Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRUNG TÂM THÔNG TIN CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI
BÁO CÁO
CÁC QUY ĐỊNH, CHÍNH SÁCH TRONG LĨNH VỰC LOGISTICS
Số tháng 10/2020
THUỘC NHIỆM VỤ
“Xây dựng Hệ thống cung cấp, kết nối thông tin, dữ liệu logistics
giai đoạn 2017-2020”
Hà Nội, 2020
1
MỤC LỤC
1. Trong nước ..................................................................................................... 2
1.1. Các chính sách về logistics nói chung ...................................................... 2
1.2. Một số chính sách tiêu biểu về hạ tầng logistics....................................... 2
1.3. Một số chính sách đối với các phương thức vận tải cụ thể ....................... 6
1.4. Kho bãi, cảng cạn, dịch vụ logistics khác ............................................... 10
2. Ngoài nước ........................................................................................................
....................................................................................................................... 14
2.1. Hội đồng Vận chuyển Thế giới (World Shipping Council) thúc đẩy vận tải
container tuân thủ Đạo luật Vận chuyển năm 1984 ......................................... 14
2.2. Latvia và Estonia chính thức gia nhập của hành lang Biển Bắc-Baltic . 15
2.3. Chính quyền xứ Wales sẽ quốc hữu hóa ngành đường sắt vào đầu năm
2021 ................................................................................................................. 17
2.4. Belarus sẽ hạ thuế xuất khẩu đối với dầu và các sản phẩm dầu, được xuất
khẩu ngoài Liên minh Kinh tế Á-Âu (EAEU), vào ngày 1 tháng 10 năm 2020 17
2.5. Nga thông qua các quy tắc trợ cấp vận chuyển container hàng hóa bằng
đường sắt .......................................................................................................... 18
2.6. Chính phủ Canada tìm kiếm các nhà cung cấp dịch vụ logistics cho vắc-
xin Covid-19 ...................................................................................................... 19
2
NỘI DUNG BÁO CÁO
1. Trong nước
1.1. Các chính sách về logistics nói chung
Theo Nghị quyết của phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2020, tổ
chức vào ngày 02 tháng 10 năm 2020 nước ta đã kiểm soát tốt đợt xuất hiện dịch
Covid-19 lây lan trong cộng đồng lần thứ hai tại một số địa phương, tạo điều kiện
cho các hoạt động kinh tế, xã hội của nước ta dần phục hồi, góp phần thực hiện
thắng lợi "mục tiêu kép”.
Trong 9 tháng đầu năm 2020, hoạt động thương mại, dịch vụ dần phục hồi,
tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch tiêu dùng quý III năm 2020 tăng 14,4%
so với quý trước và tăng 4,5% so với cùng kỳ. Chỉ số nhà quản trị nhà mua hàng
(PMI) của Việt Nam do Nikkei đánh giá tăng 52,2 điểm (tháng 8 là 45,7 điểm), thể
hiện rõ nét xu hướng phục hồi của nền kinh tế. Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng
khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo được chú trọng trong nhiều ngành, lĩnh vực
trong bối cảnh nền kinh tế trong trạng thái bình thường mới.
Nghị quyết cũng nêu những nhiệm vụ cần thực hiện trong các tháng cuối
năm 2020, trong đó liên quan đến logistics có các nội dung sau đây:
+ Đẩy nhanh công tác triển khai xây dựng các dự án, công trình giao thông,
trong đó: phấn đấu cuối năm 2020 đưa vào khai thác, vận hành giai đoạn 1 đối với
02 Dự án cải tạo, nâng cấp đường cất hạ cánh sân bay Nội Bài và Tân Sơn Nhất;
khởi công tối thiểu 01 gói thầu dự án cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ;
+ Đôn đốc, chỉ đạo để thông xe kỹ thuật tuyến đường cao tốc Trung Lương
- Mỹ Thuận; khánh thành tuyến đường cao tốc Rạch Sỏi - Vàm Cống;
+ Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại
doanh nghiệp, Tổng công ty cảng hàng không Việt Nam (ACV) phấn đấu đầu năm
2021 khởi công một số hạng mục của Cảng hàng không quốc tế Long Thành;
+ Nghiêm túc thực hiện Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ để
bảo đảm trật tự an toàn giao thông;
+ Đẩy mạnh triển khai thu phí tự động không dừng.
1.2. Một số chính sách tiêu biểu về hạ tầng logistics
3
Xây dựng hạ tầng logistics được kiến nghị nằm trong danh mục
ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư
Tại dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có đề xuất về Danh mục ngành, nghề đặc
biệt ưu đãi đầu tư trong các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ thông tin, công
nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp.... Trong đó, đối với lĩnh vực logistics cũng có một số
hạng mục được kiến nghị đưa vào danh mục này như: xây dựng cơ sở hạ tầng gồm
cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga
và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
Kiến nghị phát triển các hành lang đường thủy và Logistics khu vực
phía Nam
Hiện nay, hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông đang là điểm nghẽn trong dịch
vụ hậu cần tại Việt Nam. Vận chuyển hàng rời từ khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long tới các cảng ở TP. HCM phải đi qua kênh Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang, vào
mùa cao điểm có thể mất tới 24-36 giờ một phần vì tình trạng tắc nghẽn do một số
đoạn trên tuyến chưa được cải tạo đồng bộ; tuyến vận tải hiện tại đi qua sông Tiền,
sông Vàm Nao, sông Hậu khá dài, mất nhiều thời gian để đến được Cảng Cần Thơ.
