34
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỐ CHÍ MINH NGÀNH NGOẠI THƯƠNG BÀI TIỂU LUẬN ĐỀ TÀI: SẢN XUẤT THEO HỢP ĐỒNG(OUTSOURCING) Giáo viên hướng dẫn: Th.s Đinh Tiến Minh Sinh viên lớp VB2-K15.NT02(nhóm 2)

ngoaithuong2.files.wordpress.com · Web viewTổng quan về tình hình Outsourcing ở Việt Nam 13 3. Mô hình Outsourcing thực tế tại Việt Nam 14 3.1. Vài nét về

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: ngoaithuong2.files.wordpress.com · Web viewTổng quan về tình hình Outsourcing ở Việt Nam 13 3. Mô hình Outsourcing thực tế tại Việt Nam 14 3.1. Vài nét về

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỐ CHÍ MINHNGÀNH NGOẠI THƯƠNG

BÀI TIỂU LUẬN

ĐỀ TÀI: SẢN XUẤT THEO HỢP ĐỒNG(OUTSOURCING)

Giáo viên hướng dẫn: Th.s Đinh Tiến Minh

Sinh viên lớp VB2-K15.NT02(nhóm 2)

Tp Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 02 năm 2013

1. Đặng Anh Tuấn 9. Lê Hiếu Liêm

2. Trần Lã Mai 10. Trần Thị Thanh Tâm

3. Võ Thị Thúy 11. Nguyễn Cơ Thạch

4. Bùi Quang Tám 12. Nguyễn Quốc Việt

5. Nguyễn Hồ Tố Ngân 13. Nguyễn Văn Tuấn

6. Nguyễn Tuấn Mạnh 14. Lê Thị Thu Phượng

7. Nguyễn Hữu Nam 15. Lê Thanh Tín

8. Nguyễn Minh Quang

Page 2: ngoaithuong2.files.wordpress.com · Web viewTổng quan về tình hình Outsourcing ở Việt Nam 13 3. Mô hình Outsourcing thực tế tại Việt Nam 14 3.1. Vài nét về

Marketing quốc tếOutsourcing

Mục lục1. Outsourcing là gì?...........................................................................................4

1.1. Khái niệm.................................................................................................4

1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Outsourcing...................................4

1.3. Phân loại Outsourcing..............................................................................6

1.3.1. Theo ranh giới địa lý:..........................................................................6

1.3.2. Theo nội dung Outsourcing:................................................................6

1.3.3. Theo hình thức hợp tác........................................................................7

1.4. Các bước lựa chọn công ty cung cấp Outsourcing..................................7

1.5. Các hình thức sử dụng Outsourcing.........................................................9

1.5.1. Xét về mặt quyền sở hữu nguyên liệu.................................................9

1.5.2. Xét về giá gia công:...........................................................................10

1.5.3. Xét về số bên tham gia:.....................................................................10

1.6. Vai trò và hạn chế của Outsourcing.......................................................10

1.1.1 Vai trò.................................................................................................10

1.6.1.1 Đối với bên thuê Outsourcing.....................................................10

1.6.1.2 Đối với bên nhận Outsourcing....................................................11

1.6.2. Hạn chế..............................................................................................11

1.6.2.1 Đối với bên thuê Outsourcing.....................................................11

1.6.2.2 Đối với bên nhận làm Outsourcing.............................................12

1.6.3. Đề xuất một số giải pháp khắc phục..................................................12

2. Tổng quan về tình hình Outsourcing ở Việt Nam.........................................13

3. Mô hình Outsourcing thực tế tại Việt Nam...................................................14

3.1. Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển của Nike.............................14

3.2. Nike chọn Outsourcing tại Việt Nam....................................................16

3.3. Mô hình Outsourcing của Nike..............................................................18

Trang 1

Page 3: ngoaithuong2.files.wordpress.com · Web viewTổng quan về tình hình Outsourcing ở Việt Nam 13 3. Mô hình Outsourcing thực tế tại Việt Nam 14 3.1. Vài nét về

Marketing quốc tếOutsourcing

Lời mở đầuViệc nhận thức được cơ hội, lợi ích thiết thực khi thâm nhập vào thị trường thế

giới đã khiến các công ty sản xuất kinh doanh không ngừng tìm ra cho mình chiến lược

phù hợp. Dù là công ty đa quốc gia hay những doanh nghiệp có qui mô nhỏ, trung bình

thì việc nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường mục tiêu là vô cùng quan trọng. Các công ty có

quy mô nhỏ, trung bình, bị hạn chế về trình độ khoa học kỹ thuật cũng như về khả năng

tài chính, do đó, chiến lược thâm nhập thị trường từ sản xuất trong nước là phù hợp hơn

hết. Trong khi đó, các công ty lớn, các tập đoàn đa quốc gia lại có tiềm lực về vốn, con

người, kỹ thuật… nên có thể thực hiện linh động các chiến lược thâm nhập khác nhau

đối với từng thị trường khác nhau. Trong đó có ba phương thức thâm nhập cơ bản: thâm

nhập từ sản xuất trong nước, thâm nhập từ sản xuất ngoài nước và thâm nhập tại khu

kinh tế tự do.

Một trong những chiến lược được đánh giá là mang lại hiệu quả cao và đang được

áp dụng phổ biến hiện nay đó là hình thức thâm nhập Outsourcing - một trong những

hình thức thâm nhập thị trường thế giới từ sản xuất nước ngoài. Từ khi ra đời cho đến

nay, Outsourcing luôn được các nhà kinh tế đặc biệt quan tâm chú ý. Mặc dù ngành nó

mới chỉ xuất hiện và thực sự phát triển mạnh trong khoảng 20 năm gần đây, song đã giữ

vai trò không nhỏ đối với sự phát triển của các ngành công nghiệp và dịch vụ thế giới.

Sự phát triển của outsourcing đã và vẫn đang là tâm điểm của rất nhiều bài phân tích,

bình luận trên các phương tiện truyền thông công cộng như truyền hình,báo,đài và

Internet. 

Vậy câu hỏi đưa ra là: Outsourcing là gì? Vai trò của nó với nền kinh tế thế giới ra

sao? Tại sao ngay sau khi ra đời nó đã trở thành một xu thế và được nhiều các công ty

trên khắp thế giới ưa chuộng? Bài viết dưới đây mong muốn đưa đến một cái nhìn tổng

quan về  sự hình thành phát triển, vai trò cũng như một số hạn chế của outsourcing, một

khái niệm hẳn còn khá mới mẻ đối với không ít người đồng thời phân tích một số tình

hình hoạt động của nó tại Việt Nam thông qua một mô hình thực tế.

Trang 2

Page 4: ngoaithuong2.files.wordpress.com · Web viewTổng quan về tình hình Outsourcing ở Việt Nam 13 3. Mô hình Outsourcing thực tế tại Việt Nam 14 3.1. Vài nét về

Marketing quốc tếOutsourcing

1. Outsourcing là gì?

1.1. Khái niệm

Theo Wikipedia thì Outsourcing là một thuật ngữ trong lĩnh vực kinh tế dùng để

chỉ việc một thể nhân hay pháp nhân chuyển giao việc thực hiện một chức năng sản

xuất-kinh doanh nào đó, bao gồm cả tài sản vật chất và nhân lực cho một nhà cung cấp

dịch vụ bên ngoài chuyên môn hóa trong lĩnh vực đó.

