52
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI & NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI VÀ DỊCH BỆNH CỦA ĐÀN LỢN TẠI X.HÀM TỬ, H.KHOÁI CHÂU, T.HƯNG YÊN HÀ NỘI – 2013

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘIKHOA CHĂN NUÔI & NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI VÀ DỊCH BỆNH CỦA ĐÀN

LỢN TẠI X.HÀM TỬ, H.KHOÁI CHÂU, T.HƯNG YÊN

HÀ NỘI – 2013

Page 2: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘIKHOA CHĂN NUÔI & NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI VÀ DỊCH BỆNH CỦA ĐÀN

LỢN TẠI X.HÀM TỬ, H.KHOÁI CHÂU, T.HƯNG YÊN

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TH.S NGUYỄN THỊ VINHNGƯỜI THỰC HIỆN : NGUYỄN ĐÌNH HƯỞNGLỚP : LT4CNTYKHÓA : K4NGÀNH : CNTY

HÀ NỘI – 2013

Page 3: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

MỤC LỤC

MỤC LỤC.........................................................................................................1

Phần I.................................................................................................................1

MỞ ĐẦU...........................................................................................................1

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................1

1.2. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU:.........................................................................2

Phần II...............................................................................................................3

TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................................3

2.1. CƠ SỞ SINH LÝ SINH SẢN Ở LỢN NÁI...............................................3

2.1.1. Sự thành thục về tính..............................................................................3

2.1.2. Chu kỳ sinh dục.......................................................................................5

2.1.2.1. Giai đoạn trước động dục.....................................................................5

2.1.2.2. Giai đoạn động dục..............................................................................6

2.1.2.3. Giai đoạn sau động dục........................................................................7

2.1.2.4. Giai đoạn yên tĩnh................................................................................7

2.1.3. Cơ chế động dục......................................................................................7

2.1.4. Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái ............................................................8

2.1.4.1. Tuổi động dục lần đầu..........................................................................8

2.1.4.2. Tuổi phối giống lần đầu ......................................................................8

2.1.4.3. Tuổi đẻ lứa đầu.....................................................................................9

2.1.4.3. Số con đẻ ra/ổ (con).............................................................................9

2.1.4.4. Số con còn sống đến 24 giờ/ổ (con).....................................................9

2.1.4.5. Khối lương sơ sinh/ổ (kg)....................................................................9

2.1.4.6. Số con cai sữa/ổ..................................................................................10

2.1.4.7. Khối lượng cai sữa/ổ (kg)...................................................................10

2.1.4.8. Thời gian cai sữa................................................................................10

2.1.4.9. Thời gian động dục trở lại .................................................................10

Page 4: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

2.1.4.10. Tổng số con cai sữa/nái/năm............................................................11

2.1.4.11. Khoảng cách giữa hai lứa đẻ............................................................11

2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản .....................................11

2.1.5.1. Giống .................................................................................................11

2.1.5.2. Ảnh hưởng của dinh dưỡng và thức ăn..............................................11

2.1.5.3. Thời tiết khí hậu ................................................................................15

2.1.5.4. Tuổi và trọng lượng phối giống lần đầu.............................................15

2.1.5.5. Phương pháp và kỹ thuật phối giống..................................................15

2.1.5.6. Lứa đẻ.................................................................................................16

2.1.5.7. Thời gian nuôi con.............................................................................16

2.1.5.8. Số con để lại nuôi...............................................................................16

2.1.5.9. Lợn đực..............................................................................................16

2.1.5.10. Chăm sóc..........................................................................................17

2.1.5.11. Bệnh tật ...........................................................................................17

2.2. ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT DỤC Ở LỢN CON................17

2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của giai đoạn trong thai.....................................17

2.2.2. Đặc điểm sinh trưởng ở giai đoạn ngoài thai........................................18

2.3. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở LỢN...............................................19

2.3.1. Bệnh đóng dấu lợn................................................................................19

2.3.2. Bệnh tụ huyết trùng lợn.........................................................................20

2.3.3. Bệnh phó thương hàn lợn......................................................................20

2.3.4. Bệnh đẻ khó...........................................................................................20

2.3.5. Bệnh viêm tử cung................................................................................21

2.3.6. Bệnh lợn con ỉa phân trắng....................................................................21

2.3.7. Bệnh lở mồm long móng.......................................................................21

2.3.8. Bệnh dịch tả lợn ...................................................................................22

2.3.9. Bệnh tai xanh (hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp trên lợn – PRRS)

.........................................................................................................................22

Page 5: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Phần III............................................................................................................24

ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG...........................................................................24

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................24

3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..................................................................24

3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.........................................24

3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU....................................................................24

3.3.1. Điều tra điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội của xã Hàm Tử -

huyện Khoái Châu - tỉnh Hưng Yên................................................................24

3.3.2. Điều tra tình hình chăn nuôi lợn của xã................................................25

3.3.3 Tình hình dịch bệnh và hoạt động thú ý ở xã ........................................25

3.3.4. Điều tra tình hình dịch bệnh trên đàn lợn..............................................25

3.3.5. Điều tra tình hình sử dụng thức ăn........................................................25

3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................25

3.4.1. Điều tra thu thập số liệu .......................................................................25

3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................27

Phần IV............................................................................................................28

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...............................................28

4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA XÃ HÀM TỬ.........28

4.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................28

* Vị trí địa lý...................................................................................................28

* Đặc điểm thời tiết, khí hậu, thủy văn...........................................................28

* Tình hình sử dụng đất đai :...........................................................................29

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................29

* Tình hình dân số và nguồn lao động :..........................................................29

* Tình hình văn hóa, giáo dục, y tế:...............................................................30

* Cơ cấu kinh tế của xã Hàm Tử....................................................................30

4.2. TÌNH HÌNH NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ...................................................31

