TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰCVIỆT NAM
DỰ ÁN THỦY ĐIỆN TRUNG SƠN
BÁO CÁO GIÁM SÁT ĐỘC LẬP SỐ 2
CHƢƠNG TRÌNH KHÔI PHỤC SINH KẾ
THỦY ĐIỆN TRUNG SƠN-RLDP
Trình nộp
CÔNG TY TNHH MTV THUỶ ĐIỆN TRUNG SƠN
Đơn vị thực hiện
Công ty TNHH Tƣ vấn Quốc tế VICA
Tháng 4/2014
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 1
MỤC LỤC
I. TÓM TẮT TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐỀN BÙ, TÁI ĐỊNH CƢ, KHÔI PHỤC SINH KẾ VÀ PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ .................................................................................... 4
II. TỔNG QUAN .......................................................................................................................... 5
II.1. Dự án Thuỷ điện Trung Sơn ........................................................................................... 5
II.1.1. Phạm vi và mức độ bị ảnh hưởng ....................................................................... 5
II.1.2. Bối cảnh thực hiện chương trình CLIP ............................................................... 6
II.2. Giám sát độc lập ............................................................................................................. 6
II.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................... 6
II.2.2. Các nhiệm vụ giám sát ....................................................................................... 7
II.2.3. Phương pháp luận .............................................................................................. 7
II.2.4. Phương pháp quan sát ....................................................................................... 8
II.2.5. Quy mô mẫu ........................................................................................................ 8
II.2.6. Phân tích dữ liệu và viết báo cáo ....................................................................... 8
II.2.7. Tổ chức thực hiện ............................................................................................... 8
III. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CLIP .............................................................................................. 9
III.1. Địa điểm thực hiện các hoạt động sinh kế thí điểm ........................................................ 9
Nguồn : Chương trình CLIP thí điểm, dự án Thủy điện Trung Sơn ....................................... 11
III.2. Các bước triển khai hoạt động sinh kế thí điểm ........................................................... 11
III.2.1. Thành lập các nhóm sở thích ........................................................................... 12
III.2.2. Thành lập ban sinh kế cộng đồng cấp xã ......................................................... 13
III.2.3. Hoạt động sinh kế lựa chọn trước và sau khi tái định cư ................................. 13
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ........................................................................................................ 13
IV.1. Sự tham gia của người dân vào các hoạt động sinh kế ............................................... 13
IV.1.1. Hoạt động đào tạo ............................................................................................ 13
IV.1.2. Tham gia hoạt động triển khai thực hiện mô hình sinh kế ............................... 16
IV.2. Hiệu quả của các hoạt động sinh kế ............................................................................. 21
IV.2.1. Hiệu quả của tham gia, đào tạo ........................................................................ 21
IV.2.2. Hiệu quả mô hình sinh kế thí điểm ................................................................... 22
IV.2.3. Đánh giá chất lượng cuộc sống của các hộ Bị ảnh hưởng .............................. 25
IV.3. Phối hợp giữa các bên liên quan .................................................................................. 25
IV.3.1. Mức độ hài lòng ................................................................................................ 25
IV.3.2. Vấn đề tồn tại .................................................................................................... 26
IV.3.3. Cơ chế phối hợp................................................................................................ 26
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM ..................................................................................................... 26
VI. ĐỀ XUẤT PHƢƠNG ÁN GIẢI QUYẾT ................................................................................ 27
CÁC PHỤ LỤC ............................................................................................................................... 32
Phụ lục 1: Danh sách cán bộ và các hộ dân tham gia phỏng vấn ......................................... 33
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 2
Phụ lục 2: Danh sách nhóm sở thích và các hộ tham gia mô hình sinh kế thí điểm ............. 34
Phụ lục 3: Một số hình ảnh làm việc tại hiện trường .............................................................. 38
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Dự kiến các hộ BAH bởi khu vực dự án chính ................................................................... 5
Bảng 2: Quy mô mẫu điều tra theo các phương pháp luận đối với các hộ BAH ............................ 8
Bảng 3: Tóm tắt kế hoạch phi nông nghiệp và phát triển thị trường ............................................... 9
Bảng 4: Tóm tắt kế hoạch phát triển trồng trọt .............................................................................. 10
Bảng 5: Tóm tắt kế hoạch chăn nuôi ............................................................................................. 11
Bảng 6: Nhóm sở thích Chăn nuôi (8 nhóm) ................................................................................. 14
Bảng 7: Nhóm sở thích Trồng trọt (5 nhóm) .................................................................................. 15
Bảng 8: Nhóm sở thích Phi nông nghiệp (3 nhóm)........................................................................ 16
Bảng 9: Mức độ tham gia đối với hoạt động sinh kế (tỷ lệ %) ....................................................... 16
Bảng 10: Nhóm sở thích chăn nuôi lợn lai tại Co Me .................................................................... 17
Bảng 11: Nhóm sở thích chăn nuôi gà ta tại Tà Bán ..................................................................... 18
Bảng 12: Danh sách Nhóm sở thích trồng ngô lai tại Tổ Chiềng .................................................. 20
Bảng 13: Nhóm sở thích trồng lúa nước tại Tà Bán ...................................................................... 20
Bảng 14: Nhóm sở thích trồng rau Tà Bán .................................................................................... 20
Bảng 15: Nhu cầu tham gia về hỗ trợ phát triển sinh kế ............................................................... 21
Bảng 16: Mức độ tiếp thu và hiệu quả của hoạt động sinh kế (tỷ lệ %) ........................................ 22
Bảng 17: Mức độ hài lòng của người dân đối với các hoạt động sinh kế mang lại (tỷ lệ %) ........ 25
Bảng 18: Những vấn đề tồn tại và hướng giải quyết của hoạt động Sinh kế ................................ 29
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Lễ tổng kết và cấp chứng chỉ cho các học viên tham gia lớp đào tạo thú y ..................... 15
Hình 2: Mô hình nuôi lợn tại Dự án ................................................................................................ 17
Hình 3: Mô hình chăn nuôi gia cầm tại Dự án ............................................................................... 18
Hình 4: Một số hình ảnh về hoạt động sinh kế trồng trọt ............................................................... 19
DANH MỤC HỘP
Hộp 1: Ý kiến về việc đào tạo chăn nuôi của Dự án ...................................................................... 14
Hộp 2: Ý kiến người dân về việc đánh giá chất lượng cuộc sống của hộ BAH ............................ 25
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 3
TỪ VIẾT TẮT
WB Ngân hàng Thế giới
IOL Kiểm kê tổn thất
DMS Khảo sát đo đạc chi tiết
RLDP Chương trình Tái định cư, Sinh kế và Phát triển dân tộc thiểu số
TVGSĐL Tư vấn Giám sát độc lập (VICA)
NST Nhóm sở thích
MH Mô hình
MBCT Mặt bằng công trường
BAH Bị ảnh hưởng
GPMB Giải phóng mặt bằng
HĐĐB Hội đồng đền bù
TSHPCo Công ty TNHH MTV Thủy điện Trung Sơn
TSHPP Dự án Thủy điện Trung Sơn
Ban QLDA Ban Quản lý Dự án
TĐTS Thủy điện Trung Sơn
DTTS Dân tộc thiểu số
TOR Điều khoản tham chiếu
EMDP Kế hoạch Phát triển dân tộc thiểu số
RP Kế hoạch Tái định cư
CLIP Kế hoạch cải thiện sinh kế cộng đồng
UBND Ủy ban nhân dân
MOLISA Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
GOV Chính phủ Việt Nam
VND Việt Nam đồng
LURC Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
MARD Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
DARD Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NGO Tổ chức phi chính phủ
FHH Gia đình có phụ nữ làm chủ hộ
EVN Tập đoàn Điện lực Việt Nam
DONRE Sở Tài nguyên và Môi trường
IBRD Ngân hàng Quốc tế về Tái thiết và Phát triển
SLA Phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững
RPF Khung chính sách cho Đền bù, Tái định cư và Khôi phục đời sống
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 4
I. TÓM TẮT TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐỀN BÙ, TÁI ĐỊNH CƢ, KHÔI
PHỤC SINH KẾ VÀ PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ
1. Dự án Thủy điện Trung Sơn được tiến hành khởi công các hạng mục công trình chính
vào ngày 24/11/2012 và sẽ hoàn thành vào tháng 8/2017.
2. Tại BQLDA TĐTS, công tác đền bù/giải phóng mặt bằng và khôi phục, hỗ trợ và phát
triển sinh kế cho các hộ BAH được giao cho phòng chuyên trách( phòng TĐC và giải phóng mặt
bằng).
3. Chương trình Khôi phục sinh kế được thực hiện nhằm khôi phục và phát triển sinh kế cho
các hộ TĐC và những hộ BAH bởi Dự án. Tiến độ thực hiện được dựa trên tiến độ chung của
quá trình di dời TĐC. Hoạt động sinh kế kéo dài trong 4 năm 2012 - 2016) với hai giai đoạn (i)
Giai đoạn thí điểm (8/2012 - 10/2013) diễn ra tại 5 bản; (ii) giai đoạn chuyển tiếp (10/2013-
6/2014) tại 5 bản; (iii) Giai đoạn nhân rộng (7/2014 - 10/2016) triển khai tại 44 bản.
Năm thứ nhất: Tổ chức triển khai mô hình thí điểm ở 5 bản. Kinh nghiệm từ các mô hình
thí điểm sẽ được đúc rút để khiển khai trên toàn dự án.
Năm thứ hai: Tổ chức thực hiện các mô hình nông, lâm nghiệp và đào tạo chuyển đổi
nghề theo kế hoạch được duyệt, chuyển giao dần kỹ năng cho cán bộ địa phương
Năm thứ ba: Tiếp tục tổ chức thực hiện các mô hình nông lâm và đào tạo chuyển đổi
nghề. Một số mô hình giao cho UBND xã. TV sẽ hỗ trợ bên ngoài để đảm bảo mục tiêu
dự án
Năm thứ tƣ: UBND xã tổ chức thực hiện các mô hình nông lâm và các hoạt động còn lại,
riêng đào tạo chuyển đổi nghề do TV thực hiện.
4. Hoạt động của CLIP là đóng góp cho phục hồi sinh kế trên tất cả các phương diện thông
qua nâng cao năng lực chuyển biến trong CLIP gồm cả sản xuất, thương mại và sản xuất tự
cung tự cấp với các hộ và các thôn bản trong vùng dự án. Các hoạt động sinh kế ưu tiên được
triển khai trên 3 lĩnh vực, (1) trồng trọt, (2) chăn nuôi, (3) phi nông nghiệp và Phát triển thị trường
(PTTT). Điều này khuyến khích sự chú ý lựa chọn một cách hài hòa của các hộ gia đình đối với
trồng trọt, chăn nuôi và hoạt động sinh kế thay thế phi nông nghiệp.
5. Dự án TĐTS đã hợp đồng với các tư vấn (TV) sinh kế và cử cán bộ cùng tham gia các
hoạt động tham vấn cộng đồng, giúp các hộ BAH thành lập các nhóm sở thích (NST), tập huấn
kỹ thuật và hỗ trợ đầu vào nhằm giúp các hộ BAH nâng cao trình độ sản xuất nông nghiệp, tăng
thu nhập và phát triển sinh kế.
6. Tại thời điểm giám sát, chương trình Sinh kế thí điểm đang được thực hiện tại 05 bản:
Co Me và Tà Bán (Trung Sơn); Tổ Chiềng-Co Cài trong (Trung Lý); bản Nàng 1 ( Mường Lý) và
bản Đông Tà Lào (Tân Xuân). Chương trình CLIP được thực hiện trên 3 lĩnh vực: trồng trọt; chăn
nuôi và phi nông nghiệp dựa trên cơ sở thành lập các Nhóm sở thích tại mỗi mô hình. Chi tiết về
việc thực hiện xem ở phần phụ lục.
7. Nhìn chung, tiến độ thực hiện CLIP đã được triển khai theo tiến độ thực hiện của Dự án.
Tuy nhiên, do đây là giai đoạn đầu nên cũng gặp nhiều khó khăn trong công tác triển khai
(đường giao thông khó khăn, cơ sở vật chất không đáp ứng được; trình độ dân trí của hộ BAH
hạn chế…). Ban QLDA đã phối hợp với các bên liên quan từng bước giải quyết những khó khăn
trong thời gian vừa qua. Hiện nay giai đoạn mở rộng đã bị chậm trễ và để đảm bảo tính liên tục
của các hoạt động CLIP ở các thôn bản, cần có giai đoạn chuyển tiếp từ sinh kế thí điểm sang
giai đoạn nhân rộng.
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 5
II. TỔNG QUAN
II.1. Dự án Thuỷ điện Trung Sơn
8. Dự án Thuỷ điện Trung Sơn được xây dựng trên Sông Mã bằng nguồn vốn vay của Ngân
hàng thế giới thông qua Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế (IBRD) và nguồn vốn đối ứng
của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Theo kế hoạch, dự án sẽ xây dựng một con đập mới cao 84,5
m trên sông Mã và 01 hồ chứa với tổng diện tích 13,13 km2, dung tích 348 triệu m
3, ứng với mực
nước dâng bình thường 160m. Mục tiêu của dự án là khi hoàn thành sẽ: (i) Phát điện lên lưới
điện quốc gia với công suất 260 MW và đóng góp bình quân 1,019 GWh mỗi năm (ii) Chống lũ
cho vùng hạ du;
9. Tổng chi phí dự tính cho toàn dự án là 411,57 triệu USD, trong đó khoảng 2,9 triệu USD
cho công tác quản lý môi trường (ngoài các yêu cầu khắc phục đã yêu cầu nhà thầu xây dựng
phải tuân thủ) và 35,1 triệu USD cho công tác đền bù, tái định cư và khôi phục sinh kế cho người
dân bị ảnh hưởng. Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã nhận được một khoản vay trị giá 330 triệu
USD từ IBRD.
10. Dự án xây dựng thủy điện Trung Sơn bao gồm các hợp phần: (i) Tuyến đường vào công
trường dài hơn 20 km, kết nối khu vực dự án với hệ thống giao thông chính; (ii) Khu vực dự án
chính gồm hồ chứa, công trình đầu mối và các công trình phụ trợ khác; và (iii) Đường dây truyền
tải. Ngoài ra, còn hàng loạt các chương trình về xã hội, môi trường và cộng đồng để giảm thiểu
các tác động lường trước được và không lường trước được của dự án ảnh hưởng đến 10.000
người dân, trong đó có khoảng hơn 7.000 người chịu ảnh hưởng trực tiếp. Báo cáo giám sát
CLIP này được thực hiện cho hợp phần chính của dự án là Khu vực hồ chứa, công trình đầu mối
và các công trình phụ trợ.
II.1.1. Phạm vi và mức độ bị ảnh hưởng
11. Khu vực Dự án chính1 nằm trên địa bàn của hai tỉnh Thanh Hóa thuộc vùng Bắc Trung
Bộ và Sơn La thuộc vùng Tây Bắc, trong đó: (i) Tỉnh Thanh Hóa có 6 xã/thị trấn BAH là: Xã
Trung Sơn ở huyện Quan Hóa, nơi mà đập sẽ được xây dựng; Các xã Mường Lý, Trung Lý, Tam
Chung, Tén Tằn và Thị trấn Mường Lát ở Huyện Mường Lát là những địa phương có một phần
diện tích sẽ bị ngập do hồ chứa trên sông Mã. (ii) Tỉnh Sơn La có 2 xã BAH là Tân Xuân và Xuân
Nha ở Huyện Vân Hồ, nơi sẽ nằm trong khu vực ngập trên một nhánh suối của hồ chứa trên
sông Mã.
