy
CD-ROM, Website
Các bài viết theo chuyên đề
Các bài viết theo tác giả
...........
Gửi bài viết
Tuyển chọn
Xử lý, biên tập
201
b. Đối với các bản tin sẽ phát hành
Để tin học hóa toàn bộ quá trình đòi hỏi các cộng tác viên khi gửi các
bài viết phải kèm theo bản softcopy (file dạng *.doc, *.txt,...) khi đó ngƣời
nhận bài sẽ nhập một số thông tin nhƣ ngày nhận, tác giả, tên bài, thể loại,
chủ đề,... tạo thành cơ sở dữ liệu các bài gửi đăng để việc tuyển chọn các bài
viết đƣợc thuận tiện, nhanh chóng.
Sau quy trình quản lý bằng tin học thì kết quả là Tờ Thông tin Khoa học
Thống kê bản giấy và đƣợc lƣu trữ các bản tin này chi tiết (các bài viết) bằng
việc thiết lập một cơ sở dữ liệu về các bài viết. Từ cơ sở dữ liệu các bài viết
này, chúng ta có thể có các ấn phẩm sau: - Xuất bản đĩa CD-ROM Thông tin
Khoa học Thống kê (theo năm, theo chủ đề,....) cung cấp cho bạn đọc và đƣa
lên Website Viện Khoa học Thống kê.
III. MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG KHO THÔNG TIN KHTK MỚI VÀ NHỮNG
SẢN PHẨM CỦA NÓ
Nền tảng cơ sở để tiến hành hoạt động thông tin tƣ liệu khoa học thống kê
chính là kho tƣ liệu khoa học. Trƣớc khi thực hiện tin học hóa kho tƣ liệu khoa
học thống kê cần tìm hiểu khái niệm và nội hàm của kho tƣ liệu thống kê.
Kho tƣ liệu khoa học là bộ tài liệu khoa học đƣợc tập hợp theo những
tính chất đặc trƣng nhất định và nhằm một mục tiêu nhất định. Bộ tài liệu này
đƣợc tổ chức, sắp xếp và lƣu giữ theo một chuẩn thông tin - thƣ viện nhất
định để thuận lợi cho việc tìm kiếm và phục vụ ngƣời dùng. Nhƣ vậy, kho tƣ
liệu khoa học thống kê là tập hợp các tài liệu khoa học chuyên ngành nhằm
mục đích phục vụ cho hoạt động của ngành Thống kê.
Định nghĩa “Tài liệu” (Document) theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN
5453-1991) về lĩnh vực hoạt động thông tin khoa học và tƣ liệu - Đó là vật
mang tin, trên đó cố định thông tin và là đối tƣợng xử lý trong quá trình xử lý
thông tin và tƣ liệu. Nhƣ vậy, vật mang tin chính là đối tƣợng vật chất dùng
để ghi và lƣu giữ nội dung thông tin.
Đặc trƣng nổi bật của “Tài liệu” là sự hiện hữu về các chất liệu khác
nhau của vật mang tin truyền thống (giấy, băng từ, microphim …) và phi
truyền thống (dạng điện tử), mà trên đó nội dung thông tin đƣợc cố định theo
các hình thức khác nhau: Văn bản, hình ảnh, âm thanh,... Sự khác biệt của
thông tin khoa học tƣ liệu so với thông tin truyền thông đƣợc thể hiện ở chỗ
thông tin tƣ liệu khoa học đƣợc cố định trên vật mang tin cụ thể nhằm mục
đích để lƣu giữ, phổ biến và sử dụng trong không gian và thời gian.
Khác với thông tin đại chúng, thông tin khoa học đƣợc thu nhận trong
quá trình hoạt động khoa học, kỹ thuật, sản xuất và phản ánh nội dung, kết
202
quả của các hoạt động đó. Nhƣ vậy, thông tin khoa học tƣ liệu thống kê chính
là kết quả của quá trình hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động thống kê,
cũng nhƣ nghiên cứu khoa học thống kê nói riêng.
Từ những nghiên cứu cụ thể về kho tƣ liệu theo hƣớng tin học hóa trên,
kết hợp với trang WEB của Viện KHTK đã đƣợc xây dựng chúng ta sẽ có
một mô thức hoạt động thông tin tƣ liệu KHTK mới đáp ứng các nhu cầu đặt
ra nhƣ mô tả trong sơ đồ sau:
Nguồn tin Kho dữ liệu Sản phẩm Ngƣời dùng tin
Sơ đồ nêu trên thể hiện đƣợc các yêu cầu cơ bản xây dựng nguồn thông
tin tƣ liệu KHTK :
+ Các sản phẩm của nó trong các dạng mang tin khác nhau,
+ Phƣơng cách giao tiếp mới tôn trọng ngƣời dùng tin.
Sách, tài
liệu
nghiệp vụ
Đề tài,
chuyên
đề KH
Văn bản
pháp lý
CSDL thƣ mục
sách
CSDL đề tài,
chuyên đề KH
CSDL các văn bản
pháp lý
CSDL nguyuên
bản tờ TTKH
thống kê
CSDL chuyên gia,
tổ chức thống kê
Kho tƣ liệu đa
phƣơng tiện khác
CSDL giới thiệu
các tạp chí khác
Thông báo thƣ
mục sách trện
WEB
Kỷ yếu đề tài
KH, chuyên đề
trên WEB
Văn bản pháp
lý trên WEB
Tờ
TTKH
thống kê
Ngƣời
Dùng
Tin
Điều tra
Sƣu tập
Các tạp
chí trao
đổi
ảnh, ghi âm...
.trên WEB
Thƣ mục
chuyên gia, tổ
chức trên WEB
Giới thiệu các
bài viết trên
WEB
Tờ thông tin
KH trên WEB
203
IV. CÁC KIẾN NGHỊ
1. Yêu cầu về nhân lực và trang thiết bị kỹ thuật
Nhân lực thƣ viện: Cán bộ thƣ viện phải là ngƣời nắm chắc nghiệp vụ
thông tin-thƣ viện và công nghệ thông tin. Trong số các kiến thức mới mà
cán bộ thông tin-thƣ viện cần phải có là:
- Quản trị thƣ viện điện tử;
- Tổ chức thu thập và lƣu trữ thông tin số;
- Xử lý, số hóa và bảo quản thông tin số;
- Tìm kiếm và phổ biến thông tin số cho ngƣời dùng tin;
- Phục vụ các dịch vụ tra cứu thông tin số;
- Trợ giúp và đào tạo ngƣời dùng tin trong nghiệp vụ tìm kiếm, hệ
thống hóa, phân tích và sử dụng thông tin số.
Các kỹ năng mới cần có của cán bộ thƣ viện:
- Sử dụng các công nghệ đa phƣơng tiện;
- Thu thập và xử lý tài liệu trực tuyến;
- Tìm kiếm, khai thác dữ liệu và tri thức từ nhiều nguồn thông tin
khác nhau;
- Biên tập và tạo lập sản phẩm thông tin theo nhu cầu tin.
Nhƣ vậy, với các kỹ năng và kiến thức mới nhƣ trên công tác thông tin-
thƣ viện phải đƣợc chuyên môn hóa.
Trang bị máy móc kỹ thuật: Để đảm bảo thực hiện thành công việc tự
động hóa quản lý kho tƣ liệu khoa học thống kê, ngoài máy tính cho cán bộ
thƣ viện, cần trang bị cho Thƣ viện ít nhất 1 máy tính đủ mạnh về tốc độ,
đảm bảo dung lƣợng bộ nhớ cao cho lƣu giữ CSDL và phục vụ việc tìm kiếm
thông tin. Ngoài ra cần trang bị máy in; máy quét; máy copy và các thiết bị
bảo quản các CSDL trên đĩa quang. Việc trang bị đồng bộ các trang thiết bị
kỹ thuật sẽ đảm bảo chất lƣợng phục vụ thông tin cho ngƣời dùng một cách
thiết thực nhất.
2. Yêu cầu về quy trình, quy định kỹ thuật
Nhƣ trên đã phân tích để cho kho tƣ liệu khoa học thống kê làm việc
hiệu quả chúng ta cần tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật của cả quy trình xử lý,
lƣu trữ theo đòi hỏi của kỹ thuật tin học vì thế chúng tôi kiến nghị:
+ Soạn thảo và áp dụng một quy định chi tiết cho quá trình hoạt động
thông tin theo mô hình kiến nghị,
204
+ Quy chuẩn các kỹ thuật áp dụng cho mỗi loại hình tƣ liệu nhƣ là một
yêu cầu bắt buộc để thông tin thống nhất,
+ Xây dựng quy chế lƣu trữ áp dụng cho các công đoạn của quá trình xử
lý thông tin,
+ Xây dựng chế độ an toàn cho kho tƣ liệu trong các hoạt động cung cấp
thông tin.
3. Những việc nên ứng dụng ngay
Từ những kết quả nghiên cứu chúng tôi kiến nghị nên có những ứng
dụng ngay với những mảng việc sau:
- Ứng dụng ngay hệ quản trị CDS/ISIS mới cho quản trị kho sách, tạp
chí, các đề tài khoa học do viện quản lý.
- Lƣu trữ tiếp tục các số của tờ Thông tin khoa học thống kê và thông tin
phục vụ quản lý thống kê để có hệ thống.
- Điều tra lại để xây dựng các CSDL về các nhà nghiên cứu thống kê,
các tổ chức nghiên cứu thống kê.
- Tiếp tục tổ chức lại việc khai thác các tƣ liệu trên mạng Internet, tìm ra
cách thức khai thác hiệu quả các tƣ liệu này.
- Bắt đầu xây dựng kho tƣ liệu ảnh và đa phƣơng tiện khác.
- Bắt đầu sƣu tầm và xây dựng kho tƣ liệu pháp lý thống kê.
VÀI LỜI KẾT
Tin học hóa và tự động hóa các khâu công tác thông tin tƣ liệu theo
chuẩn quốc gia và quốc tế là cơ sở để tiến tới việc trao đổi và sử dụng chung
nguồn lực thông tin trong phạm vi quốc gia và quốc tế, nâng cao hiệu quả và
chất lƣợng hoạt động thông tin khoa học thống kê, đáp ứng kịp thời nhu cầu
tin của ngƣời dùng tin. Vì thế đề tài hy vọng các kết quả sẽ đƣợc ứng dụng
trong thực tiễn.
Cuối cùng, chúng tôi xin thay mặt toàn thể anh em tham gia đề tài chân
thành cảm ơn các phản biện, các cộng tác viên đã nhiệt tình tham gia góp ý
để đề tài đƣợc hoàn chỉnh về nội dụng và văn phạm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Holdings Data Format. MARC21 format. http://www.loc.gov/marc/holdings.
2. Alan Hopkínon. Standards for Serial Holding and for Serial Data in the
Serials Analytic Record / Alan Hopkínon.- American: Midlesex University,
2000.
205
3. Hƣớng dẫn xây dựng và khai thác CSDL chạy dƣới Winisis.- Hà Nội, 1998.
4. Khổ mẫu MARC21 cho dữ liệu thƣ mục: Hƣớng dẫn áp dụng định danh nội
dung.- Tập 1 và tập 2.- Hà Nội: Trung tâm Thông tin Khoa học và Công
nghệ Quốc gia, 2004.
5. Mô tả các trƣờng và hƣớng dẫn điền phiếu nhập tin cho các cơ sở dữ liệu tƣ
liệu sử dụng chƣơng trình CDS/ISIS / Trung tâm Thông tin tƣ liệu Khoa học
và Công nghệ quốc gia.- Hà Nội, tháng 1/1995.
6. Nguyễn Đức Bình. Tập bài giảng khổ mẫu biên mục MARC21.- 2005.
7. Nguyễn Đức Bình. Ứng dụng khổ mẫu vốn tƣ liệu lƣu giữ trong quản lý
báo/tạp chí // Thƣ viện Việt Nam.- 2007.- Số 1.- Tr.30-36.
8. Nguyễn Thị Đông. Hoạt động thông tin tƣ liệu trong kỷ nguyên thông tin //
Viện khoa học Thống kê: Sinh hoạt khoa học.- 2006.
9. Nguyễn Thị Đông. MARC và hoạt động thông tin-thƣ viện // Viện khoa học
Thống kê: Sinh hoạt khoa học.- 2002.
10. Nguyễn Thị Đông. Tin học hóa công tác thông tin tƣ liệu khoa học thống kê
// Viện khoa học Thống kê: Sinh hoạt khoa học.- 2007.
11. Phạm Sơn, Nguyễn Thị Đông. Tổ chức lại công tác thông tin-thƣ viện phục
vụ cho hoạt động khoa học của ngành Thống kê // Thông tin Khoa học
Thống kê, 2007.- Số 1.
12. Tiêu chuẩn Việt Nam. Hoạt động thông tin khoa học và tƣ liệu: Thuật ngữ
và khái niệm cơ bản.
13. Hoàng Minh Thiện. Củng cố kho thông tin khoa học thống kê kết hợp tin
học hóa//Thông tin Khoa học Thống kê 2007- số 4.
206
ĐỀ TÀI KHOA HỌC
SỐ: 2.2.12-CS07
NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƢỞNG
KINH TẾ VỚI GIẢM NGHÈO VÀ PHÂN HÓA GIÀU NGHÈO
Ở VIỆT NAM
1. Cấp đề tài : Cơ sở
2. Thời gian nghiên cứu : 2007
3. Đơn vị chủ trì : Viện Khoa học Thống kê
4. Đơn vị quản lý : Viện Khoa học Thống kê
5. Chủ nhiệm đề tài : TS. Nguyễn Hồng Danh
6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu:
7. Điểm đánh giá nghiệm thu đề tài: 8,8
207
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN CỦA TĂNG
TRƢỞNG KINH TẾ, GIẢM NGHÈO VÀ PHÂN HÓA GIÀU NGHÈO
Chƣơng này trình bày những khái niệm, nội dung cơ bản, chuẩn về
tăng trƣởng kinh tế, giảm nghèo phân hóa giàu nghèo, một số phƣơng pháp
tính toán thực tế áp dụng ở Việt Nam trong phạm vi quy định của đề tài…
làm cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận vấn đề nghiên cứu tiếp theo. Lênin đã
nói rằng: chúng ta càng tiếp xúc với những vấn đề cụ thể bao nhiêu thì chúng
ta càng chạm trán phải những vấn đề chung bấy nhiêu và rút cục bắt buộc
chúng ta phải trở lại những vấn đề cơ bản1.
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Quan niệm chung về nghèo đói trên thế giới
Các quan niệm về nghèo đói của thế giới phản ánh 3 khía cạnh của người
nghèo: Không đƣợc thụ hƣởng những nhu cầu cơ bản của mức tối thiểu dành
cho con ngƣời; Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân
cƣ; Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
Cùng với các định tính về ngƣời nghèo, Ngân hàng Thế giới đã tính toán
và đƣa ra kiến nghị chuẩn nghèo đói cho các quốc gia vào những năm cuối
của thập kỷ trƣớc nhƣ sau:
- Đối với nƣớc nghèo: Các cá nhân bị coi là nghèo đói khi mà có thu
nhập dƣới 0,5 USD/ngày.
- Đối với nƣớc đang phát triển là 1 USD/ngày.
- Các nƣớc thuộc Châu Mỹ Latin và Caribe là 2 USD/ngày
- Các nƣớc Đông Âu là 4 USD/ngày
- Các nƣớc công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày.
Sự khác nhau chung nhất là thỏa mãn nhu cầu của con ngƣời xã hội mức
mức cao hay thấp mà thôi. Điều này phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế
- xã hội cũng nhƣ phong tục tập quán của từng vùng, từng quốc gia.
Các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn riêng của mình, thông thường nó
thấp hơn thang nghèo đói mà Ngân hàng Thế giới (World Bank- WB) đƣa ra.
Ví dụ, tại thời điểm WB đƣa ra kiến nghị, thì chuẩn nghèo của Mỹ đƣợc xác
định cho một hộ gia đình chuẩn 4 ngƣời gồm bố, mẹ và 2 con là 17.960
USD/năm tƣơng đƣơng với hơn 4.490 USD/ngƣời/năm hay 374 USD
1 (Lênin VI-Toàn tập, tập 15 NXB Tiến bộ Matcơva 1974, trang 435)
208
ngƣời/tháng hay 12,47 USD ngƣời/ngày. Tuy nhiên một số những nhu cầu cơ
bản ở Mỹ - nhu cầu cơ bản đối với 1 hộ gia đình gồm 4 thành viên tính trung
bình là 33.511 USD/năm.
2. Chuẩn nghèo đói và phƣơng pháp xác định ở nƣớc ta
Chuẩn nghèo là khái niệm động, nó biến động theo thời gian và không
gian. Ngƣời ta thƣờng phân biệt hai loại nghèo:
- Nghèo tuyệt đối. Khái niệm nghèo tuyệt đối thƣờng dùng cho các
nƣớc đang phát triển, nơi cuộc sống vật chất còn nhiều thiếu thốn, nhiều
ngƣời không đủ cơm để ăn, không đủ áo để mặc. Để xác định ai là những
ngƣời nghèo, ngƣời ta đƣa ra một ngƣỡng nghèo dựa trên số liệu thu nhập
hoặc chi tiêu của các hộ gia đình trong mẫu điều tra. Có hai loại ngƣỡng
nghèo, ngƣỡng nghèo lƣơng thực thực phẩm và ngƣỡng nghèo chung. Những
hộ có mức thu nhập (hoặc chi tiêu) dƣới ngƣỡng là những ngƣời nghèo.
Ngƣỡng nghèo lƣơng thực thực phẩm đo lƣờng mức chi tiêu (hoặc thu
nhập) cần thiết để đảm bảo một hộ gia đình đủ mua đƣợc một lƣợng lƣơng
thực thực phẩm cung cấp cho mỗi thành viên trong hộ gia đình một lƣơng
Kcalo bằng 2100 Kcalo/1 ngày. Sử dụng phƣơng pháp này, năm 1993
ngƣỡng nghèo lƣơng thực phẩm là 749.722 đồng và có 25% ngƣời nghèo,
năm 1998 ngƣỡng nghèo là 1.286.833 đồng và có 15% ngƣời nghèo.
Ngƣỡng nghèo chung đo lƣờng chi phí để mua đủ một lƣợng hàng hóa
lƣơng thực thực phẩm cung cấp lƣợng Kcalo là 2100 Kcalo/1 ngày và một số
mặt hàng phi lƣơng thực phẩm thiết yếu khác cho một ngƣời. Nhóm giữa của
5 nhóm chi tiêu là cơ sở để tính toán nghèo lƣơng thực phẩm và nghèo chung.
Ngƣỡng nghèo chung năm 1993 là 1160410 đồng, năm 1998 là 1789871
đồng. Tỷ lệ nghèo chung đã giảm đi nhanh chóng, từ 58% năm 1993 xuống
còn 37% năm 1998.
- Nghèo tƣơng đối. Khái niệm nghèo tƣơng đối không sử dụng ở các
nƣớc nghèo mà chỉ đƣợc vận dụng ở các nƣớc phát triển. Các nƣớc phát triển
có mức sống cao, nhƣng xã hội nào mà chẳng có một bộ phận sống dƣới mức
trung bình của cộng đồng dân cƣ. Ngƣời ta gọi bộ phận này là tƣơng đối
nghèo, mặc dù mức sống của họ còn lâu các nƣớc đang phát triển mới đạt
đến. Cái ý nghĩa thực sự của nghèo tƣơng đối là ở chỗ phân phối thu nhập
không đều hay chính xác là sự bất bình đẳng
Theo phƣơng pháp chung của Quốc tế ở Việt Nam (Bộ LĐ, TB & XH)
đã 3 lần công bố các chuẩn nghèo tính theo thu nhập bình quân đầu ngƣời
cho các giai đoạn cụ thể khác nhau những năm 1993-1995, 1996-2000 và giai
209
đoạn từ năm 2001-2005 nhƣ sau: những ngƣời có thu nhập dƣới mức quy
định sau đƣợc xếp vào nhóm hộ nghèo:
1. Chuẩn nghèo giai đoạn 1993-1995
Hộ đói: bình quân thu nhập dƣới 13kg/ngƣời/tháng (đối với thành thị),
dƣới 8kg/ngƣời/tháng đối với khu vực nông thôn.
Hộ nghèo: bình quân thu nhập 20 kg/ngƣời/tháng (đối với khu vực thành
thị) và dƣới 15kg/ngƣời/tháng đối với khu vực nông thôn.
2. Chuẩn nghèo giai đoạn 1995-1997
Hộ đói: có mức thu nhập bình quân dƣới 13kg/ngƣời/tháng, tính cho mọi vùng.
Hộ nghèo: là hộ có thu nhập vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dƣới
15kg/ngƣời/tháng. Vùng thành thị dƣới 25kg/ngƣời/tháng.
3. Chuẩn nghèo giai đoạn 1997-2000 (công văn số 1751/LĐTBXH).
Hộ đói: là hộ có mức thu nhập bình quân một ngƣời dƣới 13kg/tháng,
tƣơng đƣơng 45.000 đồng (giá năm 1997, tính cho mọi vùng).
Hộ nghèo: là hộ có thu nhập tùy theo từng vùng ở các mức tƣơng ứng nhƣ sau:
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dƣới 15kg/ngƣời/tháng (tƣơng
đƣơng 55.000 đồng).
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: dƣới 20 kg/ngƣời/tháng (tƣơng
đƣơng 70.000 đồng).
Vùng thành thị: dƣới 25kg/ngƣời/tháng (tƣơng đƣơng 90.000 đồng).
4. Chuẩn nghèo giai đoạn 2001-2005 (quyết định số 1143/2000/QĐ-
LĐTBXH)
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo là 80.000 đồng/ngƣời/tháng.
Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/ngƣời/tháng.
Vùng thành thị: 150.000 đồng/ngƣời/tháng.
Chuẩn nghèo Việt Nam qua các giai đoạn (quy theo giá trị)
(ĐVT: 1.000đ)
Giai đoạn 1993-1995 1995-1997 1998-2000 2001-2005
Nông thôn 45 60 70 100
Thành thị 60 75 90 150
Miền núi, hải đảo 45 45 55 80
Nguồn: Văn kiện chương trình xóa đói giảm nghèo 2001-2005
210
Việc điều chỉnh chuẩn nghèo căn cứ vào các yếu tố chủ yếu sau: (1)
Mức tăng thu nhập thực tế của dân cƣ, đặc biệt là nhóm hộ nghèo trong kỳ
điều chỉnh (2). Tốc độ lạm phát cùng kỳ.
5. Chuẩn nghèo năm 2001-2005 so với giai đoạn trƣớc đó tăng 1,5 lần,
còn về phƣơng pháp tiếp cận và xác định vẫn dựa trên cơ sở thu nhập của hộ,
và điểm đáng lƣu ý là trong chuẩn nghèo điều chỉnh không đƣa ra tiêu chí hộ
đói (vì qua tổng hợp tỷ lệ hộ đói còn không đáng kể).
Sở dĩ có lựa chọn phƣơng án tăng lên 1,5 lần là vì trong 5 năm 1996-
2000 mức sống dân cƣ Việt Nam tăng lên khoảng 1,47 lần và GDP giai đoạn
1991-2000 tăng lên 1,97 lần. Theo chuẩn trên, đầu năm 2001 Việt Nam, có
khoảng 2,8 triệu hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 17,2%. Tuy nhiên, theo nhận xét của
một số chuyên gia quốc tế, chuẩn về hộ nghèo của ta thấp hơn so với tình
hình thực tế, chỉ ngang bằng với một số nƣớc trong khu vực; thấp hơn Trung
Quốc, Thái Lan,…
So với chuẩn nghèo do Ngân hàng Thế giới tại Hà Nội và Tổng cục
Thống kê tính cho Việt Nam vào năm 2002 là 164.000 đồng (đƣờng nghèo
cao) thì chuẩn nghèo của Việt Nam chỉ bằng 2/3 (đƣờng nghèo tƣợng trƣng
của quốc gia khoảng 108.000 đồng). Tỷ lệ ngƣời nghèo theo chuẩn của Ngân
hàng Thế giới khoảng 28,9% vào năm 2002. Chính phủ lựa chọn chuẩn
nghèo thấp trong giai đoạn này là nhằm tập trung nguồn lực cho đối tƣợng
nghèo nhất nhằm giải quyết nhu cầu ăn và mặc; còn về y tế, giáo dục nhà
nƣớc có thể áp dụng chính sách trợ giúp. Hạn chế của chuẩn nghèo thấp là
chƣa phản ánh đúng thực trạng nghèo ở Việt Nam, nhiều ngƣời vƣợt qua
đƣờng nghèo mà cuộc sống vẫn khó khăn; vì vậy theo xu hƣớng hội nhập khu
vực, từ năm 2005 Chính phủ sẽ áp dụng chuẩn nghèo mới, chuẩn nghèo này
sẽ đƣợc áp dụng theo phƣơng pháp tính theo nhu cầu chi tiêu để bảo đảm
2100 Kcal mỗi ngày và có tính đến nhu cầu phi lƣơng thực, thực phẩm (mặc,
y tế, giáo dục, nhà ở, văn hóa, đi lại, giao tiếp xã hội), ƣớc tính nhu cầu phi
lƣơng thực, thực phẩm chiếm khoảng 40% tổng giá trị chi tiêu; Khi đó sẽ
không còn sự khác biệt về chuẩn nghèo giữa nước ta và Ngân hàng Thế giới.
Với cách xác định hộ nghèo chỉ dựa vào các chỉ tiêu định lƣợng sẽ
không phản ánh hết tính đa dạng của nghèo đói, đặc biệt là các khía cạnh về
quyền sở hữu tài sản, đất đai, tƣ liệu, công cụ sản xuất, tình trạng nhà ở, chăm
sóc sức khỏe, tình trạng giáo dục, môi trƣờng sống, khả năng tiếp cận các
dịch vụ sản xuất, dịch vụ đô thị, dịch vụ xã hội cơ bản, vị thế xã hội của
ngƣời nghèo…nếu xác định hộ nghèo chỉ dựa vào các chỉ tiêu định tính (dạng
mô tả nhƣ quan niệm của ngƣời dân về nghèo đói sẽ gặp khó khăn cho việc
xác định, đánh giá, nhất là những trƣờng hợp giáp ranh nghèo và không
nghèo sẽ thiếu tính đồng nhất, tƣ liệu thu thập đƣợc độ tin cậy không cao.
211
Nếu vận dụng cả chỉ tiêu định lƣợng và định tính để xác định hộ nghèo về
mặt lý thuyết có vẻ toàn diện hơn, đầy đủ hơn, nhƣng thực tế sẽ gặp nhiều
khó khăn, trở ngại cho việc thu thập thông tin, giám sát, đánh giá. Trong thời
gian vừa qua, đối với nhiều quốc gia, trong đó có nƣớc ta đều phải sử dụng
các chỉ tiêu định lƣợng đồng thời có chú ý đến các chỉ tiêu định tính.
3. Các quan niệm về giảm nghèo
3.1. Khái niệm về giảm nghèo
Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cƣ nghèo nâng cao mức sống, từng
bƣớc thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lƣợng
ngƣời nghèo giảm xuống. Nói một cách khác giảm nghèo là quá trình chuyển
bộ phận dân cƣ nghèo lên một mức sống cao hơn.
Giảm nghèo là một phạm trù mang tính lịch sử. Bởi nghèo vẫn còn tồn
tại khi nền kinh tế thị trƣờng còn chi phối và còn tồn tại sự phân biệt và năng
lực, thể chất, địa vị xã hội… giữa các cá nhân. Do đó chỉ có thể từng bƣớc
giảm nghèo, chƣa thể tiến tới xóa đƣợc nghèo. Chỉ khi xã hội loài ngƣời đạt
tới trình độ xã hội Cộng sản chủ nghĩa nhƣ Mác - Ăngghen dự báo, hiện
tƣợng nghèo không còn, thì sẽ không còn việc giảm nghèo.
Do việc đánh giá và cách nhìn nguồn gốc dẫn đến nghèo khác nhau, nên
cũng có nhiều quan niệm về giảm nghèo khác nhau ở trong những nƣớc khác
nhau và trong những hoàn cảnh khác nhau.
Ở nƣớc ta hiện nay nghèo đói không phải là do sự bóc lột của giai cấp tƣ
sản và địa chủ đối với ngƣời lao động nhƣ trƣớc đây mà do nền kinh tế nước
ta đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế lạc hậu kém phát triển sang
nền kinh tế phát triển hiện đại, trong nền kinh tế này đang tồn tại và đan xen
nhiều trình độ sản xuất khác nhau. Trình độ sản xuất cũ, lạc hậu bị trầm tích,
lƣu giữ trong nền kinh tế, trong khi đó trình độ sản xuất mới tiên tiến chƣa
đóng vai trò chủ đạo, thay thế các trình độ sản xuất cũ và lạc hậu này. Do đó
dẫn đến có sự giàu nghèo khác nhau trong các tầng lớp dân cƣ.
Nhƣ vậy, có 2 quan điểm chính thống đƣợc thống nhất cao.
Ở góc độ nƣớc nghèo: Giảm nghèo ở nƣớc ta chính là từng bƣớc thực
hiện quá trình chuyển đổi các trình độ sản xuất cũ, lạc hậu, còn tồn đọng
trong xã hội sang trình độ sản xuất mới, cao hơn. Mục tiêu hƣớng là trình độ
sản xuất tiên tiến của thời đại.
Ở góc độ ngƣời nghèo: Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ
ngƣời nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách
nhanh nhất, trên cơ sở đó họ có nhiều lựa chọn hơn, giúp họ từng bƣớc thoát
ra khỏi tình trạng nghèo.
212
Quá trình chuyển đổi của nền kinh tế, của phƣơng thức sản xuất có thể
coi là một cuộc cách mạng trong kinh tế diễn ra hết sức khó khăn và lâu dài.
Hồ Chí Minh đã từng nói "Thắng đế quốc và phong kiến là tƣơng đối dễ, thắng
bần cùng và lạc hậu còn khó khăn hơn nhiều". Do đó bên cạnh quá trình
chuyển đổi phải có chính sách xã hội có tính chất bảo trợ đối với người nghèo
trƣớc hết đảm bảo cho họ những nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống. Mặt
khác chính sách xã hội có tính chất hỗ trợ giúp ngƣời nghèo vƣơn lên vƣợt qua
cửa ải nghèo đói. Dƣới góc độ kinh tế đây cũng là hình thức phân phối lại phần
thặng dƣ trong xã hội cho ngƣời nghèo và cũng một khía cạnh của giảm nghèo.
Ở nước ta, chương trình phúc lợi xã hội có một vai trò quan trọng. Nó
có vai trò nhƣ "sàn đỡ" đối với tầng lớp ngƣời nghèo, trên cơ sở đó giúp họ
thoát nghèo. Đây có thể là một kinh nghiệm về giải pháp giảm nghèo đối với
các nƣớc kém phát triển trong đó có Việt Nam. Điểm cần chú ý là: chương
trình phúc lợi xã hội ở mức độ và trình độ phát triển nào là do nền kinh tế qui
định, đồng thời phần quan trọng là chương trình đó nhằm mục đích gì, vì
người giàu hay người nghèo trong xã hội?
Chính sách xã hội ở nước ta đã đƣợc thực hiện sâu rộng trong thời kỳ kế
hoạch hóa tập trung và đƣợc tiếp tục thực hiện ngay từ khi bắt đầu thời kỳ đổi
mới từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng có sự quản
lý của nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Thực tế này khẳng định,
Đảng và nhà nƣớc ta sớm nhận thức đƣợc những khiếm khuyết nhƣ nạn thất
nghiệp, chênh lệch về thu nhập, phân hóa giàu nghèo, nghèo đói, tệ nạn xã
hội… trong quá trình phát triển. Những tác động tiêu cực này nếu không
đƣợc chú trọng giải quyết sẽ trở thành lực cản đối với quá trình đổi mới và
phát triển, gây tổn thất lớn cho xã hội.
Đề tài đã trình bày những tác động của nghèo đối với các vấn đề trong
đời sống xã hội là rất lớn và đa dạng - cụ thể về góc độ xã hội và kinh tế.
Đồng thời đề tài cũng trình bày về khái niệm tăng trƣởng kinh tế và những
nhân tố về sự tăng trƣởng.
Tăng trưởng kinh tế là mức tăng thu nhập quốc dân hay tăng tổng sản
phẩm quốc dân (GDP) trên đầu ngƣời.
Tăng trƣởng kinh tế là yếu tố quan trọng nhất quyết định phúc lợi kinh
tế của ngƣời dân mỗi quốc gia và con đƣờng tăng trƣởng kinh tế nhanh từ lâu
đã trở thành không chỉ là niềm mơ ước chung cho mọi quốc gia mà còn là
một trong những câu hỏi trung tâm của kinh tế học. Các nhà kinh tế quốc tế
nghiên cứu về tăng trƣởng đã tổng kết và chỉ ra từ lâu rằng: động cơ của tiến
bộ kinh tế phải đi trên cùng 4 bánh xe (hay 4 nhân tố cơ bản) - dù nƣớc đó có
giàu hay nghèo thế nào đi chăng nữa - đó là:
213
* Nguồn nhân lực (cung lao động, giáo dục, kỷ luật, động cơ khuyến khích).
* Nguồn tài nguyên (đất đai, khoáng sản, nhiên liệu, chất lƣợng môi trƣờng)
* Tạo vốn (máy móc, nhà xƣởng, đƣờng sá)
* Công nghệ (khoa học, công nghệ, quản lý, ý thức, kinh doanh)
[4 bánh xe của sự tiến bộ trong kinh tế thƣờng đƣợc ký hiệu: lao động
(L) tài nguyên (N) vốn (K) công nghệ (A)].
Kinh tế Việt Nam những năm gần đây (2000 - 2006) tăng trƣởng mạnh
mẽ gắn liền với tính ổn định bền vững, mọi ngƣời dân đều đƣợc hƣởng thành
quả - là những bằng chứng tốt nhất chứng minh sự vận dụng có hiệu quả tốt
đẹp lý luận cơ bản về tăng trƣởng kinh tế quốc tế ở Việt Nam.
Đề tài đã đƣa ra khái niệm về phân hóa giàu nghèo các quan điểm về
mối quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế với giảm nghèo và phân hóa giàu nghèo
và cho rằng các tệ nạn xã hội (nhƣ: tham nhũng, trộm cƣớp, ăn cắp, tội ác
hình sự….) phát triển trong thời gian qua sẽ bị ngăn chặn kịp thời và giảm
thấp, nếu nhƣ các quan điểm trên đây đƣợc thực hiện một cách triệt để và
nghiêm túc - nhƣ thế thì các tệ nạn xã hội không phải là bạn đồng hành không
tránh khỏi của quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam.
II. MỘT SỐ CƠ SỞ PHƢƠNG PHÁP LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong phần này đề tài trình bày một số chỉ tiêu đo lƣờng thống kê về
giảm nghèo và phân hóa giàu nghèo nhƣ tỷ lệ nghèo, chỉ số khoảng cách
nghèo, chỉ số bình phƣơng khoảng cách nghèo, đƣờng cong Lorenz và hệ số
Gini, chỉ số Thei-T và chỉ số Thei-L. Sau đó đề tài đƣa ra những lệnh cơ bản
để sử dụng phần mềm SPSS và STATA để phân tích số liệu thống kê. Đề tài
cho rằng nên sử dụng phổ biến các phần mềm này để phân tích số liệu thống
kê thƣờng xuyên hơn.
CHƢƠNG II
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ VỚI
GIẢM NGHÈO VÀ PHÂN HÓA GIÀU NGHÈO Ở VIỆT NAM
I. TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ MẠNH MẼ Ở VIỆT NAM SAU CẢI CÁCH
MỞ CỬA
Tình hình phát triển kinh tế thị trƣờng Việt Nam sau những năm cải
cách mở cửa diễn ra rất mạnh mẽ. Từ một nền kinh tế làm không đủ ăn, một
xã hội nghèo, với 90% là kinh tế quốc doanh ở miền Bắc và 60% trong phạm
vi cả nƣớc chuyển sang một nền kinh tế thị trƣờng, huy động mọi thành phần
kinh tế, mọi nguồn lực tham gia nhằm tạo ra của cải vật chất cho đất nƣớc,
đến nay hơn 60% GDP do các thành phần kinh tế ngoài nhà nƣớc đóng góp.
214
Chuyển mạnh mẽ từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang thị trƣờng,
khuyến khích làm giàu, xóa đói giảm nghèo theo hƣớng phát triển bền vững.
Từ một nền kinh tế khép kín, hƣớng đến hội nhập với khu vực và quốc
tế, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng 13 lần trong vòng 15 năm gần đây đạt gần 30 tỷ
đô la vào năm 2005. Đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nƣớc, tập
trung phát triển một số ngành công nghiệp then chốt, dịch vụ chất lƣợng cao,
công nghệ tiên tiến nhƣ viễn thông, công nghệ thông tin, dầu khí, đóng tàu
thuỷ, cầu đƣờng, điện lực... Năm 2006 đã có 7 mặt hàng đạt kim ngạch xuất
khẩu 1 tỷ đô la là: dệt may, dầu khí, thuỷ sản, da giầy, điện tử công nghệ
thông tin, đồ gỗ, tàu thuỷ. Xuất khẩu tăng mạnh thúc đẩy sản xuất phát triển
không ngừng diễn ra khắp cả nƣớc.
Tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam có thể chia làm ba giai đoạn:
1/ Giai đoạn thứ nhất từ 1986-1991 ổn định kinh tế vĩ mô để tạo đà cho
phát triển và tái hội nhập với thị trƣờng quốc tế.
2/ Giai đoạn thứ hai 1992-1997 với những thành công rực rỡ về tăng
trƣởng kinh tế kéo dài cho đến xảy ra khủng hoảng tài chính ở Châu Á.
Ngƣời ta cũng thƣờng gọi giai đoạn này là giai đoạn bùng nổ kinh tế ở Việt
Nam với tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm 8,76% cùng với những
thành tích ngoạn mục về xoá đói giảm nghèo từ 58,15% vào năm 1993 giảm
xuống còn 37,37% vào năm 1998.
3/ Giai đoạn ba bắt đầu từ năm 1998, sau một vài năm đầu chững lại và sụt
giảm, kinh tế bắt đầu phục hồi và tăng trƣởng trở lại, năm 2005 đạt con số
8,44%, kể từ năm năm gần đây 2002-2006 tốc độ tăng trƣởng bình quân đạt
7,75%, nông nghiệp tăng 3,90%, công nghiệp tăng 10,24%, dịch vụ tăng 7,36%.
Những thành tựu của tăng trƣởng kinh tế không những mang lại thu
nhập ngày càng cao cho các tầng lớp dân cƣ trên mọi miền của đất nƣớc, cải
thiện mức sống của họ mà còn tạo ra phúc lợi để chính phủ thực hiện một số
chính sách công bằng xã hội tạo điều kiện cho phát triễn bền vững. Thực hiện
các chính sách nhƣ: Ngƣời có công với cách mạng, bảo trợ ngƣời già không
nơi nƣơng tựa, trẻ em lang thang có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hỗ trợ vốn,
đất, nhà, nguyên vật liệu đối với các gia đình nghèo, phát triển cơ sở hạ tầng
ở vùng sâu, vùng xa. Tính đến 12/2005, cả nƣớc không còn hộ đói kinh niên, số
hộ nghèo giảm xuống nhanh chóng, 85% hộ gia đình chính sách, ngƣời có công
với cách mạng có mức sống khá hoặc trung bình so với cộng đồng nơi cƣ trú.
Tuy nhiên tăng trƣởng kinh tế nhanh chóng thì phân hoá giàu nghèo
cũng gia tăng theo. Tăng trƣởng mang lại lợi ích cho cả ngƣời giàu lẫn ngƣời
nghèo, nhƣng ngƣời giàu đƣợc hƣởng lợi nhiều hơn ngƣời nghèo. Do ngƣời
215
giàu vừa có vốn vừa có tri thức công nghệ, tri thức kinh doanh và kinh
nghiệm làm ăn. Họ có lợi thế và cơ hội kiếm đƣợc việc làm có thu nhập cao
từ những ngành có nhiều vốn, đòi hỏi ngƣời lao động có trình độ cao.
II. KINH TẾ TĂNG TRƢỞNG, THU NHẬP CỦA DÂN CƢ TĂNG LÊN
Kinh tế tăng trƣởng làm cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đất
nƣớc phát triển. Nhiều việc làm đƣợc tạo ra, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành
thị giảm xuống, tỷ lệ thời gian làm việc ở nông thôn cũng tăng lên. Năng suất
lao động cũng cao dần, vì vậy tiền lƣơng, tiền công đều tăng lên ở tất cả các
ngành kinh tế. Mặt khác, cơ cấu kinh tế thay đổi theo hƣớng tăng tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ, thu hút một bộ phận lao động ở nông thôn nơi chiếm
gần 80% dân số cả nƣớc vào làm việc ở khu vực này với tiền công tiền lƣơng
cao hơn khu vực nông nghiệp. Ngay nhƣ khu vực nông nghiệp, năng suất lao
động cũng tăng lên đáng kể. Từ chỗ không đủ gạo ăn, Việt Nam không
những thoả mãn nhu cầu lƣơng thực trong nƣớc mà còn trở thành một nƣớc
xuất khẩu gạo đứng thứ hai thế giới, chỉ sau Thái lan. Những yếu tố đó làm
cho thu nhập của ngƣời dân tăng lên, đời sống đƣợc cải thiện đáng kể.
Trong phần này tập trung vào thảo luận vấn đề thu nhập bình quân đầu
ngƣời của dân cƣ Việt Nam qua một số cuộc điều tra mức sống hộ gia đình
tiến hành từ năm 1993 đến năm 2006 trong bối cảnh tăng trƣởng kinh tế.
Bảng: Tăng trƣởng kinh tế với giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 1992-2005
Năm GDP
(tỷ đồng)
Tăng trƣởng kinh tế
(%)
Tỷ lệ nghèo (%)
1992 110532 8,7 30,0
1993 140258 8,08 25,0
1994 178534 8,83 24,5
1995 228892 9,54 20,37
1996 272036 9,34 19,23
1997 313623 8,15 17,7
1998 361017 5,76 15,66
1999 399942 4,77 13,0
2000 441646 6,79 10,0
2001 481295 6,89 17,2
2002 535762 7,08 11,61
2003 613443 7,34 9,51
2004 715307 7,79 8,3
2005 837858 8,44 7,0
Nguồn: Niên giám thống kê - Tổng cục Thống kê 2006
Bộ Lao động Thƣơng binh - Xã hội
216
Đồ thị: Tăng trƣởng kinh tế và giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 1992-2005
0
5
10
15
20
25
30
35
1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005
T¨ng trëngkinh tÕGi¶m nghÌo
Nguồn: Niên giám thống kê Tổng cục Thống kê
Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội
Việt Nam đã đƣợc Cộng đồng Quốc tế công nhận là một nƣớc có thành
tích giảm nghèo tiến bộ nhất trong khu vực và trên thế giới. Những thành
công đã đƣợc ghi nhận, năm 1993 Việt Nam vẫn còn 58% dân số sống trong
nghèo đói, đến năm 1998 đã giảm xuống còn 37% trong thời gian 5 năm
2001 - 2005, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm xuống còn 17,2% năm 2001 (2,8 triệu
hộ) - giảm xuống còn 8,3% năm 2004 (1,44 triệu hộ) - bình quân mỗi năm
giảm 34 vạn hộ. Đến cuối năm 2005 còn khoảng dƣới 7% (khoảng 1,1 triệu
hộ). Liên Hợp Quốc đã đƣa ra nhận định "Việt Nam rất thành công xét về
mức giảm nghèo tƣơng ứng với mỗi % tăng trƣởng kinh tế" và đƣa ra biểu đồ
hình vẽ về mối quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế và giảm nghèo ở Việt Nam
trong các nƣớc đƣa ra so sánh.
Tỷ lệ hộ nghèo (tính theo chuẩn nghèo quốc gia 2001-2005) giảm từ
17% năm 2000 xuống còn 8,3% năm 2004 và 7% năm 2005; trong đó, tất cả
các vùng đều giảm đƣợc tỷ lệ nghèo. Việt Nam đã về đích trƣớc một năm
trong việc thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo thời kỳ 2001-2006. Tính
đến cuối năm 2004, trong 64 tỉnh, thành phố trên cả nƣớc có hai tỉnh cơ bản
không còn hộ nghèo, 18 tỉnh tỷ lệ hộ nghèo từ 3-5%, 24 tỉnh có tỷ lệ hộ
nghèo từ 5-10%, 15 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo từ 10-15%, ba tỉnh có tỷ lệ hộ
nghèo từ 15-20% và hai tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo trên 20%.
Việt Nam cũng hoàn thành vƣợt mức mục tiêu phát triển thiên niên kỷ
(MDG) trƣớc 10 năm về giảm nghèo từ 58,1% năm 1993 xuống 24,1% năm
2004 (theo chuẩn nghèo quốc tế), đƣợc cộng đồng quốc tế đánh giá là một
trong những quốc gia có tỷ lệ giảm nghèo nhanh và có hình thái phát triển
kinh tế vì ngƣời nghèo, tức là ngƣời nghèo đƣợc hƣởng lợi từ thành quả phát
triển kinh tế - xã hội. Năm 2005, thu nhập bình quân của 20% nhóm nghèo
217
nhất tăng khoảng 1,5 lần so với năm 2001. Chi tiêu bình quân của nhóm này
tăng 8-9% trong giai đoạn 2002-2005.
4. Xây dựng mô hình hồi qui Logistic để quyết định các yếu tố nghèo
Phần này xây dựng một mô hình Logistic để quyết định các yếu tố lý
giải tại sao một hộ lại nghèo và lƣợng hoá mức ảnh hƣởng riêng của từng yếu
tố. Từ đó, chỉ ra chính sách sử dụng phúc lợi xã hội nên hƣớng vào đâu để
thực hiện công bằng về thu nhập và tác động vào các yếu tố nào để giảm
nghèo. Và nhƣ vậy tăng trƣởng kinh tế càng có hiệu quả tích cực trong giảm
nghèo và càng trở nên bền vững.
Số liệu đƣợc dùng trong mô hình là điều tra mức sống hộ gia đình năm
2004.
Phân tích kết quả hồi qui
Hồi qui Logistic đƣợc thực hiện trên phần mềm STATA.
Số quan sát đƣợc đƣa vào ƣớc lƣợng là 9189 và không có quan sát nào
missing.
Thống kê kiểm định mô hình (chi-square=2362.98, p-value= .000) cho
biết mô hình có ý nghĩa thống kê. Với mô hình của bƣớc cuối cùng, tất cả các
biến còn lại đều có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa đều dƣới 5%.
. logit poor tuoi giaoduc dantoc nnghiep covieclam tsnguoi tylete ttnt vung1 vung2 vung3
vung4 vung7 vung8
Iteration 0: log likelihood = -4599.8609
Iteration 1: log likelihood = -3587.3135
Iteration 2: log likelihood = -3431.3125
Iteration 3: log likelihood = -3418.6192
Iteration 4: log likelihood = -3418.3708
Iteration 5: log likelihood = -3418.3707
Logit estimates Number of obs = 9189
LR chi2(14) = 2362.98
Prob > chi2 = 0.0000
Log likelihood = -3418.3707 Pseudo R2 = 0.2569
------------------------------------------------------------------------------
poor | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
tuoi | .0061268 .0030914 1.98 0.047 .0000679 .0121858
giaoduc | -.1992403 .01042 -19.12 0.000 -.2196631 -.1788175
dantoc | 1.116575 .0927699 12.04 0.000 .9347497 1.298401
nnghiep | .3561748 .1040135 3.42 0.001 .1523121 .5600375
covieclam | -.3334852 .1416916 -2.35 0.019 -.6111957 -.0557747
tsnguoi | .1341835 .0188671 7.11 0.000 .0972047 .1711624
tylete | 2.658428 .1854251 14.34 0.000 2.295001 3.021854
ttnt | 1.088879 .1158568 9.40 0.000 .8618034 1.315954
vung1 | .5793284 .106181 5.46 0.000 .3712174 .7874393
vung2 | .3178173 .1146058 2.77 0.006 .0931941 .5424406
218
vung3 | .4329611 .1527329 2.83 0.005 .1336101 .7323121
vung4 | 1.20579 .1111404 10.85 0.000 .9879587 1.423621
vung7 | -1.19144 .152557 -7.81 0.000 -1.490446 -.8924339
vung8 | -.5230052 .107591 -4.86 0.000 -.7338797 -.3121306
_cons | -4.329194 .3517316 -12.31 0.000 -5.018575 -3.639813
------------------------------------------------------------------------------
Vùng bị loại ra khỏi mô hình để làm vùng tham khảo là Tây Nguyên và
Duyên hải Nam Trung Bộ, các vùng khác so sánh với nó.
Vì cả mẫu đƣợc chia thành 5 nhóm với số hộ bằng nhau dựa trên chi
tiêu bình quân đầu ngƣời của hộ, cho nên nếu ta chọn ngẫu nhiên một hộ thì
xác suất để hộ rơi vào nhóm nghèo sẽ là 20%. Dựa vào kết quả hồi qui
logistic ở trên ta tính toán xác suất nghèo của một hộ khi biến độc lập thay
đổi một đơn vị, trong khi các biến khác không đổi, với giả thiết xác suất
nghèo ban đầu của hộ là 20%. Trên cơ sở đó thấy đƣợc xác suất nghèo của hộ
thay đổi thế nào so với xác suất ban đầu.
Ƣớc lƣợng xác suất nghèo khi biến giải thích thay đổi 1 đơn vị
(Các biến khác không thay đổi) và xác suất ban đầu đều là 20%
Các biến Hệ số P-value Xác suất ƣớc lƣợng
tuoi .0061268 0.047 20.1
giaoduc -.1992403 0.000 17.0
dantoc 1.116575 0.000 43.3
nnghiep .3561748 0.001 26.3
covieclam -.3334852 0.019 15.2
tsnguoi .1341835 0.000 22.2
tylete 2.658428 0.000 24.6
ttnt 1.088879 0.000 42.6
vung1 .5793284 0.000 30.9
vung2 .3178173 0.006 25.6
vung3 .4329611 0.005 27.8
vung4 1.20579 0.000 45.5
vung7 -1.19144 0.000 7.1
vung8 -.5230052 0.000 12.9
Tóm lại, mô hình đã lý giải rằng, những hộ nghèo là những hộ có đông
ngƣời, chủ yếu làm nghề nông nghiệp và sống ở nông thôn, chủ hộ là ngƣời
thiểu số, học vấn thấp, sống ở các vùng cách biệt về địa lý nhƣ vùng núi phía
Bắc và các vùng khí hậu khắc nghiệt hay bị bão lụt nhƣ Bắc Trung bộ.
219
Các khuyến nghị có thể đƣa ra qua phân tích tác động của các yếu tố đến
nghèo đói là: Nâng cao học vấn, phổ biến kinh nghiệm làm ăn qua các
chƣơng trình khuyến nông, tăng cƣờng dạy nghề cho nông dân, cho vay vốn,
nhất là các hộ nghèo, các hộ ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, nơi ảnh hƣởng
của kinh tế thị trƣờng vẫn còn chậm đến. Cần có chính sách mạnh mẽ hơn
nữa để thu hẹp khoảng cách nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các
vùng miền trong cả nƣớc bằng các chƣơng trình phát kinh tế xã hội, xây dựng
cơ sở hạ tầng, tạo ra nhiều việc làm phi nông nghiệp cho các nơi còn nghèo,
cải thiện điều kiện thu nhập ở nơi đây. Bên cạnh đó vẫn không ngừng vận
động các gia đình nghèo nên sinh ít con để có điều kiện chăm sóc và học
hành và cũng là một yếu tố cải thiện điều kiện kinh tế của gia đình....
IV. THU NHẬP TĂNG LÊN KHÔNG ĐỀU, PHÂN HOÁ GIẦU NGHÈO
GIA TĂNG
Do thu nhập tăng lên nhƣng phân bổ không đều tạo ra sự phân hoá giàu
nghèo ở các nhóm dân cƣ, hai khu vực nông thôn và thành thị, các vùng miền
trên cả nƣớc. Để đánh giá sự phân hoá giàu nghèo đó cần có một số phƣơng
pháp trình bày trong các mục dƣới cùng những số liệu minh họa cho các
phƣơng pháp đó. Trên cơ sở đó tiến hành phân tích tình hình phân hoá giàu
nghèo ở Việt Nam qua các số liệu điều tra mức sống: khoảng cách chênh lệch
giàu nghèo ngày một lớn dần, bất bình đẳng có chiều hƣớng tăng lên. Đề tài
xây dựng mô hình Logistic đa bậc quyết định các nhân tố phân hóa giàu
nghèo.
Phân tích kết quả ƣớc lƣợng
Mô hình đƣợc ƣớc lƣợng trên phần mềm Stata. Mô hình chạy trên 5999
quan sát và kiểm định dạng hàm (chi2(24)= 3387.46, P=0.0000) cho biết mô
hình có ý nghĩa thống kê. Tất cả các hệ số trong mô hình đều có ý nghĩa
thống kê.
. mlogit mpoor age educyr98 tribe1 hhsize tylete farm urban98 region1 region2
region3 region4 region6, basecategory(3)
Iteration 0: log likelihood = -5700.0135
Iteration 1: log likelihood = -4302.9301
Iteration 2: log likelihood = -4027.3948
Iteration 3: log likelihood = -4007.0592
Iteration 4: log likelihood = -4006.2956
Iteration 5: log likelihood = -4006.2843
Iteration 6: log likelihood = -4006.2843
Multinomial logistic regression Number of obs = 5999
LR chi2(24) = 3387.46
Prob > chi2 = 0.0000
Log likelihood = -4006.2843 Pseudo R2 = 0.2971
220
------------------------------------------------------------------------------
mpoor | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
1 |
age | -.0136262 .0036288 -3.76 0.000 -.0207385 -.0065139
educyr98 | -.1532892 .0124194 -12.34 0.000 -.1776309 -.1289475
tribe1 | .9631075 .1064618 9.05 0.000 .7544461 1.171769
hhsize | .2491125 .0207508 12.00 0.000 .2084416 .2897834
tylete | .0258304 .002258 11.44 0.000 .0214049 .0302559
farm | .2267002 .1000234 2.27 0.023 .0306581 .4227424
urban98 | 1.00561 .1523195 6.60 0.000 .7070691 1.304151
region1 | .8583785 .1217124 7.05 0.000 .6198266 1.096931
region2 | .5790379 .1270505 4.56 0.000 .3300234 .8280524
region3 | .9535107 .1270598 7.50 0.000 .704478 1.202543
region4 | .2300389 .128901 1.78 0.074 -.0226024 .4826803
region6 | -1.271459 .1920134 -6.62 0.000 -1.647798 -.8951194
_cons | -2.915261 .2952025 -9.88 0.000 -3.493848 -2.336675
-------------+----------------------------------------------------------------
2 |
age | .0128231 .0037573 3.41 0.001 .0054589 .0201873
educyr98 | .1706439 .0110397 15.46 0.000 .1490065 .1922812
tribe1 | -1.215574 .4029275 -3.02 0.003 -2.005297 -.4258502
hhsize | -.2562225 .0250075 -10.25 0.000 -.3052364 -.2072087
tylete | -.0109409 .0027874 -3.93 0.000 -.0164041 -.0054777
farm | -.8797085 .1076354 -8.17 0.000 -1.09067 -.6687469
urban98 | -1.336001 .0991478 -13.47 0.000 -1.530327 -1.141674
region1 | -1.258836 .1847921 -6.81 0.000 -1.621022 -.89665
region2 | -.3861969 .1291093 -2.99 0.003 -.6392465 -.1331472
region3 | -.7526325 .1770336 -4.25 0.000 -1.099612 -.4056529
region4 | -.3517695 .1512199 -2.33 0.020 -.6481552 -.0553839
region6 | 1.282934 .122833 10.44 0.000 1.042186 1.523683
_cons | -.7618921 .2798829 -2.72 0.006 -1.310452 -.2133318
------------------------------------------------------------------------------
(Outcome mpoor==3 is the comparison group)
Tất cả các yếu tố trong mô hình đều có tác động đến phân hoá giàu nghèo
ở mức độ khác nhau. Ở đây ta quan tâm một số yếu tố ảnh hƣởng mạnh nhất.
Thêm một năm đi học (biến educyr98) có tác động làm giảm xác suất
rơi vào nghèo đói của hộ từ 20% xuống còn 17%, đồng thời làm tăng xác suất
trở thành hộ giàu từ 20% lên 23%. Vì thế giáo dục rất là cần thiết giúp chúng
ta thoát nghèo và có cơ hội khá giả hơn.
Yếu tố dân tộc (tribe1) có ảnh hƣởng mạnh đến phân hoá giàu nghèo.
Các hộ thuộc dân tộc thiểu số (không phải ngƣời Kinh hoặc Hoa) có xác suất rơi
vào nghèo đói là 44,3% và hi vọng trở thành hộ giàu chỉ 5%. Rõ ràng mức sống
của các dân tộc thiểu thấp kém hơn rất nhiều so với dân tộc kinh hoặc Hoa.
Những hộ với số qui mô lớn (biến hhsize) và nhiều trẻ em (biến tyleTE),
chi tiêu bình quân đầu ngƣời giảm xuống, nên mức sống thấp cũng là những
yếu tố làm nghèo hộ đi đối với cả hộ nghèo và hộ giàu.
221
Yếu tố nghề nghiệp của hộ (biến farm) cũng chi phối sự giàu nghèo.
Nếu ngành nghề của hộ là nông nghiệp, so với ngành phi nông nghiệp xác
suất nghèo tăng lên 26,9% và cũng khó trở thành giàu với xác suất 8,9%.
Yếu tố khu vực có ảnh hƣởng rất mạnh đến giàu nghèo (biến urban98).
Nếu hộ số ở khu vực nông thôn khả năng nghèo sẽ tăng lên so với thành thị
từ 20% lên 45,6% và giảm khả năng trở thành giàu có (4,4%).
Yếu tố vùng (các biến region1 region2 region3 region4 region6, còn các
vùng làm vùng tham khảo là region5 và region7) cũng tác động mạnh đến
nghèo và giàu. Nói chung các hộ sống ở các vùng region1 region2 region3
region4, đều nghèo hơn so với vùng Tây Nguyên (region5) và vùng Đồng
bằng sông Cửu Long (region7), nhƣng mức nghèo ở các vùng này cũng rất
khác nhau. Chỉ có vùng Đông Nam Bộ là giàu có, xác suất nghèo giảm chỉ
còn 4,1% và xác suất giàu tăng lên đến 52,4%. Nhƣ vậy yếu tố vùng cũng là
một yếu tố phân hoá giàu nghèo mạnh.
CHƢƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT TRONG MỐI QUAN HỆ GIỮA
TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ, GIẢM NGHÈO VÀ PHÂN HÓA GIÀU
NGHÈO Ở VIỆT NAM
Tăng trƣởng kinh tế liên tục từ 1990 đến nay đã tác động mạnh đến xã
hội nƣớc ta. Do kinh tế tăng trƣởng, thu nhập của dân cƣ tăng lên, đời sống
ngƣời dân đƣợc cải thiện, nhiều ngƣời nghèo khổ đã thoát nghèo, làm cho tỷ
lệ nghèo giảm xuống. Hiện nay, tính sơ bộ bình quân cứ 1% tăng trƣởng kinh
tế tỷ lệ nghèo sẽ giảm đƣợc 0,32%. Mặt bằng thu nhập chung của toàn xã hội
đƣợc nâng lên, tỷ lệ ngƣời giàu có đời sống vật chất đầy đủ sung túc ngày
càng nhiều lên. Nhu cầu nâng cao chất lƣợng cuộc sống con ngƣời xã hội
ngày càng phát triển và trở nên cấp bách hơn bao giờ hết trong khi vì phân bố
thu nhập không đều, khoảng cách giàu nghèo cũng gia tăng trong cộng đồng
dân cƣ, giữa khu vực thành thị và nông thôn, giữa các vùng miền…
Tuy nhiên, sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, xóa bỏ nghèo nàn lạc
hậu thực sự là một sự nghiệp vĩ đại - chƣa từng có trong lịch sử Việt Nam
dƣới sự lãnh đạo sáng suốt và tài tình của Đảng Nhà nƣớc ta. Sự nghiệp đó
đòi hỏi chúng ta phải huy động sức mạnh tổng hợp của cả nƣớc, của mỗi
ngƣời tốt hơn nữa - mới có thể vƣợt lên trên những khó khăn thách thức,
giành lấy những cơ hội mới, to lớn hơn để phát triển. Để góp phần nhỏ bé vào
sự nghiệp phát triển vĩ đại đó, trên cơ sở nghiên cứu tính toán, thể nghiệm, hệ
thống vấn đề đặt ra - đề tài xin đề xuất một số nhóm giải pháp trọng điểm có
tính chất quản lý vĩ mô nhƣ sau:
222
Một là, nhóm giải pháp về tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và tăng
thêm thu nhập cho người lao động, xây dựng và thực thi mạnh mẽ chiến
lược toàn diện về tăng trưởng, giảm nghèo trong đời sống xã hội.
Bảo đảm nền kinh tế tăng trƣởng cao, bền vững là điều kiện tiên quyết
để giảm nghèo. Nội dung đề tài đã chứng minh và phân tích: trong gần một
thập kỷ vừa qua, nƣớc ta đạt đƣợc thành tựu tích cực về giảm nghèo là dựa
trên sự tăng trƣởng kinh tế cao và liên tục. Và chỉ có tăng trƣởng kinh tế mới
giúp dân thoát nghèo bền vững. Cần tạo ra cơ hội phát triển đồng đều cho cả
nông thôn và thành thị, miền xuôi và miền ngƣợc, đồng bằng và miền núi,
trung du, vùng sâu, vùng xa về sự đầu tƣ của Nhà nƣớc. Khuyến khích tính
năng động của từng địa phƣơng từng tầng lớp, từng nhóm ngƣời và mỗi
ngƣời trong việc vƣợt lên nghèo nàn lạc hậu để có cuộc sống giàu có chính
đáng từ sức lao động của mình. Mọi chƣơng trình tăng trƣởng kinh tế với
giảm nghèo chỉ thành công khi xác định chính người nghèo trở thành chủ thể
năng động trong cuộc chiến chống nghèo nàn lạc hậu.
Hai là, nhóm giải pháp về thúc đẩy tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hóa, bảo vệ môi
trường, đặt con người vào vị trí trung tâm của mọi chủ trương chính sách
và kế hoạch phát triển.
"Cuộc sống đâu chỉ là kiếm sống, phát triển kinh tế rốt cuộc cũng là để
thƣởng thụ cuộc sống mà thôi" (Amartya.Sen) cho nên phải gắn chặt mục tiêu
tăng trƣởng kinh tế với công bằng xã hội và con ngƣời trong môi trƣờng sống
của nó. Tăng trƣởng kinh tế chỉ là điều kiện cần, là phƣơng tiện có tính nền
tảng cho việc đảm bảo công bằng xã hội. Để đảm bảo điều kiện đủ, toàn diện
cho hạnh phúc con ngƣời xã hội phải có nhiều yếu tố đảm bảo chung nhƣ nhà
nƣớc pháp quyền, trình độ dân trí, môi trƣờng xã hội môi trƣờng văn hóa tinh
thần lành mạnh… xung quanh con ngƣời - cần phải đƣợc quan tâm chú trọng
để phát triển tương xứng với trình độ phát triển của tăng trưởng kinh tế và
đời sống vật chất của xã hội con người đang được nâng lên. Hay nói cách
khác là quán triệt sâu sắc quan điểm "tăng trƣởng kinh tế gắn liền với tiến bộ
và công bằng xã hội ngay trong từng bƣớc và trong suốt quá trình phát triển".
Ba là, nhóm giải pháp thực hiện dân chủ hóa đời sống xã hội, từng
bước xây dựng một nhà nước pháp quyền vì lợi ích của nhân dân cải cách
hành chính nhà nước chống tham nhũng lãng phí, thất thoát và các tệ nạn
xã hội khác.
"Tham nhũng là sự lạm dụng công quyền nhằm mục đích tƣ lợi" (Ngân
hàng Thế giới) tham nhũng hiện nay đƣợc coi là "đại dịch" ở Việt Nam- một
223
nƣớc đang phát triển với xuất phát điểm thấp, nền tảng luật pháp và các vấn
đề kinh tế xã hội còn nhiều bất cập. Tham nhũng đang diễn ra ở mức báo
động có quan hệ chặt chẽ với quan liêu cùng gây cản trở cho sự phát triển của
Việt Nam. Về mặt kinh tế học chúng là "gánh nặng vô ích" cho nền kinh tế xã
hội Việt Nam. Tham nhũng đe dọa lớn đến tăng trƣởng và sự phát triển bền
vững ở Việt Nam, làm tăng chi phí kinh doanh phân bổ nguồn lực bị ảnh
hƣởng, làm chậm lại năng suất kinh tế xã hội, giảm lòng tin của ngƣời dân
với Chính phủ tham nhũng gây thất thoát ngân sách rất lớn mà Việt Nam
đang rất cần trong giáo dục, chăm sóc y tế và giảm nghèo.
Một trong những thách thức mà Chính phủ Việt Nam cần giải quyết
trong công cuộc phòng chống tham nhũng là tỷ lệ ngƣời dân chấp nhận tham
nhũng, hối lộ rất cao. Theo một cuộc điều tra đƣợc tiến hành vừa qua (cuối
2007) ở 60 nƣớc, chỉ 6% dân số Việt Nam không chấp nhận tham nhũng.
Trong khi ở Thụy Điển tỷ lệ này là gần 70%. Vì thế Việt Nam xếp hạng thứ
126 trên 146 nƣớc đƣợc đánh giá - trên thế giới về minh bạch và cạnh tranh.
Chính phủ Việt Nam cần hành động để thu hút nhiều hơn nữa sự tham gia
của ngƣời dân vào cuộc chiến này. Điều quan trọng đầu tiên là Chính phủ cần
tạo môi trƣờng thuận lợi cho ngƣời dân tham gia chống tham nhũng. Đồng
thời xây dựng bộ máy Nhà nƣớc pháp quyền đủ mạnh, thực sự trong sạch để
tự bảo vệ lợi ích nhà nƣớc và lợi ích ngƣời dân lƣơng thiện, trung thực. Bởi
vì suy cho cùng, chính ngƣời dân Việt Nam là ngƣời phải chịu đựng nhiều
nhất những hậu quả xấu của tệ nạn tham nhũng và quan liêu. Cần có cơ sở
pháp lý tôn trọng tính minh bạch và công khai. Cải cách mạnh thủ tục hành
chính chống gây phiền hà, phiền nhiễu cho ngƣời dân. Hoàn chỉnh ban hành
đồng bộ khung pháp lý nói chung và pháp lý kinh tế nói riêng, có sự giám sát
kiểm tra thƣờng xuyên của ngƣời dân đối với bộ máy công quyền, các tổ
chức cá nhân… Khuyến cáo của Liên Hợp Quốc đã rõ ràng: "là một quốc gia
đang phát triển, Việt Nam cần phải sử dụng mọi nguồn lực của mình vào quá
trình phát triển đất nƣớc thay vì để cho những quan chức và doanh nhân tham
nhũng làm đầy túi tiền của mình trên công sức của nhân dân".
Bốn là, nhóm giải pháp tăng cường giáo dục đào tạo gắn chặt với
tăng trưởng kinh tế, giảm nghèo và phân hóa giàu nghèo. Đồng thời chú
trọng việc xây dựng một xã hội học tập, coi trọng học vấn, một cộng đồng
xã hội văn minh lành mạnh.
Nhƣ kết quả của các con số thống kê, phân tích thống kê trong đề tài đã
chỉ rõ: sự tăng trƣởng kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng đòi hỏi
thị trƣờng lao động có chất lƣợng cao về chuyên môn. Việc tăng tiền công
tiền lƣơng phụ thuộc vào chất lƣợng của ngƣời lao động sự phát triển giáo
224
dục đào tạo mạnh và đồng đều trong toàn xã hội sẽ giúp cho đạt đƣợc tốc độ
tăng trƣởng cao và bền vững. Ngƣời lao động có trình độ giáo dục cao hơn,
có nhiều cơ hội kiếm đƣợc công ăn việc làm và có thu nhập cao hơn. Vì vậy,
giáo dục đóng một vai trò rất quan trọng.
Quan điểm chung của nhân loại thừa nhận: giáo dục góp phần nâng cao
mức sống ngƣời dân, đặc biệt với ngƣời nghèo bằng cách nâng cao năng suất
lao động giảm tỷ lệ sinh, tăng cƣờng sức khỏe bằng cách trang bị kiến thức
để con ngƣời tham gia một cách đầy đủ vào nền kinh tế xã hội. Đặc biệt giáo
dục trang bị các kỹ năng, kiến thức và cách nhìn nhận giúp tạo ra cơ hội cho
những ngƣời lao động đƣợc đào tạo nâng cao năng suất lao động và cơ hội
tiếp cận với các công việc ở cả 2 khu vực chính thức và không chính thức.
Chắc chắn những ngƣời này có thu nhập tốt hơn và mức sống cao hơn. Có
nghĩa là giáo dục còn làm tăng năng suất lao động xã hội và làm tăng sản
phẩm bình quân dầu ngƣời. Lợi ích cho con ngƣời xã hội mà giáo dục mang
lại còn có ý nghĩa sâu rộng hơn nhiều những phần trăm có thể định lƣợng
đƣợc.
Nguyên nhân thu nhập thấp của ngƣời nghèo một phần là do kỹ năng và
học vấn thấp. Muốn có thu nhập cao thì không thể tăng giờ lao động lên mãi
đƣợc, mà phải tăng năng suất lao động, lao động trong các lĩnh vực có trình
độ đào tạo cao và khả năng chuyên môn giỏi hơn nữa cần thiết xây dựng phát
triển một xã hội học tập, học tập suốt đời - theo nghĩa kết hợp chặt chẽ cả hai
phần "dạy và học chữ, dạy và học nghề" và "dạy và học làm ngƣời" trong
giáo dục theo đúng nghĩa của nó. Không thể coi nhẹ phần nào trong giáo dục.
Mục đích là để đào tạo con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức,
tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ "dạy và học làm ngƣời" là nhiệm vụ quan trọng
bậc nhất trong ngành giáo dục nói riêng và cả xã hội nói chung tăng trƣởng
kinh tế của xã hội càng cao cộng đồng xã hội càng phát triển, chất lƣợng cuộc
sống càng đƣợc nâng lên thì càng phải coi trọng học vấn, phải coi giáo dục
đào tạo là một công việc suốt đời. Trên cơ sở đó mới có đƣợc một xã hội
công bằng văn minh hiện đại và lành mạnh.
Năm là, nhóm giải pháp về thống kê, kiểm tra kiểm sát chương trình
tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo.
Để cụ thể hóa thực hiện Chiến lƣợc nhằm phát triển kinh tế và XĐGN
cần thông qua công cụ thống kê hạch toán phân tích định hƣớng, định lƣợng
kinh tế - xã hội, nói chung và mối tƣơng quan của sự tăng trƣởng kinh tế và
XĐGN phù hợp với thực tế phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc nói riêng.
Điều đó đã làm rõ ràng hơn lĩnh vực này và thấy rõ các mục tiêu cần hƣớng nỗ
lực tới - để làm cho "dân giàu nƣớc mạnh xã hội công bằng văn minh hơn".
225
Phân tích thống kê mối tƣơng quan của sự tăng trƣởng kinh tế và giảm nghèo ở
từng giai đoạn một cách thƣờng xuyên hơn, định kỳ hơn nữa - nhằm đo lường
sự tiến bộ của giảm nghèo và những mức độ tác động tích cực và qua lại hai
chiều giữa tăng trưởng kinh tế, giảm nghèo phân hóa giàu nghèo ở Việt Nam.
Cần phải có cải tiến tốt hơn những phƣơng pháp đo lƣờng thống kê và
xác định đúng đối tƣợng ƣu tiên trong chƣơng trình giảm nghèo. Cũng cần có
phƣơng pháp để đo mức nghèo hoặc xác định nghèo là dựa trên tiêu chuẩn
Quốc tế (có thể so sánh dễ dàng hơn giữa các nƣớc khác nhau).
Cần phải có những nỗ lực nhằm kết hợp những điểm mạnh của phƣơng
pháp thống kê với các phƣơng pháp khác có sự tham gia rộng rãi của ngƣời
dân khi đánh giá mức độ nghèo và những yếu tố quyết định mức nghèo từng
thời kỳ - để có thể đƣa đến những kết quả tốt đẹp hơn đối với Chiến lƣợc toàn
diện trong tăng trƣởng kinh tế và giảm nghèo ở Việt Nam.
KẾT LUẬN
Ở Việt Nam, vấn đề tăng trƣởng kinh tế gắn liền với giảm nghèo, phân
hóa giàu nghèo là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế xã
hội của đất nƣớc - hƣớng tới mục tiêu "dân giàu nƣớc mạnh, xã hội công
bằng và văn minh".
Trong 20 năm qua (1986 - 2005) Việt Nam đã có nhiều thành công trong
cải cách đổi mới và phát triển kinh tế từng bƣớc cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa. Nền kinh tế có tốc độ tăng trƣởng kinh tế cao liên tục đã làm thay
đổi cơ bản bộ mặt của đất nƣớc "làm cho ngƣời nghèo thì đủ ăn, ngƣời đủ ăn
thì khá giàu, ngƣời khá giàu thì giàu thêm" đúng nhƣ lời dạy của Chủ tịch Hồ
Chí Minh. Sự đánh giá khách quan của Liên Hợp Quốc "Việt Nam giảm đƣợc
một nửa tỷ lệ hộ đói nghèo trong thập niên vừa qua là điều gần nhƣ không có
nƣớc nào đạt đƣợc" trên thế giới - đã chứng tỏ nền kinh tế Việt Nam đi đúng
hƣớng đã vạch ra - nền kinh tế phát triển thực sự vì ngƣời nghèo, vì lợi ích
cho "dân giàu, nƣớc mạnh xã hội công bằng văn minh".
Trong bối cảnh chung đó của đất nƣớc, tƣ duy kinh tế tƣ duy định lƣợng
thống kê trong quản lý vĩ mô đã tiến những bƣớc khá dài. Từ mức độ phổ
biến là tƣ duy định tính - gần nhƣ không xác định đƣợc về khoa học - thì
ngày nay cách tƣ duy rõ ràng về định lƣợng thống kê đã đi vào cuộc sống
ngày một rộng rãi hơn, sâu sắc hơn gần gũi hơn. Đúng nhƣ lời đề dẫn của
Lord Kelvin trong tác phẩm kinh tế nổi tiếng của hai nhà kinh tế học - Paul
Samelson và William D. Nordhaus: "khi bạn đã có thể đo đƣợc những điều
bạn nói và diễn đạt đƣợc bằng số, nghĩa là bạn đã hiểu biết ít nhiều về điều
226
đó. Khi bạn không đo đƣợc và không diễn đạt đƣợc bằng những con số thì
kiến thức của bạn còn nghèo nàn và không thỏa đáng. Đó có thể là bắt đầu
hiểu biết, nhƣng trong tƣ duy bạn chƣa tiến đƣợc mấy đến giai đoạn khoa
học"
Đề tài: "Nghiên cứu thống kê mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế
với giảm nghèo và phân hóa giàu nghèo ở Việt Nam" là một đề tài cấp cơ
sở, có góc độ nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và mức độ nghiên cứu rất
khiêm tốn và nhỏ bé. Đề tài đã đƣa ra vận dụng một số phƣơng pháp thống kê
để đánh giá sự tác động của tăng trƣởng kinh tế với giảm nghèo và phân hóa
giàu nghèo nhƣ tỷ lệ nghèo, chỉ số khoảng cách nghèo, chỉ số bình phƣơng
khoảng cách nghèo, đƣờng cong Lorenz, hệ số Gini, các chỉ số Thei-T và chỉ
số Thei-L. Đề tài đã vận dụng phần mềm STATA, SPSS để xây dựng mô
hình hồi qui logistic tính ra các yếu tố quyết định nghèo khổ và phân hóa giàu
nghèo. Đề tài kiến nghị nên sử dụng phổ biến phần mềm STATA, SPSS….
để phân tích số liệu thống kê trong các cuộc điều tra và trong cuộc sống xã
hội nói chung.
Đề tài hy vọng sẽ đƣa ra một góc nhìn mới về vấn đề nghiên cứu và có
thể tham khảo về định lƣợng thống kê - góp phần đo lƣờng những tiến bộ về
mức độ tác động trong quan hệ tăng trƣởng kinh tế với giảm nghèo và phân
hóa giàu nghèo ở Việt Nam- mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các
đồng nghiệp và các nhà khoa học nói chung.
227
ĐỀ TÀI KHOA HỌC
SỐ: 2.2.6-CS07
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NỘI DUNG, NGUỒN
THÔNG TIN VÀ PHƢƠNG PHÁP TÍNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI
KHOẢN QUỐC GIA TRONG HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM VÀ
CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM
1. Cấp đề tài : Cơ sở
2. Thời gian nghiên cứu : 2007
3. Đơn vị chủ trì : Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia
4. Đơn vị quản lý : Viện Khoa học Thống kê
5. Chủ nhiệm đề tài : CN. Nguyễn Thị Diệu Huyền
6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu:
Mai Thị Hƣơng
Phạm Trung Thành
Nguyễn Thị Hƣơng
Nguyễn Thị Mai Hạnh
Tăng Thị Thanh Hòa
7. Điểm đánh giá nghiệm thu đề tài: 8,8
228
PHẦN I
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM VÀ
CHỨNG KHOÁN
I. HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM
I.1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM
1. Khái niệm, mục đích bảo hiểm
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của một doanh nghiệp bảo
hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi
ro của ngƣời đƣợc bảo hiểm trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm
để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho ngƣời thụ hƣởng hoặc bồi
thƣờng cho ngƣời đƣợc trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm14
.
Mục đích chủ yếu của bảo hiểm là góp phần ổn định kinh tế cho ngƣời
tham gia, từ đó khôi phục và phát triển sản xuất, đời sống; đồng thời tạo
nguồn vốn cho phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.
2. Phân biệt bảo hiểm kinh doanh và bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay
Bảo hiểm xã hội là chế độ xã hội của nhà nƣớc nhằm trợ cấp vật chất
ngƣời lao động trƣớc những rủi ro có thể gặp phải.
- Bảo hiểm xã hội (BHXH) không có mục đích kinh doanh mà thực hiện phúc
lợi xã hội còn bảo hiểm kinh doanh luôn đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu.
- Phạm vi bảo hiểm của BHXH chỉ giới hạn trong các rủi ro ảnh hƣởng đến
tính mạng, sức khoẻ, khả năng lao động của con nguời; không bảo đảm cho
những rủi ro tác động trực tiếp đến đối tƣợng là tài sản và trách nhiệm dân sự.
- Nguồn của BHXH thông qua quỹ huy động từ ngƣời tham gia bảo hiểm
xã hội và ngân sách nhà nƣớc, còn nguồn của hoạt động kinh doanh bảo hiểm
là từ phí bảo hiểm.
- Mức đóng góp BHXH đƣợc quy định thống nhất theo pháp luật, còn phí
bảo hiểm kinh doanh là linh hoạt.
- Việc tham gia BHXH chủ yếu là theo quy định bắt buộc; tham gia bảo
hiểm kinh doanh là thoả thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và ngƣời mua
bảo hiểm.
3. Phân loại bảo hiểm kinh doanh
* Bảo hiểm phi nhân thọ: bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm mà đối
tƣợng là tài sản; trách nhiệm dân sự và các đối tƣợng khác không thuộc bảo
hiểm nhân thọ.
14
Luật Kinh doanh Bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000
229
* Bảo hiểm nhân thọ: bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm con ngƣời trong
đó việc thi hành cam kết trả tiền bảo hiểm của ngƣời bảo hiểm phụ thuộc vào
tuổi thọ của con ngƣời.
4. Đặc trƣng của bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ
* Đặc trƣng của bảo hiểm phi nhân thọ:
- Hợp đồng bảo hiểm thƣờng là một năm hoặc ngắn hơn.
- Hợp đồng bảo hiểm chỉ bồi thƣờng và trả tiền bảo hiểm khi có rủi ro
đƣợc bảo hiểm xảy ra.
- Phí bảo hiểm phi nhân thọ đƣợc tính cho từng năm bảo hiểm hoặc từng
chuyến.
- Có mối quan hệ giữa quyền lợi và trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại (trừ
các nghiệp vụ bảo hiểm con ngƣời phi nhân thọ).
* Đặc trƣng của bảo hiểm nhân thọ
- Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thời hạn dài qua nhiều năm tài chính.
- Việc thực hiện cam kết trả tiền bảo hiểm trong một số loại bảo hiểm
nhân thọ về cơ bản là chắc chắn chỉ còn bấp bênh về mặt thời gian.
- Có nhiều cách thức trả phí mà ngƣời tham gia bảo hiểm có thể lựa
chọn.
- Tính đa mục tiêu của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
- Phí bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ chịu sự tác động kết
hợp của hai nhân tố: “Tuổi thọ con ngƣời” và “Tài chính”.
- Bảo hiểm nhân thọ cho phép bảo hiểm trong cùng một hợp đồng cho
hai sự kiện trái ngƣợc nhau, đó là sự kiện “tử vong” và sự kiện “sống”.
I.2 MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỐNG KÊ TÀI KHOẢN QUỐC GIA
HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM
1. Phạm vi tính
Phạm vi đề tài này chỉ nghiên cứu cho hoạt động bảo hiểm kinh doanh.
Theo VSIC 2007, hoạt động bảo hiểm kinh doanh thuộc phân ngành cấp 2
mã số 65 - “Bảo hiểm, tái bảo hiểm và bảo hiểm xã hội bắt buộc”, thuộc ngành
cấp 1 mã số K - “Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm”. Bảo hiểm kinh
doanh gồm các hoạt động sau:
- Bảo hiểm nhân thọ (mã ngành cấp 4 - 6511);
- Bảo hiểm phi nhân thọ (mã ngành cấp 4 - 6512);
230
- Tái bảo hiểm (mã ngành cấp 3 - 652);
2. Nguyên tắc tính
- Dựa trên số liệu thực tế phát sinh trong kỳ của các hoạt động bảo hiểm
có hạch toán độc lập.
- Chỉ tính cho các đơn vị hoạt động theo đúng nội dung và nguyên tắc
phân ngành kinh tế Việt Nam 2007 đã quy định.
- Các đơn vị có hoạt động phụ thuộc ngành kinh tế khác đã hạch toán
đƣợc lỗ, lãi thì giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm của các
hoạt động phụ phải đƣợc tách riêng ra khỏi những chỉ tiêu thuộc ngành bảo
hiểm để đƣa về các ngành tƣơng ứng.
- Chỉ tính cho các đơn vị thƣờng trú của Việt Nam và tính theo giá thực
tế và giá so sánh.
3. Phƣơng pháp tính
3.1. Giá thực tế
* Giá trị sản xuất theo giá cơ bản bằng = Tổng phí bảo hiểm thực thu
+ Lợi nhuận tài chính - chi bồi thƣờng, trả tiền bảo hiểm thuộc trách nhiệm
giữ lại -/+ tăng hoặc giảm các quỹ dự phòng kỹ thuật bảo hiểm.
* Chi phí trung gian bằng = Chi hoa hồng bảo hiểm gốc + Chi nhận tái
bảo hiểm + Chi nhƣợng tái bảo hiểm + Chi khác (giám định, đại lý, đòi bồi
thƣờng 100%…) + Những khoản đƣợc tính vào chi phí trung gian trong chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Giá trị tăng thêm
- Theo phƣơng pháp sản xuất
Giá trị tăng thêm = Giá trị sản xuất – Chi phí trung gian
- Theo phƣơng pháp thu nhập
Giá trị tăng thêm = Thu của ngƣời lao động + Khấu hao tài sản cố định
+ Thuế sản xuất + Thặng dƣ sản xuất.
3.2 Giá so sánh
* Giá trị sản xuất: Giảm phát giá trị sản xuất giá thực tế theo chỉ số giá
các dịch vụ bảo hiểm bình quân năm báo cáo so với năm gốc.
* Chi phí trung gian: Giảm phát chi phí trung gian giá thực tế theo chỉ
số giá giá nguyên, vật liệu, nhiên liệu, động lực, dịch vụ là chi phí đầu vào cho
hoạt động bảo hiểm bình quân năm báo cáo so với năm gốc.
231
* Giá trị tăng thêm: hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian giá
so sánh.
4. Nguồn thông tin
* Thông tin để tính giá trị sản xuất của hoạt động bảo hiểm dựa vào các
nguồn sau:
- Báo cáo tài chính.
- Điều tra toàn bộ doanh nghiệp hàng năm của Tổng cục Thống kê.
* Thông tin để tính chi phí trung gian hoạt động bảo hiểm dựa vào các
nguồn sau:
- Điều tra toàn bộ doanh nghiệp hàng năm của Tổng cục Thống kê
- Hệ số chi phí trung gian trên giá trị sản xuất (IO/GO) trong bảng IO 2000.
II. HOẠT ĐỘNG CHỨNG KHOÁN
II.1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHỨNG KHOÁN
1. Chứng khoán
a. Khái niệm và phân loại chứng khoán
Chứng khoán là những giấy tờ có giá và có khả năng chuyển nhƣợng,
xác định số vốn đầu tƣ, xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền đòi nợ hợp pháp.
Chứng khoán bao gồm:
- Cổ phiếu,
- Trái phiếu,
- Chứng chỉ quỹ,
- Quyền mua cổ phần,
- Chứng quyền,
- Hợp đồng tƣơng lai,
- Quyền chọn, quyền mua.
b. Phát hành chứng khoán và niêm yết chứng khoán
* Phát hành chứng khoán: Việc chào bán lần đầu tiên chứng khoán mới
gọi là phát hành chứng khoán.
- Phát hành tại thị trƣờng sơ cấp là phát hành lần đầu ra công chúng. Có
hai phƣơng thức phát hành là phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng.
232
- Phát hành tại thị trƣờng thứ cấp: việc phát hành bổ sung bởi tổ chức đã
có chứng khoán cùng loại lƣu thông trên thị trƣờng thì gọi là đợt phát hành
chứng khoán bổ sung.
* Niêm yết chứng khoán: là việc đƣa các chứng khoán có đủ điều kiện vào
giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán.
2. Thị trƣờng chứng khoán
a. Khái niệm, bản chất thị trƣờng chứng khoán
Thị trƣờng chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch, mua
bán, trao đổi các loại chứng khoán. Các giao dịch mua bán, trao đổi chứng
khoán có thể diễn ra ở thị trƣờng sơ cấp khi ngƣời mua mua đƣợc chứng
khoán lần đầu từ ngƣời phát hành; ở thị trƣờng thứ cấp khi có sự mua đi bán
lại các loại chứng khoán đã đƣợc phát hành ở thị trƣờng sơ cấp; tại Sở Giao
dịch hay tại thị trƣờng phi tập trung.
Về bản chất, thị trƣờng chứng khoán là thị trƣờng thể hiện mối quan hệ
giữa cung và cầu của vốn đầu tƣ và là định chế tài chính trực tiếp tức là cả
chủ thể cung và cầu vốn đều tham gia vào thị trƣờng một cách trực tiếp.
b. Vị trí và chức năng của thị trƣờng chứng khoán
* Vị trí của thị trƣờng chứng khoán
- Thị trƣờng chứng khoán là một loại thị trƣờng vốn đặc biệt.
- Thị trƣờng chứng khoán là hạt nhân trung tâm của thị trƣờng tài chính,
nơi diễn ra quá trình phát hành, mua bán các công cụ Nợ và công cụ Vốn (các
công cụ sở hữu).
* Chức năng của thị trƣờng chứng khoán thể hiện:
- Huy động vốn đầu tƣ cho nền kinh tế,
- Cung cấp môi trƣờng đầu tƣ cho công chúng,
- Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán,
- Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp,
- Tạo môi trƣờng giúp chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô.
c. Các chủ thể trên thị trƣờng chứng khoán.
- Nhà phát hành,
- Nhà đầu tƣ,
- Các tổ chức kinh doanh trên thị trƣờng chứng khoán,
- Các tổ chức có liên quan đến thị trƣờng chứng khoán.
233
3. Chỉ số giá chứng khoán
a. Khái niệm về chỉ số giá chứng khoán: Chỉ số giá chứng khoán là chỉ
số phản ánh sự biến động giá cả bình quân của chứng khoán, mà chủ yếu là
cổ phiếu có uy tín trên thị trƣờng chứng khoán tại một thời điểm nhất định so
với giá bình quân kỳ gốc.
b. Phƣơng pháp tính: Hiện nay các nƣớc trên thế giới dùng 5 phƣơng
pháp để tính chỉ số giá cổ phiếu, đó là:
* Phương pháp Passcher:
IP =
tt PQ i
n
ii
1
ot PQ i
n
ii
1
Trong đó: Ip : Chỉ số giá chứng khoán theo phƣơng pháp Passcher
Pit : Giá chứng khoán thứ i thời kỳ tính toán
Pio : Giá chứng khoán thứ i thời kỳ gốc
Qit : Khối lƣợng chứng khoán i thời kỳ tính toán
i : Chứng khoán thứ i đƣa vào tính toán (i= n;1 )
* Phương pháp Laspeyres:
IL =
to PQ i
n
ii
1
oo PQ i
n
ii
1
Trong đó: IL : Chỉ số giá chứng khoán theo phƣơng pháp Laspeyres
Pit : Giá chứng khoán thứ i thời kỳ tính toán
Pio : Giá chứng khoán thứ i thời kỳ gốc
Qio : Khối lƣợng chứng khoán i thời kỳ gốc
i : Chứng khoán thứ i đƣa vào tính toán (i= n;1 )
* Chỉ số giá bình quân Fisher:
IF = LP II
Trong đó: IF: Chỉ số giá chứng khoán theo phƣơng pháp Fisher
IP: Chỉ số giá chứng khoán theo phƣơng pháp Passche
IL: Chỉ số giá chứng khoán theo phƣơng pháp Laspeyres
234
* Phương pháp số bình quân cộng:
N
Pi
I
n
iP
1
Trong đó:
Ip: Chỉ số giá chứng khoán theo phƣơng pháp bình quân giản đơn
Pi: Giá chứng khoán i tại thời điểm tính toán
N: Tổng số chứng khoán đƣa vào tính toán
i: Chứng khoán thứ i đƣa vào tính toán (i= n;1 )
* Phương pháp bình quân nhân giản đơn
IP = n
n
i
Pi1
Trong đó: Ip: Chỉ số giá bình quân nhân giản đơn;
Pi:Giá chứng khoán i tại thời điểm tính toán;
i: Chứng khoán thứ i đƣa vào tính toán (i= n;1 )
Hiện nay, Việt nam đang áp dụng phƣơng pháp tính chỉ số giá VNIndex
và HSTC Indext theo phƣơng pháp Passche.
Trong quá trình tính toán chỉ số, sự thay đổi cơ cấu số cổ phiếu niêm yết
cũng ảnh hƣởng đến việc tính giá chứng khoán. Do vậy, cần phải điều chỉnh
lại bằng cách sử dụng hệ số chia để tính lại.
II.2 MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỐNG KÊ TÀI KHOẢN QUỐC GIA
HOẠT ĐỘNG CHỨNG KHOÁN
Ở Việt Nam hiện vẫn chƣa thống kê các chỉ tiêu tài khoản quốc gia hoạt
động chứng khoán. Hệ thống Tài khoản quốc gia SNA 1993 của Liên Hiệp
quốc đề cập đến vấn đề này rất chung chung và đƣợc gộp trong ngành dịch
vụ tài chính. Thực tế, cũng chƣa có một văn bản quốc tế hƣớng dẫn cụ thể về
phƣơng pháp tính cho hoạt động này. Tác giả đã trao đổi và tham khảo ý kiến
của một số chuyên gia quốc tế trong lĩnh vực thống kê15
và nhận đƣợc góp ý
về phƣơng pháp tính mang tính chất cá nhân:
Giá trị sản xuất hoạt động chứng khoán là tổng các loại phí mà thị
trƣờng chứng khoán thu từ những ngƣời mua bán chứng khoán.
15
- Ngài Jan Van Tongeren – Nguyên Vụ trƣởng Vụ Thống kê của Liên Hiệp quốc
- Ngài Vũ Quang Việt – Nguyên Vụ trƣởng Vụ Thống kê của Liên Hiệp quốc
- Bà Estrella Domingo – Trợ lý Tổng cục Trƣởng Tổng cục Thống kê Phillipin
235
PHẦN II
ĐỀ XUẤT NGUỒN THÔNG TIN VÀ PHƢƠNG PHÁP TÍNH MỘT SỐ
CHỈ TIÊU TÀI KHOẢN QUỐC GIA (TKQG) HOẠT ĐỘNG BẢO
HIỂM VÀ CHỨNG KHOÁN
I. ĐỀ XUẤT PHƢƠNG PHÁP TÍNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU TKQG HOẠT
ĐỘNG BẢO HIỂM VÀ CHỨNG KHOÁN
1. Thực tế tính toán hoạt động bảo hiểm
1.1 Giá thực tế
* Giá trị sản xuất của ngành bảo hiểm đƣợc tính dựa trên số liệu tài
chính của Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam và thị phần các công ty bảo hiểm
từ Bộ Tài chính.