4.2.1. Tình hình trồng trọt...............................................................................31

Page 6: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

4.2.2. Tình hình ngành chăn nuôi....................................................................32

d. Đánh giá chung về tình hình kinh tế - xã hội của xã Hàm Tử.....................34

4.2.3. Tình hình chăn nuôi lợn trên địa bàn xã................................................35

4.3. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH VÀ THÚ Y TRÊN ĐỊA BÀN XÃ. .............38

4.3.1. Mạng lưới thú y, công tác vệ sinh thú y và phòng bệnh.......................38

4.3.2. Tình hình tiêm phòng cho đàn gia súc..................................................39

4.3.3. Tình hình dịch bệnh của đàn lợn...........................................................40

Phần V.............................................................................................................44

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.............................................................................44

5.1. KẾT LUẬN..............................................................................................44

5.2. ĐỀ NGHỊ..................................................................................................44

TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................46

Page 7: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

Phần I

MỞ ĐẦU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Việt Nam là một nước nông nghiệp. Nông nghiệp giữ một vị trí hết sức

quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Cùng với trồng trọt, ngành Chăn nuôi

nói chung và ngành Chăn nuôi lợn nói riêng đang trên đà phát triển và dần trở

thành ngành chính trong nền kinh tế nông nghiệp. Trong những năm gần đây

ngành Chăn nuôi lợn đã cung cấp một lượng thịt lớn cho tiêu dùng trong nước

và đóng góp một phần đáng kể cho xuất khẩu. Đồng thời cũng thúc đẩy các

ngành khác phát triển như: Công nghiệp chế biến thực phẩm, trồng trọt, thuỷ

sản,…

Trong tình hình Chăn nuôi đang phát triển mạnh như hiện nay ở nước ta,

đặc biệt là chăn nuôi ở các nông hộ thì việc đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật

vào áp dụng trong chăn nuôi để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm là

một yêu cầu cấp thiết cần được thực hiện ngay như: Các biện pháp nuôi

dưỡng, vệ sinh thú y, kiểm soát dịch bệnh, quản lý giết mổ…nhằm mang lại

hiệu quả kinh tế cao nhất cho người chăn nuôi.

Trong quá trình thực tập và thực tế tôi nhận thấy vai trò và tầm quan trọng

của ngành chăn nuôi lợn trên địa bàn, và với mong muốn có những hiểu biết

về chăn nuôi lợn theo quy mô công nghiệp. Xuất phát từ thực tiễn trên, được

sự bố chí của nhà trường và được sự phân công của ban chủ nhiệm khoa Chăn

nuôi & Nuôi trồng thuỷ sản - Trường Đại học nông nghiệp Hà Nội, dưới sự

hướng dẫn của Th.s Nguyễn Thị Vinh tôi tiến hành chuyên đề “Điều tra tình

hình chăn nuôi và dịch bệnh của đàn lợn tại địa bàn xã Hàm Tử - huyện

Khoái Châu - tỉnh Hưng Yên”

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội1

Page 8: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

1.2. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU:

• Mục đích:

- Điều tra tình hình chăn nuôi lợn ở nông hộ tại xã Hàm Tử.

- Điều tra tình hình dịch bệnh trên địa bàn xã.

- Điều tra phương thức nuôi dưỡng, chăm sóc, phòng chống dịch bệnh

cho lợn tại địa phương.

- Trên cơ sở thông tin thu được, đưa ra các giải pháp để phát triển chăn

nuôi lợn bền vững, hiệu quả cao.

• Yêu cầu:

- Nắm được thực trạng chăn nuôi trong toàn xã và nhu cầu chăn nuôi

của địa phương

- Số liệu điều tra phải ghi đầy đủ, chính xác, khách quan có độ tin cậy

cao.

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội2

Page 9: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

Phần II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. CƠ SỞ SINH LÝ SINH SẢN Ở LỢN NÁI

Sinh sản là một thuộc tính của sinh vật nói chung và gia súc nói riêng,

là chức năng quan trọng của sự sống, đó là quá trình sinh lý phức tạp nhằm

duy trì nòi giống và đảm bảo cho sự tiến hóa của sinh vật. Trong chăn nuôi

sinh sản còn mang ý nghĩa tái sản xuất, tạo ra sản phẩm phục vụ lợi ích của

con người. Chính vì vậy mà sinh sản gia súc là một thuộc tính mà các nhà

chăn nuôi quan tâm, nhằm mục đích làm sao trong một thời gian ngắn nhất

gia súc sinh sản được nhiều nhất, thế hệ sau có đặc tính tốt hơn trước, trong

đó năng suất sinh sản được nâng cao sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất

cho ngành chăn nuôi.

Khi nghiên cứu về khả năng sinh sản của lợn nái người ta quan tâm đến

các vấn đề sau:

2.1.1. Sự thành thục về tính

Một cơ thể thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ thể đã phát

triển căn bản hoàn thiện dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố, con vật xuất

hiện các hiện tượng của hưng phấn sinh dục.

Sự thành thục về tính còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và điều kiện khác

nhau:

- Giống gia súc: Các giống khác nhau thường có tuổi thành thục về tính

khác nhau. Gia súc có thể vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn gia súc có thể

vóc lớn, những giống thuần hóa sớm thì thành thục sớm hơn những giống

thuần hóa muộn. Động vật nuôi thì thành thục sớm hơn thú hoang.

Theo Phạm Hữu Doanh (1985) thì tuổi thành thục ở lợn lai muộn hơn

lợn nái nội (lợn Móng Cái, lợn Ỉ).

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội3

Page 10: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

- Chế độ nuôi dưỡng và quản lý: Trong cùng một giống nếu những cá

thể được nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt thì tuổi thành thục sớm hơn và

ngược lại những cá thể nuôi dưỡng chăm sóc không tốt thì tuổi thành thục sẽ

muộn hơn.

