Upload
others
View
8
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
Tuyển tập những bài thơ Thiền đặc sắc
Dịch giả : Dương Đình Hỷ
Sau đây là một số trích dẫn những bài Thiền thi đặc sắc đã được phân loại
nói về những vấn đề khác nhau.
Phần I : Tự tánh vốn có
1-
本 來 無 物 使 人 疑
Bản lai vô vật sử nhân nghi
卻 為 參 禪 買 得 痴
Khước vi tham thiền mãi đắc si
聞 道 無 情 能 說 法
Văn đạo vô tình năng thuyết pháp
面 牆 終 日 忘 尋 思
Diện tường chung nhật vọng tầm tư.
Vốn không có vật khiến người nghi
Chẳng vì tham thiền mua lấy si
Nghe nói vô tình năng nói pháp
Cả ngày nhìn vách chẳng nghĩ suy.
2
2-
未 會 生 我 誰 是 我
Vị hội sinh ngã thùy thị ngã
生 我 之 時 我 是 誰
Sinh ngã chi thời ngã thị thùy
來 時 歡 喜 去 時 悲
Lai thời hoan hỷ khứ thời bi
合 眼 矇 曨 又 是 誰
Hợp nhãn mông lung hựu thị thùy.
Lúc chưa sinh ra, tôi là ai ?
Sinh ra rồi, tôi lại là ai
Đến thời vui vẻ, đi bi lụy
Nhắm mắt mông lung tôi là ai ?
3-
佛 在 靈 山 莫 遠 求
Phật tại Linh Sơn mạc viễn cầu
靈 山 只 在 爾 心 頭
Linh Sơn chỉ tại nhĩ tâm đầu
人 人 有 個 靈 山 塔
Nhân nhân hữu cá Linh Sơn tháp
好 向 靈 山 塔 下 修
Hảo hướng Linh Sơn tháp hạ tu.
3
Phật ở Linh Sơn chẳng ở xa
Linh Sơn chính ở tại tâm ta
Mọi người đều có Linh Sơn tháp
Cứ hướng Linh Sơn tháp mà tu.
4-
大 道 傳 天 下
Đại đạo truyền thiên hạ
千 愁 一 指 開
Thiên sầu nhất chỉ khai
歡 顏 無 爾 我
Hoan nhan vô nhĩ ngã
個 個 面 如 來
Cá cá diện Như Lai.
Đạo lớn truyền thiên hạ
Ngàn sầu một ngón tay
Vui vẻ không người tố
Mọi mặt đều Như Lai.
5-
不 知 到 底 一 歸 何
Bất tri đáo để nhất quy hà
是 以 神 光 拜 達 摩
Thị dĩ thần quang bái Đạt Ma
4
立 雪 少 林 為 何 事
Lập tuyết Thiếu Lâm vi hà sự
只 求 一 指 躱 閻 羅
Chỉ cầu nhất chỉ đóa Diêm La.
Chẳng biết nơi nào là chỗ tới
Nên Thần Quang mới hỏi Đạt Ma
Trong tuyết Thiếu Lâm vì chi đó
Chỉ cần trốn khỏi vua Diêm La.
6-
先 天 口 訣 世 間 無
Tiên thiên khẩu thuyết thế gian vô
不 在 經 文 不 在 書
Bất tại kinh văn bất tại thư
踏 破 鐵 鞋 尋 不 出
Đạp phá thiết hài tầm bất xuất
得 來 全 不 費 工 夫
Đắc lai toàn bất phí công phu.
Thế gian không tiên thiên khẩu quyết
Chẳng ở kinh điển, chẳng sách ư ?
Hỏi không ra dù mòn dép sắt
Được rồi lại chẳng phí công phu.
5
7-
人 人 自 己 天 真 佛
Nhân nhân tự kỷ thiên chân Phật
晝 夜 六 時 常 放 光
Trú dạ lục thời thường phóng quang
剔 起 眉 毛 觀 自 得
Thích khởi mi mao quán tự đắc
何 勞 特 地 禮 西 方
Hà lao đắc địa đáo Tây phương.
Mọi người, chính mình là Phật thật
Ngày đêm sáu thời thường phóng quang
Đừng cau mày, quán gì mình có
Đâu cần nhọc sức lễ Tây phương.
8-
千 年 石 上 古 人 蹤
Thiên niên thạch thượng cổ nhân tung
萬 丈 巖 前 一 點 空
Vạn trượng nham tiền nhất điểm không
明 月 照 時 常 晈 潔
Minh nguyệt chiếu thời thường hạo khiết
不 勞 尋 草 問 東 西
6
Bất lao tầm khảo vấn Đông Tây.
Trên đá ngàn năm tìm tung tích
Vạn trượng vách đá một điểm không
Ánh sáng mặt trăng thường trong trẻo
Chẳng nhọc đi hỏi khắp Tây, Đông.
9-
心 平 何 勞 持 戒
Tâm bình hà lao trì giới
行 眞 何 用 修 禪
Hành chân hà dụng tu thiền
恩 則 親 養 父 母
Ân tắc thân dưỡng phụ mẫu
義 則 上 下 相 憐
Nghĩa tắc thượng hạ tương lân
讓 則 尊 卑 和 睦
Nhượng tắc tôn ty hòa mục
忍 則 眾 惡 無 喧
Nhẫn tắc chúng ác vô huyên.
Tâm bình đâu cần giữ giới
Làm thẳng đâu cần tu thiền
Ân thì nuôi dưỡng cha mẹ
Nghĩa thì trên, dưới tương lân
Nhịn thì tôn ty hòa mục
7
Nhẫn thì mọi ác không tuyên.
10 -
任 君 聰 慧 過 顏 閔
Nhậm quân thông tuệ quá nhan mẫn
不 遇 明 師 莫 强 猜
Bất ngộ minh sư mạc cưỡng sai
只 是 丹 經 無 口 訣
Chỉ ngộ đơn kinh vô khẩu quyết
教 君 何 處 結 靈 胎
Giáo quân hà xứ kết linh thai.
Mặc anh giỏi giấu chẳng ngờ chi
Chẳng gập thầy giỏi chẳng ngỡ gì
Chỉ là đơn kinh không khẩu quyết
Dạy anh chỗ nào kết linh thai.
11-
自 结 玄 關 自 活 埋
Tự kết huyền quan tự hoạt mai
自 吾 閉 也 自 吾 開
Tự ngô khế dã tự ngô khai
8
一 拳 打 破 玄 關 竅
Nhất chưởng đả phá huyền quan khiếu
放 出 從 前 者 漢 來
Phóng xuất tòng tiền giả hóa lai.
Tự kết huyền quan tự chôn sống
Tự mình đóng cửa, tự mở mà
Một chưởng phá nát huyền quan khiếu
Giải phóng lão hán lúc trước ra.
12-
本 來 面 目 無 一 物
Bản lai diện mục vô nhất vật
萬 物 難 然 本 來 真
Vạn vật nan nhiên bản lai chân
火 不 能 燒 真 空 體
Hỏa bất năng thiêu chân không thể
水 不 能 淹 真 人 身
Thủy bất năng yêm chân nhân thân.
Khuôn mặt xưa nay không một vật
Vạn vật tuy nhiên vốn là thật
Lửa không thể đốt thể chân không
Nước không thể ngập chân thân Phật.
9
13-
念 佛 無 非 念 自 心
Niệm Phật vô phi niệm tự tâm
自 心 是 佛 莫 他 尋
Tự tâm thị Phật mạc tha tầm
眼 前 林 樹 並 池 沼
Nhãn tiền lâm thụ tịnh trì chiểu
晝 夜 還 能 演 法 音
Trú dạ hoàn năng diễn pháp âm.
Niệm Phật chỉ là niệm tự tâm
Tự tâm là Phật chớ ngoài tầm
Trước mắt lâm thụ cùng ao nước
Ngày đêm còn réo gọi pháp âm.
14-
舍 内 分 明 有 個 人
Xá nội phân minh hữu cá nhân
無 端 答 應 内 無 人
Vô đoan đáp ứng nội vô nhân
扣 門 借 宿 非 他 也
Khấu môn tá túc phi tha dã
你 我 原 來 都 是 人
10
Nễ ngã nguyên lai đô thị nhân.
Trong nhà rõ ràng có một người
Vô cớ nói rằng trong không người
Gõ cửa tá túc chính là hắn
Ta người nguyên lai đều là người.
15-
坐 破 蒲 團 不 用 功
Tọa phá bồ đoàn bất dụng công
何 時 及 苐 悟 心 空
Hà thời cập đệ ngộ tâm không
真 是 一 畨 齊 著 力
Chân thị nhất phiên tề trước lực
桃 花 三 月 看 飛 紅
Đào hoa tam nguyệt khán phi hồng.
Ngồi rách bồ đoàn chẳng dụng công
Lúc nào thi đậu ngộ tâm không
Thật là một phen ra hết sức
Hoa đào tháng ba hoa nở hồng.
16 -
觀 音 不 在 普 陀 山
Quán Âm bất tại Phổ Đà sơn
11
只 在 人 心 方 寸 間
Chỉ tại nhân tâm phương thốn gian
修 道 至 誠 求 真 理
Tu đạo chí thành cầu chân lý
西 方 大 道 可 登 攀
Tây phương đại đạo khả đăng phan.
Quán Âm chẳng ở núi Phổ Đà
Chỉ trong gang tấc ở tâm ta
Tu đạo chí thành cầu chân lý
Đạo lớn Tây phương nắm được mà.
17-
達 摩 西 來 一 字 無
Đạt Ma Tây lai nhất tự vô
全 憑 心 意 用 功 夫
Toàn bằng tâm ý dụng công phu
若 要 紙 上 尋 佛 法
Nhược yêu chỉ thượng tầm Phật pháp
筆 尖 醮 乾 洞 庭 湖
Bút tiêm tiếu càn Động Đình hồ.
Đạt Ma Tây sang một chữ không
Chỉ bằng tâm ý mà dụng công
12
Nếu trên kinh sách tìm Phật pháp
Tế Động Đình hồ ngọn bút lông.
18-
達 摩 原 來 天 外 天
Đạt Ma nguyên lai thiên ngoại thiên
不 講 佛 法 也 成 仙
Bất giảng Phật pháp dã thành tiên
萬 卷 經 書 都 不 用
Vạn quyển kinh thư đô bất dụng
單 提 生 死 一 毫 端
Đơn đề sinh tử nhất hào đoan.
Đạt Ma ngoài trời lại có trời
Không giảng Phật pháp cũng tiên trời
Vạn quyển kinh sách đều vô dụng
Chỉ nói sống chết một chuyện thôi.
19-
講 道 不 離 身
Giảng đạo bất ly thân
說 法 不 離 性
Thuyết pháp bất ly tánh
13
離 身 講 道 即 邪 法
Ly thân giảng đạo tức tà pháp
離 性 說 法 即 邪 法
Ly tánh thuyết pháp tức tà pháp.
Giảng đạo chẳng lìa thân
Nói pháp chẳng lìa tánh
Giảng tà pháp nếu lìa thân
Nói tà pháp nếu lìa tánh.
20-
覺 樹 枯 榮 幾 度 更
Giác thụ khô vinh cơ độ canh
靈 山 寂 寂 待 重 興
Linh Sơn tịch tịch đãi trùng hưng
此 來 不 用 傷 遲 暮
Thử lai bất dụng thương trì mộ
佛 法 弘 揚 本 在 曾
Phật pháp hoằng dương bản tại tăng.
Cây giác khô tươi mấy lần đổi
Linh Sơn vắng vẻ đợi trùng hưng
Chuyện này không cần phải thương hại
Phật pháp vốn do tăng hoằng dương.
14
21-
聖 賢 仙 佛 只 此 心
Thánh hiền tiên Phật chỉ thử tâm
何 需 泥 塑 與 裝 金
Hà nhu nê tố dữ trang kim
世 間 點 燭 燒 香 者
Thế gian điểm chúc thiêu hương giả
笑 到 慈 悲 觀 世 音
Tiếu đáo từ bi Quán Thế Âm.
Thánh hiền, tiên, Phật chỉ tâm ấy
Đâu cần tô tượng với trang kim
Người thế gian đốt hương và đuốc
Chọc cười từ bi Quán Thế Âm.
22-
求 道 求 得 是 路 程
Cầu đạo cầu đắc thị lộ trình
西 方 大 路 少 人 行
Tây phương đại lộ thiếu nhân hành
求 生 不 求 天 堂 路
Cầu sinh bất cầu thiên đường lộ
臨 終 大 路 黑 沉 沉
15
Lâm chung đại lộ hắc trầm trầm.