GOttBV =
Doanh thu thuần
(MS 14)16
-
Bồi thƣờng BH gốc
(MS 15) -
Bồi thƣờng nhận
tái BH (MS 16)
+ Các khoản giảm
trừ (MS 17) +
Chi từ quỹ dự phòng
dao động lớn (MS 22)
-
/
+
Tăng (giảm) dự
phòng bồi thƣờng
(MS 23)
-
Trích dự phòng
dao động lớn (MS
24)
+ Lợi tức hoạt động tài
chính (MS 51)
Giá trị sản xuất toàn ngành bảo hiểm (GOttBH
) đƣợc tính nhƣ sau:
GOttBH
= GOtt
BV
Thị phần của Bảo Việt
* Chi phí trung gian (ICttBH
).
ICttBH
= GOttBH
x Tỷ lệ IC/GO trong IO 2000
* Giá trị tăng thêm (VAttBH
).
VAttBH
= GOttBH
– ICttBH
16
Mã số của chỉ tiêu trong Phần - “Báo cáo lãi lỗ”
236
Bảng 1: Kết quả tính một số chỉ tiêu TKQG hoạt động bảo hiểm giá thực
tế dựa vào báo cáo tài chính của Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
Giá trị sản xuất 1.097.953.123.568 1.277.160.696.262
Chi phí trung gian 437.001.654.839 508.328.931.156
Giá trị tăng thêm 660.951.468.729 768.831.765.106
Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam 2003, 2004
1.2 Giá so sánh
- Giá trị sản xuất theo giá so sánh của hoạt động bảo hiểm đƣợc tính
bằng cách giảm phát giá trị sản xuất theo giá thực tế theo chỉ số giá tiêu dùng
chung.
- Chi phí trung gian theo giá so sánh của hoạt động bảo hiểm đƣợc tính theo
tỷ lệ IC/GO trong bảng IO 2000 hoặc theo tỷ lệ IC/GO trong điều tra doanh
nghiệp 1/3 hàng năm.
- Giá trị tăng thêm của hoạt động bảo hiểm theo giá so sánh đƣợc tính bằng
cách hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian theo giá so sánh của hoạt
động bảo hiểm.
Bảng 2: Kết quả tính các chỉ tiêu TKQG hoạt động bảo hiểm giá so sánh
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004
Giá trị sản xuất 617.084.552.430 666.238.076.999
Chi phí trung gian 245.608.819.538 265.172.652.562
Giá trị tăng thêm 371.475.732.892 401.065.424.437
Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam 2003, 2004
Do đặc điểm hạch toán kế toán của các doanh nghiệp bảo hiểm mà các
chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung gian và giá trị tăng thêm của hoạt động
bảo hiểm chỉ tính đƣợc cho phạm vi toàn quốc. Việc phân bổ các chỉ tiêu này
cho các tỉnh, thành phố nhằm mục đích bổ sung phần đóng góp của hoạt động
bảo hiểm vào tăng trƣởng kinh tế của các tỉnh, thành phố.
237
Bảng 3: Kết quả thử nghiệm phân bổ giá trị tăng thêm bảo hiểm giá thực
tế cho các tỉnh, thành phố năm 2003 (Phân bổ theo chi phí quản lý)
TT Tỉnh, thành phố VA toàn ngành bảo hiểm theo tỉnh, TP
TT Tỉnh, thành phố VA toàn ngành bảo hiểm theo tỉnh, TP
A B 1 A B 1
Tæng céng 2.112.301 31 Kon tum 11.087
1 An giang 38.254 32 L©m ®ång 48.864
2 Bµ rÞa Vòng tµu 50.933 33 Lµo cai 16.668
3 B¾c c¹n 7.364 34 L¹ng s¬n 16.268
4 B¾c giang 31.241 35 §iÖn biªn 17.542
5 B¾c ninh 28.794 36 Long an 28.194
6 B¹c liªu 23.915 37 Nam ®Þnh 22.773
7 BÕn Tre 22.596 38 NghÖ an 68.696
8 B×nh d¬ng 36.271 39 Ninh b×nh 21.638
9 B×nh ®Þnh 35.692 40 Ninh thuËn 20.774
10 B×nh phíc 19.352 41 Phó thä 40.147
11 B×nh thuËn 40.424 42 Phó yªn 27.968
12 Cµ mau 38.464 43 Qu¶ng b×nh 18.276
13 Cao b»ng 12.921 44 Qu¶ng nam 31.142
14 CÇn th¬ 40.747 45 Qu¶ng ng·i 30.554
15 §µ n½ng 33.414 46 Qu¶ng ninh 81.031
16 §¾c l¾c 39.502 47 Qu¶ng trÞ 22.532
17 §ång nai 50.152 48 S¬n la 18.948
18 §ång th¸p 24.927 49 TP. Hå ChÝ Minh 211.169
19 Gia lai 25.650 50 Sãc tr¨ng 23.851
20 Hµ giang 13.068 51 T©y ninh 32.108
21 Hµ nam 16.344 52 Th¸i b×nh 25.926
22 Hµ néi 148.185 53 Th¸i nguyªn 21.488
23 Hµ t©y 48.916 54 Thanh hãa 37.980
24 Hµ tÜnh 33.650 55 Thõa thiªn HuÕ 25.960
25 H¶i d¬ng 32.342 56 TiÒn giang 34.206
26 H¶i phßng 50.813 57 Trµ vinh 17.752
27 Hng yªn 13.181 58 Tuyªn quang 9.617
28 Hßa b×nh 20.060 59 VÜnh long 22.282
29 Kh¸nh hßa 55.351 60 VÜnh phóc 18.355
30 Kiªn giang 35.686 61 Yªn b¸i 20.299
2. Tính thử nghiệm một số chỉ tiêu tài khoản quốc gia hoạt động chứng khoán
2.1 Giá thực tế
* Giá trị sản xuất: (Theo giá cơ bản)
- Cách tính từ doanh thu
238
GO = MS2+MS3+MS4+MS5+MS6+ MS7+MS8+MS9+MS10 - MS11 +
MS1317
- Cách tính từ chi phí
GO = MS 15 + MS 30 + MS 96
* Chi phí trung gian: Do không bóc tách đƣợc một số các khoản chi
đƣợc tính vào giá trị tăng thêm nên trên thực tế chi phí trung gian của hoạt
động chứng khoán đƣợc tính dựa trên hệ số IC/GO ngành tài chính trong bảng
IO 2000.
* Giá trị tăng thêm: VAtt = GOtt – ICtt
Bảng 4-5: Kết quả tính thử nghiệm một số chỉ tiêu TKQG hoạt động
chứng khoán giá thực tế
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
Giá trị sản xuất 52.053.004.721 102.857.688.700
Chi phí trung gian 16.571.658.955 32.745.900.975
Giá trị tăng thêm 35.481.345.766 70.111.787.725
Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính công ty chứng khoán A - Cục Thống kê Hà Nội
2.2 Giá so sánh
- Giá trị sản xuất theo giá so sánh của hoạt động chứng khoán đƣợc tính
bằng cách giảm phát giá trị sản xuất theo giá thực tế theo chỉ số giá tiêu dùng
chung.
- Chi phí trung gian theo giá so sánh của hoạt động chứng khoán đƣợc
tính theo hệ số IC/GO hoạt động tài chính trong bảng IO 2000
- Giá trị tăng thêm của hoạt động chứng khoán theo giá so sánh đƣợc tính
bằng hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian theo giá so sánh của hoạt
động chứng khoán.
Ngành chứng khoán chính thức bắt đầu đi vào hoạt động từ sau năm
2000. Nhƣ vậy, các chỉ tiêu tài khoản quốc gia của hoạt động chứng khoán sẽ
đƣợc quy về năm gốc là năm 2000.
17
Mã số trong báo cáo “Kết quả kinh doanh - Phần I: Lãi; lỗ
239
Bảng 5: Kết quả tính thử nghiệm một số chỉ tiêu tài khoản quốc gia giá so sánh
Đơn vị tính: đồng
Giá so sánh Năm gốc 2000
2004 2005
Giá trị sản xuất 45.216.121.101 82.576.600.471
Chi phí trung gian 14.395.060.231 26.289.188.645
Giá trị tăng thêm 30.821.060.870 56.287.411.826
Nguồn số liệu: Báo cáo tài chính công ty chứng khoán A - Cục Thống kê Hà Nội
3. Một số nhận xét từ kết quả tính toán thực tế và tính toán thử nghiệm
Thực tế số liệu chỉ số giá hiện nay cho thấy vẫn phải áp dụng phƣơng
pháp giảm phát một lần hay phƣơng pháp chỉ tiêu đơn18
liên quan đến giá trị
sản xuất để tính về giá so sánh của các chỉ tiêu tài khoản quốc gia.
Việc sử dụng chỉ số CPI và phƣơng pháp giảm phát một lần đối với cả 2
hoạt động bảo hiểm và chứng khoán nhƣ hiện nay chỉ là giải pháp tình thế khi
hiện tại vẫn chƣa có chỉ số giá dịch vụ bảo hiểm, chỉ số giá dịch vụ chứng
khoán bình quân năm báo cáo so với năm gốc để giảm phát giá trị sản xuất và
chƣa có chỉ số giá nguyên, vật liệu, nhiên liệu, động lực, dịch vụ bình quân
năm báo cáo so với năm gốc riêng cho cả hai ngành để giảm phát chi phí
trung gian. Với cách tính nhƣ trên, cùng sử dụng chỉ số giá CPI để giảm phát
cho cả giá trị sản xuất, chi phí trung gian của cả hoạt động bảo hiểm và chứng
khoán thì mặc nhiên đã coi quyền số của nhóm các sản phẩm vật chất và dịch
vụ là chi phí đầu vào của hoạt động bảo hiểm và chứng khoán là nhƣ nhau
trong khi về lý thuyết và thực thế thì hai quyền số này hoàn toàn khác nhau.
Bên cạnh đó, sử dụng phƣơng pháp giảm phát một lần là đã coi quyền số của
nhóm các sản phẩm vật chất và dịch vụ là chi phí đầu vào và quyền số của
chỉ số giá giá trị tăng thêm là một. Điều này dẫn đến cơ cấu chi phí trung
gian, giá trị tăng thêm ở cả hai loại giá là nhƣ nhau. Nhƣ vậy, xét về cả lý
thuyết và ý nghĩa kinh tế đều không hợp lý.
4. Đề xuất, hoàn thiện phƣơng pháp tính một số chỉ tiêu TKQG hoạt
động bảo hiểm và chứng khoán
4.1 Hoàn thiện phương pháp tính hoạt động bảo hiểm
a. Giá trị sản xuất: Tính theo 2 cách:
Cách 1: Tính từ doanh thu
18
Mục 4.64, trang 88, Phƣơng pháp biên soạn Hệ thống TKQG ở Việt Nam – NXB Thống kê – Hà nội, 2003
240
GOttBV =
Doanh thu thuần
(MS 14)19
-
Bồi thƣờng BH gốc
(MS 15) -
Bồi thƣờng nhận tái
BH (MS 16)
+ Các khoản giảm
trừ (MS 17) +
Chi từ quỹ dự phòng
dao động lớn (MS 22) -
Tăng (giảm) dự
phòng bồi thƣờng
(MS 23)
-
Trích dự phòng
dao động lớn (MS
24)
+ Lợi tức hoạt động tài
chính (MS 51)
Cách 2: Tính từ chi phí
GOtt =
Chi khác hoạt
động kinh doanh
BH (MS 25)
+
Chi phí
quản lý
(MS 44)
+
Lợi tức thuần hoạt
động kinh doanh
BH (MS 45)
+
Lợi tức hoạt
động tài chính
(MS 51)
b. Chi phí trung gian: Hầu hết thông tin từ biểu “Chi phí quản lý doanh
nghiệp” đƣợc tính vào chi phí trung gian (trừ một số khoản đƣợc tính trực tiếp
cho giá trị tăng thêm và một số khoản nhƣ chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí
dịch vụ mua ngoài khác; chi phí bằng tiền khác; chi phí tiếp khách, hội nghị,
giao dịch; chi đoàn ra; chi khác chƣa phân định rõ bao nhiêu phần đƣợc tính cho
giá trị tăng thêm và bao nhiêu phần đƣợc tính cho chi phí trung gian). Để bóc
tách đƣợc cần sử dụng thông tin từ điều tra doanh nghiệp.
c. Giá trị tăng thêm:
VAtt = GOtt - ICtt
4.2 Đề xuất phương án phân bổ giá trị tăng thêm ngành bảo hiểm cho tỉnh,
thành phố
Công thức:
VAi = MCi x VATQ MC
Trong đó:
MCi: Chi phí quản lý ngành bảo hiểm của tỉnh, thành phố i (i = 65;1 )
MC: Tổng chi phí quản lý ngành bảo hiểm của cả nƣớc
VAi: Giá trị sản xuất bảo hiểm tỉnh, thành phố i (i = 65;1 )
VATQ: Giá trị sản xuất toàn ngành bảo hiểm
19
Mã số của chỉ tiêu trong Phần - “Báo cáo lãi lỗ”
241
4.3 Đề xuất phương pháp tính hoạt động chứng khoán
4.3.1. Phạm vi tính toán
Theo Hệ thống phân ngành kinh tế Việt Nam (VSIC 2007), hoạt động
kinh doanh chứng khoán thuộc ngành cấp 2 – Hoạt động tài chính khác (66);
trong ngành cấp 1- Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm (K). Hoạt
động chứng khoán bao gồm: hoạt động quản lý thị trƣờng chứng khoán; hoạt
động môi giới chứng khoán; hoạt động tự doanh chứng khoán; hoạt động
quản lý danh mục đầu tƣ; hoạt động bảo lãnh phát hành; hoạt động tƣ vấn đầu
tƣ chứng khoán; hoạt động lƣu ký chứng khoán; hoạt động khác nhƣ quản lý
thu nhập của khách hàng, nghiệp vụ tín dụng…
4.3.2. Nguyên tắc tính
- Dựa trên số liệu thực tế phát sinh trong kỳ của các hoạt động chứng
khoán có hạch toán độc lập.
- Chỉ tính cho các đơn vị hoạt động theo đúng nội dung và nguyên tắc
phân ngành kinh tế Việt Nam 2007 đã quy định.
- Các đơn vị có những hoạt động phụ thuộc các ngành kinh tế khác đã hạch
toán đƣợc doanh thu, lỗ lãi thì giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng
thêm của các hoạt động phụ phải đƣợc tách riêng ra khỏi ngành chứng khoán để
đƣa về các ngành tƣơng ứng.
- Chỉ tính cho các đơn vị thƣờng trú của Việt Nam và tính theo giá thực tế và
giá so sánh.
4.3.3 Phương pháp tính
a. Công ty chứng khoán
* Giá thực tế
- Giá trị sản xuất
+ Phƣơng pháp 1: Tính theo doanh thu
Giá trị sản xuất = tổng của doanh thu các hoạt động chứng khoán – các
khoản giảm trừ doanh thu + lãi đầu tƣ
+Phƣơng pháp 2: Tính theo chi phí
Giá trị sản xuất = Chi phí hoạt động kinh doanh + chi phí quản lý doanh
nghiệp + Lợi nhuận thuận từ hoạt động kinh doanh chứng khoán.
* Chi phí trung gian: bao gồm các khoản chi phí vật chất và chi phí
dịch vụ đƣợc tính vào chi phí trung gian trong chi phí trực tiếp kinh doanh
chứng khoán và chi phí quản lý doanh nghiệp.
242
* Giá trị tăng thêm:
- Theo phƣơng pháp sản xuất
Giá trị tăng thêm = Giá trị sản xuất - Chi phí trung gian
- Theo phƣơng pháp thu nhập:
Giá trị tăng thêm = Thu của ngƣời lao động + Khấu hao tài sản cố định
+ Thuế sản xuất + Thặng dƣ sản xuất.
* Giá so sánh
- Giá trị sản xuất: Giảm phát giá trị sản xuất giá thực thế theo chỉ số giá
các dịch vụ chứng khoán bình quân năm báo cáo so với năm gốc.
- Chi phí trung gian: Giảm phát chi phí trung gian giá thực thế theo chỉ
số giá nguyên, vật liệu, nhiên liệu, động lực, dịch vụ là chi phí đầu vào cho hoạt
động chứng khoán bình quân năm báo cáo so với năm gốc.
- Giá trị tăng thêm: hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian giá so
sánh.
b. Trung tâm giao dịch chứng khoán
* Giá thực tế
- Giá trị sản xuất: đƣợc tính theo các yếu tố chi thƣờng xuyên tƣơng tự
nhƣ hoạt động quản lý nhà nƣớc.
GO = IC + VA
- Chi phí trung gian: gồm các khoản chi trong mục lục ngân sách nhà
nƣớc đƣợc tính vào chi phí trung gian cho “Quản lý hoạt động chứng khoán.”
- Giá trị tăng thêm: gồm các khoản chi trong mục lục ngân sách nhà
nƣớc đƣợc tính vào giá trị tăng thêm cho “Quản lý hoạt động chứng khoán”.
* Giá so sánh
- Giá trị sản xuất: Giảm phát giá trị sản xuất giá thực thế theo chỉ số giá
các dịch vụ chứng khoán bình quân năm báo cáo so với năm gốc.
- Chi phí trung gian: Giảm phát chi phí trung gian giá thực tế theo chỉ số
giá nguyên, vật liệu, nhiên liệu, động lực, dịch vụ là chi phí đầu vào cho hoạt
động chứng khoán bình quân năm báo cáo so với năm gốc.
- Giá trị tăng thêm: hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian giá so
sánh.
243
II. ĐỀ XUẤT NGUỒN THÔNG TIN PHỤC VỤ TÍNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU
TKQG HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM VÀ CHỨNG KHOÁN
1. Thực trạng nguồn thông tin
1.1 Hoạt động bảo hiểm
Hiện nay, có ba nguồn thông tin có thể khai thác phục vụ tính toán giá
trị sản xuất của hoạt động bảo hiểm:
Thứ nhất, số liệu từ điều tra doanh nghiệp gồm 2 biểu là “Kết quả hoạt
động bảo hiểm” và biểu chi phí sản xuất theo yếu tố. Tuy nhiên, việc cung
cấp số liệu thƣờng chậm so với yêu cầu.
Thứ hai, số liệu từ báo cáo tài chính của Tổng công ty Bảo hiểm Việt
Nam (Bảo Việt). Hiện nay, thị phần của Tổng công ty bảo hiểm đã giảm rất
nhiều so với trƣớc đây nên không thể căn cứ vào số liệu này để tính cho toàn
bộ thị trƣờng.
Thứ ba, nguồn thông tin từ Vụ Bảo hiểm - Bộ Tài chính. Chƣa có cơ
chế cung cấp thông tin chính thức.
Nhƣ vậy thông tin về hoạt động bảo hiểm mới chỉ đáp ứng cho việc tính
toán giá trị sản xuất trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế chứ chƣa đáp ứng đƣợc
các yêu cầu phục vụ phân bổ giá trị sản xuất cho các tỉnh, thành phố cũng nhƣ
phân bổ phí dịch vụ bảo hiểm cho nhu cầu sử dụng trong sản xuất và nhu cầu
cuối cùng. Chính vì vậy cần phải xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu đáp ứng
những đòi hỏi nói trên.
1.2 Hoạt động chứng khoán
Thứ nhất, thông tin từ Uỷ ban Chứng khoán Nhà nƣớc: cung cấp thông
tin theo công văn số 546/TCTK-TKQG ngày 15 tháng 8 năm 2002.
Thứ hai, thông tin từ điều tra doanh nghiệp: các thông tin về chỉ tiêu về định
dạng doanh nghiệp, doanh thu và các thông tin về các chi nhánh và đơn vị trực
thuộc. Tuy nhiên, số công ty chứng khoán trong điều tra doanh nghiệp vẫn còn ít.
2. Đề xuất hoàn thiện nội dung, nguồn thông tin phục vụ tính một số chỉ
tiêu TKQG
2.1 Hoạt động bảo hiểm
a. Căn cứ vào yêu cầu thông tin phục vụ tính toán
* Hệ biểu phục vụ mục tiêu tính giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá
trị tăng thêm trên toàn bộ nền kinh tế và phân bổ giá trị sản xuất cho các tỉnh,
thành phố:
244
Biểu 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
§¬n vÞ tÝnh: triÖu ®ång
TT Tªn chØ tiªu
Ph©n theo lÜnh
vùc
Ph©n theo thµnh phÇn
kinh tÕ
Nh©n
thä
Phi nh©n
thä
Nhµ
níc
Ngoµi
nhµ
níc
Cã vèn
®Çu t
níc
ngoµi
A B 1 2 4 5 6
1 Thu phÝ b¶o hiÓm (BH) gèc
2 DT thuÇn ho¹t ®éng BH
3 Chi båi thêng BH gèc
4 Chi båi thêng nhËn t¸i BH
5 C¸c kho¶n gi¶m trõ chi phÝ
6 Chi båi thêng tõ quü dao ®éng lín (D§L)
7 T¨ng (+), gi¶m (-) dù phßng båi thêng
8 TrÝch dù phßng D§L
9 Chi kh¸c ho¹t ®éng kinh doanh b¶o hiÓm
10 Tæng chi phÝ ho¹t ®éng kinh doanh BH
11 Chi phÝ b¸n hµng
12 Chi phÝ qu¶n lý doanh nghiÖp
13 Lîi nhuËn thuÇn ho¹t ®éng kinh doanh BH
14 Doanh thu ho¹t ®éng tµi chÝnh
15 Chi ho¹t ®éng tµi chÝnh
16 Trong ®ã: Dù phßng
17 Lîi nhuËn ho¹t ®éng kh¸c
18 ThuÕ ph¸t sinh ph¶i nép
19 Trong ®ã: -ThuÕ VAT ph¸t sinh ph¶i nép
20 - ThuÕ thu nhËp DN
Biểu 2: Chi tiết chi phí quản lý
§¬n vÞ tÝnh: triÖu ®ång
STT Néi dung Sè tiÒn
1 Chi phÝ tiÒn l¬ng vµ c¸c kho¶n phô cÊp
2 B¶o hiÓm x· héi
3 Kinh phÝ c«ng ®oµn
4 B¶o hiÓm y tÕ
5 C«ng t¸c phÝ
6 TiÒn ¨n gi÷a ca
7 Chi phÝ nhiªn liÖu, vËt liÖu
8 VËt liÖu, v¨n phßng phÈm
9 Nhiªn liÖu
10 Ên chØ nghiÖp vô
245
STT Néi dung Sè tiÒn
11 Chi phÝ ®å dïng v¨n phßng (c«ng cô, dông cô)
12 Chi phÝ khÊu hao tµi s¶n cè ®Þnh
13 ThuÕ, phÝ vµ lÖ phÝ
14 ThuÕ m«n bµi
15 ThuÕ sö dông ®Êt
16 TiÒn thuª ®Êt
17 ThuÕ kh¸c vµ lÖ phÝ
18 Chi phÝ dÞch vô mua ngoµi
Trong ®ã: Chi cho ngêi lao ®éng (c«ng t¸c phÝ, tiÒn ¨n, phong b× b¸o c¸o…)
19 §iÖn, nưíc
20 Thuª nhµ
21 Bu ®iÖn phÝ
22 Chi phÝ thuª kiÓm to¸n vµ t vÊn
23 B¶o hiÓm Tµi s¶n
24 Tuyªn truyÒn, qu¶ng c¸o
25 Chi phÝ söa ch÷a tµi s¶n
26 Chi phÝ dÞch vô mua ngoµi kh¸c
Trong ®ã: Chi cho ngêi lao ®éng (c«ng t¸c phÝ, tiÒn ¨n, phong b× b¸o c¸o…)
27 Chi phÝ b»ng tiÒn kh¸c
Trong ®ã: Chi cho ngêi lao ®éng (c«ng t¸c phÝ, tiÒn ¨n, phong b× b¸o c¸o…)
28 Chi phÝ tiÕp kh¸ch, héi nghÞ, giao dÞch
Trong ®ã: Chi cho ngêi lao ®éng (c«ng t¸c phÝ, tiÒn ¨n, phong b× b¸o c¸o…)
29 Chi qu¶n lý ®¹i lý
30 Chi ®µo t¹o c¸n bé, ®¹i lý b¶o hiÓm
31 Chi phÝ ®oµn ra
Trong ®ã: Chi cho ngêi lao ®éng (c«ng t¸c phÝ, tiÒn ¨n, phong b× b¸o c¸o…)
32 B¶o hé lao ®éng, trang phôc lµm viÖc
33 Héi phÝ niªn liÔm
34 Trî cÊp th«i viÖc
35 C¸c kho¶n chi kh¸c
Trong ®ã: Chi cho ngêi lao ®éng (c«ng t¸c phÝ, tiÒn ¨n, phong b× b¸o c¸o…)
36 Chi phÝ s¸ng kiÕn, c¶i tiÕn kü thuËt
37 Chi tµi trî gi¸o dôc, y tÕ
38 Thëng s¸ng kiÕn, t¨ng n¨ng suÊt lao ®éng, tiÕt kiÖm
39 Chi l·i thuª tµi chÝnh
40 ThuÕ GTGT kh«ng ®îc khÊu trõ
Céng
246
Biểu 3: Thị phần các công ty bảo hiểm
STT Tªn c«ng ty b¶o hiÓm §Þa chØ Sè ®iÖn
tho¹i
GiÊy
phÐp
kinh
doanh
N¨m
thµnh
lËp
Vèn
®iÒu lÖ
(TriÖu
®ång)
ThÞ
phÇn
theo
doanh
thu phÝ
gèc (%)
ThÞ
phÇn
theo DT
thuÇn
(%)
A B 1 2 3 4 5 6 7
1 B¶o hiÓm phi nh©n thä
2 Doanh nghiệp nhà nƣớc
3 Doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc
4 Công ty liên doanh và 100%
vốn nƣớc ngoài
5 B¶o hiÓm Nh©n thä
6 Doanh nghiệp nhà nƣớc
7 Doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc
8 Công ty liên doanh và 100%
vốn nƣớc ngoài
9 M«i giíi b¶o hiÓm* x
10 Doanh nghiệp nhà nƣớc x
11 Doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc x
12 Công ty liên doanh và 100%
vốn nƣớc ngoài x
Ghi chú: * Đối với các doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, thị phần tính theo doanh thu phí môi giới
Biểu 4: Thông tin về các chi nhánh của các công ty bảo hiểm
STT Tªn c¸c chi nh¸nh §Þa ®iÓm Tæng phÝ thu ®îc
(TriÖu ®ång)
Chi phÝ qu¶n lý
(TriÖu ®ång)
Sè lao ®éng
(Ngêi)
A B 1 2 3 4
1
2
…
* Biểu phục vụ việc phân bổ dịch vụ bảo hiểm cho các nhu cầu sử dụng
cho sản xuất và nhu cầu sử dụng cuối cùng.
247
Biểu 5: Thu phí bảo hiểm theo nghiệp vụ bảo hiểm
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT NghiÖp vô b¶o hiÓm Tæng phÝ thu
Trong ®ã: phÝ thu
đƣợc cña c¸ nh©n vµ
tæ chøc níc ngoµi
A B 1 2
I B¶o hiÓm phi nh©n thä
1 B¶o hiÓm søc kháe vµ b¶o hiÓm tai n¹n con ngêi
2 B¶o hiÓm tµi s¶n vµ b¶o hiÓm thiÖt h¹i
3 B¶o hiÓm x©y dùng vµ l¾p ®Æt
4
B¶o hiÓm hµng hãa vËn chuyÓn ®ƣêng bé, ®ƣêng biÓn,
®ƣêng s«ng, ®ƣêng s¾t vµ ®ƣêng hµng kh«ng
5 B¶o hiÓm th©n tµu vµ tr¸ch nhiÖm d©n sù cña chñ tµu ®èi víi tµu biÓn vµ tµu phµ s«ng biÓn
6 B¶o hiÓm th©n tµu vµ tr¸ch nhiÖm d©n sù cña chñ tµu ®èi víi tµu s«ng vµ tµu c¸
7 B¶o hiÓm tr¸ch nhiÖm chung
8 B¶o hiÓm hµng kh«ng
9 B¶o hiÓm xe c¬ giíi
10 B¶o hiÓm ch¸y, næ tù nguyÖn
11 B¶o hiÓm tÝn dông vµ rñi ro tµi chÝnh
12 B¶o hiÓm thiÖt hại kinh doanh
13 B¶o hiÓm n«ng nghiÖp
14 B¶o hiÓm b¾t buéc
II B¶o hiÓm nh©n thä
1 B¶o hiÓm tö kú
2 B¶o hiÓm sinh kú
3 B¶o hiÓm hçn hîp
4 B¶o hiÓm trän ®êi
5 B¶o hiÓm tr¶ tiÒn ®Þnh kú
Biểu 6: PhÝ b¶o hiÓm trong hµng hãa nhËp khÈu
§¬n vÞ tÝnh:USD
STT Tªn hµng hãa M· sè hµng
hãa (theo HS)
TrÞ gi¸ hµng nhËp
khÈu (Gi¸ CIF)
Trong ®ã: PhÝ
b¶o hiÓm
A B 1 2 3
1
2
…
* Biểu báo cáo thống kê phục vụ tính chỉ tiêu chuyển nhƣợng hiện hành
theo khu vực thể chế.
248
Biểu 7: Thu phí và bồi thƣờng bảo hiểm theo khu vực thể chế
§¬n vÞ tÝnh: triÖu ®ång
STT Khu vùc thÓ chÕ tham gia sö
dông dÞch vô b¶o hiÓm
Thu phÝ b¶o hiÓm Båi thêng b¶o hiÓm
A B 1 2
1 Nhµ níc
2 Tµi chÝnh
3 Phi tµi chÝnh
4 Tæ chøc v« vÞ l¬Þ
5 Hé gia ®×nh
6 Tæ chøc vµ c¸ nh©n nưíc ngoµi
Tæng sè
b. Căn cứ vào nguồn thông tin hiện Tổng cục Thống kê đang thu thập,
có thể phân các biểu trên theo các nguồn sau:
- Bộ Tài chính: Biểu số 3 “Thị phần các công ty bảo hiểm” và Biểu số 7 –
“Thu phí và bồi thƣờng bảo hiểm theo khu vực thể chế”
- Báo cáo tài chính: Biểu số 1 – “Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh”;
Biểu số 2 - “Chi tiết chi phí quản lý”; Biểu số 5 – “Thu phí bảo hiểm theo
nghiệp vụ bảo hiểm”
- Điều tra doanh nghiệp: Biểu số 4 – “Thông tin về chi nhánh hạch toán
phụ thuộc của các công ty bảo hiểm” và Biểu số 6 – “Phí bảo hiểm trong hàng
hoá nhập khẩu”
2.2 Hoạt động chứng khoán
a. Căn cứ vào yêu cầu thông tin phục vụ tính toán
Nguồn thông tin hoạt động chứng khoán ở Việt Nam hiện nay bao gồm:
- Thông tin từ Uỷ ban chứng khoán Nhà nƣớc.
- Thông tin từ điều tra doanh nghiệp hàng năm.
- Thông tin từ báo cáo tài chính.
Dựa vào quy định về chế độ hạch toán kế toán đối với các công ty chứng
khoán của Bộ Tài chính và thực tế hoạt động của các công ty hiện nay, tác giả
đề xuất việc tính giá trị sản xuất, chi phí trung gian và giá trị tăng thêm hoạt
động chứng khoán thực hiện ở phạm vi tỉnh, thành phố. Để làm đƣợc nhƣ
vậy, cần thu thập một số thông tin sau:
249
Biểu 8: Tổng hợp kết quả kinh doanh của các công ty chứng khoán
(Phân theo thành phần kinh tế)
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Mã
số
Tổng
cộng
Chia ra
Nhà nƣớc Ngoài nhà
nƣớc
Có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài
A B 1 2 3 4
1. Doanh thu hoạt động kinh doanh chứng
khoán
1
Trong đó: - Doanh thu môi giới chứng khoán
cho ngƣời đầu tƣ
2
- Doanh thu hoạt động tự doanh chứng khoán 3
- Doanh thu quản lý danh mục đầu tƣ cho
ngƣời uỷ thác đầu tƣ
4
- Doanh thu bảo lãnh phát hành, đại lý phát
hành chứng khoán
5
- Doanh thu tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán cho
ngƣời đầu tƣ
6
- Doanh thu lƣu ký chứng khoán cho ngƣời
đầu tƣ
7
- Hoàn nhập dự phòng, các khoản trích trƣớc 8
- Doanh thu về vốn kinh doanh 9
- Doanh thu cho thuê tài sản, sử dụng thiết bị,
sử dụng thông tin
10
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 11
3. Doanh thu thuần (1- 11) 12
4. Thu lãi đầu tƣ 13
- Thu lãi cổ tức
- Thu lãi trái phiếu
- Thu lãi chứng chỉ đầu tƣ
5. Doanh thu hoạt động kinh doanh chứng
khoán và lãi đầu tƣ (12 + 13)
14
6. Chi phí hoạt động kinh doanh chứng
khoán
15
7. Lợi nhuận gộp (14 - 15) 20
8. Chi phí quản lý 30
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh chứng khoán (20 - 30)
40
- Các khoản thu nhập ngoài hoạt động KD 41
- Các khoản chi phí ngoài hoạt động KD 42
10. Lợi nhuận ngoài hoạt động kinh doanh
(41 - 42)
50
11. Tổng lợi nhuận trƣớc thuế (40 + 50) 60
12. Lợi nhuận tính thuế (Lợi nhuận trƣớc
thuế - lãi đầu tƣ) (60 - 13.1)
61
13. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 70
14. Lợi nhuận sau thuế (60 - 70) 80
250
Biểu 9: Chi tiết chi phí quản lý và chi phí trực tiếp hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu Tổng cộng
Chia ra
Nhà nƣớc Ngoài nhà
nƣớc
Có vốn đầu
tƣ nƣớc
ngoài
A B 1 2 3 4
1 Tổng số
2 Nguyên liệu, vật liệu, công cụ và phụ tùng
3 Trong đó: Nhiên liệu
4 Chi phí nhân công
5 Trong đó: Tiền lƣơng, tiền công
6 BHXH phải nộp trong năm
7 BHYT phải nộp trong năm
8 Kinh phí công đoàn
9 Khấu hao tài sản cố định
10 Chi phí dịch vụ mua ngoài
11 Điện
12 Nƣớc
13 Vận tải
14 Bƣu chính
15 Nghiên cứu khoa học
16 Tƣ vấn, kiểm toán, quảng cáo
17 Chi mua bảo hiểm
18 Chi phí khác bằng tiền
19 - Công tác phí
20 Trong đó: Tiền lƣu trú và phụ cấp đi đƣờng
21 - Chi tiếp khách, hội nghị
22 Trong đó: Tiền báo cáo viên
23 - Thu nhập khác của ngƣời lao động
24 - Chi nộp cấp trên
25 - Thuế, phí các khoản lệ phí
26 Thuế đất
27 Thuế tài nguyên
28 Thuế môn bài
29 Thuế khác
30 - Các khoản chi phí khác bằng tiền còn lại
Biểu 10: Danh sách các đơn vị trực thuộc
STT Tªn ®¬n vÞ M· sè
thuÕ
§Þa ®iÓm v¨n
phßng giao dÞch
(X·, phêng,
huyÖn, quËn,
tØnh, TP)
M·
tØnh, TP
Ngµnh ho¹t
®éng kinh
doanh
chÝnh
M·
ngµnh
(CÊp 5)
Sè lao ®éng
cã ®Õn
31/12/200...
(Ngêi)
Doanh thu
thuÇn n¨m
200... (TriÖu
®ång)
A B C D E G 1 2
1
2
…
251
b. Căn cứ vào nguồn thông tin thực tế Tổng cục Thống kê hiện đang
tiến hành thu thập, các biểu trên đƣợc thu từ các nguồn sau:
- Báo cáo tài chính: Biểu số 1 – “Tổng hợp kết quả kinh doanh của các
công ty chứng khoán (Phân theo ngành kinh tế)” và Biểu số 2 – “Chi tiết chi
phí quản lý và chi phí trực tiếp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”
- Điều tra doanh nghiệp: Biểu số 3 – “Danh sách các đơn vị trực thuộc”.
Ngoài ra, còn có các thông tin về kết quả hoạt động chứng khoán theo Phiếu
1A – ĐTDN của điều tra doanh nghiệp hàng năm.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Kinh tế Việt Nam đang chuyển biến mạnh mẽ, ở hầu hết các ngành, các
lĩnh vực đều đạt đƣợc những kết quả rất ấn tƣợng. Hoạt động bảo hiểm và
chứng khoán là một trong những hoạt động tài chính tăng trƣởng nhanh cả về
quy mô lẫn tốc độ và ngày càng có những đóng góp đáng kể không chỉ trong
việc đảm bảo ổn định tài chính cho mọi hoạt động trong đời sống kinh tế xã
hội mà cả trong tăng trƣởng kinh tế chung của đất nƣớc. Để phản ánh đầy đủ
đóng góp của hoạt động bảo hiểm và chứng khoán vào tăng trƣởng kinh tế
cần nắm vững phƣơng pháp tính các chỉ tiêu tài khoản quốc gia trong hoạt
động bảo hiểm, từ đó vận dụng để đƣa ra cách tính cụ thể trên thực tế nguồn
thông tin ở nƣớc ta hiện nay. Do vậy, phƣơng pháp tính một số chỉ tiêu tài
khoản quốc gia đối với hoạt động bảo hiểm và chứng khoán đƣợc đặt trong
yêu cầu nâng cao năng lực thống kê nhằm phản ánh đầy đủ, kịp thời những
kết quả mà ngành bảo hiểm đã đóng góp vào tăng trƣởng kinh tế của đất
nƣớc.
Với các mục tiêu đã đề ra, đề tài đã đƣa ra đƣợc phƣơng pháp tính giá trị
sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm của hoạt động chứng khoán và
hoàn thiện đƣợc phƣơng pháp tính giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị
tăng thêm của hoạt động bảo hiểm theo hƣớng dẫn của Hệ thống tài khoản
quốc gia 1993. Đồng thời đề tài cũng đã cho thấy việc vận dụng lý thuyết tính
toán các chỉ tiêu tài khoản quốc gia trong hoạt động bảo hiểm và chứng
khoán vào thực tiễn hạch toán ở nƣớc ta.
Hoạt động bảo hiểm và chứng khoán ở nƣớc ta đang trong giai đoạn đầu
của quá trình phát triển và hoàn thiện thị trƣờng do đó sẽ có nhiều thay đổi
trong tổ chức quản lý và hạch toán kinh doanh. Hệ thống chế độ hạch toán
doanh nghiệp bảo hiểm đƣợc xây dựng riêng từ năm 1997; hệ thống chế độ
kế toán công ty chứng khoán và trung tâm giao dịch chứng khoán đƣợc xây
252
dựng riêng và ban hành năm 1999 và 2000 cho thấy tính chất đặc thù, riêng
biệt trong quy trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của các hoạt
động này so với các hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Cũng nhƣ hệ thống
chế độ kế toán doanh nghiệp nói chung, hệ thống chế độ kế toán doanh
nghiệp bảo hiểm, chứng khoán và trung tâm giao dịch chứng khoán cũng
đang từng bƣớc đƣợc bổ sung, hoàn thiện. Đây cũng là thuận lợi nhƣng cũng
là thách thức đối với công tác thống kê bảo hiểm và chứng khoán trong việc
nắm bắt những thay đổi trong cách hạch toán để kịp thời điều chỉnh, hoàn
thiện phƣơng pháp tính cho sát với thực tế.
2. Kiến nghị
Để tiến hành tính toán các chỉ tiêu TKQG trong hoạt động bảo hiểm và
chứng khoán đảm bảo về phạm vi và nguyên tắc, cần phải thực hiện những
nội dung sau:
- Xây dựng và công bố hệ thống chỉ số giá dịch vụ bảo hiểm cho các loại
sản phẩm bảo hiểm gồm bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ vì cơ
cấu kỹ thuật của hai loại sản phẩm này không giống nhau và hệ thống chỉ số
giá của các sản phẩm sử dụng trong tiêu dùng trung gian của hoạt động bảo
hiểm.
- Xây dựng và công bố hệ thống chỉ số giá dịch vụ chứng khoán và hệ
thống chỉ số giá của các sản phẩm sử dụng trong tiêu dùng trung gian của
hoạt động chứng khoán.
- Bổ sung một số doanh nghiệp bảo hiểm, chứng khoán vào danh sách
doanh nghiệp điều tra mẫu biểu “Chi phí sản xuất theo yếu tố” nhằm đảm bảo
khai thác đƣợc thông tin về chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm, chứng khoán.
- Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát chất lƣợng số liệu bảo hiểm và
chứng khoán trong điều tra doanh nghiệp hàng năm.
- Tăng cƣờng sự phối kết hợp giữa các Bộ ngành, các Vụ chuyên ngành,
các Cục Thống kê trong việc chia sẻ và cung cấp các thông tin trên. Cụ thể:
+ Sự phối hợp giữa Tổng cục Thống kê với Bộ Tài chính, Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nƣớc, các trung tâm giao dịch chứng khoán ở Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh trong việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê Bộ ngành
nhằm cung cấp các thông tin về thị trƣờng bảo hiểm, thị trƣờng chứng khoán
trên phạm vi toàn quốc và khu vực.
+ Sự phối hợp giữa Vụ Hệ thống Tài khoản Quốc gia với Vụ Thống kê
Công nghiệp và Xây dựng trong quá trình hợp tác điều tra, cung cấp và chia
sẻ cơ sở dữ liệu điều tra doanh nghiệp đối với hai hoạt động này; với Vụ
253
Thống kê Thƣơng mại, Dịch vụ và Giá cả trong việc cung cấp các chỉ số giá
hoạt động bảo hiểm và chứng khoán đúng nội dung và yêu cầu.
+ Sự phối hợp giữa Vụ Thống kê Công nghiệp và Xây dựng; Vụ Thống
kê Thƣơng mại, Dịch vụ và Giá cả với các Cục Thống kê tỉnh, thành phố;
giữa các Cục Thống kê tỉnh thành phố với nhau trong quá trình điều tra doanh
nghiệp và chia sẻ cơ sở dữ liệu điều tra doanh nghiệp trên địa bàn từng tỉnh
và toàn quốc.
+ Sự phối hợp giữa Vụ Hệ thống Tài khoản Quốc gia với các Cục Thống
kê tỉnh, thành phố trong việc hƣớng dẫn thu thập thông tin và thực hiện tính
toán các chỉ tiêu tài khoản quốc gia của hai ngành bảo hiểm và chứng khoán.
+ Các Cục Thống kê tỉnh, thành phố cần tăng cƣờng việc đôn đốc, nhắc
nhở các công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán chấp hành đúng Luật Thống
kê và Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03 năm 200620
.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Kinh doanh Bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000;
2. Luật kinh doanh chứng khoán số 70/2006/QH 11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
3. Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp bảo hiểm - NXB Tài chính -
Hà Nội 1997
4. Hệ thống kế toán công ty chứng khoán, Bộ Tài chính, Hà nội 2000
5. Hệ thống kế toán trung tâm giao dịch chứng khoán, Bộ Tài chính, Hà
nội 1999
6. Chế độ kế toán công ty quản lý quỹ đầu tƣ chứng khoán, Bộ Tài
chính, Hà nội 2005
7. Giáo trình lý thuyết bảo hiểm, Học viện Tài chính, Nhà xuất bản Bộ
Tài chính, 2005
8. Giáo trình Bảo hiểm, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân – NXB
Thống kê, 2000
9. Giáo trình Bảo hiểm, Trƣờng Đại học Tài chính Kế toán – NXB BTC,
1999
10. Giáo trình Thị trƣờng chứng khoán - Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc
dân – NXB Thống kê, 2002.
20
Mục 9, A - Quy định chung, Phần thứ hai - Hệ thống báo cáo tài chính.
254
11. Những vấn đề cơ bản về thị trƣờng chứng khoán – Trung tâm đào tạo
chứng khoán, Uỷ ban chứng khoán nhà nƣớc – NXB Bộ Tài chính - Hà nội, 2004.
12. UN “Hệ thống Tài khoản Quốc gia – SNA 1993” – New York .
13. Phƣơng pháp biên soạn Hệ thống TKQG ở Việt Nam – NXB Thống kê
– Hà nội, 2003.
14. Tài liệu đào tạo đại lý nhân thọ, phi nhân thọ - Tổng công ty Bảo hiểm
Việt Nam – 2002.
15. Chế độ báo cáo thống kê tổng công ty, Tổng cục Thống kê, 12-1996.
16. Phƣơng án điều tra doanh nghiệp 2007, Tổng cục Thống kê, NXB
Thống kê, 2007.
17. Báo cáo tài chính một số doanh nghiệp bảo hiểm của Việt Nam.
18. Báo cáo tài chính của một số công ty chứng khoán.
19. Các website chuyên ngành bảo hiểm:
http://www.mof.gov.vn/Default.aspx?tabid=87;
http://www.baoviet.com.vn/; http://baohiemvn.net/;
http://www.webbaohiem.net/;
http://www.hvtc.edu.vn/bmkt/index.php?cnt=files&select=4‟
20. Các website chuyên ngành chứng khoán:
http://www.vse.org.vn/;
http://www.ssc.gov.vn/ssc/Default.aspx?tabid=87;
http://www.hastc.org.vn/Ketqua_Giaodich.asp?actType=1&menuup=11
3000&TypeGrp=1&menuid=113120&menulink=100000&menupage=;
255
ĐỀ TÀI KHOA HỌC
SỐ: 2.2.7-CS07
HOÀN THIỆN PHẦN MỀM ỨNG DỤNG TRONG ĐIỀU TRA THỐNG
KÊ ĐỊNH KỲ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
VÀ CƠ SỞ CÁ THỂ THUỘC NGÀNH THƢƠNG NGHIỆP, KHÁCH
SẠN, NHÀ HÀNG, DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
1. Cấp đề tài : Cơ sở
2. Thời gian nghiên cứu : 2007
3. Đơn vị chủ trì : Vụ Thống kê Thƣơng mại, Dịch vụ và Giá cả
4. Đơn vị quản lý : Viện Khoa học Thống kê
5. Chủ nhiệm đề tài : CN. Nguyễn Thị Xuân Mai
6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu:
Nguyễn Bích Phƣợng
Trần Văn Nghị
Phạm Quốc Hùng
Ngô Kim Thanh
Lê Hải Hà
7. Điểm đánh giá nghiệm thu đề tài: 8,6
256
PHẦN I
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM TRONG ĐIỀU
TRA THỐNG KÊ ĐỊNH KỲ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VÀ CÁC CƠ SỞ CÁ THỂ THUỘC NGÀNH
THƢƠNG NGHIỆP, KHÁCH SẠN, NHÀ HÀNG, DU LỊCH, DỊCH VỤ
I/ Đối với Phƣơng án điều tra tình hình lƣu chuyển hàng hoá và dịch vụ
xã hội hàng tháng (Ban hành theo QĐ số 256/QĐ-TCTK ngày 10 tháng 7
năm 1997 của Tổng cục trƣởng Tổng cục Thống kê. Gọi tắt là phƣơng án
256).
a/Về thực hiện phương án
Phƣơng án 256 đƣợc thực hiện từ tháng 10 năm 1999, do yêu cầu quản
lý điều hành của Chính Phủ và các cấp, các ngành. Phƣơng án 256 đƣợc đƣa
vào áp dụng đối với địa phƣơng đã cung cấp số liệu thƣờng xuyên hàng tháng
về tổng mức bán ra, tổng mức bán lẻ hàng hoá xã hội. Tuy nhiên sau thời
gian hơn 5 năm thực hiện đã nảy sinh những điều bất cập do:
1. Số lƣợng doanh nghiệp tăng mạnh hàng năm mà trong phƣơng án 256
chƣa đề cập đến việc cập nhật thông tin này;
2. Dàn mẫu phục vụ chọn mẫu và suy rộng bán buôn, bán lẻ không đƣợc
cập nhật thƣờng xuyên;
3. Phạm vi: Dịch vụ còn nhiều loại chƣa đƣợc điều tra mà chỉ tập trung
vào 6 ngành hàng lớn là Thƣơng nghiệp (chia ra hàng lƣơng thực - thực phẩm
và phi lƣơng thực thực phẩm), nhà hàng, du lịch và dịch vụ;
4. Mẫu điều tra chọn theo phƣơng án mới chỉ đại diện cho cấp tỉnh mà
chƣa đại diện đƣợc cho cấp huyện;
5. Chƣa đáp ứng hết đƣợc nhu cầu của ngƣời dùng tin;
6. Nguồn số liệu thu từ các cơ sở sản xuất trực tiếp bán lẻ còn khó khăn.
b/Về thực hiện phần mềm
1. Việc tổng hợp theo chƣơng trình phần mềm thời kỳ này vẫn chƣa áp
dụng triệt để trên toàn bộ 61 tỉnh/ thành phố do khó khăn về máy tính hoặc
nhân lực;
2. Chỉ có khoảng trên 1/2 số Cục thống kê trong cả nƣớc là có thể truyền
đƣợc mạng tới Tổng cục;
3. Việc chọn mẫu vẫn chọn bằng phƣơng pháp thủ công và chƣa có phần
mềm thực hiện cho chƣơng trình này.
257
II/ Phƣơng án điều tra thống kê định kỳ kết quả kinh doanh của các
doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc và các cơ sở cá thể có ngành kinh doanh
chính là thƣơng nghiệp, khách sạn, nhà hành, du lịch, dịch vụ
- Theo QĐ số 410/2003/QĐ-TCTK ngày 29/7/2003) để thay thế phần
Doanh nghiệp trong phƣơng án 256 (gọi tắt là phƣơng án 410).
- Theo QĐ số 411/2003/QĐ-TCTK ngày 29/7/2003) để thay thế phần hộ
cá thể trong phƣơng án 256 (gọi tắt là phƣơng án 411).
a/ Về thực hiện phương án
Phƣơng án 410 và 411 ra đời và đƣợc áp dụng từ cuối năm 2003 đến nay
đã phần nào khắc phục đƣợc những mặt còn hạn chế của phƣơng án 256 và
đáp ứng đƣợc nhu cầu thông tin ngày càng cao hơn và các nhóm ngành hàng
đƣợc phân chi tiết tới 28 nhóm ngành hàng. Tuy nhiên khi thực hiện phƣơng
án này còn không ít những khó khăn nhƣ:
- Do hạn hẹp về kinh phí nên cỡ mẫu chọn đối với mỗi ngành hoạt động
(khoảng 30% số lƣợng cơ sở trong điều tra chi phí) là quá nhỏ để suy rộng
kết quả doanh thu hoạt động của ngành hoạt động đó;
- Việc chọn mẫu điều tra doanh nghiệp dựa vào ngành SXKD chính của
doanh nghiệp có hoạt động thƣơng nghiệp, KSNH, do vậy còn bỏ sót các
doanh nghiệp có ngành kinh doanh chính thuộc ngành khác nhƣng lại có hoạt
động trong lĩnh vực Thƣơng mại dịch vụ;
- Mẫu điều tra chọn theo phƣơng án mới chỉ đại diện cho cấp tỉnh mà
chƣa đại diện đƣợc cho cấp huyện;
- Mã ngành VISIC 2007 mới đƣa vào thực hiện từ năm 2007, vì vậy việc
cập nhật và đƣa vào chƣơng trình theo mã ngành mới là cần thiết và cần phải
sửa đổi;
- Đối với các hộ cá thể có sự thay đổi về ngành sản xuất kinh doanh mà
đƣợc chọn vào mẫu điều tra sẽ gặp những khó khăn trở ngại nhất định;
- Việc thu thập báo cáo theo doanh nghiệp độc lập mà không theo cơ sở
là một khó khăn lớn trong việc thống kê theo địa bàn.
- Các mẫu điều tra cá thể tháng không đồng nhất với điều tra mẫu thời
điểm 1/10 hàng năm. Vì vậy kết quả báo cáo chính thức năm so với báo cáo
tháng thƣờng không khớp nhau (phần cột chính thức cộng dồn);
- Việc thu thập số liệu từ các cơ sở SX trực tiếp bán lẻ vẫn còn khó khăn
và chƣa chính xác.
258
b/ Về thực hiện phần mềm
Vụ TMDVGC đã kết hợp với Cục Thống kê Bình Thuận viết phần mềm
chọn mẫu, xử lý, tổng hợp báo cáo điều tra lƣu chuyển hàng hoá, dịch vụ
hàng tháng cho địa phƣơng cũng nhƣ Trung ƣơng. Phần mềm này đã tự động
hoá toàn bộ khâu chọn mẫu, xử lý, tổng hợp và lập báo cáo. Phần mềm này
không những giảm bớt gánh nặng đối với Cục Thống kê các tỉnh, thành phố
mà còn giúp nâng cao chất lƣợng báo cáo lƣu chuyển tháng. Tuy nhiên
chƣơng trình phần mềm này đƣợc xây dựng từ phiên bản đầu tiên ngay sau
khi phƣơng án 410 và 411 ra đời chƣa có cập nhật bổ sung sửa đổi nên còn
nhiều hạn chế, đó là:
1. Không cho phép nhập bổ sung thêm mẫu cho các ngành mới phát sinh;
2. Vẫn áp dụng hệ thống phân ngành cũ (VISIC 2003), và chƣa kịp cập
nhật sửa đổi theo hệ thống phân ngành mới VISIC 2007;
3. Còn có một số nhầm lẫn và chƣa chuẩn nhƣ:
- Chuyển đổi mã ngành kinh tế sang mã nhóm hàng bị sai 1 số mã (mã 22
kinh doanh vàng bạc nhầm với phần kinh doanh hàng may mặc, mã 091 thực tế
bán buôn xăng dầu nhầm với nhóm bán buôn nhiên liệu khác trừ xăng dầu…);
- Dàn mẫu của chƣơng trình chọn mẫu chƣa sát với thực tế. Cụ thể nhƣ
các Hợp tác xã dịch vụ điện năng trƣớc đây đƣợc xếp vào ngành thƣơng mại
(đại lý hƣởng hoa hồng) nhƣng hiện nay theo quyết định số 10/2007/QĐ-
TTg ngày 23 tháng 1 năm 2007 của Thủ Tƣớng Chính phủ về việc ban hành
Hệ thống ngành kinh tế của Việt nam năm 2007 thì những Hợp tác xã trên
chuyển sang ngành công nghiệp nhƣng trong dàn mẫu chọn yêu cầu phải thu
thập thông tin của đơn vị này.
4. Không có phần theo dõi sự biến động doanh nghiệp;
5. Không có phần bổ sung (hoặc thay thế ngoài danh sách) dàn mẫu
trong năm, vì vậy khi thay mẫu, phải nhập lại thông tin mẫu đó cho cả năm;
6. Chƣa chuyển đổi đƣợc phần cơ sở SX trực tiếp bán lẻ theo từng nhóm
hàng;
7. Khó sử dụng, chƣa thích ứng kịp với các loại máy, nên khi cài vào
máy có version cao hơn thƣờng bị lỗi không chạy chƣơng trình đƣợc, hoặc
gặp phải một số sự cố sau:
- Fonts chữ không thể hiện đƣợc
- Màn hình bị che khuất, không hiển thị đầy đủ
- Máy bị nhiễm virus.
259
PHẦN II
NGHIÊN CỨU QUI TRÌNH CHỌN MẪU, XỬ LÝ, TỔNG HỢP BÁO
CÁO KẾT QUẢ ĐIỀU TRA HÀNG THÁNG VỀ DOANH NGHIỆPVÀ
CƠ SỞ KINH DOANH CÁ THỂ HOẠT ĐỘNG THƢƠNG NGHIỆP,
KHÁCH SẠN, NHÀ HÀNG, DU LỊCH, DỊCH VỤ Ở CÁC CỤC
THỐNG KÊ
I/ Qui trình chọn mẫu
a/ Chọn mẫu đối với doanh nghiệp ngoài Nhà nước
Chƣơng trình đƣợc thiết kế theo 3 bƣớc:
- Bƣớc 1: Chọn số liệu
Trong bƣớc này cần phải khai báo nguồn số liệu để lấy làm dàn mẫu,
theo phƣơng án là số liệu điều tra doanh nghiệp hàng năm.
+ Năm chọn: Ngầm định chƣơng trình chọn ở năm hiện hành, tuy nhiên
có thể thực hiện ở năm bất kỳ vì chƣơng trình chọn mẫu này thực hiện cho
nhiều năm.
- Bƣớc 2: Danh sách dàn mẫu
Danh sách dàn mẫu hiển thị trên màn hình nhƣ sau:
260
Màn hình chọn mẫu điều chỉnh theo yêu cầu nhƣ sau:
Kích chuột vào
các ô vuông này
để chọn hoặc bỏ
chọn các hộ chọn
mẫu theo yêu cầu
riêng.
261
- Bƣớc 3: Danh sách mẫu chọn
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Danh sách này chƣơng trình tự động chọn
mẫu;
- Các siêu thị: Chọn tất cả và điều tra 100%;
- Các doanh nghiệp có doanh thu lớn hơn số doanh thu đƣợc khai báo
trong ô bên cạnh (ngầm định là 100.000 triệu), doanh thu ngầm định cho các
địa phƣơng sẽ khác nhau. Danh sách này đƣợc chọn điều tra 100%.
b/ Đối với việc chọn mẫu các doanh nghiệp Nhà nước
Chỉ thực hiện chọn nơi cần lấy số liệu từ điều tra doanh nghiệp, chƣơng
trình sẽ tự động lấy ra danh sách tƣơng ứng. Các doanh nghiệp Nhà nƣớc
đƣợc thực hiện điều tra 100%.
c/ Đối với việc chọn mẫu phần cá thể
Chƣơng trình đƣợc thiết kế theo 3 bƣớc và các bƣớc thực hiện cũng
giống nhƣ ở mục chọn mẫu phần doanh nghiệp nói trên, tuy nhiên cần chú ý
đến đƣờng dẫn nguồn số liệu là kết quả điều tra cá thể 1/10 năm gần nhất.
Kích chuột vào đây để
in kết quả mẫu chọn.
262
II. Tổng hợp mẫu điều tra và suy rộng
1. Tổng hợp kết quả điều tra từ mẫu
Kết quả điều tra mẫu sẽ đƣợc tổng hợp theo nhóm 1, nhóm 2 của từng
ngành. Kết quả điều tra mẫu đƣợc trình bày ở các biểu:
- Biểu 04a/CT: Doanh thu điều tra và suy rộng doanh thu thực hịên
tháng trƣớc (cột 1, cột 2, cột 3, cột 4).
- Biểu 04b/CT: Doanh thu điều tra và suy rộng doanh thu dự tính tháng
này (cột 1, cột 2, cột 3, cột 4).
2. Suy rộng kết quả điều tra
Căn cứ vào số cơ sở đã đƣợc suy rộng cho từng nhóm, trong từng ngành
(biểu 03/H) và hệ số suy rộng của từng nhóm của từng ngành (biểu 04a/CT,
biểu 04b/CT) để suy rộng doanh thu từng ngành. Chẳng hạn, suy rộng doanh
thu ngành J theo công thức sau:
jX = ( 1
jx * 1
jH ) + ( 2
jx * 2
jH )
Trong đó:
jX : Doanh thu suy rộng ngành J
1
jx : Hệ số suy rộng nhóm 1, ngành J
1
jH : Tổng số cơ sở nhóm 1, ngành J
2
jx : Hệ số suy rộng nhóm 2, ngành j
1
jH : Tổng số cơ sở nhóm 2, ngành j
Kết quả suy rộng đƣợc trình bầy ở biểu 04a/CT, biểu 04b/CT đã nói ở
trên.
3. Sử dụng kết quả điều tra
Kết quả điều tra sẽ đƣợc sử dụng cùng với các nguồn số liệu khác để lập
báo cáo hàng tháng theo chế độ 734 (Biểu 01TM-T: Tổng mức bán lẻ hàng
hoá, doanh thu dịch vụ; Biểu 02 TM-T: Doanh thu thƣơng nghiệp, dịch vụ;
Biểu 03 TM-T. Kết quả kinh doanh khách sạn, nhà hàng, du lịch lữ hành).
Ngoài ra, kết quả điều tra còn đƣợc sử dụng cho các yêu cầu thông tin khác.
263
(Xem thêm chi tiết ở phƣơng án 410/2003/QĐ-TCTK ngày 29/7/2003) và
phƣơng án số 411/2003/QĐ-TCTK ngày 29/7/2003).
PHẦN III
PHÂN TÍCH QUI TRÌNH TỔNG HỢP BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐIỀU
TRA HÀNG THÁNG VỀ DOANH NGHIỆP VÀ CƠ SỞ KINH DOANH
CÁ THỂ HOẠT ĐỘNG THƢƠNG NGHIỆP, KHÁCH SẠN, NHÀ
HÀNG, DU LỊCH, DỊCH VỤ
Qui trình tổng hợp báo cáo kết quả điều tra hàng tháng về doanh nghiệp
và các cơ sở kinh doanh cá thể hoạt động trong lĩnh vực thƣơng nghiệp,
khách sạn nhà hàng, du lịch và dịch vụ đƣợc thực hiện từ nguồn đầu vào đến
việc xử lý kết quả trung gian và cuối cùng là suy rộng kết quả điều tra.
1. Nguồn số liệu
- Doanh nghiệp Nhà nƣớc: Thu thập 100% thông qua chế độ báo cáo
định kỳ
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh điều tra mẫu
Tổng số mẫu đối với toàn bộ doanh nghiệp dao động từ 22-500 cơ sở
(Tỉnh có số mẫu nhỏ nhất là 22 cơ sở và cao nhất là 500 cơ sở)
- Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể: Điều tra mẫu (từ 300 đến 560 cơ sở)
- Biến động hộ cá thể tại 4 xã/ phƣờng đối với mỗi tỉnh.
2. Nhập số liệu
Trên cơ sở các báo cáo thu về, ở mỗi địa phƣơng tiến hành nhập số liệu
theo một chƣơng trình phần mềm thống nhất cả nƣớc. Nếu mẫu thay đổi phần
264
mềm cho phép chọn lại mẫu điều tra hàng năm. Đồng thời phần mềm cũng
cho phép cập nhật lại đơn vị mẫu khi có thay đổi. Chẳng hạn nhƣ tƣờng hợp
mất mẫu sẽ đƣợc thay bằng đơn vị mẫu khác; đơn vị mẫu này có thể thay đổi
về loại hình DN hoặc thay đổi ngành kinh doanh.
3. Xử lý tổng hợp và suy rộng số liệu điều tra
Qui trình này đƣợc minh hoạ dƣới dạng sơ đồ sau:
Sơ đồ nguồn số liệu xử lý kết quả Tổng mức bán lẻ hàng hóa
hàng tháng xử lý tại địa phƣơng
Doanh thu các
cơ sở sản xuất
trực tiếp bán lẻ
Điều tra cá thể
1/10 hàng năm
- DN Nhà nƣớc chọn 100%;
- Siêu thị, trung tâm thƣơng
mại chọn 100%;
- DN ngoài Nhà nƣớc:
+ Nếu có Dthu>Dthu qui
định (do địa phƣơng qui
định) chọn 100%;
+ Ngoài ra chọn mẫu.
Danh sách các
doanh nghiệp và
cơ sở cá thể sử
dụng trong năm
Số liệu cần
xử lý hàng
tháng
Biến động số doanh
nghiệp hàng tháng
Biến động các cơ
sở kinh doanh cá thể
hàng tháng (từ 2 xã
vùng nông thôn, 2
phƣờng thành thị)
KẾT QUẢ
BÁO CÁO
- Hệ thống biểu trung gian
phục vụ tại địa phƣơng
(17 biểu);
- Hệ thống biểu báo cáo gửi
về Vụ Thƣơng mại TCTK
(7 biểu).
Nhập các thông tin về
chất lƣợng điều tra
hàng tháng nhƣ doanh
thu bán buôn, bán lẻ
Điều tra doanh
nghiệp hàng năm
265
PHẦN IV
GIỚI THIỆU VÀ HƢỚNG DẪN SỬ DỤNG CHƢƠNG TRÌNH PHẦN
MỀM XỬ LÝ, TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA Ở CẤP
TRUNG ƢƠNG VÀ ĐỊA PHƢƠNG
(Phần này cung cấp dữ liệu phần mềm thông qua đĩa CD hoặc ổ USB)
Đối với chƣơng trình phần mềm đã đƣợc hoàn thiện này đã phần nào
giải quyết đƣợc những vƣớng mắc mà chƣơng trình cũ gặp phải. Cụ thể là:
- Sửa những mã ngành bị nhầm lẫn trong phần kết xuất số liệu;
- Cho phép nhập bổ sung thêm mẫu cho các ngành mới phát sinh;
- Cho phép nhập mẫu mới (trong trƣờng hợp thay mẫu bị mất) mà
không phải nhập lại dữ liệu từ đầu năm mà gán số liệu của đơn vị cũ đó cho
đơn vị mới thay thế này. Khi thay mẫu không phải nhập lại thông tin cho cả
năm;
- Khi kết thúc năm chƣơng trình tự động cập nhật danh sách mẫu mới;
- Đặc biệt chƣơng trình đã chuyển đổi đƣợc toàn bộ phần nhập dữ liệu
cũng nhƣ kết xuất số liệu theo phân ngành mới (ISIC 2007);
- Chƣơng trình có phần hƣớng dẫn cách sử dụng và cài đặt chƣơng trình
cho máy tính có cấu hình và hệ điều hành máy khác nhau, cũng nhƣ việc xử
lý trong trƣờng hợp máy bị nhiễm virus. Cụ thể có một số hƣớng dẫn nhƣ
sau:
+ Nếu fonts chữ không thể hiện được:
Tìm bộ cài đặt Vietkey2000 (kèm theo đĩa CDROM gửi các tỉnh) để
chạy chƣơng trình cài đặt (tập tin Setup.exe).
+ Nếu màn hình bị che khuất, không hiển thị đầy đủ:
Toàn bộ chƣơng trình này đƣợc thiết kế ở độ phân giải màn hình 800 x
600 hoặc cao hơn, do đó nếu bạn đang ở độ phần giải thấp hơn 800 x 600 sẽ
bị khuất một số phần bên phải và phía dƣới (khi chạy chƣơng trình nó sẽ
thông báo). Tốt nhất nên đặt độ phân giải 800 x 600.
+ Thiếu OLE:
Nếu máy chạy hệ điều hành Windows 9x và chƣa cài bộ Microsoft
Office 2000 trở lên, nên hệ thống chƣa cập nhật một số OLE mới (nếu sử
dụng các hệ điều hành từ Windows Me trở lên hoặc hệ điều hành Windows
9x nhƣng có cài bộ Microsoft Office 2000 trở lên thì sẽ không có hiện tƣợng
này).
266
PHẦN V
NHỮNG ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ CHUNG ĐỐI VỚI CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO VÀ CHƢƠNG TRÌNH PHẦN MỀM TỔNG HỢP VỀ THƢƠNG
NGHIỆP KHÁCH SẠN NHÀ HÀNG
1. Phƣơng pháp điều tra
a. Về Phương án điều tra
1. Phân bổ lại cho tỉnh các đơn vị đƣợc thu thập số liệu từ trung ƣơng
(nhƣ các đơn vị hạch toán toàn ngành), các đơn vị phụ thuộc các doanh
nghiệp ngoài tỉnh để các tỉnh thuận tiện khi tính toán các chỉ tiêu theo phạm
vi lãnh thổ.
2. Có các biện pháp phù hợp với điều kiện từng địa phƣơng để chuẩn
hoá lại dàn mẫu, kể cả dàn mẫu cho khối doanh nghiệp, cho khối cơ sở cá thể
và cho các đơn vị biến động số lƣợng.
3. Bổ sung và hoàn thiện công đoạn tính toán phân loại nhóm ngành đối
với chỉ tiêu của các cơ sở sản xuất trực tiếp bán lẻ.
4. Có biện pháp để tính toán chỉ tiêu này tới cấp huyện thị, có thể theo
từng thời kỳ dài hơn (mỗi quí một lần) để đáp ứng đòi hỏi tất yếu và cấp bách
của địa phƣơng hiện nay.
5. Về lâu dài, hàng tháng cần thu thập thêm nguồn thông tin về biến
động số doanh nghiệp. Vì đối với khu vực này, mà đặc biệt là đối với doanh
nghiệp ngoài nhà nƣớc hiện nay có sự biến động lớn do mới thành lập, ngừng
hoạt động hoặc chuyển loại hình kinh doanh.
6. Đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
nên đƣa vào chế độ báo cáo hàng tháng hoặc đƣa vào mẫu điều tra toàn diện
vì sự biến động hàng tháng của khu vực này cũng là đáng kể.
b. Hoàn thiện nguồn thông tin theo hướng thống kê cơ sở kinh tế
- Đối với các cơ sở kinh tế Nhà nước
Nguồn thông tin và phƣơng pháp thống kê đối với hệ thống chỉ tiêu báo
cáo tháng đang đƣợc thu thập theo các chế độ báo cáo định kỳ cần đƣợc củng
cố và hoàn thiện theo hƣớng sau:
1. Sửa đổi những nội dung, chỉ tiêu không còn phù hợp với thực tế, bổ
sung những nội dung, chỉ tiêu mới hiện nay đang có yêu cầu phục vụ nghiên
cứu, quản lý, điều hành của các cấp, các ngành và ban hành mới chế độ báo
cáo thống kê này.
267
2. Trong khi chờ đợi việc hoàn thành cải tiến, hoàn thiện và ban hành
mới các chế độ báo cáo này, trƣớc mắt vẫn tiếp tục tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc
các Tổng công ty, các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo
thống kê hiện hành này. Đối với những thông tin đang có yếu cầu cấp bách
mà trong các chế độ báo cáo cũ không có thì có thể tạm thời hƣớng dẫn bổ
sung bằng các công văn để thu thập thêm thông tin.
3. Về lâu dài việc cung cấp số liệu nên hƣớng tới việc cung cấp qua
mạng hoặc website để bảo đảm tính kịp thời và giảm bớt công việc nhập tin.
- Đối với các cơ sở kinh tế ngoài nhà nước
Hiện nay đang đƣợc tổ chức thu thập thông tin dựa vào kết quả điều tra
định kỳ hàng tháng và hàng năm. Nguồn số liệu trong các cuộc điều tra hàng
năm làm căn cứ để đối chiếu với báo cáo tháng, đồng thời có một số chỉ tiêu
báo cáo tháng phải tính toán tỷ lệ từ báo cáo năm. Để nguồn thông tin này trở
thành một nguồn thông tin thật sự đầy đủ, đáng tin cậy, đáp ứng tốt mọi nhu
cầu thông tin nghiên cứu, lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp các ngành cần
hoàn thiện thêm một số nội dung sau:
1.Về tiêu thức chọn mẫu điều tra, nếu chỉ dựa vào tiêu thức số lƣợng lao
động đối với tất cả các ngành hoạt động nhƣ hiện nay là chƣa thật sự khoa
học và chƣa bảo đảm đƣợc tính chất đại diện cho tất cả các ngành, do đặc
điểm sử dụng lao động và tính chất hoạt động của các ngành SXKD không
giống nhau. Vì vậy đối với mỗi nhóm hàng hoạt động khác nhau nên chọn
theo một loại tiêu thức khác nhau;
2.Vấn đề thống kê theo lãnh thổ tỉnh, thành phố đang là một yêu cầu cấp
bách hiện nay vì vậy việc nghiên cứu cải tiến và hoàn thiện các chế độ báo
cáo và điều tra thống kê áp dụng đối với các đơn vị kinh tế làm cơ sở để bóc
tách đƣợc số liệu theo từng địa bàn địa phƣơng là một yêu cầu cấp thiết phải
đƣợc đặt ra.
- Đối với các cơ sở kinh tế cá thể
Cần tiếp tục nghiên cứu cải tiến và hoàn thiện nguồn thông tin và
phƣơng pháp thống kê đối với các cơ sở SXKD cá thể phi nông nghiệp.
Hƣớng cải tiến và hoàn thiện về nguồn thông tin và phƣơng pháp thống kê
này là:
Việc chọn mẫu để tiến hành điều tra hàng tháng đối với các cơ sở kinh
doanh cá thể phi nông nghiệp đƣợc chọn theo nhiều cấp nhƣng trên một dàn
mẫu tổng thể chung, nhƣng cuộc điều tra số lƣợng cơ sở SXKD cá thể phi
nông nghiệp 1/10 hàng năm lại đƣợc điều tra chọn mẫu nhƣ một số năm gần
268
đây. Vì vậy việc chọn mẫu mới hàng năm và cập nhật cơ sở mẫu còn gặp
nhiều khó khăn do không đủ dàn chọn mẫu. Nên chăng cuộc điều tra này sẽ
cần đƣợc tiến hành hàng năm với nội dung điều tra sẽ rút gọn hơn, chỉ tiến
hành theo hình thức cập nhật danh sách các cơ sở SXKD theo từng địa bàn từ
thôn xóm, tổ dân phố, cụm dân cƣ lên. Trên cơ sở đó sẽ tổng hợp đƣợc danh
sách, số cơ sở, số lao động theo từng xã phƣờng, huyện quân, tỉnh, thành phố
đáp ứng yêu cầu thông tin các cấp ở địa phƣơng.
c. Về loại hình kinh tế
Phân loại các chỉ tiêu theo loại hình kinh tế là một nhu cầu cần thiết
nhằm phản ánh rõ mức độ đóng góp của từng loại hình kinh tế trong sự phát
triển của toàn nền kinh tế. Trong ngành thống kê, số liệu theo phân tổ này rất
cần thiết cho việc tính toán các chỉ tiêu tổng hợp, TKQG theo khu vực thể
chế.
d. Về thời kỳ công bố
Số liệu thống kê phục vụ cho nhiều mục đích, vì vậy, với mỗi mục đích,
cần có những số liệu thống kê theo thời gian khác nhau, ví dụ tháng, quí,
năm, nhiều năm hoặc thời điểm.
2. Về phần mềm
Song song với việc sửa đổi phƣơng án điều tra tháng cho phù hợp với
thực tế thì chƣơng trình phần mềm cũng cần đƣợc nhanh chóng sửa đổi và
cập nhật dữ liệu. Đối với tình hình hiện tại, phƣơng pháp chọn mẫu điều tra
mẫu chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh 1/10 hàng năm đã đƣợc sửa đổi,
hơn nữa theo phân ngành kinh tế quốc dân 2007 đã thay đổi so với phân
ngành cũ. Chƣơng trình phần mềm lần này đã hoàn thiện đƣợc cơ bản những
mặt tồn tại và đã chọn mẫu và tổng hợp số liệu theo danh mục phân ngành
mới. Về lâu dài do nhu cầu của địa phƣơng, báo cáo tổng mức bán lẻ hàng
hoá phục vụ địa phƣơng, mẫu điều tra chọn tới cấp huyện thì chƣơng trình
phần mềm cần đƣợc xây dựng tới cấp huyện. Đối với công tác chung của Vụ
Thƣơng mại, dịch vụ giá cả thì phƣơng án điều tra thống kê định kỳ hàng
tháng về lĩnh vực thƣơng mại, dịch vụ là lĩnh vực đi đầu về ứng dụng công
nghệ thông tin vì vậy một khuyến nghị nữa là việc ứng dụng phần mềm công
nghệ thông tin nên sớm đƣa vào thực hiện và hoàn thiện ở một số lĩnh vực
khác nhƣ điều tra vận tải ngoài nhà nƣớc hàng tháng, điều tra xu hƣớng kinh
doanh hàng quý.
269
ĐỀ TÀI KHOA HỌC
SỐ: 2.2.8-CS07
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẦN MỀM DEVINFO PHIÊN BẢN 5.0
ĐỂ QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
QUỐC GIA
1. Cấp đề tài : Cơ sở
2. Thời gian nghiên cứu : 2007
3. Đơn vị chủ trì : Vụ Phƣơng pháp chế độ thống kê
4. Đơn vị quản lý : Viện Khoa học Thống kê
5. Chủ nhiệm đề tài : CN. Dƣơng Thị Kim Nhung
6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu:
Ths. Lê Hoàng Minh Nguyệt CN. Đào Thanh Hảo
KS. Thân Việt Dũng KS. Nguyễn Đình Nga
CN. Chu Hải Vân CN. Nguyễn Huy Minh
CN. Nguyễn Thu Oanh Ths. Nguyễn Đình Khuyến
CN. Nguyễn Ngọc Bình CN. Tạ Minh Hiền
CN. Nguyễn Mai Anh CN. Lê Thủy Tiên
7. Điểm đánh giá nghiệm thu đề tài: 8,5
270
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÍNH NĂNG QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC
PHẦN MỀM DEVINFO PHIÊN BẢN 5.0
I. Sự cần thiết quản lý và khai thác Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
1. Xuất phát từ tầm quan trọng của Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia là tập hợp những chỉ tiêu thống kê
phản ánh tình hình kinh tế - xã hội chủ yếu của đất nƣớc. Hệ thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia bao gồm mã số của từng chỉ tiêu, tên chỉ tiêu, phân tổ, kỳ
hạn báo cáo, cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp. Các chỉ tiêu thống
kê bao hàm hai khía cạnh là nội dung của chỉ tiêu (khái niệm, nội dung,
phƣơng pháp tính) và con số của chỉ tiêu đó qua các thời kỳ. Hệ thống chỉ
tiêu thống kê quốc gia trong từng thời kỳ phát triển kinh tế-xã hội phải sửa
đổi, bổ sung, thậm chí còn thay thế cho phù hợp, chính vì vậy có thể hiểu Hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia nhƣ một kho dữ liệu bao gồm thông tin
thống kê về nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội quan trọng, phản ánh tình hình
kinh tế - xã hội của đất nƣớc qua từng thời gian
Với khái niệm về Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia nhƣ vậy, có thể
thấy rõ ràng tầm quan trọng của việc quản lý và khai thác Hệ thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia:
- Dƣới góc độ quản lý nhà nƣớc, Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
phục vụ các cơ quan lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc các cấp trong việc đánh giá
dự báo tình hình, hoạch định chiến lƣợc, chính sách, xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ. Do vậy, tổ chức quản lý và khai thác tốt Hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia sẽ giúp các cơ quan Nhà nƣớc có một kho
dữ liệu tập trung, chứa đựng những chỉ tiêu kinh tế - xã hội tổng hợp phản
ánh quá trình và kết quả triển khai, thực hiện chủ trƣơng và chính sách kinh
tế - xã hội của Đảng và Nhà nƣớc trong từng giai đoạn phát triển của đất
nƣớc. Qua đó phục vụ việc lập quy hoạch và kế hoạch, cung cấp công cụ xây
dựng kế hoạch, phƣơng án, kiểm tra, thẩm định lại kế hoạch, phƣơng án đó
trên cơ sở dữ liệu đang đƣợc lƣu giữ, đánh giá đƣợc tình hình thực hiện kế
hoạch nhà nƣớc và đề ra những biện pháp điều chỉnh cần thiết.
- Dƣới góc độ đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá
nhân khác, Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia cung cấp những thông tin
thống kê cơ bản nhất về tình hình kinh tế - xã hội nhƣ dân số, lao động, cơ sở
kinh tế hành chính, sự nghiệp, các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, công nghiệp, xây
dựng, thƣơng mại, giáo dục, y tế, mức sống dân cƣ, môi trƣờng, bình đẳng
giới, trật tự an toàn xã hội ...Do vậy, tổ chức quản lý và khai thác tốt Hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia sẽ giúp những tổ chức, cá nhân khác dễ dàng
271
tiếp cận với các thông tin kinh tế - xã hội chủ yếu của đất nƣớc, đƣợc tích
hợp trong một kho dữ liệu điện tử, dễ dàng cho việc khai thác, tính toán, xử
lý và tổng hợp theo yêu cầu riêng, phù hợp với hoạt động nghiên cứu của
từng tổ chức, cá nhân cụ thể, tuỳ theo mục đích cụ thể.
- Dƣới góc độ thống kê, Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia là cơ sở để
phân công, phối hợp trong việc thu thập, tổng hợp, phân tích và công bố
thông tin thống kê, xây dựng chƣơng trình điều tra thống kê quốc gia, xây
dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp và chế độ báo cáo thống kê cơ sở. Tổ
chức và quản lý Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia sẽ thúc đẩy việc hình
thành các kênh thông tin thống kê, cơ chế chia sẻ thông tin, phân công rõ
ràng việc thu thập thông tin giữa cơ quan Thống kê trung ƣơng và các
Bộ/ngành, hình thành rõ nét những thông tin thu thập qua báo cáo hành chính
và những thông tin thu thập qua điều tra thống kê. Đồng thời cũng có tác
dụng trong việc phổ biến kiến thức chung về thống kê, giúp ngƣời dùng tin
hiểu rõ về nội dung và phƣơng pháp tính của các chỉ tiêu, tăng cƣờng tính
công khai và minh bạch trong công tác thống kê.
2. Xuất phát từ nguyên tắc của hoạt động thống kê cũng như vai trò, vị trí
và trách nhiệm của cơ quan thống kê trung ương trong việc cung cấp
thông tin thống kê nói chung và cung cấp kho dữ liệu điện tử nói riêng cho
người sử dụng thông tin thống kê
Điều 4 - Luật Thống kê quy định rõ về những nguyên tắc cơ bản của
hoạt động thống kê, trong đó có những nguyên tắc sau:
- Bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời trong
hoạt động thống kê;
- Thống nhất về chỉ tiêu, biểu mẫu, phƣơng pháp tính, bảng phân loại,
đơn vị đo lƣờng, niên độ thống kê và bảo đảm tính so sánh quốc tế;
- Công khai về phƣơng pháp thống kê, công bố thông tin thống kê;
- Bảo đảm quyền bình đẳng trong việc tiếp cận và sử dụng thông tin
thống kê nhà nƣớc đã công bố công khai.
Điều 23- Luật Thống kê cũng quy định quyền khai thác, sử dụng cơ sở
dữ liệu thống kê:
- Tổ chức thống kê tập trung có quyền khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu
thống kê ban đầu của cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp.
Cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp có trách nhiệm cung cấp
thông tin thuộc cơ sở dữ liệu thống kê ban đầu do mình quản lý theo yêu cầu
của tổ chức thống kê tập trung.
272
- Cơ quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp đƣợc tổ chức
thống kê tập trung cung cấp trở lại thông tin thống kê tổng hợp và đƣợc
quyền khai thác cơ sở dữ liệu thống kê tổng hợp và đƣợc quyền khai thác cơ
sở dữ liệu thống kê tổng hợp có liên quan của tổ chức thống kê tập trung.
Định hƣớng phát triển thống kê Việt Nam đến năm 2010 do Thủ tƣớng
Chính phủ phê duyệt ngày 21/10/2002 cũng nêu ra quan điểm và nguyên tắc
phát triển thống kê, trong đó có nhấn mạnh tới việc ứng dụng công nghệ
thông tin thống kê hiện đại để xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu thống kê
quốc gia.
Nhƣ vậy, quản lý và khai thác Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, ứng
dụng công nghệ thông tin để quản lý và khai thác Hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia chính là một trong những biện pháp giúp cơ quan thống kê nhà nƣớc
thực hiện tốt và nâng cao vai trò và trách nhiệm của mình, đồng thời giúp
thực hiện định hƣớng phát triển của thống kê Việt Nam ngang tầm với các
nƣớc khu vực và trên thế giới.
3. Xuất phát từ thực trạng quản lý và khai thác Hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia hiện nay
Ngày 24/11/2005, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Hệ thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia theo Quyết định số 305/2005/QĐ-TTg thay thế Hệ thống
chỉ tiêu thống kê quốc gia đã đƣợc ban hành theo Quyết định số 168-TTg
ngày 17/9/1970 của Thủ tƣớng Chính phủ. Tại Quyết định này, Thủ tƣớng
Chính phủ đã quy định cho Tổng cục Thống kê chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định đồng thời giao Tổng cục trƣởng Tổng cục Thống kê có trách
nhiệm quy định khái niệm, nội dung, phƣơng pháp tính và nguồn số liệu của
các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia bao gồm 274 chỉ tiêu, đƣợc chia
thành 24 nhóm. Để thực hiện các công việc liên quan đến Hệ thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia và nhằm bảo đảm tính thống nhất trong việc phân công
nhiệm vụ thu thập, tổng hợp, hiện nay, Tổng cục Thống kê đang khẩn trƣơng
tiến hành một số các công việc sau :
- Chuẩn hoá các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia về
khái niệm, nội dung, phƣơng pháp tính, nguồn số liệu của từng chỉ tiêu;
- Xây dựng Chƣơng trình Điều tra thống kê quốc gia;
- Xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng cho các
Bộ/ngành;
273
- Cải tiến lại các chế độ báo cáo thống kê áp dụng cho các Cục Thống kê
tỉnh/thành phố.
Tuy nhiên, những công việc trên đến nay vẫn chƣa hoàn thiện đồng bộ.
Sau gần 2 năm ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia có thể đánh giá
vẫn chƣa thực sự đi vào cuộc sống. Điều đó thể hiện ở chỗ:
- Các chỉ tiêu vẫn chƣa đƣợc quy định thống nhất về khái niệm, nội
dung, phƣơng pháp tính, nguồn số liệu;
- Chƣa quy định rõ cơ quan chịu trách nhiệm thu thập chỉ tiêu, thu thập
bằng hình thức nào;
- Chƣa quy định rõ việc công bố các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia một cách định kỳ mà chỉ công bố các chỉ tiêu một cách đơn
lẻ, không trong khuôn khổ thống nhất của Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia;
- Chƣa phân công rõ ràng về đơn vị chịu trách nhiệm chính trong việc
quản lý Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, chƣa có đơn vị nào chịu trách
nhiệm biên soạn về mặt số liệu các chỉ tiêu thống kê quốc gia trƣớc năm 2005
để tiện cho việc so sánh số liệu qua thời kỳ;
- Chƣa có kế hoạch để khai thác và giúp ngƣời có nhu cầu sử dụng tiếp
cận và khai thác các thông tin trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
- Bản thân Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia gồm nhiều các chỉ tiêu
tổng hợp, một số chỉ tiêu hiện chƣa có số liệu, một số chỉ tiêu có số liệu
nhƣng chƣa đầy đủ qua các thời kỳ. Hiện nay, theo đánh giá chung chỉ có
khoảng 1/3 chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia có số liệu đầy
đủ (chủ yếu là các nhóm chỉ tiêu xã hội) .
Một vấn đề đặt ra, Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia cũng chƣa đƣợc
xây dựng thành một cơ sở dữ liệu điện tử để tiện cho việc quản lý và khai
thác, phù hợp với thời đại công nghệ thông tin phát triển và hội nhập quốc tế
và khu vực.
Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu để ứng dụng hoặc xây dựng mới
một phần mềm quản lý và khai thác Hệ thống chi tiêu thống kê quốc gia sẽ là
rất cần thiết. Khi xây dựng mới một phần mềm quản lý và khai thác Hệ thống
chỉ tiêu thống kê quốc gia, chúng ta sẽ phải đối mặt với nhiều vấn đề về kỹ
thuật, nhân lực và tài chính. Chọn lựa một phần mềm phù hợp để ứng dụng
trong việc quản lý và khai thác Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia sẽ giúp
tiết kiệm đƣợc cả về thời gian, nhân lực và kinh phí.
274
Việc ứng dụng phần mềm để quản lý và khai thác Hệ thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia cũng sẽ giúp định hƣớng các công việc sau khi ban hành
Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, giải quyết thực trạng quản lý và khai
thác Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia hiện nay, sớm đƣa Hệ thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia vào sử dụng đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nƣớc và nhu cầu
của những ngƣời dùng tin khác.
II. Nguyên tắc lựa chọn phần mềm ứng dụng để quản lý và khai thác Hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
Việc lựa chọn phần mềm ứng dụng để quản lý và khai thác Hệ thống chỉ
tiêu thống kê quốc gia phải bảo đảm những nguyên tắc sau:
1. Bảo đảm tính thống nhất
- Thống nhất trong việc sử dụng và quản lý dữ liệu;
- Thống nhất về kết cấu cũng nhƣ quy trình nhập dữ liệu của từng chỉ
tiêu;
- Thống nhất về phƣơng thức tiếp cận, sử dụng dữ liệu đối với sử dụng;
- Thống nhất và đồng bộ các nội dung đầu vào và đầu ra các chỉ tiêu;
- Thống nhất về ngôn ngữ cả 2 thứ tiếng (Tiếng Việt, Tiếng Anh) để có
thể hội nhập với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới.
2. Bảo đảm tính khả thi
- Phần mềm ứng dụng đƣợc lựa chọn phải có các tính năng đáp ứng
đƣợc các yêu cầu về quản lý Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
- Đơn giản và dễ dàng trong việc khai thác;
- Phù hợp với trình độ của mọi đối tƣợng sử dụng, sản xuất và cung cấp
thông tin thống kê;
- Phù hợp với thực trạng công nghệ thông tin của Việt Nam nói chung
cũng nhƣ ở Tổng cục Thống kê nói riêng;
- Tiện ích trong việc sửa đổi, bổ sung, thay thế và cập nhật Hệ thống chỉ
tiêu thống kê quốc gia trong từng thời kỳ phát triển của đất nƣớc.
III. Tổng quan về phần mềm DevInfo
1. Tình hình ứng dụng phần mềm DevInfo ở Việt Nam
Năm 2002 lần đầu tiên phần mềm ChildInfo do Tổ chức Quốc tế cung
cấp đƣợc giới thiệu ở Việt Nam. Tổng cục Thống kê là cơ quan đƣợc tiếp
275
nhận và quản lý phần mềm này để lƣu trữ các chỉ số liên quan đến trẻ em,
phụ nữ.
DevInfo đƣợc sử dụng đặc biệt thành công ở Việt Nam trong năm 2003
- 2004.
Để mở rộng phạm vi sử dụng phần mềm DevInfo ở Việt Nam, đặc biệt
đối với cán bộ cấp địa phƣơng nhƣ cấp tỉnh, huyện, xã những ngƣời không
biết tiếng Anh, năm 2005 với sự hỗ trợ kỹ thuật của chuyên gia các tổ chức
Liên Hiệp Quốc, Tổng cục Thống kê và UNICEF Việt Nam đã Việt hoá
thành phần mềm VietInfo 4.0.
Qua gần 6 tháng nỗ lực hoạt động để hoàn thiện phần mềm và xây dựng
cơ sở dữ liệu, trƣớc hết là cơ sở dữ liệu về các Mục tiêu Phát triển Thiên niên
kỷ (MDGs) và các Mục tiêu Phát triển của Việt Nam (VDGs) trong giai đoạn
1990-2003, đến nay sau khi thử nghiệm và góp ý của đông đảo các cơ quan
trong nƣớc và Quốc tế, Tổng cục Thống kê đã hoàn thành 2 ấn phẩm ứng
dụng phần mềm DevInfo là:
- Phần mềm VietInfo 4.0;
- Cơ sở dữ liệu về các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDGs) và các
Mục tiêu Phát triển của Việt Nam (VDGs) trong giai đoạn 1990-2003 (đƣợc
gọi là VDD1990-2003);
Với công cụ phần mềm VietInfo 4.0 các tổ chức, cá nhân khác có thể
xây dựng cơ sở dữ liệu cho từng chuyên ngành do mình quản lý. Trên cơ sở
đó, Tổng cục Thống kê đã phối hợp với UNICEF trong khuôn khổ dự án
“Thống kê trẻ em và Phụ nữ” đã tiến hành các khoá đào tạo cho một số Bộ,
ngành, tỉnh thành phố về sử dụng phần mềm này cho công tác xây dựng cơ sở
dữ liệu để theo dõi, giám sát các mục tiêu cho từng lĩnh vực của mỗi cơ quan
đang quản lý. Ví dụ, tỉnh Cao Bằng là một tỉnh miền núi của Việt Nam, còn
khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất cũng nhƣ về sự phát triển công nghệ
thông tin, nhƣng sau khi đƣợc đào tạo và hỗ trợ của UNICEF và Tổng cục
Thống kê về phần mềm DevInfo đã cho ra đời phần mềm CaobangInfo để
quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu của tỉnh mình.
2. Tính năng quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu của phần mềm DevInfo
phiên bản 5.0
2.1. Tính năng quản lý cơ sở dữ liệu của phần mềm DevInfo 5.0
Ứng dụng quản trị dữ liệu DevInfo (DA) giúp tạo lập các cơ sở dữ liệu
DevInfo 5.0 hiển trị trong phần ứng dụng của ngƣời dùng. DecInfo 5.0 là hệ
thống quản trị dữ liệu cao cấp, có nhiều đặc tính tiên tiến cho phép ngƣời
276
dùng nhiều tính linh hoạt hơn và hợp lý hoá quá trình tạo lập cơ sở dữ liệu.
DA 5.0 bao gồm một số Mô-đun (module) để giải quyết những khía
cạnh khác nhau khi phát triển cơ sở dữ liệu. Ứng dụng này có các đặc điểm
có thể làm quá trình tạo lập cơ sở dữ liệu trở nên linh hoạt và giúp việc quyết
định các nhân tố của cơ sở dữ liệu trở nên tự do hơn. Các đặc điểm mới bao
gồm:
- Một giao diện chung thân thiện với ngƣời sử dụng với tất cả các
module.
- Khả năng đa nhiệm để chạy đồng thời các module khác nhau.
- Truy cập cơ sở dữ liệu từ xa thông qua mạng.