Bảng 1: Dự kiến các hộ BAH bởi khu vực dự án chính
Hạng mục/đơn vị
Tổng số hộ
Trong đó
Di
chuyển
Mất đất sản xuất BAH
Kinh
doanh
Hộ
Nhân
khẩu
(ngƣời)
Tổng
số hộ
Chia ra mất đất:
< 10%
trên
10%
I. MBCT, hồ chứa và các
CT phụ trợ 1.159 5.477 533 849 473 376 7
Tỉnh Thanh Hóa 917 4.384 356 572 316 256 7
Huyện Quan Hóa 298 1.110 183 196 69 127 0
Xã Trung Sơn (04 bản) 298 1.110 183 0 0 0 0
Huyện Mƣờng Lát 619 3.274 173 376 247 129 7
Xã Trung Lý (11 bản) 131 751 34 128 64 64 0
Xã Mường Lý (9 bản) 175 853 83 159 104 55 7
Xã Tam Chung (05 bản) 204 1247 52 85 75 10 0
1 Hòa Bình cũng BAH tuy nhiên ảnh hưởng nhiều nhất là đường thi công vận hành
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 6
Hạng mục/đơn vị
Tổng số hộ
Trong đó
Di
chuyển
Mất đất sản xuất BAH
Kinh
doanh
Hộ
Nhân
khẩu
(ngƣời)
Tổng
số hộ
Chia ra mất đất:
< 10%
trên
10%
TT Mường Lát (03) 22 76 0 0 0 0 0
Xã Tén Tằn (04 bản) 87 347 2 4 4 0 0
Tỉnh Sơn La 311 1093 177 308 157 151 0
Huyện Vân Hồ 242 1093 177 239 119 120 0
Xã Tân Xuân (02 bản) 177 768 177 177 94 83 0
Xã Xuân Nha (02 bản) 65 325 0 62 25 37 0
II. Khu Tái định cƣ 364* 1560 0 357 - - 0
Tỉnh Thanh Hóa 256 0
Khu 1 (Trung Sơn) 133 0 133
Khu 2 (Mường Lý, ) 91 0
Khu 3 (Trung Lý) 32
Tỉnh Sơn La 108
Khu 4 (Tân Xuân ) 108 0
Tổng 1523 7012 533 1206 ? ? 7
Nguồn: Chương trình TĐC, sinh kế và phát triển dân tộc thiểu số (RLDP) dự án thủy điện Trung Sơn -
15/11/2011
12. Tổng số hộ bị ảnh hưởng (BAH): Số liệu ước tính bước đầu, sẽ có 1.523 hộ bị ảnh
hưởng bởi dự án chính (với tổng nhân khẩu là 7.012 người), cụ thể mỗi tiểu hợp phần bao gồm:
(i) Khu vực lòng hồ, MBCT và khu phụ trợ có 1159 hộ BAH với 5477 nhân khẩu; và (ii) Khu vực
TĐC có 364 hộ với 1560 khẩu. Đến thời điểm tháng 8/2013, công tác kiểm đếm, giải phóng mặt
bằng và tái định cư cho các hộ BAH đã và đang được Ban QLDA thủy điện Trung Sơn và các
Ban bồi thường huyện Quan Hóa và Mường Lát và huyện Vân Hồ thực hiện ở nhiều hạng mục.
II.1.2. Bối cảnh thực hiện chương trình CLIP
13. Chương trình sinh kế thí điểm bắt đầu từ tháng 8 năm 2012 với mục tiêu nhằm tăng
cường khả năng khôi phục, duy trì sử dụng các nguồn lực con người, xã hội, tự nhiên, tài chính
và vật chất của cộng đồng một cách bền vững sau khi chịu tác động bởi dự án.
14. Kế hoạch cải thiện sinh kế cộng đồng là một kế hoạch quan trọng vào mục tiêu chung
của RLDP để cải thiện hoặc ít nhất khôi phục sinh kế và chất lượng sống của các bản bị ảnh
hưởng trong bối cảnh đa dạng văn hóa.
15. Dự án Thủy điện Trung Sơn mang lại cơ hội cho người dân địa phương thu được lợi ích
từ dự án. Kế hoạch cải thiện sinh kế cộng đồng được thiết kế để tạo cơ hội cho người dân địa
phương tham gia vào việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch qua đó tăng quyền làm chủ của
họ thông qua hoạt động phát triển này.
II.2. Giám sát độc lập
II.2.1. Mục tiêu
16. Mục tiêu của CLIP là tăng cường khả năng duy trì và sử dụng các nguồn lực con người,
xã hội, tự nhiên, tài chính và vật chất của cộng đồng một cách bền vững sau khi chịu tác động
bởi dự án. Để thực hiện được mục tiêu này, một chiến lược kép về khôi phục sinh kế đã được
đưa ra : (i) Tăng cường và cải thiện các hệ thống canh tác và (ii) Đào tạo nghề phi nông nghiệp,
phát triển doanh nghiệp nhỏ.
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 7
II.2.2. Các nhiệm vụ giám sát
17. Nhiệm vụ của TVGSĐL phát triển sinh kế lần này bao gồm:
Đánh giá sự thích hợp của các gói sinh kế đối với điều kiện kinh tế - xã hội của các hộ bị
ảnh hưởng (BAH) của dự án về cách tiếp cận lập kế hoạch có sự tham gia của người
dân;
Đánh giá thời gian, địa điểm và hiệu quả của các lớp đào tạo phát triển sinh kế cho các
hộ BAH
Đánh giá hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ về số hộ đã được nhận các hỗ trợ sinh kế,
số lượng và chất lượng của cây và con giống, số lượng và chất lượng vật tư nông
nghiệp.
Đánh giá năng suất và sản lượng đạt được của hoạt động sinh kế, hiệu quả của các mô
hình sinh kế và thu nhập của các hộ tham gia mô hình thí điểm
Đánh giá về mức sống và các vấn đề có khả năng xẩy ra về phục hồi mức sống của các
hộ BAH
Đánh giá chất lượng cuộc sống về thu nhập hàng tháng của các hộ gia đình (từ tất cả các
nguồn); tỷ lệ hộ nghèo ở các thôn bản BAH, sự tiếp cận các dịch vụ công cộng trong
cộng đồng;
Đánh giá các thay đổi về mức sống của người BAH trước và sau dự án ở cấp độ hộ gia
đình và cộng đồng; về mức độ hài lòng của người bị ảnh hưởng với các hỗ trợ về kĩ
thuật, cây trồng, con giống và đào tạo.
II.2.3. Phương pháp luận
Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu hồ sơ lƣu trữ và phân tích dữ liệu
18. Trong đợt giám sát đầu tiên này, các tài liệu thu thập được về CLIP bao gồm: (i) Báo cáo
Sinh kế giai đoạn chuyển tiếp; (ii) Các Báo cáo về tình hình thực hiện CLIP; (iv) Dữ liệu ghi chép
về các khiếu nại. Các tài liệu liên quan giúp cho việc kiểm tra, phân tích và đánh giá công tác
thực hiện và hỗ trợ sinh kế của dự án. Ngoài ra, tư vấn cũng xem xét các ghi chép của cán bộ
địa phương về công tác thực hiện chương trình sinh kế.
Phƣơng pháp định lƣợng
19. Nhóm tư vấn đã tiến hành phỏng vấn bằng bảng hỏi với 10 hộ BAH chia đều cho 3 bản
bao gồm: bản Đông Tà Lào (xã Tân Xuân); bản Tà Bán, và Co Me ( xã Trung Sơn).
Phƣơng pháp định tính
20. TVGSĐL đã tiến hành 06 cuộc phỏng vấn sâu bao gồm:
01 cuộc phỏng vấn đối với BQLDA là các cán bộ tham gia thực hiện công tác phát triển
sinh kế nhằm thu thập các thông tin chung;
01 cuộc phỏng vấn đối với Trưởng nhóm công tác sinh kế, ông Trần Xuân Ái, trao đổi kết
quả của các mô hình sinh kế thí điểm và một số giải pháp cần thiết từ giai đoạn thí điểm
sang gia đoạn nhân rộng.
01 cuộc phỏng vấn sâu cấp xã là ông Đinh Xuận Diệm – chủ tịch UBND xã Trung Sơn;
3 cuộc phỏng vấn sâu cấp thôn bản bao gồm: ông Phạm Hùng Nguyên – trưởng Bản Co
Me, ông Ngân Văn Phận, trưởng bản Tà Bán xã Trung Sơn; ông Hà Văn Huỳnh- trưởng
bản Đông Tà Lào xã Tân Xuân.
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 8
II.2.4. Phương pháp quan sát
21. Trong quá trình thu thập thông tin tại thực địa, TVGSÐL đã trực tiếp phỏng vấn gặp gỡ
các hộ BAH tại nhà riêng, quan sát điều kiện sống và tiện nghi sinh hoạt của họ. Phương pháp
này đã được sử dụng nhằm thu thập thông tin đa chiều cho báo cáo giám sát CLIP để làm rõ
hơn những vấn đề tích cực và hạn chế tại Dự án.
II.2.5. Quy mô mẫu
Bảng 2: Quy mô mẫu điều tra theo các phƣơng pháp luận đối với các hộ BAH
Phƣơng pháp Cỡ mẫu Số lƣợng Địa bàn
Nghiên cứu tài
liệu, hồ sơ lƣu trữ
tài liệu
(i) Báo cáo Sinh kế giai đoạn chuyển tiếp; (ii)
Các Báo cáo về tình hình thực hiện CLIP; (iv)
Dữ liệu ghi chép về các khiếu nại. Các tài liệu
liên quan giúp cho việc kiểm tra, phân tích và
đánh giá công tác thực hiện và hỗ trợ sinh kế
của dự án
Văn phòng
Phƣơng pháp định
lƣợng
10 hộ
8 hộ TĐC và 2 hộ
BAH đất đai tài sản
Bản Co Me; bản Tà Bán;
và bản Đông Tà Lào
Phƣơng pháp định
tính (thảo luận
nhóm và phỏng
vấn sâu)
- 6 cuộc Phỏng vấn sâu
- 6 người
- Mỗi cuộc phỏng
vấn từ 8-10 người
- Ban QLDA, Tư vấn
sinh kế, cán bộ xã
- bản Đông Tà Lào,
bản Co Me, bản Tà
Bán
Phƣơng pháp quan
sát
Quan sát tại 03 bản mà nhóm Tư vấn giám sát độc lập đến làm việc
II.2.6. Phân tích dữ liệu và viết báo cáo
22. Thông tin thu thập được từ bảng hỏi và các cuộc thảo luận nhóm tập trung; phỏng vấn
sâu đã được Tư vấn tiến hành nhập và xử lý trên các phần mềm như: SPSS hoặc NVIVO để
chiết xuất các dữ liệu phục vụ cho báo cáo giám sát Sinh kế định kỳ lần 1.
II.2.7. Tổ chức thực hiện
II.2.7.1. Nhóm giám sát độc lập
23. Công ty tư vấn Quốc tế VICA là đơn vị ký Hợp đồng dịch vụ tư vấn số 47/HĐTV-TĐTS
“Tư vấn giám sát độc lập cho RLDP, dự án Thuỷ điện Trung Sơn”. Để thực hiện hợp đồng nói
trên, VICA đã huy động Tư vấn từ ngày 28/10 đến ngày 1/11/2013 thực hiện đợt Giám sát độc
lập Kế hoạch cải thiện sinh kế cộng động (CLIP) lần 1. VICA đã cử một Đội giám sát gồm 01
chuyên gia và 02 cán bộ trợ giúp để thực hiện các nhiệm vụ giám sát CLIP đợt 1 này.
II.2.7.2. Khung thời gian thực hiện
24. Công tác giám sát hiện trường được bắt đầu từ ngày 29/10/2013. Trong thời gian ở hiện
trường, tư vấn phát triển sinh kế đã khai thác thông tin từ: (i) Ban QLDA Thủy điện Trung Sơn;
(ii) đại diện UBND UBND xã Trung Sơn; (iii) Trao đổi với các trưởng bản Co Me và Tà Bán xã
Trung Sơn; bản Đông Tà Lào xã Tân Xuân để xác nhận kết quả của các mô hình sinh kế và phục
hồi thu nhập đối với các hộ BAH. Tại các bản, Tư vấn phát triển sinh kế đã tiến hành phỏng vấn
bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm đối với các đối tượng liên quan.
II.2.7.3. Địa điểm giám sát
25. Theo tiến độ của Dự án, hoạt động giám sát lần 1 của TVGSĐL CLIP được thực hiện
trên phạm vi địa bàn như sau: bản Co Me và Tà Bán xã Trung Sơn, huyện Quan Hóa; và bản
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 9
Đông Tà Lào xã Tân Xuân huyện Vân Hồ. Hầu hết các thôn/bản nêu trên đã được đền bù hoặc
thuộc diện TĐC và đã triển khai mô hình sinh kế thí điểm.
III. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CLIP
26. Chương trình CLIP thí điểm được thực hiện chia làm các giai đoạn: (i) giai đoạn sinh kế
thí điểm; (ii) giai đoạn sinh kế mở rộng. Đối với mỗi giai đoạn, cách thức triển khai không có
nhiều khác biệt và tập trung vào 3 hoạt động sau đây: (1) hoạt động chăn nuôi; (2) hoạt động
trồng trọt và (3) hoạt động phi nông nghiệp.
27. Hiện nay giai đoạn mở rộng đã bị chậm trễ. Để đảm bảo tính liên tục của các hoạt động
CLIP ở các thôn bản, giai đoạn chuyển tiếp của sinh kế thí điểm sẽ được thực hiện từ tháng 11-
2013 đến hết tháng 6-2014 với 8 tháng thực hiện. Giai đoạn chuyên tiếp bao gồm:
Tham vấn cộng đồng và lập kế hoạch (từ tháng 8 đến tháng 11 năm 2013) để thành lập
các nhóm sở thích, khẳng định các chủ đề trình diễn và hoàn thành lập ngân sách.
Giai đoạn thực hiện từ tháng 11-2013 đến hết tháng 6-2014
28. Mục đích của giai đoạn chuyển tiếp là vừa để đảm bảo tính liên tục của các hoạt động và
kiểm nghiệm các phương pháp hoạt động, nhằm cho phép thực hiện hỗ trợ trực tiếp cho nhiều
bản trong cùng một thời gian. Giai đoạn chuyển tiếp thực hiện hoạt động ở 10 bản, tăng nhiều so
với 5 bản giai đoạn thí điểm. Đến giai đoạn mở rộng, các hoạt đông sẽ triển khai hết toàn bộ 44
bản bị ảnh hưởng.
29. Do giai đoạn chuyển tiếp đang trong quá trình phê duyệt chính thức kế hoạch thực hiện,
nên Báo cáo GSĐL về sinh kế lần 1 chỉ tập trung đánh giá về quá trình triển khai của giai đoạn
sinh kế thí điểm.
III.1. Địa điểm thực hiện các hoạt động sinh kế thí điểm
30. Tại 5 bản thực hiện CLIP thí điểm:
Bản Co Me; Tà Bán, xã Trung Sơn, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Bản Tổ Chiềng), xã Trung Lý, huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa
Bản Nàng 1, xã Mường Lý, huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa
Bản Đông Tà Lào, xã Tân Xuân, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
31. Các bản này được chọn vì là bản chịu ảnh hưởng nặng bởi công trình chính (Co Me)
hoặc phải di dời hoàn toàn.
Bảng 3: Tóm tắt kế hoạch phi nông nghiệp và phát triển thị trƣờng
Mục đích
kế hoạch
Nhằm xây dựng một số mô hình quy mô nhỏ hộ/nhóm hộ gia đình sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp trên cơ sở phát huy nguồn lực tại chỗ, có hiệu quả kinh tế
giúp chính quyền địa phương và người dân trong vùng học tập ứng dụng.
