66
i MC LC (QH Nông nghip ng dng công nghcao) MĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Scn thiết phi xây dựng đề án......................................................................... 1 2. Các văn bản và căn cứ pháp lý để lập đề án ........................................................ 2 3. Yêu cu xây dựng đề án ...................................................................................... 3 4. Đối tượng, phm vi nghiên cu của đề án ........................................................... 3 PHN 1 TNG QUAN VNÔNG NGHIP CÔNG NGHCAO, ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIN VÀ THC TRNG NÔNG NGHIP NG DNG CÔNG NGHCAO TNH BÌNH THUN .......................................................................................... 4 I. TNG QUAN VNÔNG NGHIP CÔNG NGHCAO ....................................... 4 1. Mt skhái nim liên quan vNNCNC ............................................................. 4 2. Quá trình phát trin công nghcao trên thế gii ................................................. 5 3. Thc trng phát trin NNCNC Vit Nam ........................................................ 6 4. Bài hc kinh nghim vphát trin nông nghip ng dng công nghcao ......... 9 II. ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIN CN THIT ĐỂ PHÁT TRIN SN XUT NNUDCNC TI TNH BÌNH THUN .................................................................... 10 1. Vtrí địa lý......................................................................................................... 10 2. Điều kin vtnhiên và tài nguyên thiên nhiên ............................................... 11 3. Điều kin kinh tế ............................................................................................... 14 4. Điều kin xã hi ................................................................................................. 15 5. Thc trng phát trin sn xut nông, lâm, diêm nghip, thy sn và nhng yêu cầu đặt ra đối vi nông nghip ng dng công nghcao ...................................... 16 III. THC TRNG PHÁT TRIN NÔNG NGHIP NG DNG CÔNG NGHCAO TNH BÌNH THUN ................................................................................... 20 1. Các ngun lc khoa hc và công nghphc vphát trin sn xut nông nghip ng dng công nghcao tnh Bình Thun............................................................. 20 2. Thc trng ng dng công nghcao trong nông nghip ................................... 22 3. Chchương, chính sách khuyến khích của Trung ương và tỉnh đối vi nông nghip ng dng công nghcao ............................................................................ 29 4. Đánh giá chung về tình hình phát trin NNCNC Bình Thun ....................... 30 PHN 2 PHÁT TRIN NÔNG NGHIP CÔNG NGHCAO TNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2020 ............................................................................................ 32 I. NHNG DBÁO LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIN NÔNG NGHIP NG DNG CÔNG NGHCAO TNH BÌNH THUN ............................................... 32 1. Dbáo thương mại hóa công nghcao ng dng vào phát trin NN ............... 32 2. Dbáo thtrường tiêu thnông, thusn chất lượng cao ................................ 33 3. Các lĩnh vực công nghcao chính ng dng trong nông nghip ...................... 34 II. QUAN ĐIỂM, MC TIÊU PHÁT TRIN ........................................................... 35 1. Quan điểm phát trin ......................................................................................... 35 2. Mc tiêu phát trin............................................................................................. 35 III. CÁC TIÊU CHÍ LA CHN ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHCAO .................. 36 1. Khu nông nghip ng dng công nghcao ....................................................... 36 2. Tiêu chí vvùng nông nghip công nghcao ................................................... 36

Xem nội dung cụ thể của Đề án

  • Upload
    tranthu

  • View
    225

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

i

MỤC LỤC (QH Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao)

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

1. Sự cần thiết phải xây dựng đề án ......................................................................... 1

2. Các văn bản và căn cứ pháp lý để lập đề án ........................................................ 2

3. Yêu cầu xây dựng đề án ...................................................................................... 3

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề án ........................................................... 3

PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO, ĐÁNH GIÁ

ĐIỀU KIỆN VÀ THỰC TRẠNG NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

CAO TỈNH BÌNH THUẬN .......................................................................................... 4

I. TỔNG QUAN VỀ NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO ....................................... 4

1. Một số khái niệm liên quan về NNCNC ............................................................. 4

2. Quá trình phát triển công nghệ cao trên thế giới ................................................. 5

3. Thực trạng phát triển NNCNC ở Việt Nam ........................................................ 6

4. Bài học kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ......... 9

II. ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT

NNUDCNC TẠI TỈNH BÌNH THUẬN .................................................................... 10

1. Vị trí địa lý ......................................................................................................... 10

2. Điều kiện về tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ............................................... 11

3. Điều kiện kinh tế ............................................................................................... 14

4. Điều kiện xã hội ................................................................................................. 15

5. Thực trạng phát triển sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản và những yêu

cầu đặt ra đối với nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ...................................... 16

III. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ

CAO Ở TỈNH BÌNH THUẬN ................................................................................... 20

1. Các nguồn lực khoa học và công nghệ phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp

ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bình Thuận ............................................................. 20

2. Thực trạng ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp ................................... 22

3. Chủ chương, chính sách khuyến khích của Trung ương và tỉnh đối với nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao ............................................................................ 29

4. Đánh giá chung về tình hình phát triển NNCNC ở Bình Thuận ....................... 30

PHẦN 2 PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TỈNH BÌNH

THUẬN ĐẾN NĂM 2020 ............................................................................................ 32

I. NHỮNG DỰ BÁO CÓ LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG

DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Ở TỈNH BÌNH THUẬN ............................................... 32

1. Dự báo thương mại hóa công nghệ cao ứng dụng vào phát triển NN ............... 32

2. Dự báo thị trường tiêu thụ nông, thuỷ sản chất lượng cao ................................ 33

3. Các lĩnh vực công nghệ cao chính ứng dụng trong nông nghiệp ...................... 34

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN ........................................................... 35

1. Quan điểm phát triển ......................................................................................... 35

2. Mục tiêu phát triển ............................................................................................. 35

III. CÁC TIÊU CHÍ LỰA CHỌN VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CAO .................. 36

1. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ....................................................... 36

2. Tiêu chí về vùng nông nghiệp công nghệ cao ................................................... 36

ii

3. Tiêu chí doanh nghiệp NNCNC ........................................................................ 37

IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TỈNH

BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2020 ............................................................................... 38

1. Định hướng phát triển các chương trình, lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công

nghệ cao tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 .............................................................. 38

2. Định hướng phát triển khu NNUDCNC và các trung tâm nghiên cứu ............. 39

3. Định hướng phát triển các vùng và các sản phẩm NNUDCNC ........................ 43

4. Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ........................ 48

V. ĐỊNH HƯỚNG VÀ QUY MÔ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP ỨNG

DỤNG CÔNG NGHỆ CAO ...................................................................................... 49

1. Dịch vụ giống cây trồng, vật nuôi và giống thủy sản chủ yếu .......................... 49

2. Định hướng phát triển dịch vụ vật tư, kỹ thuật phòng trừ dịch bệnh cây trồng,

vật nuôi .................................................................................................................. 50

3. Định hướng phát triển dịch vụ máy móc, thiết bị, bảo quản, chế biến ............. 51

4. Định hướng phát triển dịch vụ huấn luyện, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho

phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ................................................... 52

5. Đề xuất các chương trình trọng điểm và các dự án ưu tiên đầu tư về phát triển

nông nghiệp công nghệ cao ................................................................................... 52

PHẦN 3 GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ................................................ 54

I. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ...................................................................................... 54

1. GIẢI PHÁP VỀ GIAO ĐẤT VÀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ......................................... 54

3. Cơ chế chính sách phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ................ 55

4. Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ ............................................ 56

5. Huy động các nguồn lực, liên kết, hợp tác phát triển ........................................ 56

6. Xúc tiến thương mại, thị trường, thông tin, dịch vụ .......................................... 57

7. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và hành động .............................................. 58

8. Giải pháp về nguồn nhân lực ............................................................................. 58

9. Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến ngư, xây dựng các mô hình sản xuất

............................................................................................................................... 58

II. KHÁI TOÁN VỐN ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN ............................... 59

1. Khái toán vốn đầu tư ......................................................................................... 59

2. Hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường............................................................ 60

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ......................................................................... 62

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 64

1. Kết luận.............................................................................................................. 64

2. Kiến nghị ........................................................................................................... 64

1

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết phải xây dựng đề án

Phát triển sản xuất nông nghiệp (bao gồm nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản)

ứng dụng công nghệ cao được hiểu là việc ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến

mới vào các khâu của quá trình sản xuất nông nghiệp nhằm tạo ra các sản phẩm hàng

hóa có năng suất, chất lượng, hiệu quả, an toàn thực phẩm và có khả năng cạnh tranh

cao hơn so với sản xuất truyền thống. Đây là là xu hướng tất yếu nhằm tạo bước đột

phá để nâng cao sức cạnh tranh của nền sản xuất nông nghiệp trong quá trình hội nhập

quốc tế và là bước đi quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các quốc

gia trên thế giới.

Nội dung của phát triển NNUDCNC rất rộng, bao gồm nhiều lĩnh vực như:

nghiên cứu và phát triển công nghệ sản xuất, ứng dụng vật liệu mới, công nghệ thông

tin và công nghệ quản lý sản xuất vào các lĩnh vực sản xuất nông sản hàng hóa; xây

dựng các vùng sản xuất NNUDCNC và các khu NNUDCNC; đào tạo nguồn nhân lực

CNC; ươm tạo công nghệ và doanh nghiệp CNC; xúc tiến thương mại CNC; phát triển

dịch vụ NNUDCNC, kể cả dịch vụ du lịch, tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí

trong các khu NNUDCNC và trong các vùng sản xuất NNUDCNC.

Đối với nước ta, sau khi Quốc hội ban hành Luật Công nghệ cao (2008), Thủ

tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án phát triển NNUDCNC và Chương trình phát triển

NNUDCNC cả nước; Bộ Nông nghiệp và PTNT đang xây dựng và hoàn thiện Quy

hoạch tổng thể phát triển khu, vùng NNUDCNC cả nước để trình Chính phủ phê duyệt

(dự kiến vào năm 2014); nhiều địa phương cũng đã xây dựng và triển khai thực hiện

đề án phát triển NNUDCNC, một số thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, TP. Hồ

Chí Minh và một số tỉnh như Lâm Đồng, Hậu Giang, Phú Yên… đã tiến hành triển

khai đầu tư xây dựng khu NNUDCNC với những hình thức, quy mô, hoạt động và đã

đạt được một số kết quả bước đầu. Bên cạnh đó, đã xuất hiện nhiều mô hình trang trại,

doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm NNUDCNC như: sản xuất bằng giống nuôi cấy

mô, trồng rau và hoa CNC trong nhà lưới như ở TP. HCM, Hà Nội, Lâm Đồng; nuôi

heo và gà công nghiệp trong chuồng kín ở Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tây Ninh…,

bước đầu đã đem lại hiệu quả lớn và đang từng bước nhân ra diện rộng.

Ở Bình Thuận, việc ứng dụng TBKT để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu

quả sản phẩm nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản luôn được các cấp, các ngành hết

sức quan tâm chỉ đạo thực hiện. Hiện tại, trên địa bàn tỉnh đang triển khai và đã có một

số mô hình sản xuất ứng dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến ở quy mô hộ gia đình,

doanh nghiệp và HTX như: trồng thanh long theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP;

trồng rau trong nhà lưới (Phú Quý, La Gi); chăn nuôi theo phương thức an toàn sinh

học (Đức Linh, Hàm Thuận Nam, Hàm Tân). Đặc biệt là công tác chọn, tạo, nhân

giống lúa (các giống lúa ML48, ML214, ML202) và chuyển giao các giống cây trồng -

vật nuôi chất lượng cao, chuyển giao các quy trình canh tác, sơ chế biến và bảo quản

sản phẩm tiên tiến được các cơ quan của ngành nông nghiệp quan tâm triển khai. Tuy

nhiên, mức độ triển khai của các mô hình còn ít, chất lượng giống cây trồng và vật

nuôi chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất trên diện rộng.

Từ những tồn tại trên đã làm cho sản xuất nông nghiệp của tỉnh chưa có đột phá

2

về năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, sức cạnh tranh chưa cao, hiệu quả còn

thấp. Do đó, việc xây dựng “Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

tỉnh Bình Thuận đến năm 2020”, nhằm xác định cơ sở khoa học và pháp lý, các mục

tiêu phát triển, các nội dung cần làm, lộ trình và giải pháp thực hiện phù hợp với định

hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn cũng như khả năng khai thác các nguồn lực

trong và ngoài tỉnh, tạo động lực mới có tính đột phá trong phát triển nông nghiệp và

kinh tế nông thôn trên địa bàn tỉnh là hết sức cần thiết và cấp bách.

2. Các văn bản và căn cứ pháp lý để lập đề án

2.1. Các văn bản của Quốc hội, Chính phủ

- Luật Công nghệ cao đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt

Nam khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008.

- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của BCHTW khóa X về nông nghiệp, nông

dân, nông thôn;

- Nghị quyết số 59/NQ-CP ngày 04/5/2013 của Chính phủ về quy hoạch sử

dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Bình Thuận.

- Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về việc ban hành

Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20/TW ngày 1/11/2012 của Hội nghị

lần thứ 6 BCHTW Đảng khóa XI về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH

trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.

- Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của của Thủ tướng Chính Phủ về

việc phê duyệt Chiến lược phát triển Khoa học và Công nghệ giai đoạn 2011 – 2020.

- Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về

về việc phê duyệt chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc

chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020.

- Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 9/1/2012 của Thủ tướng Chính phủ Về

một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt

trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.

- Quyết định số 53/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số chính

sách khuyến khích đầu tư tại khu công nghệ cao;

- Quyết định số 120/2009/QĐ-TTg ngày 6/10/2009 của Chính phủ về việc phê

duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Thuận đến năm 2020;

2.2. Các văn bản của tỉnh Bình Thuận

- Chương trình hành động số 14-NQ/TU ngày 8 tháng 1 năm 2013 của BCH

Đảng bộ tỉnh khoá XII thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung

ương Đảng khoá XI "về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp CNH,

HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội và hội nhập quốc tế".

- Quyết định số 2055/QĐ-UBND ngày 18/10/ 2012 của UBND tỉnh Bình Thuận

về việc phê duyệt chương trình phát triển các sản phẩm lợi thế trên địa bàn tỉnh Bình

Thuận đến năm 2020.

- Quyết định 2803/QĐ-UBND ngày 26/12/2011 của UBND tỉnh Bình Thuận về

3

việc phê duyệt Đề cương và kinh phí lập đề án Phát triển nông nghiệp ứng dụng công

nghệ cao tỉnh Bình Thuận đến năm 2020.

2.3. Nguồn tài liệu, số liệu phục vụ lập đề án

- Quy hoạch tổng thể kinh tế – xã hội tỉnh Bình Thuận đến năm 2020;

- Quy hoạch nông nghiệp và nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020;

- QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm (2011-2015) tỉnh Bình Thuận.

- Quy hoạch phát triển các ngành và lĩnh vực đến năm 2020: thuỷ sản, nuôi cá

nước ngọt, lâm nghiệp, muối, thuỷ lợi...

- Các chương trình và dự án có liên quan đến nông nghiệp, nông thôn;

- Kết quả của các đề tài nghiên cứu khoa học, các cuộc điều tra tổng kết mô

hình sản xuất kinh doanh có liên quan;

- Các báo cáo tổng kết của ngành nông nghiệp và các ngành có liên quan;

- Số liệu thống kê về kinh tế - xã hội về sử dụng đất của tỉnh;

- Tài liệu về khí hậu, thủy văn, các loại bản đồ số tỉ lệ 1/100.000;

3. Yêu cầu xây dựng đề án

Nghiên cứu, xây dựng đề án phát triển nông nghiệp công nghệ cao phù hợp với

chủ trương, chiến lược phát triển nông nghiệp và phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh

tế, xã hội của tỉnh, đáp ứng được yêu cầu đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện

đại hóa nông nghiệp, nông thôn và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Thuận.

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề án

4.1. Đối tượng

Đề án đề cập toàn diện đến sản xuất NNUDCNC, bao gồm các khía cạnh: các

loại sản phẩm, các loại công nghệ tiên tiến ứng dụng vào SXNN, kỹ thuật sản xuất,

quản lý tổ chức sản xuất. Hệ thống giải pháp để phát triển NNUDCNC.

Các vùng phát triển SXNN ứng dụng CNC được nghiên cứu và bố trí phát triển

tập trung vào các sản phẩm lợi thế của tỉnh nhằm phục vụ cho nhu cầu của người dân

trong tỉnh, cho cả nước và xuất khẩu.

4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề án

Điều tra, nghiên cứu tổng hợp trên toàn tỉnh, tập trung vào đánh giá thực trạng

sản xuất các sản phẩm nông nghiệp, việc ứng dụng các kỹ thuật, mô hình tiên tiến vào

sản xuất. Đề xuất phương án, giải pháp tổ chức thực hiện phát triển NNUDCNC trong

thời gian tới.

Tập trung vào các vùng chuyên canh SXNN cung cấp nông lâm thủy sản cho

thị trường trong nước và xuất khẩu. Đồng thời đề xuất phương án phát triển mở rộng

sản xuất NNUDCNC trên địa bàn toàn tỉnh trong thời gian tiếp theo.

Các nhân tố nghiên cứu giải quyết tập trung chủ yếu vào lĩnh vực sản xuất: khu,

vùng, doanh nghiệp sản xuất NNUDCNC, công nghệ áp dụng, quản lý dịch bệnh, cơ

giới hóa.

4

Phần 1

TỔNG QUAN VỀ NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO,

ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN VÀ THỰC TRẠNG NÔNG NGHIỆP

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TỈNH BÌNH THUẬN

I. TỔNG QUAN VỀ NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO

1. Một số khái niệm liên quan về NNCNC

a) Về công nghệ cao: theo Điều 3 của Luật Công nghệ cao:

Công nghệ cao (CNC): là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học

và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại;

tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với

môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới

hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.

Hoạt động công nghệ cao: là hoạt động nghiên cứu, phát triển, tìm kiếm, chuyển

giao, ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao,

ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ

cao; phát triển công nghiệp công nghệ cao.

Sản phẩm công nghệ cao: là sản phẩm do công nghệ cao tạo ra, có chất lượng,

tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường.

Doanh nghiệp CNC: là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung

ứng dịch vụ công nghệ cao, có hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao.

Theo Điều 5 của Luật Công nghệ cao, hiện Nhà nước đang tập trung đầu tư phát

triển công nghệ cao trong các lĩnh vực chủ yếu: 1) Công nghệ thông tin; 2) Công nghệ

sinh học; 3) Công nghệ vật liệu mới; 4) Công nghệ tự động hóa.

b) Về nông nghiệp công nghệ cao

Nội dung phát triển NNCNC: Để xúc tiến phát triển nông nghiệp theo hướng

công nghiệp hoá và hiện đại hoá, phát triển NNCNC ở nước ta hiện nay bao gồm

những nội dung chủ yếu như sau:

(i) Lựa chọn ứng dụng vào từng lĩnh vực sản xuất nông nghiệp hàng hoá những

công nghệ tiến bộ nhất về giống cây, con; công nghệ canh tác; chăn nuôi tiên tiến;

công nghệ tưới; công nghệ sau thu hoạch - bảo quản - chế biến. Từng bước ứng dụng

công nghệ thông tin vào quản lý, xây dựng thương hiệu và xúc tiến thị trường.

(ii) Sản phẩm NNCNC là sản phẩm hàng hoá mang tính đặc trưng của từng

vùng sinh thái, đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao trên đơn vị diện tích, có khả năng

cạnh tranh cao về chất lượng với các sản phẩm cùng loại trên thị trường trong nước và

thế giới, có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất và sản lượng hàng hoá khi có yêu cầu

của thị trường.

(iii) SXNNCNC tạo ra sản phẩm phải theo một chu trình khép kín, trong sản

xuất khắc phục được những yếu tố rủi ro của tự nhiên và hạn chế rủi ro của thị trường.

(iv) Phát triển NNCNC theo từng giai đoạn và mức độ phát triển khác nhau, tuỳ

tình hình cụ thể của từng nơi, nhưng phải thể hiện được những đặc trưng cơ bản, tạo ra

5

được hiệu quả to lớn hơn nhiều so với sản xuất bình thường.

Khu NNCNC: là khu CNC tập trung thực hiện hoạt động ứng dụng thành tựu

nghiên cứu và phát triển CNC vào lĩnh vực nông nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ:

chọn tạo, nhân giống cây trồng, giống vật nuôi cho năng suất, chất lượng cao; phòng,

trừ dịch bệnh; trồng trọt, chăn nuôi đạt hiệu quả cao; tạo ra các loại vật tư, máy móc,

thiết bị sử dụng trong nông nghiệp; bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; phát

triển doanh nghiệp NNUDCNC và phát triển dịch vụ CNC phục vụ nông nghiệp.

Theo Luật Công nghệ cao, khu NNUDCNC có 5 chức năng cơ bản là: (1)

nghiên cứu ứng dụng; (2) thử nghiệm; (3) trình diễn CNC; (4) đào tạo nguồn nhân lực;

(5) sản xuất sản phẩm NNCNC. Trong đó 3 chức năng: sản xuất, thử nghiệm, trình

diễn mang tính phổ biến, 2 chức năng còn lại tùy đặc điểm của từng khu.

Đặc trưng của sản xuất tại các khu NNCNC: đạt năng suất cao kỷ lục và hiệu

quả kinh tế rất cao; ví dụ ở Israen đã đạt năng suất cà chua 250 - 300 tấn/ha/năm, bưởi

100 - 150 tấn/ha/năm, hoa cắt cành 1,5 triệu cành/ha/năm; giá trị sản phẩm 120 - 150

ngàn USD/ha/năm, Trung Quốc đạt 40 - 50 ngàn USD/ha/năm.

Vùng NNCNC: là vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, ứng dụng thành tựu

của nghiên cứu và phát triển CNC vào lĩnh vực nông nghiệp để thực hiện nhiệm vụ sản

xuất một hoặc một vài nông sản hàng hóa và hàng hóa xuất khẩu chiến lược dựa trên

các kết quả chọn tạo, nhân giống cây trồng, giống vật nuôi cho năng suất, chất lượng

cao; phòng, trừ dịch bệnh; trồng trọt, chăn nuôi đạt hiệu quả cao; sử dụng các loại vật

tư, máy móc, thiết bị hiện đại trong nông nghiệp; bảo quản, chế biến sản phẩm nông

nghiệp và dịch vụ CNC trong sản xuất nông nghiệp.

Doanh nghiệp NNCNC: là doanh nghiệp ứng dụng CNC trong sản xuất sản

phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất, giá trị gia tăng cao.

2. Quá trình phát triển công nghệ cao trên thế giới

Khu CNC xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào năm 1939, đến đầu những năm 1980 đã

có đến hơn 100 khu, phân bố trên các bang của Mỹ. Ở Anh, năm 1961 đã xây dựng

khu khoa học công nghệ (vườn khoa học Jian Qiao) và đến năm 1988 đã có 38 vườn

khoa học với sự tham gia của hơn 800 doanh nghiệp. Phần Lan và các nước Bắc Âu

xây dựng khu NNCNC vào năm 1981 và đến năm 1996 đã có 9 khu. Đến năm 2002,

Trung Quốc đã xây dựng hơn 400 khu kỹ thuật nông nghiệp hiện đại. Tại Đức, từ cuối

những năm 90 của thế kỷ XX, đã xây dựng mô hình ứng dụng các thành tựu khoa học

và công nghệ tiên tiến trong một không gian khép kín từ trổng trọt, chăn nuôi đến chế

biến tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn. Tuy nhiên, phần lớn các khu này đều

phân bố tại nơi tập trung các trường đại học, viện, trung tâm nghiên cứu để nhanh

chóng ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới và kết hợp với kinh nghiệm

kinh doanh của các doanh nghiệp hình thành nên một khu khoa học công nghệ với các

chức năng nghiên cứu ứng dụng, sản xuất, tiêu thụ và dịch vụ.

Áp dụng CNC từ những năm 1950, Israel đã tạo ra những sản phẩm nông

nghiệp có giá trị trên 7,0 tỷ USD/năm ở vùng đất sa mạc hoá, bằng các giải pháp CNC

trong nông nghiệp như trồng cây trong nhà kính và tự động hóa, Israel đã nâng năng

suất cà chua 400 tấn/ha/năm. Năm 1978, Đài Loan đã sử dụng công nghệ nhà lưới

chống côn trùng và biện pháp thuỷ canh trên giá đỡ là xốp, đã canh tác cà chua quanh

6

năm theo nhu cầu thị trường đạt năng suất trên 300 tấn/ha/năm. Những năm 1990, tại

Hồ Nam và một số tỉnh của Trung Quốc, công nghệ nhà lưới và điều tiết tiểu khí hậu

theo hướng tự động trên máy tính cũng đã được ứng dụng trong sản xuất hoa cắt cành

hoặc nguyên chậu mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tại Úc, năm 1994 đã áp dụng công

nghệ tưới nước tiết kiệm và điều khiển quá trình ra hoa, đậu quả theo ý muốn, bọc quả

chống côn trùng, nên năng suất xoài đã nâng lên trên 25 tấn/ha với chất lượng cao, đáp

ứng thị trường người tiêu dùng. Tại Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc công nghệ nuôi

cấy mô và khí canh cũng đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất giống

khoai tây sạch bệnh.

Trong lĩnh vực chăn nuôi, khoảng 80% bò đực giống được sử dụng thụ tinh

nhân tạo có nguồn gốc từ nuôi cấy phôi, kỹ thuật chăn nuôi chuồng kín với hệ thống

điều hoà ẩm độ và nhiệt độ, hệ thống phân phối và định lượng thức ăn, sử dụng kết cấu

thép kết hợp với polymer sản xuất thiết bị chuồng sàn,... cho lợn, gia cầm đã được phát

triển ở nhiều nước trên thế giới.

Trong nuôi trồng thuỷ sản, tại Israen bằng kỹ thuật nuôi thâm canh, năng suất

cá rô phi trong ao đạt 100 tấn/ha và nuôi trong hệ thống mương nổi đạt 500 - 1.000

tấn/ha; tại Nhật Bản nâng suất cá nheo Mỹ nuôi thâm canh trong hệ thống mương nổi

đạt 300 - 800 tấn/ha.

Chính vì vậy, sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao và sự

phát triển các khu NNCNC đã và đang trở thành mẫu hình cho nền nông nghiệp tri

thức thế kỷ XXI.

Như vậy, kinh nghiệm của các nước xây dựng các khu NNCNC đã đặt ra các

vấn đề cần nghiên cứu - thiết kế có chọn lọc đối với nội dung lập quy hoạch phát triển

các khu NNCNC như sau:

- Chiến lược phát triển khu NNCNC phải được coi là bộ phận cấu thành của

tiến trình CNH - HĐH nông nghiệp - nông thôn.

- Khu NNUDCNC hình thành theo 02 nhóm:

+ Nhóm 1: Thành lập khu NNUDCNC ở gần các đô thị hoặc liền kề với các

trường đại học, Viện nghiên cứu nhằm xây dựng các mô hình nông nghiệp sinh

thái đô thị sử dụng ít đất. Điều kiện xây dựng các khu NNCNC được xác định là

rất thuận lợi về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tài nguyên đất, nước và điều kiện khí hậu

cũng như thị trường tiêu thụ sản phẩm. Nhưng, hiệu quả của NNCNC thuộc nhóm

1 tạo ra đột phá có giới hạn so với mô hình sản xuất nông nghiệp hiện tại.

+ Nhóm 2: Thành lập các khu NNCNC ở nơi khó khăn về tài nguyên đất, nước

và điều kiện khí hậu khắc nghiệt, song bằng CNC có kiểm soát xây dựng mô hình

NNCNC thành công sẽ tạo nên đột phá mới với hiệu quả rất cao (như mô hình ứng

dụng NNCNC của Israel). Trên thực tế ở nơi nhiều khó khăn, nền nông nghiệp truyền

thống ít mang lại kết quả và luôn gặp phải nhiều rủi ro.

3. Thực trạng phát triển NNCNC ở Việt Nam

3.1. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Khu NNCNC chủ yếu tập trung ở các tỉnh, thành phố lớn. Hiện nay cả nước đã

có 7 khu NNUDCNC đi vào hoạt động là: TP. Hồ Chí Minh (nghiên cứu, sản xuất, đào

7

tạo, chuyển giao, du lịch, sản xuất giống rau, hoa, cá kiểng); Hà Nội (nghiên cứu, sản

xuất giống rau, hoa, đào tạo chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về giống, quy trình sản xuất),

Hải Phòng (nghiên cứu, sản xuất, đào tạo rau, hoa, giống cây con); Sơn La (nghiên cứu

giống, sản xuất rau, hoa, quả); Khánh Hòa (nghiên cứu, sản xuất, chuyển giao giống

lúa, ngô, rau, hoa, mía, điều, xoài, heo, cá), Phú Yên (nghiên cứu, sản xuất, đào tạo,

chuyển giao giống mía, bông, cây ăn quả, gia súc, gia cầm), Bình Dương (nghiên cứu,

sản xuất, đào tạo, chuyển giao rau, quả, cây dược liệu). Riêng khu NNCNC Hậu Giang

đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mới đang ở giai đoạn đầu tư xây dựng. Đặc

điểm của mô hình này là UBND các tỉnh/thành phố quy hoạch thành khu tập trung với

quy mô từ 60 - 400 ha tùy điều kiện quỹ đất của từng địa phương. Tiến hành thiết kế

quy hoạch phân khu chức năng theo hướng liên hoàn từ nghiên cứu, sản xuất, chế biến,

giới thiệu sản phẩm. Nhà nước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ: giao

thông, điện nước, thông tin liên lạc, xử lý môi trường… đến từng phân khu chức năng,

quy định các tiêu chuẩn công nghệ và loại sản phẩm được ưu tiên phát triển trong khu

NNCNC. Các tổ chức cá nhân thuộc các thành phần kinh tế được quyền đăng ký và

đầu tư vào khu để phát triển sản phẩm. TP. Hồ Chí Minh là địa phương đầu tiên xây

dựng khu NNCNC theo mô hình đa chức năng, gắn nghiên cứu, trình diễn, chuyển

giao công nghệ với việc tổ chức dịch vụ du lịch sinh thái đồng thời thu hút đầu tư của

các doanh nghiệp. Quy mô diện tích là 88 ha được thành phố đầu tư cơ sở hạ tầng

đồng bộ. Mô hình tổ chức quản lý của khu NNCNC này dự kiến giai đoạn đầu là đơn

vị sự nghiệp có thu, tự túc một phần kinh phí hoạt động. Qua hoạt động đã có nhiều ý

kiến cho rằng “Chỉ có chuyển sang hình thức doanh nghiệp với sự tự chủ về tài chính

sẽ thúc đẩy doanh nghiệp khu NNCNC đầu tư vào chiều sâu và ngày càng năng động

hơn trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ”.

Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày

29/1/2010 về việc phê duyệt Đề án phát triển NNUDCNC đến năm 2020, rất nhiều địa

phương đã triển khai dự án quy hoạch chi tiết các khu NNUDCNC như: Thái Nguyên,

Quảng Ninh, Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Ngãi, Ninh Thuận, Lâm Đồng.

Các sản phẩm được lựa chọn để phát triển trong khu quy hoạch này là nhân giống các

loại cây trồng có giá trị kinh tế cao bằng công nghệ cấy mô thực vật, sản xuất giống

cây trồng vật nuôi sạch bệnh, sản xuất rau hoa cao cấp, nấm dược liệu, vắcxin, quy

trình công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp, chế biến nông sản….

Ưu điểm của loại hình này: Đảm bảo được tính đồng bộ liên hoàn từ khâu

nghiên cứu đến sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Các doanh nghiệp tham gia sản

xuất trong khu có sản lượng hàng hóa tập trung, kiểm soát được tiêu chuẩn, chất lượng

nông sản, giảm được chi phí đầu tư về cơ sở hạ tầng trên một đơn vị diện tích. Được

hưởng một số chính sách ưu đãi của Nhà nước về thuê đất, thuế….

Hạn chế: Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng cho khu lớn nên khả năng thu hồi vốn

chậm, không thích hợp với một số đối tượng cây con đòi hỏi diện tích sử dụng đất,

không gian cách ly lớn. Các doanh nghiệp có nguồn vốn thấp khó có thể tham gia đầu

tư vào khu.

So với tiêu chí khu NNUDCNC thì các khu NNUDCNC của Việt Nam (trừ khu

NNUDCNC ở TP. HCM) chưa đáp ứng được yêu cầu cả về nghiên cứu, ứng dụng và

hiệu quả, nguyên nhân:

8

- Chưa lựa chọn được mô hình khu NNUDCNC phù hợp.

- Việc triển khai xây dựng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là giải phóng mặt bằng

và sự phối hợp thực hiện giữa các cơ quan liên quan.

- Cơ chế chính sách chưa thực sự thu hút đầu tư của các doanh nghiệp trong và

ngoài nước.

- Mới chỉ tập trung phát triển các mô hình trình diễn, chuyển giao, quảng bá

thương hiệu cho doanh nghiệp nên rất khó kêu gọi đầu tư vì các nhà đầu tư hạn chế về

diện tích.

- Thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao, công nghệ nhập khẩu không phù hợp

hoặc lạc hậu (điển hình khu NNUDCNC ở Hà Nội, Hải Phòng).

3.2. Vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Đây là loại hình có ý nghĩa thực tiễn sản xuất nông nghiệp của nước ta trong

điều kiện hiện nay, nhiều địa phương đã hình thành một số vùng sản xuất NNUDCNC.

TP. Hồ Chí Minh đã có trên l.000 ha trồng rau an toàn ứng dụng công nghệ cao, sản

lượng đạt khoảng 30.000 tấn/năm, đặc biệt là diện tích rau sản xuất trồng nhà lưới cho

giá trị đạt 120 - 150 triệu đồng/ha/vụ, hơn 700 ha trồng hoa - cây cảnh áp dụng công

nghệ cao cho thu nhập 600 triệu đến 1 tỷ đồng/năm. Tại Lâm Đồng là nơi tập trung

nhiều vùng sản xuất có ứng dụng các công nghệ cao như vùng trồng rau hoa ở Đà Lạt,

vùng trồng trà Ôlong của Bảo Lộc… Các công nghệ tại đây được ứng dụng nhiều như

trồng rau, hoa trong nhà lưới, nhà màng, sử dụng màng phủ, tưới phun sương, tưới nhỏ

giọt. Có tới 95,9% số hộ trồng hoa sử dụng nhà màng, nhà lưới để canh tác hoa. Người

trồng hoa có thể đạt bình quân thu nhập hàng năm 600 – 700 triệu đồng/ha. Tại Bà Rịa

- Vũng Tàu đã xây dựng nhiều mô hình sản xuất giống cây lâm nghiệp, chăn nuôi lợn

giống, lợn siêu nạc, chăn nuôi gà quy mô công nghiệp theo công nghệ Nhật Bản. Tuy

nhiên, các loại hình sản xuất này cần khuyến khích phát triển ở các tỉnh tùy theo điều

kiện về tự nhiên, về lao động và thế mạnh của tỉnh.

- Ưu điểm: Vùng sản xuất NNUDCNC là nơi áp dụng các kết quả nghiên cứu

CNC trong sản xuất nông nghiệp trên một vùng chuyên canh với khối lượng hàng hóa

lớn; tận dụng được các lợi thế về điều kiện tự nhiên và lao động tại vùng. Chỉ sử dụng

một số công nghệ phù hợp với một số khâu canh tác nên chi phí đầu vào giảm, phù

hợp với khả năng đầu tư của nông dân nên dễ triển khai vào thực tiễn sản xuất.

- Hạn chế: Do áp dụng công nghệ cao không đồng bộ nên chất lượng sản phẩm

vẫn chưa đồng đều và cao. Khâu tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc vào các hợp đồng với

các doanh nghiệp nên chưa ổn định.

Tuy nhiên, đây là loại hình cần khuyến khích phát triển ở các tỉnh nông nghiệp

tùy theo điều kiện về tự nhiên, lao động và thế mạnh của từng tỉnh nhưng trong quá

trình quy hoạch và phát triển vùng NNUDCNC cần:

- Xác định quy mô và lựa chọn quy trình sản xuất phù hợp.

- Thống nhất các tiêu chuẩn chất lượng cho các nông thủy sản để đảm bảo sản

phẩm được chứng nhận.

- Phát triển công nghệ chế biến sâu để nâng cao giá trị của mặt hàng NTS.

9

- Có sự liên kết chặt chẽ từ khâu sản xuất, đến chế biến và tiêu thụ. Trong đó,

doanh nghiệp giữ vai trò là người định hướng cho nông dân và những người sản xuất

khác thay đổi cơ cấu sản xuất tạo ra sản phẩm phù hợp với thị trường, ứng dụng kỹ

thuật, đổi mới công nghệ trong sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng cao.

3.3. Các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Hiện nay cả nước có 4 doanh nghiệp được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận

là doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Công ty Cổ phần Công nghệ Sinh học Rừng

Hoa Đà Lạt, Công ty TNHH Agrivina (Dalat Hasfarm) và Công ty TNHH Đà Lạt

G.A.P đều ở Lâm Đồng và Công ty TH True Milk ở Nghệ An. Quy mô và loại sản

phẩm tùy theo khả năng đầu tư vốn của doanh nghiệp.

Về ưu điểm: Loại hình này có quy mô đầu tư phù hợp với khả năng sản xuất và

tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Sự hoạt động mang tính độc lập và tự chủ giúp

cho doanh nghiệp điều chỉnh định hướng sản phẩm linh hoạt theo yêu cầu của thị

trường và khả năng đầu tư vốn của doanh nghiệp.

Về hạn chế: Các doanh nghiệp tập trung chủ yếu vào khâu sản xuất, khả năng

lan tỏa và chuyển giao công nghệ khó, một phần do yêu cầu bí mật công nghệ của

doanh nghiệp. Chi phí đầu tư cho 1 đơn vị diện tích sản xuất rất cao, khó tạo ra một số

lượng sản phẩm lớn.

Hiện nay, nhu cầu về nông sản cũng như các thực phẩm ngày càng tăng. Vì vậy,

việc áp dụng công nghệ cao là con đường tất yếu để phát triển một nền nông nghiệp

hiện đại nhằm tạo ra những đột phá mới trong sản xuất nông nghiệp, tạo cơ sở chuyển

nhanh nền nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, khó

khăn lớn nhất của phát triển các sản phẩm NNCNC hiện nay là công tác tổ chức sản

xuất, vốn đầu tư, tổ chức mạng lưới tiêu thụ, xây dựng thương hiệu và kiểm tra chứng

nhận sản phẩm. Việc đầu tiên cần thực hiện để khắc phục khó khăn, từng bước phát

triển một nền NNCNC là quy hoạch các vùng, các khu sản xuất NNCNC, để từ đó đưa

ra các sản phẩm nông nghiệp an toàn với người tiêu dùng và thân thiện với môi

trường, từ đó tạo niềm tin cho người tiêu dùng.

Những kết quả SXNNUDCNC ở các tỉnh đã khẳng định tính đúng đắn về chủ

trương, phù hợp với xu thế phát triển, huy động và sử dụng hiệu quả cao hơn các

nguồn lực tạo ra nông sản hàng hóa chất lượng cao, an toàn, sạch bệnh, nâng cao sức

cạnh tranh và từng bước chiếm lĩnh thị trường một cách bền vững. Để đạt được kết

quả cần có vai trò hết sức quan trọng của nhà nước hỗ trợ về vốn, chính sách, quản lý

điều hành, đặc biệt là vai trò quyết định của doanh nghiệp, trang trại NNUDCNC.

4. Bài học kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Việc đầu tư khu NNUDCNC không chỉ cần đến khoa học kỹ thuật, trình độ

nhân lực mà bài toán kinh tế, mô hình quản lý… cũng hết sức quan trọng cần xem xét.

Đối với Bình Thuận, mô hình NNUDCNC cần xác định đây là nơi nghiên cứu các sản

phẩm mà tỉnh có lợi thế, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KHKT công nghệ.

Phát triển công nghệ cao trên địa bàn tỉnh cần lựa chọn những sản phẩm mà

tỉnh có lợi thế cạnh tranh, đặc sản của địa phương, mang lại hiệu quả kinh tế cao:

thanh long, tôm giống, lúa giống, rau an toàn, heo, gà nuôi tập trung theo hướng công

nghiệp, cá nước lạnh đặc sản.

10

Phát triển nông nghiệp CNC cần sự quyết tâm của hệ thống chính trị tỉnh Bình

Thuận. Trên thực tế, trong bất kỳ trường hợp nào trên thế giới, sự tham gia trực tiếp

hoặc gián tiếp của Nhà nước vào chương trình xây dựng cũng như hoạt động của khu

NNUDCNC là yếu tố, điều kiện quyết định thành công của khu.

Xây dựng tiêu chí và đối tượng áp dụng công nghệ: Xác định tiêu chí và đối

tượng áp dụng công nghệ cao trước khi xây dựng khu NNUDCNC, xác định vai trò,

công nghệ áp dụng, đối tượng thu hút vào các khu NNUDCNC, dự kiến sản phẩm và

thị trường tiêu thụ của các doanh nghiệp trong khu NNUDCNC.

Vùng sản suất NNUDCNC: lựa chọn một số sản phẩm mà tỉnh có lợi thế để xây

dựng vùng NNUDCNC, tỉnh đầu tư hỗ trợ cơ sở hạ tầng: giao thông, thủy lợi, điện,…

định hướng tiêu thụ sản phẩm để hình thành các vùng NNUDCNC.

Sản phẩm NNUDCNC cần đáp ứng được các yêu cầu về an toàn thực phẩm và

xuất xứ hàng hóa của sản phẩm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường nội

địa và thị trường xuất khẩu.

Đào tạo nguồn nhân lực: để xây dựng và phát triển thành công NNUDCNC,

ngoài việc đầu tư xây dựng khu, vùng NNUDCNC, tỉnh phải có chương trình đào tạo

và thu hút nguồn nhân lực có khả năng về chuyên môn giỏi để làm nông nghiệp công

nghệ cao, tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cơ cấu cây trồng

vật nuôi, thủy sản; phát triển mạnh các cây con chủ lực theo hướng NNCNC, hình

thành hệ thống sản xuất giống với sự tham gia hợp lý của các thành phần kinh tế. Gắn

nghiên cứu với ứng dụng và chuyển giao công nghệ, gắn chọn, tạo, bình tuyển giống

với thị trường tiêu thụ. Hoàn thiện các quy trình kỹ thuật trong trồng trọt, chăn nuôi,

NTTS với sơ chế, bảo quản và chế biến các sản phẩm nông nghiệp đảm bảo chất lượng

cao. Đầu tư thỏa đáng cho công tác khuyến nông nhằm tăng cường hợp tác giữa cơ

quan nghiên cứu với cơ sở sản xuất để ứng dụng và chuyển giao nhanh các kết quả

nghiên cứu phục vụ sản xuất.

Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư: Bên cạnh việc đầu tư xây dựng các khu

NNUDCNC, tỉnh cần khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp

theo hình thức doanh nghiệp UDNNCNC; các hộ nông dân liên kết với nhau để hình

thành các vùng NNUDCNC, cánh đồng mẫu lớn để nâng cao hiệu quả sản xuất, tận

dụng hạ tầng kỹ thuật, máy móc, thiết bị và kinh nghiệm của nông dân.

II. ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ PHÁT TRIỂN SẢN

XUẤT NNUDCNC TẠI TỈNH BÌNH THUẬN

1. Vị trí địa lý

Bình Thuận là tỉnh nằm ở cực nam của vùng Duyên hải Miền trung, là cửa ngõ

thông thương với các tỉnh của vùng Đông Nam Bộ và Tây nguyên, trung tâm tỉnh (TP.

Phan Thiết) cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 200 km. Từ vị trí địa lý nêu trên tạo

những lợi thế trong tiếp nhận, sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm NNUDCNC như sau:

- Gần khu vực Đông Nam Bộ và TP. Hồ Chí Minh được xem là thị trường tiêu

thụ các sản phẩm nông nghiệp lớn nhất cả nước, bởi dân số đông, thu nhập cao, số

lượng khách du lịch - khách vãng lai nhiều. Đồng thời cũng là vùng tập trung các

ngành công nghiệp chế biến thực phẩm phát triển lớn nhất cả nước với công nghệ hiện

11

đại, các công ty chế biến nông, lâm thuỷ sản... Điều kiện này không chỉ thuận lợi đối

với các yếu tố “đầu ra” (gắn sản xuất với công nghiệp chế biến) mà còn là thuận lợi

đối với “đầu vào” (giảm chi phí nhờ giống, công nghệ, khoa học kỹ thuật, phân bón)

cho sản xuất nông nghiệp của tỉnh.

- Bình Thuận gần TP. HCM, là trung tâm kinh tế, nghiên cứu khoa học công

nghệ, đào tạo nhân lực lớn nhất cả nước, có rất nhiều các trường Đại học, Viện nghiên

cứu đều tập trung ở đây. Theo định hướng phát triển nông nghiệp của thành phố là tập

trung nghiên cứu lai tạo, chọn tạo các giống cây trồng, vật nuôi và thực nghiệm trình

diễn các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nhất là rau, hoa,

giống cây trồng - vật nuôi, bò sữa, heo lai hướng nạc, gà, vịt. Những thế mạnh của

nông nghiệp TP. HCM có thể hỗ trợ cho Bình Thuận thông qua liên kết theo các

chương trình hợp tác giữa 2 địa phương, đây là lợi thế tích cực cho ngành nông nghiệp

Bình Thuận phát triển mạnh và bền vững hơn.

- Các địa phương tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp lớn (nhiều khu công nghiệp,

khách du lịch, đông công nhân) như: TP. HCM, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng

Tàu, địa bàn cho phép phát triển nông nghiệp ít, chủ yếu nghiên cứu, chuyển giao khoa

học kỹ thuật. Do đó, đây là cơ hội để tỉnh phát triển các vùng NNUDCNC, là cơ hội

tốt để mời gọi, thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước có năng lực thực sự về

vốn, công nghệ tiên tiến, có thương hiệu và thị trường đến đầu tư phát triển nông

nghiệp công nghệ cao, tạo ra khối lượng sản xuất hàng hóa lớn, năng suất - chất lượng

cao, đảm bảo an toàn thực phẩm và bảo vệ tốt môi trường.

- Do điều kiện về đất đai, nguồn nước, con người nên Bình Thuận có nhiều sản

phẩm nông nghiệp đặc thù, chất lượng cao, tập trung như: thanh long, tôm giống, thuỷ

đặc sản, là điều kiện rất thuận lợi để phát triển vùng sản xuất NNUDCNC.

2. Điều kiện về tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

2.1. Tài nguyên đất

Theo phương pháp phân loại đất của FAO - UNESCO cho thấy về nguồn gốc

phát sinh, tài nguyên đất của tỉnh Bình Thuận được chia thành 10 nhóm đất chính

(bảng 1 phần phụ biểu) như:

- Nhóm đất cồn cát, đất cát biển (C): nghèo dinh dưỡng, không có khả năng giữ

nước, ít thích hợp với sản xuất nông nghiệp. Hướng sử dụng trong tương lai: khai thác

các bãi cát trắng để làm các điểm du lịch và trồng rừng phòng hộ.

- Nhóm đất mặn (M): có độ phì tương đối khá, độ mặn tương đối cao nên không

thích hợp với sản xuất nông nghiệp. Hiện trạng sử dụng đất là làm muối và NTTS.

- Nhóm đất phù sa (P): Đất khá giàu dinh dưỡng, thích hợp với nhiều loại cây

trồng. Định hướng phát triển : Trồng cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày (luân

canh với cây lúa), cây thanh long, cây thực phẩm ...

- Nhóm đất xám bạc màu và đất xám bạc màu bán khô hạn (X, B): đây là nhóm

đất nghèo dinh dưỡng. Định hướng sử dụng: Đối với đất xám trên phù sa cổ (X), đất

xám bạc màu trên phù sa cổ (B) ở vùng đồi gò thấp, tầng dày, mịn có thể trồng cây dài

ngày, cây hoa màu; những vùng khác và đất xám khác còn lại: trồng, bảo vệ rừng.

- Nhóm đất đen (Ru): đất khá giàu dinh dưỡng, thích hợp với nhiều loại cây

12

trồng. Định hướng sử dụng: Trồng cây hoa màu, cây công nghiệp hàng năm.

- Nhóm đất đỏ vàng (F): đất có độ phì khá; các loại đất còn lại độ phì thấp, hiện

tại chủ yếu trồng rừng, bảo vệ rừng. Định hướng sử dụng: Khai thác các loại đất phát

triển trên đá bazan (Ft,Fk) và đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa (Fl) để trồng cây cao

su, cà phê, tiêu, cây ăn quả. Các loại đất còn lại ở vùng đồi gò có tầng đất từ trung bình

trở lên trồng cây hoa màu, điều, cao su và một số cây lâu năm khác; những vùng khác

trồng rừng, bảo vệ rừng.

- Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi (H): Định hướng phát triển: Hiện tại và lâu

dài phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn.

- Nhóm đất dốc tụ (D): Đất có độ phì từ trung bình đến khá, định hướng sử

dụng: Trồng cây lương thực và cây công nghiệp ngắn ngày.

- Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá (E): hướng sử dụng: khoanh nuôi bảo vệ rừng.

2.2. Tài nguyên nước và chế độ thủy văn

2.2.1. Nước mặt

Bình Thuận có 7 sông chính (sông Lòng Sông, sông Lũy, sông Cà Ty, sông Cái,

sông Phan, sông Dinh, sông La Ngà), tổng diện tích lưu vực 9.980 km2 (trên địa bàn

tỉnh 4.714 km2). Tổng lượng nước đến bình quân hàng năm 5,4 tỷ m

3, dung tích của

các hồ chứa đạt 190 triệu m3, bằng 3,8% tổng lượng nước đến.

Đặc điểm chung nhất của hệ thống sông là đều xuất phát từ các cao nguyên, các

dãy núi cao phía Bắc rồi đổ ra biển Đông, dòng sông thường ngắn, dốc (riêng sông La

Ngà đổ vào sông Đồng Nai, có nguồn nước khá dồi dào). Mật độ sông suối thấp,

nguồn nước phân bố không đều giữa các vùng, các mùa. Mùa mưa lũ (tháng 5 – tháng

10). Mùa khô từ tháng 11 – tháng 4, sông suối gần như khô kiệt, thời gian khô kiệt

nhất từ tháng 2 – tháng 4 gây nên hạn hán, thiếu nước sản xuất, thiếu nước sinh hoạt.

Khả năng khai thác: Nếu xây dựng các công trình thuỷ lợi theo phương án quy

hoạch thủy lợi đã được phê duyệt thì có thể khai thác được khoảng 1,0 tỷ m3 nước

(chiếm khoảng 18 – 19% tổng lượng nước đến) để phục vụ sản xuất và đời sống.

2.2.2. Nước ngầm

Tồn tại trong đất dưới dạng nước lỗ hổng (trầm tích bở rời đệ tứ) và nước khe

nứt (các thành tạo phun trào bazan và các trầm tích lục nguyên), trữ lượng không

nhiều, vùng ven biển và một số vùng đồng bằng bị nhiễm mặn, phèn, khả năng khai

thác hạn chế. Tổng trữ lượng tiềm năng khai thác nước nhạt dưới đất khoảng 2,1 – 2,2

triệu m3/ngày, trữ lượng dự báo khai thác khoảng 80 ngàn m

3/ngày (3,6% trữ lượng).

2.2.3. Khả năng khai thác phục vụ sản xuất nông nghiệp

Nước mặt: khả năng khai thác hạn chế do sông thường ngắn và dốc (trừ sông La

Ngà), hệ thống thuỷ lợi chưa hoàn chỉnh, cần phải đầu tư thêm.

Nước ngầm chủ yếu được sử dụng cho sinh hoạt, một số hộ trồng rau, hoa, các

cơ sở chăn nuôi ở những nơi thiếu nước mặt nhưng đang có dấu hiệu ô nhiễm, suy kiệt

và gia tăng nhiễm mặn tại một số khu vực, nên cần phải xử lý trước khi đưa vào sử

dụng và sử dụng một cách tiết kiệm, hợp lý.

13

2.3. Khí hậu, thời tiết

Bình Thuận nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, ảnh hưởng

của khí hậu chuyển tiếp bán khô hạn (Nam Tây nguyên và Đông Nam Bộ), với các đặc

điểm chung là nhiệt độ cao (26-270C), nhiều nắng (2.536-2.976 giờ/năm), nhiều gió, bị

ảnh hưởng bão và áp thấp nhiệt đới, khô hạn nhất cả nước và phân chia thành hai mùa

(mưa và khô) rõ rệt, có thể phân thành 4 khu vực khí hậu (bảng 2 phần phụ biểu):

Vùng ven biển phía Đông: gồm huyện Tuy Phong, Đông Nam huyện Bắc

Bình, huyện Hàm Thuận Bắc và Đông Bắc thành phố Phan Thiết. Đây là vùng chịu

ảnh hưởng chủ yếu của khí hậu ven biển Nam Trung Bộ, lượng mưa ít (<1.000

mm/năm), thiếu ẩm và khô hạn nhất tỉnh (chỉ số khô hạn <0,6), mùa khô dài (7-8

tháng), tổng tích ôn cao (9.700-9.900oC). Đất đai kém dinh dưỡng, trong đó có khoảng

70 ngàn ha đất cát ven biển khô hạn thiếu nước. Đây là vùng có nhiều yếu tố thuận lợi

cho phát triển cây giống thuỷ sản, đàn dông (trên đất cát), thanh long, lúa.

Vùng giữa theo hướng Tây Bắc - Đông Nam: gồm phạm vi phía Tây huyện

Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Phan Thiết, Hàm Thuận Nam và Hàm Tân. Đây là vùng

mưa vừa và lượng mưa không ổn định (1.000-2.000 mm/năm), nắng nóng (25-26oC),

khá khô hạn (chỉ số ẩm ướt thấp 0,6-1,5), đất đai tương đối khá, nếu có nước tưới có

thể thích hợp để phát triển nhiều loại cây trồng: thanh long, lúa, cao su, mía, khoai mỳ,

phát triển chăn nuôi.

Vùng lưu vực sông La Ngà: gồm 2 huyện Đức Linh và Tánh Linh. Đây là

vùng ảnh hưởng chủ yếu của khí hậu Đông Nam Bộ và Nam Tây Nguyên, có nền nhiệt

độ thấp hơn (22-25oC), lượng mưa cao (>2.000 mm/năm), đất đai khá tốt, cây trồng

nông nghiệp phong phú. Đây là vùng thuận lợi nhất cho phát triển trồng trọt (cao su,

lúa), chăn nuôi, nuôi thuỷ sản ngọt của tỉnh.

Vùng khí hậu hải dương: vùng biển và đảo Phú Quý, lượng mưa tuy thấp

(1.200 mm/năm), nhưng thời gian mùa mưa dài (7 tháng), thích hợp cho các loại cây

trồng vật nuôi phát triển, đặc biệt là nuôi trồng thủy sản nhưng diện tích canh tác

không nhiều và mật độ dân số cao (1.466 người/km2).

Tóm lại, khí hậu thời tiết của tỉnh Bình Thuận nhìn chung không có các yếu tố

cực đoan đối với các loại cây trồng - vật nuôi. Song cũng cần lưu ý là mùa khô khốc

liệt hơn các tỉnh lân cận. Thời tiết nóng bức sẽ hạn chế không nhỏ đến khả năng sinh

trưởng, phát triển và năng suất cây trồng - vật nuôi và NTTS. Vì thế, trong quá trình

phát triển từng loại cây trồng - vật nuôi phải hết sức chú ý đến điều kiện tiểu khí hậu

để định hướng phát triển cây con chủ lực, phù hợp với đặc thù của từng tiểu vùng.

2.4. Tài nguyên sinh vật

Hệ động, thực vật ở Bình Thuận khá đa dạng. Thực vật có 600 loài thuộc 125

họ của 59 bộ, trong đó : Ngành hạt kín lớp 2 lá mầm có 45 bộ, 61 họ và 460 loài, lớp 1

lá mầm có 5 bộ, 25 họ và 116 loài; ngành hạt trần có 3 họ và 5 loài, ngành quyết có 14

họ và 19 loài. Động vật dưới rừng có 60 loài thú, 30 loài bò sát, trên 100 loài chim và

hàng chục giống vật nuôi giống địa phương, giống lai tạo, giống nhập nội … những

giống và loài thực, động vật trên là nguồn gen rất quý đang được bảo vệ, lưu giữ làm

vật liệu cho công tác lai tạo, chọn lọc giống mới.

14

2.5. Tài nguyên biển

Với chiều dài bờ biển 192 km và diện tích vùng bờ biển 52 ngàn km2, nồng độ

muối (NaCl) trong nước biển vùng ven bờ khá cao từ 31,8 – 33,8‰, số ngày nhật triều

20 ngày/tháng (phía Bắc) và 7 ngày/tháng (phía Nam) là tiềm năng và lợi thế rất lớn để

phát triển du lịch, sản xuất muối công nghiệp, đánh bắt và NTTS với quy mô lớn.

Biển Bình Thuận là nơi tập trung khoảng 100 loài cá có giá trị kinh tế, nguồn

lợi mực, tôm biển khá phong phú, sản lượng khai thác hàng năm khoảng 3.000 - 5.000

tấn tôm, 25.000 - 30.000 tấn mực các loại; đặc biệt, vùng biển ven bờ là nơi sinh sống

của một số loài thân mềm hai mảnh vỏ có giá trị kinh tế cao như Điệp quạt, Sò lông,

Bàn mai, Nghêu lụa, Dòm nâu, sản lượng khai thác 20.000 – 40.000 tấn mỗi năm,....).

Với tiềm năng lớn về du lịch, ngành nông nghiệp của tỉnh cần hướng đến các

sản phẩm nông nghiệp gắn với du lịch, phục vụ du lịch: sản phẩm đặc sản của địa

phương, rau, hoa, quả, cây cảnh, vườn tiểu cảnh…

3. Thực trạng phát triển kinh tế

Tổng sản phẩm (GDP) trên địa bàn năm 2012 đạt 34.971,37 tỷ đồng (giá thực

tế), tăng gấp 4,31 lần so với năm 2005, trong đó: lĩnh vực nông lâm nghiệp và thuỷ sản

tăng 2,85 lần, công nghiệp – xây dựng tăng 4,55 lần; dịch vụ tăng 5,31 lần.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2005 - 2012 đạt 11,67%/năm;

trong đó: nông lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 6,53%/năm, công nghiệp – xây dựng tăng

13,3%/năm, dịch vụ tăng 14,43%/năm, chứng tỏ nền kinh tế của tỉnh có mức tăng

trưởng cao và ổn định.

Cơ cấu kinh tế của tỉnh có xu hướng giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp, tăng

tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp, cụ thể: tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm từ 30,35%

năm 2005 xuống còn 20,04% năm 2012 (tốc độ giảm bình quân 5,75%/năm), tỷ trọng

khu vực công nghiệp tăng từ 32,75% năm 2005 lên 34,52% năm 2012 (tăng bình quân

0,75%/năm), tỷ trọng khu vực dịch vụ tăng từ 36,9% năm 2005 lên 45,44% năm 2012

(tăng bình quân 3,02%/năm).

- Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản: Sản xuất đang từng bước phát triển

theo hướng ứng dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng, hình

thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung với quy mô lớn, chất lượng và hiệu quả

cao với mô hình canh tác bền vững; gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu

thụ; quản lý sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và giảm nhẹ ô nhiễm môi trường.

Trong những năm qua, mặc dù tỉ trọng nông nghiệp trong tổng GDP của tỉnh

giảm dần, nhưng vai trò đóng góp của nông nghiệp đối với phát triển kinh tế của tỉnh

vẫn hết sức quan trọng. Cụ thể năm 2012, nông nghiệp đã tạo việc làm và thu nhập cho

khoảng 318.236 lao động nông nghiệp; ngoài cung cấp trực tiếp lương thực, thực

phẩm cho người dân trong tỉnh, còn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và

hàng hóa cho xuất khẩu cũng như tiêu dùng trong nước, gồm: 620.112 tấn lúa, 467.893

tấn trái cây, 25.685 tấn mủ cao su, 511.428 tấn khoai mì, 28.334 tấn thịt các loại,

34.704 ngàn quả trứng, 14.310 tấn thủy hải sản nuôi trồng.

Mặc dù ngành nông nghiệp có tốc độ tăng khá cao trong thời gian qua nhưng cơ

cấu trong nền kinh tế đang có xu hướng giảm khá nhanh. Bên cạnh đó, đất nông

15

nghiệp của tỉnh có xu hướng giảm dần, áp lực về thu nhập, việc làm của người dân

nông thôn ngày một tăng. Do đó, trong thời gian tới ngành nông nghiệp của tỉnh cần

đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, chế biến nhằm nâng cao hiệu quả

sản xuất của ngành.

- Ngành công nghiệp: Sản xuất công nghiệp của tỉnh đạt mức tăng trưởng khá

cao (13,3%/năm); tỉ trọng công nghiệp trong tổng GDP của tỉnh có xu hướng tăng liên

tục và năm 2012 đạt 34,52%. Trong cơ cấu GTSX, công nghiệp chế biến nông, lâm,

thủy sản luôn chiếm tỉ trọng lớn (năm 2012 là 40,9%) với các sản phẩm chủ lực như:

muối hạt 105.568 tấn, thủy sản đông lạnh 34.132 tấn, nước mắm 36.359 ngàn lít.

Nhằm thúc đẩy sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản phát triển, tỉnh Bình

Thuận chủ trương tiếp tục đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp chế biến mà

tỉnh có lợi thế về nguyên liệu. Điều này sẽ đặt ra cho ngành nông nghiệp phải đẩy

nhanh chuyển dịch cơ cấu cây trồng – vật nuôi, hình thành các vùng sản xuất tập trung

có quy mô lớn, có năng suất và chất lượng sản phẩm cao.

- Ngành thương mại – dịch vụ: Hoạt động thương mại – dịch vụ của tỉnh phát

triển khá mạnh trong những năm gần đây (tốc độ tăng doanh thu bán hàng giai đoạn

2006-2012 đạt 14,6%/năm), phục vụ ngày càng tốt hơn hàng hóa đầu vào và đầu ra

cho sản xuất nông nghiệp.

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa nông, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh tăng từ

79,94 triệu USD năm 2006, lên 118,19 triệu USD năm 2012, các sản phẩm xuất khẩu

chủ lực của tỉnh hiện nay gồm có: thanh long 35.86 tấn, thủy sản đông lạnh 13.398 tấn,

cao su 2.244 tấn, hạt điều 660 tấn.

Hướng tới, để thúc đẩy các hoạt động thu mua, xuất – nhập khẩu hàng hóa

nông, thủy sản của tỉnh tiếp tục phát triển, ngành nông nghiệp cần chú trọng nâng cao

chất lượng sản phẩm, nhất là về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, hình thành các

vùng sản xuất hàng hóa tập trung có quy mô lớn.

4. Điều kiện xã hội

4.1. Dân số lao động: Dân số toàn tỉnh năm 2012 là 1.193.504 người, tăng bình

quân giai đoạn 2006 - 2012 đạt 0,58%/năm, trong đó dân số thành thị tăng bình quân

2,05%, dân số nông thôn giảm 0,28%/năm.

Lực lượng lao động đang làm việc trong nền kinh tế giai đoạn 2006 – 2012 tăng

bình quân 2,59%/năm, trong đó: lao động trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng tăng

cao nhất 6,42%/năm, dịch vụ 5,79%/năm, nông, lâm, thuỷ sản chỉ tăng 0,45%/năm. Cơ

cấu lao động đang làm việc khu vực nông, lâm, thuỷ sản đang có xu hướng giảm từ

58,82% năm 2005 còn 49,5% năm 2012 (giảm bình quân 2,44%).

Chất lượng lao động nhìn chung còn thấp, khu vực nông nghiệp nông thôn còn

thấp hơn bình quân chung toàn tỉnh rất nhiều. Theo kết quả điều tra nông nghiệp nông

thôn năm 2011, số người chưa qua đào tạo và không có văn bằng/chứng chỉ chiếm

90,93%; trình độ sơ cấp, công nhân kỹ thuật chiếm 2,22%; trung cấp 3,37%; cao đẳng

1,64%; đại học trở lên chiếm 1,87%. Năm 2012 số lao động đang làm việc qua đào tạo

chiếm 10,61%.

Trình độ văn hoá, chuyên môn và quản lý của người lao động thấp nên việc

16

chuyển giao và ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào thực tiễn sản xuất gặp rất

nhiều khó khăn và sẽ là rào cản lớn trong việc thực hiện hiện đại hoá nông nghiệp

nông thôn nếu vấn đề trên không được khắc phục kịp thời.

4.2. Thu nhập

Khu vực nông thôn thu nhập chủ yếu từ sản xuất nông - lâm nghiệp và thuỷ sản,

năm 2012 tổng thu nhập bình quân người dân toàn tỉnh khoảng 2,06 triệu

đồng/người/tháng (thành thị 2,27 triệu, nông thôn khoảng 1,93 triệu đồng - bằng 85%

so với thành thị), trong đó thu từ nông lâm nghiệp và thuỷ sản khoảng 733,7 ngàn

đồng, chiếm khoảng 36%.

Mức tiêu dùng một số mặt hàng chủ yếu bình quân/người khoảng: 9,97 kg gạo,

1,37 kg thịt, 3,58 kg tôm, cá, 3,25 quả trứng, 0,35 lí nước mắm.

Ngày nay, cùng với gia tăng thu nhập, yêu cầu về chất lượng sản phẩm nông

sản ngày càng cao, nhất là các sản phẩm về rau, quả, thịt an toàn, không có dư lượng

kháng sinh và các chất kích thích tăng trưởng.

Việc đảm bảo ATTP vì sức khoẻ con người là vấn đề có tính cấp thiết và lâu

dài, đòi hỏi phải có sự quan tâm vào cuộc của tất cả các cấp, các ngành và của toàn

dân, phải có một chính sách cụ thể, đồng bộ, đủ mạnh. Các loại thực phẩm phải được

sản xuất theo chuỗi, kiểm soát chặt chẽ từ trang trại tới bàn ăn, cần có chế tài xử lý vi

phạm đối với những đối tượng vi phạm.

5. Thực trạng phát triển sản xuất ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản

5.1. Nông nghiệp

a, Trồng trọt

Trong những năm qua, tỉnh đã đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, khai thác

các tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Đã xác định được các vùng sản xuất hàng hoá tập trung

(vùng lúa ở Hàm Thuận Bắc, Đức Linh, Tánh Linh, Bắc Bình; vùng khoai mỳ ở Bắc

Bình, Hàm Tân, Tánh Linh; vùng thanh long ở Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận Bắc,

Bắc Bình, Hàm Tân, La Gi), diễn biến một số cây trồng chủ lực như sau:

- Cây lúa: Diện tích canh tác giảm từ 57.609 ha năm 2005 xuống còn 52.437 ha

năm 2010, giảm 5.172 ha, bình quân mỗi năm giảm khoảng 1.000 ha, tuy nhiên nhờ

đầu tư thêm nhiều hệ thống thuỷ lợi, đẩy mạnh thâm canh tăng vụ (tăng từ 2 vụ lên 3

vụ khu vực Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình) nên diện tích gieo trồng, năng suất và sản

lượng tăng khá cao, diện tích gieo trồng tăng từ 84.568 ha năm 2005 lên 115.240 ha

năm 2013 (tăng 1,36 lần) và sản lượng tăng từ 333.408 tấn lên 638.441 tấn (tăng gấp

1,9 lần trong vòng 5 năm).

Hiện nay, các giống lúa xác nhận đã đáp ứng được khoảng 67% nhu cầu, còn lại

một phần diện tích nông dân vẫn phải sử dụng lúa thịt làm lúa giống. Trong những

năm tới, để đẩy nhanh quá trình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất lúa, tỉnh cần

đầu tư mỗi huyện một vùng chuyên sản xuất lúa giống nhằm cung cấp giống xác nhận

cho bà con nông dân.

- Cây bắp: diện tích trong những năm qua giảm từ 22.586 ha năm 2005 xuống

còn 19.519 ha năm 2013 (giảm bình quân 383 ha/năm), tuy nhiên nhờ đẩy mạnh thâm

17

canh nên năng suất tăng từ 4,13 tấn/ha lên 6,01 tấn/ha, sản lượng tăng từ 93.197 tấn

lên 117.363 tấn. Cây bắp được trồng chủ yếu nhờ luân canh trên đất lúa và được sử

dụng chủ yếu để cung cấp thức ăn cho chăn nuôi và góp phần rất quan trọng thúc đẩy

chăn nuôi phát triển. Nếu được đầu tư kỹ thuật cao, cơ giới giới hóa nhằm nâng cao

năng suất, hiệu quả kinh tế thì cây bắp sẽ có tiềm năng phát triển rất lớn.

Địa bàn sản xuất tập trung ở Tánh Linh, Hàm Tân, Đức Linh, Bắc Bình.

- Rau: Mặc dù cây rau không phải là cây trồng có nhiều lợi thế của tỉnh Bình

Thuận nhưng nhờ chính sách khuyến khích phát triển đối với các hộ trồng rau an toàn

nên năm 2013 tỉnh vẫn duy trì được 50 ha rau an toàn sản xuất theo hướng VietGAP

tại huyện Hàm Thuận Bắc 24,71 ha, thị xã La Gi 15 ha, huyện Bắc Bình 10,29 ha (tổng

diện tích gieo trồng toàn tỉnh đạt 7.008 ha). Sản lượng năm 2013 đạt 57.196 tấn, năng

suất bình quân đạt 8,16 tấn/ha. Ngoài ra, công ty cổ phần xanh toàn cầu (Hàm Minh,

Thuận Quý, Hàm Kiệm) ứng dụng công nghệ tưới phun, phủ bạt, làm nhà lưới chuyên

sản xuất rau, hoa trên đất cát xuất khẩu đi Nhật, diện tích 64 ha.

- Cây cao su: là cây có nhiều lợi thế phát triển của tỉnh Bình Thuận. Trong

những năm qua, ngành cao su của tỉnh đã có bước phát triển đáng kể, góp phần quan

trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng của tỉnh và phát triển kinh tế - xã hội tại

địa phương. Diện tích cao su tăng liên tục trong thời gian qua, từ 12.515 ha năm 2005

và lên 41.038 ha năm 2013 (gấp 3,28 lần so với năm 2005). Sản lượng mủ cao su cũng

tăng lên đáng kể, năm 2013 sản lượng đạt 34.954 tấn, tăng 28.436 tấn so với năm 2005

(gấp 5,36 lần); chất lượng mủ cao su được chú trọng, đặc biệt cơ sở chế biến được đầu

tư với quy mô lớn và hướng vào sản phẩm chế biến có giá trị cao hơn (mủ cốm). Phát

triển cây cao su còn giúp tăng độ phì của đất, làm giảm độ xói mòn đất, góp phần phát

triển nông nghiệp một cách bền vững.

Bên cạnh đó, mủ cao su là sản phẩm xuất khẩu, tham gia đóng góp vào kim

ngạch xuất khẩu của tỉnh từ năm 2006 đến nay. Các sản phẩm cao su mủ tờ, mủ cốm

đã được các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp. Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu cao su

toàn tỉnh đạt 11,9 triệu USD, tăng hơn 10 triệu USD so với năm 2006 (504 ngàn

USD), góp phần tăng thu nhập, giải quyết việc làm ổn định cho hàng chục ngàn lao

động nông thôn và tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu nông sản của tỉnh, cũng như tăng

nguồn thu ngân sách của địa phương.

- Cây thanh long: là cây trồng đặc sản có lợi thế cạnh tranh của tỉnh Bình

Thuận, mang lại hiệu quả kinh tế cao, có thị trường tiêu thụ rộng nếu đảm bảo được

vấn đề chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy trình sản xuất nông nghiệp tốt

(GAP). Trong những năm qua, diện tích thanh long liên tục tăng từ 3.223 ha năm 2000

lên 5.799 ha năm 2005 và 20.551 ha năm 2013 (gấp 6,4 lần so với năm 2000). Sản

lượng thanh long tăng từ 43.548 tấn năm 2000 lên 96.806 tấn năm 2005 và 400.800

tấn năm 2013 (gấp 4,1 lần so với năm 2005). Không chỉ mở rộng diện tích, ngành

nông nghiệp đã và đang hướng cho nông dân sản xuất thanh long theo tiêu chuẩn

VietGAP, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.

Thanh long Bình Thuận chủ yếu được xuất khẩu dưới dạng trái tươi chiếm

khoảng 88% - 90% sản lượng thanh long tiêu thụ toàn tỉnh, trong đó xuất khẩu chính

ngạch chiếm khoảng 15% - 20%, còn lại 60% - 65% được tiêu thụ theo hình thức mậu

biên. Thanh long xuất khẩu chính ngạch tăng qua các năm, đến năm 2012 sản lượng

18

thanh long xuất khẩu đạt 35.896 tấn, tương ứng với giá trị xuất khẩu trên 20 triệu

USD, góp phần đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu nông sản của tỉnh.

Quả thanh long được xuất khẩu chính ngạch đến 14 quốc gia, vùng lãnh thổ và

ngày càng vươn ra nhiều thị trường trên thế giới, kể cả những thị trường khó tính.

Theo số liệu thống kê thanh long Việt Nam hiện chiếm gần 40% thị phần thị trường

EU, 42% thị phần thị trường Israel, 18% thị phần thị trường Thái Lan, chiếm lĩnh thị

trường tiêu thụ của Trung Quốc và Hồng Kông; đồng thời, bước đầu thâm nhập vào thị

trường Nhật Bản và Hoa Kỳ.

Với những kết quả đạt được từ xuất khẩu thanh long đã tạo điều kiện tăng thu

nhập, làm giàu và giải quyết việc làm cho hơn 22.000 hộ nông dân trên địa bàn tỉnh,

góp phần quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đóng góp kim ngạch xuất

khẩu và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

Ngoài một số cây trồng chính có lợi thế phát triển như trên, còn một số những

cây trồng có diện tích lớn, góp phần vào phát triển nông nghiệp của tỉnh như: cà phê,

bông vải, hồ tiêu...

b, Chăn nuôi:

Biến động về quy mô đàn: Trên địa bàn tỉnh có nhiều loại vật nuôi nhưng tập

trung vào 5 loại chính, gồm: trâu, bò, heo, gia cầm và dê, cừu. Tuy nhiên, do giá cả các

sản phẩm chăn nuôi không ổn định, giá thức ăn tăng liên tục, dịch bệnh diễn biến phức

tạp nên giai đoạn 2006 - 2013 quy mô đàn gia súc gia cầm của tỉnh không ổn định: đàn

trâu tăng 1,71%/năm, đàn bò giảm 1,24%/năm, đàn heo giảm 0,73%/năm, đàn gia cầm

tăng 2,56%/năm và đàn dê cừu giảm 7,62%/năm (bảng 3 phần phụ biểu).

- Tình hình phát triển các trang trại và hộ chăn nuôi tập trung

Số lượng trang trại chăn nuôi của tỉnh chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm

từ 495 trang trại năm 2005 (chiếm 25,29% tổng số trang trại) còn 252 trang trại năm

2011 (chiếm 8,89%), đứng thứ 5 trong 14 tỉnh vùng Bắc trung bộ và Duyên hải miền

trung, đứng thứ 3 so với 6 tỉnh vùng Đông Nam Bộ (sau TP. HCM và tỉnh Đồng Nai).

Nhìn chung, số trang trại chăn nuôi quy mô vừa, nhỏ có xu hướng giảm; số cơ

sở chăn nuôi lớn có xu hướng tăng (do phần lớn là cơ sở của các công ty hoặc cơ sở

nuôi gia công cho các công ty).

Đối với các cơ sở chăn nuôi heo quy mô lớn thường khép kín từ khâu sản xuất

con giống đến khâu nuôi thịt thương phẩm, nên khi giá bán sản phẩm xuống thấp, các

cơ sở này vẫn có thể tiếp tục nuôi, lấy lãi từ khâu sản xuất giống bù đắp hoặc giảm cho

lỗ ở khâu nuôi thịt thương phẩm. Còn đối với các cơ sở chăn nuôi vừa và nhỏ trong

những năm qua do giá cả thức ăn tăng cao, đầu ra không ổn định nên nhiều hộ đã phải

chuyển sang ngành nghề khác, không tiếp tục duy trì trang trại.

Theo Báo cáo Quy hoạch chăn nuôi tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 tại thời

điểm tháng 12/2011, toàn tỉnh có khoảng 212 cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập

trung quy mô lớn và vừa (có 18 trang trại sử dụng chuồng kín), trong đó:

- Đàn heo có tỷ trọng nuôi tập trung lớn nhất, với 74.821 con, chiếm 36,44%

tổng đàn, cao nhất ở huyện Hàm Tân (35.370 con, chiếm 84,44% tổng đàn của huyện)

và huyện Đức Linh (26.187 con, chiếm 47,76% tổng đàn của huyện).

19

- Đàn dê, cừu có tỷ trọng nuôi tập trung lớn thứ 2, với 1.928 con, chiếm 9,18%

tổng đàn, tập trung ở huyện Bắc Bình (1.878 con, chiếm 26,89% tổng đàn của huyện).

- Đàn gia cầm có tỷ trọng nuôi tập trung lớn thứ 3, với 252.600 con, chiếm

8,75% tổng đàn, cao nhất ở huyện Đức Linh (126.500 con, chiếm 22,46% tổng đàn

của huyện), huyện Hàm Thuận Nam (41.000 con, chiếm 22,32% tổng đàn của huyện)

và huyện Hàm Tân (41.000 con, chiếm 17,65% tổng đàn của huyện).

- Đàn bò có tỷ trọng nuôi tập trung lớn thứ 4, với 6.253 con, chiếm 3,76% tổng

đàn, cao nhất ở huyện Tuy Phong (1.596 con, chiếm 11,48% tổng đàn của huyện) và

huyện Bắc Bình (4.009 con, chiếm 7,23% tổng đàn của huyện).

5.2. Ngành lâm nghiệp

Theo Nghị quyết 59/NQ-CP của Chính phủ ngày 4/5/2013 về Phê duyệt Quy

hoạch sử dụng đất tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh

năm 2010 là 364.607 ha, chiếm 53,38% diện tích đất tự nhiên. Diện tích rừng sản xuất

170.407 ha (rừng tự nhiên chiếm 74,79%), rừng phòng hộ 162.193 ha (rừng tự nhiên

79,46%), rừng đặc dụng 32.006 ha (rừng tự nhiên chiếm 93,53%).

Do hiệu quả kinh tế của cây lâm nghiệp chưa cao nên thực hiện chủ trương của

Chính phủ việc chuyển rừng và đất lâm nghiệp sang trồng cây cao su, UBND tỉnh

Bình Thuận có Công văn số 4847/UBND-KT ngày 07/10/2008 “Về việc chuyển đổi,

cải tạo rừng nghèo kiệt sang trồng cây cao su và cây lâm nghiệp khác” để phát triển

kinh tế - xã hội ở địa phương và thu hút đầu tư, tạo thêm điều kiện cho đồng bào dân

tộc tham gia vào việc phát triển rừng, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định đời sống

và an ninh chính trị và theo quyết định 714/QĐ-UBND ngày 22/3/2011 về quy hoạch

phát triển lâm nghiệp đến năm 2020, diện tích đất lâm nghiệp được phép chuyển đổi

sang trồng cao su là 18.653 ha, gồm: Bắc Bình 591 ha, Đức Linh 1.722 ha, Hàm Tân

1.078 ha, Hàm Thuận Bắc 3.719 ha, Hàm Thuận Nam 4.462 ha, Tánh Linh 7.081 ha.

5.3. Ngành thuỷ sản

Nuôi trồng thuỷ sản: Thuỷ sản là một trong những thế mạnh của Bình Thuận,

diện tích nuôi trồng tăng từ 2.287 ha năm 2006 lên 2.437 ha năm 2013, trong đó: nuôi

mặn lợ giảm từ 975 ha xuống 897 ha, nuôi thuỷ sản ngọt tăng từ 1.312 ha lên 1.540 ha.

Sản lượng nuôi thủy sản toàn tỉnh tăng 5.255 tấn năm 2006 tăng lên 13.654 tấn

năm 2013 (gấp 2,6 lần so với năm 2006). Tốc độ tăng trưởng bình quân về sản lượng

giai đoạn 2006 - 2012 đạt là 14,61%/năm.

Nhìn chung nuôi trồng thủy sản của tỉnh phát triển đa dạng theo nhu cầu của thị

trường, tập trung vào các đối tượng và sản phẩm lợi thế. NTTS ngọt chú trọng phát triển

đa dạng các giống nuôi kinh tế tại các vùng có điều kiện thuận lợi; nuôi thuỷ sản lợ chủ

yếu cho tôm nuôi, nhất là tôm thẻ chân trắng, nuôi hải sản trên biển duy trì và phát triển

tại các huyện Phú Quý, Tuy Phong (các đối tượng có giá trị kinh tế cao như: cá mú, tôm

hùm)…, nuôi thuỷ sản ngọt chủ yếu là các loại cá rô phi, mè, trê, trắm, bống tượng, lóc.

Năng suất NTTS nhìn chung có xu hướng tăng qua các năm, thể hiện kỹ thuật nuôi

cũng như khả năng đầu tư ngày càng cao. Năm 2012, năng suất nuôi thủy sản mặn lợ (chủ

yếu là tôm chân trắng) đạt trên 12 tấn/ha, tôm sú đạt 3 tấn/ha, cá nước ngọt đạt 3,5 tấn/ha.

Khai thác thuỷ sản: khai thác hải sản của tỉnh Bình Thuận chủ yếu ở các

20

huyện ven biển: TP. Phan Thiết, TX. La Gi, Tuy Phong và đảo Phú Quý, sản lượng

khai thác của 4 đơn vị trên chiếm trên 95% sản lượng khai thác toàn tỉnh.

Sản lượng khai thác hải sản tăng từ 152.079 tấn năm 2006 lên 186.330 tấn năm

2013, đạt tốc độ tăng bình quân 2,94%/năm giai đoạn 2006 - 2013.

Chế biến: chế biến thuỷ sản đóng vai trò chủ lực tham gia xuất khẩu, chiếm tỷ

trọng cao trong giá trị xuất khẩu của tỉnh, đến năm 2012 giá trị xuất khẩu chiếm tỷ

trọng 38,7%. Tuy gặp nhiều khó khăn, thách thức từ các rào cản kỹ thuật, thương mại

khắt khe, nhất là vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm và chịu tác động của suy thoái kinh

tế toàn cầu, nhưng với sự cố gắng nỗ lực của các doanh nghiệp xuất khẩu, kim ngạch

xuất khẩu thủy sản của tỉnh vẫn tăng qua các năm, năm 2012 đạt 81.833 triệu USD,

tăng 17,9 triệu USD so với năm 2006.

Về thị trường xuất khẩu: Tuy các thị trường truyền thống như Đông - Bắc Á

(Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông), ASEAN (Singapore, Thái

Lan, Malaysia) vẫn chiếm tỷ trọng cao, song sản lượng xuất khẩu vào các thị trường

EU, Mỹ cũng tăng dần; bên cạnh đó, các sản phẩm lợi thế của tỉnh cũng gia tăng khối

lượng vào một số thị trường tiềm năng như các nước Đông Âu, Trung Đông…

III. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG

NGHỆ CAO Ở TỈNH BÌNH THUẬN

1. Các nguồn lực khoa học và công nghệ phục vụ phát triển sản xuất nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bình Thuận

1.1. Nguồn nhân lực hoạt động khoa học và công nghệ

Đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ hoạt động trong ngành nông nghiệp và

PTNT của tỉnh tăng nhanh về số lượng và luôn được quan tâm bồi dưỡng nâng cao cả

về năng lực, trình độ, khả năng tiếp thu và chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học

kỹ thuật mới vào sản xuất.

Theo số liệu thống kê của Sở Nông nghiệp và PTNT, toàn ngành có 530 cán bộ

công nhân viên hoạt động trong ngành nông nghiệp; trong đó có: 50 thạc sỹ, 399 đại

học, 81 trình độ cao đẳng, trung cấp. Trong lĩnh vực nông nghiệp có 10 thạc sỹ, 121 kỹ

sư nông học, 29 thạc sỹ, kỹ sư thú y; lâm nghiệp có 6 thạc sỹ, 212 kỹ sư; thủy lợi có 3

thạc sỹ, 8 đại học; thủy sản có 2 thạc sỹ, 58 đại học. Với hơn 20 đơn vị hoạt động sự

nghiệp khoa học trực thuộc, thời gian qua hoạt động khá hiệu quả (lai tạo giống lúa,

chuyển giao tiến bộ kỹ thuật sản xuất cho ngành trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản...), cơ

sở vật chất kỹ thuật, kinh phí hoạt động ngày càng được tăng cường, nhất là các đơn vị

như: Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Thú y, Chi cục Thủy sản, Chi cục Quản lý chất

lượng nông lâm thủy sản, Trung tâm Giống cây trồng, Trung tâm giống vật nuôi,

Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư.

1.2. Hệ thống tổ chức nghiên cứu, chuyển giao các dịch vụ nông nghiệp ứng

dụng công nghệ cao

a, Trung tâm nghiên cứu phát triển cây thanh long

Trung tâm hiện có 18 cán bộ, công nhân viên (trong đó có 2 thạc sỹ, 14 đại

học), 1 trại thực nghiệm khoảng 52 ha để khảo nghiệm các giống mới, xây dựng mô

hình trình diễn, từ khi thành lập đến nay, trung tâm đã thực hiện một số nhiệm vụ:

21

- Tổ chức cấp giấy chứng nhận VietGAP cho các tổ chức, HTX, hộ gia đình cá

nhân đủ tiêu chuẩn sản xuất thanh long theo VietGAP.

- Làm đầu mối tiếp thu tiến bộ kỹ thuật và phối hợp với các cơ quan quản lý, cơ

quan nghiên cứu khoa học, các chuyên gia, cố vấn trong và ngoài nước về khoa học kỹ

thuật – thị trường – tổ chức mô hình sản xuất kinh doanh – chính sách phát triển sản

xuất và tiêu thụ thanh long theo tiêu chuẩn VietGAP.

- Đang tiến hành khảo nghiệm, ươm tạo các giống mới, nhân giống từ cây đầu

dòng để cung cấp cho nông dân nhằm thay thế các giống nhiễm bệnh, chuyển giao các

tiến bộ khoa học kỹ thuật trên các lĩnh vực sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến và

tiêu thụ thanh long; tổ chức quảng bá và bảo vệ kết quả công nhận xuất xứ hàng hóa

thanh long Bình Thuận.

b, Trung tâm giống cây trồng Bình Thuận

Trung tâm hiện có 35 cán bộ, công nhân viên (trong đó có 3 thạc sỹ, 18 kỹ sư);

các trạm thực nghiệm (Ma Lâm: 30 ha, Hàm Chính: 9 ha, Tuy Phong: 26 ha, Sông

Đợt: 138 ha, trạm Đức Linh đã chuyển cho huyện quản lý). Trong những năm qua,

Trung tâm đã thực hiện:

- Nghiên cứu, lai tạo, trình diễn, sản xuất giống lúa siêu nguyên chủng, nguyên

chủng, xác nhận (đã lai tạo thành công bộ giống ML mang đặc thù của Bình Thuận,

hàng năm cung cấp cho tỉnh và các tỉnh lân cận khoảng 300 – 400 tấn lúa giống);

- Nghiên cứu, lai tạo giống rau, hoa, giống cây lâm nghiệp cho địa phương.

- Kinh doanh các giống cây trồng.

Hiện trung tâm đã đầu tư phòng nuôi cấy mô (vườn hoa lan), phòng thí nghiệm

cho sản xuất giống lúa, các trang thiết bị phục vụ sản xuất lúa giống: nhà kho, sân

phơi, máy cày, xới, tuốt lúa...

c, Trung tâm giống vật nuôi: Tổng số cán bộ công nhân viên của trung tâm 17

người (trong đó: có 4 kỹ sư còn lại là cán bộ kỹ thuật). Trung tâm hiện có trại thực

nghiệm Hàm Trí 18 ha, diện tích chuồng heo 2.000 m2, 100 heo nái giống sinh sản, 20

con bò cái sinh sản, 2.000 giống gia cầm và các thiết bị phục vụ sản xuất tinh nhân tạo.

Những năm qua, Trung tâm đã thực hiện:

- Sản xuất, cung ứng các giống vật nuôi.