Trong một bài viết trên tạp chí CIO Asia và MIS Financial Review,Stephanie

Overby, một chuyên gia nghiên cứu về outsourcing, đã định nghĩa về Outsourcing như

sau:“Tùy theo từng cách tiếp cận với vấn đề thì có một cách định nghĩa khác nhau về

outsourcing, tuy nhiên xét một cách căn bản, outsourcing chính là việc chuyển một phần

các dịch vụ cho bên thứ ba.” Nói một cách khác, outsourcing về bản chất là một giao

dịch, thông qua đó một công ty mua các dịch vụ từ một công ty khác trong khi vẫn giữ

quyền sở hữuvà chịu trách nhiệm cơ bản đối với các hoạt động đó.

Từ định nghĩa trên ta thấy được hai đặc điểm cần lưu ý của Outsourcing:

Thứ nhất, Outsourcing là chuyển một phần các dịch vụ với mục đích chính là cắt

giảm chi phí hoạt động, hạ giá thành và nâng cao tính cạnh tranh cho doanh

nghiệp.

Thứ hai, bên thứ ba được nhắc đến không chỉ là các doanh nghiệp trong nước

(Inshore/Local Outsourcing) mà cả doanh nghiệp nước ngoài được thuê outsource

(Offshore Outsourcing).

Khi nhìn từ góc độ phương thức thâm nhập thị trường thế giới thì Outsourcing,

trong tiếng Việt nghĩa là sản xuất theo hợp đồng, là sự hợp tác hoặc chế tạo hoặc lắp ráp

sản phẩm do nhà sản xuất thực hiện ở thị trường nước ngoài. Bài viết cũng sẽ đi sâu vào

phân tích và làm rõ Outsourcing theo góc độ này.

Nhắc đến từ Outsourcing, rất nhiều người trong chúng ta thường nghĩ đến lĩnh

vực gia công phần mềm hoặc lập trình. Tuy nhiên, trên thực tế, thuật ngữ này hiện diện

trong nhiều lĩnh vực kinh doanh: kế toán, luật, nhân sự, công nghệ thông tin, dọn dẹp

văn phòng/nhà ở (cleaning), logistic/vận tải…

1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Outsourcing

Trước đây, những người lái buôn thuê tàu, thuê thuỷ thủ đoàn, thuê cảng và thuê

người bốc dỡ, khuân vác… chỉ để giải quyết một nhiệm vụ: tiêu thụ hàng hóa. Đó chính

là ví dụ cổ điển nhất của mô hình outsourcing.

Trang 3

Page 5: ngoaithuong2.files.wordpress.com · Web viewTổng quan về tình hình Outsourcing ở Việt Nam 13 3. Mô hình Outsourcing thực tế tại Việt Nam 14 3.1. Vài nét về

Marketing quốc tếOutsourcing

Thuê ngoài ngoại biên (offshore outsourcing) 

Giai đoạn phát triển rầm rộ nhất của việc sử dụng nguồn nhân lực bên ngoài có lẽ

bắt đầu từ lĩnh vực công nghệ thông tin vào những năm 1990. Quan niệm đánh đồng

outsourcing với lĩnh vực gia công phần mềm hay lập trình có lẽ xuất phát từ xu hướng

di chuyển một phần việc làm của các doanh nghiệp tại các quốc gia phát triển sang các

nước đang phát triển. Nguyên nhân của sự lớn mạnh này nằm ở chỗ, cuối thế kỷ XX các

tập đoàn lớn trong ngành công nghệ thông tin phải đối mặt với nhu cầu cấp thiết của

việc đầu tư vào lĩnh vực lập trình tốn kém nhưng lại rất mau lạc hậu này, cũng như phải

bỏ tiền ra để thu hút các chuyên gia cao cấp. Rất nhanh chóng, vấn đề này đã vượt ra

khỏi “vùng đất” khởi nguồn của nó và lan ra khắp các khu vực sản xuất kinh doanh

khác. Các công ty phần mềm lớn ở Mỹ ồ ạt đổ bộ vào các quốc gia mới phát triển ở

châu Á như Ấn Độ, Trung Quốc hay để tận dụng lợi thế chi phí nhân công rẻ nhằm tạo

ra ưu thế cạnh tranh. Nhiều tập đoàn lớn tại Mỹ đã xây dựng nhà máy, các trung tâm

nghiên cứu và phát triển sản phẩm tại các quốc gia châu Á và ngày càng ăn nên làm ra

do áp dụng thành công mô hình kinh doanh Outsourcing. Quá trình này được gọi là thuê

ngoài ngoại biên (Offshore Outsoursing), hay khái niệm Outsoure mà người ta thường

nói đến. Từ cuối những năm 1990, các công ty đã đánh giá cao ưu thế của mô hình sử

dụng nguồn lực bên ngoài. Theo kết quả nghiên cứu của hãng Yankelovich Partners,

tiến hành ở 14 quốc gia với sự góp ý của 304 đại diện lãnh đạo ở các tập đoàn và công

ty lớn, có 63% số người được hỏi khẳng định việc họ đã chuyển hoạt động quản lý và

điều hành cho những nhà cung cấp dịch vụ, và có đến 84% tỏ ra rất hài lòng với công

việc của các công ty này.

Ví dụ điển hình là sự ra đời của khu công nghệ cao Bangalore thủ phủ bang

Karnataka thuộc miền nam Ấn Độ, được mệnh danh là “thung lũng Silicon của Ấn Độ” 

địa điểm lý tưởng được các công ty phần mềm Tây Âu chọn lựa: IBM, Microsoft, Intel,

Sun, Microsystems, Dell, Cisco, Oracle… Thậm chí, Reuters – một hãng truyền thông

tên tuổi của Mỹ cũng đã chọn Bangalore làm đại bản doanh cho các họat động

outsourcing nhằm thu thập thông tin tài chính của các công ty lớn trên thế giới. Việc

chuyển một phần công việc sang Ấn Độ đã giúp Reuters giảm được nhiều chi phí. Với

mức lương chỉ bằng một phần năm so với mức trả cho các phóng viên ở New York ,

Reuters đã tiết kiệm được khoản tiền lương mà không phải cắt giảm nhân sự tại văn

phòng chính.

Tuy nhiên, hiện nay do giá nhân công trong lĩnh vực phần mềm tại Bangalore

đang ngày càng tăng nhanh trong khi hạ tầng cơ sở tại khu vực này vẫn trong tình trạng

yếu kém nên Bangalore không còn được ưa chuộng như trước nữa. Trung Quốc, Nga,

Trang 4

Page 6: ngoaithuong2.files.wordpress.com · Web viewTổng quan về tình hình Outsourcing ở Việt Nam 13 3. Mô hình Outsourcing thực tế tại Việt Nam 14 3.1. Vài nét về

Marketing quốc tếOutsourcing

Brazin, Việt Nam  ... đang trở thành những địa điểm hấp dẫn hơn nhờ giá nhân công rẻ

hơn và chất lượng dịch vụ tốt hơn. Theo Global Services và hãng tư vấn đầu tư Tholons,

Hà Nội và TP Hồ Chí Minh của Việt Nam đã được bình chọn là những điểm

outsourcing mới nổi hấp dẫn nhất thế giới. Về mức hấp dẫn trong lĩnh vực outsourcing,

TP Hồ Chí Minh chỉ đứng sau 4 thành phố của Ấn Độ và Cebu của Philippines.

Ngoài các quốc gia châu Á, một số quốc gia Đông Âu khác cũng đang trở thành

điểm đến lý tưởng cho các nhà sản xuất/dịch vụ Mỹ: Nga, CH Séc, hay các quốc gia Mỹ

La tinh.