Các tuyến đường bộ kết nối với các cảng ở TPHCM đặc biệt là cảng Cát Lái
thường xuyên bị tắc nghẽn vào mùa xuất khẩu cao điểm, các doanh nghiệp phải dự
phòng thời gian vận chuyển hơn 1,5 lần so với thường ngày để đảm bảo giao hàng
đúng hạn. Trong khi các cảng ở khu vực TP.HCM đang bị quá tải thì cụm cảng Cái
Mép-Thị Vải chưa được tận dụng và khai thác hiệu quả.
Mặc dù vận tải đa phương thức khu vực Đông Nam Bộ (hành lang Bắc-Nam)
hiện khá tốt với lưu lượng container dày đặc nhưng vận tải container khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long (hành lang Đông-Tây) còn rất khiêm tốn (chiếm chưa đến 2%
lượng hàng hóa vận chuyển) do tĩnh không các cầu trên tuyến không đồng bộ và
tuyến luồng không đồng cấp.
Do đó, trong tháng 10/2020, Ban quản lý các dự án đường thủy đã đề nghị
Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án
Phát triển các hành lang đường thủy và Logistics khu vực phía Nam (Dự án
SWLC).
4
Dự án dự kiến triển khai tại TP.HCM, thành phố Cần Thơ và các tỉnh Vĩnh
Long, Bến Tre, Tiền Giang, Long An, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, với mục tiêu
chính là nâng cấp hạ tầng 2 hành lang đường thủy tại khu vực phía Nam.
Trong đó, Hành lang Đông - Tây (qua sông Hậu, sông Trà Ôn, kênh Măng
Thít, sông Cổ Chiên, kênh Chợ Lách, sông Tiền, kênh Kỳ Hôn, kênh Rạch Lá,
sông Vàm Cỏ, kênh Nước Mặn, sông Rạch Cát, sông Soài Rạp, sông Lòng Tàu,
sông Đồng Tranh, sông Tắc Cua/Tắc Bài, sông Gò Gia, sông Thị Vải) sẽ được nâng
cấp đạt cấp II đường thủy nội địa với chiều rộng luồng rộng 55 m đối với kênh;
rộng 75 m đối với sông, chiều sâu chạy là âm 3,3 m, bán kính cong tối thiểu 500
m đối với kênh và 700 m đối với sông để có thể giúp đội tàu thiết kế đề xuất tàu tự
hành trọng tải 1.500 tấn, đội sà lan 2x500 tấn, tàu container 3 lớp lưu thông an
toàn.
Đối với Hành lang Bắc - Nam (qua các sông Đồng Nai, sông Nhà Bè, sông
Lòng Tàu, sông Đồng Tranh, sông Tắc Cua/Tắc Bài, sông Gò Gia, sông Thị Vải),
Dự án sẽ nâng cấp đạt cấp II đường thủy nội địa với chiều rộng luồng là 60 m đối
với kênh, 90 m đối với sông, chiều sâu chạy tàu âm 7 m, bán kính cong tối thiểu
500 m đối với kênh và 700 m đối với sông để có thể vận hành đội tàu thiết kế đề
xuất tàu trọng tải 3.000 - 5.000 tấn, tàu container 4 lớp.
Tính toán sơ bộ của Ban quản lý các dự án đường thủy, Dự án sẽ nạo vét
khoảng 8 triệu m3 và nâng cấp tuyến luồng đạt cấp II đường thủy nội địa; kè bảo
vệ bờ dài khoảng 28km cho các vị trí xung yếu trên tuyến đường thủy, chống sạt
lở tại các khu vực dân cư đông đúc đồng thời góp phần tạo mỹ quan xanh sạch đẹp
dọc tuyến; cải tạo nâng cấp 2 cầu: Cầu Trà Ôn và Cầu Chợ Lách 2; xây dựng 16
bến khách ngang sông trong đó thay thế 10 bến hiện hữu và 6 bến làm mới tại 3 vị
trí cắt cong tại sông/kênh Măng Thít, kênh Rạch Lá (mỗi vị trí xây dựng 2 bến ở 2
bên bờ).
Bên cạnh đó, Dự án còn xây dựng và hoàn trả 8 km đường dân sinh và các
cầu dân sinh dọc theo tuyến kênh, cải thiện và kết nối hệ thống hạ tầng giao thông,
thúc đẩy phát triển kinh tế, đời sống người dân khu vực có dự án đi qua.
Với các hạng mục công trình nói trên, tổng mức đầu tư sơ bộ của Dự án lên
tới 5.702 tỷ đồng và trở thành một trong những khoản đầu tư phát triển hệ thống
đường thủy nội địa lớn nhất từ trước đến nay. Dự án được đề xuất đầu tư bằng hình
thức ngân sách nhà nước cấp phát 100% sử dụng nguồn vốn vay ODA của Ngân
5
hàng Thế giới; vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam; vốn viện trợ không hoàn lại
của Chính phủ Úc.
Theo kế hoạch, thời gian chuẩn bị Dự án là từ tháng 10/2019 đến tháng
12/2021 thời gian thực hiện Dự án là từ tháng 1/2022 đến tháng 6/2025.
Sau khi hoàn thành, Dự án sẽ góp phần nâng cao hiệu quả và an toàn của hai
tuyến đường thủy nội địa trọng điểm ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam
Bộ đồng thời cải thiện khả năng tiếp cận và di chuyển từ Đồng bằng sông Cửu
Long cũng như các Khu công nghiệp Bình Dương và Đồng Nai kết nối với
TP.HCM và các cảng nước sâu xuất nhập khẩu dọc sông Thị Vải.