Cầu đạo là cầu con đường đi
Đường đi Tây phương ít người đi
Cầu sanh chẳng cầu thiên đường lộ
Lâm chung đường lớn lại đen xì.
23-
菩 薩 從 來 不 離 身
Bồ tát tòng lai bất ly thân
自 家 昧 了 不 相 親
Tự gia muội liễu bất tương thân
若 能 靜 坐 回 光 照
Nhược năng tĩnh tọa hồi quang chiếu
便 見 生 前 舊 主 人
Tiện kiến sinh tiền cựu chủ nhân.
Bồ tát từ xưa chẳng lìa thân
Tự mình mờ mắt chẳng tương thân
Nếu mà tĩnh tọa hồi quang chiếu
Liền thấy lúc trước cựu chủ nhân.
24-
16
念 佛 有 個 自 性 佛
Niệm Phật hữu cá tự tánh Phật
念 經 有 卷 無 字 經
Niệm kinh hữu quyển vô tự kinh
誦 之 念 之 常 不 忘
Tụng chi niệm chi thường bất vọng
保 爾 平 步 上 天 堂
Bảo nhĩ bình bộ thượng thiên đường.
Niệm Phật có cái tự tánh Phật
Niệm kinh có quyển vô tự kinh
Tụng và niệm thường không khởi vọng
Bảo chứng ông tiến bước thiên đường.
25-
神 光 原 來 好 講 經
Thần quang nguyên lai hảo giảng kinh
智 慧 聰 明 廣 傳 人
Trí tuệ thông minh quảng truyền nhân
今 朝 不 遇 達 摩 渡
Kim triêu bất ngộ Đạt Ma độ
難 超 三 界 了 死 生
Nan siêu tam giới liễu tử sinh.
17
Thần Quang vốn là giỏi giảng kinh
Trí tuệ thông minh truyền rộng rãi
Chẳng gập Đạt Ma bảo cho biết
Khó vượt ba giới, độ tử sinh.
26-
最 是 平 常 最 神 奇
Tối thị bình thường tối thần kỳ
說 出 縣 空 人 不 知
Thuyết xuất huyền không nhân bất tri
好 笑 紛 紛 學 道 者
Hảo tiếu phân phân học đạo giả
意 中 疑 是 又 疑 非
Ý trung nghi thị hựu nghi phi.
Bình thường lại là rất thần kỳ
Nói chỉ là không, người biết chi
Nực cười bối rối người học đạo
Trong ý nghị thị lại nghi phi.
27 -
渖 身 似 口 掛 虛 空
Hỗn thân tự khẩu quải hư không
18
不 問 東 西 南 北 風
Bất vấn Đông Tây Nam Bắc phong
一 等 為 他 談 般 若
Nhất đẳng vi tha đàm Bát Nhã
謫 丁 冬 丁 謫 丁 冬
Trích đinh đông đinh trích đinh đông.
Cả mình như miệng treo hư không
Chẳng hỏi gió Nam, Bắc, Tây, Đông
Trước hãy cùng hắn bàn Bát Nhã
Từng tiếng đinh đông lại đinh đông.
28-
佛 講 經 典 三 千 卷
Phật giảng kinh điển tam thiên quyển
正 法 眼 藏 未 明 言
Chánh pháp nhãn tạng vị minh ngôn
末 世 有 緣 得 此 法
Mạt thế hữu duyên đắc thử pháp
便 是 西 方 不 老 仙
Tiện thị Tây phương bất lão tiên.
Phật giảng kinh điển ba ngàn cuốn
19
Chính pháp nhãn tạng chưa rõ lời
Đời mạt có duyên thì được pháp
Lão tiên không già ở phương Tây.
29-
門 前 自 有 千 江 月
Môn tiền tự hữu thiên giang nguyệt
室 内 卻 無 一 點 塵
Thất nội khước vô nhất điểm trần
貝 葉 若 圖 遮 得 眼
Bối diệp nhược đồ già đắc nhãn
須 知 淨 地 亦 迷 人
Tu tri tĩnh địa diệc mê nhân.
Trước cửa, dưới sông ngàn bóng trăng
Trong nhà không có một bụi trần
Bối diệp nếu che được con mắt
Nên biết tĩnh thổ làm người lầm.
30-
從 征 萬 里 走 風 沙
Tùng chinh vạn lý tẩu phong sa
南 北 東 西 總 是 家
20
Nam Bắc Đông Tây tổng thị gia
落 得 胸 中 空 索 索
Lạc đắc hung trung không sách sách
凝 然 心 是 白 蓮 花
Ngưng nhiên tâm thị Bạch Liên hoa.
Tòng chinh vạn dậm nơi gió cát
Nam, Bắc, Đông, Tây đều là nhà
Không còn phập phồng trong lồng ngực
Vì tâm chính là Bạch Liên hoa.
Kết luận :
Trong các bài thi kệ trên các tác giả đều khuyên người học nên tìm tự tánh
hay Phật tánh. Nhưng Phật tánh ở nơi đâu ? Phật tánh ở tâm, mà ta biết tâm ở
trong thân. Cho nên tìm Phật ở ngoài tâm thì không bao giờ thấy. Nhưng
chúng ta phải giao tiếp với môi trường chung quanh bằng 6 giác quan :
mắt,mũi, tai, lưỡi,than và ý. Nếu sự giao tiếp không tốt thì sẽ tạo ra nghiệp.
Thì dụ : Nói xấu người khác sẽ tạo ra khẩu nghiệp. Vì thế người ta gôi 6 căn
là 6 tên cướp (lục tặc) Sự giao tiếp không tốt tạo ra nghiệp mà người ta phân
ra làm ba loại nghiệp do thân, khẩu, ý (tam bành). Vậy tu là làm sạch tam
bành, lục tặc thì ta sẽ thấy Phật tánh, là ông Phật trong ta. Cái tôi tỷ lệ nghịch
với Phật tánh. Cái tôi càng lớn thì Phật tánh càng nhỏ, cái tôi nhỏ thì Phật tánh
lớn. Cho nên nếu bỏ xuống được cái tôi thì Phật tánh sẽ hiển hiện.
21
Phần II : Tất cả là một
1-
佛 說 一 切 法
Phật thuyết nhất thiết pháp
為 度 一 切 心
Vi độ nhất thiết tâm
若 無 一 切 心
Nhược vô nhất thiết tâm
何 用 一 切 法
Hà dụng nhất thiết tâm.
Phật nói tất cả pháp
Để độ tất cả tâm
Nếu không tất cả tâm
Đâu cần tất cả pháp.
2-
修 真 悟 道 守 黃 庭
Tu chân ngộ đạo thủ đình huỳnh
打 破 迷 團 脈 胳 經
Đả phá mê đoàn mạch lạc kinh
龜 鶴 養 神 常 立 定
22
Quy hạc dưỡng thần thường lập định
人 無 欲 念 自 通 靈
Nhân vô dục niệm tự thông linh.
Tu chân ngộ đạo giữ huỳnh đình
Phá nát mối mê mạch lạc kinh
Rùa, hạc dưỡng thần thường đứng định
Người không dục vọng tự thông linh.
3-
修 福 不 修 慧
Tu phúc bất tu huệ
福 中 也 造 罪
Phước trung dã tạo tội
修 慧 不 修 福
Tu huệ bất tu phúc
慧 中 亦 糊 塗
Huệ trung diệc hồ đồ.
Tu phúc chẳng tu huệ
Trong phúc tội hồ đồ
Tu huệ chẳng tu phúc
Trong huệ lại hồ đồ.
23
4-
有 道 無 德
Hữu đạo vô đức
道 難 成
Đạo nan thành
有 德 無 道
Hữu đức vô đạo
必 遭 魔
Tất tạo ma.
Có đạo không đức
Đạo khó thành nha
Có đức không đạo
Ắt gập phải ma.
5-
萬 法 歸 宗
Vạn pháp quy tông
一 心 向 上
Nhất tâm hướng thượng
白 蓮 結 子
Bạch liên kết tử
24
掬 水 聞 香
Cúc thủy văn hương.
Vạn pháp về tông
Một lòng hướng trông
Sen trắng kết nụ
Vốc nước ngửi hương.
6-
釋 迦 從 此 絕 宗 風
Thích ca tòng thử tuyệt tông phong
儒 門 得 法 至 道 通
Nho môn đắc pháp chí đạo thông
日 後 三 期 開 普 渡
Nhật hậu tam kỳ khai phổ độ
正 心 誠 意 合 中 庸
Chính tâm thành ý hợp trung dung.
Thích Ca từ đó hết tông phong
Nho môn được pháp Đạo lớn thông
Ngày sau lúc tam kỳ phổ độ
Chính tâm thành ý hợp trung dung.
25
7-
大 道 本 無 形
Đại đạo bản vô hình
造 化 育 萬 情
Tạo hóa dục vạn tình
傳 遞 為 密 寶
Truyền đệ vi mật hảo
修 持 聖 賢 成
Tu trì thánh hiền thành.
Đạo lớn vốn không hình
Tạo hóa nuôi vạn linh
Truyền đạt là mật báu
Tu trì thánh hiền thành.
8-
弓 長 出 世 幾 人 知
Cung trường xuất thế cơ nhân tri
渡 盡 萬 教 齊 歸 一
Độ tận vạn giáo tề quy nhất
走 馬 點 玄 時 年 至
Tẩu mã điểm huyền thời niên chí
渡 脫 皇 胎 早 出 期
26
Độ thoát hoàng thai tảo xuất kỳ.
Giương cung ra đời mấy người biết
Độ hết vạn giáo về một thôi
Cưỡi ngựa điểm huyền thời đã đến
Độ thoát hoàng thai đã ra rồi.
9-
天 運 迭 轉 末 三 秋
Thiên vận điệt chuyển mạt tam thu
三 災 八 難 遍 地 流
Tam tai bát nạn biên địa lưu
九 九 劫 難 誰 能 脫
Cửu cửu kiếp nạn thùy năng thoát
救 世 唯 憑 一 貫 舟
Cứu thế duy phùng nhất quán chu.
Vận trời thay đổi ba thời tiết
Ba tai, tám nạn khắp nơi nơi
Chín chín kiếp nạn ai thoát khỏi ?
Cứu đời chỉ một chiếc thuyền thôi.
10-
修 得 大 道 出 迷 途
27
Tu đắc đại Đạo xuất mê đồ
纔 算 人 間 大 丈 夫
Tài toán nhân gian đại trượng phu
日 月 同 明 永 不 朽
Nhật nguyệt đồng minh vĩnh bất ô
乾 坤 並 老 壯 玄 都
Càn khôn tinh lão tráng huyền đô.
Tu được Đạo lớn khỏi đường mê
Mời gọi thế gian trượng phu hề
Trời trăng chiếu rọi không mục nát
Càn khôn già trẻ là huyền đô.
Kết luận :
Thế giới có nhiều tôn giáo. Nước Tầu có 3 tôn giáo chính là Nho, Lão,
Phật. Tuy hình thức có khác, nhưng có những điểm tương đồng. Thí dụ :
Khổng Tử nhìn dòng nước chẩy than rằng : “Cứ trôi chẩy mãi thế ư, ngày đêm
không thôi ?” thì có khác gì lý vô thường của nhà Phật ?
Lại nữa, nhà Nho chủ trương Trung Dung, nhà Phật thì hành động không
bất cập hay quá độ mà chọn Trung Đạo. Lão Tử có nói : “Đạo mà nói được thì
không phải là Đạo thường.” Tại pháp hội Linh Sơn Đức Phật Thích Ca giơ
một cành hoa lên và không nói gì cả. Hai người đều bầy tỏ tự tánh không thể
diễn tả bằng lời, vì ngôn ngữ của thế gian là khí cụ của thế giới nhị nguyên :
đối đãi, không thể nào diễn tả được tự tánh của thế giới nhất nguyên.
28
Phần III : Đạo không lìa thân
1-
一 日 修 來 一 日 功
Nhất nhật tu lai nhất nhật công
一 日 無 修 一 日 空
Nhất nhật vô tu nhất nhật không
功 上 加 功 功 有 德
Công thượng gia công công hữu Đức
道 中 參 道 道 無 窮
Đạo trung tham Đạo Đạo vô cùng.