- Nhập và sửa dữ liệu trực tuyến.
- Một module lập bản đồ mới xử lý các bản đồ kỹ thuật số.
- Một module Trƣng bày (Gallery) mới để đƣa các thuyết trình lên
mạng.
- Một module Trao đổi mới để chia sẻ dữ liệu với các ứng dụng khác.
- Một module Siêu dữ liệu để thiết lập các thông tin phù hợp với các tiêu
chuẩn quốc tế trong định dạng XML.
- Một Module Ngƣời dùng mới để quản lý tài khoản ngƣời sử dụng.
- Đăng ký trực tuyến đối với các chỉ số toàn cầu.
- Việc nhập dữ liệu đƣợc sắp xếp hợp lý dùng các bảng tính và khung
lƣới.
- Tích hợp tăng cƣờng Unicode để trợ giúp đa ngôn ngữ.
- Sử dụng công nghệ NET tinh xảo về kỹ thuật để phát triển ứng dụng.
2.2. Tính năng khai thác thông tin của phần mềm DevInfo 5.0
DevInfo v5.0 là một hệ thống quản lý dữ liệu tiên tiến có thể giúp ngƣời
dùng: phân tích dữ liệu làm cơ sở để đƣa ra các quyết định; đảm bảo việc
kiểm tra và đánh giá thông tin dựa trên kết quả truy vấn; liên kết các cấp độ
báo cáo khác nhau - cấp độ quốc gia, cấp độ miền và cấp độ vùng; tiếp cận
đƣợc rộng rãi tới các đối tƣợng khác nhau thông qua việc vận động theo chủ
đề.
Ngoài ra, DevInfo v5.0 có thêm các chức năng khai thác thông tin mới
sau:
277
- Giao diện cho ngƣời dùng rất thân thiện để có thể tìm đƣợc nhiều
đƣờng dẫn phức tạp một cách dễ dàng.
- Truy cập và truy vấn dữ liệu trực tuyến.
- Đƣa các biểu đồ vào trang hiển thị dữ liệu để tổ chức và phân tích dữ
liệu tốt hơn.
- Tăng cƣờng đặc tính của công cụ tạo bảng: cung cấp hàm tập hợp
(aggregate funtion) và nhiều tuỳ chọn để tạo bảng xoay (cross tabulation).
- Tăng cƣờng đặc tính của công cụ tạo bản đồ (map): các tuỳ chọn cho
mật độ điểm ảnh, các chủ đề biểu đồ, di chuyển nhãn biểu đồ, ghép bản đồ và
xuất ảnh để in.
- Đặc tính mới của công cụ lập báo cáo: lƣu trữ các khuôn mẫu báo cáo
và sẵn sàng ứng dụng khi cần cho các cơ sở dữ liệu.
Nhƣ vậy, qua các đặc điểm của DevInfo v5.0, có thể thấy DevInfo v5.0
đã cung cấp cho ngƣời dùng các công cụ giúp cho việc tổ chức, khai thác,
phân tích và trình bày dữ liệu hiệu quả và tiện ích hơn.
CHƢƠNG II: KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM DEVINFO
PHIÊN BẢN 5.0 TRONG QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG
CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA
I. Phân tích cấu trúc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
1. Về danh mục chỉ tiêu
Theo Quyết định 305/2005/TTg của Thủ tƣớng Chính phủ, Hệ thống chỉ
tiêu thống kê quốc gia bao gồm 274 chỉ tiêu, đƣợc chia thành 24 nhóm lớn,
nhƣ sau:
- Nhóm đất đai, khí hậu, hành chính: 3 chỉ tiêu;
- Nhóm dân số: 13 chỉ tiêu;
- Nhóm lao động, việc làm: 11 chỉ tiêu;
- Nhóm cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp: 11 chỉ tiêu;
- Nhóm đầu tƣ: 9 chỉ tiêu;
- Nhóm tài khoản quốc gia: 14 chỉ tiêu;
- Nhóm tài chính công: 7 chỉ tiêu;
- Nhóm tiền tệ, chứng khoán và bảo hiểm: 20 chỉ tiêu;
- Nhóm nông, lâm nghiệp và thủy sản: 17 chỉ tiêu;
278
- Nhóm công nghiệp và xây dựng: 8 chỉ tiêu;
- Nhóm thƣơng mại trong nƣớc: 4 chỉ tiêu;
- Nhóm thƣơng mại quốc tế: 9 chỉ tiêu;
- Nhóm giá cả: 5 chỉ tiêu;
- Nhóm du lịch: 6 chỉ tiêu;
- Nhóm giao thông vận tải: 13 chỉ tiêu;
- Nhóm bƣu chính viễn thông và công nghệ thông tin: 8 chỉ tiêu;
- Nhóm khoa học và công nghệ: 9 chỉ tiêu;
- Nhóm giáo dục và đào tạo: 26 chỉ tiêu;
- Nhóm y tế và chăm sóc sức khoẻ: 17 chỉ tiêu;
- Nhóm văn hoá, thông tin, thể thao: 22 chỉ tiêu;
- Nhóm mức sống dân cƣ: 11 chỉ tiêu;
- Nhóm trật tự, an toàn xã hội và tƣ pháp: 6 chỉ tiêu;
- Nhóm bảo vệ môi trƣờng: 16 chỉ tiêu;
- Nhóm tiến bộ phụ nữ: 7 chỉ tiêu.
2. Về phân tổ
Các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia không
chỉ phản ánh quy mô chung của cả nƣớc mà còn đƣợc phân tổ theo một số
tiêu thức nhất định. Các tiêu thức phân tổ chính thƣờng đƣợc dùng trong Hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia bao gồm:
- Phân theo khu vực thành thị, nông thôn: 25/274 chỉ tiêu.
- Phân theo vùng, theo tỉnh/thành phố: 148/274 chỉ tiêu .
- Phân tổ theo giới tính: 42/274 chỉ tiêu.
- Phân tổ theo ngành kinh tế: 39/274 chỉ tiêu .
- Phân tổ theo loại hình kinh tế: 27/274 chỉ tiêu .
3. Về kỳ hạn báo cáo
Từng chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia đƣợc phân kỳ
hạn báo cáo khác nhau tuỳ thuộc vào nhu cầu thông tin, đặc thù của chỉ tiêu
và khả năng thu thập tổng hợp các chỉ tiêu đó.
Theo đó, các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
đƣợc phân theo các loại kỳ hạn nhƣ tháng, quý, vụ, 6 tháng, năm, 2 năm, 5
279
năm, 10 năm, đầu nhiệm kỳ.
II. Khả năng ứng dụng phần mềm DevInfo v 5.0 (DA 5.0) trong quản lý
Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
1. Khả năng tạo khuôn mẫu sửa đổi hoặc tạo mới mô hình cơ sở dữ liệu
DA 5.0 cho phép ngƣời dùng lập hoặc sửa đổi mẫu cơ sở dữ liệu. Để
phục vụ chức năng này, DA 5.0 có Module Khuôn mẫu. Khuôn mẫu cơ sở dữ
liệu cung cấp mô hình để xây dựng cơ sở dữ liệu. Nó chỉ rõ các nhân tố mà
dữ liệu có thể đƣợc nhập vào cơ sở dữ liệu DevInfo 5.0. Ứng dụng Module
này, ngƣời dùng có thể:
- Định nghĩa các chỉ tiêu (I);
- Định nghĩa các đơn vị tính (U);
- Định nghĩa các phân tổ (S);
- Kết nối I, U, S để thiết lập tổ hợp I-U-S;
- Phân loại I-U-S dƣới các phân loại chỉ số: Lĩnh vực, Mục tiêu, Khuôn
khổ, Chủ đề, Tổ chức và Công ƣớc.
- Kết nối các địa danh địa lý đến Bản đồ.
I-U-S cũng là tổ hợp cơ bản của Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia,
mỗi chỉ tiêu luôn đi cùng với đơn vị tính và phân tổ của chỉ tiêu đó.
Việc phân loại chỉ tiêu trong DevInfo 5.0 cũng giúp cho việc mô tả về
chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia rõ ràng và hiệu quả hơn, cụ
thể:
- Phân loại lĩnh vực giúp cho việc hình thành cây chỉ tiêu nhằm phân
chia các chỉ tiêu vào từng phân nhóm khác nhau. Hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia bao gồm 24 nhóm chỉ tiêu, vậy ta có thể chia thành 24 nhóm tƣơng
ứng (đây là cách thích hợp nhất), tuy nhiên tùy theo mục đích nghiên cứu ta
có thể chia Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia theo những phân nhóm khác
nhau.
- Phân loại mục tiêu giúp thiết lập mục tiêu với từng tổ hợp I-U-S. Đối
với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, mỗi một chỉ tiêu có một mục đích/ý
nghĩa khác nhau, mục đích/ý nghĩa của chỉ tiêu giúp ngƣời sử dụng có thể
khái quát vị trí, vai trò và tác dụng của chỉ tiêu này. Hiện nay, quá trình
chuẩn hóa các chỉ tiêu thống kê quốc gia đang đƣợc tiến hành tại Tổng cục
Thống kê cũng cho rằng việc xác định mục đích/ý nghĩa của chỉ tiêu là một
vấn đề quan trọng. Do vậy, phân loại mục tiêu giúp liên kết mục đích/ý nghĩa
của các chỉ tiêu với từng chỉ tiêu đó.
280
- Phân loại chủ đề giúp chỉ rõ chủ đề với các tổ hợp I-U-S. Đây là một
quá trình nhằm mô tả các chỉ tiêu, sử dụng phân loại này giúp mô tả rõ ràng
hơn nữa các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
2. Khả năng nhập dữ liệu
Để nhập dữ liệu vào một khuôn mẫu đã đƣợc tạo dựng, ngƣời dùng sử
dụng Module nhập dữ liệu. Module này cho phép vào dữ liệu và thiết lập một
cơ sở dữ liệu DevInfo. Ngƣời dùng có thể nhập dữ liệu vào một khuôn mẫu
hoặc vào một cơ sở dữ liệu có sẵn. Chẳng hạn, cơ sở dữ liệu doanh nghiệp
sẵn có ta có thể chuyển số liệu sang dữ liệu của Hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia. Tuy nhiên, chỉ có thể nhập dữ liệu đối với các thành phần đƣợc xác
định trong khuôn mẫu.
Để nhập dữ liệu, ngƣời dùng phải lựa chọn khuôn mẫu để xác định quá
trình nhập dữ liệu. Ngƣời dùng có thể lựa chọn chỉ tiêu trong khuôn mẫu để
nhập, sau đó lựa chọn thời gian cho chỉ tiêu. Bƣớc lựa chọn thời gian này cho
phép nhận biết và lựa chọn khoảng thời gian nhập dữ liệu, có nhiều định dạng
thời gian cho phép ngƣời dùng sử dụng phù hợp với mục đích của mình.
Một đặc điểm độc đáo của DA 5.0 thể hiện trong module này là cho
phép ngƣời dùng nhập và lựa chọn nguồn của dữ liệu. Cửa sổ nguồn dạng thƣ
mục hình cây hiển thị các nguồn sẵn có, ngƣời dùng cũng có thể tạo ra một
nguồn mới.
3. Bộ công cụ giúp quản lý các chức năng quản trị dữ liệu quan trọng
Module Công cụ là một bộ công cụ của DA 5.0 giúp nhà quản trị cơ sở
dữ liệu quản lý đƣợc các chức năng quản trị các dữ liệu quan trọng. Sử dụng
các công cụ này cho phép di chuyển dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu, tách các
cơ sở dữ liệu lớn, đánh dấu các nguồn đƣợc khuyến nghị và kiểm tra lỗi trong
các cơ sở dữ liệu.
- Công cụ Nhập cho phép ngƣời dùng nhập dữ liệu từ bảng tính Nhập dữ
liệu DevInfo và các cơ sở dữ liệu DevInfo.. Công cụ Tách cho phép tách Cơ
sở dữ liệu từ một cơ sở dữ liệu lớn thành một hoặc nhiều hơn một cơ sở dữ
liệu nhỏ hơn. Ngƣời dùng có thể xác định các tiêu chí để tách. Công cụ Xuất
cơ sở dữ liệu cho phép xuất một cơ sở dữ liệu hoặc một khuôn mẫu ra dạng
bảng tính. Ngƣời dùng ngoài việc có thể lựa chọn cơ sở dữ liệu để xuất còn
có thể lựa chọn tiêu chí đối với việc xuất dữ liệu thành bảng tính. Ứng dụng
cụ thể của bộ công cụ này vào quản lý Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia có
thể thấy nhƣ sau: Hình thành cơ sở dữ liệu về Hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia là một công việc rất to lớn và phức tạp với chuỗi 274 chỉ tiêu thống
kê qua các năm. Công cụ nhập của DevInfo 5.0 cho phép nhập dữ liệu từ
281
bảng tính Nhập dữ liệu DevInfo và các cơ sở dữ liệu DevInfo. Do vậy, ta có
thể chia việc tạo ra cơ sở dữ liệu của Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
thành từng nhóm nhỏ khác nhau do từng nhóm cán bộ/cán bộ phụ trách và
cuối cùng có thể sử dụng công cụ nhập để sáp nhập các cơ sở dữ liệu nhỏ vừa
hình thành thành cơ sở dữ liệu lớn của Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
Với những cơ sở dữ liệu đã có nhƣng không đồng nhất về chỉ tiêu, ta vẫn có
thể thực hiện đồng nhất chỉ tiêu với một cơ sở dữ liệu chuẩn mang tính tham
chiếu. Công cụ tách lại có tác dụng ngƣợc lại khi cho phép tách một cơ sở dữ
liệu lớn thành một hoặc nhiều cơ sở dữ liệu nhỏ hơn, công cụ này cho phép
tách cơ sở dữ liệu của Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia thành các cơ sở dữ
liệu nhỏ khác tùy theo mục đích nghiên cứu.
- Tùy chọn các nguồn đƣợc khuyến nghị cho phép ngƣời dùng đánh dấu
các nguồn cụ thể nhƣ một nguồn ƣu tiên. Với Hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia, có nhiều chỉ tiêu có hơn một nguồn số liệu, ví dụ nhƣ các chỉ tiêu
về lao động, có thể do cả hai cơ quan là Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã
hội và Tổng cục Thống kê công bố. Do vậy, công cụ này cho phép đƣa ra
những khuyến nghị bằng cách nêu rõ ƣu, nhƣợc điểm của từng nguồn khuyến
nghị cho ngƣời sử dụng có cơ sở lựa chọn.
- Tùy chọn Thông qua là quy trình một bƣớc cho phép ngƣời dùng kiểm
tra một cơ sở dữ liệu hoặc một khuôn mẫu DevInfo 5.0 và thông báo bất kỳ
một sự không nhất quán hoặc lỗi. Khi quá trình thông qua kết thúc, mƣời một
bảng tính đƣợc tạo ra, các bảng tính bao gồm những báo cáo về sự không
nhất quán hoặc lỗi của cơ sở dữ liệu có các nội dung về Chỉ tiêu, Đơn vị tính;
Phân nhóm; tổ hợp I-U-S; Phân loại chỉ tiêu; Khoảng thời gian; Địa danh;
Nguồn; Dữ liệu định nghĩa (metadata); Tổng số. Đây là công cụ cho phép
kiểm tra lại tính nhất quán của cơ sở dữ liệu Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia.
4. Chức năng tạo báo cáo quản trị cơ sở dữ liệu
Module Báo cáo giúp nhà quản lý cơ sở dữ liệu có thể tạo ra các thông
tin tóm tắt hữu ích đối với một cơ sở dữ liệu DevInfo 5.0. Các báo cáo nhƣ
vậy giúp tóm tắt những nội dung cơ sở dữ liệu, so sánh hai cơ sở dữ liệu và
thông qua tính hợp lệ của mỗi giá trị dữ liệu trong cơ sở dữ liệu.
Module này cung cấp:
- Báo cáo tóm tắt: Cung cấp một tóm tắt toàn diện của nội dung dữ liệu
và các phần tử. Tạo ra một cái nhìn tổng thể toàn bộ cơ sở dữ liệu cũng nhƣ
của các phần tử cơ sở dữ liệu. Báo cáo tóm tắt cung cấp một tài liệu tóm tắt
bằng văn bản hữu dụng của cơ sở dữ liệu để có thể lƣu trữ lại nhằm mục đích
282
tham khảo khi cần.
- Báo cáo so sánh: Báo cáo kết quả so sánh tìm đƣợc giữa hai cơ sở dữ
liệu. Nó tạo ra một báo cáo dƣới dạng bảng tính MS Excel liệt kê những khác
biệt trong các phần tử ở cơ sở dữ liệu đích. Đây là một tùy chọn hữu ích để so
sánh hai phiên bản của cùng một cơ sở dữ liệu và xác định những khác biệt.
- Báo cáo kiểm tra phạm vi dữ liệu: Báo cáo về các tổ hợp I-U-S với giá
trị dữ liệu bị chệch khỏi khoảng đã đƣợc xác định. Tùy chọn này rất hữu ích
trong việc thông qua tính hợp lệ của các giá trị dữ liệu đƣợc nhập vào trong
module nhập dữ liệu. Nó so sánh các giá trị dữ liệu với giá trị lớn nhất và nhỏ
nhất đƣợc quy định trong mỗi tổ hợp I-U-S (nếu có).
Công cụ báo cáo của DevInfo 5.0 giúp việc quản lý Hệ thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia dễ dàng hơn khi cung cấp:
+ Báo cáo tóm tắt: Đƣa ra bản tóm tắt toàn diện nội dung Hệ thống chỉ
tiêu thống kê quốc gia đƣợc nhập vào nhƣ các thông tin chi tiết (tên, ngày tạo
lập, tổng số bản ghi dữ liệu ...), liệt kê tất cả các chỉ tiêu, các đơn vị tính, các
phân tổ ...., nhật ký cơ sở dữ liệu và khuôn mẫu (phục vụ cho công tác kiểm
tra, kiểm soát ...).
+ Báo cáo so sánh: Hữu ích trong việc so sánh hai phiên bản của cùng
một cơ sở dữ liệu và xác định những khác biệt. Hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia sẽ đƣợc cập nhật và có những thay đổi, bổ sung theo thời gian. Do
vậy, báo cáo này sẽ giúp so sánh sự khác biệt của các phiên bản Hệ thống chỉ
tiêu thống kê quốc gia.
+ Báo cáo kiểm tra phạm vi dữ liệu: Khi nhập các dữ liệu của Hệ thống
chỉ tiêu thống kê quốc gia, trong trƣờng hợp ta có đặt các giá trị lớn nhất, nhỏ
nhất của dữ liệu, ta có thể sử dụng báo cáo này để so sánh các giá trị đƣợc
nhập với các trị số lớn nhất, nhỏ nhất để phát hiện ra những điểm không nhất
quán
5. Dữ liệu định nghĩa (metadata)
Module Metadata cho phép ngƣời dùng thêm hoặc chỉnh sửa thông tin
định nghĩa đối với các phần tử khác nhau của cơ sở dữ liệu hoặc khuôn mẫu
nhƣ Chỉ tiêu, địa danh, nguồn và phân loại chỉ tiêu. Thông tin này giúp xác
định vị trí, truy cập, so sánh và chia sẻ dữ liệu thống kê.
Module này cho phép nhập dữ liệu, chỉnh sửa và nhập dữ liệu định
nghĩa trong định dạng XM. Đây là một tiêu chuẩn đƣợc chấp nhận rộng rãi
trong việc trao đổi dữ liệu. Ngƣời dùng có thể chia sẻ liên tục các dữ liệu
định dạng XML trên mạng Internet, thông qua các nền tảng phần cứng và
283
phần mềm.
Module này có thể giúp cho việc nhập khái niệm, nội dung, phƣơng
pháp tính của từng chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia. Đây là
một chức năng rất quan trọng vì nó làm tăng tính công khai, minh bạch của
số liệu thống kê đồng thời giúp ngƣời dùng hiểu rõ bản chất của chỉ tiêu đó,
dễ dàng hơn trong việc nhận xét và phân tích số liệu của chỉ tiêu và giúp so
sánh các trị số khác nhau từ các nguồn khác nhau của cùng một chỉ tiêu. Hiện
nay, công việc Chuẩn hóa chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia về khái niệm, nội dung, phƣơng pháp tính cũng đang đƣợc tiến hành
tại Tổng cục Thống kê.
6. Lập bản đồ
Module Lập bản đồ cung cấp nhiều đặc tính tiên tiến để quản lý công tác
lập bản đồ cho một cơ sở dữ liệu DevInfo. Các tiện ích lập bản đồ cho phép
bạn thêm và liên kết một cách thủ công các tệp định dạng dựa trên các nhận
dạng địa danh. Ngƣời dùng cũng có thể gỡ bỏ hoặc cập nhật các tệp dữ liệu đi
kèm hiện tại, thêm vào các đặc tính đối với các địa danh cụ thể và xác định
các phƣơng pháp thiết lập nhóm địa lý cho các địa danh hiện có trong khuôn
mẫu.
Ngƣời dùng có thể:
- Lập bản đồ: Nối các địa giới hành chính (lớp cơ sở) với nhận dạng địa
danh, tách các tệp bản đồ tổng hợp và liên kết hơn một lớp cơ sở với một
nhận dạng địa danh.
- Đặc tính: Kết hợp các đặc tính với nhận dạng địa danh, thêm các đặc
tính nhƣ sông ngòi, mạng lƣới đƣờng giao thông, trƣờng học và bệnh viện.
- Nhóm: Tạo gom nhóm địa danh dựa trên các tiêu chí đƣợc quy định.
7. Ngôn ngữ
Module Ngôn ngữ cho phép ngƣời dùng tùy biến DevInfo theo nhiều
ngôn ngữ. Ngƣời dùng có thể biên dịch các chuỗi ngôn ngữ của tất cả các
giao diện, các khuôn mẫu và các cơ sở dữ liệu thành một ngôn ngữ xác định
nào đó. Tất cả các ngôn ngữ trong DevInfo đều tƣơng thích với Unicode.
Module này cho phép:
- Biên dịch và tạo ra các tệp ngôn ngữ mới cho các chuỗi ngôn ngữ của
giao diện, khuôn mẫu hoặc cơ sở dữ liệu.
- Chỉnh sửa và thay đổi một tệp ngôn ngữ có sẵn.
- Lƣu tệp làm việc dƣới một tên khác.
284
8. Tùy biến
Module Tùy biến ngƣời dùng cho phép tạo ra một giao diện ngƣời dùng
tùy biến có tính thích nghi DevInfo 5.0. Ngƣời dùng có thể tạo ra một thƣ
mục cài đặt sẵn sàng để chạy với tất cả các tệp cần phải có để cài đặt module
ngƣời dùng của DevInfo. Ngƣời dùng có thể chỉnh sửa hình thức hoặc ấn
tƣợng, cấu hình cài đặt mang tính mặc định.
Module này cho phép:
- Chỉnh sửa các phần tử giao diện và tạo ra một nhân tố phù hợp mới.
- Chỉnh sửa các tùy biến hiện thời.
- Lƣu các thay đổi với một tên khác.
Công cụ Tuỳ biến của DevInfo cho phép ngƣời quản lý tạo ra một giao
diện phù hợp với mục đích sử dụng phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia, ví dụ nhƣ đặt tên cho sản phẩm, phiên bản của sản phẩm, biểu
tƣợng của sản phẩm, đặt màu nền trang chủ phù hợp ...
III. Khả năng ứng dụng phần mềm DevInfo phiên bản 5.0 trong khai
thác Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
1. Tìm kiếm dữ liệu
Bộ ba tham số xác định giá trị dữ liệu là Chỉ tiêu (Indicator), Thời gian
(Time), và Vùng (Area). Bộ ba tham số này giúp ngƣời dùng chọn lọc các chỉ
tiêu trong cơ sở dữ liệu để khai thác thông tin. Việc tìm kiếm dữ liệu sử dụng
bộ ba tham số này.
Vì một cơ sở dữ liệu các chỉ tiêu thƣờng có số lƣợng chỉ tiêu lớn nên
DevInfo v5.0 cho phép ngƣời dùng tìm kiếm và chỉ lựa chọn các chỉ tiêu cần
khai thác. Có thể tìm kiếm chỉ tiêu theo nhóm chỉ tiêu hoặc tìm kiếm nhờ
chức năng Search của DevInfo v5.0. Các chỉ tiêu của Hệ thống chỉ tiêu thống
kê quốc gia có thể đƣợc nhóm theo các phân loại: lĩnh vực (sector), mục tiêu
(goal), khung khái niệm (framework), nguồn (source), chủ đề (theme). Các
chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu quốc gia hiện nay đƣợc phân thành các lĩnh
vực riêng và có đƣợc số liệu từ nhiều nguồn khác nhau (từ Tổng cục Thống
kê và từ các bộ/ngành khác) nên việc nhóm và tìm kiếm chỉ tiêu theo lĩnh vực
và nguồn sẽ rất hữu ích cho ngƣời dùng.
Mỗi chỉ tiêu có các số liệu của các năm khác nhau, có thể chọn năm cụ
thể để khai thác tập trung chỉ những năm lựa chọn.
Cũng vậy, mỗi chỉ tiêu sẽ có số liệu cho mỗi vùng đã đƣợc định nghĩa
trong cơ sở dữ liệu. Ngƣời dùng có thể chọn chỉ những vùng cần quan tâm.
285
Có 2 cách chọn vùng: chọn từ danh sách tên vùng và chọn từ bản đồ. Tuy
nhiên, đối với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, chỉ có một vùng duy nhất
là cả nƣớc. Chỉ đối với Hệ thống chỉ tiêu thống kê tỉnh, huyện, xã, thì có thể
có nhiều vùng.
Nếu ngƣời dùng không chọn bất kỳ tham số nào trong 3 tham số (tức là,
thậm chí, nếu ngƣời dùng không chọn tham số nào), DevInfo v5.0 sẽ tự tìm
các giá trị tham số mà chỉ tiêu có số liệu để xuất ra kết quả. Đây là một đặc
tính thông minh của phần mềm này. Vì nhiều khi, có những chỉ tiêu chỉ có
một số giá trị cho một số vùng hoặc thời gian nào đó và thậm chí là có những
chỉ tiêu không có giá trị nào cả do không có số liệu thì việc tự động xuất ra
chỉ những bộ ba chỉ tiêu-thời gian-vùng có số liệu sẽ giúp ngƣời dùng tiết
kiệm thời gian và công sức khi tìm kiếm số liệu cho (các) chỉ tiêu nào đó.
2. Sắp xếp và hiển thị dữ liệu
2.1. Hiển thị dữ liệu
Bộ 3 tham số xác định Chỉ tiêu - Thời gian - Vùng sẽ trả về kết quả là
một Hiển thị dữ liệu (View) của các chỉ tiêu đã chọn. Có thể hiển thị dữ liệu
của toàn bộ các chỉ tiêu hoặc chỉ hiển thị các chỉ tiêu mà đƣợc giới hạn bằng
cách xác định cụ thể bộ 3 tham số này. Các thông tin đƣợc trình bày trong
Hiển thị dữ liệu bao gồm: thời gian, mã vùng, tên vùng, chỉ tiêu, giá trị dữ
liệu, đơn vị tính, phân tổ, nguồn thông tin.
Xuất phát từ bảng hiển thị này, các chức năng hiển thị nguồn thông tin
(Source), đơn vị tính (Unit) và phân tổ chỉ tiêu (Subgroup) giúp ngƣời dùng
chọn lựa chi tiết hơn các thông số cho các chỉ tiêu cần hiển thị dữ liệu.
2.2. Thống kê và tính toán
Chức năng thống kê của DevInfo v5.0 sẽ đƣa ra các thống kê cơ bản của
dữ liệu trong bảng Hiển thị dữ liệu bao gồm:
- số tổ hợp Chỉ tiêu-Đơn vị tính-Phân tổ (I-U-S) duy nhất
- giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất
- giá trị trung bình
- độ lệch chuẩn.
2.3. Sắp xếp dữ liệu
Việc sắp xếp dữ liệu theo một trật tự nào đó luôn cần thiết cho việc so
sánh và tìm kiếm dữ liệu, rất cần thiết cho việc khai thác thông tin từ cơ sở dữ
liệu lớn nhƣ Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
286
DevInfo v5.0 cho phép xác định tiêu chí sắp xếp bao gồm chỉ 1 cột hoặc
nhiều cột dữ liệu của bảng Hiển thị dữ liệu. Nếu chọn nhiều cột, thứ tự các
cột dữ liệu cũng là một tiêu chí sắp xếp. Có thể lựa chọn sắp xếp dữ liệu theo
thứ tự giảm dần hoặc tăng dần.
2.4. Lọc dữ liệu
Trong các trƣờng hợp với số lƣợng dữ liệu không nhỏ mà ngƣời dùng
chỉ quan tâm đến một số dữ liệu thoả mãn một hoặc nhiều tiêu chí xác định
thì công cụ lọc trở nên rất hữu ích. Với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia,
một cơ sở dữ liệu có rất nhiều chỉ tiêu và mỗi chỉ tiêu lại có nhiều phân tổ,
đơn vị tính và nguồn số liệu khác nhau thì công cụ lọc dữ liệu là không thể
thiếu.
Trong DevInfo v5.0, có 2 cách để lọc dữ liệu và chỉ có thể dùng 1 trong
2 cách:
- Lọc theo chỉ tiêu (hay theo tổ hợp I-U-S): ngƣời dùng có thể xác định
phạm vi giá trị dữ liệu cho từng chỉ tiêu cần lọc. Có thể xác định phạm vi giá
trị cho một hoặc nhiều chỉ tiêu.
- Lọc theo Giá trị dữ liệu: chỉ lấy những bản ghi mà có giá trị dữ liệu
thoả mãn tiêu chí lọc.
Đây là tính năng linh động của DevInfo để phục vụ nhu cầu lọc thông
tin đa dạng của ngƣời dùng. Tính năng này không quan tâm đến đơn vị tính
của số liệu, vì vậy lƣợng số liệu thu về có thể sẽ rất nhiều nếu phạm vi giá trị
tìm kiếm lớn, tuy nhiên nó sẽ vẫn hữu ích tuỳ thuộc vào nhu cầu lọc và cách
chọn toán tử lọc, giá trị lọc của ngƣời dùng.
Nhƣ vậy, với các bƣớc xác định bộ 3 tham số Chỉ tiêu-Thời gian-Vùng
và các chức năng lọc theo tổ hợp I-U-S và lọc theo Giá trị dữ liệu, ngƣời
dùng có thể lọc dữ liệu theo tất cả các trƣờng thông tin (trừ thông tin Nguồn)
của cơ sở dữ liệu hệ thống chỉ tiêu.
3. Trình bày dữ liệu - bảng, biểu đồ, bản đồ
Trình bày dữ liệu khoa học, trực quan, có tính tổng hợp rất cần thiết để
giúp ngƣời xem nhanh chóng thấy và hiểu đƣợc kết quả phản ánh của dữ liệu,
đặc biệt là với các cơ sở dữ liệu lớn nhƣ Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia,
có nhiều số liệu nhƣng có thể không đầy đủ cho mỗi chỉ tiêu.
DevInfo v5.0 có 3 loại định dạng để trình bày dữ liệu gồm bảng (Table),
biểu đồ (Graph) và bản đồ (Map). Với mỗi loại định dạng, DevInfo v5.0 có
công cụ giúp ngƣời dùng thực hiện các bƣớc tạo lập tiện lợi, dễ hiểu.
287
3.1. Bảng
Bảng là một hình thức trình bày dữ liệu có hiệu quả, đặc biệt là dùng để
trình bày dữ liệu của chỉ tiêu trong các bảng chéo.
DevInfo v5.0 thiết lập các giá trị nhỏ nhất và lớn nhất cho khoảng các giá
trị dữ liệu đƣợc chia. Các giá trị này có thể đƣợc đặt lại cho tập dữ liệu đã chọn.
Tuy nhiên, các giá trị này sẽ tác động đến kết quả của phƣơng thức chia khoảng.
DevInfo v5.0 cho ngƣời dùng tuỳ chọn màu sắc cho từng khoảng giá trị
dữ liệu để phản ánh mức độ của dữ liệu theo quy định riêng của ngƣời dùng.
Chẳng hạn, ngƣời dùng có thể dùng màu đỏ hoặc màu nhạt để thể hiện
khoảng giá trị nhỏ, màu xanh hoặc màu đậm để chỉ khoảng giá trị lớn.
Nhƣ vậy, để tạo một bảng dữ liệu ngƣời dùng cần 6 bƣớc chọn, phân tổ,
sắp xếp và định dạng thông tin. Các bƣớc này sẽ đòi hỏi ở ngƣời dùng một
khoảng thời gian không nhỏ nếu ngƣời dùng phải thực hiện tuần tự các bƣớc.
Tuy nhiên, rất tiện ích, DevInfo v5.0 đã tự động thực hiện đến bƣớc 6 với các
thông tin mặc định tối ƣu cho bảng đầu ra ngay khi ngƣời dùng chọn chức
năng tạo bảng. Với bảng đầu ra này, nếu ngƣời dùng hài lòng, mặc nhiên
ngƣời dùng đã có ngay bảng đầu ra cần thiết mà không phải làm bất kỳ thao
tác nào và không tốn khoảng thời gian đáng kể cho 5 bƣớc đầu. Còn nếu ngƣời
dùng chƣa hài lòng, chỉ cần quay lại bƣớc cần xác định lại. Nhanh chóng và
tiện lợi, nhất là đối với ngƣời dùng chƣa chuyên nghiệp trong việc lập bảng.
3.2. Biểu đồ
Biểu đồ là hình thức trình bày dữ liệu trực quan hơn bảng dữ liệu. Biểu
đồ có thể đƣa ra kết quả so sánh dữ liệu dễ thấy và rõ ràng hơn. Các bƣớc tạo
lập biểu đồ trong DevInfo v5.0 khá đơn giản. Ngƣời dùng chỉ cần xác định
các trƣờng thông tin cho trục tung và trục hoành ở bƣớc 1, nhập tiêu đề, tiêu
đề con và lựa chọn chức năng sắp xếp dữ liệu ở bƣớc 2 là có đƣợc một biểu
đồ. Biểu đồ này đƣợc xuất ra Microsoft Excel, một phần mềm mạnh về tạo
lập biểu đồ, ngƣời dùng có thể dùng luôn chức năng này của MS Excel để
trình bày lại biểu đồ theo mong muốn. Sau khi có biểu đồ đạt yêu cầu, ngƣời
dùng có thể lƣu lại vào thƣ viện để dùng lại sau này.
Công cụ này có thể đƣợc ứng dụng để so sánh dữ liệu giữa các năm, kỳ
hoặc các phân tổ của chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
Chẳng hạn, lập biểu đồ mật độ dân số giữa 5 năm gần đây để theo dõi dân số
tăng hay giảm và tốc độ tăng/giảm đó nhanh hay chậm. Hay lập biểu đồ về
dân số theo các phân tổ giới tính, độ tuổi, thành thị/nông thôn để biết cơ cấu
dân số thế nào,…Ngƣời dùng có thể khai thác các thông tin so sánh trực quan
này để thực hiện việc phân tích thống kê.
288
3.3. Bản đồ
Công cụ tạo bản đồ kết nối dữ liệu và các đơn vị địa lý để tạo một bản
đồ theo chủ đề. Bản đồ cung cấp giúp ngƣời dùng hình dung ra dữ liệu một
cách hiệu quả và truyền đạt thông tin về xu hƣớng phát triển ở các vùng địa
lý (các nƣớc, vùng, miền,…) hoặc các đơn vị hành chính (dƣới cấp quốc gia).
Công cụ này bao gồm các chức năng để thực hiện việc phân tích thống
kê địa lý. Ngƣời dùng có thể tạo ra nhiều bản đồ chủ đề bằng cách dùng các
đƣờng vạch, màu sắc, kiểu dáng, và biểu đồ một cách riêng rẽ hoặc kết hợp.
Ngƣời dùng có thể kết hợp các lớp thông tin nhƣ các đƣờng xá, sông
suối vào bản đồ chủ đề để nâng cao hiệu quả trực quan của bản đồ. Ngƣời
dùng cũng có thể phủ bản đồ chủ đề này lên một quả địa cầu ba chiều mô tả
các miền và các vùng đất.
Đây là một công cụ hữu ích của DevInfo v5.0 trong việc khai thác số
liệu đối với cơ sở dữ liệu có số liệu thống kê của các vùng hoặc đơn vị hành
chính khác nhau chẳng hạn nhƣ cơ sở dữ liệu Hệ thống chỉ tiêu thống kê tỉnh,
huyện, xã. Tuy nhiên, nhƣ đã nói, số liệu của các chỉ tiêu trong cơ sở dữ liệu
Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia là số liệu chỉ của một vùng duy nhất là
quốc gia nên công cụ này không công dụng đối với ngƣời khai thác. Vì vậy,
các tính năng của công cụ này không đƣợc nêu ra chi tiết ở đây.
4. Lập báo cáo
Trong DevInfo v5.0, công cụ tạo lập báo cáo làm đơn giản hóa quy trình
tạo lập một bảng. Nó giúp ngƣời dùng ứng dụng các chức năng định dạng
bảng và các tổ hợp I-U-S để tạo lập một báo cáo theo định dạng bảng. Nhờ
đó, ngƣời dùng có thể tạo ra các báo cáo chuẩn bằng cách áp dụng các chức
năng định dạng bảng đã lƣu trữ vào các cơ sở dữ liệu. Cũng giống nhƣ bảng,
đối với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, công cụ lập báo cáo này rất hữu
ích để kết xuất dữ liệu phục vụ việc khai thác thông tin.
Các mẫu báo cáo sử dụng trong DevInfo v5.0 phải là file .xml. DevInfo
v5.0 không có công cụ hỗ trợ ngƣời dùng thiết kế mẫu báo cáo ngay trong
phần mềm này mà để tạo báo cáo, ngƣời dùng phải nạp 1 tệp .xml chứa mẫu
báo cáo vào công cụ lập báo cáo rồi đƣa các tổ hợp I-U-S phù hợp vào mẫu
báo cáo để chạy ra kết quả báo cáo. Sau khi chạy ra đƣợc báo cáo, ngƣời
dùng có thể lƣu lại vào một thƣ mục để dùng cho lần sau.
Báo cáo có định dạng bảng và đƣợc hiển thị trong một worksheet của
MS Excel nên ngƣời dùng có thể tiếp tục sử dụng các chức năng của Excel để
chỉnh sửa, định dạng lại cho đến khi thu đƣợc báo cáo mong muốn.
289
5. Tính toán
Công cụ tính toán cung cấp cho ngƣời dùng các tính toán trên các dữ liệu
đã truy vấn đƣợc từ cơ sở dữ liệu. Có 6 lựa chọn trong phần tính toán này:
- Phần trăm (Percent)
- Đảo số (100 minus)
- Chỉ tiêu tổng hợp (Composite index)
- Tổng phụ (Subtotal)
- Đơn vị chuyển đổi (Transform unit)
- Công thức ngƣời dùng định nghĩa (User-defined formula)
6. Các tính năng khác
6.1. Truy cập và truy vấn dữ liệu trực tuyến
Sau khi xây dựng đƣợc cơ sở dữ liệu Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
trong DevInfo v5.0 trên một máy chủ, ngƣời quản lý có thể xây dựng một
trang chủ cung cấp cho ngƣời dùng các đƣờng dẫn để truy cập và khai thác dữ
liệu trực tuyến từ máy chủ này. Với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, việc
cho ngƣời dùng truy cập trực tuyến là cần thiết vì các cơ quan bộ, ngành trong
cả nƣớc đều có nhu cầu số liệu về các chỉ tiêu thống kê trong cơ sở dữ liệu này.
6.2. Lập thư viện lưu trữ
Trong quá trình khai thác thông tin, ngƣời dùng có thể cần sử dụng lại
các bảng biểu đã lập trƣớc đó. Thƣ viện lƣu trữ đƣợc dùng để lƣu trữ các
bảng, biểu đồ, bản đồ mà ngƣời dùng lƣu lại nhƣ đã nói ở trên. Ngƣời dùng
có thể tổ chức lƣu trữ các bảng biểu này trong các thƣ mục khác nhau trong
thƣ viện và chuyển đổi các bảng biểu này trực tiếp sang phần mềm chuyên
dụng MS PowerPoint để trình bày kết quả truy vấn và tổng hợp dữ liệu đẹp
hơn, chuyên nghiệp hơn.
IV. Ƣu điểm và những vấn đề còn tồn tại
1. Đối với việc quản lý Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
1.1. Những ưu điểm của phần mềm DevInfo 5.0
- Không đòi hỏi cấu hình cao, phù hợp với việc phát trỉển và sử dụng
rộng rãi
- Phù hợp về cơ bản với cấu trúc cơ sở dữ liệu của Hệ thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia.
- Phần mềm DevInfo 5.0 có các công cụ kèm theo giúp cho việc quản lý
290
Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia hiệu quả hơn.
- DevInfo 5.0 mang tính bảo mật cao với Module Ngƣời dùng, do vậy ta
có thể quản lý hồ sơ ngƣời dùng cơ sở dữ liệu Hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia trên máy chủ, đồng thời có thể thêm những ngƣời dùng mới. Trong
trƣờng hợp cơ sở dữ liệu Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia đƣợc đƣa lên
trực tuyến, ta có thể thiết lập quyền truy cập để kiểm soát ngƣời sử dụng.
- Tính khả thi cao.
1.2. Một số vấn đề còn tồn tại
- Vƣớng mắc lớn nhất đối với việc ứng dụng phần mềm DevInfo 5.0
trong quản lý Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia là phần mềm DevInfo xác
định các tổ hợp I-U-S cố định. Điều đó có nghĩa một tên chỉ tiêu đi kèm với
một đơn vị tính cố định và một phân tổ cố định. Trong khi đó, có rất nhiều
chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê có nhiều phân tổ, mỗi phân tổ lại
đƣợc cụ thể hoá thành nhiều mức độ. Giải pháp cho vấn đề này có thể là việc
hình thành một cây chỉ tiêu hợp lý, ví dụ chỉ tiêu Dân số có thể là một phân
nhánh của cây chỉ tiêu, sau đó dân số theo độ tuổi lại là một phân nhánh khác,
dân số theo tỉnh/thành phố lại là một phân nhánh khác ...
- Sử dụng phần mềm DevInfo 5.0 không thể hiện mã số của chỉ tiêu để
phục vụ tra cứu, nghiên cứu và so sánh.
- Việc tách nhập các Bộ/ngành trong thời gian qua cũng gây khó khăn
cho việc xác định cơ quan chính chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp chỉ tiêu.
Do vậy, việc ứng dụng phần mềm DevInfo để quản lý Hệ thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia có thể rất dễ dàng về mặt kỹ thuật nhƣng trong thực tế sẽ
có nhiều vấn đề trong bản thân Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia cần đƣợc
giải quyết trƣớc khi đƣa vào phần mềm DevInfo.
- Việc sử dụng các số liệu của các chỉ tiêu để đƣa vào quản lý trong
phần mềm DevInfo sẽ cần phải qua một bƣớc trung gian là thẩm định lại số
liệu, lựa chọn số liệu trƣớc khi sử dụng.
- Ngoài ra còn phải tiến hành xin ý kiến của các cơ quan có liên quan về
các chỉ tiêu đƣợc đƣa vào phần mềm DevInfo trƣớc khi công bố chính thức
cho ngƣời dùng sử dụng rộng rãi.
2. Đối với khai thác Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
2.1. Ưu điểm của phần mềm DevInfo 5.0
Cơ sở dữ liệu Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, với cấu trúc hoàn
toàn phù hợp, có thể đƣợc lƣu trữ, quản lý, khai thác một cách tiện dụng bởi
DevInfo v5.0. Các tính năng khai thác căn bản và linh hoạt của DevInfo v5.0
có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng về số liệu của ngƣời dùng cơ sở dữ liệu này.
291
Không chỉ có thể thực hiện các thao tác đối với dữ liệu trên phần mềm này,
DevInfo v5.0 còn cho ngƣời dùng tuỳ chọn sử dụng phần mềm số liệu mạnh
là MS Excel để tính toán, tổng hợp và lập bảng biểu một cách chuyên nghiệp
theo nhu cầu của ngƣời dùng hay phần mềm MS PowerPoint chuyên dụng để
trình bày kết quả bảng biểu.
Do Hệ thống chỉ tiêu thống kê tỉnh, huyện, xã có cấu trúc giống Hệ
thống chỉ tiêu quốc gia và có các cấp địa lý nên rất phù hợp với DevInfo v5.0,
vì thế sau khi ứng dụng DevInfo v5.0 cho Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia, có thể tiến tới ứng dụng DevInfo v5.0 để quản lý và khai thác cơ sở dữ
liệu Hệ thống chỉ tiêu thống kê tỉnh, huyện, xã.
2.2. Những vấn đề còn tồn tại
DevInfo v5.0 là một phần mềm mạnh trong lƣu trữ, quản lý và khai thác
các cơ sở dữ liệu có cấu trúc thông tin tƣơng tự nhƣ cấu trúc thông tin của chỉ
tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia. Tuy nhiên, bên cạnh những ƣu
điểm đã nêu ở trên, phần mềm này cũng có một số hạn chế sau:
- Chỉ có chức năng cho phép ngƣời dùng thực hiện thống kê tổng hợp
trên một chỉ tiêu, không cho tổng hợp giữa các chỉ tiêu trong khi đây là một
hình thức tổng hợp số liệu rất cần thiết đối với công tác thống kê các chỉ tiêu
trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
- Phần mềm mới dừng lại ở sự trợ giúp ngƣời dùng quản lý, tính toán cơ
bản và trình bày dữ liệu, chƣa có các công cụ trợ giúp phân tích thống kê có tính
chuyên nghiệp. Hiện tại, khi thực hiện hiển thị số liệu của các chỉ tiêu sau khi đã
chọn thời gian và vùng, kết quả thƣờng hay có hiện tƣợng không có số liệu nào
cho bộ 3 tham số đã chọn khiến ngƣời dùng mất thời gian công sức sau khi đã
thực hiện đủ các bƣớc chọn 3 tham số. Phần mềm này sẽ ƣu việt hơn nếu sau
khi các chỉ tiêu đã đƣợc chọn, tại trang chọn Thời gian (Time Period) và trang
Vùng (Area) nên chỉ hiển thị những năm và vùng mà chỉ tiêu đó có số liệu.
CHƢƠNG III: THỬ NGHIỆM QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC HỆ
THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA BẰNG PHẦN MỀM
DEVINFO PHIÊN BẢN 5.0
I. Thử nghiệm quản lý Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia bằng phần
mềm DevInfo phiên bản 5.0
1. Lựa chọn các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
Thử nghiệm quản lý một số chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia bằng phần mềm DevInfo v 5.0, tác giả lựa chọn 8 chỉ tiêu
của hai lĩnh vực thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia là: giáo dục và
dân số.
292
Các chỉ tiêu về dân số gồm: (theo số liệu từ năm 2002 đến năm 2005)
Dân số thành thị trung bình;
Tỷ lệ thất nghiệp của lực lƣợng lao động trong độ tuổi lao động ở
khu vực thành thị;
Dân số nông thôn trung bình;
Tỷ lệ thời gian làm việc đƣợc sử dụng của lao động trong độ tuổi ở
khu vực nông thôn;
Các chỉ tiêu về giáo dục gồm:(theo số liệu từ năm 2002 đến năm 2005)
Số giáo viên mẫu giáo thời điểm 30/9;
Số học sinh mẫu giáo thời điểm 30/9;
Số lớp mẫu giáo tại thời điểm 30/9;
Số trƣờng mẫu giáo tại thời điểm 30/9;
2. Các yêu cầu tối thiểu về hệ thống để cài đặt phần mềm DevInfo 5.0
Pentium IV
512 MB Ram
Ổ cứng 1 GB free
Display resolution 1024 x 768
Microsoft Windows XP
Microsoft Office XP
Microsoft Internet Explorer 6.0.
3. Cài đặt ứng dụng DevInfo 5.0
4. Tạo cơ sở dữ liệu mới trong DevInfo 5.0
Sau khi chạy ứng dụng, xuất hiện cửa sổ chính của khuôn mẫu nhập số
liệu .
Danh sách các yếu tố trong Modun nhập số liệu:
+ Chỉ tiêu (I); Đơn vị (U); Phân tổ (S).
+ Liên kết I-U-S với Lĩnh vực, Mục tiêu, Khung khái niệm, Chủ đề. Tổ
chức, Công ƣớc.
+ Tên địa danh; Mã địa danh.
+ Mã địa danh liên kết với bản đồ.
Thêm chỉ số mới
293
Khi nhập số liệu, các yếu tố thời gian, nguồn số liệu và giá trị số liệu
đƣợc nhập vào. Cũng có thể nhập số liệu từ bảng trong định dạng MS Excel.
Để tạo một khuôn mẫu nhập số liệu mới, nhấn vào “Mẫu nhập số liệu”
ở thanh Menu chính bên trái cửa sổ, sau đó chọn “Tạo tệp mới”.
Bước 1: Nhập các chỉ số (tên chỉ tiêu cần nhập).
Bước 2: Tạo các đơn vị tính nhƣ phần trăm, ngƣời, nghìn, ha, km2... Ở
bƣớc này, có thể tham chiếu các đơn vị có sẵn trong ứng dụng bằng cách ấn
vào nút “Tham chiếu” trên thanh công cụ sẽ hiện ra của sổ “Nhập” sau đó
chọn các đơn vị thích hợp bằng cách đánh dấu vào các ô vuông bên trái của
từng đơn vị trong bảng nhập.
Bước 3: Tạo các phân tổ: giới tính (nam/nữ), khu vực (nông
thôn/thành thị), phân tổ theo nhóm tuổi (tháng, năm ...) cũng bằng cách nhập
mới hoặc dùng tham chiếu có sẵn.
Bước 4: Kết nối các phân tổ kép (ví dụ nhƣ tổng số nữ ở nông thôn....)
Bước 5: Kết nối các chỉ số với đơn vị tính và các phân tổ đã đƣợc tạo ra
từ trƣớc đó bằng cách đánh dấu vào các ô vuông bên phải của từng phân tổ,
từng đơn vị, từng nhóm.
Lƣu ý: Các chỉ tiêu cần phải đƣợc kết nối với đơn vị tính và phân tổ.
Bước 6: Tạo ra các lĩnh vực của chỉ tiêu. Các lĩnh vực nhỏ hơn. Các
mục tiêu lớn, nhỏ, khung khái niệm, chủ đề, tổ chức và công ƣớc. Nhằm mục
đích quản lý bộ chỉ tiêu dễ dàng hơn trong DevInfo 5.0.
Lƣu ý: Cần kết nối các lĩnh vực với các chỉ tiêu tƣơng ứng.
Bước 7: Tạo các địa danh, mã địa danh (chọn nƣớc, vùng, tỉnh, thành
phố ...). Bƣớc này nên dùng chức năng tham chiếu có sẵn bằng cách tích vào
các địa danh cần chọn trong bảng tham chiếu.
Bước 8: Ghi lại khuôn mẫu vừa tạo ra.
* Sau khi đã tạo đƣợc khuôn mẫu nhập dữ liệu, tiến hành nhập các giá
trị số liệu cho các chỉ tiêu theo năm, theo vùng …theo các bƣớc sau:
Bước 1: Nhấn vào “Nhập số liệu” ở thanh Menu chính bên trái cửa sổ,
sau đó chọn “Tạo tệp mới” hoặc “Mở”.
Bước 2: Chọn các chỉ số (chỉ tiêu) cần nhập liệu.
Sẽ có 3 ô cửa sổ tại bƣớc này lần lƣợt từ trái qua phải là:
+ Sơ đồ các chỉ tiêu đƣợc phân loại;
294
+ Các chỉ tiêu sẵn có;
+ Các chỉ tiêu đã đƣợc lựa chọn.
Bƣớc này có thể lựa chọn các chỉ tiêu cần nhập dữ liệu vào bằng cách
kích vào từng lĩnh vực, tại ô của sổ thứ hai sẽ xuất hiện các chỉ tiêu sẵn có
tƣơng ứng với lĩnh vực đó, sau đó chuyển các chỉ tiêu cần nhập từ ô cửa sổ
“Các chỉ tiêu sẵn có” sang bên cửa sổ “Các chỉ tiêu đã đƣợc lựa chọn”
bằng cách kích đúp trực tiếp vào chỉ tiêu đó hoặc đánh dấu vào chỉ tiêu đó và
ấn nút ►(có thể đánh dấu nhiều chỉ tiêu một lúc rồi ấn nút ►).
Cũng nhƣ Bước 1, có thể xóa bỏ những chỉ tiêu đã lựa chọn sai hoặc
không cần thiết nữa tại cửa sổ đã lựa chọn bằng cách đánh dấu vào chỉ tiêu
cần loại bỏ rồi nhấn nút ◄ hoặc ◄◄.
Bước 3: Lựa chọn thời gian.
Ta có thể xác định và lựa chọn các giai đoạn cho nhập dữ liệu. Tại bƣớc
này ta thấy xuất hiện 2 cửa sổ “Sẵn có” và “Đã lựa chọn”.
Chúng ta có thể chọn các mốc thời gian mới bằng cách nhấn vào nút
“Tạo mới” trên thanh công cụ nằm ngang sẽ xuất hiện cửa sổ “Thời gian”,
tại đây ta có thể nhập ngày/tháng/năm vào và cũng có thể định dang đƣợc
kiểu thời gian(yyyy; yyyy-mm; yyyy-mm-dd ...) sao cho thích hợp với mục
đích của chúng ta. Sau đó ta tiếp tục chuyển các mốc thời gian đã tạo từ cửa
sổ „Sẵn có‟ sang cửa sổ “Đã lựa chọn” và loại bỏ các thời gian đã chọn
giống nhƣ các bƣớc ở trên.
Bước 4: Lựa chọn các phạm vi (vùng, khu vực, nƣớc, tỉnh, thành phố
...). Bƣớc này xuất hiện 3 cửa sổ lần lƣợt từ trái qua phải là:
+ Cửa sổ “Địa danh”;
+ Cửa sổ “Sẵn có”;
+ Cửa sổ “Đã lựa chọn”.
Chúng ta có thể chọn các vùng địa lý cho nhập dữ liệu bằng cách đánh
dấu vào các vùng cần chọn và di chuyển chúng đến cửa sổ “Đã lựa chọn”
hoặc cũng có thể xóa bỏ các vùng đã lựa chọn bằng các nút tam giác tại mỗi
cửa sổ nhƣ Bước 2.
Lƣu ý: Bƣớc này còn có một chế độ chọn nhanh các vùng.
Sau khi đã lựa chọn địa danh xong chúng ta chuyển sang bƣớc tiếp theo
là lựa chọn nguồn số liệu để nhập. Chúng ta có thể lựa chọn từ nhiều nguồn
số liệu khác nhau cho cơ sở dữ liệu. Bƣớc này xuất hiện 3 cửa sổ từ trái qua
phải là cửa sổ “Nguồn”; cửa sổ “Sẵn có” và cửa sổ “Đã lựa chọn”.
295
Chúng ta có thể chọn các nguồn mới bằng cách nhấn vào nút “Tạo mới”
trên thanh công cụ nằm ngang sẽ xuất hiện cửa sổ “Nguồn”.
Sau khi làm tất cả các bƣớc đã xong, chuyển đến bƣớc cuối cùng là
Nhập số liệu.
Bước 5: Nhập số liệu.
Tại bƣớc này, chúng ta có thể nhập dữ liệu cho I-U-S, thời gian, vùng,
nguồn đã đƣợc lựa chọn trong các bƣớc trƣớc đó. Nếu chúng ta lựa chọn
nhiều các kết nối I-U-S để nhập dữ liệu thì mẫu I-U-S kết nối sẽ mở các điểm
nút ngăn cách trên cửa sổ nhập nhƣ hình vẽ.
Chúng ta có thể nhập dữ liệu vào cột số liệu bằng cách nhấn vào các ô
trong cột số liệu. Ở đây lƣu ý, không đƣợc để trống các ô trong cột số liệu.
Chƣơng chình sẽ báo lỗi khi chúng ta lƣu kết quả vừa nhập vào nếu có ô
trong cột số liệu bị bỏ trống.
Tại các ô trong cột số liệu chúng ta cũng có thể kích chuột phải vào ô đó
sẽ hiện lên các lựa chọn để làm đơn giản việc nhập số liệu nhƣ: Sao chép;
Dán; Sắp xếp, phân loại dữ liệu, chú thích cho giá trị của số liệu ....
Sau khi đã hoàn tất việc nhập số liệu chúng ta nhấn vào “Finish” để lƣu
dữ liệu mà chúng ta đã nhập và thoát khỏi cửa sổ nhập dữ liệu.
5. Chỉnh sửa số liệu sẵn có trong cơ sở dữ liệu
Ngoài việc nhập số liệu mới cho cơ sở dữ liệu mới, chúng ta cũng có thể
mở và chỉnh sửa số liệu trong cơ sở dữ liệu hiện có bằng cách:
- Nhấn vào nút „Mở‟ trong phần „Nhập số liệu‟ trên thanh công cụ bên
phảỉ sẽ hiện lên một cửa sổ mới.
- Trong ô cửa sổ này bƣớc đầu tiên, chúng ta lựa chọn cơ sở dữ liệu có
và di chuyển CSDL đó từ cửa sổ “Sẵn có” sang cửa sổ “Đã lựa chọn”.
- Sau đó, tiếp tục tiến hành các bƣớc tiếp theo nhƣ phần nhập số liệu
mới.
Chúng ta cũng có thể lƣu lại cơ sở dữ liệu vừa chỉnh sửa dƣới dạng một
tên khác bằng cách ấn vào „Lƣu với tên khác‟ trong phần „Nhập số liệu‟
trên thanh công cụ chính bên tay trái của cửa sổ. Sau khi lƣu lại phần cơ sở
dữ liệu vừa tạo ra chúng ta thoát khỏi chƣơng trình DevInfo 5.0 Data
Admin. Nhƣ vậy là chúng ta đã hoàn tất việc xây dựng một cơ sở dữ liệu „Hệ
thống chỉ tiêu‟ mới, và chúng ta có thể khai thác cơ sở dữ liệu này qua phần
mềm DevInfo 5.0.
296
II. Thử nghiệm khai thác Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia bằng phần
mềm DevInfo v 5.0
1. Xem dữ liệu
1.1. Trình tự các bước xem dữ liệu
Để xem dữ liệu ta thực hiện các bƣớc sau:
Bước 1: Lựa chọn các tham số dữ liệu
- Lựa chọn các chỉ số
Lựa chọn các chỉ số từ trang chỉ số. Từ trang chủ bạn hãy đặt con trỏ
vào trang và lựa chọn Chỉ số từ thực đơn của dữ liệu. Trang chỉ
số đƣợc chia làm 3 ô “Sector”, “Available”,”Selected”. Trong trang chỉ số,
các chỉ số đƣợc phân ra làm bẩy loại: Lĩnh vực, Mục tiêu, Khung khái niệm,
Chủ đề, Nguồn, Tổ chức, Công ƣớc.
Cửa sổ bên trái sẽ trình bầy cách xem hình cây về phƣơng pháp phân
loại chỉ số. Để lựa chọn các lĩnh vực ta nhấp chuột vào các chỉ tiêu ở cửa sổ
bên trái, để lựa chọn ta nhấn đúp hoặc nhấn vào nút sau khi
chọn các chỉ tiêu đƣợc chuyển sang cửa sổ “Available”. Lựa chọn một hoặc
nhiều chỉ số trong trang này để có đƣợc trang xem dữ liệu. Cách chọn cũng
tƣơng tự nhƣ trên.
Để xoá bỏ các chỉ tiêu đã lựa chọn, hãy đánh dấu chỉ số và bấm vào nút
- Lựa chọn thời gian
Nhấp chuột vào Trang thời gian trên thanh điều hƣớng để có thể tiếp cận
trang thời gian. Ở trang này bạn có thể lựa chọn các khoảng thời gian để có
thể xem đƣợc dữ liệu. Trang thời gian có 2 cửa sổ “Available”,”Selected”.
Để lựa chọn một hoặc nhiều khoảng thời gian, hãy kéo hoặc thả các
khoảng thời gian đó từ cửa sổ Available sang cửa sổ Selected .
- Lựa chọn địa danh
Bấm vào trang Địa đanh ở thanh điều hƣớng để tiếp cận vào trang Địa
danh và lựa chọn địa danh. Ở đây chúng ta lựa chọn địa danh để xem dữ liệu.
Nếu bạn đã chọn Chỉ số/Thời gian, dữ liệu sẽ đƣợc chọn dựa theo địa danh đã
chọn cho chỉ số đã chọn và Thời gian đã có trong trang dữ liệu. Chọn địa
danh có 2 lựa chọn Tên và bản đồ.
297
Trên trang địa danh đƣợc chia làm ba cửa sổ: Cây địa danh, Cửa sổ địa
danh, cửa sổ sẵn có. Cửa sổ bên trái trình bày sơ đồ hình cây. Hãy bấm vào
tên địa đanh hoặc ký hiệu , ở bên trái của địa danh có thể là cấp độ thấp hơn
của địa danh đã biết.Ví dụ, ta có thể xem vùng Tây Bắc và xem các tỉnh
thuộc vùng Tây bắc nhƣ Điện Biên, Sơn La, Lai Châu, Hoà Bình.
Lựa chọn địa danh để xem dữ liệu dựa trên các địa danh đã lựa chọn. Để
lựa chọn, hãy kéo một địa danh từ cửa sổ Sẵn có và thả địa danh đó vào cửa
sổ Đã lựa chọn hoặc sử dụng chọn và nhấn nút .
Bước 2: Xem dữ liệu
Trang Dữ liệu sẽ cho phép xem các dữ liệu trong cơ sở dữ liệu đã lựa
chọn.
Bạn có thể xem tất cả các bản ghi trong cơ sở dữ liệu hoặc xem một số
bản ghi nhất định bằng cách xác định các tham số dữ liệu nhất định nhƣ: Chỉ
số, Thời gian, Địa danh.
Xem: Trình bày các bản ghi dữ liệu. Bao gồm các yếu tố liên quan đến
dữ liệu
Nguồn: Xem các nguồn có sẵn và các nguồn đƣợc lựa chọn để xem một
dữ liệu, ta có thể xóa hoặc thêm một nguồn số liệu mới.
Đơn vị: Các đơn vị có sẵn và các đơn vị đƣợc lựa chọn cho việc xem số
liệu, Xem các đơn vị sẵn có và các đơn vị đƣợc lựa chọn cho việc xem số
liệu, ở đây ta có thể loại bỏ hoặc thêm một đơn vị.
Phân tổ: Xem các phân tổ sẵn có và các phân tổ đƣợc lựa chọn cho việc
xem số liệu. Ta có thể xóa hoặc thêm một phân tổ mới.
Thống kê: Xem các thống kê cơ bản cho bản ghi dữ liệu: Đếm, Dải,
Trung vị, Độ lệch chuẩn.
Tính toán: Thực hiện các phép tính toán về các bản ghi về cách xem dữ
liệu: phần trăm, đảo số, các chỉ mục phức hợp, tổng phục các đơn vị chuyển
đổi, và công thức do ngƣời sử dụng tự đặt.
Để có thể xem đƣợc trang dữ liệu, hãy bấm vào trang Dữ liệu trên thanh
điều hƣớng sau khi lựa chọn các tham số của dữ liệu: Chỉ số, Thời gian và
Địa danh.
1.2. Thực hiện xem dữ liệu trong file dữ liệu mẫu
Trong file dữ liệu mẫu gồm 3 nhóm chỉ tiêu: Dân số, Giáo dục, Lao
động. Và các chỉ tiêu: Dân số nông thôn trung bình, Dân số thành thị trung
bình, Số học sinh mẫu giáo, số giáo viên mẫu giáo, số lớp mẫu giáo, số
298
trƣờng mẫu giáo, Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động ở thành thị, Tỷ lệ
thất nghiệp trong độ tuổi lao động ở nông thôn. Thời gian từ 2002 tới 2005,
Địa danh đƣợc chia làm 3 cấp, cả nƣớc, 8 vùng, các tỉnh.
Với file dữ liệu trên ta có thể xem dữ liệu với các tiêu chí khác nhau nhƣ:
- Xem dữ liệu với toàn bộ các chỉ tiêu, thời gian, địa danh: Với yêu cầu
này ở bƣớc lựa chọn tham số dữ liệu ta chọn toàn bộ các tham số sẵn có.
- Xem dữ liệu với một số tiêu chí ví dụ: xem dữ liệu số học sinh mẫu giáo
và số giáo viên mẫu giáo ở vùng Đồng bằng sông hồng vào năm 2005. Với yêu
cầu này ở bƣớc lựa chọn tham số ta chọn chỉ số số học sinh mẫu giáo, số giáo
viên mẫu giáo trong nhóm chỉ số về giáo dục và chọn địa danh là vùng Đồng
bằng sông Hồng, thời gian là năm 2005 sau đó nhấn vào nút xem dữ liệu.
Sau khi nhấn vào xem dữ liệu xuất hiện màn hình kết quả. Kết quả xem
dữ liệu gồm các cột thời gian, địa danh, tên chỉ tiêu, giá trị, đơn vị tính,
nguồn số liệu.
2. Trình bày dữ liệu
2.1. Tạo bảng
Tạo bảng giúp chúng ta lƣu giữ bảng dữ liệu, để thực hiện tạo bảng
thông qua 7 bƣớc. Trƣớc khi tạo bảng, đảm bảo trang xem dữ liệu có đủ dữ
liệu bạn muốn để trình bày bảng. Bấm vào nút Bảng trong thanh lựa chọn
trang dữ liệu để kích hoạt thủ thuật tạo bảng. Thủ thuật tạo bảng gồm bẩy
bƣớc. Bƣớc 1 tới bƣớc 5 cho phép bạn có thể sửa đổi sắp xếp hàng và cột và
loại bảng, bƣớc 6 cho phép bạn xem trƣớc bảng, bƣớc 7 cho phép bạn đặt tên
bảng và lƣu trong thƣ viện, khi bạn mở thủ thuật tạo bảng, sẽ có một mẫu
bảng mặc định xuất hiện với hàng, cột và các yếu tố tạo bảng khác. Thủ thuật
sẽ dẫn bạn tới ngay bƣớc 6 của quá trình tạo bảng.
Bấm Next để đi tới bƣớc 7 và lƣu bảng vào trong thƣ viện với định dạng
và cách trình bày mặc định. Nếu ta muốn thay đổi định dạng ta chọn lại từ
bƣớc 1 nhấn vào nút chọn step 1.
Bƣớc 1:
Ở bƣớc này chúng ta có thể xác định số hàng và cột mình muốn có trong
bảng. Chúng ta cũng có thể đƣa các tập hợp tổng, đếm, trung vị, phân loại các
bản ghi dữ liệu.
Bƣớc 1 đƣợc chia làm 4 ô:
Cửa sổ sẵn có (Available) : Bao gồm danh sách các yếu tố bạn có thể
lựa chọn cho hàng và cột. Bạn có thể lựa chọn từ các yếu tố sau: Chỉ số, thời
gian, Đơn vị, phân tổ, mã địa danh, tên địa danh, nhóm tuổi, giới tính,..
299
Cửa sổ cột : Cho biết các yếu tố đƣợc lựa chọn cho cột của bảng.
Cửa sổ hàng : Cho biết các yếu tố đƣợc lựa chọn cho hàng của bảng. Để
xác định các yếu tố cho hàng và cột, hãy kéo thả các yếu tố từ cửa sổ có sẵn
có tới từng ô riêng lẻ.
Cửa sổ chức năng kết hợp: cho ta các lựa chọn để nhóm các bảng ghi
dữ liệu và tạo ra một bảng thống kê tổng hợp nhƣ tính tổng, đếm và tính trung
vị. Bấm vào bên trái của chức năng kết hợp để kích hoạt thực đơn kết hợp, Bạn
có thể chọn lựa 3 chức năng kết hợp chính: Tính tổng, đếm và tính trung vị.
Bƣớc 2: Bƣớc này bạn có thể xác định tên bảng, chú thích, và chọn màu
cho dữ liệu.
Bƣớc 3: Bạn có thể xác định nhóm các tiêu chí cho hàng dữ liệu và
chuỗi các cột đƣợc sắp xếp.
Bƣớc 4: Bạn có thể xác định thứ tự của các yếu tố trong bảng, Lƣu ý
rằng cửa sổ Sắp xếp có hai ô: Ô sẵn có và ô Đã lựa chọn.
Bƣớc 5: Bạn có thể xác định loại định dạng cho các yếu tố của bảng.
Bƣớc 6: Bạn có thể xem trƣớc các hiệu ứng của những thay đổi bạn đã
làm ở bƣớc 1 tới bƣớc 5. Sản phẩm sẽ đƣợc trình bày ở một trang của
Microsoft Excel. Bấm lƣu báo cáo để lƣu liên kết I-U-S và lựa chọn định
dạng bảng nhƣ một khuôn mẫu.
Bƣớc 7: Bạn có thể lƣu bảng trong thƣ viện, xác định tên bảng và kết
thúc để lƣu bảng.
Sau khi thực hiện với tập dữ liệu mẫu với 4 chỉ số về giáo dục ta có thể
tạo các bảng theo những chiều khác nhau dựa vào sự lựa chọn ở bƣớc 1, với 2
sự lựa chọn khác nhau ta có đƣợc 2 kết quả sau:
- Ta có thể tổng hợp 4 chỉ số theo từng vùng.
- Tổng hợp 4 chỉ số
- Trong từng vùng ta có thể chia chi tiết theo từng tỉnh
- Tổng hợp các chỉ số theo năm
2.2. Đồ thị
Thủ thuật tạo đồ thị cho phép bạn tạo đồ thị dựa vào trang xem dữ liệu.
Bấm vào lựa chọn Đồ thị để kích hoạt thủ thuật tạo đồ thị. Tạo đồ thị bao
gồm các bƣớc :
Bƣớc 1, bạn có thể lựa chọn các yếu tố cho trục X hoặc trục Y. Kéo
thả các yếu tố từ ô sẵn có vào hộp của trục X hay Y.
300
Bƣớc 2, ở bƣớc 2 bạn có thể xác định tên và phụ đề của bảng mà từ đó
bạn tạo ra đồ thị. Bấm vào hộp ở phía bên trái của lựa chọn theo dữ liệu để
sắp xếp bảng dựa vào giá trị dữ liệu của cột đầu tiên. Bạn có thể thay đổi thứ
tự sắp xếp bảng bằng cách bấm mũi tên của nút bên cạnh hộp kiểm tra. Bấm
vào Next để bắt đầu quá trình xác định loại đồ thị. Ở đây ta chọn thao tác tạo
đồ thị nhƣ của MS Excel sẽ đƣợc thực hiện và cho phép bạn chọn các loại đồ
thị khác nhau và các lựa chọn khác.
Bƣớc 3, Thao tác nhƣ tạo đồ thị Excel chuẩn bị một đồ thị dựa trên các
dữ liệu đầu vào, ta có thể xem trƣớc đồ thị trên trang MS Excel.
Bƣớc 4, là bƣớc cuối cùng để vẽ đồ thị, ở đây bạn có thể lƣu giữ đồ thị
vào trong thƣ viện.
2.3. Bản đồ
Thủ thuật này cho phép bạn kết nối dữ liệu với các đơn vị địa danh để
tạo ra một bản đồ theo chủ đề. Bấm vào Next để chấp nhận hệ thống của một
bản đồ gợi ý và tiếp tục đi tới Bƣớc 4 để xem trƣớc bản đồ trong Excel. Ta có
thể thay đổi chủ đề, xác định cụ thể tên của chú giải và quyết định phƣơng
pháp phân loại thống kê và số khoảng chia, ta cũng có thể thay đổi nội dung
chú giải và màu sắc của đƣờng kẻ.
3. Báo cáo và tính toán
3.1. Tạo báo cáo
Bấm vào trang Báo cáo trong thanh điều hƣớng để mở cửa sổ Báo cáo.
Cửa sổ báo cáo sẽ liệt kê các tệp mà bạn đã tạo ra.
3.2. Tính toán
Thủ thuật tính toán cho phép bạn sử dụng các thuật tính toán cùng các
phƣơng tiện dựa trên dữ liệu bạn vừa tìm đƣợc từ cơ sở dữ liệu. Đôi khi dữ
liệu hiện có không đƣợc thể hiện ở dạng phù hợp.
III. Đánh giá quá trình thử nghiệm
Trong quá trình tiến hành thử nghiệm, công việc thử nghiệm đƣợc tiến
hành thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 là tạo file cơ sở dữ liệu.
- Giai đoạn 2 là tiến hành khai thác trên file dữ liệu đã tạo.
1. Giai đoạn tạo file cơ sở dữ liệu còn một số vƣớng mắc sau:
- Dữ liệu của 274 chỉ tiêu còn thiếu nhiều, chƣa đồng bộ.
301
- Các chỉ tiêu phân tổ có sẵn trong phần mềm chƣa đáp ứng đƣợc phân
tổ của Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, do vậy cần tạo thêm 2 phân tổ
mới là: phần tổ theo ngành kinh tế, loại hình kinh tế.
- Do đặc điểm của Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phân làm nhiều
nhóm, mỗi nhóm lại có những phân tổ khác nhau nên việc cập nhật số liệu
vào gặp nhiều khó khăn. Việc kết nối giữa các phân tổ và đơn vị tính cũng
phức tạp.
2. Giai đoạn khai thác số liệu: Tuy các bảng, báo cáo thống kê khá
phức tạp và mang nhiều đặc thù riêng nhƣng với khả năng linh hoạt, phần
mềm đã cung cấp khá đầy đủ các tính năng nhƣ: tạo bảng, tính toán, tạo bản
đồ, đồ thị, v.v…
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Thông qua việc phân tích các chức năng quản lý và khai thác dữ liệu của
phần mềm DevInfo v5.0, có thể thấy khả năng ứng dụng của phần mềm này
vào việc quản lý và khai thác Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia là rất cao.
Đề tài nghiên cứu đã góp phần làm rõ các vấn đề lý luận của việc ứng
dụng một phần mềm trong quản lý và khai thác Hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia, nghiên cứu khả năng ứng dụng của DevInfo 5.0 trong quản lý và
khai thác Hệ thống chỉ tiêu thống kê cũng nhƣ thử nghiệm những khả năng
này.
Để giúp DevInfo sớm đi vào cuộc sống, đặc biệt trong việc quản lý và
khai thác Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, bảo đảm số liệu thống kê trung
thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời, Tổng cục Thống kê cần triển
khai và hoàn thiện những công việc sau đây:
- Chuẩn hoá các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia về
khái niệm, nội dung, phƣơng pháp tính, nguồn số liệu của từng chỉ tiêu (dự
kiến 31/12/2007 hoàn thành);
- Phối hợp với các Bộ, ngành hoàn thiện bộ số liệu trong Hệ thống chỉ
tiêu thống kê quốc gia;
- Xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng cho các Bộ/ngành
(dự kiến Quý I/2008 hoàn thành);
- Cải tiến lại các chế độ báo cáo thống kê áp dụng cho các Cục Thống kê
tỉnh/thành phố (Quý III/2008 hoàn thành).
302
- Sửa đổi và cập nhật, bổ sung thêm một số cơ sở dữ liệu cho đồng bộ:
Cơ sở dữ liệu doanh nghiệp, danh mục hành chính, cơ sở dữ liệu kết nối với
các Bộ, ngành...
Năm 2007, dƣới sự hỗ trợ của UNDP, DevInfo đã đƣợc giới thiệu tới tất
cả các Bộ, ngành và 64 Cục Thống kê, Sở Kế hoạch - Đầu tƣ tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ƣơng. Qua khóa tập huấn này, đã đào tạo hơn 200 đội ngũ
cán bộ chủ chốt trên toàn quốc để có thể giảng dạy lại cho các học viên tại cơ
quan, địa phƣơng mình. Tuy nhiên, đây mới chỉ là bƣớc đầu (mới tập huấn
phần sử dụng DevInfo dành cho ngƣời sử dụng), phần dành cho ngƣời quản
lý dữ liệu dự kiến sẽ đƣợc tập huấn cho các Bộ, ngành, Cục Thống kê, các
Sở, ngành trong năm 2008. Việc chính yếu là việc áp dụng phần mềm này
nhƣ nào và giúp mọi đối tƣợng có thể quản lý và khai thác Hệ thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia.
Trong khuôn khổ của Đề tài nghiên cứu, xin đƣa ra một số khuyến nghị
về lộ trình áp dụng:
1. Hoàn thành việc tạo dựng toàn bộ cấu trúc Hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia (tạo lĩnh vực chỉ tiêu, phân tổ, địa danh..);
2. Cập nhật toàn bộ định nghĩa, nội dung, phƣơng pháp tính, phân tổ, kỳ
công bố, cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp của từng chỉ tiêu thống
kê quốc gia;
3. Cập nhật mã số, địa danh các đơn vị hành chính mới, bổ sung (tỉnh,
huyện, xã);
4. Cập nhật số liệu thống kê có sẵn đã đƣợc thẩm định và công bố qua
các năm của Tổng cục Thống kê vào các chỉ tiêu thống kê quốc gia.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Thống kê, đƣợc Quốc hội thông qua ngày 17/6/2003.
2. Quyết định số 305/2005/QĐ-TTg ngày 24/11/2005 của Thủ tƣớng
Chính phủ về ban hành Danh mục Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
3. Định hƣớng phát triển thống kê Việt Nam đến năm 2010 do Thủ
tƣớng Chính phủ phê duyệt ngày 21/10/2002.
4. Hƣớng dẫn quản lý cơ sở dữ liệu bằng phần mềm DevInfo v 5.0
(Unicef)
5. Hƣớng dẫn sử dụng phần mềm DevInfo v 5.0 (Unicef)
6. Thông tin trên trang web: www.unicef.org.vn.
303
ĐỀ TÀI KHOA HỌC
SỐ: 2.2.8-CS07
NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG PHỔ BIẾN SỐ LIỆU TIÊU CHUẨN
RIÊNG (SDDS) VÀ KHẢ NĂNG THAM GIA CỦA VIỆT NAM
1. Cấp đề tài : Cơ sở
2. Thời gian nghiên cứu : 2007
3. Đơn vị chủ trì : Trung tâm Thông tin Tƣ liệu thống kê
4. Đơn vị quản lý : Viện Khoa học Thống kê
5. Chủ nhiệm đề tài : CN. Nguyễn Bá Khoáng
6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu:
Lê Thị Phƣợng
Nguyễn Văn Nông
Dƣơng Tiến Bích
7. Điểm đánh giá nghiệm thu đề tài: 8,3
304
PHẦN I
SỰ CẦN THIẾT VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN KHI THAM GIA HỆ THỐNG
SDDS, THỰC TRẠNG THỐNG KÊ VIỆT NAM QUA 5 NĂM THAM
GIA GDDS
I. Sự cần thiết và các điều kiện khi tham gia hệ thống SDDS
I.1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Chuẩn phổ biến số liệu riêng (SDDS) do Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) xây
dựng từ tháng 10 năm 1995 nhằm hƣớng dẫn các nƣớc thành viên có quyền
hoặc muốn tìm kiếm quyền truy cập vào các thị trƣờng vốn quốc tế bằng việc
cung cấp các số liệu thống kê kinh tế và tài chính cho cộng đồng. Ban điều
hành IMF đã phê chuẩn SDDS vào tháng 3 năm 1996 và từ đó trở đi IMF đã
tiến hành rà soát chuẩn SDDS, thực hiện những thay đổi nhằm đảm bảo tính
phù hợp đối với môi trƣờng phát triển. Cả hệ thống phổ biến số liệu chung
(GDDS) và SDDS đều đƣợc dự kiến nâng cao khả năng có sẵn những số liệu
thống kê mang tính đầy đủ và kịp thời và do đó góp phần vào việc theo đuổi
chính sách kinh tế vĩ mô ổn định.
Chuẩn SDDS cũng đƣợc dự kiến đóng góp vào việc hoàn thiện chức
năng hoạt động của các thị trƣờng tài chính. Chuẩn SDDS xác định 4 khuôn
khổ trong phổ biến số liệu:
- Số liệu: phạm vi bao quát, tính định kỳ và thời hạn.
+ Phạm vi bao quát: tuỳ theo những lựa chọn mang tính linh hoạt về
phạm vi bao quát có thể áp dụng phù hợp đã đƣợc chuẩn SDDS phê duyệt và
đƣợc nƣớc đăng ký tham gia thực hành, các nƣớc đăng ký phải phổ biến cho
cộng đồng toàn bộ các cấu thành theo quy định các loại số liệu.
+ Định kỳ: Tuỳ theo những lựa chọn linh hoạt về định kỳ cung cấp số
liệu đƣợc SDDS chuẩn y và nƣớc đăng ký thực hiện, nƣớc đăng ký phải công
bố toàn bộ cấu thành phân loại số liệu theo quy định nêu trong định kỳ công
bố.
+ Thời hạn: Tuỳ theo những lựa chọn linh hoạt về thời hạn cung cấp số
liệu đƣợc SDDS chuẩn y và nƣớc đăng ký thực hiện, nƣớc đăng ký phải công
bố toàn bộ các cấu thành phân loại số liệu theo quy định nêu trong thời hạn
công bố.
- Quyền truy cập của cộng đồng
- Tính thống nhất của số liệu đƣợc công bố
- Chất lƣợng của số liệu đã công bố
305
IMF đã khuyến cáo các nƣớc khi tham gia thực hiện SDDS có lợi ích
chung là:
1. SDDS tác động tốt đến chức năng hoạt động của thị trƣờng tài chính.
2. SDDS tác động đến việc cảnh báo sớm và tái định hƣớng chính sách
kinh tế.
3. SDDS tác động đến việc giảm thiểu chi phí vay mƣợn.
Với mỗi khuôn khổ chuẩn SDDS quy định từ 2 đến 4 yếu tố giám sát -
đó là những thực tế tốt có thể quan sát hoặc giám sát đƣợc bởi những ngƣời
sử dụng số liệu thống kê.
Khuôn khổ số liệu lên danh sách 18 loại số liệu cung cấp mức độ cho
phạm vi bao quát đối với 4 khu vực của nền kinh tế và nó quy định tính định
kỳ hoặc (tần suất) cũng nhƣ thời hạn theo đó số liệu thuộc loại này phải đƣợc
công bố. Thừa nhận những khác biệt về cơ cấu kinh tế cũng nhƣ những sắp
xếp thể chế giữa các quốc gia, chuẩn SDDS đã đem lại khả năng linh hoạt
trong việc cung cấp số liệu. Một số loại số liệu đƣợc đánh dấu để phổ biến
trên cơ sở phù hợp. Một số loại khác sẽ đƣợc xác định khuyến khích phổ biến
chứ không bắt buộc phải phổ biến. Về định kỳ và thời hạn cung cấp số liệu
một nƣớc thành viên có thể thực hiện theo cách lựa chọn linh hoạt trong khi
xem xét việc tuân thủ đầy đủ theo chuẩn SDDS.
Các yếu tố giám sát thuộc chuẩn của SDDS đối với quyền truy cập, tính
toàn vẹn thống nhất và chất lƣợng số liệu nhấn mạnh tính minh bạch trong
việc biên soạn và phổ biến số liệu thống kê.
* Để hỗ trợ tính sẵn sàng và quyền truy cập bình đẳng SDDS (a) quy
định phải công bố trƣớc lịch phát hành số liệu và công bố đồng thời đến tất cả
những bên có liên quan.
* Để hỗ trợ ngƣời sử dụng số liệu trong việc đánh giá tính toàn vẹn của
số liệu đƣợc công bố theo chuẩn SDDS, SDDS đã yêu cầu phải công bố các
điều kiện và điều khoản cho việc thu thập biên soạn và phổ biến số liệu thống
kê chính thức; (b) Xác định quyền truy cập số liệu trong nội bộ cơ quan nhà
nƣớc trƣớc khi công bố; (c) Xác định ý kiến của Bộ khi công bố số liệu thống
kê và (d) Cung cấp thông tin điều chỉnh cũng nhƣ thông báo trƣớc về những
thay đổi lớn trong phƣơng pháp luận.
* Để hỗ trợ ngƣời sử dụng trong việc đánh giá chất lƣợng số liệu, SDDS
yêu cầu (a) phải phổ biến tài liệu về phƣơng pháp luận thống kê và (b) phải
phổ biến chi tiết cấu thành của phƣơng pháp luận, tính hòa hợp giữa các số
306
liệu liên quan và những khung thống kê có thể giúp cho việc kiểm tra chéo
cũng nhƣ kiểm tra tính hợp lý của số liệu thống kê.
I.2. Các điều kiện tham gia SDDS
Trƣớc tiên, chúng ta nghiên cứu, xem xét yêu cầu cơ bản của hai hệ
thống GDDS và SDDS có đặc điểm gì?
GDDS cung cấp cho các nƣớc đang tìm kiếm phƣơng hƣớng phát triển
hệ thống thống kê một khung tiêu chuẩn, trong đó hƣớng tới mục tiêu phổ
biến những bộ số liệu toàn diện có độ tin cậy cao, kết hợp với các tiêu chí
khác nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu của SDDS.
SDDS hƣớng dẫn các nƣớc đang có hoặc đang tìm kiếm cách tiếp cận
với thị trƣờng vốn để phổ biến số liệu chính mà ngƣời sử dụng nói chung,
những ngƣời tham gia thị trƣờng tài chính nói riêng có thể đánh giá tốt hơn
tình hình kinh tế của từng nƣớc đó.
Các yêu cầu cơ bản:
Các yêu cầu của GDDS:
GDDS là một khung mẫu hƣớng dẫn các nƣớc trong việc phát triển hệ
thống kê tốt làm căn cứ cho việc phổ biến số liệu đến công chúng.
GDDS giúp các nƣớc tham gia:
- Áp dụng một phƣơng pháp luận thích hợp
- Đảm bảo biên soạn và thực hành phổ biến số liệu đƣợc tốt
- Tuân thủ các quy trình nhằm đảm bảo tính chuyên nghiệp.
GDDS yêu cầu các nƣớc tham gia phải chuẩn bị bộ dữ liệu chú giải về
thực tế thống kê hiện tại của nƣớc mình, xây dựng kế hoạch hoàn thiện trong
giai đoạn ngắn hạn và trung hạn đồng thời xác định những nhu cầu về hỗ trợ
kỹ thuật trong việc thực hiện những kế hoạch đó.
Các nƣớc tham gia phải cập nhật dữ liệu chú giải của mình ít nhất một
năm một lần để mô tả các hoạt động phổ biến và biên soạn số liệu đang diễn
ra nhƣ thế nào để theo kịp với việc thực hành thống kê tốt nhất. Đồng thời
phổ biến bộ dữ liệu chú giải của các nƣớc tham gia GDDS.
Các yêu cầu của SDDS:
SDDS là tiêu chuẩn phổ biến số liệu để xác định thực tế tốt nhất trong
việc phổ biến số liệu kinh tế tài chính.
Yêu cầu thể hiện bộ dữ liệu chú giải miêu tả thực tế phổ biến số liệu trên
bản tin điện tử của IMF.
307
SDDS quy định 24 mục số liệu đƣợc phổ biến, mỗi mục ở một tần xuất
cụ thể và thời gian quy định.
Những số liệu này bao gồm lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực tiền tệ, lĩnh vực
tài chính và lĩnh vực đối ngoại.
SDDS yêu cầu các nƣớc tham gia phổ biến số liệu trên cơ sở kịp thời và
đúng quy định.
SDDS cũng yêu cầu các nƣớc tham gia cung cấp trƣớc lịch thông cáo
(ARCs) để đăng tải trên DSBB của IMF, ngày phát thông báo mỗi mục ít
nhất là 4 tháng.
SDDS cũng tính đến sự khác nhau giữa việc bố trí các chƣơng bằng
cách đƣa ra những lựa chọn linh hoạt; mẫu chuẩn không theo khuynh hƣớng
“một cỡ cho tất cả”.
Sẵn có các lựa chọn linh hoạt cho các mục định kỳ hay thời điểm đƣợc
thay đổi phù hợp với từng mục số liệu.
Để giúp ngƣời sử dụng sẵn sàng tiếp cận đƣợc với số liệu của các nƣớc
đăng ký cung cấp dài hạn, trang web của IMF có đƣờng dẫn siêu liên kết tới
DSBB. Ngƣời sử dụng có thể tiếp cận với số liệu mới nhất (đối với số liệu
gần nhất là 2 kỳ) thông qua đƣờng siêu liên kết tới NSDP đƣợc duy trì bởi
nƣớc cung cấp số liệu dài hạn.
II. Thực trạng thống kê Việt Nam qua 5 năm tham gia GDDS
Việt Nam đã tham gia GDDS của IMF 5 năm, chúng ta cần thiết đánh giá
thực trạng phát triển của hệ thống thống kê Việt Nam trong những năm qua về
sản xuất và phổ biến số liệu theo mục tiêu, nội dung và khuyến nghị của
GDDS để chuẩn bị cho việc tham gia SDDS của IMF (gồm: nội dung các mục
số liệu công bố; phạm vi, định kỳ, hệ thống phân loại; tính kịp thời; phổ biến
số liệu gắn với chú giải về phƣơng pháp luận...) theo một số khu vực sau đây:
1. Thống kê khu vực sản xuất
1.1. Tài khoản quốc gia
Tổng cục thống kê đã đƣa ra các tính toán về GDP quí theo phƣơng
pháp sử dụng theo giá thực tế và giá so sánh. Xuất bản tài liệu phƣơng pháp
luận về Hệ thống TKQG có sửa đổi ”Sổ tay về hệ thống tài khoản quốc gia
Việt Nam”. Hiện nay đang tiến hành biên soạn một số tài khoản theo khu vực
thể chế, GDP thử nghiệm theo vùng. Thu thập số liệu và cập nhật bảng nguồn
và sử dụng theo năm. Ngày 30/7/2007 TCTK có Quyết định số 840/QĐ-
308
TCTK về việc sử dụng hệ thống chỉ số giá thay cho Bảng giá cố định để tính
giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm theo giá so sánh.
Xây dựng và ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
1.2. Chỉ số sản xuất
Phƣơng pháp mới về điều tra và công bố số liệu thống kê công nghiệp
hàng tháng - Chỉ số khối lƣợng sản phẩm công nghiệp hàng tháng trên cơ sở
khối lƣợng sản phẩm công nghiệp chủ yếu thay thế cho phƣơng pháp tính chỉ
số sản xuất công nghiệp cũ (sử dụng giá cố định 1994), đã đƣợc TCTK
nghiên cứu và áp dụng thử nghiệm thành công ở 25 tỉnh/TP trong cả nƣớc.
Chỉ số mới phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Điều tra chọn mẫu đƣợc tiến
hành hàng tháng với cỡ mẫu đƣợc chọn đại diện các ngành công nghiệp cấp 4
và các cơ sở SX ra các sản phẩm đại diện cho ngành công nghiệp trên địa bàn
của từng tỉnh/TP. Chỉ số sản xuất công nghiệp áp dụng cho cấp tỉnh và toàn
quốc đƣợc tính bằng khối lƣợng SX của các sản phẩm chủ yếu qua điều tra
mẫu so với khối lƣợng sản xuất kỳ gốc theo quyền số của sản phẩm.
1.3. Các chỉ số giá
TCTK đã cập nhật phƣơng pháp tính CPI, hiện nay lấy năm 2005 là năm
gốc với 500 danh mục mặt hàng và dịch vụ, quyền số đƣợc tổng hợp từ kết
quả điều tra Mức sống dân cƣ Việt Nam 2004. Soạn thảo và phát hành cuốn
“Sổ tay điều tra viên” để cung cấp những kiến thức cơ bản và kỹ năng thu
thập giá cho điều tra viên. Các tỉnh/TP chính thức áp dụng phƣơng pháp mới
từ quí 2 năm 2006.
1.4. Các chỉ tiêu về thị trƣờng lao động.
2. Thống kê khu vực tài chính chính phủ
Những cải tiến đã đạt đƣợc trong thống kê khu vực tài chính Chính phủ
cụ thể nhƣ: Hiện nay Kho bạc Nhà nƣớc đang trở thành kế toán tổng hợp của
Bộ Tài Chính là trung tâm trong hệ thống quản lý tài chính tích hợp (IFMS).
Các báo cáo hàng quí cho các tổ chức quốc tế và các nhà tài trợ đã hoàn thiện
hơn và đƣợc phổ biến công khai có kèm phần chú giải về phƣơng pháp luận.
Công bố rộng rãi các tài khoản quyết toán hàng năm của ngân sách nhà nƣớc
thông qua ấn phẩm Niên giám thống kê hàng năm với độ trễ trên 1 năm.
Bộ Tài Chính đã tiếp tục chỉnh sửa việc phân tổ ngân sách nhà nƣớc
theo tiêu chuẩn quốc tế và đã cải tiến việc hạch toán viện trợ không hoàn lại,
vay và cho vay nƣớc ngoài. Bộ Tài Chính cũng đã quyết định việc báo cáo
sao kê tài chính của các doanh nghiệp nhà nƣớc.