Theo Nguyễn Tuấn Anh (1998) để duy trì năng suất sinh sản cao thì

nhu cầu dinh dưỡng đối với lợn nái hậu bị cần chú ý đến cách cho ăn hạn chế

đến lúc phối giống (ở chu kỳ động dục thứ 2 hoặc thứ 3) với khẩu phần ăn

2kg/con/ngày (hàm lượng protein 14%, năng lượng trao đổi từ 2900 –

3000kcal/kg). Trước khi phối giống 14 ngày phải tăng lượng thức ăn 1- 1,5kg

có bổ sung khoáng và vitamin giúp cho lợn nái ăn được nhiều, tăng số trứng

rụng. Sau khi phối giống cần thay đổi chế độ ăn, chuyển chế độ ăn hạn chế

với mức năng lượng trung bình. Nếu cho ăn mức năng lượng và dinh dưỡng

cao thì tỷ lệ chết phôi cao dẫn đến số con đẻ ra trên ổ thấp.

- Điều kiện ngoại cảnh: Khí hậu và nhiệt độ ảnh hưởng tới tính thành

thục của gia súc, khí hậu nóng ẩm có thể làm gia súc thành thục sớm. Ở vùng

nhiệt đới gia súc thành thục sớn hơn vùng ôn đới và hàn đới.

Tiểu khí hậu chuồng nuôi cũng ảnh hưởng tới quá trình phát dục ở lợn.

Hàm lượng Amoniac trong chuồng cao làm lợn chậm động dục.

Chăn thả chung giữa gia súc đực và gia súc cái cũng làm gia súc thành

thục sớm hơn.

- Tuổi thành thục về tính của gia súc:

Các loài gia súc khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau.

Trên thực tế thì sự thành thục về tính thường biểu hiện sớm hơn sự thành thục

về thể vóc, vì vậy để đảm bảo cho sự sinh trưởng và phát dục được tốt, đồng

thời đảm bảo phẩm chất giống ở thế hệ sau nên cho gia súc giao phối và sinh

sản sau khi đã hoàn toàn thành thục về tính và thể vóc.

- Tuổi thành thục về thể vóc

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội4

Page 11: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể vẫn tiếp tục phát triển về thể

vóc. Trong giai đoạn gia súc mới thành thục về tính mà cho giao phối nếu có

kết quả thụ thai thì cơ thể chưa đảm bảo để cho thai phát triển nên con đẻ ra

sẽ nhỏ đồng thời cơ quan sinh dục và khung xương chậu còn hẹp dễ gây hiện

tượng đẻ khó.

Vì vậy không nên phối ở lần động dục đầu tiên khi cơ thể phát triển

chưa đầy đủ, cũng không nên cho gia súc giao phối quá muộn cũng ảnh

hưởng không tốt đến quá trình sinh lý sinh dục bình thường của gia súc cái và

ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế người chăn nuôi.

2.1.2. Chu kỳ sinh dục

Chu kỳ sinh dục được bắt đầu từ khi gia súc đã thành thục về tính, tiếp

tục xuất hiện và chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể già yếu. Từ khi thành thục về

tính, những biểu hiện tính dục của lợn được diễn ra liên tục và có tính chu kỳ.

Các noãn bao trên buồng trứng phát triển, lớn dần, chín và nổi cộm trên bề

mặt buồng trứng gọi là nang graff. Khi nang graff vỡ, trứng rụng gọi là sự

rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng con cái có những biểu hiện bên ngoài gọi là

động dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng theo chu kỳ.

Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai đoạn đầu

mới thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn định mà phải 2 – 3 chu kỳ tiếp theo

mới ổn định. Một chu kỳ của lợn cái giao động trong khoảng từ 18 – 24 ngày,

trung bình là 21 ngày và được chia thành 4 giai đoạn: Giai đoạn trước động

dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục và giai đoạn nghỉ ngơi.

2.1.2.1. Giai đoạn trước động dục

Là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ tính, kéo dài 1 – 2 ngày nó xuất hiện

đầy đủ các hoạt động về sinh lý, tính thành thục. Đây là thời gian chuẩn bị

đầy đủ cho đường sinh dục của lợn cái đón nhận tinh trùng, cũng như đảm

bảo các điều kiện cho trứng và tinh trùng gặp nhau để thụ thai.

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội5

Page 12: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

Trong giai đoạn này các noãn bao phát triển mạnh nổi lên trên bề mặt

buồng trứng, kích thước noãn bao thay đổi rất nhanh, đầu giai đoạn này noãn

bao có đường kính là 4 mm, cuối giai đoạn noãn bao có đường kính 10 –

12mm. Các tế bào vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông

nhung tăng, đường sinh dục bắt đầu sung huyết nhanh, các tuyến sinh dục phụ

tiết dịch nhày, âm đạo tiết ra dịch nhày làm trơn đường sinh dục.

Khi quan sát âm hộ của lợn cái thấy bắt đầu sưng lên hơi mở ra có màu

hồng tươi và có nước nhờn loãng chảy ra, lợn bắt đầu hay kêu rít và lười ăn,

thích nhảy lên lưng con khác nhưng không cho con khác nhảy lên lưng nó.