Địa điểm
triển khai
Tại 5 bản:
Bản Co Me, Tà Bán (Tà Pục) xã Trung Sơn – Quan Hóa- Thanh Hóa
Bản Co cài (Tổ Chiềng) xã Trung Lý – Mường Lát – Thanh Hóa
Bản Nàng 1 xã Mường Lý – Mường Lát – Thanh Hóa
Bản Đông Tà Lào xã Tân Xuân – Vân Hồ – Sơn La
Thời gian
triển khai 12 tháng: Từ tháng 8/2012 đến tháng 31/7/2013
Các mục
tiêu cụ
thể
Kết thúc giai đoạn thí điểm:
- Có ít nhất 3 nhóm hoạt động cùng sở thích về phi nông nghiệp và phát triển thị
trường được thành lập và đi vào hoạt động ở 5 bản đã lựa chọn. Mỗi nhóm có từ 5
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 10
đến 20 thành viện, bao gồm các nhóm hoạt động ;
- Nâng cao năng lực
- Tổ chức sản xuất, kết nối thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Hướng nghiệp và hỗ trợ thông tin việc làm cho thanh niên
Kết quả
dự kiến
KQ1 : 5 nhóm gồm 20 hộ ở 5 bản được nâng cao năng lực về kinh doanh buôn bán,
dịch vụ nhỏ tại thôn bản
KQ2 : 5 nhóm thanh niên tại 5 bản được kết nối và hỗ trợ thông tin về việc làm
KQ3 : 1 nhóm hộ với 5 thành viên ở Đông Tà Lào về chế biến dong giềng được hỗ
trợ để đi vào sản xuất chế biến để đưa sản phẩm ra thị trường..
KQ4 : 1 nhóm hộ với 5 thành viên ở Co Me tiếp thu được kỹ thuật trồng nấm để sản
xuất cung cấp cho thị trường trong và ngoài khu vưc
KQ5 : 2 nhóm hộ với 20 thành viên ở Co Me, Tà Bán có thể bất đầu sơ chế từ 1 tới 2
sản phẩm từ cây luồng đê cung cấp cho thị trường huyện Quan Hóa và bên ngoài.
KQ6 : Tổ hợp tác dịch vụ gồm 7 thành viên tại Co Me được hình thành và bất đầu
hoạt động.
Nguồn : Chương trình CLIP thí điểm, dự án Thủy điện Trung Sơn
Bảng 4: Tóm tắt kế hoạch phát triển trồng trọt
Mục đích
kế hoạch
Nhằm xây dựng một số mô hình sản xuất các cây trồng chính cho hộ gia đình/ nhóm
hộ gia đình, có khả năng phục vụ cải thiện đời sống cho cộng đồng bị ảnh hưởng và
sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Địa điểm
triển khai
Tại 5 bản:
Bản Co Me, Tà Bán (Tà Pục) xã Trung Sơn – Quan Hóa- Thanh Hóa
Bản Co cài ( Tổ Chiềng) xã Trung Lý – Mường Lát – Thanh Hóa
Bản Nàng 1 xã Mường Lý – Mường Lát – Thanh Hóa
Bản Đông Tà Lào xã Tân Xuân – Vân Hồ – Sơn La
Thời gian
triển khai 12 tháng: Từ tháng 8/2012 đến tháng 31/7/2013
Các mục
tiêu cụ
thể
Khi kết thúc giai đoạn hoạt động thí điểm :
- Có ít nhất 5 nhóm sở thích về trồng trọt được thành lập và đi vào hoạt động ở 5
bản CLIP.
- Năng lực thực hiện hoạt động của các thành viên các nhóm sở thích tăng cường
thông qua hoạt động nhóm và tập huấn.
- Mỗi nhóm sở thich có từ 3 tới 5 thành viên đã trực tiếp thực hiện mô hình thí điểm
- Các bài học kinh nghiệm được rút ra cho thực hiện chương trình giai đoạn mở
rộng
Kết quả
dự kiến
KQ 1 : Năm (5) loại nhóm sở thích trồng trọt (thâm canh cây lúa nước, trồng ngô lai
trên đất dốc, trồng cây ăn quả, trồng luồng và trồng lát, xoan) hoạt động ở 5 bản
CLIP
KQ 2 : Các hoạt động nâng cao năng lực thực hiện các hoạt động sinh kế về trồng
trọt được thực hiện đối với các hộ thành viên các nhóm sở thích :
Tập huấn kỹ thuật
Tham quan, học tập kinh nghiệm
Sinh hoạt nhóm hàng tháng, Sơ kết nhóm sở thích và hoạt động thí điểm.
KQ 3 : Thực hiện ít nhất 5 hoạt động trồng trọt thí điểm với các hộ được nhóm sở
thich giới thiệu (3-5 hộ cho mỗi hoạt động).
KQ 4 : Các bài học kinh nghiêm đươc rút ra cho thực hiện chương trình sinh kế mở
rộng
Nguồn : Chương trình CLIP thí điểm, dự án Thủy điện Trung Sơn
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 11
Bảng 5: Tóm tắt kế hoạch chăn nuôi
Mục đích
kế hoạch
Nhằm xây dựng một số mô hình phát triển chăn nuôi quy mô nhỏ theo hướng hàng
hóa của hộ gia đình và hệ thống phụ trợ đi kèm để phát triển chăn nuôi bền vững
dựa trên những nguồn lực sẵn có của địa phương.
Địa điểm
triển khai
Tại 5 bản:
Bản Co Me, Tà Bán (Tà Pục) xã Trung Sơn – Quan Hóa- Thanh Hóa
Bản Co cài ( Tổ Chiềng) xã Trung Lý – Mường Lát – Thanh Hóa
Bản Nàng 1 xã Mường Lý – Mường Lát – Thanh Hóa
Bản Đông Tà Lào xã Tân Xuân – Vân Hồ – Sơn La
Thời gian 12 tháng: Từ tháng 8/2012 đến tháng 31/7/2013
Các mục
tiêu cụ
thể
Kết thúc giai đoạn thí điểm:
- Xây dựng được 9 nhóm sở thích chăn nuôi trong đó có 2 nhóm sở thích nuôi gà
thả vườn, 2 nhóm sở thích nuôi ngan lai, 4 nhóm sở thích nuôi lợn lai và 1 nhóm sở
thích nuôi trâu bò (ngân hàng bò).
- Có 1 nhóm thú y cộng đồng gồm ít nhất 7 thành viên (mỗi điểm CLIP 1 người,
được đào tạo kiến thức thú y hoạt động trên 4 xã đã lựa chọn.
- Hình thành được ít nhất 45 hộ tham gia hoạt động mô hình chăn nuôi cho đợt 1.
- Xây dựng được từ 5 - 7 tủ thuốc thú y để phục vụ cộng đồng và các mô hình
chăn nuôi.
- Xây dựng bài học kinh nghiệm và giới thiệu được các hoạt động phát triển sinh
kế chăn nuôi cho giai đoạn nhân rộng.
Kết quả
dự kiến
KQ1: Trang bị kiến thức
Trang bị kiến thức chăn nuôi cho các hộ trong và ngoài nhóm sở thích.
Trang bị kiến thức về thú y theo chương trình đào tạo thú y thôn bản cho nhóm thú y
cộng đồng.
KQ2: Hỗ trợ làm mô hình và các dịch vụ phụ trợ
Liên kết được với ít nhất 2 công ty hoặc tổng đại lý cung cấp thuốc thú y, thức ăn
chăn nuôi và chế phẩm sinh học có uy tín.
Hình thành mạng lưới thú y cơ sở (từ 5 - 7 điểm, mỗi điểm 1 người). Mỗi điểm sẽ hỗ
trợ 1 tủ thuốc thú y cho cán bộ thú y
KQ3: Đào tạo, bằng cấp, chứng chỉ
Liên kết với Trung tâm đào tạo nghề của khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng Thủy Sản –
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội và chi cục Thú y tỉnh Thanh Hóa, tỉnh Hòa Bình
nhằm đào tạo kiến thức và cấp chứng chỉ đào tạo cho lớp đào tạo thú y của nhóm
thú y cộng đồng
KQ4 : Cập nhật, lưu trữ và phân tính số liệu
Quá trình thí điểm được cập nhật, lưu trữ, phân tích và tổng hợp thành tài liệu áp
dụng cho giai đoạn nhân rộng.
Nguồn: Chương trình CLIP thí điểm, dự án Thủy điện Trung Sơn
III.2. Các bƣớc triển khai hoạt động sinh kế thí điểm
32. Bƣớc 1: Thành lập nhóm sở thích, lựa chọn nông dân thực hiện mô hình mẫu
Đội CLIP hướng dẫn giúp các nhóm sở thích nắm bắt được mục tiêu của hoạt động cũng
như tiêu chí lựa chọn thành viên tham gia nhóm sở thích và các hộ nông dân nòng cốt
thực hiện mô hình mẫu.
Thành lập các nhóm sở thích trên tinh thần tự nguyện của người dân.
Mỗi nhóm sở thích sẽ lựa chọn 3 - 6 hộ nông dân thực hiện mô hình mẫu theo các tiêu chí
được các thành viên nhóm sở thích thảo luận và thống nhất. Các hộ nông dân này là hạt
nhân duy trì mô hình.
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 12
33. Bƣớc 2: Đào tạo và xây dựng năng lực
Hình thức đào tạo : Phương pháp tập huấn có sự tham gia tích cực của nông dân.
Nội dung tập huấn theo từng loại hình hoạt động và theo từng chủ đề do tư vấn biên tập
và soạn thảo, đảm bảo thành viên các nhóm sở thích được tham gia từ đầu và xuyên
suốt toàn bộ quá trình.
Tư vấn sẽ lựa chọn những mô hình do chính các hộ nông dân tự thực hiện đã thành công trong và
ngoài tỉnh để các nhóm sở thích tham quan, học tập kinh nghiệm.
Tư vấn hỗ trợ kỹ thuật theo hình thức ‘‘cầm tay chỉ việc’’ để hạn chế tối đa những sai sót
mà người dân gặp phải.
34. Bƣớc 3: Hỗ trợ vật tƣ, đầu vào: Nhóm nông dân thực hiện mô hình đợt 1 sẽ được dự
án hỗ trợ vật tư, đầu vào, giống thông qua Ban sinh kế cộng đồng cấp xã.
35. Bƣớc 4: Đánh giá kết quả hoạt động CLIP thí điểm:
Các nhóm sở thích tổ chức họp định kỳ mỗi tháng 1 lần với nội dung đã được thảo luận,
thống nhất tại cuộc họp các nhóm sở thích lần 1.
Trong quá trình thực hiện các thành viên trong cùng một nhóm sở thích và giữa các
nhóm trao đổi và học tập lẫn nhau. Các nội dung này sẽ được ghi chép đầy đủ trong các
biên bản họp định kỳ hàng tháng.
Kết thúc giai đoạn thí điểm, tổ chức các cuộc họp rút kinh nghiệm với các nhóm sở thích
và cuộc họp tổng kết kỹ thuật, cập nhật menu các hoạt động sinh kế thực hiện trong giai
đoạn mở rộng.
III.2.1. Thành lập các nhóm sở thích
Hình thành nhóm
36. Tại các cuộc họp ở mỗi bản, sau khi được phổ biến thông tin về chương trình sinh kế và
gợi ý các hoạt động sinh kế với 3 nhóm hoạt động sinh kế : trồng trọt, chăn nuôi và phi nông
nghiệp. Sau khi đã thảo luận và thống nhất các hoạt động ưu tiên, các hộ gia đình được tự
nguyện đăng ký tham gia các hoạt động sinh kế khác nhau ở 1 – 3 lĩnh vực hoạt động tùy theo
khả năng và số người trong trong độ tuổi lao động của hộ gia đình. Trong giai đoạn thí điểm mỗi
lao động chỉ đăng ký tham gia một hoạt động sinh kế.
37. Buổi họp bản tiếp theo được tổ chức riêng cho các nhóm hoạt động (3 nhóm), các thành
viên tham gia thảo luận về nhu cầu và các ưu tiên trong nhóm để hình thành nên các nhóm sở
thích về hoat động sinh kế cụ thể (ví dụ : nhóm sở thích chăn nuôi lợn). Các nhóm sở thích này
sẽ thảo luận tiếp để bầu chọn nhóm trưởng, nhóm phó và bầu chọn hộ làm mô hình thí điểm đợt
1.
Xác định số lƣợng các thành viên tham gia nhóm sở thích
38. Dự kiến số lượng các thành viên tham gia nhóm sở thích trung bình có 10 hộ tham gia
(tối thiểu 5 hộ, tối đa 15 hộ). Thực tế, số hộ gia đình đăng ký tham gia không đạt tiêu chí đề ra. Vì
vậy, để thành lập được nhóm sở thích, số lượng hộ tối thiểu đạt được 3 thành viên trở lên. Số
lượng thành viên tham gia tối đa là tất cả các hộ tự nguyện tham gia ở bản.
Lựa chọn hoạt động (mô hình) và số hộ làm mô hình thí điểm đợt 1
39. Đối với hầu hết các hoạt động sinh kế, số lượng các hộ tham gia làm mô hình thí điểm
được xác định là 3-5 hộ cho mỗi hoạt động. Các hộ tham gia làm mô hình thí điểm đợt 1 do
nhóm sở thích bầu chọn theo các tiêu chí được thảo luận và thống nhất.
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 13
III.2.2. Thành lập ban sinh kế cộng đồng cấp xã
40. Mục đích thành lập ban sinh kế cộng đồng là để hỗ trợ thưc hiện các hoạt động sinh kế
một cách hiệu quả và để giám sát tài chính một cách minh bạch. Ban sinh kế cộng đồng sẽ là
kênh giải ngân và là chủ tài khoản của các hoạt động sinh kế tại các bản trong xã. Ban Sinh kế
cộng đồng cũng là một thí điểm, nếu hoạt động có hiệu quả sẽ là một công cụ đắc lực cho hoạt
đông của giai đoạn mở rộng. Ban sinh kế sẽ bao gồm các cán bộ xã, bản và đại diện hộ dân
(nhóm sở thích).
III.2.3. Hoạt động sinh kế lựa chọn trước và sau khi tái định cư
41. Thông qua các nhóm sở thích và các tham vấn khác, các lựa chọn khả thi (menu) của
các hoạt động sinh kế được thiết lập cho các cộng đồng ở cả giai đoạn đang di dời và sau khi di
dời đến nơi ở mới. Các lựa chọn này bao gồm danh sách các hoạt động được các nhóm sở thích
lựa chọn, nhưng không giới hạn ở danh sách này.
42. Các Tư vấn sinh kế cũng sẽ thăm các bản CLIP khác trong 4 xã này để xác định các lựa
chọn sinh kế trên phương diện rộng hơn, với sự quan tâm tới các điều kiện khác nhau về môi
trường và sở thích của các cộng đồng thiểu số khác nhau trong khu vực dự án.
43. Trước khi kế thúc giai đoạn thí điểm, một cuộc hội thảo kỹ thuật sẽ được tổ chức để rút
ra bài học kinh nghiệm từ giai đoạn thí điểm và để khẳng định lại menu của các lựa chọn sinh kế.
Menu này sẽ được sử dụng làm tài liệu tham khảo về thông tin, đào tạo và thực hiện hoạt động
trong giai đoạn mở rộng.
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
IV.1. Sự tham gia của ngƣời dân vào các hoạt động sinh kế
44. Trong Chương trình Tái đinh cư, sinh kế và phát triển dân tộc thiểu số (RLDP), đã xác
định 44 bản bị ảnh hưởng bởi dự án Thủy điện Trung Sơn và sẽ được tham gia chương trình cải
thiện sinh kế (CLIP). CLIP là hoạt động thiết yếu để đảm bảo kết quả ít nhất là phục hồi mức
sống cho tất cả các thôn bản như trước khi chịu ảnh hưởng của dự án.