Tỉnh Phú Yên lập chủ trương đầu tư tuyến cảng Bãi Gốc kết nối Khu
kinh tế Vân Phong
Tuyến Bãi Gốc-Khu kinh tế Vân Phong dài hơn 7km, không chỉ là tuyến
giao thông quan trọng trong kết nối hai Khu kinh tế lớn của duyên hải Nam Trung
Bộ, mà còn là công trình hạ tầng quan trọng để tỉnh Phú Yên chuẩn bị cho các dự
án đầu tư lớn vào phía Nam của tỉnh, trong đó dự án Biển Hồ-Đá Bia đang được
lập quy hoạch; Các dự án lớn tại Vịnh Vũng Rô, cảng Bãi Gốc đang kêu gọi đầu
tư.
Do đó, UBND tỉnh Phú Yên vừa có văn bản thông báo về việc giao nhiệm
vụ lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án tuyến giao thông từ cảng Bãi Gốc
(Khu kinh tế Nam Phú Yên) kết nối quốc lộ 1 đi Khu kinh tế Vân Phong (tỉnh
Khánh Hòa).
6
Hình 1: Cảng Vũng Rô (Phú Yên)
1.3. Một số chính sách đối với các phương thức vận tải cụ thể
1.3.1. Chính sách về vận tải đường bộ
Tổng cục Đường bộ VN đề nghị tạm dừng thu phí dự án cải tạo, nâng cấp
QL1K đoạn Km2+487 - Km12+971 từ 15h ngày 31/10/2020.
Căn cứ vào kết quả cuộc họp tính toán xác định thời hạn thu phí của dự án
(tháng 7/2020), Tổng cục Đường bộ Việt Nam đề nghị nhà đầu tư, doanh nghiệp
dự án tạm dừng thu phí tại các trạm thu phí thuộc dự án cải tạo, nâng cấp QL1K
đoạn Km2+487 - Km12+971 trên địa phận tỉnh Đồng Nai - Bình Dương - TP Hồ
Chí Minh theo hình thức hợp đồng BOT vào đúng thời điểm 15h ngày 31/10/2020.
Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án cần thông báo công khai việc tạm dừng thu
phí trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại các trạm thu phí thuộc dự án;
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thu phí, không để xảy ra hiện tượng
tiêu cực trong quá trình chuẩn bị dừng thu tại trạm thu phí; Báo cáo số thu theo
ngày gửi về Tổng cục Đường bộ Việt Nam; Sắp xếp lao động và giải quyết chế độ
cho người lao động khi tạm dừng thu phí theo đúng quy định.
Đối với việc hoàn trả tiền cho các phương tiện đã mua vé tháng, vé quý còn
thời hạn sử dụng, Tổng cục Đường bộ Việt Nam đề nghị doanh nghiệp dự án tính
số tiền hoàn trả cho khách hàng theo đúng quy định.
7
Cụ thể, đối với vé tháng, số tiền hoàn lại cho khách hàng bằng giá vé chia
30 ngày nhân số ngày còn được sử dụng tính từ ngày 31/10/2020 (số tiền được làm
tròn đến nghìn đồng);
Đối với vé quý, số tiền hoàn lại cho khách hàng bằng giá vé chia 90 ngày
nhân số ngày còn được sử dụng tính từ ngày 31/10/2020 (số tiền được làm tròn đến
nghìn đồng).
1.3.2. Chính sách về vận tải đường biển
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển cao tốc, Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về hệ thống điều khiển tự động và từ xa, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hoạt
động kéo trên biển. Theo đó, Ban hành kèm theo Thông tư này:
1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển cao tốc. Mã
số đăng ký: QCVN 54: 2019/BGTVT.
2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống điều khiển tự động và từ xa. Mã
số đăng ký: QCVN 60: 2019/BGTVT.
3. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hoạt động kéo trên biển. Mã số đăng ký:
QCVN 73: 2019/BGTVT.
Đồng thời Thông tư mới cũng sửa đổi khoản 1 Điều 2 Thông tư số
08/2017/TT-BGTVT ngày 14 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo động và chỉ báo trên tàu biển,
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép - Sửa đổi 1:
2016, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm biển của
tàu, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị nâng trên tàu biển và Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về giám sát và đóng tàu biển cỡ nhỏ như sau:
“1. Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 24/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về hệ thống chống hà tàu biển, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hoạt động kéo trên
biển, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và chế tạo phao neo, phao tín hiệu
và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các hệ thống ngăn ngừa ô nhiễm biển của tàu”.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 04 năm 2021.
8
1.3.3. Cục Hàng không Việt Nam đề nghị hủy bỏ Giấy phép kinh doanh
vận chuyển hàng không chung của CTCP Hàng không Bầu Trời
Xanh
Theo số liệu của Bộ Giao thông Vận tải, tính đến cuối tháng 9/2020, cả nước
có 6 doanh nghiệp đã được cấp giấy phép kinh doanh hàng không chung, trong đó
có 4 đơn vị đang hoạt động và đáp ứng các điều kiện của giấy phép gồm: Công ty
cổ phần Hàng không Lưỡng dụng Ngôi Sao Việt, Công ty cổ phần Hàng không
Hành Tinh Xanh, Tổng công ty Trực thăng Việt Nam và Công ty cổ phần Hàng
không Hải Âu.
Theo Cục Hàng không Việt Nam, CTCP Hàng không Bầu Trời Xanh cấp
Giấy phép kinh doanh hàng không chung số 01/GP - CHK ngày 8/6/2010 trên cơ
sở quy định của Nghị định số 76/2007/NĐ-CP ngày 9/5/2007 của Chính phủ về
kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung.
Tuy nhiên, hiện Nghị định 76 đã được thay thế bởi Nghị định 92 của Chính
phủ về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân
dụng và Nghị định số 89 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92 và Nghị
định 30 về kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung.
