53
TRƯỜNG ĐẠI HC SƯ PHM HÀ NI VIN NGHIÊN CU SƯ PHM ----------&---------- TÀI LIU CHUYÊN ĐỀ NGHIP VSƯ PHM SDNG PHƯƠNG TIN KTHUT VÀ CÔNG NGHTRONG DY HC ĐẠI HC PGS.TS. Lê Huy Hoàng PGS.TS. Nguyn ThThanh Hng Hà Ni, 2019

VIỆN NGHIÊN CỨU S...thuật ngữ đa phương tiện. Có thể hiểu, đa phương tiện là một hệ thống kĩ thuật dùng để trình diễn các dữ liệu và

  • Upload
    others

  • View
    10

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

VIỆN NGHIÊN CỨU SƯ PHẠM ----------&----------

TÀI LIỆU CHUYÊN ĐỀ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM

SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN KỸ THUẬT

VÀ CÔNG NGHỆ TRONG DẠY HỌC ĐẠI HỌC

PGS.TS. Lê Huy Hoàng

PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hồng

Hà Nội, 2019

1

MỤC LỤC

Chương 1. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC ....................................................... 4

1. Khái niệm phương tiện dạy học .................................................................... 4

2. Phân loại phương tiện dạy học ...................................................................... 5

2.1. Theo tính chất của phương tiện dạy học .............................................. 5

2.2. Theo cách sử dụng phương tiện dạy học ............................................. 5

2.3. Theo mức độ chế tạo phương tiện dạy học .......................................... 6

3. Vai trò của phương tiện trong quá trình dạy học .......................................... 6

3.1. Vai trò chung ....................................................................................... 6

3.2. Vai trò đối với giáo viên ...................................................................... 6

3.3. Vai trò đối với người học ..................................................................... 6

4. Yêu cầu đối với phương tiện dạy học ........................................................... 7

5. Lựa chọn và sử dụng phương tiện dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt

động của người học ........................................................................................... 7

5.1. Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học ............................................ 7

5.1.1. Đảm bảo an toàn ........................................................................ 7

5.1.2. Đảm bảo nguyên tắc 3Đ (đúng lúc, đúng chỗ và đủ cường độ) . 7

5.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả ................................................................ 8

5.2. Cách sử dụng một số loại hình phương tiện dạy học .......................... 8

5.2.1. Tranh giáo khoa .......................................................................... 8

5.2.2. Mô hình ....................................................................................... 9

5.2.3. Vật thật ...................................................................................... 10

5.3. Sử dụng thiết bị nghe nhìn trong dạy học .......................................... 10

5.3.1. Máy chiếu bản trong (Transparent Projector) .......................... 10

5.3.2. Máy chiếu phản xạ (Opaque Projector) .................................... 12

5.3.3. Máy chiếu slide (Slide Projector) ............................................. 13

5.3.4. Máy chiếu đa phương tiện (Multimedia Projector) .................. 15

Chương 2. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY

HỌC ĐẠI HỌC ............................................................................................. 19

2

1. Ý nghĩa của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ................. 19

1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học sẽ khiến máy tính trở thành

một công cụ hỗ trợ đắc lực cho quá trình dạy học ....................................... 19

1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học có thể hỗ trợ cho nhiều

hình thức dạy học khác nhau .................................................................... 20

1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học dẫn đến việc giao cho

máy tính thực hiện một số chức năng của người thầy giáo ở những khâu

khác nhau của quá trình dạy học .............................................................. 20

2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ............................................. 20

2.1. Thiết kế nội dung hỗ trợ bài dạy bằng phần mềm Microsoft

PowerPoint ............................................................................................... 20

2.1.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................ 20

2.1.2. Quy trình thiết kế bài dạy bằng PowerPoint ............................. 21

2.1.3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả khi thiết kế và sử dụng bài dạy

bằng PowerPoint ................................................................................. 22

2.2. Sử dụng các phần mềm ứng dụng để thiết kế tài nguyên bài dạy ...... 28

2.2.1. Nhóm các phần mềm đồ họa .................................................... 29

2.2.2. Nhóm các phần mềm thiết kế hoạt hình ................................... 29

2.3. Khai thác và tìm kiếm thông tin trên Internet .................................... 30

2.3.1. Tổng quan về Internet ............................................................... 30

2.3.2. Tìm kiếm thông tin trên Internet ............................................... 31

2.4. Mô hình đào tạo e-learning ............................................................... 33

2.4.1. Khái niệm về e-learning ............................................................ 33

2.4.2. Mô hình khái niệm e-learning ................................................... 34

2.4.3. Mô hình cấu trúc hệ thống e-learning ....................................... 35

2.4.4. Đối tượng tham gia e-learning .................................................. 37

2.4.5. Đặc điểm của e-learning ........................................................... 39

2.4.6. Ưu điểm và hạn chế của e-learning ......................................... 40

2.4.7. Triển khai đào tạo dựa trên e-learning ...................................... 43

3

2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức các lớp tập huấn, bồi

dưỡng qua mạng ....................................................................................... 46

2.5.1. Các yếu tố trong hoạt động bồi dưỡng qua mạng ..................... 46

2.5.2. Tổ chức tập huấn qua mạng cho học viên ................................ 47

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP THỰC HÀNH ..................................................... 48

BÀI TẬP ......................................................................................................... 49

Bài 1: TÌM HIỂU, KẾT NỐI, SỬ DỤNG, BẢO DƯỠNG MỘT SỐ THIẾT

BỊ NGHE NHÌN ............................................................................................. 49

Bài 2: XÂY DỰNG NỘI DUNG HỖ TRỢ BÀI DẠY BẰNG CÁC KỸ

THUẬT NÂNG CAO TRONG PHẦN MỀM POWERPOINT ..................... 50

Bài 3: KHAI THÁC, TÌM KIẾM THÔNG TIN, TÀI NGUYÊN TRÊN

INTERNET ..................................................................................................... 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51

4

Chương 1. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

1. Khái niệm phương tiện dạy học

Hiện nay, trong giáo dục nói chung và trường học nói riêng đã và đang sử dụng một số thuật ngữ khác nhau khi nói về phương tiện, thiết bị phục vụ cho quá trình dạy học như: cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, thiết bị trường học, dụng cụ học tập, giáo cụ trực quan, đồ dùng dạy học, tài liệu, học liệu... Trong đó có thể hiểu:

- Cơ sở vật chất bao gồm phòng thí nghiệm, vườn trường, phòng học, bàn ghế, các thiết bị kĩ thuật phục vụ các hoạt động của nhà trường như máy tính, máy in, máy photocopy, máy ảnh...

- Phương tiện dạy học là toàn bộ những trang thiết bị, đồ dùng, dụng cụ được sử dụng phục vụ trực tiếp cho việc giảng dạy và học tập trong nhà trường. Ví dụ: hệ thống tăng âm, loa, micro; ti vi và các đầu đọc VIDEO, VCD, DVD; các loại máy chiếu phim dương bản, máy chiếu qua đầu, máy chiếu đa phương tiện, máy vi tính; các loại tranh, ảnh, tranh giáo khoa, bản đồ, bảng biểu; các loại mô hình, vật thật; các dụng cụ, thiết bị thí nghiệm; máy móc, thiết bị, dụng cụ dạy học thực hành... Đôi khi, người ta coi tất cả các phương tiện kể trên cũng thuộc về cơ sở vật chất của trường học.

Như vậy, khi định nghĩa về phương tiện dạy học, chúng ta có thể hiểu: Phương tiện dạy học (còn gọi là đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học) là một vật thể hoặc một tập hợp các vật thể mà giáo viên sử dụng trong quá trình dạy học để nâng cao hiệu quả của quá trình này, giúp học sinh lĩnh hội khái niệm, định luật,... hình thành các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ cần thiết” (Từ điển Bách khoa Việt Nam).

MỤC TIÊU Sau khi học xong chuyên đề “Sử dụng phương tiện kỹ thuật và công nghệ trong dạy học đại học”, người học sẽ:

- Phân tích được những kiến thức cơ bản về sử dụng phương tiện kỹ thuật và công nghệ trong dạy học ở đại học; - Có kỹ năng sử dụng các phương tiện kỹ thuật và công nghệ trong dạy học ở đại học một cách hiệu quả;

- Trách nhiệm và sáng tạo trong việc sử dụng phương tiện kỹ thuật và công nghệ trong dạy học ở đại học.

5

Xét theo nghĩa hẹp, giữa “thiết bị” và “phương tiện” có điểm giống và khác nhau, trong đó “thiết bị” có nội hàm hẹp hơn và thường để chỉ có một phương tiện kĩ thuật nào đó. Tuy nhiên, trong thực tế người ta thường sử dụng hai thuật ngữ này với cách hiểu như nhau.

Trong quá trình dạy học hiện đại, một thuật ngữ khác hay được sử dụng, đó là thuật ngữ đa phương tiện. Có thể hiểu, đa phương tiện là một hệ thống kĩ thuật dùng để trình diễn các dữ liệu và thông tin, sử dụng đồng thời các hình thức chữ viết, âm thanh, hình ảnh, động hình (qua hệ thống computer); trong đó tạo khả năng tương tác giữa người sử dụng và hệ thống.

Trên quan điểm công nghệ, dạy học với đa phương tiện là loại hình công nghệ kép, bao gồm công nghệ về tổ chức quá trình nhận thức và công nghệ về phương tiện kĩ thuật dạy học. Hai công nghệ thành phần này phải được kết hợp với nhau theo quan điểm hệ thống, nghĩa là chúng phải tạo thành một hệ toàn vẹn trong sự tương tác lẫn nhau.

2. Phân loại phương tiện dạy học

Có nhiều cách phân loại khác nhau tùy thuộc vào tiêu chí, dấu hiệu phân loại khác nhau. Dưới đây xin giới thiệu một số cách phân loại phương tiện dạy học.

2.1. Theo tính chất của phương tiện dạy học

Theo tính chất, phương tiện dạy học được chia ra hai nhóm: phương tiện mang tin và phương tiện truyền tin.

- Nhóm phương tiện mang tin là nhóm mà tự bản thân mỗi phương tiện đều chứa đựng một khối lượng tin nhất định. Đó là các loại như tài liệu in, băng đĩa âm thanh hoặc cả âm thanh và hình ảnh, tranh vẽ, phim ảnh, mô hình, vật thật...

- Nhóm phương tiện truyền tin là nhóm phương tiện được dùng để truyền tin tới học sinh như hệ thống tăng âm, loa, micro; ti vi và các đầu đọc VIDEO, VCD, DVD; các loại máy chiếu phim dương bản, máy chiếu qua đầu, máy chiếu đa phương tiện, máy vi tính...

2.2. Theo cách sử dụng phương tiện dạy học

Theo cách sử dụng, có thể chia phương tiện dạy học ra các loại:

- Phương tiện được dùng trực tiếp để dạy học, gồm hai loại nhỏ:

+ Phương tiện dạy học truyền thống: là những phương tiện đã được dùng từ xưa tới nay trong dạy học như tranh vẽ, mô hình, vật thật,…

+ Phương tiện dạy học hiện đại: là những phương tiện dạy học mới được đưa vào nhà trường như camera số, máy chiếu đa phương tiện,…

- Phương tiện được dùng để chuẩn bị và điều khiển lớp học, gồm các loại như:

6

+ Phương tiện hỗ trợ: giá đặt phương tiện, thiết bị ánh sáng,...

+ Phương tiện ghi chép, in ấn,...

2.3. Theo mức độ chế tạo phương tiện dạy học

Cách chia này căn cứ theo một số tiêu chí về cấu tạo, vật liệu, giá thành, tuổi thọ của thiết bị, chia ra hai loại:

- Chế tạo đơn giản: cấu tạo đơn giản, vật liệu chế tạo rẻ tiền, giá thành thấp, thường có tuổi thọ ngắn.

- Chế tạo phức tạp: đòi hỏi sự thiết kế, chế tạo công phu, vật liệu đắt tiền, cấu tạo phức tạp, giá thành cao, sử dụng tiện lợi và tuổi thọ cao.

3. Vai trò của phương tiện trong quá trình dạy học

3.1. Vai trò chung

Khoa học và công nghệ ngày càng phát triển thì phương tiện dạy học cũng ngày càng trở thành yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn tới chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học. Đặc biệt, trong các môn học thuộc ngành khoa học tự nhiên thì có những nội dung sẽ không thể thực hiện được nếu thiếu phương tiện dạy học.

Trước đây, khi đề cập tới các thành tố của quá trình dạy học thường chỉ chú trọng tới 3 thành phần là mục đích, nội dung và phương pháp dạy học. Ngày nay, theo tiếp cận hệ thống, quá trình dạy học bao gồm các thành tố mục đích dạy học, nội dung dạy học, phương pháp, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học. Nếu xét về phương diện nhận thức thì phương tiện dạy học vừa là cái để học sinh “trực quan sinh động”, vừa là phương tiện để giúp quá trình nhận thức được hiệu quả. Các nghiên cứu gần đây đã khẳng định, để quá trình nhận thức đạt hiệu quả cao cần phải thông qua quá trình nghe – nhìn và thực hành. Muốn vậy, phải có phương tiện (thiết bị, công cụ) để tác động và hỗ trợ.

3.2. Vai trò đối với giáo viên

- Hỗ trợ hiệu quả cho giáo viên trong quá trình tổ chức các hoạt động nhận thức cho người học, đảm bảo quá trình dạy học được sinh động, thuận tiện, chính xác;

- Rút ngắn thời gian giảng dạy mà vẫn bảo đảm người học lĩnh hội đủ nội dung học tập một cách vững chắc;

- Giảm nhẹ cường độ lao động của giáo viên, do đó nâng cao hiệu quả dạy học.

3.3. Vai trò đối với người học

- Kích thích hứng thú học tập cho người học, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lĩnh hội kiến thức của người học;

- Giúp người học tăng cường trí nhớ, làm cho việc học tập được lâu bền;

7

- Là phương tiện giúp người học hình thành và rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo cả thao tác trí tuệ lẫn thao tác vật chất. Cung cấp thêm kiến thức, kinh nghiệm trực tiếp liên quan đến thực tiễn xã hội và môi trường sống.

4. Yêu cầu đối với phương tiện dạy học

Để thực hiện tốt vai trò của mình, phương tiện phải đáp ứng được một số yêu cầu dưới đây:

- Phù hợp với nội dung chương trình, giáo trình, phương pháp dạy học mới và khả năng lĩnh hội của người học;

- Đảm bảo tính nhân trắc học;

- Dễ sử dụng, đảm bảo độ tin cậy cao, chắc chắn, có độ bền cao;

- Kích thước, màu sắc phù hợp;

- Đảm bảo an toàn trong vận chuyển, bảo quản, sử dụng;

- Đảm bảo tính kinh tế;

- Có tài liệu hướng dẫn cụ thể.

5. Lựa chọn và sử dụng phương tiện dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của người học

5.1. Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học

5.1.1. Đảm bảo an toàn

Đây là một nguyên tắc quan trọng khi sử dụng thiết bị dạy học. Các thiết bị dạy học được sử dụng phải an toàn với các giác quan của học sinh, đặc biệt khi sử dụng các thiết bị nghe nhìn. Do vậy, trong quá trình sử dụng, giáo viên cần chú ý một số vấn đề an toàn như: an toàn điện, an toàn cho thị giác, an toàn cho thính giác…

5.1.2. Đảm bảo nguyên tắc 3Đ (đúng lúc, đúng chỗ và đủ cường độ)

- Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học “Đúng lúc”

Sử dụng đúng lúc phương tiện dạy học là việc trình bày phương tiện vào lúc cần thiết, lúc học sinh cần được quan sát, gợi nhớ kiến thức, hình thành kĩ năng trong trạng thái tâm, sinh lí thuận lợi nhất (trước đó, giáo viên đã dẫn dắt, gợi mở, nêu vấn đề chuẩn bị).