2.1.2.2. Giai đoạn động dục

Giai đoạn này thường kéo dài 2 – 3 ngày, phụ thuộc vào điều kiện nuôi,

loài gia súc, giống, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng quản lý, chế độ sử dụng và

tình hình sức khỏe nói chung. Giai đoạn này các biến đổi cơ quan sinh dục rõ

nét nhất, niêm mạc âm hộ sung huyết ,phù thũng rõ rệt và chuyển sang màu

mận chín, niêm dịch từ âm đạo chảy ra nhiều chuyển từ màu trong và loãng

sang đục và đặc như keo dính, nhiệt độ âm đạo tăng từ 0,3 – 0,70C, pH hạ hơn

trước. Giai đoạn này chia làm hai pha: Trước chịu đực con vật biểu hiện tính

hưng phấn cao độ, đứng ngồi không yên, phá chuồng, ăn uống giảm, hoặc bỏ

ăn, kêu rống trong trạng thái ngơ ngẩn, thích nhảy lên lưng con khác hoặc để

con khác nhảy lên lưng mình. Chịu đực: ở giai đoạn này lợn thích gần đực,

khi gần đực thì luôn ở tư thế sẵn sàng chịu đực, đuôi cong lên và lệch sang

một bên, hai chân sau rạng ra và hơi khụy xuống sẵn sàng chịu đực.

Nếu ở giai đoạn này tế bào trứng gặp tinh trùng và sảy ra quá trình thụ

tinh tạo thành hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngưng lại, gia súc cái chuyển sang

giai đoạn có thai, đến khi đẻ xong một thời gian nhất định tùy loài gia súc thì

chu kỳ sinh dục mới bắt đầu. Nếu không sảy ra quá trình trên thì lợn cái sẽ

chuyển sang giai đoạn tiếp theo của chu kỳ tính.

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội6

Page 13: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

2.1.2.3. Giai đoạn sau động dục

Trong giai đoạn này toàn bộ cơ thể nói chung và cơ quan sinh dục nói

riêng dần trở lại trạng thái bình thường, âm hộ bắt đầu teo dần và tái nhợt.

Niêm mạc trong đường sinh dục như âm đạo, tử cung cũng không tiết niêm

dịch các tế bào biểu mô dần dần bị sừng hóa, biểu mô ở tầng nhầy bong ra,

biểu mô hóa sừng trong âm đạo long dần ra để trở lại trạng thái bình thường,

cổ tử cung co lại. Trên buồng trứng thể hồng chuyển thành thể vàng, đường

kính lên tới 7- 8mm và bắt đầu tiết progesterone. Progesterone tác động lên hệ

thần kinh trung ương và tuyến yên, lên trung khu sinh dục, làm thay đổi tính

hưng phấn thần kinh, con vật dần chuyển sang trạng thái yên tĩnh.

2.1.2.4. Giai đoạn yên tĩnh

Là giai đoạn dài nhất thường bắt đầu vào ngày thứ tư sau khi trứng

rụng và không được thụ tinh, kết thúc khi thể vàng tiêu hủy. Lợn cái không có

biểu hiện về hành vi sinh dục với lợn đực nữa, đây là giai đoạn nghi ngơi yên

tĩnh để khôi phục lại cấu tạo chức năng cũng như năng lượng cho chu kỳ tiếp

theo.

Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản nắm được chu kỳ tính và các giai

đoạn của quá trình động dục sẽ giúp cho người chăn nuôi có chế độ nuôi

dưỡng, chăm sóc cho phù hợp và phối giống kịp thời, đúng thời điểm, từ đó

góp phần nâng cao năng suất sinh sản.

2.1.3. Cơ chế động dục

Chu kỳ động dục của lợn nái được điều khiển bởi thần kinh và nội tiết

tố của vùng dưới đồi (Hupothalamus), tuyến Yên và buồng trứng theo cơ chế

điều hòa ngược. Khi các nhân tố như ánh sáng mùi vị, nhiệt độ,…tác động tới

các cơ quan thính giác, vị giác, khứu giác thì tín hiệu được truyền vào vỏ não

và đưa tới vùng dưới đồi. Tại đây giải phóng hormon GRH (Gonandotropine

Releaser Hormon), kích thích nên thùy trước tuyến yên giải phóng ra FSH

(Foliculine Stimulin Hormon) và LH (Lutein Hormon). FSH kích thích sự

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội7

Page 14: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

phát triển của buồng trứng còn LH kích thích quá trình rụng trứng. Tác động

đồng thời của LH và FSH làm cho bao noãn chín và rụng trứng. Trong quá

trình bao noãn tiết ra Oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Hàm lượng

hormon này trong máu tăng từ 64 – 112mg%. Hormon này kích thích con vật

gây ra hiện tượng động dục, cơ quan sinh dục biến đổi, âm đạo hé mở, sừng

tử cung ống dẫn trứng tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau

này. Đến cuối chu kỳ động dục oestrogen lại kích thích nên tuyến yên tiết LH

giảm tiết FSH. Khi LH được tiết ra nó kích thích làm cho trứng chín và rụng

trứng. Tại vị trí rụng trứng, mạch quản và tế bào sắc tố vàng phát triển hình

thành thể vàng.

Thể vàng tiết progesteron giúp cho quá trình tiếp nhận hợp tử ở sừng tử

cung dễ dàng đồng thời ức chế FSH và LH của tuyến yên làm cho trứng

không phát triển được. Trứng không được thụ tinh đến ngày thứ 15 thì thể

vàng tiêu biến và chuyển sang thể bạch. Thể bạch không tiết progesteron nữa

và chu kỳ mới được bắt đầu.

2.1.4. Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái

2.1.4.1. Tuổi động dục lần đầu

Là thời gian từ khi sơ sinh cho đến khi lợn cái động dục lần đầu tiên.

Tuổi động dục lần đầu khác nhau tùy theo giống, các giống lợn nội (lợn Móng

Cái, lợn Ỉ …) xuất hiện động dục lần đầu tiên rất sớm khi 4 – 5 tháng tuổi,

khối lượng đạt 25 – 30kg. Lợn ngoại động dục lần đầu tiên vào khoảng 7

tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 85 – 100kg.