45. Các hộ thành viên trong các nhóm sở thích đăng ký tham gia hoạt động thí điểm trên tinh
thần tự nguyện. Những hộ tham gia nhiều nhóm sở thích tại 1 bản sẽ phải đảm bảo cung cấp
một lao động chính cho mỗi nhóm. Trong mỗi nhóm khoảng 5 hộ sẽ nhận vật tư đầu vào cho
trình diễn vòng 1. Tiêu chí các hộ tham gia trình diễn được xác định cho mỗi vòng trình diễn. Phụ
nữ được đặc biệt khuyến khích tham gia và ít nhất có 2 hộ trong nhóm thuộc hộ dễ bị tổn
thương.
46. Có sự tham gia rộng rãi của các hộ gia đình trong các hoạt động đề xuất. Có 24 nhóm
sở thích đã được thành lập, với sự cân bằng về số nhóm giữa trồng trọt, chăn nuôi và phi nông
nghiệp.
IV.1.1. Hoạt động đào tạo
IV.1.1.1. Đào tạo về chăn nuôi
47. Một lớp đào tạo Thú y trong vòng 25 ngày đã được tổ chức để trang bị kiến thức và tay
nghề thú y cho 7 thành viên, trong đó bản Tà Bán có 3 thành viên; Đông Tà Lào có 2 thành viên,
bản Co Me có 1 thành viên và Tổ Chiềng (Co Cài) có 1 thành viên tham gia.
48. Đến tháng 10 năm 2013, có 8 NST về chăn nuôi được thành lập tại 5 bản hưởng lợi của
dự án, với 218 thành viên tham gia, trong đó 42 thành viên được chọn để thực hiện hoạt động
sinh kế đợt 1. Đối tượng vật nuôi chủ yếu là lợn lai, ngan lai và gà ta. Các TV chăn nuôi đã kết
hợp với cán bộ sinh kế của Dự án TĐTS tổ chức tập huấn 4 đợt với 4 chủ đề (Kỹ thuật làm
chuồng trại; Chăm sóc, nuôi dưỡng; Phòng bệnh, phòng dịch; Ghi chép số liệu, hạch toán kinh
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 14
tế) cho các thành viên nhóm sở thích. Số lượng học viên tham gia khá đông, đợt 1 là 211 người
và đợt 2 là 179 người, đợt 3 là 216 người, đợt 4 là 206 người trong tổng số 218 thành viên NST
của 5 bản.
Bảng 6: Nhóm sở thích Chăn nuôi (8 nhóm)
STT Nhóm sở thích Địa điểm Số lƣợng
thành viên
Thực hiện HĐ đợt
1
1 Chăn nuôi lợn lai Co Me
30 6
2 Chăn nuôi ngan lai 5 5
3 Chăn nuôi lợn lai Tà Bán
34 5
4 Chăn nuôi gà ta 49 6
5 Chăn nuôi lợn lai Đông Tà Lào 30 5
6 Chăn nuôi gà ta Nàng 1
21 5
7 Chăn nuôi lợn lai 32 5
8 Chăn nuôi gà ta Tổ Chiềng (Co Cài) 17 5
Tổng 8 nhóm 5 bản 218 thành viên 42 thành viên
Nguồn: Ban QLDA Thuỷ điện Trung Sơn, tháng 10/2013
49. Kết quả giám sát cho thấy tài liệu tập huấn dài, chưa tập trung đối tượng vật nuôi mà dự
án hỗ trợ cho các mô hình sinh kế (lợn lai, ngan lai và gà ta). Vì không có chương trình tập huấn
lớp thú nên rất khó nhận biết sự cân đối về thời gian giữa lý thuyết và thực hành. Tài liệu tập
huấn cho thấy nội dung tập huấn nặng về lý thuyết, ít thực hành. Số học viên phân bố không đều
giữa các thôn hưởng lợi, trong đó bản Nàng 1 (xã Mường Lý) không có học viên. Điều này có thể
gây rủi ro cho người dân ở bản Nàng 1 trong phát triển chăn nuôi nói chung và triển khai các mô
hình điểm về chăn nuôi lợn lai và chăn nuôi ngan lai của dự án tại bản.
Hộp 1: Ý kiến về việc đào tạo chăn nuôi của Dự án
Lương Văn Ních, bản Co Me, xã Trung Sơn:
“Tôi thì ít chữ, cũng có tuổi rồi, nên khi tập huấn thì tài liệu dài, nhiều khi đọc không hiểu hết được,
tài liệu thì đẹp đấy nhưng chúng tôi ở đây toàn người có tuổi nếu đi tập huấn mà đọc những tài liệu
này thì chúng tôi không hiểu được hết. Chỉ khi mà thực hành bảo tận nơi thì chúng tôi mới nắm
được, nhưng thời gian thực hành thì cũng không kéo dài, nếu không để ý thì cũng sẽ quên sớm
thôi.. ”.
Ngân Thị Miến, bản Tà Bán, xã Trung Sơn:
“Gà ở bản này, mọi nhà nuôi cũng hay bị bệnh dịch lắm, bản có 3 người học về thú y nhưng mà
cũng không chữa được hết bệnh vì nhiều khi họ bận, hoặc ở xa, hoặc có thể không đủ tay nghề để
chữa. Chúng tôi toàn phải ra ngoài chỗ cô Hồng để lấy thuốc về và tự tiêm đấy”.
Nguồn: Tư vấn GSĐL, tháng 10/2013
50. Trong khi đó, thôn Tà Bán, xã Trung Sơn có 3 thành viên tham gia lớp đào tạo thú y. Tuy
nhiên, các cán bộ thú y này hoạt động chưa hiệu quả nên gia súc bị bệnh nhiều và gia cầm chết
nhiều. Sự hỗ trợ của cán bộ thú y thôn bản đối với người dân rất thấp, người dân thường trực
tiếp vào lấy thuốc tại cán bộ sinh kế của ban QLDA TĐTS và sử dụng theo hướng dẫn trên bao
bì. Các cán bộ thú y này cần được tiếp tục bồi dưỡng tay nghề thú y theo phương pháp đào tạo
lại và đào tạo nâng cao; và Ban QLDA nên lập tủ thuốc thú y tại thôn bản để việc xử lý bệnh gia
súc, gia cầm kịp thời hơn.
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 15
Hình 1: Lễ tổng kết và cấp chứng chỉ cho các học viên tham gia lớp đào tạo thú y
Nguồn: Ban QLDA Thuỷ điện Trung Sơn, tháng 10/2013
IV.1.1.2. Đào tạo về trồng trọt
51. Có 5 nhóm sở thích về trồng lúa nước, trồng rau và trồng ngô lai trên đất dốc được thành
lập tại 4 bản với 56 thành viên tham gia, trong đó có 38 thành viên được chọn để thực hiện hoạt
động đợt 1. Các hộ tham gia NST trồng trọt tại các thôn đã được tập huấn các nội dung kỹ thuật
tương ứng do các tư vấn trồng trọt kết hợp với chuyên viên sinh kế của Dự án TĐTS tổ chức, với
51/56 thành viên tham gia.
Bảng 7: Nhóm sở thích Trồng trọt (5 nhóm)
STT Nhóm sở thích Địa điểm Số lƣợng thành viên Thực hiện HĐ đợt 1
1 Trồng lúa nước Tà Bán 14 5
2 Trồng rau Tà Bán 10 10
3 Trồng lúa nước Đông Tà Lào 14 5
4 Trồng ngô lai trên đất dốc Nàng 1 9 9
5 Trồng ngô lai trên đất dốc Tổ Chiềng 9 9
Tổng 5 nhóm 4 bản 56 thành viên 38 thành viên
Nguồn: Ban QLDA Thuỷ điện Trung Sơn, tháng 10/2013
52. Theo số liệu khảo sát, có 80% người tham gia là chủ hộ gia đình; 15,3% chồng/vợ chủ hộ
tham gia tập huấn và chỉ có 4,7% số hộ có cả hai vợ chồng cùng tham gia vào mô hình tập huấn
trồng trọt.
IV.1.1.3. Đào tạo về Phi nông nghiệp
53. Hoạt động CLIP về lĩnh vực phi nông nghiệp đã thành lập được 3 nhóm sở thích (NST)
tại các thôn, trong đó NST "Nâng cao năng lực kinh doanh buôn bán nhỏ tại địa phương" và NST
"Hướng nghiệp và hỗ trợ thông tin việc làm cho thanh niên" đã thành lập tại 5 thôn, gồm Co Me,
Tà Bán, Nàng 1, Tổ Chiềng, Đông Tà Lào. Trong khi đó, NST "Tổ hợp tác dịch vụ" thành lập
được tại 2 thôn là Co Me và Tà Bán. Đã có 4 đợt tập huấn về "Hạch toán kinh tế hộ gia đình" cho
2 bản Tà Bán và Đông Tà Lào với 40 hộ thành viên, trong đó bản Tà Bán có 22 hộ và bản Đông
Tà Lào có 18 hộ tham gia và bản Nàng 1 có 25 hộ.
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 16
Bảng 8: Nhóm sở thích Phi nông nghiệp (3 nhóm)
STT Nhóm sở thích Địa điểm Số lƣợng thành
viên
1
Nâng cao năng lực kinh doanh buôn
bán nhỏ tại địa phương
Co Me, Tà Bán, Nàng 1, Tổ
Chiềng, Đông Tà Lào 40
Tổ hợp tác dịch vụ Co Me, Tà Bán 7
2 Tổ chức sản xuất, kết nối thị trường,
tiêu thụ sản phẩm
Co Me, Tà Bán, Nàng 1, Tổ
Chiềng, Đông Tà Lào
3 Hướng nghiệp và hỗ trợ thông tin
việc làm cho thanh niên
Co Me, Tà Bán, Nàng 1, Tổ
Chiềng, Đông Tà Lào 40
Tổng 3 nhóm hoạt động 5 bản 87 thành viên
Nguồn: Ban QLDA Thuỷ điện Trung Sơn, tháng 10/2013
54. Hoạt động đào tạo đối với các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và phi nông nghiệp đã được
triển khai tại 5 bản thí điểm. Theo số liệu khảo sát, có 95,7% số người được hỏi có nhu cầu tham
gia vào việc hỗ trợ phát triển sinh kế. Người tham gia các NST chủ yếu là chủ hộ. Tuy nhiên,
mức độ tham gia vào các hoạt động sinh kế lại không giống nhau. Chi tiết thể hiện trong bảng
dưới đây.
Bảng 9: Mức độ tham gia đối với hoạt động sinh kế (tỷ lệ %)
Lựa chọn ngƣời
cung cấp
(cây/con/lớp đào tạo)
Có đƣợc thỏa
thuận giá cả
Có đƣợc lựa chọn
cây/con giống/lớp
đào tạo
Sinh kế trồng trọt 22,4 0 25,6
Sinh kế chăn nuôi 42,6 0 43,8
Hoạt động phi nông nghiệp 35,0 0 30,6
Hoạt động khác 0 0 0
Tổng 100 0 100
Nguồn: Tư vấn GSĐL, tháng 10/2013
55. Nhìn chung, mức độ tham gia của các hộ tương đối đồng đều trong tất cả các mô hình
sinh kế. Tuy nhiên, mức độ lựa chọn người cung cấp thì đối với cây giống, con giống các hộ
không được lựa chọn, mà đã được Ban QLDA chuẩn bị từ trước. Chỉ có lớp đào tạo thì người
dân được lựa chọn theo NST. Tương tự, đối với việc thỏa thuận giá cả, các hộ BAH đều không
tham gia do các nhà cung ứng đã ký hợp đồng trực tiếp với Ban QLDA để cung cấp cây giống,
con giống theo yêu cầu.
IV.1.2. Tham gia hoạt động triển khai thực hiện mô hình sinh kế
IV.1.2.1. Tham gia vào hoạt động chăn nuôi
56. Tại 5 bản hưởng lợi của dự án, các TV đã cùng cán bộ sinh kế của Dự án TDTS họp với
dân để chọn ra 42 hộ thành viên được chọn làm mô hình điểm chăn nuôi đợt 1, trong đó bản ở
Co Me, có 6 hộ tham gia MH điểm chăn nuôi lợn lai, 5 hộ tham gia MH nuôi ngan lai; ở bản Tà
Bán có 5 hộ tham gia mô hình nuôi lợn lai và 6 hộ làm MH nuôi gà ta; ở bản Đông Tà Lào có 5
hộ làm MH nuôi lợn lai; bản Nàng 1 có 5 hộ làm MH nuôi gà ta và 5 hộ làm MH nuôi lợn lai; và ở
Tổ Chiềng (Co Cài) có 5 hộ làm MH nuôi gà ta. Sau khi được lựa chọn để làm mô hình (MH)
điểm trình diễn của chương trình CLIP, các hộ được tập huấn về kỹ thuật theo đối tượng tham
gia. Tiếp theo, các hộ làm MH điểm được cung cấp vật tư đầu vào từ các nhà dịch vụ để triển
khai hoạt động sinh kế đúng thời vụ.
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 17
Tham gia thực hiện mô hình nuôi lợn lai
57. Các hộ nuôi lợn lai đều xây dựng chuồng trại theo đúng kích cỡ, tiêu chuẩn đã được tập
huấn để tiến hành nuôi. Hầu hết các hộ đều thực hiện theo quy trình tập huấn của tư vấn sinh kế.
Hình 2: Mô hình nuôi lợn tại Dự án
Nguồn: Ban QLDA Thuỷ điện Trung Sơn, tháng 10/2013
58. Mỗi hộ làm MH nuôi lợn lai được hỗ trợ 4 lợn con giống, 140,4kg bột cám đậm đặc,
439,5kg bột ngô và 146,5kg bột cám gạo. Như vậy, mỗi hộ nhận 726,4kg nguyên liệu thức ăn và
bình quân mỗi lợn lai có 181,6kg thức ăn phối hợp.
59. Mỗi hộ làm MH nuôi ngan lai được hỗ trợ 80 con ngan giống, 128,4kg cám đậm đặc;
288,0kg bột ngô và 80,0kg cám gạo; mỗi hộ nhận 496,4kg nguyên liệu thức ăn và bình quân mỗi
ngan lai được cấp 6,205kg thức ăn phối hợp.
60. Mỗi hộ làm MH nuôi gà ta được hỗ trợ 80 gà con giống, 68,8kg bột đậm đặc, 200,0kg bột
ngô và 80,0kg cám gạo; như vậy, mỗi hộ nhận 348,8kg nguyên liệu thức ăn, bình quân mỗi gà ta
được cấp 4,36kg thức ăn.
Bảng 10: Nhóm sở thích chăn nuôi lợn lai tại Co Me
TT Họ và tên Giống
(con)
Thức ăn chăn nuôi (kg)
Cám đậm đặc Ngô Cám gạo
1 Lương Văn Ních 4 140,4 439,5 146,5
2 Phạm Thanh Ình 4 140,4 439,5 146,5
3 Lương Văn Đoán 4 140,4 439,5 146,5
4 Ngân Thị Tự 4 140,4 439,5 146,5
5 Lương Thị Póm 4 140,4 439,5 146,5
6 Phạm Bá Khang 4 140,4 439,5 146,5
Tổng 24 842 2637 879
Nguồn: Ban QLDA Thuỷ điện Trung Sơn, tháng 10/2013
Tham gia hoạt động mô hình nuôi gia cầm
61. Các hộ nuôi gia cầm theo sự hướng dẫn của tư vấn sinh kế đã tiến hành làm chuồng trại
như: sàn lát xi măng hoặc tre/nứa, có trải trấu hoặc bạt ở dưới…theo kỹ thuật chăn nuôi được
tập huấn. Ngoài ra, các hộ cũng tiếp nhận gia cầm từ Ban QLDA để tiến hành nuôi tại gia đình.