Việc sử dụng phương tiện dạy học đạt hiệu quả cao nếu được giáo viên đưa đúng thời điểm nội dung và phương pháp dạy học cần đến. Cần đưa phương tiện theo trình tự bài giảng, tránh trưng bày đồng loạt trên bàn, giá, tủ trong một tiết học cũng như biến lớp học thành một phòng trưng bày.

- Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học “Đúng chỗ”

Sử dụng phương tiện dạy học đúng chỗ là tìm vị trí để giới thiệu phương tiện

8

trên lớp học hợp lí nhất, giúp cho học sinh có thể sử dụng nhiều giác quan nhất để tiếp xúc với phương tiện một cách đồng đều ở mọi vị trí trong lớp học.

Vị trí trình bày phương tiện phải đảm bảo các yêu cầu chung cũng như riêng của nó về chiếu sáng, thông gió và các yêu cầu kĩ thuật đặc biệt khác.

Các phương tiện phải được giới thiệu ở những vị trí đảm bảo tuyệt đối an toàn cho giáo viên và học sinh trong và ngoài giờ dạy. Đồng thời phải bố trí sao cho không làm ảnh hưởng tới quá trình làm việc, học tập của các lớp khác.

Phải bố trí chỗ để phương tiện dạy học tại lớp sau khi dùng để không làm phân tán tư tưởng của học sinh khi tiếp tục nghe giảng.

- Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học “Đủ cường độ”

Từng loại phương tiện có mức độ sử dụng tại lớp khác nhau. Nếu kéo dài việc trình diễn hoặc dùng lặp lại một loại phương tiện quá nhiều lần trong một buổi giảng, hiệu quả của chúng sẽ giảm sút. Theo số liệu của các nhà sinh lí học, nếu như một dạng hoạt động được tiếp tục trên 15 phút thì khả năng làm việc sẽ giảm sút rất nhanh. Nên sử dụng phương tiện nghe nhìn không quá 3 đến 4 lần trong một tuần và kéo dài không quá 20 - 25 phút trong một tiết học.

5.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả

- Bảo đảm tính hệ thống, đồng bộ và trọn vẹn về nội dung dạy học (sử dụng kết hợp nhiều loại phương tiện dạy học một cách có hệ thống, đồng bộ và trọn vẹn; các phương tiện dạy học không mâu thuẫn, loại trừ nhau.

- Phù hợp với đối tượng học sinh; với nhân trắc và tiêu chuẩn Việt Nam.

- Bảo đảm sự tương tác trong hệ thống dạy học. Nói đến tương tác là nói đến sự “hợp tác”, “cộng tác”, tác động qua lại giữa giáo viên, học sinh với các thành tố của quá trình dạy học.

- Phương tiện dạy học dù có hiện đại đến đâu thì bản thân nó cũng không thể thay thế được vai trò của giáo viên mà trước hết là phương pháp dạy học của họ. Ngược lại, phương pháp dạy học của giáo viên cũng lại chịu sự quy định của điều kiện, phương tiện dạy học cụ thể. Vì vậy, giữa các yếu tố nội dung, phương tiện, phương pháp dạy học có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau và với chủ thể học tập (người học). Mối quan hệ đó chính là sự “tương tác” chủ yếu giữa các yếu tố của hệ thống dạy học. Sự tương tác đa chiều này tạo nên hiệu quả, chất lượng của quá trình dạy học.

5.2. Cách sử dụng một số loại hình phương tiện dạy học

5.2.1. Tranh giáo khoa

Tranh giáo khoa là loại thiết bị đơn giản, gọn nhẹ, dễ sử dụng. Nó được thiết kế theo những ý tưởng sư phạm và được thẩm định chặt chẽ. Hình vẽ được

9

thiết kế cẩn thận, đẹp. Màu sắc hài hòa và thể hiện được những yếu tố cần nhấn mạnh. Để sử dụng có hiệu quả tranh vẽ, cần chú ý tới một số yếu tố sau đây:

- Sử dụng theo hướng coi tranh giáo khoa là “nguồn” thông tin: theo cách này, thay vì dùng tranh giáo khoa để minh họa cho lời giảng của mình, giáo viên dùng nó như một nội dung học tập và được thiết kế dưới dạng một hoạt động dạy học. Khi đó, người học sẽ được quan sát, được hướng dẫn quan sát và biết rõ cần trả lời câu hỏi gì sau khi quan sát. Tùy thuộc vào đặc điểm của người học mà giáo viên có thể yêu cầu người học ở các mức độ tìm tòi khác nhau như mô tả, liệt kê, so sánh, phân tích, tìm tòi từng phần, sáng tạo với sự trợ giúp hợp lí từ phía giáo viên.

- Động hóa các tranh tĩnh: tranh giáo khoa thường là tranh tĩnh và chứa đầy đủ thông tin về đối tượng học tập. Trong quá trình mô tả (người dạy, người học) thường trình bày sự “động” trong các đối tượng tĩnh. Điều này dẫn tới nhiều nội dung người học khó hình dung về hoạt động của đối tượng được phản ánh. Để cho sinh động và dễ hiểu hơn, có một giải pháp là tách những đối tượng “động” ra khỏi tranh vẽ tĩnh bằng cách cắt những miếng bìa thay thế cho các đối tượng “động” và có thể thao tác được với nó trong quá trình mô tả hay trình bày đối tượng kỹ thuật. Ví dụ: tranh vẽ về hệ thống đánh lửa dùng ắc quy có 2 chi tiết chuyển động quay tròn khi hoạt động (cam ngắt điện, thanh quét trong bộ chia điện) và một chi tiết chuyển động đóng mở (tiếp điểm). Theo giải pháp này, 3 chi tiết đó không được vẽ vào tranh mà được thay thế bằng các miếng bìa cứng và được gán vào phần tĩnh của tranh bởi các nam châm. Khi giáo viên hay người học mô tả “cam ngắt điện quay dẫn tới tiếp điểm mở, vừa lúc đó thanh quét quay tới gần cực bên của bộ chia điện...” thì có thể tương tác trực tiếp với những đối tượng đó cho phù hợp với sự mô tả.

- Tăng cường đàm thoại: hướng dẫn người học tìm hiểu cấu tạo hoặc nguyên lí làm việc của thiết bị được vẽ trong tranh bằng các câu hỏi gợi mở. Ví dụ khi dạy về cấu tạo chung của động cơ, giáo viên có thể hướng dẫn người học tìm hiểu cấu tạo động cơ trong giáo trình và đặt các câu hỏi như: tại sao bánh răng trục cam lại lớn gấp đôi bánh răng trục khuỷu; tại sao động cơ điezen không có hệ thống đánh lửa ...

- Kết hợp với hình vẽ trên bảng: trong trường hợp cần thiết có thể vẽ các hình đơn giản trên bảng để minh họa hoặc giải thích hình vẽ (có cấu tạo phức tạp, nhỏ) trong tranh hoặc yêu cầu người học so sánh, phân tích….

5.2.2. Mô hình

Khắc phục được hạn chế của tranh giáo khoa, mô hình thể hiện được yếu tố động và không gian ba chiều của đối tượng học tập. Sử dụng mô hình sẽ rất hiệu quả khi giới thiệu về cấu tạo, cấu trúc, mối quan hệ giữa các bộ phận, chi tiết và đặc biệt là nguyên lý làm việc của đối tượng thực mà mô hình thay thế cho nó. Tuy nhiên, nếu mô hình quá đơn giản hoặc kích thước không đủ lớn thì việc sử dụng sẽ kém hiệu quả khi số người học trong lớp quá lớn (học tại hội trường, giảng đường lớn).

10

Khi sử dụng mô hình, ngoài việc cần coi mô hình là nguồn thông tin để người học tìm hiểu, giáo viên cần chú ý tới việc thao tác với mô hình, hệ thống các câu hỏi tương ứng với những thao tác đó, hướng dẫn người học quan sát, nêu rõ yêu cầu người học phải thực hiện sau khi quan sát.

5.2.3. Vật thật

Đây là loại thiết bị khá sinh động và có tính thực tiễn cao. Vật thật thường được sử dụng trong các bài dạy về cấu tạo của đối tượng, thực hành trên đối tượng (thiết bị máy móc, vật nuôi, cây trồng,...). Tuy nhiên, vật thật thường có màu sắc không nổi bật, khó hoặc không thể hiện được những nội dung bên trong, khó bảo quản và điều khiển theo ý muốn (nhất là đối với các sinh vật). Bên cạnh đó, vật thật thường bao gồm cả những yếu tố không được đề cập trong nội dung học tập. Do vậy, giáo viên cần định hướng người học quan sát, tìm hiểu về đối tượng một cách rõ ràng và phù hợp với nội dung học tập hạn chế giải thích những yếu tố không thuộc nội dung học tập hiện tại.

5.3. Sử dụng thiết bị nghe nhìn trong dạy học

Các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại khá phong phú (máy chiếu bản trong, máy chiếu phản xạ, máy chiếu slide, camera, tivi và đầu video, máy chiếu đa phương tiện...) và chúng thường được sử dụng kết hợp với nhau. Ở đây chỉ bàn đến việc sử dụng một số phương tiện kỹ thuật dạy học thông dụng.

5.3.1. Máy chiếu bản trong (Transparent Projector)

a) Công dụng

Còn được biết với tên gọi máy chiếu qua đầu (Overhead Projector) được dùng để phóng to và chiếu văn bản, hình ảnh tĩnh có trên phim nhựa trong suốt lên màn hình phục vụ việc trình bày.

b) Cấu tạo chung và nguyên lý làm việc

- Cấu tạo Các bộ phận chính gồm: 1. Hộp máy 2. Giá đỡ 3. Núm chỉnh tiêu cự 4. Hệ thống thấu kính 5. Bóng đèn 6. Gương cầu lõm

4

3

1

5

2

6

1

8

11

7. Quạt làm mát 8. Gương hắt

- Nguyên lý làm việc

Nhờ nguồn sáng công suất lớn và hệ thống quang học (gương cầu lõm, hệ thống thấu kính, gương phản xạ) hình trên phim trong suốt được phóng to và chiếu lên màn hình kích thước lớn.

c) Sử dụng máy chiếu bản trong

- Phạm vi ứng dụng

+ Dùng để trình bày các vấn đề có tính chất lí thuyết, không sử dụng nhiều hình vẽ, sơ đồ...để minh hoạ.

+ Phù hợp cho các nội dung mang tính tóm tắt, củng cố, tổng kết, các báo cáo khoa học, sáng kiến kinh nghiệm...

+ Có thể dùng để biểu diễn các mô hình phẳng bằng các tấm nhựa trong (hoạt động của các cơ cấu máy).

- Chế tạo bản trong:

+ Chuẩn bị vật liệu:

Giấy, phim trong: Là loại phim chuyên dụng (thường là khổ A4), trong suốt, chịu được nhiệt (Printable). VD: 3M, buhl (Mỹ); Fuji (Nhật) Agfa (Đức)...

Bút viết (mầu, đen trắng): viết, vẽ và bám được trên bản trong.

Thiết bị kỹ thuật: Máy tính, máy in, máy photocopy.

+ Chế tạo:

Chuẩn bị thủ công: thể hiện nội dung trên bản trong bằng bút, các dụng cụ vẽ. Có thể sử dụng băng dính để đính các hình cắt đã chuẩn bị trước.

Chuẩn bị bằng máy tính: sử dụng các phần mềm chế bản, xử lí ảnh để tạo nội dung trình chiếu. In nội dung trực tiếp vào bản trong hoặc ra giấy (sử dụng máy photocopy ra bản trong).

Các phim sau khi được chế tạo cần được bảo quản nơi khô ráo, giữa hai phim cần đặt một tờ giấy mềm nhằm tránh ẩm, hư hỏng nội dung đồng thời dễ nhận biết nội dung của các bản trong....

- Một số chú ý khi sử dụng:

+ Xác định vị trí đặt và kiểm tra các chức năng của máy chiếu;

12

+ Đảm bảo có bóng đèn thay thế khi cần thiết;

+ Điều chỉnh độ nét và khuôn hình tối ưu;

+ Chỉ bật máy lên khi bản trong đã được đặt vào ở vị trí ngay ngắn;

+ Muốn thay bản trong, trước hết phải tắt máy;

+ Sau khi đã bật máy, giáo viên nên rời ra vị trí khác đảm bảo học sinh quan sát tốt nhất;

+ Không quay lưng lại về phía học sinh;

+ Sử dụng bút hay que chỉ để tập trung sự chú ý của học sinh vào nội dung trình bày;

+ Dành thời gian cho học sinh quan sát những nội dung trên màn chiếu.

Hình ảnh một số máy chiếu qua đầu

5.3.2. Máy chiếu phản xạ (Opaque Projector)

a) Công dụng

Dùng để chiếu phóng to các tài liệu in ấn và những mẫu vật nhỏ, mỏng lên màn hình phục vụ việc trình bày.

b) Cấu tạo chung và nguyên lý làm việc

- Cấu tạo

1.Thân máy

2. Giá để tài liệu

3. Bóng đèn

4. Gương cầu lõm

5. Quạt làm mát

6. Gương phản xạ

7. Thấu kinh Hình 2.2: Cấu tạo máy chiếu phản xạ

4

3

1 2

6

5

7

13

- Nguyên lý làm việc

Bóng đèn phát ra ánh sáng, rọi tập trung vào tài liệu (nhờ gương cầu lõm), chùm tia phản xạ nhận được được phản xạ qua gương 6, qua thấu kính 7 tới màn chiếu. So với máy chiếu qua đầu, hiệu suất của máy chiếu phản xạ nhỏ hơn. Vì vậy, để có cường độ sáng như nhau trên màn chiếu, công suất bóng đèn của máy chiếu phản xạ lớn hơn so với máy chiếu qua đầu.

c) Sử dụng máy chiếu phản xạ

- Phạm vi ứng dụng

+ Thay thế chức năng chiếu tài liệu của máy chiếu qua đầu (vật mang tin là các tài liệu in ấn).

+ Có thể chiếu trực tiếp các mẫu vật có kích thước nhỏ.

+ Phù hợp cho giờ dạy có sử dụng nhiều tranh ảnh, bảng biểu, đồ thị minh hoạ.

- Một số chú ý khi sử dụng

+ Đặt tài liệu in ấn hay mẫu vật mỏng vào vị trí cân đối, đậy nắp lại rồi mới bật công tắc.

+ Không nên chiếu tài liệu trong khoảng thời gian dài do cường độ ánh sáng chiếu lên bề mặt rất lớn, có thể làm hỏng tài liệu.

+ Tắt máy mỗi khi có thể

5.3.3. Máy chiếu slide (Slide Projector)

a) Công dụng

Dùng để phóng to và chiếu các hình ảnh trong phim slide (là một tấm phim dương bản được kẹp chặt bởi một khuôn nhựa)

b) Cấu tạo chung và nguyên lý làm việc

- Cấu tạo

1. Thân máy

2. Bóng đèn

3. Gương cầu lõm

4. Hệ thống thấu kính

5. Quạt làm mát

- Nguyên lý làm việc

Ánh sáng phát ra từ bóng đèn được định hướng bởi gương cầu lõm 3, qua thấu kính thứ nhất, xuyên qua tấm phim slide, qua thấy kính thứ hai phóng to và in hình trong slide lên màn chiếu. Giống như máy chiếu bản trong, ánh sáng cũng xuyên

4 3

1

2

5

14

qua tấm phim slide. Tuy nhiên, hệ số phóng đại của máy chiếu slide lớn hơn rất nhiều. Do vậy, muốn ánh sáng thu được trên màn chiếu như nhau thì cường độ ánh sáng khi xuyên qua slide phải rất lớn, điều này sẽ làm cháy phim. Để đảm bảo an toàn cho phim slide, người ta chấp nhận giảm cường độ sáng ở màn chiếu. Khi đó, phòng học sử dụng máy chiếu slide phải che tối hoàn toàn.