2.1.4.2. Tuổi phối giống lần đầu

Lợn thành thục về tính sớm nhưng ở lần động dục đầu tiên do buồng

trứng còn nhỏ, nên số trứng rụng ít, thể vóc phát triển chưa hoàn thiện. Vì vậy

nếu cho lợn phối giống ở lần động dục đầu tiên thì số con đẻ ra ít, khối lượng

sơ sinh nhỏ, chất lượng kém do con sơ sinh yếu. Ngoài ra còn ảnh hưởng đến

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội8

Page 15: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

sự phát triển về thể vóc của lợn mẹ trong thời gian mang thai lần sau. Trong

thực tế người chăn nuôi thường cho phối lần đầu ở lần động dục thứ 2 hoặc 3.

Lợn cái nội 7 tháng tuổi khối lượng cơ thể đạt 45 – 50 kg thì có thể cho

phối giống lần đầu.

Lợn ngoại 8 – 8.5 tháng tuổi khối lượng cơ thể đạt 100 – 110kg thì cho

phối giống lần đầu.

2.1.4.3. Tuổi đẻ lứa đầu

Là thời gian từ khi lợn sinh ra cho đến khi lợn đẻ lứa đầu. Tuổi đẻ lứa

đầu phụ thuộc vào tuổi phối giống lần đầu và kết quả phối giống. Đối với lợn

ngoại tuổi đẻ lứa đầu thường muộn hơn lợn nội. Nếu phối giống lần đầu sớm

thì đẻ lứa đầu sớm. Tuổi đẻ lứa đầu phản ánh khả năng thành thục về tính sớm

hay muộn. Lợn nái (Ỉ - Móng Cái) tuổi đẻ lứa đầu thường thì 11-12 tháng, lợn

nái lai và lợn nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu lúc 12-13 tháng tuổi (Phạm Hữu

Doanh, Lưu Kỷ 1996)

2.1.4.3. Số con đẻ ra/ổ (con)

Là số con đẻ ra trong cùng một lứa bao gồm cả con còn sống và số con

đã chết sau khi sinh. Chỉ tiêu này đánh giá khả năng đẻ sai của nái

2.1.4.4. Số con còn sống đến 24 giờ/ổ (con)

Là số con còn sống từ lúc sinh ra đến 24 giờ. Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ

thuật rất quan trọng nó nói lên kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng vệ sinh phòng

bệnh cho lợn nái và kỹ thuật của dẫn tinh viên.

Tỷ lệ sống (%) = Số con đẻ ra còn sống đến 24 giờ

x 100Số con đẻ ra

2.1.4.5. Khối lương sơ sinh/ổ (kg)

Là khối lượng toàn ổ được cân sau khi con mẹ đẻ xong con cuối cùng

và trước lúc cho con bú lần đầu tiên. Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật nói lên

trình độ kỹ thuật chăn nuôi, đặc điểm giống và khả năng nuôi con của nái.

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội9

Page 16: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

2.1.4.6. Số con cai sữa/ổ

Là số con còn sống đến lúc cai sữa. Thời gian cai sữa dài hay ngắn phụ

thuộc vào tập quán chăn nuôi, kỹ thuật chăn nuôi và trình độ chế biến thức ăn

cho lợn con. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào khả năng nuôi con của lợn nái, khả

năng tiết sữa của lợn mẹ, kỹ thuật chăn nuôi lợn con theo mẹ, cũng như khả

năng hạn chế các yếu tố bệnh tật cho lợn con.

Tỷ lệ nuôi sống (%) =Số con cai sữa

x 100Số con để nuôi

2.1.4.7. Khối lượng cai sữa/ổ (kg)

Xác định chỉ tiêu này bằng cách cân lợn con toàn ổ lúc cai sữa. Chỉ tiêu

này đánh giá khả năng nuôi con và tiết sữa của lợn nái và khả năng nuôi

dưỡng chăm sóc của người chăn nuôi.

2.1.4.8. Thời gian cai sữa

Thời gian cai sũa dài hay ngắn sẽ ảnh hưởng trực tếp tới số lứa đẻ trong

năm, thời gian cai sữa tốt nhất là 24 – 28 ngày. Thời gian cai sữa ngắn sẽ làm

tăng lứa đẻ/năm. Số lứa đẻ/năm khoảng 2,4 lứa là tốt nhất.

2.1.4.9. Thời gian động dục trở lại

Thời gian động dục trở lại sau cai sữa phụ thuộc vào giống, thể trạng,

điều kiện dinh dưỡng và thời gian cai sữa cho lợn con.

Thời gian cai sữa càng sớm thì thời gian động dục trở lại càng dài số

trứng rụng càng ít.

Nếu cai sữa cho lợn con từ 10 ngày tuổi thì sau 9,4 ngày thì lợn nái

động dục trở lại và có 12,8 trứng rụng.

Nếu cai sữa cho lợn con ở 21 ngày tuổi thì sau 6,2 ngày thì lợn nái

động dục trở lại và có 15,2 trứng rụng.

Nếu cai sữa cho lợn con ở 56 ngày tuổi thì sau 4 ngày thì lợn nái động

dục trở lại và có 16,6 trứng rụng.

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội10

Page 17: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

2.1.4.10. Tổng số con cai sữa/nái/năm

Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá năng suất sinh sản của lợn

nái và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: số con để nuôi, thời gian cai sữa, kỹ

thuật chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái nuôi con...

2.1.4.11. Khoảng cách giữa hai lứa đẻ

Là thời gian để hình thành một chu kỳ sinh sản. Bao gồm thời gian

chửa + thời gian nuôi con + thời gian chờ động dục lại sau cai sữa và phối

giống có chửa.

Ba yếu tố trên thì thời gian mang thai là không thể thay đổi còn thời

gian nuôi con và thời gian chờ phối có thể thay đổi rút ngắn khoảng cách giữa

2 lứa đẻ.