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 18
Bảng 11: Nhóm sở thích chăn nuôi gà ta tại Tà Bán
TT Họ và tên Giống (con) Thức ăn chăn nuôi (kg)
Cám đậm đặc Ngô Cám gạo
1 Bùi Văn Hưng 80 68,8 200 80
2 Đinh Thị Dụ 80 68,8 200 80
3 Ngân Thị Miến 80 68,8 200 80
4 Phạm Thị Pán 80 68,8 200 80
5 Phạm Thị Liên 80 68,8 200 80
6 Ngân Thị Ngầm 80 68,8 200 80
Tổng 480 413 1200 480
Nguồn: Ban QLDA Thuỷ điện Trung Sơn, tháng 10/2013
Hình 3: Mô hình chăn nuôi gia cầm tại Dự án
Nguồn: Ban QLDA Thuỷ điện Trung Sơn, tháng 10/2013
62. Nhìn chung, theo đánh giá của Tư vấn GSĐL, có 89% các hộ được hỏi đều mong muốn
được tham gia mô hình chăn nuôi gia cầm trong cả những giai đoạn chuyển tiếp hoặc mở rộng.
Điều này cho thấy, người dân có nhu cầu quan tâm về sinh kế của gia đình mình khi dự án triển
khai tại địa phương. Mặt khác, nhận thức của các hộ được nâng cao khi chính họ có mong muốn
được cải thiện về năng suất thông qua việc thực hiện đúng quy trình chăn nuôi.
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 19
IV.1.2.2. Tham gia vào hoạt động trồng trọt
63. Sau khi được tập huấn, hoạt động cung cấp vật tư đầu vào của chương trình CLIP cho
các hộ làm MH điểm đã được triển khai. Tại 4 bản hưởng lợi của dự án có 38 hộ được chọn để
làm MH điểm trồng trọt đợt 1, trong đó ở Tổ Chiềng (Co Cài) có 9 hộ tham gia MH điểm trồng
ngô lai; ở bản Nàng 1 có 7 hộ tham gia MH trồng ngô lai; ở bản Tà Bán có 5 hộ tham gia MH
trồng lúa nước và 10 hộ làm MH trồng rau; ở bản Đông Tà Lào có 5 hộ làm MH trồng lúa nước.
Hình 4: Một số hình ảnh về hoạt động sinh kế trồng trọt
Nguồn: Ban QLDA Thuỷ điện Trung Sơn, tháng 10/2013
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 20
Bảng 12: Danh sách Nhóm sở thích trồng ngô lai tại Tổ Chiềng
TT Họ và tên Giống (kg) Phân bón (kg)
Đạm ure Supe lân Kali
1 Hà Văn Ngọc 5 125 150 50
2 Lò Văn Hiếu 5 125 150 50
3 Ngân Văn Mạnh 5 125 150 50
4 Ngân Văn Truyền 5 125 150 50
5 Hà Văn Huỳnh 4 80 120 40
6 Ngân Văn Nhuồn 4 80 120 40
7 Ngân Văn Yểm 4 80 120 40
8 Phạm Bá Lềnh 4 80 120 40
9 Ngân Văn Phúc 4 80 120 40
Tổng 40 900 1200 400
Nguồn: Ban QLDA Thuỷ điện Trung Sơn, tháng 10/2013
64. Trồng lúa nước là một trong những hoạt động sinh kế lâu đời của người dân địa phương.
Dự án đã hỗ trợ để triển khai MH điểm tại 5 hộ của bản Tà Bán và 5 hộ tại thôn Đông Tà Lào.
Theo kế hoạch, lượng vật tư hỗ trợ đầu vào gồm giống, phân vô cơ urea, lân, kali cho mỗi hộ đủ
để trồng trên 1.080 m2/hộ.
Bảng 13: Nhóm sở thích trồng lúa nƣớc tại Tà Bán
TT Họ và tên Giống (kg) Phân bón (kg)
Đạm ure Supe lân Kali
1 Phạm Bá Dân 7 20,2 39,6 10,8
2 Hà Thị Thủy 7 20,2 39,6 10,8
3 Phạm Bá Dù 7 20,2 39,6 10,8
4 Vi Văn Phú 7 20,2 39,6 10,8
5 Lò Văn Toàn 7 20,2 39,6 10,8
Tổng 35 101 198 54
Nguồn: Ban QLDA Thuỷ điện Trung Sơn, tháng 10/2013
65. Các hộ tham gia mô hình trồng lúa nước đã được tư vấn trồng trọt tập huấn, hướng dẫn
kỹ thuật để các hộ làm đúng quy trình, cấy lúa đúng mật độ và đúng quy cách, sử dụng phân bón
hợp lý.
Tham gia vào mô hình trồng rau
66. Trồng rau là MH điểm thứ 3 trong kế hoạch phát triển sinh kế các hộ BAH của dự án. Có
một NST trồng rau tại bản Tà Bán, gồm 10 hộ thành viên và cả 10 hộ đăng ký tham gia hoạt
động đợt 1. Theo kế hoạch, cả 10 hộ đều được hỗ trợ hạt giống rau (dưa chuột, bí đỏ, rau cải) và
vật tư đầu vào (phân vô cơ).
Bảng 14: Nhóm sở thích trồng rau Tà Bán
TT Họ và tên Giống (kg) Phân bón (kg)
Đạm ure Supe lân Kali
1 Phạm Bá Dân Số lượng Dưa chuột
420gram; Bí đỏ 420
gram; Rau cải 360
gram.
39 70,8 35,8
2 Phạm Bá Dù 39 70,8 35,8
3 Lò Thị Vân 39 70,8 35,8
4 Lò Văn Toàn 39 70,8 35,8
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 21
TT Họ và tên Giống (kg) Phân bón (kg)
Đạm ure Supe lân Kali
5 Vi Văn Phú 39 70,8 35,8
6 Hà Thị Ìn
số lượng Dưa chuột
420gram; Bí đỏ 420
gram; Rau cải 360
gram.
39 70,8 35,8
7 Bùi Văn Hưng 39 70,8 35,8
8 Phạm Thị Ngụy 39 70,8 35,8
9 Đinh Công Ắng 39 70,8 35,8
10 Hà Đức Tuế 39 70,8 35,8
Tổng
390 708 358
Nguồn: Ban QLDA Thuỷ điện Trung Sơn, tháng 10/2013
IV.1.2.3. Tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp
67. Có 250 lượt người tại các bản được cập nhật thông tin việc làm. Có 1 hội nghị xúc tiến và
giới thiệu việc làm cho thanh niên 5 bản đã được tổ chức ở hội trường bản Co Me với sự tham
gia của nhà thầu, chính quyền xã Trung Sơn, và thành viên các nhóm sở thích phi nông nghiệp
tại 5 bản.
68. Đã tổ chức 1 chuyến thăm quan kéo dài 2 ngày cho nhóm phi nông nghiệp tại 3 bản (Co
Me, Tà Bán, Đông Tà Lào). với số lượng 22 người tham gia đi thăm quan, học tập các mô hình
sơ chế, chế biến luồng tại huyện Quan Hóa và chế biến miến dong tại Cẩm Thủy
69. Hoạt động hỗ trợ thông tin, kết nối thị trường đã được thực hiện bởi 2 khách hàng (từ
huyện Ứng Hòa, Hoài Đức- Hà Nội) đã thăm và trao đổi với mốt người dân quan tâm tại bản Co
Me, Nàng 1 về khả năng hợp tác cung cấp/sơ chế luồng, vầu.
IV.2. Hiệu quả của các hoạt động sinh kế
IV.2.1. Hiệu quả của tham gia, đào tạo
70. Theo khảo sát của Tư vấn GSĐL, hiệu quả của việc các hộ tham gia vào hoạt động đào
tạo, NST và các mô hình sinh kế thí điểm đã có nhiều chuyển biến tích cực. Điều này đã nâng
cao nhận thức của các hộ về việc áp dụng các kỹ thuật nhằm tăng năng suất đối với sinh kế của
hộ. Các hộ đều có mong muốn, nhu cầu được tham gia vào các chương trình sinh kế chuyển tiếp
và sinh kế thí điểm.
Bảng 15: Nhu cầu tham gia về hỗ trợ phát triển sinh kế
Tỷ lệ (%)
Sinh kế thí điểm trồng trọt 22,3
Sinh kế thí điểm chăn nuôi 21,8
Hỗ trợ phi nông nghiệp 20,5
Hỗ trợ các ngành nghề thủ công truyền thống 14,1
Đào tạo hướng nghiệp cho thanh niên 11,2
Tham quan học hỏi mô hình 10,1
Khác 0
Tổng 100
Nguồn: Tư vấn GSĐL, tháng 10/2013
71. Có 22,3% số người được hỏi mong muốn tham gia vào mô hình sinh kế trồng trọt; 21,85
số người được hỏi có nhu cầu tham gia về sinh kế chăn nuôi và 20,5% số hộ được hỏi có nhu
cầu tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp. Có 11,2% số người có nhu cầu được đào tạo
hướng nghiệp cho thanh niên và chỉ có 10,1% số người có nhu cầu được tham quan, học hỏi mô
hình sinh kế.
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 22
Bảng 16: Mức độ tiếp thu và hiệu quả của hoạt động sinh kế (tỷ lệ %)
1. Mức độ tiếp thu Sinh kế
trồng trọt
Sinh kế chăn
nuôi
Phi nông
nghiệp
Hiểu và tiếp thu được hết 0,9 2,3 0
Hiểu nhưng tiếp thu một phần 66,9 63,4 45,7
Không hiểu và không tiếp thu được 24,1 21,2 35,6
Hoàn toàn không hiểu và không tiếp thu được 8,1 13,1 18,7
Khác 0 0 0
Tổng 100 100 100
2. Mức độ hiệu quả Sinh kế
trồng trọt
Sinh kế chăn
nuôi
Phi nông
nghiệp
Hoàn toàn hiệu quả 0 0 0
Rất hiệu quả 11,1 26,2 9,1
Hiệu quả 55,4 44,9 39,4
Không hiệu quả 25,3 27,4 37,6
Rất không hiệu quả 8,2 1,5 13,9
Tổng 100 100 100
Nguồn: Tư vấn GSĐL, tháng 10/2013
72. Theo số liệu khảo sát, mức độ tiếp thu của người dân đối với sinh kế trồng trọt, sinh kế
chăn nuôi hay lĩnh vực phi nông nghiệp thì hầu hết người dân đều hiểu, nhưng chỉ tiếp thu được
một phần (trồng trọt chiếm 66,9%; chăn nuôi chiếm 63,4% và phi nông nghiệp chiếm 45,7%). Đối
với mức độ hiệu quả của hoạt động sinh kế, tiêu chí Hiệu quả được người dân đánh giá cao nhất
lần lượt đối với các mô hình như: sinh kế trồng trọt (55,4%); sinh kế chăn nuôi (44,9%) và phi
nông nghiệp (39,4%).
IV.2.2. Hiệu quả mô hình sinh kế thí điểm
IV.2.2.1. Hiệu quả mô hình chăn nuôi
73. Nhìn chung, mô hình sinh kế chăn nuôi đã giúp người dân nâng cao được nhận thức về
việc thực hiện đúng quy trình chăn nuôi để đạt hiệu quả cao nhất. Từ quá trình hỗ trợ đó, người
dân có nguồn vốn để quay vòng, nuôi thêm vật nuôi trong thời gian tới.
74. Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều hạn chế như: lượng thức ăn cung cấp cho các hộ quá nhiều,
có thể gây lãng phí. Thứ nhất, lượng thức ăn nhiều các hộ không thể dự trữ lâu và có thể bị mốc,
giảm chất lượng; thứ hai, DA hoàn toàn cho không thức ăn để nuôi gia súc, gia cầm trong 3
tháng mà người dân không có đóng góp gì, họ sẽ không có trách nhiệm cao và trông chờ vào sự
hỗ trợ của dự án và như vậy sẽ không bền vững. Ví dụ, hộ Vi Văn Hạnh ở thôn Tà Bán đã nhận
thức ăn nuôi lợn lai 3 tháng, khi bán lợn lượng thức ăn còn lại là 25kg bột đậm đặc và 10kg ngô;
hộ Lương Văn Uốn ở thôn Co Me đã nhận thức ăn nuôi ngan lai 3 tháng, khi bán ngan rồi vẫn
còn 25kg bột đậm đặc, 30kg ngô và 50kg cám gạo; hộ Lương Văn Ních ở thôn Co Me, bán lợn
rồi vẫn còn thừa bột đậm đặc, cám gạo, ngô. Một số hộ đã sử dụng lượng bột đậm đặc và cám
gạo còn lại để nuôi lợn của gia đình cho dù chưa có sự hướng dẫn cụ thể của tổ tư vấn sinh kế
thuộc DA TĐTS.
75. Trong hoạt động triển khai các MH sinh kế mở rộng sắp tới, các TV chăn nuôi nên lập kế
hoạch cụ thể và chỉ rõ loại nguyên liệu nào trong khẩu phần ăn của gia súc có sẵn tại các hộ mà
họ phải đóng góp, dự án chỉ hỗ trợ những nguyên liệu mà các hộ chăn nuôi không có (bột đậm
đặc, thức ăn bổ sung, thuốc thú y). Lượng thức ăn dự án hỗ trợ đủ và đúng tiêu chuẩn nuôi để
mang lại hiệu quả cao nhất
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 23
76. .Sau khi bàn giao giống lợn lai cho các hộ làm mô hình, các tư vấn có hướng dẫn kỹ
thuật cụ thể về cách cho ăn, nuôi dưỡng. trọng trung bình Nhiều hộ ôđã áp dụng đúng quy trình
kỹ thuật nên lợn lớn nhanh và đã nuôi lợn lại vòng 2. Ví dụ ở thôn Co Me, hộ Lương Thị Póm đã
nuôi lại 8 con và hộ Phạm Thanh Ình đã nuôi lại 5 con lợn lai vòng 2. Hay ở thôn Tà Bán, hộ Vi
Văn Hạnh đã bán lợn nuôi vòng 1 và mua lại 5 lợn lai để nuôi vòng 2. Những hộ này cho biết thu
nhập từ bán lợn của MH trình diễn (vòng 1) từ 8,0 - 8,4 triệu đồng. Đàn lợn của các hộ phát triển
khá tốt theo quan sát của Tư vấn giám sát độc lập sinh kế khi đến các hộ này.
77. Tuy nhiên, một số hộ còn hạn chế về khả năng tiếp thu kiến thức nên họ đã không thực
hiện đúng quy trình nên lợn chậm lớn. Thêm vào đó, một số hộ còn cho rằng có thể thức ăn nuôi
lợn bị mốc, chất lượng kém nên làm cho lợn tiêu chảy và còi cọc. Ví dụ, hộ Lương Văn Ních ở
thôn Co Me lợn còi cọc nên chỉ bán sớm được 4,0 triệu đồng và gia đình phụ thêm 2,0 triệu đồng
để mua lại 7 lợn giống khác nuôi tiếp tục.
78. Hầu hết các hộ nuôi lợn không làm hố xử lý phân và chất thải, phân không dọn hàng
ngày mà thường dùng nước để dội rửa. Vì vậy mỗi lần dọn vệ sinh toàn bộ phân và nước thải
chảy ra đất, sau đó theo độ dốc mà chất thải này chảy ra đường hay suối. Ví dụ, hộ Vi Văn Hạnh
làm chuồng lợn sát bờ suối, không có hố xử lý phân, chất thải chảy trực tiếp ra suối, ô nhiễm
nguồn nước.