Một ngày tu Đạo một ngày công
Một ngày không tu, một ngày không
Công lại thêm công, công có Đức
Trong Đạo, tham Đạo, Đạo vô cùng.
2-
一 念 疏 忽
Nhất niệm sơ hốt
是 錯 起 頭
Thị thác khởi đầu
一 念 決 裂
29
Nhất niệm quyết liệt
是 錯 到 底
Thị thác đáo để.
Một niệm chểnh mảng
Là sai khởi đầu
Một niệm quyết liệt
Là sai chứ đâu.
3-
人 有 人 意 我 有 我 意
Nhân hữu nhân ý ngã hữu ngã ý
合 得 人 意 恐 非 我 意
Hợp đắc nhân ý khủng phi ngã ý
合 得 我 意 恐 非 人 意
Hợp đắc ngã ý khủng phi nhân ý
人 意 我 意 恐 非 天 意
Nhân ý ngã ý khủng phi thiên ý
合 得 天 意 自 然 如 意
Hợp đắc thiên ý tự nhiên như ý.
Người có ý người, tôi có ý tôi
Hợp được ý người, sợ không ý tôi
Hợp được ý tôi, sợ người không ý
30
Ý người, ý tôi, sợ không ý trời
Nếu hợp ý trời, tự nhiên như ý.
4-
心 不 明
Tâm bất minh
點 什 麼 燈
Điểm thập ma đăng
意 不 平
Ý bất bình
誦 什 麼 經
Tụng thập ma kinh.
Tâm chẳng sáng tỏ
Thì đốt đèn nào ?
Ý không bình đẳng
Thì tụng kinh nào ?
5-
身 在 營 中 心 出 家
Thân tại doanh trung tâm xuất gia
身 披 鎧 甲 是 袈 裟
Thân phi khởi giáp thị hà sa
31
刀 刀 親 見 彌 陀 佛
Đao đao thân kiến Di Đà Phật
箭 箭 射 中 白 蓮 花
Tiễn tiễn xạ trúng bách liên hoa.
Trong lòng xuất gia, thân ở trại
Thân mặc áo giáp, là cà sa
Hết lòng muốn thấy Di Đà Phật
Mọi tên đều trúng bạch liên hoa.
6-
身 披 精 進 鎧 甲
Thân phi tinh tiến khải giáp
手 指 智 慧 寶 劍
Thủ chỉ trí tuệ bảo kiếm
統 領 六 度 大 軍
Thống lãnh lục độ đại quân
殺 出 煩 惱 賊 寇
Sát xuất phiền não tặc khấu.
Thân mặc áo giáp tinh tấn
Trí tuệ bảo kiếm ngón tay
Thống lãnh đại quân lục độ
Giết sạch giặc phiền não ngay.
32
7-
上 士 聞 道 勤 而 行 之
Thượng sĩ vấn đạo cần nhi hành chi
中 士 聞 道 若 存 若 亡
Trung sĩ vấn đạo nhược tồn nhược vong
下 士 聞 道 大 笑 之
Hạ sĩ vấn đạo đại tiếu chi
不 笑 不 足 以 為 道
Bất tiếu bất túc dĩ vi đạo.
Thượng sĩ nghe Đạo, làm việc chăm chỉ
Trung sĩ nghe Đạo, như mất như còn
Hạ sĩ nghe Đạo, cười lớn ha hả
Không cười không đủ Đạo, có phải không ?
8-
月 白 風 清 涼 夜 何
Nguyệt bạch phong thanh lương dạ hà
靜 中 思 動 意 差 訛
Tĩnh trung tư động ý sai ngoa
雲 山 巢 頂 蘆 穿 膝
Vân sơn sào đính lô xuyên tất
鐵 杵 成 針 石 上 磨
33
Thiết chùy thành chân thạch thượng ma.
Gió mát trăng trong đêm mát mẻ
Trong tĩnh nghĩ động là ý sai
Mây núi, tổ chim cỏ rậm rạp
Chầy sắt thành kim trên đá mài.
9-
身 不 動 而 心 自 安
Thân bất động nhi tâm tự an
心 不 動 而 神 自 寧
Tâm bất động nhi thần tự ninh
一 念 動 時 即 是 火
Nhất niệm động thời tức thị hỏa
萬 緣 寂 處 性 自 清
Vạn duyên tịch xứ tính tự thanh.
Thân chẳng động nên tâm tự định
Tâm chẳng động nên thần tự an
Một niệm động thì đó là lửa
Vạn duyên im lặng, tánh tự lành.
10-
何 必 眉 不 開
34
Hà tất mi bất khai
煩 惱 無 盡 時
Phiền não vô tận thời
一 切 命 安 排
Nhất thiết mạng an bài
開 心 最 悠 哉
Khai tâm tối tu tai.
Hà tất phải nhắm mắt
Phiền não chẳng cùng rồi
Tất cả mạng đã định
Mở lòng thời gian dài.
11-
千 里 修 書 只 一 牆
Thiên lý tu thư chỉ nhất tường
讓 他 幾 尺 又 何 妨
Nhượng tha cơ xích hưu hà phương
萬 里 長 城 今 猶 在
Vạn lý trường thành kim do tại
不 見 當 年 秦 始 皇
Bất kiến đương niên Tần Thủy Hoàng.
35
Ngàn dậm sách tu tường một bức
Nhường người vài thước có gì đâu
Vạn dậm trường thành nay còn đó
Chẳng thấy Thủy Hoàng năm đó đâu ?
12-
不 怕 念 起
Bất phạ niệm khởi
只 怕 覺 遲
Chỉ phạ giác trì
念 起 是 病
Niệm khởi thị bệnh
不 續 是 藥
Bất trục thị dược.
Chẳng sợ niệm khởi động
Chỉ sợ giác chậm rì
Niệm khởi là bệnh đó
Gián đoạn thuốc đó chi.
13-
大 道 修 來 有 易 難
Đại Đạo tu lai hữu dị nan
36
也 知 由 我 亦 由 天
Dã tri do ngã diệc do thiên
若 非 積 功 修 陰 德
Nhược phi tích công tu âm đức
動 有 群 魔 作 障 緣
Động hữu quần ma tác chướng duyên.
Đạo lớn khi tu có dễ khó
Cái biết do trời cũng do tôi
Nếu chẳng gom công tu âm đức
Động gập lũ ma chướng duyên rồi.
14-
小 林 寂 寞 少 人 知
Tiểu lâm tịch mịch thiểu nhân tri
結 草 為 門 便 是 機
Kết thảo vi môn tiện thị cơ
佛 法 平 等 無 高 下
Phật pháp bình đẳng vô cao hạ
驕 傲 逞 強 莫 進 來
Kiêu ngạo sính cường mạc tiến lai.
Rừng nhỏ lặng lẽ ít người biết
Kết cỏ làm nhà đó là cơ
37
Phật pháp bình đẳng không cao thấp
Kiêu ngạo thích mạnh thì đừng vô.
15-
心 不 可 不 虛
Tâm bất khả bất hư
虛 則 義 理 來 居
Hư tắc nghĩa lý lai cư
心 不 可 不 實
Tâm bất khả bất thật
實 則 物 慾 不 入
Thật tắc vật dục bất nhập.
Tâm không thể không hư
Hư, nghĩa lý đến ư
Tâm không thể không thật
Thật, vật dục không nhập.
16-
物 有 本 末
Vật hữu bản mạt
事 有 始 終
Sự hữu thủy chung
38
知 所 先 後
Tri sở tiên hậu
則 近 道 矣
Tắc cận đạo hĩ.
Vật có gốc ngọn
Sự có cuối đầu
Biết có sau trước
Thì gần Đạo mầu.
17-
信 道 真
Tín đạo chân
信 天 命 真
Tín thiên mạng chân
信 劫 真
Tín kiếp chân
信 愿 真
Tín nguyện chân.
Tin đạo là chân
Tin thiên mạng chân
Tin số kiếp thực
Tin nguyện là chân.
39
18-
罪 業 本 空 由 心 造
Tội nghiệp bản không do tâm tạo
心 若 滅 時 罪 亦 亡
Tâm nhược diệt thời tội diệc vong
心 亡 罪 滅 兩 俱 空
Tâm vong tội diệt lưỡng câu không
是 則 名 為 真 懺 悔
Thị tắc danh vi chân sám hối.
Tội nghiệp vốn không do tâm tạo
Tâm nếu diệt thì tội cũng vong
Tâm mất tội diệt đều không cả
Gọi chân sám hối có phải không ?
19-
邪 來 煩 惱 至
Tà lai phiền não chí
正 來 煩 惱 除
Chính lai phiền não trừ
邪 正 俱 不 用
Tà chính câu vô dụng
清 淨 至 無 餘
40
Thanh tịnh chí vô dư.
Tà đến phiền não đến
Chính đến phiền não trừ
Tà chính đều không dụng
Thanh tịnh đến không dư.
20-
Không lòng tin khó vào Đạo
Không thành tâm khó hành Đạo
Không kiên tâm, Đạo khó thành
Không nguyện tâm khó liễu Đạo.
21-
無 信 心 難 入 道
Vô tín tâm nan nhập Đạo
無 誠 心 難 行 道
Vô thành tâm nan hành Đạo
無 堅 心 難 成 道
Vô kiên tâm nan thành Đạo
無 愿 心 難 了 道
Vô nguyện tâm nan liễu Đạo.
41
念 正 天 堂 路
Niệm chính thiên đường lộ
念 邪 地 獄 門
Niệm tà địa ngục môn
萬 法 由 心 生
Vạn pháp do tâm sinh
萬 事 由 心 滅
Vạn sự do tâm diệt.
Niệm chính thiên đường lộ
Niệm tà địa ngục môn
Vạn pháp do tâm tạo
Vạn sự do tâm không.
22-
性 定 伏 魔 朝 朝 樂
Tánh định phục ma triêu triêu lạc
妄 念 不 起 處 處 安
Vọng niệm bất khởi xứ xứ an
心 止 念 絕 真 富 貴
Tâm chỉ niệm tuyệt chân phú quý
私 欲 盡 斷 真 福 田
42
Tư dục tận đoạn chân phúc điền.
Tánh định hàng ma sáng sáng thích
Vọng niệm không khởi, mọi chốn an
Tâm ngừng niệm bặt, giầu có nhỉ
Chặt hết tư dục là phúc điền.
23-
面 上 無 瞋 是 供 養
Diện thượng vô sân thị cung dưỡng
口 裡 無 瞋 是 妙 香
Khẩu lý vô sân thị diệu hương
心 中 無 瞋 無 價 寶
Tâm trung vô sân vô giá bảo
不 斷 不 滅 是 真 常
Bất đoạn bất diệt thị chân thường.
Trên mặt không sân là cung dưỡng
Trong miệng không sân là diệu hương
Trong tâm không sân báu vô giá
Không đoạn, không diệt là chân thường.
24-
43
順 境 不 忘 形
Thuận cảnh bất vong hình
逆 境 不 灰 心
Nghịch cảnh bất hôi tâm
萬 難 不 變 心
Vạn nan bất biến tâm
至 死 不 退 道
Chí tử bất thối Đạo.
Chẳng vong hình khi thuận cảnh
Gập nghịch cảnh chẳng lạnh lòng
Mọi khó khăn lòng chẳng đổi
Cho tới chết chẳng lùi đường.
25-
終 朝 逐 物 放 心 猿
Chung triêu trục vật phóng tâm viên
誰 肯 回 頭 認 故 園
Thùy khẳng hồi đầu nhận cố viên
欲 學 修 心 無 別 法
Dục học tu tâm vô biệt pháp
能 知 心 放 即 還 元
Năng tri tâm phóng tức hoàn nguyên.
44
Cả ngày theo vật, tâm như vượn
Ai chịu quay đầu nhận cố viên
Muốn học tu tâm, không pháp khác
Nếu biết tâm không là hoàn nguyên.
26-
邪 人 行 正 道
Tà nhân hành chánh Đạo
正 道 亦 變 邪
Chánh Đạo diệc biến tà
正 人 行 邪 道
Chánh nhân hành tà Đạo
邪 道 亦 變 正
Tà Đạo diệc biến chính.
Người tà hành chính Đạo
Chính Đạo biến thành tà
Người chính hành Đạo tà
Đạo tà biến chính Đạo.
27-
心 如 大 海 無 邊 際
45
Tâm như đại hải vô biên tế
廣 植 淨 蓮 養 身 心
Quảng thực tịnh liêu dưỡng thân tâm
自 有 一 雙 無 爭 手
Tự hữu nhất song vô tranh thủ
為 作 世 間 慈 悲 人
Vi tác thế gian từ bi nhân.