- Sản xuất tinh heo nhân tạo (hàng năm cung cấp khoảng 70% liều tinh heo cho

các hộ chăn nuôi).

- Chuyển giao các tiến bộ về giống, quy trình sản xuất, hướng dẫn phòng trừ

dịch bệnh cho bà con nông dân.

d, Trại thực nghiệm giống hải đặc sản Tiến Thành thuộc Trung tâm Khuyến

nông – Khuyến ngư:

- Ứng dụng, khảo nghiệm các tiến bộ giống thuỷ sản để chuyển giao cho nông dân.

- Chuyển giao các tiến bộ KHKT cho sản xuất thuỷ sản nước mặn.

- Hiện trung tâm có 1 phòng xét nghiệm mẫu, các bể nuôi giống hải đặc sản.

22

e, Trung tâm thông tin và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật (Sở Khoa

học và Công nghệ):

- Trung tâm đang được đầu tư xây dựng, với các chức năng:

+ Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học thực vật để nuôi cấy tế bào và thu

nhận sản phẩm từ tế bào thực vật.

+ Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học động vật để giữ giống các loại

động vật có năng suất; nghiên cứu thu nhận các sản phẩm từ động vật; nghiên cứu cải

tạo, nhân giống gia súc, gia cầm, thủy sản có giá trị cao; nghiên cứu sản xuất giống

thuỷ sản.

+ Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học vi sinh vật để thu nhận sinh khối

sinh vật phục vụ chăn nuôi gia súc gia cầm; thủy sản; nghiên cứu xử lý môi trường;

nghiên cứu quá trình hoạt động của vi sinh vật để tạo sản phẩm.

+ Nghiên cứu, ứng dụng di truyền và sinh học phân tử để bảo tồn gen các động

thực vật có giá trị và quý hiếm; lai tạo các loại gen.

+ Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ vật liệu mới để thử nghiệm, sản xuất các vật

liệu theo công nghệ mới phù hợp với điều kiện KT-XH địa phương.

2. Thực trạng ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp

2.1. Chuyển giao, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật - công nghệ trong nông nghiệp

a, Trong lĩnh vực trồng trọt

Trung tâm giống cây trồng của tỉnh đã lai tạo được các giống lúa địa phương

(ML48, ML202, ML 214…) bằng phương pháp lai hữu tính, chọn lọc theo phương

pháp phả hệ, gia hệ (chưa áp dụng phương pháp đột biến, cấy mô). Hàng năm cung

cấp cho thị trường 350 – 400 tấn giống lúa nguyên chủng. Ngoài ra, tỉnh đã thực hiện

chương trình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật; xã hội hóa giống lúa nên năm 2013, các cơ

sở sản xuất giống của tỉnh (trại giống cấp huyện, HTX sản xuất giống, hộ nông dân)

đã sản xuất được 1.385 ha giống lúa xác nhận, nâng tỷ lệ sử dụng giống lúa xác nhận

toàn tỉnh đạt 67% và tỉnh đã xây dựng được cánh đồng lúa chất lượng cao 1.871 ha.

Áp dụng công nghệ tưới nhỏ giọt cho trồng bông vải (Tuy Phong) 50 ha, trồng

rau củ tưới phun ở Chí Công – Tuy Phong; áp dụng màng phủ nông nghiệp, nhà lưới

(Hàm Thuận Nam) sản xuất rau xuất khẩu đi Nhật 64 ha, mang lại hiệu quả kinh tế

cao hơn từ 1,5 – 2 lần.

Ứng dụng kỹ thuật tổng hợp trong sản xuất và chông đèn cho cây thanh long ra

hoa trái vụ đã mang lại hiệu quả kinh tế gấp 2 – 3 lần so với ra hoa chính vụ, góp phần

mang lại nguồn thu nhập lớn cho nông dân và ngoại tệ cho tỉnh (xuất khẩu năm 2011

đạt 20,970 triệu USD), đồng thời góp phần làm giàu, giảm nghèo cho hơn 22.000 hộ

nông dân.

Nhằm đảm bảo VSATTP, nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường, ngành nông

nghiệp của tỉnh đã phối hợp với các địa phương đẩy nhanh tiến độ sản xuất và kiểm

tra, chứng nhận thanh long đạt tiêu chuẩn VietGAP. Đến nay toàn tỉnh có 8.605 hộ

(tăng 534 hộ so với năm 2012) sản xuất thanh long được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu

chuẩn VietGAP, diện tích 7.335 ha. Ngoài ra còn có 7 đơn vị sản xuất thanh long an

toàn theo tiêu chuẩn GlobalGAP và đã được chứng nhận với tổng diện tích 159,7 ha,

23

gồm: HTX sản xuất thanh long Hàm Minh, diện tích 31,7 ha; trang trại Duy Lan 11 ha;

trang trại sản xuất thanh long Hoàng Hậu 80 ha; Công ty TNHH Bảo Thanh 11 ha;

trang trại Thanh Thanh 9 ha; trang trại Đỗ Văn Dũng 5 ha; trang trại Ngọc Hân 12 ha

và diện tích thanh long được cấp Code đi Mỹ toàn tỉnh có khoảng 1.400 ha.

Ứng dụng phân hữu cơ sinh học WEHG trên cây thanh long trên địa bàn 2

huyện Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận Bắc, diện tích 175 ha với 275 người tham gia tập

huấn. Sử dụng phân hữu cơ sinh học, chế phẩm sinh học (chitosan) đã làm giảm lượng

phân bón hoá học và thuốc BVTV và tăng năng suất, chất lượng quả; sản phẩm quả

đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm; tỷ lệ quả phục vụ xuất khẩu tăng; tăng thu nhập cho

người dân đồng thời góp phần nâng cao độ phì của đất, giảm ô nhiễm môi trường từ đó

nâng cao khả năng cạnh tranh của quả thanh long Bình Thuận.

Ứng dụng kỹ thuật tưới nhỏ giọt, tưới phun cho cây thanh long, đến nay đã có

52 người tham gia, diện tích khoảng 30 ha. Hiện có 505 nông dân ứng dụng bả sinh

học để phòng trừ ruồi đục quả cho cây thanh long, diện tích 324 ha.

Công tác cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp:

Khâu làm đất: đối với nhóm cây công nghiệp hàng năm, cây công nghiệp lâu

năm và cây ăn quả đã thực hiện cơ khí hóa 100%. Đối với nhóm cây lương thực, mức

độ cơ giới hóa đạt 87%.

Khâu gieo sạ: cơ khí hóa thấp. Đối với nhóm CNHN, cây công nghiệp lâu năm

và cây ăn quả việc gieo trồng chủ yếu là bằng thủ công. Đối với cây lúa, mức độ cơ

khí hóa có nâng cao do một bộ phận nông dân sử dụng công cụ sạ hàng, còn đa số vẫn

gieo sạ bằng tay, diện tích được gieo sạ bằng máy khoảng 17%.

Khâu chăm sóc: cơ khí hóa trong việc làm cỏ đạt 90% đối với cây công nghiệp

dài ngày và cây ăn trái; đạt trên 85% trong việc bơm tưới đối với các nhóm cây trồng.

Khâu thu hoạch: mức độ cơ khí hóa trong đạt 95% trong vận chuyển; tỷ lệ cắt

lúa bằng máy đạt khoảng 80%; tỷ lệ tuốt hạt đạt 100%.

Đào tạo, tập huấn: Trung tâm khuyến nông – khuyến ngư tỉnh hàng năm tổ

chức hàng trăm lớp tập huấn cho nông dân (mỗi lớp bình quân 30 – 40 người) đã góp

phần nâng cao nhận thức, kỹ thuật của người dân về quy trình sản xuất, cách phòng trừ

sâu bệnh góp phần phát triển nông nghiệp của tỉnh.

b, Lĩnh vực chăn nuôi

Nhìn chung, công nghệ áp dụng chủ yếu ở mức độ trung bình, tuy nhiên, vẫn có

một số trang trại nuôi tập trung, quy mô lớn (trang trại liên kết với doanh nghiệp)

mang lại hiệu quả kinh tế cao nhưng mức độ chuyển giao kỹ thuật cho các hộ nông

dân thấp (do bí quyết sản xuất của các doanh nghiệp).

- Về chuồng trại:

+ Hộ nông dân: nuôi gia trại hoặc trang trại nhỏ, chủ yếu là dạng truyền thống.

+ Toàn tỉnh hiện có 212 cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung, trong đó có

18 trang trại sử dụng chuồng kín (có điều tiết nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, không khí),

sàn bằng các tấm đan để điều tiết tiểu khí hậu chuồng nuôi, dễ vệ sinh cho vật nuôi.

Điển hình như: trang trại Đông Hiệp (nuôi heo công nghiệp), Dương Quốc Khánh

(heo), Nam Bắc (heo giống), Phú Hùng Mạnh (heo giống), Duy Cường (heo giống),

24

Nguyễn Đức Ưng (heo), Nông Lâm Minh Tuyền (lâm nghiệp kết hợp chăn nuôi)…

- Quy trình nuôi dưỡng: Đa số các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ nuôi theo kinh nghiệm.

Các trang trại đã ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: cho heo tập ăn sớm, cai sữa 21 ngày tuổi,

nâng cao lứa đẻ/nái/năm (2,1-2,3 lứa/nái/năm, 200 – 250 trứng/mái/năm), rút ngắn thời

gian xuất chuồng (heo 5-6 tháng, gia cầm 45-60 ngày), cho ăn theo các giai đoạn sinh

trưởng giúp vật tăng trọng nhanh, giảm tiêu tốn thức ăn, điều khiển sinh sản.

Một số trang trại đã áp dụng tự động hóa trong điều khiển tiểu khí hậu chuồng

nuôi, thức ăn, nước uống (các trang trại CP, Đức Hạnh), chế biến thức ăn (Đức Hạnh).

Nhìn chung, công tác quản lý vật nuôi ở các trại chăn nuôi được thực hiện khá tốt,

nhiều trại chăn nuôi heo nái đã chủ động lập hồ sơ cho từng con nên việc phối tinh, đẻ,

xuất chuồng... đều chính xác đến từng ngày.

Công tác phòng chống dịch bệnh luôn được đề cao trong sản xuất, công tác tiêm

phòng luôn được chú trọng thực hiện. Đã ứng dụng công nghệ sinh học trong phòng

trừ dịch bệnh (tiêm vaxin phòng bệnh).

- Về công tác giống: thực hiện tốt, nhiều giống chất lượng cao đã được nuôi trên

địa bàn tỉnh như các giống heo ngoại Yorkshire, Landrace, Duroc, Pietrain, giống gà

cao sản như AA (Arbor Acress), TB1, BT2, Lương Phượng,... vịt Kaki Cambell, CV

2000 layer, CV Super M, super M2, M3,... đã giúp nâng cao năng suất chăn nuôi.

Về thụ tinh nhân tạo đã được áp dụng rộng rãi trên địa bàn tỉnh (trung tâm

giống vật nuôi hàng năm cung cấp khoảng 70% liều tinh heo cho công tác thụ tinh

nhân tạo, việc thụ tinh nhân tạo giúp cải tiến nhanh chất lượng đàn gia súc, giảm đực

giống, giảm lây lan dịch bệnh nâng cao hiệu quả kinh tế.

- Về xử lý chất thải: các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi trên địa bàn tỉnh

vẫn chủ yếu là sử dụng bể biogas kết hợp với các hồ sinh học. Tuy nhiên, một số hộ

vẫn xả, thải trực tiếp ra môi trường tự nhiên.

Hiện nay, một số cơ sở chăn nuôi của vài tỉnh đã sử dụng nền đệm lót sinh học

(dựa trên công nghệ lên men của vi sinh vật sống trong đệm lót nền chuồng chăn

nuôi), đã giảm đáng kể mùi hôi thối của phân và nước tiểu, giúp giảm ruồi muỗi, tạo

môi trường thông thoáng cho vật nuôi và không gây ô nhiễm không khí của con người.

Về công nghệ giết mổ: toàn tỉnh có 6 cơ sở giết mổ tập trung nhưng quy mô còn

nhỏ, công nghệ thủ công là chính, cơ sở vật chất nghèo nàn, chưa đảm bảo vệ sinh môi

trường, sản phẩm chưa thực sự đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

Về đào tạo – tập huấn: thời gian qua thực hiện tốt, mỗi năm đào tạo khoảng 10

lớp trình diễn viên (mỗi lớp 20 học viên), ngoài ra hàng năm còn tổ chức đào tạo, tập

huấn được 25 – 30 lớp kỹ thuật chăn nuôi, mỗi lớp bình quân 30 – 40 nông dân.

Như vậy, đối với ngành chăn nuôi, khâu đột phá để phát triển bền vững, hiệu

quả đó là: xây dựng các vùng chăn nuôi tập trung, tự động hoá trong chăn nuôi, quy

trình chăn nuôi, công nghệ giết mổ và chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học.

c, Nuôi trồng thủy sản

- Vùng nuôi và kỹ thuật nuôi:

+ Đối với nuôi thủy sản lợ: chủ yếu là nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng ở các

huyện ven biển, quy trình nuôi chủ yếu là thâm canh và bán thâm canh, đa phần các hộ

25

ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất: máy quạt nước để tạo ô xy, trải bạt, cho ăn

thức ăn công nghiệp, mật độ nuôi dày (100 - 200 con/m2), năng suất 12 - 20 tấn/ha.

Tuy nhiên, hiện nay một số hộ nông dân trên địa bàn các huyện: Tuy Phong,

Hàm Tân đã áp dụng nuôi tôm trên đất cát (dùng bạt phủ trên đất cát, bơm nước lợ để

nuôi tôm mang lại hiệu quả kinh tế khá cao (năng suất tôm thẻ từ > 20 tấn/ha), vệ sinh

ao nuôi rất thuận lợi.

+ Nuôi cá nước ngọt: chủ yếu nuôi trong ao hộ gia đình, năng suất không cao,

nuôi theo hình thức quảng canh cải tiến, phục vụ cho nhu cầu địa phương.

Hiện có công ty Tầm Long nuôi cá tầm tại hồ thủy điện Đam Mi đã đưa giống

cá tầm Nga về nuôi mang lại hiệu quả kinh tế khá cao (khoảng 200 lồng bè với sản

lượng cá thương phẩm trên 200 tấn, đây là đơn vị đầu tiên thành công trong việc nhân

giống cá và khai thác caviar - trứng cá đen tại Việt Nam. Do hiệu quả kinh tế cao

mang lại nên công ty đã tiếp tục đầu từ gần 300 tỷ đồng xây dựng tổ hợp gồm phòng

thí nghiệm, trại sản xuất cá giống, kho lạnh, nhà máy sản xuất, chế biến trứng cá và

các sản phẩm từ thịt cá tầm…

- Sản xuất con giống:

+ Tôm giống: do thuận lợi về điều kiện tự nhiên, nguồn nước, Bình Thuận có

thể sản xuất tôm giống quanh năm, chất lượng tôm giống được đánh giá đạt chất lượng

cao và có uy tín trên thị trường cả nước. Vì vậy, trong thời gian qua, sản phẩm tôm

giống được quan tâm đầu tư phát triển mạnh cả về số lượng lẫn quy mô đầu tư.

Năm 2013, toàn tỉnh có 152 cơ sở chuyên sản xuất tôm giống với sản lượng

hàng năm khoảng 17,4 tỷ con post/năm, trong đó có những công ty lớn cung cấp cho

các địa bàn khắp miền Trung và Tây Nam Bộ như: Việt Úc, CP, Thông Thuận, Anh

Việt..., đáp ứng nhu cầu giống cho các cơ sở nuôi trong tỉnh; sản lượng giống còn lại

cung cấp cho các tỉnh Nam Bộ và một số tỉnh miền Trung.

Nhưng từ đầu năm 2007, dự án đầu tư xây dựng Trung tâm Điện lực Vĩnh Tân

ra đời đã ảnh hưởng trực tiếp đến quy hoạch vùng phát triển sản xuất giống tôm và hải

sản. Một số dự án đầu tư ngưng thực hiện, xin chuyển địa điểm khác do lo ngại tác

động môi trường của dự án.

+ Giống hải sản: toàn tỉnh có 5 cơ sở/26 trại sản xuất giống ốc hương với tổng số

lượng sản xuất khoảng 20 triệu con cung cấp cho tỉnh và các tỉnh Miền Trung. Ngoài ra

tỉnh cũng có sản xuất giống cua biển, cá biển,… nhìn chung sản xuất giống hải sản chưa

phát triển và chưa đáp ứng nhu cầu nuôi trong tỉnh, một số giống hải sản phải nhập từ

tỉnh khác như tôm hùm, cá biển,…

+ Giống thuỷ sản ngọt: hiện có 4 cơ sở sản xuất giống cá nước ngọt (trạm sản

xuất giống thủy sản nước ngọt Hàm Thuận Bắc thuộc Trung tâm Khuyến nông

Khuyến ngư tỉnh; cơ sở sản xuất ở La Gi, Đức Linh, Tánh Linh). Các cơ sở này vừa

sản xuất vừa nhập giống từ tỉnh khác về ương dưỡng với tổng số lượng khoảng 23,5

triệu con các loại, đáp ứng khoảng 60% nhu cầu trong tỉnh.

- Phòng trừ dịch bệnh: chủ yếu là đốm trắng và đỏ thân trên tôm nhưng đến nay

chưa có biện pháp trị bệnh. Giải pháp của các hộ nông dân chủ yếu là sử dụng thuốc

kháng sinh để phòng ngừa dịch bệnh.

- Vệ sinh ao nuôi tôm: thông thường sau vụ thu hoạch tôm, người nông dân

26

thường nạo vét, bón vôi, phơi đáy, bón phân hữu cơ để tạo rong và nguồn thức ăn hữu

cơ cho tôm.

+ Xử lý nước: Đa phần hộ nông dân sử dụng clorua để diệt khuẩn, các chế

phẩm sinh học để diệt tảo, cá tạp làm sạch ao.

d, Lâm nghiệp

Trồng rừng: hiện ngành lâm nghiệp của tỉnh đang chuyển dần từ khai thác tự

nhiên sang trồng rừng phòng hộ và rừng kinh tế gắn với chế biến gỗ.

Một số ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong trồng rừng: bón lót bằng phân vi sinh,

bón thúc bằng phân hữu cơ. Sử dụng hạt tích nước để giúp cây chống chịu với hạn

hán, cây non phát triển.

Phòng chống cháy rừng: áp dụng kỹ thuật dùng băng chống cháy (băng xanh –

trồng cây mọc nhanh, mật độ dày cản lửa cho rừng tự nhiên; băng trắng – trồng 10

hàng cây, trừ lại 1 hàng để phòng cháy cho rừng trồng).

2.2. Thực trạng và xu hướng hình thành các vùng nông nghiệp ứng dụng

công nghệ cao

Thực tiễn phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá của Bình Thuận đến nay đã

đạt được nhiều thành tựu quan trọng, là cơ sở tiền đề để đẩy mạnh qui mô sản xuất

theo hướng chất lượng cao. Các phương thức sản xuất quy mô gia trại, trang trại gia

tăng tích cực: tổng số trang trại đến 2010 đạt 2.807 trang trại (chiếm 25,1% so với các

tỉnh duyên hải Nam Trung bộ). Chỉ tính riêng số trang trại có giá trị sản lượng hàng

hoá đạt trung bình từ 500-1.000 triệu đồng/năm trở lên (theo tiêu chí trang trại mới

năm 2011) tại Bình Thuận năm 2012 là 440 trang trại (chiếm 56,6% của vùng duyên

hải Nam Trung bộ). Tới nay, trên địa bàn tỉnh đã hình thành nhiều vùng sản xuất nông

sản có qui mô hàng hoá gồm: 15 vùng chuyên sản xuất lúa giống (kể cả các trại thực

nghiệm), 29 xã hình thành vùng sản xuất thanh long an toàn (VietGAP, GlobalGAP),

152 cơ sở sản xuất tôm giống với 638 trại chuyên sản xuất tôm giống… Không ít vùng

đã đạt giá trị kinh tế cao, thu nhập từ 100 - 200 triệu đồng/ha/năm như vùng thanh long

an toàn, vùng tôm giống (Vĩnh Tân - Tuy Phong), rau an toàn, nuôi tôm thương phẩm,

cá đặc sản… Ước tính giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đã UDCNC chiếm khoảng

4,1% (bảng 9 phụ biểu). Song song với sản xuất, hệ thống dịch vụ nông nghiệp cũng

đạt những bước phát triển đáng kể cả về lượng lẫn chất. Bên cạnh các hoạt động dịch

vụ truyền thống (như thuỷ lợ, cung ứng giống, vật tư nông nghiệp) nay đã xuất hiện

các dịch vụ cơ giới hoá (làm đất, thu hoạch, vận chuyển…), chăm sóc, sơ chế thanh

long. Đã hình thành các liên kết sản xuất, tiêu thụ theo phương thức HTX.

Tuy nhiên, tới nay nông nghiệp Bình Thuận còn bộc lộ một số những hạn chế

ảnh hưởng tới quá trình phát triển như: quy mô ruộng đất còn manh mún, phương thức

và công cụ sản xuất tiên tiến chưa phổ biến, kỹ thuật thâm canh áp dụng chưa đồng bộ

và đồng đều… Đặc biệt sản xuất nông sản theo tiêu chuẩn sạch, an toàn (GAP) được

chú trọng nhưng việc duy trì gặp nhiều khó khăn (giá cả thanh long giữa những hộ sản

xuất theo GAP và các hộ sản xuất không theo GAP chưa có sự chênh lệch rõ rệt), chưa

hình thành các khu nông nghiệp công nghệ cao. Các khâu bảo quản, chế biến sau thu

hoạch còn nhiều hạn chế, nhiều sản phẩm năng suất còn thấp, giá thành cao, chất

lượng không ổn định dẫn tới khả năng cạnh tranh kém. Ngay cả các sản phẩm có lợi

27

thế của Bình Thuận như cao su, thuỷ sản,… cũng chưa thực sự khẳng định ưu thế trên

thị trường trong nước và xuất khẩu.

2.3. Tình hình thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề tài ứng dụng khoa học và

công nghệ, mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật

2.3.1. Các đề tài nghiên cứu, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho sản xuất

a, Lĩnh vực trồng trọt:

Chi cục Bảo vệ thực vật đã phối hợp với Viện Bảo vệ thực vật thực hiện đề tài:

“Nghiên cứu biện pháp quản lý ruồi hại quả thanh long trên diện rộng, nhằm góp phần

nâng cao chất lượng sản phẩm quả xuất khẩu tại Bình Thuận” với diện tích 85 ha.

Nghiên cứu và chuyển giao ứng dụng chất bảo quản sinh học để kéo dài thời

gian bảo quản quả thanh long.

Xây dựng và chuyển giao công nghệ tưới nhỏ giọt nhằm tiết kiệm nước tưới

trong mùa khô cho cây thanh long.

Xây dựng và chuyển giao mô hình sử dụng các loại phân hữu cơ sinh học nhằm

nâng cao tính bền vững trong canh tác thanh long và đáp ứng nhu cầu cho xuất khẩu.

Tiếp nhận công nghệ sinh học ứng dụng vào công tác lai tạo và tuyển chọn các

giống lúa mới đạt tiêu chuẩn xuất khẩu phù hợp với điều kiện tỉnh Bình Thuận.

Lai tạo, chọn lọc các giống lúa mới năng suất cao, phẩm chất tốt, kháng sâu

bệnh để sản xuất lúa xuất khẩu, phù hợp với điều kiện khí hậu tại địa phương.

Nhân rộng mô hình tưới phun tiết kiệm nước trong sản xuất nông nghiệp.

b, Lĩnh vực chăn nuôi:

Xây dựng mô hình ứng dụng khoa học công nghệ phát triển chăn nuôi heo hàng

hoá, trồng cây ăn quả trên vùng cát ở huyện Tuy Phong tỉnh Bình Thuận.

Ứng dụng công nghệ vi sinh vật hữu hiệu (EM) trong chăn nuôi heo và nuôi cá

nước ngọt trong điều kiện Bình Thuận.

c, Lĩnh vực lâm nghiệp:

Ứng dụng công nghệ giống bằng con đường vô tính để tạo cây con phục vụ

trồng rừng.

Thực nghiệm nhân giống vô tính một số cây trồng rừng ở Bình Thuận.

Xây dựng mô hình khảo nghiệm, sử dụng chất polymer (AMS-1) để trồng rừng

phi lao trên đồi cát di động.

d, Lĩnh vực thuỷ sản:

Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nuôi tôm sú thương phẩm thâm canh công nghiệp đạt

năng suất cao (4 tấn/ha/vụ).

Nghiên cứu xác định các nhân tố gây ra dịch bệnh trên tôm sú nuôi ở Bình

Thuận và các giải pháp phòng ngừa.

Nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất nhân tạo và nuôi thương phẩm ốc

hương trong điều kiện Bình Thuận đã cho ốc hương sinh sản nhân tạo và ươm nuôi

được 3 triệu con giống có chất lượng tốt.

28

Áp dụng tiến bộ kỹ thuật sinh sản nhân tạo và nuôi thương phẩm cá bống tượng

trong điều kiện tỉnh Bình Thuận đã cho cá bống tượng sinh sản nhân tạo và ươm nuôi.

2.3.2. Xây dựng các mô hình sản xuất

- Xây dựng 4 liên minh sản xuất thanh long liên kết giữa 4 doanh nghiệp và 9 tổ

hợp tác và 1 HTX sản xuất thanh long với 333 tổ viên, có diện tích sản xuất thanh long

theo tiêu chuẩn VietGAP là 346 ha và tổ chức tập huấn cho hàng trăm nông dân về

quy trình sản xuất VietGAP trên cây thanh long.

- Hiệu quả một số mô hình nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật

nổi bật của ngành nông nghiệp:

+ Triển khai nhân rộng mô hình trồng thanh long theo hướng VietGAP,

GlobalGAP, đảm bảo thanh long của tỉnh có thể xuất khẩu sang các nước Châu Âu,

Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc..., sản lượng xuất khẩu năm 2012 đạt 35.896 tấn.

+ Mô hình xử lý hơi nước nóng đối với quả thanh long của công ty Hoàng Âu –

Bắc Bình, công suất 4.200 tấn/năm phục vụ xuất khẩu.

+ Mô hình sản xuất giống lúa xác nhận vụ đông xuân 2011 -2012: Tại Bắc Bình

239 ha (Hồng Thái 141 ha, Phan Hoà 30 ha, Hải Ninh 50 ha, trại thực nghiệm giống

cây trồng 18 ha); HTX NN Long Hương – TT. Liên Hương (Tuy Phong): 20 ha và xã

Mỹ Thạnh (Hàm Thuận Nam): 10 ha, Tánh Linh 25 ha, Hàm Tân 5 ha. Kết quả năng

suất bình quân đạt 6,5 tấn/ha, lợi nhuận đạt 20 triệu đồng/ha.

+ Ứng dụng kỹ thuật trồng rau cải xanh, cải ngọt trong nhà lưới (La Gi): Năng

suất bình quân đạt 18-20 tấn/ha, mỗi năm có thể trồng 5 lứa rau. Số lần phun thuốc trừ

sâu giảm từ 2-3 lần/vụ, chủ yếu dùng phân hữu cơ, lãi bình quân 70 - 80 triệu đồng/ha.

+ Triển khai chương trình VietGAP trên lúa: Quy mô 5 ha, thực hiện tại thị trấn

Liên Hương, giống OM 4900. Kết quả mô hình sản xuất lúa VietGAP nông dân giảm

lượng giống, phân bón, thuốc BVTV và năng suất đạt cao hơn trồng truyền thống (6-8

tấn/ha), mô hình tạo được niềm tin cho nông dân, nâng cao trình độ nhận thức và kỹ

thuật trong sản xuất lúa theo hướng VietGAP.

+ Mô hình chăn nuôi heo sinh sản theo hướng nạc (Đảm bảo vệ sinh môi

trường): nhìn chung đàn heo sinh trưởng, phát dục tốt, tỷ lệ đậu thai đạt 86%. Số hộ có

trang thiết bị vệ sinh môi trường Biogas đạt 100%.

+ Mô hình khai thác cá chình bằng lồng bẫy: xã Ngũ Phụng – huyện Phú Quý,

với quy mô 280 lồng. Đây là dụng cụ khai thác các loài hải sản có giá trị kinh tế cao

sống chân rạn, bãi san hô... nơi mà các loại lưới không thể đánh bắt được. Đây là mô

hình được xem là kỹ thuật mới tại huyện đảo Phú Quý nhằm giúp ngư dân có nghề

khai thác mới, nâng cao đời sống cho ngư dân trên huyện đảo.

Từ năm 2007 đến nay, Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư đã tiến hành 4

chương trình thực nghiệm sản xuất giống cung cấp cho người nuôi:

+ Thực nghiệm sản xuất giống tôm sú chất lượng cao đạt 1 triệu con.

+ Thực nghiệm sản xuất giống cua biển đạt 10.000 con giống.

+ Thực nghiệm sản xuất giống cá rô phi đơn tính, đạt 150.000 con.

+ Thực nghiệm sản xuất giống cá rô đồng, đạt 150.000 cá giống.

29

3. Chủ chương, chính sách khuyến khích của Trung ương và tỉnh đối với

nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Luật Công nghệ cao đã được Quốc hội ban hành với các chính sách ưu đãi cho

các tổ chức, cá nhân nghiên cứu và phát triển công nghệ cao như sau:

- Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập

doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

- Được xem xét hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí từ kinh phí của Chương

trình quốc gia phát triển công nghệ cao đối với trường hợp tự đầu tư nghiên cứu và

phát triển công nghệ cao có kết quả ứng dụng mang lại hiệu quả về kinh tế - xã hội,

quốc phòng, an ninh, môi trường;

- Tài trợ, hỗ trợ từ các quỹ, nguồn kinh phí khác dành cho nghiên cứu và phát

triển, đào tạo nhân lực công nghệ cao, chuyển giao công nghệ cao.