Outsourcing trong phạm vi lãnh thổ quốc gia 

Ngoài công nghệ thông tin, outsourcing còn hiện diện trong nhiều lĩnh vực phổ

biến khác.  Tại Mỹ, hơn hai triệu hợp đồng lao động của công dân Mỹ (bao gồm tuyển

dụng, sa thải, trả lương, đào tạo nâng cao chuyên môn nghề nghiệp) được các công ty

chuyên ngành quản trị nguồn nhân lực quản lý. Hình thức outsourcing ở Mỹ luôn tăng

trưởng ở mức 30%/năm và cho phép khách hàng tiết kiệm tới 30% chi phí. Các công ty

chuyên cung cấp dịch vụ outsourcing như Exult được thành lập vào năm 1998 và hiện

nay đang quản lý nhân sự cho BP và Unisys.

Có một khuynh hướng liên kết giữa các công ty cung cấp nhân lực với mục đích

trao đổi kinh nghiệm và cùng thực hiện những dự án chung. Hiệp hội các công ty

outsourcing ra đời trong năm nay cũng thể hiện khuynh hướng đó, bao gồm những công

ty dịch vụ hàng đầu trong những lĩnh vực khác nhau: IBS (công nghệ thông tin),

KorpusGroup (sản xuất- dịch vụ), Intercomp (nhân sự), Xerox (tài chính, kế toán)…

Mục tiêu của Hiệp hội này đối với giới kinh doanh là phổ biến kiến thức về sử dụng

nguồn lực bên ngoài, các biến thể của nó, những thành công của quá trình chuyển sang

sử dụng nguồn lực này, thông tin về sự phát triển của lĩnh vực và về những dịch vụ mới.

Thị trường outsourcing đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu. Nhiều công ty đã

ăn nên làm ra trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ hấp dẫn này: công ty cung cấp dịch vụ vệ

sinh, bảo vệ tòa nhà, văn phòng, dịch vụ quản trị hệ thống mạng…Outsourcing đã làm

nảy sinh ra nhiều nghề mới mà có thể các doanh nghiệp không muốn đưa vào danh sách

các công việc toàn thời gian cố định.

1.3. Phân loại Outsourcing

1.3.1. Theo ranh giới địa lý:

Thuê ngoài nội địa (Inshore Outsourcing/Local Outsourcing)

Thuê ngoài ngoại biên (Offshore Outsourcing)

Trang 5

Page 7: ngoaithuong2.files.wordpress.com · Web viewTổng quan về tình hình Outsourcing ở Việt Nam 13 3. Mô hình Outsourcing thực tế tại Việt Nam 14 3.1. Vài nét về

Marketing quốc tếOutsourcing

1.3.2. Theo nội dung Outsourcing:

Thuê ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh (BPO – Business Process Outsourcing)

Thuê ngoài hoạt động nghiên cứu thiết kế (KPO-Knowlegde Proccess

Outsourcing)

Thuê ngoài dịch vụ công nghệ thông tin (ITO - Information Technology Outsourcing)

Phát triển ứng dụng và bảo trì (Application Development and maintenance)

Dịch vụ tổng đài và chăm sóc khách hàng (call centers – customer service)

Khôi phục dữ liệu sau sự cố (Disaster Recovery)

Tài chính và kế toán (Finance and Accounting)

Quản trị nguồn nhân lực (HR-Human Resources)

Bào hành và kiểm tra chất lượng (QA-Quality Assurance and Testing)

R&D nghiên cứu và triển khai (research and development)

Chuỗi cung cấp và kho vận (Supply Chain and Logistics)

Dịch vụ viễn thông (Telecom and VoIP)

1.3.3. Theo hình thức hợp tác

Thuê ngoài giao dịch (Transactional Outsourcing)

Đồng thuê ngoài (Co-outsourcing alliances)

Hợp tác chiến lược (Strategic partnership)

1.4. Các bước lựa chọn công ty cung cấp Outsourcing

Bước 1: Xác định mục đích

Đây là bước cơ bản, làm nền tảng cho các hoạt động Outsourcing sau đó. Trong

bước này cần xác định qui trình, dịch vụ hay sản phẩm nào cần gia công bên ngoài và

mục đích thuê gia công là gì. Để xác định được mục đích cần trả lời các câu hỏi dưới

đây:

Bạn muốn thuê gia công phần phần nào trong công việc?

Bạn đang tìm loại thỏa thuận gia công nào?

Bạn quan tâm đến các địa điểm gia công ở nước ngoài nào?

Mục tiêu gia công của bạn là gì?

Bạn mong muốn nơi gia công đó sẽ cung cấp cho bạn các dịch vụ nào?

Chi phí dự đoán cho hoạt động gia công?

Những rủi ro sẽ gặp khi thực hiện hoạt động gia công

Trang 6

Page 8: ngoaithuong2.files.wordpress.com · Web viewTổng quan về tình hình Outsourcing ở Việt Nam 13 3. Mô hình Outsourcing thực tế tại Việt Nam 14 3.1. Vài nét về

Marketing quốc tếOutsourcing

Quan trọng nhất là cần xác định được trình độ bên thực hiện gia công mà bạn

mong muốn và nội dung cần gia công (lĩnh vực kĩ thuật hay lĩnh vực hoạt động sản

xuất)

Bước 2: Tìm hiểu thông tin, lập bảng RFI

RFI là bảng yêu cầu thông tin (Request for Information). Bảng này sẽ được gửi

đến những bên thực hiện gia công phù hợp với mục đích của bạn.

Bảng RFI gồm các những vấn đề bạn muốn biết về bên gia công như:

Nguồn thiết bị và dịch vụ cần thiết cho gia công

Chi phí phải trả 1 lần và định kì.

Các yếu tố khác biệt giữa hàng hoá, dịch vụ đề xuất và dịch vụ tương tự từ các

bên gia công khác.

Bước 3: Chuẩn bị bảng RFP

Sau khi thu thập bản RFI, loại ra những nơi gia công không phù hợp, sẽ tiến hành

lập bảng RFP và tiếp tục gửi đến các bên gia công còn lại sau bước loại bỏ.

RFP là bảng yêu cầu đề xuất (Request for Proposal) với nội dung: phác thảo các

yêu cầu kỹ năng có liên quan, kỹ năng ngôn ngữ, bảo vệ sở hữu trí tuệ, cơ sở hạ tầng, và

chứng nhận chất lượng. Đồng thời cũng cung cấp cho các cơ sở gia công tiềm năng các

thông tin cần thiết để chuẩn bị một giá thầu.

Bước 4: Thẩm định

Sau khi thu thập RFP, là giai đoạn thẩm định. Thông thường, các nhà cung cấp gia

công đề xuất các chiến lược khác nhau trong RFP. Họ có thể đề nghị một bên gia công

duy nhất, hai bên, hoặc nhiều bên cùng gia công, mà trong đó các bên này cùng cung

cấp dịch vụ cho công ty. Bất kể cấu trúc, nếu đề nghị đáp ứng các yêu cầu đã nêu, mỗi

nhà cung cấp sau đó phải trải qua một cuộc đánh giá thẩm định.

Các vấn đề cần thẩm định: Hồ sơ công ty, chiến lược, nhiệm vụ, và danh tiếng

đánh giá tình hình tài chính; tham khảo khách hàng trước đó; chuyên môn, phương

pháp, tính hiệu quả; công nghệ và cơ sở hạ tầng ổn định; kiểm soát an ninh; tuân thủ

quy định và pháp lý…

Bạn nên đánh giá dự án của nhà cung cấp, mức độ thành công đạt được, chất

lượng và tiêu chuẩn theo công việc, tuân thủ các điều khoản hợp đồng, và quá trình

thông tin liên lạc…

Bước 5: Kiểm tra dự án

Là bước không bắt buộc. Một số công ty có thể tiến hành các dự án thử nghiệm để

đảm bảo một sự phù hợp tốt giữa công ty và các nhà cung cấp gia công. Những thử

Trang 7

Page 9: ngoaithuong2.files.wordpress.com · Web viewTổng quan về tình hình Outsourcing ở Việt Nam 13 3. Mô hình Outsourcing thực tế tại Việt Nam 14 3.1. Vài nét về

Marketing quốc tếOutsourcing

nghiệm này giúp các công ty xem xét quy trình quản lý dự án của nhà cung cấp có hiệu

quả hay không.