Theo Khoản 9, Điều 1 của Nghị định 89, giấy phép của Công ty Bầu Trời
Xanh thuộc trường hợp hủy bỏ và “trường hợp giấy phép bị hủy bỏ, Bộ GTVT ra
quyết định hủy bỏ giấy phép và DN phải chấm dứt ngay việc kinh doanh vận tải
hàng không”. Như vậy, việc hủy bỏ giấy phép của Công ty Bầu Trời Xanh thuộc
thẩm quyền của Bộ GTVT.
Cũng theo quy định tại Khoản 9, điều 1, Nghị định số 89, DN sẽ bị thu hồi
giấy phép kinh doanh hàng không chung nếu trong vòng 3 năm doanh nghiệp chưa
có hoạt động khai thác và chưa được cấp chứng chỉ nhà khai thác.
CTCP Hàng không Bầu Trời Xanh thuộc trường hợp hủy bỏ giấy phép kinh
doanh hàng không chung do sau 10 năm kể từ khi được cấp phép, doanh nghiệp
này chưa được Cục Hàng không VN cấp chứng chỉ nhà khai thác - AOC.
1.3.4. Hàng hải, cảng biển
Điều chỉnh quy hoạch cảng Quy Nhơn đến năm 2030
9
UBND tỉnh Bình Định vừa phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ
lệ 1/500 mở rộng cảng Quy Nhơn đến năm 2030. Tổng diện tích quy hoạch là gần
88ha, trong đó phạm vi quy hoạch xây dựng trên bờ gần 70ha. Phạm vi quy hoạch
khu nước, vũng quay tàu hơn 18ha.
Mục tiêu quy hoạch phát triển mở rộng cảng Quy Nhơn thành một trong
những cảng biển hiện đại mang tầm khu vực đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH
của tỉnh Bình Định, khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Đồng thời, khai thác
hiệu quả tiềm năng và lợi thế khu đất, khu nước, tăng nguồn thu cho ngân sách,
làm động lực thúc đẩy quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế địa phương, giải quyết
việc làm cho người lao động.
Theo yêu cầu của UBND tỉnh Bình Định, trong thời gian 30 ngày kể từ ngày
được phê duyệt, Công ty CP cảng Quy Nhơn sẽ tổ chức công bố công khai ngoài
thực địa, bàn giao hồ sơ quy hoạch chi tiết đến các cơ quan, đơn vị có liên quan
theo quy định.
Bên cạnh đó, đơn vị cũng sẽ lập kế hoạch chi tiết triển khai đồ án quy hoạch
trình Sở Xây dựng thẩm định, làm cơ sở để UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển
khai thực hiện quy hoạch mở rộng cảng Quy Nhơn đến năm 2030 theo quy định..
Tỉnh Quảng Ninh đẩy mạnh điện tử hóa các thủ tục hàng hải và
cảng biển
Công tác thực hiện khai báo thủ tục hành chính (TTHC) lĩnh vực hàng hải
trên Cổng Thông tin một cửa quốc gia chính thức triển khai tại CVHH Quảng Ninh
từ ngày 1/7/2018, giúp hiệu quả giải quyết TTHC cho tàu, thuyền vào - rời cảng
ngày càng được nâng cao.
Đối với cơ quan quản lý nhà nước, việc thực hiện thủ tục cho tàu thuyền vào,
rời cảng biển trên Cổng thông tin một cửa Quốc gia thông qua Hệ thống dịch vụ
công trực tuyến của Bộ GTVT giúp cảng vụ hàng hải và các cơ quan quản lý chuyên
ngành tại cảng biển có thể nhận được toàn bộ hồ sơ do doanh nghiệp, người làm
thủ tục gửi đến một cách kịp thời. Việc xử lý các nghiệp vụ trên hồ sơ điện tử cũng
ưu việt, dễ dàng nhờ giao diện khoa học, dễ tìm kiếm so với việc tổng hợp, tra cứu
hồ sơ giấy.
Qua Cổng thông tin một cửa Quốc gia, việc phản hồi thông tin của cảng vụ
hàng hải và các cơ quan quản lý tới người làm thủ tục và ngược lại khi cần cũng
10
thuận tiện, chính xác và kịp thời. Việc tra cứu thông tin cũng dễ dàng hơn do toàn
bộ hồ sơ đã được số hóa, đưa hiệu quả công việc tăng gấp nhiều lần và tiết giảm
công sức, thời gian lao động của các bộ phận tham gia tiếp nhận, xử lý thủ tục.
Đồng thời, minh bạch tối đa quy trình, những quy định về trách nhiệm và thời hạn
xử lý cũng hết sức rõ ràng, hạn chế nguy cơ nhũng nhiễu, tiêu cực của người có
trách nhiệm, quyền hạn.
1.4. Kho bãi, cảng cạn, dịch vụ logistics khác
Đảm bảo điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan tại cảng biển, cảng
thủy nội địa, cảng HK quốc tế, cảng cạn (ICD), ga đường sắt liên
vận quốc tế
Qua công tác kiểm tra, rà soát hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh
kho, bãi, cảng tại cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng hàng không quốc tế, cảng cạn
(ICD), ga đường sắt liên vận quốc tế và theo phản ánh của các phương tiện thông
tin đại chúng, hiện nay một số doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng thực hiện
lưu giữ chung giữa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh với hàng hóa nội địa,
không đáp ứng yêu cầu về quản lý, kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của
pháp luật dẫn đến xảy ra tình trạng lợi dụng để gian lận, thẩm lậu hàng hóa vào nội
địa, vi phạm pháp luật.