- Chủ đầu tư dự án xây dựng cơ sở nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ

cao được giao đất không thu tiền sử dụng đất, miễn, giảm thuế sử dụng đất theo quy

định của pháp luật về đất đai.

- Phòng thí nghiệm, cơ sở nghiên cứu hình thành do liên kết giữa tổ chức, cá

nhân phục vụ hoạt động nghiên cứu và phát triển CNC thuộc Danh mục công nghệ cao

được ưu tiên đầu tư phát triển được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư trang thiết

bị nghiên cứu và hoạt động từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển CNC.

Đối với tỉnh Bình Thuận, Tỉnh uỷ đã ban hành chương trình hành động của Ban

chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XII - Nghị quyết số 14-NQ/TU) về phát triển khoa học

và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế

thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, với các nội dung về phát

triển công nghệ cao trong nông nghiệp:

- Ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật để xác lập tập đoàn giống cây trồng, vật

nuôi, nhất là giống lúa, thanh long, cao su, hồ tiêu đảm bảo năng suất, chất lượng và

hiệu quả cao; chú ý nghiên cứu đa dạng hoá các sản phấm chế biến từ thanh long, mủ

cây trôm; chế biến sâu sản phẩm mủ cao su, ....

- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng cao chất lượng tôm giống và một số loài

hải đặc sản có giá trị kinh tế cao. Xây dựng mô hình kết hợp chặt chẽ giữa khai thác,

bảo vệ nguồn lợi và nuôi trồng thủy sản có hiệu quả; xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng

sinh học vùng biển đảo Phú Quý để trở thành khu bảo tồn biển. Có kế hoạch bảo vệ và

phát huy giá trị khu bảo tồn biển Cù Lao Cau (Tuy Phong).

- Ứng dụng các giải pháp khoa học và công nghệ mới, tiên tiến trong giám sát,

phòng tránh thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên biển, đảo.

- Ứng dụng công nghệ sạch trong bảo quản, chế biến hải sản để đẩy mạnh xuất

khẩu và tiêu dùng trong nước.

- Tập trung xây dựng mô hình ứng dụng và chuyển giao khoa học - công nghệ

phục vụ phát triến kinh tế - xã hội nông thôn, có chính sách ưu tiên chuyến đổi cơ cấu

cây trồng (chú ý đến cây cao su) và phát triển con nuôi phù hợp với điều kiện từng

vùng, chú ý miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ hệ thống thông tin địa lý (GIS) phục vụ quy

30

hoạch, quản lý tài nguyên đất, nước, rừng, ứng dụng các giải pháp tưới tiêu khoa học

để điều tiết hệ thống thủy lợi phục vụ phát triển sản xuất và sinh hoạt của nhân dân,

bảo đảm sử dụng tiết kiệm nước.

4. Đánh giá chung về tình hình phát triển NNCNC ở Bình Thuận

4.1. Những lợi thế và kết quả đạt được

Bình Thuận là cửa ngõ phía Bắc vùng Đông Nam Bộ, gần TP Hồ Chí Minh,

thuận lợi cho việc tiếp nhận các tiến bộ kỹ thuật. Bên cạnh đó, ngành du lịch của tỉnh

khá phát triển nên các sản phẩm NNCNC của tỉnh cần hướng tới khách du lịch (thị

trường đầu ra, là những người có tiền, muốn tiêu dùng sản phẩm sạch, an toàn).

Tỉnh có nguồn tài nguyên nông nghiệp (đất, nước, khí hậu thời tiết) khá đa

dạng, tuy có nhiều điều kiện chưa thuận lợi cho phát triển trồng trọt, chăn nuôi nhưng

lại có ưu điểm riêng để nâng cao giá trị và tính cạnh tranh của một vài loại nông sản

(thanh long, giống thủy sản, thủy sản nước lạnh, cây dược liệu…).

Do nhu cầu bức xúc trong phát triển nông nghiệp, thời gian qua Tỉnh Ủy,

UBND tỉnh, ngành nông nghiệp đã quan tâm chỉ đạo ứng dụng nhiều kỹ thuật tiến tiến

vào sản xuất, đã hình thành nhiều mô hình, vùng NNUDCNC (vùng thanh long an

toàn, sản xuất giống lúa mới, giống vật nuôi, vùng rau an toàn, tôm giống) góp phần

phát triển nền nông nghiệp của tỉnh trong thời gian qua.

Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng - vật nuôi được triển khai rộng rãi ở các

huyện - thị xã, thành phố, công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, giống mới, biện pháp

canh tác mới, đầu tư thâm canh chiều sâu, quản lý nguồn nước, dịch bệnh đã làm xuất

hiện nhiều mô hình sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao, được các doanh nghiệp và

hộ nông dân tích cực đầu tư phát triển sản xuất, làm cho nông nghiệp của tỉnh đã từng

bước chuyển sang sản xuất hàng hoá, gắn với thị trường, trình độ sản xuất trong nông

nghiệp đã được nâng lên, nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới được áp

dụng đã đưa năng suất, hiệu quả kinh tế cây trồng, vật nuôi tăng lên.

6.2. Những khó khăn, hạn chế

Bên cạnh một số kết quả đạt được, việc phát triển nông nghiệp ứng dụng công

nghệ cao của tỉnh vẫn còn một số khó khăn, hạn chế sau:

Phát triển các sản phẩm NNUDCNC, vùng nông nghiệp CNC còn tự phát, chưa

có quy hoạch, kế hoạch và cơ chế chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng

dụng công nghệ cao của tỉnh. Việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho công

tác nghiên cứu, ứng dụng KHKT trong nông nghiệp còn hạn chế và chưa đồng bộ.

Kết quả nghiên cứu công nghệ cao trong nông nghiệp vẫn còn khiêm tốn, một

số tiến bộ kỹ thuật áp dụng trong sản xuất chủ yếu đang triển khai dưới hình thức mô

hình trình diễn, chưa nhân ra diện rộng.

Việc đào tạo nguồn nhân lực kể cả cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn sâu

và kỹ thuật viên mặc dù đã được quan tâm nhưng vẫn còn thiếu, chưa đáp ứng được

yêu cầu. Chưa có chính sách để thu hút, động viên cán bộ có trình độ cao làm việc tại

các Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng KHKT.

Việc sản xuất sản phẩm NNCNC cần đến thương mại hóa thị trường công nghệ,

vốn đầu tư rất lớn, rất cần sự quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị.

31

6.3. Cơ hội và thách thức

a, Cơ hội

Kỹ thuật cao trong nông nghiệp đang được phổ biến: Đây là cơ hội nâng cao

hiệu quả sản xuất và giúp tăng thu nhập cho nông dân, tạo tiền đề cho sản xuất từng

bước đáp ứng được tiêu chuẩn cao của thị trường trong nước và quốc tế: thanh long,

cao su, thủy sản đặc sản, giống thủy sản… Đồng thời, góp phần giải quyết việc làm và

tăng thu nhập cho từng hộ nông dân.

Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là chủ trương lớn của Đảng và

nhà nước, là động lực để tái cơ cấu nền nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia

tăng và phát triển bền vững.

Sự đa dạng tài nguyên thiên nhiên, đất đai, khí hậu là lợi thế lớn trong phát triển

mô hình nông nghiệp công nghệ cao. Ở miền núi, gò đồi có nhiều ưu thế phát triển

kinh tế trang trại nông lâm nghiệp, trồng rừng, cao su, chăn nuôi, mô hình tổng hợp. Ở

vùng ven biển, đồng bằng có nhiều tiềm năng nuôi trồng thủy sản, trang trại chăn nuôi,

rau hoa, quả an toàn kết hợp phát triển du lịch.

b, Thách thức

Sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường nông sản: trong tương lai, sự cạnh tranh

của thị trường nông sản cả trong và ngoài nước sẽ càng khốc liệt hơn. Quá trình sản

xuất nông nghiệp hiện nay của tỉnh đứng trước thách thức phải được tiêu chuẩn hóa

theo yêu cầu của thị trường, hàng nông thủy sản phải có thương hiệu và đăng ký bảo

hộ tác quyền, phải không ngừng hợp tác và cải thiện để phát triển mạnh về số lượng,

tiến bộ rõ về chất lượng, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.

Tổ chức lại sản xuất theo mô hình mới: đòi hỏi tiêu chuẩn hóa trong sản xuất để

có khối lượng sản phẩm lớn, cũng như đạt yêu cầu cao và ổn định về chất lượng sản

phẩm sẽ đặt ra thách thức lớn là phải tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo mô hình

mới. Mô hình sản xuất này đòi hỏi phải ứng dụng kỹ thuật và công nghệ trên diện

rộng, theo đó kiểu sản xuất nhỏ của các nông hộ riêng lẽ hiện nay sẽ phải thay đổi.

Vốn đầu tư lớn cho sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC: Trong bối cảnh hội

nhập và cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn, sản xuất nông nghiệp đòi hỏi phải ứng

dụng các kỹ thuật và công nghệ cao để vừa giảm giá thành sản phẩm, vừa tăng chất

lượng sản phẩm, nhưng đồng thời phải tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn và ổn định

nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Tất cả những điều kiện trên chỉ có thể được đáp

ứng khi sản xuất được đầu tư lớn, đây là thách thức đối với nền nông nghiệp sản xuất

nhỏ theo hộ gia đình ở Bình Thuận nói riêng và nước ta nói chung.

Đổi mới và nâng cao khả năng quản lý: tổ chức lại sản xuất, thay đổi công nghệ

mới, mở rộng thị trường và tăng cường đầu tư,... đặt ra yêu cầu phải đổi mới và nâng

cao năng lực quản lý điều hành sản xuất. Đây là một thách thức đối với tập quán, thói

quen và tư duy sản xuất nhỏ đã hình thành từ lâu không chỉ ở các cơ quan chỉ đạo sản

xuất của các địa phương, mà còn tồn tại ở các tổ chức sản xuất (doanh nghiệp, trang

trại, hợp tác xã, tổ sản xuất) và ở từng nông hộ. Thêm vào đó, đổi mới và nâng cao khả

năng quản lý cả vĩ mô và vi mô là một đòi hỏi tự thân của toàn bộ ngành nông nghiệp

trong bối cảnh hội nhập, khi mà sự “bảo trợ” của Nhà nước không còn nữa và sự liên

kết giữa người sản xuất - doanh nghiệp - nhà đầu tư là “tự nhiên” để cùng nhau tồn tại.

32

PHẦN 2

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO

TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2020

I. NHỮNG DỰ BÁO CÓ LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG

NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Ở TỈNH BÌNH THUẬN

1. Dự báo thương mại hóa công nghệ cao ứng dụng vào phát triển NN

Công nghệ và chuyển giao công nghệ trên thế giới đã trở thành một ngành dịch

vụ quan trọng, thu lợi nhuận cao. CNC hiện nay thực sự trở thành “vũ khí” cạnh tranh

có sức mạnh và là sản nghiệp của doanh nghiệp. Đối với CNC ứng dụng vào phát triển

nền nông nghiệp hàng hóa trở thành điểm nóng của cuộc cạnh tranh, đặc biệt quan

trọng đối với việc duy trì an ninh lương thực, an toàn kinh tế của từng quốc gia và toàn

cầu (theo tổ chức lương nông Liên hợp quốc FAO).

CNC ứng dụng vào SXNN ở Việt Nam thường tiếp nhận qua một số kênh như

hợp tác chuyển giao khoa học công nghệ, kết quả nghiên cứu của các đề tài cấp nhà

nước, cấp bộ - cấp tỉnh và kể từ sau năm 2000 xuất hiện các công ty trong nước, ngoài

nước hoặc các nhà khoa học có giải pháp công nghệ mới được Cục Sở hữu trí tuệ Bộ

Khoa học - Công nghệ cấp giấy chứng nhận bảo hộ độc quyền. Trên thực tế ở nước ta

công nghệ nhân một số giống lúa lai đã được thương mại hóa; dây chuyền thiết bị công

nghệ tưới tiết kiệm nước của Israel; CNC nuôi bò sữa của Israel chuyển giao cho công

ty sữa TH True Milk; dây chuyền thiết bị CNC nuôi gà bằng chuồng lạnh của Cộng

hòa liên bang Đức; trang trại nuôi bò sữa của Vinamilk đạt chuẩn quốc tế GlobalGAP,

công nghệ và dây chuyền thiết bị công nghệ trồng hoa trong nhà kính của Hà Lan sử

dụng ở Công ty Dalat Hasfarm, Bonnic Farm, Apolo; công nghệ nuôi cá nước lạnh do

Viện Nuôi trồng thủy sản I chuyển giao cho các công ty ở Đà Lạt, Sapa,…

Song, nhìn lại số lượng CNC hoặc dây chuyền thiết bị CNC được thương mại

hóa ở nước ta chưa nhiều bởi thị trường chuyển giao - thương mại CNC ứng dụng vào

nông nghiệp mới bước đầu hình thành. Hàng năm, Bộ Nông nghiệp - PTNT tổ chức 1

đến 2 hội chợ công nghệ (techmart), số công nghệ trình diễn - chuyển giao còn rất ít.

Bên cạnh đó, xu thế ứng dụng công nghệ cao để cải thiện năng suất, mang lại

hiệu quả kinh tế cao, đồng thời đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho người tiêu

dùng. Ngoài ra, do dân số ngày càng tăng nên cần phải phát triển NNUDCNC nhằm

đảm bảo an ninh lương thực và nhu cầu thực phẩm đáp ứng ngày càng cao của con

người. Do vậy, giai đoạn 2011 - 2020 trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đã

được Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI ghi rõ:

(1) Phát triển NNUDCNC;

(2) Hỗ trợ phát triển các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;

Theo Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 29/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ

về việc phê duyệt đề án phát triển NNUDCNC đến năm 2020 đã xác định:

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến để sản xuất các sản

phẩm nông nghiệp có năng suất cao, chất lượng tốt, an toàn và có sức cạnh tranh cao;

đưa tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chiếm khoảng 35%

33

tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của cả nước;

- Hình thành và phát triển khoảng 200 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng

công nghệ cao tại các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm; xây dựng thêm 1 - 2 khu nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại mỗi vùng sinh thái nông nghiệp và 2 - 3 vùng nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại mỗi tỉnh vùng kinh tế trọng điểm.

Số đối tượng mà các khu NNUDCNC tỉnh Bình Thuận có thể chuyển giao

22.000 - 30.000 hộ nông dân và 60 - 100 trang trại. Từ các trang trại có thể ươm tạo

trở thành doanh nghiệp NNUDCNC. Đây chính là thị trường cần chuyển giao công

nghệ mà khu NNUDCNC tại Hàm Minh, Chí Công hướng đến.

Do vậy, theo các chuyên gia tư vấn dự báo số lượng đáng kể CNC ứng dụng

vào nông nghiệp sẽ được thương mại hóa. Đây là thị trường có nhiều tiềm năng, nhất

là khi Việt Nam xây dựng nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền

vững, có giá trị gia tăng cao.

2. Dự báo thị trường tiêu thụ nông, thuỷ sản chất lượng cao

2.1. Dự báo thị trường trong nước

- Lúa gạo chất lượng cao: Nhu cầu tiêu thụ gạo đặc sản, gạo chất lượng cao từ

2005 đến 2010 liên tục tăng và bán với giá cao gấp 1,5 - 2 lần gạo thường. Nhu cầu

gạo chất lượng cao ngày một tăng, nhất là gạo sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng

VietGAP, GlobalGAP gắn với chế biến và thương hiệu được bán tại các siêu thị.

- Thịt và trứng thủy cầm an toàn sinh học: Mức tiêu thụ thịt gia cầm (hơi) bình

quân của một người Việt Nam hiện nay chỉ có 7 kg/năm, bằng 1/5 so với Trung

Quốc và trứng gia cầm 36 quả/năm, chỉ bằng 1/6 so với Trung Quốc. Trên thực tế

cơ cấu thịt gia cầm chiếm tỷ lệ thấp và mất cân đối so với thịt heo trong cơ cấu

cung cầu trên thị trường nội địa. Hiện nay, do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm giá

thức ăn tăng cao nên lượng cung giảm, làm giá tăng cao. Dự báo nhu cầu tiêu dùng

thịt trứng gia cầm tiếp tục tăng và sẽ thiết lập mức giá cao đối với các sản phẩm

chăn nuôi. Đặc biệt, sức mua đối với thịt, trứng vịt an toàn sinh học sẽ tăng gấp 2

lần trong 10 năm tới.

- Thủy sản (cá): Nhu cầu tiêu thụ thủy sản nói chung trong đó có thủy sản nuôi

nước ngọt (cá nước ngọt) ở thị trường trong nước ngày một tăng, với dân số 95 - 100

triệu người vào năm 2020, dự báo tổng nhu cầu tiêu thụ thủy sản lên đến 3,0 triệu

tấn/năm.

- Trái cây chất lượng cao: Tổng sản lượng trái cây trong nước năm 2010

khoảng 7,0 triệu tấn, trong đó trái cây chất lượng cao dưới 1,0 triệu tấn. Người tiêu

dùng hiện nay đang chuyển đổi cơ cấu thành phần dinh dưỡng từ protein, lipit, gluxit

sang các loại trái cây giàu vitamin, khoáng chất, chất xơ nên sức tiêu thụ tăng. Giá

trái cây ngon - an toàn thực phẩm thường bán với giá cao, nhất là trái cây đạt tiêu

chuẩn chất lượng được bày bán tại siêu thị. Đặc biệt thanh long trái vụ trong một vài

năm gần đây giá bán khá cao.

- Sản phẩm cao su: đối với cao su, do công nghiệp, đặc biệt công nghệ sản xuất

ô tô Việt Nam chưa phát triển, do vậy mức tiêu thụ sản phẩm cao su những năm qua

chưa nhiều. Theo nghị quyết của Đảng, đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước

34

công nghiệp, dự báo trong những năm tới, công nghiệp phát triển, Việt Nam có thể sản

xuất các loại săm lốp xe chất lượng cao xuất khẩu, tham gia chuỗi giá trị dây chuyền

sản xuất ô tô với một số hãng sản xuất ô tô trên thế giới. Các chuyên gia dự báo tiêu

thụ cao su nguyên liệu trong nước sẽ tăng 15%/năm trở lên và sẽ đạt 15 - 20% sản

lượng cao su sản xuất trong nước trong thập niên tới.

2.2. Dự báo thị trường xuất khẩu

Nông thủy sản sản xuất - chế biến tại Bình Thuận có thể tham gia xuất khẩu

gồm: thanh long, thuỷ sản mặn - ngọt, cao su, điều, tôm giống…

- Nhu cầu tiêu dùng thực phẩm sạch (thực phẩm an toàn) ngày một tăng, nhất

là ở các nước phát triển. Theo các nhà kinh doanh Trung Quốc, nhiều thương gia

bằng lòng mua thực phẩm an toàn với giá đắt hơn loại thường 40,0 - 50,0%. Chỉ

riêng Mỹ doanh thu từ bán thực phẩm an toàn năm 2002 đạt 11,0 tỷ USD, năm

2003 tăng lên 13,0 tỷ USD, 2005: 15,0 tỷ USD. Do vậy, hướng phát triển nông

nghiệp công nghệ cao của tỉnh nhằm tạo ra nông thủy sản an toàn đáp ứng yêu cầu

thị trường của các nước nhập khẩu còn nhiều tiềm năng, nhất là Nhật Bản, Mỹ, các

nước EU,…

3. Các lĩnh vực công nghệ cao chính ứng dụng trong nông nghiệp

Căn cứ quy định của Luật Công nghệ cao, Quyết định 49/2010/QĐ-TTg ngày

19/7/2010 về Danh mục CNC được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm

CNC được khuyến khích phát triển và Quyết định 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 phê

duyệt Chương trình phát triển NNUDCNC quốc gia của Thủ tướng Chính phủ, đối

chiếu với các đối tượng sản xuất nông nghiệp đặc trưng của tỉnh các lĩnh vực CNC

chính sẽ được ứng dụng gồm:

- Công nghệ chuyển gen (danh mục số 15) sẽ được ứng dụng cho tạo giống lúa,

cây ăn quả; nghiên cứu, lai tạo các giống thanh long ruột đỏ, tím, vàng, hồng; rau, hoa.

- Công nghệ tế bào mô, phôi động vật, công nghệ nuôi cấy mô tế bào thực vật

(danh mục số 17) để áp dụng cho nhân giống quy mô công nghiệp.

- Công nghệ vi sinh (danh mục số 20) để ứng dụng trong bảo vệ thực vật, dinh

dưỡng cây trồng, sản xuất nấm và trong xử lý môi trường.

- Công nghệ chuyển gene và phương pháp chỉ thị phân tử để tạo ra giống vật

nuôi, phương pháp cắt phôi, nuôi cấy phôi, kỹ thuật cấy truyền, sản xuất tinh đông

lạnh…

- Công nghệ sinh sản nhân tạo bằng việc sử dụng các chất kích dục tố như:

Hybophis, IUHCG,…

- Lai tạo để có các giống thủy sản mới, nhất là cá cảnh, ứng dụng CNSH để sản

xuất cá đơn tính, nuôi siêu thâm canh bằng hệ thống tuần hoàn, gây đa bội thể để sản

xuất cá chất lượng cao, nuôi cấy mô tế bào để nhân giống các loài thực vật thủy sinh.

Ngoài ra còn sử dụng một số công nghệ khác như:

- CNC trong canh tác như san phẳng mặt ruộng bằng laser, tưới tiết kiệm nước,

tự động hóa trong bón phân, dùng kỹ thuật GPS trong kiểm soát sâu bệnh…

- CNC trong chế biến, bảo quản sản phẩm.

35

- CNC trong thủy lợi (tưới tiết kiệm và tự động hóa).

- CNC trong ứng dụng vật liệu mới như ứng dụng nano trong giữ ẩm đất.

- CNC trong bảo vệ môi trường sinh thái.

Tóm lại, xây dựng vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bình Thuận

được xây dựng gồm các loại cây trồng, vật nuôi, thủy sản nuôi,… sẽ chọn lọc công

nghệ cao theo hướng mở, phù hợp với điều kiện khoa học kỹ thuật, cơ sở vật chất của

tỉnh: liên tục cập nhật, tăng cường tiếp cận với tất cả các kênh mà CNC được thương

mại hóa của các tổ chức, các nhà khoa học, các doanh nghiệp ở trong và ngoài nước.

Thực hiện đúng mục tiêu - lộ trình về mức độ công nghệ tiên tiến đã được Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 1895/QĐ-TTg.

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm phát triển

- Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền

vững, có khả năng cạnh tranh dựa trên nền tảng của nền nông nghiệp sản xuất hàng

hóa công nghệ cao, đảm bảo an ninh lương thực, nâng cao đời sống nhân dân; sản xuất

thân thiện với môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Phát triển NNUDCNC phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phục

vụ đắc lực nhiệm vụ tái cơ cấu nền nông nghiệp và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện

đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới của tỉnh.

- Phải đáp ứng các yêu cầu về nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm, trình diễn, đào

tạo, đồng thời thu hút các nguồn lực, sự tham gia phối hợp của các ngành, sự liên kết

của các thành phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp, các tổ chức khoa học công

nghệ trong và ngoài nước để sản xuất các sản phẩm nông nghiệp theo hướng hàng hóa,

có hiệu quả và khả năng cạnh tranh trong và và ngoài nước.

- Phù hợp với điều kiện tự nhiên, thích hợp với từng loại hình sản xuất sản

phẩm nông nghiệp, có địa điểm thuận lợi để liên kết với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo

có trình độ cao, liên kết chặt chẽ giữa vùng, khu và doanh nghiệp NNUDCNC.

- Phát triển bền vững, an toàn về môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu,

tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm nông nghiệp.

2. Mục tiêu phát triển

2.1. Mục tiêu chung

Góp phần xây dựng nền sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Bình Thuận

phát triển theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu

quả, sức cạnh tranh cao và thân thiện với môi trường.

2.2. Mục tiêu cụ thể: từ nay đến năm 2020

- Từng bước sản xuất một số sản phẩm nông nghiệp hàng hóa ứng dụng công

nghệ cao, có năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng cao: thanh long, lúa giống, rau an

toàn, tôm giống, chăn nuôi heo, gà tập trung theo hướng công nghiệp; nâng tỷ trọng

giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2015 đạt 7 – 8% và đến

năm 2020 đạt 14 – 15% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh.

36

- Xây dựng 2 khu NNUDCNC cấp tỉnh gồm: khu NNUDCNC tại Hàm Minh

(hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp), khu sản xuất giống thuỷ sản tại Chí Công.

Đồng thời, chuẩn bị đầy đủ cơ sở pháp lý, mô hình tổ chức quản lý, đào tạo nguồn

nhân lực có đủ trình độ quản lý và điều hành các hoạt động của khu nông nghiệp ứng

dụng CNC đạt hiệu quả.

- Đến 2020, xây dựng vùng NNUDCNC với các sản phẩm chủ lực: thanh long

UDCNC 3.500 ha, lúa giống 400 - 450 ha, tôm giống 154 ha, vùng sản xuất rau an

toàn 80-100 ha, vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi UDCNC 300-500 ha.

- Tạo ra nông sản an toàn, có sức cạnh tranh cao; các giống cây con có năng

suất, chất lượng và giá trị kinh tế cao.

- Phấn đấu tỷ lệ người chăn nuôi được sử dụng các giống tiến bộ, chất lượng

cao ở heo đạt trên 90%, bò trên 70%, gia cầm trên 50%; 90-95% diện tích lúa, NTTS

được sử dụng giống xác nhận.

III. CÁC TIÊU CHÍ LỰA CHỌN VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ CAO

1. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

(1) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển nông nghiệp và nhiệm vụ của

khu nông nghiệp ứng dụng CNC;

(2) Có khả năng thu hút đầu tư, nhân lực công nghệ cao trong và ngoài nước

thực hiện sản xuất sản phẩm NNUDCNC.

(3) Có điều kiện xây dựng kết cấu hạ tầng (thủy lợi, giao thông, điện …) đáp

ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, đào tạo, thử nghiệm và trình diễn ứng dụng

CNC trong nông nghiệp;

(4) Lấy con người làm gốc, dựa vào đội ngũ cán bộ khoa học.

(5) Có sự tham gia của giới doanh nghiệp.

(6) Có môi trường kinh tế, xã hội, môi trường kinh doanh thuận lợi, khuyến

khích tự do sáng tạo, phát minh, ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao công nghệ,

hoạt động theo nguyên tắc của cơ chế thị trường.

(7) Vai trò của khu NNUDCNC: Phục vụ phát triển kinh tế của tỉnh, khu vực, là

đầu tàu về ứng dụng khoa học công nghệ.

2. Tiêu chí về vùng nông nghiệp công nghệ cao

(1) Diện tích, điều kiện tự nhiên thích hợp với từng loại nông sản hàng hóa và

hàng hóa xuất khẩu chiến lược; địa điểm thuận lợi để liên kết với các khu NNUDCNC;

(2) Quy mô đủ lớn để tổ chức sản xuất theo chuỗi, sản phẩm sản xuất ra phải có

chất lượng, năng suất và hiệu quả kinh tế cao, có thị trường tiêu thụ.

(3) Hạ tầng kỹ thuật (giao thông, thủy lợi, điện, thông tin…) và dịch vụ thuận

lợi đáp ứng yêu cầu của sản xuất NNUDCNC;

(4) Vùng NNUDCNC phát triển phải phục vụ tốt nhất kinh tế - xã hội của địa

phương. Hoạt động của các vùng NNUDCNC góp phần phát huy sức cạnh tranh của

các sản phẩm chủ lực của địa phương; không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng,

37

hiệu quả của sản xuất nông nghiệp.

(5) Điều kiện về cơ sở hạ tầng và dịch vụ của vùng NNUDCNC phải đáp ứng

yêu cầu về khả năng ứng dụng các công nghệ trong sản xuất, bảo đảm các điều kiện

thuận lợi cho các chủ doanh nghiệp, trang trại, hộ nông dân tổ chức sản xuất các sản

phẩm hàng hóa có hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao.

(6) Áp dụng các biện pháp thân thiện với môi trường và quản lý chất lượng sản

phẩm nông nghiệp hàng hóa an toàn đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam

hoặc quốc tế.

3. Tiêu chí doanh nghiệp NNCNC

Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là doanh nghiệp ứng dụng

công nghệ cao trong sản xuất sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, năng suất và có giá

trị gia tăng cao. Theo mục 1 điều 19 Luật CNC ghi rõ doanh nghiệp NNUDCNC

phải có đủ 4 điều kiện là:

(1) Ứng dụng CNC thuộc các lĩnh vực được ưu tiên đầu tư phát triển quy

định tại điều 5 của Luật CNC để sản xuất sản phẩm nông nghiệp.

(2) Có hoạt động nghiên cứu thử nghiệm ứng dụng CNC để sản xuất sản phẩm

nông nghiệp.

(3) Tạo ra sản phẩm có chất lượng, năng suất, giá trị, hiệu quả cao.

(4) Áp dụng các biện pháp thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng

trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn

kỹ thuật của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn của tổ chức quốc tế chuyên ngành.