Bước 6: Lựa chọn

Cuối cùng, bước lớn nhất trong quá trình lựa chọn được chọn một nhà cung cấp

dịch vụ để quản lý các quy trình kinh doanh và các ứng dụng. Quyết định cuối cùng có

nghĩa là ký hợp đồng xác định rõ các biện pháp thực hiện, kích thước nhóm, các thành

viên trong nhóm, chính sách giá cả, kế hoạch kinh doanh liên tục, và tổng thể

chất lượng tiêu chuẩn làm việc.

1.5. Các hình thức sử dụng Outsourcing

1.5.1. Xét về mặt quyền sở hữu nguyên liệu

Giao nguyên liệu thu sản phẩm và trả tiền gia công

Bên đặt gia công giao nguyên liệu, bán thành phẩm và các yêu cầu về mẫu mã cho

bên nhận gia công sau thời gian chế tạo, sản xuất sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia

công. Với hình thức này thì quyền sở hữu về nguyên vật liệu, hàng hoá vẫn thuộc về

bên đặt gia công trong suốt thời gian sản xuất, người đặt gia công phải lo tiêu thụ sản

phẩm. Bên nhận gia công có lợi là không phải bỏ tiền mua nguyên vật liệu, nếu biết sử

dụng một cách tiết kiệm so với định mức tiêu hao nguyên vật liệu thì còn được hưởng

phần nguyên liệu dôi ra. Tuy nhiên, bên nhận gia công sẽ bị phụ thuộc nhiều vào bên

thuê gia công về tiến độ sản xuất, thị trường tiêu thụ, dễ bị động trong tổ chức sản xuất

và phí gia công thường thấp, hiệu quả kinh tế kém.

Mua đứt bán đoạn

Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian sản

xuất, chế tạo sẽ mua lại sản phẩm. Hình thức này có lợi cho bên đặt gia công vì khi giao

nguyên liệu gia công bên đặt gia công dễ gặp phải rủi ro mất mát (chẳng hạn: mất trộm

thành phẩm, hoả hoạn, bão lụt .v.v.) , điểm lợi chính của phương thức này là bên đặt gia

công không bị đọng vốn. Về vấn đề thanh toán tiền nguyên liệu, mặc dù bên nhận gia

công phải thanh toán nhưng nguyên liệu chưa hẳn thuộc quyền sở hữu của hoàn toàn

của họ vì khi tính tiền sản phẩm người ta thường tính lãi suất cho số tiền đã thanh toán

cho bên đặt gia công khi mua nguyên liệu của họ. Do vậy về thực chất thì  tiền thanh

toán cho nguyên liệu chỉ là tiền ứng trước của bên nhận gia công và có thể coi là tiền

đặt cọc để đảm bảo thực hiện hợp đồng. Bên nhận gia công không có quyền bán sản

phẩm cho người khác.

Trang 8

Page 10: ngoaithuong2.files.wordpress.com · Web viewTổng quan về tình hình Outsourcing ở Việt Nam 13 3. Mô hình Outsourcing thực tế tại Việt Nam 14 3.1. Vài nét về

Marketing quốc tếOutsourcing

Thực tế cũng có trường hợp bên nhận gia công mua đứt nguyên liệu của bên đặt

gia công và có quyền bán sản phẩm cho người khác. Trong trường hợp này thì quyền sở

hữu nguyên liệu thay đổi từ người đặt sang người nhận gia công .

Ngoài ra người ta còn áp dụng một hình thức kết hợp trong đó bên đặt gia công

chỉ giao nguyên liệu chính còn bên nhận gia công cung cấp nguyên liệu phụ.

1.5.2. Xét về giá gia công: 

Hợp đồng thực chi, thực thanh: Trong đó bên nhận gia công thanh toán với bên

đặt gia công toàn bộ những chí phí thực tế cộng thêm tiền thù lao gia công .

Hợp đồng khoán gọn: Khoán luôn bao nhiêu tiền, xác định giá định mức (Target

price) cho mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí

thực tế của bên nhận gia công là bao nhiêu đi nữa thì hai bên vẫn thanh toán với nhau

theo giá định mức đó.

Ngoài ra người ta còn áp dụng phương pháp: tính giá theo công suất dự kiến

1.5.3. Xét về số bên tham gia: 

Gia công hai bên: Trong đó chỉ có một bên đặt gia công và một bên nhận gia

công. mối quan hệ giữa hai bên được xác định trong một hợp đồng gia công.

Gia công nhiều bên (gia công chuyển tiếp): Trong đó bên nhận gia công là một số

doanh nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối tượng gia công của đơn vị

sau. Việc giao nhận giữa bên nhận gia công và bên thuê gia công có thể phải qua nhiều

nước hoặc nhiều tổ chức gia công khác nhau trong cùng một nước. Hình thức này đã có

từ lâu, về cơ bản cũng giống như hình thức giao nguyên liệu, nhận thành phẩm nhưng

có khác nhau về chủ thể trong mối quan hệ gia công. Bên đặt gia công vẫn là một bên

trong hợp đồng, còn bên nhận gia công có thể là nhiều đối tượng khác nhau. Đối tượng

thực hiện gia công chuyển tiếp này phải được bên đặt gia công chỉ định. Bên đặt gia

công lựa chọn hình thức này nhằm mục đích tận dụng tối đa năng lực, tay nghề của mỗi

nước; giảm chi phí vận chuyển đồng thời.

1.6. Vai trò và hạn chế của Outsourcing

1.1.1 Vai trò

1.6.1.1 Đối với bên thuê Outsourcing

Cho phép doanh nghiệp thâm nhập thị trường thế giới với rủi ro ít hơn các hình

thức khác. Doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được khoảng thời gian chăm lo cho lĩnh vực sản

xuất, tập trung được nhiều hơn vào khâu tiếp cận thị trường và khách hàng để tìm hiểu

Trang 9

Page 11: ngoaithuong2.files.wordpress.com · Web viewTổng quan về tình hình Outsourcing ở Việt Nam 13 3. Mô hình Outsourcing thực tế tại Việt Nam 14 3.1. Vài nét về

Marketing quốc tếOutsourcing

những giá trị đòi hỏi, điều tra, nghiên cứu các phương án, phân phối, cung ứng...góp

phần nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm đồng thời giảm thiểu bớt rủi ro.

Tránh được những vấn đề như vốn đầu tư, lao động, hàng rào thuế quan.

Khi sử dụng outsourcing doanh nghiệp sẽ giảm chi phí đầu tư nhà máy, công

nghệ, tiền lương, tiền bảo hiểm....cho hoạt động sản xuất.

Tạo ra sự ảnh hưởng của nhãn hiệu tại thị trường mới. Thị trường Outsoucrcing là

một lượng khách hàng lớn ( Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia, Việt Nam..) trong tương

lai. Xây dựng được mối quan hệ hợp tác tốt sẽ tạo ra sức ảnh hưởng của doanh nghiệp,

góp phần quảng bá thương hiệu trên những thị trường đầy tiềm năng này.

Giá thành sản phẩm có thể hạ nếu giá nhân công, giá nguyên vật liệu tại nơi sản

xuất thấp.