309
3. Thống kê khu vực tài chính ngân hàng
Hiện nay để phát triển một hệ thống ngân hàng cạnh tranh, Việt Nam đã
từng bƣớc áp dụng các tiêu chuẩn kế toán quốc tế đối với các ngân hàng và
phù hợp với SNA 1993 để giúp biên soạn số liệu theo đúng phƣơng pháp
luận đƣợc khuyến nghị trong MFSM. Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) đã mở
rộng phạm vi các ngân hàng thƣơng mại đƣợc sử dụng trong việc thống kê
biên soạn số liệu từ 28 ngân hàng trƣớc đây (trƣớc 12/1999) ra toàn hệ thống
tổ chức tín dụng tại Việt Nam.
Hiện nay, mọi phƣơng pháp luận đƣợc điều chỉnh ở bất cứ thời điểm nào
đƣợc thể hiện trong chú thích quốc gia của VN trên ấn phẩm IFS. NHNN đã
biên soạn và công bố các số liệu cùng với các chú thích về các định chế ngân
hàng, điều tra ngân hàng và lãi suất. Hàng tháng các mức lãi suất cơ bản và
lãi suất tái cấp vốn của NHNN đƣợc công bố trên báo Nhân dân vào ngày
cuối cùng trong tháng. Chỉ số chứng khoán VN Index đƣợc công bố hàng
ngày (ngày có giao dịch) trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng và trên
Website của NHNN.
4. Thống kê khu vực kinh tế đối ngoại
Nhìn chung số liệu thuộc khu vực này ngày càng đƣợc cải thiện và tuân
thủ theo chuẩn của BPM5. Số liệu đầu tƣ vào giấy tờ có giá bắt đầu đƣợc thu
thập và báo cáo trong mục đầu tƣ vào giấy tờ có giá khi Chính phủ VN phát
hành trái phiếu ra thị trƣờng quốc tế tháng 11 năm 2005. Từ năm 2006
NHNN ƣớc tính số liệu về đầu tƣ vào giấy tờ có giá của khu vực tƣ nhân, tuy
nhiên những ƣớc tính này vẫn còn hạn chế bởi vì, thống kê hiện hành không
phân biệt nhà đầu tƣ nƣớc ngoài (ngƣời không cƣ trú) và ngƣời cƣ trú. Năm
2007 tiến hành nghiên cứu phƣơng pháp luận thống kê vị thế đầu tƣ quốc tế.
Đã lập và công bố các báo cáo hàng quí và hàng năm về vay và trả nợ nƣớc
ngoài của các doanh nghiệp.
Đã công bố phƣơng pháp luận về biên soạn số liệu xuất, nhập khẩu hàng
hoá trên các ấn phẩm đƣợc xuất bản của TCTK.
5. Thống kê khu vực xã hội
Các cuộc điều tra biến động dân số hàng năm đƣợc mở rộng hơn về nội
dung nhƣ thu thập thêm thông tin phục vụ nghiên cứu sâu hơn về giới, lực
lƣợng lao động…. Chế độ báo cáo thống kê định kỳ đã đƣợc cải tiến ban
hành cho các địa phƣơng.
Cuộc điều tra mức sống hộ gia đình đã xác định cơ mẫu ổn định và tiến
hành điều tra định kỳ 2 năm 1 lần cung cấp các số liệu chi tiết hơn về khu vực
xã hội cũng nhƣ những crú giải về phƣơng pháp luận đƣợc công bố rộng rãi.
310
PHẦN II
YÊU CẦU NỘI DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KHI THAM
GIA HỆ THỐNG PHỔ BIẾN SỐ LIỆU TIÊU CHUẨN RIÊNG (SDDS)
Các nƣớc tham gia Hệ thống phổ biến số liệu chung (GDDS) có thể
nhận thấy GDDS nhƣ một sự chuyển tiếp cho yêu cầu Hệ thống phổ biến số
liệu tiêu chuẩn riêng (SDDS).
I. Cấu trúc của SDDS bao gồm:
1. Chƣơng 1 và chƣơng 2 cung cấp tổng quan về hoạt động và duy trì SDDS.
2. Các chƣơng 3,4,5 và 6 đề cập cụ thể các nội dung về phạm vi, thời kỳ
của dãy số liệu, tính kịp thời gian với số liệu của các khu vực: (1) Khu vực
sản xuất; (2) Khu vực ngân sách; (3) Khu vực tài chính ngân hàng; (4) Khu
vực kinh tế đối ngoại.
3. Các chƣơng 7,8,9,10 nhằm giải thích các khía cạnh hoạt động của
SDDS bao gồm: Bảng tin phổ biến số liệu tiêu chuẩn, trang phổ biến tóm tắt
quốc gia, lịch công bố số liệu và Metadata.
Ngoài ra để thực hiện SDDS cần theo 4 phụ lục.
Với một nƣớc chuyển từ GDDS sang SDDS cần thấy rõ những yêu cầu sau:
- Cần thực hiện đúng đắn việc tuân thủ nhất quán giữa các nƣớc tham
gia SDDS nhằm nâng cao lòng tin về tiêu chuẩn số liệu cho các nhà hoạch
định chính sách, những ngƣời tham gia thị trƣờng vốn, nhà đầu tƣ và công
chúng.
- Phạm vi đƣợc mở rộng để đáp ứng nhu cầu về số liệu của ngƣời sử
dụng, qui định bảng mẫu số liệu về dự trữ quốc tế và khả năng thanh toán
bằng ngoại tệ.
- Qui định một danh mục số liệu mới về nợ nƣớc ngoài với thời gian và
thời kỳ phổ biến số liệu hàng quí.
- Khuyến khích xây dựng các Metadata mô tả chi tiết về hoạt động và
sản phẩm dầu và khí ga.
- Thực hiện thống nhất các sổ tay và hƣớng dẫn mới mà IMF đã xây
dựng để hoàn thiện khái niệm, định nghĩa và phƣơng pháp đã sử dụng để biên
soạn số liệu về kinh tế, tài chính quốc gia.
- Thực hiện theo sổ tay thống kê tài chính và tiền tệ (năm 2000).
- Thực hiện theo hƣớng dẫn bảng mẫu số liệu về dự trữ quốc tế và khả
năng thanh toán bằng ngoại tệ (năm 2001).
311
- Thực hiện theo hƣớng dẫn về nguồn số liệu vị thế đầu tƣ quốc tế (năm 2003).
- Thực hiện theo hƣớng dẫn biên soạn các chỉ tiêu đầy đủ về tài chính
năm 2003.
- Tăng cƣờng hoạt động để bảo vệ sự tin cậy những tiêu chuẩn đã đƣợc
kiểm soát của SDDS nhƣ yêu cầu các nƣớc thuê bao SDDS theo dõi lịch trình
báo cáo tự động.
- Phải sử dụng Khung đánh giá chất lƣợng số liệu để trình bày các
Metadata của SDDS.
Trong thực hiện SDDS, các quốc gia có thể có các lựa chọn linh hoạt.
Đối với SDDS nhƣ một tiêu chuẩn thông lệ tốt nhất, sự linh hoạt đƣa ra cho
thời kỳ và tính kịp thời số liệu không để mở. Thời gian vƣợt quá đƣợc cho
phép với việc biên soạn và phổ biến số liệu với những lựa chọn linh hoạt,
nhƣng không vƣợt quá một thời kỳ tham chiếu và số liệu đƣợc phổ biến
không chậm hơn thời gian đã định của thời kỳ tới, trừ khi các mục số liệu cụ
thể đƣợc chỉ ra riêng biệt. Thí dụ số liệu về nhập khẩu hàng hoá quý I sẽ
không đƣợc để chậm hơn sau khi số liệu nhập khẩu quý II phải công bố.
Sự linh hoạt còn đƣợc thể hiện bằng việc số liệu của thời kỳ tham chiếu
cần bao gồm các giao dịch, chuyển nhƣợng hoặc số liệu phát sinh trong kỳ
đó, không tính cộng dồn từ thời kỳ này sang thời kỳ khác. Ví dụ, trong phổ
biến số liệu thống kê hàng tháng về thƣơng mại hàng hoá, các nƣớc tham gia
SDDS sẽ không công bố số liệu thống kê cộng dồn của các thời kỳ liên tiếp
nhau mà cho từng tháng cụ thể.
Yêu cầu cụ thể của SDDS đƣợc thể hiện cụ thể theo cấu trúc của các
chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1, 2: Thể hiện yêu cầu của việc nâng cao yêu cầu các thời kỳ,
tính kịp thời, về phạm vi cho các mục số liệu, tóm tắt các vấn đề liên quan đến
truy cập và các lựa chọn linh hoạt khi áp dụng các mục số liệu khác nhau
Chƣơng 3: Khu vực sản xuất
Các số liệu về Tài khoản quốc gia; các chỉ số sản xuất; chỉ số giá cả tiêu
dùng; số liệu về dân số
Chƣơng 4: Khu vực tài chính ngân sách.
Các chỉ tiêu tài chính về hoạt động của chính phủ nói chung và tài chính
các hoạt động của chính phủ trung ƣơng. Phân loại phạm vi các số liệu đã mô
tả và khuyến khích công bố số liệu về nợ chính phủ trung ƣơng.
312
Số liệu tài chính chính phủ tổng thể (GCO) và chính phủ trung ƣơng
(CGO), tài chính tổng hợp cần phân tổ theo (1) trong nƣớc, ngoài nƣớc; (2)
Kỳ hạn; công cụ tài chính hoặc tiền phát hành.
Đối với chính phủ trung ƣơng (CGO), tổng nợ của CGO sẽ phân tổ theo
(1) Kỳ hạn; (2) lãnh thổ; (3) công dụng; (4) tiền phát hành.
Chƣơng 5: Khu vực tài chính:
- Nội dung theo sổ tay thống kê tài chính; các tài khoản thu chi và cân
đối ngân sách, nguồn chi trả bội chi theo danh mục khoản mục.
- Số liệu khảo sát các tổ chức nhận tiền gửi (DCS).
- Số liệu của ngân hàng trung ƣơng (CBS) bao gồm tiền theo nghĩa rộng.
- Tín dụng trong nƣớc phân theo (1) Cho vay ròng chính phủ (phạm vi
nhà nƣớc TW và địa phƣơng); (2) Cho vay khu vực phi tài chính công (nếu
các hoạt động của khu vực tài chính công đã đƣa trong khuôn khổ toàn diện
về khu vực ngân sách; (3) Cho vay các khu vực khác của nền kinh tế.
- Các đại lƣợng tiền hiểu theo nghĩa hẹp M1 và M2.
- Cho vay đối với các khu vực cƣ trú khác; các tổ chức phi tài chính.
Phạm vi mô tả của số liệu khảo sát các tổ chức nhận tiền gửi: (1) Tiền tệ
cơ bản, tín dụng trong nƣớc phân tổ theo: Cho vay ròng chính phủ; Cho vay
khu vực phi tài chính; Cho vay các khu vực khác của nền kinh tế.
Chƣơng 6: Khu vực đối ngoại:
Phạm vi mở rộng cán cân thanh toán thực hiện theo Cẩm nang cán cân
thanh toán gồm:
1. Kết hợp bảng mẫu số liệu về dự trữ quốc tế khả năng thanh toán bằng
ngoại tệ.
2. Phân tổ chi tiết các khoản trong cán cân thanh toán và khuyến nghị vị
thế đầu tƣ quốc tế.
3. Mở rộng các chỉ tiêu mô tả phân loại chỉ tiêu nợ nƣớc ngoài.
4. Thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu theo thiết kế của IMF để phổ biến
lại các bảng số liệu quốc gia về dự trữ quốc tế và khả năng thanh toán bằng
ngoại tệ theo đồng tiền chung là USD và theo mẫu chuẩn. Cơ sở dữ liệu làm
cho việc so sánh số liệu giữa các nƣớc dễ dàng hơn và biên soạn các dòng số
313
liệu theo thời gian với các mục số liệu sẵn có theo mẫu, những thông tin này
rất quan trọng trong việc đánh giá tình trạng mất cân đối toàn cầu.
5. Cung cấp bảng số liệu của các nƣớc thuê bao SDDS cho IMF để phổ
biến lại sẽ trợ giúp giám sát nhiều chiều của IMF.
Các chƣơng 7,8,9 và 10: Các khía cạnh hoạt động của SDDS.
Các nội dung yêu cầu khi tham gia SDDS.
Trƣớc hết đảm bảo sự giám sát tuân thủ SDDS của các nƣớc thuê bao
chủ yếu là duy trì sự tin cậy của tiêu chuẩn phổ biến số liệu.
Nhằm giám sát và bảo vệ độ tin cậy của SDDS, nƣớc tham gia SDDS
đƣợc yêu cầu sử dụng qui trình các báo cáo điện tử đƣợc chuẩn hoá để các
cán bộ của IMF giám sát một cách hiệu quả sự tuân thủ SDDS của các nƣớc
thuê bao. Các qui trình đƣợc chuẩn hoá này sẽ đƣợc sử dụng để:
1. Báo cáo lịch phổ biến số liệu trƣớc.
2. Trình bày số liệu trên trang NSDF bằng hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia chủ yếu.
3. Xác nhận các Metadata hàng quí.
4. Báo cáo và cập nhật Metadata.
Để tăng cƣờng sự tuân thủ SDDS, quốc gia tham gia SDDS phải xây
dựng một báo cáo đánh giá hàng năm về việc tuân thủ SDDS của mỗi nƣớc
đối với nhiệm vụ SDDS và sẽ đƣợc đƣa lên Bảng tin của văn phòng phổ biến
số liệu tiêu chuẩn vào đầu năm sau của năm tham chiếu, thí dụ năm tham
chiếu là 2006 thì báo cáo phải thực hiện đầu năm 2007.
Nội dung báo cáo đánh giá tuân thủ SDDS bao gồm các khía cạnh:
1. Phạm vi số liệu; 2. Thời kỳ dãy số liệu; 3. Tính kịp thời; 4. Sự không
chậm chễ liên quan đến lịch phổ biến số liệu trƣớc; 5. Trình bày số liệu theo
bảng hệ thống chỉ tiêu kinh tế chủ yếu quốc gia NSDF; 6. Xác định Metadata
và chất lƣợng số liệu đã đƣợc chỉ ra trong báo cáo về sự tuân thủ các mã và
các tiêu chuẩn.
II. Cấu trúc và yêu cầu nội dung khung đánh giá chất lƣợng số liệu của SDDS
Khi tham gia SDDS cần xây dựng cho mỗi khu vực, lĩnh vực, mỗi chỉ
tiêu thống kê theo các chuẩn mực khung đánh giá chất lƣợng số liệu:
Tên lĩnh vực
314
0. Điều kiện tiên quyết
01. Môi trường pháp lý
0.1.1. Trách nhiệm thu thập, xử lý và phổ biến
số liệu.
Phần này cần nêu rõ cơ quan, đơn vị nào chịu
trách nhiệm thu thập, xử lý số liệu.
0.1.2. Việc biên soạn và phổ biến số liệu thống
kê dựa trên cơ sở pháp lý nào?
0.1.3. Bảo mật số liệu cá nhân của ngƣời cung
cấp thông tin
+ Cơ quan chịu trách nhiệm bảo mật cá nhân
của ngƣời cung cấp thông tin
+ Điều khoản, luật lệ làm căn cứ để bảo mật
thông tin cá nhân.
0.1.4. Bảo đảm chế độ báo cáo thống kê
+ Nêu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm bảo đảm
chế độ báo cáo thống kê.
+ Nêu căn cứ pháp lý nào qui định cá nhân, tổ
chức phải cung cấp thông tin cho cơ quan
thống kê.
0.2. Nguồn số liệu Nêu nguồn số liệu cho xử lý, tổng hợp
0.3 Tính tương thích Nêu sự đồng bộ về thời gian, các phân tổ
0.4. Quản lý chất lượng Nêu yêu cầu về sự tin cậy của số liệu
1. Tính thống nhất
1.1. Tính chuyên nghiệp 1.1.1. Tính khách quan của số liệu thống kê
+ Nêu cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm
+ Nêu rõ cơ sở nào qui định tính độc lập về
thống kê, về phƣơng pháp thống kê cũng nhƣ
xây dựng hệ thống khái niệm, định nghĩa các
đơn vị thống kê, các bảng phân loại, danh mục
và mã hàng hoá để phân loại số liệu và trình
bày các kết quả thống kê
1.2. Tính minh bạch 1.2.1. Công bố các điều khoản, điều kiện cho
công tác thu thập, xử lý và phổ biến thông tin
thống kê.
315
+ Nêu cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm.
+ Nêu điều khoản và luật hoặc qui định pháp
lý buộc phải phổ biến rộng rãi trƣớc công luận
tất cả các số liệu thống kê có trong hệ thống
chỉ tiêu quốc gia.
1.2.2. Quyền truy cập của những viên chức
chính phủ trƣớc khi công bố.
+ Đơn vị chịu trách nhiệm gửi tài liệu.
+ Phƣơng pháp và cách gửi kết quả thống kê
và cơ quan chính phủ nào nhận.
1.2.3. Thuộc tính của sản phẩm thống kê.
+ Cơ quan chịu trách nhiệm.
+ Nội dung các phân tích, bình luận đƣợc công
bố cùng các số liệu thống kê.
+ Những bình luận này có thể tiếp cận bằng
phƣơng tiện nào và địa chỉ?
+ Nêu phạm vi địa lý và phạm vi các giao dịch.
2.3. Phân loại, phân ngành
2.3.1. Phân loại/phân ngành
Các phân loại, phân ngành nào đƣợc sử dụng
và theo tiêu chuẩn nào?
2.4. Cơ sở ghi chép
2.4.1. Giá trị
Nêu đơn vị tính, thƣớc đo, loại giá và các nội
dung chủ yếu của chỉ tiêu và số liệu.
2.4.2. Cơ sở ghi chép
Thời gian ghi chép: các giao dịch, hoạt động
đƣợc ghi chép tại một thời điểm hay cộng dồn.
Thời điểm ghi chép: theo tháng, quí hay năm.
3. Mức độ chính xác và độ tin cậy
3.1. Nguồn số liệu
3.1.1. Các chƣơng trình thu thập số liệu theo
nguồn.
Theo phƣơng pháp nào, các nguồn số liệu phục
vụ cho việc tính toán, tổng hợp.
316
3.1.2. Định nghĩa, phạm vi, phân loại, giá trị và
thời gian ghi chép số liệu theo nguồn.
Nêu các nguyên tắc chọn các chỉ tiêu.
3.2. Đánh giá số liệu theo
nguồn
Đánh giá sự chênh lệch số liệu theo các nguồn
tính khác nhau.
3.3. Kỹ thuật thống kê
3.3.1. Kỹ thuật thống kê về số liệu nguồn
+ Nêu các kỹ thuật xử lý nguồn nhƣ các
phƣơng pháp thống kê hồi qui; dãy số có tần
suất cao.
3.3.2. Qui trình thống kê khác:
+ Nêu năm cơ bản (năm gốc) và chu kỳ cập
nhật.
+ Các qui trình thống kê có liên quan nhƣ điều
chỉnh theo mùa, số liệu hình ảnh…
3.4. Xác minh số liệu
3.4.3. Đánh giá sai lệch và những vấn đề khác
trong kết quả thống kê.
Các phƣơng pháp dùng đánh giá sai lệch.
3.5. Những nghiên cứu và
rà soát
Nêu các nghiên cứu và rà soát độ tin cậy nếu
có.
4. Tính phục vụ
4.1. Định kỳ và thời hạn
4.1.1. Định kỳ: Nêu kỳ công bố số liệu
4.1.2. Thời hạn: Nêu thời hạn công bố số liệu
sau khi kết thúc kỳ tham chiếu.
4.2. Tính nhất quán
4.2.2. Nhất quán tạm thời.
Nêu qui định thực hiện khi đƣa số liệu trong
các ấn phẩm nhƣ tính ổn định của chỉ tiêu, năm
đƣa số liệu
4.3. Xem xét lại
4.3.1. Lịch duyệt lại số liệu
Nêu rõ số liệu đƣa ra lần đầu (ƣớc tính).
317
Sau bao lâu sẽ có duyệt lại và công bố số liệu
chính thức.
5. Quyền truy cập
5.1. Số liệu
5.1.1. Trình bày thống kê
Nêu số liệu đƣợc công bố theo đơn vị gì? Loại
giá trị? Năm gốc?
Các số liệu thứ sinh: Cơ cấu, chỉ số phát triển.
5.1.2. Phƣơng tiện và định dạng số liệu
Nêu các ấn phẩm công bố, ngôn ngữ sử dụng.
ấn phẩm điện tử: bản tin web, số liệu trực
tuyến...
ấn phẩm điện tử khác nhƣ đĩa mềm, CD...
5.1.3. Lịch thông báo trƣớc
+ Công bố lịch thông báo kế hoạch công bố số
liệu.
+ Nơi công bố lịch công bố số liệu nhƣ
phƣơng tiện thông tin đại chúng, họp báo,
website…
5.1.4. Công bố đồng thời
Số liệu đƣợc công bố đồng thời cho tất cả các
bên liên quan bằng các phƣơng tiện trực tuyến,
fax….cùng lúc với số liệu công bố.
5.2. Số liệu giải thích
5.2.1. Phổ biến các tài liệu về khái niệm, phạm
vi, phân loại, cơ sở ghi chép số liệu, nguồn số
liệu và kỹ thuật thống kê.
Nêu rõ thời gian và địa chỉ công bố các giải
thích phƣơng pháp luận đƣợc công bố.
Nêu các sự thay đổi theo thời gian của phƣơng
pháp luận thống kê.
5.3. Hỗ trợ cho người sử
dụng
Nêu các phƣơng tiện có thể hỗ trợ cho ngƣời
sử dụng nhƣ hƣớng dẫn sử dụng số liệu, sử
dụng các phần mềm.
318
C. Hệ thống danh mục các tài liệu tham gia SDDS
Ngƣời liên hệ
(Đề nghị cung cấp thông tin liên quan sau)
Áp dụng với: Trang cơ bản Trang tóm tắt Trang phổ biến
Họ tên:
Chức vụ:
Bộ phận:
Phòng:
Đơn vị:
Cơ quan:
Địa chỉ 1:
Địa chỉ 2:
Thành phố:
Nƣớc:
Mã bƣu điện:
Điện thoại: Mã nƣớc/ mã thành phố/ số điện thoại
Fax: Mã nƣớc/ mã thành phố/ số fax
Email:
Các bảng nội dung
H. Tiêu đề số liệu
H.0.1 Mô tả quốc gia
H.0.2 Cơ sở/ cập nhật DISF
H.0.3 Ngày cập nhật SM
H.0.4 Ngày xác nhận
H.0.5 Phụ chƣơng cờ và mô tả
H.0.6 Sự tuân thủ
H.0.7 Ghi chú các danh mục số liệu
0. Những điều kiện tiên quyết
0.1 Môi trƣờng pháp lý
0.2 Nguồn lực
0.3 Sự thích hợp
0.4 Quản lý chất lƣợng
1. Tính đồng bộ
1.1 Tính chuyên nghiệp
1.2 Sự minh bạch
1.3 Các tiêu chuẩn về đạo đức
319
2. Phương pháp luận
2.1 Các khái niệm và định nghĩa
2.2 Phạm vi
2.3 Phân loại/ phân chia khu vực
2.4 Cơ sở ghi chép
3. Tính chính xác và tin cậy
3.1 Nguồn số liệu
3.2 Đánh giá nguồn số liệu
3.3 Các kĩ thuật thống kê
3.4 Sự phê chuẩn số liệu
3.5 Sự duyệt lại các nghiên cứu
4. Khả năng tiện lợi
4.1 Tính định kỳ và tính kịp thời
4.2 Sự chính xác
4.3 Duyệt lại
5. Sự tiếp cận
5.1 Số liệu
5.1.2 Phổ biến trên các phƣơng tiện đại chúng và mẫu
5.1.3 Lịch công bố số liệu trƣớc
5.1.4 Công bố đồng thời
5.1.5 Phổ biến theo yêu cầu
5.2. Metadata
5.3 Trợ giúp ngƣời sử dụng
PHẦN III
XÁC ĐỊNH CÁC NỘI DUNG THỐNG KÊ CỦA 4 KHU VỰC: SẢN
XUẤT, TIỀN TỆ, TÀI CHÍNH VÀ KHU VỰC XÃ HỘI KHI THAM
GIA HỆ THỐNG SDDS
I. NỘI DUNG THỐNG KÊ CỦA KHU VỰC SẢN XUẤT
I.1. Phạm trù sản xuất
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay phạm trù sản xuất đƣợc mở rộng
phù hợp với trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất, phù hợp với sự phát
triển khoa học và công nghệ-trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp, phù hợp
320
với sự phân công lao động mới, làm nảy sinh một loạt các ngành kinh tế mới,
hoạt động dịch vụ gắn liền với sản xuất kích thích sản xuất và nhu cầu của
con ngƣời ngƣời ngày càng đƣợc nâng cao phù hợp với nhu cầu sống và sinh
hoạt của xã hội hiện tại. Các nhà kinh tế học và các chuyên gia về tài khoản
quốc gia đã đƣa ra những quan điểm về phạm trù sản xuất của cải xã hội.
Dựa trên lý luận và điều kiện thực tế của các nƣớc trên thế giới đồng
thời đáp ứng yêu cầu hạch toán quốc gia. Hệ thống tài khoản quốc gia năm
1993 của Liên hợp quốc đã đƣa ra định nghĩa về sản xuất nhƣ sau: “sản xuất
là quá trình sử dụng lao động và máy móc của các đơn vị thể chế để chuyển
những chi phí là vật chất và dịch vụ thành sản phẩm vật chất và dịch vụ khác.
Tất cả những hàng hoá và dịch vụ đƣợc sản xuất ra phải có khả năng bán trên
thị trƣờng hay ít ra cũng có khả năng cung cấp cho một đơn vị thể chế khác
có thu tiền hoặc không thu tiền”.
Qua định nghĩa nêu trên, phạm trù sản xuất trong hệ thống tài khoản
quốc gia không chỉ bao gồm toàn bộ các hoạt động sản xuất nhằm cung cấp
hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho thị trƣờng với mục đích để bán hoặc trao
đổi mà còn bao gồm sản xuất hàng hoá và dịch vụ của nhà nƣớc, của các tổ
chức không vì lợi cấp cho tiêu dùng của hộ gia đình và toàn bộ xã hội.
Nhƣ vậy, quá trình sản xuất của xã hội trong hệ thống tài khoản quốc gia
(SNA) có đặc trƣng:
+ Là hoạt động có mục đích của con ngƣời trên mọi lĩnh vực cùng với
năng lực tổ chức và yếu tố sản xuất khác tạo ra của cải xã hội chia ra 2 hình
thức: sản xuất vật chất và sản phẩm dịch vụ.
+ Toàn bộ sản phẩm vật chất và dịch vụ đƣợc sản xuất ra đều là hàng
hoá, có thể đem bán trên thị trƣờng và không đem bán trên thị trƣờng nhƣ:
dịch vụ quản lý nhà nƣớc, an ninh quốc phòng, bảo đảm xã hội, dịch vụ tổ
chức không vì lợi, dịch vụ nhà ở tự có, nhà ở của dân cƣ …
Những sản phẩm vật chất và dịch vụ mặc dù không bán trên thị trƣờng
nhƣng đều bị chi phối bởi các quy luật kinh tế đặc biệt là quy luật giá trị của
nền kinh tế thị trƣờng sản xuất hàng hoá.
Vì lẽ đó, cơ chế thị trƣờng đòi hỏi tiền tệ hoá toàn bộ quá trình sản xuất
từ yếu tố đầu vào đến kết quả đầu ra là yêu cầu khách quan kể cả sức lao
động.
321
I.2. Nội dung chỉ tiêu phản ảnh khu vực sản xuất
Các chỉ tiêu chính phản ánh khu vực sản xuất theo GDDS và SDDS bao
gồm:
1. Tài khoản quốc gia
Kể từ năm 1996, Thống kê Việt Nam áp dụng Hệ thống tài khoản Quốc
gia 1993 (1993 SNA).
Số liệu về Tài khoản Quốc gia đƣợc biên soạn trên cơ sở quý và năm.
Các tài khoản chính và các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp đƣợc biên soạn và
công bố gồm:
i. GDP theo phƣơng pháp sản xuất, theo giá hiện hành và so sánh
ii. GDP theo phƣơng pháp sử dụng, theo giá hiện hành và so sánh
iii. Thu nhập quốc gia gộp, thu nhập quốc gia thuần, thu nhập quốc
gia sử dụng và để dành.
iv. Tài khoản sản xuất theo khu vực thể chế
v. Tài khoản Thu nhập và phân phối thu nhập theo khu vực thể chế.
vi. Tài khoản Quan hệ kinh tế với nƣớc ngoài.
vii. Thêm vào đó, các cục Thống kê tỉnh, thành phố còn tính GDP
của tỉnh, thành phố theo phƣơng pháp sản xuất..
Tính chỉ tiêu GDP quý theo phƣơng pháp sản xuất, theo giá hiện hành
và giá so sánh phân theo khu vực và ngành hoạt động kinh tế.
Định kỳ và thời gian báo cáo:
+ Định kỳ: Các số liệu đƣợc tổng hợp theo quý và năm
+ Thời gian báo cáo:
- Hàng quý: Ƣớc tính lần đầu đƣợc công bố vào ngày 25 của tháng cuối
quý. Tính lại lần thứ hai đƣợc công bố vào ngày 25 tháng cuối của quý tiếp
sau.
- Hàng năm: Ƣớc tính lần đầu đƣợc công bố vào tháng 9 của năm. Ƣớc
tính lần thứ hai đƣợc công bố vào thời điểm tháng cuối cùng của năm. Tính
toán chính thức sẽ công bố cuối năm sau.
2. Chỉ số sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IPI) hàng tháng do Tổng cục Thống kê đƣa
ra dựa trên khối lƣợng sản xuất. Chỉ số này bao gồm ngành công nghiệp khai
322
thác mỏ, công nghiệp chế biến, sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nƣớc.
Hiện tại năm gốc là năm 1994, dự kiến bắt đầu từ năm 2007 sẽ sử dụng năm
gốc là 2005. Chỉ số này thể hiện những thay đổi trong sản xuất của toàn
ngành công nghiệp nói trên theo giá của năm gốc.
Định kỳ và thời gian báo cáo
Định kỳ: Theo tháng, quý và theo năm.
Thời gian báo cáo:
- Ƣớc tính tháng đƣợc đƣa ra trong khoảng từ ngày 21-22 của tháng ƣớc
tính.
- Hàng quý: ƣớc tính đƣợc công bố vào ngày 22 tháng cuối cùng của
quý thực hiện.
- Hàng năm: Ƣớc tính lần đầu đƣợc công bố vào cuối tháng 9 của năm
thực hiện, Ƣớc tính lần thứ 2 vào 31/12 năm thực hiện. Tính chính thức đƣợc
công bố vào tháng 11 năm sau.
3. Nông lâm nghiệp, thuỷ sản
Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản phản ánh tổng hợp
kết quả sản xuất trực tiếp, hữu ích của các ngành nông, lâm nghiệp và thủy
sản trong một thời kỳ nhất định (quý, 6 tháng, 9 tháng, năm).
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản đƣợc tính thống nhất theo
năm dƣơng lịch và theo 2 loại giá: giá thực tế và giá cố định (1994).
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản đƣợc tính trên phạm vi
toàn quốc (quý, 6 tháng, 9 tháng, năm) và chi tiết đến 64 tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ƣơng (năm).
Định kỳ và thời gian báo cáo
+ Định kỳ; Theo quý và năm;
+ Thời gian báo cáo:
- Hàng quý: ƣớc tính lần đầu đƣợc công bố vào tháng cuối cùng của quý
thực hiện. Ƣớc tính lần thứ hai đƣợc công bố vào tháng cuối cùng của quý
tiếp sau.
- Ƣớc tính 6 tháng đƣợc công bố vào tháng 6 của năm thực hiện.
- Hàng năm: Số liệu ƣớc tính lần đầu đƣợc công bố vào cuối tháng 9 của
năm thực hiện, số liệu sơ bộ vào cuối tháng 12 năm thực hiện. Số liệu chính
thức đƣợc công bố vào tháng 5 năm sau.
323
4. Lao động và thu nhập
- Lao động và cơ cấu lao động đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm;
- Lao động bình quân trong khu vực nhà nƣớc phân theo ngành kinh tế
và theo cấp TƢ, địa phƣơng;
- Tỷ lệ thất nghiệp của lực lƣợng lao động trong độ tuổi ở khu vực thành
thị phân theo vùng;
- Tỷ lệ thời gian làm việc đƣợc sử dụng của lao động trong độ tuổi ở khu
vƣc nông thôn phân theo vùng.
- Thu nhập của ngƣời lao động trong yếu tố cấu thành GDP.
5. Vốn đầu tư
- Vốn đầu tƣ thực hiện theo giá thực tế, giá so sánh phân theo loại hình
kinh tế và ngành kinh tế;
6. Chỉ số giá
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI): đƣợc tính theo tháng, cho ba gốc: tháng
trƣớc, cùng tháng năm trƣớc và tháng 12 năm trƣớc.
- Chỉ số giá xuất khẩu hàng hoá và nhập khẩu hàng hoá: đƣợc tính theo
quý, 6 tháng, năm cho ba gốc cơ bản: năm gốc cơ bản, gốc kỳ trƣớc và gốc
cùng kỳ năm trƣớc.
- Chỉ số giá bán sản phẩm của ngƣời sản xuất hàng công nghiệp: Chỉ số
giá bán sản phẩm của ngƣời sản xuất hàng công nghiệp đƣợc tính theo quý, 6
tháng, năm cho ba gốc cơ bản: năm gốc cơ bản, gốc kỳ trƣớc và gốc cùng kỳ
năm trƣớc.
- Chỉ số giá bán sản phẩm của ngƣời sản xuất hàng nông, lâm nghiệp,
thuỷ sản: đƣợc tính theo quý, 6 tháng, năm cho ba gốc cơ bản: năm gốc cơ
bản, gốc kỳ trƣớc và gốc cùng kỳ năm trƣớc.
I.3. Thực trạng của các chỉ tiêu thống kê khu vực sản xuất theo các tiêu
chí đánh giá của hệ thống phổ biến số liệu chung (GDDS) và hệ thống
phổ biến số liệu riêng (SDDS) ở Việt Nam hiện nay
1. Những mặt đã đạt đƣợc theo hƣớng phù hợp yêu cầu kịp thời, khả
năng tiếp cận, tính công khai và minh bạch.
Từ khi Việt Nam tham gia Hệ thống phổ biến số liệu chung (GDDS)
trong khuôn khổ của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), công tác thống kê khu vực
sản xuất, trong đó phần chủ yếu và quan trọng nhất là công tác thống kê
TKQG đã từng bƣớc đƣợc hoàn thiện, phát triển và nâng cao chất lƣợng
324
thống kê trên tất cả các mặt. Theo những yêu cầu phát triển và nâng cao chất
lƣợng số liệu thống kê theo hƣớng phù hợp, chính xác, kịp thời, khả năng tiếp
cận đối với ngƣời dùng tin, tính công khai và minh bạch, tính chặt chẽ và
lôgic của số liệu đƣợc biểu hiện nhƣ sau:
1.1. Phù hợp và đáp ứng yêu cầu đòi hỏi khách quan của cơ quan, tổ
chức và người dùng tin
+ Đối với các cơ quan lãnh đạo Đảng, Chính phủ, bộ, ngành và cơ quan
nghiên cứu khác
Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô trong khu vực sản xuất nhƣ GDP, tích luỹ,
tiêu dùng, xuất khẩu, nhập khẩu, để dành, giá và chỉ số giá, lạm phát, lao
động và thu nhập của ngƣời lao động .v.v... là những thông tin không thể
thiếu đƣợc, nó đã và đang phục vụ cho yêu cầu điều hành nền kinh tế thị
trƣờng theo định hƣớng XHCN không chỉ của các cơ quan Đảng, Chính phủ
trung ƣơng mà còn là đáp ứng yêu cầu của các Bộ, ngành, các tỉnh và thành
phố trong cả nƣớc.
+ Đối với các nhà đầu tƣ và giới kinh doanh
Qua các chỉ tiêu thống kê khu vực sản xuất nhƣ chỉ số sản xuất, GDP,
tích luỹ, tiêu dùng, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, cân đối liên
ngành, lao động và thu nhập của ngƣời lao động, giá cả và chỉ số giá CPI,
PPI, v.v..., các nhà đầu tƣ và các doanh nghiệp nhận biết đƣợc sức sản xuất,
tổng cung, tổng cầu theo từng ngành, từng loại hình, từng loại sản phẩm của
vùng và toàn nền kinh tế, từ đó đƣa ra các quyết định tiếp tục đầu tƣ, mở rộng
sản xuất hay chuyển đổi cơ cấu và hƣớng đầu tƣ.
+ Đối với hộ gia đình
Những thông tin về chỉ số sản xuất, tăng trƣởng GDP theo khu vực thể
chế, theo các ngành kinh tế, quỹ tiêu dùng phân theo mục đích chi tiêu và theo
nhóm hàng và theo bình quân đầu ngƣời, mức tăng giá cả, lạm phát, thu nhập
của ngƣời lao động, thất nghiệp, chuyển nhƣợng, v.v... có thể ảnh hƣởng đến
quyết định chi tiêu, để dành, đầu tƣ cho sản xuất của hộ gia đình, v.v...
+ Đối với các tổ chức quốc tế và nƣớc ngoài
Những chỉ tiêu tổng hợp thuộc hệ thống tài khoản quốc gia cũng nhƣ các
chỉ tiêu khác trong khu vực sản xuất đang đáp ứng đầy đủ không chỉ cho yêu
cầu của Hệ thống số liệu chung (GDDS), cho các tổ chức quốc tế làm cơ sở
nghiên cứu đánh giá và so sánh Việt Nam với các nƣớc khác từ đó đƣa ra các
quyết định viện trợ, hỗ trợ và cho vay tín dụng ƣu đãi hoặc trợ giúp kỹ thuật
... mà còn phục vụ cho các chính phủ và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣa ra các
325
chính sách quan hệ trao đổi kinh tế thƣơng mại và đầu tƣ, làm ăn với Việt
Nam
1.2. Đáp ứng khả năng tiếp cận số liệu
Ngoài việc duy trì chế độ báo cáo thống kê định kỳ, dựa vào thông tin từ
nhiều cuộc điều tra, tổng điều tra và điều tra chuyên ngành, thống kê tài
khoản quốc gia còn thƣờng xuyên tổ chức nhiều cuộc điều tra thống kê
chuyên sâu về tài khoản quốc gia để phục vụ lập các chỉ tiêu tổng hợp trong
chế độ báo cáo và công bố những thông tin chính nhƣ sau:
- Giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm theo giá thực tế và giá so sánh chia
theo nhóm ngành, ngành kinh tế và theo loại hình kinh tế.
- Tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) theo khu vực kinh tế và giá so sánh
phân theo khu vực, theo ngành kinh tế và thành phần kinh tế. Từ năm 1999
đến nay đã công bố GDP quý theo 2 loại giá và phân theo khu vực, ngành,
loại hình kinh tế và thành phần kinh tế.
- Tốc độ và cơ cấu tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) theo khu vực, theo
ngành kinh tế và thành phần kinh tế.
- Các chỉ tiêu phản ánh quá trình sử dụng tổng hợp sản phẩm trong nƣớc
(GDP) cho các nhu cầu khác.
- GDP bình quân đầu ngƣời theo USD và theo Việt nam đồng cho toàn
nền kinh tế; một số chỉ tiêu phản ánh quan hệ kinh tế với nƣớc ngoài nhƣ:
xuất - nhập khẩu so với GDP của Việt nam và các nƣớc khu vực, chỉ số tăng
trƣởng và tỷ lệ khu vực I, khu vực II trong GDP của Việt nam và của các
nƣớc ASEAN…
- Đã biên soạn và xuất bản bảng cân đối liên ngành (I/O) của Việt nam
qua các giai đoạn sau:
+ Năm 1990 xuất bản cuốn: Bảng cân đối liên ngành với 54 ngành sản phẩm
+ Năm 1996 xuất bản cuốn: Bảng cân đối liên ngành với 97 ngành sản phẩm.
+ Năm 2001 xuất bản cuốn: Bảng cân đói liên ngành với 112 ngành sản phẩm.
+ Đang chuẩn bị cho việc lập bảng cân đối liên ngành năm 2007 dự kiến
với 127 ngành sản phẩm.
+ Vốn đầu tƣ phát triển theo giá thực tế và giá so sánh chia theo ngành
kinh tế.
+ Giá trị tài sản cố định mới tăng thuộc vốn đầu tƣ phát triển theo giá
thực tế và giá so sánh phân theo ngành kinh tế.
326
+ Đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép phân theo ngành
kinh tế, theo đối tác đầu tƣ và theo địa phƣơng.
1.3. Tính công khai, minh bạch của số liệu
Mỗi tài khoản, các bảng thống kê, các chỉ tiêu kinh tế cụ thể đều phải
dựa trên các chuẩn mực quốc tế và phù hợp với điều kiện thực tế của Việt
Nam trên các mặt sau:
- Công khai, minh bạch phƣơng pháp biên soạn số liệu báo cáo
- Các thông tin phổ biến đã đƣợc kèm theo giải thích.
2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:
Nhìn chung các chỉ tiêu thống kê khu vực sản xuất theo yêu cầu khi
tham gia SDDS cũng nhƣ của ngƣời dùng tin còn hạn chế và thiếu sót sau:
* Hệ thống chỉ tiêu thể hiện trong khu vực sản xuất còn nghèo nàn, chƣa
phong phú, chƣa phản ảnh đầy đủ trên các khâu, các mặt hoạt động, thiếu
nhiều chỉ tiêu đƣợc coi là quan trọng và cần thiết nhƣ:
- GDP quý theo phƣơng pháp sử dụng cuối cùng qua cấu thành chi tiêu
về tiêu dùng cuối cùng, tích luỹ, xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ;
- Lao động việc làm trong nền kinh tế (chia theo giới tính, ngành kinh tế,
loại hình kinh tế, tỉnh và thành phố)
- Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo (chia
theo giới tính, ngành kinh tế, loại hình kinh tế, tỉnh và thành phố)
- Số ngƣời thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp theo khu vực thành thị và
nông thôn (chia theo giới tính, nhóm tuổi, trình độ chuyên môn, thời gian thất
nghiệp)
- Thu nhập và tiền lƣơng bình quân cho một lao động (chia theo ngành
kinh tế , loại hình kinh tế…)
- Năng suất lao động XH (chia theo ngành kinh tế)
- Chỉ số giá sản xuất (PPI) của các ngành dịch vụ, đặc biệt ngành dịch
vụ quan trọng mang tính đặc thù nếu sử dụng chỉ số CPI thì không hợp lý
(chia theo ngành kinh tế và vùng)
- Chỉ số giá đầu vào của ngành xây dựng (chia theo vùng)
- Chỉ số giá tiền lƣơng (chia theo ngành kinh tế và vùng).
* Chất lƣợng số liệu chƣa cao, còn có sự không đồng nhất và sự sai lệch
giữa số liệu tính chung của cả nƣớc với số liệu của các tỉnh, thành phố cộng
327
lại, không chỉ đối với chỉ tiêu tăng trƣởng GDP mà còn ngay cả đối với nhiều
chỉ tiêu có tính chất khối lƣợng quan trọng cũng nhƣ chỉ tiêu giá trị tổng hợp
của các chuyên ngành từ niên giám hoặc báo cáo của các tỉnh, thành phố
cộng lên thƣờng cao hơn số liệu công bố trong báo cáo hoặc trong niên giám
chính thức của cả nƣớc;
* Chất lƣợng báo cáo và phân tích thống kê nhìn chung chƣa đáp ứng
yêu cầu của các đối tƣợng sử dụng, cụ thể:
Phần số liệu chủ yếu, những chỉ tiêu mang tính tổng hợp, thiếu số liệu
nền mang tính dẫn chứng và đối sánh, dãy số thời gian không dài…; phần lời
văn của báo cáo phân tích còn đơn giản, mang tính chất thuyết minh số liệu
hơn là sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp phân tích thống kê. Việc phân tích
nguyên nhân còn sơ sài, thiếu cụ thể; phần kiến nghị còn chung chung, chƣa
thiết thực, không cụ thể, cũng do đánh giá tình hình chƣa sâu sắc, phân tích
nguyên nhân chƣa cụ thể nên phần đề xuất kiến nghị cũng còn hạn chế…
II. NỘI DUNG THỐNG KÊ KHU VỰC TÀI CHÍNH
II.1. Phạm trù thống kê khu vực tài chính
Xuất phát từ nhu cầu tìm kiếm việc gia nhập thị trƣờng vốn quốc tế
nhằm phục vụ cho phát triển từng nƣớc, nội dung của số liệu kinh tế và tài
chính thuộc SDDS gồm các lĩnh vực và thành phần quan trọng nhất phản ánh
việc thực hiện cũng nhƣ trong chính sách kinh tế vĩ mô. Tiêu chuẩn đƣợc
phân chi tiết cho 4 khu vực của nền kinh tế: (i) khung thống kê toàn diện; (ii)
số liệu đƣợc cam kết tuân thủ thƣờng xuyên theo các nguyên tắc đo lƣờng
của khung; và (iii) các số liệu có liên quan tới khu vực đó. Tần suất cung cấp
có thể theo tuần, tháng, quý... Thời điểm công bố phải có sự nhất trí tối đa
giữa lịch dự kiến công bố và công bố chính thức.
II.2. Nội dung thống kê khu vực tài chính
Theo quy định SDDS, các tiêu chuẩn thuộc lĩnh vực tài chính gồm:
A. Các hoạt động của chính phủ hoặc khu vực công cộng
Nội dung: Đây là khung thống kê toàn diện phản ánh hoạt động của
chính phủ (chỉ của cấp trung ƣơng, không gồm cấp bang, tỉnh và địa phƣơng)
và khu vực công cộng, mức độ phản ánh phụ thuộc vào chính sách và phân
tích của từng nƣớc cụ thể. Tiêu chuẩn gồm các thông tin về thu nhập, chi tiêu,
cán cân thanh toán và những gì có liên quan/ảnh hƣởng, hoạt động tài chính
nội địa (với sự phân chia theo ngân hàng/phi ngân hàng) và nƣớc ngoài.
Trong những trƣờng hợp khác, các trao đổi về tài chính có thể đƣợc thể hiện
dƣới dạng công cụ, tiền mặt cho hoạt động, hoặc các đặc tính liên quan khác.
328
Việc phổ biến các số liệu chuyên sâu riêng biệt về thanh toán lãi suất, một
phần của chi tiêu, đƣợc khuyến khích. Danh mục của các hoạt động trao đổi
về thặng dƣ/thâm hụt đƣợc khuyến khích tuân thủ theo Thống kê về tài chính
chính phủ hàng năm của IMF.
Chu kỳ: Hàng năm
Thời điểm: 2 quý sau thời điểm báo cáo.
B. Các hoạt động của chính quyền trung ương
Nội dung: Các hoạt động của chính quyền trung ƣơng đƣợc quy định
bằng các tiêu chuẩn nhƣ chỉ tiêu theo dõi, miễn là các chỉ tiêu thuộc lĩnh vực
ngân sách đƣợc công bố một cách thƣờng xuyên và đúng hạn hơn các chỉ tiêu
thƣờng kỳ trong hoạt động của chính phủ hoặc khu vực công cộng. Các chỉ
tiêu nên phản ánh, kết hợp với các tài khoản ngân sách, những khác biệt lớn
về các vấn đề của chính quyền trung ƣơng (an ninh xã hội, tài khoản đối
ngoại...) đƣợc thực hiện. Tiêu chuẩn quy định thâm hụt/thặng dƣ theo khái
niệm đƣợc sử dụng tại nƣớc đó, và các quy định chủ yếu về cán cân thanh
toán. Công bố số liệu về tổng thanh toán lãi suất, nhƣ một phần chi tiêu, đƣợc
khuyến khích. Các thông tin về tài chính cũng nhƣ những gì liên quan đƣợc
quy định phân thành tài chính nội địa và đối ngoại căn cứ theo đơn vị cƣ trú
nên đƣợc công bố. Tài chính nội địa nên đƣợc phân chia thành những thông
tin do hệ thống ngân hàng cung cấp và do các khu vực nội địa khác. Trong
những trƣờng hợp khác, các trao đổi về tài chính có thể đƣợc thể hiện dƣới
dạng công cụ, tiền mặt cho hoạt động, hoặc các đặc tính liên quan khác. Danh
mục của các hoạt động trao đổi về thặng dƣ/thâm hụt đƣợc khuyến khích tuân
thủ theo Thống kê về tài chính chính phủ hàng năm của IMF.
Chu kỳ: Hàng tháng
Thời điểm: Một tháng sau thời điểm báo cáo.
C. Nợ của chính quyền trung ương
Nội dung: Tiêu chuẩn quy định phổ biến số liệu phản ánh đầy đủ nợ lƣu
động của chính quyền trung ƣơng, và rất hữu ích cho việc phân tích số liệu
nợ của các đơn vị đƣợc chính quyền trung ƣơng bảo hộ. Tiêu chuẩn này yêu
cầu các số liệu đƣợc tổng hợp để phản ánh tình hình tài chính của đất nƣớc.
Phân chia theo kỳ hạn, theo chuỗi thời gian, cũng đƣợc quy định. Đối với
những nƣớc có thể thực hiện, phân chia nợ theo nội địa và nƣớc ngoài căn cứ
vào đơn vị cƣ trú nên đƣợc công bố. Đối với những nƣớc không thực hiện
đƣợc, việc phân chia theo tiền tệ, công cụ nợ hoặc đối tƣợng nợ cũng đƣợc
chấp nhận. Việc công bố các kế hoạch dịch vụ nợ của chính phủ (lãi suất và
329
tài sản) cũng đƣợc khuyến khích. Phân loại và định nghĩa nợ có thể đƣợc mô
tả căn cứ vào các hƣớng dẫn trong Thống kê tài chính của chính phủ hàng
năm, giới thiệu trong Nợ nƣớc ngoài, định nghĩa, nội dung thống kê và
phƣơng pháp luận hoặc các hƣớng dẫn theo lĩnh vực.
Chu kỳ: Hàng quý
Thời điểm: Một quý sau thời điểm báo cáo.
Quy định của SDDS trong lĩnh vực tài chính (ngân sách) thống nhất với
tất cả các lĩnh vực khác. Hƣớng tới gia nhập vào cộng đồng các nƣớc chấp
nhận tuân thủ dài hạn SDDS là mục đích của các nƣớc đang và sẽ là thành
viên IMF. Kết quả tốt hơn chỉ có đƣợc không chỉ bằng sự nỗ lực của cơ quan
thống kê, đối tƣợng chính của GDDS, mà còn rất cần sự hỗ trợ, liên kết của
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
II.3. Thực trạng thống kê khu vực tài chính
Cùng với việc cập nhật các metadata, Bộ Tài chính đã biên soạn và phát
hành tài liệu về hoạt động ngân sách; Ngân hàng Nhà nƣớc thƣờng xuyên
công bố các số liệu về tiền tệ, tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán theo kỳ
hạn đã ghi trong kế hoạch; Vừa qua Thủ tƣớng Chính phủ đã có quyết định
việc thƣờng xuyên công bố số liệu vay và trả nợ của quốc gia, đây cũng là
việc làm đáp ứng tốt hơn theo yêu cầu minh bạch số liệu của GDDS và thể
hiện quyết tâm công khai, minh bạch các thông tin kinh tế - xã hội của Việt
Nam, giúp củng cố hoàn thiện hệ thống thống kê Việt Nam khi nƣớc ta tham
gia Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO).
Với thực tế tham gia GDDS của Việt Nam trong 5 năm qua và những
yêu cầu cơ bản để thực hiện SDDS, có thể đánh giá thực tế thông tin thống kê
trong lĩnh vực tài chính trên các mặt sau:
Thứ nhất, trình độ thống kê Việt Nam nhất là khu vực tài chính, ngân
hàng chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ yêu cầu của GDDS; một số chỉ tiêu thống kê
tiền tệ, tài chính đến nay vẫn chƣa phổ biến thông tin nhƣ: chƣơng trình trả
nợ của Nhà nƣớc và của cộng đồng; nợ nƣớc ngoài của tƣ nhân không có
đảm bảo của Nhà nƣớc; nợ có liên quan đến dự trữ; … Nếu coi việc tuân thủ
đầy đủ GDDS nhƣ là bƣớc cơ sở để chuyển đổi sang SDDS, hệ thống đặc biệt
chú trọng tới các chỉ tiêu thuộc lĩnh vực tài chính, hoạt động thống kê về tài
chính hiện nay chƣa thể đáp ứng đƣợc những yêu cầu chặt chẽ về nội dung,
thời kỳ, thời gian của SDDS.
Thứ hai, khi Việt Nam tham gia GDDS phải coi GDDS nhƣ là khuôn
khổ để phát triển hệ thống thống kê, nhƣng hiện nay thống kê các Bộ, ngành
330
còn nhiều bất cập về tổ chức, số lƣợng và chất lƣợng cán bộ. Bộ phận thống
kê của các bộ, ngành chỉ dành thời gian rất ít trong quỹ thời gian cho hoạt
động thống kê, cán bộ thống kê ít đƣợc đào tạo chuyên sâu, nâng cao trình độ
cho phù hợp với thống kê tiên tiến.
Thứ ba, sự phối kết hợp giữa Tổng cục Thống kê (cơ quan điều phối
theo quy định của Chính phủ) và các cơ quan có liên quan chỉ mang tính định
kỳ, không thƣờng xuyên. Do vậy, việc cập nhật, điều chỉnh các vấn đề có liên
quan tới công việc chung gặp nhiều khó khăn.
Thứ tư, hiện nay mặc dù Việt Nam đã tham gia đầy đủ vào GDDS
nhƣng Tổng cục Thống kê với tƣ cách là cơ quan điều phối chỉ là nơi tập hợp
các bảng metadata, hiệu chỉnh, chuyển cho IMF còn số liệu liên quan, một
nội dung quan trọng của GDDS, lại do từng cơ quan công bố riêng rẽ. Đây là
một bất cập mà cho tới nay vẫn chƣa có đƣợc một giải pháp tối ƣu và cũng là
một khó khăn lớn khi tham gia SDDS vì hệ thống này đòi hỏi có sự đồng bộ
về thời gian cam kết công bố số liệu trong metadata với thời điểm công bố số
liệu.
III. NỘI DUNG THỐNG KÊ KHU VỰC TIỀN TỆ
III.1. Phạm trù thống kê khu vực tiền tệ
Tiền tệ, ngân hàng là một trong bốn lĩnh vực chính của SDDS. Số liệu
thống kê kinh tế và tài chính trong SDDS có một số đặc điểm sau:
- Về phạm vi: các phạm trù và cấu thành đóng vai trò quan trọng nhất
trong việc đƣa ra điểm sáng hoạt động và chính sách kinh tế vĩ mô. Tiêu
chuẩn xác định cho mỗi một trong 4 khu vực của nền kinh tế gồm có: (1)
khuôn khổ thống kê toàn diện; (2) số liệu cho phép theo dõi thƣờng xuyên
các phƣơng pháp nguyên tắc trong khuôn khổ và (3) số liệu khác liên quan
đến khu vực.
- Về chu kỳ: tần suất biên soạn: hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng...
- Về thời hạn: khoảng thời gian tối đa giữa ngày tham chiếu (hoặc hết
ngày tham chiếu) và ngày phổ biến, ví dụ là 1 tháng.
III.2. Nội dung thống kê khu vực tiền tệ
1. Các tài khoản phân tích của khu vực ngân hàng
- Phạm vi: Đây là khuôn khổ thống kê toàn diện về khu vực tiền tệ.
Trong khi thành phần của nó là khác nhau giữa các quốc gia, phạm vi của
khu vực ngân hàng sẽ càng toàn diện nếu có thể. Phạm vi lý tƣởng sẽ bao
gồm tất cả các khu vực thể chế trong ngân hàng trung ƣơng và các khu vực
331
phụ là các tổ chức nhận tiền gửi khác trong Hệ thống tài khoản quốc gia
1993. Ở mức tối thiểu, hệ thống qui định các thành phần sẽ bao gồm: tổng
cung tiền, nợ trong nƣớc phân theo chính quyền chung / phần còn lại của nền
kinh tế trong nƣớc hoặc khu vực doanh nghiệp / tƣ nhân công cộng của chính
phủ chung / phi tài chính hoặc khu vực công cộng / khu vực tƣ nhân; và vị trí
đối ngoại của khu vực ngân hàng trên cơ sở tổng hoặc thuần.
- Chu kỳ: hàng tháng
- Thời hạn: 1 tháng
2. Các tài khoản phân tích của ngân hàng trung ƣơng
- Phạm vi: Đây là loại theo dõi, cung cấp chỉ tiêu về các điều kiện tiền tệ
và tín dụng kịp thời hơn các tài khoản phân tích của khu vực ngân hàng. Hệ
thống qui định các thành phần sẽ bao gồm: tiền dự trữ, tiền cơ bản, hoặc cơ
số tiền tệ; nợ trong nƣớc, đƣợc phân theo chính quyền chung / phần còn lại
của nền kinh tế trong nƣớc hoặc khu vực doanh nghiệp / tƣ nhân công cộng
của chính phủ chung / phi tài chính hoặc khu vực công cộng / khu vực tƣ
nhân; và vị trí đối ngoại của ngân hàng trung ƣơng trên cơ sở tổng hoặc
thuần.
- Chu kỳ: hàng tháng (khuyến khích hàng tuần)
- Thời hạn: 2 tuần (khuyến khích 1 tuần)
3. Tỷ lệ lãi suất
- Phạm vi: Hệ thống qui định việc phổ biến tỷ lệ công trái nhà nƣớc
ngắn hạn và dài hạn (ví dụ tỷ lệ trái phiếu kho bạc kỳ hạn 3 tháng và tỷ lệ trái
phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm) và tỷ lệ thay đổi theo chính sách (ví dụ, tỷ lệ
cho vay của ngân hàng trung ƣơng). Khuyến khích phổ biến tỷ lệ cho vay và
tiền gửi.
- Chu kỳ: hàng ngày
- Thời hạn: không qui định chặt chẽ ngày với những nguồn từ khu vực
tƣ nhân, không xác định thời hạn và cho phép cơ quan phổ biến linh động kết
hợp những số liệu này vào sản phẩm khác (có tần suất cao là tốt nhất).
4. Thị trƣờng chứng khoán
- Phạm vi: ở những quốc gia có thị trƣờng chứng khoán, hệ thống kêu
gọi phổ biến lại chỉ số giá cổ phiếu.
- Chu kỳ: hàng ngày
332
- Thời hạn: không qui định chặt chẽ ngày với những nguồn từ khu vực
tƣ nhân, không xác định thời hạn và cho phép cơ quan phổ biến linh động kết
hợp những số liệu này vào sản phẩm khác (có tần suất cao là tốt nhất).
III.3. Thực trạng thống kê khu vực tiền tệ
Theo Quyết định số 153/2002/QĐ-TTg ngày 7/11/2002 của Thủ tƣớng
Chính phủ về việc phối hợp giữa các Bộ, ngành và Tổng cục Thống kê - cơ
quan điều phối của Việt Nam trong việc tham gia Hệ thống phổ biến số liệu
chung, cho đến nay, Việt Nam đã có nhiều tiến bộ trong thực hiện các điều
khoản đã cam kết với Quỹ tiền tệ quốc tế.
Trong khuôn khổ thực hiện Quyết định trên, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt
Nam đã hoàn thành các bảng Metadata sau:
Bảng A: Khuôn khổ toàn diện - Khu vực ngân hàng về khảo sát các tổ
chức nhận tiền gửi.
Bảng B: Các đại lƣợng tiền tệ theo nghĩa rộng và tín dụng (Vị thế đối
ngoại, tín dụng trong nƣớc, tiền tệ theo nghĩa rộng hoặc hẹp).
Bảng B: Số liệu tổng hợp của ngân hàng trung ƣơng (tiền dự trữ)
Bảng B: lãi suất (lãi suất tín phiếu kho bạc, lãi suất cơ bản, lãi suất tái
cấp vốn và lãi suất chiết khấu).
Bảng A: Khuôn khổ toàn diện khu vực kinh tế đối ngoại: cán cân thanh toán.
Bảng B: Số liệu tổng hợp cán cân thanh toán.
Bảng B: Tỷ giá hối đoái.
Bảng B: Nợ và trả nợ nƣớc ngoài.
Bảng B: Dự trữ quốc tế.
Bảng C: Thống nhất số liệu và sự tiếp cận của công chúng NHNNVN.
Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam đã có kế hoạch tổng thể
ngắn hạn và trung hạn trong GDDS:
- Các kế hoạch hoàn thiện tổng thể:
• Công bố số liệu thống kê kinh tế vĩ mô (bằng tiếng Việt và tiếng Anh)
với tần suất cao hơn Báo cáo hàng năm hiện nay.
• Ban hành phần chú giải cho những thay đổi vế số liệu hoặc về phƣơng
pháp luận
- Khảo sát các tổ chức nhận tiền gửi
- Các đại lƣợng tiền tệ theo nghĩa rộng và tín dụng
333
- Các số liệu tổng hợp của Ngân hàng Nhà nƣớc trung ƣơng
- Cán cân thanh toán
- Khảo sát các tổ chức nhận tiền gửi
Trên thực tế, cân đối tiền tệ toàn ngành là một bảng tổng hợp các tài
khoản kế toán của Ngân hàng Nhà nƣớc và 76 tổ chức tín dụng bao gồm 5
ngân hàng thƣơng mại của nhà nƣớc và 1 ngân hàng chính sách xã hội, 34
ngân hàng cổ phần, 4 ngân hàng liên doanh, 28 chi nhánh ngân hàng nƣớc
ngoài, 3 công ty cho thuê tài chính và hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân.
Việc phân tổ DNNN chƣa phù hợp với (MFSM) của IMF. Vị thế đối ngoại
đƣợc phân biệt với vị thế đối nội trên cơ sở cƣ trú, phù hợp với cẩm nang
thanh toán (BPM5) của IMF.
- Các đại lƣợng tiền tệ theo nghĩa rộng và tín dụng
Trong GDDS, vị thế đối ngoại rộng, tín dụng trong nƣớc, tiền tệ theo
nghiã rộng hoặc hẹp. Còn trên thực tế, phạm vi bao quát nhƣ kiến nghị.
- Các chỉ tiêu tổng hợp của Ngân hàng trung ƣơng
Trong GDDS là tiền dự trữ còn trên thực tế, tiền dự trữ bao gồm tiền
nắm giữ trong dân cƣ và số dƣ tiền gửi của các tổ chức tín dụng tại Ngân
hàng nhà nƣớc.
- Lãi suất
Trong GDDS, các lãi suất chứng khoán ngắn hạn, dài hạn của chính
phủ, cơ chế điều hành lãi suất. Còn trên thực tế, cơ chế lãi suất cho vay theo
thoả thuận đƣợc thông qua tháng 6/2002. Lãi suất cơ bản của đồng Việt Nam
tiếp tục đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc công bố hàng tháng để các tổ chức tín
dụng tham khảo và định hƣớng thị trƣờng. NHNN quy định mức lãi suất tiền
gửi tối đa bằng USD của pháp nhân tại tổ chức tín dụng.
- Thị trƣờng chứng khoán
Trong GDDS là chỉ số giá cổ phiếu tƣơng ứng, nhƣng trên thực tế, chỉ
số giá cổ phiếu của Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM là VN-Index; Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội là HASTC-Index. Các chỉ số này phản
ánh những biến động về giá trị thị trƣờng của 14 công ty cổ phần đƣợc đƣa
vào rổ chỉ số. Các hệ thống Văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trƣờng
chứng khoán do Nhà xuất bản Tài chính in năm 2004. Công bố thông tin do
TTGDCK công bố theo qui định tại TT số 57/2004/TT-BTC ngày 17/6/2004
và các bản tin hàng ngày.
334
Mặc dù đã có nhiều tiến bộ, tuy nhiên do trình độ thống kê Việt Nam
nhất là khu vực tài chính, ngân hàng chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ yêu cầu của
GDDS; một số chỉ tiêu thống kê tiền tệ, tài chính đến nay vẫn chƣa phổ biến
thông tin nhƣ: chƣơng trình trả nợ của Nhà nƣớc và của cộng đồng; nợ nƣớc
ngoài của tƣ nhân không có đảm bảo của Nhà nƣớc; nợ có liên quan đến dự
trữ; vị thế của đầu tƣ; số liệu chi tiết về phƣơng pháp, các nguồn cung cấp
dịch vụ y tế; tiền lƣơng và thu nhập của các khu vực kinh tế… Nhiều chỉ tiêu,
các bảng metadata hiện vẫn còn thiếu, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu. Chính vì
thế, so với yêu cầu về phạm vi, tính toàn diện của GDDS và nhất là khuyến
cáo của IMF về việc tham gia SDDS thì hệ thống GDDS của Việt Nam vẫn
còn nhiều bất cập.
Nhƣ vậy, với những vấn đề chung về SDDS, sự khác nhau giữa GDDS
và SDDS cùng với thực tiễn Việt Nam đang tham gia vào GDDS, nhất là
trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng thời gian qua, có thể nhận thấy, Việt Nam
chƣa đủ khả năng tham gia vào SDDS, ít nhất trong một vài năm tới. Mặc dù
việc tham gia vào SDDS có phạm vi hẹp hơn so với GDDS nhƣng để tham
gia vào SDDS, bên tham gia phải tuân thủ chặt chẽ các điều kiện do IMF đƣa
ra cả về mặt thời gian lẫn chỉ tiêu, metadata cung cấp. Trong khi đó, với
GDDS, bên tham gia không bị ràng buộc, có đến đâu thì cung cấp đến đó.
Với điều kiện linh động nhƣ vậy, nhƣng trong mảng tiền tệ, ngân hàng, Việt
Nam cũng chƣa đáp ứng đầy đủ yêu cầu trong GDDS thì việc đăng ký tham
gia SDDS quả thật còn xa vời. Sẽ cần một thời gian nữa để Việt Nam có thể
chuẩn bị tốt hơn nhằm tham gia đầy đủ GDDS và tiến tới tham gia đƣợc vào
SDDS.
IV. NỘI DUNG THỐNG KÊ KHU VỰC XÃ HỘI
IV.1. Phạm trù thống kê khu vực xã hội
Khu vực xã hội – nhân khẩu học cũng là một trong các lĩnh vực của
SDDS. Số liệu thống kê Khu vực xã hội trong SDDS có một số đặc điểm sau:
- Về phạm vi: Tiêu chuẩn xác định cho mỗi khu vực của nền kinh tế
gồm có:
a. Khuôn khổ thống kê toàn diện
b. Số liệu cho phép theo dõi thƣờng xuyên các phƣơng pháp nguyên tắc
trong khuôn khổ
c. Số liệu khác liên quan đến khu vực
- Về chu kỳ: tần suất biên soạn: Hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng.
335
- Về thời hạn: Khoảng thời gian tối đa giữa ngày tham chiếu và ngày
phổ biến, ví dụ là 1 tháng.
IV.2. Nội dung thống kê khu vực xã hội
Lĩnh vực xã hội – nhân khẩu học trong SDDS gồm các mảng sau:
1. Dân số
- Phạm vi: Là khuôn khổ thống kê toàn diện về quy mô và các số liệu về
dân số ở Việt Nam nhƣ: Sinh, chết, di cƣ và các chỉ tiêu phân tổ chi tiết khác.
Có 4 nguồn số liệu: (1) tổng điều tra dân số 10 năm/lần, (2) điều tra hàng
năm về biến động dân số và KHHGĐ, (3) các cuộc điều tra mẫu chuyên đề về
nhân khẩu học thƣờng xuyên và không thƣờng xuyên, (4) báo cáo hành
chính. Tổng điều tra dân số gần đây nhất là vào năm 1999, lấy ngày điều tra
là 1/4/1999. Tiếp theo TĐT này có các dự báo dân số cho đến năm 2024 đƣợc
biên soạn cho cả nƣớc và cho 8 vùng. Năm 2009 sẽ là Tổng điều tra dân số
tiếp theo.
Chu kỳ: từ 3 đến 6 tháng cho số cập nhật hàng năm; từ 9 đến 12 tháng
đối với Tổng điều tra
- Thời hạn: 10 năm một lần (TĐT dân số); 5 năm (giới tính, độ tuổi
/thành thị, nông thôn, tỉnh, thành phố); hàng năm (về biến động dân số và
KHHGĐ). Kết quả TĐT dân số đƣợc công bố vào tháng 8 năm sau; kết quả
ĐT toàn bộ đƣợc công bố vào 6 tháng đầu năm của năm tiếp theo nữa.
Điều tra dân số và KHHGĐ: tháng 8 hàng năm.
2. Lao động và việc làm
Phạm vi: Có 4 nguồn số liệu chính về việc làm ở Việt Nam: Điều tra
mẫu hàng năm về lao động và việc làm do Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã
hội (BLĐTB&XH) phối hợp với Tổng cục Thống kê thực hiện; Điều tra mức
sống định kỳ do Tổng cục Thống kê thực hiện; báo cáo 2 lần một năm của tất
cả các DNNN và các cơ quan Nhà nƣớc do Tổng cục Thống kê tổng hợp;
điều tra dân số 10 năm 1 lần do Tổng cục Thống kê thực hiện. Điều tra của
Bộ LĐTB và XH và Tổng cục Thống kê về lao động và việc làm là điều tra
mẫu với qui mô mẫu đủ đại diện cho 64 tỉnh ở Việt Nam. Thời hạn điều tra là
15 ngày. Thời điểm điều tra 1 tháng 7 hàng năm. Điều tra hàng năm đƣợc tổ
chức lần đầu tiên vào năm 1996. Từ đó đến nay, chỉ có thay đổi đôi chút về
phƣơng pháp điều tra. Thực trạng và cơ cấu việc làm của lực lƣợng lao động
chia theo ngành kinh tế, trình độ chuyên môn kỹ thuật và thành phần kinh tế.
Các định nghĩa về việc làm và thất nghiệp tuân thủ các khuyến nghị của tổ
chức lao động quốc tế.
336
Tính định kỳ:
- Lao động và việc làm: Thực hiện hàng năm
- Mức sống dân cƣ: 2 năm một lần
- Lao động khu vực Nhà nƣớc và thu nhập của lao động khu vực Nhà
nƣớc 6 tháng 1 lần (1/1 và 1/7 hàng năm)
- Tổng điều tra dân số 10 năm 1 lần
Tính kịp thời: Họp báo vào cuối tháng 10 để công bố kết quả chủ yếu
của điều tra lao động và việc làm do BLĐTB&XH và TCTK tổ chức. Kết quả
chi tiết công bố vào tháng 3 của năm tiếp theo.
Điều tra Mức sống hộ gia đình của Việt Nam 2 năm 1 lần.
Các kết quả của lao động khu vực Nhà nƣớc đƣợc công bố 6 tháng sau
ngày tham chiếu.
Có 4 nguồn số liệu chính về việc làm ở Việt Nam: Điều tra mẫu hàng
năm về lao động và việc làm do BLĐTB&XH phối hợp với TCTK thực hiện;
Điều tra mức sống định kỳ do TCTK thực hiện; báo cáo 2 lần một năm của
tất cả các DNNN và các cơ quan Nhà nƣớc do TCTK tổng hợp; điều tra dân
số 10 năm 1 lần do TCTK thực hiện.
3. Y tế
Số liệu về cơ sở – giƣờng bệnh, cán bộ y tế đƣợc tổng hợp qua hệ thống
báo cáo định kỳ của ngành y tế.
Số liệu đƣợc tính đến 31/12 hàng năm.
Số liệu về hoạt động khám chữa bệnh đƣợc tổng hợp từ báo cáo định kỳ
của ngành y tế. Số liệu đƣợc tính theo năm báo cáo.
Hệ thống báo cáo của ngành y tế đƣợc tổng hợp nhƣ sau:
Các báo cáo cơ sở nhƣ trạm y tế xã/ phƣờng, các cơ sở y tế huyện đƣợc
tổng hợp theo mẫu báo cáo của Bộ Y tế rồi gửi về trung tâm y tế quận/ huyện,
trung tâm y tế quận/huyện tổng hợp theo mẫu báo cáo của Bộ Y tế rồi gửi báo
cáo lên Sở y tế tỉnh/thành phố, tỉnh/thành phố tổng hợp báo cáo gửi Vụ Kế
hoạch Bộ Y Tế đồng thời gửi cục Thống kê tỉnh/thành phố.
Vụ Kế hoạch Bộ Y tế tổng hợp số liệu và biên soạn rồi gửi cho Vụ Xã
hội – Môi trƣờng Tổng cục Thống kê. Kết hợp 2 nguồn số liệu của Bộ Y tế
và của các cục Thống kê, vụ Xã hội Môi trƣờng tổng hợp và gửi báo cáo cho
vụ Tổng hợp Tổng cục Thống kê để biên soạn niên giám và xuất bản hàng
năm.
337
4. Giáo dục
Số liệu về cơ sở vật chất, học sinh và giáo viên đƣợc tập hợp thông qua
hệ thống báo cáo hành chính của Bộ GD&ĐT:
- Số liệu đƣợc tính đến ngày 31/12 hàng năm.
- Số liệu giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông đƣợc thu thập từ các
cơ sở giáo dục, đƣợc gửi về phòng giáo dục huyện quận của Bộ GD&ĐT, sau
đó từ các phòng giáo dục huyện quận gửi lên các sở giáo dục tỉnh thành phố,
từ các Sở giáo dục tỉnh thành phố gửi lên Bộ GD&ĐT đồng thời gửi đến các
Cục Thống kê tỉnh, thành phố.
- Số liệu giáo dục đào tạo đƣợc thu thập từ các cơ sở đào tạo, sau đó
đƣợc gửi lên các sở Giáo dục tỉnh, thành phố đồng thời gửi cho Cục Thống
kê tỉnh, thành phố, Bộ chủ quản (trực tiếp quản lý các cơ sở này) và Bộ
GD&ĐT
- Sau khi Bộ GD&ĐT tổng hợp số liệu gửi cho Tổng cục Thống kê.
Tổng cục Thống kê kết hợp hai nguồn số liệu giáo dục từ Bộ GD&ĐT gửi
sang và từ các Cục Thống kê chuyển lên Tổng cục Thống kê để tổng hợp và
đƣợc xuất bản trong niên giám thống kê hàng năm.
- Số liệu tổng hợp trực tiếp từ các cơ sở giáo dục của 64 tỉnh, thành phố
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
- Số liệu thu thập đầy đủ các lọai hình: Công lập, bán công, dân lập, tƣ thục
- Số liệu về tỷ lệ đến trƣờng, biết chữ, trình độ giáo dục, và chi tiêu cho
giáo dục đƣợc tập hợp trong điều tra Mức sống của Việt Nam. Số liệu về chi
tiêu cho giáo dục đƣợc tập hợp trong điều tra Hộ Gia đình Đa Mục tiêu
- Đây là các số liệu đƣợc thu thập trong điều tra chọn mẫu
- Điều tra Hộ Gia đình Đa mục tiêu
- Điều tra Mức sống của Việt Nam 2 năm 1 lần
Tính định kỳ: Số liệu quản lý hành chính của Bộ GD&ĐT đƣợc tập hợp
hàng năm.
Tính kịp thời: Số liệu quản lý hành chính của Bộ GD&ĐT đƣợc xuất
bản trên Niên giám Thống kê của TCTK vào tháng 5 năm tiếp theo.
IV.3. Thực trạng thống kê khu vực xã hội
Trong khuôn khổ thực hiện Quyết định Quyết định số 153/2002/QĐ-
TTg, Bộ Lao động – Thƣơng binh và xã hội; Bộ Y tế; Bộ giáo dục; Vụ Dân
số – Tổng cục Thống kê đã hoàn thành các bảng Metedata sau:
338
Bảng B: Các chỉ số thị trƣờng lao động: Việc làm và thất nghiệp
Bảng B: Các chỉ số thị trƣờng lao động về tiền lƣơng và thu nhập
Bảng B: Các chỉ số về nhân khẩu học: dân số, sức khoẻ, giáo dục, mức
sống dân cƣ
Bảng C: Thống nhất số liệu và tiếp cận của công chúng của TCTK, Bộ
Lao động – Thƣơng binh và xã hội; Bộ Y tế; Bộ giáo dục.
Theo đánh giá trong báo cáo hoạt động tuân thủ GDDS của cơ quan điều
phối các Metedata của các bộ, ngành về cơ bản đã thực hiện đƣợc theo các
yêu cầu của IMF về nội dung và các cam kết khi tham gia GDDS.
Cùng với việc cập nhật các Metedata, các bộ, ngành đã thực hiện việc
phổ biến số liệu theo kế hoạch đã ghi trong Metedata. Hệ thống số liệu khu
vực và xã hội thƣờng xuyên đƣợc công bố theo tháng, quý, năm trên các ấn
phẩm nhƣ: Niên giám của các bộ, ngành; báo cáo tháng, quý, năm và trên
Website bộ, ngành.
Thực tế tham gia GDDS của Việt Nam trong 5 năm qua và những yêu
cầu cơ bản để thực hiện SDDS, có thể đánh giá thông tin thống kê trong lĩnh
vực xã hội theo các mặt sau:
Thứ nhất: Thống nhất số liệu lực lƣợng lao động, việc làm và thất
nghiệp. Số liệu cung cấp khá đầy đủ và kịp thời trên ấn phẩm và website của
Bộ Lao động và Thƣơng binh xã hội. Chỉ tiêu lƣơng và thu nhập chỉ ở phạm
vi trong khu vực Nhà nƣớc.
Thứ hai: GDDS thực hiện trong bối cảnh mới với Hệ thống chỉ tiêu
quốc gia làm gốc nên có sự thay đổi về lực lƣợng lao động nên phải dựa vào
kết quả điều tra lực lƣợng lao động của Vụ Dân số – TCTK (từ năm 2006).
Số liệu về mức sống dân cƣ điều tra 2 năm 1 lần cũng chỉ để tham khảo. Số
liệu về trình độ học vấn theo độ tuổi và giới chỉ có trong Tổng điều tra dân số
10 năm 1 lần và điều tra chọn mẫu.
Thứ ba: Số liệu về y tế dựa vào các báo cáo hành chính thuộc hệ thống
các cơ sở y tế nhà nƣớc. Còn đối với hệ thống y tế tƣ nhân và kinh doanh
chƣa thu thập đƣợc số liệu nên khi có bệnh dịch, bệnh truyền nhiễm thì báo
cáo bị muộn và cũng không đầy đủ. Vì vậy cần có sự phối hợp giữa Bộ Y tế
và TCTK về các chỉ tiêu dịch vụ y tế.
Thứ tư: Số liệu về Giáo dục và văn hoá cũng còn có nhiều hoạt động
bên ngoài chƣa thu thập đƣợc nên phải từng bƣớc hoàn thiện dần.
339
Thứ năm: Hiện nay thống kê các bộ, ngành còn nhiều bất cập về tổ
chức, số lƣợng và chất lƣợng cán bộ. Các bộ, ngành cần tăng cƣờng công tác
thống kê về đào tạo chuyên sâu, nâng cao trình độ để theo kịp với thống kê
tiên tiến.
Thứ sáu: Về sự phối hợp giữa TCTK – cơ quan điều phối với các cơ
quan bộ ngành cần xây dựng cơ chế, quy chế phối hợp để nâng cao chất
lƣợng số liệu, sự đồng bộ về thời gian cam kết công bố số liệu trong
Metedata.
PHẦN IV
KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Chuyển dần từ Hệ thống phổ biến số liệu chung (GDDS) sang Hệ thống
phổ biến số liệu riêng (SDDS) là mục tiêu quan trọng đối với thống kê nƣớc
nhà vì việc tham gia SDDS sẽ góp phần tích cực trong việc thực hiện định
hƣớng phát triển ngành Thống kê đã đƣợc Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt.
Tham gia SDDS sẽ góp phần để thống kê Việt Nam đổi mới cả về nội dung
và hình thức nhằm kịp thời cung cấp thông tin kinh tế - xã hội đầy đủ các nội
dung, toàn diện về phạm vi, tin cậy về chất lƣợng phục vụ tốt nhất yêu cầu
của Đảng, Nhà nƣớc trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nƣớc, đáp
ứng ngày càng đầy đủ, thuận lợi nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tƣợng
dùng tin; đƣa Thống kê Việt Nam đạt trình độ thống kê tiên tiến của các nƣớc
trong khu vực và phù hợp với thông lệ quốc tế, góp phần tích cực vào việc
thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế của đất nƣớc. Tham gia SDDS cũng là yêu
cầu minh bạch thông tin thống kê trong thời kỳ nƣớc ta ra nhập WTO và hội
nhập sâu vào kinh tế quốc tế.
Từ Hệ thống phổ biến số liệu chung (GDDS) sang Hệ thống phổ biến số
liệu riêng (SDDS) có những yêu cầu cụ thể rõ rệt sau:
1. Đối với các hạng mục số liệu, việc biên soạn và phổ biến lại GDDS
đƣợc tóm tắt trong một hệ thống trong Khung kiểm tra chất lƣợng phổ biến
số liệu so với những yêu cầu SDDS đã xác định:
- Các kế hoạch cải tiến hoạt động thống kê của SDDS bao gồm các điểm
khác biệt với GDDS.
- Thời gian và thông tin với IMF và các hỗ trợ kỹ thuật liên quan cho
mỗi dự án phát triển thống kê đƣợc xác định.
- Một số nội dung sau đây của SDDS nằm trong khung kế hoạch GDDS:
340
+ Thông tin về danh mục các chỉ tiêu thống kê (hoạt động ngân sách
chính phủ, dự trữ, vị thế đầu tƣ, nợ nƣớc ngoài).
+ Công bố các hạng mục chỉ tiêu số liệu theo định kỳ và kịp thời.
+ Khả năng truy cập số liệu.
+ Trang ghi chú số liệu SDDS.
+ Những yêu cầu của SDDS khác nhƣ công bố trƣớc lịch phát hành,
trang tóm tắt số liệu quốc gia....
2. Để thực hiện SDDS các quốc gia cần biên soạn toàn bộ các danh mục
số liệu đã nêu theo phân tích thống kê yêu cầu:
- Khu vực sản xuất
- Khu vực tài chính
- Khu vực tiền tệ
- Khu vực ngoại thƣơng.
3. GDDS cung cấp cho các nƣớc đang tìm kiếm phƣơng hƣớng phát
triển hệ thống thống kê một khung tiêu chuẩn trong đó hƣớng tới mục tiêu
phổ biến những bộ số liệu toàn diện có độ tin cậy cao, kết hợp với các tiêu
chí khác nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu của SDDS.
SDDS hƣớng dẫn các nƣớc đang có hoặc đang tìm kiếm cách tiếp cận
với thị trƣờng vốn để phổ biến số liệu mà ngƣời sử dụng nói chung, những
ngƣời tham gia thị trƣờng tài chính nói riêng có thể đánh giá tốt hơn tình hình
kinh tế của từng nƣớc đó.
SDDS là tiêu chuẩn phổ biến số liệu để xác định thực tế tốt nhất trong
việc phổ biến số liệu kinh tế tài chính. Nó yêu cầu thể hiện bộ dữ liệu chú
giải miêu tả thực tế phổ biến số liệu trên bản tin điện tử - DSBB - trên
internet.
SDDS quy định 24 mục số liệu đƣợc phổ biến, mỗi mục ở một tần xuất
cụ thể và thời gian quy định.
Những số liệu này bao gồm mục sản xuất, mục tiền tệ, mục tài chính và
mục đối ngoại.
SDDS yêu cầu các nƣớc thuê bao phổ biến số liệu trên cơ sở kịp thời và
đúng quy định, là bộ thứ 4 trong tiêu chuẩn, trên trang tin điện tử quốc gia
đƣợc chỉ định là “Trang tóm tắt số liệu quốc gia” (NSDP).
341
SDDS cũng yêu cầu các nƣớc thuê bao cung cấp trƣớc lịch thông cáo
(ARCs) để đăng tải trên DSBB của IMF ngày phát thông cáo mỗi mục phải ít
nhất cho 4 tháng.
4. SDDS cũng tính đến sự khác nhau giữa việc bố trí các chƣơng bằng
cách đƣa ra những lựa chọn linh hoạt, mẫu chuẩn không theo khuynh hƣớng
“một cỡ cho tất cả”. Sự sẵn sàng của các lựa chọn linh hoạt cho các mục định
kỳ hay thời điểm đƣợc thay đổi cho phù hợp với từng mục số liệu.
Để giúp ngƣời sử dụng sẵn sàng tiếp cận đƣợc với số liệu của các nƣớc
đăng ký cung cấp dài hạn, NSDP là đƣờng dẫn siêu liên kết tới DSBB. Ngƣời
sử dụng có thể tiếp cận với số liệu mới nhất (đối với số liệu gần nhất là 2 kỳ)
thông qua đƣờng siêu liên kết tới NSDP đƣợc duy trì bởi nƣớc cung cấp số
liệu dài hạn.
5. SDDS đặt ra mục tiêu sản xuất và phổ biến số liệu. Những tiêu chuẩn
này kết hợp với Khung đánh giá chất lƣợng số liệu IMF (DQAF) đƣa ra
những khung tiêu chuẩn sau:
5.1. Điều kiện tiên quyết của chất lƣợng
5.2. Đảm bảo tính nguyên vẹn số liệu
5.3. Phƣơng pháp luận hợp lý
5.4. Tính chính xác và đáng tin cậy
5.5. Có tính phục vụ thiết thực
5.6. Dễ tiếp cận, truy cập.
Đối với mỗi khía cạnh, DQAF xác định 3-5 yếu tố có tính thực tế cao,
đối với mỗi yếu tố xác định rõ một số chỉ tiêu có liên quan. Bên cạnh đó,
trong cơ cấu phân lớp, chi tiết cụ thể hơn sẽ đƣợc cung cấp theo những vấn
đề trọng tâm và điểm then chốt.
6. Trong mỗi mục, số liệu tài chính kinh tế quan trọng trong việc đánh
giá chính sách và thực hiện chính sách đƣợc xác định theo 3 mức độ khác
nhau:
+ Khung chi tiết
+ Đƣờng dẫn đến các hạng mục (các chỉ tiêu cốt lõi)
+ Những phân loại thích hợp khác.
6.1.Khung chi tiết
– Khu vực sản xuất vật chất
342
– Khu vực tài chính công
– Khu vực tài chính
– Khu vực ngoại thƣơng.
6.2. Đƣờng dẫn đến các hạng mục
– Chỉ số sản xuất (SDDS/GDDS)
– Hoạt động của nhà nƣớc trung ƣơng (SDDS)
– Tài khoản ngân hàng TW (SDDS/GDDS)
– Dự trữ quốc tế (SDDS/GDDS)
– Hàng hoá thƣơng mại (SDDS/GDDS)
– Nợ nƣớc ngoài (SDDS).
6.3 Các hạng mục thích hợp khác
– Chỉ số giá (SDDS/GDDS)
– Số liệu thị trƣờng lao động (SDDS/GDDS)
– Nợ của chính phủ TW (SDDS/GDDS)
– Tỉ lệ lãi suất (SDDS/GDDS)
– Thị trƣờng chứng khoán (SDDS/GDDS)
– Vị thế đầu tƣ trên trƣờng quốc tế (SDDS/GDDS)
– Tỉ giá ngoại hối (SDDS/GDDS)
– Nợ nƣớc ngoài (GDDS).
7. Đối với số liệu nhân khẩu xã hội học
SDDS cung cấp số liệu về dân số nhƣ phần phụ lục, sử dụng để tính các
số bình quân nhƣ GDP bình quân đầu ngƣời….
8. Sự khác biệt giữa SDDS và GDDS
SDDS GDDS
SDDS là tiêu chuẩn giám sát GDDS là một khung mẫu hƣớng dẫn
các nƣớc trong việc phát triển hệ thống
kê
SDDS mô tả những thực tế cụ thể
mà các nƣớc đăng ký dài hạn phải
tuân thủ
GDDS đƣa ra những hƣớng dẫn thực
hiện những thực tế đó và nhìn chung
đòi hỏi ít hơn SDDS.
343
Những nhà tham gia dài hạn
SDDS phải đáp ứng đầy đủ những
yêu cầu của SDDS tại thời điểm
tham gia
GDDS không cố định thời gian, chỉ yêu
cầu các nƣớc tham gia phải hoàn thiện
thực tế hiện thời của mình; các nƣớc
tham gia GDDS sẽ đặt ra những ƣu tiên
và thời gian phát triển hệ thống thống
kê riêng.
Tập trung vào mức độ thƣờng
xuyên và tính cập nhật của số liệu.
Những khung số liệu thống kê chi
tiết luôn sẵn sàng đầy đủ và hoàn
thiện (tại thời điểm đăng ký
SDDS).
Tập trung vào việc cải tiến chất lƣợng
số liệu. Hỗ trợ các nƣớc phát triển hệ
thống thống kê thông qua việc lập ra
những kế hoạch cải tiến và xác định
những nhu cầu trợ giúp kỹ thuật.
Tới nay trong số 115 nƣớc thành viên đã có 86 nƣớc tham gia Hệ thống
phổ biến số liệu chung (GDDS) và đã có 69 nƣớc tham gia Hệ thống phổ biến
số liệu riêng (SDDS), chia ra 26 nền kinh tế phát triển, 14 nƣớc thuộc Trung
Âu và Đông Âu, 10 quốc gia châu Mỹ La tinh, 6 nƣớc nằm trong Khối thịnh
vƣợng chung, 5 nƣớc châu Á đang phát triển, 3 nƣớc thuộc Châu Phi và 1
quốc gia ở Trung Đông.
Sự tham gia rộng rãi đã góp phần vào quá trình tƣ vấn hỗ trợ phát triển
một chƣơng trình làm việc hoàn chỉnh xem xét đến năng lực của các nƣớc và
xây dựng những thủ tục giám sát hiệu quả nhằm đảm bảo tính tin cậy của
chuẩn hoá đối với những nhà hoạch định chính sách, thị trƣờng vốn và công
chúng.
Tham gia SDDS tạo ra xu hƣớng nâng cao sự kiểm soát, tính cân đối và
khả năng giải trình cao.
Những nghiên cứu điều tra cũng cho thấy tham gia SDDS sẽ giúp cải
thiện sự tiếp cận của quốc gia với thị trƣờng vốn thế giới.
Báo cáo công tác của IMF về chi cho vay của các nƣớc đang phát triển
và nền kinh tế thị trƣờng đã phát hiện bằng chứng rõ rang về sự sụt giảm
quyền tối cao đối với nƣớc phát hành trái phiếu tham gia GDDS cũng nhƣ
tham gia SDDS. Số lƣợng sụt giảm lên tới 8% đối với nƣớc tham gia GDDS
và 20% đối với nƣớc tham gia SDDS hay tƣơng đƣơng với 20 và 50 điểm cơ
bản cho mỗi loại.
344
II. Kiến nghị
Tham gia SDDS là phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thế giới mở
nhƣ hiện nay, góp phần giúp cho nƣớc ta tiếp cận tốt hơn với thị trƣờng vốn
thế giới, làm cho các nhà đầu tƣ tin tƣởng vào đƣờng lối phát triển kinh tế hội
nhập với kinh tế thế giới của Việt Nam. Song, để có thể đăng ký tham gia Hệ
thống phổ biến số liệu riêng (SDDS), chúng ta cần có một lộ trình cụ thể,
định hƣớng nhƣ sau:
1. Nhanh chóng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về tính kịp thời, phạm vi và
số lƣợng của các khu vực khi tham gia GDDS, cụ thể là với khu vực sản xuất
cần nghiên cứu để có thông tin về lao động nhƣ tiền lƣơng bình quân của lao
động (cả khu vực nhà nƣớc và tƣ phân); các chỉ tiêu của khu vực ngân hàng
nhƣ vị thế đầu tƣ; lãi suất ngân hàng cần cải tiến tính lãi suất bình quân theo
quyền số; các cải tiến thị trƣờng chứng khoán.
2. Tổng cục Thống kê cần có văn bản trình với Thủ tƣớng chính phủ về
việc thiết lập tổ công tác liên ngành phục vụ cho Việt Nam tham gia vào
SDDS sau 3 năm nữa. Tổ công tác liên ngành gồm: (1) Tổng cục Thống kê –
cơ quan điều phối GDDS là trƣởng ban, (2) Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam,
(3) Bộ Tài chính.
3. Có một đề án cụ thể để giải quyết các nội dung, yêu cầu khi tham gia
SDDS. Trong đề án này cần nêu cụ thể trách nhiệm của từng bộ, ngành phải
thực hiện.
4. Kiến nghị với IMF cử chuyên gia vào trợ giúp kỹ thuật cho Việt Nam
tham gia SDDS và cử các cán bộ sau này phải thực hiện SDDS ở Việt Nam đi
khảo sát học tập kinh nghiệm của các nƣớc đã tham gia SDDS.
5. Tổ công tác liên ngành cần giúp lãnh đạo các bộ, ngành nghiên cứu,
xây dựng các văn bản trình Thủ tƣớng Chính phủ về việc giải mật một số chi
tiêu về tài chính ngân hàng khi tham gia SDDS phải công bố rộng rãi nhƣ:
tổng phƣơng tiện thanh toán, điều tra các tổ chức ngân hàng…
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Thống kê.
2. Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2004 của Chính
phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê.
3. Quyết định số 141/2002/QĐ-TTG của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 21
tháng 10 năm 2002 phê duyệt Định hƣớng phát triển thống kê Việt Nam đến
năm 2010.