Một số máy chiếu slide

c) Sử dụng máy chiếu slide

- Phạm vi sử dụng

Dùng cho các bài dạy cần minh hoạ bằng các hình ảnh thực tế:

+ Hình ảnh về phân xưởng, quy trình công nghệ, hướng dẫn sử dụng, máy móc, chi tiết...

+ Các nội dung có tính chất hướng nghiệp.

+ Báo cáo về các chuyến đi thực tế, tham quan học tập.

+ Hình ảnh các nhà khoa học, các sự kiện, tài liệu lịch sử kỹ thuật.

- Chế tạo slide

+ Chuẩn bị vật liệu, thiết bị:

Máy ảnh: là loại máy ảnh chụp phim.

Phim dương bản dùng cho slide: Có hai loại kích thước thông dụng là 24x36mm và 40x40mm.

Khuôn phim (frame): thường làm bằng nhựa cứng và được ghép lại bởi hai nửa. + Chế tạo: Xây dựng kịch bản (dới dạng chuyện tranh). Chụp ảnh: chụp bình thường theo kịch bản.

15

Biên tập: lựa chọn các cảnh đủ tiêu chuẩn về độ sáng và nét, cắt phim thành các đoạn theo kịch bản. Tiến hành chụp lại hình nếu thấy cần.

Đóng khung: mở và đa phim vào khung ở vị trí cân đối.

Đánh số thứ tự cho slide.

Đóng hộp và ghi tiêu đề cho bộ slide.

- Một số chú ý khi sử dụng:

+ Lắp slide vào khuôn đúng thứ tự và đúng chiều (để tránh nhầm lẫn, sau khi lắp slide chính xác, sử dụng bút viết vạch một đường xiên lên mặt trên của các slide).

+ Do cấu tạo của máy chiếu, nên che tối phòng học.

+ Khi sử dụng băng tiếng đi kèm, chú ý sự đồng bộ giữa âm thanh và hình ảnh.

+ Tuỳ từng mục đích dạy học, slide có thể được chuyển đổi tự động hay được điều khiển bởi giáo viên.

5.3.4. Máy chiếu đa phương tiện (Multimedia Projector)

a) Công dụng

Dùng để phóng to và chiếu các nội dung từ các nguồn tín hiệu điện khác nhau như tín hiệu Video, tín hiệu Audio, tín hiệu S-Video, tín hiệu RGB... từ các thiết bị điện tử như máy radio cassette, đầu video, máy tính... phục vụ cho việc trình bày.

b) Cấu tạo chung và nguyên lý làm việc

- Cấu tạo chung

1. Khối lăng kính chia tách ánh sáng

2. Các kính lọc mầu (Red; Green; Blue)

3. Các màn tinh thể lỏng

4. Khối lăng kính kết hợp ánh sáng

5. Khối thấu kính quang học

- Nguyên lí làm việc

Tín hiệu điện đưa vào từ các thiết bị khác nhau được máy chiếu nhận dạng và xử lí, kết quả hình ảnh được đưa tới và hiển thị tại các màn tinh thể lỏng. Nguồn sáng sau khi tách và lọc thành 3 mầu cơ bản Red; Green; Blue xuyên qua các màn tinh thể lỏng. Sau đó, kết hợp lại bởi khối lăng kính và đưa tới hệ thống các thấu kính tới màn chiếu thể hiện hình ảnh với mầu sắc và độ phân giải phù hợp với tín hiệu đưa vào.

16

Hình ảnh máy chiếu đa phương tiện của một số hãng

Sony Nec Hitachi Epson

c) Ngoại diện đặc trưng của máy chiếu đa phương tiện

Hầu hết các loại máy chiếu đa phương tiện đều có một số chức năng chính và được điều khiển giống nhau. Khi xem xét kỹ ngoại diện đặc trưng thì có thể điều khiển được các máy chiều khác. Dưới đây là một số điểm cơ bản

- Hệ thống đèn báo (LED)

+ TEM indicator: Báo hiệu khi nhiệt độ trong máy cao quá giới hạn cho phép.

+ LAM indicator: Báo hiệu tình trạng của bóng đèn.

+ POWER indicator: Báo hiệu trạng thái hoạt động của máy chiếu (power-on; standby và chế độ shutdown).

- Bảng điều khiển (control panel)

+ STANBY/ ON button: chuyển đổi giữa hai chế độ power-on và standby.

+ MENU button: hiện hay ẩn menu điều khiển trên màn hình.

+ VOLUME button: thay đổi âm lượng của âm thanh.

+ ZOOM/FOCUS button: chuyển đổi giữa hai chế độ ZOOM hoặc FOCUS. (những máy đời mới không sử dụng các nút chức năng này mà sử dụng các vòng xoay ở trước ống kính của máy)

+ UP/DOWN button: thay đổi giá trị của các tham số đã được lựa chọn.

+ SELECT button (một số máy dùng Enter hay OK): lựa chọn yếu tố điều chỉnh trong menu.

+ MODE button (một số máy dùng Input hay Sourse): lựa chọn nguồn tín hiệu.

17

- Bảng kết nối thiết bị vào - ra:

+ Power switch: Công tắc nguồn của máy chiếu.

+ AC socket: kết nối với nguồn điện.

+ COMPUTE IN 1 và 2 socket (một số máy kí hiệu là: RGB1; RGB2): nơi cắm đường tín hiệu hình vào máy chiếu từ máy tính.

+ AV in socket: tín hiệu Audio và Video đưa vào.

+ AV out socket: tín hiệu Audio và Video lấy ra.

+ MONITOR OUT socket: đưa tín hiệu ra máy tính.

+ RS- 232 socket: kết nối với cổng COM của máy tính.

+ DC OUT socket: cung cấp nguồn điện một chiều 12 V.

- Điều khiển từ xa (remote control):

+ MOUSE button (right, left): nhấn chuột phải và trái.

+ POINTER control: điều khiển vị trí của chuột trên màn chiếu.

+ AUDIO mute: chế độ câm loa.

+ PICT mute (một số máy dùng Shuter; Blank): tạm cắt tín hiệu chiếu

- Một số bộ phận khác:

+ Chân nâng hạ máy chiếu.

+ Cửa quạt gió ra ngoài.

+ Cửa cấp không khí vào bên trong.

+ Nắp đậy ống kính.

+ Tay xách.

d) Các thông số cơ bản của máy chiếu đa phương tiện

- Cường độ sáng (càng lớn thì máy có khả năng chiếu càng xa, chất lượng hình càng tốt; có các mức: 300, 600, 700, 1250, 1500, 1900 Lumens).

- Độ phân giải (là số điểm ảnh có thể biểu diễn trên hình; càng cao thì hình sẽ càng mịn và nét; có các mức: 640 x 480, 800 x 600, 1024 x 768, 1400 x 1280)

- Tuổi thọ bóng đèn (có các mức: 1000, 1500, 2000, 3000 giờ).

- Độ lớn đường chéo màn hình (độ lớn đường chéo của khuôn hình chiếu; thường từ 20 đến 300 inches).

- Trọng lượng (thường từ 2,5 đến 22 kg).

e) Phạm vi ứng dụng

18

- Thay thế hoàn hảo cho các loại máy chiếu khác.

- Dùng cho dạy, học các nội dung cần minh hoạ nhiều.

- Kết hợp với máy tính, dùng để thể hiện những nội dung trong thực tế khó hoặc không thể biểu diễn được.

f) Một số chú ý khi sử dụng

- Kết nối toàn bộ các đường điện, tín hiệu trong trạng thái không có điện.

- Tránh di chuyển máy khi đang ở chế độ power-on.

- Bật máy: Kết nối các đường tín hiệu, bật công tắc nguồn chính (nếu có) à nhấn nút Power trên control panel hay trên điều khiển từ xa và chờ cho tới khi hình xuất hiện. Nếu hình không xuất hiện, kiểm tra lại nguồn tín hiệu được đưa vào và có thể thay đổi bằng cách nhấn lần lượt nút Input (mode; sourse). Với máy tính xách tay, cần điều khiển thêm bởi tổ hợp phím Fn+Fk (Fn là phím chức năng – Function; Fk là các phím từ F1 đến F12 tùy thuộc vào từng hãng máy. Ví dụ, máy Compaq: Fn+F4; Dell:Fn+F10...)

- Tắt máy: Không được phép rút dây nguồn cấp điện, tắt công tắc nguồn cho máy chiếu. Làm như vậy, quạt làm mát bên trong máy ngừng hoạt động trong khi nhiệt độ của bóng đèn còn rất cao có thể gây hỏng đèn và các bộ phận khác của máy. Muốn tắt máy thực hiện theo quy trình như sau: Nhấn nút Power trên bảng điều khiển hay trên điều khiển từ xa à đèn báo chuyển sang một chế độ khác với ở chế độ standby hay power-on (tuỳ thuộc loại máy) à chờ đến khi quạt làm mát dừng quay, đèn báo chuyển về chế độ standby lúc đó với cắt nguồn cho máy.

- Trong quá trình dạy học, khi cần thiết có thể tạm cắt tín hiệu chiếu bằng nút pict mute (shuter; blank với một số máy khác) hoặc chuyển về chế độ standby.

19

Chương 2. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG DẠY HỌC ĐẠI HỌC

1. Ý nghĩa của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

Hiện nay, công nghệ thông tin đang là một lĩnh vực phát triển nhanh và đạt được những thành tựu to lớn trong xã hội hiện đại. Những ứng dụng của công nghệ thông tin đang len lỏi vào mọi ngóc ngách của đời sống con người. Sự phát triển của nó đã làm thay đổi sâu sắc phong cách làm việc, giao tiếp, sản xuất thương mại, giáo dục truyền thống… Những khả năng của máy vi tính đã, đang và sẽ mở ra nhiều triển vọng ứng dụng mới trong lĩnh vực giáo dục- đào tạo. Vì thế, ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo là chủ đề lớn được tổ chức văn hóa - giáo dục thế giới UNESSCO chính thức đưa ra thành chương trình hành động trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI và dự đoán “sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỷ XXI do sự ảnh hưởng của công nghệ thông tin”. Nhờ công nghệ thông tin mà những mục tiêu giáo dục trong xã hội hiện đại nhanh chóng được hiện thực hóa:

- Học mọi nơi (any where);

- Học mọi lúc (any time);

- Học suốt đời (life long);

- Dạy cho mọi người (any one) và mọi trình độ tiếp thu khác nhau.

Với sự đa dạng và phong phú của các phần mềm dạy học, công nghệ thông tin hoàn toàn có thể trợ giúp cho quá trình dạy học bởi những lý do dưới đây:

1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học sẽ khiến máy tính trở thành một công cụ hỗ trợ đắc lực cho quá trình dạy học

- Tăng cường khả năng biểu diễn thông tin: Máy tính có thể cung cấp thông tin dưới dạng văn bản, đồ thị, hình ảnh, âm thanh... Sự tích hợp này của máy tính cho phép mở rộng khả năng biểu diễn thông tin, nâng cao việc trực quan hoá tài liệu dạy học.

- Tăng cường khả năng giải quyết trong một khối thống nhất các quá trình thông tin, giao lưu và điều khiển trong dạy học: Dưới góc độ điều khiển học thì quá trình dạy học là một quá trình điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh. Với một chương trình phù hợp, máy tính có thể điều khiển được hoạt động nhận thức của học sinh trong việc cung cấp thông tin, thu nhận thông tin ngược, xử lý thông tin và đưa ra các giải pháp cần thiết giúp hoạt động nhận thức của học sinh đạt kết quả cao.

- Đảm bảo tính lặp lại một cách hiệu quả trong dạy học: Khác với giáo viên, máy tính có thể lưu trữ một thông tin nào đó, cung cấp và lặp lại nó cho học sinh đến

20

mức đạt được mục đích sư phạm cần thiết. Trên cơ sở này, sự phát triển của từng cá thể học sinh trong quá trình dạy học trở thành hiện thực. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc cá thể hoá trong quá trình dạy học.

- Tăng cường khả năng mô hình hoá các đối tượng: Đây chính là khả năng lớn nhất của máy tính. Nó có thể mô hình hoá các đối tượng, xây dựng các phương án khác nhau, so sánh chúng từ đó tạo ra phương án tối ưu. Thật vậy, có nhiều vấn đề, hiện tượng không thể truyền tải được bởi các mô hình thông thường, ví như các quá trình xảy ra trong lò phản ứng hạt nhân, hiện tượng diễn ra trong xilanh của động cơ đốt trong, từ trường quay trong động cơ không đồng bộ ba pha, chuyển động của điện tử xung quanh hạt nhân... trong khi đó máy tính hoàn toàn có thể mô phỏng chúng.

- Tăng cường khả năng lưu trữ và khai thác thông tin: Với bộ nhớ ngoài có dung lượng như hiện nay, máy tính có thể lưu trữ một lượng lớn dữ liệu. Điều này cho phép thành lập các ngân hàng dữ liệu. Các máy tính còn có thể kết nối với nhau tạo thành các mạng cục bộ hay kết nối với mạng thông tin toàn cầu Internet. Đó chính là những tiền đề giúp giáo viên và học sinh dễ dàng chia sẻ và khai thác thông tin cũng như xử lý chúng có hiệu quả.

1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học có thể hỗ trợ cho nhiều hình thức dạy học khác nhau

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học hỗ trợ các hình thức dạy học như: dạy học giáp mặt (face to face); dạy học từ xa (distance learning); phòng đào tạo trực tuyến (online training lab); học dựa trên công nghệ web (web based training); học điện tử (e-learning)...đáp ứng được nhu cầu học tập ngày càng cao của các thành phần khác nhau trong xã hội.

1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học dẫn đến việc giao cho máy tính thực hiện một số chức năng của người thầy giáo ở những khâu khác nhau của quá trình dạy học

Nhờ việc ứng dụng công nghệ thông tin, có thể xây dựng những chương trình dạy học mà ở đó máy thay thế một số công việc của người giáo viên... Cách dạy này đã thể hiện nhiều ưu điểm về mặt sư phạm như khuyến khích sự làm việc độc lập của học sinh, đảm bảo mối liên hệ ngược và cá biệt hoá quá trình học tập. Đây cũng chính là một trong những đặc điểm quan trọng của quá trình dạy học hiện đại.

2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

2.1. Thiết kế nội dung hỗ trợ bài dạy bằng phần mềm Microsoft PowerPoint

2.1.1. Các khái niệm cơ bản

+ MS PowerPoint: Là phần mềm ứng dụng trong bộ phần mềm Office của Microsoft. Dùng để thiết kế và trình chiếu thông tin. Đây là một phần mềm phổ biến được phát triển cho hệ điều hành Microsoft Windows và Mac, được sử dụng

21

rộng rãi trong giới doanh nhân, các nhà giáo dục đào tạo... và được coi là một dạng phổ biến nhất của công nghệ trình diễn. Theo nhà sản xuất, có khoảng 30 triệu trình diễn được tạo ra mỗi ngày.

+ Presentation (trình diễn): Là sản phẩm được tạo ra từ MS PowerPoint. Trong mỗi Presentation cũng bao gồm các slide, chúng được sắp xếp theo một trình tự nhất định theo ý đồ của người thiết kế.