4. Tiêu chí công nghệ cao ứng dụng trong nông nghiệp

Những công nghệ chính sau đây được xác định là CNC:

(1) Công nghệ sinh học trong nông nghiệp bao gồm:

- Ứng dụng sinh học phân tử trong giám định bệnh hại cây trồng; Công nghệ

sản xuất và ứng dụng các bộ KIT chuẩn đoán nhanh bệnh hại cây trồng…;

- Ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất chế phẩm sinh học phục vụ nông

nghiệp và môi trường (vi sinh, tảo, thực vật, nấm…). Cụ thể là tạo ra các sản phẩm đầu

vào cho các ngành sản xuất phân hữu cơ, thuốc BVTV, sản xuất nấm (nấm ăn, dược

liệu), sản xuất các chế phẩm xử lý môi trường….

(2) Công nghệ sản xuất giống:

Công nghệ nhân giống truyền thống có cải tiến (nuôi cấy mô hom, vi ghép…);

Công nghệ nuôi nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào thực vật;

Chọn tạo giống mới bằng gây đột biến gen;

Công nghệ lai tạo giống có ứng dụng các kỹ thuật sinh học phân tử;

Công nghệ thụ tinh invitro (IFV), xác định giới tính và bảo quản phôi ….

(4) Kỹ thuật canh tác cây trồng gồm:

38

- Kỹ thuật canh tác không dùng đất: thủy canh, màng dinh dưỡng, khí canh,

trồng cây trên giá thể áp dụng đối với rau, quả chất lượng cao;

- Sử dụng hệ thống tưới phun, tưới nhỏ giọt có hệ thống điều khiển tự động hoặc

bán tự động; Cơ khí hóa toàn bộ hoặc một phần các khâu canh tác, thu hoạch;

- Sử dụng hệ thống nhà kính, nhà lưới, nhà màng PE có hệ thống điều khiển tự

động hoặc bán tự động.

- Ứng dụng CNC trong bảo quản, chế biến (điều chỉnh thành phần không khí:

O2, N2, CO2,…, sử dụng enzym, mạng thông minh và công nghệ chế biến hiện đại:

sấy chân không với công nghệ chiếu xạ, sấy lạnh, sấy nhanh bảo quản nông sản, tự

động hóa giết mổ thủy cầm, chế biến thủy sản bằng dây chuyền công nghệ khép kín

đảm bảo tiêu chuẩn VSATTP của quốc gia và quốc tế.

- Công nghệ sản xuất vật liệu mới và ứng dụng để sản xuất giá thể, khay ươm

cây giống, màng phủ nông nghiệp, màng bao trái, chất bảo quản nông sản, sản xuất các

vật liệu, thiết bị phục vụ sản xuất như nhà kính, nhà lưới, nhà màng, hệ thống tưới….

- Ứng dụng công nghệ thông tin, tự động hóa trong quy trình sản xuất, bảo

quản, chế biến, quản lý lưu trữ dữ liệu truy nguyên nguồn gốc xuất xứ hàng hóa,…

IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO

TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2020

1. Định hướng phát triển các chương trình, lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng

công nghệ cao tỉnh Bình Thuận đến năm 2020

Phát triển NNUDCNC phải đồng bộ cả khu, vùng, doanh nghiệp; coi đây là

mục tiêu lâu dài trong điều kiện nước ta hội nhập với kinh tế thế giới. Việc phát triển

NNUDCNC phải dựa trên cơ sở phát huy mạnh mẽ nội lực, kết hợp với việc tiếp thu

có chọn lọc công nghệ mới, tiên tiến trong và ngoài nước. Phải tập trung vào các sản

phẩm chủ lực mang tính đặc thù của địa phương, có tính cạnh tranh cao, có khả năng

ứng dụng công nghệ hiện đại như: thanh long, tôm giống, lúa giống, rau an toàn, chăn

nuôi heo, gà tập trung quy mô công nghiệp.

- Giai đoạn 2016 – 2020 triển khai xây dựng 2 khu NNUDCNC gồm:

Khu NNUDCNC tại Hàm Minh (hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp) sẽ triển

khai xây dựng trước, diện tích 52 ha để làm thử, rút kinh nghiệm. Củng cố và tăng

cường hoạt động của khu NNUDCNC; chú trọng các hoạt động thử nghiệm, trình diễn,

đào tạo nguồn nhân lực và sản xuất sản phẩm NNUDCNC. Giai đoạn này cần tập

trung xây dựng, hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến khích phát triển các khu, vùng

sản xuất NNUDCNC hoặc kết hợp CNC với công nghệ truyền thống đã được hình

thành; hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng một số vùng sản xuất NNUDCNC.

Sau đó sẽ tiếp tục triển khai xây dựng khu NNUDCNC tại Chí Công hoạt động

trong lĩnh vực sản xuất giống thủy sản. Kêu gọi đầu tư, tăng cường các hoạt động:

nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm, trình diễn mô hình sản xuất sản phẩm NNUDCNC;

sản xuất sản phẩm NNUDCNC; đào tạo nhân lực CNC trong lĩnh vực nông nghiệp; tổ

chức hội chợ, triển lãm, trình diễn sản phẩm NNUDCNC; thu hút nguồn đầu tư, nhân

lực CNC trong và ngoài nước thực hiện hoạt động UDCNC trong nông nghiệp.

39

- Đối với vùng NNUDCNC, sẽ phát triển một số loại sản phẩm nông nghiệp

hàng hoá có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, như: thanh long, tôm giống,

lúa giống; rau an toàn, chăn nuôi heo, gà quy mô công nghiệp.

2. Định hướng phát triển khu NNUDCNC và các trung tâm nghiên cứu

Với lợi thế rất lớn của tỉnh trong sản xuất thanh long và giống thuỷ sản, do đó

quy hoạch 2 khu NNUDCNC của tỉnh tại xã Hàm Minh (Hàm Thuận Nam), xã Chí

Công (huyện Tuy Phong); các trung tâm nghiên cứu: trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa

học kỹ thuật (thuộc Sở Khoa học và công nghệ), trung tâm giống vật nuôi tỉnh, trung

tâm giống cây trồng phát triển theo hướng doanh nghiệp UDCNC.

2.1. Khu NNUDCNC

a, Khu sản xuất NNUDCNC thanh long

- Mục tiêu:

+ Đầu tư nâng cấp công trình kỹ thuật, trang thiết bị thí nghiệm, kiểm nghiệm

cho trung tâm nghiên cứu phát triển cây thanh long nhằm hình thành vùng chọn tạo,

khảo nghiệm giống mới, xây dựng quy trình canh tác thanh long;

+ Hình thành vùng sản xuất, thực nghiệm để trung tâm liên kết, hợp tác một cách

toàn diện, lâu dài với các đơn vị khoa học trong và ngoài nước như các Viện, Trường Đại

học hoặc các doanh nghiệp có kinh nghiệm và tiềm lực thực sự để tranh thủ nguồn vốn,

nguồn nhân lực, trang thiết bị… và tiếp nhận, ứng dụng nhanh các thành tựu công nghệ

cao về sản xuất nông nghiệp của các tổ chức này.

+ Phổ biến, chuyển giao cho nông dân quy trình canh tác thanh long tiên tiến.

- Nhiệm vụ: xây dựng các trạm, trại thí nghiệm, xây dựng các mô hình trình

diễn, nghiên cứu khảo nghiệm các giống thanh long mới phù hợp với thị hiếu của

người tiêu dùng, xây dựng các quy trình sản xuất thanh long sạch để nhân rộng cho bà

con nông dân, liên kết với doanh nghiệp sản xuất thanh long theo quy trình công nghệ

tiên tiến.

- Diện tích: 52 ha tại Trạm thực nghiệm xã Hàm Minh, huyện Hàm Thuận Nam.

- Thời gian thực hiện: giai đoạn 2016 – 2020.

- Dự kiến kinh phí: 30 tỷ đồng, Trung ương: 12 tỷ đồng, ngân sách tỉnh 2 tỷ,

vốn huy động doanh nghiệp 16 tỷ đồng.

- Phân khu chức năng:

+ Phân khu hành chính: 2 ha

+ Phân khu khảo nghiệm giống mới: 3 ha.

+ Phân khu thực nghiệm và liên kết sản xuất 2 khu: khu 1: 14 ha (hiện trạng

vườn điều); khu 2: 18 ha đang xây dựng mô hình sản xuất tiên tiến (GlobalGAP).

+ Phân khu xây dựng mô hình trình diễn 15 ha (phía sau phân khu hành chính).

b, Khu sản xuất NNUDCNC giống thủy sản Chí Công

- Mục tiêu: hình thành khu sản xuất giống thủy sản mặn, lợ tập trung đa loài

(trong đó giống tôm là sản phẩm chủ lực);

40

Thu hút các doanh nghiệp có tiềm lực về công nghệ và tài chính đầu tư sản xuất

giống tôm, cá, đặc sản biển theo nhu cầu thị trường. Các nhiệm vụ chủ yếu gồm:

+ Chọn tạo, nhân giống thủy sản cho năng suất, chất lượng cao: nghiên cứu kết

hợp giữa phương pháp truyền thống với công nghệ gene để chọn, tạo một số sản phẩm

tôm giống có tốc độ sinh trưởng nhanh, sạch bệnh.

+ Phòng trừ dịch bệnh thủy sản: nghiên cứu ứng dụng vào sản xuất một số

phương pháp hiện đại chẩn đoán nhanh bệnh ở tôm giống. Nghiên cứu ứng dụng sinh

học phân tử và miễn dịch học, vi sinh học trong phòng trị một số loại dịch bệnh nguy

hiểm đối với tôm giống và giống hải sản.

+ Từng bước hình thành hệ thống cơ sở dịch vụ sản xuất tôm giống và giống

thủy sản như dịch vụ tư vấn, bảo hiểm, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ…

- Nhiệm vụ: kêu gọi các DNCNC vào đầu tư theo các tiêu chí của khu về sản

phẩm, công nghệ, khả năng tài chính và quản lý kinh doanh, đảm bảo đầu tư từ sản

xuất, chế biến, tiêu thụ, sản phẩm phải có thương hiệu. Ưu tiên các doanh nghiệp có

mối liên kết với vùng NNCNC và các vùng xung quanh.

Vị trí: xã Chí Công, huyện Tuy Phong, diện tích 154 ha

- Tiến độ triển khai: Trước mặt, trong giai đoạn 2014 – 2018 sẽ hình thành khu

quy mô khoảng 50 – 60 ha để di dời các doanh nghiệp sản xuất tôm giống khu vực xã

Vĩnh Tân (do ảnh hưởng bởi công trình nhiệt điện), sau 2018 sẽ tiếp tục mở rộng lên

154 ha.

+ Giai đoạn đầu hình thành và công nhận một số doanh nghiệp sản xuất tôm, cá

giống ứng dụng công nghệ cao.

+ Giai đoạn tiếp theo đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp sản xuất tôm giống

và giống thủy sản ứng dụng công nghệ cao có điều kiện nhằm thực hiện các hoạt động

ứng dụng và phát triển công nghệ cao trong sản xuất giống thủy sản. Từng bước mở

rộng quy mô và hoạt động của các doanh nghiệp.

- Tổng kinh phí khoảng 400 tỷ đồng: nguồn vốn Trung ương hỗ trợ là 100 tỷ

đồng, vốn ngân sách tỉnh là 30 tỷ đồng và vốn huy động doanh nghiệp 270 tỷ đồng.

c, Nội dung hoạt động của các khu NNUDCNC

- Hoạt động khoa học và công nghệ, bao gồm: nghiên cứu ứng dụng, thử

nghiệm, trình diễn mô hình sản xuất; tham gia nghiên cứu và phát triển công nghệ cao

trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát

triển; chuyển giao công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp.

- Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh nghiệp, gồm: sản xuất

sản phẩm NNUDCNC, trình diễn sản phẩm NNUDCNC; thực hiện dịch vụ công nghệ

cao trong nông nghiệp, dịch vụ cung ứng vật tư, thiết bị và tiêu thụ sản phẩm; thực

hiện dịch vụ dân sinh.

- Hoạt động đào tạo nhân lực: Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là

nhiệm vụ quan trọng để khu NNUDCNC hoạt động có hiệu quả. Cần thiết phải có kế

hoạch đào tạo các chuyên gia sâu về các lĩnh vực sinh học, thuỷ sản, trồng trọt, quản

lý, đồng thời cũng cần đào tạo lao động lành nghề để đáp ứng cho hoạt động của khu.

41

Khu NNUDCNC Hàm Minh: đào tạo thêm 3 – 5 thạc sỹ về trồng trọt, sinh học;

khu NNUDCNC ở Chí Công đào tạo thêm 5 – 7 thạc sỹ về thủy sản, quản lý, công

nghệ sinh học và khoảng 200 - 300 lao động có tay nghề cao.

Đồng thời, các khu NNUDCNC tham gia dạy nghề; đào tạo và huấn luyện công

nhân, kỹ thuật viên, cán bộ quản lý về công nghệ cao trong nông nghiệp.

d, Tiến độ thực hiện: Đây là dự án lớn về quy mô cũng như tính chất phức tạp,

công tác đền bù giải tỏa rất phức tạp (khu vực Chí Công) nên cần có sự quyết tâm

chính trị cao của tỉnh Bình Thuận và sự hỗ trợ lớn của Trung ương.

Khu NNUDCNC tại Hàm Minh: đầu tư trong năm 2016 – 2017 các thiết bị

phục vụ công tác đánh giá nhanh ngoài đồng: thiết bị đo pH, các bộ KIT chẩn đoán

nhanh dư lượng thuốc BVTV, chất hóa học; phòng thí nghiệm; du nhập, khảo nghiệm

các giống thanh long mới (ruột đỏ, hồng, tím…). Giai đoạn 2017-2020, tiếp tục khảo

nghiệm, đánh giá hiệu quả kinh tế, chất lượng giống thanh long mới, hoàn thiện quy

trình canh tác thanh long tiên tiến để chuyển giao cho nông dân.

Khu NNUDCNC tại Chí Công: chia thành 2 giai đoạn, giai đoạn từ 2014 đến

2018: chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, đền bù giải tỏa hạ tầng khu sản xuất giống

thuỷ sản khoảng 50 – 60 ha để di dời các doanh nghiệp sản xuất giống khu vực Vĩnh

Tân; giai đoạn từ 2018-2020: đầu tư về hạ tầng kỹ thuật, kêu gọi đầu tư, hình thành

thêm các khu nghiên cứu về giống, phòng trừ dịch bệnh, dịch vụ tư vấn, bảo hiểm…

e, Phương thức đầu tư: Đây là dự án lớn mang tính tổng hợp cả về kinh tế và

xã hội nên phương thức đầu tư cũng đa dạng, lồng ghép từ nhiều chương trình và

nhiều nguồn.

+ Vốn ngân sách Nhà nước: xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, đầu tư

trang thiết bị, phòng thí nghiệm, vốn giải phóng mặt bằng và tái định cư.

+ Vốn doanh nghiệp: đầu tư xây lắp, nhà xưởng, thiết bị phục vụ sản xuất, kinh

doanh tại các khu mời gọi đầu tư (các doanh nghiệp, chủ trang trại, nông hộ đầu tư các

công trình phục vụ sản xuất bằng vốn vay hoặc vốn tự có).

+ Vốn lồng ghép: Vốn đầu tư cho tiểu khu nghiên cứu, thực nghiệm, trình diễn

từ ngân sách hoặc lồng ghép từ các chương trình (nhất là chương trình phát triển nông

thôn) cũng như liên kết từ các cơ quan khoa học trong và ngoài nước.

2.2. Tiếp tục phát huy vai trò của các trung tâm nghiên cứu, chuyển giao

tiến bộ kỹ thuật của Nhà nước

a, Trung tâm thông tin và chuyển giao khoa học công nghệ thuộc Sở Khoa

học và công nghệ (đang xây dựng)

* Chức năng, nhiệm vụ

- Tiếp tục triển khai thực hiện các đề tài nghiên cứu, ứng dụng về KHCN; thực

hiện các hoạt động ươm tạo công nghệ, doanh nghiệp; tổ chức chuyển giao các tiến bộ

KHCN; xây dựng các mô hình trình diễn, đào tạo các tiến bộ về KHCN;

- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học trong thực vật, động vật; nghiên

cứu cải tạo, nhân giống gia súc, gia cầm, thủy sản có giá trị cao.

- Nghiên cứu, ứng dụng di truyền và sinh học phân tử để bảo tồn gen các động

42

thực vật có giá trị và quý hiếm; lai tạo các loại gen.

- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ vật liệu mới để thử nghiệm, sản xuất các vật

liệu theo công nghệ mới phù hợp với điều kiện KT-XH địa phương.

- Liên kết giữa các nhà quản lý - doanh nghiệp - khoa học - người sản xuất cùng

tổ chức các mô hình trình diễn ứng dụng về công nghệ sinh học trong các lĩnh vực

nông – lâm - hải sản; lập các mô hình trình diễn sản xuất các sản phẩm sạch, đạt hiệu

quả cao; tổ chức thí điểm một số mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao; ứng

dụng công nghệ sinh học xây dựng mô hình chăn nuôi sạch; ứng dụng công nghệ sinh

học sản xuất các giống và lập mô hình trình diễn …

* Diện tích: 7 ha tại xã Phong Nẫm – Phan Thiết và xã Hàm Liêm - Hàm

Thuận Bắc, hiện đang được đầu tư xây dựng.

b, Trung tâm giống cây trồng

- Tiếp tục nghiên cứu, lai tạo 3 – 5 các giống lúa mới có năng suất, chất lượng

cao bằng phương pháp chuyển ghép gen, đột biến gen, cấy mô.

- Nghiên cứu, nhân giống cây rừng kinh tế, cây rừng chịu hạn bằng phương

pháp nuôi cấy mô, hom; lai tạo các giống cây ăn quả (trừ thanh long), rau, hoa.

- Bảo tồn quỹ gene đối với cây rừng.

- Đầu tư cơ sở hạ tầng cho trung tâm:

+ Nâng cấp nhà làm việc, sân phơi 2.000 m2, kho chứa, máy móc cho trạm thực

nghiệm Ma Lâm.

+ Đầu tư trang thiết bị trong phòng thí nghiệm của trung tâm: súng bắn gen,

trang thiết bị cho chuyển ghép gen, phòng nuôi cấy mô…

+ Đầu tư hệ thống đường, điện, nước cho trạm thực nghiệm Sông Đợt.

- Tăng cường đào tạo: 5 – 8 thạc sỹ về trồng trọt, công nghệ sinh học.

c, Trung tâm giống vật nuôi

- Tiếp tục duy trì, phát triển giống ông bà, cha mẹ: heo, bò, gà hiện có.

- Nhập nội các giống mới chất lượng cao (heo, bò, gà), tiến hành lai tạo với

giống địa phương.

- Cung cấp tinh nhân tạo, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho hộ chăn nuôi.

- Đầu tư cơ sở hạ tầng cho trung tâm

+ Đầu tư phòng thí nghiệm (kiểm tra chất lượng tinh dịch).

+ Đầu tư hạ tầng, nâng cấp chuồng nuôi heo giống theo công nghệ hiện đại.

+ Xây dựng đồng cỏ chăn nuôi bò, hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, cấp thoát

nước trong trại thực nghiệm).

+ Nâng cấp hệ thống xử lý chất thải trong trại heo, hệ thống làm mát, hệ thống

điều tiết nhiệt…

- Tăng cường đào tạo: đào tạo thêm 2 – 3 thạc sỹ về chăn nuôi, thú y.

43

c, Trung tâm khuyến nông - khuyến ngư, chi cục BVTV, thú y, chi cục

Quản lý chất lượng nông lâm thủy sản

Đầu tư xây dựng và hiện đại hóa, nâng cao năng lực cho các đơn vị: Trung tâm

Khuyến nông – khuyến ngư; Chi cục Bảo vệ thực vật; Chi cục Thú y; Chi cục Quản lý

chất lượng nông, lâm sản và thủy sản để đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp ứng

dụng công nghệ cao.

Đào tạo, bồi dưỡng để hình thành đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật và công

nghệ đủ về số lượng, có trình độ cao trong lĩnh vực nông nghiệp và sinh học, phục vụ

các chương trình, đề án nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản

xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.

3. Định hướng phát triển các vùng và các sản phẩm NNUDCNC

Xây dựng vùng NNUDCNC trên cơ sở tận dụng tối đa các nguồn lực hỗ trợ từ

bên ngoài và kết hợp với việc phát huy nội lực sẵn có của địa phương thông qua việc

lồng ghép, vận dụng linh hoạt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước gồm:

chính sách tam nông, chương trình xây dựng nông thôn mới, chủ trương tái cơ cấu

toàn diện ngành nông nghiệp theo quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ

tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng

nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”; đồng thời, cần tranh thủ các nguồn

vốn từ các dự án để triển khai xây dựng vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Các vùng và sản phẩm (có lợi thế của tỉnh) dự kiến lựa chọn ứng dụng CNC

gồm: thanh long, tôm giống, lúa giống và lúa chất lượng cao, rau an toàn, chăn nuôi

heo, gà tập trung theo hướng công nghiệp, giống vật nuôi, rừng (giống, trồng rừng

kinh tế), nuôi tôm thâm canh.

Mục tiêu đến năm 2020: Hình thành và phát triển các vùng sản xuất

NNUDCNC:

- Thanh long: Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận Bắc, Bắc Bình;

- Lúa giống: sản xuất lúa nguyên chủng, siêu nguyên chủng (Trung tâm giống

cây trồng tỉnh Bình Thuận), sản xuất lúa giống xác nhận: Tuy Phong (cung cấp các

tỉnh Trung bộ), Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Tánh Linh, Đức Linh.

- Rau an toàn: Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam.

- Giống thủy sản: Tuy Phong.

- Phát triển heo, gà tập trung quy mô công nghiệp tại các vùng khuyến khích

phát triển chăn nuôi UDNNCNC.

3.1. Trồng trọt

a, Thanh long

Định hướng phát triển: Duy trì và ổn định diện tích thanh long toàn tỉnh

khoảng 20.000-23.000 ha (xây dựng vùng thanh long sản xuất theo tiêu chuẩn

VietGAP, GlobalGAP khoảng 14.000 - 15.000 ha), chiếm khoảng 70 – 75% diện tích.

Vùng thanh long ứng dụng CNC 3.500 ha (UDCNC trong tưới tiết kiệm, sử dụng

phân, các chế phẩm sinh học).

44

Địa điểm: gồm 3 huyện:

- Hàm Thuận Nam 2.000 ha: Hàm Minh, Hàm Cường, Hàm Kiệm, Hàm Thạnh,

Mương Mán, Tân Thuận, Hàm Mỹ, TT. Thuận Nam.

- Hàm Thuận Bắc 1.300 ha: Hàm Đức, Hàm Hiệp, Hàm Chính, Hàm Liêm,

Hồng Sơn, TT. Ma Lâm.

- Bắc Bình 200 ha: Chợ Lầu, Hồng Thái.

Công nghệ chính ứng dụng và giải pháp thực hiện

- Áp dụng công nghệ tưới phun kết hợp tưới nhỏ giọt nhằm tiết kiệm nước, bón

phân bằng đường ống, sử dụng phân bón và chế phẩm sinh học, đưa giống mới vào sản

xuất (giống kháng bệnh, kháng hạn; giống thanh long mới chất lượng cao cho ăn tươi,

cho chế biến và phù hợp với từng thị trường: ruột đỏ, ruột hồng, tím, vỏ vàng ruột

trắng…).

- Nghiên cứu, phòng trừ các loại dịch bệnh mới phát sinh trên cây thanh long,

xây dựng qui trình áp dụng các TBKT mới (qui trình ứng dụng công nghệ cao) cho

thanh long ra hoa trái vụ (ứng dụng công nghệ pin mặt trời, điện gió - phong điện, chế

phẩm sinh học, phân bón thế hệ mới nhằm khai thác có hiệu quả canh tác thanh long

trái vụ).

- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ chiếu xạ, công nghệ xử lý hơi nước nóng,

công nghệ xử lý nước nóng, công nghệ sấy lạnh, sấy nhanh; công nghệ bao gói khí

quyển kiểm soát; công nghệ bảo quản lạnh nhanh kết hợp với chất hấp thụ etylen để

bảo quản thanh long;

- Ứng dụng các chế phẩm sinh học trong bảo quản thanh long (bảo quản bằng

nước ozon, dung dịch sát khuẩn anolyte); kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư công nghệ

chế biến nhằm đa dạng hóa sản phẩm thanh long: sấy khô, đóng hộp, làm rượu vang,

lấy dầu từ hạt thanh long.

- Đẩy mạnh các mô hình sản xuất thanh long theo hướng VietGAP, GlobalGAP

và ứng dụng quy trình kỹ thuật mới - canh tác theo hướng hữu cơ (thay thế phân bón

vô cơ và những loại thuốc BVTV bằng các loại phân hữu cơ và chế phẩm sinh học,

những loại thuốc chế biến từ thảo mộc và công nghệ vi sinh) nhằm đáp ứng yêu cầu an

toàn vệ sinh thực phẩm cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa, sản phẩm thanh long phải

vượt qua các “hàng rào kỹ thuật“ của Hải quan và những quy định về VSATTP của

các Quốc gia nhập khẩu.

b, Rau: là hàng hóa có tiềm năng phát triển và nhu cầu thị trường tiêu thụ; có

thể ứng dụng công nghệ cao, đem lại hiệu quả nhanh và đã có nhiều mô hình thành

công. Tập trung khuyến khích phát triển để cung cấp rau an toàn cho nhân dân, các

khu du lịch, resort, công nghiệp trong tỉnh.

Kế hoạch phát triển: Diện tích rau toàn tỉnh đến năm 2020 khoảng 1.200 ha,

trong đó vùng rau an toàn, UDCNC khoảng 80-100 ha, chiếm 8-10% diện tích rau toàn

tỉnh, tập trung ở 2 huyện là Hàm Thuận Bắc và Hàm Thuận Nam, gồm:

- Hàm Thuận Bắc 50 ha: Hồng Liêm, Hàm Thắng, TT. Phú Long.

- Hàm Thuận Nam 30 ha: Hàm Minh, Hàm Kiệm, Thuận Quý.

45

Công nghệ chính ứng dụng và giải pháp thực hiện

- Khuyến khích các hộ nông dân, các doanh nghiệp phát triển các mô hình sản

xuất rau sạch, rau an toàn theo hình thức phát triển các doanh nghiệp UDCNC.

- Khuyến khích đầu tư hệ thống nhà lưới, nhà màng, tưới phun, tưới nhỏ giọt,

bón phân bằng đường ống nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm rau; sử dụng

phân bón hữu cơ, các chế phẩm sinh học trong trồng và chăm sóc rau an toàn.

- Xây dựng các mô hình trình diễn sản xuất rau an toàn, trên cơ sở đó nhân

rộng, chuyển giao quy trình canh tác bền vững, quản lý dịch hại theo hướng an toàn.

- Đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng: thuỷ lợi, giao thông, điện cho các vùng được

quy hoạch sản xuất rau an toàn.

- Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp ứng dụng công nghiệp cao trong

lĩnh vực sản xuất, chế biến rau, quả an toàn phục vụ xuất khẩu, tiêu dùng nội địa.

c, Lúa

- Sản xuất lúa giống: Tiếp tục duy trì, nghiên cứu phát triển các giống lúa có

lợi thế của của tỉnh.

Từ nay đến năm 2020, trung tâm giống cây trồng của tỉnh nghiên cứu, chọn tạo

từ 3 – 5 giống lúa chất lượng cao bằng phương pháp chuyển ghép gen, đột biến gen,

cấy mô (thay thế chọn tạo giống bằng phương pháp gia hệ, phả hệ hiện nay). Trong đó,

tập trung nghiên cứu ứng dụng ưu thế lai để tạo ra các giống lúa mới, có các đặc tính

sinh học ưu việt, phù hợp với yêu cầu của thị trường; công nghệ vi nhân giống để đáp

ứng nhu cầu cây giống chất lượng cao, giống sạch bệnh.

Đồng thời, Trung tâm nhân các loại giống siêu nguyên chủng, nguyên chủng

nhằm cung cấp cho các cá nhân, HTX để nhân giống xác nhận. Diện tích sản xuất

giống lúa xác nhận khoảng 450 ha, trong đó: Tuy Phong 30 ha (cung cấp cho các tỉnh

miền Trung), Bắc Bình 150 ha, Hàm Thuận Bắc 110 ha, Tánh Linh 90 ha, Đức Linh

70 ha.

Xây dựng vùng lúa chất lượng cao (xuất khẩu đi Nhật) ở huyện Tánh Linh

3.000 ha: Đức Phú, Nghị Đức, Đức Tân, Bắc Ruộng, Huy Khiêm, Đồng Kho, Đức

Bình, Đức Thuận, Lạc Tánh, Gia An.

Công nghệ chính ứng dụng và giải pháp thực hiện

- Ứng dụng công nghệ chuyển ghép gene, đột biến gene, cấy mô trong lai tạo

giống mới.

- Thực hiện các biện pháp kỹ thuật canh tác tiến bộ: bón phân cân đối, hợp lý

(áp dụng các loại phân bón thế hệ mới, kỹ thuật bón phân dúi 1 lần bón cho cả vụ lúa);

Bảo vệ thực vật theo hướng thân thiện với môi trường và sức khỏe cộng đồng; Thực

hiện các qui trình quản lý tổng hợp, công nghệ canh tác sinh thái, đa dạng sinh học.

- Áp dụng biện pháp tưới nước khoa học, quản lý nước hợp lý, ứng dụng kỹ

thuật tưới khô-ngập xen kẽ để tiết kiệm nước tưới mà không ảnh hưởng đến năng suất

và phẩm chất lúa.