345
4. Quyết định 153/2002/QĐ-TTg ngày 7 tháng 11 năm 2002 của Thủ
tƣớng Chính phủ về cơ quan điều phối của Việt Nam trong việc tham gia Hệ
thống phổ biến số liệu chung của quỹ tiền tệ quốc tế.
5. Báo cáo thực hiện việc tham gia Hệ thống phổ biến số liệu chung
(GDDS) năm 2005 và những việc cần làm năm 2006 - Tổng cục Thống kê,
tháng 11 năm 2006.
6. Tài liệu Hội thảo về các tiêu chuẩn số liệu của IMF diễn ra từ ngày 11
đến ngày 15 tháng 12 năm 2006 tại thành phố Dajeon - Hàn Quốc.
7. Website của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF, chuyên trang về Hệ thống phổ
biến số liệu chung GDDS và Hệ thống phổ biến số liệu riêng SDDS.
346
ĐỀ TÀI KHOA HỌC
SỐ: 2.2.10-CS07
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THEO DÕI HOẠT
ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ĐỀ XUẤT VẬN DỤNG VÀO
NGÀNH THỐNG KÊ
1. Cấp đề tài : Cơ sở
2. Thời gian nghiên cứu : 2007
3. Đơn vị chủ trì : Viện Khoa học Thống kê
4. Đơn vị quản lý : Viện Khoa học Thống kê
5. Chủ nhiệm đề tài : CN. Phạm Thành Đạo
6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu:
Vũ Thị Mai
Đinh Thị Thúy Phƣơng
Nguyễn Thị Thái Hà
7. Điểm đánh giá nghiệm thu đề tài: 8,3
347
PHẦN I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VÀ KINH NGHIỆM QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA MỘT SỐ NƢỚC
I. Kinh nghiệm quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học trong các tổ chức
nghiên cứu khoa học của Nhà nƣớc
1. Quản lý dựa trên hoạt động tự giác của đối tượng quản lý
Trong tổ chức nghiên cứu của nhà nƣớc, các nƣớc thƣờng ít đƣa ra
những quy định mang tính ép buộc cán bộ nghiên cứu phải tuân thủ các quy
định về thời gian, địa điểm làm việc,... và thay vào đó là coi trọng các biện
pháp khuyến khích tính tự giác của đối tƣợng quản lý.
Nhìn chung, chủ trƣơng quản lý dựa trên hoạt động tự giác thể hiện gián
tiếp theo nguyên tắc: những gì không cấm thì đƣợc làm. Ngoài ra, cũng có
những trƣờng hợp quy định cụ thể, nhƣ Luật về Định hƣớng và lập chƣơng
trình cho nghiên cứu và phát triển Cộng hòa Pháp đã nêu: "Để hoàn thành các
nhiệm vụ nghiên cứu của Nhà nƣớc, các quy chế đối với cán bộ nghiên cứu
hoặc những nguyên tắc về sử dụng cán bộ nghiên cứu cần phải đảm bảo cho
cán bộ tự chủ trong nghiên cứu khoa học, tham gia vào việc đánh giá các
công trình của mình..." (Điều 25).
2. Coi trọng vai trò cá nhân nhà khoa học
Việc coi trọng vai trò cá nhân đòi hỏi một cách thức quản lý linh hoạt,
đủ để xử lý phù hợp với từng trƣờng hợp cụ thể. Ở Pháp, Điều 26 của Luật về
Định hƣớng và lập chƣơng trình cho nghiên cứu và phát triển cho phép đơn
vị nghiên cứu "bỏ qua nguyên tắc tuyển chọn qua thi cử mà có thể tuyển chọn
qua chức danh và công việc", "bỏ qua nguyên tắc tuyển chọn ban đầu vào các
cấp bậc thấp nhất đối với những ngƣời có đủ trình độ". Cải tổ ở Trung Quốc
cũng nhấn mạnh hƣớng chuyển từ chế độ Nhà nƣớc dùng ngƣời sang chế độ
đơn vị nghiên cứu dùng ngƣời.
Đơn vị nghiên cứu không chỉ có quyền quyết định trong tuyển dụng mà
cả phân phối lợi ích. Theo tinh thần Quyết định của Trung ƣơng Đảng Cộng
sản và Chính phủ Trung Quốc về việc tăng cƣờng sáng tạo công nghệ, phát
triển KH&CN cao, các cơ quan nghiên cứu đƣợc mở rộng quyền tự chủ nhằm
xây dựng cơ chế phân phối vật chất đối với cán bộ nghiên cứu khoa học và
đối với các vị trí then chốt một cách linh hoạt.
Tính tự chủ của đơn vị nghiên cứu chủ yếu đƣợc thể hiện qua thủ trƣởng
đơn vị. Để quyền của thủ trƣởng đơn vị không mâu thuẫn với vai trò của nhà
khoa học nói chung, nhiều nƣớc chú ý hoà nhập tối đa giữa ngƣời lãnh đạo và
348
cán bộ nghiên cứu. Họ đã có các biện pháp khác nhau nhƣ cán bộ nghiên cứu
tham gia bầu lãnh đạo, chọn những nhà khoa học có uy tín làm lãnh đạo,...
Khía cạnh khác của quản lý dựa trên vai trò cá nhân có liên quan tới các
nhà khoa học đầu ngành. Trong các tổ chức nghiên cứu, vai trò và quyền lực
của các nhà khoa học đầu ngành rất lớn. Họ hoạt động độc lập theo những
hƣớng chuyên môn và mặc nhiên trở thành ngƣời đứng đầu cả về mặt hành
chính và chuyên ngành khoa học trong tổ chức nghiên cứu (có kinh phí để
hoạt động, có quyền chọn ngƣời cộng tác với mình...)
Đồng thời với việc đề cao vai trò của các nhà khoa học đầu ngành, nhiều
nƣớc nhấn mạnh đến tạo lập môi trƣờng cạnh tranh để các nhà khoa học, đặc
biệt là lớp cán bộ nghiên cứu trẻ phát huy năng lực cá nhân của mình. Ngay
cả những nƣớc vốn xem nặng về thứ bậc thâm niên, tuổi tác, thì nay cũng coi
trọng việc mở rộng cơ hội cho nhà khoa học trẻ thăng tiến. Mạnh dạn cất
nhắc những cán bộ trẻ, năng động, sáng tạo và có tinh thần dám nghĩ, dám
làm, thay vì chỉ chú ý những ngƣời có kinh nghiệm và có quá trình nghiên
cứu lâu năm, đƣợc xem là nét mới trong quản lý nhân lực gần đây của Nhật
Bản. Tƣơng tự, ở Trung Quốc, một nội dung quan trọng trong cải cách chế độ
nhân sự của cơ quan nghiên cứu khoa học là: Xây dựng chế độ sử dụng ngƣời
trên cơ sở lấy cạnh tranh làm hạt nhân; giúp đỡ nhân tài KH&CN trẻ ƣu tú,
thông qua cạnh tranh chiếm lĩnh vị trí công tác then chốt, đồng thời phát huy
tác dụng nòng cốt của họ; tổ chức tuyển chọn nhân tài một cách khoa học,
giúp đỡ có trọng điểm, làm cho cán bộ KH&CN trẻ phát triển một cách
nhanh nhất.
Phát huy vai trò của những cá nhân khoa học lỗi lạc đƣơng nhiên sẽ tạo
nên sự phân biệt giữa các cá nhân trong tập thể. Vấn đề là cần tránh để phân
biệt biến thành thứ bậc hành chính cứng nhắc.
3. Khuyến khích và đảm bảo tự do của cán bộ nghiên cứu
Đây là chính sách đƣợc thể hiện khá rõ ở nhiều nƣớc. Nội dung bao
gồm:
- Tạo điều kiện cho tự do thuyên chuyển công tác: Chẳng hạn Luật Tiến
bộ khoa học kỹ thuật Cộng hoà nhân dân Trung Hoa quy định: "Chính quyền
nhân dân các cấp và các tổ chức sự nghiệp, xí nghiệp tạo môi trƣờng và điều
kiện cho việc thuyên chuyển hợp lý những ngƣời làm công tác khoa học,
nhằm phát huy sở trƣờng của họ". Luật về Định hƣớng và lập chƣơng trình
cho nghiên cứu và phát triển Cộng hoà Pháp quy định: Quy chế của cán bộ
nghiên cứu phải giúp cho sự tự do trong "thuyên chuyển cán bộ trong các
ngành nghề nghiên cứu ở cùng một cơ quan, thuyên chuyển trong cơ quan
349
nhà nƣớc, trong cơ quan nghiên cứu nhà nƣớc, các trƣờng đại học, và giữa
các cơ quan đó với các xí nghiệp".
- Tạo điều kiện tự do trong xác định chủ đề nghiên cứu, phƣơng pháp
nghiên cứu: Điển hình nhƣ Luật về Trƣờng đại học của Bang Nordrkein
Westfalen thuộc Cộng hoà Liên bang Đức nhấn mạnh quyền của cán bộ
nghiên cứu bao gồm: Tự do xác định vấn đề nghiên cứu, tự do trong xác định
phƣơng pháp nghiên cứu, tự do đánh giá và tự do công bố kết quả nghiên
cứu.
- Tạo điều kiện tự do trong trao đổi thông tin: Học thuyết phát triển khoa
học Nga (đƣợc ban hành kèm theo Sắc lệnh số 884 ký ngày 13/6/1996 của
Tổng thống B. Enxin) nêu lên một trong những nguyên tắc quan trọng nhất
trong chính sách khoa học của Nhà nƣớc Nga là đảm bảo việc tiếp cận dễ
dàng thông tin mở và quyền tự do trao đổi thông tin. Có thể thấy quy định
tƣơng tự trong Điều 25 của Luật về Định hƣớng và lập chƣơng trình cho
nghiên cứu và phát triển Cộng hoà Pháp,...
Các chủ trƣơng trên đƣợc cụ thể hoá bằng các biện pháp quản lý cụ thể.
Nổi bật là các biện pháp sau:
- Trung Quốc: Thông qua chế độ hợp đồng lao động để xác định mối
quan hệ giữa đơn vị sử dụng với cá nhân cán bộ nghiên cứu, làm rõ quyền lợi
và nghĩa vụ chủ yếu của từng bên.
- Pháp: Quy chế đặc cách tuyển dụng cán bộ khoa học trong tổ chức
nghiên cứu Nhà nƣớc (nhƣ bỏ qua nguyên tắc thi tuyển, bỏ qua nguyên tắc
tuyển chọn ban đầu vào cấp bậc thấp nhất...) đã tạo điều kiện cho nhà khoa
học đến và đi dễ dàng.
- Mỹ: Quy định rõ 15% thời gian làm việc của cán bộ nghiên cứu có thể
dùng vào việc tự do nghiên cứu bất kể những vấn đề gì mà họ quan tâm; giao
cho cán bộ nghiên cứu nhiều đề tài một lúc - kinh nghiệm cho thấy việc giao
cho nhà khoa học một lúc 2-3 đề tài đƣợc coi là hợp lý, tạo điều kiện nâng
cao năng suất lao động.
4. Nâng cao thu nhập của nhà khoa học bằng lương và phụ cấp:
Mức lƣơng hƣởng từ ngân sách nhà nƣớc của các nhà khoa học khác
nhau nhiều giữa các nƣớc. Tại nhiều nƣớc Châu Âu, mức này thƣờng ngang
hoặc cao hơn lƣơng của giới công chức đôi chút. Khoản thu nhập tuy không
cao, nhất là so với doanh nhân, nhƣng có độ ổn định cao. Đây là điều hợp lý
theo ý nghĩa vừa đảm bảo điều kiện vật chất cho nhà khoa học sinh sống và
tự do sáng tạo, vừa gián tiếp chống lại xu hƣớng chạy theo lợi ích vật chất
350
trong làm khoa học. Đƣơng nhiên ngoài lƣơng, các nhà khoa học có thể còn
đƣợc cấp thêm những khoản tiền để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu
thƣờng xuyên của cá nhân. Ví dụ Nghị định số 543 ngày 7/5/1997 "Về các
biện pháp khẩn cấp nhằm đẩy mạnh hỗ trợ Nhà nƣớc cho khoa học, Liên
bang Nga" quy định: Từ năm 1998, các cán bộ khoa học có trình độ cao và
làm việc thƣờng xuyên tại các tổ chức khoa học thuộc các cơ quan chính
quyền hành pháp liên bang, Viện Hàn lâm khoa học Nga và các viện hàn lâm
khoa học chuyên ngành hàng năm đƣợc cấp bù số tiền bằng 10 lần lƣơng tối
thiểu để mua tài liệu khoa học và trả dịch vụ thông tin khoa học để tiến hành
các công tác thiết kế thử nghiệm khoa học.
Nhằm gắn nghiên cứu của cán bộ khoa học với hoạt động chung của đơn
vị, một số nƣớc đã thực hiện phƣơng thức khoán quỹ lƣơng cho tổ chức
nghiên cứu của nhà nƣớc.
II. Một số vấn đề chung về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
2.1. Đặc điểm của các sản phẩm nghiên cứu khoa học
Sản phẩm đầu ra của hoạt động nghiên cứu khoa học là những tri thức
mới và cách thức mới vận dụng tri thức để đƣa ra các công nghệ mới, nhằm
phục vụ tốt hơn cuộc sống của con ngƣời. Khác với hàng hóa và dịch vụ
thông thƣờng, khi bắt đầu tiến hành hoạt động nghiên cứu thƣờng chƣa nhìn
thấy hình hài của sản phẩm cuối cùng, cũng nhƣ lợi ích kinh tế trƣớc mắt của
nó. Cụ thể các sản phẩm nghiên cứu khoa học có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, sản phẩm nghiên cứu khoa học thƣờng chƣa phải là sản phẩm
cuối cùng bán đại trà trên thị trƣờng, mà nó là nguyên lý hoặc công nghệ để
sản xuất ra sản phẩm hàng hóa. Vì là sản phẩm mới và dùng để sản xuất nên
nhiều ngƣời chƣa biết và nhận ra giá trị của nó, nên “cầu” đối với sản phẩm
nghiên cứu thƣờng chƣa cao.
Thứ hai, sản phẩm nghiên cứu khoa học thƣờng mang tính chất công
cộng, chi phí để mở rộng diện sử dụng không lớn. Thêm ngƣời sử dụng sản
phẩm không ảnh hƣởng đến việc sử dụng sản phẩm của những ngƣời khác,
chi phí đầu tƣ để thêm nhiều ngƣời đƣợc sử dụng không lớn nhƣ đối với sản
xuất hàng hóa, thời gian để tất cả các đối tƣợng có nhu cầu đƣợc sử dụng sản
phẩm mới nhanh hơn nhiều. Khi một nghiên cứu đạt kết quả thì nhiều ngƣời
có xu hƣớng muốn sử dụng nó làm căn cứ khoa học cho công việc của mình
và bao nhiêu ngƣời sử dụng cũng đƣợc, không hạn chế, nên không hình thành
“cung” đối với sản phẩm đó. Ngay cả đối với sản phẩm nghiên cứu khoa học
là công nghệ thì cũng không sản xuất ra hàng loạt công nghệ đó, mà chỉ tạo
ra một số vừa đủ cho những ngƣời sử dụng công nghệ đó vào sản xuất hàng
351
hóa mà thôi. Đây chính là thế mạnh đặc biệt của sản phẩm khoa học công
nghệ: một kết quả nghiên cứu, một công nghệ mới có thể đƣợc rất nhiều
ngƣời khai thác sử dụng, nhiều ngƣời có thể hƣởng lợi từ các kết quả nghiên
cứu này. Việc phổ cập rộng rãi các công nghệ mới đã góp phần to lớn vào
công cuộc phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo ở các nƣớc trên thế giới
nhƣ Trung Quốc, Việt Nam, Ấn độ....
Thứ ba, các sản phẩm nghiên cứu khoa học có cái có thể vận dụng đƣợc
ngay nhƣng cũng có cái chƣa thể thấy đƣợc ứng dụng của nó, ngay cả khi
nghiên cứu đã hoàn thành: đó là các nghiên cứu cơ bản, đặc biệt là những
nghiên cứu cơ bản thuần túy. Trong khi đó, nghiên cứu cơ bản có vai trò rất
quan trọng trong sự phát triển khoa học công nghệ. Nó là tiền đề, là đầu vào
cho nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ. Có thể nói, không có
nghiên cứu cơ bản thì không thể có những tiến bộ về công nghệ, sản phẩm và
những phát minh khoa học mới. Nghĩa là giá trị sử dụng của sản phẩm nghiên
cứu khoa học là có, nhƣng không phải mọi ngƣời đều nhận thức đƣợc. Ngay
cả đối với công nghệ mới nhiều ngƣời cũng chƣa nhận ra giá trị sử dụng của
nó nên không có nhu cầu sử dụng sản phẩm đó. Nghĩa là, “cầu” về một sản
phẩm khoa học nào đó hình thành trên thị trƣờng không phản ánh đúng “giá
trị sử dụng” của sản phẩm đó. Ngay cả khi các công ty môi giới khoa học
công nghệ phát triển và các chợ khoa học công nghệ đƣợc mở ra thƣờng
xuyên, thì quan hệ cung - cầu trên thị trƣờng cũng không phản ánh đúng giá
trị của sản phẩm nghiên cứu khoa học. Do đó nhiều nƣớc đã gặp khó khăn
trong việc xác định giá cả của sản phẩm nghiên cứu khoa học (điển hình nhƣ
trƣờng hợp Trung Quốc)
Thứ tƣ, các sản phẩm nghiên cứu khoa học có tính chuyên ngành cao:
các sản phẩm nghiên cứu khoa học của ngành thống kê là các kiến thức,
phƣơng pháp luận ... làm cơ sở khoa học cho các hƣớng dẫn nghiệp vụ trong
ngành thống kê, không sử dụng đƣợc trong các ngành khác nên thị trƣờng rất
hẹp.
2.2. Cơ chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học là một chuyên ngành trong khoa
học quản lý, là quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra,
kiểm soát và đƣa ra các quyết định cần thiết nhằm phát huy khả năng sáng tạo
của đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học hoàn thành các nhiệm vụ nghiên cứu
với chất lƣợng cao. Hoạt động quản lý đƣợc thực hiện thông qua các biện
pháp quản lý, nhƣ: sử dụng phƣơng pháp kế hoạch để tổ chức công tác quản
lý, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, sử dụng các biện pháp
quản lý phù hợp với lĩnh vực cần quản lý…. Các lĩnh vực quản lý có thể phân
352
tổ theo nhiều cách khác nhau nhƣng một phân tổ đƣợc sử dụng khá phổ biến
là: Quản lý hành chính Nhà nƣớc, quản lý kinh tế, quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học,….Quản lý nhà nƣớc vận hành theo cơ chế hành chính, quản lý
kinh tế theo cơ chế thị trƣờng là những lĩnh vực đƣợc quản lý theo cơ chế
đơn. Nghĩa là trong quản lý kinh tế theo cơ chế thị trƣờng việc áp dụng các
biện pháp hành chính chỉ làm cho nền kinh tế thêm rối loạn và kém hiệu quả.
Còn áp dụng cơ chế thị trƣờng vào quản lý hành chính Nhà nƣớc thỡ nhiều
chủ trƣơng đúng đắn của Nhà nƣớc sẽ bị “đồng tiền” làm sai lệch đi và tình
trạng tham nhũng là khó tránh khỏi. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
trong các cơ sở nghiên cứu công lập là bằng một cơ chế đặc thù: có một bộ
máy quản lý, ở cấp quốc gia là Bộ Khoa học và Công nghệ, ở các Bộ, ngành
là các Vụ quản lý khoa học và ở các Viện nghiên cứu là phòng quản lý. Bộ
máy hành chính này có thể quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học theo cơ
chế hành chính, cũng nhƣ nền kinh tế có thể quản lý theo cơ chế kế hoạch
hóa tập trung (hành chính) nhƣng hiệu quả thấp. Để nâng cao hiệu quả quản
lý thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học phát triển, bộ máy hành chính này
cần quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học phù hợp với cơ chế thị trƣờng và
đặc điểm của hoạt động khoa học công nghệ. Nhƣ vậy, quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học là theo cơ chế kép: bộ máy quản lý hành chính quản lý
hoạt động nghiên cứu khoa học phù hợp với cơ chế thị trƣờng, nhằm phát huy
tính năng động, sáng tạo của hoạt động nghiên cứu khoa học. Cơ chế kép của
quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học là rất đặc thù chỉ riêng có cho quản lý
hoạt động nghiên cứu khoa học. Vận dụng các biện pháp quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học phù hợp với cơ chế thị trƣờng khác với cơ chế hành
chính ở những điểm sau:
+ Về động lực của hoạt động nghiên cứu - lợi ích: Cơ chế kế hoạch tập
trung lợi ích chung đƣợc đƣa lên hàng đầu, lợi ích cá nhân phải tìm cách
thích ứng vào đó, cơ chế thị trƣờng đặt lợi ích cá nhân lên trƣớc, nhƣng lợi
ích cá nhân chỉ có thể đạt đƣợc nếu cũng bảo đảm lợi ích chung. Lợi ích cá
nhân của cán bộ nghiên cứu đạt đựơc càng nhiều khi các kết quả nghiên cứu
của họ càng phục vụ tốt cho xã hội. Do đó các biện pháp quản lý hoạt động
nghiên cứu phải: Khuyến khích tinh thần chủ động, sáng tạo của đội ngũ cán
bộ nghiên cứu. Các cán bộ nghiên cứu không những chỉ đƣợc thực hiện các
nhiệm vụ nghiên cứu nằm trong định hƣớng nghiên cứu của ngành mà có thể
đăng ký nghiên cứu những đề tài khác mà họ thấy có thể góp phần nâng cao
năng lực nghiệp vụ của ngành.
+ Về phƣơng thức thực hiện quản lý: Trong cơ chế hành chính các cán
bộ quản lý có vai trò rất quan trọng, nhƣng nhiều khi nhiệm vụ đƣợc giao quá
353
nặng đối với một con ngƣời mà đáng ra phải xã hội hóa nhiệm vụ quản lý đó.
Ví dụ trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung một ngƣời phải lập kế hoạch cho
một sản phẩm nào đó mà trong cơ chế thị trƣờng công việc này đƣợc xã hội
hóa theo cách: Nhà nƣớc định hƣớng, ngƣời sản xuất, ngƣời tiêu dùng…cùng
tham gia xây dựng kế hoạch. Trong hoạt động quản lý khoa học theo cơ chế
hành chính Nhà nƣớc quy định các định mức “cứng”, cán bộ quản lý đánh giá
chất lƣợng kết quả nghiên cứu và thanh toán theo các định mức của Nhà
nƣớc. Việc giao cho cán bộ quản lý đánh giá chất lƣợng kết quả nghiên cứu là
vƣợt quá sức của họ. Trƣớc một nhiệm vụ không thể hoàn thành tốt, họ
thƣờng trở nên cứng nhắc và máy móc, ví dụ căn cứ vào số trang của báo cáo
để nghiệm thu…. Và cán bộ quản lý trở thành ngƣời chạy theo các công việc
hành chính, sự vụ…Trong cơ chế thị trƣờng nhiệm vụ này đƣợc “xã hội hóa”
theo cách: Bộ Khoa học Công nghệ đƣa ra định mức trần, các phòng quản lý
khoa học của các Viện căn cứ vào chất lƣợng nghiên cứu của ngành mình đã
đạt đƣợc quy định định mức sàn, cho phép các chủ nhiệm đề tài đƣợc vận
dụng thanh toán cho các kết quả nghiên cứu chuyên đề trên mức sàn nhƣng
không đƣợc vƣợt quá mức trần trên cơ sở chất lƣợng của kết quả nghiên cứu,
đơn vị quản lý đề tài thƣởng cho các đề tài đạt kết quả xuất sắc trên cơ sở
đánh giá của hội đồng nghiệm thu….Nghĩa là cơ chế thị trƣờng đã xã hội hóa
hoạt động quản lý bằng cách: giao cho đúng ngƣời, đúng việc và ngƣời đƣợc
giao có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
2.3. Vận dụng cơ chế thị trường trong quản lý các hoạt động nghiên cứu
Nguyên tắc chung: Do đặc thù của hoạt động nghiên cứu khoa học, chƣa
có cơ chế tự động gắn kết lợi ích của đội ngũ cán bộ nghiên cứu với lợi ích
chung của xã hội, nên đội ngũ cán bộ quản lý bao gồm Bộ Khoa học và Công
nghệ, các Vụ quản lý khoa học ở các bộ, ngành và các phòng quản lý của các
Viện nghiên cứu phải thực hiện chức năng này. Cơ chế quản lý hành chính
không khuyến khích tính năng động và sáng tạo của đội ngũ cán bộ nghiên
cứu, trong khi đối với hoạt động nghiên cứu khoa học thì tiềm năng sáng tạo
của cán bộ nghiên cứu đƣợc cho là nguồn tài nguyên chính. Để hoạt động
nghiên cứu khoa học đạt hiệu quả cần vận dụng cơ chế thị trƣờng. Một động
lực quan trọng cho mọi hoạt động là lợi ích cá nhân. Trong cơ chế kế hoạch
hóa tập trung, mục đích chung đƣợc xác định và mọi lợi ích cá nhân chỉ đạt
đƣợc nếu tham gia vào phục vụ mục đích chung. Trong cơ chế thị trƣờng lợi
ích cá nhân đƣợc đặt lên trƣớc. Mọi ngƣời chạy theo lợi ích cá nhân, nhƣng
lợi ích cá nhân chỉ có thể đạt đƣợc nếu nó phục vụ cho một ai đó trong xã hội,
nghĩa là phục vụ xã hội. Trong hoạt động nghiên cứu khoa học lợi ích của xã
354
hội là nghiên cứu phải có kết quả và kết quả đó phục vụ cho sự phát triển của
khoa học công nghệ.
Yêu cầu của biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học phù hợp
với cơ chế thị trƣờng :
+ Khuyến khích tinh thần chủ động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ nghiên
cứu. Các cán bộ nghiên cứu không những chỉ đƣợc thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu nằm trong định hƣớng nghiên cứu của ngành mà có thể đăng ký
nghiên cứu những đề tài khác góp phần nâng cao năng lực nghiệp vụ của
ngành. Nghĩa là cán bộ nghiên cứu đƣợc tự do hơn trong lựa chọn đề tài
nghiên cứu, nhƣng cán bộ quản lý sẽ quan tâm hơn đến kết quả nghiên cứu và
hiệu quả ứng dụng.
+ Nâng cao tính công khai, minh bạch của hoạt động nghiên cứu cũng
nhƣ các chi phí cho hoạt động này.
+ Khuyến khích thỏa đáng về vật chất và tinh thần cho các kết quả
nghiên cứu đạt chất lƣợng cao, đáp ứng yêu cầu của xã hội nhƣ cơ chế thị
trƣờng vẫn thƣờng đối xử với các sản phẩm có lợi nhuận cao.
+ Quản lý phù hợp với cơ chế thị trƣờng có thể bằng cả các biện pháp
hành chính:
Bằng văn bản hành chính chúng ta trao cho cán bộ nghiên cứu những
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhất định dƣới sự giám sát của cán bộ quản
lý nhƣ:
- Trao quyền cho chủ nhiệm đề tài xây dựng đề cƣơng chi tiết thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu và bảo vệ đề cƣơng này trƣớc hội đồng thông qua đề
cƣơng và lựa chọn chủ nhiệm đề tài.
- Trao quyền cho chủ nhiệm đề tài đƣợc điều chỉnh nhỏ về nội dung và
kinh phí trong quá trình nghiên cứu dƣới sự giám sát của cán bộ quản lý.
Những điều chỉnh cơ bản hơn chủ nhiệm đề tài vẫn có quyền thực hiện,
nhƣng phải báo cáo cơ quan quản lý đề tài.
- Khoán tổng kinh phí cho chủ nhiệm đề tài. Trao cho chủ nhiệm đề tài
đƣợc quyền vận dụng định mức chi tiêu cho hoạt động nghiên cứu khoa học.
Cụ thể các chủ nhiệm đề tài có thể chi cao hơn định mức cho những sản
phẩm nghiên cứu đạt chất lƣợng cao.
Các biện pháp quản lý phù hợp với cơ chế thị trƣờng của cán bộ quản lý:
+ Chấp nhận rộng rãi hơn những đăng ký đề tài của cán bộ nghiên cứu,
nhất là những cán bộ nghiên cứu đã có kết quả nghiên cứu xuất sắc.
355
+ Công khai hoạt động và kết quả nghiên cứu của đề tài.
+ Coi trọng các biện pháp đánh giá, nghiệm thu kết quả nghiên cứu của
đề tài, kể cả các kết quả nghiên cứu chuyên đề.
+ Sử dụng mạnh mẽ công cụ khen thƣởng, mức khen thƣởng thỏa đáng
theo chất lƣợng của đề tài. Công khai các tiêu chuẩn xét thƣởng và thành lập
các hội đồng bình chọn, xét khen thƣởng có uy tín.
2.4. Những điểm cần chú ý khi vận dụng cơ chế thị trường
Các biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học vận dụng phù
hợp với cơ chế thị trƣờng là những công cụ trong tay các nhà quản lý. Khi
vận dụng phù hợp với cơ chế thị trƣờng cần chú ý những điểm sau:
+ Những biện pháp thị trƣờng do cán bộ quản lý thực hiện nên không
khỏi chịu ảnh hƣởng chủ quan của cán bộ quản lý. Những biện pháp này
cũng không đƣợc nhanh nhậy nhƣ tác động thật sự của cơ chế thị trƣờng.
+ Đội ngũ cán bộ quản lý phải thƣờng xuyên nâng cao trình độ quản lý
của mình theo kịp mức độ đổi mới chung của đất nƣớc, nhất là hiểu đầy đủ
cơ chế thị trƣờng.
+ Hiệu quả cuối cùng của hoạt động quản lý là chất lƣợng sản phẩm
nghiên cứu và đội ngũ cán bộ nghiên cứu có thu nhập thỏa đáng tƣơng xứng
với đóng góp của họ, đồng thời ngăn chặn những cách vận dụng hình thức
gây lãng phí ngân sách dành cho nghiên cứu khoa học.
Để hiểu rõ hơn cách vận dụng phù hợp với cơ chế thị trƣờng ta hãy làm
phép so sánh sau:
Bảng đối chiếu giữa hai cơ chế:
Nội dung công việc Cơ chế hành chính Cơ chế thị trƣờng
1. Ƣu tiên giao nhiệm
vụ nghiên cứu
Cán bộ lãnh đạo Cá nhân có nhiều thành
tích trong nghiên cứu
khoa học
2. Kinh phí nghiên cứu
tập trung cho các nhiệm
vụ nghiên cứu do
Lãnh đạo cao cấp làm
chủ nhiệm
Các chủ nhiệm đề tài đã
có kết quả xuất sắc
3. Định mức
Quy định danh mục các
công việc đƣợc thanh
toán và quy định một
mức cho mỗi công việc
Bộ Khoa học và Công
nghệ đƣa ra định mức
tối đa
Các Viện: quy định
định mức sàn và giao
cho chủ nhiệm đề tài
356
đƣợc chi trên định mức
sàn theo chất lƣợng sản
phẩm
4. Đánh giá kết quả các
sản phẩm trung gian
của đề tài
Cán bộ quản lý
Chủ nhiệm đề tài. Hội
đồng nghiệm thu đánh
giá kết quả của đề tài.
5. Vai trò của cán bộ
quản lý trong quá trình
thực hiện đề tài
Cán bộ quản lý có vai
trò chủ đạo trong quá
trình thực hiện đề tài
Giao quyền tự chủ cho
chủ nhiệm đề tài. Cán
bộ quản lý đóng vai trò
ngƣời tƣ vấn và giám
sát.
6. Khen thƣởng kết quả
nghiên cứu
Chỉ để khuyến khích Kinh phí cho đề tài là
mức tối thiểu, trả thêm
cho đề tài tƣơng xứng
với chất lƣợng đạt
đƣợc.
PHẦN II
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG NGÀNH THỐNG KÊ
Hoạt động quản lý công tác nghiên cứu khoa học là hoạt động tổ chức,
hỗ trợ công tác nghiên cứu và đánh giá kết quả nghiên cứu nhằm phát huy
tiềm năng của đội ngũ cán bộ nghiên cứu, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu
phát triển.
I. Nội dung hoạt động quản lý công tác nghiên cứu khoa học
Nội dung hoạt động quản lý công tác nghiên cứu khoa học bao gồm:
+ Xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm và giao
kế hoạch về nghiên cứu cho đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học của ngành
Thống kê.
+ Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học trong ngành Thống kê.
+ Tổ chức triển khai các kết quả nghiên cứu khoa học đã hoàn thành. Đề
xuất lộ trình vận dụng các thành tựu khoa học thống kê vào thực tiễn công tác
của ngành Thống kê.
+ Tổng kết, khen thƣởng và biểu dƣơng phong trào nghiên cứu khoa học
trong ngành Thống kê nhằm nhân rộng các điển hình tiên tiến ra toàn ngành.
357
+ Nghiên cứu vận dụng các thành tựu khoa học quản lý hoạt động
nghiên cứu vào thực tiễn công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của
ngành Thống kê.
Đề án đổi mới hoạt động khoa học thống kê của Viện Khoa học Thống
kê đã đƣợc Tổng cục trƣởng Tổng cục Thống kê phê duyệt theo Quyết định
số 416/2004/QĐ-TCTK ngày 30 tháng 7 năm 2004 đã cụ thể hóa nhiệm vụ
của công tác quản lý khoa học của Viện Khoa học Thống kê nhƣ sau:
“Công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học thống kê phải tiến
hành theo một quy trình hợp lý, tuân thủ quy định của Luật Khoa học và
Công nghệ, đúng chức năng và nhiệm vụ của Viện Khoa học thống kê, đồng
thời đảm bảo phù hợp với điều kiện và đặc điểm thực tế của công tác thống
kê trong mỗi thời kỳ.
a. Căn cứ vào chƣơng trình nghiên cứu hàng năm của Ngành, theo yêu
cầu nghiên cứu của Viện Khoa học thống kê và các đơn vị trong Tổng cục,
Viện Khoa học thống kê đề xuất các nhiệm vụ nghiên cứu, dự kiến kinh phí
cho các nội dung công việc, kiến nghị đơn vị chủ trì nghiên cứu các đề tài
khoa học, để trình Lãnh đạo Tổng cục và Bộ Khoa học và Công nghệ phê
duyệt.
b. Đơn vị chủ trì giới thiệu chủ nhiệm đề tài (có sự thống nhất của Viện
Khoa học thống kê), đề xuất danh sách cán bộ phối hợp nghiên cứu và liên
đới chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của đề tài.
c. Chủ nhiệm đề tài phải xây dựng đề cƣơng nghiên cứu với sự tham gia
ý kiến của đơn vị chủ trì. Đề cƣơng nghiên cứu phải có mục tiêu và nội dung
rõ ràng, dự kiến danh mục sản phẩm đạt đƣợc, đề xuất lộ trình nghiên cứu cụ
thể và có dự trù kinh phí phù hợp với nội dung nghiên cứu và sản phẩm đạt
đƣợc.
d. Chủ nhiệm đề tài đƣợc chủ động trong quá trình triển khai nghiên
cứu, ký kết hợp đồng với các tổ chức và cá nhân. Chủ nhiệm đề tài chịu trách
nhiệm về chuyên môn và kinh phí đối với các sản phẩm hoàn thành thông
qua các hợp đồng nghiên cứu chuyên đề.
e. Viện Khoa học thống kê xét duyệt đề cƣơng; hƣớng dẫn triển khai
nghiên cứu; thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ, nội dung nghiên cứu
và tình hình sử dụng kinh phí của đề tài theo đúng đề cƣơng đƣợc duyệt; tổ
chức nghiệm thu đánh giá, đăng ký và chuyển giao kết quả nghiên cứu.
g. Việc tổ chức xét duyệt đề cƣơng và nghiệm thu kết quả nghiên cứu đề
tài phải đƣợc tiến hành nghiêm túc thông qua Hội đồng.
358
i. Có chế độ khen thƣởng đối với những đề tài đảm bảo tiến độ nghiên
cứu và đạt kết quả tốt; đồng thời xác định trách nhiệm hành chính đối với
những đề tài chậm hoàn thành hoặc không đạt yêu cầu.
k. Các kết quả nghiên cứu đƣợc công bố công khai trên tờ “Thông tin
khoa học thống kê” để phổ biến đến tất cả cán bộ của ngành Thống kê”.
Để thực hiện đƣợc những nội dung này công tác quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học đã sử dụng các biện pháp sau:
+ Vận dụng phƣơng pháp kế hoạch để xác định và giao nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học.
+ Quản lý từng đề tài bằng cán bộ theo dõi đề tài, tạm ứng kinh phí thực
hiện.
+ Tăng dần quyền tự chủ của chủ nhiệm đề tài, khoán tổng kinh phí thực
hiện và khen thƣởng các đề tài đạt chất lƣợng cao....
+ Phƣơng pháp nghiệm thu kết quả nghiên cứu bằng các hội đồng
nghiệm thu.
II. Ƣu, nhƣợc điểm của các biện pháp đang sử dụng hiện nay
1. Phương pháp kế hoạch để xác định và giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
Ưu điểm:
+ Kế hoạch nghiên cứu khoa học đƣợc xây dựng đã bám sát các mục
tiêu, định hƣớng, nhiệm vụ chung của Nhà nƣớc nói chung và của ngành
Thống kê nói riêng, đồng thời công tác xây dựng kế hoạch nghiên cứu đƣợc
tuân thủ theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và hƣớng dẫn hàng
năm của Bộ Khoa học và Công nghệ, trong quá trình thực hiện kế hoạch
nghiên cứu ít bị sai lệch so với kế hoạch nghiên cứu đã xây dựng.
+ Đã thực hiện việc xây dựng kế hoạch nghiên cứu hàng năm cho ngành
Thống kê vào tháng 9 trƣớc năm kế hoạch. Việc xác định các kế hoạch
nghiên cứu khoa học và chuyển giao ứng dụng dựa trên định hƣớng phát triển
khoa học công nghệ của nhà nƣớc và chƣơng trình công tác của ngành Thống
kê hàng năm. Việc xây dựng các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học đƣợc đổi
mới theo hƣớng có trọng tâm, trọng điểm. Các đề tài trọng điểm của ngành
tập trung vào giải quyết những nhiệm vụ cấp bách ở cấp độ toàn ngành. Khắc
phục một bƣớc tình trạng phân tán, dàn trải đối với các đề tài cấp Tổng cục
và cơ sở. Hệ thống đề tài đã đƣợc bố trí cân đối hơn giữa nghiên cứu phƣơng
pháp luận với nghiên cứu triển khai và cải tiến nghiệp vụ chuyên môn. Việc
hình thành các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học đã bám sát hơn những vấn đề
359
bức xúc về nghiệp vụ của ngành. Nhiều đề tài về phƣơng pháp luận thống kê
đƣợc triển khai nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn yêu cầu về đổi mới và cải
tiến nghiệp vụ công tác thống kê.
+ Cơ chế tuyển chọn tổ chức cá nhân thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu
theo nguyên tắc dân chủ, công khai, đề cao vai trò cá nhân chủ nhiệm đề tài
đƣợc thực hiện thông qua hội nghị của Hội đồng xét duyệt đề cƣơng và lựa
chọn chủ nhiệm đề tài.
+ Công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa
học đã bám sát Đề án đổi mới hoạt động khoa học thống kê đƣợc Tổng cục
trƣởng Tổng cục Thống kê ký ngày 30 tháng 6 năm 2004 trong Quyết định số
416/2004/QĐ-TCTK.
Nhược điểm:
+ Chƣa xây dựng đƣợc các định hƣớng nghiên cứu dài hạn và phổ biến
đến các cán bộ nghiên cứu để họ có thời gian đầu tƣ, suy nghĩ nên một số đề
tài là nhiệm vụ bức xúc của ngành đƣợc lãnh đạo ngành giao nhƣng do chƣa
đƣợc chuẩn bị trƣớc nên kết quả nghiên cứu chƣa cao.
+ Để chắc chắn khâu tổ chức thực hiện, các đề tài thƣờng đƣợc giao cho
lãnh đạo các đơn vị làm chủ nhiệm. Cán bộ lãnh đạo các đơn vị nghiệp vụ
bận rất nhiều việc, nên thời gian dành cho nghiên cứu không đƣợc nhiều,
trong khi chủ nhiệm đề tài phải là ngƣời có ý tƣởng chính, đủ thời gian để
nghiên cứu giải quyết vấn đề đƣợc giao.
+ Do nhiều nguyên nhân khách quan chƣa tạo đƣợc môi trƣờng cạnh
tranh giữa các cán bộ nghiên cứu trong việc giao nhiệm vụ nghiên cứu.
2. Quản lý từng đề tài bằng cán bộ theo dõi đề tài, tạm ứng kinh phí thực hiện
Chủ nhiệm đề tài là những nhà nghiên cứu nên việc am hiểu công việc
quản lý, cũng nhƣ nắm bắt các văn bản liên quan đến quản lý có khi chƣa
đƣợc đầy đủ. Việc bên cạnh chủ nhiệm đề tài có một cán bộ am hiểu công tác
này làm tƣ vấn cũng là một việc làm hữu ích. Mặt khác quản lý hoạt động
nghiên cứu bằng bộ máy hành chính nên cần theo dõi và quản lý chặt chẽ tiến
độ thực hiện của đề tài, tránh những sai phạm không đáng có. Trƣớc những
yêu cầu đó Phòng Quản lý Khoa học và Đào tạo đã cử cán bộ theo dõi và tƣ
vấn cho các chủ nhiệm đề tài về công tác quản lý.
Có kinh phí tạm ứng chủ nhiệm đề tài sẽ có điều kiện tổ chức các công
việc của mình một cách có hiệu quả hơn. Hoạt động nghiên cứu cần một thời
gian nghiên cứu đủ dài mới có kết quả nên cần giao sớm nhiệm vụ cho cán bộ
nghiên cứu. Giao nhiệm vụ và tạm ứng kinh phí sớm là một cách làm hiệu
360
quả để gắn chặt trách nhiệm của cán bộ nghiên cứu. Việc tạm ứng có tác
dụng làm cho cán bộ nghiên cứu quan tâm nhiều hơn đến nhiệm vụ đƣợc giao
và nhận thức đƣợc trách nhiệm phải hoàn thành.
Hai biện pháp này đã đƣợc sử dụng trong thời gian qua đã bộc lộ các ƣu,
khuyết điểm chính sau:
Ưu điểm:
+ Các cán bộ quản lý theo dõi đề tài đã nhiệt tình hỗ trợ ban chủ nhiệm
đề tài trong khâu tổ chức thực hiên. Tƣ vấn và hƣớng dẫn ban chủ nhiệm đề
tài thanh quyết toán hoạt động của đề tài đúng chế độ quy định của Bộ Tài
chính, Viện Khoa học Thống kê và Bộ Khoa học và Công nghệ.
+ Cán bộ quản lý đã nghiên cứu đầy đủ các văn bản của nhà nƣớc để
phổ biến kịp thời đến các ban chủ nhiệm đề tài.
+ Với sự hỗ trợ nhắc nhở của cán bộ quản lý theo dõi đề tài, các đề tài
đã triển khai đúng tiến độ đƣợc duyệt.
+ Tất cả các đề tài đều đƣợc tạm ứng kinh phí theo đúng yêu cầu thực
hiện đề tài . Việc tạm ứng làm hai đợt vào quý 1 và quý 3 là phù hợp với nhu
cầu kinh phí cho hoạt động và mức tạm ứng là phù hợp với nội dung công
việc.
Nhược điểm:
+ Cán bộ quản lý cần nắm đầy đủ hơn về tiến độ triển khai, hoàn thành
và tình hình sử dụng kinh phí của ban chủ nhiệm đề tài. Lên kế hoạch nhắc
nhở thƣờng xuyên hơn.
+ Cán bộ theo dõi đề tài phải đọc toàn bộ kết quả nghiên cứu của đề tài
kể cả các chuyên đề để nắm chắc đƣợc chất lƣợng sản phẩm của đề tài .
+ Chƣa áp dụng triệt để biện pháp tạm ứng cho các kế hoạch nghiên cứu
đã đƣợc duyệt: một số hợp đồng nghiên cứu của các Cục Thống kê ở xa, do
phức tạp trong khâu quyết toán nên không tạm ứng làm cho một số hợp đồng
đã ký nhƣng không tổ chức thực hiện đƣợc.
3. Tăng dần quyền tự chủ của chủ nhiệm đề tài, khoán tổng kinh phí thực
hiện và khen thưởng các đề tài đạt chất lượng cao...
Đề cao vai trò cá nhân là đặc trƣng của quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học. Quyền chủ động của chủ nhiệm đề tài có một vai trò rất quan trọng
trong việc nâng cao chất lƣợng nghiên cứu. Trong những năm gần đây chủ
nhiệm đề tài đã đƣợc giao quyền chủ động ngày càng đầy đủ. Theo văn bản
45/2001/TTLT/ BTC-BKHCN ngày 18 tháng 6 năm 2001 đã giao cho chủ
361
nhiệm đề tài có quyền lựa chọn đội ngũ cán bộ nghiên cứu, ký và nghiệm thu
các hợp đồng nghiên cứu chuyên đề có mức kinh phí dƣới 3 triệu đồng. Gần
đây thông tƣ liên tịch 93/ 2006/TTLT/BTC - BKHCN ngày 4/10/2006 đã trao
cho chủ nhiệm đề tài quyền vận dụng các định mức dựa trên chất lƣợng sản
phẩm nghiên cứu, khoán tổng kinh phí đề tài, v.v.... biện pháp này trong thời
gian qua đã bộc lộ những ƣu, khuyết điểm chính sau:
Ưu điểm:
+ Vai trò của chủ nhiệm đề tài đƣợc đề cao. Trách nhiệm cá nhân của
chủ nhiệm đề tài cũng nhƣ của cán bộ nghiên cứu đƣợc nâng lên một bƣớc.
Chủ nhiệm đề tài đƣợc quyền chủ động lựa chọn các cá nhân thích hợp để ký
kết hợp đồng nghiên cứu chuyên đề và đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện
các hợp đồng này. Thu nhập của cán bộ nghiên cứu theo đó đƣợc cải thiện.
+ Với các quyền đƣợc giao, chủ nhiệm đề tài đã chủ động hơn trong
việc triển khai đề tài. Việc giao nhiệm vụ và triển khai kinh phí của đề tài đã
thuận lợi hơn. Đề tài sớm đƣợc khởi động ngay sau khi kế hoạch nghiên cứu
khoa học đƣợc duyệt và nhiều đề tài đã hoàn thành đúng tiến độ.
Nhược điểm:
- Các định mức quá thấp nên chƣa khuyến khích đội ngũ cán bộ nghiên
cứu nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Văn bản 93/ 2006/TTLT/BTC - BKHCN
ngày 4/10/2006 đã giao thêm quyền vận dụng định mức cho chủ nhiệm đề tài,
nhƣng chƣa chủ nhiệm đề tài nào vận dụng vì còn thiếu các biện pháp liên
quan nhƣ đánh giá cuối cùng kết quả nghiên cứu của đề tài, khen thƣởng đề
tài ....Chủ nhiệm đề tài chỉ có thể nghiêm khắc với các kết quả nghiên cứu
chuyên đề nếu đề tài đƣợc đánh giá nghiêm túc và đƣợc khen thƣởng thỏa
đáng.
- Vẫn còn chủ nhiệm đề tài coi kinh phí nghiên cứu khoa học nhƣ là
phúc lợi cho đội ngũ cán bộ khoa học, nên rải đều nhiệm vụ nghiên cứu và
kinh phí cho các thành viên không căn cứ vào năng lực nghiên cứu của họ.
- Cơ chế giao quyền chủ động cho chủ nhiệm đề tài mới có hiệu quả ở
mức tổ chức thực hiện đề tài thuận lợi hơn chứ chƣa tác động đƣợc đến chất
lƣợng kết quả nghiên cứu. Cơ chế hiện nay dẫn đến tình trạng: đa số chủ
nhiệm đề tài xử “nhẹ” các chuyên đề đạt chất lƣợng thấp, dẫn đến chất lƣợng
chung của đề tài cũng thấp.
- Việc tăng quyền chủ động của chủ nhiệm đề tài phải đồng bộ với nâng
cao ý thức trách nhiệm của các thành viên hội đồng đánh giá nghiệm thu, tiêu
chuẩn và cơ chế bình bầu khen thƣởng của đơn vị quản lý đề tài. Hiện nay sự
362
đồng bộ này chƣa đƣợc thiết lập nên hiệu quả của việc trao quyền chủ động
cho chủ nhiệm đề tài chƣa cao.
- Bộ phận quản lý chƣa hƣớng dẫn cho chủ nhiệm đề tài về những quyền
của mình và cách thức sử dụng những quyền đó để nâng cao chất lƣợng
nghiên cứu đề tài.
4. Phương pháp nghiệm thu kết quả nghiên cứu bằng các hội đồng nghiệm thu
Kết quả nghiên cứu của các đề tài đƣợc nghiệm thu, đánh giá bằng hội
đồng nghiệm thu. Quy trình này đƣợc thực hiện từ năm 1995 đến nay đã đạt
đƣợc những kết quả sau:
Ưu điểm:
- Các đề tài nghiên cứu khoa học sau khi hoàn thành, gửi đầy đủ hồ sơ
kết quả nghiên cứu cho Phòng Quản lý Khoa học và Đào tạo, Viện Khoa học
Thống kê đã ra quyết định thành lập hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả
nghiên cứu theo đúng quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Thành phần hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả nghiên cứu bao
gồm các nhà khoa học thống kê am hiểu sâu sắc lĩnh vực đƣợc đƣa ra đánh
giá, nghiệm thu. Đối với đề tài cấp cơ sở ngoài các cán bộ nghiên cứu của
Viện đã mời vào hội đồng những chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong và
ngoài ngành Thống kê. Đối với các đề tài cấp Tổng cục đã mời thêm các
chuyên gia của các cơ quan khác ngoài Tổng cục và giáo viên Khoa Thống
kê - Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân...
- Các thành viên hội đồng đã nghiêm túc đọc, tham gia ý kiến vào kết
quả nghiên cứu của đề tài. Đại đa số các thành viên hội đồng đã có nhận xét
kết quả nghiên cứu bằng văn bản. Nội dung nhận xét bám sát hƣớng dẫn viết
nhận xét đánh giá đề tài, các nhận xét rõ ràng, khách quan, đánh giá đúng
mức độ hoàn thành của đề tài và chất lƣợng nghiên cứu, nên có tác dụng nâng
cao tinh thần trách nhiệm của chủ nhiệm đề tài.
- Khẳng định đƣợc hội đồng gồm 7 thành viên là thích hợp để phân tích,
đánh giá kết quả nghiên cứu của đề tài .
Một số tồn tại có thể liệt kê ra ở đây là:
- Nhiều nhận xét còn tập trung vào liệt kê những nội dung của báo cáo
tổng hợp kết quả nghiên cứu, những mặt làm đƣợc của đề tài, mà ít chú ý
phần nhận xét, đánh giá chung.
363
- Nhiều bản nhận xét còn né tránh vấn đề cốt lõi, nội dung chính cần đạt
đƣợc mà đi vào những vấn đề ít quan trọng hơn nhƣ hình thức trình bầy, các
lỗi về ngữ pháp và chính tả...
- Có bản nhận xét khi viết thì khách quan, nhƣng khi trình bầy trong
cuộc họp hội đồng thì bị giản lƣợc, giảm nhẹ để khỏi mất lòng chủ nhiệm đề
tài.
- Cơ cấu và các thành viên hội đồng đã chọn đúng ngƣời, đúng việc.
Nhƣng cũng có ý kiến cho rằng còn có những hội đồng còn nể nang, xuê xoa
trong việc đánh giá kết quả nghiên cứu nhất là đối với các đề tài do lãnh đạo
làm chủ nhiệm.
III/ Nguyên nhân của những tồn tai
Nguyên nhân làm cho hoạt động nghiên cứu khoa học chƣa phát triển
mạnh và hiệu quả thấp là do chúng ta đang vận dụng cơ chế hành chính vào
việc quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học. Chúng ta chƣa phân biệt đƣợc
phƣơng thức quản lý hành chính của ngƣời công chức Nhà nƣớc với quản lý
hoạt động nghiên cứu khoa học, chƣa đƣa đƣợc vào cuộc sống những phƣơng
thức quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học năng động và phù hợp với đặc
điểm của hoạt động này.
Bài học thứ nhất rút ra ở đây là: cần đổi mới phương thức quản lý theo
hướng phù hợp với cơ chế thị trường và phù hợp với đặc điểm của hoạt động
nghiên cứu khoa học. Nếu vẫn để quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học bị
trói buộc trong cơ chế quản lý hành chính thì hiệu quả vẫn thấp.
Quản lý hành chính là một cơ chế quản lý rất phù hợp cho quản lý hành
chính Nhà nƣớc, ở đó mọi hoạt động cần tuân thủ theo các văn bản của nhà
nƣớc và không có ngoại lệ. Áp dụng cơ chế hành chính vào quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học thì không sai, nhƣng làm cho hoạt động nghiên
cứu khoa học kém hiệu quả do không phù hợp với đặc điểm của hoạt động
này. Hoạt động nghiên cứu khoa học là sáng tạo và năng động nên vận dụng
cơ chế thị trƣờng thì phù hợp hơn. Nhƣng cũng không thể phó mặc việc quản
lý hoạt động nghiên cứu khoa học cho cơ chế thị trƣờng vì sản phẩm nghiên
cứu khoa học là đơn chiếc và quan hệ cung – cầu không phản ánh đúng giá trị
của sản phẩm nghiên cứu khoa học. Do đó quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học có một hình thức đặc thù là: Để quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học có một bộ máy quản lý từ Bộ Khoa học và Công nghệ đến các phòng
quản lý của các viện nghiên cứu (bộ máy quản lý hành chính), nhƣng bộ máy
hành chính này lại không hoạt động theo cơ chế hành chính, mà hoạt động
theo phƣơng thức phù hợp với cơ chế thị trƣờng và đặc điểm của hoạt động
364
nghiên cứu khoa học. Khác với cơ chế kế hoạch tập trung lợi ích chung đƣợc
đƣa lên hàng đầu, lợi ích cá nhân phải tìm cách thích ứng vào đó, cơ chế thị
trƣờng đặt lợi ích cá nhân lên trƣớc, nhƣng lợi ích cá nhân chỉ có thể đạt đƣợc
nếu cũng bảo đảm lợi ích chung. Lợi ích cá nhân của cán bộ nghiên cứu đạt
đựơc càng nhiều khi các kết quả nghiên cứu của họ càng phục vụ tốt cho xã
hội. Để thực hành công tác quản lý phù hợp với cơ chế thị trƣờng, nhận thức
cũng nhƣ cách vận dụng của cán bộ quản lý hết sức quan trọng. Cùng với các
văn bản của Nhà nƣớc, trong chỉ đạo điều hành cụ thể, các cán bộ quản lý có
tạo ra đƣợc những hiệu ứng giống cơ chế thị trƣờng hay không, nếu không lại
rơi vào cách quản lý hành chính theo lối mòn cũ.
Một số cơ sở pháp lý cho việc hình thành quan hệ quản lý mới phù hợp
với cơ chế thị trƣờng và tính chất hoạt động nghiên cứu khoa học đã đƣợc
ban hành, Những văn bản 93/2006/TTLT/ ngày 4/10/2006 và 44/2007/TTLT/
ngày 7/5/2007 đã có những thay đổi cơ bản so với cách quản lý cũ. Cách
quản lý mới không chỉ phù hợp với tính chất hoạt động nghiên cứu khoa học
mà còn đề cao vai trò của cán bộ quản lý thông qua việc không quy định định
mức „cứng” mà quy định định mức tối đa. Với cách này cán bộ quản lý cơ sở
có thể xây dựng các văn bản hƣớng dẫn thực hiện phù hợp với trình độ
nghiên cứu của đơn vị mình, với cơ chế thị trƣờng và với đặc điểm của hoạt
động nghiên cứu khoa học, trong đó có yêu cầu của cơ chế thị trƣờng là mức
thanh toán phải đủ linh hoạt để trả tƣơng xứng với chất lƣợng sản phẩm
nghiên cứu.
Giữa đổi mới theo cơ chế thị trƣờng và đổi mới phù hợp với đặc điểm
của hoạt động nghiên cứu khoa học cũng có một số điểm tƣơng đồng nhƣ:
cùng nhấn mạnh tính năng động, tự do di chuyển, gắn kết khoa học với sản
xuất,... nên có thể gắn kết với nhau.
Nhƣ vậy, bài học thứ hai rút ra là: đổi mới quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học phải tiến hành một cách có hệ thống, đồng bộ, trên cơ sở đổi mới
sâu sắc về tư duy ở mọi cấp, nhất là trong đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học.
Đội ngũ cán bộ quản lý am hiểu cơ chế thị trƣờng có vai trò hết sức
quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học. Các cán bộ
quản lý cần học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn, đóng góp kinh nghiệm
của mình để nâng cao vai trò của công tác quản lý theo kịp quá trình đổi mới
đang diễn ra, chứ không dừng lại chỉ là những cán bộ hành chính, sự vụ.
365
PHẦN III
ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÁC
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
I. Đặc điểm hoạt động nghiên cứu khoa học
Hoạt động nghiên cứu có 2 đặc điểm khác hoạt động sản xuất. Hoạt
động sản xuất đã có quy trình và cách làm cụ thể cứ thế tiến hành, trong khi
hoạt động nghiên cứu chƣa có sẵn cách làm. Cán bộ nghiên cứu phải thƣờng
xuyên túc trực vấn đề cần giải quyết trong đầu, suy nghĩ trong nhiều ngày:
hôm nay chƣa nghĩ ra thì ngày mai tiếp tục suy nghĩ, cũng không thể lập kế
hoạch suy nghĩ giải quyết vấn đề đó đƣợc mà chỉ có cách thƣờng xuyên suy
nghĩ về nó, đến một lúc nào đó sẽ tìm ra cách giải quyết mà thôi. Nghĩa là
nghiên cứu khoa học cần rất nhiều thời gian suy ngẫm thì mới mong đạt kết
quả. Đặc điểm thứ 2 của nghiên cứu khoa học là phải có một cách lập luận
mới. Sở dĩ vấn đề cho đến nay chƣa đƣợc giải quyết là mọi ngƣời cũng đã
suy nghĩ hết cách bằng cách tƣ duy cũ. Muốn có đột phá phải rà soát lại tất cả
các cách tƣ duy có thể có, rồi tìm trong đó cách tƣ duy hợp lý hơn và dùng
cách tƣ duy đó để giải quyết vấn đề. Nghĩa là nghiên cứu khoa học phải đổi
mới tƣ duy, phải có cái gì đó mới mẻ mới mong đạt kết quả.
Thông thƣờng, khi phải đối diện với một vấn đề, chúng ta xét lại những
gì chúng ta đã đƣợc dạy và những cách làm có hiệu quả trong quá khứ, lựa
chọn cái gì phù hợp nhất với hoàn cảnh hiện tại và dùng nó để giải quyết vấn
đề.
Trong nghiên cứu khoa học, ngƣợc lại ta phải suy nghĩ theo những
hƣớng khác nhau. Phải tự hỏi “có bao nhiêu cách khác nhau để ta nhìn nhận
vấn đề” và “có bao nhiêu cách để ta giải quyết nó”.
Để có thể thành công cần sẵn sàng thử nghiệm tất cả những khả năng có
thể xẩy ra chứ không phải dùng cách giải quyết thông dụng nhất. Suy nghĩ
theo cách thông thƣờng, chắc chắn nhiều ngƣời khác đã làm nên khó có thể
tìm ra giải pháp có sức thuyết phục. Đó là lý do vì sao chúng ta thƣờng thất
bại khi phải đối mặt với những vấn đề mới mà ban đầu chúng có vẻ gần với
những gì chúng ta đã giải quyết đƣợc, nhƣng trên thực tế lại khác xa. Nắm
bắt một vấn đề bằng những kinh nghiệm trong quá khứ sẽ đƣơng nhiên đƣa
bạn đi theo lối mòn. Nếu bạn suy nghĩ theo lối mòn, bạn chỉ nhận đƣợc
những gì bạn đã có.
Do đó cách thức suy nghĩ trong quá trình nghiên cứu khoa học có những
đặc điểm sau:
366
1. Luôn nhìn nhận vấn đề từ mọi góc cạnh: Để giải quyết vấn đề một
cách sáng tạo, bạn phải từ bỏ ngay phƣơng pháp trƣớc tiên xuất hiện trong
đầu bạn – cái thƣờng bắt nguồn từ kinh nghiệm trong quá khứ – và nhìn nhận
lại vấn đề.
2. Làm cho những suy nghĩ của mình trở nên hữu hình: cần phát triển
những khả năng về thị giác và không gian cho phép ta trình bầy thông tin
theo cách mới. Từ những tƣởng tƣợng đó sẽ nẩy sinh ra ý tƣởng giải quyết
vấn đề và làm cho các ý tƣởng đó ngày càng trở nên rõ ràng hơn.
3. Luôn suy nghĩ về vấn đề cần giải quyết: Tranh thủ mọi lúc, mọi nơi
suy nghĩ, sƣu tầm thông tin về kinh nghiệm và cách quan niệm của những
ngƣời khác về vấn đề đang quan tâm. Khi đƣợc hỏi cách làm cho ông thành
công, Albert Einstein đã nói “Suy nghĩ, suy nghĩ đi, suy nghĩ mãi”
4. Luôn tìm ra những sự kết hợp mới lạ, phối hợp lại những ý tƣởng,
hình ảnh và ý nghĩ nẩy sinh ra trong quá trình suy nghĩ.
5. Phát hiện, tìm ra những mối quan hệ, sự giống nhau, khác nhau giữa
các hiện tƣợng nghiên cứu để tìm hƣớng giải quyết.
6. Thƣờng xuyên thu thập thông tin về các quan niệm và cách làm có
hiệu quả, trau dồi kiến thức để chuẩn bị cho mình những điều kiện cần thiết
đón bắt cơ hội.
Để diễn đạt đặc trƣng của quá trình nghiên cứu Albert Einstein đã có
một câu nói sâu sắc: “Sự sáng tạo không phải là sản phẩm của suy luận lô-
gíc, dù rằng sản phẩm cuối cùng gắn liền với một cấu trúc lô-gíc”
II. Các biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
Công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sử dụng các biện pháp
sau:
1. Phương pháp kế hoạch để xác định và giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
Phƣơng pháp kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học giống nhiều với
cách làm kế hoạch trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, nhƣng cũng có điểm
khác. Kế hoạch hóa sản xuất là để hoàn thành một công việc đã có quy trình
thực hiện, còn hoạt động nghiên cứu là đi tìm cái mới, giải pháp mới, nên ý
tƣởng giải quyết vấn đề của chủ nhiệm đề tài có vai trò hết sức quan trọng.
Kinh nghiệm quản lý hoạt động nghiên cứu trong những năm qua cho thấy:
những đề tài đƣợc đăng ký từ cơ sở (ngƣời đăng ký đã có ý tƣởng) thƣờng có
kết quả tốt hơn các đề tài mới đƣợc lãnh đạo Tổng cục giao. Mặc dù các đề
tài này đều có thời gian nghiên cứu 2 năm nhƣng kết quả vẫn chƣa đƣợc nhƣ
367
mong muốn. Nhƣ vậy công tác kế hoạch cần phối hợp đƣợc nhiệm vụ cần
nghiên cứu với ngƣời đã có ý tƣởng giải quyết vấn đề đặt ra.
Những nhiệm vụ nghiên cứu cần thực hiện đƣợc xác định thông qua
chiến lƣợc phát triển dài hạn ngành Thống kê, chƣơng trình nghiên cứu hàng
năm của Ngành, định hƣớng và yêu cầu nghiên cứu của Viện Khoa học thống
kê và các đơn vị trong Tổng cục, Viện Khoa học thống kê đề xuất các nhiệm
vụ nghiên cứu, dự kiến kinh phí cho các nội dung công việc, kiến nghị đơn vị
chủ trì nghiên cứu các đề tài khoa học, để trình Lãnh đạo Tổng cục và Bộ
Khoa học và Công nghệ phê duyệt.
Trong những năm qua Viện Khoa học Thống kê đã xây dựng kế hoạch
nghiên cứu hàng năm cho ngành Thống kê vào tháng 9 trƣớc năm kế hoạch.
Việc xác định các kế hoạch nghiên cứu khoa học và chuyển giao ứng dụng đã
dựa trên định hƣớng phát triển khoa học công nghệ của nhà nƣớc và chƣơng
trình công tác của ngành thống kê hàng năm. Việc xây dựng các nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học đƣợc đổi mới theo hƣớng có trọng tâm, trọng điểm. Các
đề tài trọng điểm của ngành tập trung vào giải quyết những nhiệm vụ cấp
bách ở cấp độ toàn ngành. Các kế hoạch hoàn thiện nghiệp vụ của ngành đã
đƣợc phổ biến đến các cán bộ nghiên cứu để định hƣớng đề tài nghiên cứu
cho các đơn vị trong Tổng cục.
Việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu theo
nguyên tắc: giao nhiệm vụ nghiên cứu cho cá nhân có ý tƣởng hay nhất trong
việc giải quyết nhiệm vụ đƣợc giao. Nguyên tắc này đƣợc thực hiện thông
qua hội nghị của Hội đồng xét duyệt đề cƣơng và lựa chọn chủ nhiệm đề tài.
Hội nghị của Hội đồng xét duyệt đề cƣơng và lựa chọn chủ nhiệm đề tài sẽ
xem xét lựa chọn ra đề cƣơng nghiên cứu có khả năng đạt kết quả tốt nhất
trong trƣờng hợp có nhiều cán bộ nghiên cứu đăng ký thực hiện đề tài. Trong
trƣờng hợp chủ nhiệm đề tài đã đƣợc đơn vị chủ trì đề tài chỉ định, nhiệm vụ
của Hội đồng là đóng góp ý kiến hoàn thiện đề cƣơng chi tiết và hƣớng phân
bổ kinh phí để đề tài có thể hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu.
Hoạt động của Hội đồng xét duyệt đề cƣơng và lựa chọn chủ nhiệm đề
tài đã đóng góp đƣợc nhiều ý kiến thiết thực, góp phần cụ thể hóa nội dung
nghiên cứu cho từng đề tài, qua đó nâng cao chất lƣợng kết quả nghiên cứu
nói chung.
1.1 Nội dung xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học
1.1.1 Các loại kế hoạch nghiên cứu khoa học
a. Theo thời gian nghiên cứu có các loại kế hoạch
368
+ Kế hoạch nghiên cứu khoa học giai đoạn 5 năm:
Kế hoạch nghiên cứu khoa học giai đoạn 5 năm đƣợc xây dựng dựa trên
cơ sở định hƣớng, chiến lƣợc phát triển của ngành Thống kê và đáp ứng yêu
cầu quản lý của nhà nƣớc về công tác thống kê. Kế hoạch nghiên cứu khoa
học giai đoạn 5 năm đƣợc hình thành theo các chủ đề nghiên cứu và đƣợc cụ
thể hoá thành các đề tài khoa học, nhằm giải quyết những vấn đề lớn của
ngành trên các lĩnh vực:
- Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê và cải tiến phƣơng pháp thu thập
số liệu;
- Hoàn thiện phƣơng pháp điều tra thống kê, quy hoạch và sắp xếp lại
các cuộc điều tra thống kê;
- Hoàn thiện phƣơng pháp luận của hệ thống chỉ tiêu thống kê; chuẩn
hoá các thuật ngữ thống kê, cải tiến và bổ sung các bảng danh mục cho phù
hợp với điều kiện thực tế, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế;
- Nghiên cứu ứng dụng các chỉ tiêu thống kê tổng hợp, các chỉ tiêu mới,
các chỉ tiêu năng suất, phản ánh chất lƣợng tăng trƣởng và bền vững của nền
kinh tế;
- Nghiên cứu ứng dụng toán học và công nghệ thông tin trong công tác
thống kê;
- Phân tích và dự báo thống kê;
+ Kế hoạch nghiên cứu khoa học hàng năm:
Kế hoạch nghiên cứu khoa học hàng năm là kế hoạch từng bƣớc thực
hiện các nhiệm vụ đƣợc đặt ra trong kế hoạch nghiên cứu khoa học giai đoạn
5 năm và đƣợc cụ thể hoá thành đề tài cụ thể, căn cứ vào kết quả nghiên cứu
của những năm trƣớc, điều chỉnh nội dung để xây dựng kế hoạch phù hợp
cho năm kế hoạch.
b. Theo kinh phí thực hiện có các loại kế hoạch nghiên cứu khoa học
+ Kế hoạch nghiên cứu khoa học cấp Bộ (đề tài cấp Bộ)
Đề tài cấp Bộ: Là các đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng, tính chất và
nội dung nghiên cứu phức tạp, nhằm giải quyết những vấn đề chung liên quan
đến nhiều nghiệp vụ thống kê nhằm nâng cao chất lƣợng công tác thống kê;
phục vụ phát triển kinh tế xã hội, bồi dƣỡng và nâng cao trình độ cho cán bộ
đồng thời xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trong ngành
Thống kê.
+ Kế hoạch nghiên cứu khoa học cấp cơ sở (đề tài cấp cơ sở)
369
Đề tài cấp cơ sở: có phạm vi nghiên cứu hẹp hơn, nhằm giải quyết
những vấn đề vƣớng mắc về chuyên môn nghiệp vụ trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ thƣờng xuyên của các đơn vị, đồng thời làm cơ sở cho những
nghiên cứu tiếp theo trong khoa học và công nghệ của ngành Thống kê.
+ Kế hoạch nghiên cứu khoa học phối hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và
triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học trong thực tế (Nhiệm vụ
phối hợp nghiên cứu khoa học với địa phƣơng và một số đơn vị khác).
Nhiệm vụ triển khai thực nghiệm kết quả nghiên cứu khoa học: Là hoạt
động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học để thử nghiệm các giải pháp,
phƣơng pháp tính toán các chỉ tiêu, phƣơng án điều tra thống kê, chế độ báo
cáo, ứng dụng công nghệ thông tin, mô hình quản lý kinh tế - xã hội, v.v…
nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng nghiệp vụ công tác Thống kê.
Đề tài khoa học cấp Bộ (tại Tổng Cục Thống kê) thƣờng kéo dài từ 1
đến 3 năm, đề tài khoa học cấp cơ sở (thực hiện 1 năm)
1.1.2. Nội dung công tác kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học đƣợc
chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn hình thành nhiệm vụ nghiên cứu: Trong giai đoạn này lãnh
đạo Viện Khoa học Thống kê cùng lãnh đạo Tổng cục xây dựng định hƣớng
nghiên cứu khoa học cho năm kế hoạch, phổ biến định hƣớng này đến các
đơn vị trong Tổng cục để các đơn vị đăng ký nhiệm vụ nghiên cứu.
- Giai đoạn xây dựng kế hoạch nghiên cứu: căn cứ vào đăng ký nhiệm
vụ nghiên cứu của các đơn vị trong Tổng cục, Viện Khoa học Thống kê xây
dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt.
- Giai đoạn giao kế hoạch nghiên cứu và tuyển chọn chủ nhiệm đề tài:
Các đề tài đƣợc đƣa vào kế hoạch lập thuyết minh đề tài nghiên cứu khoa học
và đề cƣơng chi tiết. Viện Khoa học Thống kê tiến hành lập và tổ chức họp
các Hội đồng xét duyệt thông qua đề cƣơng và tuyển chọn chủ nhiệm đề tài.
Kế hoạch nghiên cứu khoa học hàng năm là kế hoạch nghiên cứu đề tài
cụ thể, còn kế hoạch nghiên cứu khoa học giai đoạn 5 năm là các định hƣớng
nghiên cứu.
1.2. Quy trình xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học hàng năm
Xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học hàng năm ở Tổng cục Thống
kê phải đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu đã đƣợc phê duyệt trong
kế hoạch nghiên cứu giai đoạn 5 năm để đáp ứng yêu cầu công tác thống kê
của Ngành, đồng thời nâng cao hiệu quả của công tác nghiên cứu.
370
Bước 1: Xây dựng định hướng nghiên cứu khoa học cho các đề tài
trong năm kế hoạch
Bao gồm các công việc sau:
1. Dự thảo định hƣớng nghiên cứu khoa học của ngành Thống kê.
2. Lấy ý kiến đóng góp của Lãnh đạo Viện Khoa học Thống kê.
3. Hoàn thiện định hƣớng theo các ý kiến đóng góp.
4. Phổ biến định hƣớng đến các đơn vị trong Tổng cục.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học
Bao gồm các công việc sau:
1. Tổ chức hội nghị triển khai công tác xây dựng kế hoạch nghiên cứu
khoa học.
2. Thu thập và tổng hợp kết quả đăng ký đề tài nghiên cứu khoa học của
các đơn vị.
3. Làm việc với các đơn vị có đăng ký đề tài cần giải trình thêm.
4. Dự thảo kế hoạch kinh phí nghiên cứu khoa học của toàn ngành.
5. Thành lập và tổ chức hội nghị Hội đồng lựa chọn nhiệm vụ nghiên
cứu cho các đề tài cấp Tổng cục và cấp cơ sở.
6. Hoàn thiện kế hoạch nghiên cứu khoa học trên cơ sở ý kiến của hội đồng.
7. Báo cáo Lãnh đạo Tổng cục về kế hoạch nghiên cứu khoa học của
ngành.
8. Hoàn thiện lần cuối kế hoạch nghiên cứu khoa học của ngành trình
Lãnh đạo Tổng cục ký.
Bước 3: Giao kế hoạch nghiên cứu khoa học
Bao gồm các công việc sau:
1. Thông báo kế hoạch nghiên cứu khoa học cho các đơn vị trong Tổng cục.
2. Thành lập và họp các hội đồng thông qua đề cƣơng và lựa chọn chủ
nhiệm đề tài.
3. Ra quyết định tên đề tài, kinh phí và tên chủ nhiệm đề tài của các đề
tài cấp Tổng cục và cơ sở.
Nội dung cụ thể quy trình giao kế hoạch nghiên cứu khoa học nhƣ sau:
1.3. Một số giải pháp để hoàn thiện phƣơng pháp xây dựng kế hoạch
nghiên cứu khoa học ngành Thống kê.
371
Công tác xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học thống kê cần đƣợc đổi
mới và hoàn thiện. Hoạt động nghiên cứu khoa học thống kê phải bám sát
yêu cầu thực tế và nhiệm vụ chính trị của ngành đã đƣợc Nhà nƣớc phê duyệt
cho từng giai đoạn và sự chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục Thống kê.
+ Nội dung xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học hàng năm, cần căn
cứ vào một số định hƣớng sau:
- Định hƣớng phát triển công tác thống kê đến năm 2010 (theo Quyết
định số 141/2002/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2002 của Thủ tƣớng Chính
phủ phê duyệt);
- Kế hoạch nghiên cứu khoa học 5 năm do lãnh đạo Tổng cục Thống kê
phê duyệt làm căn cứ để xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học hàng năm;
+ Xây dựng lộ trình kế hoạch nghiên cứu dứt điểm đối với từng nghiệp
vụ chuyên ngành Thống kê, những vấn đề còn vƣớng mắc trong thực hiện
cần nghiên cứu đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ, tập trung và kết quả nghiên
cứu có tính khả thi trong thực tiễn.
+ Hƣớng sự quan tâm của đội ngũ cán bộ nghiên cứu vào những bức xúc
của ngành về nghiệp vụ. Khơi dậy lòng say mê, nhiệt tình nghiên cứu hoàn
thiện nghiệp vụ chuyên môn của ngành.
+ Nâng cao trình độ xây dựng kế hoạch của cán bộ quản lý khoa học,
đổi mới tƣ duy phù hợp với cơ chế thị trƣờng: hỗ trợ những nghiên cứu của
cán bộ, giao những đề tài quan trọng hơn với kinh phí lớn hơn cho các chủ
nhiệm đề tài đã đạt kết quả xuất sắc hoặc giỏi.
+ Đa dạng hoá các nguồn vốn cho nghiên cứu khoa học, tham gia và đấu
thầu các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học từ quỹ đầu tƣ và phát triển khoa học
công nghệ. Khuyến khích các nhà nghiên cứu vay vốn từ quỹ đầu tƣ và phát
triển khoa học công nghệ để nghiên cứu khoa học.
+ Trong kế hoạch nghiên cứu, giao cho Viện Khoa học Thống kê đảm
nhiệm các đề tài trọng điểm của ngành, chủ trì và phối hợp với các đơn vị
khác trong Tổng cục để hoàn thành nội dung nghiên cứu.
2. Quản lý đề tài bằng cán bộ theo dõi đề tài, tạm ứng kinh phí thực hiện
Theo cơ chế hành chính cán bộ quản lý theo dõi đề tài là ngƣời kiểm tra,
giám sát và nghiệm thu các hoạt động của đề tài. Căn cứ vào vào các văn bản
của Nhà nƣớc, đánh giá nghiệm thu các sản phẩm trung gian của đề tài. Với
chức năng nhƣ vậy trong bộ máy hành chính là đầy đủ và đồng bộ. Nhƣng
trong thực tế có nhiệm vụ vƣợt quá năng lực cán bộ quản lý, nhƣ đánh giá các
kết quả nghiên cứu của đề tài ...Ngƣời đánh giá chính xác nhất các kết quả
372
trung gian của đề tài là chủ nhiệm đề tài và kết quả cuối cùng của đề tài là hội
đồng đánh giá nghiệm thu. Trong cơ chế hành chính việc cán bộ quản lý phải
làm việc này làm cho việc đánh giá trở nên hình thức và cứng nhắc theo các
văn bản hành chính. Trong phƣơng thức quản lý phù hợp với cơ chế thị
trƣờng việc đánh giá và đƣa ra mức thanh toán phù hợp với chất lƣợng sản
phẩm nghiên cứu đƣợc chuyển giao cho chủ nhiệm đề tài đối với sản phẩm
trung gian và cho hội đồng nghiệm thu đối với sản phẩm cuối cùng của đề tài.
Cách làm này giải phóng cán bộ quản lý đề tài khỏi một công việc vƣợt quá
khả năng để có thể tập trung vào hoàn thành nhiệm vụ của mình. Chủ nhiệm
đề tài là những nhà nghiên cứu nên việc am hiểu công việc quản lý, cũng nhƣ
nắm bắt các văn bản liên quan đến quản lý có khi chƣa đƣợc đầy đủ. Việc
bên cạnh chủ nhiệm đề tài có một cán bộ am hiểu công tác này làm tƣ vấn là
cần thiết. Trƣớc yêu cầu đó Phòng Quản lý Khoa học và Đào tạo đã cử cán
bộ tƣ vấn cho các chủ nhiệm đề tài về lĩnh vực này. Ngoài nhiệm vụ tƣ vấn
cho chủ nhiệm đề tài cán bộ theo dõi đề tài còn làm chức năng quản lý nhà
nƣớc về hoạt động nghiên cứu. Theo đó, cán bộ phòng quản lý đƣợc phép sử
dụng công cụ tài chính trong phạm vi cho phép để hƣớng công việc nghiên
cứu đem lại kết quả tốt và ngăn chặn những chi tiêu không hợp lý và không
đúng chế độ. Cán bộ theo dõi đề tài còn có trách nhiệm lƣu giữ hồ sơ hành
chính và kết quả nghiên cứu của đề tài.
Hoạt động nghiên cứu cần một thời gian nghiên cứu đủ dài mới có kết
quả nên cần giao sớm nhiệm vụ cho cán bộ nghiên cứu. Giao nhiệm vụ và
tạm ứng kinh phí sớm là một cách làm hiệu quả để gắn chặt trách nhiệm của
cán bộ nghiên cứu. Việc tạm ứng có tác dụng làm cho cán bộ nghiên cứu để
tâm nhiều hơn đến nhiệm vụ đƣợc giao và nhận thức đƣợc trách nhiệm phải
hoàn thành. Có kinh phí chủ nhiệm đề tài sẽ tổ chức các công việc của mình
một cách chủ động hơn. Hai biện pháp này đã đƣợc áp dụng trong thời gian
qua và thể hiện vai trò tích cực giúp ban chủ nhiệm đề tài hoàn thành nhiệm
vụ.
2.1. Biện pháp quản lý đề tài bằng cán bộ theo dõi
2.1.1. Chức năng của cán bộ quản lý theo dõi đề tài
Cán bộ quản lý làm nhiệm vụ theo dõi đề tài có 2 chức năng chủ yếu:
+ Làm tƣ vấn cho chủ nhiệm đề tài về công tác tổ chức thực hiện nhiệm
vụ nghiên cứu, giới thiệu các văn bản chế độ dự toán và chi tiêu cho hoạt
động nghiên cứu khoa học, hƣớng dẫn ban chủ nhiệm đề tài làm các thủ tục
ký kết hợp đồng nghiên cứu chuyên đề, tạm ứng, thanh toán cho các kết quả
nghiên cứu đã hoàn thành.
373
+ Quản lý nhà nƣớc về hoạt động nghiên cứu của đề tài: Nắm tiến độ
nghiên cứu của đề tài, cho phép Ban chủ nhiệm đề tài có những thay đổi
trong nội dung nghiên cứu và phân bổ kinh phí thuộc thẩm quyền của cán bộ
quản lý. Những thay đổi lớn về hƣớng nghiên cứu và kinh phí Ban chủ nhiệm
đề tài phải làm văn bản báo cáo lãnh đạo Viện. Quản lý và lƣu giữ các tài liệu
hành chính và kết quả nghiên cứu của đề tài. Chịu trách nhiệm hƣớng dẫn đề
tài thực hiện theo đề cƣơng nghiên cứu đã đƣợc duyệt, khuyến khích các hoạt
động nghiên cứu đạt kết quả tốt.
2.1.2. Nhiệm vụ của cán bộ quản lý theo dõi đề tài
+ Hƣớng dẫn chủ nhiệm đề tài xây dựng phiếu thuyết minh đề tài nghiên
cứu khoa học và đề cƣơng chi tiết của đề tài theo hƣớng dẫn của Thông tƣ
liên tịch số 44/2007/TTLT/BTC- BKHCN ngày 7 tháng 5 năm 2007 về
“Hƣớng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề
tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nƣớc”.
+ Phổ biến các văn bản hƣớng dẫn thanh toán cho các hoạt động nghiên
cứu khoa học, các quyền hạn và trách nhiệm của chủ nhiệm đề tài, các mẫu
chứng từ thanh quyết toán của đề tài.
+ Tham gia các hội nghị, hội thảo của đề tài. Thƣờng xuyên làm việc
với ban chủ nhiệm đề tài để nắm vững tiến độ thực hiện của đề tài.
+ Chịu trách nhiệm về các hoạt động của đề tài theo đề cƣơng nghiên
cứu đã đƣợc duyệt và chỉ đạo của lãnh đạo Viện. Ký xác nhận các hoạt động
của đề tài.
+ Dự thảo các quyết định quản lý liên quan đến đề tài nhƣ: quyết định
thành lập hội đồng xét duyệt đề cƣơng và chọn chủ nhiệm đề tài, quyết định
thành lập hội đồng nghiệm thu kết quả nghiên cứu của đề tài.
+ Tham gia các hội nghị nghiệm thu hợp đồng nghiên cứu chuyên đề
của đề tài. Đọc và đóng góp ý kiến cho báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu
của đề tài trƣớc khi đƣa ra nghiệm thu.
+ Tổ chức các buổi họp của các hội đồng xét duyệt đề cƣơng và nghiệm
thu kết quả nghiên cứu của đề tài. Hƣớng dẫn ban chủ nhiệm đề tài thực hiện
các quy định về nội dung và hình thức của các báo cáo kết quả nghiên cứu
của đề tài.
2.1.3. Quyền hạn của cán bộ quản lý theo dõi đề tài
+ Tham gia các hoạt động quản lý đề tài nhƣ tham dự hội thảo khoa học,
tham gia nghiệm thu kết quả nghiên cứu chuyên đề, nghiên cứu các văn bản
hành chính và tài liệu của đề tài ...Đƣợc quyền từ chối ký xác nhận của quản
374
lý đối với những hoạt động không nhằm hoàn thành mục tiêu nghiên cứu của
đề tài.
+ Cho phép ban chủ nhiệm đề tài có những thay đổi nhỏ trong nội dung
nghiên cứu và cân đối kinh phí giữa các nội dung nghiên cứu. Những thay
đổi về hƣớng nghiên cứu và những thay đổi lớn về kinh phí so với đề cƣơng
đƣợc duyệt ban chủ nhiệm đề tài phải có văn bản báo cáo và xin phép lãnh
đạo Viện.
+ Đƣợc quyền yêu cầu chủ nhiệm đề tài hoàn thiện thêm báo cáo tổng
hợp kết quả nghiên cứu, nếu thấy báo cáo này chƣa đạt yêu cầu và sau khi đã
tham khảo ý kiến của 2 phản biện.
2.2. Biện pháp tạm ứng kinh phí thực hiện đề tài
Việc tạm ứng kinh phí cho ban chủ nhiệm đề tài nhằm tạo điều kiện
thuận lợi và góp phần đề cao vai trò của ban chủ nhiệm đề tài trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. Ban chủ nhiệm đề tài sẽ có đủ kinh phí để
mua tài liệu, văn phòng phẩm, in ấn, đóng xén tài liệu và các vật tƣ khác cần
thiết cho quá trình nghiên cứu. Kinh phí tạm ứng cũng tạo điều kiện để ban
chủ nhiệm đề tài thanh toán cho các hội nghị, hội thảo khoa học và tạm ứng
kinh phí cho những cán bộ nghiên cứu đƣợc phân công thực hiện các phần
việc của đề tài.
Phƣơng thức tạm ứng kinh phí đề tài:
Đề tài đƣợc tạm ứng trƣớc kinh phí theo 2 nhóm hoạt động sau:
+ Tạm ứng kinh phí thực hiện hợp đồng nghiên cứu chuyên đề
+ Tạm ứng kinh phí cho các hoạt động chung của đề tài.
Mức kinh phí tạm ứng thực hiện hợp đồng nghiên cứu chuyên đề đƣợc
quy định trong các hợp đồng nghiên cứu. Thông thƣờng các hợp đồng nghiên
cứu chuyên đề đƣợc tạm ứng 50% kinh phí thực hiện chuyên đề.
Tạm ứng kinh phí cho các hoạt động chung của đề tài thƣờng đƣợc thực
hiện 2 lần trong năm. Lần 1 diễn ra sau khi đề cƣơng nghiên cứu của đề tài
đƣợc duyệt. Lần 2 vào khoảng tháng 9 hoặc 10 sau khi đã quyết toán tạm ứng
lần 1. Mức tạm ứng lần đầu căn cứ vào khả năng tài chính của Viện và phân
bổ dự toán kinh phí của đề tài theo quý. Mức tạm ứng lần 2 là phần còn lại
của kinh phí đề tài, Viện chỉ giữ lại kinh phí nghiệm thu và chi phí hoàn thiện
sau nghiệm thu.
375
Các đề tài không quyết toán và tạm ứng theo đúng tiến độ trên, thì sau
1/12 sẽ không đƣợc tiếp tục tạm ứng mà sẽ thanh toán trực tiếp các kết quả
nghiên cứu đã hoàn thành.
Để hoạt động nghiên cứu khoa học đạt hiệu quả cao hơn trong thời gian
tới ban chủ nhiệm đề tài đề nghị tiếp tục tăng cƣờng biện pháp quản lý thông
qua cán bộ theo dõi đề tài và tạm ứng kinh phí thực hiện. Đây là quá trình
giám sát nội dung nghiên cứu thông qua đồng tiền, nhằm thúc đẩy ban chủ
nhiệm đề tài căn cứ vào nội dung nghiên cứu để bố trí kinh phí phù hợp. Để
thực hiện biện pháp này đạt kết quả tốt hơn, Viện Khoa học Thống kê cần
kiên quyết xử lý những đề tài có tiến độ nghiên cứu chậm hoặc nội dung
nghiên cứu không đạt yêu cầu bằng cách tăng cƣờng công tác thẩm định, đọc
tham gia ý kiến vào các chuyên đề và báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt của
đề tài trƣớc khi nghiệm thu, thanh lý.
3. Trao quyền tự chủ cho chủ nhiệm đề tài, khoán tổng kinh phí thực hiện
và khen thưởng các đề tài đạt chất lượng cao...
3.1. Sự cần thiết phải trao quyền chủ động cho chủ nhiệm đề tài
Các nhà quản lý và nghiên cứu đã bỏ khá nhiều công sức tìm hiểu bản
chất của việc không có hiệu quả, ít gắn với cuộc sống và tiêu tốn kinh phí lớn
của hoạt động nghiên cứu khoa học, đã chú ý đến khía cạnh tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của chủ nhiệm đề tài. Nhiều khoản chi của chủ nhiệm đề tài
không phải vì nghiên cứu khoa học. Phân tích kỹ hơn đã khẳng định đây là
hậu quả của cơ chế hành chính vận dụng vào quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học. Nghĩa là công việc chuyên môn khoa học không những bị quản lý
bằng các văn bản hành chính cứng nhắc, mà các cơ quan quản lý khoa học
còn ban hành nhiều văn bản ràng buộc đội ngũ cán bộ nghiên cứu về mặt thủ
tục nhƣng lại không tính đến chất lƣợng sản phẩm nghiên cứu. Việc hành
chính hóa hoạt động quản lý đã gây ra hiệu quả thấp trong việc sử dụng
nguồn tài nguyên chính của hoạt động nghiên cứu khoa học là tính năng động
và tiềm năng sáng tạo của cán bộ khoa học. Nhiều phân tích đã vạch ra
nguyên nhân của tình trạng kém hiệu quả của hoạt động nghiên cứu là xu
hƣớng hành chính hóa, quan liêu hóa hoạt động quản lý khoa học. Những
phân tích này dẫn chứng quá trình thông qua các quyết định liên quan đến
khoa học bị phức tạp hóa, các quyết định nặng về mặt hình thức và ít đƣợc
cân nhắc về mặt khoa học. Bộ phận cán bộ quản lý theo dõi đề tài kiểm soát
định mức quá cứng nhắc buộc chủ nhiệm phải quyết toán một cách hình thức.
Đó là chƣa kể những khó khăn của cán bộ nghiên cứu: Những ý tƣởng
và đề xuất của cán bộ khoa học bình thƣờng có thể không “qua” đƣợc bởi tác
376
giả của nó chƣa đủ địa vị về tổ chức và chƣa đủ uy tín. Những đề xuất mới có
thể gây nên những phản ứng bất lợi ở các cấp độ khác nhau trong các tổ chức
nghiên cứu và thậm chí là sự chống đối bởi lẽ chúng thƣờng đòi hỏi phải có
những thay đổi lớn trong công việc hàng ngày và làm tổn hại đến uy tín của
lãnh đạo. Ngƣời đƣa ra ý tƣởng mới phải mất nhiều thời gian và trí lực để dàn
xếp những mối quan hệ với đồng nghiệp, với thủ trƣởng trực tiếp và tìm sự
ủng hộ trong giới lãnh đạo. Trƣớc những thách thức này không giao cho chủ
nhiệm đề tài những quyền chủ động nhất định họ không thể vƣợt qua nổi.
3.2. Ý nghĩa của việc trao quyền chủ động cho chủ nhiệm đề tài
Tự chủ, tự chịu trách nhiệm có tác dụng nâng cao hiệu quả hoạt động
nghiên cứu. Tuy nhiên, đối tƣợng đang nói tới là chủ nhiệm các đề tài do
ngân sách nhà nƣớc đài thọ kinh phí, nơi mà các cơ quan quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học thể hiện vai trò vƣợt quá chức năng quản lý vĩ mô cần
thiết của mình. Ở đây dƣờng nhƣ tồn tại mâu thuẫn giữa một bên đề cao vai
trò của công tác quản lý nhằm kiểm soát hoạt động nghiên cứu và một bên
nhấn mạnh tính năng động, sáng tạo của chủ nhiệm đề tài. Giải quyết hài hòa
mâu thuẫn này đặt ra yêu cầu giao quyền tự chủ, để nâng cao tinh thần tự
chịu trách nhiệm của chủ nhiệm đề tài.
Nếu để chủ nhiệm đề tài cảm thấy mình bị quá ràng buộc vào chế độ chi
tiêu và không có một quyền hành thật sự nào cả hoặc phải làm công ích quá
nhiều sẽ làm mất đi tính hăng hái, động lực sáng tạo và sự quan tâm đến chất
lƣợng của đề tài. Do đó việc trao cho chủ nhiệm đề tài quyền chủ động, nhằm
nâng cao chất lƣợng nghiên cứu của đề tài là cần thiết và phù hợp với yêu cầu
đề cao vai trò cá nhân của hoạt động nghiên cứu khoa học. Nhằm phát huy
tính năng động và tiềm năng sáng tạo của cán bộ nghiên cứu nhất là chủ
nhiệm đề tài.
3.3. Đặc điểm của việc giao quyền chủ động cho chủ nhiệm đề tài
Giao quyền chủ động cho chủ nhiệm đề tài là một tất yếu khách quan
nhƣng cũng phụ thuộc vào hoàn cảnh nhất định. Nghĩa là chủ nhiệm đề tài
đƣợc giao quyền chủ động trong những việc cụ thể và trong những giai đoạn
cụ thể của quá trình thực hiện đề tài.