+ Slide: Chứa đựng các thông tin trình diễn. Mỗi slide có thể chứa nhiều loại thông tin khác nhau như chữ (text), hình ảnh (image), tranh vẽ (picture), âm thanh (sound), hình hình (animation), phim (movie)...

+ Trong quá trình trình diễn thông tin, các slide có thể được xuất hiện một các tự động hay tuân theo sự điều khiển của người dùng.

+ Với khả năng chứa đựng nhiều dạng thông tin trong một slide, với các hiệu ứng Animation kết hợp với khả năng tương tác với từng đối tượng trong slide..., phần mềm này khá phù hợp trong việc hỗ trợ công việc giảng dạy của giáo viên nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Có thể nói, đối với quá trình dạy học, về mặt khả năng trình diễn thông tin, MS PowerPoint là tất cả những gì chúng ta cần. Đây là một sự thay thế tốt cho những gì chúng ta đã có trước đây.

+ Tuy nhiên không phải có MS Powerpoint là có tất cả. Như mọi phương tiện khác, MS Powerpoint cũng chỉ là công cụ. Mọi nguồn thông tin (hình ảnh, âm thanh, chữ viết...) lấy ở đâu? Cách sắp xếp chúng theo trình tự thế nào? Kịch bản ra sao, lời thuyết minh cho thông tin ấy thế nào, chiến lược sư phạm sử dụng trong bài dạy là gì... thì hoàn toàn phụ thuộc vào con người. Một câu hỏi được đặt ra là: làm thế nào đề có được một Presentation hỗ trợ tốt nhất cho quá trình dạy học?

2.1.2. Quy trình thiết kế bài dạy bằng PowerPoint

Để có được một bài giảng tốt, việc thiết kế và xây dựng trình diễn phải được lập kế hoạch cụ thể và thực hiện theo từng bước nhất định. Có thể tham khảo gợi ý sau về các bước thiết kế bài dạy bằng PowerPoint:

- Bước 1: Hình thành ý tưởng bài dạy, lựa chọn nội dung thông tin cần thể hiện trong bài dạy;

- Bước 2: Chia nhỏ nội dung thông tin thành các mô đun. Mỗi mô đun thông tin sẽ được hiển thị trong một slide;

- Bước 3: Lựa chọn tối đa các đối tượng multimedia có thể có dùng để tổ chức hoạt động hay minh hoạ cho nội dung học tập;

- Bước 4: Chuẩn bị tài nguyên (văn bản; hình ảnh tĩnh, động; mô hình mô phỏng; âm thanh; phim...) bằng các công cụ phần mềm khác nhau;

- Bước 5: Sử dụng MS PowerPoint để tích hợp nội dung trên vào các slide;

22

- Bước 6: Quy định cách thức hiển thị thông tin trong mỗi slide;

- Bước 7: Quy định hình thức chuyển đổi giữa các slide;

- Bước 8: Viết các thông tin giải thích cho mỗi slide;

- Bước 9: In các nội dung liên quan tới bài giảng;

- Bước 10: Trình diễn thử và sửa đổi.

2.1.3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả khi thiết kế và sử dụng bài dạy bằng PowerPoint

a) Yêu cầu chung

- Thiết kế bài dạy bằng PowerPoint phải dựa trên lí luận dạy học, đặc biệt là lí luận dạy học hiện đại. Do vậy, PowerPoint chỉ là phần mềm có tính chất hỗ trợ cho giáo viên thể hiện ý tưởng sư phạm của mình một cách thuận lợi và hiệu quả hơn.

- Cấu trúc bài dạy phải chặt chẽ, lôgic. Thông tin ngắn gọn, cô đọng, được bố trí và trình bày một cách khoa học phù hợp với tiến trình lên lớp.

- Thể hiện đồng bộ và hợp lí các đối tượng đa phương tiện để hỗ trợ các hoạt động nhận thức.

- Bài dạy cần khuyến khích sự trao đổi giữa giáo viên và học sinh; tăng cường trao đổi, hợp tác giữa các học sinh; khích lệ tư duy, hoạt động độc lập, sáng tạo...

- Nội dung bài dạy phải cuốn hút, đảm bảo học sinh tập trung vào nội dung, lôgic của kiến thức.

- Sử dụng bài dạy đúng kế hoạch, tiến trình với tư thế, cử chỉ, điệu bộ, giọng nói, ánh mắt của giáo viên hợp lý.

b) Một số định hướng cụ thể

* Cấu trúc thể hiện bài dạy

Thực tiễn cho thấy, ý tưởng và con đường thể hiện ý tưởng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng bài trình bày. Về cấu trúc thể hiện ý tưởng, có thể thực hiện theo một vài cách tiếp cận sau:

- Sử dụng cấu trúc đã được thiết kế sẵn:

PowerPoint cho phép thiết kế một trình diễn mới theo một số thiết kế với những cấu trúc mẫu. Một vài trong số đó là generic (kiểu chung); training (đào tạo); Bussiness plan (kế hoạch kinh doanh); Brainstorming (phương pháp công não)...

- Sử dụng lưu đồ:

Giới thiệu Vấn đề 1 Vấn đề 2.. Kết luận Kết thúc

23

Cách tiếp cận này thường được sử dụng nhiều bởi tính đơn giản và logic của nó. Theo đó, bài trình bày được bắt đầu bằng cách công bố tóm tắt những nội dung (vấn đề) chính cần trình bày, kế đến là lần lượt từng vấn đề được đề cập và giải quyết. Sau mỗi vấn đề thường có những tóm tắt và kết luận. Cuối cùng là các nội dung để kết thúc phiên trình bày.

- Sử dụng cấu trúc hình sao

Phần 1: Kích thích

Mục đích của phần này là đưa học sinh vào trạng thái bị kích thích, các em sẽ hưng phấn, tích cực, chủ động chuẩn bị cho việc lĩnh hội tri thức được thuận lợi và hiệu quả. Có nhiều kỹ thuật khác nhau để kích thích người học, dưới đây là một số biện pháp mang lại hiệu quả cao:

- Trình bày một câu chuyện ngắn hay một ví dụ gây tranh cãi.

- Sử dụng các câu hỏi khêu gợi, câu hỏi mở khiến học sinh hứng thú, tích cực tranh luận, đưa ra các phương án trả lời.

- Sử dụng một lời trích dẫn, nhận định liên quan tới nội dung bài học khiến học sinh rất quan tâm hay thấy bất ngờ.

- Khai thác những con số thống kê đáng chú ý về chủ đề bài dạy.

- Sử dụng các hiệu ứng đặc biệt như âm thanh, hình ảnh, hoạt hình, phim...

Phần 2: Trình bày tổng quan

Phần này nhằm cung cấp cho học sinh một cách ngắn gọn nội dung học tập, các yêu cầu các em phải đạt được thông qua bài dạy (mục tiêu). Để làm tốt điều này, giáo viên phải ý thức được rõ ràng bài dạy đề cập tới nội dung nào (nội dung), liên quan tới hệ thống kiến thức khác ra sao (tính kế thừa, sự tích hợp), nội dung được dạy cho ai (đối tượng), các em mong đợi gì ở bài dạy (mục tiêu)...

Phần 3: Thể hiện nội dung

Kích thích

Tổng quan

Nội dung Tóm tắt

Kết luận, hoạt động

24

Dựa trên cơ sở những thông tin đã được thiết kế trong bài dạy, giáo viên và học sinh lần lượt khám phá tri thức theo cách đã được xác định rõ ràng trong kế hoạch bài dạy. Chú ý sau mỗi phần, giáo viên thường đưa ra những nhận định có tính chất kết luận, tổng kết giúp học sinh nhận biết và khắc sâu từng phần trong tổng thể nội dung bài dạy. Cũng nên dẫn dắt, kể các câu chuyên liên quan... khi chuyển từ nội dung này sang nội dung khác.

Phần 4: Tóm tắt

Giai đoạn này sẽ giúp học sinh xem xét lại toàn bộ nội dung kiến thức đã được học. Trên cơ sở đó, học sinh sẽ nhớ tốt hơn theo cách sắp xếp các kiến thức theo một cấu trúc chặt chẽ, logic.

Phần 5: Kết luận và hoạt động

Những kết luận quan trọng của bài dạy, những hoạt động để vận dụng hay kiểm tra sự hiểu biết của học sinh trên cơ sở những kết luận đó là những nội dung chính cần được thể hiện trong phần này. Cũng tại đây, giáo viên có thể đưa ra các hoạt động bước đầu đánh giá mức độ đạt được mục tiêu của bài dạy.

- Sử dụng biểu đồ dạng xương cá:

Theo cách tiếp cận này, bài trình bày không trực tiếp đề cập tới thông điệp chính cần truyền đi mà nó được bắt đầu với những thông tin hỗ trợ, trên cơ sở đó, dẫn dắt, liên hệ và đi tới kết luận vấn đề chính cần đề cập.

- Một số kỹ thuật đảm bảo thể hiện rõ vị trí nội dung trong cấu trúc:

+ Sử dụng các biểu tượng đồ hoạ

Với cách này, người học dễ dàng nhận diện nội dung đang đề cập ở vị trí nào trong cấu trúc tổng thể về nội dung. Sẽ hiệu quả hơn khi các slide đó được kết nối với nhau thông qua hệ thống các liên kết được tạo ra bởi các biểu tượng đồ hoạ.

+ Sử dụng các ghi chú khi một chủ đề thể hiện trên nhiều slide

Với cách này, người học dễ dàng theo dõi và nắm bắt được những chủ đề mà nội dung của nó được trình bày trong nhiều slide. Có thể biểu diễn bằng nhiều cách

Kết quả

Thông tin hỗ trợ 1

Thông tin hỗ trợ 3

Thông điệp chính Thông tin hỗ trợ 2

25

khác như đánh số thứ tự sau tiêu đề 1,2,3... hay sử dụng thuật ngữ (tiếp) sau tiêu đề bắt đầu từ slide thứ 2 thể hiện chủ đề đó...

* Nội dung thông tin

Không thể và không nên đưa tất cả các thông tin cần trình bày với học sinh trên slide mà chỉ đưa những thông tin ngắn gọn, những từ khóa quan trọng. Trên cơ sở những thông tin ấy, giáo viên và học sinh trao đổi, đàm thoại, hoạt động để hiểu sâu, hiểu rõ vấn đề. Do vậy, trên một slide không trình bày quá nhiều ý, sử dụng các câu ngắn gọn, súc tích, đơn giản và dễ nhớ. Để cho nội dung trình diễn khoa học, có tính logic và trực quan, việc chuyển tải nội dung dưới dạng sơ đồ cần được khai thác triệt để. Dưới đây là một số gợi ý:

- Tăng cường sử dụng các biểu tượng đồ hoạ, các sơ đồ khối thay thế chữ viết.

- Mỗi slide chỉ nên thể hiện một ý.

- Sử dụng các cụm từ khoá hơn là một câu văn hoàn chỉnh.

- Chuyển đổi câu thành các ý.

- Chỉ nên có 5 đến 6 dòng trên một slide.

- Mỗi dòng chỉ nên có không quá 6 từ.

- Sử dụng danh sách có thứ tự (danh sách có các kí hiệu như 1, 2, 3; a, b, c...). khi tầm quan trọng của các ý là khác nhau hoặc danh sách theo một trật tự nhất định.

- Sử dụng danh sách không có thứ tự (danh sách có các kí hiệu đồ hoạ trước mỗi ý) khi không có sự phân biệt về tầm quan trọng của các ý.

- Khuyến khích sử dụng các biểu tượng hình ảnh thay cho các dấu đầu câu trong danh sách

* Thể hiện nội dung bài dạy

- Độ lớn chữ viết:

Đây là một yếu tố cần được quan tâm nhằm đảm bảo cho tất cả người học có thể thu nhận thông tin một cách rõ ràng trên màn chiếu. Có thể tham khảo tiêu chuẩn dưới đây:

Khoảng cách từ người quan sát

tới màn chiếu (m) 3 6 9 12 15 18 21 24

Chiều cao tối thiểu của chữ (mm) 12 25 40 50 60 75 80 100

Cần chú ý rằng, chiều cao của chữ trên màn chiếu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như kiểu chữ, cỡ chữ, khoảng cách từ máy chiếu tới màn chiếu, khả năng phóng to, thu nhỏ của máy chiếu... Do vậy, tuỳ thuộc vào phòng học và trang thiết bị cụ thể mà chọn kiểu chữ và cỡ cữ để đáp ứng được tiêu chuẩn trên. Trong thực tế, nên

26

chọn cỡ chữ tối thiểu 20pt cho kiểu chữ Arial hay tương đương; tối thiểu 24pt cho kiểu chữ Times New Roman hay tương đương

Còn về kiểu chữ, nên sử dụng các kiểu chữ không chân vì đây là kiểu chữ dễ đọc. Nên lựa chọn và sử dụng không quá hai kiểu chữ nhằm đảm bảo tính cân bằng và nhất quán trong bài trình bày. Hạn chế sử dụng chữ in hoa vì nó sẽ làm mất hình dạng của ký tự gây khó đọc cho người quan sát.

- Đảm bảo độ tương phản:

Để nội dung thông tin trên màn chiếu rõ ràng, dễ đọc, cần đảm bảo nguyên tắc phối hợp giữa màu nền và màu chữ. Đó là, nếu màu nền là màu sáng thì màu chữ sẽ là màu tối và ngược lại. Có thể tham khảo một số cặp màu chữ - nền sau:

Màu nền Màu vàng Màu trắng Màu xanh Màu trắng Màu đen Màu chữ Màu đen Màu đỏ, Xanh Màu trắng Màu đen Màu vàng

Trong thực tế, có hai phong cách trình bày:

+ Một là, màu nền tối, màu chữ sáng. Cách chọn này đảm bảo độ tương phản tốt, tuy nhiên lớp học có thể bị tối, gây khó khăn cho học sinh ghi chép các nội dung, kiến thức chính.

+ Hai là, màu nền sáng, màu chữ tối. Cách chọn này cũng đảm bảo độ tương phản tốt, lớp học sáng, học sinh có thể ghi chép tốt. Tuy nhiên, màu nền sáng trong một thời gian dài có thể gây ức chế cho người học.

- Xác định vùng hiển thị thông tin quan trọng:

Một nghiên cứu chỉ ra rằng, khi mắt người nhìn vào một hình chữ nhật thì sự tập trung chú ý không giống nhau với các vùng khác nhau. Theo sơ đồ này, mắt người sẽ tập trung chú ý nhiều nhất vào phía trên, bên trái của khung hình chữ nhật. Đây chính là vùng người thiết kế nên đặt những đối tượng, thông tin quan trọng.

- Đảm bảo yếu tố ngắt dòng:

Việc ngắt dòng không đúng sẽ làm cho người học rất khó đọc và ghi nhớ thông tin trình bày. Ví dụ dưới đây sẽ minh hoạ điều này:

Ngắt dòng không đúng Ngắt dòng đúng

PowerPoint là một phần

mềm ứng dụng cho

phép thiết kế và xây

dựng trình diễn

PowerPoint là một phần mềm ứng dụng

cho phép thiết kế và xây dựng trình diễn

- Khai thác ý nghĩa các biểu tượng:

Logo, biểu tượng không những có thể cung cấp các thông tin về người trình

27

bày, về tổ chức, cá nhân... mà còn có tác dụng hỗ trợ quá trình nhận thức cho người học. Do vậy, trong bài trình bày, trên các slide nên sử dụng các biểu tượng phù hợp với nội dung được đề cập.