Chất lượng sản phẩm có thể được nâng cao hơn. Nhà cung cấp outsourcing là đơn

vị chuyên nghiệp về một lĩnh vực nhất định nên có hệ thống đào tạo bài bản cho nhân

viên, cũng như các phòng nghiên cứu để thử nghiệm giải pháp trước khi đưa ra cho

khách hàng. Bên cạnh đó, chất lượng dịch vụ của các công ty cung cấp nguồn nhân lực

này cũng ngày một nâng cao nhờ cập nhật công nghệ thường xuyên, việc tự động hoá

quá trình sản xuất và hệ thống kiểm tra chất lượng hiệu quả hơn. Từ đó nâng cao chất

lượng hàng hóa.

1.6.1.2 Đối với bên nhận Outsourcing

Một trong những lợi ích hàng đầu, đó là khai thác được lợi thế về nguồn nhân lực

dồi dào trong nước; giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận lao động dư thừa

trong xã hội; góp phần cải thiện đời sống cho người lao động.

Dưới sự đầu tư Outsourcing của các nước có nền kinh tế phát triển hàng đầu thế

giới, các nước nhận Outsourcing sẽ tiếp thu, tận dụng được khoa học công nghệ hiện

đại góp phần xây dựng và phát triển trong tương lai. Đồng thời, học hỏi nâng cao trình

độ quản lý, sự chuyên nghiệp hơn trong công việc của người lao động.

Có cơ hội trở thành đối tác trong việc cung ứng nguyên vật liệu đồng thời góp

phần hỗ trợ những ngành nghề khác cùng phát triển. Ví dụ: ngành giày dép với ngành

cao su.

1.6.2. Hạn chế

1.6.2.1 Đối với bên thuê Outsourcing

Vấn đề bảo mật. Đây là vấn đề nhiều doanh nghiệp lo ngại nhất. Họ sợ các nhân

viên bên nhận gia công sẽ tiết lộ thông tin của công ty ra ngoài, thậm chí cho các đối

Trang 10

Page 12: ngoaithuong2.files.wordpress.com · Web viewTổng quan về tình hình Outsourcing ở Việt Nam 13 3. Mô hình Outsourcing thực tế tại Việt Nam 14 3.1. Vài nét về

Marketing quốc tếOutsourcing

thủ. Thực tế cho thấy đôi khi thiệt hại tài chính do rò rỉ thông tin còn lớn hơn chi phí tiết

kiệm được.

Vấn đề chất lượng và chậm trễ khi thực hiện hợp đồng. Do sự hạn chế trong kiểm

soát có thể sẽ dẫn đền những nguy cơ như giảm chất lượng sản phẩm và chậm trễ khi

giao hàng từ đó ành hưởng đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Chất lượng

không đảm bào có thể do doanh nghiệp gia công chưa nắm rõ quy trình sản suất, công

nghệ trong giai đoạn đầu hoặc cũng có thể đến từ động cơ tăng lợi nhuận nên làm ẩu, sai

quy trình. Sự yếu kém trong quản lý, điều hành và thiếu tránh nhiệm của bên nhận gia

công kết hợp với sự han chế kiểm soát của doanh nghiệp có thể là nguyên nhân của việc

chậm trễ khi thực hiện hợp đồng.

Khi hợp đồng chấm dứt doanh nghiệp có thể tạo ra một nhà cạnh tranh mới với

chính mình( do sự chuyển giao công nghệ, kỹ thuật cho bên sản xuất). Đây là một nguy

cơ mà doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi thuê gia công.

Việc chuyển dần quá trình sản xuất ra ngoài nước sẽ gây ra tình trạng thất nghiệp

tại chính đất nước mình, một làn sóng biểu tình có thể gây nên hậu quả nghiêm trọng

đối với đất nước cũng như doanh nghiệp.

Ảnh hưởng của dư luận xã hội. Một bài toán đặt ra đối với những doanh nghiệp

nhận gia công là sự đối mặt với dư luận về xã hội, đó là sự chênh lệch quá cao giữa chi

phí cấu thành sản phẩm ( mức chi phí nhân công thấp) và giá cả sản phẩm trên thị

trường, ngoài ra còn phải đề cập ,yếu tố vô cùng quan trọng ,yếu tố môi trường ở nơi

sản xuất.

1.6.2.2 Đối với bên nhận làm Outsourcing

Một trong những vấn đề ngày càng trở nên nóng bỏng mà dư luận xã hội ngày

càng quan tâm, đó là vì mục đích lợi nhuận mà các doanh nghiệp đã gây nên những hậu

quả to lớn đối với môi trường. Sự ô nhiêm môi trường dẫn đến sự ảnh hưởng lớn đến

sức khỏe con người là yếu tố quan trọng ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại lâu dài

của doanh nghiệp trong tương lai. (Các nhà vận động vì Môi trường Greenpeace đã lên

tiếng cáo buộc các nhà sản xuất quần áo cho các thương hiệu lớn như Nike và Adidas

đang đầu độc những dòng sông lớn “sông Dương Tử” của Trung Quốc do việc thải

lượng lớn các chất thải độc hại xuống những dòng sông này).

Ngoài ra, việc khai thác cung cấp sử dụng nguyên vật liệu cho các ngành nghề

gia công xuất khẩu (outsourcing) một cách không hợp lý đã dẫn đến tình trạng một số

tài nguyên thiên lâm vào tình trạng nguy cấp, cạn kiệt, khủng hoảng ( vi dụ: khai thác

tài nguyên rừng để trồng cao su phục vụ cho ngành giày da).

Trang 11

Page 13: ngoaithuong2.files.wordpress.com · Web viewTổng quan về tình hình Outsourcing ở Việt Nam 13 3. Mô hình Outsourcing thực tế tại Việt Nam 14 3.1. Vài nét về

Marketing quốc tếOutsourcing

1.6.3. Đề xuất một số giải pháp khắc phục

Nâng cao tính pháp lý , quy định chặt chẽ trong hợp đồng về vấn đề rò rỉ thông tin

sản phẩm, mặt khác thận trọng hơn trong việc lựa chọn đối tác .

Tăng cường chuyên gia tư vấn , giám sát nhằm mục đích đảm bảo chất lượng và

tiến độ sản xuất.

Quan tâm đến yếu tố con người, quy định pháp lý chặt chẽ bảo vệ tài nguyên và

môi trường .

2. Tổng quan về tình hình Outsourcing ở Việt Nam

Outsourcing phụ thuộc rất nhiều vào chính sách và điều kiện phát triển của một

nước. Ở Việt Nam, những năm gần đây hoạt động outsourcing đã được chú ý khá nhiều

và bắt đầu phát triển khá tốt nhờ vào sự linh hoạt trong chính sách và các thế mạnh về

nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội.

Hình thức outsourcing chỉ mới xuất hiện ở Việt Nam khoảng những năm đầu thế

kỷ 20. Từ năm 2000 trở về trước, hoạt động outsourcing ở nước ta rất hiếm và hầu như

chỉ là outsource trong nước mặc dù chúng ta đã được gỡ bỏ cấm vận từ 5 năm trước đó.

Nguyên nhân là do trong giai đoạn này cơ chế thu hút FDI của nước ta vận hành chưa

hiệu quả, môi trường và điều kiện để hấp dẫn các outsourcer thiếu sự cạnh tranh so với

các nước khác như Ấn Độ, Phillipines, Singapore, Thái Lan… Tuy nhiên, từ năm 2000

trở lại đây nhờ các cơ chế chính sách của Nhà nước thay đổi linh hoạt và nhanh chóng

để thích nghi với tình hình mới; đồng thời, lực lượng lao động của nước ta được đào tạo

với số lượng lớn ở các ngành mũi nhọn, nhờ đó đã cung ứng đủ cho nhu cầu của thị

trường lao động lành nghề và công nghệ cao nên Việt Nam đã trở thành điểm đến lí

tưởng cho các nước phát triển trong hoạt động outsourcing. Cụ thể, ở lĩnh vực viễn

thông có Intel; ở lĩnh vực giầy da , may mặc có Nike, Adidas…

Phần lớn các công ty CNTT chủ yếu nhận gia công phần mềm cho nước ngoài và

không ít trong số họ đã gặt hái được thành công như Digital Glass Egg, FPT, TMA

Solutions… Mới đây, Luxsoft đã mở văn phòng tại TP.HCM để thực hiện các dự án gia

công phần mềm cho hãng Boeing.