Giao quyền chủ động cho chủ nhiệm đề tài không phải là một chế độ
đƣợc xác lập theo tính chất “từ không đến có” mà chủ yếu là trao quyền dần
dần từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chủ
nhiệm đề tài chỉ có thể thực hiện đƣợc trong điều kiện tồn tại cơ chế quản lý
hoạt động nghiên cứu khoa học vĩ mô của nhà nƣớc. Các cơ quan quản lý
khoa học của Nhà nƣớc tập trung vào chức năng quản lý nhà nƣớc, đƣa ra
377
những quy định chung là các định mức sàn làm cơ sở để chủ nhiệm đề tài
quản lý trực tiếp, toàn diện hoạt động nghiên cứu của mình.
3.4. Nội dung giao quyền chủ động cho chủ nhiệm đề tài
a. Về nhiệm vụ nghiên cứu: Chủ nhiệm đề tài đƣợc quyền cụ thể hóa,
xác định các vấn đề cần tập trung giải quyết, xây dựng đề cƣơng chi tiết để
thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu và bảo vệ đề cƣơng này trƣớc Hội đồng xét
duyệt đề cƣơng và lựa chọn chủ nhiệm đề tài. Sau khi đề cƣơng đã đƣợc
duyệt, trong quá trình thực hiện chủ nhiệm đề tài còn đƣợc quyền điều chỉnh
nhỏ giữa những nội dung nghiên cứu. Việc thêm, bớt những nội dung nghiên
cứu chính chủ nhiệm đề tài phải làm văn bản báo cáo đơn vị quản lý đề tài.
Chủ nhiệm đề tài đƣợc quyền tự do lựa chọn phƣơng pháp nghiên cứu, công
bố kết quả nghiên cứu và đƣợc tự chủ trong quá trình nghiên cứu.
b. Về lực lƣợng tham gia nghiên cứu đề tài: Chủ nhiệm đề tài đƣợc toàn
quyền lựa chọn đội ngũ cán bộ nghiên cứu, ký kết hợp đồng nghiên cứu khoa
học với bất cứ cán bộ nghiên cứu nào có khả năng đóng góp vào kết quả
nghiên cứu của đề tài. Mời các cán bộ nghiên cứu tham gia các cuộc hội thảo,
đóng góp ý kiến vào các báo cáo kết quả nghiên cứu của đề tài. Mời các
chuyên gia thẩm định và đánh giá các kết quả nghiên cứu chuyên đề và báo
cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu của đề tài.
c. Về kết quả nghiên cứu chuyên đề: Chủ nhiệm đề tài có quyền nghiệm
thu, đánh giá kết quả nghiên cứu chuyên đề. Chịu trách nhiệm về chất lƣợng
của các chuyên đề và đƣợc quyền quyết định mức kinh phí thanh toán cho
các chuyên đề tùy theo chất lƣợng và mức đã ký theo hợp đồng nghiên cứu.
- Theo văn bản 45/2001/TTLT Chủ nhiệm đề tài đƣợc quyền ký và
nghiệm thu các hợp đồng nghiên cứu chuyên đề với đội ngũ cán bộ nghiên
cứu. Chủ nhiệm đề tài cấp Tổng cục đƣợc ký các hợp đồng dƣới 3 triệu đồng
và chủ nhiệm đề tài cấp cơ sở đƣợc ký các hợp đồng dƣới 1,5 triệu đồng.
- Từ năm 2006, văn bản 93/2006/TTLT đã trao thêm cho chủ nhiệm đề
tài nhiều quyền chủ động hơn. Cụ thể: Theo văn bản 45/2001/TTLT với các
chuyên đề có chất lƣợng thấp chủ nhiệm đề tài có thể quyết toán hợp đồng
với mức thấp hơn mức đã ký, nhƣng với các chuyên đề có chất lƣợng cao chủ
nhiệm đề tài cũng không đƣợc phép thanh toán cao hơn mức đã ký. Văn bản
93/2006/TTLT đã mở ra khả năng cho phép chủ nhiệm đề tài thanh toán cho
các chuyên đề đạt kết quả tốt với mức cao hơn mức đã ký trong hợp đồng.
Điều này sẽ khuyến khích cán bộ nghiên cứu đầu tƣ nhiều hơn cho sản phẩm
nghiên cứu để có thể nhận đƣợc mức thu nhập cao hơn. Việc trao quyền này
vừa phù hợp với cơ chế thị trƣờng, vừa khuyến khích tính năng động, sáng
378
tạo của hoạt động nghiên cứu. Để đạt đƣợc hiệu quả cao, văn bản
93/2006/TTLT đã đƣa thêm các giải pháp sau:
- Khoán tổng kinh phí thực hiện cho chủ nhiệm đề tài. Để làm đƣợc việc
này, sau khi đề tài đƣợc Hội đồng thông qua đề cƣơng và lựa chọn chủ nhiệm
đề tài phê duyệt về nội dung nghiên cứu, đề cƣơng chi tiết, tổng kinh phí và
dự toán kinh phí cho từng nội dung, chủ nhiệm đề tài đƣợc khoán tổng kinh
phí của đề tài. Chủ nhiệm đề tài đƣợc quyền chủ động cân đối lại các công
việc giữa các mục dự toán, nhƣng không vƣợt tổng kinh phí của đề tài. Số
kinh phí chƣa dùng hết chủ nhiệm đề tài có thể ký thêm hợp đồng nghiên cứu
chuyên đề hoặc để lại phân phối sau khi đánh giá nghiệm thu đề tài. Phần
kinh phí còn lại sau khi nghiệm thu đề tài đƣợc phân phối nhƣ sau:
+ Chia cho các cá nhân tham gia thực hiện đề tài có nhiều thành tích
đóng góp cho thành công của đề tài, cụ thể nhƣ sau:
- 70% số kinh phí tiết kiệm đƣợc, nếu đề tài đƣợc đánh giá đạt mức A
- 60% số kinh phí tiết kiệm đƣợc, nếu đề tài đƣợc đánh giá đạt mức B
- 50% số kinh phí tiết kiệm đƣợc, nếu đề tài đƣợc đánh giá đạt mức C.
Mức chia cụ thể cho từng cá nhân tham gia thực hiện đề tài do chủ
nhiệm đề tài quyết định sau khi thống nhất với thủ trƣởng đơn vị chủ trì
nghiên cứu.
+ Phần kinh phí tiết kiệm còn lại nộp vào quỹ đời sống của đơn vị chủ
trì thực hiện đề tài.
Tất nhiên đã khoán tổng kinh phí thực hiện cho chủ nhiệm đề tài thì
cũng phải thu hồi kinh phí đối với các đề tài không hoàn thành: Các đề tài
không hoàn thành để tổ chức nghiệm thu hoặc đƣợc hội đồng đánh giá
nghiệm thu xếp loại không đạt yêu cầu, đều coi là đề tài không hoàn thành.
Các đề tài không hoàn thành phải có trách nhiệm hoàn lại một phần kinh phí
của đề tài. Mức thu hồi từ 10% đến 30% tổng kinh phí của đề tài. Viện Khoa
học Thống kê xem xét quyết định mức thu hồi cụ thể cho từng đề tài tùy theo
nguyên nhân không hoàn thành là chủ quan hay khách quan. Số tiền thu hồi
nộp vào ngân sách Nhà nƣớc: 50% do chủ nhiệm đề tài chịu trách nhiệm nộp
lại, 50% trích từ quỹ hoặc các nguồn kinh phí tự có của đơn vị chủ trì đề tài.
- Để không phải chia quá nhỏ nội dung nghiên cứu, chủ nhiệm đề tài còn
đƣợc quyền ký các hợp đồng nghiên cứu chuyên đề có nội dung tƣơng đƣơng
đề tài vệ tinh (có mức kinh phí trên 3 triệu đồng). Để bảo đảm chất lƣợng và
tính nghiêm túc của các chuyên đề nghiên cứu loại này, chủ nhiệm đề tài cần
379
tổ chức hội nghị bảo vệ đề cƣơng và nghiệm thu chuyên đề có sự tham gia
của lãnh đạo Viện và Phòng quản lý.
Nhƣ vậy, theo các chế độ quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và
thực hành quản lý của cán bộ quản lý khoa học, chủ nhiệm đề tài đã có đầy
đủ các quyền hành cần thiết để tổ chức thực hiện đề tài đƣợc giao. Thông qua
đó cán bộ nghiên cứu cũng có thể nâng cao thu nhập của mình bằng cách
hoàn thành tốt hơn chuyên đề của mình.
d. Về sử dụng kinh phí:
Chủ nhiệm đề tài đƣợc dự toán kinh phí cho các nội dung công việc sẽ
tiến hành, trình cơ quan quản lý đề tài phê duyệt.
Trong quá trình thực hiện, dự toán kinh phí đƣợc phê duyệt cho từng đề
tài là mức tối đa để thực hiện đề tài. Trong phạm vi tổng dự toán kinh phí của
đề tài, căn cứ quy chế chi tiêu kinh phí của đề tài đã đƣợc ban hành của cơ
quan quản lý đề tài chủ nhiệm đề tài đƣợc quyền tự chủ trong việc sử dụng
dự toán kinh phí đƣợc duyệt để tổ chức thực hiện đề tài theo quy định sau:
+ Đối với nội dung chi trả về tiền công, thù lao cho cán bộ thực hiện các
nội dung nghiên cứu, chuyên gia nhận xét, đánh giá, thẩm định, lao động
khác tham gia trực tiếp thực hiện đề tài; chi hội thảo khoa học chủ nhiệm đề
tài đƣợc quyền quyết định các mức chi cao hơn hoặc thấp hơn định mức quy
định, tùy theo chất lƣợng và hiệu quả công việc đặt hàng nghiên cứu. Kể cả
các hợp đồng nghiên cứu chuyên đề. Chủ nhiệm đề tài có thể thanh quyết
toán cho các hợp đồng nghiên cứu chuyên đề với mức cao hơn, bằng hoặc
thấp hơn mức đã ký trong hợp đồng nghiên cứu chuyên đề, tùy theo chất
lƣợng kết quả đạt đƣợc.
+ Đối với nội dung chi công tác phí trong nƣớc; chủ nhiệm đề tài đƣợc
quyền quyết định mức thanh toán công tác phí cao hơn hoặc thấp hơn mức
quy định hiện hành của nhà nƣớc về chế độ công tác phí đối với cán bộ, công
chức đi công tác địa phƣơng phục vụ nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
+ Đối với nội dung chi về thu thập thông tin, sách báo, tƣ liệu, và các
khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho việc nghiên cứu chủ nhiệm đề tài đƣợc
chủ động thực hiện các khoản chi này trên cơ sở yêu cầu của đề tài theo
hƣớng tiết kiệm, có hiệu quả và đúng với hoạt động nghiệp vụ thực tế phát
sinh khi thực hiện đề tài.
Đối với những nội dung chi không giao quyền chủ động cho chủ nhiệm
đề tài thì phải chi tiêu theo quy định hiện hành của Nhà nƣớc và trong phạm
vi dự toán kinh phí đƣợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
380
Trƣờng hợp thủ trƣởng đơn vị chủ trì và chủ nhiệm đề tài không thống
nhất về mức chi, về điều chỉnh dự toán kinh phí các nội dung chi thì thủ
trƣởng đơn vị chủ trì là ngƣời quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về
quyết định đó, chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm thực hiện.
Trong trƣờng hợp phải thay đổi mục tiêu, nội dung nghiên cứu chính của
đề tài cho phù hợp với tình hình thực tế hoặc theo yêu cầu của đơn vị chủ trì..
Từ đó làm thay đổi cơ bản dự toán kinh phí của đề tài thì chủ nhiệm đề tài và
thủ trƣởng đơn vị chủ trì lập dự toán kinh phí điều chỉnh theo các mục tiêu, nội
dung cần phải thay đổi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đề tài quyết định.
Sau khi đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, việc sử dụng kinh phí theo dự toán
điều chỉnh của đề tài đƣợc thực hiện theo chế độ khoán kinh phí cho đề tài.
Để khuyến khích chủ nhiệm đề tài nâng cao chất lƣợng nghiên cứu,
quản lý khoa học còn sử dụng biện pháp khen thƣởng các đề tài đạt chất
lƣợng cao.
Biện pháp khen thƣởng các đề tài đạt chất lƣợng cao
Khi giao nhiệm vụ nghiên cứu và kế hoạch kinh phí cho đề tài chúng ta
đều chƣa tính đến kết quả nghiên cứu có thể có chất lƣợng khác nhau. Đối
với các chuyên đề văn bản 93/2006/TTLT đã cho phép chủ nhiệm đề tài
thanh toán cao hơn mức đã ký trong hợp đồng, thì đối với đề tài cũng cần
đƣợc thƣởng thỏa đáng đối với các đề tài đƣợc hội đồng nghiệm thu đánh giá
đạt chất lƣợng cao. Đề xuất mức thƣởng hợp lý là rất quan trọng khi vận
dụng biện pháp này.
Trong những năm qua hầu nhƣ chúng ta chƣa khen thƣởng cho đề tài
nào. Một số đề tài đã đƣợc đề nghị nhƣng số đƣợc phê duyệt còn quá ít.
Chúng ta đã thành công bƣớc đầu trong việc khen thƣởng các đề tài hoàn
thành đúng tiến độ năm nghiên cứu. Kết quả là số đề tài hoàn thành để tổ
chức nghiệm thu đánh giá trong năm nghiên cứu đã tăng lên đáng kể.
Nội dung biện pháp khen thƣởng các đề tài đạt chất lƣợng cao
Cần xây dựng một quy chế khen thƣởng các đề tài nghiên cứu khoa học
bao gồm các nội dung: Những tiêu chuẩn xét khen thƣởng một đề tài và thành
lập hội đồng xét khen thƣởng. Viện trƣởng Viện Khoa học Thống kê căn cứ
vào kết quả làm việc của Hội đồng đề xuất danh sách và mức khen thƣởng để
lãnh đạo Tổng cục ra quyết định đối với các đề tài cấp Tổng cục và Viện
trƣởng ra quyết định khen thƣởng đối với các đề tài cấp cơ sở. Mức thƣởng
cũng cần phải thỏa đáng, với 2 yêu cầu, một là với mức thƣởng ấy chủ nhiệm
đề tài cảm thấy những đóng góp của mình đã đƣợc đánh giá đúng và việc
phải đánh giá thỏa đáng các kết quả nghiên cứu của đồng nghiệp là lợi ích
381
chung của toàn bộ những ngƣời tham gia nghiên cứu. Biểu hiện là chủ nhiệm
đề tài tổ chức nghiệm thu nghiêm túc các chuyên đề và thanh toán theo đúng
mức chất lƣợng mà những chuyên đề đó đạt đƣợc. Hai là, mức thƣởng lúc
đầu có thể chƣa nhiều, nhƣng sẽ tăng dần theo mức độ tăng chất lƣợng chung
của các đề tài và mức độ chính xác của kết quả xếp loại của các hội đồng
nghiệm thu. Các đề tài đƣợc đƣa ra bình xét để khen thƣởng có thể bao gồm:
+ Các đề tài đƣợc Hội đồng đánh giá nghiệm thu xếp loại giỏi và xuất
sắc, có thể đƣa thêm một số đề tài đạt điểm trung bình trên 8,6.
+ Thƣởng đề tài triển khai đúng tiến độ, hoàn thành nội dung nghiên cứu.
+ Thƣởng các đề tài có những đóng góp thiết thực cho nghiệp vụ chuyên
môn của ngành.
+ Thƣởng những đề tài viết báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề xuất
đƣợc các sáng kiến hoặc có ý tƣởng độc đáo có thể áp dụng ngay vào công
tác chuyên môn.
+ ...v.v.
Hội đồng xét khen thƣởng có từ 7 đến 9 thành viên là lãnh đạo các đơn
vị chủ chốt trong Tổng cục, lãnh đạo ban thi đua ngành..., làm tƣ vấn cho
lãnh đạo Tổng cục và Viện trƣởng Viện Khoa học Thống kê xem xét các đề
tài trên các mặt:
- Có đóng góp về mặt khoa học cho nghiệp vụ thống kê của ngành.
- Có giá trị thực tiễn đóng góp hoàn thiện nghiệp vụ của ngành.
- Có tác dụng thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học của ngành.
Ngoài ra, xét chọn các đề tài theo tiêu thức riêng phù hợp với khía cạnh
đƣợc khen thƣởng của đề tài.
Khi chủ nhiệm đề tài đã có đủ phƣơng tiện và quyền lực cần thiết để
thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu thì việc tổ chức đánh giá nghiêm túc kết quả
của đề tài là yêu cầu hết sức quan trọng. Cùng với quy chế xét và khen
thƣởng các đề tài đạt chất lƣợng cao, đánh giá đúng đắn kết quả nghiên cứu
sẽ là biện pháp thích hợp để nâng cao chất lƣợng nghiên cứu của các đề tài.
4. Đặc điểm sản phẩm nghiên cứu khoa học và phương pháp nghiệm thu
kết quả nghiên cứu bằng hội đồng nghiệm thu
4.1. Đặc điểm sản phẩm nghiên cứu khoa học
Sau quá trình triển khai nghiên cứu nói chung các sản phẩm của đề tài
thể hiện dƣới 2 hình thức: sản phẩm của đề tài là các báo cáo khoa học hoặc
382
là sản phẩm mẫu, vật hóa các kết quả nghiên cứu khoa học. Dù thể hiện dƣới
hình thức nào đây cũng là sản phẩm của trí tuệ, mang tính chất tri thức, trừu
tƣợng. Giá trị sử dụng của sản phẩm nghiên cứu khoa học không phải ai cũng
nhận ra, mà phải là những nhà chuyên môn và họ cũng đánh giá khác nhau.
Khác với sản phẩm hàng hóa giá trị sử dụng của nó mọi ngƣời đều nhận ra và
đánh giá giống nhau.
Đối với ngành Thống kê sản phẩm nghiên cứu là sản phẩm của trí tuệ do
các nhà nghiên cứu thống kê tạo nên: bao gồm hệ thống các cơ sở lí luận,
phƣơng pháp luận thống kê, là hệ thống các bảng danh mục, các bảng phân
ngành, hệ thống các chỉ tiêu thông tin thống kê, hệ thống các cơ sở dữ
liệu…Qua thời gian nó luôn luôn đƣợc cải tiến và hoàn thiện phù hợp với yêu
cầu cơ chế quản lý kinh tế của đất nƣớc.
Do đặc điểm sản phẩm nghiên cứu khoa học và cách quản lý hoạt động
nghiên cứu khoa học là bằng bộ máy hành chính nên để đánh giá nghiệm thu
các sản phẩm nghiên cứu khoa học sử dụng hình thức hội đồng nghiệm thu là
phù hợp. Trên cơ sở ý kiến tham luận của các chuyên gia có kinh nghiệm
trong lĩnh vực nghiên cứu của đề tài mới có thể đánh giá đƣợc hiệu quả của
công tác nghiên cứu. Trong những năm qua ngành Thống kê đã tiến hành
nghiệm thu các đề tài nghiên cứu thông qua Hội đồng nghiệm thu và thực tế
đã chứng tỏ rằng phƣơng pháp này là hợp lý.
4.2. Phƣơng pháp nghiệm thu kết quả nghiên cứu bằng các hội đồng
nghiệm thu
Các kết quả nghiên cứu khoa học phải bảo đảm tính khoa học, mới mẻ
và có khả năng ứng dụng thực tế, đây là các tiêu thức rất định tính trong khi
những lợi ích kinh tế trƣớc mắt của nó thì lại chƣa biểu hiện rõ, nên phƣơng
pháp đánh giá nghiệm thu kết quả nghiên cứu bằng các hội đồng nghiệm thu
đƣợc cho là hợp lý hơn để thị trƣờng đánh giá. Việc sử dụng hội đồng đánh
giá nghiệm thu chắc chắn còn là biện pháp lâu dài ngay cả trong giai đoạn
các cơ sở nghiên cứu tự chủ một phần hoặc toàn bộ kinh phí của mình. Trong
các giai đoạn này vai trò của thị trƣờng công nghệ sẽ lớn hơn nhƣng vẫn chƣa
thay thế đƣợc hội đồng đánh giá nghiệm thu. Vì dù sao sản phẩm nghiên cứu
khoa học, ngay cả công nghệ vẫn là sản phẩm trí tuệ chỉ là sản phẩm trung
gian để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa cạnh tranh trên thị trƣờng. Nhƣng vai
trò của thị trƣờng sẽ ngày càng chi phối, tác động thông qua tiêu chuẩn đánh
giá đề tài của hội đồng. Những công nghệ tạo ra những sản phẩm hàng hóa có
khả năng cạnh tranh cao trên thị trƣờng sẽ đƣợc đánh giá cao.
383
Đánh giá nghiệm thu kết quả nghiên cứu đề tài khoa học là quá trình
thẩm định, đánh giá các kết quả nghiên cứu của đề tài đã đạt đƣợc so với mục
đích, yêu cầu và nội dung đã đƣợc duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
4.2.1. Về hội đồng nghiệm thu
- Đối với đề tài cấp cơ sở tổ chức nghiệm thu một lần và thành lập một
hội đồng.
- Đối với đề tài cấp Tổng cục tổ chức nghiệm thu 2 lần (nghiệm thu sơ
bộ và nghiệm thu chính thức) và mỗi lần nghiệm thu thành lập một hội đồng
khác nhau.
Viện trƣởng Viện Khoa học Thống kê Quyết định thành lập Hội đồng
đánh giá nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa học đề tài cấp cơ sở và nghiệm
thu sơ bộ đề tài cấp Tổng cục;
Tổng cục trƣởng Tổng cục Thống kê ký quyết định về việc thành lập
Hội đồng đánh giá nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa học đề tài cấp Tổng
cục (nghiệm thu chính thức).
+ Hội đồng nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở đƣợc thành
lập có từ 5 -7 thành viên và Hội đồng nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Tổng cục có 7 - 9 thành viên. Hội đồng gồm có chủ tịch hội đồng, 2 phản
biện, 1 thƣ ký hội đồng và các ủy viên. Chủ nhiệm đề tài và các thành viên
chính của đề tài không đƣa vào danh sách Hội đồng.
Khi thành lập Hội đồng, cán bộ phòng quản lý đã căn cứ vào nội dung
nghiên cứu của các đề tài để lựa chọn đề xuất những thành viên tham gia hội
đồng cho phù hợp.
- Đối với những đề tài mang tính lý luận chung thì các thành viên tham
gia thƣờng là: Thành viên của Viện Khoa học Thống kê; Các vụ Thuộc Tổng
cục Thống kê; Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân và một số Bộ, ngành có liên
quan.
- Những đề tài mang tính chất ứng dụng thực tế thành viên tham gia
ngoài các đơn vị trên còn có thêm thành viên của các Cục thống kê Tỉnh,
Thành phố.
+ Các thành viên đƣợc đƣa vào tham gia Hội đồng là các cán bộ có trình
độ đại học trở lên, có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
có kinh nghiệm nghiên cứu và am hiểu sâu về lĩnh vực nghiên cứu của đề tài
và những thành viên đã tham gia Hội đồng xét duyệt đề cƣơng đề tài đƣợc ƣu
tiên xem xét mời tham gia hội đồng đánh giá nghiệm thu.
384
4.2.2. Nguyên tắc đánh giá, nghiệm thu đề tài
Đánh giá nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa học là quá trình thẩm
định, đánh giá các kết quả nghiên cứu của đề tài đã đạt đƣợc so với mục đích,
yêu cầu và nội dung đã đƣợc duyệt của cơ quan có thẩm quyền. Việc đánh
giá, nghiệm thu các đề tài phải tuân theo các nguyên tắc sau:
+ Việc tiến hành đánh giá nghiệm thu đề tài phải đƣợc tiến hành dân
chủ, bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài
và đơn vị quản lý Nhà nƣớc về khoa học công nghệ theo quy định của Luật
khoa học và công nghệ.
+ Việc đánh giá nghiệm thu đề tài phải căn cứ vào thuyết minh đăng ký
đề tài đã đƣợc phê duyệt, vào hợp đồng khoa học đã ký kết. Tài liệu để đánh
giá là báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu của đề tài và trình bầy của chủ
nhiệm đề tài trƣớc hội đồng nghiệm thu.
+ Việc đánh giá, nghiệm thu các đề tài phải đƣợc tiến hành đúng quy trình,
bảo đảm nghiêm túc, trung thực, dân chủ, công khai, khách quan, chính xác và
công bằng... để có thể đánh giá chính xác nhất kết quả đề tài đã đạt đƣợc.
4.2.3. Phƣơng thức đánh giá nghiệm thu đề tài
Việc đánh giá nghiệm thu, công nhận kết quả của đề tài phải đƣợc thực
hiện trên cơ sở đánh giá của một hội đồng khoa học. Hội nghị nghiệm thu sơ
bộ, đƣợc tiến hành sau khi các đề tài cấp tổng cục đã kết thúc giai đoạn
nghiên cứu, là bƣớc chuẩn bị để đánh giá nghiệm thu chính thức, là hội nghị
của ban chủ nhiệm đề tài với đơn vị quản lý đề tài - Viện khoa học thống kê -
nhằm góp ý để Ban chủ nhiệm đề tài hoàn chỉnh kết quả nghiên cứu đã đạt
đƣợc và xem xét các điều kiện để đƣa ra bảo vệ chính thức. Hội nghị nghiệm
thu chính thức sẽ đánh giá toàn diện kết quả nghiên cứu của đề tài.
Hội đồng đánh giá nghiệm thu thực hiện việc đánh giá, nghiệm thu đề tài
thông qua phiên họp của Hội đồng đƣợc tổ chức công khai, sau khi có ý kiến nhận
xét bằng văn bản của các thành viên hội đồng và bỏ phiếu đánh giá, xếp loại đề tài.
Tổng cục trƣởng Tổng cục Thống kê căn cứ vào kết quả đánh giá, xếp
loại của Hội đồng đánh giá nghiệm thu để xem xét, quyết định công nhận kết
quả của đề tài cấp Tổng cục và viện trƣởng Viện Khoa học Thống kê căn cứ
vào kết quả đánh giá, xếp loại của Hội đồng đánh giá nghiệm thu để xem xét,
quyết định công nhận kết quả của đề tài cấp cơ sở.
4.2.4. Các tiêu thức đánh giá đề tài nghiên cứu khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài đƣợc đánh giá trên 2 khía cạnh: nội dung
và hình thức.
385
+ Về mặt hình thức phải đảm bảo cấu trúc của một báo cáo khoa học,
bao gồm: tên gọi nội dung nghiên cứu, các thành viên tham gia nghiên cứu,
mục lục, phần mở đầu, phần kết quả nghiên cứu, kết luận - kiến nghị và danh
mục tài liệu tham khảo.
+ Về nội dung các kết quả nghiên cứu khoa học đƣợc đánh giá theo các
tiêu chuẩn sau:
- Giá trị khoa học
- Khả năng áp dụng vào thực tiễn
- Tính mới mẻ, độc đáo.
Các tiêu chuẩn này là các tiêu chuẩn định tính. Đối với sản phẩm nghiên
cứu khoa học, đƣợc đánh giá bằng các tiêu chí định tính và các chỉ tiêu định
tính này lại không có đƣợc hệ thống các chỉ tiêu định lƣợng hỗ trợ, do đó mỗi
thành viên hội đồng có thể có cảm nhận rất khác nhau về giá trị khoa học.
Ngƣời đánh giá lại phải định lƣợng mức độ khoa học của từng sản phẩm
nghiên cứu khoa học để cho điểm nên là một việc rất khó khăn.
Những thuộc tính sau làm tăng mức độ giá trị khoa học của kết quả
nghiên cứu:
- Có ý tƣởng giải quyết vấn đề đặt ra và ý tƣởng đó đƣợc trình bầy
xuyên suốt toàn bộ báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu một cách hệ thống.
- Báo cáo kết quả nghiên cứu trình bầy mạch lạc, chặt chẽ, không mâu
thuẫn nhau và các lập luận đƣợc trình bầy trong báo cáo có giá trị thuyết phục
cao.
- Tính xác thực, phong phú, và độ tin cậy cao của các thông tin, số liệu
đã thu thập ... đƣợc sử dụng trong đề tài.
- Đọc xong báo cáo kết quả nghiên cứu, ngƣời đọc thấy vấn đề trở nên
sáng sủa, dễ nhận thức và kiểm soát đƣợc.
Các thuộc tính làm giảm mức độ giá trị khoa học của kết quả nghiên
cứu:
- Diễn đạt làm cho vấn đề trở nên phức tạp, không hệ thống và làm
ngƣời đọc không biết tác giả muốn thuyết phục điều gì, hoặc chỉ đƣa ra các
yêu cầu mà không có các biện pháp giải quyết hợp lý.
- Các tài liệu minh họa là các trƣờng hợp cá biệt, v.v…
Nói chung mức độ của giá trị khoa học là một nhận định sau khi đã
nghiên cứu kỹ sản phẩm kết quả nghiên cứu, tất nhiên nó cũng bị ảnh hƣởng
386
bởi trạng thái tâm lý tức thời lúc đó của ngƣời đánh giá. Để hạn chế những
tác động này, hội đồng đánh giá, nghiệm thu cần có từ 5 đến 7 thành viên.
+ Khả năng áp dụng vào thực tiễn của kết quả nghiên cứu là cảm nhận
của ngƣời đọc đối với các hƣớng sau:
- Cung cấp các luận cứ khoa học cho việc xây dựng các văn bản hƣớng
dẫn nghiệp vụ của ngành, phƣơng án điều tra, các báo cáo phân tích - dự báo
của ngành....hoặc:
- Góp phần giải quyết những vấn đề của thực tiễn, nâng cao chất lƣợng
công tác chuyên môn, đóng góp cho công tác đào tạo và nghiên cứu của
ngành.
+ Sản phẩm nghiên cứu khoa học phải là kết quả nghiên cứu mới mẻ có
tính sáng tạo và độc đáo. Tính mới mẻ cũng là rất tƣơng đối: một vấn đề đã
nghiên cứu nhiều năm, nhƣng đến nay mới phát hiện ra một cách tiếp cận
mới có thể góp phần giải quyết đƣợc vấn đề đặt ra, thì cũng vẫn đƣợc coi là
mới.
+ Riêng tiêu chuẩn đúng tiến độ nghiên cứu thì thuận lợi hơn cả.
4.2.5. Tổ chức đánh giá nghiệm thu
+ Sau khi có quyết định thành lập Hội đồng đánh giá nghiệm thu đề tài,
Viện Khoa học Thống kê phải tiến hành tổ chức họp Hội đồng. Hội đồng chỉ
tiến hành họp khi có từ 2/3 số uỷ viên tham dự, trong đó số phản biện không
đƣợc vắng mặt quá 1 ngƣời và khi vắng mặt phản biện phải gửi bản nhận xét
đánh giá cho hội đồng.
+ Hội đồng đánh giá kết quả nghiên cứu dựa theo báo cáo tổng hợp kết
quả nghiên cứu có đối chiếu với đề cƣơng đã đƣợc duyệt. Quá trình đánh giá
đƣợc thực hiện theo thể thức cho điểm (thang điểm 10) và bỏ phiếu kín. Điểm
của các thành viên trong hội đồng có giá trị nhƣ nhau. Điểm bình quân của
các thành viên Hội đồng sẽ là tiêu chuẩn cuối cùng để đánh giá phân loại kết
quả nghiên cứu.
Kết quả phân loại theo các mức điểm nhƣ sau:
- Điểm bình quân đạt 9,5 điểm trở lên (không có điểm 8) đạt loại xuất
sắc. Nếu có ít nhất một điểm 8 thì hạ xuống một loại.
- Điểm bình quân đạt từ 8,5 đến dƣới 9,5 điểm (không có điểm 6,5) đạt
loại giỏi. Nếu có ít nhất một điểm 6,5 hạ xuống một loại.
- Điểm bình quân đạt từ 7 đến dƣới 8,5 điểm (không có điểm 5) đạt loại
khá. Nếu có ít nhất một điểm 5 hạ xuống một loại.
387
- Điểm bình quân đạt từ 5 đến dƣới 7 điểm đạt loại trung bình.
- Điểm bình quân dƣới 5 điểm là chƣa đạt.
Các đề tài đạt loại giỏi và suất sắc phải có ít nhất 2 bài báo đối với đề tài
cấp Tổng cục và 1 bài báo đối với đề tài cấp cơ sở liên quan đến nội dung
nghiên cứu của đề tài đăng trên tờ Thông tin khoa học thống kê hoặc các tạp
chí khoa học khác.
5. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đề tài khoa học sau
nghiệm thu và công tác triển khai kết quả nghiên cứu ứng dụng vào thực
tế công tác thống kê
Viện Khoa học Thống kê sau 30 năm hoạt động, tính từ năm 1981 đến
năm 2007 có hơn 300 đề tài khoa học và một số kết quả nghiên cứu thuộc
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học khác (nhƣ Hợp đồng phối hợp nghiên cứu
khoa học với Cục Thống kê tỉnh, thành phố và các đơn vị khác; nhiệm vụ
nghiên cứu triển khai thực tế; các báo cáo khoa học; v.v…). Tuy nhiên vấn đề
quản lý kết quả nghiên cứu sau nghiệm thu và triển khai kết quả nghiên cứu
đƣa vào ứng dụng trong thực tế chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Để nâng cao
hiệu quả chung của hoạt động nghiên cứu khoa học của ngành Thống kê
trong thời gian tới cần hoàn thiện công tác quản lý đề tài khoa học sau
nghiệm thu và triển khai kết quả nghiên cứu vào ứng dụng trong nghiệp vụ
Thống kê.
5.1. Thực trạng công tác quản lý các đề tài khoa học sau nghiệm thu
Với số lƣợng hơn 300 kết quả đề tài khoa học và gần 100 kết quả nhiệm
vụ nghiên cứu khoa học công nghệ khác, công tác quản lý kết quả nghiên cứu
khoa học sau nghiệm thu chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phục vụ công tác quản
lý khoa học và tra cứu của cán bộ, trong thực tế kết quả nghiên cứu đƣợc
quản lý theo 2 cách: Dạng văn bản và trên máy tính, kết quả nghiên cứu đề tài
khoa học của ngành Thống kê đƣợc lƣu trữ ở: Trung tâm Thông tin Khoa học
công nghệ Quốc gia - Bộ Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Thông tin
Khoa học Thống kê và Phòng Quản lý Khoa học và Đào tạo thuộc Viện Khoa
học Thống kê.
Các tài liệu bao gồm:
+ Kết quả đề tài nghiên cứu khoa học (gồm đề tài: cấp Nhà nƣớc; cấp
Tổng cục và cấp cơ sở);
+ Kết quả nhiệm vụ nghiên cứu khoa học (gồm: hợp đồng nghiên cứu
khoa học phối hợp với Cục Thống kê tỉnh, thành phố và các đơn vị khác;
nhiệm vụ nghiên cứu triển khai; v.v...)
388
Lƣu trữ kết quả nghiên cứu khoa học của ngành Thống kê tại Viện Khoa
học Thống kê:
a. Phòng Quản lý Khoa học và Đào tạo:
Các tài liệu liên quan đến kết quả nghiên cứu khoa học đƣợc lƣu giữ tại
Phòng Quản lý Khoa học và Đào tạo bao gồm:
+ Hồ sơ hành chính của các đề tài
+ Kết quả nghiên cứu khoa học.
Hồ sơ hành chính của các đề tài bao gồm:
- Phiếu đăng ký đề tài
- Thuyết minh đề tài nghiên cứu khoa học
- Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu
- Biên bản hội nghị nghiệm thu kết quả nghiên cứu
- Phiếu đăng ký kết quả nghiên cứu
- Giấy chứng nhận kết quả nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu đƣợc lƣu trữ theo hai dạng: Dạng Hard copy và
dạng Soft copy.
- Lƣu trữ dạng Hard copy:
Báo cáo toàn văn gồm: báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt - Đề tài
khoa học và nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, đƣợc sắp xếp theo năm thực hiện
tại Phòng Quản lý khoa học và đào tạo.
- Lƣu trữ dạng Soft copy:
+ Danh mục đề tài khoa học: Lƣu trữ trên cơ sở phần mềm Excel, đƣợc
phân tổ theo một số tiêu thức chủ yếu sau:
- Danh mục đề tài khoa học phân theo năm thực hiện;
- Danh mục đề tài khoa học phân theo cấp quản lý;
- Danh mục đề tài khoa học phân theo đơn vị chủ trì;
- Danh mục đề tài khoa học phân theo chủ nhiệm thực hiện đề tài;
- Danh mục đề tài khoa học phân theo lĩnh vực nghiên cứu;
- Danh mục đề tài khoa học phân theo chủ đề nghiên cứu;
+ Báo cáo toàn văn: Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt của một số
đề tài (năm 2004-2006) đƣợc lƣu trữ trên cơ sở phần mềm Microsoft word.
389
b. Trung tâm Thông tin Khoa học Thống kê:
Kết quả nghiên cứu lƣu trữ theo hai dạng: Dạng Hard copy và dạng Soft copy.
- Lƣu trữ dạng Hard copy báo cáo toàn văn: báo cáo tổng hợp, báo cáo
tóm tắt kết quả đề tài đƣợc sắp xếp theo năm thực hiện tại Trung tâm Thông
tin Khoa học Thống kê.
- Lƣu trữ dạng Soft copy: Kết quả đề tài dự kiến lƣu trữ trên cơ sở phần
mềm CDS/ISIS for Windows Version 1.5.
- Năm 2007 Trung tâm Thông tin Khoa học Thống kê đã cập nhật thử
nghiệm một số kết quả đề tài khoa học năm 2005, theo một số tiêu thức:
+ Tên chủ nhiệm đề tài;
+ Thƣ ký đề tài;
+ Tên đề tài;
+ Số lƣợng trang báo cáo;
+ Thời gian thực hiện;
+ Cơ quan quản lý khoa học công nghệ;
+ Từ khoá;
+ Tóm tắt đề tài;
5.2. Một số nhận xét công tác lƣu trữ kết quả nghiên cứu khoa học của
ngành Thống kê tại Viện Khoa học Thống kê
a. Những vấn đề đạt đƣợc:
- Công tác lƣu trữ kết quả nghiên cứu khoa học của ngành Thống kê
trong những năm gần đây ngày càng đƣợc quan tâm và hoàn thiện hơn, bƣớc
đầu đã ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác lƣu trữ.
- Kết quả nghiên cứu khoa học (đề tài khoa học từ năm 2000 đến nay)
bản Hard copy đóng bìa cứng xếp theo năm thực hiện và báo cáo toàn văn
của một số đề tài đƣợc lƣu trữ dạng Soft copy trên cơ sở phần mềm Microsoft
word (tại phòng Quản lý khoa học và Đào tạo) và lƣu trữ trên cơ sở phần
mềm CDS/ISIS for Windows Version 1.5 (bắt đầu cập nhật thử nghiệm một
số đề tài khoa học năm 2005 tại Trung tâm Thông tin Khoa học Thống kê).
b. Những mặt còn hạn chế:
- Mặc dù đã có sự quan tâm trong công tác lƣu trữ kết quả nghiên cứu,
nhƣng mức độ đầu tƣ cơ sở vật chất đối với công tác lƣu trữ chƣa đƣợc quan
tâm đúng mức, đặc biệt phần ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
390
quản lý các kết quả nghiên cứu (đề tài khoa học) chƣa đƣợc đầu tƣ, phần
mềm đang ứng dụng Excel (tại Phòng Quản lý Khoa học và đào tạo) chƣa
thật thích hợp cho yêu cầu tra cøu th«ng tin kÕt qu¶ nghiên cứu.
- Kết quả nghiên cứu khoa học (loại trừ các đề tài khoa học), các báo
cáo chuyên đề nhánh, hồ sơ đề tài, các sản phẩm hợp đồng phối hợp với địa
phƣơng và các đơn vị khác, các nhiệm vụ nghiên cứu chƣa đƣợc lƣu trữ dạng
Soft copy, mới lƣu trữ dạng Hard copy, ứng dụng công nghệ thông tin đối với
các sản phẩm nghiên cứu này chƣa đƣợc đề cập đến trong thực tế.
Nguyên nhân của những tồn tại:
- Cán bộ có kinh nghiệm trong công tác quản lý quá ít so với đáp ứng
yêu cầu công tác quản lý khoa học trong toàn ngành;
- Đầu tƣ xây dựng quản lý cơ sở dữ liệu kết quả nghiên cứu khoa học
phục vụ công tác quản lý nhà nƣớc nói chung và công tác quản lý khoa học
nói riêng chƣa đƣợc các nhà lãnh đạo quan tâm;
- Chƣa đề xuất kế hoạch và lộ trình cần hoàn thiện công tác lƣu trữ kết
quả nghiên cứu một cách khoa học và có tính khả thi trong thực tiễn.
5.3. Thực trạng công tác triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu vào
thực tế của ngành Thống kê
Với số lƣợng hơn 300 kết quả đề tài khoa học đƣợc nghiệm thu và gần
100 kết quả nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ khác (từ năm 1981-
2006), số lƣợng kết quả nghiên cứu khoa học đƣợc triển khai ứng dụng trong
công tác thống kê chƣa nhiều (khoảng 10-15%), cụ thể một số kết quả nghiên
cứu khoa học nổi bật đƣợc ứng dụng và thể chế hoá thành văn bản pháp quy
áp dụng trong ngành Thống kê từ năm 2000-2006 nhƣ sau:
STT Tên đề tài Kết quả triển khai ứng dụng
1 Nghiên cứu cơ sở lý luận - thực
tiễn và nguyên tắc phục vụ việc
xây dựng Luật thống kê
Phục vụ xây dựng và ban hành Luật
Thống kê (Số 04/2003/QH 11 ngày 17
tháng 6 năm 2003) của Chủ tịch Quốc Hội
2 Nghiên cứu hoàn thiện hệ
thống chỉ tiêu thống kê Nhà
nƣớc
Phục vụ Ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống
kê Quốc gia (Quyết định số
305/2005/QĐ-TTg, ngày 24/11/2005) của
Thủ tƣớng Chính phủ
3 Nghiên cứu đổi mới hoạt
động nghiên cứu khoa học
Thống kê
Đề án đổi mới hoạt động nghiên cứu khoa
học Thống kê (Quyết định số
416/2004/QĐ-TCTK, ngày 30/6/2004)
của Tổng cục trƣởng TCTK
391
4 Nghiên cứu hoàn thiện bảng
phân loại giáo dục - đào tạo
và danh mục nghề nghiệp
Phục vụ Ban hành Hệ thống Phân ngành
Kinh tế Quốc Dân (Quyết định số
10/2007/QĐ-TTg, ngày 23/1/2007) của
Thủ tƣớng Chính phủ
5 Nghiên cứu biên soạn danh
mục từ điển 3 thứ tiếng (Anh,
Pháp, Việt)
Xuất bản cuốn sách danh mục từ điển 3
thứ tiếng (Anh, Pháp, Việt)
6 Nghiên cứu đổi năm gốc so
sánh sang năm 2005 của một
số chỉ tiêu trong thống kê tài
khoản quốc gia
Chuyển đổi hệ thống chỉ số giá năm 1994
theo giá so sánh
7 Nghiên cứu biên soạn từ điển
Thống kê Việt Nam
Dự thảo xuất bản cuốn từ điển thống kê
Việt Nam
8 Nghiên cứu xây dựng chƣơng
trình điều tra thống kê quốc gia
Dự thảo chƣơng trình điều tra thống kê
quốc gia
- Sở dĩ số lƣợng (10%-15%) kết quả đề tài nghiên cứu khoa học đƣợc
ứng dụng trong công tác thống kê thấp nhƣ vậy, là do những năm qua số
lƣợng đề tài, nhiệm vụ khoa học và hợp đồng khoa học triển khai nghiên cứu
quá nhiều, nội dung nghiên cứu manh mún, chƣa giải quyết dứt điểm từng
phần còn vƣớng mắc trong công tác nghiệp vụ thống kê.
- Số lƣợng đề tài và kinh phí đầu tƣ nghiên cứu khoa học còn rải đều ở
các đơn vị trong Tổng cục, trong khi đó Viện Khoa học Thống kê đơn vị
nghiên cứu chủ lực thì số lƣợng đề tài, kinh phí nghiên cứu khoa học cũng
nhƣ cán bộ trực tiếp làm công tác nghiên cứu khoa học còn quá ít.
- Các đề tài nghiên cứu khoa học tại các đơn vị chủ yếu mang tính chất
giải quyết công việc thƣờng xuyên của đơn vị mình, nội dung nghiên cứu
nặng về giải pháp thực tế ít tính khoa học, chƣa đề xuất lộ trình để giải quyết
tổng thể các vấn đề hiện nay còn đang vƣớng mắc trong công tác chuyên môn
nghiệp vụ của ngành Thống kê.
- Do nhận thức của một số nhà lãnh đạo coi công tác quản lý khoa học là
công việc mang tính chất hành chính do vậy sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến chất
lƣợng công tác quản lý khoa học và chất lƣợng công tác nghiên cứu khoa học
của toàn ngành Thống kê trong thời gian qua.
5.4. Kinh nghiệm quản lý kết quả nghiên cứu đề tài khoa học và triển
khai ứng dụng kết quả nghiên cứu ở một số đơn vị:
a. Lƣu trữ kết quả nghiên cứu khoa học tại Trung tâm Thông tin Công
nghệ Quốc gia:
392
Cơ sở dữ liệu kết quả nghiên cứu đề tài khoa học tại Trung tâm Thông
tin Khoa học công nghệ quốc gia đƣợc lƣu trữ theo hai dạng: Dạng Hard
copy và dạng Soft copy.
- Lƣu trữ dạng Hard copy báo cáo toàn văn: báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt
kết quả đề tài đƣợc sắp xếp theo năm thực hiện, phân tổ theo các Bộ; ngành; Tổ chức
khoa học và công nghệ tại Trung tâm Thông tin Khoa học Công nghệ Quốc gia.
- Lƣu trữ dạng Soft copy: Kết quả đề tài lƣu trữ trên cơ sở phần mềm CDS/ISIS
for Windows 8 bít. Các tiêu thức đƣợc cập nhật trong cơ sở dữ liệu bao gồm:
+ Tên báo cáo (tên đề tài khoa học).
+ Cấp quản lý đề tài: Nhà nƣớc; Bộ; Địa phƣơng; Cơ sở.
+ Chủ nhiệm đề tài: Họ và tên; Học hàm; Học vị.
+ Cán bộ phối hợp nghiên cứu: Họ và tên; Học hàm; Học vị.
+ Cơ quan chủ trì đề tài;
+ Cơ quan chủ quản;
+ Cơ quan quản lý đề tài;
+ Số đăng ký đề tài;
+ Mã số đề tài (Thuộc chƣơng trình):
+ Lĩnh vực nghiên cứu: Tự nhiên; Nông nghiệp; Y tế; Kinh tế; Xã hội.
+ Kinh phí thực hiện;
+ Năm hoàn thành báo cáo;
+ Nơi viết báo cáo;
+ Đặc trƣng khối lƣợng (số lƣợng trang báo cáo);
+ Địa chỉ lƣu trữ tài liệu;
+ Chỉ số đề mục quốc gia;
+ Từ khoá;
+ Tóm tắt báo cáo (đề tài).
Các kết quả nghiên cứu khoa học lƣu trữ trên cơ sở dữ liệu rất thuận tiện
cho việc tìm kiếm, tra cứu theo chủ nhiệm đề tài; lĩnh vực nghiên cứu; đơn vị
chủ trì thực hiện; cơ quan chủ quản; v.v...
b. Triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu
- Viện Công nghệ Thông tin
Các đề tài nghiên cứu khoa học sau nghiệm thu đều có sự lựa chọn đƣa
vào triển khai ứng dụng thử nghiệm trong thực tế. Các đề tài khoa học đề xuất
đƣa vào triển khai ứng dụng trong thực tế, gồm một số tiêu thức chủ yếu sau:
393
Hợp đồng triển khai ứng dụng:
+ Tên nhiệm vụ khoa học;
+ Chủ nhiệm thực hiện;
+ Đối tác: Chủ nhiệm thực hiện sẽ ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa
học vào cơ quan thực tế;
+ Năm thực hiện;
+ Nội dung: Triển khai ứng dụng;
+ Dự kiến kết đạt đƣợc sau triển khai ứng dụng;
+ Dự kiến hiệu quả kinh tế.
- Viện Khoa học Công nghệ Thông tin thuộc Bộ Công nghiệp
Các đề tài nghiên cứu khoa học sau nghiệm thu đều lựa chọn đƣa vào
triển khai ứng dụng thử nghiệm trong thực tế và đƣợc phân loại theo các chủ
đề nghiên cứu, ví dụ: Lĩnh vực khai thác hầm mỏ; Lĩnh vực khai thác lộ
thiên; Lĩnh vực an toàn mỏ; v.v... Tất cả các kết quả nghiên cứu đƣợc triển
khai trong thực tế đều gắn với địa chỉ của đơn vị đã ứng dụng thử nghiệm, có
ý kiến Chuyên gia nhận xét đánh giá, khảo sát mức độ ứng dụng trong thực
tế.
5.5. Đề xuất một số biện pháp quản lý đề tài sau nghiệm thu và triển
khai kết quả nghiên cứu ứng dụng vµo thực tế của ngành thống kê
a. Một số biện pháp quản lý đề tài sau nghiệm thu
Công tác quản lý đề tài sau nghiệm thu đƣợc thực hiện theo Quyết định
số: 03/2007/QĐ-BKHCN, ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Bộ trƣởng Bộ Khoa
học và Công nghệ về việc ban hành Quy chế “Đăng ký, lưu giữ và sử dụng
kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và Công nghệ”. Xuất phát từ yêu cầu
đó, đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý đề tài sau nghiệm thu nhƣ sau:
1. Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý kết quả nghiên cứu khoa học nói
chung và đề tài khoa học nói riêng của Ngành Thống kê (gồm: báo cáo toàn
văn và một số tiêu thức chủ yếu liên quan đến đề tài). Cơ sở dữ liệu đƣợc xây
dựng dựa trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm xây dựng và cập nhật cơ sở dữ
liệu đƣợc áp dụng tại trung tâm Thông tin Khoa học Công nghệ Quốc gia cho
phù hợp với thực tế và đáp ứng yêu cầu công tác quản lý khoa học trong
ngành Thống kê.
2. Công bố kết quả nghiên cứu khoa học của đề tài trên trang Web của
Viện Khoa học Thống kê và tờ Thông tin Khoa học Thống kê sau nghiệm thu
394
chính thức, tránh trƣờng hợp đề tài nghiên cứu trùng lặp giữa các năm và
giữa các đơn vị, cá nhân chủ trì thực hiện.
3. Duy trì công việc lƣu trữ và quản lý kết quả đề tài nghiên cứu khoa
học bằng bản Hard copy đóng bìa cứng và sắp xếp theo năm thực hiện đề tài.
4. Tăng cƣờng và nâng cao vai trò cán bộ làm công tác quản lý khoa
học, đặc biệt công tác quản lý kết quả đề tài sau nghiệm thu.
5. Xây dựng quy chế quản lý kết quả đề tài nghiên cứu khoa học sau
nghiệm thu áp dụng trong ngành Thống kê.
6. Duy trì công tác đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ (kết quả đề tài khoa học) sau nghiệm thu với Trung tâm Thông tin
Khoa học Công nghệ Quốc gia - Bộ Khoa học và Công nghệ.
b. Một số biện pháp triển khai kết quả nghiên cứu ứng dụng trong thực
tế của ngành Thống kê
Để phát huy hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học nói chung và công
tác nghiên cứu khoa học thống kê nói riêng, đề tài đề xuất một số biện pháp
để triển khai kết quả nghiên cứu ứng dụng trong thực tế của ngành Thống kê
nhƣ sau:
1. Hàng năm Phòng Quản lý Khoa học và Đào tạo rà soát các kết quả đề
tài khoa học đƣợc Hội đồng nghiệm thu chính thức đánh giá xếp loại giỏi,
xuất sắc kiến nghị với Lãnh đạo Viện Khoa học Thống kê đƣa vào triển khai
ứng dụng vào thực tế công tác Thống kê trong năm kế tiếp năm kế hoạch.
2. Nhóm các nội dung nghiên cứu khoa học (đăng ký nhỏ lẻ, manh mún)
theo chủ đề nghiên cứu để hình thành đề tài khoa học lớn giải quyết dứt điểm
từng phần nghiệp vụ còn vƣớng mắc trong công tác thống kê, sau nghiệm thu
chính thức hoặc kết hợp đồng thời trong quá trình nghiên cứu yêu cầu phải có
phần triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu vào công tác thống kê (ví dụ
nhƣ phần: tính toán thử nghiệm, v.v…)
3. Trong khâu thành lập Hội đồng nghiệm thu kết quả nghiên cứu cần có
thành viên của đơn vị sử dụng kết quả nghiên cứu tham gia phản biện đề tài,
yêu cầu đơn vị cho ý kiến đánh giá cụ thể đối với kết quả nghiên cứu, dự kiến
mức độ áp dụng đƣợc trong thực tế công tác thống kê nhƣ thế nào?
4. Trƣớc khi kết thúc tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch khoa học
công nghệ 5 năm và chuẩn bị xây dựng kế hoạch khoa học 5 năm cho giai
đoạn mới, Phòng Quản lý khoa học và Đào tạo nên đề xuất thực hiện một
cuộc khảo sát xem xét hiệu quả các kết quả đề tài nghiên cứu khoa học, mức
độ đƣợc áp dụng trong thực tế công tác thống kê bao nhiêu? đối với các đơn
395
vị và cá nhân chủ trì thực hiện nghiên cứu đề tài và đơn vị sử dụng kết quả đề
tài sau nghiệm thu.
5. Một số kết quả nghiên cứu khoa học với chủ đề nghiên cứu phƣơng
pháp luận thống kê; Các chỉ tiêu, chỉ số thống kê mới hay nghiên cứu các
phƣơng pháp thống kê hiện đại và khả năng ứng dụng ở Việt Nam,v.v… sau
nghiệm thu nên khuyến khích các chủ nhiệm đề tài khoa học hoàn thiện và
biên soạn thành cuốn sách phổ biến thông tin rộng rãi trong và ngoài ngành
Thống kê.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Do đặc điểm của mình, hoạt động nghiên cứu khoa học có thể đƣợc
quản lý bằng cả cơ chế hành chính và các biện pháp phù hợp với cơ chế thị
trƣờng. Trong thời gian qua đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đã thực
hành các biện pháp hành chính và đã đạt đƣợc những kết quả nhất định. Để
hoạt động nghiên cứu khoa học ngày càng đạt hiệu quả tốt hơn, theo kịp
những đổi mới về cơ chế quản lý hoạt động này, đề tài đã nghiên cứu, đánh
giá và đề xuất những đổi mới nhằm làm cho việc vận dụng những biện pháp
này mang lại nhiều hiệu quả hơn. Bên cạch việc hoàn thiện nội dung của từng
phƣơng pháp, hƣớng chung là vận dụng các phƣơng pháp quản lý phù hợp
với cơ chế thị trƣờng và đặc điểm của hoạt động nghiên cứu khoa học.
Để công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học đi dần vào nề nếp
và đạt hiệu quả cao, ban chủ nhiệm đề tài đề xuất một số kiến nghị sau:
1. Hoạt động nghiên cứu khoa học phát triển dựa trên 2 nền tảng: Phát
huy tính năng động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ nghiên cứu và trình độ quản
lý hoạt động này của đội ngũ cán bộ quản lý. Để có đƣợc các cán bộ quản lý
thích hợp cần thƣờng xuyên đào tạo, nâng cao trình độ. Những cán bộ quản
lý giỏi là vốn quý của Viện không kém gì cán bộ nghiên cứu giỏi.
2. Khẳng định với Bộ Khoa học và Công nghệ việc tồn tại Phòng Quản
lý Khoa học và Đào tạo trong Viện Khoa học Thống kê là cần thiết. Theo
phƣơng thức cũ phòng quản lý đƣợc giao những nhiệm vụ có cái vƣợt quá
sức mình, có cái chỉ là công việc hành chính sự vụ. Nhiệm vụ nặng quá thì
không làm đƣợc nên nhiều khi trở thành chỉ làm các công việc hành chính.
Theo đó cán bộ quản lý không thể hiện đƣợc vai trò của mình. Trong phƣơng
thức quản lý phù hợp với cơ chế thị trƣờng, Bộ Khoa học và Công nghệ và
phòng quản lý các Viện có nhiệm vụ khác nhau, bổ sung cho nhau hoàn
thành nhiệm vụ chung. Nhiệm vụ của cán bộ quản lý theo phƣơng thức này
rõ ràng hơn và phù hợp với khả năng của mình nên có thể thực hiện tốt và
thông qua đó nâng cao vai trò của mình. Với phƣơng thức này Phòng Quản lý
396
sẽ có vai trò tích cực hơn cho hoạt động nghiên cứu của Viện Khoa học
Thống kê.
3. Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện khoa học quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học để trang bị kiến thức cho cán bộ quản lý hoàn thành nhiệm vụ
của mình.
Ban chủ nhiệm đề tài hy vọng rằng với kết quả nghiên cứu của mình, có
thể góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý khoa học của Viện
Khoa học Thống kê và thông qua đó đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu của
ngành. Để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn tôi rất mong đƣợc sự đóng góp ý kiến
của các cán bộ nghiên cứu.
397
ĐỀ TÀI KHOA HỌC
SỐ: 2.2.2-CS07
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CẢNH BÁO SỚM
VỀ MÔI TRƢỜNG KHÔNG KHÍ ĐÔ THỊ, NƢỚC MẶT VÀ NƢỚC
VEN BIỂN Ở VIỆT NAM
1. Cấp đề tài : Cơ sở
2. Thời gian nghiên cứu : 2007
3. Đơn vị chủ trì : Vụ Thống kê Xã hội và Môi trƣờng
4. Đơn vị quản lý : Viện Khoa học Thống kê
5. Chủ nhiệm đề tài : CN. Vũ Thị Thu Thủy
6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu:
Nguyễn Văn Thụy
Nguyễn Quang Phƣơng
Hồ Thị Kim Nhung
Nguyễn Quốc Hƣng
Nguyễn Thanh Tú
7. Điểm đánh giá nghiệm thu đề tài: 7,8
398
I. Lời mở đầu
Trong bối cảnh hiện nay Việt Nam đang thực hiện hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới thông qua việc thực hiện các chính sách thƣơng mại
mở cửa, tham gia các tổ chức thƣơng mại trên thế giới và trong khu vực với
mục tiêu thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, giảm nghèo toàn diện đồng thời
đảm bảo phát triển bền vững. Cùng với quá trình này Việt Nam hiện đang
phải đối mặt với nhiều vấn đề có liên quan đến môi trƣờng nhƣ: ô nhiễm
nƣớc, đặc biệt là nƣớc tại các con sông trong các thành phố chính, ô nhiễm
môi trƣờng không khí và gia tăng tiếng ồn, thiên tai diễn ra ngày càng phức
tạp với chu kỳ ngắn; tốc độ đô thị hoá nhanh kéo theo khối lƣợng rác, nƣớc
thải công nghiệp và sinh hoạt phát sinh tăng nhƣng tỷ lệ thu gom và xử lý còn
thấp; khí thải phát ra từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, từ phƣơng tiện giao
thông,... tăng làm cho môi trƣờng đang bị suy thoái, gây ảnh hƣởng tiêu cực
đến sản xuất và đời sống hàng ngày của nhân dân.
Trong khi hệ thống chỉ tiêu thống kê môi trƣờng nói chung cung cấp các
thông tin đầy đủ và toàn diện cho việc đánh giá thực trạng môi trƣờng thì hệ
thống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi trƣờng ngoài việc đánh giá hiện trạng môi
trƣờng trong phạm vi hẹp, còn cung cấp các thông tin nhanh và bao quát về
tình hình suy giảm môi trƣờng giúp cảnh báo các nhà hoạch định chính sách,
các nhà quản lý về tình hình xuống cấp của môi trƣờng trong việc quản lý
bảo vệ môi trƣờng và lập các chính sách liên quan có hiệu quả. Bên cạnh đó,
hệ chống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi trƣờng còn giúp đông đảo quần chúng
nhân dân biết đƣợc mức độ giảm sút chất lƣợng môi trƣờng mà họ đang sinh
sống, điều này giúp họ nhận thức và thực hiện tốt hơn các luật và những qui
định về bảo vệ môi trƣờng.
Với những lý do nhƣ vậy, đề tài khoa học này đƣa ra đề xuất về xây
dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi trƣờng không khí đô thị, nƣớc mặt
và nƣớc ven biển nhằm cung cấp một công cụ hữu ích cho việc thu thập các
số liệu môi trƣờng sử dụng cho phân tích cảnh báo sớm môi trƣờng.
Đề tài này đƣợc thực hiện bởi một nhóm 6 chuyên viên của Vụ Thống
kê Xã hôi và Môi trƣờng với sự góp ý kỹ thuật của các chuyên gia của Tổng
cục Thống kê, Cục bảo vệ Môi trƣờng, Bộ Tài nguyên Môi trƣờng trong
khoảng thời gian từ tháng 3/2007 đến tháng 10 năm 2008. Đề tài đã đề xuất
một bộ gồm 24 chỉ tiêu cảnh báo sớm môi tƣờng không khí (8 chỉ tiêu), môi
trƣờng nƣớc mặt (8 chỉ tiêu), môi trƣờng nƣớc ven biển (4 chỉ tiêu) và các chỉ
tiêu về chất thải rắn bổ trợ cho 3 nhóm chỉ tiêu kể trên (4 chỉ tiêu).
399
II. Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh
báo sớm môi trƣờng
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi trường
Có nhiều dạng cảnh báo sớm môi trƣờng nhƣ cảnh báo tức thì, cảnh báo
sớm, cảnh báo xa, cảnh báo gần.... Phổ biến nhất hiện nay là cảnh báo tức thì
hay cảnh báo ngay lập tức về các sự cố môi trƣờng nhƣ cảnh báo bão, lốc, lốc
xoáy hoặc cảnh báo về sự biến động của thời tiết nhƣ hiện tƣợng nóng dần
lên của trái đất hoặc mực nƣớc biển dâng cao, cũng có thể đó là những cảnh
báo về các sự kiện liên quan đến địa chất nhƣ động đất, sóng thần, thuỷ
triều....
Ngoài dạng cảnh báo tức thì nhƣ đƣợc nêu trên còn có một dạng cảnh
báo khác là cảnh báo sớm môi trƣờng. Cảnh báo sớm môi trƣờng là việc cung
cấp các thông tin về hiện trạng môi trƣờng nói chung và các thông tin về suy
giảm môi trƣờng nói riêng do các tác động của các hoạt động kinh tế xã hội
của con ngƣời gây ra nhằm mục đích tác động xây dựng chính sách và thực
hiện chính sách bảo vệ môi trƣờng và ngăn chạn/hạn chế sự suy giảm đó
trong tƣơng lai.
Khác với cảnh báo tức thì về các sự cố môi trƣờng, cảnh báo sớm môi
trƣờng thƣờng đƣợc thực hiện với hầu hết các loại hình suy giảm môi trƣờng
do các hoạt động kinh tế, xã hội của con ngƣời gây ra mà sự suy giảm này có
thể ngăn chặn/hạn chế đƣợc thông qua thực hiện các chính sách tích cực về
bảo vệ môi trƣờng. Trong khi đó cảnh báo tức thì nhằm cung cấp các thông
tin về các sự cố môi trƣờng có thể xảy ra trong tƣơng lai rất gần, các sự cố
này khó ngăn chặn/hạn chế mà thƣờng là hạn chế các tác động tiêu cực khi
các sự cố đó diễn ra.
Cũng giống nhƣ các loại cảnh báo khác, để thực hiện cảnh báo sớm môi
trƣờng cần phải có một hệ thống thông tin hay hệ thống chỉ tiêu cảnh báo
sớm môi trƣờng. Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi trƣờng nghiên cứu
trong đề tài này không phải là những cảnh báo mang tính tức thời về những
sự cố môi tƣờng mà là một tập hợp các chỉ số dùng để đo luờng, đánh giá
thực trạng môi trƣờng và từ đó cảnh báo về suy giảm chất lƣợng môi trƣờng
nếu thực trạng môi trƣờng đó vƣợt quá những tiêu chuẩn chất lƣợng cho
phép. Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi trƣờng cũng sẽ đánh giá tính
nghiêm trọng của tác động suy giảm môi trƣờng đối với đời sống con ngƣời
và hệ sinh thái nói chung nếu sự suy giảm đó vẫn diễn ra trong một thời gian
dài.
400
2.1.2. Mục tiêu của hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi trường
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi trƣờng nhằm giúp các
nhà lập chính sách bảo vệ môi trƣờng có các thông tin về thực trạng môi
trƣờng và suy giảm chất lƣợng môi trƣờng phục vụ lập chính sách. Việc cung
cấp các thông tin về thực trạng môi trƣờng và thực trạng suy giảm môi trƣờng
sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách có thông tin làm cơ sở lập chính sách
dựa trên các bằng chứng, cảnh báo về các mức độ nguy hại khác nhau làm
căn cứ xây dựng các chính sách ngăn chặn/hạn chế các mức độ suy giảm môi
trƣờng tƣơng ứng một cách phù hợp và hiệu quả. Cũng giống nhƣ thiết lập
các chính sách kinh tế, xã hội, cung cấp thông tin cảnh báo suy giảm môi
trƣờng là một trong các hoạt động quan trọng góp phần xây dựng một chính
sách khả thi và có hiệu quả tốt.
Mục tiêu quan trọng thứ hai của việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh
báo sớm môi trƣờng và thu thập các thông tin đáp ứng hệ thống là nhằm giúp
các nhà quản lý về môi trƣờng cũng nhƣ đông đảo quần chúng nhân dân
trong quản lý, thực thi các chính sách về bảo vệ môi trƣờng. Nắm bắt tốt, đầy
đủ các thông tin về hiện trạng môi trƣờng mới giúp các nhà quản lý thực hiện
tốt công việc của họ.
Ngoài ra, hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi trƣờng còn cung cấp
thông tin nâng cao nhận thức cộng đồng về tình trạng suy giảm môi trƣờng và
các cảnh báo suy giảm môi trƣờng tác động đến đời sống kinh tế, xã hội đối
với các tầng lớp nhân dân, giúp họ có nhận thức tốt hơn về hiện trạng môi
trƣờng sống, từ đó tác động đến thay đổi hành vi thân thiện với môi trƣờng và
thực hiện tốt các chính sách bảo vệ môi trƣờng của nhà nƣớc.
Một trong những mục tiêu của hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi
trƣờng là thực hiện giám sát thực hiện các chính sách bảo vệ môi trƣờng.
Mặc dù có thể là chƣa đủ đối với một hệ thống giám sát và đánh giá quá trình
thực thi các chính sách về bảo vệ môi trƣờng, nhƣng hệ thống chỉ tiêu cảnh
báo sớm môi trƣờng cũng có thể sử dụng để đánh giá sơ bộ về quá trình thực
hiện và các kết quả thực hiện các chính sách bảo vệ môi trƣờng thông qua
chuỗi số liệu theo thời gian. Các chỉ số đo lƣờng mức độ suy giảm môi
trƣờng giảm dần (giảm về dần trị số giá trị tiêu chuẩn chất lƣợng cho phép)
cũng có thể đƣợc đánh giá một phần là do tác động chính sách.
Để đáp ứng đƣợc những mục tiêu nhƣ vậy thì việc xây dựng hệ thống
chỉ tiêu cảnh báo sớm môi trƣờng mang tính khoa học và khả thi là rất quan
trọng và cần thiết.
401
2.1.3. Yêu cầu của một hệ thống cảnh báo sớm môi trường
Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi trƣờng cần đƣợc xây dựng trên cơ
sở khoa học, có đầy đủ khái niệm/định nghĩa rõ ràng đối với từng chỉ tiêu dựa
trên các phƣơng pháp thu thập, tính toán rõ ràng, có căn cứ khoa học, đảm
bảo tính so sánh về mặt không gian và thời gian.
Có rất nhiều chỉ tiêu có thể sử dụng để cảnh báo sớm môi trƣờng, tuy
nhiên khi xây dựng các chỉ tiêu trong hệ thống cần xem xét tính khả thi trong
việc thu thập các chỉ tiêu đó. Tính khả thi đƣợc thể hiện ở khả năng thu thập
chỉ tiêu đó, khả năng thu thập chỉ tiêu đó theo tần suất quy định phục vụ cảnh
báo (tháng hoặc năm), khả thi trong việc phân công các cơ quan quản lý nhà
nƣớc trong việc thu thập số liệu...
Các thông tin trong hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi trƣờng cần đƣợc
định lƣợng cụ thể, thông tin phản ánh mang tính đại diện cao. Việc đƣa ra các
phƣơng pháp tính toán, đo lƣờng cụ thể đối với từng chỉ tiêu sẽ giúp lƣợng
hoá các thông tin có thể thu thập đƣợc cho hệ thống chỉ tiêu này. Danh sách
các chỉ tiêu phải mang tính đại diện cao cho nhóm môi trƣờng đó nhằm đảm
bảo thời gian thu thập số liệu (tần suất công bố), chất lƣợng số liệu đƣợc thu
thập và đảm bảo tính liên tục trong việc thu thập và công bố số liệu (chuỗi số
liệu theo thời gian).
Ngoài ra, một hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm cần đƣợc thực hiện có hệ
thống, đảm bảo tính thƣờng xuyên trong việc thu thập và cung cấp số liệu.
Thông tin đƣợc cập nhật thƣờng xuyên, định kỳ theo chuỗi thời gian là nguồn
đáng tin cậy cho cảnh báo sớm giúp lập các chính sách và đánh giá thực hiện
các chính sách về bảo vệ môi trƣờng. Để đảm bảo có đƣợc các thông tin cập
nhật thƣờng xuyên nhƣ vậy thì một hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi
trƣờng cần đƣợc thực hiện trong một hệ thống tổ chức nhất định hoặc có sự
hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan trong việc phân công thu thập số liệu và
chia sẻ số liệu về cảnh báo sớm môi trƣờng.
2.1.4. Nội dung của hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi trường
Trong hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi trƣờng, mỗi chỉ tiêu trong hệ
thống bao gồm tên gọi chỉ tiêu, các khái niệm, định nghĩa và phƣơng pháp
tính của từng chỉ tiêu, các nguồn số liệu có thể thu thập đƣợc thông tin, tần
suất công bố thông tin và các tiêu chuẩn chất lƣợng môi trƣờng qui định đối
với từng chỉ tiêu đó (nếu có).
Với mỗi chỉ tiêu cũng sẽ nêu rõ phân tổ chi tiết của chỉ tiêu đó, ví dụ
phân tổ theo các trạm quan trắc hay phân tổ theo các tỉnh/thành phố, khu vực
thành thị hay nông thôn...
402
Số liệu của mỗi chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi
trƣờng đƣợc lấy từ đâu (nguồn nào), của Bộ/ngành liên quan hay của Tổng
cục Thống kê, từ hệ thống báo cáo định kỳ hay từ điều tra... cũng sẽ đƣợc nêu
rõ trong phần Nguồn số liệu
Tần suất công bố số liệu cũng là một trong các nội dung đƣợc nêu ra đối
với mỗi chỉ tiêu. Do tính đặc thù của số liệu cảnh báo sớm môi trƣờng, chu
kỳ thu thập số liệu càng ngắn càng tốt, tuy nhiên để đảm bảo tính khả thi
trong điều kiện hiện nay một số chỉ tiêu có thể thu thập theo tháng, nhƣng
một số chỉ tiêu chỉ đƣợc thu thập theo năm. Cụ thể về chu kỳ thu thập số liệu
của từng chỉ tiêu sẽ đƣợc nêu ra.
Bên cạnh đó, nguồn tra cứu rất quan trọng đối với việc cảnh báo sớm
môi trƣờng đó là các tiêu chuẩn môi trƣờng cho phép đối với từng chỉ tiêu
cũng sẽ đƣợc nêu ra. Đối với hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi trƣờng sẽ
sử dụng tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN).
2.1.5. Nguyên tắc xây dựng Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi trường
theo ba nhóm chỉ tiêu môi trường không khí ở thành thị, nước mặt và
nước ven biển
Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi trƣờng là một trong những Hệ
thống chỉ tiêu thống kê sử dụng cho việc cung cấp thông tin nhanh, mang tính
toàn diện về hiện trạng môi trƣờng (của từng lĩnh vực môi trƣờng đề cập)
đồng thời có tính cảnh báo sớm về mức độ suy giảm môi trƣờng phục vụ cho
quản lý và hoạch định các chính sách liên quan đến môi trƣờng. Do vậy Hệ
thống chỉ tiêu cảnh báo môi trƣờng cũng phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
của một Hệ thống chỉ tiêu thống kê nói chung. Các yêu cầu đó là:
- Hƣớng tới ngƣời sử dụng số liệu: Khi xây dựng một hệ thống chỉ tiêu
cần phải nghĩ tới tính hữu dụng của nó, phải quan tâm tới việc ai sẽ sử dụng
các số liệu thống kê đó và họ sẽ sử dụng nhƣ thế nào;
- Có khả năng thu thập số liệu có độ chính xác và tin cậy cao;
- Đảm bảo thu thập số liệu dễ dàng, rẻ;
- Dễ hiểu: Khi xem số liệu ngƣời đọc phải hiểu đƣợc số liệu này nói đến
vấn đề gì. Điều này liên quan nhiều tới việc đặt tên cho chỉ tiêu;
- Thích hợp phục vụ cho việc lập chính sách: Thông qua các số liệu thu
thập đƣợc tình hình kinh tế, xã hội đƣợc phản ánh rõ ràng, kịp thời từ đó giúp
cho các nhà hoạch định chính sách định hƣớng đƣợc tình hình, đƣa ra các giải
pháp, số liệu thu thập đƣợc phát huy hết tác dụng của nó;
- Có thể phân cấp giữa trung ƣơng và các cấp ở địa phƣơng;
403
- Có thể sử dụng đƣợc trong một thời gian dài;
Các tiêu chí chung đã bao hàm tất cả các yêu cầu về xây dựng một hệ
thống chỉ tiêu trong đó có Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi trƣờng, tuy
nhiên đối với Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi trƣờng có những tiêu chí
đặc thù liên quan đến cảnh báo sớm môi trƣờng, đó là:
- Số lƣợng chỉ tiêu cảnh báo ít nhƣng đảm bảo phản ánh toàn diện, đầy
đủ về hiện trạng môi trƣờng đồng thời mang tính cảnh báo sớm. Tuy nhiên
cân nhắc giữa lựa chọn chỉ tiêu đủ ít nhƣng vẫn đảm bảo có thể phản ánh hiện
trạng môi trƣờng nói chung và suy giảm chất lƣợng môi trƣờng nói riêng;
- Thời gian thu thập và công bố thông tin, số liệu nhanh đảm bảo tính
thời sự của việc cảnh báo sớm môi trƣờng;
- Thông tin sử dụng cho cảnh báo cần dễ thu thập;
- Thông tin dễ sử dụng;
- Phân tổ theo các nhóm lĩnh vực môi trƣờng. Một trong các tiêu chí
chung về xây dựng một hệ thống chỉ tiêu thống kê đó là phân tổ theo cấp
quản lý ở trung ƣơng và địa phƣơng, do vậy tiêu chí về phân tổ theo các
nhóm lĩnh vực môi trƣờng có thể coi là một tiêu chí riêng biệt đối với việc
xây dựng một Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi trƣờng. Đặc thù của môi
trƣờng là phạm vi bao phủ rất rộng bao gồm nhiều lĩnh vực môi trƣờng nhƣ
môi trƣờng không khí, môi trƣờng nƣớc mặt, môi trƣờng nƣớc ven biển, môi
trƣờng đất, môi trƣờng rừng....
Theo các tiêu chí về xây dựng một hệ thống chỉ tiêu thống kê nói chung
và xây dựng Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi trƣờng nói riêng, việc xây
dựng Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi trƣờng không khí đô thị, nƣớc mặt,
nƣớc ven biển cần đáp ứng một số các tiêu chí cụ thể của từng lĩnh vực môi
trƣờng đó.
Xây dựng Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi trƣờng nhằm mục đích
cung cấp những thông tin về thực trạng và những biến đổi về chất lƣợng và
những tác động có thể có của sự suy giảm môi trƣờng đối với đời sống con
ngƣời.
Việc xây dựng các chỉ tiêu cảnh báo sớm cần phải dựa trên các hệ thống
chỉ tiêu thống kê môi trƣờng hiện có của Việt Nam. Lựa chọn các chỉ tiêu
phản ánh môi trƣờng không khí đô thị, nƣớc mặt, nƣớc ven biển có thể sử
dụng để cảnh báo bao gồm các chỉ tiêu phản ánh thực trạng môi trƣờng, các
chỉ tiêu phản ánh về suy giảm môi trƣờng và các chỉ tiêu phản ánh tác động
của suy giảm môi trƣờng đối với đời sống con ngƣời. Đối với các chỉ tiêu
404
phản ánh thực trạng môi trƣờng cần nêu rõ các tiêu chuẩn Việt Nam đối với
từng chỉ tiêu (nếu có) làm cơ sở cho việc đánh giá và cảnh báo suy giảm môi
trƣờng.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Sự cần thiết xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi trường
Chính sách bảo vệ môi trƣờng hợp lý cần phải đƣợc xây dựng dựa trên
các bằng chứng hiện tại về suy giảm môi trƣờng và các cảnh báo sớm môi
trƣờng. Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi trƣờng và các số liệu đƣợc thu
thập theo Hệ thống này sẽ là một nguồn thông tin hữu ích và đáng tin cậy
giúp chính quyền các cấp trung ƣơng và địa phƣơng xây dựng các chính sách
bảo vệ môi trƣờng quốc gia một cách phù hợp và hiệu quả. Tuy nhiên, hiện
nay các bằng chứng về suy giảm môi trƣờng hay những cảnh báo sớm môi
trƣờng chƣa đƣợc nhận biết một cách đầy đủ, rõ ràng và thƣờng xuyên. Các
sự kiện môi trƣờng xảy ra nhƣ bão, lũ, động đất có thể gây tác động ngay lập
tức tới đời sống kinh tế, xã hội của con ngƣời và mọi ngƣời có thể nhận thấy
một cách rõ ràng, trong khi đó sự suy giảm môi trƣờng, sự suy thoái của hệ
sinh thái có tác động rất lớn tới đời sống kinh tế xã hội của con ngƣời không
chỉ trong phạm vi một lãnh thổ nhất định mà còn ảnh hƣởng tới môi trƣờng
chung của cả thế giới nhƣng chƣa đƣợc nhận biết một cách đầy đủ, rõ ràng và
thƣờng xuyên. Có thể vì những lý do đặc thù của các thông tin về cảnh báo
sớm môi trƣờng: Thứ nhất, do các tác động về suy giảm môi trƣờng tới đời
sống con ngƣời không gây ra tác động tiêu cực ngay tức thì (đa số), những
tác động đó mang tính chất cộng dồn tích tụ lại theo thời gian; Thứ hai, các
thông tin về suy giảm môi trƣờng đƣợc thông báo tới các nhà hoạch định
chính sách, tới quần chúng nhân dân chƣa đƣợc đầy đủ, thƣờng xuyên và dễ
hiểu, các thông tin về suy giảm môi trƣờng đƣợc công bố chƣa đi kèm với
những giải thích về tác động nguy hại của chúng cũng nhƣ những cảnh báo
về sự suy giảm môi trƣờng.
Do vậy, cảnh báo sớm môi trƣờng là rất cần thiết cho việc nâng cao
nhận thức về những tác động của suy giảm môi trƣờng đến phát triển bền
vững, đến cuộc sống lâu dài của con ngƣời từ đó có kế hoạch sự ứng phó theo
hƣớng bảo vệ môi trƣờng và thay đổi hành vi thân thiện với môi trƣờng.
Tại Việt Nam hiện nay đang tồn tại một số hệ thống chỉ tiêu thống kê
môi trƣờng nhằm mục đích theo dõi, giám sát tình hình môi trƣờng nói riêng
trong sự phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên các chỉ tiêu môi trƣờng trong
những hệ thống chỉ tiêu đó nhiều về số lƣợng nhƣng thiếu đối với một hệ
thống cảnh báo. Trong khi đó nhu cầu về cảnh báo sớm môi trƣờng đang là
405
vấn đề bức bách của xã hội, do vậy cần phải có một hệ thống chỉ tiêu cảnh
báo sớm môi trƣờng ở nƣớc ta.
2.2.2. Thực trạng các hệ thống chỉ tiêu thống kê môi trường nói chung ở
nước ta và trên thế giới
Trên thế giới, hệ thống chỉ tiêu thống kê môi trƣờng hiện nay đƣợc xây
dựng dựa trên các mô hình PSR (áp lực, hiện trạng và phản hồi) hoặc theo mô
hình DPSIR (Động lực, áp lực, hiện trạng, tác động và phản hồi), đây là hai
mô hình đƣợc sử dụng rộng rãi nhất trong xây dựng các hệ thống chỉ tiêu
thống kê môi trƣờng. Mô hình DPSIR là mô hình mở rộng của PSR, trong đó
Động lực và Tác động cung cấp những thông tin chi tiết về những phân tích
nguyên nhân và kết quả của thay đổi môi trƣờng.
Các chỉ tiêu Động lực là các chỉ tiêu mang tính khái quát về những tác
động lên môi trƣờng ví dụ nhƣ sự gia tăng dân số, đô thị hoá…
Các chỉ tiêu Áp lực là những chỉ tiêu phán ánh các nhân tố tác động đến
môi trƣờng ví dụ nhƣ khí thải, nƣớc thải ô nhiễm, chất thải rắn …
Các chỉ tiêu Hiện trạng là những chỉ tiêu phản ánh tình trạng môi trƣờng
tại một thời điểm và thời gian nhất định, ví dụ tình trạng về hàm lƣợng các
chất độc hại trong không khí, tình trạng nƣớc mặt….
Các chỉ tiêu Tác động là những chỉ tiêu phản ánh những ảnh hƣởng tích
cực hoặc tiêu cực của con ngƣời, các hoạt động sản xuất, xã hội… của con
ngƣời do hiện trạng môi trƣờng mang lại, ví dụ tình trạng mắc các bệnh về
đƣờng hô hấp, đƣờng ruột….
Các chỉ tiêu Phản hồi là những chỉ tiêu phản ánh những hoạt động của
con ngƣời nhằm khắc phục các tác động tiêu cực, phát huy các tác động tích
cực do hiện trạng môi trƣờng đƣa lại, ví dụ những chính sách, qui định,
khuyến khích cụ thể nhằm hƣớng con ngƣời có những hành động tích cực
bảo vệ môi trƣờng.
Các nƣớc thuộc Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) sử dụng
mô hình PSR đối với việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu môi trƣờng. Úc cũng là
một nƣớc sử dụng mô hình PSR trong việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu môi
trƣờng. Chƣơng trình môi trƣờng Liên Hiệp Quốc (UNEP) thì sử dụng mô
hình DPSIR cho việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê môi trƣờng, bao
gồm môi trƣờng tự nhiên và môi trƣờng xã hội.
Tại Việt Nam, có Hệ thống chỉ tiêu môi trƣờng đƣợc xây dựng dựa trên
2 mô hình này (ví dụ hệ thống chỉ tiêu môi trƣờng và đói nghèo), nhƣng đa số
những hệ thống chỉ tiêu môi trƣờng tại Việt Nam đƣợc xây dựng không dựa
406
trên 2 mô hình nói trên mà căn cứ vào các mục tiêu tiêu dõi và phát triển tình
hình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc nhƣ các mục tiêu về đảm bảo phát
triển kinh tế xã hội 5 năm của quốc gia, các mục tiêu thiên niên kỷ, các mục
tiêu về tăng trƣởng và xoá đói giảm nghèo, các mục tiêu chƣơng trình quốc
gia …
Hiện nay đã có nhiều hệ thống thông tin đƣợc thiết lập nhằm giám sát và
thực hiện các mục tiêu hoạt động của từng ngành trong đó có nội dung về bảo
vệ môi trƣờng, các hệ thống này đều nhằm mục đích mô tả hiện trạng môi
trƣờng nói chung và các mối quan hệ giữa môi trƣờng với kinh tế và xã hội
nói riêng. Ở Việt Nam, các hệ thống chỉ tiêu thống kê có liên quan đến môi
trƣờng đƣợc liệt kê nhƣ sau:
Tại cơ quan Tổng cục Thống kê:
Tháng 6 năm 2003 Luật Thống kê đƣợc chính thức thông qua, trong đó
nêu rõ mỗi Bộ, ngành hoặc địa phƣơng có thể xây dựng hệ thống thu thập
thống kê riêng của ngành mình phục vụ cho giám sát quản lý các mục tiêu
ngành. Sau khi Luật Thống kê đƣợc thông qua, năm 2005 Thủ tƣớng Chính
phủ đã ký quyết định số 306/2005/QĐ-TTg ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống
kê quốc gia bao gồm 24 nhóm chỉ tiêu trong đó có 274 chỉ số thống kê. Trong
24 nhóm chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia có một nhóm chỉ
tiêu về bảo vệ môi trƣờng, gồm 16 chỉ số thống kê môi trƣờng do Tổng cục
Thống kê và các Bộ, ngành có liên quan phối hợp cùng thu thập số liệu. Danh
sách 16 chỉ tiêu gồm:
- Tỷ lệ che phủ rừng (mã số 2301)
- Diện tích rừng bị cháy, bị chặt phá (mã số 2302)
- Số vụ thiên tai và mức độ thiệt hại (mã số 2303)
- Hàm lƣợng chất độc hại trong không khí (mã số 2304)
- Hàm lƣợng chất độc hại trong nƣớc mặt (mã số 2305)
- Số vụ, số lƣợng dầu tràn và hoá chất rò rỉ trên biển, diện tích bị ảnh hƣởng
(mã số 2306)
- Cƣờng độ tiếng ồn và độ rung tại khu công nghiệp, khu tập trung dân cƣ
(mã số 2307)
- Tỷ lệ diện tích rừng đặc dụng đƣợc bảo tồn (mã số 2308)
- Tỷ lệ diện tích đất đƣợc bảo vệ, duy trì đa dạng sinh học (mã số 2309)
- Tỷ lệ các cơ sở công nghiệp đã xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn quy định
(mã số 2310)
407
- Tỷ lệ các đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất đã xử lý rác thải, nƣớc thải đạt
tiêu chuẩn quy định (mã số 2311)
- Tỷ lệ chất thải nguy hại đã xử lý đạt tiêu chuẩn quy định (mã số 2312)
- Tỷ lệ nƣớc thải đã xử lý (mã số 2313)
- Tỷ lệ chất thải khí đã xử lý (mã số 2314)
- Tỷ lệ chất thải rắn đã xử lý (mã số 2315)
- Chi cho hoạt động bảo vệ môi trƣờng (mã số 2316)
Trong số 16 chỉ số nói trên gồm có 12 chỉ số đánh giá về thực trạng môi
trƣờng và bảo vệ môi trƣờng (các mã số 2301, 2304, 2305, 2307, 2308, 2309,
2310, 2311, 2312, 2313, 2314, 2315); 3 chỉ số đánh giá mức độ suy giảm môi
trƣờng (các mã số 2302, 2303, 2306) và 1 chỉ số đánh giá mức độ đầu tƣ cho
bảo vệ môi trƣờng (mã số 2316).
Ngoài nhóm chỉ tiêu thống kê về bảo vệ môi trƣờng (nhóm chỉ tiêu số
23) trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia còn 5 nhóm chỉ tiêu thống kê
khác bao gồm một số chỉ số môi trƣờng khác mà hiện nay số liệu đã đƣợc thu
thập và công bố hàng năm trong Niên giám thống kê. Các chỉ số môi trƣờng
đó là:
Đất đai và khí hậu
- Diện tích đất
- Số giờ nắng, lƣợng mƣa, độ ẩm không khí, nhiệt độ không khí
- Mực nƣớc và lƣu lƣợng ở một số sông chính.
Dân số
- Dân số
- Tỷ suất nhập cƣ, xuất cƣ, tỷ suất di cƣ thuần .
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
- Diện tích gieo trồng cây hàng năm
- Diện tích cây lâu năm
- Diện tích đất nông nghiệp đƣợc tƣới, tiêu
- Diện tích rừng trồng mới tập trung
- Diện tích nuôi trồng thuỷ sản.
Y tế và chăm sóc sức khoẻ
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh có trọng lƣợng dƣới 2500 gram
408
- Tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi bị suy dinh dƣỡng
- Số ca mắc, số ngƣời chết do các bệnh dịch
- Số vụ, số ngƣời bị ngộ độc thức ăn.
Mức sống dân cƣ
- Tỷ lệ hộ gia đình dùng điện sinh hoạt, dùng nƣớc hợp vệ sinh, dùng hố xí
hợp vệ sinh.
Trật tự, an toàn xã hội và tƣ pháp
- Số vụ tai nạn giao thông, số ngƣời chết, bị thƣơng do tai nạn giao
thông
- Số vụ cháy nổ và mức độ.
Các chỉ số môi trƣờng đƣợc xây dựng trong hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia là những chỉ tiêu đánh giá môi trƣờng tầm vĩ mô, tuy nhiên với mục
đích đánh giá và cung cấp thông tin về thực trạng môi trƣờng thì các chỉ tiêu
này vừa thiếu, thiếu thông tin để đánh giá, và vừa thừa, thừa vì có những
thông tin quá chi tiết không cần thiết cho việc đánh giá môi trƣờng ở tầm vĩ
mô. Các chỉ tiêu trong hệ thống này có đặc điểm là nó đƣợc xây dựng trên cơ
sở khoa học, có khái niệm/định nghĩa và các phƣơng pháp tính rõ ràng, có
tính khả thi và đảm bảo tính bền vững trong thu thập số liệu.
Tại cơ quan Bộ Kế hoạch và đầu tƣ:
Thực hiện Chƣơng trình nghị sự 21 và Kế hoạch Phát triển kinh tế xã
hội 2006-2010, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ đã dự thảo danh sách giám sát Kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội bao gồm 18 chỉ số về tài nguyên, môi trƣờng
và phát triển bền vững nhƣ sau:
- Tỷ lệ che phủ rừng*
- Tỷ lệ dân số khu vực nông thôn đƣợc cấp nƣớc sạch*
- Tỷ lệ khu vực thành thị có hệ thống xử lý nƣớc thải tập trung đạt tiêu
chuẩn qui định
- Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nƣớc thải tập
trung đạt tiêu chuẩn qui định về môi trƣờng*
- Tỷ lệ hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh*
- Tỷ lệ nhà ổ chuột tại khu vực đô thị và nhà tạm ở khu vực nông thôn bị
xoá bỏ, đặc biệt ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
- Bảo tồn đất tự nhiên để duy trì đa dạng sinh học*
409
- Lƣợng thải Các bon đioxits (2)
- Tỷ lệ dân số đƣợc tiếp cận các dịch vụ về vệ sinh môi trƣờng
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất đƣợc xây mới sử dụng công nghệ sạch hoặc đƣợc
trang bị hệ thống xử lý môi trƣờng
- Thu gom chất thải rắn
- Chất thải nguy hại
- Chất thải y tế
- Xử lý triệt để các chất ô nhiễm nguy hại
- Số đƣờng phố có cây xanh
- Tổng tiêu dùng năng lƣợng (3)
- Tỷ lệ doanh nghiệp đƣợc cấp chứng nhận về ISO
- Số lƣợng các chƣơng trình về phát triển bền vững của các địa phƣơng và
của các ngành đƣợc lập kế hoạch và thực hiện.
Trong 18 chỉ số này có 5 chỉ số trùng với các chỉ số trong Hệ thống chỉ
tiêu thống kê quốc gia (các chỉ tiêu đánh dấu *) và có 7 chỉ số có thể sử dụng
để phân tích cảnh báo môi trƣờng.
Tại cơ quan Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng: đang thu thập số liệu cho các
bộ chỉ tiêu:
- Bộ chỉ tiêu thống kê môi trƣờng Việt nam với hơn 87 chỉ tiêu do Cục
Bảo vệ môi trƣờng thực hiện năm 1998 dựa trên các chỉ tiêu môi trƣờng của
Chƣơng trình môi trƣờng Liên Hiệp Quốc (UNEP), hiện đang đƣợc thử
nghiệm trên trang web của Cục bảo vệ môi trƣờng.
- Bộ chỉ thị P-E-L (giảm nghèo, môi trƣờng, sinh kế) do Viện Khoa học
khí tƣợng thuỷ văn và môi trƣờng trƣờng thực hiện, đã đề xuất 124 chỉ số
môi trƣờng trong đó 26 chỉ số liên quan đến nghèo, 66 chỉ số liên quan đến
môi trƣờng và 32 chỉ số liên quan đến sinh kế.
- Hệ thống chỉ tiêu ngành tài nguyên môi trƣờng: thực hiện các yêu cầu
về xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê chuyên ngành, Bộ Tài nguyên môi
trƣờng đã xây dựng Hệ thống chỉ tiêu ngành tài nguyên môi trƣờng bao gồm
các chỉ tiêu môi trƣờng trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và các chỉ
tiêu thống kê khác chuyên sâu về lĩnh vực môi trƣờng.