- Màu sắc và cấu trúc thông tin trong slide nhất quán:

Không nên sử dụng quá nhiều màu sắc trong một trình diễn (không quá 3 màu), điều này có thể khiến người học mệt mỏi. Cách bố trí các nội dung trong slide, màu nền, màu chữ nên trình bày đồng bộ.

- Hoạt hình các đối tượng trong slide:

Hoạt hình các đối tượng trong slide là cách thức làm cho từng thông tin hiển thị phù hợp với tiến trình dạy học của người thầy. PowerPoint cung cấp rất nhiều hoạt hình rất sinh động và hấp dẫn. Tuy nhiên, để định hướng người học tập trung vào nội dung trình bày, cần thiết sử dụng các hoạt hình đơn giản, chân phương.

- Nhấn mạnh các thông tin trong slide

Nhấn mạnh nội dung thông tin nào đó là một sức mạnh của PowerPoint và cũng là yêu cầu quan trọng khi thể hiện thông tin trong giờ dạy. Có nhiều cách thức để nhấn mạnh một nội dung nào đó như sử dụng chức năng hoạt hình (animation). Với chức năng này, có thể tác động tới các đối tượng thông tin trong slide theo 4 cách khác nhau đó là: Entrance (xuất hiện); Emphasis (nhấn mạnh); Exit (biến mất) và Motionpath (chuyển động tới một vị trí mới). Ngoài ra có thể nhấn mạnh một nội dung nào đó theo một số kỹ thuật sau:

- Nhấn mạnh theo vị trí, hình;

- Nhấn mạnh theo mầu sắc;

- Nhấn mạnh theo kích thước;

- Nhấn mạnh bởi yếu tố đồ hoạ.

* Sử dụng bài trình bày bằng PowerPoint trong giờ học

- Luyện tập cách trình bày:

Để đảm bảo thành công khi sử dụng trình diễn, cần thiết phải tập trình bày trước. Về mặt lí thuyết, số lần luyện tập trình bày là 4.

- Nhập đề thu hút sự chú ý:

Yêu cầu này đúng trong mọi trường hợp dạy học. Với việc trình diễn bài giảng điện tử điều này càng cần thiết. Đây chính là biện pháp hạn chế sự căng thẳng, mệt mỏi... khi người nghe tập trung thời gian quá nhiều trên màn chiếu.

- Tư thế đứng và chỉ dẫn thông tin:

Cần phải di chuyển, sử dụng que chỉ, đèn rọi một cách hợp lí. Với hình thức dạy học này, cần tránh đi lại quá nhiều trong lớp học khi trình bày.

28

- Không đọc nguyên văn các thông tin trình chiếu:

Bài dạy sẽ phản tác dụng nếu người trình bày chỉ đọc nguyên văn nội dung thông tin trình chiếu. Chú ý là những thông tin trình chiếu cho học sinh chỉ là những ý ngắn gọn, súc tính, có tính gợi nhớ. Trên cơ sở những thông tin đó, giáo viên sẽ trao đổi, đàm thoại, có cơ hội tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh và giúp các em hiểu rõ hơn về thông tin, nhận định được trình chiếu.

- Giao tiếp bằng mắt:

Thường xuyên thể hiện sự nhiệt tình, quan tâm của mình thông qua ánh mắt. Điều này không những thu hút được sự tập trung chú ý của học sinh mà còn giúp giáo viên nhận biết được những thông tin phản hồi về giờ dạy, bài học.

- Sử dụng giọng nói, điệu bộ:

Đây là những yếu tố quan trọng tạo nên tính hấp dẫn, phong cách riêng của giáo viên. Giọng nói cần phải to, rõ và nên thể hiện theo kiểu trò chuyện, có nhấn mạnh, tránh nói đều đều hay theo kiểu diễn kịch, biến đổi ngữ điệu và tốc độ nói, ngắt quãng để nhấn mạnh. Bên cạnh đó cần thiết phải thể hiện sự nhiệt huyết, đam mê trong khi trình bày.

- Sử dụng các biện pháp gây phấn chấn đúng lúc:

Trạng thái tinh thần của học sinh như hứng thú, tích cực nhận thức... sẽ đóng vai trò quan trọng tới chất lượng giờ dạy. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới trạng thái tinh thần của các em như cấu trúc bài giảng, ánh mắt, giọng nói, điệu bộ... của giáo viên. Bên cạnh đó, có một vài biện pháp giáo viên có thể áp dụng để gây phấn chấn cho học sinh là kể các câu chuyện; nêu các con số thống kê, tạo sự so sánh, đặt các câu hỏi, bắt chước, tạo sự chờ đợi hồi hộp và sử dụng các hiệu ứng đặc biệt như âm thanh, hoạt hình...

- Khai thác tối đa các phương pháp dạy học tích cực:

Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học sẽ không mang lại hiệu quả cao nếu trong giờ dạy không khai thác được các phương pháp dạy học tích cực. Cần quán triệt tư tưởng này ngay từ khi thiết kế bài dạy. Cụ thể hơn, trong trường hợp này, công nghệ thông tin chỉ đóng vai trò là phương tiện hỗ trợ để thực hiện thuận lợi hơn các phương pháp dạy học tích cực.

2.2. Sử dụng các phần mềm ứng dụng để thiết kế tài nguyên bài dạy

Để thiết kế bài trình bày hỗ trợ quá trình dạy học hiệu quả, bên cạnh một ý tưởng sư phạm phù hợp, cần thiết phải được thể hiện qua hệ thống các tài nguyên phong phú, sinh động. Đó là tranh ảnh, hoạt hình, âm thanh, phim... Tài nguyên cho bài giảng có thể được tìm kiếm trên Internet, chia sẻ giữa các đồng nghiệp hay tự xây dựng và xử lí bằng các công cụ tin học. Dưới đây một số phần mềm đồ hoạ có thể sử dụng để tạo tài nguyên bài giảng.

29

2.2.1. Nhóm các phần mềm đồ họa

Các phần mềm đồ họa là những phần mềm ứng dụng trong máy tính với mục đích trợ giúp vẽ, thiết kế, chỉnh sửa và lưu trữ dữ liệu đồ hoạ (dưới dạng số). Có thể khai thác một số phần mềm đồ hoạ dưới đây để xây dựng tài nguyên dạng ảnh cho bài dạy:

STT Phần mềm Mô tả tóm tắt 1

AutoCAD (phần mềm bản quyền)

Dùng để vẽ các bản vẽ kỹ thuật, cho phép thể hiện mô hình 3 chiều của vật thể. ưu điểm của phần mềm này là vẽ nhanh và chính xác.

2 Paint (kèm hệ điều hành)

Đây là phần mềm đi kèm với hệ điều hành windows. Cho phép vẽ những hình đơn giản, có độ chính xác vừa phải.

3 3D Studio Max (phần mềm bản quyền)

Cho phép thiết kế những mô hình 3 chiều và xuất ra ảnh, phim... với nhiều định dạng khác nhau.

4 Photoshop (phần mềm bản quyền)

Là phần mềm xử lí và hiệu chỉnh ảnh rất hiệu quả.

2.2.2. Nhóm các phần mềm thiết kế hoạt hình

Việc sử dụng các hoạt hình trong bài giảng sẽ làm tăng hiệu quả trình diễn thông tin, giúp học sinh hình dung rõ hơn đối tượng cần truyền tải. Có rất nhiều phần mềm khác nhau hỗ trợ thiết kế hoạt hình, một vài trong số đó là:

STT Phần mềm Mô tả tóm tắt 1 Microsoft Gif Animator

(miễn phí)

Phần mềm của hãng microsoft cho phép thiết kế hoạt hình dưới dạng ảnh gif động rất nhanh và đơn giản.

2 GIF Movie Gear (phần mềm bản quyền)

Có tính năng giống với Microsoft Gif Animator và thêm một số tính năng mới như khả năng biên tập các frame, tối ưu hoá hoạt hình...

3

Flash (phần mềm bản quyền)

Sản phẩn của flash là một chuẩn đồ hoạ trên Internet. Phần mềm cho phép thiêt kế những hoạt hình phức tạp, đẹp mắt, cho phép tương tác với người dùng với một dung lượng khá nhỏ.

4 SolidWorks (phần mềm bản quyền)

Có thể dùng để tạo các chi tiết cơ khí, lắp ráp thành vật thể lắp và mô phỏng hoạt động của hệ thống đó. Phần mềm hỗ trợ kết xuất ra định dạng phim.

30

2.3. Khai thác và tìm kiếm thông tin trên Internet

2.3.1. Tổng quan về Internet

+ Mạng (Network):

Là hai hay nhiều máy tính kết nối với nhau cho phép chúng có thể truyền thông (communicate) và chia sẻ (share) dữ liệu, mạng càng lớn thì khả năng truyền thông, chia sẻ dữ liệu càng lớn. Theo quy mô, có nhiều loại mạng khác nhau như LAN (Local Area Network); MAN (Metropolitan Area Network); WAN (Wide Area Network).

+ Internet:

Là mạng máy tính lớn nhất thế giới. có thể coi internet là mạng của mạng, phần lớn thông tin trên đó được trao đổi một cách tự do. Internet có thể được coi là siêu xa lộ thông tin (Super Highway).

+ Các dịch vụ cơ bản trên Internet:

- Electronic mail (Email): Là một trong những dịch vụ phổ biến nhất trên Internet. Mọi người có thể gửi, nhận thư điện tử trong vài giây cho dù là người đó ở đâu. Liên quan tới dịch vụ gửi và nhận thư điện tử, có một số yếu tố sau:

Địa chỉ email: Muốn sử dụng dịch vụ email, phải liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ email (email service provider) - nơi có một máy tính đóng vai trò gửi và nhận thư điện tử (email server). Khi tạo một địa chỉ email, thực chất một tài khoản (Account) được tạo ra trên email server, trong đó tên của account chính là địa chỉ email. Cấu trúc chung của địa chỉ email có dạng: UserName@DomainName!: ví dụ [email protected] (Anguyenvan: được gọi là user name; hnue.edu.vn: được gọi là Domain Name

- User name và Password: Được dùng để truy cập vào account. Khi muốn nhận và gửi email thông qua account đã tạo trước đó, người truy cập phải cung cấp đủ thông tin về User name và Password.

- Email Client: Tại máy tính của người dùng, có những chương trình dùng để soạn thảo, nhận, gửi thư điện tử, những chương trình như thế được gọi là Mail Client. Một vài email client có thể kể tới như Eudora, Pine và Outlook Express.

- Telnet: Telnet là một chương trình cho phép người dùng truy nhập vào một máy tính khác trên Internet như là đang dùng trực tiếp máy tính đó. Với Telnet, người dùng có thể truy cập được vào các máy phục vụ, khai thác các thông tin lưu trữ trong đó. Tuy nhiên, chỉ khi được phép của quản trị mạng (administrator) người dùng mới có thể truy nhập được máy phục vụ thông qua dịch vụ Telnet.

- FTP (File Transfer Protocol): Là một trong những phương pháp phổ biến dùng để truyền file thông qua Internet. Một máy tính lưu trữ thông tin có thể truy

31

nhập được thông qua FTP được gọi là FTP Server. Muốn truy nhập được tài nguyên của FTP server, người dùng cũng cần phải có user name và password.

- World Wide Web: WWW hay còn gọi là Web là một dịch vụ trên Internet cho phép truy nhập hầu hết các loại tài liệu trên mạng Internet, trong đó bao gồm cả âm thanh, hình ảnh, phim. Nó hiển thị thông tin một cách nhanh chóng và dễ dàng. Trong dịch vụ WWW, thông tin hiển thị là trang web (web page). Một trang web có thể chứa: văn bản Text, hình ảnh, âm thanh, video điều này dẫn tới thông tin trên mạng Internet thêm hấp dẫn và dễ xử lí. Để có thể sử dụng được dịch vụ WWW, hai thành phần sau là không thể thiếu được:

+ Web Server và địa chỉ: Trang web có thể được khai thác tại bất cứ đâu trên mạng Internet và nó được đặt tại một máy tính đặc biệt được gọi là Web server. Mỗi một web server có một địa chỉ duy nhất trên Internet. Định dạng chung của một địa chỉ web như sau: www.nameofsite.typeofsite.countrycode. ví dụ: www.hnue.edu.vn.

+ Browser (Trình duyệt):

Là một phần mềm dùng để hiển thị các trang web. Có hai loại trình duyệt đó là Text based browser (là loại trình duyệt chỉ hiển thị thông tin dưới dạng văn bản chữ) và Graphic based browser (là loại trình duyệt hỗ trợ hiển thị hình ảnh, âm thanh, phim..). Một vài trình duyệt nổi tiếng trên thế giới có thể kể tới là Netscape Navigator, Internet Explorer, Firefox...

2.3.2. Tìm kiếm thông tin trên Internet

a) Bộ máy tìm kiếm

Một phần mềm tìm kiếm dữ liệu với những điều kiện nhất định. Mỗi trang web tìm kiếm đều có sử dụng một bộ máy tìm kiếm được phát triển bởi chính nhóm tác giả tạo ra trang web hay mua lại bản quyền từ một đối tác khác. Bộ máy tìm kiếm có thể rất khác nhau về cơ chế tìm kiếm và chỉ mục các tài nguyên trên web và cách thức tìm kiếm từ yêu cầu của người dùng.

Sử dụng các công cụ tìm kiếm, giáo viên có thể khai thác kho tàng khổng lồ về các thông tin dưới nhiều định dạng khác nhau như chữ viết, hình ảnh, hoạt hình, phim, âm thanh...

b) Một số website tìm kiếm:

- http://www.ask.com:

Trang web tìm kiếm có thể tìm kiếm thông tin qua những yêu cầu của người dùng dưới dạng “ngôn ngữ tự nhiên”.

- http://www.google.com:

Là một trong những công cụ tìm kiếm thông tin lớn nhất trên web. Tiêu chí

32

của họ là tổ chức một thế giới thông tin và biến nó thành đối tượng hữu ích và có thể truy xuất mọi lúc, mọi nơi. Có thể tìm kiếm nhiều tài nguyên khác nhau như web, ảnh, nhóm, tin tức...

- http://www.altavista.com:

Đây là công cụ tìm kiếm đầu tiên sử dụng chỉ mục cho từng từ trong trang web và cung cấp một hệ thống tìm kiếm để trích dẫn các thông tin có liên quan.

http://www.gigablast.com:

Sử dụng công nghệ phỏng đoán trong yêu cầu tìm kiếm. ví dụ, nêu câu hỏi “Who is the president of the USA?”, bộ máy tìm kiếm sẽ tự động phân tích và đưa ra câu trả lời “is Presedent Bush”.

Ngoài ra có rất nhiều trang web tìm kiếm khác, có thể tham khảo thêm:

- http://www.alltheweb.com

- http://search.ch

- http://www.snap.com

- http://www.objectssearch.com

- http://www.vinaseek.com

c) Một số thủ thuật tìm kiếm với google

- Tìm kiếm định nghĩa: Trên mạng, có rất nhiều định nghĩa thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau được đưa ra bởi nhiều tác giả khác nhau. Để tìm kiếm định nghĩa, thêm từ khóa “DEFINE:” trước từ cần tìm. Ví dụ: muốn tìm định nghĩa về UNICEF, nhập cụm từ sau vào ô tìm kiếm: “define:UNICEF”

- Giới hạn vùng tìm kiếm theo quốc gia: mỗi trang web thường đều có các kí tự cuối trong tên miền thể hiện mã của một quốc gia. ví dụ .vn (Việt Nam); .uk (Vương quốc Anh); fr (Cộng hòa pháp)... Để giới hạn vùng tìm kiếm, ta dùng từ khóa: “LOCATION”. Ví dụ: “Computer in Education LOCATION:uk”

- Giới hạn vùng tìm kiếm theo tên miền: Mỗi một tổ chức, ngành khác nhau thường có tên miền phù hợp với tổ chức, ngành đó. Ví dụ .org (tổ chức); edu (giáo dục); com (thương mại); gov (chính phủ). Việc giới hạn này được thực hiện bởi từ khóa “SITE”. Ví dụ: “e-learning SITE:edu”

- Tìm kiếm tệp tin trên internet: Trên mạng Internet có nhiều tệp tin đề cập tới mọi lĩnh vực, và được cung cấp bởi nhiều tác giả khác nhau trên thế giới. Muốn tìm các tệp tin này, chỉ cần dùng từ khóa “FILETYPE:xxx” sau cụm từ tìm kiếm (xxx là phần mở rộng của tệp tin). Ví dụ, muốn tìm một tệp tin powerpoint đề cập tới phương tiện dạy học (teaching aids), thực hiện như sau: “teaching aids filetype:ppt”.