Tâm như biển lớn không bờ mé
Trồng nhiều hoa sen để dưỡng tâm
Mình có đôi tay không tranh chấp
Làm người từ bi ở thế gian.
28-
休 將 自 己 心 田 昧
Hưu tưởng tự kỷ tâm điền muội
莫 把 他 人 過 失 揚
Mạc quả tha nhân quá thất dương
謹 慎 應 酬 無 懊 惱
Cẩn thận ứng thù vô ảo não
耐 煩 做 事 好 商 量
Nại phần tố sự hảo thương lường.
46
Thôi tưởng tâm mình chẳng biết chi
Chớ đem lỗi người kể làm gì
Cẩn thận ứng phó chẳng phiền não
Làm việc thương lượng có hề chi.
29-
多 年 古 鏡 要 磨 功
Đa niên cổ kính yêu ma công
垢 盡 塵 消 始 得 融
Cấu tận trần tiêu thủy đắc dung
靜 念 投 於 亂 念 裡
Tỉnh niệm đấu ư loạn niệm lý
亂 心 全 入 靜 心 中
Loạn tâm toàn nhập tĩnh tâm trung.
Nhiều năm ra sức mài gương cổ
Sạch bẩn, bụi bậm đã hết rồi
Tĩnh niệm đã vào trong loạn niệm
Loạn tâm hòa vào tĩnh tâm thôi.
30-
不 怕 虎 生 三 個 口
Bất phạ hổ sinh tam cá khẩu
只 怕 人 懷 兩 樣 心
47
Chỉ phạ nhân hoài lưỡng dạng tâm
逢 人 且 說 三 分 話
Phùng nhân thả thuyết tam phần thoại
未 可 全 拋 一 片 心
Vị khả toàn phao nhất phiến tâm.
Chẳng sợ hổ sinh ba hổ con
Chỉ sợ người ôm ấp hai lòng
Gập người chỉ nói ba phần chuyện
Không thể giãi bầy cả tấm lòng.
31-
莫 說 他 人 短 與 長
Mạc thuyết tha nhân đoản dữ trường
說 來 說 去 自 招 殃
Thuyết lai thuyết khứ tự chiêu ương
若 能 閉 口 深 藏 舌
Nhược năng bế khẩu thâm tang thiệt
便 是 修 行 第 一 方
Tiện thị tu hành đệ nhất phương.
Chớ nói người ta cao hay thấp
Nói đi nói lại gọi tai ương
Nếu mà ngậm miệng dấu cái lưỡi
48
Thì là tu hành đệ nhất phương.
32-
青 山 幾 度 變 黃 山
Thanh sơn cơ độ biến hoàng sơn
世 事 紛 飛 總 不 干
Thế sự phân phi tổng bất can
眼 內 有 塵 三 界 窄
Nhãn nội hữu trần tam giới trách
心 頭 無 事 一 驟 寬
Tâm đầu vô sự nhất sậu khoan.
Núi xanh mấy lần biến núi vàng
Chuyện đời lộn xộn chẳng liên quan
Trong mắt có bụi, ba giới hẹp
Lòng không một sự, mau thành khoan.
33-
信 為 道 源 功 德 母
Tín vi Đạo nguyên công đức mẫu
信 能 遠 離 生 死 苦
Tín năng viễn ly sinh tử khổ
49
信 能 長 養 諸 善 根
Tín năng trường dưỡng chư thiện căn
信 為 菩 提 作 基 礎
Tín vi Bồ Đề tác cơ sở.
Lòng tin vốn là mẹ của Đạo
Lòng tin lìa xa khổ ê chề
Lòng tin nuôi sống gốc rễ thiện
Lòng tin cơ sở của Bồ Đề.
34-
修 行 之 道 重 在 心
Tu hành chi Đạo trọng tại tâm
返 本 歸 原 尋 理 真
Phản bản quy nguyên tầm lý chân
名 利 本 是 身 外 物
Danh lợi bản thị thân ngoại vật
埋 沒 多 少 英 雄 漢
Mai một đa thiểu anh hùng hán.
Tu Đạo chú trọng ở cái tâm
Phản bổn hoàn nguyên tìm lý chân
Vật ngoài thân vốn là danh lợi
Mai một bao nhiêu hảo hán nhân.
50
35-
無 善 無 惡 心 之 體
Vô thiện vô ác tâm chi thể
有 善 有 惡 意 之 動
Hữu thiện hữu ác ý chi động
知 善 知 惡 是 良 知
Tri thiện tri ác thị lương tri
為 善 去 惡 是 格 物
Vi thiện khử ác thị cách vật.
Không thiện, không ác là tâm thể
Có thiện có ác động lòng rồi
Biết thiện biết ác, lương tâm đó
Làm thiện trừ ác, cách vật thôi.
36-
善 為 至 寶
Thiện vi chí bảo
一 生 用 之 不 盡
Nhất sinh dụng chi bất tận
心 作 良 田
Tâm tác lương điền
51
百 世 耕 之 有 餘
Bách thế canh chi hữu dư.
Thiện là thứ chí bảo
Một đời dùng hết đâu
Tâm là thửa ruộng tốt
Trăm đời dùng hết đâu.
37-
煩 惱 由 來 本 自 尋
Phiền não do lai bản tự tầm
何 須 惹 得 苦 於 心
Hà tu khổ đắc khổ ư tâm
不 如 看 破 凡 塵 事
Bất như khán phá phàm trần sự
學 道 修 身 渡 世 人
Học Đạo tu thân độ thế nhân.
Phiền não là do tự mình tầm
Tu làm chi cho khổ cái thân
Chẳng bằng khám phá chuyện trần tục
Học Đạo, tu thân độ thế nhân.
52
38-
憂 則 天 下 皆 窄
Ưu tắc thiên hạ giai trách
怨 則 到 處 為 仇
Oán tắc đáo xứ vi cừu
哀 則 自 己 束 縛
Ai tắc tự kỷ thúc luyện
怒 則 大 敵 當 頭
Nộ tắc đại địch đương đầu.
Lo thì thiên hạ hẹp
Oán thì mọi nơi thù
Thương thì tự mình trói
Giận, đại địch đối đầu.
39-
漢 武 為 帝 欲 作 仙
Hán Võ vi đế dục tác tiên
石 崇 巨 富 嘆 無 錢
Thạch Sùng cự phú than vô tiền
嫦 娥 照 鏡 嫌 貌 醜
Thường Nga chiếu kính hiềm mạo xú
彭 祖 焚 香 求 壽 年
Bành Tổ phần hương cầu thọ niên.
53
Võ đế là vua muốn thành tiên
Thạch Sùng giầu có than không tiền
Thường Nga soi gương kêu xấu quá
Bành Tổ thắp hương cầu thọ niên.
40-
修 道 修 心
Tu Đạo tu tâm
修 復 明 明 之 心
Tu phục minh minh chi tâm
辦 道 盡 心
Biện Đạo tận tâm
盡 其 至 誠 之 心
Đậu kỳ chí thành chi tâm.
Tu Đạo là tu tâm
Tu cho sáng cái tâm
Biện đạo phải hết sức
Cho tới mức thành tâm.
Kết Luận :
Phật giáo chủ trương thân, tâm là một. Nếu không thân thì là ma, nếu không
tâm thì là điên. Thân là sắc, còn tâm là 4 giai đoạn của : thức (ghi nhận),
tưởng (sắp loại), thọ (cảm thọ), và hành (hành động). Trong 4 giai đoạn trên
thì Thọ là quan trọng nhất. Ở giai đoạn Thọ ta có thể thích, ghét, trung tính,
54
những cảm giác này lập đi lập lại nhiều lần sẽ tạo nên tham (thích), sân (ghét),
si (không thích, không ghét). Hành sẽ tác động lên tham, sân, si và tạo ra
nghiệp. Nếu ta triệt tiêu tham, sân, si thì Hành sẽ không có đối tượng để phản
ứng, tức là không tạo ra nghiệp nữa.
55
Phần IV : Nhân Quả
1-
殺 他 命 還 他 命
Sát tha mạng hoàn tha mạng
此 理 一 定
Thử lý nhất định
欠 人 債 還 人 錢
Khiếm nhân trách hoàn nhân tiền
此 理 最 明
Thử lý tối minh.
Giết người đền mạng
Điều đó là thường
Trả tiền chủ nợ
Lý đó tỏ tường.
2-
掃 得 開
Tảo đắc nhai
突 然 便 去
Đột nhiên tiện khứ
放 不 下
56
Phóng bất hạ
依 舊 再 來
Y cựu tái lai.
Quét sạch bụi bậm
Đột nhiên bỏ đi
Bỏ xuống không được
Như cũ lại đi.
3-
欲 知 前 世 因
Dục tri tiền thế nhân
今 生 受 者 是
Kim sinh thọ giả thị
欲 知 來 世 果
Dục tri lai thế nhân
今 生 做 者 是
Kim sinh tố giả thị.
Muốn biết nhân lúc trước
Đời này được những gì
Quả đời sau muốn biết
57
Đời này làm cái chi.
4-
莫 謂 人 小 無 冤 愆
Mạc vị nhân tiểu vô oan khiên
豈 知 前 世 之 冤 緣
Khởi tu tiền thế chi oan duyên
關 某 雖 然 法 力 大
Quan mỗ truy nhiên pháp đại lực
但 能 伏 魔 不 伏 冤
Đản năng phục ma bất phục oan.
Chớ bảo người nhỏ không lầm lỗi
Đâu biết đời trước cơ duyên oan
Mặc dù ông có pháp lực lớn
Có thể phục ma, chẳng giải oan.
5-
雖 經 百 千 劫
Tụng kinh bách thiên kiếp
所 作 業 不 亡
58
Sở tác nghiệp bất vong
因 緣 會 遇 時
Nhân duyên hội ngộ thời
果 報 還 自 受
Quả báo hoàn tự thọ.
Trải qua trăm ngàn kiếp
Nghiệp theo mãi không rồi
Nhân duyên khi gập lại
Quả báo tự chịu thôi.
6-
佛 家 一 文 錢
Phật gia nhất văn tiền
大 似 須 彌 山
Đại tự Tu Di sơn
欺 心 無 實 報
Khiếm tâm vô thực báo
披 毛 戴 角 還
Phi mao đới giác hoàn.
Một đồng của con nhà Phật
To đùng như núi Tu Di
Tâm nếu mà không báo đáp
59
Thì đội sừng mang lông đi.
7-
回 想 當 初 養 我 兒
Hồi tưởng đương sở dưỡng ngã nhi
我 兒 今 又 養 孫 兒
Ngã nhi kim hựu dưỡng tôn nhi
我 兒 餓 我 由 他 餓
Ngã nhi ngạ ngã do tha ngạ
莫 教 孫 兒 餓 我 兒
Mạc giáo tôn nhi ngạ ngã nhi.
Ban đầu tôi nuôi con tôi
Nay con tôi nuôi cháu tôi
Con tôi đói do cháu đói
Chớ dạy cháu đói con tôi.
8-
生 來 死 去 最 悲 哀
Sinh lai tử khứ tối bi ai
六 道 輪 迴 輾 轉 來
Lục đạo luân hồi triển chuyển lai
60
白 骨 堆 積 如 山 滿
Bạch cốt đôi tích như sơn mãn
去 了 胞 胎 又 投 胎
Khứ liễu bào thai hựu đầu thai.
Sinh đến tử đi tối bi ai
Lục đạo luân hồi xoay chuyển hoài
Xương trắng tụ lại đầy cả núi
Ra bào thai rồi lại đầu thai.
9-
六 道 輪 迴 說 不 完
Lục đạo luân hồi thuyết bất hoàn
畜 生 餓 鬼 哭 千 般
Súc sinh ngạ quỷ khốc thiên bàn
勸 君 勿 妄 起 貪 念
Khuyến quân vật vọng khởi tham niệm
一 失 人 身 萬 劫 難
Nhất thất nhân thân vạn kiếp nan.
Lục đạo luân hồi nói không hết
Súc sinh ngã quỷ khóc ngàn lần
Khuyên anh chớ khởi lên vọng niệm
61
Mất rồi khó kiếm lại cái thân.
10-
苦 海 無 邊 為 啥 來
Khổ hải vô biên vi xá lai
只 因 六 慾 掃 無 開
Chỉ nhân lục dục tảo bất khai
不 知 真 理 良 心 昧
Bất tri chân lý lương tâm muội
生 死 輪 迴 永 徘 徊
Sinh tử luân hồi vĩnh bồi hồi.