Bên cạnh ngành công nghệ thông tin chiếm lĩnh thị trường outsourcing còn có các

ngành thâm dụng lao động mà nước ta có lợi thế như dệt may, giày da cũng diễn ra rất

sôi nổi, góp phần không nhỏ vào nền kinh tế đất nước. Nó cho phép khai thác triệt để

các lợi thế so sánh của đất nước và thu hút được nguồn công nghệ kỹ thuật tiên tiến cho

đất nước. Nền công nghiệp da giày sử dụng số vốn không lớn nhưng lại sử dụng nhiều

lao động và lực lượng lao động này lại không cần đòi hỏi có trình độ học vấn cao đây là

Trang 12

Page 14: ngoaithuong2.files.wordpress.com · Web viewTổng quan về tình hình Outsourcing ở Việt Nam 13 3. Mô hình Outsourcing thực tế tại Việt Nam 14 3.1. Vài nét về

Marketing quốc tếOutsourcing

điều rất phù hợp với điều kiện của Việt Nam hiện nay. Mặt khác ngành công nghiệp da

giày sử dụng nhiều lao động sẽ giúp cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng thu ngoại

tệ cho đất nước. Trong tình hình đa số hàng hoá của ViệtNam nói chung và mặt hàng da

giày nói riêng có các nhãn hiệu thương mại được người dân trên thế giới biết đến và ưa

chuộng không phải là nhiều cho nên cùng với việc mở rộng các quan hệ quốc tế và tạo

điều kiện cho hàng hoá thâm nhập vào thị trường nước ngoài thì việc gia công xuất

khẩu hàng da giày là điều cần thiết. Gia công xuất khẩu hàng da giày sẽ tận dụng được

mọi lợi thế so sánh của đất nước, giúp cho việc nâng cao được trình độ quản lý và tiếp

cận với các phương thức kinh doanh hiện đại tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thâm

nhập dễ hơn vào thị trường thế giới. Vì lý do đó và với điều kiện của nền kinh tế hiện

nay với vấn đề thiếu vốn, thiếu công nghệ thì việc gia công xuất khẩu hàng da giày là

điều cần thiết.

Đối với Outsourcing trong nước, Hình thức này hiện đang được nhiều doanh

nghiệp sử dụng. Đối với các doanh nghiệp lớn, dịch vụ outsourcing phổ biến là dịch vụ

dọn dẹp văn phòng, bảo vệ 24/24, vận chuyển văn phòng trọn gói…Các công ty nhỏ

mới thành lập lại có xu hướng sử dụng dịch vụ outsourcing kế toán, báo cáo thuế, lắp

đặt/quản trị mạng hoặc bảo trì máy tính/thiết bị văn phòng…Trong lĩnh vực xuất bản,

hình thức outsourcing khâu dịch thuật, biên tập cũng khá phổ biến. Mạng lước cộng tác

viên dịch thuật đã giúp các nhà xuất bản tiết kiệm được không ít chi phí về quản lý nhân

sự.

Xu hướng Payroll Outsourcing – xu hướng đang gia tăng tại Việt Nam  

Vào giữa thập niên 90, hình thức payroll outsourcing (thuê các công ty bên ngoài thực

hiện chế độ trả lương cho nhân viên) xuất hiện tại các công ty, tập đoàn đa quốc gia và

sau đó lan rộng ra tới các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ.

Nếu như trước đây, các doanh nghiệp nước ngoài thích sử dụng dịch vụ này của các

ngân hàng thì bây giờ, các doanh nghiệp đã chuyển sang sử dụng dịch vụ của các công

ty săn đầu người hoặc tư vấn nhân sự. Tại TP.HCM, có thể nói hầu hết các công ty cung

cấp dịch vụ tư vấn nhân sự hoặc săn đầu người đều có kiêm thêm công đoạn này, mặc

dù trên các web site của họ không thấy công bố thông tin về dịch vụ trả lương.

3. Mô hình Outsourcing thực tế tại Việt Nam

3.1. Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển của Nike

Tiền thân của Nike là Công ty Blue Ribbon Sports, do Phil Knight sáng lập vào

năm 1964, với mục đích nhập khẩu giày thể thao rẻ tiền của Nhật mang thương hiệu

Onizuka vào thị trường Mỹ. Cùng hợp tác với Knight là Bill Bowerman, sau này trở

Trang 13

Page 15: ngoaithuong2.files.wordpress.com · Web viewTổng quan về tình hình Outsourcing ở Việt Nam 13 3. Mô hình Outsourcing thực tế tại Việt Nam 14 3.1. Vài nét về

Marketing quốc tếOutsourcing

thành chuyên gia thiết kế mẫu mã giày thể thao sáng tạo nhất của Nike, người góp phần

đưa Nike thành thương hiệu toàn cầu trong thị trường sản xuất giày thể thao.

Nike là nhà cung cấp quần áo và dụng cụ thể thao thương mại công cộng lớn có

trụ sở chính tại Hoa Kỳ. Đầu não của công ty đặt tại Beaverton, gần vùng đô thị

Portland của Oregon.

Nike hiện có công ty con trên 200 quốc gia. Cùng với nhãn hiệu nổi tiếng Nike ,

tập đoàn Nike còn sở hữu hệ thống những công ty con với nhãn hiệu nổi tiếng khác trên

thế giới như Cole Haan ( giầy dép phụ nữ, phụ kiện và áo khoác ngoài...) ; Converse,Inc

( giày dép..) ; Hurley, International, LLC ( trang phục thể thao lướt sóng) ; và Nike Goft

( thị trường thiết bị golf, may mặc, bóng, giày dép, túi sách..). Với đội ngũ nhân viên lên

đến hàng chục ngàn người.

Tổng doanh thu trong năm 2011 đạt giá trị 20,9 tỷ USD trong đó Cole Hann ( 518

triệu USD) ; Converse,Inc ( 1,1 tỷ USD); Nike Goft (623 triệu USD) ; Herley,

International, LLC ( 252 triệu USD).

(Nguồn : http://nikeinc.com)

Áp phích quảng cáo cho thương hiệu Nike được tung ra vào năm 1988 "Just do

it!" ("Hãy mạnh dạn thực hiện điều bạn muốn!). Phần lớn ngân sách marketing hàng tỷ

đôla của Nike là dành để tài trợ cho các vận động viên thể thao nổi tiếng.

Hiện đang sở hữu 47% thị phần, Nike là công ty đứng đầu của ngành công nghiệp

giày dép trong nước (tiếp đó là Rebok và Adidas), với doanh số bán hàng $ 3,77 tỷ

USD. Nike đã được sản xuất trên toàn khu vực châu Á trong hơn 25 năm, và có hơn

500.000 người làm việc cho Nike.

Là công ty đầu tiên thuê ngoài trong lĩnh vực sản xuất, Nike có một điểm rất khác

biệt là nó không đầu tư nhà máy sản xuất trực tiếp, mà 100% qui trình sản xuất được đặt

tại các nhà máy gia công bên ngoài mà hầu hết nằm ở các nước châu Á như Trung

Quốc, Indonesia, Việt Nam, Philippines, Đài Loan và Hàn Quốc.