33

2.4. Mô hình đào tạo e-learning

2.4.1. Khái niệm về e-learning

Thuật ngữ e-learning đã trở nên quen thuộc trong một vài thập kỷ gần đây. E-learning tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh "electronic learning". Vậy e-learning là gì? Có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về thuật ngữ này, xong ta có thể điểm qua một số cách giải thích khác nhau về e-learning:

Hình thức học tập thông qua internet, mạng máy tính, CD-ROM, truyền hình tương tác hay đài truyền dẫn vệ tinh.

(http://www.worldwidelearn.com/elearning-essentials/elearning-glossary.htm)

Hình thức học tập được hỗ trợ và tạo điều kiện thông qua sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, e-learning được thể hiện thông qua các hình thức từ việc hỗ trợ học tập đến sự kết hợp giữa dạy học truyền thống và e-learning cho đến các hoạt động học tập hoàn toàn trực tuyến.

(http://internal.bath.ac.uk/web/cms-wp/glossary.html/)

Hình thức học tập được hỗ trợ bởi nội dung và các công cụ số. Nó đảm bảo nhiều định dạng tương tác trực tuyến giữa người học và người dạy, giữa người học với nhau.

(http://www.digitalstrategy.govt.nz/templates/Page60.aspx/)

Việc sử dụng công nghệ để tạo ra, đưa ra các dữ liệu có giá trị, thông tin, học tập và kiến thức với mục đích nâng cao hoạt động của tổ chức và phát triển khả năng cá nhân.

(Định nghĩa của Lance Dublin hướng tới E-learning trong doanh nghiệp)

Việc triển khai các chương trình học tập, đào tạo hay giáo dục thông qua các phương tiện có tính điện. E-learning liên quan đến việc sử dụng máy tính hay thiết bị điện tử để cung cấp học liệu cho học tập, đào tạo hay giáo dục.

(http://www.intelera.com/glossary.htm/)

Bao trùm số lượng lớn các quá trình và ứng dụng như học tập dựa trên công nghệ web, học tập dựa trên máy tính, lớp học ảo, sự cộng tác số. Việc phân phối nội dung được thực hiện thông qua internet, intranet, băng hình, tiếng, vệ tinh và CD-ROM.

(http://www.neiu.edu/~dbehrlic/hrd408/glossary.htm)

Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, nhưng nói chung e-learning đều có những điểm chung:

- Dựa vào công nghệ thông tin và truyền thông trên nền tảng mạng internet và công nghệ WEB.

34

- Về bản chất thì đó vẫn là quá trình truyền tải kiến thức từ người dạy đến người học dưới sự giám sát của hệ thống quản lý. Do đó nó cần phải tuân thủ các tiến trình cơ bản trong quá trình đào tạo và triển khai hệ thống. E-learning luôn được hiểu gắn liền với quá trình học hơn là quá trình dạy học.

- E-learning tạo điều kiện cho người học với người dạy hay giữa cộng đồng người học với nhau trao đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng như đưa ra nội dung học tập phù hợp với khả năng và sở thích từng các nhân.

Vậy có thể hiểu “E-learning là quá trình đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông nhằm hướng tới thực hiện tốt mục tiêu học tập, trong đó người học dễ dàng lựa chọn nội dung học tập phù hợp với khả năng, sở thích từng cá nhân và sự tương tác trực tiếp giữa người dạy với người học cũng như giữa cộng đồng học tập được thực hiện một cách thuận lợi”.

2.4.2. Mô hình khái niệm e-learning

E-learning thường bao gồm bốn thành phần chức năng, mỗi thành phần đều được tách riêng biệt và cung cấp các dịch vụ khác nhau, tuy nhiên tất cả các thành phần đó đều được tập trung vào một hệ thống với mục đích cùng cung cấp dịch vụ đào tạo tốt nhất cho người sử dụng.

Mô hình tổng quát khái niệm e-learning gồm 4 thành phần, toàn bộ hoặc một phần của những thành phần này được chuyền tải tới người học thông qua phương tiện truyền thông điện tử.

- Nội dung: Các nội dung đào tạo, bài giảng được thể hiện dưới dạng phương tiện truyền thông điện tử, đa phương tiện. Ví dụ một file hướng dẫn sử dụng thiết bị điện tử được tạo lập bằng phần mềm Adobe PDF, bài giảng viết bằng phần mềm công cụ Dreamweaver...

- Phân phối: Phân phối các nội dung đào tạo được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử. Ví dụ tài liệu được gửi cho người học bằng email, người học học trên wesite hoặc qua đĩa CD-ROM multimedia.

- Quản lý: Quá trình quản lý học tập, đào tạo được thực hiện hoàn toàn nhờ phương tiện truyền thông điện tử. Ví dụ: đăng kí học qua mạng hay bằng tin nhắn

35

SMS, việc theo dõi tiến độ học tập, thi kiểm tra đánh giá thực hiện thông qua mạng internet.

- Hợp tác: Sự hợp tác, trao đổi của người học trong quá trình học tập cũng qua phương tiện truyền thông điện tử. Ví dụ trao đổi thảo luận thông qua email, chatting, forum trên mạng...

2.4.3. Mô hình cấu trúc hệ thống e-learning

Một cách tổng thể một hệ thống e-learning bao gồm 3 thành phần chính: hạ tầng thông tin; hạ tầng phần mềm; hạ tầng truyền thông và mạng như sơ đồ sau:

a) Hạ tầng thông tin (hay còn gọi là nội dung đào tạo): Phần quan trọng của e-learning là nội dung khóa học và các courseware.

Nội dung đào tạo bao gồm các giáo trình, bài giảng môn học; các quy trình, cơ chế, chính sách, công nghệ... liên quan đến quá trình giảng dạy. Thành phần bao quát nhất trong đào tạo e-learning là chương trình đào tạo. Chương trình đào tạo bao gồm các khóa học có quan hệ logic với nhau. Các khóa học chính là các website, những quyển sách điện tử hoặc các sản phẩm e-learning khác. Các khóa học bao gồm nhiều bài học, đó là một chương trong một quyển sách điện tử hoặc một số trang trong website. Các trang hay chương đó chứa các thành phần hình ảnh, âm thanh, video... giúp người học thấy dễ dàng, có hứng thú hơn trong học tập. Ngoài ra, trong tầng này còn có các courseware.

b) Hạ tầng phần mềm: bao gồm hai thành phần chính là hệ thống quản lý học

HẠ TẦNG THÔNG TIN (NỘI DUNG ĐÀO TẠO)

Nội dung đào tạo Courseware

HẠ TẦNG PHẦN MỀM

Hệ thống quản lí học tập (LMS)

Hệ thống xây dựng nội dung bài giảng (CAS)

HẠ TẦNG TRUYỀN THÔNG VÀ MẠNG

Chỉ dẫn Hệ thống cung cấp dịch vụ bảo mật và xác thực Email

Mạng Internet Mạng LAN Mạng PSTN/ISDN Hệ thống máy chủ

36

tập (LMS- Learning Management System) và hệ thống xây dựng nội dung bài giảng (CAS- Content Authoring System). Sản phẩm trung gian để kết nối hai hệ thống này chính là các khoá học (Courses). Các khoá học này có thể có hai hình thức xây dựng là phát triển theo yêu cầu hoặc mua các khoá học từ nhà sản xuất (khoá học có sẵn và là sản phẩm thương mại).

- Hệ thống quản lý học tập-LMS: là một phần mềm quản lý các quá trình học tập và phân phát nội dung khoá học tới người học. LSM bao gồm nhiều mô đun khác nhau giúp quá trình học tập trên mạng được thuận tiện và dễ dàng phát huy hết các điểm mạnh của internet.

Cụ thể, một số nhiệm vụ chính của LMS là:

- Quản lý các khoá học trực tuyến (Courses Online) và quản lý người học.

- Quản lý quá trình học tập của người học và quản lý nội dung dạy học của các khoá học.

- Đảm bảo việc đăng kí khoá học của người học, kết nạp và theo dõi quá trình tích luỹ kiến thức của người học. Giúp các nhà quản lý và người dạy thực hiện các công việc kiểm tra, giám sát, thu nhận kết quả học tập, báo cáo của người học và nâng cao hiệu quả giảng dạy.

- Ngoài ra hệ thống còn tích hợp các dịch vụ cộng tác hỗ trợ quá trình trao đổi thông tin giữa người dạy với người học, giữa người học với người học. Nó bao gồm các dịch vụ: giao nhiệm vụ tới người học, thảo luận, trao đổi, gửi thư điện tử, lịch học...

- Hệ thống xây dựng nội dung bài giảng (CAS): là dòng sản phẩm dùng để hỗ trợ người dạy xây dựng nội dung các bài giảng cho các khóa học. Cùng với sự ra đời của truyền thông đa phương tiện, CAS hỗ trợ các dịch vụ liên quan đến âm thanh và hình ảnh, tạo ra các nội dung học tập giàu hình ảnh và âm thanh. Các phần

37

mềm này giúp người dạy có thể tạo ra cấu trúc bài giảng, soạn thảo nội dung bài giảng, xây dựng câu hỏi đánh giá và nhúng multimedia một cách dễ dàng mà không cần nhiều kĩ năng về công nghệ thông tin.

Hiện nay, chúng ta có hai cách tạo nội dung bài giảng là trực tuyến (online) có kết hợp với mạng internet và ngoại tuyến (offline) không cần kết nối với mạng internet. Nội dung bài giảng được thiết kế tại phòng LAB đa phương tiện theo đúng giáo án và bổ sung thêm các thông tin có nội dung liên quan. Các công cụ soạn bài giảng (authoring tools) giáo viên có thể cài đặt ngay trên máy tính cá nhân của mình và soạn bài giảng. Một hệ thống tạo nội dung mềm dẻo thường cho phép kết hợp giữa soạn bài giảng online và offline. Tóm lại CAS cung cấp các phần mềm hỗ trợ người dạy tạo ra nội dung học tập của các khóa học.

Trong nhiều trường hợp, hệ thống bao gồm cả CMS và LMS tích hợp với nhau cung cấp cho người dùng một hệ thống vừa có thể tạo lập và quản lý nội dung học tập vừa có thể quản lí người học và phân phát nội dung học tập một cách linh hoạt. Hệ thống đó được gọi là “Hệ thống quản lí nội dung học tập - Learning Content Management System (LCMS)”.

c) Hạ tầng truyền thông và mạng: Bao gồm tất cả các thiết bị đầu cuối người dùng, thiết bị tại các cơ sở cung cấp dịch vụ, mạng truyền thông như : hệ thống máy chủ, các mạng LAN, mạng internet, PSTN/ISDN (mạng dịch vụ tích hợp số); email (thư điện tử), hệ thống cung cấp dịch vụ bảo mật và xác thực.

2.4.4. Đối tượng tham gia e-learning

Con người được coi là chủ thể trong hệ thống e-learning. Con người trong hệ thống e-learning bao gồm: người học, người dạy và người quản trị. Ta có thể hình dung công việc của 3 chủ thể này trong hệ thống e-learning như sơ đồ sau:

38

a) Người học là đối tượng phục vụ chính của e-learning, họ tham gia trực tiếp vào các khóa học để thu nhập kiến thức do người dạy cung cấp. Người học tham gia hệ thống e-learning phải được sự cho phép của người quản lý. Họ có thể theo dõi trực tiếp giảng dạy của người dạy, học tập trực tiếp các bài giảng trên hệ thống e-learning hoặc lấy bài giảng về học ngoại tuyến (offline). Khi nghiên cứu một vấn đề, nếu có thắc mắc thì người học sẽ đưa câu hỏi lên hệ thống đào tạo và chờ đợi câu trả lời của người dạy hay người học khác.

b) Người dạy trong e-learning không chỉ là người cung cấp kiến thức cho người học thông qua các hoạt động học tập, các nhiệm vụ, các thông báo... như trong hình thức đào tạo truyền thống mà bao gồm cả một đội ngũ tạo nên một bài giảng. Đó là người thiết kế kịch bản, người thiết kế học liệu điện tử, người soạn bài giảng và người giảng bài trong hệ thống e-learning. Để tạo ra tạo ra một bài giảng e-learning hoàn chỉnh không chỉ là công việc đơn giản, độc lập của một vài cá nhân riêng lẻ mà là sản phẩm hợp tác đồng bộ, nhịp nhàng giữa công việc của ba chuyên gia: người thiết kế kịch bản đảm nhận việc thiết kế kịch bản cho bài giảng qua từng phần bài giảng, bài tập hay bài kiểm tra; người thiết kế học liệu điện tử đảm nhận việc tạo ra các tư liệu multimedia như âm thanh hay hình ảnh; người soạn bài giảng sử dụng các kĩ năng lập trình và các kĩ xảo thiết kế đồ họa... chuyển đổi nội dung học tập, tư liệu multimedia và kịch bản thành các bài giảng e-learning hoàn chỉnh. Ngoài ra, người dạy còn nhận các phản hồi, trao đổi thông tin với người học khi họ gặp khó khăn và theo dõi toàn bộ quá trình học tập của người học trên hệ thống.

c) Người quản trị có trách nhiệm quản lí chung toàn bộ hệ thống e-learning.

Người quản trị

Người học Người dạy

§ Học tập (chủ yếu là tự học)

lĩnh hội tri thức

§ Trao đổi thông tin với người

dạy và người học khác....

§ Chuẩn bị kịch bản

§ Biên soạn bài giảng

§ Cung cấp kiến thức cho

người học

§ Trao đổi thông tin với người

học

§ Theo dõi quá trình học tập

của người học...

§ Quản lí quá trình học, thông tin cá nhân, cấp và xóa tài khoản của người học

§ Quản lí quá trình dạy, cấp quyền. cho người dạy...

§ Quản lí chương trình khóa học, thời khóa biểu....

39

Họ có trách nhiệm quản lí cả người dạy và người học. Đối với người dạy, người quản trị có trách nhiệm cập nhật danh mục các bài giảng, tạo và cấp quyền cho người dạy, quản lí toàn bộ chương trình các khóa học; quyết định thời lượng, lịch học, thời khóa biểu... Đối với người học, người quản trị có quyền cấp và xóa tài khoản, xem thông tin cá nhân và các báo cáo về quá trình học tập của họ.

Trong quá trình dạy học e-learning, học sinh sẽ phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động khi tiến hành hoạt động tự học bởi họ tự quyết định lựa chọn thời gian, địa điểm cũng như nội dung học tập. Tuy nhiên, không vì thế mà bỏ qua vai trò chủ đạo của giáo viên (hoạt động dạy). Vai trò của giáo viên trong quá trình dạy học e-learning thể hiện ở việc lựa chọn nội dung đưa lên hệ thống e-learning, sắp xếp nội dung theo trình tự phù hợp, định hướng cách học cho học sinh. Vai trò chủ đạo còn thể hiện trong việc đảm bảo mối liên hệ tương tác, trao đổi thường xuyên giữa giáo viên và học sinh thông qua hệ thống e-learning.