Biển khổ vô bờ vì sao đến ?
Chỉ vì sáu giặc quét không rồi
Không chân lý, lương tâm mù mịt
Sinh tử quanh co nẻo luân hồi.
Kết Luận :
Nhà Phật chủ trương gieo nhân nào gặt quả nấy, nói cách khác gieo nhân xấu
thì không gặt đươc quả tốt, và ngược lại gieo nhân tốt thì không gặt quả xấu.
Thí dụ : ta gieo hạt ớt thì sẽ được quả ớt, chứ không phải quả cam. Lại nữa,
trong thí dụ trên hạt ớt và quả ớt là nhân và quả chính. Nhưng còn cần nhiều
62
nhân phụ như đất để trồng, nước để tưới, ánh sáng mặt trời, người làm vườn
chăm sóc . . .
Nhà Phật gọi những nhân phụ đó là duyên. Xét theo dòng thời gian thì ta
phân biệt : quá khứ, hiện tại và vị lai. Cứ xem hiện tại tốt hay xấu thì ta biết
quá khứ và tương lai như thế nào.
Trong đêm thành Đạo, Đức Phật đã tìm ra 12 nhân duyên, nếu ta phá vỡ
được một khoen thì chuỗi nhân duyên sẽ ngừng lại và sẽ được giải thoát khỏi
vòng sinh tử.
63
Phần V : Thọ khổ
1-
學 海 無 邊
Học hải vô biên
唯 勤 是 岸
Duy cần thi ngạn
苦 海 無 邊
Khổ hải vô biên
回 頭 是 岸
Hồi đầu thị ngạn.
Biển học không bờ
Chăm chỉ là bến
Biển khổ không bờ
Ngoảnh đầu là bến.
2-
學 道 之 人 心 無 慧 劍
Học đạo chi nhân tâm vô tuệ kiếm
情 緣 難 斬 修 道 之 客
Tánh duyên nan trảm tu đạo chi khách
性 無 智 燈
64
Tánh vô trí đăng
玄 理 不 明
Huyền lý bất minh.
Người học không kiếm trí
Người tu khó chém duyên
Tánh không đèn trí tuệ
Không rõ ràng lý huyền.
3-
善 似 青 松 惡 似 花
Thiện tự thanh tùng ác tự hoa
乍 看 眼 前 不 如 它
Xạ khán nhãn tiền bất như hoa
有 朝 一 日 遭 霜 打
Hữu triền nhất nhật tao sương đả
只 見 青 松 不 見 花
Chỉ kiến thanh tùng bất kiến hoa.
Lành giống thông xanh, ác giống hoa
Liếc xem thật chẳng giống người ta
Một hôm buổi sáng sương đổ xuống
Chỉ thấy thông xanh chẳng thấy hoa.
65
4-
眾 生 無 邊 誓 愿 渡
Chúng sinh vô biên thệ nguyện độ
煩 惱 無 盡 誓 愿 斷
Phiền não vô tận thệ nguyện đoạn
法 門 無 量 誓 愿 學
Pháp môn vô lượng thệ nguyện học
佛 道 無 上 誓 愿 成
Phật đạo vô thượng thệ nguyện thành.
Chúng sanh vô biên thệ nguyện độ
Phiền não vô biên thệ nguyện ngừng
Phật pháp vô biên thệ nguyện học
Phật đạo không hai thệ nguyện thành.
5-
修 道 但 怕 意 不 真
Tu đạo đản phạ ý bất chân
堅 心 立 志 便 成 神
Kiên tâm lập chí tiện thành thần
古 來 證 佛 成 仙 品
Cổ lai chứng Phật thành tiên phẩm
俱 是 凡 夫 騰 紫 雲
66
Câu thị phàm phu thắng tử vân.
Tu đạo chỉ sợ ý không chân
Lập chí kiên tâm sẽ thành thần
Xưa nay thành tiên và chứng Phật
Đều là người phàm thắng tử vân.
6-
不 經 一 番 寒 徹 骨
Bất kinh nhất phiên hàn triệt cốt
怎 得 梅 花 撲 鼻 香
Chẩm đắc mai hoa phác ty hương
直 饒 熱 得 人 流 汗
Chân nhiên thực đắc nhân lưu hãn
荷 池 蓮 蕊 也 芬 芳
Hà trì liên nhụy dã phương phương.
Nếu không một phen lạnh xương tủy
Thì đâu mũi ngửi được mai hương
Nếu không nóng toát mồ hôi hột
Sao thưởng mùi ao sen ngát hương.
7-
但 行 不 學 十 有 九 到
Đản hành bất học thập hữu cửu đáo
67
但 學 不 行 十 無 一 到
Đản học bất hành thập vô nhất đáo
學 行 兩 全
Học hành lưỡng toàn
十 行 十 到
Thập hành thập đáo.
Chỉ hành không học, mười người được chín
Chỉ học không hành, không được một người
Học hành đầy đủ
Mười được cả mười.
8-
修 道 修 德 修 爾 性
Tu đạo tu đức tu nhĩ tánh
魔 考 魔 難 磨 爾 心
Ma khảo ma nan ma nhĩ tâm
有 志 向 前 絕 不 退
Hữu chí hướng tiền tuyệt bất thối
將 來 道 果 自 然 欣
Tương lai đạo quả tự nhiên hân.
Tu đạo, tu đức, tu tánh ông
Ma khảo, ma khó mài tâm ông
68
Có chí hướng tiền, không lùi bước
Tương lai đạo quả vui phải không ?
9-
有 道 有 德 聖 佛 仙
Hữu đạo hữu đức thánh Phật tiên
有 道 無 德 難 上 天
Hữu đạo vô đức nan thượng thiên
無 愿 不 成 佛 與 仙
Vô nguyện bất thành Phật dữ tiên
速 速 了 愿 上 理 天
Tốc tốc liễu nguyện thượng lý thiên.
Có đạo, có đức, thánh tiên Phật
Có đạo không đức khó lên trời
Không nguyện không thành tiên với Phật
Mau mau lập nguyện mới lên trời.
10-
紅 塵 白 浪 兩 茫 茫
Hồng trần bạch lãng lưỡng mang mang
忍 辱 柔 和 是 妙 方
Nhẫn nhực nhu hòa thị diệu phương
69
到 處 隨 緣 延 歲 月
Đáo xứ tùy duyên diên tuế nguyệt
終 身 安 份 渡 時 光
Chung thân an phận độ thời quang.
Bụi trần, sóng bạc thật mênh mông
Chịu đựng mềm mại là diệu phương
Mọi chốn tùy duyên tăng tuổi thọ
Suốt đời an phận, độ thời quang.
11-
世 人 說 我 笑 我 罵 我
Thế nhân thuyết ngã tiếu ngã mạ ngã
欺 我 輕 賤 我
Khi ngã khinh tiện ngã
事 出 突 然 我 將 何 以 處 之
Sự xuất đột nhiên ngã tưởng hà dĩ xứ chi
祇 是 寬 他 怕 他 容 他
Chỉ thị khoan thai phạ tha dung tha
讓 他 不 惹 他
Nhượng tha bất nhược tha
再 過 幾 年
Tái quá cơ niên
70
Người đời nói, cười, mắng tôi
Coi thường tôi, khinh khi tôi
Bỗng xẩy chuyện, tôi đâu nhỉ
Tha thứ, sợ, chịu đựng thôi
Nhịn không thèm để ý đến
Lại trải qua nhiều năm sau
Nhìn hắn
Coi hắn có hay không đâu.
12-
重 聖 輕 凡 初 發 心
Trọng thánh khinh phàm sơ phát tâm
效 法 前 賢 之 精 神
Hiệu pháp tiên hiền chi tinh thần
聖 事 人 人 皆 有 份
Thánh sự nhân nhân giai hữu phận
袖 手 旁 觀 是 愚 人
Tự thủ bàng quang thị ngu nhân
.
Trọng thánh, khinh phàm, tâm mới phát
Bắt chước tinh thần của tiên hiền
看 是
Khán thị
有 他 無 他
Hữu tha vô tha.
71
Chuyện thánh mọi người đều có phận
Khoanh tay đứng ngó có ngu không ?
13-
人 不 學 不 知 義
Nhân bất học bất tri nghĩa
玉 不 琢 不 成 器
Ngọc bất trác bất thành khí
金 不 煉 不 值 錢
Kim bất luyện bất trị tiền
人 不 修 不 成 佛
Nhân bất tu bất thành Phật.
Người không học không biết nghĩa
Ngọc không mài không thành đồ
Kim không luyện không có giá
Không thành Phật nếu không tu.
14-
人 來 謗 我 我 何 當
Nhân lai báng ngã ngã hà đương
且 忍 三 分 也 無 妨
Thả nhẫn tam phân dã vô phương
卻 為 兒 孫 榜 樣 計
72
Khước vi nhi tôn bang dạng kế
只 從 柔 處 不 從 剛
Chỉ tòng nhu xứ bất tòng cương.
Người đến chửi tôi, làm sao đương
Phải nhịn ba phần cũng vô phương
Chỉ vì con cháu phải bầy kế
Chỉ dùng nhu chứ không dùng cương.
15-
生 老 病 死 誰 替 得
Sinh lão bệnh tử thùy thế đắc
酸 甜 苦 辣 自 擔 當
Toan cam khổ luyện tự đảm đương
一 劑 養 神 平 胃 散
Nhất tễ lưỡng thần bình vị tán
兩 碗 和 氣 瀉 肝 湯
Lưỡng oản hòa khí tả can trường.
Sinh, lão, bệnh, tử, ai thế được
Chua, ngọt, khổ luyện tự đảm đương
Một tễ dưỡng thần bổ tỳ vị
Hai chén hòa khí tả can trường.
73
16-
開 設 佛 堂 孝 為 先
Khai thiết Phật đường hiếu vi tiên
接 引 佛 子 認 娘 顏
Tiếp dẫn Phật tử nhận nương nhan
早 晚 亦 可 表 奉 敬
Tảo vãn diệc khả biểu phụng kính
逢 凶 化 吉 妙 無 邊
Phùng hung hóa cát diệu vô biên.
Mở Phật đường ra hiếu trước tiên
Tiếp dẫn Phật tử nhận mẹ hiền
Sớm chiều cung phụng rất cung kính
Gập hiểm hóa lành diệu vô biên.
17-
開 荒 下 種 志 沖 天
Khai hoang hạ chủng chí xung thiên
仙 佛 隨 時 在 身 邊
Tiên Phật tùy thời tại thân biên
助 爾 早 日 了 宏 愿
Trợ nhĩ tảo nhật liễu hoằng nguyện
天 人 共 建 大 功 端
74
Thiên nhân cộng kiến đại công đoan.
Khai hoang gieo giống chí ngất trời
Tiên Phật tùy thời cạnh bên thôi
Giúp ông sớm được như lời nguyện
Trời, người đã lập công lớn rồi.
18-
捨 身 辦 道 菩 薩 愿
Xả thân cầu đạo Bồ tát nguyện
上 天 取 得 爾 心 田
Thượng thiên thủ đắc nhĩ tâm điền
為 道 頂 起 諸 魔 難
Vi đạo đính khởi chư ma nan
為 眾 捨 己 芳 名 傳
Vi chúng xả kỷ phương danh truyền.
Xả thân biện đạo, Bồ tát nguyện
Trên trời đã nắm được tâm ông
Vì đạo, tâm ma khó mà khởi
Vì người danh thơm mãi còn vương.
19-
修 道 入 門 發 心 為 首
75
Tu đạo nhập môn phát tâm vi thủ
修 行 急 務 立 愿 當 先
Tu hành cấp vụ lập nguyện đương tiên
心 發 則 眾 生 可 渡
Tâm phát tắc chúng sinh khả độ
愿 立 則 佛 道 堪 成
Nguyện lập tắc Phật đạo kham thành.
Nhập môn tu đạo, phát tâm vì đạo
Việc gấp phải làm, lập nguyện trước tiên
Tâm phát thì chúng sinh sẽ được độ
Đã lập nguyện rồi thì Phật đạo thành liền.