Tại cơ quan Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn:
410
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
đã đƣợc ban hành theo quyết định số 71/2006/QĐ-BNN, ngày 14/9/2006. Hệ
thống này gồm 230 chỉ số thuộc 21 nhóm chỉ tiêu thống kê, không có nhóm
chỉ tiêu cụ thể cho lĩnh vực môi trƣờng. Các chỉ số liên quan đến môi trƣờng
gồm:
Đất nông nghiệp
- Diện tích đất nông nghiệp*
Rừng
- Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp*
- Diện tích rừng hiện có*
- Tỷ lệ che phủ rừng*
- Diện tích rừng bị thiệt hại*
- Tỷ lệ diện tích rừng đặc dụng đƣợc bảo tồn*
- Danh mục động, thực vật rừng nguy cấp, quí hiếm
- Trữ lƣợng rừng
- Diện tích rừng trồng mới tập trung*
- Diện tích rừng đƣợc trồng lại sau khai thác
- Diện tích rừng đƣợc khoanh nuôi
- Diện tích khoanh nuôi đã thành rừng
- Diện tích rừng đƣợc bảo vệ, chăm sóc
- Diện tích rừng trồng bị khai thác trắng
- Giá trị thực hiện vốn đầu tƣ lâm sinh.
Bảo vệ thực vật
- Số lƣợng cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
- Khối lƣợng và giá trị thuốc BVTV nhập khẩu hàng năm.
Thuỷ lợi
- Tổng diện tích đất đƣợc tƣới
- Tổng diện tích cây trồng đƣợc tiêu
- Diện tích cây trồng bị hạn
- Diện tích cây trồng bị úng, ngập.
411
Quản lý đê điều và phòng chống lụt bão
- Số vụ thiên tai*
- Mức độ thiệt hại (lƣợng và giá trị)*.
Thu nhập và đời sống
- Số hộ và nhân khẩu trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.
Cơ sở hạ tầng
- Tỷ lệ xã có công trình cấp nƣớc sinh hoạt tập trung
- Tỷ lệ xã có tổ chức xử lý rác thải
- Tỷ lệ số hộ/ngƣời dân nông thôn đƣợc sử dụng nƣớc sạch*
- Tình hình sử dụng hố xí của các hộ nông thôn*.
Trong số 28 chỉ số trong 7 nhóm chỉ tiêu có liên quan đến môi trƣờng có
11 chỉ số thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
2.2.3. Khả năng đáp ứng của các hệ thống chỉ tiêu thống kê môi trường
cho việc cảnh báo sớm
Các Hệ thống chỉ tiêu môi trƣờng kể trên, đƣợc xây dựng dƣới các hình
thức thử nghiệm, nghiên cứu, hệ thống chính thức của Bộ/ngành đã cho thấy
bƣớc tiến mới trong việc xây dựng hệ thống thông tin môi trƣờng giúp cho
việc hoạch định chính sách và lập kế hoạch bảo vệ môi trƣờng quốc gia trong
tƣơng lai. Tuy vậy, các hệ thống này còn có hạn chế lớn trong việc chuẩn hoá
hệ thống chỉ tiêu và chế độ báo cáo, đặc biệt thiếu cơ chế phối hợp giữa các
Bộ/ngành, các cơ quan trong việc cung cấp và chia sẻ số liệu, do vậy tính bền
vững trong việc thu thập số liệu môi trƣờng chƣa đƣợc xác lập.
Ngoài ra, các hệ thống chỉ tiêu môi trƣờng nhƣ đã kể trên khá chi tiết
cho việc đánh giá tình trạng môi trƣờng quốc gia nói chung nếu hệ thống này
đƣợc chuẩn hoá và số liệu đƣợc thu thập định kỳ, các hệ thống chỉ tiêu này đã
bao gồm một số chỉ tiêu phục vụ cảnh báo sớm. Tuy nhiên, chính vì các hệ
thống này nhằm mục đích đánh giá môi trƣờng nói chung nên không phù hợp
cho việc áp dụng hoàn toàn một hệ thống chỉ tiêu môi trƣờng cho mục đích
cảnh báo sớm vì các chỉ tiêu đƣa ra quá nhiều (thừa thông tin) và yêu cầu thu
thập các số liệu trong những hệ thống này tốn rất nhiều thời gian; số lƣợng
chỉ tiêu nhiều, các chỉ tiêu mang nặng tính kỹ thuật, các chỉ tiêu đƣợc nêu ra
là những chỉ tiêu kép (bao gồm nhiều chỉ tiêu đơn trong một chỉ tiêu đã nêu).
Mặt khác nếu xem xét từng lĩnh vực môi trƣờng trong từng hệ thống chỉ tiêu
nêu trên thì các chỉ tiêu nêu ra chƣa đủ (còn thiếu) để có thể cảnh báo tình
hình môi trƣờng đối với từng lĩnh vực môi trƣờng. Cụ thể các chỉ tiêu trong 3
412
nhóm môi trƣờng không khí đô thị, môi trƣờng nƣớc mặt và môi trƣờng nƣớc
ven biển trong các hệ thống chỉ tiêu thống kê hiện tại đƣợc tổng hợp trong
Bảng 1.
Do vậy, mặc dù đã có rất nhiều hệ thống chỉ tiêu thống kê môi trƣờng
tồn tại ở Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ; Bộ Tài nguyên Môi
trƣờng; Bộ Nông nghiệp, các hệ thống chỉ tiêu này có thể rất hữu ích cho việc
đánh giá hiện trạng môi trƣờng nói chung hoặc giúp giám sát tình hình thực
hiện các chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc nhƣng các hệ
thống này lại không đáp ứng đƣợc các yêu cầu về cảnh báo sớm môi trƣờng
với những yêu cầu mang tính “báo động” về tình hình suy giảm môi trƣờng
hơn là đánh giá thực trạng chung về môi trƣờng, cụ thể nhƣ:
- Cần ít chỉ tiêu cảnh báo với độ bao quát cao: số lƣợng chỉ tiêu hạn chế
nhằm đảm bảo thời gian cung cấp thông tin và độ chính xác của các
thông tin đƣa ra.
- Thời gian thực hiện nhanh: đảm bảo tính thời sự trong việc cảnh báo
môi trƣờng.
- Dễ thực hiện.
- Thông tin đƣa ra không mang nặng tính kỹ thuật giúp ngƣời sử dụng
tin (bao gồm các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu và
công đồng dân cƣ) nắm rõ đƣợc những cảnh báo môi trƣờng.
413
Bảng 1
STT Bộ/ngành Không khí đô thị Nƣớc mặt Nƣớc ven biển
1 Tổng cục Thống kê (NSIS) - Hàm lƣợng một số chất độc
hại trong không khí (NO2, SO2,
CO, PM10, chì)
- Cƣờng độ tiếng ồn và độ rung
tại khu công nghiệp và khu tập
trung dân cƣ
- Tỷ lệ chất thải khí đã xử lý
- Hàm lƣợng một số chất độc
hại trong nƣớc mặt BOD5, chất
rắn lơ lửng, Kim loại nặng (Hg,
As, Pb), coliform
- Tỷ lệ nƣớc thải đã xử lý
Số vụ, số lƣợng dầu tràn và
hoá chất rò rỉ trên biển, diện
tích bị ảnh hƣởng
2 Bộ kế hoạch và Đầu tƣ
(Chƣơng trình nghị sự 21 và
Khung giám sát kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội)
- Số đƣờng phố có cây xanh
- Tỷ lệ dân số khu vực nông
thôn đƣợc cấp nƣớc sạch
- Tỷ lệ khu vực thành thị có hệ
thống xử lý nƣớc thải tập trung
đạt tiêu chuẩn qui định
- Tỷ lệ khu công nghiệp, khu
chế xuất có hệ thống xử lý nƣớc
thải tập trung đạt tiêu chuẩn qui
định về môi trƣờng.
3 Bộ Tài nguyên Môi trƣờng (hệ
thống chỉ tiêu ngành tài
nguyên môi trƣờng)
- Hàm lƣợng một số chất độc
hại trong không khí: NO2, SO2,
PM10, Pb
- Cƣờng độ tiếng ồn và độ rung
tại khu công nghiệp, khu tập
trung dân cƣ
- Hàm lƣợng một số chất độc
hại trong nƣớc mặt: BOD5,
NO2, chất rắn lơ lửng, coliorm,
kim loại nặng
- Độ đục một số con sông
- Số vụ, số lƣợng dầu tràn và
hoá chất rò rỉ trên biển, diện
tích bị ảnh hƣởng
- Chất lƣợng nƣớc biển,
trầm tích và sinh vật
4 Bộ Nông nghịêp và phát triển
nông thôn (Hệ thống chỉ tiêu
thống kê ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn đƣợc
ban hành theo quyết định số
71/2006/QĐ-BNN, ngày
14/9/2006)
414
Có thể dễ nhận thấy rằng các hệ thống chỉ tiêu môi trƣờng ở các
Bộ/ngành bao phủ nhiều lĩnh vực môi trƣờng (nhƣ môi trƣờng đất, nƣớc,
không khí....), bao gồm nhiều chỉ tiêu, tuy nhiên đối với từng lĩnh vực môi
trƣờng trong 3 lĩnh vực không khí đô thị, nƣớc mặt và nƣớc ven biển ở từng
hệ thống chỉ tiêu thì số lƣợng chỉ tiêu chƣa đầy đủ cho việc cảnh báo sớm
tình trạng môi trƣờng.
Vì những lý do nhƣ vậy, nên việc sử dụng một trong những hệ thống chỉ
tiêu môi trƣờng sẵn có hiện nay cho mục đích cảnh báo sớm môi trƣờng sẽ
không phù hợp và hiệu quả mà cần phải xây dựng một hệ thống chỉ tiêu
chuyên dùng cho cảnh báo sớm môi trƣờng, các chỉ tiêu trong hệ thống cảnh
báo sớm môi trƣờng có thể đã có trong các hệ thống chỉ tiêu môi trƣờng hiện
tại hoặc chƣa có trong các hệ thống này.
III. Đề xuất hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi trƣờng theo ba nhóm chỉ
tiêu: môi trƣờng không khí ở thành thị, nƣớc mặt và nƣớc ven biển
3.1. Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi trƣờng không khí đô thị
Ô nhiễm môi trƣờng không khí là khi trong không khí có chất lạ hoặc có
sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí theo chiều hƣớng tiêu cực,
bất lợi đối với sinh vật và con ngƣời. Có 2 nguồn gây ra ô nhiễm không khí
đó là nguồn tự nhiên và nhân tạo. Hiện nay nguồn nhân tạo là nguồn gây ô
nhiễm chính đối với môi trƣờng không khí và chúng ta có thể chủ động để
khắc phục tình trạng này.
Ô nhiễm không khí ở thành thị chủ yếu bởi bụi lơ lửng PM10, tiếng ồn,
SO2, NO2, CO, O3, bụi, chì.
Khí SO2: là chất khí hình thành do ôxy hóa lƣu huỳnh khi đốt cháy các
nhiên liệu nhƣ than, dầu, sản phẩm của dầu, quặng sulfur. Khi hít phải SO2
ảnh hƣởng tới chức năng phổi, gây viêm phổi, viêm phế quản mãn tính, gây
bệnh tim mạch,..
Khí CO: đƣợc hình thành do sự đốt cháy không hoàn toàn của các chất
hữu cơ nhƣ than, xăng, dầu, gỗ và một số chất hữu cơ khác. Khi bị nhiễm khí
CO sẽ ảnh hƣởng tới nhiều hệ thống nhƣ hệ thần kinh, hệ tiêu hóa, hệ hô hấp,
đặc biệt là các cơ quan, tổ chức tiêu thụ lƣợng ôxy cao nhƣ não, tim,..
Khí NO2: là chất khí mầu nâu, đƣợc tạo ra bởi sự ôxy hóa Nitơ ở nhiệt
độ cao, NO2 là một chất khí nguy hiểm tác động mạnh đến cơ quan hô hấp.
Khi tiếp xúc với NO2 sẽ tổn thƣơng đến niêm mạc phổi, tăng nguy cơ nhiễm
trùng, mắc các bệnh hô hấp,..
Bụi: bụi PM10 có đƣờng kính khí động học dƣới 10µm là loại bụi nhỏ
rất dễ dàng thâm nhập vào đƣờng hô hấp của con ngƣời. Ảnh hƣởng của bụi
415
vào sức khỏe phụ thuộc vào tính chất, nồng độ và kích thƣớc hạt bụi, bụi có
thể gây ra các bệnh về đƣờng hô hấp, tim mạch,..
Chì: sinh ra từ khói xả từ động cơ của các phƣơng tiện tham gia giao
thông có chứa một hàm lƣợng chì nhất định, chì còn đƣợc sản sinh ra từ các
mỏ quặng, từ nhà máy sản xuất pin, chất dẻo tổng hợp, sơn...Chì xâm nhập vào
cơ thể qua đƣờng hô hấp, thức ăn, nƣớc uống, qua da, qua sữa mẹ, Chì sẽ tích
tụy trong xƣơng và hồng cầu gây rối loạn tủy xƣơng, đau khớp, viêm thận,...
Tiếng ồn: sản sinh ra từ các hoạt động của máy móc, động cơ xe, tiếng
còi xe,..
Để đánh giá mức độ ô nhiễm môi trƣờng không khí, tiêu chuẩn chất
lƣợng không khí đƣợc áp dụng là: TCVN 5937-2005, TCVN 5949-1998,
TCVN 5938-2005, TCVN 5939-2005, TCVN 5940-2005 (các TCVN này do
Tổng cục đo lƣờng chất lƣợng Việt Nam xây dựng).
Phạm vi áp dụng: Tiêu chuẩn này qui định giới hạn thông số cho phép
cơ bản, gồm lƣu huỳnh đioxit (S02), Cacbon oxit (C02), nito oxit(N0x), Ozon
(O3), bụi lơ lửng và bụi PM10 (bụi nhỏ hơn <=10µm) và chì trong không khí
xung quanh.
Tiêu chuẩn này để đánh giá chất lƣợng không khí xung quanh và giám
sát tình trạng ô nhiễm không khí.
Tiêu chuẩn này không áp dụng để đánh giá chất lƣợng không khí trong
phạm vi cơ sở sản xuất hoặc không khí trong nhà.
Giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong không khí xung quanh qui
định trong bảng 1:
Bảng 1: Tiêu chuẩn chất lƣợng không khí xung quanh
Đơn vị tính: Microgam trên mét khối
Thông số Trung
bình 1 giờ
Trung
bình 8 giờ
Trung bình 24
giờ
Trung bình
năm
SO2 350 - 125 50
CO 30000 10000 5000* -
NO2 200 - 100* 40
O3 180 120 80 -
Bụi ≤10µm - - 150 50
Chì Pb - - 1.5 0.5
Chú thích PM10: bụi lơ lửng có khích thƣớc khí động học nhỏ hơn hoặc
bằng 10µm ;
(-): Không qui định
(*): Áp dụng theo TCVN 5937-1995
416
TCVN 5949-1998: Giới hạn tối đa cho phép tiếng ồn khu vực công cộng
và dân cƣ (theo mức âm tƣơng đƣơng)
Đơn vị: dBA
Khu vực (*) Thời gian
Từ 6h
đến 18h
Từ 18h
đến 22h
Từ 22h
đến 6h
1. Khu vực cần đặc biệt yên tĩnh: Bệnh viện, thƣ
viện, nhà điều dƣỡng, nhà trẻ, trƣờng học, nhà
thờ, chùa chiền
50 45 40
2. Khu dân cƣ, khách sạn, nhà nghỉ 60 55 50
3. Khu dân cƣ xen kẽ trong khu vực thƣơng mại,
dịch vụ, sản xuất
75 70 50
Đề xuất một số chỉ tiêu về thống kê môi trƣờng không khí vào hệ
thống chỉ tiêu cảnh báo sớm về môi trƣờng:
Chỉ tiêu 1: Nồng độ PM10 trong môi trƣờng không khí đô thị
* Khái niệm, định nghĩa: Nồng độ PM10 trong môi trƣờng không khí đô
thị chính là hàm lƣợng bụi có trong môi trƣờng không khí đô thị mà các trạm
quan trắc môi trƣờng không khí đo đƣợc. Bụi PM10 có đƣờng kính khí động
học dƣới 10µm là loại bụi nhỏ rất dễ dàng thâm nhập vào đƣờng hô hấp của
con ngƣời.
* Phƣơng pháp tính: đo nồng độ PM10 trong môi trƣờng không khí đô
thị đƣợc thực hiện bởi các trạm quan trắc môi trƣờng không khí.
Đơn vị tính: mg/m3
* Phân tổ: Tỉnh/thành phố, trạm đo
* Nguồn số liệu: Bộ Tài nguyên Môi trƣờng
* Tần suất công bố: Hàng tháng
Chỉ tiêu 2: Nồng độ SO2 trong môi trƣờng không khí đô thị
* Khái niệm, định nghĩa: Nồng độ SO2 trong môi trƣờng không khí đô
thị chính là hàm lƣợng khí SO2 có trong môi trƣờng không khí đô thị mà các
trạm quan trắc môi trƣờng không khí đo đƣợc. Khí SO2 là chất khí hình
thành do ôxy hóa lƣu huỳnh khi đốt cháy các nhiên liệu nhƣ than, dầu, sản
phẩm của dầu, quặng sulfur.
* Phƣơng pháp tính: đo nồng độ SO2 trong môi trƣờng không khí đô thị
đƣợc thực hiện bởi các trạm quan trắc môi trƣờng không khí.
Đơn vị tính: mg/m3
417
* Phân tổ: Tỉnh/thành phố, trạm đo
* Nguồn số liệu: Bộ Tài nguyên Môi trƣờng
* Tần suất công bố: Hàng tháng
Chỉ tiêu 3: Nồng độ NO2 trong môi trƣờng không khí đô thị
* Khái niệm, định nghĩa: Nồng độ NO2 trong môi trƣờng không khí đô
thị chính là hàm lƣợng khí NO2 có trong môi trƣờng không khí đô thị mà các
trạm quan trắc môi trƣờng không khí đo đƣợc. Khí NO2 là chất khí mầu nâu,
đƣợc tạo ra bởi sự ôxy hóa Nitơ ở nhiệt độ cao,
* Phƣơng pháp tính: đo nồng độ NO2 trong môi trƣờng không khí đô thị
đƣợc thực hiện bởi các trạm quan trắc môi trƣờng không khí.
Đơn vị tính: mg/m3
* Phân tổ: Tỉnh/thành phố, trạm đo
* Nguồn số liệu: Bộ Tài nguyên Môi trƣờng
* Tần suất công bố: Hàng tháng
Chỉ tiêu 4: Nồng độ CO trong môi trƣờng không khí đô thị
* Khái niệm, định nghĩa: Nồng độ CO trong môi trƣờng không khí đô
thị chính là hàm lƣợng khí CO có trong môi trƣờng không khí đô thị mà các
trạm quan trắc môi trƣờng không khí đo đƣợc. Khí CO đƣợc hình thành do sự
đốt cháy không hoàn toàn các chất hữu cơ nhƣ than, xăng, dầu, gỗ và một số
chất hữu cơ khác.
* Phƣơng pháp tính: đo nồng độ CO trong môi trƣờng không khí đô thị
đƣợc thực hiện bởi các trạm quan trắc môi trƣờng không khí.
Đơn vị tính: mg/m3
* Phân tổ: Tỉnh/thành phố
* Nguồn số liệu: Bộ Tài nguyên Môi trƣờng
* Tần suất công bố: Hàng tháng
Chỉ tiêu 5: Nồng độ Chì trong môi trƣờng không khí đô thị
* Khái niệm, định nghĩa: Nồng độ Chì trong môi trƣờng không khí đô
thị chính là hàm lƣợng Chì có trong môi trƣờng không khí đô thị mà các trạm
quan trắc môi trƣờng không khí đo đƣợc. Chì sinh ra từ khói xả từ động cơ
của các phƣơng tiện tham gia giao thông có chứa một hàm lƣợng chì nhất
định, chì còn đƣợc sản sinh ra từ các mỏ quặng, từ nhà máy sản xuất pin, chất
dẻo tổng hợp, sơn...
418
* Phƣơng pháp tính: đo nồng độ CO trong môi trƣờng không khí đô thị
đƣợc thực hiện bởi các trạm quan trắc môi trƣờng không khí.
Đơn vị tính: mg/m3
* Phân tổ: Tỉnh/thành phố
* Nguồn số liệu: Bộ Tài nguyên Môi trƣờng
Chỉ tiêu 6: Số ngày có nồng độ SO2, NO2, CO, PM10, O3 vƣợt quá
trị số cho phép
* Phƣơng pháp tính: bằng tổng số ngày có nồng độ SO2, NO2, CO,
PM10, O3 trong môi trƣờng không khí đô thị vƣợt quá trị số cho phép theo
tiêu chuẩn TCVN 5937-2005 đƣợc thực hiện bởi các trạm quan trắc chất
lƣợng không khí tự động liên tục.
Đơn vị tính: Ngày
* Phân tổ: Tỉnh/thành phố
* Nguồn số liệu: Bộ Tài nguyên Môi trƣờng hoặc Tổng cục Thống kê
tổng hợp dựa trên các số liệu do Bộ Tài nguyên Môi trƣờng cung cấp.
* Tần suất công bố: Hàng tháng
Chỉ tiêu 7: Số ca mắc và tỷ lệ ngƣời chết do bị bệnh về đƣờng hô hấp
* Khái niệm, định nghĩa:
- Số ca mắc bệnh về đƣờng hô hấp là tổng số lƣợt ngƣời khám bệnh và
phát hiện có mắc bệnh bệnh về đƣờng hô hấp.
Đơn vị tính: Ca
- Tỷ lệ ngƣời chết do bị bệnh bệnh về đƣờng hô hấp là phần trăm số
ngƣời chết do các nguyên nhân liên quan đến dƣờng hô hấp so với tổng số
ngƣời chết.
Đơn vị tính: %
* Phân tổ: Tỉnh/thành phố
* Nguồn số liệu: Bộ Y tế
* Tần suất công bố: Hàng tháng
Chỉ tiêu 8: Cƣờng độ tiếng ồn tại khu công nghiệp, khu tập trung
dân cƣ đƣợc quan trắc
* Khái niệm, định nghĩa: Tiếng ồn là âm thanh có thể nghe thấy đƣợc từ
các hoạt động sản xuất công nghiệp, xây dựng và giao thông... Cƣờng độ
419
tiếng ồn đƣợc đo bằng đơn vị đềxiben và tính trung bình năm theo trung bình
cộng giản đơn tất cả các lần đo quan trắc tiếng ồn trong năm.
Đơn vị đo: dBA (deciben)
* Phân tổ: Tỉnh/thành phố
* Nguồn số liệu: Bộ Tài nguyên Môi trƣờng
Các chỉ tiêu trên luôn luôn phản ảnh đƣợc hiện trạng môi trƣờng không
khí đang ở tình trạng nhƣ thế nào so với TCVN 5937-2005 và TCVN 5949-
1998, TCVN 5938-2005 Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại
trong không khí xung quanh, TCVN 5939- 2005 (Tiêu chuẩn khí thải công
nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ), 5940-2005 (Tiêu chuẩn khí thải công
nghiệp đối với một số chất hữu cơ). Khi các thông số của các chỉ tiêu trên xấp
xỉ hoặc bằng so với TCVN là một cảnh báo sớm về vấn đề ô nhiễm môi
trƣờng không khí xung quanh ta.
3.2. Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi trƣờng nƣớc mặt
Tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc là giới hạn đƣợc dùng để đánh giá tính chất
vật lý hoá học, sinh học và các đặc điểm do quản cam (màu, mùi) phù hợp
với từng mục đích sử dụng khác nhau.
Bộ tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc dùng để đánh giá cho các mục đích sử
dụng khác nhau. Tiêu chuẩn chất lƣợng nƣớc mặt TCVN 5942-1995 đƣợc sử
dụng để đánh giá chất lƣợng nƣớc cho một số lƣu vực sông, tiêu chuẩn này
quy định giới hạn các thông số và nồng độ cho phép của các chất ô nhiễm
trong nƣớc mặt, đồng thời đƣợc áp dụng để đánh giá mức độ ô nhiễm của
nguồn nƣớc mặt. Trong đó:
- TCVN 5942-1995 (A): Áp dụng đối với nƣớc mặt có thể dùng làm
nguồn cấp nƣớc sinh hoạt (nhƣng phải qua quá trình xử lý theo quy
định).
- TCVN 5942-1995 (B): áp dụng đối với nƣớc mặt dùng cho các mục
đích khác. Nƣớc dùng cho nông nghiệp và nuôi trông thuỷ sản có quy
định riêng.
Theo tiêu chuẩn TCVN 5942-1995, giá trị giới hạn cho phép của các
thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nƣớc mặt nhƣ sau:
420
Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm
trong nƣớc mặt
TT Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn
A B
1 pH 6 đến 8,5 5,5 đến 9
2 BOD5 (200C) mg/l < 4 < 25
3 COD mg/l < 10 < 35
4 Coliform MPN/100 ml 5000 10 000
5 Tổng hoá chất bảo vệ thực
vật
Mg/l 0,15 0,15
6 Sắt Mg/l 1 2
7 Mangan Mg/l 0,1 0,8
* Chú thích:
- Cột A áp dụng đối với nƣớc mặt có thể dùng làm nguồn cấp nƣớc sinh
hoạt (nhƣng phải qua quá trình xử lý theo quy định).
- Cột B áp dụng đối với nƣớc mặt dùng cho các mục đích khác. Nƣớc
dùng cho nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản có quy định riêng.
Đề xuất một số chỉ tiêu về thống kê môi trƣờng nƣớc mặt vào hệ
thống chỉ tiêu cảnh báo sớm về môi trƣờng:
Chỉ
* Khái niệm, định nghĩa: pH là đại lƣợng toán học biểu thị nồng độ hoạt
tính ion H+
trong nƣớc, pH đƣợc sử dụng để đánh giá tính axit hay tính kiềm
của dung dịch (nƣớc).
Tính chất của nƣớc đƣợc xác định theo các giá trị khác nhau của pH. pH
ảnh hƣởng đến các hoạt động sinh học trong nƣớc, có liên quan đến tính ăn
mòn, độ hòa tan. pH của nƣớc ngầm thƣờng thấp (4-5) ảnh hƣởng đến quá
trình khử sắt. pH có ý nghĩa rất quan trọng trong xử lý nƣớc cấp. Thông số
này cần đƣợc giám sát trong các quá trình xử lý nhƣ: keo tụ, làm mềm nƣớc,
khử trùng, khử sắt và các kim loại khác. Trong xử lý nƣớc thải pH đƣợc giám
sát và điều chỉnh ở môi trƣờng tối ƣu có lợi cho sự tham gia của vi sinh vật
trong xử lý sinh học.
* Phƣơng pháp tính: Hai phƣơng pháp thông thƣờng để xác định pH là
phƣơng pháp so màu và phƣơng pháp điện thế kế.
- Phƣơng pháp so màu: xây dựng dãy màu tƣơng ứng với khoảng pH
421
rộng, sau đó dùng chỉ thị màu chuyên biệt (để đổi màu pH trong một khoảng
giới hạn pH thay đổi hẹp).
- Phƣơng pháp đo điện thế kế: dựa trên nguyên tắc chênh lệch điện thế
giữa điện cực chuẩn calomel và điện cực H+
, phƣơng pháp này có độ chính
xác cao. Chuẩn máy bằng dung dịch chuẩn pH 4 và pH 10 trƣớc khi đo mẫu.
* Phân tổ: Tỉnh/thành phố, trạm đo
* Nguồn số liệu: Bộ Tài nguyên Môi trƣờng
* Tần suất công bố: Hàng tháng
–
* Khái niệm, định nghĩa: là khối lƣợng ôxy cần thiết để phân huỷ hoàn
toàn một lƣợng chất hữu cơ ô nhiễm trong nƣớc thải trong 5 ngày trong điều
kiện hiếm khí. BOD5 càng lớn thì mức độ ô nhiễm càng nặng.
BOD5=DO0-DO5
Trong đó DO0 là lƣợng ôxy hoà tan trong nƣớc đƣợc đo ngay sau khi
lấy mẫu nƣớc; DO5 là lƣợng oxy hoà tan sau khi lấy mẫu nƣớc và để ủ 5
ngày trong điều kiện nhiệt độ không đổi là 20OC.
Nhƣ vậy, BOD5 là đại lƣợng đánh giá lƣợng chất hữu cơ ô nhiễm trong
nƣớc thải đƣợc xác định thông qua khối lƣợng ôxy cần thiết mà để phân hủy
hoàn toàn trong 5 ngày trong điều kiện hiếu khí. Ôxy sử dụng trong quá trình
này là ôxy hoà tan. Chất hữu cơ phân hủy đến sản phẩm cuối cùng là nƣớc và
cacbonic.
* Phƣơng pháp tính: Phuơng pháp đo trực tiếp
BOD5 = DO0 – DO5.
Đơn vị tính: mg/l
* Phân tổ : Tỉnh/thành phố, trạm đo
* Nguồn số liệu: Bộ Tài nguyên Môi trƣờng
* Tần suất công bố: Hàng tháng
- COD trong
* Khái niệm, định nghĩa: (COD) hay độ ôxy
hóa hóa học là lƣợng ôxy cần thiết để ôxy hóa hết các hợp chất hữu cơ có
trong nƣớc (gồm cả chất hữu cơ dễ phân hủy và khó phân hủy sinh học) bằng
chất oxy hoá mạnh.
422
* Phƣơng pháp tính: Xác định COD bằng phƣơng pháp ôxy hoá bằng chất
ôxy hóa mạnh là kali permanganat (KMnO4) hoặc kali dicromat (là K2Cr2O7)
trong môi trƣờng axit, ở 150oC và tính toán lƣợng ôxy tƣơng đƣơng.
Đơn vị tính: mg/l
* Phân tổ : tỉnh/thành phố, trạm đo
* Nguồn số liệu : Bộ Tài nguyên Môi trƣờng
* Tần suất công bố: Hàng tháng
* Khái niệm, định nghĩa: gan trong nƣớc chính
là hàm lƣợng sắt và măng gan có trong môi trƣờng nƣớc mặt mà các trạm
quan trắc môi trƣờng đo đƣợc.
* Phƣơng pháp tính: Phân tích sắt - phƣơng pháp phenanthroline Sắt
đƣợc xác định bằng phƣơng pháp phenanthroline ở môi trƣờng axit. Tất cả
sắt đƣợc hòa tan bị khử thành sắt (II) và tạo phức với 1, 10 – phenanthroline
cho màu đỏ cam. Sau đó, mẫu đƣợc so màu trên máy quang phổ với dung
dịch chuẩn biết trƣớc nồng độ.
Đơn vị tính: mg/l
* Phân tổ: Tỉnh/thành phố, trạm đo
* Nguồn số liệu: Bộ Tài nguyên Môi trƣờng
* Tần suất công bố: Hàng tháng
* Khái niệm, định nghĩa: Coliform là vi khuẩn hình que trong đƣờng
ruột của ngƣời và vật nuôi. Vi khuẩn hình que trong nƣớc cho biết mức độ ô
nhiễm phân trong nƣớc, là nguy cơ gây các mầm bệnh.
trong nƣớc chính là hàm lƣợng coliform có trong môi trƣờng nƣớc mặt mà
các trạm quan trắc môi trƣờng đo đƣợc.
* Phƣơng pháp tính: Phƣơng pháp đo trực tiếp
Đơn vị tính: mg/l
* Phân tổ: Tỉnh/thành phố, trạm đo
* Nguồn số liêu: Bộ tài nguyên Môi trƣờng
* Tần suất công bố: Hàng tháng
Chỉ tiêu 6: Độ đục ở một số con sông và thành phố chính
* Khái niệm, định nghĩa: Độ đục của nƣớc là mức độ ngăn cản ánh sáng
423
xuyên qua nƣớc. Độ đục của nƣớc có thể do nhiều loại chất lơ lửng bao gồm
những loại có kích thƣớc hạt keo đến những hệ phân tán thô gây nên nhƣ các
chất huyền phù, các hạt cặn đất cát, các vi sinh vật. Về thành phần hóa học,
các chất gây độ đục có thể là vô cơ hoặc hữu cơ, hoặc cả hai, do nguồn gốc tự
nhiên hay nhân tạo.
Nƣớc mặt thƣờng có độ đục 20 – 100 NTU, mùa lũ có khi cao đến 500 –
600 NTU.
* Phƣơng pháp tính: Đo bằng trực quan trên máy quang phổ là dựa trên
sự hấp thu ánh sáng của các cặn lơ lửng có trong dung dịch. Thang độ đục
chuẩn đƣợc xây dựng trên chất chuẩn là hydrazine sulfate và hexamethylene
tetramine.
Mẫu đƣợc lắc kỹ, lấy một thể tích xác định đo màu trên máy quang phổ
ở bƣớc sóng thích hợp và giống với đo màu của dãy chuẩn.
Đơn vị tính: NTU
* Phân tổ: Tỉnh/thành phố, trạm đo
* Nguồn số liệu: Bộ Tài nguyên Môi trƣờng
* Tần suất công bố: Hàng tháng
Chỉ tiêu 7: Lƣợng phân bón hoá học và thuốc trừ sâu đƣợc sử dụng
trong nông nghiệp tồn dƣ trong nƣớc mặt
* Khái niệm, định nghĩa:
Lƣợng phân bón hoá học và thuốc trừ sâu đƣợc sử dụng trong nông
nghiệp bao gồm tổng lƣợng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón
hoá học đƣợc dùng trong nông nghiệp nhằm mục đích tăng sản lƣợng và bảo
vệ mùa màng không quan tâm đến nguồn các loại thuốc này do sản xuất trong
nƣớc hay do nhập khẩu.
Lƣợng phân bón hoá học và thuốc trừ sâu đƣợc sử dụng trong nông
nghiệp tồn dƣ trong nƣớc mặt chính là lƣợng phân bón hoá học và thuốc trừ
sâu có trong môi trƣờng nƣớc mặt mà các trạm quan trắc môi trƣờng đo
đƣợc.
* Phƣơng pháp tính: cân/đo trực tiếp và thống kê
Đơn vị tính: mg/l
* Phân tổ: Tỉnh/thành phố
* Nguồn số liệu: Báo cáo định kỳ, Bộ Tài nguyên Môi trƣờng
* Tần suất công bố: Hàng tháng
424
Chỉ tiêu 8: Số ca mắc và tỷ lệ ngƣời chết do bị bệnh tiêu chảy
* Khái niệm, định nghĩa:
- Số ca mắc bệnh tiêu chảy là tổng số lƣợt ngƣời khám bệnh và phát
hiện có mắc bệnh tiêu chảy. Đơn vị tính: Ca
- Tỷ lệ ngƣời chết do bị bệnh tiêu chảy là phần trăm số ngƣời chết do
nguyên nhân liên quan đến bệnh tiêu chảy so với tổng số ngƣời chết. Đơn vị
tính: %
* Phân tổ: Tỉnh/thành phố
* Nguồn số liệu: Bộ Y tế
* Tần suất công bố: Hàng tháng
3.3. Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi trƣờng nƣớc ven biển
Hàng năm, kinh tế biển đóng góp 12% GDP và khoảng 50% giá trị xuất
khẩu của cả nƣớc. Riêng sản lƣợng thủy hải sản ven bờ biển khai thác đã
chiếm tới 80% tổng sản lƣợng nuôi trồng và đánh bắt hàng năm. Trữ lƣợng cá
toàn vùng biển Việt Nam ƣớc tính khoảng 4,2 triệu tấn, trong đó khoảng 1,7
triệu tấn ở ngoài khơi với ngƣỡng khai thác bền vững từ 1,4-1,7 triệu tấn. Từ
năm 2002, xuất khẩu thuỷ sản đã đứng thứ 3 trong bảng tổng kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa và sử dụng tới 4% lực lƣợng lao động của cả nƣớc... Biển Việt
Nam cũng đã cung cấp khoảng 35 loại hình khoáng sản với quy mô trữ lƣợng
khai thác khác nhau thuộc các nhóm: nhiên liệu, kim loại, vật liệu xây dựng,
đá quý, khoáng sản lỏng... Trong đó, ngành công nghiệp dầu khí đã thực sự là
một trong những ngành công nghiệp chủ chốt mang lại nguồn thu ngoại tệ
lớn cho sự phát triển đất nƣớc.
Tuy nhiên, việc khai thác quá mức đã và đang làm cạn kiệt nguồn tài
nguyên biển, gây ô nhiễm trầm trọng, suy thoái hệ sinh thái và huỷ hoại môi
trƣờng biển. Trong những năm gần đây, không ít vùng biển ven bờ Việt Nam
đã bị cạn kiệt nguồn hải sản, giảm mạnh về trữ lƣợng và sản lƣợng vì khai
thác quá mức. Nguồn hải sản ven bờ ngày một cạn kiệt, trữ lƣợng hải sản xa
bờ chƣa đƣợc đánh giá đầy đủ và chƣa có biện pháp khai thác hợp lý. Bên
cạnh đó là việc sử dụng tràn lan các phƣơng tiện huỷ diệt nhƣ: xung điện,
chất độc, thuốc nổ... trong đánh bắt thuỷ hải sản đã và đang tiêu diệt cả nguồn
kế cận, huỷ hoại môi trƣờng sinh thái biển.
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, nguyên nhân chính dẫn đến suy
thoái tài nguyên biển và ven bờ chính là do hiện tƣợng chặt phá rừng đầu
nguồn quá lớn, gây xói lở bờ biển, sa bồi và nghẽn bùn. Cùng với đó là việc
sử dụng đất đến nghèo kiệt, khai thác khoáng ven biển tràn lan, lạm dụng
425
phân bón và thuốc trừ sâu, xây dựng cảng biển, xả nƣớc thải không qua xử lý,
phát triển du lịch biển thiếu bền vững... Báo cáo hiện trạng môi trƣờng Việt
Nam 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã chỉ rõ, chất lƣợng môi
trƣờng biển và vùng ven bờ Việt Nam đang tiếp tục suy giảm theo chiều
hƣớng xấu đi. Môi trƣờng biển vùng nƣớc ven bờ đã bị ô nhiễm dầu, kẽm và
các chất thải sinh hoạt, các chất rắn lơ lửng, NO3, NH4 và PO4... Đặc biệt,
hàm lƣợng hoá chất bảo vệ thực vật loại andrin ở các vùng cửa sông ven biển
đã ngày một tăng lên cao hơn mức giới hạn tiêu chuẩn cho phép.
Những vùng nƣớc cửa sông ven biển và các cảng thƣờng bị ô nhiễm dầu
từ hoạt động tàu thuyền, sự cố tràn dầu, các hoạt động khai thác dầu khí trên
thềm lục địa và thải dầu cặn định kỳ hoặc bất hợp pháp... Theo thống kê,
khoảng 70% các chất gây ô nhiễm nguồn lục địa đƣợc đƣa ra vùng cửa sông
ven biển và gần 90% phần còn lại có nguồn gốc biển cuối cùng trôi dạt vào
vùng ven bờ dƣới ảnh hƣởng của gió mùa. Do quá trình tƣơng tác ở vùng bờ
biển, các chất gây ô nhiễm thuộc cả hai nguồn nói trên đã đƣợc tích lũy với
hàm lƣợng ngày càng cao ở vùng này.
Kết quả quan trắc môi trƣờng vùng cửa sông ven biển cho thấy nƣớc
biển ở những vùng lân cận các cảng lớn thƣờng bị nhiễm dầu vƣợt quá tiêu
chuẩn Việt Nam cho phép đối với nuôi trồng thủy sản (trung bình khoảng
0,5%mg/l) nhƣ Đà Nẵng là 24,6mg/l; Phú Yên 14,7mg/l, Khánh Hòa
14,6mg/l, Ninh Thuận 18,1mg/l. Các khu rừng ngập mặn ven cảng Hải
Phòng, cạnh các đầm nuôi trồng thủy sản ở Đình Vũ thì dầu đã tích lũy trong
lớp bùn nhão và bám vào thân xây xú vẹt...
Dƣ lƣợng thuốc (BVTV) ở các vùng cửa sông thƣờng cao hơn ở phía
ngoài, ví dụ nhƣ tại cửa sông thì chỉ số khi phân tích thấy trong nƣớc biển,
trầm tích bãi triều và trong sinh vật nhóm 2 mảnh vỏ đều có giá trị cao hơn
trong các vùng cửa sông ngoài châu thổ. Đặc biệt là chỉ số tích lũy của thuốc
BVTV trong trầm tích bãi bùn triều nơi cƣ trú của các loài đặc sản và phát
triển các hoạt động nuôi trồng thƣờng cao hơn nhiều lần so với giá trị của nó
trong nƣớc biển ở cùng địa điểm. Tại một số khu vực du lịch, khu Nuôi trồng
thủy hải sản Trung Dũng, Đồ Sơn, hiện tƣợng cá tôm trong thủy vực bị dịch
bệnh phần lớn do vi sinh vật gây nên.
Các hoạt động nuôi trồng thủy sản ven biển do thiếu quy hoạch nên phát
triển khá tự phát và ồ ạt, quy mô và phƣơng thức nuôi cũng rất đa dạng (chủ
yếu là nuôi quảng canh) đã phá hủy phần lớn các nơi cƣ trú của các loài ở
vùng ven biển, thu hẹp không gian và đẩy môi trƣờng vào tình trạng khắc
nghiệt hơn về mặt sinh thái, tăng rủi ro dịch bệnh cho vật nuôi do thiếu các
yếu tố có vai trò điều hòa, điều chỉnh môi trƣờng nuôi trồng thủy sản. Sự phát
426
triển một số vùng nuôi thủy sản ven biển theo hình thức tập trung, thiếu hệ
thống thủy lợi hoặc hệ thống xử lý chất thải dƣ thừa dẫn đến nhiều đầm bị tù
đọng, nƣớc trong đầm kém lƣu thông khiến cho chất lƣợng nƣớc biển đổi
theo chiều hƣớng xấu. Hàm lƣợng ô xi hòa tan thấp, lƣợng chất hữu cơ tăng,
sunphuahyđrô tăng dẫn đến hiện tƣợng "thối đầm", nhiều nơi xuất hiện phù
dƣỡng. Sau một số năm các đầm nuôi kiểu này sẽ bị "lão hóa" dẫn đến năng
suất nuôi giảm. Điều tra ở một số tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa thấy hàm lƣợng
H2S vƣợt quá mức cho phép, có nơi lên đến 1,7mg/l, chứng tỏ mức ô nhiễm
hữu cơ ở nền đáy rất cao.
Lợi ích đem lại từ phát triển nuôi trồng thủy sản rất lớn, không chỉ về
mặt kinh tế mà còn cả về mặt chính trị xã hội đối với hàng triệu ngƣời nông
dân ven biển. Tuy nhiên, hoạt động này cũng phải đối mặt với những thách
thức không nhỏ về môi trƣờng, nếu không kịp thời khắc phục và vẫn tiếp diễn
thì chắc chắn sẽ ảnh hƣởng trở lại mục tiêu tăng trƣởng kinh tế của ngành
thủy sản trong thời gian tới. Con đƣờng đúng đắn nhất là phải quản lý hiệu
quả các vấn đề môi trƣờng liên quan đến nuôi trồng phát triển theo hƣớng
bền vững, đặc biệt là phải đẩy mạnh công tác quan trắc - cảnh báo môi trƣờng
nuôi ven biển
Đề xuất một số chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc ven
biển vào Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi trƣờng:
Chỉ tiêu 1: Số vụ dầu tràn và hoá chất rò rỉ trên biển
* Khái niệm, định nghĩa: Số vụ dầu tràn và hoá chất rò rỉ trên biển:
Tổng số các vụ/sự cố đã gây ra hiện tƣợng dầu tràn và rò rỉ hoá chất trên
vùng biển Việt Nam.
* Phƣơng pháp thống kê: Liệt kê các vụ dầu tràn và hoá chất rò rỉ trên
biển trong thời kỳ báo cáo (năm)
Đơn vị tính: vụ
* Phân tổ chủ yếu: Vùng biển, hình thức (dầu tràn/hoá chất rò rỉ).
* Nguồn số liệu: Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.
* Tần suất công bố: Hàng năm
Chỉ tiêu 2: Số lƣợng dầu tràn và hoá chất rò rỉ trên biển
* Khái niệm, định nghĩa: Số lƣợng dầu tràn hoặc hoá chất rò rỉ trên biển:
Tổng số lƣợng tính bằng dầu/hoá chất bị trôi/rò rỉ xuống biển tại các vùng
biển Việt Nam.
* Phƣơng pháp tính: cân, đo trực tiếp
427
* Phân tổ chủ yếu: Vùng biển, hình thức (dầu tràn/hoá chất rò rỉ).
Đơn vị tính: tấn
* Nguồn số liệu: Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.
* Tần suất công bố: Hàng năm
Chỉ tiêu 3: Diện tích biển bị ảnh hƣởng do tràn dầu hoặc hoá chất rò rỉ
* Khái niệm, định nghĩa: Diện tích vùng biển bị ảnh hƣởng: Tổng số
km2 mặt biển bị ảnh hƣởng trực tiếp do dầu loang hoặc hoá chất ảnh hƣởng
đến sinh thái biển.
* Phƣơng pháp: Đo trực tiếp
Đơn vị tính: km2
* Phân tổ chủ yếu: Vùng biển, hình thức (dầu tràn/hoá chất rò rỉ).
* Nguồn số liệu: Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.
* Tần suất công bố: Hàng năm
Chỉ tiêu 4. Tỷ lệ số lƣợng cửa sông có chứa nƣớc thải chƣa đƣợc xử lý
* Khái niệm, định nghĩa: Nƣớc thải là nƣớc đã qua sử dụng (cho sinh
hoạt, sản xuất ...) và đƣợc thải ra hoặc đổ đi. Xử lý nƣớc thải là việc sử dụng
các phƣơng pháp nào đó nhằm thay đổi thuộc tính tự nhiên, thuộc tính hoá
học, sinh học của nƣớc thải làm cho nó không còn nguy hại hoặc bớt nguy
hại hoặc có thể tái sử dụng.
* Phƣơng pháp tính:
Tỷ lệ cửa sông
có chứa nƣớc
thải chƣa đƣợc
xử lý (%)
=
Số cửa sông có chứa nƣớc
thải chƣa đƣợc xử lý x 100
Tổng số các cửa sống
* Phân tổ chủ yếu: Tỉnh/thành phố.
Đơn vị tính: %
* Nguồn số liệu: Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.
* Tần suất công bố: Hàng năm
3.4. Hệ thống chỉ tiêu chất thải rắn bổ sung cho hệ thống chỉ tiêu cảnh
báo sớm môi trƣờng nƣớc mặt
Tình hình phát sinh và gia tăng chất thải rắn có ảnh hƣởng rất lớn đến
suy giảm môi trƣờng không khí đô thị, nƣớc mặt và nƣớc ven biển. Chất thải
428
rắn đƣợc thu gom về các bái rãi và chất thải rắn chƣa đƣợc thu gom đang gia
tăng cùng với tốc độ tăng đô thị hoá làm ảnh hƣởng lớn đến mỹ quan đô thị
và gây ra ô nhiễm mùi. Ngoài ra nƣớc của chất thải rắn tại các bãi rác tập
trung đang làm ô nhiễm nguồn nƣớc tại các khu vực có bãi rác, tình hình xử
lý chất thải rắn cũng cho thấy rằng chất thải rắn không đƣợc thu gom vứt bừa
bãi trên đƣờng, xuống ao, hồ, sông... đang làm gia tăng ô nhiễm nguồn nƣớc
mặt cũng nhƣ nƣớc biển. Ngoài ra, rò rỉ nƣớc rác tại các bãi rác lộ thiên gây ô
nhiễm môi trƣờng và nguồn nƣớc ngầm luôn là vấn đề nghiêm trọng nhất của
các bãi chứa rác. Để bổ sung các chỉ tiêu cảnh báo môi trƣờng không khí đô
thị, nƣớc mặt, nƣớc viên biển, đề tài này đề xuất một số chỉ tiêu về chất thải
rắn có ảnh hƣởng đến môi trƣờng trƣờng ba lĩnh vực kể trên.
Đề xuất một số chỉ tiêu chỉ tiêu chất thải rắn bổ sung cho hệ thống
chỉ tiêu cảnh báo sớm môi trƣờng nƣớc mặt vào Hệ thống chỉ tiêu cảnh
báo sớm môi trƣờng:
Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ hộ gia đình có chất thải sinh hoạt không đƣợc thu
gom vứt ở sông, suối, ao hồ và những nơi không qui định vứt rác
* Khái niệm, định nghĩa: Rác thải sinh hoạt là các chất thải rắn phát sinh
từ sinh hoạt của hộ gia đình, ví dụ rác thải nhà bếp.
* Phƣơng pháp tính: Phần trăm hộ gia đình không xử lý rác thải sinh
hoạt mà vứt bừa bãi ở ao hồ, sông suối hoặc những nới không qui định vứt
rác trong tổng số các hộ gia đình.
Đơn vị tính: %
* Phân tổ: Tỉnh/thành phố và vùng.
* Nguồn số liệu: Điều tra mức sống hộ gia đình Việt nam, Tổng cục
Thống kê.
* Tần suất công bố: Hàng năm
Chỉ tiêu 2: Số lƣợng chất thải rắn đƣợc thu gom và đổ ra bãi rác
* Khái niệm, định nghĩa: Chất thải rắn là vật chất ở thể rắn đƣợc thải ra
từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động
khác.
Đơn vị tính: Tấn
* Phân tổ: Tỉnh/thành phố
* Nguồn số liệu: Bộ Tài nguyên Môi trƣờng
* Tần suất công bố: Hàng năm
429
Chỉ tiêu 3: Tổng số bãi rác thải lộ thiên
* Khái niệm, định nghĩa: Bãi rác lộ thiên là khu đất trống đƣợc chính
quyền địa phƣơng qui định là nơi để chứa rác thải. Tổng số bãi rác lộ thiên là
toàn bộ các bãi rác đƣợc chính quyền địa phƣơng qui định là nơi chứa rác.
Đơn vị tính: Bãi rác
* Phân tổ: Tỉnh/thành phố
* Nguồn số liệu: Bộ Tài nguyên Môi trƣờng
* Tần suất công bố: Hàng năm
Chỉ tiêu 4: Tổng diện tích bãi chứa rác
* Khái niệm, định nghĩa: Tổng diện tích bãi chứa rác là tổng diện tích
của tất cả các bãi đƣợc chính quyền địa phƣơng qui định là nơi chứa rác thải.
* Đơn vị tính: m2
* Phân tổ: Tỉnh/thành phố
* Nguồn số liêu: Bộ Tài nguyên Môi trƣờng
* Tần suất công bố: Hàng năm
IV. Kết luận và khuyến nghị
4.1. Kết luận
Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi trƣờng có tính đặc trƣng riêng khác
với hệ thống chỉ tiêu thống kê phản ánh thực trạng môi trƣờng. Hệ thống
cảnh báo sớm môi trƣờng mang tính chất “báo động” về sự suy giảm chất
lƣợng môi trƣờng giúp cho việc phân tích đánh giá những mối liên hệ tác
động giữa suy giảm môi trƣờng đối với những tác động về mặt kinh tế, xã
hội, đời sống và hệ sinh thái. Hiện nay đã có một vài hệ thống chỉ tiêu môi
trƣờng hoặc lồng ghép lĩnh vực môi trƣờng trong các hệ thống thông tin của
các Bộ/ngành nhƣng chƣa có Hệ thống chỉ tiêu thống kê riêng về cảnh báo
sớm những tác hại của suy giảm môi trƣờng đối với quá trình phát triển kinh
tế xã hội và đời sống của nhân dân. Việc xây dựng Hệ thống chỉ tiêu cảnh
báo sớm môi trƣờng giúp xây dựng các chính sách phù hợp cho từng đối
tƣợng trong việc bảo vệ, duy trì bảo vệ và phát triển môi trƣờng bền vững.
Trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, đề tài Nghiên
cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm về môi trƣờng không khí đô thị,
nƣớc mặt và nƣớc ven biển ở Việt Nam đã đề xuất một hệ thống chỉ số gồm
24 chỉ tiêu trong đó 8 chỉ tiêu liên quan đến không khí đô thị, 8 chỉ tiêu liên
quan đến môi trƣờng nƣớc mặt, 4 chỉ tiêu về môi trƣờng nƣớc ven biển và 4
430
chỉ tiêu về chất thải rắn có ảnh hƣởng đến môi trƣờng không khí đô thị, nƣớc
mặt và nƣớc ven biển. Trong tổng số 24 chỉ tiêu đề xuất cho hệ thống chỉ tiêu
cảnh báo sớm về môi trƣờng cho 3 lĩnh vực này có 13 chỉ tiêu đã đƣợc xây
dựng trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, trong đó 7 chỉ tiêu trong
nhóm không khí đô thị, 3 chỉ tiêu trong nhóm nƣớc mặt và 3 chỉ tiêu trong
nhóm nƣớc ven biển.
Danh sách 8 chỉ tiêu liên quan đến không khí đô thị là: Nồng độ PM10;
Nồng độ SO2; Nồng độ NO2; Nồng độ CO; Nồng độ chì; Số ngày có nồng
độ vƣợt quá trị số cho phép ở đô thị đối với SO2, NO2, CO, O3, PM10; Số ca
mắc và tỷ lệ ngƣời chết do các nguyên nhân liên quan đến đƣờng hô hấp;
Cƣờng độ tiếng ồn tại khu công nghiệp, khu tập trung dân cƣ đƣợc quan trắc.
Dánh sách 8 chỉ tiêu liên quan đến môi trƣờng nƣ
– BOD5; -
ăng gan; ; Độ đục ở một số con sông và
thành phố chính; Lƣợng phân bón hoá học và thuốc trừ sâu đƣợc sử dụng
trong nông nghiệp tồn dƣ trong nƣớc mặt; Số ca mắc và tỷ lệ ngƣời chết do
các nguyên nhân liên quan đến bệnh đƣờng ruột.
Danh sách 4 chỉ tiêu về môi trƣờng nƣớc ven biển là: Số vụ dầu tràn và
hoá chất rò rỉ trên biển; Số lƣợng dầu tràn và hoá chất rò rỉ trên biển; Diện
tích biển bị ảnh hƣởng do tràn dầu hoặc hoá chất rò rỉ; Tỷ lệ số lƣợng cửa
sông có chứa nƣớc thải chƣa đƣợc xử lý. Trong đó 3 chỉ tiêu phản ánh diễn
biến và thực trạng môi trƣờng và 1 chỉ tiêu phản ánh tác động gây ô nhiễm
môi trƣờng biển (chỉ tiêu số 3).
Danh sách 4 chỉ tiêu về chất thải rắn có ảnh hƣởng đến môi trƣờng
không khí đô thị, nƣớc mặt và nƣớc ven biển là: Tỷ lệ chất thải sinh hoạt
không đƣợc thu gom vứt ở sông, suối, ao hồ và những nơi không qui định vứt
rác; Số lƣợng chất thải rắn đƣợc thu gom và đổ ra bãi rác; Tổng số bãi rác
thải lộ thiên; Tổng diện tích bãi chứa rác.
431
Bảng 2: Tổng hợp danh sách chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi trƣờng
STT Tên chỉ tiêu Nguồn số
liệu
Phân tổ chỉ
tiêu
Tần suất
công bố
TCVN
I Nhóm chỉ tiêu môi trƣờng không khí đô thị Đơn vị Giá trị
1 Nồng độ PM10 trong môi trƣờng không khí đô thị Bộ TNMT Tỉnh/thành
phố; trạm đo
Hàng tháng 24 giờ (mg/m3) 150
2 Nồng độ SO2 trong môi trƣờng không khí đô thị Bộ TNMT Tỉnh/thành
phố; trạm đo
Hàng tháng 24 giờ (mg/m3) 125
3 Nồng độ NO2 trong môi trƣờng không khí đô thị Bộ TNMT Tỉnh/thành
phố; trạm đo
Hàng tháng 24 giờ (mg/m3) 100
4 Nồng độ CO trong môi trƣờng không khí đô thị Bộ TNMT Tỉnh/thành
phố; trạm đo
Hàng tháng 24 giờ (mg/m3) 5000
5 Nồng độ chì trong môi trƣờng không khí đô thị Bộ TNMT Tỉnh/thành
phố; trạm đo
Hàng tháng 24 giờ (mg/m3) 1.5
6 Số ngày có nồng độ vƣợt quá trị số cho phép ở đô thị
đối với SO2, NO2, CO, O3, PM10
Bộ
TNMT/TCTK
Tỉnh/thành
phố; trạm đo
Hàng tháng
7 Số ca mắc và tỷ lệ ngƣời chết do nguyên nhân có liên
quan đến bệnh về đƣờng hô hấp
Bộ Y tế Tỉnh/thành
phố
Hàng tháng
8 Cƣờng độ tiếng ồn tại khu công nghiệp, khu tập trung
dân cƣ đƣợc quan trắc
Bộ TNMT Tỉnh/thành
phố; trạm đo
Hàng tháng 1) Khu yên tĩnh;
2) Dân cƣ;
3)Dân cƣ xen kẽ
khu thƣơng mại
(6-18h; 18-22h;
22-6h)
1. (50; 45; 40);
2. (60; 55; 50);
3. (75; 70; 50)
II Nhóm chỉ tiêu môi trƣờng nƣớc mặt
1 Bộ TNMT Tỉnh/thành
phố; trạm đo
Hàng tháng Độ pH (nƣớc sinh
hoạt; nƣớc cho
mục đích khác)
(6 đến 8,5; 5,5
đến 9)
432
STT Tên chỉ tiêu Nguồn số
liệu
Phân tổ chỉ
tiêu
Tần suất
công bố
TCVN
2 – Bộ TNMT Tỉnh/thành
phố; trạm đo
Hàng tháng mg/l (nƣớc sinh
hoạt; nƣớc cho
mục đích khác)
(<4; <25)
3 - Bộ TNMT Tỉnh/thành
phố; trạm đo
Hàng tháng mg/l (nƣớc sinh
hoạt; nƣớc cho
mục đích khác)
(<10; <35)
4 . Bộ TNMT Tỉnh/thành
phố; trạm đo
Hàng tháng 1. Sắt; 2.
Mangan: mg/l
(nƣớc sinh hoạt;
nƣớc cho mục
đích khác)
1. (1; 2); 2. (0,1;
0,8)
5 Bộ TNMT Tỉnh/thành
phố; trạm đo
Hàng tháng MPN/100ml 5000; 10000
6 Độ đục ở một số con sông và thành phố chính Bộ TNMT Tỉnh/thành
phố; trạm đo
Hàng tháng
7 Lƣợng phân bón hoá học và thuốc trừ sâu đƣợc sử dụng
trong nông nghiệp tồn dƣ trong nƣớc mặt.
Bộ TNMT Tỉnh/thành
phố; trạm đo
Hàng tháng
8 Số ca mắc và tỷ lệ ngƣời chết do bị bệnh tiêu chảy Bộ Y tế Tỉnh/thành
phố
Hàng tháng
III Nhóm chỉ tiêu môi trƣờng nƣớc ven biển
1 Số vụ dầu tràn và hoá chất rò rỉ trên biển Bộ TNMT Vùng biển;
hình thức
Hàng năm
2 Số lƣợng dầu tràn và hoá chất rò rỉ trên biển Bộ TNMT Vùng biển;
hình thức
Hàng năm
3 Diện tích biển bị ảnh hƣởng do tràn dầu hoặc hoá chất
rò rỉ
Bộ TNMT Vùng biển;
hình thức
Hàng năm
4 Tỷ lệ số lƣợng cửa sông có chứa nƣớc thải chƣa đƣợc
xử lý
Bộ TNMT Tỉnh/thành
phố
Hàng năm
433
STT Tên chỉ tiêu Nguồn số
liệu
Phân tổ chỉ
tiêu
Tần suất
công bố
TCVN
IV Nhóm chỉ tiêu chất thải rắn
1 Tỷ lệ chất thải sinh hoạt không đƣợc thu gom vứt ở
sông, suối, ao hồ và những nơi không qui định vứt rác.
TCTK Tỉnh/thành
phố
Hàng năm
2 Số lƣợng chất thải rắn đƣợc thu gom và đổ ra bãi rác Bộ TNMT Tỉnh/thành
phố
Hàng năm
3 Tổng số bãi rác thải lộ thiên Bộ TNMT Tỉnh/thành
phố
Hàng năm
4 Tổng diện tích bãi chứa rác Bộ TNMT Tỉnh/thành
phố
Hàng năm
434
Đối với 2 nhóm chỉ tiêu môi trƣờng không khí đô thị và môi trƣờng
nƣớc mặt có đƣa ra các tiêu chuẩn Việt Nam tƣơng ứng đối với từng chỉ tiêu
tƣơng ứng. Nếu số liệu của các chỉ tiêu này vƣợt quá tiêu chuẩn chất lƣợng
cho phép thì có cảnh báo về môi trƣờng. Mức độ cảnh báo phụ thuộc vào
những mức độ vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép cụ thể của từng chỉ tiêu.
4.2. Khuyến nghị
Các chỉ tiêu môi trƣờng trong hệ thống chỉ tiêu môi trƣờng nói chung và
hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi trƣờng nói riêng mang tính liên ngành,
do vậy cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa Tổng cục Thống kê và các Bộ
ngành có liên trong việc thu thập, chia sẻ số liệu và công bố rộng rãi đến các
đối tƣợng dùng tin. Hơn nữa, cần có một cơ quan đầu mối đứng ra tổng hợp,
phân tích và công bố các kết quả số liệu trong hệ thống chỉ tiêu này cho các
những ngƣời dùng tin, đặc biệt là các nhà hoạch định chính sách. Khuyến
nghị Tổng cục Thống kê là cơ quan đầu mối tổng hợp và công bố các số liệu
trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê cảnh báo sớm môi trƣờng này.
Do một số các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi trƣờng
chƣa đƣợc thu thập, hoặc đã đƣợc thu thập nhƣng chƣa đƣợc công bố hoặc
tần xuất công bố hiện tại chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu cảnh báo sớm, vì vậy
cần phải có một bƣớc cải tiến trong việc đƣa các hệ thống chỉ tiêu cảnh báo
sớm môi trƣờng vào thực thi, cụ thể:
Trong nhóm chỉ tiêu về môi trƣờng không khí, có 7/7 chỉ tiêu (7 chỉ tiêu
đầu của Ngành Tài nguyên Môi trƣờng) đã đƣợc Ngành Tài nguyên Môi
trƣờng thu thập nhƣng số liệu chƣa đƣợc chia sẻ và công bố. Nhóm chỉ tiêu
về môi trƣờng nƣớc mặt có 6/7 chỉ tiêu (7 chỉ tiêu đầu của Ngành Tài nguyên
Môi trƣờng) đã đƣợc đƣợc thu thập nhƣng chƣa đƣợc tổng hợp và công bố
cho các đối tƣợng sử dụng tin., do vậy Tổng cục Thống kê cần hợp tác với Bộ
Tài nguyên Môi trƣờng trong việc xây dựng chế độ báo cáo cấp Bộ ngành
giữa Tổng cục Thống kê và Bộ Tài nguyên Môi trƣờng về các chỉ tiêu cần
thu thập này, hoặc thực hiện báo cáo Ngành Tài nguyên Môi trƣờng về các
chỉ tiêu môi trƣờng, đặc biệt là các chỉ tiêu về cảnh báo sớm.
Nhóm chỉ tiêu về môi trƣờng nƣớc ven biển gồm có 4 chỉ tiêu, đã đƣợc
Ngành Tài nguyên Môi trƣờng thu thập không chính thức dƣới nhiều hình
thức báo cáo đột xuất, nghiên cứu.... Đề xuất đƣa các chỉ tiêu này vào hệ
thống báo cáo Ngành Tài nguyên Môi trƣờng phục vụ công tác quản lý của
ngành và phục vụ hệ thống chỉ tiêu cảnh báo sớm môi trƣờng của quốc gia.
Nhóm chỉ tiêu chất thải rắn là nhóm chỉ tiêu bổ trợ cho 3 nhóm chỉ tiêu
kể trên, do vậy các chỉ tiêu trong nhóm này đƣợc đƣa ra có liên quan giữa
435
chất thải rắn với ô nhiễm không khí đô thị, ô nhiễm nƣớc mặt và ô nhiễm
nƣớc ven biển. Trong nhóm chỉ tiêu này, chỉ tiêu đầu tiên sẽ đƣợc thu thập từ
điều tra mức sống hộ gia đình, tuy nhiên hiện nay cuộc điều tra mức sống hộ
gia đình đƣợc tiến hành hai năm một lần, do vậy chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu
về tần xuất công bố số liệu. Kiến nghị cần xây dựng phƣơng pháp tính toán
gián tiếp hoặc ƣớc lƣợng chỉ số này từ cuộc điều tra hiện có, hoặc lồng ghép
với các cuộc điều tra mẫu hộ gia đình do Tổng cục Thống kê tiến hành hàng
năm. Ba chỉ tiêu còn lại trong nhóm chỉ tiêu này cũng đã đƣợc Bộ Tài nguyên
Môi trƣờng thu thập và tổng hợp dƣới nhiều hình thức không chính thức và
định kỳ (ví dụ báo cáo đột xuất hoặc thực hiện nghiên cứu khoa học, đánh giá
cắt ngang...), không công bố số liệu thƣờng xuyên. Đề xuất đƣa vào chế độ
báo cáo Ngành Tài nguyên Môi trƣờng và chế độ chia sẻ thông tin dữ liệu
giữa Bộ Tài nguyên Môi trƣờng và Tổng cục Thống kê.
Với những khuyến nghị nêu trên, để có thể đƣa hệ thống chỉ tiêu cảnh
báo sớm môi trƣờng cần phải thực hiện cơ chế thu thập, tổng hợp và chia sẻ
các số liệu cảnh báo sớm để cơ quan đầu mối thực hiện tiến hành phân tích số
liệu và công bố tới những ngƣời dùng tin, đặc biệt là các nhà hoạch định
chính sách liên quan đến bảo vệ môi trƣờng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, 2005 (Quyết định số
306/2005/QĐ-TTg)
- Dự án Hỗ trợ Nâng cao năng lực thể chế theo dõi chỉ số đói nghèo-
môi trƣờng, (Báo cáo B1, dự thảo lần 6), 2007.
- Danh mục chỉ tiêu môi trƣờng của Chƣơng trình thống kê Liên Hiệp
Quốc
- Thông tin về cảnh báo sớm môi trƣờng, Vụ Đánh giá và Cảnh báo sớm
môi trƣờng, Chƣơng trình Môi trƣờng Liên Hiệp Quốc
- Danh mục các chỉ thị môi trƣờng không khí, nƣớc mặt và nƣớc ven
biển hỗ trợ báo cáo môi trƣờng cấp tỉnh, Trung tâm quan trắc và dữ liệu môi
trƣờng.
- Nghiên cứu chỉ số tổng hợp đánh giá môi trƣờng bền vững do trƣờng
đại học Yale và Colombia, Mỹ phối hợp Diễn đàn chính sách kinh tế thế giới,
Trung tâm nghiên cứu hợp tác Uỷ ban Châu Âu.
- Chỉ thị số 33/2004/CT-TTg ngày 23/09/2004 của Thủ tƣớng Chính phủ
về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010
- Chƣơng trình nghị sự 21, 2004
436
- Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn,
2006 (Quyết định số 71/2006/QĐ-BNN)
- Quyết định số 555/2007/QĐ-BKH ngày 30/5/2007 về việc ban hành
Khung theo dõi và đánh giá dựa trên kết quả tình hình thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010
- Báo cáo đề tài Xây dựng chỉ tiêu thống kê môi trƣờng Việt Nam, 1998
- Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ Xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống
chỉ tiêu thống kê môi trƣờng, 2002
- Nghiên cứu xây dựng Phƣơng pháp tính khối lƣợng khí thải gây ô
nhiễm hàng năm vào môi trƣờng không khí, 2002
- Báo cáo đề tài khoa học Tiếp tục nghiên cứu và kiến nghị phƣơng pháp
xử lý số liệu quan trắc môi trƣờng không khí và nƣớc hiện có thành các chỉ
thị môi trƣờng về chất lƣợng không khí và nƣớc.
- Báo cáo hiện trạng môi trƣờng chất thải rắn, 2004
- Báo cáo hiện trạng môi trƣờng quốc gia, 2005
- Báo cáo hiện trạng môi trƣờng nƣớc 3 lƣu vực sông Cầu, Nhuệ - Đáy
và hệ thống sông Đồng Nai, 2006
- Báo cáo hiện trạng môi trƣờng không khí đô thị 2007.
437
ĐỀ TÀI KHOA HỌC
SỐ: 2.1.13-TC07
NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ TỔNG
HỢP ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CỤC THỐNG KÊ TỈNH, THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TRUNG ƢƠNG
1. Cấp đề tài : Tổng cục
2. Thời gian nghiên cứu : 2007
3. Đơn vị chủ trì : Vụ Phƣơng pháp Chế độ thống kê
4. Đơn vị quản lý : Viện Khoa học Thống kê
5. Chủ nhiệm đề tài : CN. Đào Thị Kim Dung
6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu:
Ths. Nguyễn Phong CN. Bùi Bá Cƣờng
CN. Nguyễn Văn Vƣợng CN. Vũ Văn Tuấn
CN. Nguyễn Văn Tại CN. Nguyễn Huy Minh
CN. Phạm Quang Vinh CN. Dƣơng Kim Nhung
CN. Nguyễn Văn Vĩnh CN. Nguyễn Thị Hà
TS. Lê Mạnh Hùng CN. Chu Hải Vân
Ths. Nguyễn Bích Lâm CN. Nguyễn Văn Khuyến
CN. Trần Thị Hằng CN. Nguyễn Thị Thu Oanh
Ths. Đỗ Trọng Khanh CN. Lê Hoàng Minh Nguyệt
7. Điểm đánh giá nghiệm thu đề tài: 7,5
438
PHẦN I
SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
THỐNG KÊ TỔNG HỢP ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CỤC THỐNG KÊ
TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƢƠNG VÀ THỰC
TRẠNG CỦA CHẾ ĐỘ BÁO CÁO HIỆN NAY
I. Sự cần thiết phải nghiên cứu cải tiến chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
áp dụng đối với Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng
1. Xuất phát từ yêu cầu lý luận của quá trình nghiên cứu thống kê
Theo nguyên lý thống kê, quá trình nghiên cứu thống kê đƣợc tiến hành
qua ba giai đoạn:
- Giai đoạn thu thập thông tin.
- Giai đoạn xử lý tổng hợp thông tin thống kê.
- Giai đoạn phân tích thống kê.
Nhƣ vậy, thu thập thông tin thống kê là giai đoạn đầu tiên của quá trình
nghiên cứu thống kê. Không có thông tin đƣợc thu thập thì khụng thể có tổng
hợp thông tin, cũng khụng thể có phân tích thông tin thống kê. Thông tin thu
thập không đầy đủ, kịp thời, chính xác thì việc tổng hợp, phân tích thông tin
thống kê cũng khó mà đầy đủ, kịp thời, chính xác đƣợc và hiệu quả của hoạt
động thống kê cũng không đạt đƣợc, bởi việc thu thập thông tin thống kê
thƣờng rất tốn kém và mất nhiều thời gian.
Việc thu thập thông tin thống kê đƣợc tiến hành theo 3 nguồn chủ yếu
nhƣ sau:
Nguồn thứ nhất, trực tiếp tổ chức các cuộc điều tra lớn (Tổng điều tra)
trên phạm vi cả nƣớc hoặc các cuộc điều tra mẫu để suy rộng trên phạm vi cả
nƣớc hoặc các cuộc điều tra chuyên đề, trọng điểm.
Nguồn thứ hai, thu thập thông tin từ kênh ngành dọc thông qua chế độ
báo cáo thống kờ tổng hợp áp dụng đối với Cục Thống kê tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ƣơng. Các thông tin thu thập từ kênh này chủ yếu là các
thông tin trực tiếp liên quan đến sản xuất kinh doanh, trong đó có các doanh
nghiệp và thông tin trực tiếp liên quan đến hộ gia đình. Các thông tin này
đƣợc thu thập bằng chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với các doanh
nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài; bằng các cuộc điều
tra áp dụng đối với các doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc (hợp tác xã, doanh
439
nghiệp tƣ nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh), các trang trại, tổ sản xuất hộ và cơ sở cá thể khác.
Nguồn thứ ba, là thông tin từ kênh Bộ/ ngành, thông qua chế độ báo
cáo thống kê tổng hợp do Thủ tƣớng Chính phủ ban hành áp dụng đối với các
Bộ, ngành. Các thông tin từ kênh này chủ yếu là các thông tin đƣợc tổng hợp
từ các hồ sơ hành chính, đƣợc tổng hợp thông qua chế độ báo cáo thống kê
do Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ ban hành áp dụng đối với các
Sở, ngành ở cấp tỉnh; trong một số trƣờng hợp, còn phải thông qua các cuộc
điều tra thống kê để thu thập thông tin từ các tổ chức, cá nhân ngoài các cơ
quan, đơn vị sự nghiệp nhà nƣớc (y tế, giáo dục ngoài công lập, cơ sở tôn
giáo, …).
440
Tổng lƣợc đồ thu thập thông tin thống kê:
C¬ së hµnh
chÝnh sù nghiÖp
ChÝnh phñ, Trung ¬ng §¶ng vµ c¸c ®èi tƣợng sử dụng kh¸c
tîng s
Bé, ngµnh Tæng côc Thèng kª
Së, ngµnh ë cÊp tØnh
Phßng ban ë cÊp huyÖn
Côc Thèng kª
tØnh, thµnh phè
Phßng thèng kª cÊp huyÖn
Hé gia ®×nh
TØnh uû vµ Uû ban
Nh©n d©n cÊp tØnh
C¬ së kinh tÕ
DN nhµ níc, DN
cã vèn §TNN
DN vµ c¬ së kinh tÕ
ngoµi NN
B¸o c¸o thèng kª tæng hîp
B¸o c¸o thèng kª c¬ së
§iÒu tra
§iÒu tra
B¸o c o
hµnh chÝnh
B¸o c¸o thèng kª tæng hîp
B¸o c¸o thèng kª tæng hîp
B¸o c¸o thèng kª tæng hîp
B¸o c¸o thèng kª tæng hîp
B¸o c¸o thèng kª tæng hîp
B¸o c¸o thèng kª tæng hîp
441
2. Xuất phát từ việc phân cấp và yêu cầu quản lý của Trung ương đối với
cấp tỉnh
Hiến pháp nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992-
chƣơng IX, Điều 118- có quy định nhƣ sau:
Các đơn vị hành chính của nƣớc Cộng hoà xã hội Việt Nam đƣợc phân
chia nhƣ sau:
+ Nƣớc chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng;
+ Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã, thành phố
thuộc Trung ƣơng chia thành quận, huyện và thị xã;
+ Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành
phƣờng và xã; quận chia thành phƣờng.
Điều 120 cũng đã ghi rõ: căn cứ vào Hiến pháp, Luật, văn bản của cơ
quan Nhà nƣớc cấp trên, Hội đồng nhân dân ra nghị quyết về các biện pháp
bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật ở địa phƣơng; về kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách; về quốc phòng, an ninh ở địa
phƣơng; về biện pháp ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân, hoàn thành
mọi nhiệm vụ cấp trên giao, làm tròn nghĩa vụ đối với cả nƣớc.
Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam tại Điều 10 đã quy định: Hệ thống tổ
chức của Đảng đƣợc lập tƣơng ứng với hệ thống tổ chức hành chính của Nhà
nƣớc. Điều 19 cũng đã quy định: “cấp uỷ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ƣơng (gọi tắt là Tỉnh uỷ, Thành uỷ), cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh (gọi tắt là Huyện uỷ, Quận uỷ, Thị uỷ, Thành uỷ) lãnh đạo thực
hiện nghị quyết đại hội đại biểu; nghị quyết chỉ thị của cấp trên”. “Hội nghị
Tỉnh uỷ, Thành uỷ, Huyện uỷ, Quận uỷ, Thị uỷ ba tháng một lần”.
Nhƣ vậy, việc xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh xuất phát từ
hai yêu cầu:
- Yêu cầu của Lãnh đạo, của Trung ƣơng Đảng, của Chính phủ, của các
Bộ, ngành. Yêu cầu này chủ yếu là những thông tin mà cấp tỉnh phải báo cáo
cho cấp Trung ƣơng, cũng là những thông tin mà cấp Trung ƣơng có thể quản
lý điều hành đối với cấp tỉnh.
- Bản thân yêu cầu của cấp tỉnh. Yêu cầu của cấp tỉnh đƣợc thể hiện ở các
mục tiêu do Đại hội Đảng cấp tỉnh đề ra trong nhiệm kỳ, đề ra hàng năm; các
mục tiêu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đề ra trong nhiệm kỳ và hàng năm.
3. Xuất phát từ yêu cầu pháp lý về mặt thống kê
Theo Nghị định 40 quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thống kê cụ thể nhƣ sau: Thông tin thống kê do hệ thống tổ chức
442
thống kê tập trung trực tiếp thực hiện và tổng hợp từ thông tin thống kê do
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao. Theo quy định tại điều 7 Luật Thống kê, bao gồm:
1) Thông tin thống kê do hệ thống tổ chức thống kê tập trung ở cấp tỉnh,
cấp huyện và Tổng cục Thống kê trực tiếp thực hiện.
2) Thông tin thống kê đƣợc tổng hợp từ chế độ báo cáo thống kê tổng
hợp do Thủ tƣớng Chính phủ ban hành áp dụng cho các Bộ, cơ quan ngang
Bộ.
3) Thông tin thống kê do Toà án nhân dân tối cao,Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao cung cấp cho Tổng cục Thống kê để tổng hợp phục vụ quản lý
chung của nhà nƣớc.
Trong Quyết định số 305/TTg ngày 24/11/2005 ban hành Hệ thống chỉ
tiêu thống kê quốc gia, Thủ tƣớng Chính phủ đã giao cho Tổng cục trƣởng
Tổng cục Thống kê quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã. Trên cơ sở những chỉ tiêu này, để ban hành chế độ báo cáo thống kê
tổng hợp áp dụng đối với Cục Thống kê tỉnh, thành phố.
II. Thực trạng của chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với các
Cục thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng hiện nay
Việc nghiên cứu thực trạng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng
đối với các Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, trên cơ sở
đó khắc phục những hạn chế của chế độ báo cáo thống kê này một lần nữa
càng khẳng định sự cần thiết phải nghiên cứu cải tiến chế độ báo cáo thống
kê tổng hợp áp dụng đối với Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ƣơng.
1. Thực trạng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Cục
Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của từng các ngành
Trƣớc thời kỳ đổi mới, do yêu cầu quản lý của cơ chế kế hoạch hoá tập
trung, bao cấp, chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Cục Thống kê tỉnh,
thành phố: khá đồ sộ và toàn diện, vì bản thân cấp tỉnh có hàng nghìn hợp
tác xã thuộc các ngành khác nhau, có hàng trăm, hàng nghìn doanh nghiệp
trực thuộc và hàng chục, hàng trăm cơ sở kinh tế, hành chính sự nghiệp do
Trung ƣơng quản lý đóng tại tỉnh, thành phố.
Trong thời kỳ này, phải có những báo cáo phục vụ cho việc xét duyệt
hoàn thành kế hoạch nhà nƣớc, quyết toán vật tƣ, cấp phát tem phiếu định
lƣợng đối với hàng chục mặt hàng, với từng loại của nhiều đối tƣợng khác
nhau. Đối với khu vực nhà nƣớc, các đối tƣợng này không chỉ là cán bộ, công
443
nhân viên chức mà cả gia đình của họ. Đối với hợp tác xã ở cấp xã, cấp
huyện còn phải cân đối giữa sản xuất với thu mua, duyệt phƣơng án ăn chia
cho từng hợp tác xã. Đối với các hợp tác xã phi nông nghiệp còn phải cân đối
giữa sản xuất sản phẩm với vật tƣ và tem phiếu. Các chỉ tiêu liên quan đến rất
nhiều lứa tuổi, từ khi sinh ra đến khi mất đi. Đối với các cơ quan hành chính
sự nghiệp và doanh nghiệp, còn phải thống kê cả bếp ăn tập thể, sản xuất tự
túc,…
Cơ chế chuyển đổi từ kế hoạch hoá tập trung, bao cấp sang cơ chế thị
trƣờng đã làm thay đổi cơ bản yêu cầu quản lý cũng nhƣ yêu cầu đối với
thông tin thống kê. Đối với thông tin thống kê, một mặt, số lƣợng đơn vị
cung cấp thông tin trên địa bàn tỉnh tăng lên rất nhiều, không chỉ có doanh
nghiệp nhà nƣớc hay hợp tác xã, mà có hàng chục, hàng trăm nghìn hộ cá thể;
có hàng trăm nghìn thậm chí hàng chục nghìn doanh nghiệp ngoài nhà nƣớc
cùng hàng chục, hàng trăm doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Mặt
khác, nhu cầu thông tin cũng đƣợc mở rộng ra nhiều đối tƣợng sử dụng,
không chỉ là cơ quan quản lý nhà nƣớc.
Căn cứ vào Pháp lệnh Kế toán và Thống kê, năm 2002 và 2003 Tổng
cục trƣởng Tổng cục Thống kê đã ban hành Chế độ báo cáo thống kê tổng
hợp áp dụng đối với Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng của
các chuyên ngành sau:
A. Phần Lao động thu nhập
- Chế độ báo cáo thống kê định kỳ Lao động thu nhập thuộc loại hình
kinh tế nhà nƣớc (theo QĐ số 633/2003/QĐ-TCTK ngày 29/10/2003).
- Chế độ báo cáo thống kê định kỳ Lao động thu nhập áp dụng đối với
cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội thuộc kinh tế nhà nƣớc do Trung ƣơng và các tỉnh, thành phố
quản lý (theo QĐ số 634/2003/QĐ-TCTK ngày 29/10/2003).
Lao động thu nhập của khu vực doanh nghiệp thì căn cứ vào chế độ báo
cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nƣớc do Cục Thống kê
thu thập Tổng hợp, trong cơ chế thị trƣờng thì số lƣợng doanh nghiệp nhà
nƣớc dần giảm đáng kể, mà số lƣợng doanh nghiệp tƣ nhân vừa và nhỏ ngày
càng tăng lên gấp bội từ đó việc thu thập số liệu lao động thu thập thực hiện
theo chế độ này không còn nhiều ý nghĩa nữa. Thực tế, ngoài lƣơng cơ bản
còn rất nhiều khoản thu nhập khác không thống kê đƣợc, nên lao động thu
nhập của khu vực doanh nghiệp nhà nƣớc có thể thu thập đƣợc nhƣng thấp
nhiều so với thực tế.
444
Lao động thu nhập của các đơn vị là cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự
nghiệp… thì áp dụng chế độ báo cáo thống kê định kỳ (theo QĐ số 634/QĐ-
TCTK…) để thu thập, tổng hợp. Thực tế các đơn vị Trung ƣơng đóng trên
địa bàn tỉnh/thành phố không báo cáo cho Cục Thống kê, nên nguồn thông
tin này các tỉnh/thành phố không thể thu thập, tổng hợp và báo cáo cho Tổng
cục. Để có nguồn số liệu trên Vụ Thống kê Dân số và Lao động phải thu thập
nguồn số liệu này từ Bộ, ngành chủ quản thông qua thực hiện chế độ báo cáo
này.
B. Phần Tài khoản quốc gia
Chế độ báo cáo thống kê định kỳ Tài khoản quốc gia áp dụng đối với
Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (theo QĐ số
75/2003/QĐ-TCTK ngày 15/01/2003).
Bao gồm 16 biểu và chủ yếu là báo cáo ƣớc năm, chính thức năm về cơ
bản đã cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết phục vụ cho việc tính toán
các chỉ tiêu tổng hợp.
- Những chỉ tiêu: giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm,
cân đối sản phẩm trồng trọt, cân đối sản phẩm chăn nuôi, giá trị tài sản cố
định của các doanh nghiệp nhà nƣớc và của đơn vị cơ quan hành chính sự
nghiệp về cơ bản có nguồn số liệu đó là dựa vào chế độ báo cáo thống kê cơ
sở định kỳ áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nƣớc và doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài, điều tra doanh nghiệp hàng năm, điều tra cá thể … để có
thể thu thập tính toán đƣợc các chỉ tiêu trên thì cũng cần thống nhất thời
điểm điều tra và phạm vi thu thập của các chuyên ngành với các chỉ tiêu tài
khoản quốc gia đó là: theo hoạt động và theo địa bàn.
- Một số chỉ tiêu nhƣ: Dƣ nợ huy động vốn và đi vay của ngân hàng,
doanh số cho vay, thu nợ dƣ nợ tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của
ngân hàng, tổng thu, chi ngân sách nhà nƣớc tỉnh/thành phố, cân đối ngân
sách địa phƣơng thực tế không có cơ sở pháp lý việc thu thập những số liệu
trên Cục Thống kê vẫn phải sang xin từ các Sở, ngành trong tỉnh để tính toán
gửi cho Tổng cục. Nhiều năm nay Vụ tài khoản quốc gia đã nghiên cứu, dự
thảo chế độ báo cáo trình lãnh đạo Tổng cục Thống kê, Lãnh đạo Bộ Tài
chính, Lãnh đạo Ngân hàng nhà nƣớc ký Thông tƣ liên tịch về cung cấp số
liệu giữa các Bộ, ngành nhƣng không đƣợc nhất trí, tức là chƣa tạo cơ sở sở
pháp lý để Ngân hàng nhà nƣớc báo cáo cho Tổng cục Thống kê, nên ở
Trung ƣơng (Tổng cục) vẫn phải xin số liệu, ở cấp tỉnh, các Cục Thống kê
cũng phải đi xin số liệu từ các Sở, ban ngành và đây là công việc rất khó
khăn cho Cục Thống kê, song còn không biết số liệu đó có chính xác không?
445
hơn thế nữa số liệu này không bảo đảm tính pháp lý vì là “xin” không có dấu
đỏ và ngƣời đại diện ký, mà Cục Thống kê vẫn phải tổng hợp để sử dụng số
liệu này và báo cáo cho Tổng cục. Chính từ những lý do nhƣ vậy cần nghiên
cứu cải tiến chế độ báo cáo này, để tạo hành lang pháp lý cho các Cục Thống
kê thu thập số liệu của lĩnh vực này nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của chính
quyền địa phƣơng, đồng thời không phải báo cáo cho cơ quan Tổng cục, từ
đó giảm bớt gánh nặng cho Cục Thống kê tỉnh/thành phố.
C. Phần Công nghiệp và Xây dựng
1) Chế độ báo cáo thống kê định kỳ Công nghiệp áp dụng đối với Cục
Thống kê tỉnh, thành phố (theo QĐ số 735/2002/QĐ-TCTK ngày
15/11/2002).
2) Chế độ báo cáo thống kê định kỳ Vốn đầu tƣ và xây dựng áp dụng
đối với Cục Thống kê tỉnh, thành phố (theo QĐ số 733/2002/QĐ-TCTK
ngày 15/11/2002, ở đây chỉ nói riêng về phân xây dựng).
Kết quả đạt được như sau:
a) Ngành Công nghiệp: đã loại bỏ cơ bản các chỉ tiêu phục vụ cho quản
lý vi mô, bảo đảm ngày càng phù hợp với cơ chế quản lý nền kinh tế thị
trƣờng và hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nƣớc bao gồm: 14 chỉ tiêu, thiết
kế thành 13 biểu chia ra 2 loại: báo cáo nhanh (ƣớc tính) tháng và báo cáo
chính thức năm.
Ngành Xây dựng bao gồm 3 chỉ tiêu, thiết kế thành 4 biểu chia ra 2 loại:
báo cáo nhanh (ƣớc tính) tháng và báo cáo chính thức năm. Chế độ báo cáo
này nhằm phục vụ công tác quản lý ở tầm vĩ mô, kỳ hạn báo cáo hợp lý, số
lƣợng biểu mẫu gọn nhẹ giảm gánh nặng cho Cục thống kê tỉnh, thành phố.
b) Phƣơng pháp tính
- Về Công nghiệp: đã sửa đổi phù hợp với nội dung của nền kinh tế thị
trƣờng và theo phƣơng pháp luận của hệ thống tài khoản quốc gia nhƣ: thay
đổi nhóm chỉ tiêu giá trị tổng sản lƣợng, tiêu hao vật chất, thu nhập thuần tuý
bằng nhóm chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm và
cũng từ đó về phƣơng pháp tính cũng đƣợc thay đổi tƣơng ứng.
- Về Xây dựng:
+ Phạm vi: đã thu thập và tính toán cho cả khu vực xây dựng tự làm của
các địa phƣơng, xã phƣờng (xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn nhƣ công
trình giao thông, thuỷ lợi, điện, nƣớc, nhà văn hoá, trạm y tế) và xây dựng
của hộ gia đình dân cƣ thông qua điều tra mẫu về hoạt động xây dựng của cả
2 khu vực này.
446
+ Phƣơng pháp tính: đã chuyển tính giá trị sản xuất từ doanh thu hoặc
từ khối lƣợng công việc (X) nhân với đơn giá dự toán, sang tính bằng chi phí
sản xuất, lợi nhuận định mức và thuế giá trị gia tăng phải nộp. Đối với một
số khu vực tự làm hoặc thuê thợ cá thể làm công thì chuyển đổi từ cách tính
trực tiếp không chính xác sang cách tính gián tiếp thông qua chủ đầu tƣ bảo
đảm tính sát thực hơn.
Những hạn chế, tồn tại như sau:
a) Mới chỉ đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý của Trung ƣơng, nếu tỉnh,
thành phố cần thì phải tự thu thập và tính toán đáp ứng yêu cầu quản lý điều
hành của địa phƣơng.
b) Cần bổ sung thêm chỉ tiêu về khu công nghiệp, khu chế xuất, bảo vệ
môi trƣờng, kể cả thông tin về đánh giá hiệu quả sản xuất công nghiệp trên
địa bàn.
c) Tính giá trị sản xuất theo giá cố định là cơ sở đánh giá tốc độ tăng
trƣởng cho đến nay đã quá lạc hậu không phù hợp với thông lệ quốc tế. Hoặc
phƣơng pháp tính chỉ tiêu vốn, tài sản ngành công nghiệp vừa theo hình thức
sử dụng, hình thức sở hữu dẫn tới tính trùng phần vốn, tài sản và cho vay
chiếm dụng vốn giữa các doanh nghiệp. Do đó việc tính toán một số chỉ tiêu
về hiệu quả vốn, cơ cấu tài sản, trang bị tài sản cố định cho lao động, hệ số
đổi mới tài sản cố định …còn kém chính xác.
Phần xây dựng với 3 chỉ tiêu: giá trị sản xuất theo giá thực tế, diện tích
nhà ở xây dựng hoàn thành và số lƣợng doanh nghiệp xây dựng hạch toán
độc lập thực tế là chƣa đủ để đánh giá nhịp độ phát triển của sản xuất, cũng
nhƣ hiệu quả và phát triển ổn định của ngành xây dựng. Do đặc điểm của
ngành này luôn thay đổi địa điểm của sản phẩm và hoạt động tự làm của các
chủ đầu tƣ, khi công trình hoàn thành thì đơn vị thi công cũng giải thể. Thực
tế quy định về quy trình tính, phƣơng pháp tính một số chỉ tiêu của loại hình
kinh tế cá thể gần giống đối với doanh nghiệp nhà nƣớc quá nặng nề là
không phù hợp, các chủ đầu tƣ tự làm. Một số chỉ tiêu của lĩnh vực này tính
chƣa đủ phạm vi. Ngoài ra chỉ tiêu của chế độ báo cáo cơ sở với chế độ báo
cáo thống kê tổng hợp này là chƣa phù hợp nhƣ chỉ tiêu: diện tích nhà ở xây
dựng hoàn thành có trong chế độ báo cáo thống kê tổng hợp nhƣng không có
trong chế độ báo cáo thống kê cơ sở mà chế độ báo cáo thống kê cơ sở chỉ áp
dụng đối với khu vực nhà nƣớc. Chỉ tiêu giá trị sản xuất của ngành xây dựng
yêu cầu phải tổng hợp đầy đủ các thành phần kinh tế, nhƣng chế độ báo cáo
thống kê cơ sở lại không có đối với khu vực cá thể và chủ đầu tƣ tự làm của
các cấp xã, phƣờng…
447
d) Thời hạn báo cáo chƣa hợp lý
- Báo cáo nhanh: chậm nhất là ngày 17 hàng tháng là quá sớm trong khi
Vụ Thống kê Công nghiệp và xây dựng xử lý từ ngày 18 đến ngày 22, còn
Tổng cục xử lý từ ngày 23 đến ngày 28 cũng là quá dài. Do vậy đề nghị cải
tiến thời gian trên đề nghị kéo dài thời gian thu thập ở Cục Thống kê và rút
ngắn thời gian xử lý ở Tổng cục.