- Áp dụng cơ giới hóa đồng bộ: San phẳng đồng ruộng bằng ứng dụng kỹ thuật

46

tia Laser; máy sạ, máy cấy, máy phun thuốc; thu hoạch bằng máy gặt đập liên hợp và

các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lúa theo hướng bền vững, giảm chi phí sản xuất,

chú trọng cả năng suất và chất lượng lúa; tuân thủ các quy trình công nghệ trong chuỗi

sản xuất sản phẩm từ thu mua, bảo quản, xay xát, dự trữ và lưu thông.

3.2. Chăn nuôi

Định hướng phát triển

Phấn đấu tỷ lệ người chăn nuôi được huấn luyện cơ bản, đào tạo 70%, các cơ sở

cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh đạt trên 80% (vị trí chuồng trại, xử lý chất thải, quy trình

chăm sóc nuôi dưỡng), phấn đấu tỷ lệ số hộ có ứng dụng tiến bộ kỹ thuật tiên tiến,

hiện đại đạt trên 90%.

Chuyển dịch cơ cấu đàn vật nuôi theo hướng tăng tỷ trọng gia cầm, tiếp tục phát

triển chăn nuôi heo, duy trì đàn gia súc lớn.

Về phương thức chăn nuôi, chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển

chăn nuôi trang trại, gia trại, nông hộ nhưng theo hình thức công nghiệp và công nghệ

cao. Khuyến khích các loại hình sản xuất khép kín, liên kết giữa các khâu trong chuỗi

giá trị.

Về địa bàn, chuyển dịch dần chăn nuôi từ vùng mật độ dân số cao đến nơi có

mật độ dân số thấp; hình thành các vùng chăn nuôi xa đô thị, khu dân cư. Xây dựng

vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung, quy mô lớn khoảng 4.084 ha, trong

đó vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm UDCNC khoảng 300-500 ha ở Đức Linh (Đông

Hà, Trà Tân), Hàm Tân (Tân Hà, Tân Xuân, Thắng Hải).

Công nghệ chính ứng dụng và giải pháp thực hiện

- Ứng dụng công nghệ chuồng kín trong chăn nuôi heo, quy mô công nghiệp,

trại được xây dựng kiên cố, bán kiên cố, có hệ thống quạt thông gió, hệ thống cung cấp

thức ăn, uống nước tự động, hệ thống xử lý chất thải biogas, hệ thống điện chủ động.

- Ứng dụng công nghệ chăn nuôi gà sạch khép kín quy mô công nghiệp, tự động

hoá các công đoạn từ ấp trứng, chăm sóc, cho ăn, vệ sinh,...

- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sử dụng năng lượng mặt trời, khí sinh học

tạo ra nguồn điện để làm mát chuồng trại gắn với việc xử lý môi trường.

- Nghiên cứu, ứng dụng, xây dựng các mô hình trình diễn để chuyển giao công

nghệ giảm sử dụng nước, giảm chi phí nhân công vệ sinh chuồng trại trong chăn nuôi

heo (ứng dụng đệm lót sinh học, hồ cho heo tự tắm...).

- Công nghệ thú y: Nghiên cứu công nghệ chẩn đoán nhanh dịch bệnh ở gia súc,

gia cầm; nghiên cứu, ứng dụng sản xuất các loại vacxin mạnh và chế phẩm sinh học

trong điều trị bệnh. Loại bỏ dần việc điều trị bệnh truyền nhiễm cho vật nuôi (vật nuôi

bệnh là cách ly, xử lý tiêu huỷ, không nên điều trị vừa tốn kém mà không hiệu quả).

- Phát triển công nghiệp chế biến, đa dạng hóa các sản phẩm chăn nuôi để nâng

cao giá trị gia tăng. Ứng dụng công nghệ mới trong giết mổ, chế biến gắn với vùng

nguyên liệu, đảm bảo theo chuỗi khép kín từ chăn nuôi, giết mổ đến tiêu thụ sản phẩm.

- Xây dựng các mô hình trình diễn để chuyển giao kỹ thuật trong nuôi heo siêu

nạc, vịt siêu thịt - siêu trứng trong mô hình VAC, CAV (chuồng-ao-vườn), an toàn

47

sinh học và mô hình nuôi công nghiệp, gắn với công nghệ xử lý chất thải nhằm hạn

chế tối đa ô nhiễm môi trường và kiểm soát hữu hiệu dịch bệnh.

3.3. Nuôi trồng thủy sản

Thủy sản vẫn là lĩnh vực được coi là mũi nhọn tập trung đầu tư và có thể tạo

bước đột phá do tiềm năng và lợi thế của tỉnh về mặt nước, khí hậu.

Các đối tượng nuôi cần được ưu tiên phát triển là tôm giống, tôm bố - mẹ, tôm

thương phẩm, các loại cá đặc sản, ốc hương và thủy sản có giá trị cao khác.

Vùng sản xuất tôm giống: Tuy Phong 154 ha (Chí Công), hàng năm có thể cung

cấp cho thị trường khoảng 20 - 25 tỷ con post, cá giống: Tuy Phong.

Vùng nuôi thuỷ sản mặn, lợ đặc sản: Tuy Phong, Phú Quý; cá đặc sản (cá tầm)

ở hồ Đami.

Công nghệ chính ứng dụng và giải pháp thực hiện

Ứng dụng công nghệ Biofloc vào nuôi tôm thương phẩm vừa an toàn sinh học

vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao (các ao nuôi, ao lắng có lót bạt, mật độ thả giống

cao, các quạt nước duy trì oxy hòa tan ở mức cao, thả tôm sạch bệnh).

Khuyến khích nông dân đầu tư các hệ thống tự động kiểm soát và xử lý môi

trường bằng các công nghệ tiên tiến (chemicalfog, biofloc, lọc sinh học) trong nuôi

trồng một số loài thủy sản, như: cá, tôm;

Kiểm soát nguồn thức ăn, các loại thuốc phòng trị bệnh thủy sản;

Ứng dụng công nghệ sinh sản nhân tạo bằng việc sử dụng các chất kích dục tố

như: Hybophis, IUHCG,…

Tiếp nhận chuyển giao công nghệ sản xuất tôm giống của nước ngoài, sản xuất

tôm giống bố - mẹ nhằm chủ động cung cấp tôm giống cho thị trường.

3.4. Lâm nghiệp

Phát triển lâm nghiệp nhằm tăng giá trị kinh tế ngành và tăng năng lực, hiệu lực

bảo vệ môi trường rừng, ứng phó với biến đổi khí hậu.

Điều chỉnh cơ cấu giống cây lâm nghiệp trong trồng rừng phòng hộ theo hướng

tăng cây đa tác dụng, đa mục tiêu.

Giải pháp lựa chọn công nghệ ứng dụng công nghệ cao

Nghiên cứu sản xuất giống quy mô công nghiệp bằng công nghệ mô, hom một

số giống cây trồng lâm nghiệp như: Keo lai, bạch đàn.

Sử dụng phân bón, hạt giữ nước trong trồng rừng phòng hộ nhằm hạn chế tình

trạng cát bay, cát nhảy ảnh hưởng đến phát triển du lịch của tỉnh.

Ứng dụng quy trình kỹ thuật trong chăm sóc vườn ươm giống (tưới phun tự

động); áp dụng cơ giới hóa trong khâu đào hố và chăm sóc rừng trồng.

Nghiên cứu, ứng dụng phát triển quy trình công nghệ tổng hợp trong trồng rừng

kinh tế theo phương pháp thâm canh;

48

Ứng dụng công nghệ viễn thám, hệ thống thông tin địa lý, hệ thống định vị toàn

cầu trong quản lý và bảo vệ rừng, chống cháy rừng, quản lý dinh dưỡng.

Trên cơ sở quy hoạch trên, dự kiến những sản phẩm chủ lực của các vùng nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao như sau:

4. Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

4.1. Định hướng phát triển

- Đến năm 2015:

+ Khuyến khích các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong

một số sản phẩm mà tỉnh có lợi thế, như: tôm giống; thanh long, trồng rau an toàn

trong nhà lưới, nhà kính (các vùng rau an toàn); sản xuất cây giống, con giống quy mô

công nghiệp; chăn nuôi heo, gia cầm quy mô công nghiệp UDCNC; nuôi thâm canh

thủy sản; sản xuất phân bón, chế phẩm sinh học quy mô công nghiệp;

+ Triển khai các dự án thử nghiệm, trình diễn và ứng dụng các giống mới, các

quy trình công nghệ tiên tiến để sản xuất các sản phẩm nông nghiệp có năng suất, chất

lượng, hiệu quả kinh tế cao, bảo đảm an toàn tại các doanh nghiệp nông nghiệp và

doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được công nhận.

- Giai đoạn 2016 - 2020:

+ Đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng CNC trên tất cả

các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp tại các huyện, thị xã, thành phố; từng bước mở rộng

quy mô và hoạt động của các doanh nghiệp NNUDCNC; khuyến khích phát triển các

doanh nghiệp NNUDCNC tại các vùng và khu NNUDCNC (đặc biệt là thu hút các

doanh nghiệp sản xuất tôm giống vào khu NNUDCNC tại Chí Công ; trồng, chế biến

thanh long tại Hàm Minh);

+ Đẩy mạnh triển khai các dự án hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm, trình

diễn các công nghệ mới, công nghệ nhập và sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng

công nghệ cao tại các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

- Phát triển các trung tâm giống cây trồng, vật nuôi của tỉnh theo hình thức các

doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Nghiên cứu, lai tạo các giống mới cung cấp

cho thị trường.

- Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân phát triển các trang trại ứng dụng

công nghệ cao: sản xuất thanh long, rau, hoa, trang trại chăn nuôi, thuỷ sản. Hỗ trợ các

hộ nông dân sản xuất nông nghiệp công nghệ cao có nhu cầu liên kết, phát triển thành

HTX, áp dụng các chính sách khuyến khích phát triển theo Luật công nghệ cao.

Đến năm 2020, định hướng phát triển và công nhận 3 - 5 doanh nghiệp

NNUDCNC trong các lĩnh vực: tôm giống 2 – 3 doanh nghiệp, cá đặc sản (cá tầm): 1

doanh nghiệp, thanh long: 1 – 2 doanh nghiệp.

4.2. Giải pháp khuyến khích phát triển doanh nghiệp NNUDCNC

- Các doanh nghiệp nông nghiệp, HTX công nghệ cao: Áp dụng khoản 2 điều

19 của Luật Công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được

ưu đãi, hỗ trợ như sau:

49

+ Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai, thuế thu

nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

+ Được xem xét hỗ trợ kinh phí nghiên cứu, thử nghiệm, đào tạo, chuyển giao

công nghệ từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao.

- Các cơ sở ươm tạo công nghệ cao được ưu đãi, hỗ trợ như sau:

+ Giao đất không thu tiền sử dụng đất, miễn thuế sử dụng đất đối với đất dùng

để xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;

+ Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập

doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

+ Được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí cho hoạt động ươm tạo công nghệ

cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát

triển công nghệ cao và nguồn kinh phí khác có nguồn gốc ngân sách nhà nước.

- Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án ươm tạo công nghệ cao, doanh nghiệp công

nghệ cao tại cơ sở ươm tạo được ưu đãi, hỗ trợ như sau:

+ Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh

nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

+ Được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động từ kinh phí của Chương

trình quốc gia phát triển CNC và nguồn kinh phí khác có nguồn gốc NSNN.

V. ĐỊNH HƯỚNG VÀ QUY MÔ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NÔNG

NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO

1. Dịch vụ giống cây trồng, vật nuôi và giống thủy sản chủ yếu

1.1. Giống cây trồng, vật nuôi

a, Mục tiêu

Nâng cao tỷ lệ sử dụng giống mới, giống tiến bộ kỹ thuật, giống xác nhận 90 -

100%, năng suất cây trồng các loại tăng trên 2 - 3%/năm.

b, Định hướng phát triển

- Giống thanh long

Hình thành và phát triển khu NNUDCNC tại Hàm Minh chuyên nghiên cứu,

khảo nghiệm và chuyển giao các tiến bộ về cây thanh long.

Trung tâm sẽ khảo nghiệm, nghiên cứu các giống thanh long mới, đánh giá hiệu

quả kinh tế, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, nhân rộng đại trà nhằm đáp ứng

nhu cầu của thị trường như thanh long ruột đỏ, ruột tím, ruột hồng.

- Giống cây lâm nghiệp

Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô, hom để nhân nhanh các giống

cây lâm nghiệp có tốc độ sinh trưởng cao, chất lượng gỗ tốt.

Hình thành hệ thống vườn ươm cây giống lâm nghiệp, cung cấp hom giống của

một số loài cây rừng phục vụ cho yêu cầu trồng rừng và phát triển mảng xanh ở các đô

thị.

50

- Giống vật nuôi

Nghiên cứu lai tạo, du nhập giống bò thịt chất lượng cao, nhập thuần chủng một

số giống bò, heo, gia cầm. Nghiên cứu ứng dụng, cải tiến công nghệ sinh sản, đặc biệt

là công nghệ tế bào động vật trong đông lạnh tinh, phôi và cấy truyền hợp tử.

Chọn lọc, cải tiến, nâng cao năng suất, chất lượng các giống heo, bò và giống

gia cầm địa phương có nguồn gene quý nhập nội và các giống heo, bò, gia cầm cao sản

trong nước chưa có hoặc còn thiếu.

Xây dựng và sử dụng các công thức lai giống phù hợp, tạo ra các giống có đặc

tính tốt, đáp ứng nhu cầu thị trường trước mắt cũng như lâu dài.

Nhân đàn và giữ giống ông bà (GP) và cung ứng đàn cha mẹ (PS) cho các trại

chăn nuôi tại tỉnh và các tỉnh lân cận.

Xây dựng hệ thống quản lý giống và dịch vụ sản xuất, cung cấp giống vật nuôi

từ tỉnh xuống cơ sở (tỉnh - huyện - xã).

Liên kết, phối hợp với Viện, Trường, các Doanh nghiệp sản xuất giống tổ chức

các lớp tập huấn, đào tạo chuyên môn, kỹ thuật nhân giống, trao đổi con giống.

Mở rộng mạng lưới sản xuất giống bằng cách liên kết các trang trại, cơ sở chăn

nuôi trong tỉnh với nhau, xây dựng vùng sản xuất giống, có nhiệm vụ nhân đàn, sản

xuất giống cung cấp giống cha mẹ, giống nuôi thương phẩm chất lượng phù hợp với

nhu cầu thị trường và người chăn nuôi.

1.2. Giống thủy sản

Tiếp tục nghiên cứu nhân rộng công nghệ sinh sản nhân tạo đối với giống tôm

thẻ chân trắng, tôm sú, cua biển, cá bớp, cá nước ngọt, ứng dụng công nghệ sản xuất

tảo làm thức ăn trong sản xuất giống, công nghệ tuần hoàn nước, công nghệ kiểm soát

dịch bệnh để sản xuất giống chất lượng cao, sạch bệnh.

Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư công nghệ, nhân lực trong sản xuất,

nhân giống tôm theo hình thức các DNUDCNC và được ưu đãi theo Luật CNC.

Kêu gọi xã hội hóa trong đầu tư, xây dựng các trung tâm sản xuất giống thủy

sản: trung tâm giống thủy sản nước ngọt ở khu vực xã Gia An, huyện Tánh Linh, diện

tích 10 ha, quy mô khoảng 8 - 10 triệu con giống/năm; trại thực nghiệm sản xuất giống

thủy sản ở huyện Hàm Thuận Bắc 5 – 8 triệu con; xây dựng trại sinh sản ương giống

cá tầm tại hồ Đa Mi (Cty CP Tầm Long đầu tư).

Nguồn giống cung cấp cho thị trường cần được kiểm dịch chặt chẽ các khâu

thông qua hệ thống các trạm kiểm dịch giống trên địa bàn tỉnh.

2. Định hướng phát triển dịch vụ vật tư, kỹ thuật phòng trừ dịch bệnh cây

trồng, vật nuôi

Về phòng trừ dịch bệnh cây trồng nông, lâm nghiệp: ứng dụng quy trình quản

lý dịch hại tổng hợp, nghiên cứu và ứng dụng công nghệ vi sinh, công nghệ enzym và

protein để sản xuất quy mô công nghiệp các chế phẩm sinh học dùng trong bảo vệ cây

trồng, nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong quản lý và phòng trừ dịch sâu,

bệnh hại rừng.

51

Về phòng, trừ dịch bệnh vật nuôi: Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ chẩn

đoán nhanh dịch bệnh ở gia súc, gia cầm.

Về phòng, trừ dịch bệnh thủy sản: Nghiên cứu ứng dụng một số loại KIT chẩn

đoán nhanh bệnh ở thủy sản; ứng dụng công nghệ sinh học để xử lý chất thải từ nuôi

trồng thuỷ sản; phát triển một số chế phẩm, hoạt chất sinh học nhằm tăng cường sức đề

kháng và phòng trừ bệnh cho tôm.

3. Định hướng phát triển dịch vụ máy móc, thiết bị, bảo quản, chế biến

a, Cơ giới hóa sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp

Cùng với quá trình tập trung hóa đất đai, mở rộng quy mô sản xuất và giảm dần

lao động nông nghiệp, tạo điều kiện tiến hành cơ giới hóa, trước hết từ những khâu sử

dụng nhiều lao động như làm đất, tưới nước, trừ cỏ, trừ sâu, thu hoạch, vận chuyển,

chế biến thức ăn gia súc, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, nghề muối,… tiến đến cơ giới

hóa tất cả các khâu sản xuất các trang trại, áp dụng phương thức sản xuất công nghiệp,

bán công nghiệp.

Khuyến khích nông dân ứng dụng các công nghệ tiên tiến, bao gồm công nghệ

điều khiển tự động hóa, cơ khí hoá thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm

nghiệp và nuôi trồng thủy, hải sản (nhân giống, sản xuất rau, thanh long, chăn nuôi

heo, gà, sản xuất giống tôm và nuôi thâm canh cá, tôm).

b, Bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp

Ứng dụng rộng rãi các công nghệ tiên tiến trong bảo quản nông sản, nhằm giảm

tỷ lệ hao hụt sau thu hoạch: công nghệ sấy lạnh, sấy nhanh trong bảo quản nông sản;

công nghệ sơ chế, bảo quản rau, hoa, quả tươi quy mô tập trung; công nghệ bao gói

khí quyển kiểm soát; công nghệ bảo quản lạnh nhanh kết hợp với chất hấp thụ etylen

để bảo quản rau, hoa, quả tươi; công nghệ tạo màng trong bảo quản rau, quả, thịt,

trứng; công nghệ lên men, chế biến sâu các sản phẩm nông sản.

Khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng các chế phẩm sinh học, các chất phụ

gia thiên nhiên, các chất màu để bảo quản và chế biến nông, lâm, thủy sản.

Về công nghệ bảo quản, chế biến lâm sản: Nghiên cứu, ứng dựng công nghệ

thông tin, tự động hoá nhằm tiết kiệm nguyên liệu, thời gian và nâng cao hiệu quả sử

dụng gỗ; công nghệ biến tính gỗ, công nghệ sấy sinh thái, công nghệ ngâm, tẩm để bảo

quản gỗ, công nghệ sinh học sản xuất chế phẩm bảo quản, chế phẩm chống mối, mọt

thế hệ mới; công nghệ sản xuất các màng phủ thân thiện với môi trường;

Về công nghệ bảo quản, chế biến thuỷ sản: nghiên cứu, ứng dụng phát triển

công nghệ lạnh bảo quản dài ngày sản phẩm thuỷ sản trên tàu khai thác xa bờ; công

nghệ sinh học sản xuất các chất phụ gia trong chế biến thuỷ sản; công nghệ lên men

nhanh để chế biến các sản phẩm thuỷ sản truyền thống.

Xây dựng và mở rộng mô hình bảo quản dài ngày sản phẩm thủy sản trên tàu

cá; chế biến các sản phẩm thủy sản có giá trị gia tăng cao.

Ứng dụng công nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý để quy hoạch, quản

lý và khai thác nguồn lợi hải sản, các vùng nuôi trồng thủy sản.

Ứng dụng công nghệ bảo quản bằng vật liệu công nghệ cách nhiệt dưới dạng

52

bọt xốp Polyurethane (PU), lót hầm bằng inox và tập huấn kỹ thuật bảo quản sản phẩm

nhằm kéo dài thời gian tươi, cá không bị trầy, chất lượng cá bảo quản được lâu dài.

Về phát triển các doanh nghiệp chế biến nông, lâm thuỷ sản: Áp dụng chính

sách ưu đãi theo Luật công nghệ cao (hỗ trợ tiền thuê đất, hỗ trợ đào tạo lao động, cho

vay vốn ưu đãi, hỗ trợ nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, đơn giản hóa thủ tục, miễn

giảm thuế doanh nghiệp ở mức cao nhất,...) đối với các doanh nghiệp chế biến nông

thuỷ sản ứng dụng CNC để thu hút đầu tư của mọi thành phần kinh tế trong và ngoài

nước phát triển công nghiệp chế biến. Đặc biệt khuyến khích các ngành công nghiệp

chế biến tinh, chế biến sâu, áp dụng công nghệ hiện đại, làm ra các sản phẩm có giá trị

cao, mở ra hướng mới về phát triển thị trường. Hình thành một số đề án phát triển để

tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp dịch vụ nghiên cứu khoa học và đào

tạo nghề cho một số lĩnh vực chế biến: thuỷ, hải sản, cao su, sơ chế thanh long,...

4. Định hướng phát triển dịch vụ huấn luyện, đào tạo nguồn nhân lực phục

vụ cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

- Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao: UBND tỉnh cần chỉ đạo các Sở ngành

chức năng phân bổ chỉ tiêu đào tạo nguồn nhân lực có trình độ tiến sĩ, thạc sĩ bằng

nguồn vốn ngân sách tỉnh cho ngành nông nghiệp (Đề án đào tạo nguồn nhân lực có

trình độ sau đại học ở nước ngoài, giai đoạn 2007 - 2013, gọi tắt là Đề án 100 theo

quyết định số 16/QĐ-UBND của UBND tỉnh, ngày 5/4/2007), đây là đề án nhằm tạo

dựng đội ngũ khoa học - kỹ thuật trong việc ứng dụng NNCNC. Hướng đào tạo cán bộ

tập trung vào 5 lĩnh vực chính là ứng dụng công nghệ sinh học, ứng dụng vật liệu mới,

ứng dụng công nghệ máy móc tự động hóa, ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý

NNCNC, xây dựng thương hiệu - xúc tiến đầu tư - thương mại NNCNC.

- Chính sách thu hút nguồn nhân lực: tuyển chọn những người tốt nghiệp loại

khá, giỏi trong nước kết hợp với đi đào tạo thêm (kinh phí ngân sách), khi nhận về

phải có chính sách ưu đãi về tiền lương, thu nhập.

Bài học thành công đối với NNCNC ở Trung Quốc, Israel, Hàn Quốc chính là

“lấy con người làm gốc”, đặc biệt là lao động có chuyên môn giỏi.

5. Đề xuất các chương trình trọng điểm và các dự án ưu tiên đầu tư về phát

triển nông nghiệp công nghệ cao

Để thực hiện các bước đi cụ thể Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công

nghệ cao, một số dự án ưu tiên trong ngành nông nghiệp được lựa chọn để triển khai

thực hiện, đây là các dự án trọng tâm phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, bao

gồm các dự án hướng mạnh vào xuất khẩu và cung cấp dịch vụ NNCNC, coi trọng

phát triển công nghệ sinh học và tạo giống mới, cung cấp sản phẩm chất lượng cao,

bao gồm:

a, Dự án đầu tư xây dựng khu NNUDCNC

(1) Dự án đầu tư khu NNUDCNC tại Hàm Minh 52 ha.

(2) Đầu tư xây dựng khu NNUDCNC tại Chí Công (giai đoạn 1 khoảng 50-60 ha,

giai đoạn 2 mở rộng lên 154 ha).

53

b, Nhóm dự án phát triển công nghệ cao trong lĩnh vực trồng trọt:

(1) Dự án ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất giống lúa.

(2) Dự án ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn, lai tạo giống thanh long.

(3) Dự án ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn, tạo giống rau, hoa, sinh vật

cảnh.

(4) Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng cho xây dựng cánh đồng mẫu lớn.

(5) Dự án phát triển nguồn nhân lực ngành nông nghiệp, tập hợp và hình thành

nhóm tư vấn giải pháp công nghệ phục vụ nền nông nghiệp CNC.

(6) Dự án tăng cường cơ giới hoá các khâu sản xuất nông nghiệp CNC.

(7) Dự án xây dựng vườn cây thanh long kết hợp du lịch sinh thái.

(8) Dự án ứng dụng công nghệ sinh học trong phòng trừ sâu bệnh.

c, Nhóm dự án phát triển công nghệ cao trong lĩnh vực chăn nuôi:

(1) Dự án phát triển chăn nuôi bền vững, theo hướng an toàn sinh học.

(2) Dự án ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất giống gia súc, gia cầm

(3) Dự án đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác chẩn đoán bệnh cho gia súc,

gia cầm.

d, Nhóm dự án phát triển công nghệ cao trong lĩnh vực thuỷ sản:

(1) Dự án ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất giống tôm sú, tôm thẻ chân

trắng, các loại thủy hải sản đặc sản.

(2) Dự án nghiên cứu ứng dụng các giải pháp sinh học và cơ học trong việc xử

lý nước thải môi trường ao nuôi tôm.

(3) Dự án nghiên cứu phát triển quy trình công nghệ nuôi thâm canh, tự động

kiểm soát môi trường đối với tôm thẻ, tôm sú.

(4) Dự án ứng dụng công nghệ sinh học trong chẩn đoán và kiểm soát dịch bệnh

trong nuôi trồng thuỷ sản.

e, Nhóm dự án hỗ trợ sản xuất, chuyển giao công nghệ và thương mại hoá

sản phẩm nền nông nghiệp CNC:

(1) Dự án phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng

ứng dụng CNC.

(2) Dự án triển khai các mô hình sản xuất NNUDCNC ra đại trà.

(3) Dự án xây dựng thương hiệu cho sản phẩm và dịch vụ nông nghiệp CNC tại

tỉnh Bình Thuận.

54

PHẦN 3

GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Giải pháp về giao đất và quy hoạch sử dụng đất

a, Đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: Nhà nước hỗ trợ đầu tư

từ nguồn ngân sách cho các chi phí:

- Chi phí khảo sát, quy hoạch chọn địa điểm và quy hoạch chi tiết khu

NNUDCNC.

- Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng.

- Chi phí đo đạc bản đồ, giao quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và điều

chỉnh hồ sơ giao quyền sử dụng đất.

- Chi phí cắm mốc ranh giới khu NNUDCNC

b, Đối với vùng NNUDCNC: Nhà nước hỗ trợ đầu tư từ nguồn ngân sách cho

các chi phí:

- Chi phí khảo sát quy hoạch chi tiết vùng sản xuất NNUDCNC.

- Chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để sản xuất NNUDCNC.

- Chi phí thiết kế đồng ruộng, tạo vùng sản xuất tập trung chuyên canh sản xuất

hàng hóa, thuận tiện cho áp dụng cơ giới hóa để sản xuất NNUDCNC.

- Chi phí đo đạc, lập hồ sơ, chuyển đổi đất đai giữa các tổ chức, hộ nông dân,

doanh nghiệp tham gia đầu tư trong vùng sản xuất NNƯDCNC

c, Đối với các doanh nghiệp NNUDCNC

- Được ưu tiên giao đất, cho thuê đất ở những vị trí thuận lợi cho sản xuất.

- Được hưởng các chính sách ưu đãi về đầu tư, cơ sở hạ tầng, khoa học công

nghệ, môi trường,.... của khu, vùng NNUDCNC.

2. Giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật

a, Khu NNUDCNC

- Vốn đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư từ ngân sách của tỉnh;

- Hỗ trợ vốn từ nguồn ngân sách Nhà nước, bao gồm: xây dựng trụ sở điều

hành, hệ thống giao thông, điện nước, hệ thống xử lý chất thải theo các dự án đầu tư

được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

- Vốn của các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở nghiên cứu, đào

tạo, sản xuất, dịch vụ trong khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;

- Được hưởng các ưu đãi khác do UDND tỉnh quy định.

- Tổ chức và cá nhân tham gia đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu, thử

nghiệm, trình diễn, đào tạo nguồn nhân lực, sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng

công nghệ cao; doanh nghiệp hoạt động trong các khu NNUDCNC được hưởng các

55

chính sách ưu đãi như đối với các doanh nghiệp NNUDCNC được quy định tại khoản

2 Điều 19 Luật Công nghệ cao và các quy định khác của pháp luật.

b) Hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật vùng NNUDCNC

- Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng vùng NNUDCNC được hưởng mức ưu đãi

cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất sản xuất NNUDCNC và

xây dựng các cơ sở dịch vụ phục vụ phát triển NNUDCNC;

- Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, bao gồm hệ

thống giao thông, hệ thống thủy lợi tưới tiêu nội đồng và xử lý chất thải trong vùng

theo các dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Được hưởng các ưu đãi khác do UBND tỉnh quy định.

c, Đối với doanh nghiệp NNUDCNC

Được vay vốn ưu đãi để xây dựng nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, phương

tiện vận chuyển, chi phí quảng cáo, tiếp thị thị trường cho sản xuất NNUDCNC.

3. Cơ chế chính sách phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Áp dụng các cơ chế chính sách quy định trong Luật Công nghệ cao và Quyết định

số 1895/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau:

- Tổ chức, cá nhân nghiên cứu và phát triển CNC trong nông nghiệp được Nhà

nước ưu đãi, hỗ trợ cao nhất theo khoản 1 Điều 12 của Luật Công nghệ cao; Mục 1,2 và 4

Phần III Điều 1 Quyết định số 2457/QĐ-TTg ngày 31/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ

và các quy định khác của pháp luật; được hỗ trợ mức cao nhất kinh phí từ ngân sách nhà

nước cho các dự án sản xuất thử nghiệm các công nghệ cao mới tạo ra trong nước hoặc

các công nghệ cao nhập từ nước ngoài trong 2 năm đầu áp dụng, không thu hồi kinh phí

hỗ trợ.