20-
千 錘 百 鍊 出 深 山
Thiên trùy bách luyện xuất thâm sơn
烈 火 焚 燒 若 等 閒
Liệt hỏa phần thiêu nhược đẳng nhàn
粉 身 碎 骨 都 無 怨
Phấn thân toái cốt đô vô oán
常 留 青 白 在 人 間
Thường lưu thanh bạch tại nhân gian
Ngàn cầy, trăm luyện ra núi thâm
76
Lửa đốt thiêu thân coi như nhàn
Tan thân nát thịt đều không oán
Chỉ lưu danh sạch ở thế gian.
Kết Luận :
Phật giáo chủ trương cảm giác nào cũng là khổ cả. Buồn là khổ, ta muốn
khỏi buồn là khổ lại thêm khổ, nhà Phật gọi cái khổ đó là khổ khổ. Nhưng vui
cũng là khổ vì ta sợ mất vui, cái khổ ấy nhà Phật gọi là hoại khổ. Chúng ta có
cảm giác khi thân hoặc tâm tiếp xúc với môi trường chung quanh qua năm
giác quan và ý căn, vì tâm không có quân bình nên mới sinh ra tham, sân, si,
và tạo ra nghiệp. Vậy khổ là do chúng ta tự tạo ra và ở bên trong chứ không
phải từ bên ngoài. Nhưng đó chỉ là lý thuyết nếu không thực hành thì chẳng đi
đến đâu.
77
Phần VI : Ăn chay
1-
草 生 草 死 根 還 在
Thảo sinh thảo tử căn hoàn tại
因 何 人 死 不 回 來
Nhân hà nhân tử bất hồi lai
殺 生 廣 拉 冤 孽 債
Sát sinh quảng lạp oan nghiệt trách
自 將 腸 腹 當 棺 材
Tự tưởng trường phục đương quan tài.
Cỏ mọc, cỏ lụi, rễ còn lại
Tại sao người chết không tái lai
Sát sinh thì phải trả oan nợ
Sao đem bụng mình làm quan tài !
2-
豬 呀 豬 呀 你 莫 怪
Chư nha chư nha nễ mạc quái
你 是 人 間 一 道 菜
Nễ thị nhân gian nhất đạo thái
他 不 吃 來 我 不 宰
78
Tha bất ngật lai ngã bất tể
你 向 吃 的 去 討 債
Nễ hướng ngật đích khứ thảo trái.
Heo ơi ! Heo ơi ! Ngươi đừng lạ
Ngươi là người đời một món ăn
Nếu ngươi không ăn ta không giết
Ngươi ăn đi chứ trả nợ nần !
3-
十 字 街 頭 人 吃 人
Thập tự nhai đầu nhân ngật nhân
亂 葬 坑 內 犬 吃 人
Loạn táng khanh nội khuyển ngật nhân
諸 君 不 解 其 中 意
Chư quân bất giải kỳ trung ý
仔 細 思 量 人 吃 人
Tử tế tư lường nhân ngật nhân.
Ở ngã tư đường, người ăn người
Trong hố loạn chôn, chó ăn người
Nếu các ông không hiểu ý đó
Hãy nghĩ lại xem người ăn người.
79
4-
天 地 之 大 德 曰 好 生
Thiên địa chi đại đức viết hiếu sinh
世 人 之 大 惡 曰 殺 生
Thế nhân chi đại ác viết sát sinh
生 命 是 世 間 最 貴 重 的 東 西
Sinh mệnh thị thế gian tối quý trọng đích Đông Tây
殺 生 是 世 間 最 悲 慘 的 事 情
Sát sinh thị thế gian tối bi thảm đích sự tình.
Đức của trời đất là hiếu sinh
Ác nhất người đời là sát sinh
Sinh mạng người đời là quý nhất
Sát sinh tối bi thảm sự tình.
5-
肉 字 本 是 兩 個 人
Nhục tự bản thị lưỡng cá nhân
迷 人 不 識 大 口 吞
Mê nhân bất thức đại khẩu thôn
吃 他 半 斤 還 八 兩
Ngật tha bán cân hoàn bát lạng
算 來 還 是 人 吃 人
80
Toán lai hoàn thị nhân ngật nhân.
Chữ nhục vốn có hai chữ người
Người mê há hốc cả mồm rồi
Ăn người nửa cân và tám lạng
Nghĩ lại toàn là người ăn người !
6-
清 口 茹 素 發 慈 悲
Thanh khẩu nhữ tố phát từ bi
從 今 六 畜 冤 斷 絕
Tòng kim lục súc oan đoạn tuyệt
佛 盤 首 先 把 名 列
Phật bàn thủ tiên bả danh liệt
心 廣 體 胖 劈 萬 邪
Nhân quảng thể bạn ty vạn tà.
Miệng sạch ăn chay phát từ bi
Từ nay lục đạo khỏi lo chi
Phật đạo trước phải trừ danh lợi
Tâm rộng vạn tà có lo gì ?
7-
酒 色 財 氣 四 堵 牆
Tửu sắc tài khí tứ đổ tường
81
多 少 迷 人 在 中 央
Đa thiểu mê nhân tại trung ương
若 能 跳 出 此 牆 者
Nhược năng khiêu xuất thử tường giả
便 是 人 間 不 死 方
Tiện thị nhân gian bất tử phương.
Tửu sắc tài khí tứ đổ tường
Ít nhiều làm người mê ở trong
Nếu có thể vượt những thứ đó
Đó là nhân gian bất tử đường.
8-
奉 勸 世 人 早 吃 齋
Phụng khuyến thế nhân tảo ngật trai
人 性 物 性 一 處 來
Nhân tánh vật tánh nhất xứ lai
忍 心 殺 食 同 胞 肉
Nhẫn tâm sát thực đồng bào nhục
將 心 比 心 實 可 哀
Tương tâm tỷ tâm thật khả ai.
Khuyên người sớm ăn chay
Tánh người vật cùng loài
82
Nhẫn tâm giết đồng loại
Tâm này thực bi ai.
9-
慈 悲 誓 願 如 山 重
Từ bi thệ nguyện như sơn trọng
業 識 塵 勞 似 海 深
Nghiệp thức trần lao tự hải thâm
十 字 街 頭 賣 魚 去
Thập tự nhai đầu mại ngư khí
護 生 心 是 殺 生 心
Hộ sinh tâm thị sát sinh tâm.
Từ bi thệ nguyện nặng như núi
Nghiệp thức trần lao giống bể sâu
Ở ngã tư đường đi bán cá
Là giết vật, có cứu người đâu ?
10-
我 肉 眾 生 肉
Ngã nhục chúng sinh nhục
形 殊 理 不 殊
Hình thù lý bất thù
83
休 令 閻 君 斷
Hưu lịnh Diêm quân đoạn
自 問 應 如 何
Tự vấn ưng như hà ?
Thịt tôi là thịt chúng
Hình thù có khác nào
Ngừng ngay Diêm vương lệnh
Tự hỏi phải làm sao ?
Kết Luận :
Ăn chay là giữ giới sát. Phật tử có năm giới cơ bản là :
1-Sát (cấm giết)
2-Đạo (cấm ăn cắp)
3-Dâm (cấm dâm dục)
4-Vọng (cấm nói láo, nói không đúng sự thật)
5-Tửu (cấm uống rượu)
Tại sao phải giữ giới ? Giữ giới là để giữ cho tâm được trong sạch. Ta không
thể được giải thoát nếu tâm còn vẩn đục. Giới là một trong ba giai đoạn của ba
cái phải học : giới, định, tuệ.
84
Phần VII : Đạo pháp tự nhiên
1-
龍 游 淺 水 遭 蝦 戲
Long du thiển thủy tao hà hí
虎 落 平 陽 被 犬 欺
Hổ lạc bình dương bị khuyển khi
人 情 似 水 分 高 下
Nhân tình tự thủy phân cao hạ
世 事 如 雲 任 卷 舒
Thế sự như vân nhận quyển thư.
Rồng bơi nước cạn bị sò chọc
Hổ xuống đồng bằng bị chó khi
Tình người như nước phân cao thấp
Chuyện đời như mây mặc nó đi.
2-
憶 著 當 年 未 悟 時
Ức trước đương niên vị ngộ thời
一 聲 號 角 一 聲 悲
Nhất thanh hựu giải nhất thanh bi
如 今 枕 上 無 閒 夢
Như kim chẩm thượng vô nhàn mộng
85
大 小 梅 花 一 樣 香
Đại tiểu mai hoa nhất dạng hương.
Còn nhớ lúc chưa được giác ngộ
Một tiếng còi thôi, một tiếng bi
Ngày nay nằm ngủ không thấy mộng
Hương thơm, dù mai lớn nhỏ gì.
3-
道 理 奧 妙 實 難 言
Đạo lý ảo diệu thật nan ngôn
心 領 神 悟 樂 自 然
Tâm lãnh thần ngộ lạc tự nhiên
清 心 寡 慾 常 清 靜
Thanh tâm quả dục trường thanh tịnh
除 卻 是 非 性 自 圓
Trừ khước thị phi tánh tự viên.
Đạo lý ảo diệu thật khó nói
Tâm lành, thần ngộ, tự nhiên đi
Tâm trong, ít dục, thường thanh tịnh
Tự tánh tròn đầy, trừ thị phi.
4-
86
萬 事 無 如 退 步 修
Vạn sự vô như thối bộ tu
本 來 無 證 亦 無 修
Bản lai vô chứng diệc vô tu
明 窗 高 掛 菩 提 月
Minh song cao quải Bồ đề nguyệt
淨 蓮 深 栽 濁 世 中
Tịnh liên thâm tải trọc thế trung.
Vạn sự không bằng thối bước tu
Vốn không có chứng cũng không tu
Cửa sáng trên cao treo trăng sáng
Sen tịnh trồng ở đời đục ư ?
5-
閒 到 心 閒 始 是 閒
Nhàn đáo tâm nhàn thủy thị nhàn
心 閒 不 可 話 居 山
Tâm nhàn bất khả thoại cư sơn
山 中 剩 有 閒 生 活
Sơn trung thặng hữu nhàn sinh hoạt
心 不 閒 時 居 更 難
Tâm bất nhàn thời cư cánh nan.
87
Nhàn tới, tâm nhàn trước là nhàn
Tâm nhàn không thể nói ở non
Sinh hoạt nhàn nhã ở trong núi
Tâm chẳng nhàn thì ở khó khăn.
6-
山 也 空 來 水 也 空
Sơn dã không lai thủy dã không
隨 緣 變 現 體 無 窮
Tùy duyên biến hiện thể vô cùng
青 山 綠 水 依 然 在
Thanh sơn lục thủy y nhiên tại
為 人 疑 嫉 難 相 容
Vi nhân nghi đố nan tương dung.
Núi cũng không, sông nước cũng không
Tùy duyên biến hiện thể vô cùng
Non xanh, nước biếc nay còn đó
Vì người nghi kỵ khó tương dung.
7-
風 吹 疏 竹
Phong suy sơ trúc
88
風 過 而 竹 不 留 聲
Phong quá nhi trúc bất lưu thanh
雁 渡 寒 潭
Nhạn độ hàn đàn
雁 去 而 潭 不 留 影
Nhạn khứ nhi đàn bất lưu ảnh.
Gió thổi qua tre thưa thớt
Gió qua, tre chẳng lưu thanh
Nhạn bay qua hồ lạnh lẽo
Nhạn qua, hồ chẳng giữ hình.
8-
逆 境 來 時 順 境 因
Nghịch cảnh lai thời thuận cảnh nhân
人 情 疏 處 道 情 親
Nhân tình sơ xứ Đạo tình thân
夢 中 何 必 爭 人 我
Mộng trung hà tất tranh nhân ngã
放 下 身 心 見 乾 坤
Phóng hạ thân tâm kiến càn khôn.
Nghịch cảnh chính là nhân thuận cảnh
Tình người sơ đẳng, tình Đạo thân
89
Trong mộng hà tất tranh nhân, ngã
Bỏ xuống thân, tâm thấy càn khôn.
9-
眼 裡 塵 沙 耳 裡 土
Nhãn lý trần sa nhĩ lý thổ
千 峰 萬 峰 不 肯 住
Thiên phong vạn phong bất khẳng trú
落 花 流 水 太 茫 茫
Lạc hoa lưu thủy thái mang mang
剔 起 眉 毛 何 處 去
Thích khởi mi mao hà xứ khởi.
Mắt có hạt bụi, tai có đất
Ngàn vạn ngọn núi không ở đâu
Hoa rơi, nước chẩy mênh mang nhỉ
Chớ có nhăn mày, biết đi đâu ?