79. Phát triển chăn nuôi gia cầm là hướng sản xuất đúng nhằm giúp các hộ BAH phát triển
sinh kế vì chu kỳ sản xuất của gia cầm ngắn, mang lại hiệu quả nhanh. Tuy nhiên, việc chọn
giống, tuổi và sức khỏe gia cầm khi cấp cho dân cần phải quan tâm vì gia cầm rất mẫn cảm khi
thay đổi môi trường sống và vận chuyển. Btrong Theo khảo sát, chỉ có gà cấp đợt 1 đúng tiêu
chuẩn và khỏe mạnh, còn gà cấp đợt 2 yếu và chết nhiều. Có hộ cho rằng có thể gà cấp đợt 2 bị
bệnh nên đã lây sang gà cấp đợt 1 và làm cho đàn gà phát triển chậm. Ví dụ, hộ Phạm Thị Liêm
ở thôn Tà Bán nuôi 80 con, còn sống 54 con, đã bán được 38 con; còn 16 gà chưa bán được vì
bán lẻ, không thị trường tiêu thụ; hộ Phạm Thị Pán nuôi 80 con, chết 44 con, những gà còn lại
nuôi đạt 1,3-1,4kg khi bán thịt.
80. Đã hình thành chuỗi dịnh vụ từ nhà cung cấp giống và thuốc thú y đến người nuôi. Nhà
dịch vụ sẽ cung cấp giống (80 con) và thuốc thú y dùng trong 1 tuần đầu, trong thời gian đó nếu
có ngan chết thì nhà cung cấp dịch vụ sẽ bồi hoàn. Sau tuần đó, người chăn nuôi phải tự quản lý
đàn ngan, có dịch vụ gì thì người dân phải trả cho nhà cung cấp. Có thể nói, người dân đã nhận
thức được cần thay đổi phương thức chăn nuôi, áp dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng cao năng suất
chăn nuôi, mang lại thu nhập cho các hộ gia đình.
81. Mặc dù Ban QLDA TĐTS và các tư vấn chăn nuôi đã cấp bù số gà bị chết cho NST, đàn
gia cầm nuôi tại các hộ bị chết nhiều, tỷ lệ nuôi sống chỉ đạt 50-60%. Có nhiều nguyên nhân làm
gia cầm chết, trong đó phải kể đến trình độ của người dân, chất lượng và tuổi gia cầm khi giao,
nguồn giống sạch bệnh, chất lượng thức ăn và hỗ trợ, giám sát của cán bộ chuyên môn. Người
dân thường quen với chăn nuôi truyền thống là thả rông, gia cầm tự kiếm ăn, tự vận động nên
không theo dõi và báo kịp thời mỗi khi gia cầm ốm, không chăm sóc gia cầm cẩn thận mỗi khi
thời tiết thay đổi. Thêm vào đó, năng lực của cán bộ thú y còn yếu nên điều trị không đúng và
không kịp thời. Một số hộ cho rằng thức ăn cung cấp nhiều, để lâu bị vón cục và có mùi mốc, ngô
hạt chất lượng không cao nên làm cho gia cầm chậm lớn.
IV.2.2.2. Hiệu quả mô hình trồng trọt
82. Việc hỗ trợ giống và vật tư đầu vào cho mỗi hộ làm MH điểm trồng trọt khác nhau, tùy
diện tích đất canh tác mà các hộ có để trồng cây trồng đó. Đối với MH canh tác ngô lai trên đất
dốc, mỗi hộ được hỗ trợ giống ngô, phân lân supe và kali ở Tổ Chiềng (Co Cài) có thể trồng trên
2500-3000 m2, tương đương 6,5-8,5 sào/hộ; trong khi đó lượng vật tư hỗ trợ đầu vào cho các hộ
ở bản Nàng 1 rất khác nhau, hộ thấp nhất có thể trồng được 3,0 sào (hộ Vi Văn Lập) và hộ cao
nhất trồng được 15 sào Bắc Bộ. Hiện tại còn 2 hộ ở bản Nàng 1 đã đăng ký tham gia MH điểm
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 24
đợt 1 nhưng vẫn chưa được cấp giống và vật tư đầu vào. Hai hộ này cần được ưu tiên tham gia
thực hiện mô hình trồng ngô lai vòng 2. Do giống ngô cung cấp đến các hộ chậm nên chỉ có 50%
diện tích được gieo trồng ngô giống được cấp từ dự án, 50% diện tích còn lại đã được các hộ
tham gia mô hình trồng từ các giống địa phương để kịp thời vụ. Nhìn chung các giống ngô lai
canh tác trên đất dốc tại bản Nàng 1 của xã Mường Lý và Tổ Chiềng (Co Cài) xã Trung Lý đạt
năng suất 70-80 tạ/ha, cao hơn nhiều so với giống ngô địa phương.
83. Theo kế hoạch, lượng vật tư hỗ trợ đầu vào gồm giống, phân vô cơ urea, lân, kali cho
mỗi hộ đủ để trồng trên 1080 m2/hộ. Thực tế, các hộ thực hiện hoạt động mô hình trồng lúa
nước đợt 1 đã cấy xong. Diện tích này quá lớn cho việc trồng lúa nước cho các hộ miền núi, khó
quản lý và chăm sóc và càng khó nhân rộng khi chuyển đến khu tái định cư.
84. Các hộ tham gia mô hình trồng lúa nước đã được tư vấn trồng trọt tập huấn, hướng dẫn
kỹ thuật để các hộ làm đúng quy trình, cấy lúa đúng mật độ và đúng quy cách, sử dụng phân bón
hợp lý. Theo ý kiến của Hội nông dân xã Trung Sơn, người dân đã biết sử dụng phân chuồng để
bón lót và dùng phân dúi để bón thúc nên năng suất lúa tăng lên rõ rệt, hạt thóc chắc hơn so với
phương pháp trồng lúa trước đây. Tuy nhiên, thời gian tập huấn quá ngắn, trong số những người
đi tập huấn có người không biết chữ nên gặp nhiều khó khăn trong tiếp thu kiến thức.
85. Trồng rau là MH điểm thứ 3 trong kế hoạch phát triển sinh kế các hộ BAH của dự án. Có
một NST trồng rau tại bản Tà Bán, gồm 10 hộ thành viên và cả 10 hộ đăng ký tham gia hoạt
động đợt 1. Theo kế hoạch, cả 10 hộ đều được hỗ trợ hạt giống rau (dưa chuột, bí đỏ, rau cải) và
vật tư đầu vào (phân vô cơ). Kết quả phỏng vấn sâu thôn trưởng Tà Bán cho thấy mới có 2 hộ
thực hiện thí điểm trên tổng số 10 hộ đăng ký, 8 hộ còn lại cho đến nay vẫn chưa được triển
khai. Khi hỏi về đầu ra các sản phẩm rau, các hộ dân rất lo lắng về thị trường, nếu như trồng
nhiều rau thì không biết bán cho ai.
86. Lượng hạt giống cây trồng và vật tư đầu vào hỗ trợ cho các hộ như nhau là chưa hợp lý
vì các hộ sẽ có diện tích đất trồng rau và chất đất khác nhau, do đó đối tượng cây trồng sẽ khác
nhau. Các tư vấn trồng trọt cần điều chỉnh theo từng hộ hay nhóm hộ cho phù hợp. Mặt khác,
lượng vật tư hỗ trợ cho mỗi hộ quá lớn. Nếu căn cứ vào tiêu chuẩn bón phân hóa học cho mỗi
sào Bắc Bộ2, hộ trồng dưa chuột và bí đỏ phải có trên 8 sào đất, hộ trồng rau cải phải có trên 8
sào, trong khi hạt giống rau chỉ cho gieo trên 1 sào. Những con số đó nói lên sự bất hợp lý về hỗ
trợ giống và vật tư đầu vào cho các hộ trồng rau.
IV.2.2.3. Hiệu quả mô hình phi nông nghiệp
87. Hoạt động CLIP về lĩnh vực phi nông nghiệp đã thành lập được 3 thích (NST) tại các
thôn, bao gồm: NST "Nâng cao năng lực kinh doanh buôn bán nhỏ tại địa phương"; NST "Hướng
nghiệp và hỗ trợ thông tin việc làm cho thanh niên" ; NST "Tổ hợp tác dịch vụ" bước đầu đã trang
bị kiến thức về thị trường cho người tham gia.
88. Tuy nhiên, thời gian tập huấn quá nhanh, người dân trình độ thấp nên rất khó tiếp thu
kiến thức. Hơn nữa, một số học viên không biết chữ nên gặp nhiều khó khăn trong quá trình tập
huấn, khi mà bài giảng quá nhiều lý thuyết, ít hình vẽ và thực hành. Người dân địa phương vẫn
quen kiểu sản xuất truyền thống, tự cung tự cấp nên việc học "Hạch toán kinh tế hộ gia đình"
chưa thực sự thiết thực.
89. Bước đầu đã tạo điều kiện cho thanh niên tại 5 bản được tiếp cận thông tin việc làm từ
phía các nhà thầu của Dự án (làm đường, chặt cây…); bên cạnh đó việc tham quan mô hình sơ
chế biến luồng tại Quan Hóa và miến dong tại Cẩm Thủy cũng giúp các NST học hỏi thêm kinh
nghiệm sản xuất. Hoạt động hỗ trợ thông tin, kết nối thị trường đã được thực hiện bởi 2 khách
2 Rau cải ngọt: mỗi sào Bắc Bộ bón 5,5 kg u-rê, 15 kg lân và 2,5 kg kali; lượng hạt giống cần gieo 200-250g. Dưa
chuột: Đạm urê: 5-6 kg/sào; Supe lân: 7 kg/sào; Kali sunfat: 8kg/sào; lượng hạt để gieo là 50g; Bí đỏ: N: 8-9 kg/sào; P2O5: 6-7 kg/sào; K2O: 3,5-4,0 kg/sào; Lượng giống gieo 50-54 g/sào Bắc Bộ).
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 25
hàng (từ huyện Ứng Hòa, Hoài Đức- Hà Nội) đã thăm và trao đổi với người dân quan tâm tại bản
Co Me, Nàng 1 về khả năng hợp tác cung cấp/sơ chế luồng, vầu.
IV.2.3. Đánh giá chất lượng cuộc sống của các hộ Bị ảnh hưởng
90. Nhìn chung, người dân ở các thôn BAH đã có sự thay đổi về nhận thức về cải thiện sinh
kế của gia đình. Phần lớn trong số họ cũng đã hiểu được cần nâng cao trình độ khoa học kỹ
thuật để sản xuất các mô hình mang lại hiệu quả cao.
91. Vẫn còn một số hộ chưa thực sự coi trọng việc sử dụng nguồn hỗ trợ của dự án và của
chương trình Chương trình Tái định cư, sinh kế và phát triển dân tộc thiểu số (RLDP) để chủ
động cải thiện sinh kế. Sự ỷ lại còn khá cao ở rất nhiều hộ hưởng lợi. Điển hình ở các thôn Co
Me, Tà Bán và Đông Tà Lào, mặc dù đã có sự hỗ trợ của Nhóm tư vấn sinh kế, cán bộ sinh kế
của Ban QLDA TĐTS nhưng sau khi tiến hành cấp phát, nhiều gà giống và ngan giống đã bị
chết. Ngoài lý do gia cầm bị nhiễm bệnh thì sự quan tâm chưa thỏa đáng của hộ hưởng lợi cũng
được xem là một nguyên nhân dẫn đến tình trạng này.
92. Không có nhiều (có thể nói là rất hiếm hoi) người bị ảnh hưởng có ý tưởng sử dụng tiền
đền bù/hỗ trợ vào việc đầu tư cho các hoạt động sản xuất, tăng thu nhập. Vẫn còn hiện tượng
đòi hỏi chưa thực sự hợp lý của người dân trong việc nhận tiền đền bù/hỗ trợ ở các thôn bị ảnh
hưởng.
93. Nguyên nhân những thay đổi chưa tích cực đó có thể do hạn chế về nhận thức và trình
độ của người BAH, thay đổi đột ngột về nguồn thu nhập, đặc điểm dân tộc và từ các hoạt động
hỗ trợ, tư vấn chưa thực sự hiệu quả..
Hộp 2: Ý kiến ngƣời dân về việc đánh giá chất lƣợng cuộc sống của hộ BAH
“Gia đình tôi có 6 khẩu (bố mẹ già, 2 vợ chồng và 2 con), hiện tại mỗi năm sản xuất được 2 tấn
lúa, ngô 1 tấn, sắn 20 tấn, luồng 2ha. Thu nhập bình quân mỗi năm của hộ gần 100 triệu đồng.
Nếu chuyển lên khu tái định cư, luồng không còn, diện tích trồng ngô, sắn và lúa nước đều giảm.
Muốn đảm bảo thu nhập như hiện nay thì cần có đất sản xuất và sự hỗ trợ của Nhà nước và các
ban ngành liên quan…” Ngân Văn Phận, Tà Bán, xã Trung Sơn, Quan Hoá
Nguồn: Tư vấn GSĐL VICA, tháng 10/2013
IV.3. Phối hợp giữa các bên liên quan
IV.3.1. Mức độ hài lòng
94. Theo số liệu khảo sát, mức độ hài lòng và hài lòng một phần đối với các hoạt động sinh
kế mang lại được người dân lựa chọn nhiều nhất. Nhìn chung, các hoạt động sinh kế đã
được/dự kiến được tiến hành là khá phù hợp với điều kiện của địa phương và của hộ hưởng lợi..
Rất nhiều mô hình chăn nuôi được triển khai trên địa bàn các thôn bị ảnh hưởng. Việc lựa chọn
này khá phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương. Việc triển khai mô hình
thâm canh lúa nước, trồng ngô trên đất dốc và trồng rau là phù hợp với mong muốn của người
dân và góp phần nâng cao tính bền vững của hoạt động sinh kế.
Bảng 17: Mức độ hài lòng của ngƣời dân đối với các hoạt động sinh kế mang lại (tỷ lệ %)
Rất hài
lòng
Hài
lòng
Hài lòng
một phần
Không hài
lòng
Rất không
hài lòng
Tổng
Cây giống 9,2 48,9 25,6 16,2 0,1 100
Con giống 5,2 51,3 24,3 16,7 2,5 100
Thú y 0,3 21,3 42,4 34,5 1,5 100
Vật tư nông nghiệp 21,3 54,5 19,7 4,5 0,0 100
Đào tạo nghề 0 19,2 20,2 54,1 6,5 100
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 26
Nguồn: Tư vấn GSĐL, tháng 10/2013
95. Mô hình trồng lúa nước đã mang lại hiệu quả cao hơn so với phương pháp canh tác
truyền thống lâu nay của người dân. Các hộ tham gia mô hình trồng lúa nước đã áp dụng tốt các
kỹ thuật từ tập huấn như mật độ trồng, quy cách trồng, sử dụng phân chuồng để bón lót và sử
dụng phân dúi để bón thúc nên năng suất lúa tăng rõ rệt.
96. Việc tổ chức các lớp đào tạo nghề là hướng đi phù hợp với điều kiện của các hộ bị ảnh
hưởng do số thanh niên chưa có việc làm ở các địa phương này là khá lớn. Tuy nhiên, tại thời
điểm giám sát, chưa được người dân đánh giá cao nên cần phải tập trung thực hiện trong thời
gian tới(do tập quán của người dân, người dân hiện tại ưu tiên vào việc sẽ phải tái định cư…).