Rút ngắn khoảng cách giữa 2 lứa đẻ sẽ làm tăng số lứa đẻ của nái/năm.

Ta có thể thực hiện bằng cách tập cho lợn con ăn sớm từ 7 ngày tuổi, từ đó cai

sữa sớm cho lợn con vào lúc 21 – 28 ngày tuổi. Có thể dùng huyết thanh ngựa

chửa hoặc hormon Prostaglandin để rút ngắn thời gian từ cai sữa đến động

dục trở lại.

2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản

2.1.5.1. Giống

Là yếu tố quyết định đến sức sản xuất của lợn nái. Giống khác nhau thì

khả năng sinh sản và khả năng tiết sữa khác nhau. Lợn Móng Cái đẻ 12 – 14

con/lứa, lợn Ỉ đẻ 8 – 10 con/lứa… Yorkshire đẻ 10 – 12 con/lứa.

Khối lượng lợn con sơ sinh và cai sữa của lợn nái ngoại cao hơn nái

nội, khả năng tiết sữa của nái ngoại cao hơn 2 lần nái nội.

2.1.5.2. Ảnh hưởng của dinh dưỡng và thức ăn

Thức ăn có vai trò quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sức sản xuất của

lợn nái. Thức ăn cung cấp chất dinh dưỡng, năng lượng cho hoạt động sống

của cơ thể do đó thức ăn phải cung cấp đầy đủ cả về số lượng và chất lượng

thì con giống mới biểu hiện hết tiềm lực di truyền của giống. Mối quan hệ

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội11

Page 18: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

giữa năng lượng và Protein trong khẩu phần là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến

tốc độ tăng khối lượng. Phương thức cho ăn và giá trị dinh dưỡng trong khẩu

phần ăn là chìa khóa ảnh hưởng đến sự tăng khối lượng của lợn. Đảm bảo

dinh dưỡng cân đối thì con vật mới phát huy được tiềm năng di truyền của nó.

+ Dinh dưỡng protein

Protein không chỉ là thành phần chính cấu tạo nên mô bào mà còn có

chức năng xúc tác sinh học điều hòa trao đổi chất. Theo nghiên cứu của nhiều

tác giả.

Nuôi dưỡng lợn nái trong thời kỳ tiết sữa nuôi con với mức protein thấp

trong khẩu phần sẽ làm cho lợn nái phải huy động Protein của cơ thể để nuôi

thai. Lợn con sinh ra còi cọc, yếu, và làm giảm khả năng tiết sữa của lợn mẹ

dẫn đến lợn nái sinh sản kém.

Tuy nhiên hàm lượng Protein quá cao sẽ làm đọng lại ở thận gây ngộ

độc cho lợn và ảnh hưởng đến các hormon điều tiết sinh trưởng ở lợn nái.

Lượng thức ăn và protein cụ thể như sau

Chửa kỳ I: Lượng thức ăn 2,2kg/nái/ngày, protein 14%

Chửa kỳ II: Lượng thức ăn 2,5kg/nái/ngày, protein 15%

Giai đoạn tiết sữa cho ăn tự do protein thô 16%

+Năng lượng:

Năng lượng rất cần thiết cho mọi hoạt động sống của cơ thể nếu cung

cấp thừa hay thiếu đều ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái.

Việc cung cấp năng lượng phù hợp với từng giai đoạn phát triển của

lợn nái có ý nghĩa quan trọng vừa đảm bảo cho sinh lý bình thường cho con

vật vừa đảm bảo cho năng suất sinh sản của lợn nái đạt hiệu quả kinh tế cao.

Năng lượng được cung cấp dưới 2 dạng: Gluxit chiếm 70 – 80%, Lipit

chiếm 10 – 13% tổng số năng lượng cung cấp (Võ Trọng Hốt và cộng sự,

2000).

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội12

Page 19: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

Trong thời gian có chửa nếu khẩu phần của lợn nái có quá nhiều năng

lượng thì lợn nái quá béo sẽ dẫn tới hiện tượng sổi chậm động dục hoặc

không động dục, phôi chết, đẻ khó, ăn kém sau khi đẻ, hàm lượng mỡ trong

sữa cao lợn con dễ mắc bệnh tiêu chảy.

Ngược lại nếu cung cấp thiếu năng lượng trong thời gian mang thai sẽ

làm cho nái gầy không đủ cho tiết sữa làm lợn con còi cọc. Thiếu năng lượng

làm lợn mẹ suy kiệt tỷ lệ hao mòn cao và lợn mẹ chậm động dục trở lại sau

cai sữa.

Mức năng lượng cụ thể như sau:

- Lợn hậu bị 2900 kcal ME/kg thức ăn

- Lợn nái mang thai: 3100 kcal ME/kg thức ăn

+ Nước

Nước không phải là chất dinh dưỡng nó không cung cấp năng lượng

nhưng nước rất quan trọng trong đời sống động vật. Nước chiến 60 – 70%

khối lượng cơ thể. Nước là dung môi cho các phản ứng hóa học trong cơ thể,

bôi trơn, bảo vệ cơ thể, điều hòa thân nhiệt, là môi trường của các phản ứng

hóa học trong cơ thể…Do vậy trong chăn nuôi lợn nhất là lợn nái phải quan

tâm đến số lượng và chất lượng nước cho chúng. Lượng nước tiêu thụ phụ

thuộc vào lượng chất khô thu nhận, sức sản xuất và nhiệt độ môi trường.

- Lợn nái nuôi con cần 25 -40 kg/ngày

- Lợn nái mang thai cần 10 – 20 kg/ngày

Trên thực tế nên để cho lợn uống nước tự do qua vòi tự động là tốt

nhất.