10-
終 日 看 山 不 厭 山
Chung nhật khán sơn bất áp sơn
買 山 終 得 老 山 間
Mãi sơn chung đắc lão sơn gian
90
山 花 落 盡 山 長 在
Sơn hoa lạc tận sơn trường tại
山 水 空 流 山 自 閒
Sơn thủy không lưu sơn tự nhàn.
Cả ngày ngắm núi mà không chán
Mua núi cuối cùng được không gian
Hoa núi rụng hết, núi còn mãi
Suối nước chẩy hoài, núi tự nhàn.
Kết Luận :
Con người phải tuân theo luật tự nhiên. Đó là các luật nhân quả : gieo nhân
nào thì gặt quả đó. Thí dụ : gieo hạt chanh thì được quả chanh chứ không thể
nào có được quả cam. Luật vô thường, mọi sự vật luôn biến đổi. Luật vô ngã
là kết quả của luật vô thường
91
Phần VIII : Vô thường
1-
一 日 無 常 到
Nhất nhật vô thường đáo
方 知 夢 裡 人
Phương tri mộng lý nhân
萬 般 帶 不 去
Vạn ban đới bất khứ
唯 有 業 隨 身
Duy hữu nghiệp tùy thân.
Một ngày vô thường đến
Mới biết người trong mơ
Vạn sự mong chẳng được
Chỉ có nghiệp theo chờ.
2-
一 息 不 來
Nhất tức bất lai
乃 屬 後 世
Nãi thuộc hậu thế
一 念 若 錯
92
Nhất niệm nhược thác
便 墜 輪 迴
Tiện đọa luân hồi.
Hơi thở không trở lại
Là thuộc đời sau rồi
Một niệm nếu sai lạc
Liền rơi vào luân hồi.
3-
人 生 一 世 如 幻 夢
Nhân sinh nhất thế như mộng ảo
莫 貪 眼 前 虛 華 景
Mạc tham nhãn tiền hư hoa cảnh
不 認 真 理 誤 自 身
Bất nhậm chân lý ngộ tự thân
枉 得 來 去 一 場 空
Uổng đắc lai khứ nhất trường không.
Đời người như mộng ảo
Chớ tham nhìn vinh hoa
Tự sai, không nhận lý
Uổng phí quãng đời qua.
4-
93
人 生 於 世 似 夢 景
Nhân sinh ư thế tự mộng cảnh
光 陰 如 箭 不 停 留
Quang âm như tiễn bất đình lưu
昔 日 年 輕 今 日 老
Tích nhât niên khinh kim nhật lão
瞬 息 之 間 換 白 頭
Thuấn tức chi gian hoán bạch đầu.
Đời người như cảnh mộng
Thời gian tựa tên mau
Xưa trẻ nay già lão
Chớp mắt đã bạc đầu.
5-
不 醒 沉 淪 苦 海 中
Bất tỉnh trầm luân khổ hải trung
忙 忙 世 事 走 西 東
Mang mang thế sự tẩu Tây Đông
金 錢 情 愛 迷 真 性
Kim tiền tình ái mê chân tánh
往 往 來 來 一 世 空
Vãng vãng lai lai nhất thế không.
94
Không tỉnh trầm luân, trong bể khổ
Bận rộn chuyện đời, chạy Tây Đông
Bạc đầu tình ái, mê chân tánh
Đến đến, đi đi, một kiếp không.
6-
天 也 空 地 也 空
Thiên dã không địa dã không
人 生 渺 渺 在 其 中
Nhân sinh miểu miểu tại kỳ trung
日 也 空 月 也 空
Nhật dã không nguyệt dã không
東 昇 西 墜 為 誰 功
Đông thăng Tây trụy vị thùy công
田 也 空 地 也 空
Điền dã không địa dã không
換 了 多 少 主 人 翁
Hoán liễu đa thiểu chủ nhân ông
金 也 空 銀 也 空
Kim dã không ngân dã không
死 後 何 曾 在 手 中
Tử hậu hà hội tại thủ trung
妻 也 空 子 也 空
Thê dã không tử dã không
黃 泉 路 上 不 相 逢
95
Hoàng tuyền lộ thượng bất tương phùng
朝 走 西 暮 走 東
Triêu tẩu Tây mộ tẩu Đông
人 生 猶 如 採 花 蜂
Nhân sinh do như thái hoa phong
採 得 百 花 成 蜜 後
Thái đắc bách hoa thành mật hậu
到 頭 辛 苦 一 場 空
Đáo đầu tân khổ nhất trường không.
Trời cũng không, đất cũng không
Người đời mờ mịt ở trong
Ngày cũng không, tháng không nốt
Công ai lặn Tây, mọc Đông ?
Ruộng cũng không, đất cũng không
Thay bao nhiêu chủ nhân ông
Tiền cũng không, bạc không nốt
Chết rồi trong tay là không
Vợ cũng không, con cũng không
Đường Hoàng tuyền lại chẳng gập
Sáng chạy Tây, chiều chạy Đông
Đời người giống như con ong mật
Gom trăm nhụy hoa làm mật
Cuối cùng cay đắng là không.
7-
夫 妻 本 是 同 林 鳥
Phu thê bản thị đồng lâm điểu
96
大 限 來 時 各 自 飛
Đại hạn lai thời các tự phi
功 名 蓋 世 徒 何 用
Công danh cái thế đồ hà dụng
轉 眼 成 空 罪 難 當
Chuyển nhãn thành không tội nan đương.
Vợ chồng như chim rừng một dạng
Đại nạn đến thời tự mình bay
Công danh phù thế đâu ích lợi
Chớp mắt thành không, tội khó lay.
8-
世 上 為 人 如 蜜 蜂
Thế thượng vi nhân như mật phong
飛 向 西 來 又 向 東
Phi hướng Tây lại hựu hướng Đông
採 得 百 花 成 蜜 後
Thái đắc bách hoa thành mật hậu
被 人 取 去 一 場 空
Bị nhân thủ khứ nhất trường không.
Chuyện đời con người như ong mật
Bay hướng Tây rồi lại hướng Đông
97
Gom trăm nhụy hoa, để làm mật
Bị người lấy mất, cũng là không
9-
世 事 紛 紛 不 用 爭
Thế sự phân phân bất dụng tranh
心 田 免 稅 應 勤 耕
Tâm điền miễn thuế ưng cần canh
長 江 後 浪 推 前 浪
Trừơng giang hậu lãng thôi tiền lãng
轉 眼 又 聞 落 葉 聲
Chuyển nhãn hựu văn lạc diệp thanh.
Chả cần tranh, chuyện đời rối rắm
Tâm điền miễn thuế phải chăm cầy
Sông dài, sóng sau dồn sóng trước
Chớp mắt lại nghe tiếng lá rơi.
10-
世 事 紛 紛 如 閃 電
Thế sự phân phân như thiểm điện
輪 迴 滾 滾 似 雲 飛
Luân hồi cổn cổn tự vân phi
98
今 日 不 知 明 日 事
Kim nhật bất tri minh nhật sự
那 有 工 夫 論 是 非
Na hữu công phu luận thị phi.
Chuyện đời rối bời như điện chớp
Luân hồi cuồn cuộn như mây phi
Chuyện ngày nay vẫn còn chưa rõ
Nào có công phu luận thị phi.
11-
功 名 利 祿 水 上 漚
Công danh lợi lộc thủy thượng âu
無 常 一 到 萬 事 休
Vô thường nhất đáo vạn sự lưu
千 載 難 逢 好 機 緣
Thiên tải nan phùng hảo cơ duyên
好 向 靈 山 塔 下 修
Hảo hướng Linh sơn tháp hạ tu.
Công danh lợi lộc như bọt nước
Vô thường khi tới ngưng việc ư
Ngàn chuyện khó gập được duyên tốt
Sao bằng hướng tháp Linh sơn tu.
99
12-
休 教 六 賊 日 相 攻
Hưu giáo lục tặc nhật tương công
色 色 形 形 總 是 空
Sắc sắc hình hình tổng thị không
悟 得 本 來 無 一 物
Ngộ đắc bản lai vô nhất vật
靈 台 只 在 此 心 中
Linh đài chỉ tại thử tâm trung.
Chớ dạy sáu giặc ngày tấn công
Sắc sắc, hính hình chỉ là không
Ngộ được vốn không có một vật
Linh đài chỉ ở tâm, đó ông.
13-
我 本 不 欲 生
Ngã bản bất dục sinh
忽 而 生 在 世
Hốt nhi sinh tại thế
我 本 不 欲 死
Ngã bản bất dục tử
忽 而 死 期 至
100
Hốt nhi tử kỳ chí.
Sinh ra tôi chẳng muốn
Bỗng sinh ra ở đời
Tôi vốn không muốn chết
Chết vì mạng hết rồi.
14-
命 裏 有 時 終 須 有
Mạng lý hữu thời chung tu hữu
命 裏 無 時 莫 強 求
Mạng lý vô thời mạc cưỡng cầu
命 裡 窮 畢 竟 窮
Mạng lý cùng tất cảnh cùng
撿 到 黃 金 也 變 銅
Kiểm đáo hoàng kim dã biến đồng.
Tánh mạng có lúc hết
Đừng có mà cầu mong
Mạng cùng thì cảnh bặt
Hoàng kim đã biến đồng
15-
金 銀 積 如 山
Kim ngân tích như sơn
101
難 買 無 常 到
Nan mãi vô thường đáo
好 高 爭 名 利
Hảo cao tranh danh lợi
轉 眼 伴 荒 郊
Chuyển nhãn bạn hoang giao.
Tiền bạc gom tựa núi
Vô thường mua được đâu
Chỉ thích danh và lợi
Chớp mắt đã bể dâu.
16-
春 日 才 看 楊 柳 綠
Xuân nhật tài khán dương liễu lục
秋 風 又 見 菊 花 黃
Thu phong hựu kiến cúc hoa hoàng
榮 華 總 是 三 更 夢
Vinh hoa tổng thị tam canh mộng
富 貴 還 同 九 月 霜
Phú quý hoàn đồng cửu nguyệt sương.
Ngày Xuân xem liễu lục
Gió Thu, thấy cúc vàng
102
Vinh hoa chỉ là mộng
Phú quý, tháng chín sương.
17-
富 貴 貧 賤 要 看 淡
Phú quý bần tiện yêu khán đạm
從 無 穿 食 莫 怨 天
Tòng vô xuyên thực mạc oán thiên
眼 前 就 是 大 劫 到
Nhãn tiền tựu thị đại kiếp đáo
富 貴 貧 賤 是 一 般
Phú quý bần tiện thị nhất bàn.
Phú quý bần tiện nên coi nhẹ
Nếu thiếu ăn mặc chớ oán trời
Trước mắt chỉ là đại kiếp nạn
Phú quý bần tiện là một thôi.
18-
萬 般 變 化 總 由 心
Vạn ban biến hóa tổng do tâm
至 誠 行 道 貫 古 今
Chí thành hành đạo quán cổ kim
103
百 年 光 陰 如 流 水
Bách niên quang âm như lưu thủy
一 世 浮 華 似 行 雲
Nhất thế phù hoa tự hành vân.
Mọi sự biến hóa do tâm cả
Lòng thành hành đạo thông xưa nay
Trăm năm thời gian như nước chẩy
Một đời phù hoa, tựa mây bay.
19-
榮 華 富 貴 總 有 盡
Vinh hoa phú quý tổng hữu tận
青 山 綠 水 永 長 存
Thanh sơn lục thủy vĩnh trường tồn
大 江 後 浪 推 前 浪
Đại giang hậu lãng thôi tiền lãng
世 上 新 人 換 舊 人
Thế thượng tân nhân hoán cựu nhân.
Vinh hoa phú quý có ngày hết
Non xanh nước biếc còn mãi thôi
Sông lớn, sóng sau dồn sóng trước
Người mới thay cũ ở trên đời.
104
20-
看 來 世 事 皆 如 夢
Khán lai thế sự giai như mộng
何 必 貪 求 日 日 忙
Hà tất tham cầu nhật nhật mang
世 間 美 景 無 長 久
Thế gian mỹ cảnh vô trường cửu
一 氣 不 來 萬 事 休
Nhất khí bất lai vạn sự hưu.
Nhìn xem thế sự coi như mộng
Hà tất tham cầu ngày vội vàng
Thế gian cảnh đẹp không dài mãi
Thở không trở lại, vạn sự ngưng.
Kết Luận :
Vô thường là luật tự nhiên, luôn biến đổi, không có một vật gì bất biến cả.