- Chủ đầu tư dự án xây dựng cơ sở nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ cao

trong nông nghiệp được ưu đãi cao nhất về thu tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất theo quy

định của pháp luật về đất đai.

- Xem xét hỗ trợ từ ngân sách nhà nước mức cao nhất chi phí đối với tổ chức khoa

học và công nghệ công lập và đối với các tổ chức khác để đầu tư trang thiết bị cho phòng

thí nghiệm, cơ sở nghiên cứu hình thành do liên kết giữa tổ chức, cá nhân phục vụ hoạt

động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp theo các dự án đầu tư

được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.

- Nhà nước hỗ trợ mức cao nhất kinh phí nhập khẩu một số công nghệ cao, máy

móc, thiết bị công nghệ cao trong nông nghiệp trong nước chưa tạo ra được để thực hiện

một số dự án nghiên cứu ứng dụng và trình diễn công nghệ cao quan trọng được Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.

- Thực hiện chính sách ưu tiên, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực công nghệ cao trong

nông nghiệp theo khoản 1,2,3 Điều 27 của Luật Công nghệ cao và các quy định khác của

pháp luật.

- Thực hiện chính sách ưu đãi đặc biệt để thu hút, sử dụng nhân lực công nghệ cao

trong nông nghiệp theo khoản 1 Điều 29 của Luật Công nghệ cao và các quy định khác

của pháp luật.

56

- Nhà nước có chính sách ưu đãi để thu hút tổ chức, cá nhân nước ngoài. Người

Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện các hoạt động CNC trong nông nghiệp tại Việt

Nam như đối với các tổ chức và cá nhân trong nước.

Ngoài ra, tỉnh sẽ nghiên cứu ban hành thêm các chính sách ưu đãi hơn để thu hút

nguồn nhân lực và đầu tư, nhất là chính sách đất đai và thuế phù hợp với điều kiện cụ thể

từng thời kỳ. Thực hiện chính sách thu hút trí thức, nhân tài; chính sách đào tạo và hỗ trợ

nguồn nhân lực, hỗ trợ thủ tục về đầu tư.

4. Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ

Nghiên cứu, tiếp thu, hoàn thiện và ứng dụng các công nghệ hiện đại (công

nghệ sinh học, công nghệ tưới, cơ giới hóa,...) trong nước và thế giới để đầu tư phát

triển sản xuất nông nghiệp theo quy trình ứng dụng công nghệ cao phù hợp với điều

kiện sản xuất của từng vùng, từng huyện, thị xã, thành phố với hiệu quả cao và bền

vững.

Cần tiếp tục hoàn thiện về tổ chức, chuyển giao công nghệ sản xuất cho từng

loại cây trồng, vật nuôi; đặc biệt là mở rộng thị trường xuất khẩu để phát huy lợi thế về

sản phẩm NNUDCNC.

Tăng cường sự trợ giúp của các cơ quan khoa học, bên cạnh tranh thủ tối đa sự

trợ giúp của các đơn vị nghiên cứu chuyển giao đóng trên địa bàn tỉnh, vùng duyên hải

Nam Trung bộ và các cơ quan nghiên cứu ở Trung ương.

Lựa chọn, xây dựng các dự án NNUDCNC đối với các lĩnh vực trồng trọt, chăn

nuôi, thủy sản phù hợp với từng vùng sinh thái. Ưu tiên và đầu tư cho công tác nghiên

cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ cho sản xuất. Thực hiện các đề tài

nghiên cứu khoa học và xây dựng các mô hình sản xuất thử, khảo nghiệm trong nông

nghiệp. Triển khai sản xuất đại trà bằng các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất,

chất lượng cao cùng với quy trình trình canh tác đạt tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP

và các chứng chỉ chứng nhận quốc tế đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất

khẩu. Ưu tiên đầu tư phát triển nhóm cây chủ lực, như: thanh long, lúa giống, rau an

toàn, tôm giống, rừng nguyên liệu công nghệ cao, vùng chăn nuôi an toàn.

5. Huy động các nguồn lực, liên kết, hợp tác phát triển

Trong điều kiện của tỉnh, tiềm lực khoa học, công nghệ chưa cao thì giải pháp

hợp tác, liên kết có vai trò rất quan trọng để khu NNUDCNC hoạt động có hiệu quả.

Dự kiến một số cơ sở nghiên cứu, viện, trường sẽ hợp tác nghiên cứu, ứng dụng, đào

tạo như:

Liên kết, hợp tác với Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, các Viện khoa

học và trường đại học lớn tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh trong việc chuyển giao công

nghệ và đào tạo.

Liên kết với các khu công nghệ cao nói chung và các khu NNUDCNC nói riêng

trong nước, trước hết là khu nông nghiệp công nghệ cao TP. Hồ Chí Minh đang hoạt

động trong việc tổ chức quản lý, trao đổi chuyên gia, kinh nghiệm quản lý, trao đổi

chuyển giao công nghệ, môi giới đầu tư. Tỉnh Bình Thuận sẽ có kế hoạch để làm việc

với Tp. Hồ Chí Minh cụ thể hóa sự liên kết, hợp tác này.

Lồng ghép nguồn vốn thực hiện đề án từ các chương trình, dự án và đề án đã

57

được phê duyệt.

Trung tâm thông tin và chuyển giao khoa học công nghệ thuộc Sở Khoa học và

công nghệ đang được được đầu tư xây dựng sẽ triển khai nghiên cứu, tiếp thu, ứng

dụng, thực nghiệm công nghệ sinh học hiện đại trong và ngoài nước phục vụ cho phát

triển của tỉnh sẽ là lợi thế lớn cho các khu, vùng, sản phẩm NNCNC nên cần hợp tác,

liên kết chặt chẽ.

Để xây dựng thành công khu và vùng NNUDCNC cần có 5 nhóm đối tác chính

tham gia vào quá trình vận động, xây dựng, triển khai và thực hiện: (l) Trung Ương,

(2) chính quyền địa phương, (3) nhà đầu tư (cùng tham gia quy hoạch, xây dựng cơ sở

hạ tầng ban đầu), (4) các doanh nghiệp đầu tư sản xuất, chế biến, kinh doanh theo quy

hoạch và (5) hộ sản xuất.

Tổ chức liên kết các tổ chức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp, bao gồm: trang

trại, tổ hợp tác, HTX, doanh nghiệp tư nhân, các công ty hoạt động theo Luật doanh

nghiệp để tăng cường năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh. Tạo điều kiện tốt nhất

để doanh nghiệp gắn với vùng sản xuất cây con theo hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.

Nhà nước hỗ trợ để hình thành các hình thức hợp tác của nông dân như nhóm

sở thích, Hiệp hội, HTX theo từng ngành hàng cụ thể. Các tổ chức nông dân và hiệp

hội sẽ cùng với doanh nghiệp đưa ra giải pháp về tổ chức chuỗi giá trị, giải pháp về

quản lí chất lượng theo chuỗi, giải pháp quản trị thương hiệu theo chuỗi, xây dựng

kênh phân phối và marketing sản phẩm; quản lí và chia sẻ rủi ro theo chuỗi.

Chủ động và tích cực thực hiện liên kết, hợp tác và thu hút đầu tư vào lĩnh vực

nông nghiệp theo các danh mục đã được tỉnh công bố. Thực hiện xây dựng lộ trình liên

kết, hợp tác với các Viện, Trường đại học, thu hút các doanh nghiệp đầu tư và gắn kết

hợp tác với vùng động lực phát triển phía Nam, trong đó đặc biệt là TP Hồ Chí Minh,

Bình Dương, Đồng Nai, Lâm Đồng,…là các trung tâm công nghiệp, dịch vụ có tiềm

năng lớn về khoa học kỹ thuật, công nghệ cao, nguồn vốn để có thể khai thác có hiệu

quả các tiểm năng lợi thế của tỉnh trong nghiên cứu, đào tạo chuyển giao công nghệ và

đầu tư sản xuất, chế biến, xúc tiến thương mại, xuất khẩu.

Vận dụng chính sách khuyến khích đầu tư tại Nghị định 61/2010/NĐ-CP ngày

04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông

nghiệp, nông thôn.

6. Xúc tiến thương mại, thị trường, thông tin, dịch vụ

Sớm xây dựng các tiêu chí cụ thể và quy chế, chính sách để thu hút các

DNNNCNC vào đầu tư tại khu NNCNC tại Chí Công, Hàm Minh. Thực hiện các hình

thức xúc tiến đầu tư như hội nghị, quảng cáo trên trang Web….

Khuyến khích các tổ chức khoa học trong và ngoài nước đầu tư các cơ sở nghiên

cứu ứng dụng, trình diễn, chuyển giao cũng như tổ chức sản xuất các sản phẩm CNC.

Tạo mối liên kết và quảng bá để thu hút các tổ chức, cá nhân có công nghệ vào thử

nghiệm, trình diễn và chuyển giao. Tạo điều kiện để công nghệ được thương mại hóa,

đồng thời hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp tiếp nhận được công nghệ.

Hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân quảng bá sản phẩm sản xuất và sản

phẩm công nghệ.

58

7. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và hành động

Để thực hiện phong trào phát triển nông nghiệp công nghệ cao từ tỉnh đến cơ

sở, cần làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và

nhân dân về phát triển nông nghiệp công nghệ cao; từng bước hình thành tư duy sản

xuất hàng hóa trong nền kinh tế thị trường cho nông dân và cán bộ đảng viên trong hệ

thống chính trị. Coi phát triển nông nghiệp công nghệ cao là khâu then chốt, là giải

pháp xuyên suốt, là bước đột phá trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh, tạo tiền đề quan

trọng cho quá trình xây dựng nông thôn mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

nghiệp, nông thôn.

8. Giải pháp về nguồn nhân lực

Thu hút nguồn nhân lực ngành nông nghiệp từ Đề án Bình Thuận 100, bố trí

kinh phí thỏa đáng từ nguồn ngân sách của tỉnh cho công tác đào tạo nguồn nhân lực

cho nông nghiệp, trong đó tập trung cho đào tạo dài hạn các lĩnh vực then chốt là công

nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ thông tin và khoa học quản lý;

Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước thành

lập cơ sở dạy nghề, thực hiện chương trình hợp tác đào tạo tại khu, vùng NNUDCNC

để đào tạo, huấn luyện công nhân, kỹ thuật viên. Các cơ sở đào tạo thành lập tại các

khu NNUDCNC được thuê cơ sở hạ tầng, các dịch vụ với điều kiện ưu đãi và có trách

nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về giáo dục và đào tạo;

Đào tạo dài hạn: tuyển chọn sinh viên xuất sắc, cán bộ trẻ có năng lực để đào

tạo dài hạn trong và ngoài nước (được đài thọ toàn phần hay một phần học phí) nhằm

hình thành đội ngũ chuyên viên, chuyên gia về công nghệ sinh học, kỹ thuật nông

nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế tạo máy móc phục vụ cho sản xuất, sơ chế, chế biến

các sản phẩm nông lâm thủy sản đáp ứng yêu cầu phát triển NNUDCNC.

Hợp đồng, hợp tác với các chuyên gia (ngắn hạn hoặc dài hạn) các nhà khoa

học và chuyên gia quản lý có trình độ cao (trong và ngoài nước), am hiểu điều kiện

phát triển nông nghiệp của Bình Thuận, có khả năng đưa ra các giải pháp công nghệ

nhằm ứng dụng công nghệ cao vào phát triển nông nghiệp. Đây là nguồn nhân lực cần

thiết, làm nền tảng ban đầu cho việc thực hiện Chương trình phát triển NNUDCNC;

cần có chính sách đãi ngộ xứng đáng (vật chất và tinh thần) để thu hút được nguồn

chất xám này.

Đào tạo lực lượng trực tiếp sản xuất đại trà: Bên cạnh việc đào tạo nguồn nhân

lực có trình độ cao cần tổ chức mọi hình thức chuyển giao tri thức và hướng dẫn công

nghệ nhằm giúp người sản xuất am hiểu và áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật tiên

tiến vào sản xuất nông nghiệp. Đối tượng đào tạo: (1) các viên chức quản lý nhà nước

ngành nông nghiệp cấp huyện; (b) lực lượng kỹ thuật viên nông, lâm nghiệp và thủy

sản từ huyện đến xã và (c) nông dân tiên tiến ở các xã - phường - tổ chức sản xuất (câu

lạc bộ, HTX, tổ hợp tác, doanh nghiệp,...).

9. Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến ngư, xây dựng các mô hình

sản xuất

Xây dựng các mô hình trình diễn và chuyển giao ứng dụng công nghệ cao vào

phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa chủ lực tỉnh Bình Thuận.

59

Có kế hoạch đào tạo chuyên môn, nâng cao trình độ năng lực chuyên môn cho

lực lượng cán bộ ngành nông nghiệp, đội ngũ cán bộ khuyến nông - khuyến ngư của

tỉnh. Tiếp tục duy trì, phát triển và sử dụng có hiệu quả lực lượng khuyến nông viên và

công tác viên khuyến nông. Triển khai nhiều hình thức đào tạo bồi dưỡng, ứng dụng

tiến bộ khoa học kỹ thuật, kỹ năng canh tác, kiến thức sản xuất mới cho nông dân.

Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tin đại chúng làm tốt công tác thông

tin tuyên truyền, nhân rộng kết quả các chương trình khuyến nông, các mô hình nông

nghiệp công nghệ cao.

Đổi mới nội dung và nâng cao hiệu quả các mô hình trình diễn, hướng dẫn,

chuyển giao công nghệ, tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Hướng dẫn thực hiện chuyển đổi

cơ cấu cây trồng, vật nuôi (tập trung cho các nhóm cây chủ lực cần nâng cao chất

lượng, như: thanh long, cao su, lúa,…). Có chương trình cụ thể về công tác khuyến

nông chuyển giao khoa học kỹ thuật phù hợp đối với từng vùng.

Đối với vùng quy hoạch sản xuất nông nghiệp công nghiệp cao, cần tập trung

hướng dẫn kỹ thuật canh tác mới tiên tiến, công nghệ sinh học gắn với bảo quản và chế

biến, hướng tới nền nông nghiệp bền vững.

Phát triển khuyến nông theo chiều sâu để nâng cao hiệu quả kinh tế. Từng bước

chuyển hoạt động sang lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ

mới, công nghệ sau thu hoạch, dịch vụ hỗ trợ, giá cả thị trường, xúc tiến thương mại,

tổ chức quản lý, hợp lý hóa sản xuất,…., nhằm nâng cao sức cạnh trạnh của sản phẩm,

đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền sản xuất hàng hóa trong bối cảnh hội nhập

kinh tế quốc tế.

Khuyến khích và đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động khuyến nông. Huy động

tối đa các nguồn lực trong xã hội phục vụ cho công tác chuyển giao tiến bộ khoa học

kỹ thuật nông nghiệp đến nông dân; tăng cường mối quan hệ phối hợp với các tổ chức,

đoàn thể và các ngành có liên quan nhằm đẩy mạnh quá trình xã hộ hóa công tác

khuyến nông, khuyến ngư. Đặc biệt thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư

vào sản xuất nông nghiệp gắn với công tác khuyến nông.

Đổi mới cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi để công tác khuyến nông

phát triển đồng bộ, toàn diện và có hiệu quả. Tăng cường hỗ trợ cho nông, lâm, ngư

nghiệp thông qua các chính sách đầu tư công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng các

tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất; đầu tư sản xuất giống cây trồng, vật nuôi phù hợp

với điều kiến tự nhiên của tỉnh, nhu cầu của người sản xuất và thị trường để có năng

suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản

xuất và dân sinh vùng nông thôn, như hệ thống giao thông thủy lợi…

II. KHÁI TOÁN VỐN ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN

1. Khái toán vốn đầu tư

Tổng vốn đầu tư : 637 tỷ đồng (vốn đầu tư cho 2 khu NNCNC 430 tỷ).

Trong đó:

- Vốn ngân sách: 152 tỷ đồng (23,86%), đề nghị ngân sách Trung ương hỗ

trợ 112 tỷ đồng đầu tư hạ tầng cho các khu NNUDCNC, các trung tâm sản xuất

60

giống, vùng NNUDCNC, các doanh nghiệp công nghệ cao theo Luật công nghệ

cao, ngân sách Tỉnh 40 tỷ đồng.

- Vốn huy động dân, doanh nghiệp 485 tỷ đồng (chiếm 76,14%)

Phân theo giai đoạn

- Giai đoạn 2014 - 2015: 106 tỷ đồng (chiếm 16,64%).

- Giai đoạn 2016 - 2020: 531 tỷ đồng (chiếm 83,36%), trong đó: ngân

sách tỉnh + Trung ương đầu tư khu NNUDCNC ở Chí Công, Hàm Minh 32 tỷ

đồng (Khu NNCNC ở Hàm Minh 2 tỷ đồng, Chí Công 30 tỷ đồng), gồm: vốn

đối ứng trong đền bù giải phóng mặt bằng, đầu tư một phần hạ tầng kỹ thuật khu

NNUDCNC ở Chí Công; đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho khu NNUDCNC

Hàm Minh.

Giải pháp huy động vốn

- Tranh thủ mọi nguồn vốn từ ngân sách để đầu tư cơ sở hạ tầng quy mô lớn; sử

dụng các nguồn vốn hợp tác, liên kết, liên doanh vào xây dựng các cơ sở sản xuất -

kinh doanh; huy động vốn từ các thành phần kinh tế theo phương châm xã hội hóa vào

đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và đầu tư cho thâm canh, chuyển đổi mô hình kinh tế

nông nghiệp - nông thôn, phát triển ngành nghề, xây dựng cơ sở chế biến.

- Lồng ghép nguồn vốn thực hiện đề án từ các chương trình, dự án và đề án đã

được phê duyệt.

- Nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ chi thực hiện các nhiệm vụ

khoa học và công nghệ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Nguồn kinh phí sự nghiệp đào tạo chi cho đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh;

- Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản chi cho đầu tư và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ

tầng và trang thiết bị cho các tổ chức khoa học công nghệ và các doanh nghiệp;

- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển;

- Các nguồn vốn khác: vốn từ nguồn hợp tác quốc tế, vốn từ nguồn đóng góp,

tài trợ của tổ chức, cá nhân.

- Tạo chính sách thông thoáng và ưu đãi đầu tư để thu hút đầu tư vào phát triển

các khu nông nghiệp công nghệ cao.

2. Hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường

2.1. Lợi ích kinh tế

- Đề án phát triển nông nghiệp công nghệ cao tỉnh Bình Thuận là định hướng

phát triển nông nghiệp đến nền sản xuất hàng hoá chất lượng cao phục vụ tiêu dùng

trong nước và xuất khẩu. Việc hình thành các khu NNUDCNC sẽ là hạt nhân về công

nghệ và tổ chức sản xuất có sức lan tỏa ra toàn tỉnh. Từ đó làm thay đổi nhận thức và

hành động để chuyển từ nền sản xuất truyền thống sang nền sản xuất hiện đại đạt hiệu

quả và chất lượng cao. Tổng kết từ các mô hình NNUDCNC, giá trị sản xuất có thể

tăng thêm 100-300% và nhiều mô hình còn cao hơn nữa, đặc biệt là giá trị tăng thêm

do KHCN tác động. Ước tính hiệu quả của đề án như sau:

61

+ Giá trị sản xuất các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh

đến 2015 ước đạt 2.063 tỷ đồng (giá so sánh 2010) và 2.161 tỷ đồng (giá hiện hành),

chiếm 7,1% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Đến năm 2020 đạt 4.980 tỷ đồng

(giá so sánh 2010) và 7.160 tỷ đồng, chiếm 14,5% giá trị sản xuất toàn ngành nông

nghiệp (bảng 9 phụ biểu).

+ Sản xuất lúa giống xác nhận, bình quân 1 ha canh tác lúa 2-3 vụ đạt 15-20

tấn theo tiêu chuẩn GAP có giá trị 110-140 triệu đồng/năm, mức lãi 40-50 triệu

đồng/năm, gấp 1,4-1,5 lần so với sản xuất lúa thương phẩm.

+ Nuôi tôm thâm canh, siêu thâm canh, năng suất bình quân 19 - 20 tấn/ha, giá

trị sản lượng 1.500 - 2.000 triệu đồng, lãi 600 -700 triệu đồng, nếu nuôi các loại thủy

đặc sản hiệu quả kinh tế còn cao hơn.

+ Trồng thanh long an toàn: trồng 1 ha sản lượng khoảng 30 tấn, giá bán bình

quân 14.000-15.000 đồng/kg, giá trị 360 triệu, lãi bình quân 120 - 150 triệu đồng/năm.

+ Lợi ích kinh tế còn tăng thêm qua chế biến xuất khẩu, thu ngoại tệ.

- Đối với các doanh nghiệp đầu tư tại khu sản xuất giống tôm ở Chí Công, do áp

dụng CNC hơn trong nhân giống, quản lý tốt hơn nên hiệu quả còn cao hơn nhiều.

2.2. Lợi ích xã hội

- Góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời chuyển giao, nhân

rộng các mô hình sản xuất tiên tiến cho hộ nông dân.

- Thông qua đề án góp phần chuyển đổi nền nông nghiệp theo hướng chất lượng

cao, mang lại giá trị gia tăng cao.

- Tạo nên bộ mặt nông thôn mới với cơ sở hạ tầng hiện đại, dân trí được nâng

cao, đời sống người dân được cải thiện.

- Chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo thêm ngành nghề mới, năng suất lao động

tăng, tăng thu nhập cho người dân.

2.3. Tác động môi trường

- Ứng dụng CNC trong phát triển nông nghiệp đã là một trong những biện pháp

hữu hiệu, hạn chế đến mức thấp nhất các yếu tố gây ô nhiễm môi trường.

- Trồng trọt áp dụng quy trình kỹ thuật để sản xuất sản phẩm đạt tiêu chuẩn

VietGAP sẽ góp phần gìn giữ tốt môi trường. Thanh long ứng dụng CNC sẽ đảm bảo

VSATTP, với lúa áp dụng quy trình canh tác tổng hợp “1 phải 5 giảm”, trong đó giảm

phân bón, giảm thuốc BVTV, giảm lượng nước tưới. Sử dụng phân bón cân đối, đảm

bảo 4 đúng, nhất là tăng số lượng phân hữu cơ vi sinh. Tất cả các biện pháp canh tác

kể trên đều có tác dụng giảm ô nhiễm môi trường.

- Chăn nuôi theo quy trình an toàn sinh học (CAV): tiến hành xây dựng chuồng

trại đúng quy cách, thu gom phân và thức ăn chìm xuống đáy ao, tiến hành xử lý đúng

quy trình kỹ thuật còn có thể làm phân bón rất tốt cho cây lâu năm.

- Nuôi tôm thâm canh UDCNC: Xây dựng ao nuôi đúng quy trình, có ao xử lý

nước trước khi đổ ra sông, kênh, rạch, tiến hành nạo vét, xử lý bùn có lẫn thức ăn chìm

xuống đáy ao làm phân bón sẽ giảm nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.

62

- Đối với các doanh nghiệp đầu tư trong khu NNUDCNC (Hàm Minh, Chí

Công) thì vấn đề xử lý môi trường được thực hiện ngay trong giai đoạn xây dựng dự

án. Đảm bảo chất thải rắn và nước thải ô nhiễm được xử lý triệt để theo tiêu chuẩn

nước thải trước khi cho thải ra môi trường.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

Sau khi Đề án được phê duyệt, tổ chức thực hiện như sau:

- Các Bộ ngành Trung ương: theo chức năng, hỗ trợ Ủy ban nhân dân tỉnh Bình

Thuận các điều kiện về vốn, khoa học, công nghệ, đào tạo… để Đề án được triển khai

xây dựng và hoạt động đúng tiến độ và hiệu quả.

- Ủy Ban nhân tỉnh Bình Thuận: chỉ đạo lập và phê duyệt các dự án quy hoạch

tiếp theo (khu NNCNC Hàm Minh, Chí Công), các dự án đầu tư thành phần theo thẩm

quyền. Chỉ đạo các Sở, Ngành thực hiện Đề án.

- Đối với các Sở, Ngành:

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố

có liên quan tổ chức triển khai thực hiện đề án, định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh.

Chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các

Sở - ngành có liên quan tham mưu, trình duyệt:

- Quy định thẩm quyền công nhận có thời hạn đối với doanh nghiệp nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

- Xây dựng quy chế hoạt động của khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;

Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong nông nghiệp và phát triển

nông thôn.

- Đề xuất cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư phát triển nông nghiệp ứng

dụng công nghệ cao khi có nhà đầu tư đuợc cấp phép.

- Chủ trì và phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch và

biện pháp đào tạo nhân lực ở trong và ngoài nước về lĩnh vực công nghệ cao trong

nông nghiệp.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành giải quyết các đề nghị của các doanh

nghiệp, tổ chức, cá nhân về việc cấp phép đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng

công nghệ cao; cân đối tổng hợp các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp ứng

dụng công nghệ cao của tỉnh; thẩm định các đề án, dự án đầu tư phát triển nông nghiệp

ứng dụng công nghệ cao; xây dựng các giải pháp huy động, bố trí nguồn vốn cho phát

triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

3. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trình UBND tỉnh phê duyệt và

quản lý các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có liên quan đến phát triển nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ nguồn ngân sách nhà nước.

63

Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở, ban, ngành có liên

quan xây dựng cơ chế, chính sách thu hút, sử dụng nhân lực khoa học và công nghệ có

trình độ cao.

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các ngành có liên quan xây dựng

danh mục công nghệ cao ứng dụng trong nông nghiệp của tỉnh; các dự án tăng cường

tiềm lực khoa học và công nghệ; phối hợp với các Sở - Ngành, cơ quan khoa học trong

và ngoài tỉnh đánh giá, giám định công nghệ các dự án đầu tư.

4. Sở Tài chính

Hàng năm, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kinh phí theo quyết

định của UBND tỉnh để lập dự toán kinh phí hỗ trợ phát triển nông nghiệp ứng dụng

công nghệ cao.

Thực hiện quản lý và quyết toán ngân sách hỗ trợ cho phát triển nông nghiệp

ứng dụng công nghệ cao đảm bảo các quy định hiện hành.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT; các Sở, Ngành; UBND các

huyện, thị xã, thành phố cập nhật vào quy hoạch sử dụng đất các dự án phát triển

NNCNC, làm cơ sở thực hiện thủ tục thu hồi, chuyển mục đích, giao đất và cho thuê

đất theo quy định; hướng dẫn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các

dự án xây dựng khu NNCNC và các thủ tục liên quan đến đất đai.

6. Sở Công thương

Nghiên cứu đề xuất giải quyết vần đề điện sản xuất cho cây thanh long, lĩnh vực

cơ giới hóa trong nông nghiệp, thương mại hóa sản phẩm, công nghệ của NNCNC.

7. Sở Y tế

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở ngành có liên quan tăng cường

công tác quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm; kiểm tra, giám sát dư lượng

hoá chất trên sản phẩm NNCNC.

8. Sở Thông tin và truyền thông

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở ngành tuyên truyền nhận thức

của người dân, doanh nghiệp về phát triển NNCNC. Tăng cường công tác tuyên

truyền, quảng bá về sản phẩm NNCNC.

9. Sở Lao động, thương binh và xã hội

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở, ban, ngành có liên quan xây

dựng kế hoạch và biện pháp đào tạo nhân lực ở trong và ngoài nước về lĩnh vực công

nghệ cao trong nông nghiệp.

10. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các ngành liên quan trong việc triển

khai thực hiện đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn

huyện, thị xã, thành phố, Định kỳ hàng năm, báo cáo kết quả triển khai thực hiện về

Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

64

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

- Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bình Thuận là cần

thiết, là tiền đề cho tỉnh Bình Thuận thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa

nông nghiệp, nông thôn.

- Đây là đề án mang tính tổng hợp và là lĩnh vực mới, quy mô đầu tư lớn nên

cần sự quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị trong tỉnh, sự hỗ trợ của Trung ương

trong quá trình xây dựng cũng như hoạt động của đề án.

- Thành lập khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Hàm Minh và Chí

Công là cần thiết nhằm thu hút, phát triển khoa học công nghệ không chỉ có ý nghĩa

cho tỉnh mà còn phát huy được tiềm năng của vùng Duyên hải Miền trung.

- Đây mới là bước lập Đề án, cần tiếp tục thực hiện các bước quy hoạch chi tiết

các khu NNUDCNC, lập dự án đầu tư các hợp phần, khảo sát thiết kế các hạng mục

công trình trước khi tiến hành đầu tư.

- Việc xác định các sản phẩm chủ lực và lĩnh vực công nghệ áp dụng mới chỉ

căn cứ trên các sản phẩm truyền thống thích nghi với điều kiện sinh thái của vùng và

những công nghệ mang tính phổ biến, đã được thương mại hóa hiện nay. Cần thiết

phải liên tục cập nhật cho phù hợp.

2. Kiến nghị

- Đây là đề án lớn, khả năng tiềm lực KHCN và vốn của tỉnh còn hạn chế nên

kiến nghị Chính phủ và các bộ ngành Trung ương hỗ trợ thực hiện dự án.

- Kiến nghị tỉnh Bình Thuận xếp các dự án NNUDCNC vào công trình đầu tư

trọng điểm, ưu tiên đầu tư.