Căn cứ Điều 41 Luật Hải quan quy định trách nhiệm của doanh nghiệp kinh
doanh cảng, kho, bãi trong hoạt động giám sát hải quan; căn cứ khoản 3 Điều 4
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-
CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ quy định về địa điểm làm thủ tục hải quan; căn
cứ Điều 34 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
số 59/2018/NĐ-CP của Chính phủ; căn cứ điểm a khoản 1 Điều 52đ Thông tư
số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày
20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh
kho, bãi, cảng trong việc quản lý, giám sát đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh, Tổng cục Hải quan vừa có công văn yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố thực hiện các nội dung như sau:
(1). Giao Cục Hải quan các tỉnh, thành phố rà soát các cảng biển, cảng thủy
nội địa, cảng hàng không quốc tế, cảng cạn (ICD), ga đường sắt liên vận quốc tế
có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh trên địa bàn quản lý, làm việc trực
tiếp với các doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng để thông báo quy định của
11
pháp luật nêu trên và yêu cầu các doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng thực
hiện xây dựng hệ thống kho, bãi, cảng đảm bảo như sau:
- Không cho phép lưu giữ chung giữa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh với hàng hóa nội địa. Trường hợp kho, bãi, cảng có lưu giữ hàng hóa nội địa
thì doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng phải bố trí lối đi riêng, cổng ra/vào
riêng để sử dụng riêng biệt giữa khu vực lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh với hàng hóa nội địa;
- Giữa các khu vực lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh với
hàng hóa nội địa phải được ngăn cách riêng biệt (có thể sử dụng hàng rào cứng
hoặc hàng rào sắt /lưới B40 có thể di động được). Đối với cảng cạn (ICD), sau khi
ngăn cách riêng biệt phải đảm bảo diện tích theo đúng quy định tại Điều 31 Nghị
định số 68/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2020/NĐ-CP
ngày 15/6/2020 của Chính phủ.
- Khu vực lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh phải đảm bảo
đủ điều kiện tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan trước khi cho phép hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh xếp, dỡ, tập kết hàng hóa để làm thủ tục hải quan.
(2). Về việc cung cấp sơ đồ tổng thể khu vực lưu giữ hàng hóa:
Tại điểm b khoản 1 Điều 52đ Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi,
bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy
định trước khi đưa hàng hóa vào khu vực lưu giữ, doanh nghiệp kinh doanh kho,
bãi, cảng cung cấp cho cơ quan hải quan thông tin sơ đồ tổng thể khu vực lưu giữ
hàng hóa. Tuy nhiên, qua rà soát trên Hệ thống VASSCM việc thực hiện cung cấp
sơ đồ mặt bằng của các doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng chưa thực hiện
đầy đủ.
Vì vậy, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố rà soát
thông qua Hệ thống VASSCM, yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng
cung cấp đầy đủ sơ đồ mặt bằng theo đúng quy định nêu trên. Trong đó, sơ đồ mặt
bằng phải làm rõ: Mặt bằng toàn bộ kho, bãi, cảng; Chi tiết khu vực lưu giữ riêng
biệt giữa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh với hàng hóa nội địa; Biện pháp
ngăn cách riêng biệt giữa các khu vực. Thời hạn để các doanh nghiệp kinh doanh
cảng hoàn thành thực hiện trước ngày 31/12/2020.
12
Sau thời hạn 31/12/2020, trường hợp doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi,
cảng không thực hiện cung cấp sơ đồ mặt bằng theo quy định nêu trên thì Cục Hải
quan các tỉnh/thành phố lập danh sách tên doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng
báo cáo về Tổng cục Hải quan để có cơ sở xử lý theo quy định của pháp luật.
(3). Thời gian hoàn thiện khu vực lưu giữ hàng hóa tại kho, bãi, cảng theo
quy định tại Luật Hải quan, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015, Nghị
định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ và yêu cầu quản lý, kiểm
tra, giám sát về hải quan tại điểm 1 nêu trên như sau:
- Đối với các kho, bãi, cảng đã được Tổng cục Hải quan công nhận đủ điều
kiện tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan trước thời điểm Nghị định số 59/2018/NĐ-
CP của Chính phủ có hiệu lực; các kho, bãi, cảng đã thành lập, đang hoạt động,
chưa được Tổng cục Hải quan công nhận trước thời điểm Nghị định
số 59/2018/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực; các kho, bãi, cảng đã được Tổng
cục Hải quan công nhận sau thời điểm Nghị định số 59/2018/NĐ-CP có hiệu lực:
Hoàn thiện việc xây dựng bổ sung hệ thống kho, bãi, cảng để có khu vực lưu giữ
riêng giữa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh với hàng hóa nội địa trước
ngày 30/6/2021.
- Đối với các kho, bãi, cảng thành lập mới chưa được Tổng cục Hải quan
công nhận hoặc đang thực hiện các thủ tục để Tổng cục Hải quan công nhận đủ
điều kiện tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan phải hoàn thiện các khu vực lưu giữ
hàng hóa tại kho, bãi, cảng theo quy định tại Luật Hải quan, Nghị định
số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015, Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày
20/4/2018 của Chính phủ và yêu cầu quản lý, kiểm tra, giám sát về hải quan tại
điểm 1 nêu trên trước khi triển khai hoạt động.
(4). Cục Hải quan các tỉnh, thành phố quản lý các kho, bãi, cảng chịu trách
nhiệm đôn đốc các doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng nghiêm túc thực hiện
yêu cầu trên theo quy định của pháp luật. Sau thời hạn ngày 31/12/2020, Cục Hải
quan các tỉnh, thành phố báo cáo các nội dung sau gửi về Tổng cục Hải quan:
- Danh sách các kho, bãi, cảng trên địa bàn quản lý (tên kho, bãi, cảng, mã
số (nếu có), Chi cục Hải quan quản lý).