Vì vậy Phật giáo chủ trương không có một linh hồn bất biến tồn tại sau khi
chết. Vì luôn thay đổi nên là vô ngã. Ta không nên có định kiến với một sự
vật gì. Thí dụ : X đối xử sấu với ta, ít lâu sau nghe tin tên X, ta nghĩ đó là một
người xấu, nhưng với thời gian có thể X đã trở thành một người tốt. Của cải,
danh vọng, địa vị chỉ là hư ảo, bỗng chốc trở thành không khi ta nhắm mắt lìa
đời; ngay cả vợ con cũng vậy. Do đó, việc gì ta phải chấp ? Cả ngàn kiếp mới
được thân người, có phước mới được gặp Phật pháp, Vậy sao ta không tu
ngay đi để được giải thoát ngay trong kiếp này, còn chờ gì nữa ?
105
Phần IX : Cảm tạ.
1-
久 旱 逢 甘 霖
Cửu hạn phùng cam lâm
他 鄉 遇 故 知
Tha hương ngộ cố tri
洞 房 花 燭 夜
Động phòng hoa chúc dạ
金 榜 題 名 時
Kim bảng đề danh thì.
Hạn lâu mưa chẳng dứt
Đất lạ gập người quen
Động phòng đêm hoa chúc
Bảng vàng được đề tên.
2-
天 恩 師 德 報 不 完
Thiên ân sư đức báo bất hoàn
無 地 自 容 愧 般 般
Vô địa tự dung quý bàn bàn
前 人 成 全 費 心 田
106
Tiền nhân thành toàn phí tâm điền
粉 身 碎 骨 表 自 虔
Phấn thân toái cốt biểu tự kiền.
Ơn thầy không thể báo hết được
Mắc cỡ chẳng còn đất dung thân
Người trước đã đem sức ra hết
Thịt nát xương tan kính vạn phần.
3-
天 道 明 白 說
Thiên đạo minh bạch thuyết
只 是 一 個 無 我
Chỉ thị nhất cá vô ngã
王 道 明 白 說
Vương đạo minh bạch thuyết
只 是 一 個 愛 人
Chỉ thị nhất cá ái nhân.
Đạo trời đã nói rõ
Chỉ là vô ngã thôi
Vương đạo đã nói rõ
Chỉ là yêu người thôi.
107
4-
世 人 若 修 道
Thế nhân nhược tu đạo
一 切 盡 不 妨
Nhất thiết tận bất phương
常 自 見 己 過
Thường tự kiến dĩ quá
與 道 則 相 當
Dữ đạo tắc tương đương.
Người đời nếu tu đạo
Tìm tất cả mọi phương
Thường tự nhận mình lỗi
Thì cùng Đạo tương đương.
5-
自 家 有 病 自 家 知
Tự gia hữu bệnh tự gia tri
既 知 須 要 早 時 醫
Ký tri tu yêu tảo thời y
倘 若 忌 醫 終 諱 病
Thảng nhược kỵ y chung húy bệnh
無 常 臨 頭 悔 追 遲
108
Vô thường lâm đầu hối truy trì.
Tự mình có bệnh tự mình biết
Đã biết phải nên trị sớm thôi
Nếu mà không trị, thì bệnh mãi
Vô thường mà đến, hối muộn rồi.
6-
慈 悲 喜 捨 入 聖 門
Từ bi hỷ xả nhập thánh môn
功 德 多 少 莫 計 分
Công đức đa thiểu mạc kế phân
回 報 之 心 不 必 有
Hồi báo chi tâm bất tất hữu
樂 善 自 然 天 堂 存
Lạc thiện tự nhiên thiên đường tồn.
Từ, bi, hỷ, xả, vào cửa thánh
Công đức ít nhiều chớ kể công
Công được hồi báo, không cần có
Vui thiện tự nhiên Thiên đường còn.
7-
別 人 騎 馬 我 騎 驢
109
Biệt nhân kỵ mã ngã kỵ lư
看 看 眼 前 我 不 如
Khán khán nhãn tiền ngã bất như
回 頭 乍 見 推 車 漢
Hồi đầu sạ kiến thôi xa hán
比 上 不 足 下 有 餘
Thử thượng bất kiến hạ hữu dư.
Tôi cưỡi lừa, người khác cưỡi ngựa
Nhìn xem phía trước, tôi chẳng như
Ngoảnh đầu nhìn lại, gã xe kéo
So trước không đủ, so sau dư.
8-
找 人 家 好 處
Bạt nhân gia hảo xứ
就 是 尋 著 了 天 堂 路
Tựu thị tầm trước liễu thiên đường lộ
認 自 己 不 是
Nhận tự kỷ bất thị
就 是 關 閉 了 地 獄 門
Tựu thị quan bế liễu địa ngục môn.
110
Tìm chỗ tốt người khác
Là tìm đường lên trời
Tự nhận mình lầm lỗi
Đóng cửa địa ngục rồi.
9-
堂 上 有 佛 二 尊
Đường thượng hữu Phật nhị tôn
懊 恨 世 人 不 識
Áo hận thế nhân bất thức
不 是 金 彩 裝 成
Bất thị kim thái trang thành
亦 非 梅 檀 雕 刻
Diệc phi mai đàn điêu khắc
即 今 現 在 父 母
Tức kim hiện tại phụ mẫu
就 是 釋 迦 彌 陀
Tựu thị Thích Ca Di Đà.
Trong nhà có hai vị Phật
Tiếc rằng người đời chẳng hay
Chẳng dùng vàng lá mà thiếp
Chẳng dùng mai, đàn khắc thay
Chính là đương kim cha mẹ
Thích Ca, Di Đà là đây.
111
10-
是 非 終 日 有
Thị phi chung nhật hữu
不 聽 自 然 無
Bất thính tự nhiên vô
來 說 是 非 者
Lai thuyết thị phi giả
便 是 是 非 人
Tiện thị thị phi nhân.
Cả ngày thị phi có
Không nghe tự nhiên không
Người nói thị phi ấy
Là thị phi phải không ?
Kết Luận :
Ta phải cám ơn vì trải qua nhiều kiếp mới được làm người, lại may mắn lắm
mới gập được Phật pháp. Ta phải cám ơn những trường hợp may mắn như hạn
lâu mà gập mưa, nơi đất lạ lại gập người quen, gập cha mẹ tốt, gập thầy giỏi
chỉ dẫn tường tận, gập hoàn cảnh ưu đãi v . v . Đó là những duyên lành và
những duyên xấu thường gặp hàng ngày khiến ta tỉnh ngộ mà quyết chí tu để
được giải thoát khỏi vòng sinh tử luân hồi.
112
Phần 10 : Nắm lấy cơ hội
1-
人 身 難 得 今 已 得
Nhân thân nan đắc kim dĩ đắc
佛 法 難 聞 今 已 聞
Phật pháp nan văn kim dĩ văn
此 身 不 向 今 生 渡
Thử thân bất hướng kim sinh độ
更 向 何 生 渡 此 身
Cánh hướng hà sinh độ thử thân.
Thân người khó được nay đã được
Phật pháp khó gập, nay được nghe
Thân này chẳng để, đời nay độ
Chờ đến kiếp nào mới trở về.
2-
天 雨 雖 大
Thiên vũ tuy đại
不 潤 無 根 之 草
Bất nhuận vô cản chi thảo
佛 門 雖 廣
Phật môn tuy quảng
113
難 渡 無 緣 之 人
Tuy độ vô duyên chi nhân.
Trời mưa tuy rằng lớn
Không ướt cỏ vô căn
Cửa Phật tuy rộng mở
Khó độ người vô duyên.
3-
春 夏 秋 涼 又 嚴 冬
Xuân Hạ Thu lương hựu nghiêm tông
朝 出 暮 歸 不 停 休
Triều xuất mạc quy bất đình hưu
堪 嘆 人 生 壽 幾 秋
Kham thán nhân sinh thọ kỷ thu
速 登 覺 路 把 道 修
Tốc đăng giác lộ bả đạo tu.
Xuân, Hạ, Thu mát, Đông lạnh lẽo
Sáng đi, chiều về không nghỉ ngơi
Thương cho đời sống được bao nhỉ
Mau tìm nẻo giác, tu cho rồi.
4-
114
智 者 利 用 時 間 行 功 德
Trí giả lợi dụng thời gian hành công đức
巧 者 爭 取 時 間 求 名 利
Xảo giác tranh thủ thời gian cầu danh lợi
懶 者 等 待 時 間 候 機 會
Lãn giả đẳng đãi thời gian hầu cơ hội
愚 者 浪 費 時 間 造 罪 業
Ngu giả lãng phí thời gian tạo tội nghiệp.
Người trí dùng thời gian làm công đức
Người khéo dùng thời gian cầu lợi danh
Người lười dùng thời đợi cơ hội
Người ngu tạo nghiệp, phí thời gian.
5-
萬 劫 千 生 得 此 身
Vạn kiếp thiên sinh đắc thử thân
須 知 先 世 種 來 因
Tu tri tiên thế chủng lai nhân
此 生 不 向 今 生 渡
Thử sinh bất hướng kim sinh độ
更 待 何 時 渡 此 身
Cánh đãi hà thời độ thử thân.
115
Được cái thân này, qua vạn kiếp
Mới biết đời trước, đã gieo nhân
Đời này chẳng hướng đời này độ
Còn đợi lúc nào độ cái thân.
6-
待 有 餘 而 後 濟 人
Đãi hữu dư nhi hậu tế nhân
永 無 濟 人 之 時
Vĩnh vô tế nhân chi thời
待 有 暇 而 後 修 道
Đãi hữu hạ nhi hậu tu đạo
終 無 修 道 之 日
Chung vô tu đạo chi nhật.
Đợi lúc có dư, mới cứu người
Vĩnh viễn không có thời cứu người
Đợi lúc rảnh rỗi, mới tu đạo
Không có ngày tu, suốt cả đời.
7-
閉 住 你 的 雙 眼
Bế trú nễ đích song nhãn
116
細 想 人 生 多 久
Tế tưởng nhân sinh đa cửu
何 不 趁 早 修 行
Hà bất sấn tảo tu hành
了 脫 人 間 因 果
Liễu thoát nhân gian nhân quả.
Nhắm tịt đôi mắt lại
Mọi suy nghĩ đều tan
Sao không sớm tu tập
Thoát nhân quả thế gian.
8-
世 間 美 景 非 長 久
Thế gian mỹ cảnh phi trường cửu
沉 迷 不 覺 實 堪 愁
Trầm mê không giác thật kham sầu
急 早 尋 個 安 身 法
Cấp tảo tầm cá an thân pháp
一 失 人 身 想 修 無
Nhất thất nhân thân tưởng tu vô.
Đời này cảnh đẹp không còn mãi
Không giác, mê luyến thực đáng sầu
117
Sao không sớm tìm đường đào thoát
Đã mất thân rồi, còn tìm đâu ?
9-
今 世 不 修 後 世 難
Kim thế bất tu hậu thế nan
佳 期 錯 過 實 堪 嘆
Giác kỳ thác quá thật kham thán
得 成 道 訣 無 貴 賤
Đắc thành đạo quyết vô quý tiện
一 體 同 登 極 樂 班
Nhất thế đồng đăng cực lạc bàn.
Đời này chẳng tu, đời sau khó
Lúc tốt qua rồi, thật đáng than
Bí quyết thành đạo, không quý tiện
Một thể cùng lên, cõi Niết bàn.
10-
了 悟 猶 如 月 明 燈
Liễu ngộ do như nguyệt minh đăng
無 窗 暗 室 忽 開 明
Vô song ám thất hốt khai minh
118
此 身 不 向 今 生 渡
Thử thân bất hướng kim sinh độ
更 向 何 時 渡 此 生
Cánh hướng hà thời độ thử sinh.
Liễu ngộ như trăng sáng
Phòng tối bỗng sáng lòa
Thân này đời này độ
Đợi tới kiếp nào a !
Kết Luận :
Cuộc đời là vô thường, nay ta may mắn được thân người và gập được Phật
pháp. Vậy hãy nắm lấy cơ hội này mà tu. Sở dĩ chúng ta cứ mãi xoay vần
trong sáu nẻo luân hồi cũng vì vô minh nên tạo nghiệp. Nếu biết tu thì sẽ dứt
được nghiệp mà tự giải thoát ra khỏi vòng sinh tử luân hồi. Muốn hết nghiệp
thì không gieo nhân nữa và sẽ không phải gặt quả.