+Vitamin

Vitamin là những chất hữu cơ rất cần thiết cho cơ thể. Phần lớn gia súc

không tự tổng hợp được vitamin mà phải thu nhận qua thức ăn. Khi thiếu

vitamin thì hậu quả là sức đề kháng của con vật bị giảm, con vật dễ bị mắc

bệnh, khả năng sinh sản kém và bị suy thoái. Khả năng chống đỡ với các tác

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội13

Page 20: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

nhân gây Stress kém. Đối với lợn nái nếu thiếu vitamin sẽ làm giảm khả năng

sinh trưởng phát dục, giảm tính năng sản xuất. Nhu cầu vitamin là khác nhau

đối với các loại lợn khác nhau

- Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, lợn nái mang thai dễ sảy thai , đẻ

non.

- Thiếu vitamin D: Thai phát triển kém, dễ bị liệt chân trước và sau khi

đẻ.

- Thiếu vitamin E lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn chậm động

dục hoặc không động dục.

+ Khoáng

Để cơ thể phát triển cân đối bình thường ngay từ giai đoạn bào thai cơ

thể mẹ đã phải thường xuyên cung cấp chất khoáng cho thai, cơ thể mẹ lấy

khoáng từ thức ăn. Vì vậy việc thiếu hoặc thừa các nguyên tố khoáng đều ảnh

hưởng tới khả năng sinh sản.

Hàm lượng khoáng trong cơ thể lợn chiếm khoảng 3% khối lượng.

Được chia làm 2 nhóm là khoáng đa lượng và khoáng vi lượng.

Những nguyên tố khoáng đa lượng bao gồm: Ca, P, Na, K, Mg… trong

đó Ca, P là 2 nguyên tố quan trọng nhất. Ca chiếm từ 1,3 – 1,8%, P chiếm 0,8

– 1% khối lượng cơ thể. Nếu thiếu Ca, P con đẻ ra sẽ bị yếu và mắc bệnh còi

xương, lợn nái thiếu Ca, P thường mắc bệnh bại liệt trước và sau khi sinh. Đối

với lợn tỷ lệ cân đối giữa Ca/P tốt nhất là 2/1.

Những nguyên tố vi lượng bao gồm: Fe, Cu, Co, Zn, Mn, I… Các

nguyên tố này tác động như một chất xúc tác trong hệ thống enzym của tế

bào. Chúng cũng có vai trò cấu tạo nên các thành phần mô của cơ thể. Vì vậy

nếu thiếu sẽ dẫn đến một số men trong cơ thể không hoạt động, làm ảnh

hưởng tới quá trình sinh trưởng và phát triển của cơ thể. Điển hình là hiện

tượng thiếu máu do thiếu sắt. Năng suất chăn nuôi sẽ giảm đáng kể khi các

nguyên tố này không được bổ sung đầy đủ trong khẩu phần ăn. Tuy nhiên bổ

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội14

Page 21: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

sung với hàm lượng cao vượt quá giới hạn cho phép sẽ gây ngộ độc nên phải

hết sức cẩn thận.

+ Xơ

Xơ không cung cấp năng lượng nhưng xơ cũng rất quan trọng đối với

lợn nhất là lợn nái. Hàm lượng sơ có nhiều hay ít trong thức ăn sẽ làm tăng

hay giảm nhu động của ruột từ đó ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa của lợn.

Hàm lượng xơ thô cho lợn thịt từ 4 – 8%, hàm lượng xơ cho lợn nái từ

8 – 10%

2.1.5.3. Thời tiết khí hậu

Nhiệt độ thích hợp với nái sinh sản là 20 – 220C, ẩm độ 70 – 75%. Nếu

nhiệt độ lớn hơn 300C sẽ làm giảm tỷ lệ thụ thai và số con đẻ ra. Thực tế cho

thấy vào mùa hè thì sức sản xuất của lợn nái thấp hơn các mùa khác. Nếu

nhiệt độ thấp hơn 180C sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ nuôi sống do đàn con

dễ bị nhiễm lạnh và mắc bệnh tiêu chảy.

Do vậy khi xây dựng chuồng trại phải thiết kế sao cho phù hợp với môi

trường và sinh lý của vật nuôi đồng thời sử dụng các phương pháp chống

nóng, chống lạnh cho lợn mẹ và lợn con sơ sinh.

2.1.5.4. Tuổi và trọng lượng phối giống lần đầu

Nếu phối giống lần đầu quá sớn thì số con đẻ ra ít, khối lượng sơ sinh

thấp và ảnh hưởng tới thể vóc của lợn nái. Khi đến tuổi phối giống nhưng

trọng lượng của lợn nái còn nhỏ thì cũng không nên cho phối.

Đối với lợn nội nên phối khi lợn 6,6 – 7 tháng tuổi, trọng lượng cơ thể

45 – 50 kg

Đối với lợn ngoại nên phối khi lợn 8 tháng tuổi, trọng lượng cơ thể 100

– 110 kg

2.1.5.5. Phương pháp và kỹ thuật phối giống

Phương pháp phối giống: có 2 phương pháp phối trực tiếp và thụ tinh

nhân tạo.

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội15

Page 22: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

Dùng phương pháp phối trực tiếp sẽ nâng cao được số con đẻ ra do lợn

cái được kích thích mạnh, trứng rụng nhiều, tỷ lệ thụ thai cao.

Phương pháp thụ tinh nhân tạo thì nâng cao được chất lượng đàn con,

hạn chế được một số bệnh truyền nhiễm không ảnh hưởng đến sự chênh lệch

về thể vóc, thể trạng của lợn cái với lợn đực.

Phương thức phối giống: sử dụng phương pháp phối lặp hay phối kép

sẽ nâng cao được tỷ lệ thụ thai, tăng số con đẻ ra.

+Phương thức phối lặp: cho lợn cái động dục phối với một đực giống

và phối 2 lần, cách nhau 8 – 12 giờ.