Trang 14

Page 16: ngoaithuong2.files.wordpress.com · Web viewTổng quan về tình hình Outsourcing ở Việt Nam 13 3. Mô hình Outsourcing thực tế tại Việt Nam 14 3.1. Vài nét về

Marketing quốc tếOutsourcing

Để tránh áp lực từ khách hàng và các trường hợp pháp luật chống lại công ty,

Nike thành lập bốn nhóm tại ba nước có khối lượng gia công cho Nike lớn nhất là

Trung Quốc, Indonesia và Việt Nam với công việc chính là quản lý chất lượng của sản

phẩm và chất lượng của điều kiện làm việc, tham quan các nhà máy mỗi tuần.

Hiện nay, Nike thuộc trong danh sách nhóm công ty đứng đầu của Mỹ về số vốn

đầu tư ở Việt Nam. Nike bắt đầu thâm nhập vào thị trường Việt Nam từ năm 1995. Khởi

điểm gồm có 5 nhà máy sản xuất giày thể thao. Trong vòng 10 năm qua, Nike đã mở

rộng hoạt động kinh doanh ở Việt Nam, đưa tổng số nhà máy sản xuất lên tới 9 nhà máy

giày và 30 nhà máy trang phục thể thao. Khu sản xuất trọng điểm nằm ở tỉnh Đồng Nai.

Theo xu hướng hợp tác hỗ trợ cùng phát triển, Việt Nam đã trở thành một đối tác

tin cậy, một thị trường cung cấp hàng đầu cho Nike. Hàng năm, khoảng 158 triệu đôi

giày mang thương hiệu Nike và Converse của Tập đoàn Nike được xuất khẩu từ Việt

Nam đi khắp thế giới. “Khoảng 50% giày dép xuất khẩu của Việt Nam là sản phẩm của

Nike, trong đó chỉ tính riêng giá trị giày dép của Nike sản xuất tại Việt Nam xuất khẩu

sang Mỹ là hơn 2 tỷ USD”, các sản phẩm này được sản xuất tại các nhà máy trên toàn

lãnh thổ Việt Nam và đã tạo ra khoảng 300.000 việc làm cho người lao động Việt.

Theo hãng tin UPI, hãng giày thể  thao lớn nhất của Mỹ và thế giới, Nike ngày

càng dựa vào các nhà máy gia công của Việt Nam. Hiện nay, số giày sản xuất tại Việt

Nam chiếm tới 41% sản lượng của hãng, trong khi số giày xuất xứ từ Trung Quốc chỉ là

32% và 25% có nguồn gốc từ Indonesia.

Đây là một phần của sự dịch chuyển mà hãng thực hiện trong năm tài khóa 2012,

giảm bớt lượng giày sản xuất từ Trung Quốc để chuyển sang các nhà máy Việt Nam và

Indonesia. 2% lượng giày còn lại của Nike sản xuất ở các nước khác như Argentina,

Brazil, Ấn Độ và Mexico.

3.2. Nike chọn Outsourcing tại Việt Nam

Nguồn lao động dồi dào và chí phí lao động thấp: theo điều tra dân số mới đây thì

hiện nay dân số nước ta là trên 90 triệu người với tỉ lệ tăng là 2%/năm, trong đó có

khoảng 40 triệu người đang ở độ tuổi lao động. Mặc dù Nhà nước đã có nhiều chính

sách về phát triển kinh tế để giải quyết công ăn việc làm nhưng tỉ lệ thất nghiệp vẫn còn

khá cao (khoảng 10-15% số người trong độ tuổi lao động). Giá nhân công ở nước ta xếp

vào một trong những nước trẻ nhất thế giới, với chi phí lao động khoảng 0,6 USD/1 giờ

lao động trong khi ở Nhật Bản là 13 USD/1 giờ lao động và hay Trung Quốc nước được

coi là xưởng sản xuất Outsourcing của thế giới (xưởng sản xuất cung cấp chính cho

Nike) khoảng 1 USD/1 giờ lao động. Chi phí lao động ở các nước này lại đang có xu

Trang 15

Page 17: ngoaithuong2.files.wordpress.com · Web viewTổng quan về tình hình Outsourcing ở Việt Nam 13 3. Mô hình Outsourcing thực tế tại Việt Nam 14 3.1. Vài nét về

Marketing quốc tếOutsourcing

gia tăng. Chi phí nhân công giá rẻ và nguồn lực lao động dồi dào chính là lý do quan

trọng nhất khiến Nike thâm nhập Outcourcing ở thị trường Việt Nam. Ngoài ra, người

Việt Nam luôn được ca ngợi về đức tính cần cù, sáng tạo và khả năng thích ứng, tiếp

cận nhanh chóng tiến bộ khoa học và công nghệ cao.

Môi trường chính trị và xã hội: một trong những yếu tố mà Nike không thể không

đề cập đến, là yếu tố liên quan gián tiếp đến sản xuất. Sự ổn định về mặt chính trị sẽ

giúp cho mối quan hệ hai bên được thực hiện. Việc tìm hiểu và tuân thủ những quy định

về pháp lý trở thành tiêu chí buộc các doanh nghiệp phải thực hiện khi thâm nhập

Outsourcing vào thị trường quốc tế. Chúng ta có thể khẳng định rằng Việt Nam là một

nước có sự ổn định chính trị hàng đầu thế giới. Thêm vào đó, với những cam kết và nỗ

lực của Chính phủ trong việc chống tham nhũng càng củng có thêm niềm tin cho các

nhà đầu tư quốc tế.

Cùng với xu hướng mở cửa hội nhập nhằm mục đích thu hút vốn đầu tư , khoa

học công nghệ tiên tiến của thế giới, đặc biêt là thành viên của khối ASEAN ,WTO..hệ

thống pháp lý , hàng rào hạn ngạch thuế quan của Việt Nam đã và đang tạo điều kiện dễ

dàng hơn cho các doanh nghiệp thâm nhập đầu tư.

Vị trí địa lý: Việt Nam nằm trong vùng Đông Nam Châu Á là nơi có nhiều tiềm

năng phát triển kinh tế cao và năng động. Vị trí của Việt Nam nằm trên tuyến đường

giao lưu hàng hải quốc tế từ các nước: Singapore, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc

sang các nước Nam Á, Trung Đông và Châu Phi,... Ven biển Việt Nam có nhiều cảng

sâu, khí hậu tốt, ít bão và sương mù, tàu bè nước ngoài có thể cập bến an toàn quanh

năm. Việt Nam còn nằm trên trục đường bộ và đường sắt từ Châu Âu sang Trung Quốc

qua Campuchia, Thái Lan, Pakistan, Ấn Độ,... Về vận tải hàng không có sân bay Tân

Sơn Nhất nằm ở vị trí trung tâm của các thủ đô và thành phố trong vùng nên việc đi lại

và vận chuyển rất thuận lợi. Với vị trí địa lý thuận lợi và hệ thống cơ sở hạ tầng, phương

tiện vận tải đầy đủ đảm bảo tốt cho việc vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm.

Tài nguyên thiên nhiên: so với các nước trên thế giới và khu vực thì nước ta thuộc

loại có tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành

sản xuất, chế biến hàng hoá xuất khẩu.

Xây dựng cơ bản: với xu hướng mở cửa hội nhập, Việt Nam không ngừng hợp tác

đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng( nhà máy, đường đi, điện nước...), đặc biệt ưu tiên cho

các ngành công nghiệp xuất khẩu giày da ,may mặc...nhằm tận dụng lợi thế về nguồn

lao động .