IV.3.2. Vấn đề tồn tại
97. Sự phối hợp giữa Ban QLDA, nhóm tư vấn sinh kế với chính quyền xã trong việc thực
hiện các hoạt động tại bản chưa được chặt chẽ. UBND chưa nắm được kế hoạch triển khai các
hoạt động nên chưa có sự phối hợp hỗ trợ tốt. Thời gian tới, Chính quyền địa phương nên tích
cực hơn trong việc tuyên truyền về các hoạt động cải thiện sinh kế cộng đồng đến người dân,
cần cử một cán bộ phụ trách để phối hợp với Dự án thực hiện các hoạt động cải thiện sinh kế và
lồng ghép hoạt động của các nhóm sở thích vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương.
98. Hiện tại, đại đa số người dân ở các bản có hiểu biết rất hạn chế về thị trường và kiến
thức về tiêu thụ sản phẩm. Điều đó ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm của các mô hình sinh
kế điểm đanh thực hiện tại các hộ. Tại thời điểm giám sát, chưa thấy có lớp tập huấn nào về thị
trường và kiến thức về tiêu thụ sản phẩm được tổ chức cho các nhóm sở thích phi nông nghiệp.
IV.3.3. Cơ chế phối hợp
99. Hoạt động giám sát nội bộ của Ban QLDA TĐTS được tiến hành hàng tháng và hàng quý
theo các báo cáo tháng và quý của EVN gửi WB. Đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện
giám sát là Hội đồng đền bù và GPMB các huyện. Hàng tuần, Hội đồng Đền bù và GPMB các
huyện gửi số liệu về Phòng MT&TĐC để tổng hợp để lập báo cáo tiến độ các hoạt động dự án
trình lãnh đạo Ban QLDA. Ngoài ra, cán bộ Phòng MT&TĐC còn tham mưu và đề xuất hướng
giải quyết các vấn đề tồn tại cho lãnh đạo Ban QLDA TĐTS. Sau khi hoàn chỉnh báo cáo tháng
và báo cáo quý, Ban QLDA TĐTS trình EVN xem xét để gửi WB.
100. Công tác lưu trữ tài liệu, thông tin về Dự án được Ban QLDA TĐTS thực hiện khá tốt. Khi
TVGSĐL yêu cầu tiếp cận một số tài liệu liên quan đến các hoạt động của Dự án, tài liệu giám
sát nội bộ và một số báo cáo khác, Ban QLDA đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp tư vấn nhanh
chóng tiếp cận với các tài liệu nói trên.
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
101. Phần lớn các hoạt động sinh kế đã đáp ứng được nguyện vọng của các hộ bị ảnh
hưởng. Các MH sinh kế được triển khai tại các bản là khá phù hợp với điều kiện của địa phương
và của hộ hưởng lợi. Việc thành lập các nhóm sở thích, tập huấn nâng cao năng lực sản xuất
cho các thành viên và triển khai mô hình điểm tại 5 bản là hướng đi phù hợp với điều kiện của
các hộ BAH.
102. Tính đến tháng 10/2013 hoạt động cải thiện sinh kế cộng đồng giai đoạn thí điểm đã đạt
được mục tiêu ban đầu của Dự án. Có 5 nhóm trồng trọt/56 thành viên; 8 nhóm chăn nuôi với
218 thành viên; 3 nhóm hoạt động phi nông nghiệp với 87 thành viên; 1 nhóm đào tạo thú y cho 7
thành viên đang được hưởng lợi trực tiếp từ hoạt động của dự án. Trong đó có 38 hộ/trồng trọt
và 42 hộ/chăn nuôi đang thực hiện hoạt động mô hình đợt 1. Nhóm tư vấn sinh kế đã tổ chức
được 47 lớp tập huấn cho 16 nhóm sở thích.
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 27
103. Nhận thức về cải thiện sinh kế của các hộ dân ở các bản BAH của dự án là khá rõ ràng.
Phần lớn trong số họ cũng đã hiểu được cần sử dụng có hiệu quả số tiền được đền bù để cải
thiện sinh kế. Bên cạnh đó, các hộ cũng nắm được cách thức thực hiện mô hình phát triển sinh
kế do DATĐTS triển khai tại các hộ BAH.
104. Người dân thường quen với phương pháp sản xuất truyền thống quảng canh. Vì vậy, một
số hộ gia đình sau khi được tập huấn kỹ thuật vẫn không thực hiện đúng quy trình kỹ thuật, dẫn
đến vật nuôi bị bệnh và chết nhiều. Tại thời điểm giám sát, chưa có lớp tập huấn nào về thị
trường và kiến thức về tiêu thụ sản phẩm được tổ chức cho các nhóm sở thích phi nông nghiệp.
105. Sự phối hợp giữa Ban QLDA, tư vấn sinh kế với chính quyền xã trong việc thực hiện các
hoạt động tại bản chưa được chặt chẽ. UBND chưa nắm được kế hoạch triển khai các hoạt động
nên chưa có sự phối hợp hỗ trợ tốt. Thời gian tới, Chính quyền địa phương nên tích cực hơn
trong việc tuyên truyền về các hoạt động cải thiện sinh kế cộng đồng đến người dân, cần cử một
cán bộ phụ trách để phối hợp với Dự án thực hiện các hoạt động cải thiện sinh kế và lồng ghép
hoạt động của các nhóm sở thích vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
106. Vẫn còn một số hộ chưa thực sự coi trọng việc sử dụng nguồn hỗ trợ của dự án TĐTS
để chủ động cải thiện sinh kế. Sự ỷ lại còn khá cao ở rất nhiều hộ hưởng lợi, ít người bị ảnh
hưởng có ý tưởng sử dụng tiền đền bù/hỗ trợ vào việc đầu tư cho các hoạt động sản xuất, tăng
thu nhập. Nhiều hộ sử dụng tiền đền bù vào các mục đích khác (mua xe máy, đồ dùng hàng
ngày hoặc bia, rượu để uống) nên đã làm giảm hiệu quả của mô hình hỗ trợ và phát triển sinh
kế.
107. Hoạt động phi nông nghiệp chưa mang lại nhiều hiệu quả nguyên nhân do thời gian tập
huấn quá nhanh, người dân trình độ thấp nên rất khó tiếp thu kiến thức. Hơn nữa, một số học
viên không biết chữ nên gặp nhiều khó khăn trong quá trình tập huấn, khi mà bài giảng quá nhiều
lý thuyết, ít hình vẽ và thực hành.
108. Chương trình hỗ trợ sinh kế mới chỉ tập trung vào việc nâng cao thu nhập cho người dân
mà chưa thực sự chú trọng đến vấn đề môi trường (môi trường đất) và tính bền vững của hoạt
động sinh kế.
VI. ĐỀ XUẤT PHƢƠNG ÁN GIẢI QUYẾT
109. Người dân chưa quen với hoạt động nhóm nên hoạt động của các nhóm sở thích chưa
tốt. Thời gian tới các nhóm sở thích cần được hỗ trợ về tổ chức, vận hành nhóm theo cơ chế các
thành viên tự giám sát lẫn nhau. Cần tổ chức tập huấn một số kỹ năng hoạt động nhóm phù hợp
với người DTTS để tạo thuận lợi cho người dân tham gia đầy đủ hoạt động của NST.
110. Đề nghị Dự án TĐTS tăng lực lượng nhân sự nhóm sinh kế (dự án và tư vấn) để tiếp tục
hỗ trợ, giám sát và thúc đẩy các hoạt động cải thiện sinh kế cộng đồng tại các bản, mở rộng
thêm nhiều hoạt động đa dạng ở giai đoạn nhân rộng và phát triển thêm các hoạt động kỹ thuật
mới nhằm tạo hoạt động sinh kế bền vững cho địa phương bị ảnh hưởng.
111. Cần tăng thời gian các lớp đào tạo kỹ thuật để các hộ BAH nắm được những kiến thức
và kỹ năng từ đó có thể áp dụng được vào quá trình sản xuất. Cần bố trí thời gian đào tạo tập
huấn phù hợp để tạo thuận lợi cho người dân tham gia đầy đủ nhất, bài giảng tập huấn cần
nhiều hình ảnh để người dân dễ hiểu, tăng thời gian tập huấn tại đồng ruộng và theo chu kỳ sản
xuất của cây trồng, vật nuôi. Áp dụng nhiều hơn phương pháp tập huấn cho nông dân tại đồng
ruộng (farmers field school – FFS).
112. Cần giám sát tốt số lượng và chất lượng đầu vào như cây, con giống, các loại thức ăn
chăn nuôi, phân bón cho cây trồng của các nhà dịch vụ để các hộ tham gia mô hình triển khai
hoạt động phát triển sinh kế đúng thời vụ, đúng kế hoạch.
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 28
113. Đối với chính quyền địa phương cần tích cực tuyên truyền các hoạt động CLIP cộng
đồng đến người dân, đưa việc thành lập các nhóm hộ sản xuất vào chương trình phát triển kinh
tế - xã hội ở địa phương. Xã nên cử một cán bộ phụ trách để phối hợp với Dự án thực hiện các
hoạt động cải thiện sinh kế cộng đồng và hỗ trợ người dân khi gặp phải những vấn đề về dịch
bệnh, kỹ thuật.
114. Ban QLDA TĐTS tiếp tục hỗ trợ, giám sát và thúc đẩy các hoạt động cải thiện sinh kế
cộng đồng tại các bản. Ở giai đoạn nhân rộng nên mở rộng thêm nhiều hoạt động như trồng cỏ
nuôi bò, chế biến và dự trữ thức ăn cho bò và kỹ thuật nuôi bò bán thâm canh và triển khai tại
nhiều địa phương; hỗ trợ phát triển các hoạt động kỹ thuật mới, hoạt động lồng ghép nhằm tạo
hoạt động sinh kế bền vững và đa nguồn thu nhập.
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 29
Bảng 18: Những vấn đề tồn tại và hƣớng giải quyết của hoạt động Sinh kế
Hoạt động
sinh kế Vấn đề tồn tại Đơn vị giải quyết Phƣơng hƣớng giải quyết
Thời gian
giải quyết
Mô hình
chăn nuôi
- Chưa có tủ thuốc thú y, tay nghề cán bộ thú y cơ
sở yếu, không điều trị được bệnh gia súc nên
gia cầm bị chết nhiều;
- Lượng thức ăn gia súc cung cấp cho các hộ MH
quá nhiều và cùng một lúc, chưa khuyến khích
các hộ sử dụng thức ăn sẵn có ở địa phương
- Tập huấn kỹ thuật chăn nuôi trong thời gian
ngắn trong khi trinh độ người học có hạn
- Hầu hết các hộ nuôi lợn không làm hố xử lý
phân và chất thải, gây ô nhiễm môi trường và
nguồn nước suối.
- Thông tin về hỗ trợ của dự án với các hộ mô
hình vòng 2 và hộ nhân rộng chưa đến với
người dân
- Ban QLDA TĐTS
- Nhóm tư vấn sinh kế
- UBND xã
- Cán bộ thú y cơ sở
- NST và hộ làm MH
- Xây dựng tủ thuốc thú y, nâng cao trình độ
của CBTY cơ sở;
- Lập khẩu phần ăn cho gia súc theo tiêu
chuẩn, DA nên chỉ hỗ trợ nguyên liệu thức
ăn mà dân không có (bột đậm đặc, thức ăn
bổ sung, thuốc thú y).; Hướng dẫn hộ gia
đình phối hợp thức ăn sãn có ở địa
phương;
- Tiếp tục tập huấn, nâng cao trình độ KHKT
về chăn nuôi-thú y cho hộ BAH;
- Hướng dẫn các hộ làm hố xử lý chất thải
chăn nuôi và xây dựng quy chế cộng đồng
về bảo vệ môi trường nông nghiệp
- Tăng cường tuyên truyền thông tin về đến
tận các hộ thông qua họp dân, phát tờ rơi
hay sinh hoạt của các tổ chức đoàn thể
Từ tháng
10/2013 đến
6/2014 và
đến hết dự
án
Lớp đào tạo
Thú y
- Tài liệu tập huấn thú y dài, không tập trung vào
đối tượng vật nuôi mà dự án hỗ trợ cho các MH
sinh kế.
- Số học viên phân bố không đều giữa các thôn
hưởng lợi, trong đó bản Nàng 1 không có học
viên. Điều này đã gây rủi ro hoạt động chăn nuôi
tại bản Nàng 1.
- Các cán bộ thú y hoạt động chưa hiệu quả nên
lợn bị bệnh và gia cầm chết nhiều.
- Tay nghề của thú y thôn bản còn yếu, chưa thể
chủ động trong chẩn đoán và điều trị cho bệnh
gia súc, gia cầm
- Ban QLDA TĐTS
- Nhóm tư vấn sinh kế
- Nhóm tư vấn sinh kế
- Cán bộ thú y cơ sở
- NST và hộ làm MH
- Các hộ chăn nuôi trong
cộng đồng
- Tài liệu nên biên soạn ngắn gọn, phù hợp
cho người dân tộc thiểu số ở miền núi
- Tập trung vào những vật nuôi của mô hình
sinh kế và những gia súc đang nuôi tại bản
- Chọn học viên phân bổ đều cho các thôn bị
ảnh hưởng của dự án
- Phân công trách nhiệm cho từng CBTY phụ
trách theo vùng, đề ra quy chế hoạt động và
có chế độ thưởng phạt thích hợp
- Tiếp tục đạo tạo lại và đào tạo nâng cao
cho các thú y viên thôn bản; tăng cường
thực hành về chẩn đoán và điều trị gia súc
bị bệnh
Từ tháng
10/2013 đến
6/2014
Và đến hết
dự án
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 30
Hoạt động
sinh kế Vấn đề tồn tại Đơn vị giải quyết Phƣơng hƣớng giải quyết
Thời gian
giải quyết
Mô hình
canh tác
ngô lai trên
đất dốc
- Còn 2 hộ ở bản Nàng 1 (Mường Lý) chưa được
cấp giống và vật tư đầu vào.
- Giống ngô cung cấp đến các hộ chậm nên chỉ có
50% diện tích đất, 50% diện tích còn lại trồng từ
các giống địa phương.
- Thời gian tập huấn kỹ thuật trồng ngô lai ngắn,
trong khi tring độ của người học thấp và có
người không biết chữ;
- Nhóm tư vấn sinh kế
- NST và hộ làm MH
- UBND xã,
- Ban QLDA TĐTS
- Triển khai MH ở 2 hộ còn lại
- MH nhân rộng sắp tới cần chuyển vật tư
đầu vào đúng thời vụ, đủ số lượng, đảm
bảo chất lượng;
- Biên soạn lại tài liệu kỹ thuật phù hợp
người học và tổ chức tập huấn theo
phương pháp Lớp học cho nông dân tại
đồng ruộng (FFS)
Vụ Xuân
2014
Mô hình
trồng lúa
nước:
- Các hộ ở bản Tà Bán cho biết họ mới chỉ nhận
được phân đạm, chưa có phân lân và kali.
- Thời gian tập huấn kỹ thuật trồng lúa nước
nhanh, không tổ chức tập huấn trên đồng ruông,
trong khi trinh độ của người học thấp và có
người không biết chữ
- Nhóm tư vấn sinh kế
- NST và hộ làm MH
- UBND xã,
- Ban QLDA TĐTS
- Kiểm tra lại thông tin cho chính xác, nếu
thiếu cần cung cấp đủ cho các hộ MH ở vụ
sau
- Biên soạn lại tài liệu kỹ thuật phù hợp
người học và tổ chức tập huấn theo
phương pháp Lớp học cho nông dân tại
đồng ruộng (FFS)
Vụ Đông
Xuân 2013-
2014
MH trồng
rau:
- Có một NST trồng rau tại bản Tà Bán, gồm 10
hộ thành viên và cả 10 hộ, mới có 2 hộ thực
hiện thí điểm, còn 8 hộ chưa được triển khai
- Việc cấp phân bón hóa học và hạt giống cho các
hộ còn bất hợp lý (phân bó có thể sử dụng cho 8
sào, trong khi hạt giống chỉ đủ 1 sào).