- Sơ đồ mặt bằng toàn bộ kho, bãi, cảng; Sơ đồ khu vực lưu giữ riêng biệt
giữa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh với hàng hóa nội địa; Biện pháp
ngăn cách riêng biệt giữa các khu vực.
13
- Sơ đồ dự kiến lối đi riêng và cổng ra/vào riêng để sử dụng riêng biệt giữa
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh với hàng hóa nội địa;
- Kế hoạch, thời gian xây dựng, hoàn thiện khu vực lưu giữ riêng biệt, lối đi
riêng và cổng ra/vào riêng để sử dụng riêng biệt giữa hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh với hàng hóa nội địa.
(5). Căn cứ quy định tại Điều 38a Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số 67/2020/NĐ-
CP ngày 15/6/2020 của Chính phủ quy định về thủ tục công nhận kho, bãi, địa
điểm trong khu vực cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng hàng không quốc tế, cửa
khẩu đường bộ, cảng cạn (ICD), ga đường sắt liên vận quốc tế đủ điều kiện tập kết,
kiểm tra, giám sát hải quan, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố sau khi thực
hiện kiểm tra, khảo sát báo cáo Tổng cục Hải quan công nhận đủ điều kiện tập kết,
kiểm tra, giám sát hải quan phải xác nhận rõ khu vực lưu giữ hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh.
(6). Tổng cục Hải quan sẽ tổ chức kiểm tra, rà soát về điều kiện tập kết, kiểm
tra, giám sát hải quan tại các kho, bãi, cảng thuộc cảng biển, cảng thủy nội địa,
cảng hàng không quốc tế, cảng cạn (ICD), ga đường sắt liên vận quốc tế trên toàn
quốc. Trường hợp kho, bãi, cảng tại cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng hàng không
quốc tế, cảng cạn (ICD), ga đường sắt liên vận quốc tế không đáp ứng về điều kiện
tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định thì cơ quan Hải quan không bố
trí lực lượng làm thủ tục, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh tại kho, bãi, cảng theo quy định của pháp luật.
Giao Cục Giám sát quản lý về hải quan chủ trì, phối hợp với các Cục Hải
quan tỉnh/thành phố hướng dẫn các doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng thực
hiện đúng quy định của pháp luật, đảm bảo điều kiện về kiểm tra, kiểm soát, giám
sát hải quan; Tổ chức rà soát, kiểm tra về điều kiện tập kết, kiểm tra, giám sát hải
quan các các kho, bãi, cảng, báo cáo Lãnh đạo Tổng cục đối với các doanh nghiệp
kinh doanh kho, bãi, cảng không đáp ứng điều kiện về kiểm tra, kiểm soát, giám
sát hải quan.
Quy định về kiểm tra việc tập kết hàng hóa xuất khẩu
14
Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 Luật Hải quan, quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 18 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018
của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại mục “2.27-Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông
quan dự kiến” mẫu số 02 phụ lục 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC, yêu cầu Cục
Hải quan các tỉnh/thành phố chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc tăng cường
công tác thu thập thông tin, phân tích đánh giá rủi ro để có biện pháp kiểm tra,
giám sát, kiểm soát việc tập kết hàng hóa xuất khẩu tại địa điểm tập kết do người
khai hải quan khai báo trên tờ khai hải quan. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi
phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 Luật Hải quan thì thực hiện kiểm tra
việc tập kết hàng hóa xuất khẩu tại địa điểm tập kết do người khai hải quan khai
báo trên tờ khai hải quan và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định. Trình tự kiểm
tra việc tập kết hàng hóa thực hiện tương tự trình tự kiểm tra việc bảo quản hàng
hóa theo quy định tại khoản 5 Điều 32 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 21 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày
20/4/2018 của Bộ Tài chính.
2. Ngoài nước
2.1. Hội đồng Vận chuyển Thế giới (World Shipping Council) thúc đẩy vận
tải container tuân thủ Đạo luật Vận chuyển năm 1984
Hội đồng Vận tải biển Thế giới (WSC) đã gửi một thỏa thuận với Ủy ban
Hàng hải Liên bang Hoa Kỳ (FMC) để đảm bảo rằng vận tải container tiếp tục tuân
thủ Đạo luật Vận chuyển năm 1984. Nếu không có sự phản đối từ ủy ban, thỏa
thuận sẽ có hiệu lực vào ngày 15 tháng 11.
Kể từ khi thành lập vào năm 2000, WSC có trụ sở tại Washington đã liên hệ
với các chính phủ và tham vấn về các vấn đề liên quan đến luật pháp, chính sách,
quy tắc và quy định của chính phủ và các tổ chức quốc tế ảnh hưởng đến các hãng
vận tải container đường biển.
WSC tập trung vào tương tác với các chính phủ và tổ chức quốc tế về các
sáng kiến chính sách và quy định và khẳng định sẽ duy trì định hướng này trong
tương lai. Tuy nhiên, có thể có những tình huống mà các chính phủ không thể đưa
15
ra các giải pháp và trong những trường hợp đó, WSC muốn xem xét cách ngành
công nghiệp có thể làm việc cùng nhau để giải quyết những thách thức này.
WSC cũng góp phần nâng cao nhận thức của chính phủ và cộng đồng về tầm
quan trọng của vận tải container đối với nền kinh tế toàn cầu.
Thỏa thuận trên sẽ cho phép các thành viên WSC trao đổi thông tin, thảo
luận và đạt được “thỏa thuận tự nguyện, không ràng buộc (bao gồm các thông lệ
tốt nhất và / hoặc hướng dẫn tự nguyện thực hiện các thông lệ tốt nhất)” liên quan
đến các vấn đề môi trường và biến đổi khí hậu trong vận tải biển; các vấn đề pháp
lý và quy định liên quan đến luật cạnh tranh và chống độc quyền; các hiệp định,
hiệp ước và công ước quốc tế; các vị trí liên quan đến các yêu cầu của chính phủ
tiểu bang, quốc gia, khu vực và quốc tế đang được xem xét; an toàn và an ninh
trong đóng gói, dán nhãn, lưu trữ và xử lý hàng hóa nguy hiểm; và các vấn đề liên
quan đến công nghệ thông tin, gửi dữ liệu, hải quan, an ninh mạng và vận đơn điện
tử.