- Báo cáo chính thức, thời hạn quy định báo cáo càng bất hợp lý hơn
Quy định cho báo cáo chính thức năm của cấp tỉnh, thành phố chậm nhất
là ngày 30/6 năm sau, nghĩa là sau khi kết thúc năm 6 tháng Cục Thống kê
phải gửi tổng hợp báo cáo đầy đủ về Tổng cục Thống kê. Trong 6 tháng đó,
Cục Thống kê phải thu thập đầy đủ thông tin từ cơ sở mà thông tin chính thức
này từ cơ sở phổ biến phải sau khi kết thúc năm là từ tháng 3 đến tháng 4 và
cũng chính là thời gian mà các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
hoàn tất báo cáo quyết toán năm. Đối với các tỉnh, thành phố có số lƣợng đơn
vị cơ sở lớn nhƣ: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dƣơng,
Hải Phòng, Đà Nẵng… Chỉ có 2 đến 3 tháng vừa thu thập, tổng hợp lập báo
cáo gửi đi là khoảng thời gian quá ngắn không bảo đảm yêu cầu đầy đủ và
chính xác của số liệu. Trong khi đó, thời gian xử lý số liệu ở Tổng cục bắt
đầu từ tháng 7 đến tháng 4 năm sau, thậm chí có năm đến tháng 6 năm sau
mới công bố trên niên giám đầy đủ. Nhƣ vậy thời gian xử lý ở Tổng cục là 10
tháng (có năm kéo dài đến 12 tháng), đây là một nghịch lý ở việc quy định
thời hạn báo cáo tổng hợp áp dụng cho Cục Thống kê tỉnh, thành phố cũng
đồng nghĩa với thời gian thu thập xử lý quá ngắn, nên không đủ thời gian để
kiểm tra, thu thập đầy đủ dẫn đến số liệu báo cáo còn nhiều sai sót và khi gửi
về Tổng cục không sử dụng đƣợc ngay mà những số liệu này lại phải chuyển
về cho Cục Thống kê bổ sung, chỉnh sửa làm kéo dài thời gian phải xử lý trên
Tổng cục, nhƣ vậy cũng làm khó khăn thêm cho các Cục Thống kê tỉnh,
thành phố khi phải bổ sung, chỉnh lý lại số liệu đã báo cáo. Chính việc quy
định thời hạn gửi báo cáo trong chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng
cho Cục Thống kê tỉnh, thành phố mang tính chủ quan, thiếu thực tiễn, muốn
có nhanh số liệu chính thức, nhƣng kết quả ngƣợc lại với mong muốn và đã
làm mất thời gian nhiều hơn, phải kéo dài thêm thời gian xử lý cho cả cấp
tỉnh và Tổng cục do số liệu của cấp tỉnh, thành phố chƣa bảo đảm độ tin cậy
đã phải gửi đi.
Chế độ báo cáo hiện hành này chƣa thể hiện đƣợc đầy đủ những yêu cầu
hiện tại và còn chƣa phù hợp giữa chế độ báo cáo cơ sở, điều tra với chế độ
báo cáo thống kê tổng hợp này: do chế độ này ban hành từ 2002 không còn
phù hợp với tình hình biến đổi của mọi hoạt động trong nền kinh tế, bên cạnh
448
đó đến năm 2005 Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành hệ thống chỉ tiêu thống
kê quốc gia và chính đây là cơ sở cho việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống
kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và là cơ sở cho việc nghiên cứu, cải tiến ban
hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp này. Ngoài ra do trình độ công nghệ
thông tin của ngành Thống kê đã có bƣớc phát triển nhất định, cùng với trình
độ và năng lực quản lý của bộ máy nhà nƣớc cũng đƣợc nâng lên, cơ chế
quản lý đƣợc đổi mới, quá trình hội nhập quốc tế đƣợc phát triển. Do đó nhu
cầu thông tin của các đối tƣợng dùng tin trong nƣớc và quốc tế đều có thay
đổi theo hƣớng tăng lên và yêu cầu chuẩn hoá, nâng cao tính so sánh quốc tế.
Chính điều đó sẽ tác động trực tiếp đến nội dung và hình thức của chế độ báo
cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Cục Thống kê tỉnh, thành phố.
Tóm lại chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Cục Thống
kê tỉnh, thành phố trong lĩnh vực Công nghiệp và xây dựng hiện hành đang
tồn tại những vấn đề hết sức cơ bản. Những tồn tại đó đã và đang làm hạn chế
hiệu lực và giá trị các báo cáo của Cục Thống kê. Thực trạng này đang đòi
hỏi phải nhanh chóng sửa đổi nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu thông
tin trong tình hình mới mà cấp tỉnh, thành phố đặt ra.
D. Phần Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp định kỳ nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
áp dụng đối với Cục Thống kê tỉnh, thành phố (theo QĐ số 657/ 2002/QĐ-
TCTK ngày 2/10/2002).
Kết quả đạt được như sau:
- Đã có đủ thông tin cơ bản về Hợp tác xã nông, lâm nghiệp và thuỷ sản;
Trang trại; Số lƣợng doanh nghiệp nhà nƣớc nông, lâm và thuỷ sản; Diện
tích, năng suất, sản lƣợng từng cây và nhóm cây; Chăn nuôi; Lâm nghiệp;
Thuỷ sản để đánh giá diễn biến về điều kiện sản xuất đến kết quả sản xuất
bao gồm cả chỉ tiêu về hiện vật và giá trị nên đã đáp ứng đƣợc yêu cầu thông
tin của nhiều đối tƣợng sử dụng. Để giảm thiểu công việc cho các địa
phƣơng, một số thông tin đã đƣợc loại bỏ, bao gồm những biểu báo cáo và
những chỉ tiêu không cần thiết nhƣ: số hộ, số nhân khẩu và lao động nông,
lâm nghiệp và thuỷ sản hoặc đã do Bộ, ngành khác thu thập nhƣ: diện tích
các loại đất do Bộ Tài nguyên Môi trƣờng thu thập hoặc đƣợc giao cho đơn vị
khác trong Tổng cục thực hiện nhƣ: chi phí trung gian, giá trị tăng thêm của
ngành Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản sẽ do Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia
thu thập, tổng hợp. Bên cạnh đó, chế độ báo cáo mới đã nghiên cứu, bổ sung
thêm biểu và một số chỉ tiêu nhƣ: trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài, chƣơng trình trồng 5 triệu ha rừng, đánh bắt thuỷ sản xa
449
bờ. Do vậy, tuy số lƣợng biểu báo cáo giảm đi, nhƣng nội dung thông tin
đƣợc bảo đảm đáp ứng đƣợc yêu cầu của ngƣời sử dụng tin. Nội dung thông
tin trong chế độ báo cáo khá phù hợp với yêu cầu của ngƣời dùng tin trong
giai đoạn hiện nay.
- Đã bảo đảm tính kịp thời, đầy đủ: đó là trong báo cáo đã quy đinh rõ
thời điểm nhƣ: số liệu ƣớc tính, số liệu sơ bộ, số liệu chính thức, cơ sở dữ
liệu, các báo cáo phân tích chuyên đề sâu. Các thông tin phát sinh trong năm
cũng đƣợc chia theo nhiều kỳ báo cáo: tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm
các thông tin ƣớc tính cả năm khi mới diễn ra đƣợc 9 tháng. Những thông tin
quan trọng đƣợc báo cáo và tổng hợp phân theo các địa phƣơng và theo nhiều
kỳ hạn khác nhau nhƣ:
+ Diện tích, năng suất và sản lƣợng cây hàng năm: đƣợc tổng hợp, báo
cáo từng vụ (vụ đông xuân, vụ hè thu, vụ mùa và cả năm), trong mỗi vụ sản
xuất sẽ có các số liệu ƣớc tính, số liệu sơ bộ và số liệu chính thức.
+ Diện tích, năng suất và sản lƣợng cây lâu năm: đƣợc báo cáo ƣớc tính
vào tháng 9 năm báo cáo, chính thức vào tháng 1 năm sau.
+ Giá trị sản xuất từng ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản: đƣợc báo
cáo nhiều lần: ƣớc tính 6 tháng vào tháng 5, sơ bộ năm vào tháng 11 và chính
thức vào tháng 3 năm sau.
+ Các chỉ tiêu về lâm nghiệp: Trồng rừng, chăm sóc, nuôi dƣỡng rừng;
khai thác gỗ và lâm sản; thiệt hại rừng đƣợc báo cáo và tổng hợp 3 kỳ: ƣớc 6
tháng vào tháng 5, ƣớc năm vào tháng 9 và chính thức năm vào tháng 3 năm
sau.
+ Một số chỉ tiêu thuỷ sản cũng đƣợc báo cáo 3 kỳ hạn tƣơng tự nhƣ các
chỉ tiêu lâm nghiệp bao gồm: nuôi trồng thuỷ sản, sản lƣợng sản phẩm ngành
thuỷ sản. Riêng chỉ tiêu đánh bắt xa bờ đƣợc báo cáo ƣớc năm vào tháng 9 và
báo cáo chính thức vào tháng 3 năm sau.
- Về cơ bản các khái niệm, nội dung và phân tổ các chỉ tiêu trong chế độ
báo cáo đã đƣợc hoàn thiện đảm bảo sự thống nhất giữa Trung ƣơng và địa
phƣơng, giữa Tổng cục với Bộ, ngành đồng thời bảo đảm tính so sánh quốc tế
về chỉ tiêu chủ yếu. Bên cạnh đó việc hƣớng dẫn để các tỉnh, thành phố thực
hiện thống nhất, Tổng cục đã giới thiệu chế độ báo cáo này tới Bộ, ngành liên
quan cũng nhƣ các tổ chức quốc tế để nắm đƣợc hệ thống chỉ tiêu báo cáo,
khái niệm và thời gian thu thập, báo cáo. Bên cạnh việc giải thích rõ ràng và
phân tổ phù hợp, một ƣu điểm khác trong chế độ báo cáo hiện hành là từng
chỉ tiêu đều đƣợc nêu rõ về phƣơng pháp tính và nguồn số liệu. Đây là yếu tố
đặc biệt quan trọng góp phần đảm bảo tính thống nhất và nâng cao chất lƣợng
450
số liệu trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản. Ngoài ra, việc kế thừa
những ƣu điểm của chế độ báo cáo cũ và tiếp thu có chọn lọc những khái
niệm cũng nhƣ phƣơng pháp tính toán các chỉ tiêu đã góp phần đảm bảo đƣợc
tính so sánh theo thời gian, theo các vùng lãnh thổ và nhiều thông tin đã đáp
ứng đƣợc yêu cầu so sánh quốc tế.
Những hạn chế, tồn tại như sau:
- Cần sửa đổi nội dung, phạm vi ngành kinh tế trong chế độ báo cáo
thống kê tổng hợp này cho phù hợp với Hệ thống ngành kinh tế quốc dân mới
ban hành (QĐ số 10/2007QĐ-TTg ngày 23/ 01/ 2007).
- Việc quy định loại hình kinh tế chƣa bảo đảm tính thống nhất và rõ
ràng dẫn tới các địa phƣơng hiểu chƣa thống nhất nên khi thu thập tổng hợp
số liệu ở từng địa phƣơng chƣa hợp lý và không sử dụng đƣợc số liệu.
- Hệ thống thông tin thu thập qua chế độ báo cáo chƣa thật toàn diện cụ
thể nhƣ:
+ Mới chỉ đáp ứng đƣợc số lƣợng cây, con, sản phẩm chủ yếu … nhƣng
chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu thông tin đa dạng và phức tạp đòi hỏi rất chi tiết
theo con giống, phẩm cấp sản phẩm... nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày
càng cao trong nƣớc và xuất khẩu.
+ Phân tổ sản phẩm còn đơn giản, lƣợng thông tin chƣa nhiều, ví dụ: chỉ
tiêu về chăn nuôi chủ yếu là số lƣợng, sản phẩm hiện vật, thiếu các chỉ tiêu
phản ánh chi tiết về giới tính, nhóm tuổi, giống, phẩm cấp sản phẩm…và hiệu
quả kinh tế cũng nhƣ việc áp dụng các biện pháp khoa học công nghệ mới
trong chăn nuôi nhƣ chăn nuôi giống mới, chăn nuôi lợn hƣớng nạc, gà siêu
thịt, vịt siêu trứng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản phẩm chăn nuôi ngày
càng cao trong nƣớc và xuất khẩu. Đồng thời, trong hệ thống chỉ tiêu cũng
chƣa bổ sung thêm 1 số loại vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi mới nhƣ rắn, đà
điểu, gấu lấy mật, hƣơu lấy nhung… Đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng,
phong phú, nhanh nhậy và đòi hỏi chất lƣợng ngày càng cao trong nền kinh tế
thị trƣờng và so sánh hội nhập quốc tế.
- Hệ thống thông tin thu thập qua chế độ báo cáo chƣa bảo đảm tính kịp
thời, cụ thể nhƣ:
+ Chƣa đồng đều giữa các ngành, các nhóm chỉ tiêu nhƣ: Các chỉ tiêu về
diện tích, năng suất, sản lƣợng một số cây hàng năm chủ yếu (lúa, ngô) thì
đƣợc thu thập và báo cáo khá đầy đủ cả về kỳ hạn: vụ, năm. Nhƣng đối với
các loại cây lâu năm (chè, cà phê, cao su, tiêu, điều), cây ăn quả, sản lƣợng
chăn nuôi, thuỷ sản, khai thác gỗ, lâm sản chủ yếu mới thu thập thông qua
451
điều tra 1 năm /1 lần (ƣớc năm vào tháng 9, sơ bộ vào tháng 12 và chính thức
vào tháng 3 năm sau). Do vậy thiếu thông tin đánh giá về sản xuất các sản
phẩm này vào các tháng, quí, 6 tháng đầu năm.
- Về khái niệm, nội dung, nguồn thông tin một số chỉ tiêu chƣa đầy đủ,
rõ ràng, cụ thể nhƣ sau:
+ Việc quy định về khái niệm, nội dung và phạm vi, phƣơng pháp tính
của các chỉ tiêu về dịch vụ nông nghiệp chƣa thống nhất nên việc áp dụng ở
địa phuơng còn tuỳ tiện, ảnh hƣởng đến kết quả tính toán các chỉ tiêu tổng
hợp chung của địa phƣơng.
+ Những quy định về thời vụ đối với cây hàng năm, nhất là đối với cây
lúa còn chƣa thật sự hợp lý và cần đƣợc xem xét sửa đổi lại. Tiêu chí phân
chia ra các vụ là căn cứ vào thời gian gieo sạ và thu hoạch. Tuy nhiên, với
những thay đổi nhanh trong sản xuất nông nghiệp, việc quy định thời gian
trong chế độ báo cáo đã dẫn đến hiện tƣợng trong 1 vụ lúa có 2 lần gieo sạ,
thu hoạch mà thực chất ở đây là 2 vụ chứ không phải là 1 vụ ở một số địa
phƣơng. Điều này đã gây khó khăn cho đánh giá, phân tích kết quả sản xuất
theo từng vụ.
- Việc tính toán, báo cáo số liệu về cây ăn quả cũng còn chƣa hợp lý:
quy định diện tích cây ăn quả hiện có, trồng mới, cho sản phẩm bao gồm cả
diện tích trồng tập trung và diện tích quy đổi số cây trồng phân tán ra diện
tích trồng tập trung để báo cáo là chƣa phù hợp vì hai loại diện tích này có
đặc điểm khác nhau, không đồng chất. Quy định về quy mô, diện tích cây ăn
quả trồng tập trung từ 100m2 trở lên là chƣa phù hợp với thực tế của những
loại cây tán rộng nhƣ cây mít, nhãn, vải. Việc quy định phạm vi chỉ tiêu sản
lƣợng thực tế thu hoạch bao gồm cả sản lƣợng thu hoạch trên phạm vi phân
tán là rất khó thu thập. Việc quy định chỉ tính năng suất trên diện tích cho sản
phẩm đối với cây ăn quả, không tính sản lƣợng thu bói (sản lƣợng thu đƣợc
trên diện tích trong thời kỳ kiến thiết cơ bản) là chƣa đầy đủ. Do đó trong báo
cáo kết quả điều tra sản lƣợng cây ăn quả cần bổ sung thêm chỉ tiêu sản
lƣợng thu bói trên diện tích trong thời kỳ kiến thiết cơ bản để phản ánh đúng
số lƣợng sản phẩm của từng cây ăn quả đã thu hoạch trong năm điều tra.
Nhƣng mặt khác, sản lƣợng thu bói phải đƣợc thu thập ghi chép riêng để khi
tính toán suy rộng sản lƣợng thu hoạch trên diện tích cho sản phẩm đƣợc loại
trừ đi. Ngoài ra một số khái niệm, nội dung, phạm vi tính toán của các chỉ
tiêu nhƣ diện tích đất lâm nghiệp, tầu thuyền đánh bắt thuỷ sản, diện tích nuôi
trồng thuỷ sản … là chƣa thống nhất nên dẫn đến nhận định, tính toán và
đánh giá về cùng một hiện tƣợng phát sinh là khác nhau.
452
- Trong chế độ báo cáo còn thiếu nhiều thông tin để đánh giá về hiệu quả
sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản, quá trình chuyển dịch cơ cấu, cây
trồng, con gia súc, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn; ứng
dụng các biện pháp canh tác mới, giống mới, những sản phẩm mới. Hiệu quả
sản xuất, giá thành sản phẩm là những thông tin đặc biệt quan trọng. Việc thu
thập, báo cáo những thông tin này sẽ giúp cho các cấp, các ngành đề ra những
chủ trƣơng, chính sách phát triển hợp lý, phát huy đƣợc lợi thế của từng
vùng, phát huy tối đa lợi thế cạnh tranh của sản phẩm nông, lâm nghiệp và
thuỷ sản ở nƣớc ta với các nƣớc khác. Tuy nhiên, hiện nay chƣa yêu cầu các
địa phƣơng điều tra và báo cáo các thông tin này. Thông tin về chuyển dịch
cơ cấu cây trồng và vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn
cũng chƣa đƣợc thu thập và báo cáo một cách có hệ thống và đầy đủ. Ngoài
ra thông tin về dịch vụ nông, lâm nghiệp và thuỷ sản cũng rất sơ sài. Thông
tin để phân tích ảnh hƣởng tích cực của hoạt động địch vụ đến kết quả hầu
nhƣ chƣa đƣợc chính thức hoá thành văn bản pháp quy. Các chỉ tiêu dịch vụ
cũng còn rất ít và chỉ nhằm mục đích tính giá trị sản xuất dịch vụ nông lâm,
nghiệp và thuỷ sản theo giá so sánh và giá thực tế.
Thực tế còn nhiều thông tin trùng lắp, không cần thiết vừa thu thập ở
chế độ báo cáo thống kê tổng hợp này vừa thu thập từ nguồn các Bộ, ngành:
+ Doanh nghiệp nhà nƣớc về nông, lâm nghiệp và thuỷ sản thực chất là
thu thập thông tin về số doanh nghiệp, diện tích hiện có và lao động. Trong
những năm gần đây, Tổng cục đã điều tra doanh nghiệp do vậy thông tin này
không cần thiết thu thập qua chế độ báo cáo. Tƣơng tự nhƣ vậy thông tin từ
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài của lĩnh vực này cũng nên khai thác
từ điều tra doanh nghiệp hàng năm.
+ Thông tin về công trình thuỷ lợi cũng báo cáo hàng năm nhƣng do
khái niệm không rõ ràng nên số liệu thu thập còn nhiều hạn chế.
+ Thông tin về thiệt hại rừng trong chế độ báo cáo này trùng với thông
tin do Cục Kiểm lâm Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thu thập.
Riêng thông tin này trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia Thủ tƣớng
Chính phủ đã phân công cho Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn thu thập,
tổng hợp và báo cáo cho Tổng cục Thống kê và khi Bộ Nông nghiệp ban
hành chế độ báo cáo cơ sở cho các Sở Nông nghiệp, Tổng cục Thống kê thẩm
định sẽ yêu cầu họ gửi cho Cục Thống kê thông tin này. Tuy nhiên Ngành
Thống kê có trách nhiệm thu thập, tổng hợp những thông tin về sản xuất kinh
doanh và hộ gia đình nên yêu cầu các Cục báo cáo cho Tổng cục là bảo đảm
tính kịp thời và để kiểm tra số liệu và phục vụ cho tính toán giá trị sản xuất
453
của ngành Lâm nghiệp và bản thân Cục Thống kê các tỉnh, thành phố cũng
cần phục vụ công tác quản lý và công bố thông tin thống kê tại địa phƣơng.
E. Phần Thƣơng mại, Dịch vụ và Giá cả
- Chế độ báo cáo thống kê định kỳ Thƣơng nghiệp, khách sạn, nhà hàng,
du lịch lữ hành và dịch vụ (theo QĐ số 734/2002/QĐ-TCTK ngày
15/11/2002).
Phần này gồm 15 biểu chia thành 2 loại báo cáo tháng, báo cáo năm. Về
cơ bản đã đáp ứng đầy đủ, kịp thời thông tin của Trung ƣơng. Song riêng
thông tin về xuất, nhập khẩu hàng hoá thì thực tế Tổng cục thu thập trực tiếp
từ Tổng cục Hải Quan nên trong việc cải tiến chế độ cần nghiên cứu xem xét
để giảm gánh nặng cho Cục Thống kê tỉnh/thành phố những chỉ tiêu không
thật cần thiết.
- Chế độ báo cáo thống kê định kỳ Vận tải, bốc xếp, dịch vụ, đại lý vận
tải và bƣu chính viễn thông (theo QĐ 732/2002/QĐ-TCTK ngày 15/11/2002).
Phần này gồm 5 biểu 1 biểu báo cáo tháng, 4 biểu báo cáo năm. Nội
dung của báo cáo thu thập doanh thu và sản lƣợng vận tải phân theo các loại
đƣờng: (đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng hàng không, đƣờng sông, đƣờng biển)
và cả lĩnh vực bƣu chính viễn thông và bốc xếp cảng biển, cảng sông. Với
những thông tin này cũng đã đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của lĩnh
vực vận tải, bốc xếp và bƣu chính viễn thông. Tuy nhiên, trong cơ chế thị
trƣờng loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ và khu vực cá thể tăng lên gấp bội,
với thành phần này thì số liệu về khối lƣợng vận chuyển hàng hoá, hành
khách không thể thu thập trực tiếp từ chứng từ vận chuyển hàng hoá cũng
nhƣ số vé bán ra mà đƣợc tính gián tiếp doanh thu, mà doanh thu là chỉ tiêu
tổng hợp, bị ảnh hƣởng của nhiều nhân tố nhƣ: loại hàng, loại đƣờng, loại
phƣơng tiện thậm trí cả thời gian trong ngày. Nhiều doanh nghiệp vận tải còn
áp dụng biện pháp khoán doanh thu cho lái xe… , riêng khối lƣợng vận
chuyển và luân chuyển hàng hoá, hành khách của cá thể thì lại thu thập qua
các cuộc điều tra chọn mẫu. Chính vì những lý do đó doanh thu vận tải chƣa
phản ánh một cách chính xác khối lƣợng vận chuyển và luân chuyển hàng
hoá, hành khách. Thực tế việc thu thập số liệu về sản lƣợng vận tải còn nhiều
việc cần nghiên cứu để có quy định thống nhất trong việc thu thập số liệu của
lĩnh vực này. Về chỉ tiêu phƣơng tiện vận tải, từ trƣớc tới nay Tổng cục
Thống kê chƣa thu thập đƣợc tổng số phƣơng tiện vận tải của toàn xã hội,
riêng ngành Hàng không không báo cáo phƣơng tiện của ngành, còn các
phƣơng tiện đƣờng bộ, đƣờng sông, đƣờng biển thực tế thu thập qua chế độ
báo cáo và điều tra. Tuy nhiên, trong chế độ báo cáo chỉ quy định những
454
phƣơng tiện vận tải có đăng ký thì mới báo cáo, nhƣng thực tế về tầu thuyền
đánh bắt thì rất nhiều phƣơng tiện nhỏ vẫn tham ra đánh bắt nhƣng không
đăng ký nên rất kho khăn cho việc thu thập số liệu.
G. Phần Xã hội - Môi trƣờng
Chế độ báo cáo thống kê định kỳ Giáo dục, đào tạo, văn hoá thông tin, y
ế, thể dục thể thao, thiếu đói trong nông dân (theo QĐ số 730/2002/QĐ -
TCTK ngày 15/11/2002).
1. Giáo dục
Số liệu về giáo dục thu thập từ 2 kênh đó là: từ Cục Thống kê tỉnh,
thành phố thông qua chế độ báo cáo thống kê tổng hợp và từ Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Thực tế chƣa bảo đảm độ tin cậy cao do thời điểm cung cấp số liệu
của Sở Giáo dục các tỉnh, thành phố cho Cục Thống kê với thống kê Bộ Giáo
dục và Đào tạo không thống nhất, cụ thể nhƣ số liệu ƣớc đầu năm học mà các
Sở Giáo dục báo cáo cho Cục Thống kê, sau đó số ƣớc lần 2 khi Sở Giáo dục
điều chỉnh báo cáo cho Bộ Giáo dục, nhƣng họ không báo cáo lại cho Cục
Thống kê từ đó dẫn tới có sự chênh lệch về số liệu; thời hạn báo cáo do đặc
thù hoạt động của ngành theo năm học (từ tháng 9 năm trƣớc đến tháng 6
năm sau) không tính theo năm tài chính, do vậy việc cung cấp thông tin theo
quý, 6 tháng, 9 tháng, năm là rất khó khăn không gắn đƣợc với số liệu.
2. Đào tạo
- Số liệu về lĩnh vực đào tạo thực tế chỉ thu thập đƣợc số liệu của các
đơn vị thuộc Sở Giáo dục và đào tạo, còn của các trƣờng thuộc các Sở ngành
chức năng khác rất khó thu thập, chất lƣợng số liệu rất thấp còn hạn chế về
phạm vi, vì chế độ báo cáo hiện hành chƣa đáp ứng nhu cầu thông tin cũng
nhƣ các thông tin từ cơ sở đào tạo chƣa thu thập đầy đủ, đồng thời cũng do
một vấn đề thời hạn gửi báo cáo từ Cục Thống kê với Tổng cục cũng là
nguyên nhân dẫn tới số liệu có tới thời điểm Cục Thống kê phải báo cáo lúc
đó chƣa đầy đủ nhƣng Cục Thống kê phải ƣớc tính để báo cáo cho Tổng Cục.
- Thông tin yêu cầu trong chế độ báo cáo hiện hành quá chi tiết yêu cầu
Cục Thống kê báo cáo lên Tổng cục chủ yếu sử dụng để tổng hợp đƣa vào
niên giám thống kê hàng năm. Cụ thể, một số thông tin nhƣ số phòng học,
phòng thƣ viện, phòng thí nghiệm… chia theo diện tích, kiên cố, bán kiên cố
chƣa bao giờ sử dụng đến.
- Hiện nay nguồn số liệu của lĩnh vực đào tạo, Tổng Cục Thống kê thu
thập trực tiếp từ Bộ Giáo dục và Đào tạo, kỳ hạn là tháng 5 hàng năm, nhƣng
Tổng cục yêu cầu Vụ Xã hội -Môi trƣờng kỳ báo cáo là tháng 4 hàng năm, do
455
đó dẫn đến sự khó khăn cho việc thu thập, tổng hợp của các đơn vị trong
Tổng cục cũng nhƣ chất lƣợng số liệu.
3. Y tế
- Số liệu về lĩnh vực y tế do Cục Thống kê tổng hợp báo cáo cho Tổng
cục vào ngày 30 tháng 6 năm sau, để phục vụ làm niên giám thống kê, nhƣng
hiện nay là ngày 30 tháng 4 năm sau, do thời gian thay đổi ngắn lại nên việc
so sánh số liệu này với số liệu của Bộ Y tế cũng gặp khó khăn, mà nguồn số
liệu của lĩnh vực này phụ thuộc chính vào Bộ Y tế, do đó đây cũng là nguyên
nhân ảnh hƣởng lớn tới chất lƣợng số liệu.
- Về báo cáo nhanh (tháng, quý) về lĩnh vực dịch bệnh và y tế có một số
khó khăn vì Cục Thống kê thu thập từ Sở y tế có lúc các Sở báo cáo số liệu
của tháng trƣớc cho Cục Thống kê do không tập hợp kịp, nên số liệu này Cục
Thống kê báo cáo cho Tổng cục không sử dụng đƣợc mà phải sử dụng nguồn
số liệu này từ phòng Tin học của Bộ Y tế.
4. Thiếu đói trong nông dân
Thiếu đói trong nông dân đƣợc tổng hợp trực tiếp từ thống kê cấp xã,
sau đó đƣợc kiểm soát tại phòng thống kê huyện và cấp tỉnh nên số liệu này
luôn bảo đảm về chất lƣợng. Tuy nhiên cũng cần bổ sung thêm chỉ tiêu tỷ
lệ/nhân khẩu thiếu đói so với hộ/nhân khẩu nông thôn và cần có nhận định
đƣợc xu hƣớng thiếu đói của địa phƣơng trong thời gian tới.
5. Văn hoá thông tin
Số liệu của các hoạt động: xuất bản, phát thanh, hoạt động chiếu bóng
và nghệ thuật chuyên nghiệp, thƣ viện, trung tâm văn hoá thể thao, trung tâm
triển lãm, bảo tàng và di tích thực tế thu thập từ Bộ Văn hoá, thể thao và Du
lịch (các đơn vị do Trung ƣơng quản lý) và Cục Thống kê (các đơn vị do địa
phƣơng quản lý) do chuyển đổi từ kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị
trƣờng nên loại hình kinh tế ngoài quốc doanh mở ra nhiều, do đó việc thu
thập thông tin này gặp rất nhiều khó khăn mà nhất là nội dung các chỉ tiêu do
Sở Văn hoá báo cáo cho Cục Thống kê chƣa thống nhất và không theo một
chuẩn mực nào cả, nên dẫn tới số liệu của lĩnh vực này mà Cục Thống kê vẫn
báo cáo cho Tổng cục là không bảo đảm về tính đầy đủ, chính xác. Nguồn số
liệu thu thập từ Bộ, ngành chƣa có cơ sở pháp lý, do đó không có đủ số liệu
đánh giá tình hình cả nƣớc. Riêng báo cáo năm (kỳ hạn ngày 30 tháng 4) thực
hiện rất tốt do đã thống nhất về nội dung chỉ tiêu cũng nhƣ nguồn số liệu thu
thập từ Bộ Văn hoá và Cục Thống kê.
6. Thể dục thể thao
456
Cục Thống kê chấp hành lĩnh vực này rất tốt: đúng thời hạn báo cáo đầy
đủ. Tuy nhiên, số liệu về lĩnh vực này thƣờng biến động nhiều và chƣa giải
thích rõ đƣợc nguyên nhân nhƣ: số cán bộ thể thao, công trình luyện tập và
thi đấu… Đề nghị Uỷ ban thể dục Thể thao nghiên cứu xây dựng chế độ báo
cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với các đơn vị thuộc ngành lĩnh vực quản lý.
7. Thiên tai
Theo nội dung Thông tƣ 01 về việc hƣớng dẫn thực hiện các báo cáo
đánh giá tình hình thiệt hại lũ lụt, bão lũ gây ra, thực tế địa phƣơng chƣa thực
hiện đúng và đầy đủ yêu cầu của Thông tƣ nhƣ: còn thiếu thông tin thiệt hại,
ngày xảy ra thiên tai, tổng giá trị thiệt hại và tình hình cứu trợ. Do đó, một số
số liệu mà Cục Thống kê báo cáo cho Tổng cục khi so sánh với số liệu của
Ban chỉ đạo phòng chống lũ bão Trung ƣơng chƣa thống nhất. Thời hạn báo
cáo còn chậm so với quy định do không có đủ lực lƣợng cán bộ đánh giá mức
độ thiệt hại ... Đề nghị xây dựng cơ sở pháp lý để thu thập và phối hợp giữa
Tổng cục Thống kê và Ban chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ƣơng.
Tóm lại sau 5 năm áp dụng Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối
với các Cục Thống kê tỉnh, thành phố thuộc các lĩnh vực chuyên ngành: Lao
động thu nhập; Tài khoản quốc gia; Công nghiệp; Vốn đầu tƣ và xây dựng; Vận
tải, bốc xếp, dịch vụ, đại lý vận tải và Bƣu chính viễn thông; Nông, lâm nghiệp
và thuỷ sản; Thƣơng nghiệp, khách sạn, nhà hàng, du lịch lữ hành và dịch vụ;
Giáo dục, đào tạo, văn hoá thông tin, y tế, thể dục thể thao, thiếu đói trong nông
thôn; đã đạt đƣợc những kết quả và hạn chế, tồn tại nhƣ sau:
- Lƣợng thông tin trong chế độ vừa thừa, vừa thiếu nhƣng về cơ bản đã
đáp ứng nhu cầu thông tin của cấp Trung ƣơng về các lĩnh vực chuyên ngành
và yêu cầu quản lý của địa phƣơng về tình hình kinh tế - xã hội.
- Phƣơng pháp tính của các chỉ tiêu kinh tế nhƣ: Công nghiệp, Xây
dựng… đã chuyển đổi phù hợp với phƣơng pháp tính của Tài khoản quốc gia.
- Thời hạn báo cáo chƣa hợp lý nhƣ thời điểm thu thập số liệu năm phục
vụ làm niên giám hàng năm gây khó khăn cho địa phƣơng và dẫn tới chất
lƣợng số liệu chƣa có độ tin cậy cao.
- Phạm vi thu thập giữa các chuyên ngành với một số chỉ tiêu tổng hợp
của Tài khoản quốc gia cần quy định rõ phạm vi thu thập số liệu thực tế của
ngành Công nghiệp thì theo hoạt động và đơn vị hạch toán độc lập, còn Tài
khoản quốc gia theo địa bàn. Từ vấn đề trên dẫn tới số liệu chƣa thống nhất.
- Một số chỉ tiêu ở Tổng cục đã thu thập trực tiếp từ các Bộ, ngành nhƣ
y tế, giáo dục, đào tạo, tài chính, ngân hàng, tiền tệ … nhƣng thực tế các tỉnh,
457
thành phố vẫn báo cáo cho Tổng cục. Đây chính là vấn đề cần nghiên cứu để
giảm bớt gánh nặng cho địa phƣơng để địa phƣơng tập trung vào thực hiện
theo đúng chức năng, nhiệm vụ hàng năm mà ngành Thống kê đƣợc phân
công.
2. Đánh giá chung
Từ sự phân tích kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế của từng chế
độ báo cáo thống kê chuyên ngành nêu trên có thể rút ra kết luận chung về
chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Cục Thống kê nhƣ sau:
Những kết quả đạt được chủ yếu:
Thông tin thống kê thu thập, tổng hợp từ chế độ báo cáo thống kê ban
hành đối với Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng hiện đang
là nguồn thông tin chủ yếu để tính toán các chỉ tiêu thống kê chủ yếu của
quốc gia do Tổng cục Thống kê tổng hợp và công bố. Hầu hết các chỉ tiêu
chủ yếu từ các chỉ tiêu tổng hợp đến các chỉ tiêu chuyên ngành, từ các chỉ
tiêu có thể thực hiện bằng hình thức báo cáo (đối với doanh nghiệp nhà nƣớc
và doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài) đến các chỉ tiêu thực hiện bằng
hình thức điều tra thống kê, đều đƣợc thu thập tổng hợp từ các Cục Thống kê
tỉnh, thành phố. Cục Thống kê đã trở thành đầu mối thu thập hầu hết các
thông tin thống kê từ các doanh nghiệp, các hộ gia đình và tổng hợp từ các
sở, ngành về các thông tin tổng hợp từ hồ sơ hành chính (giáo dục, y tế, tài
chính, văn hoá,…) và tổng hợp báo cáo Tỉnh uỷ, Ủy Ban nhõn dõn tỉnh, báo
cáo Tổng cục Thống kê. Chỉ có một số thông tin nhanh hoặc thông tin nếu
không thu thập tổng hợp đƣợc từ Cục Thống kê tỉnh, thành phố (nhƣ thông
tin thống kê từ các ngành quản lý ngành dọc chẳng hạn), hoặc những thông
tin nếu tổng hợp từ Cục Thống kê tỉnh, thành phố sẽ không chính xác (nhƣ
các thông tin thống kê về xuất nhập khẩu, về lƣợng khách quốc tế đến Việt
Nam,…) do bị trùng lặp.
Những hạn chế và tồn tại:
Bên cạnh những ƣu điểm, tiến bộ, chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp
dụng đối với Cục Thống kê tỉnh, thành phố cũng bộc lộ một số hạn chế, bất
cập.
a) Có sự trùng chéo trong việc việc phân công thu thập thông tin giữa
Cục Thống kê cấp tỉnh với các Bộ, ngành Trung ƣơng
Sự trùng chéo này thể hiện ở những chỉ tiêu chủ yếu sau:
458
- Diện tích đất tự nhiên và hiện trạng sử dụng đất. Chỉ tiêu này vừa thu
thập từ Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, vừa thu thập, tổng hợp từ các Cục thống kê tỉnh/thành phố.
- Số lao động đƣợc tạo việc làm trong kỳ: vừa thu thập từ Bộ Lao động-
Thƣơng binh và Xã hội, vừa thu thập, tổng hợp từ Cục Thống kê tỉnh, thành
phố.
- Thu ngân sách nhà nƣớc, Chi ngân sách nhà nƣớc: Hai chỉ tiêu này
vừa thu thập từ Bộ Tài chính, vừa thu thập, tổng hợp từ các Cục Thống kê
tỉnh, thành phố.
- Số dƣ huy động vốn của các tổ chức tín dụng, Số dƣ tín dụng của các
tổ chức tín dụng: Hai chỉ tiêu này vừa thu thập qua Ngân hàng Nhà nƣớc Việt
Nam, vừa thu thập, tổng hợp từ Cục Thống kê tỉnh, thành phố.
- Thu bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, Chi bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã
hội: Hai chỉ tiêu này vừa thu thập từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, vừa thu thập,
tổng hợp từ các Cục Thống kê tỉnh, thành phố.
- Diện tích rừng trồng mới tập trung: vừa thu thập từ Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, vừa thu thập, tổng hợp từ các Cục Thống kê tỉnh, thành
phố.
- Lƣợng và giá trị xuất khẩu, Lƣợng và giá trị nhập khẩu: Hai chỉ tiêu
này vừa thu thập từ Tổng cục Hải quan, vừa thu thập, tổng hợp từ các Cục
Thống kê tỉnh, thành phố.
- Số lƣợt khách quốc tế đến Việt Nam: vừa thu thập từ Bộ Quốc phòng
và Bộ Công an, vừa thu thập, tổng hợp từ Cục Thống kê tỉnh, thành phố.
- Chiều dài đƣờng bộ, đƣờng thuỷ nội địa, Số lƣợng tàu, thuyền có động
cơ: Hai chỉ tiêu này vừa thu thập từ Bộ Giao thông Vận tải, vừa thu thập,
tổng hợp từ Cục Thống kê tỉnh, thành phố.
- Số trƣờng, lớp, giáo viên, học sinh mầm non; Số trƣờng lớp, giáo viên,
học sinh phổ thông; Tỷ lệ học sinh phổ thông tốt nghiệp; Tỷ lệ học sinh
chuyển cấp, tỷ lệ học sinh hoàn thành cấp học; Tỷ lệ học sinh phổ thông lƣu
ban, bỏ học; Số học viên xoá mù chữ, bổ túc văn hoá; Số cơ sở, số giáo viên,
số học sinh dạy nghề; Số trƣờng, số giáo viên, số học sinh trung cấp chuyên
nghiệp; Số trƣờng, số giáo viên, số sinh viên cao đẳng; Số trƣờng, số giáo
viên, số sinh viên đại học. Các chỉ tiêu trờn vừa thu thập, tổng hợp từ Bộ
Giáo dục và Đào tạo, vừa thu thập, tổng hợp từ các Cục Thống kê tỉnh, thành
phố.
459
- Về y tế, chăm sóc sức khoẻ: Số cơ sở y tế, số giƣờng bệnh; Số nhõn
lực y tế; Số trạm y tế xã/phƣờng/thị trấn có bác sĩ; Số trạm y tế xã/phƣờng/thị
trấn có nữ hộ sinh hoặc bác sĩ sản nhi; Tỷ lệ trẻ em dƣới 1 tuổi đƣợc tiêm
chủng đầy đủ các loại vác xin; Số trẻ em dƣới 15 tuổi mắc, chết do các loại
bệnh đƣợc tiêm chủng vác xin; Tỷ lệ trẻ sơ sinh có trọng lƣợng dƣới 2500
gram; Tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi bị suy dinh dƣỡng; Số ca mắc, số ngƣời chết
do các bệnh dịch. Các chỉ tiêu trên vừa thu thập, tổng hợp từ Bộ Y tế, vừa thu
thập, tổng hợp từ Cục Thống kê tỉnh, thành phố.
- Số đầu sách, bản sách, báo chí, tạp chí, băng đĩa (audio, video, trừ
phim) xuất bản; Số thƣ viện, số tài liệu trong thƣ viện, số lƣợt ngƣời đƣợc
phục vụ trong thƣ viện; Số đơn vị chiếu bóng, số rạp chiếu bóng, số lƣợt
ngƣời xem chiếu bóng; Số đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp, số rạp hát, số
buổi biểu diễn, số lƣợt ngƣời xem biểu diễn nghệ thuật; Số nhà bảo tàng, số
lƣợt ngƣời tham quan bảo tàng; Số di tích đƣợc xếp hạng; Số xã đƣợc phủ
sóng phát thanh; số xã đƣợc phủ sóng truyền hình; Số chƣơng trình, số giờ
chƣơng trình, số giờ phát sóng; Số vận động viên, trọng tài; số huy chƣơng
trong các kỳ thi đấu quốc tế. Các chỉ tiêu trên vừa thu thập, tổng hợp từ Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, vừa thu thập, tổng hợp từ các cục Thống kê
tỉnh, thành phố.
- Tỷ lệ che phủ rừng; Diện tích rừng bị cháy, bị chặt phá; Số vụ thiên tai
và mức độ thiệt hại. Các chỉ tiêu này vừa thu thập, tổng hợp từ Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn, vừa thu thập, tổng hợp từ các Cục thống kê tỉnh, thành
phố.
b) Trách nhiệm thu thập thông tin thống kê giao cho các Cục Thống kê còn
nặng nề
Thông tin của hệ thống thống kê tập trung dồn gánh nặng cho ngành
dọc, trong khi không tập trung đƣợc các thông tin tổng hợp từ hồ sơ và báo
cáo hành chính của các Bộ, ngành ở Trung ƣơng cũng nhƣ của các Sở, ban
ngành ở địa phƣơng. Tình hình này dẫn đến ba hậu quả:
- Một là, gánh nặng dồn vào hệ thống tổ chức thống kê tập trung, làm
cho hệ thống thống kê tập trung không có điều kiện tập trung vào các thông
tin thuộc chức năng, nhiệm vụ chính của mình mà không có Bộ, ngành nào
có thể thay thế đƣợc. Đi kèm theo gánh nặng thông tin là gánh nặng biên chế,
gánh nặng kinh phí, cũng nhƣ gánh nặng về phản hồi của các đối tƣợng sử
dụng thông tin thống kê trong và ngoài nƣớc. Các phòng ở dƣới Cục Thống
kê chịu nhiều gánh nặng nhất là phòng Tổng hợp, phòng Dân số - Lao động -
Văn xã.
460
- Hai là, không tận dụng đƣợc các thông tin tổng hợp từ hồ sơ và báo
cáo hành chính của các Bộ, ngành, vô hình trung đã giảm nhẹ vai trò của hệ
thống thống kê Bộ, ngành cả về tổ chức, bộ máy, cả về chức năng nhiệm vụ,
cả về sự đa dạng phong phú của hệ thống thông tin thống kê. Điều này vừa
không phù hợp với sự chuyển đổi cơ chế kinh tế, vừa không tận dụng đƣợc
một nghìn thông tin quan trọng, vừa tăng gánh nặng cho Thống kê địa
phƣơng.
- Ba là, do tập trung chủ yếu vào việc thu thập thông tin từ hệ thống tổ
chức thống kê ngành dọc, trong khi nguồn số liệu để báo cáo từ hồ sơ hành
chính, Cục Thống kê tỉnh, thành phố, phòng thống kê huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh lại nằm ở các Sở, ban, ngành, ở các phòng, ban
chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ, ngành quản lý. Một số Cục Thống
kê đã phải thốt lên: “Tổng cục Thống kê đã biến Cục Thống kê thành ngƣời
đi xin số liệu của các Sở, ngành”.
PHẦN II
ĐỀ XUẤT CẢI TIẾN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ TỔNG HỢP ÁP
DỤNG ĐỐI VỚI CỤC THỐNG KÊ TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC
THUỘC TRUNG ƢƠNG
I. Nguyên tắc cải tiến
1. Phải góp phần đáp ứng tốt nhất nhu cầu thông tin côna các đối tượng sử dụng
Mục đích của ngƣời làm thống kê là sản xuất ra các sản phẩm thông tin
thống kê định lƣợng, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của ngƣời sử dụng thông tin.
Do vậy, mọi hoạt động thống kê đều phải hƣớng về ngƣời sử dụng thông tin
thống kê. Nếu không thực hiện theo phƣơng châm này thì mọi hoạt động đổi
mới phƣơng pháp nghiệp vụ thống kê cho dù hoàn thiện đến mức nào cũng sẽ
kém hiệu quả. Tuy nhiên, trong thời đại ngày nay thông tin đang trở thành
sức mạnh của quyền lực và thông tin thống kê đang lên ngôi nên đối tƣợng sử
dụng thông tin thống kê ngày càng nhiều và tƣơng đối đa dạng, nhu cầu
thông tin của các đối tƣợng ngày càng tăng. Nếu thông tin thống kê đƣợc thu
thập tổng hợp để nhằm thoả mãn mọi nhu cầu thông tin thống kê của tất cả
các đối tƣợng dùng tin thì sẽ rất dàn trải, nặng nề và rất khó thực hiện đƣợc.
Do vậy, nguyên tắc này chỉ đề ra yêu cầu đáp ứng tốt nhất nhu cầu thông tin
thống kê của các đối tƣợng dùng tin, chứ không phải và không có thể đáp ứng
mọi nhu cầu về thông tin thống kê của tất cả các đối tƣợng.
Do đối tƣợng sử dụng thông tin thống kê ngày càng đa dạng và khả năng
đáp ứng của ngành Thống kê chỉ có giới hạn đó là các đối tƣợng sau:
461
(1) Các cơ quan thống kê tổng hợp cấp trên; (2) Các đối tƣợng dùng tin
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng cũng nhƣ một số đối
tƣợng khác.
Sở dĩ thông tin thống kê này phải đáp ứng nhu cầu thông tin của cơ quan
thống kê tổng hợp cấp trên là đối tƣợng phục vụ đầu tiên vì các cơ quan này
là cấp trên đúng nghĩa về tổ chức bộ máy và chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ,
cấp trên trực tiếp là Tổng cục Thống kê. Ngành Thống kê hiện nay tổ chức
theo ngành dọc từ Trung ƣơng đến địa phƣơng nên cơ quan cấp dƣới phải
phục vụ trực tiếp cho hoạt động của tổ chức thống kê cấp trên là một yêu cầu
có tính nguyên tắc.
Mặt khác, theo quy trình công nghệ sản xuất thông tin thống kê những
thông tin thu thập từ cấp tỉnh, thành phố qua chế độ báo cáo này là một trong
những nguồn thông tin đầu vào quan trọng phục vụ việc tổng hợp thông tin
đầu ra của cơ quan thống kê tổng hợp cấp trên. Cụ thể là, những thông tin mà
Thủ tƣớng Chính phủ đã phân công cho ngành Thống kê đƣợc quy định trong
Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và sẽ đƣợc thiết kế vào biểu mẫu trong
chế độ báo cáo thống kê tổng hợp này chủ yếu là những thông tin về hoạt
động sản xuất kinh doanh và hộ gia đình và đây cũng là một trong nguồn
thông tin quan trọng để Tổng cục Thống kê tổng hợp chung số liệu của cả
nƣớc.
Ngoài nhiệm vụ phải đáp ứng nhu cầu thông tin của các cơ quan thống
kê tổng hợp cấp trên để phục vụ tính toán các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia, Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng còn
phải đáp ứng nhu cầu thông tin của các đối tƣợng sử dụng thông tin thống kê
trên địa bàn và các đối tƣợng dùng tin khác, trƣớc hết là lãnh đạo Đảng và
chính quyền địa phƣơng. Do vậy, thông tin thống kê trong chế độ báo cáo này
phải thảo mãn tốt nhất nhu cầu sử dụng thông tin thống kê của các đối tƣợng
dùng tin trên địa bàn và các đối tƣợng khác. Đây cũng có tính nguyên tắc vì
chính quyền cấp tỉnh, huyện, xã là một trong 4 cấp quản lý hành chính ngày
càng có vai trò to lớn trong việc quản lý, điều hành hoạt động kinh tế - xã hội
trên địa bàn nên cấp này cũng rất cần đƣợc cung cấp thông tin thống kê một
cách thƣờng xuyên, kịp thời đầy đủ và chính xác để cập nhật và xử lý tình
hình.
Để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu thông tin thống kê cho các đối tƣợng
sử dụng đó là: (1) Các cơ quan thống kê tổng hợp cấp trên; (2) Các đối tƣợng
dùng tin trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng cũng nhƣ một số
đối tƣợng khác. Một vấn đề đặt ra cần phải xác định rõ những thông tin trong
chế độ báo cáo này có cơ sở nguồn thông tin bảo đảm tính kịp thời, đầy đủ và
462
chính xác không? Trong QĐ số 305/TTg ngày 24/11/2005 về việc ban hành
Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, Thủ tƣớng Chính phủ đã phân công cho
Tổng cục Thống kê chịu trách nhiệm chính thu thập, tổng hợp những thông
tin về lĩnh vực sản xuất kinh doanh, hộ gia đình và đây cũng là cơ sở để
ngành Thống kê nghiên cứu xây dựng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp
dụng đối với Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Để có cơ
sở tính toán đƣợc các chỉ tiêu đã đƣợc thiết kế trong chế độ này thì ngành
Thống kê dựa vào thông tin từ chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với
Doanh nghiệp nhà nƣớc và doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nứơc ngoài; một số
thông tin từ điều tra doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cá thể và một số thông
tin về điều tra hộ gia đình. Do vậy, đây cũng chính là đáp ứng tốt nhất về chất
lƣợng thông tin cho các đối tƣợng sử dụng tin.
2. Giảm bớt gánh nặng cho các Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
- Qua đánh giá thực trạng của các chế độ báo cáo thống kê chuyên
ngành cũng nhƣ quan điểm của Luật Thống kê mà cụ thể, trong Hệ thống chỉ
tiêu thống kê quốc gia Thủ tƣớng Chính phủ đã phân công cho các Bộ, ngành
chịu trách nhiệm chính thu thập, tổng hợp thông tin thống kê từ hồ sơ hành
chính mà cụ thể: y tế, văn hoá, giáo dục đào tạo, bảo hiểm, tiền tệ... còn
ngành Thống kê thì thu thập từ lĩnh vực: dân số, hộ gia đình và sản xuất kinh
doanh từ đó đã giảm nhẹ gánh nặng cho Cục Thống kê trong việc báo cáo với
Tổng cục Thống kê và có điều kiện tập trung vào việc thu thập, tổng hợp tính
toán và báo cáo những chỉ tiêu quan trọng nhất, phù hợp với chức năng chủ
yếu của ngành Thống kê, theo mô hình tập trung kết hợp với phân tán.
- Để triển khai Luật Thống kê, Chính phủ có Nghị định (quyết định)
hƣớng dẫn tăng cƣờng tổ chức thống kê Bộ, ngành và trên cơ sở phân công
của Chính phủ thu thập tổng hợp một số lĩnh vực do các Bộ, ngành quản lý,
sau đó báo cáo cho Tổng cục Thống kê. Để thực hiện đƣợc yêu cầu trên cũng
cần có thời gian, cải tổ một cách đồng bộ thì mới có đƣợc nguồn số liệu đầy
đủ, chính xác, khách quan.
- Trong thời gian tới Tổng cục Thống kê triển khai Đề án đổi mới đồng
bộ hệ thống chỉ tiêu thống kê thì việc ứng dụng công nghệ thông tin vào xử
lý, tổng hợp và truyền đƣa thụng tin từ các cấp huyện, lên cấp tỉnh và lên
Tổng cụcThống kê và đây cũng là điều kiện tốt giảm bớt gánh nặng cho các
Cục Thống kê Tổng cục Thống kê sẽ tổng hợp tập trung rồi phân bổ số liệu
cho các tỉnh, huyện. Các phiếu điều tra sẽ đƣợc các huyện, các tỉnh kiểm tra
rồi chuyển về các Trung tâm Tin học khu vực và chuyển dữ liệu cũng nhƣ
thông tin tổng hợp về Tổng cục Thống kê.
463
Làm đƣợc nhƣ vậy sẽ có ba tác động:
Thứ nhất, việc xử lý, tổng hợp nhanh hơn, tránh tình trạng chậm trễ do
việc tổng hợp từng cấp và báo cáo nhƣ trƣớc đây.
Thứ hai, sẽ có thông tin đầu vào đƣợc nhiều hơn, chi tiết hơn, thậm chí
còn có thể có số liệu từng đơn vị khi cần thiết.
Thứ ba, bảo đảm mức độ chính xác hơn nhờ Tổng cục có điều kiện tiếp
cận với nguồn số liệu gốc, những sai sót không bị chìm đi qua việc tổng hợp.
3. Bảo đảm tính kế thừa, cập nhật và theo nguyên tắc mở
Theo Quyết định 305 QĐ/2005/TTg ngày 24/11/2005 của Thủ tƣớng về
việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và trong Quyết định này
đã giao cho Tổng cục trƣởng Tổng cục Thống kê chịu trách nhiệm quy định
hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh là tập hợp những chỉ tiêu thống kê
phản ánh tình hình kinh tế - xã hội chủ yếu của tỉnh, thành phố để thu thập
thông tin thống kê phục vụ các cơ quan lãnh đạo cấp tỉnh trong việc đánh giá,
dự báo tình hình, hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phƣơng và đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ
chức, cá nhân khác.Việc nghiên cứu, xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp
tỉnh, thành phố dựa trên một số vấn đề sau: (1) Đáp ứng yêu cầu quản lý của
cấp trên; (2) Đáp ứng yêu cầu quản lý của cấp tỉnh; (3) bảo đảm tính khả thi.
Thông tin thống kê đƣợc thu thập từ 2 kênh: (1) kênh từ tổ chức thống kê
ngành dọc chủ yếu là thông tin thống kê từ khu vực sản xuất kinh doanh và
khu vực hộ gia đình; (2) kênh thông tin thống kê Bộ, ngành chủ yếu là thu
thập từ hồ sơ hành chính. Hai kênh thông tin này đều đƣợc áp dụng cho cả
cấp quốc gia và cấp tỉnh và đã đƣợc thiết kế trong nội dung của hệ thống chỉ
tiêu thống kê quốc gia và cấp tỉnh. Để có đƣợc thông tin thống kê phục vụ
cho việc thu thập, tổng hợp, tính toán cần cải tiến chế độ báo cáo thống kê và
đây cũng là 1 trong 2 hình thức thu thập thông tin thống kê chủ yếu, với việc
áp dụng chế độ báo cáo có những ƣu điểm nhƣ sau: ổn định về thời gian báo
cáo và nội dung chỉ tiêu trong thời gian ít nhất từ 2 năm đến 5 năm, đồng thời
tiết kiệm đƣợc kinh phí. Việc thu thập thông tin từ khu vực sản xuất kinh
doanh từ trƣớc tới nay chủ yếu là các thông tin về lao động, tài sản, tiền vốn,
kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuộc mọi loại hình kinh tế
hay chính là dựa vào báo cáo quyết toán tài chính, ngành thống kế đã có cơ
sở pháp lý đó là chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng đối với doanh nghiệp
nhà nƣớc và doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài để thu thập những thông
tin trên. Tuy nhiên, hiện nay xuất hiện nhiều loại hình kinh tế nên phải tổ
464
chức thu thập thông tin của lĩnh vực này qua các cuộc điều tra thống kê. Do
vậy, việc bảo đảm tính kế thừa là một nguyên tắc cơ bản trong quá trình
nghiên cứu cải tiến chế độ báo cáo và điều tra vì có nhƣ vậy thông tin thống
kê thu đƣợc mới có ý nghĩa bởi thống kê nghiên cứu số lớn, theo chuỗi thời
gian liên tục để từ đó đƣa ra tính quy luật của hiện tƣợng kinh tế - xã hội phát
sinh.
Trong quá trình nghiên cứu, xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng và là cơ sở để nghiên cứu, xây dựng
chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng cho Cục Thống kê, tỉnh thành phố
ở đây, cũng đƣợc hiểu là “khung chung” áp dụng thống nhất cho 64 Cục
Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng và cũng đƣợc xem đây là
nhiệm vụ chính trị hàng năm mà ngành Thống kê cụ thể là các Cục Thống kê
phải đảm nhiệm không chỉ đáp ứng yêu cầu thông tin thống kê cho Tổng cục
Thống kê, mà còn đáp ứng yếu cầu quản lý và điều hành của các cấp lãnh đạo
địa phƣơng và một số đối tƣợng dùng tin khác. Để hoàn thành nhiệm vụ
chính trị nêu trên, hàng năm ngân sách nhà nƣớc đã phân bổ một lƣợng kinh
phí đủ, phù hợp cho hoạt động của ngành Thống kê. Tuy nhiên, tuỳ theo đặc
thù về tình hình kinh tế - xã hội, vùng địa lý của từng tỉnh, thành phố cũng
nhƣ yêu cầu quản lý và điều hành của lãnh đạo địa phƣơng thì Cục Thống kê
tỉnh, thành phố cần nghiên cứu đề xuất những chỉ tiêu phù hợp và bảo đảm
không trái với khung chung của Tổng cục Thống kê đã ban hành cả về nội
dung và phƣơng pháp tính. Ví dụ với tỉnh miền núi thì cần có nhiều chỉ tiêu
phản ánh về sản lƣợng cây công nghiệp, đời sống của những ngƣời dân tộc
nhƣ thế nào? thế còn ở những vùng ven biển thì những chỉ tiêu trên không
cần mà phải bổ sung thêm các chỉ tiêu sản lƣợng đánh bắt cá tôm, ... do vậy,
đó chính là nguyên tắc mở về không gian và cũng phải bảo đảm nguyên tắc
mở về mặt thời gian vì đây là một văn bản pháp quy khi ban hành thì nên tính
đến thời gian sử dụng ít nhất là 5 năm, đồng thời phải căn cứ vào nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ để bổ sung, cập nhật cho phù
hợp với tình hình thực tế.
II. Đề xuất cải tiến chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với
Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng
A. Phần Lao động, việc làm
Phần này hiện nay có 9 biểu, bao gồm: (1) Lao động và thu nhập khu
vực nhà nƣớc do địa phƣơng quản lý; (2) Lao động và thu nhập khu vực nhà
nƣớc của các đơn vị Trung ƣơng hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố; (3)
ƣớc tính lao động và thu nhập khu vực nhà nƣớc do địa phƣơng quản lý; (4)
Số ngƣời từ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế và không hoạt động kinh tế; (5)
465
Lao động có việc làm phân theo ngành kinh tế; (6) Lao động có việc làm
phân theo loại hình kinh tế; (7) Tỷ lệ tham gia lực lƣợng lao động và thất
nghiệp; (8) Đăng ký xin việc làm và giải quyết việc làm khu vực thành thị; và
1 biểu (1) Lao động và thu nhập áp dụng đối với các cơ quan nhà nƣớc, đơn
vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -xã hội, tổ chức xã hội thuộc
khu vực nhà nƣớc do Trung ƣơng và các tỉnh, thành phố quản lý. Chúng tôi
đề xuất cải tiến nhƣ sau:
- Ghép các biểu:
+ Lao động và thu nhập khu vực nhà nƣớc do địa phƣơng quản lý (6
tháng, năm);Lao động và thu nhập khu vực nhà nƣớc của các đơn vị Trung
ƣơng hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố (6 tháng, năm);Ƣớc tính lao động
và thu nhập khu vực nhà nƣớc do địa phƣơng quản lý (6 tháng, năm). Thành
1 biểu là “Thu nhập bình quân 1 lao động đang làm việc”.
+ Lao động có việc làm phân theo ngành kinh tế quốc dân; Lao động có
việc làm phân theo loại hình kinh tế thành 1 biểu là “ Lao động đang làm
việc”
- Sửa tên biểu:
Số ngƣời từ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế và không hoạt động kinh
tế” thành biểu “Lực lƣợng lao động” cho phù hợp với tên chỉ tiêu trong hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
- Bỏ 2 biểu: Tỷ lệ tham gia lực lƣợng lao động và thất nghiệp và biểu
Đăng ký xin việc làm và giải quyết việc làm khu vực thành thị. Để chuyển
sang cho Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội thực hiện theo sự phân công
của Thủ tƣớng Chính phủ trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
B. Phần Đầu tư
Phần này hiện nay có 9 biểu, bao gồm: (1) Thực hiện vốn đầu tƣ phát
triển thuộc nguồn vốn Nhà nƣớc do địa phƣơng quản lý; (2) Thực hiện vốn
đầu tƣ phát triển do địa phƣơng quản lý chia theo nguồn vốn và chia theo
khoản mục đầu tƣ; (3) Thực hiện vốn đầu tƣ phát triển do địa phƣơng quản lý
chia theo ngành kinh tế; (4) Giá trị tài sản cố định mới tăng do địa phƣơng
quản lý chia theo ngành kinh tế; (5) Năng lực mới tăng thuộc nguồn vốn đầu
tƣ phát triển của nhà nƣớc do địa phƣơng quản lý; (6) Giá trị sản xuất ngành
xây dựng theo giá hiện hành (quý); (7)Giá trị sản xuất ngành xây dựng theo
giá hiện hành (năm); (8) Nhà ở xây dựng hoàn thành trong năm; (9) Số lƣợng
doanh nghiệp xây lắp hạch toán độc lập (có đến 31-12). Chúng tôi đề xuất cải
tiến nhƣ sau:
466
- Ghép 3 biểu: Thực hiện vốn đầu tƣ phát triển thuộc vốn nhà nƣớc do
địa phƣơng quản lý (tháng); Thực hiện vốn đầu tƣ phát triển do địa phƣơng
quản lý theo nguồn vốn và chia theo khoản mục đầu tƣ (6 tháng, năm); Thực
hiện vốn đầu tƣ phát triển do địa phƣơng quản lý chia theo ngành kinh tế
(năm). Thành 2 biểu: “Vốn đầu tƣ phát triển thuộc nguồn vốn nhà nƣớc do
địa phƣơng quản lý (tháng)”; “Vốn đầu tƣ phát triển do địa phƣơng quản lý (6
tháng, năm)”.
- Bỏ 2 biểu: Giá trị tài sản cố định mới tăng do địa phƣơng quản lý chia
theo ngành kinh tế (năm); Năng lực mới tăng thuộc nguồn vốn đầu tƣ phát
triển của nhà nƣớc do địa phƣơng quản lý (năm). Vì các nội dung này không
có trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, do các nội dung rất khó thu
thập, thƣờng không chính xác và ít ý nghĩa.
- Chuyển phần xây dựng ghép với phần công nghiệp.
- Bổ sung biểu: Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đăng ký mới và bổ
sung. Riêng chỉ tiêu Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài thực hiện thì đã ghép
vào biểu 02 “Vốn đầu tƣ thực hiện do địa phƣơng quản lý” kỳ 6 tháng, năm.
C. Phần Tài khoản quốc gia
Phần này hiện nay có 15 biểu, bao gồm: (1) Giá trị sản xuất, chi phí
trung gian, giá trị tăng thêm (theo giá hiện hành); (2) Chi phí trung gian phân
theo yếu tố (theo giá hiện hành); (3) Tổng tích luỹ tài sản (theo giá hiện
hành); (4) Tiêu dùng cuối cùng (theo giá hiện hành); (5) Giá trị sản xuất, chi
phí trung gian, giá trị tăng thêm (theo giá so sánh); (6) ƣớc tính về Giá trị sản
xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm (theo giá hiện hành); (7) ƣớc tính về
Giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm (theo giá so sánh); (8)
Bảng cân đối sản phẩm trồng trọt; (9) Bảng cân đối sản phẩm chăn nuôi; (10)
Tài sản cố định của doanh nghiệp nhà nƣớc và đơn vị hành chính sự nghiệp;
(11) Dƣ nợ huy động vốn và đi vay của ngân hàng; (12) Doanh số cho vay,
thu nợ, dƣ nợ tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của ngân hàng (phân
theo ngành kinh tế); (13) Tổng hợp thu ngân sách nhà nƣớc tỉnh, thành phố;
(14) Tổng hợp chi ngân sách địa phƣơng; (15) Cân đối ngân sách địa phƣơng.
Chúng tôi đề xuất cải tiến nhƣ sau:
- Ghép 2 biểu: Giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm (giá
thực tế) ƣớc tính và chính thức vào một biểu; Giá trị sản xuất, chi phí trung
gian, giá trị tăng thêm (giá so sánh) ƣớc tính và chính thức thành một biểu.
- Bỏ 2 biểu: Tổng tích luỹ tài sản; Tiêu dùng cuối cùng, 2 chỉ tiêu này
chỉ nên tính ở cấp quốc gia, tính ở cấp tỉnh rất khó khăn về nguồn số liệu,
thƣờng không chính xác.
467
- Biểu: Bảng cân đối sản phẩm trồng trọt; Bảng cân đối sản phẩm chăn
nuôi. Là những chỉ tiêu chủ yếu nhằm tính giá bình quân, nhƣng trong cơ chế
thị trƣờng sự khác biệt về giá cả bao cấp và giá thị trƣờng không còn lớn; nộp
thuế cũng nộp bằng tiền, không nộp bằng hiện vật nhƣ trƣớc, nên chỉ cần tập
trung vào mặt hàng lƣơng thực và chuyển sang phần nông, lâm nghiệp và
thuỷ sản để cân đối cung - cầu là chủ yếu.
- Bỏ biểu: Tài sản cố định của doanh nghiệp nhà nƣớc, đơn vị hành
chính sự nghiệp lấy qua Bộ tài chính. Dƣ nợ huy động vốn và đi vay của
ngân hàng; Doanh số cho vay, thu nợ, dƣ nợ tín dụng ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn của ngân hàng (ngành kinh tế); Doanh số cho vay, thu nợ, dƣ nợ tín
dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của ngân hàng (theo loại hình kinh tế).
Chuyển 3 biểu này cho Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam thu thập theo chế độ
báo cáo do Thủ tƣớng Chính phủ ban hành áp dụng đối với Ngân hàng nhà
nƣớc; khi thẩm định chế độ báo cáo của Ngân hàng Nhà nƣớc ban hành áp
dụng đối với các chi nhánh ngân hàng tỉnh, thành phố sẽ yêu cầu gửi cho Cục
Thống kê để sử dụng phục vụ yêu cầu quản lý của địa phƣơng.
- Tổng thu ngân sách nhà nƣớc tỉnh, thành phố;
- Tổng dƣ nợ ngân sách nhà nƣớc địa phƣơng;
- Cân đối ngân sách địa phƣơng;
Chuyển 3 biểu này sang chế độ báo cáo do Thủ tƣớng Chính phủ ban
hành áp dụng đối với Bộ Tài Chính; khi thẩm định chế độ báo cáo do Bộ Tài
Chính ban hành áp dụng đối với Sở Tài chính tỉnh, thành phố sẽ yêu cầu gửi
cho Cục Thống kê để sử dụng phục vụ yêu cầu của địa phƣơng.
D. Phần Công nghiệp và xây dựng
Phần này hiện có 13 biểu, bao gồm: (1) Giá trị sản xuất công nghiệp
(theo giá cố định); (2) Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá thực tế); (3) Sản
phẩm công nghiệp chủ yếu; (4) Giá trị sản xuất chia theo ngành công nghiệp
và loại hình kinh tế (theo giá cố định); (5) Giá trị sản xuất chia theo ngành
công nghiệp và loại hình kinh tế (theo giá so sánh); (6) Sản phẩm công
nghiệp chủ yếu; (7) Lao động bình quân chia theo ngành công nghiệp và loại
hình kinh tế; (8) Số lƣợng doanh nghiệp chia theo ngành công nghiệp và loại
hình kinh tế; (9) Kết quả điều tra công nghiệp cá thể thời điểm 1/12 (cơ sở -
lao động); (10) Suy rộng kết quả điều tra công nghiệp cá thể thời điểm 1/2
(nguồn vốn tài sản); (11) Suy rộng kết quả điều tra công nghiệp cá thể thời
điểm 1/12 (doanh thu - nộp ngân sách); (12) Suy rộng kết quả điều tra công
nghiệp cá thể thời điểm 1/12 (chi phí sản xuất); (13) Giá trị sản xuất, chi phí
468
trung gian, giá trị tăng thêm của công nghiệp cá thể. Chúng tôi đề xuất cải
tiến nhƣ sau:
- Ghép các biểu:
+ Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá cố định; Giá trị sản xuất công
nghiệp theo giá thực tế. Thành 1 biểu là giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá
thực tế, giá so sánh);
+ Giá trị sản xuất chia theo ngành công nghiệp và loại hình kinh tế (giá
cố định); Giá trị sản xuất chia theo ngành công nghiệp và loại hình kinh tế
(giá thực tế). Thành 1 biểu là giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá thực tế,
giá so sánh).
+ Sản phẩm công nghiệp chủ yếu (tháng); Sản phẩm công nghiệp chủ
yếu (năm). Thành 1 biểu “sản phẩm công nghiệp chủ yếu”
+ Giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm của công nghiệp
cá thể để ghép vào biểu giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm
chung ở phần tài khoản quốc gia.
- Bỏ các biểu: Lao động bình quân chia theo ngành công nghiệp và loại
hình kinh tế, để ghép với biểu lao động chung; Số lƣợng doanh nghiệp chia
theo ngành công nghiệp vào loại hình kinh tế để ghép với hệ thống biểu điều
tra doanh nghiệp chung; Kết quả điều tra công nghiệp cá thể thời điểm 1/12
(cơ sở lao động); Suy rộng điều tra công nghiệp cá thể thời điểm 1/12 (nguồn
vốn - tài sản); Suy rộng điều tra công nghiệp cá thể thời điểm 1/12 (doanh thu
và nộp ngân sách); Suy rộng điều tra công nghiệp cá thể thời điểm 1/12 (chi
phí sản xuất). Để ghép với hệ thống biểu điều tra kinh tế cá thể chung.
- Đƣa 2 chỉ tiêu xây dựng vào phần này: Giá trị sản xuất ngành xây
dựng; Số lƣợng nhà ở và diện tích nhà xây dựng nhà ở mới đã hoàn thành.
Việc đƣa 2 chỉ tiêu trên vào phần này là dựa trên kết cấu của Hệ thống chỉ
tiêu quốc gia và hệ thống chỉ tiêu cấp tỉnh, còn thực tế thì phải đƣa về lĩnh
vực vốn đầu tƣ và sẽ do cấp có thẩm quyền quyết định.
E. Phần Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Phần này hiện nay có 21 biểu, bao gồm: (1) Một số chỉ tiêu cơ bản về
hợp tác xã; (2) Một số chỉ tiêu chủ yếu về trang trại; (3) Công trình Thuỷ lợi;
(4) Danh mục doanh nghiệp nhà nƣớc nông, lâm nghiệp và thuỷ sản; (5) Diện
tích, năng suất sản lƣợng cây hàng năm; (6) Diện tích, năng suất sản lƣợng
cây hàng năm chủ yếu phân theo đơn vị huyện, thị; (7) Diện tích, năng suất
sản lƣợng cây lâu năm; (8) Diện tích, năng suất sản lƣợng cây lâu năm chủ
yếu phân theo đơn vị huyện, thị; (9) Số lƣợng và sản phẩm gia súc, gia cầm
469
và chăn nuôi khác; (10) Số lƣợng trâu bò, lợn phân theo đơn vị huyện, thị;
(11) Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp; (12) Diện tích rừng hiện có; (13)
Trồng rừng và chăm sóc nuôi dƣỡng rừng; (14)Khai thác gỗ và lâm sản; (15)
Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp; (16) Thiệt hại rừng; (17) Nuôi trồng thuỷ
sản; (18) Sản lƣợng sản phẩm ngành thuỷ sản; (19) Giá trị sản xuất ngành
thuỷ sản; (20) Đánh bắt xa bờ; (21) Một số chỉ tiêu chủ yếu của các doanh
nghiệp nông, lâm nghiệp, thuỷ sản có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Chúng tôi đề
xuất cải tiến nhƣ sau:
- Ghép các biểu:
+ Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp; Giá trị sản xuất ngành lâm
nghiệp; Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản. Thành 1 biểu “giá trị sản xuất ngành
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản”.
+ Diện tích, năng suất, sản lƣợng cây hàng năm; Diện tích, năng suất,
sản lƣợng cây hàng năm phân theo huyện thị. Thành 1 biểu “Diện tích, năng
suất, sản lƣợng cây hàng năm”.
+ Sản lƣợng sản phẩm ngành thuỷ sản; Đánh bắt hải sản xa bờ. Thành 1
biểu, vì đánh bắt xa bờ chỉ là phƣơng thức nằm trong việc khai thác thuỷ sản
và có ý nghĩa chủ yếu khi phong trào khai thác xa bờ mới đƣợc phát động và
đầu tƣ.
- Bỏ các biểu: Diện tích rừng hiện có, để chuyển sang thu thập qua chế
độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ nông nghiệp phát triển
nông thôn tính thông qua tỷ lệ che phủ rừng; Một số chỉ tiêu chủ yếu của
doanh nghiệp nông, lâm nghiệp và thuỷ sản có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, để
ghép chung và điều tra doanh nghiệp.
- Bổ sung thêm các biểu: Diện tích đất nông nghiệp đƣợc tƣới tiêu, diện
tích đất đƣợc làm đất bằng máy theo yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia; Diện tích nuôi trồng thuỷ sản; Nguồn và sử dụng lƣơng thực để
quan sát về an ninh lƣơng thực để tính lại các chỉ tiêu sử dụng lƣơng thực đã
khác nhiều so với thời bao cấp.
G. Phần Thương mại, Dịch vụ và Giá cả
Phần này hiện nay có 15 biểu, bao gồm: (1) Tổng mức bán lẻ hàng hoá,
doanh thu dịch vụ; (2) Doanh thu thƣơng nghiệp dịch vụ; (3) Kết quả kinh
doanh khách sạn, nhà hàng, du lịch lữ hành; (4) Xuất khẩu hàng hoá (tháng);
(5) Nhập khẩu hàng hoá (tháng); (6) Tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu
dịch vụ (năm); (7) Kết quả kinh doanh thƣơng nghiệp, dịch vụ (năm); (8) Kết
quả kinh doanh khách sạn, nhà hàng và du lịch lữ hành; (9) Doanh thu
470
thƣơng nghiệp phân theo nhóm hàng (năm); (10) Khách du lịch do cơ sở lƣu
trú, cơ sở du lịch lữ hành phục vụ (năm); (11) Năng lực và kết quả hoạt động
của các cơ sở lƣu trú du lịch (năm); (12) Xuất khẩu hàng hoá (năm); (13)
Nhập khẩu hàng hoá (năm); (14) Danh mục khách sạn, điểm cắm trại và các
dịch vụ nghỉ trọ ngắn ngày (năm); (15) Danh mục doanh nghiệp có hoạt động
thƣơng nghiệp dịch vụ (năm). Chúng tôi đề xuất cải tiến nhƣ sau:
- Bỏ biểu:
+ Xuất, nhập khẩu hàng hoá với các châu lục, khối nƣớc, nƣớc/vùng
lãnh thổ; Nhập khẩu với các châu lục, khối nƣớc, nƣớc/vùng lãnh thổ. 2 chỉ
tiêu này để chuyển sang thu thập bằng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp
dụng đối với Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) do Thủ tƣớng Chính phủ ban
hành.
+ Chợ; Siêu thị, trung tâm thƣơng mại. 2 chỉ tiêu này chuyển sang thu
thập bằng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ Thƣơng Mại
do Thủ tƣớng Chính phủ ban hành.
+ Số lƣợt khách quốc tế đến Việt Nam, để chuyển sang thu thập bằng
chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ Công An và Bộ Quốc
phòng do Thủ tƣớng Chính phủ ban hành và báo cáo cho Tổng cục Thống kê.
- Bổ sung thêm các biểu: Chỉ số giá nguyên, nhiên vật liệu dùng cho sản
xuất; Chỉ số giá sản xuất để tính giá so sánh thay cho bảng giá cố định.
H. Phần Giao thông vận tải
Phần này hiện có 5 biểu, bao gồm: (1) Kết quả hoạt động vận tải, bốc
xếp, dịch vụ, đại lý vận tải và bƣu chính viễn thông; (2) Kết quả hoạt động
vận tải, kho bãi và bƣu chính viễn thông; (3) Phƣơng tiện vận tải có đến 31
tháng 12; (4) Số lƣợng doanh nghiệp và cơ sở cá thể vận tải, bốc xếp, dịch
vụ, đại lý vận tải và bƣu chính viễn thông có đến 31 tháng 12; (5) Giao thông
công cộng đƣờng bộ và đƣờng sông có đến 31 tháng 12. Chúng tôi đề xuất
cải tiến nhƣ sau:
- Bỏ biểu:
+ Kết quả hoạt động Bƣu chính viễn thông. Chỉ tiêu này chuyển cho Bộ
Thông tin và truyền thông thu thập, tổng hợp bằng chế độ báo cáo thống kê
tổng hợp áp dụng đối với Bộ, ngành do Thủ tƣớng Chính phủ ban hành để
báo cáo cho Tổng cục Thống kê.
+ Phƣơng tiện vận tải: Chỉ tiêu này chuyển cho Bộ Công an thu thập,
tổng hợp bằng chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ, ngành
do Thủ tƣớng Chính phủ ban hành để báo cáo cho Tổng cục Thống kê.
471
+ Số lƣợng doanh nghiệp và cá thể vận tải, bốc xếp, dịch vụ, đại lý vận
tải và bƣu chính viễn thông. Chỉ tiêu này sẽ thu thập từ điều tra doanh nghiệp
và điều tra cá thể hàng năm.
+ Giao thông công cộng đƣờng bộ và đƣờng sông. Chỉ tiêu này trong
HTCTTKQG không yêu cầu Cục Thống kê tỉnh, thành phố phải thu thập, báo
cáo.
+ Kết quả hoạt động vận tải, dịch vụ, đại lý vận tải và bƣu chính viễn
thông sửa tên thành Doanh thu vận tải bốc xếp, Khối lƣợng hành khách vận
chuyển, luân chuyển, Khối lƣợng hàng hoá vận chuyển, luân chuyển. Phần
Bƣu chính viễn thông thì chuyển sang phần chế độ báo cáo của Bộ Thông tin
và truyền thông và báo cáo cho Tổng cục Thống kê.
Y. Phần Giáo dục, y tế, mức sống dân cư
Phần này hiện có 14 biểu, bao gồm: (1) Giáo dục phổ thông đầu năm;
(2) Học sinh phổ thông chia theo lớp học đầu năm học; (3) Giáo dục
mầm non đầu năm học; (4) Giáo viên và học sinh phổ thông giữa năm học;
(5) Giáo dục không chính quy giữa năm học; (6) Học sinh thi tốt nghiệp phổ
thông và giáo dục không chính quy cuối năm học; (7) Cơ sở vật chất các
trƣờng đại học, cao đẳng; (8) Cơ sở vật chất các trƣờng trung học chuyên
nghiệp; (9) Cán bộ công nhân viên chức, giảng viên các trƣờng đại học, cao
đẳng; (10) Cán bộ công nhân viên chức, giáo viên các trƣờng trung học
chuyên nghiệp; (11) Học viên, sinh viên, học sinh các trƣờng đại học cao
đẳng; (12) Học sinh các trƣờng trung học chuyên nghiệp; (13) Học viên, sinh
viên, học sinh tốt nghiệp các trƣờng đại học, cao đẳng; (14) Học sinh tốt
nghiệp các trƣờng trung học chuyên nghiệp. Chúng tôi đề xuất cải tiến nhƣ
sau:
- Bỏ các biểu:
+ Giáo dục phổ thông đầu năm học; Học sinh phổ thông chia theo lớp
đầu năm học; Giáo dục mầm non đầu năm học; Giáo viên và học sinh phổ
thông giữa năm học; Giáo dục không chính quy giữa năm học; Học sinh thi
tốt nghiệp phổ thông và giáo dục không chính quy cuối năm học; Cơ sở vật
chất các trƣờng đại học, cao đẳng; Cơ sở vật chất các trƣờng trung học
chuyên nghiệp; Cán bộ công nhân viên chức, giảng viên các trƣờng đại học,
cao đẳng; Cán bộ công nhân viên chức, giáo viên các trƣờng trung cấp
chuyên nghiệp; Học sinh, sinh viên, học sinh các trƣờng đại học, cao đẳng;
Học sinh các trƣờng trung học chuyên nghiệp; Học viên, sinh viên, học sinh
tốt nghiệp các trƣờng đại học, cao đẳng; Học sinh tốt nghiệp các trƣờng trung
học chuyên nghiệp. Các biểu mẫu trên sẽ chuyển sang thu thập qua chế độ
472
báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo do Thủ
tƣớng Chính phủ ban hành và Bộ báo cáo cho Tổng cục Thống kê.
+ Hoạt động thể dục thể thao quần chúng; Vận động viên thể thao đẳng
cấp cao; Huy chƣơng thi đấu thể thao quốc tế; Cán bộ thể dục thể thao; Công
trình tập luyện và thi đấu thể dục thể thao có khán đài; Công trình tập luyện
và thi đấu thể dục thể thao không có khán đài. Các biểu này sẽ chuyển sang
thu thập qua chế độ báo cáo thống kê tổng hợp do Thủ tƣớng Chính phủ ban
hành áp dụng đối với Bộ Văn hoá, thể thao và du lịch.
+ Cơ sở y tế và giƣờng bệnh; Hoạt động khám chữa bệnh; Cán bộ y tế;
Bệnh lây. Các biểu mẫu này sẽ chuyển sang thu thập bằng chế độ báo cáo
thống kê tổng hợp do Thủ tƣớng Chính phủ ban hành áp dụng đối với Bộ y
tế.
- Bổ sung biểu: Thiếu đói trong nông dân; Chỉ số phát triển con ngƣời;
Chỉ số phát triển giới; Tỷ lệ nữ đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo ở doanh
nghiệp. Đây là theo yêu cầu của Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
Sau khi nghiên cứu chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với
các Cục Thống kê tỉnh, thành phố hiện hành của các chuyên ngành, Cục
Thống kê phải báo cáo là 102 biểu. Theo đề xuất của chúng tôi, số biểu chỉ
còn 45 (tức là giảm đƣợc 58 biểu) chiếm khoảng 58 %, giảm gánh nặng cho
địa phƣơng, để địa phƣơng tập trung vào những chỉ tiêu chủ yếu; còn các chỉ
tiêu khác sẽ thông qua chế độ báo cáo do Thủ tƣớng Chính phủ ban hành áp
dụng đối với các Bộ, ngành (theo QĐ số 111/2008/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8
năm 2008) và sau đó các Bộ, ngành ban hành chế độ cơ sở cho các đơn vị
thuộc ngành quản lý theo ngành, lĩnh vực và Tổng cục Thống kê là đơn vị
thẩm định chế độ báo cáo cơ sở này của các Bộ, ngành trƣớc khi ban hành áp
dụng đối với các đơn vị sở, ban ngành thuộc tỉnh, sẽ yêu cầu và ghi rõ trong
Quyết định là các đơn vị cơ sở khi gửi báo cáo cho Bộ, ngành đồng gửi cho
Cục Thống kê tỉnh, thành phố.
Việc ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Cục
Thống kê tỉnh, thành phố theo 01 Quyết định chung cho tất cả các ngành hay
từng Quyết định cho từng chuyên ngành vấn đề này chỉ mang tính kỹ thuật
chứ không ảnh hƣởng gì tới nội dung của chế độ. Theo quan điểm của Ban
chủ nhiệm thì nên ban hành 01 chế độ sẽ tốt cho việc cân đối, thống nhất giữa
các lĩnh vực với tài khoản quốc gia...
473
DANH MỤC CHỈ TIÊU CẢI TIẾN
STT Tên biểu Kỳ báo cáo
I. LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM
1 1. Lực lƣợng lao động Năm
2 2. Lao động đang làm việc Năm
3 3. Thu nhập bình quân 1 lao động việc làm - Khu vực NN: 6 tháng
- Toàn bộ nền kinh tế: năm
II. ĐẦU TƢ
4 1. Vốn đầu tƣ thực hiện do địa phƣơng quản lý
thuộc nguồn vốn nhà nƣớc;
Tháng
5 2. Vốn đầu tƣ thực hiện do địa phƣơng quản lý
phân theo nguồn vốn và khoản mục, ngành kinh tế
(địa bàn)
6 tháng, năm
6 3. Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đăng ký mới và
bổ sung
Tháng, quý, năm
7 4. Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài thực hiện 6 tháng, năm
III. TÀI KHOẢN QUỐC GIA
8 1. Giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng
thêm (giá thực tế, giá so sánh)
Năm
(ƣớc tính và chính thức)
9 2. Chi phí trung gian theo yếu tố (giá thực tế) Năm
IV.CÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG
10 1.Giá trị sản xuất công nghiệp (giá thực tế, giá so
sánh)
Tháng, quý, năm
11 2. Sản lƣợng sản phẩm công nghiệp chủ yếu Tháng, quý, năm
12 3.Chỉ số sản xuất công nghiệp Tháng, quý, năm
13 4. Giá trị sản xuất ngành xây dựng (giá thực tế, giá
so sánh)
Quý, năm
14 5. Số lƣợng nhà ở và diện tích sàn xây dựng nhà ở
mới đã hoàn thành
Năm
V. NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN
15 1. Số HTX Năm
16 2. Số trang trại Năm
17 3. Diện tích, năng suất, sản lƣợng cây hàng năm
(phân theo loại hình và huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh)
Vụ, năm
474
STT Tên biểu Kỳ báo cáo
18 4. Diện tích, năng suất, sản lƣợng cây lâu năm
(phân theo loại hình và huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh)
Năm
19 5. Số lƣợng và sản lƣợng sản phẩm gia súc, gia
cầm và vật nuôi khác
Năm
20 6. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản 6 tháng, năm
21 7. Sản lƣợng thủy sản Quý, năm
22 8. Diện tích rừng trồng tập trung 6 tháng, năm
23 9. Sản lƣợng gỗ và lâm sản khác 6 tháng, năm
24 10. Thiệt hại rừng 6 tháng, năm
25 11. Diện tích đất nông nghiệp đƣợc tƣới tiêu, đƣợc
làm đất bằng máy
Năm
26 12. Nguồn và sử dụng lƣơng thực Năm
27 13. Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1ha đất trồng
trọt và nuôi trồng thuỷ sản
Năm
28 14. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
(giá thực tế, giá so sánh)
6 tháng, năm
VI. THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ GIÁ CẢ
29 1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá Tháng, quý, năm
30 2. Doanh thu dịch vụ ăn uống Tháng, quý, năm
31 3. Chỉ số giá nguyên, nhiên vật liệu dùng cho sản
xuất
Quý, năm
32 4. Chỉ số giá của ngƣời sản xuất Quý, năm
33 5. Khách du lịch trong nƣớc 6 tháng, năm
34 6. Chi tiêu của khách du lịch Năm
35 7. Số lƣợng, năng lực và công xuất sử dụng cơ sở
lƣu trú
Năm
VII. GIAO THÔNG VẬN TẢI
36 1. Doanh thu vận tải, bốc xếp Tháng, quý, năm
37 2. Khối lƣợng hành khách vận chuyển, luân
chuyển
Tháng, quý, năm
38 3. Khối lƣợng hàng hoá vận chuyển, luân chuyển Tháng, quý, năm
VIII. GIÁO DỤC, Y TẾ, MỨC SỐNG DÂN CƢ
39 1. Tỷ lệ đi học phổ thông Năm
40 2. Số thầy thuốc, số bác sỹ bình quân 10.000 dân Năm
475
STT Tên biểu Kỳ báo cáo
41 3. Số ngƣời tàn tật Năm
42 4. Chỉ số phát triển con ngƣời 2 năm
43 5.Tỷ lệ nhân khẩu thiếu đói Tháng
44 6.Chỉ số phát triển giới 2 năm
45 7.Tỷ lệ nữ đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo ở
doanh nghiệp
Năm
PHẦN III
HỆ THỐNG BIỂU MẪU ĐỀ XUẤT
Từ đề xuất nêu trên, có thể khái quát Hệ thống biểu mẫu đề xuất trong chế
độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Cục Thống kê tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ƣơng đƣợc cải tiến nhƣ sau: (danh mục biểu mẫu kèm theo).
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Việc nghiên cứu cải tiến chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối
với Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng là sự cần thiết và có
tính cấp bách. Để đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê ngày càng tăng cả về số
lƣợng và chất lƣợng cũng nhƣ các đối tƣợng sử dụng tin của xã hội ngày một
tăng lên. Mong muốn thì rất nhiều nhƣng với giới hạn của đề tài này Ban chủ
nhiệm đã nghiên cứu đánh giá thực trạng áp dụng của chế độ báo cáo thống kê
và đã đƣa ra nguyên tắc cải tiến và hệ thống biểu mẫu báo cáo của từng chuyên
ngành, từ đó đã giảm nhẹ gánh nặng cho Cục Thống kê trong việc báo cáo
Tổng cục Thống kê, có điều kiện tập trung vào việc thu thập, tổng hợp tính
toán và báo cáo những chỉ tiêu quan trọng nhất, phù hợp với chức năng chủ
yếu của ngành Thống kê, theo mô hình tập trung kết hợp với phân tán.
Tuy nhiên, đây là vấn đề phức tạp, do vậy việc cải tiến chế độ báo cáo
này cần phải tập trung đƣợc trí tuệ của toàn ngành. Đề tài của chúng tôi chỉ là
một phần đóng góp nhỏ, nhằm cung cấp thêm tài liệu tham khảo. Song, đây
là một tài liệu quan trọng vì trong quá trình tiến hành nghiên cứu đề tài này
chúng tôi đã tập hợp ý kiến của tất cả các Vụ chuyên ngành trong Tổng cục
mà các Vụ là các đơn vị trực tiếp sử dụng chế độ báo cáo theo từng chuyên
ngành để hƣớng dẫn các Cục Thống kê thu thập, tổng hợp và báo cáo cho
Tổng cục. Nhƣng nội dung của đề tài mới đƣa ra những quan điểm và ý
tƣởng cơ bản nhất dựa trên thực tế áp dụng chế độ này với quan điểm có tính
pháp lý của Luật Thống kê. Để hoàn thiện và đƣa vào sử dụng, trong thời
476
gian tới đòi hỏi phải tiếp tục đầu tƣ nhân tài, vật lực của cả ngành thì mới có
đƣợc sản phẩm nhƣ mong muốn.
Sau khi chế độ báo cáo thống kê tổng hợp đƣợc xây dựng, hoàn thiện thì
sẽ trình cấp có thẩm quyền và cấp đó là Tổng cục trƣởng Tổng cục Thống kê
ban hành áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Quyết định ban hành
chế độ báo cáo thống kê là văn bản quy phạm pháp luật vì áp dụng chung trên
toàn quốc, tồn tại trong nhiều năm và là văn bản hƣớng dẫn nghiệp vụ. Hơn
thế nữa, Tổng cục Thống kê không còn là cơ quan thuộc Chính phủ và đã
đƣợc Bộ trƣởng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ uỷ quyền cho đồng chí Thứ trƣởng
kiêm Tổng cục trƣởng Tổng cục Thống kê phụ trách nên văn bản này sẽ do
Tổng cục trƣởng Tổng cục Thống kê ký ban hành.
Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với các Cục Thống kê
tỉnh, thành phố này đƣợc ban hành thì phải triển khai hƣớng dẫn, tập huấn
đến tận các phòng nghiệp vụ của Cục Thống kê để áp dụng thống nhất trong
toàn ngành. Để có đƣợc nguồn thông tin thu thập qua chế độ báo cáo này thì
Tổng cục Thống kê còn phải tiếp tục cải tiến một số chế độ báo cáo khác
nhƣ: chế độ báo cáo thống kê cơ sở áp dụng cho doanh nghiệp nhà nƣớc và
chế độ báo cáo áp dụng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, cải
tiến phƣơng án điều tra và tiến hành chuẩn hoá khái niệm, nội dung, phƣơng
pháp tính của các chỉ tiêu trong HTCTTKQG và trong HTCTTK cấp tỉnh.
Một vấn đề quan trọng hơn là cần quy định các chỉ tiêu trong chế độ báo cáo
và trong các cuộc điều tra phải bảo đảm thống nhất cả về nội dung, phƣơng
pháp tính và phạm vi thu thập có nhƣ vậy thì mới nâng cao chất lƣợng số liệu
thống kê.
Ngoài ra sau một thời gian sử dụng (ít nhất là 5 năm) cũng cần phải
thƣờng xuyên tổng kết, rút kinh nghiệm để có sự điều chỉnh kịp thời cho phù
hợp với thực tế theo nguyên tắc mở mà đề tài đƣa ra ở phần trên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật thống kê;
2. Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng cho các Cục Thống kê
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng của 8 chuyên ngành ban hành từ năm
2002 - 2003;
3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.