2.4.5. Đặc điểm của e-learning

E-learning đang phát triển mạnh mẽ và được coi là một phương thức đào tạo trong tương lai gần. Về bản chất đó vẫn là quá trình truyền tải kiến thức từ phía người dạy tới người học nhưng vẫn có những đặc điểm khác biệt với lớp học truyền thống. Một vài khía cạnh có thể so sánh giữa lớp học truyền thống và e-learning.

Yếu tố Lớp học truyền thống E-learning Lớp học - Phòng học, kích thước giới hạn

- Số lượng người học hạn chế - Học đồng bộ (học tập theo một trình tự nhất định)

- Mọi lúc, mọi nơi - Số lượng người học không hạn chế - Học không đồng bộ (chủ động lựa chọn nội dung phù hợp)

Phương tiện

- PowerPoint, bản trong - Sách giáo khoa, thư viện - Video

- Đa phương tiện, mô phỏng - Thư viện số - Đồng bộ hay không đồng bộ

Thích ứng cá nhân

Một con đường học tập chung cho mọi người

Con đường và nhịp độ học tập được xác định bởi người học.

Bản chất Người dạy làm trung tâm Người học làm trung tâm.

Trên cơ sở so sánh e-learning với lớp học truyền thống, e-learning có nhưng đặc điểm nổi bật sau:

- Không bị giới hạn bởi không gian và thời gian: Sự phổ cập rông rãi của internet đã dần xoá đi khoảng cách về thời gian và không gian cho e-learning. Mọi người ở bất cứ nơi đâu đều có khả năng tham gia các khoá học tốt nhất được dạy bởi những giáo viên giỏi nhất trên thế giới. Một khoá học e-learning được truyền tải qua mạng máy tính của người học, điều này cho phép người học học bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu mà mình có nhu cầu.

- Học tập linh hoạt, không bắt buộc theo trình tự: Một khoá học e-learning

40

được phục vụ theo nhu cầu người học, không nhất thiết phải theo một thời gian biểu cố định và trình tự sẵn có. Vì thế người học có thể lựa chọn, tham gia khoá học tuỳ theo hoàn cảnh của bản thân.

- Dễ dàng truy nhập ngẫu nhiên tài liệu học tập: Bảng danh mục bài giảng cho phép người học lựa chọn phần bài giảng, tài liệu học tập một cách tùy ý theo trình độ kiến thức và điều kiện truy nhập mạng của mình.

- Tự quản lí quá trình học: Người học có thể tự điều chỉnh quá trình học của mình, tự chọn cách học tốt nhất, thích hợp với trình độ của họ.

- Học có sự hợp tác, phối hợp: Trong quá trình học, người học có thể gửi phản hồi, đóng góp ý kiến tới người dạy, bạn học khác và nhà tổ chức chương trình đào tạo để nhận được lời giải đáp nhanh chóng.

- Hỗ trợ người tàn tật. Sự phát triển của khoa học tâm sinh lý khi nghiên cứu về bộ não con người giúp tìm ra chính xác ưu và nhược điểm của từng người. Từ những nghiên cứu ấy, những phần mềm thông minh, có tính tương tác cao sẽ giúp tìm ra cách giảng dạy phù hợp với những người bị coi là "cá biệt" theo hình thức đào tạo truyền thống để có thể bắt kịp với những người bình thường khác. Ví dụ người học có trí tuệ kém hơn người bình thường có thể học đi học lại nhiều lần một nội dung mà không ảnh hưởng đến tiến trình học của người khác trong khóa học e-learning đó. Bên cạnh đó, trong môi trường học tập e-learning những yếu tố tật nguyền được che dấu, khiến cho họ cảm thấy tự tin, thoải mái hơn.

2.4.6. Ưu điểm và hạn chế của e-learning

E-learning là mô hình đào tạo kết hợp cân đối giữa lý thuyết và thực hành trong môi trường đào tạo trực tuyến. E-learning cho phép người học chọn lọc những môn học mà họ cần chứ không bó buộc như trước. Để có thể đánh giá đầy đủ ưu điểm và hạn chế của e-learning, cần xem xét theo quan điểm của người học và của cơ sở đào tạo:

a) Dưới góc độ của người học

Đối với người học, e-learning cung cấp một phương pháp hiệu quả và thuận lợi để học các kĩ năng và kiến thức. Sau đây là ưu điểm và hạn chế khi người học chuyển đổi từ hình thức học tập truyền thống sang học tập bằng e-learning

* Ưu điểm

- Học mọi lúc, mọi nơi: Dù đang ở đâu và vào lúc nào, nếu cần người học có thể tham gia ngay vào khóa học mà không phải chờ tới khi lớp học khai giảng. E-learning luôn bám sát các yêu cầu và sở thích cá nhân nên người học có thể lựa chọn khoá học mong muốn và lướt qua những khoá học mà mình không quan tâm.

- Không phải đi lại nhiều và không nghỉ việc: Với e-learning, người học chỉ

41

cần đăng kí vào các khoá học và học. Người học có thể tiết kiệm chi phí đi lại và dễ dàng điều chỉnh thời gian học phù hợp mà không phải nghỉ việc, đặc biệt đối với những người luôn có kế hoạch làm việc bận rộn và bất thường.

- Tự quyết định tiến trình học tập: Người học có thể tự điều chỉnh quá trình học tập tuỳ theo sở thích, khả năng của bản thân và có thể học lại một vấn đề khó nhiều lần hay bỏ qua những nội dung đã biết mà không phải học tập theo một trình tự nhất định như trong hình thức dạy học truyền thống. Do đó một khóa học e-learning sẽ phù hợp cho nhiều đối tượng học tập khác nhau và thời gian học phụ thuộc vào trình độ và yêu cầu học tập của mỗi người.Việc học tập theo yêu cầu đem lại hiệu quả học tập rất cao.

- Thời gian đào tạo ngắn: Do các khoá học e-learning được thiết kế hợp lý kèm theo multimedia làm cho thông tin phong phú, đa dạng, hấp dẫn hơn nhiều làm cho hiệu quả học tập tăng lên rõ rệt. Nội dung khóa học được thiết kế phù hợp với nhiều đối tượng khác nhau nên khả năng tiếp thu kiến thức của người học tăng, thời gian đào tạo rút ngắn trong khi chất lượng vẫn luôn được đảm bảo.

- Hỗ trợ người tàn tật: Việc tiếp cận những khoá học trên mạng được thiết kế hợp lý sẽ dễ dàng hơn đối với những người không có khả năng nghe, nhìn tốt và những người không có khả năng học như mắc chứng khó đọc.

- Dễ dàng truy nhập tài liệu khi cần thiết: Bảng danh mục bài giảng cho phép người học dễ dàng lựa chọn phần bài giảng, tài liệu một cách tuỳ ý theo trình độ kiến thức và điều kiện truy nhập mạng của mình. Người học tự tìm ra các kỹ năng học cho riêng mình với sự trợ giúp của tài liệu trực tuyến.

* Hạn chế

- Kỹ thuật phức tạp: Trước khi có thể bắt đầu khóa học, người học phải thông thạo một số kỹ năng mới như sử dụng máy tính, tự cài đặt và sử dụng những phần mềm liên quan đến bài học, kết nối internet và duyệt WEB...

- Chi phí kỹ thuật cao: Để tham gia các khoá học trên mạng, máy tính của người học phải có cấu hình phù hợp, cài đặt các phần mềm phù hợp và kết nối mạng. Điều này đặc biệt khó khăn khi máy tính của bạn ở những nơi mạng hay tắc nghẽn.

- Việc học tập có thể buồn tẻ: Một số người học sẽ cảm thấy thiếu quan hệ bạn bè và sự tiếp xúc trên lớp.

- Yêu cầu ý thức cá nhân cao hơn: Việc học tập qua mạng không trực tiếp chịu sự giám sát của bất kì một tổ chức hay cá nhân nào đòi hỏi bản thân người học phải có trách nhiệm hơn đối với việc học tập của mình.

b) Dưới góc độ của cơ sở đào tạo

Cơ sở đào tạo là tổ chức thiết kế và cung cấp các khoá học trực tuyến e-

42

learning. Đó có thể là một phòng ban trong một công ty khi muốn đào tạo nội bộ hoặc toàn bộ Công ty nếu cơ sở đó bán các khoá học e-learning cho người học hay cơ sở đào tạo khác. Hãy thử so sánh ưu và hạn chế của cơ sở đào tạo khi chuyển đổi các khoá học truyền thống sang khoá học e-learning.

* Ưu điểm

- Giảm chi phí tổ chức và quản lý đào tạo: Sau khi đã phát triển xong, một khoá học e-learning có thể dạy cho hàng ngàn người học với chi phí chỉ cao hơn một chút so với tổ chức đào tạo khoá học truyền thống cho 20 người học.

- Đào tạo số lượng lớn người học : Việc học trên mạng có thể đào tạo cấp tốc cho một lượng lớn người học mà không bị giới hạn bởi số lượng người dạy hoặc điều kiện cơ sở vật chất của lớp học.

- Cần ít phương tiện hơn: Các máy chủ và phần mềm cần thiết cho việc học trên mạng có chi phí rẻ hơn rất nhiều so với việc xây dựng các phòng học, bảng, bàn ghế và các cơ sở vật chất khác.

- Giảm chi phí cho người dạy: Người dạy không phải mất thời gian đến chỗ ở của người học hoặc các trung tâm đào tạo ở xa để hướng dẫn các lớp học. Do đó chi phí phục vụ cho việc ăn ở và đi lại cho người dạy giảm đi đáng kể, tiết kiệm được một khoản chi phí cho cơ sở đào tạo.

* Hạn chế

- Chi phí phát triển một khoá học lớn: Ngoài việc cần trang bị đầy đủ các thiết bị máy móc, cơ sở đào tạo cần có các chuyên viên kĩ thuật để thiết kế các khoá học e-learning. Một khóa học e-learning làm giảm chi phí tổ chức và quản lý đào tạo nhưng phát triển một lớp học e-learning có thể tốn gấp 4 - 10 lần so với một khoá học thông thường với nội dung tương đương. Do đó khi quyết định lựa chọn hình thức đào tạo e-learning hay truyền thống ta cần xem xét, so sánh giữa chi phí phát triển khóa học và chi phí quản lý khóa học.

- Yêu cầu kỹ năng mới: Những người dạy có khả năng giảng dạy tốt trên các lớp học truyền thống chưa chắc đã biết tới các kỹ năng thiết kế, giảng dạy một khoá học trong môi trường e-learning. Cơ sở đào tạo có thể phải đào tạo lại một số người dạy để có thể sử dụng e-learning, phát triển nội dung bài giảng và bổ sung thêm những nhân viên kĩ thuật mới cho công việc này.

- Sự ngần ngại từ phía người học: Lợi ích của việc học trên mạng vẫn chưa được khẳng định rõ ràng nên người học vẫn ngần ngại khi bỏ ra chi phí một khoá học trên mạng chỉ tương đương với việc học 1 tuần trên lớp, mà hiệu quả quả còn tốt hơn nhiều. Chính vì vậy, các cơ sở đào tạo cần chứng tỏ cho người học thấy đầu tư vào việc học tập này sẽ mang lại kết quả lớn.

- Không phải môn học nào cũng có thể học qua e-learning như những môn

43

học cần sự tương tác trực tiếp như nhạc, hoạ, múa... hoặc những môn cần những thiết bị đặc thù.

Chúng ta đều biết rằng thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay thì việc học tập thông qua hệ thống công nghệ thông tin và truyền thông là điều tất yếu. Qua hệ thống này con người sẽ được học tập một cách thoải mái, không bị bó buộc như cách học truyền thồng hiện nay, chúng ta có thể học mọi lúc, mọi nơi, có thể ở nhà, ở công sở học lúc nào tùy thích. Như vậy e-learning đem giáo dục đến với con người, chứ không phải con người đến với giáo dục. Tuy nhiên bất cứ hình thức đào tạo nào đó đều có những thuận lợi, hạn chế riêng và e-learning cũng không ngoại lệ. Nhưng bằng sự chuẩn bị chu đáo, người học và cơ sở đào tạo có thể khắc phục được những hạn chế của e-learning. Nếu chuẩn bị không tốt và việc tổ chức đào tạo bằng e-learning của cơ sở đào tạo chưa được kĩ càng thì người học sẽ không thấy được những thuận lợi của khoá học này.

2.4.7. Triển khai đào tạo dựa trên e-learning

a) Yêu cầu cần có để dạy học e-learning

* Với người học

Để tham gia các khoá học e-learning, ngoài việc phải trang bị đầy đủ các phương tiện cần thiết như: máy tính có kết nối internet, các tài liệu, giáo trình... người học cần có:

- Kỹ năng sử dụng máy tính: người học phải có những kỹ năng cần thiết về máy tính và mạng như tự cài đặt và sử dụng các phần mềm liên quan đến bài học, có khả năng đánh máy, biết kết nối mạng internet và duyệt web…

- Tính tự giác, chủ động học tập: e-learning không phải phù hợp cho tất cả các đối tượng. Nó chỉ phù hợp với những người có nhu cầu học thực sự và tính tự giác cao. Do việc quản lý các khoá học e-learning không như các khoá học truyền thống, người dạy không trực tiếp giảng bài và giao bài tập cho người học, bởi vậy người học tự mình học bài và làm bài tập, thậm chí tự kiểm tra kiến thức và trình độ của mình. Nếu không có tính tự giác cao, người học khó nắm bắt được nội dung khóa học. Để nâng cao chất lượng học tập, người học phải tự tìm hiểu thêm các tài liệu có liên quan đến khoá học, học hỏi kinh nghiệm của người học khác qua các diễn đàn hay trao đổi với người dạy thông qua hệ thống e-learning. Do đó tính tự giác, chủ động trong học tập là một yêu cầu cần thiết đối với người học tham gia các khoá đào tạo về e-learning.

* Với người dạy

Để thành công trong một khoá học e-learning thì giáo viên không những phải phát triển những kỹ năng sư phạm mới mà còn phải tiếp thu những kỹ năng mới về quản lý và kỹ thuật triển khai e-learning. Bao gồm một số những kỹ năng chủ yếu:

44

- Sự thành thạo về sư phạm: Theo phân tích ở trên, môi trường e-learning là một dạng khác so với môi trường lớp học truyền thống. Sự thành thạo về sư phạm sẽ giúp giáo viên hiểu rõ đối tượng học tập, nội dung học tập. Từ đó, giúp giáo viên thiết kế được khóa học với cấu trúc hợp lí, các hoạt động học tập hiệu quả giúp định hướng cho người học biết học như thế nào, bắt đầu từ đâu và theo cách nào. Do vậy, nên tham khảo các khoa học e-learning khác từ các đồng nghiệp hoặc từ internet. Ngoài ra, người dạy cần sẵn sàng đầu tư công sức và thời gian để trả lời các câu hỏi của người học, xây dựng diễn đàn trao đổi thông tin và hệ thống hỗ trợ người học sau khi hoàn thành khoá học.

E-learning thuần túy không phải là một giải pháp hoàn hảo, cần kết hợp cả hai hình thức đào tạo e-learning và dạy học giáp mặt để đem lại kết quả cao cho người học. Do đó người dạy cần sáng tạo trong việc lập kế hoạch làm thế nào để sử dụng và phối hợp công nghệ hiện đại với hình thức dạy học khác để quá trình dạy học đạt hiệu quả cao hơn.