Ngoài ra nước ta còn là một thị trường lớn, yêu cầu của dân cư trong thị trường

này chưa tới mức khắt khe nên khả năng thâm nhập thị trường tương đối dễ. Điều này

Trang 16

Page 18: ngoaithuong2.files.wordpress.com · Web viewTổng quan về tình hình Outsourcing ở Việt Nam 13 3. Mô hình Outsourcing thực tế tại Việt Nam 14 3.1. Vài nét về

Marketing quốc tếOutsourcing

khiến các thương nhân nước ngoài tăng cường buôn bán với Việt Nam để chiếm lĩnh thị

trường hoặc thông qua việc đặt gia công để dần dần chiếm lĩnh thị trường.

3.3. Mô hình Outsourcing của Nike

Nike có hai lựa chọn để sản xuất các sản phẩm của họ. Họ có thể sở hữu và vận

hành các nhà máy, hoặc tìm cách gia công. Các cơ sở có đủ hiệu quả để gia công có thể

được đặt ở trong nước hoặc quốc tế.

Gia công ở các công ty trong nước có lợi thế dễ dàng theo dõi, lực lượng lao động

có tay nghề cao, nội quy lao động được hiểu rõ, nhưng mặt khác nó là tương đối tốn

kém nếu so với thuê ngoài ở các nước đang phát triển.

Gia công ở nước ngoài (trong các nền kinh tế thế giới thứ ba) hiệu quả to lớn đạt

được là do chi phí lương thấp, nhưng công ty này lại phải đối mặt với khó khăn trong

giám sát chất lượng của các sản phẩm của họ và không kiểm soát được các điều kiện

làm việc trong các nhà máy.

Nike sử dụng chiến lược gia công bằng cách sử dụng các cơ sở gia công ở khắp

nơi trên thế giới, trong đó có các nhà máy ở Việt Nam. Toàn bộ quá trình sản xuất sản

phẩm được đặt tại các nhà máy này và được đặt dưới sự kiểm soát của một nhóm nhân

viên từ công ty Nike (Họ sẽ theo dõi tiến độ sản xuất sản phẩm và chất lượng sản

phẩm). Nike chỉ tham gia vào quá trình nghiên cứu, tạo mẫu sản phẩm và chiêu thị,

phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng.

Ví dụ: Khi thiết kế được một mẫu giày, Nike sẽ giao mẫu giày này cho một nhà

máy để tiến hành sản xuất mẫu. Nếu sản phẩm mẫu đạt tiêu chuẩn thì Nike sẽ kí hợp

đồng với nhà máy để sản xuất đại trà. Nike sử dụng Outsourcing theo hình thức mua đứt

bán đoạn, tức là nhà máy sẽ tự đặt mua nguyên vật liệu sản xuất. Tuy nhiên, danh sách

các nhà máy cung cấp nguyên vật liệu cũng phải nằm dưới tầm kiểm soát của Nike.

Điều này giúp cho Nike có thể nắm được giá cũng như chất lượng của nguyên vật liệu.

Khi hợp đồng hoàn thành, Nike sẽ trả tiền theo giá chi phí sản xuất cộng với thù lao gia

công. Sản phẩm sẽ được chuyển đến công ty Nike, từ đây Nike sẽ thực hiện quá trình

phân phối, bán sản phẩm.

Trang 17

Nghiên cứu và

thiết kế sản phẩm

Nhà máy cung cấp

NVL

Sản xuất mẫu Sản xuất đại trà

Phân phối và

chiêu thịKhách hàng

Nike

Outsoutcing

Page 19: ngoaithuong2.files.wordpress.com · Web viewTổng quan về tình hình Outsourcing ở Việt Nam 13 3. Mô hình Outsourcing thực tế tại Việt Nam 14 3.1. Vài nét về

Marketing quốc tếOutsourcing

Kết luậnVới mục tiêu phát triển kinh tế xã hội nâng cao chất lượng cuộc sống con người.

Sự thu hút nguồn vốn đầu tư , trình độ khoa học và giải quyết vấn đề việc làm đang trở

thành một vấn đề đang dành được rất nhiều sự quan tâm. Việt Nam đã nhận thấy rằng

việc thu hút đầu tư Outsourcing là điều cần thiết phù hợp với những lợi thế của đất

nước. Đặc biệt, xu hướng áp dụng Outsourcing đang được các nước phát triển chuyển

hướng từ Ấn độ sang thị trường các quốc gia châu Á khác. Là một thị trường đầy tiềm

năng Việt Nam đang có được những cơ hội rất lớn, tuy nhiên chúng ta đang dần đánh

mất đi những cơ hội đó do một số nguyên nhân sau đây:

Là nước đang phát triển nguồn lực kinh tế thấp, GDP bình quân đầu người khoảng

1300USD/năm, nền kinh tế đang dần đổi mới chuyển dần từ xu hướng nông nghiệp

sang công nghiệp nên trình độ khoa học còn yếu kém, cơ sơ hạ tầng sản xuất với quy

mô nhỏ, trang thiết bị thiếu thốn, lạc hậu.

Mặc khác, tuy số lượng lao động cao nhưng tỷ lệ lao động có trình độ kỹ thuật lại

rất thấp, cho tới nay chỉ có khoảng 11% lực lượng lao động được đào tạo chuyên môn

kỹ thuật. Hiện nay chúng ta mới chỉ phát triển mạnh ở các hình thức gia công các ngành

không đòi hỏi trình độ nhân công cao như gia công giày dép, quần áo. Giá thành lao

động của nhân công trong các ngành này là rất thấp.

Trình độ chuyên môn quản lý chưa cao, chưa có tác phong công nghiệp, không có

tính chuyên nghiệp trong công việc.

Những vấn đề khó khăn về ngôn ngữ khi làm việc với những chuyên gia kỹ thuật

nước ngoài ,có thể gây ra những hiểu lầm về đặc tính sản phẩm không đáp ứng được

nhu cầu khách hàng, tạo cảm giác bất an và thiếu sự tin tưởng giữa hai bên.

Để giải quyết được các vấn đề nêu trên nước ta cần chú trọng: Đầu tư ngân sách

hỗ trợ giáo dục đào tạo con người, đề cao trình độ con người vì con người là một yếu tố

quan trọng trong tương lai quyết định sự thành bại của đất nước. Đồng thời thực hiện

những chính sách kinh tế hợp lý tạo điều kiện thu hút nguồn lực hỗ trợ ODA, hỗ trợ

khoa học kỹ thuật và công nghệ, tăng cường hợp tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mở

rộng quy mô sản xuất.

Một yếu tố cũng rất quan trọng đó là khi tiến hành hợp tác, thu hút hợp đồng gia

công phải tính đến những yêu tố bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, chống ô nhiễm môi

trường và lợi ích người lao động. Tránh tình trạng Việt Nam trở thành “bãi rác” của các

Trang 18

Page 20: ngoaithuong2.files.wordpress.com · Web viewTổng quan về tình hình Outsourcing ở Việt Nam 13 3. Mô hình Outsourcing thực tế tại Việt Nam 14 3.1. Vài nét về

Marketing quốc tếOutsourcing

nước phát triển, nguồn tài nguyên bị khai thác cạn kiệt và tình trạng bóc lột sức lao

động từ các nhà máy gia công.

Trang 19

Page 21: ngoaithuong2.files.wordpress.com · Web viewTổng quan về tình hình Outsourcing ở Việt Nam 13 3. Mô hình Outsourcing thực tế tại Việt Nam 14 3.1. Vài nét về

Marketing quốc tếOutsourcing

Tài liệu tham khảo1. “Step to select the right Outsourcing vendor”. www.osf-global.com

2. Marketing Quốc Tế, Trường Đại Học Marketing TP.HCM,2006

3. www.wikipedia.org

4. www . chinhphu.vn

5. vnexpress.net

6. http://nikeinc.com

Trang 20