2.2. Latvia và Estonia chính thức gia nhập của hành lang Biển Bắc-Baltic
Latvia và Estonia đã chính thức gia nhập hành lang Biển Bắc-Baltic vào Thứ
hai ngày 12 tháng 10 năm 2020. Cùng với đó, kết nối đến Riga và Tallinn đã trở
thành một phần của mạng lưới hành lang vận tải hàng hóa đường sắt châu Âu. Việc
mở rộng này đã được dự đoán từ lâu, đặc biệt là khi xem xét tuyến đường sắt nối
các nước Baltic với Ba Lan (RailBaltica).
Thành phần ban quản trị của hành lang hiện bao gồm đại diện của Bộ Giao
thông vận tải của cả hai quốc gia trong Ban điều hành, cũng như các nhà quản lý
cơ sở hạ tầng tương ứng và Cơ quan phân bổ Latvia (AS “LatRailNet”) trong Ban
quản lý của Hành lang này.
Tuyến hành lang Biển Bắc-Baltic (RFC NS-B) đã được mở rộng từ Kaunas
(Lithuania) đến Riga (Latvia) và Tallinn (Estonia) như một tuyến đường chính và
từ Kaunas đến Vilnius (Lithuania), Daugavpils và Krustpils đến Riga (Latvia). Tất
cả các đường này đều có khổ đường là 1520mm,, cùng với vị trí chiến lược của
Latvia và Estonia sẽ góp phần kết nối tốt hơn Liên minh Châu Âu với Đông và Á,
cũng như mở ra cơ hội vận tải đa phương thức từ các cảng Biển Baltic đến các cảng
Biển Bắc.
16
RFC NS-B thuộc các hành lang có tiềm năng phát triển lớn nhất nhờ cung
cấp các dịch vụ vận tải công suất lớn. Công suất cũng có thể được yêu cầu trên các
tuyến này thông qua Cửa hàng Một cửa ở hành lang, đầu mối liên hệ duy nhất cho
tất cả các yêu cầu của Hành lang.
RFC NS-B được thành lập vào ngày 10 tháng 11 năm 2015 theo Quyết định
(EU) 913/2010 liên quan đến mạng lưới đường sắt Châu Âu để vận chuyển hàng
hóa cạnh tranh. Hành lang bao gồm hơn 8000 km đường sắt và kết nối các cảng
biển Bắc quan trọng nhất với Trung Âu và các nước Baltic, cung cấp một cầu
đường sắt giữa Đông và Tây Âu.
Hình 2: Sơ đồ hành lang Biển Bắc-Baltic
Nguồn ảnh: railfreight
Với việc mở rộng, hành lang hiện nay chạy qua tám nước thành viên EU:
bắt đầu từ các cảng Biển Bắc Antwerp, Rotterdam, Amsterdam, Wilhelmshaven,
Bremerhaven và Hamburg trải rộng ở miền trung nước Đức qua Aachen,
Hannover, Magdeburg và Berlin đến Warsaw và Ba Lan- Biên giới Belarus ở
Terespol. Một nhánh dẫn từ Magdeburg đến Praha qua Falkenberg và Dresden. Tại
Falkenberg bắt đầu chi nhánh phía Nam ở Ba Lan đến Wrocław và Katowice. Một
nhánh khác đi từ Warsaw đến Kaunas, sau đó đến Riga và Tallinn.
17
2.3. Chính quyền xứ Wales sẽ quốc hữu hóa ngành đường sắt vào đầu năm
2021
Chính quyền ở xứ Wales hoạt động độc lập với chính phủ Vương quốc Anh
về giao thông và các vấn đề khác, vào tháng 10/2020 đã thông báo rằng họ sẽ kiểm
soát công cộng trực tiếp toàn bộ mạng lưới đường sắt trong lãnh thổ của mình. Đây
là bộ phận đầu tiên của Vương quốc Anh thông báo về sự thay đổi so với các biện
pháp khẩn cấp hiện có, được áp dụng vào tháng 3/2020.
Tất cả các hoạt động nhượng quyền khai thác vận tải hành khách được
chuyển đổi thành các hợp đồng quản lý, do Bộ Giao thông vận tải của chính phủ
Vương quốc Anh giám sát.
Theo các điều khoản của việc quốc hữu hóa, chính phủ sẽ chịu trách nhiệm
về các dịch vụ hành khách trên khoảng 1500 km đường sắt ở Wales. Một số dịch
vụ tàu điện ngầm xung quanh Cardiff và các thung lũng liền kề South Wales sẽ vẫn
được quản lý thương mại. Cơ sở hạ tầng đã được quản lý với sự hợp tác của
Network Rail, một cơ quan chính phủ của Vương quốc Anh. Chi tiết về cách
Network Rail phối hợp với bộ phận quản lý trực tiếp của chính phủ vẫn chưa được
hoàn thiện.
Tại các khu vực khác của Vương quốc Anh, việc duy trì và phát triển cơ sở
hạ tầng vẫn thuộc thảm quyền của Network Rail. Tại Scotland, một mối quan hệ
đối tác kết hợp đã được thực hiện dưới sự giám sát của cơ quan Giao thông vận tải
Scotland (thuộc chính phủ). Cơ quan này quản lý các nhà khai thác vận tải hành
khách Abelio và Serco, và hợp tác với Network Rail. Bắc Ireland có một cơ quan
quản lý vận tải công cộng riêng, nhưng hiện tại không vận chuyển hàng hóa bằng
đường sắt.