- Ban QLDA TĐTS
- Nhóm tư vấn sinh kế
- UBND xã, các đoàn thể
- NST và hộ làm MH
- Triển khai MH trồng rau ở 8 hộ còn lại; lấy
MH của 2 hộ trước làm địa điểm tổ chức
tập huấn cho các hộ làm MH đợt 2 theo
phương pháp FFS;
- Cần lập kế hoạch có sự tham gia của
người dân; giúp các hộ làm MH hiểu vật tư
đầu vào và thời gian thực hiện MH
Vụ Đông
2013
Phi nông
nghiệp:
- Thời gian tập huấn ngắn, trong khi người dân
trình độ thấp, một số học viên không biết chữ
nên rất khó tiếp thu kiến thức;
- Người dân địa phương sản xuất tự cung tự cấp
nên việc học "Hạch toán kinh tế hộ gia đình"
chưa thực sự thiết thực
- Nhóm tư vấn sinh kế
- UBND xã, các đoàn thể
- NST và hộ tham gia MH
- Ban QLDA TĐTS
- Thời gian tập huấn cần dài hơn, dành thời
gian làm bài tập và thảo luận nhóm;
- Tổ chức tập huấn các nội dung phù hợp
với từng NST phi nông nghiệp
Từ tháng
10/2013 đến
6/2014 và
đến hết dự
án
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 31
Hoạt động
sinh kế Vấn đề tồn tại Đơn vị giải quyết Phƣơng hƣớng giải quyết
Thời gian
giải quyết
Đánh giá
chung
- Các hoạt động sinh kế triển khai theo các mô
hình tại các bản chưa đủ cơ sở để đánh giá hết
tiềm năng phát triển của địa phương. Giai đoạn
nhân rộng chưa thể triển khai ngay được
- Ban QLDA TĐTS
- Nhóm tư vấn sinh kế
- UBND xã, các đoàn thể
- NST và hộ tham gia MH
- Cần thêm thời gian để các hoạt động sinh
kế triển khai thêm các mô hình tại các bản,
mở rộng thêm đối tượng hưởng lợi và đa
dạng nguồn sinh kế phù hợp nhu cầu của
người dân tại các thôn bản
Từ tháng
10/2013 đến
6/2014
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 32
VII. CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách cán bộ và các hộ dân tham gia phỏng vấn
Phụ lục 2: Danh sách các nhóm sở thích của hoạt động sinh kế
Phụ lục 3: Một số hình ảnh làm việc tại hiện trƣờng
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 33
Phụ lục 1: Danh sách cán bộ và các hộ dân tham gia phỏng vấn
Danh sách cán bộ tham gia phỏng vấn
STT Họ và tên Chức vụ
1 Nguyễn Trường Chinh Trưởng phòng MT-TĐC, Ban QLDA TĐTS
2 Nguyễn Thị Hồng Cán bộ Phòng MT-TĐC; Ban Ban QLDA TĐTS
3 Nguyễn Văn Nam Cán bộ phòng MT-TĐC; Ban QLDA TĐTS
4 Nguyễn Hồng Kỳ Cán bộ phòng MT-TĐC; Ban QLDA TĐTS
5 Đinh Xuân Diện Chủ tịch UBND xã Trung Sơn – Quan Hóa – Thanh Hóa
6 Hà Công Liêm Chủ tịch hội Nông dân xã Trung Sơn- Quan Hóa- Thanh Hóa
7 Lương Ngọc Thuần Chủ tịch hội Cựu chiến binh xã Trung Sơn- Quan Hóa- Thanh Hóa
8 Lương Thị Hứng Chủ tịch hội Phụ nữ xã Trung Sơn- Quan Hóa- Thanh Hóa
9 Phạm Hùng Nguyên Trưởng thôn Co Me- xã Trung Sơn- Quan Hóa- Thanh Hóa
10 Hà Xuân Quỳnh Trưởng thôn Tổ Chiềng- xã Trung Lý, Mường Lát- Thanh Hóa
11 Ngân Văn Phận Trưởng thôn Tà Bán- xã Trung Sơn-Quan Hóa- Thanh Hóa
12 Lương Thanh Dồng Phó thôn Tà Bán- xã Trung Sơn-Quan Hóa- Thanh Hóa
13 Hà Văn Huỳnh Trưởng bản Đông Tà Lào, Tân Xuân, Vân Hồ Sơn La
Danh sách ngƣời dân tham gia phỏng vấn
STT Họ và tên Chức vụ
1 Phạm Thị Khỏe Bản Co Me-xã Trung Sơn-Quan Hóa- Thanh Hóa
2 Ngân Thị Hoàn Bản Co Me-xã Trung Sơn-Quan Hóa- Thanh Hóa
3 Lương Thị Mơ Bản Co Me-xã Trung Sơn-Quan Hóa- Thanh Hóa
4 Ngân Thị Tự Bản Co Me-xã Trung Sơn-Quan Hóa- Thanh Hóa
5 Vi Thị Yến Bản Co Me-xã Trung Sơn-Quan Hóa- Thanh Hóa
6 Hà văn Thương Bản Co Me-xã Trung Sơn-Quan Hóa- Thanh Hóa
7 Phạm Thị Xoan Bản Co Me-xã Trung Sơn-Quan Hóa- Thanh Hóa
8 Lương Văn Nghiệp Bản Co Me-xã Trung Sơn-Quan Hóa- Thanh Hóa
9 Hà Văn Hình Bản Đông Tà Lào-Tân Xuân-Vân Hồ-Sơn La
10 Định Thị Huyền Bản Đông Tà Lào-Tân Xuân-Vân Hồ-Sơn La
11 Lường Văn Tiệp Bản Đông Tà Lào-Tân Xuân-Vân Hồ-Sơn La
12 Lương Thị Thuê Bản Đông Tà Lào-Tân Xuân-Vân Hồ-Sơn La
13 Hà Văn Minh Bản Đông Tà Lào-Tân Xuân-Vân Hồ-Sơn La
14 Hà Thị Thắng Bản Đông Tà Lào-Tân Xuân-Vân Hồ-Sơn La
15 Đinh Thị Dụ Tà Bán-Trung Sơn-Quan Hóa-Thanh Hóa
16 Vi Văn Đồng Tà Bán-Trung Sơn-Quan Hóa-Thanh Hóa
17 Phạm Thị Pán Tà Bán-Trung Sơn-Quan Hóa-Thanh Hóa
18 Đinh Thị Thiềng Tà Bán-Trung Sơn-Quan Hóa-Thanh Hóa
19 Phạm Ngọc Tới Tà Bán-Trung Sơn-Quan Hóa-Thanh Hóa
20 Lương Văn Thịnh Tà Bán-Trung Sơn-Quan Hóa-Thanh Hóa
21 Lò Thị Nga Tà Bán-Trung Sơn-Quan Hóa-Thanh Hóa
22 Ngân Thị Tiền Tà Bán-Trung Sơn-Quan Hóa-Thanh Hóa
23 Đinh Công Ắng Tà Bán-Trung Sơn-Quan Hóa-Thanh Hóa
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 34
Phụ lục 2: Danh sách nhóm sở thích và các hộ tham gia mô hình sinh kế thí điểm
Bảng PL2.1. Nhóm sở thích Trồng trọt (5 nhóm)
STT Nhóm sở thích Địa điểm Số lƣợng thành
viên
Thực hiện HĐ
đợt 1
1 Trồng lúa nước Tà Bán 14 5
2 Trồng rau Tà Bán 10 10
3 Trồng lúa nước Đông Tà Lào 14 5
4 Trồng ngô lai trên đất dốc Nàng 1 9 9
5 Trồng ngô lai trên đất dốc Tổ Chiềng 9 9
Tổng 5 nhóm 4 bản 56 thành viên 38 thành viên
Bảng PL2.2. Nhóm sở thích Phi nông nghiệp (3 nhóm)
STT Nhóm sở thích Địa điểm Số lƣợng thành viên
1
Nâng cao năng lực kinh
doanh buôn bán nhỏ tại địa
phương
Co Me, Tà Bán, Nàng 1,
Tổ Chiềng, Đông Tà Lào 40
Tổ hợp tác dịch vụ Co Me, Tà Bán 7
2 Tổ chức sản xuất, kết nối thị
trường, tiêu thụ sản phẩm
Co Me, Tà Bán, Nàng 1,
Tổ Chiềng, Đông Tà Lào
3
Hướng nghiệp và hỗ trợ
thông tin việc làm cho thanh
niên
Co Me, Tà Bán, Nàng 1,
Tổ Chiềng, Đông Tà Lào 40
Tổng 3 nhóm hoạt động 5 bản 87 thành viên
Bảng PL2.3. Danh sách Nhóm sở thích trồng ngô lai tại Tổ Chiềng
TT Họ và tên Giống
(kg)
Phân bón (kg)
Đạm ure Supe lân Kali
1 Hà Văn Ngọc 5 125 150 50
2 Lò Văn Hiếu 5 125 150 50
3 Ngân Văn Mạnh 5 125 150 50
4 Ngân Văn Truyền 5 80 150 50
5 Hà Văn Huỳnh 4 80 120 40
6 Ngân Văn Nhuồn 4 80 120 40
7 Ngân Văn Yểm 4 80 120 40
8 Phạm Bá Lềnh 4 80 120 40
9 Ngân Văn Phúc 4 80 120 40
Tổng 40 900 1200 400
Bảng PL2.4. Nhóm sở thích trồng ngô lai tại Nàng 1
TT Họ và tên Giống
(kg)
Phân bón (kg)
Đạm ure Supe lân Kali
1 Ngân Văn Hiếu 10 225 300 100
2 Vi Văn Thiện 10 225 300 100
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 35
TT Họ và tên Giống
(kg)
Phân bón (kg)
Đạm ure Supe lân Kali
3 Đinh Công Thuật 10 225 300 100
4 Ngân Văn Toán 10 225 300 100
5 Ngân Văn Thu 10 225 300 100
6 Vi Văn Bồng 8 180 240 80
7 Vi Văn Lập 2 45 60 20
Tổng 60 1350 1800 600
Bảng PL2.5. Nhóm sở thích trồng lúa nƣớc tại Tà Bán
TT Họ và tên Giống (kg) Phân bón (kg)
Đạm ure Supe lân Kali
1 Phạm Bá Dân 7 20,2 39,6 10,8
2 Hà Thị Thủy 7 20,2 39,6 10,8
3 Phạm Bá Dù 7 20,2 39,6 10,8
4 Vi Văn Phú 7 20,2 39,6 10,8
5 Lò Văn Toàn 7 20,2 39,6 10,8
Tổng 35 101 198 54
Bảng PL2.6. Nhóm sở thích trồng lúa nƣớc tại Đông Tà Lào
TT Họ và tên Giống
(kg)
Phân bón (kg)
Đạm ure Supe lân Kali
1 Lò Văn Huyền 7 20,2 39,6 10,8
2 Lò Văn Hội 7 20,2 39,6 10,8
3 Hoàng Văn Trường 7 20,2 39,6 10,8
4 Lường Văn Tấm 7 20,2 39,6 10,8
5 Hà Văn Tiệp 7 20,2 39,6 10,8
Tổng 35 101 198 54
Bảng PL2. 7. Nhóm sở thích trồng rau Tà Bán
TT Họ và tên Giống (kg) Phân bón (kg)
Đạm ure Supe lân Kali
1 Phạm Bá Dân số lượng Dưa
chuột 420gram;
Bí đỏ 420 gram;
Rau cải 360
gram.
39 70,8 35,8
2 Phạm Bá Dù 39 70,8 35,8
3 Lò Thị Vân 39 70,8 35,8
4 Lò Văn Toàn 39 70,8 35,8
5 Vi Văn Phú 39 70,8 35,8
6 Hà Thị Ìn số lượng Dưa
chuột 420gram;
Bí đỏ 420 gram;
Rau cải 360
gram.
39 70,8 35,8
7 Bùi Văn Hưng 39 70,8 35,8
8 Phạm Thị Ngụy 39 70,8 35,8
9 Đinh Công Ắng 39 70,8 35,8
10 Hà Đức Tuế 39 70,8 35,8
Tổng
390 708 358
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 36
Bảng PL2.8. Nhóm sở thích chăn nuôi lợn lai tại Co Me
TT Họ và tên Giống
(con)
Thức ăn chăn nuôi (kg)
Cám đậm đặc Ngô Cám gạo
1 Lương Văn Ních 4 140,4 439,5 146,5
2 Phạm Thanh Ình 4 140,4 439,5 146,5
3 Lương Văn Đoán 4 140,4 439,5 146,5
4 Ngân Thị Tự 4 140,4 439,5 146,5
5 Lương Thị Póm 4 140,4 439,5 146,5
6 Phạm Bá Khang 4 140,4 439,5 146,5
Tổng 24 842 2637 879
Bảng PL2.9. Nhóm sở thích chăn nuôi ngan lai tại Co Me
TT Họ và tên Giống
(con)
Thức ăn chăn nuôi (kg)
Cám đậm
đặc Ngô Cám gạo
1 Lương Văn Điều 80 128,4 288 80
2 Phạm Bá Họa 80 128,4 288 80
3 Lương Văn Uốn 80 128,4 288 80
4 Phạm Bá Tuế 80 128,4 288 80
5 Lương Văn Đoài 80 128,4 288 80
Tổng 400 642 1440 400
Bảng PL2.10. Nhóm sở thích chăn nuôi gà ta tại Tà Bán
TT Họ và tên Giống (con) Thức ăn chăn nuôi (kg)
Cám đậm đặc Ngô Cám gạo
1 Bùi Văn Hưng 80 68,8 200 80
2 Đinh Thị Dụ 80 68,8 200 80
3 Ngân Thị Miến 80 68,8 200 80
4 Phạm Thị Pán 80 68,8 200 80
5 Phạm Thị Liên 80 68,8 200 80
6 Ngân Thị Ngầm 80 68,8 200 80
Tổng 480 413 1200 480
Bảng PL2.11. Nhóm sở thích chăn nuôi lợn lai tại Tà Bán
TT Họ và tên Giống (con) Thức ăn chăn nuôi (kg)
Cám đậm đặc Ngô Cám gạo
1 Phạm Ngọc Tếu 4 140,6 439,5 146,5
2 Lò Văn Hồng 4 140,6 439,5 146,5
3 Lò Khăm Thánh 4 140,6 439,5 146,5
4 Vi Văn Hạnh 4 140,6 439,5 146,5
5 Phạm Bá Dù 4 140,6 439,5 146,5
Tổng 20 703 2197,5 732,5
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 37
Bảng PL2.12. Nhóm sở thích chăn nuôi lợn lai tại Đông Tà Lào
TT Họ và tên Giống
(con)
Thức ăn chăn nuôi (kg)
Cám đậm đặc Ngô Cám gạo
1 Lương Văn Huyên 4 140,6 439,5 146,5
2 Lương Văn Tiệp 4 140,6 439,5 146,5
3 Ngân Văn Hằng 4 140,6 439,5 146,5
4 Hà Văn Huỳnh 4 140,6 439,5 146,5
5 Hà Văn Hiền 4 140,6 439,5 146,5
Tổng 20 703 2197,5 732,5
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 38
Phụ lục 3: Một số hình ảnh làm việc tại hiện trƣờng
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 39
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 40
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 41
Báo cáo Giám sát độc lập số 2 Chương trình Khôi phục Sinh kế
Dự án Thủy điện Trung Sơn - WB tài trợ
Trang 42