- Kỹ năng quản lý bao gồm: việc xây dựng các nguyên tắc riêng của mình, yêu cầu người học thực hiện theo các nguyên tắc đó và kiên trì với các nguyên tắc đã đề ra; thường xuyên liên hệ để được hỗ trợ từ các chuyên gia về công nghệ thông tin và truyền thông của đơn vị mình.

- Kỹ năng về kỹ thuật bao gồm:

Trang bị những kỹ năng cơ bản về máy tính. Ví dụ tối thiểu phải quen thuộc với cấu trúc file, với việc mở, sao chép và di dời file, với các chức năng của bàn phím, chuột, với các đặc tính của màn hình, hệ điều hành windows và các chức năng của web. Hiểu biết cơ bản về windows và web browser trên các loại máy tính khác nhau sẽ ảnh hưởng đến việc thực hiện các chức năng của hệ thống e-learning .

Hiểu được những chức năng cơ bản của internet, băng thông và tốc độ truyền thông (bandwidth and conections speed issues). Biết sử dụng mạng LAN, kết nối internet bằng modem, tra cứu tài nguyên. Thường xuyên sử dụng E-mail vì nó sẽ là phương tiện thông dụng nhất để liên lạc với người học;

45

b) Hình thức đào tạo trong e-learning

Việc triển khai áp dụng e-learning khá đa dạng, đơn giản nhất là hình thức cung cấp bài giảng điện tử trên đĩa CD-ROM (CBT-Computer Based Tranning) cho người học tự học và phức tạp hơn là những lớp học ảo được tổ chức trên mạng internet với sự quản lí một cách có hệ thống. Trong e-learning có một số hình thức đào tạo sau:

- Hình thức đào tạo không đồng bộ (Asynchronous learning): là việc dạy và học diễn ra không đồng thời, giữa người dạy và người học không có sự tương tác trực tiếp với nhau. Người dạy chuẩn bị bài học trước khi khóa học diễn ra, còn người học có quyền quyết định khi họ muốn tham gia vào một khóa học. Đào tạo không đồng bộ gồm các hình thức sau: tự học trên WEB/internet/intranet (đào tạo dựa trên cơ sở Web- WBT- Web Based Tranning) hoặc tự học qua CD-ROM (đào tạo dựa trên máy tính- CBT- Computer Based Tranning); học bằng băng cassette hay băng video; hỏi và trả lời qua diễn đàn hoặc email. Lợi ích của nó là người học thoải mái hơn về mặt thời gian, một phương pháp tự học tốt. Nhưng bất lợi của nó là người học có thể cảm thấy bị cô lập hoặc đôi khi động lực học tập giảm sẽ đi. Thêm nữa, học tập không đồng bộ không cung cấp phản hồi ngay lập tức về kết quả học tập của người học.

- Hình thức đào tạo đồng bộ (Synchronous learning): là việc học tập có sự hướng dẫn trực tiếp của người dạy, người học tham gia học gần như cùng một thời điểm và trao đổi thông tin trực tiếp với nhau. Học tập diễn ra thông qua internet/intranet, sử dụng hệ thống quản lí học tập LMS. Người dạy và người học có thể có khoảng cách về không gian. Đào tạo đồng bộ được thể hiện qua các hình thức: học qua chương trình truyền hình trực tiếp, hội thảo bằng âm thanh và hình ảnh, điện thoại internet. Hình thức học này giúp cung cấp ngay những phản hồi về quá trình học tập của người học để người dạy và người học có những điều chỉnh cần thiết.

- Hình thức đào tạo ảo (Virtual learning): là việc học tập được tổ chức ở các “lớp học ảo” ngay trên mạng như các lớp học thông thường và thông qua mạng internet/intranet, sử dụng hệ thống quản lí học tập (LMS). Các giờ học trực tuyến được tổ chức để thảo luận về các vấn đề giữa người học với người dạy và giữa các người học với nhau. Người học có thể học trực tiếp hoặc xem lại các bài giảng và làm bài tập off-line với hình thức giống như đang tham gia lớp học trực tiếp.

- Mô hình đào tạo kết hợp (Blended Learning): là sự kết hợp cả e-learning và hình thức đào tạo truyền thống nhằm đạt kết quả cao nhất. Ví dụ mô hình đào tạo kết hợp giữa hình thức đào tạo đồng bộ với hình thức đào tạo truyền thống hoặc giữa hình thức đào tạo không đồng bộ với hình thức đào tạo truyền thống...

E-learning cũng cần sự tiếp xúc trực tiếp giữa người dạy và người học. Trong giai đoạn đầu của quá trình học, khi người học chưa có định hướng rõ ràng về

46

chương trình, phương pháp, mục tiêu học tập thì người dạy cần có sự hướng dẫn và trao đổi trực tiếp để giúp đỡ họ (giai đoạn này giống hình thức đào tạo truyền thống). Các khóa học theo mô hình đào tạo kết hợp này có một số nội dung giảng dạy trực tiếp trên giảng đường và một số được dạy qua hệ thống e-learning làm cho người học cảm thấy hứng thú hơn, tiếp thu được nhiều lợi ích hơn nhờ việc tận dụng tất cả ưu điểm của hình thức đào tạo truyền thống và e-learning. Với những lợi thế của hình thức đào tạo truyền thống (cung cấp tương tác tốt giữa người dạy và người học, người dạy có thể theo dõi được sự tiến bộ của người học, đưa ra các tác động sư phạm cần thiết) và những lợi thế do e-learning mang lại, hình thức đào tạo kết hợp này được coi như một lựa chọn hợp lí,cung cấpcho người học một quá trình đào tạo tổng thể.

Ở Việt Nam, trong điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu thốn và quá trình nghiên cứu về e-learning còn hạn chế như hiện nay thì mô hình đào tạo kết hợp (Blended Learning) là một lựa chọn hợp lí.

2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng qua mạng

2.5.1. Các yếu tố trong hoạt động bồi dưỡng qua mạng

Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tập huấn qua mạng là việc sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm, học liệu điện tử và mạng viễn thông (chủ yếu là mạng Internet) hỗ trợ các hoạt động tập huấn nhằm đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức tập huấn, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cho những người có nhu cầu học tập nâng cao trình độ trong nhà trường Đại học.

Để tiến hành bồi dưỡng qua mạng, cần đảm bảo các yếu tố:

* Học liệu số (hay học liệu điện tử): Là tập hợp các phương tiện điện tử phục vụ dạy và học, bao gồm: Giáo trình điện tử, sách giáo khoa điện tử, tài liệu tham khảo điện tử, bài kiểm tra đánh giá điện tử, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm thanh, hình ảnh, video, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí nghiệm mô phỏng và các học liệu được số hóa khác.

* Hệ thống quản lý học tập qua mạng (LMS - Learning Management System): Là hệ thống phần mềm cho phép tổ chức, quản lý và triển khai các hoạt động tập huấn qua mạng từ lúc nhập học đến khi người học hoàn thành lớp học qua mạng; giúp đơn vị chủ trì tổ chức lớp tập huấn qua mạng theo dõi và quản lý quá trình học tập của người học; tạo ra môi trường dạy và học qua mạng; giúp người dạy tương tác được với người học trong việc giao bài tập, trợ giúp, giải đáp; giúp người học có thể theo dõi được tiến trình học tập, tham gia các nội dung học qua mạng, kết nối với giáo viên và các người học khác để trao đổi bài.

* Hệ thống quản lý nội dung học tập qua mạng (LCMS - Learning Content

47

Management System) là hệ thống phần mềm quản lý kho nội dung học tập qua mạng, cho phép tổ chức lưu trữ và phân phát các nội dung học tập tới người học. Hệ thống quản lý nội dung học tập kết hợp với hệ thống quản lý học tập để truyền tải nội dung học tập tới người học và phần mềm công cụ soạn bài giảng để tạo ra các nội dung học tập.

* Đơn vị chủ trì tổ chức lớp tập huấn qua mạng: Là đơn vị được cấp có thẩm quyền giao chủ trì nhiệm vụ tổ chức lớp tập huấn.

2.5.2. Tổ chức tập huấn qua mạng cho học viên

a) Chuẩn bị trước khi tập huấn qua mạng

Trước khi tổ chức tập huấn qua mạng cho học viên, cần đảm bảo thực hiện tốt những nội dung sau:

- Xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn qua mạng: Ngoài các yêu cầu của kế hoạch tổ chức tập huấn thông thường, kế hoạch tổ chức tập huấn qua mạng phải thể hiện rõ: Hình thức và thời gian tổ chức tập huấn qua mạng; hệ thống thông tin phục vụ tập huấn qua mạng; hướng dẫn cách thức người học tham gia các hoạt động của lớp tập huấn qua mạng. Đối với hoạt động kiểm tra thường xuyên và đánh giá cuối lớp tập huấn, cần chỉ rõ các yêu cầu và hình thức tổ chức là thực hiện qua mạng hay thực hiện tập trung.

- Chuẩn bị đầy đủ tài liệu, học liệu điện tử và đưa lên hệ thống quản lý học tập trực tuyến.

- Tạo và mở lớp tập huấn trên hệ thống quản lý học tập trực tuyến để người học có thể sử dụng; cập nhật danh sách người học, tài khoản người học của lớp tập huấn.

- Gửi thông báo và hướng dẫn người học tham gia các hoạt động của lớp tập huấn qua mạng.

b) Tổ chức các hoạt động tập huấn qua mạng

- Học viên đăng nhập hệ thống quản lý học tập và tự học qua mạng theo quy định và kế hoạch đã được duyệt.

- Người dạy và cố vấn học tập triển khai các nội dung tập huấn theo kế hoạch; theo dõi, đánh giá, trợ giúp người học trong suốt quá trình thực hiện lớp tập huấn thông qua hệ thống quản lý học tập trực tuyến và các công cụ giao tiếp qua mạng khác (thư điện tử, họp trực tuyến, mạng xã hội và các kênh giao tiếp khác) đảm bảo người học nắm bắt được nội dung và theo kịp tiến độ các hoạt động của lớp tập huấn.

- Cán bộ kỹ thuật quản trị hệ thống thông tin tổ chức tập huấn qua mạng trực và vận hành, điều khiển hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo các điều kiện kỹ thuật phục vụ hoạt động của lớp tập huấn theo như kế hoạch.

- Kiểm tra, đánh giá bằng các hình thức trắc nghiệm hoặc bài luận phù hợp với nội dung và mục tiêu tập huấn.

48

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP THỰC HÀNH

1. Hãy phân tích khái niệm phương tiện dạy học và các cách phân loại phương tiện dạy học.

2. Phân tích vai trò của phương tiện dạy học trong nhà trường đại học. 3. Phân tích những nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học nhằm tích cực

hóa hoạt động của học sinh. 4. Phân tích khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở đại

học. 5. So sánh mô hình đào tạo truyền thống với mô hình đào tạo e- learning, từ đó đề xuất phương hướng vận dụng hiệu quả trong nhà trường đại học.

49

BÀI TẬP

Bài 1: TÌM HIỂU, KẾT NỐI, SỬ DỤNG, BẢO DƯỠNG MỘT SỐ THIẾT BỊ NGHE NHÌN

Mục tiêu: Sau bài học này, người học có thể:

- Mô tả được cấu tạo của một số máy chiếu;

- Giải thích được nguyên lí làm việc của một số máy chiếu;

- Làm được một số vật mang tin sử dụng trong các máy chiếu;

- Sử dụng được các thiết bị nghe nhìn theo cách tích cực hóa người học.

Yêu cầu cơ sở vật chất

- Máy chiếu bản trong;

- Máy chiếu phản xạ;

- Máy chiếu slide;

- Máy chiếu đa phương tiện.

Tiến trình thực hành

- Chia nhóm, mỗi nhóm từ 4 đến 6 học viên;

- Nhận nhiệm vụ thực hành thông qua phiếu học tập;

- Các nhóm thực hành và hoàn thành các yêu cầu trong phiếu học tập;

- Các nhóm báo cáo kết quả thực hành;

- Thảo luận chung cả lớp.

50

Bài 2: XÂY DỰNG NỘI DUNG HỖ TRỢ BÀI DẠY BẰNG CÁC KỸ THUẬT NÂNG CAO TRONG PHẦN MỀM POWERPOINT

Mục tiêu: Sau bài học này, người học có thể:

- Thực hiện được một số thao tác cơ bản với PowerPoint như: thêm, xóa slide; chèn các đối tượng chữ, ảnh, hoạt hình, phim, âm thanh vào slide; tạo được các liên kết; định dạng được các slide thông qua slide chủ (slide master);

- Gán hiệu ứng hoạt hình cho các đối tượng có trong slide;

- Thực hiện được kỹ thuật “trigger” để tương tác với các đối tượng đã được gán hiệu ứng hoạt hình trong slide;

- Chèn được một số đối tượng đặc biệt vào trong slide (phim flash, window media player...);

- Hoàn thành được một bài trình diễn tổng hợp các kỹ thuật trên;

Yêu cầu cơ sở vật chất

- Phòng máy tính, trong máy có cài Microsoft Office XP trở lên;

- Đảm bảo mỗi học viên sử dụng một máy, các máy có nối mạng;

- Máy chiếu đa phương tiện.

Tiến trình thực hành

- Học viên nhận phiếu bài tập (gồm các bước thực hiện các thao tác liên quan tới một số kỹ thuật nâng cao của phần mềm PowerPoint; sản phẩm người học cần đạt được);

- Thực hành các nội dung theo yêu cầu của phiếu bài tập;

- Nộp sản phẩm;

- Nhận xét, đánh giá về kết quả thực hành;

- Thảo luận chung cả lớp.

51

Bài 3: KHAI THÁC, TÌM KIẾM THÔNG TIN, TÀI NGUYÊN TRÊN INTERNET

Mục tiêu: Sau bài học này, người học có thể:

- Kết nối được với Internet;

- Điều chỉnh được một số chức năng của trình duyệt;

- Tra cứu được các thông tin liên quan đến chuyên môn của học viên trong một số trang web;

- Sử dụng được một số thủ thuật tìm kiếm với Google;

Yêu cầu cơ sở vật chất

- Phòng máy tính, trong máy có nối mạng và kết nối Internet;

- Đảm bảo mỗi học viên sử dụng một máy;

- Máy chiếu đa phương tiện.

Tiến trình thực hành

- Học viên nhận phiếu bài tập (gồm các thao tác với trình duyệt, địa chỉ một số trang web hữu ích; các thủ thuật tìm kiếm với google; bài tập cần hoàn thành);

- Thực hành các nội dung theo yêu cầu của phiếu bài tập;

- Nộp sản phẩm;

- Nhận xét, đánh giá về kết quả thực hành;

- Thảo luận chung cả lớp.

52

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Tô Xuân Giáp, Phương tiện dạy học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà nội, 1997.

2. Đỗ Huân, Sử dụng thiết bị nghe nhìn trong dạy học, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001.

3. Nguyễn Văn Khôi, Lê Huy Hoàng, Phương tiện dạy học kỹ thuật, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, 2007

4. Phan Trọng Ngọ, Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, 2005.

5. Hoàng Phê (chủ biên), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, 1998

6. Từ điển Bách khoa Việt Nam, NXB Hà Nội, 2003.

TIẾNG ANH

7. E.Rathenberg-Mielck, How does one develop teaching aids for professional education, ZGB

8. H.O. Mumbai - Programming Skills & Internet - Printed in India, 1999.

9. H.O. Mumbai - Multiuser Environment And Advanced Internet - Printed in India, 1999.

10. User's Guide - Getting the Result with Microsoft Office 2002.