2.4. Belarus sẽ hạ thuế xuất khẩu đối với dầu và các sản phẩm dầu, được
xuất khẩu ngoài Liên minh Kinh tế Á-Âu (EAEU), vào ngày 1 tháng
10 năm 2020
Belarus sẽ giảm thuế xuất khẩu đối với dầu thô từ 47,5 đô la Mỹ xuống 45,4
đô la Mỹ / tấn, trong khi thuế đối với xăng chạy thẳng sẽ giảm từ 26,1 đô la xuống
24,9 đô la / tấn.
18
Thuế xuất khẩu đối với xăng thương mại, sản phẩm chưng cất nhẹ và vừa,
nhiên liệu điêzen, benzen, toluen, xylen, dầu nhờn và các loại dầu khác sẽ giảm từ
14,2 đô la xuống 13,6 đô la / tấn.
Thuế xuất khẩu đối với dầu thô và một số chủng loại sản phẩm dầu phái sinh
trước đó đã được điều chỉnh tăng vào ngày 1 tháng 9 năm 2020.
2.5. Nga thông qua các quy tắc trợ cấp vận chuyển container hàng hóa
bằng đường sắt
Thủ tướng Mikhail Mishustin đã ký một nghị quyết về hỗ trợ chi phí cho
vận chuyển hàng hóa bằng container trong lĩnh vực đường sắt, nhờ đó vận chuyển
hàng hóa quá cảnh bằng container đường sắt qua Nga sẽ ít tốn kém hơn nhờ chi
phí giảm.
Khoản hỗ trợ sẽ dao động từ 25.000 đến 77.000 rúp tùy thuộc vào loại cũng
như điểm đến của hàng hóa quá cảnh. Do đó, các khách hàng nước ngoài có thể
được hưởng mức giá cả cạnh tranh và hiệu quả hơn cả về mặt thời gian (trước đây,
vận chuyển hàng hóa giữa Châu Á và Châu Âu thường mất nhiều thời gian do phải
đi qua nhiều chặng đường, địa hình, ga, bến).
Quyết định này sẽ góp phần làm tăng nhu cầu vận chuyển hàng hóa quá cảnh
và có tác động tích cực đến các ngành liên quan. Nhờ chi phí giảm, số lượng TEU
được vận chuyển qua Nga vào năm 2020 dự kiến sẽ đạt 7.500.
19
Hình 3: Vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt tại Nga
Các tuyến đường trung chuyển giữa các cảng trên Thái Bình Dương, Baltic
và Biển Đen, cũng như các trạm kiểm soát ở biên giới với Phần Lan, Belarus, Ba
Lan và Azerbaijan cũng sẽ được tối ưu hóa để tạo thuận lợi cho cả chủ hàng và
công ty vận chuyển.
2.6. Chính phủ Canada tìm kiếm các nhà cung cấp dịch vụ logistics cho
vắc-xin Covid-19
Chính phủ Canada đang tìm kiếm các nhà cung cấp dịch vụ hậu cần để phân
phối hàng triệu liều vắc-xin Covid-19, trong đó có một liều phải được giữ ở âm 80
độ C (âm 112 độ F).
Nội dung chi tiết được ghi rõ trong thông báo đấu thầu được đăng thay mặt
cho Cơ quan Y tế Công cộng của Canada khi tỷ lệ nhiễm Covid-19 tăng trên toàn
quốc.
Chính phủ Canada đã đảm bảo phân phối 35,8 triệu liều vắc-xin chống
Covid-19. Nhưng một thách thức lớn là đưa vắc-xin với 38 triệu người Canada bất
kể họ sống ở các thành phố lớn như Toronto hay các vùng xa xôi như Nunavut.
20
Hình 4: Xe tải lạnh để vận chuyển vắc-xin
Các công ty quan tâm cần có khả năng nhận vắc-xin đông lạnh có nguồn gốc
từ tối đa bảy nhà sản xuất quốc tế để “lưu trữ, quản lý, hạch toán, lưu kho, theo dõi
và theo dõi, ghi dữ liệu và phân phối” một cách an toàn và chính xác đến nhiều địa
điểm theo thông báo.
Chính phủ cũng đang nhanh chóng tiến hành lựa chọn các nhà cung cấp dịch
vụ hậu cần và dự định kí hợp đồng với một hoặc nhiều công ty trước ngày 23 tháng
11 năm 2020. Những công ty được chọn sẽ phải chứng minh khả năng thực hiện
công việc của họ trước ngày 15 tháng 12 năm 2020.
Canada đã muốn chủ động phòng chống Covid-19 bằng cách đảm bảo các
thỏa thuận mua nhiều ứng viên vắc xin từ AstraZeneca, Sanofi và
GlaxoSmithKline, Novovax, Johnson & Johnson, Pfizer, Medicago và Moderna.
Các nhà cung cấp dịch vụ hậu cần cần phải sẵn sàng xử lý bất kỳ công việc nào
trong số các nhà cung ứng vắc-xin khi việc giao hàng cần thực hiện vào năm 2021.
Một số loại vắc xin đó có các yêu cầu rất cụ thể với “các đặc điểm kỹ thuật
phức tạp và đặc thù đòi hỏi vận chuyển, bảo quản, quản lý, xử lý và phân phối ở
mức độ rất nhạy cảm với thời gian”, hàng được bảo quản trong dây chuyền từ cấp
siêu lạnh, đông lạnh và lạnh từ -80 độ C (-112 độ F) đến 8 độ C (46 độ F).