+Phương thức phối kép: cho lợn cái động dục phối với 2 đực giống

khác nhau và phối cách nhau 8 – 12 giờ.

2.1.5.6. Lứa đẻ

Khả năng sinh sản của lợn nái khác nhau giữ các lứa đẻ. Thường thấp

nhất ở lứa thứ nhất, đạt cao và ổn định ở lứa thứ 3 đến lứa thứ 6, sau đó giảm

dần khi lứa đẻ tăng lên. Sử dụng lợn nái đến lứa thứ 8 thì nên loại thải.

2.1.5.7. Thời gian nuôi con

Thời gian cai sữa dài hay ngắn sẽ ảnh hưởng trực tếp tới số lứa đẻ trong

năm, thời gian cai sữa tốt nhất là 24 – 28 ngày. Thời gian cai sữa ngắn sẽ làm

tăng lứa đẻ/năm. Số lứa đẻ/năm khoảng 2,4 lứa là tốt nhất.

2.1.5.8. Số con để lại nuôi

Số con để lại nuôi tốt nhất là bằng số vú, nếu để số con ít hơn số vú thí

một số vú lại bị lép đi từ đó ảnh hưởng tới khả năng tiết sữa. Ngược lại nếu để

lại nuôi quá nhiều sẽ ảnh hưởng tới khối lượng cai sữa và tỷ lệ hao mòn của

lợn cái sẽ cao.

2.1.5.9. Lợn đực

Nếu cho phối với lợn đực có phẩm chất tinh dịch kém, lợn đực đã khai

thác tinh nhiều lần/ngày, lợn đực già thì ảnh hưởng tới số con đẻ ra/ổ và khối

lượng con sơ sinh

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội16

Page 23: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

2.1.5.10. Chăm sóc

Trong giai đoạn 3 tuần đầu, 3 tuần cuối nếu để lợn cái chửa trượt ngã

vận động nhiều thì rất dễ bị sảy thai đẻ non. Ăn uống không đầy đủ các chất

dinh dưỡng thì làm giảm sức sản xuất của nái. Cần chú ý chống nóng lạnh cho

nái, tiêm phòng tẩy giun sán đầy đủ cho lợn để đề phòng bệnh truyền nhiễm.

2.1.5.11. Bệnh tật

Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của lợn nái. Một

số bệnh mà lợn nái hay mắc phải như: bệnh viêm vú, viêm tử cung, thiểu

năng buồng trứng, bại liệt trước và sau đẻ, bệnh sảy thai truyền nhiễm, …

2.2. ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT DỤC Ở LỢN CON

2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của giai đoạn trong thai

Lợn nái mang thai trung bình 114 ngày, quá trình phát triển của bào

thai được chia thành 3 giai đoạn:

* Thời kỳ phôi thai (1 – 22 ngày)

Được tính từ khi trứng được thụ tinh (hợp tử được hình thành) cho đến

22 ngày. Sau khi thụ tinh 1 – 3 ngày hợp tử sẽ chuyển vào làm tổ ở bên trong

tử cung, hợp tử lấy chất dinh dưỡng từ tế bào trứng và tinh trùng. Mầm thai

được hình thành sau 3 – 4 ngày, lúc này mầm thai lấy chất dinh dưỡng từ

noãn hoàng và tinh trùng, sau đó hình thành nên màng mầm thai lấy chất dinh

dưỡng qua màng thẩm thấu. Túi phôi được hình thành sau 5 – 6 ngày, màng ối

chứa một lượng dịch lỏng lớn giúp cho phôi nằm thoải mái bên trong dễ xê

dịch không va chạm tới các cơ quan nội tạng xung quanh. Thời kỳ này màng ối

cung cấp chất dinh dưỡng cho phôi. Cuối thời kỳ này trọng lượng phôi đạt 1 –

2 gram, mối liên kết giữa cơ thể mẹ và phôi chưa chắc chắn nên thai rất dễ bị

tiêu thai. Vì vậy lợn mẹ thời kỳ này cần được yên tĩnh, tránh tác động mạnh.

* Thời kỳ tiền thai (từ 23 – 39 ngày)

Thời kỳ này bắt đầu hình thành nhau thai. Sự kết hợp giữa mẹ và con

chắc chắn hơn, chất dinh dưỡng chủ yếu lấy từ cơ thể mẹ, quá trình phát dục

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội17

Page 24: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

xảy ra mạnh, các cơ quan bộ phận được hình thành. Cuối thời kỳ này các cơ

quan bộ phận đã tương đối hoàn chỉnh, khối lượng bào thai tăng 4-5 lần so

với thời kỳ trước.

* Thời kỳ bào thai (40 - 114 ngày)

Thời kỳ này trao đổi chất mạnh, hình thành đầy đủ các cơ quan bộ phận

như lông, da, dạ dày, ruột…hình thành các đặc điểm của giống. 30 ngày trước

khi sinh bào thai phát triển rất nhanh, đến cuối thời kỳ khối lượng bào thai

tăng nên gấp 600 lần đến 1300 lần.

Vì vậy nuôi dưỡng lợn nái chửa ở thời kỳ cuối là rất quan trọng, nó

quyết định khối lượng sơ sinh của lợn con. Trong thực tế sản xuất để thuận lợi

người ta chia làm 2 thời kỳ:

- Chửa kỳ I: Từ thụ thai có chửa đến ngày thứ 84

- Chửa kỳ II: Từ 85 ngày đến khi đẻ. Giai đoạn này rất quan trọng vì

vậy muốn nâng cao khối lượng sơ sinh phải hết sức chú ý lợn mẹ.

2.2.2. Đặc điểm sinh trưởng ở giai đoạn ngoài thai

Giai đoạn này tính từ khi đẻ đến khi cai sữa. Quá trình sinh trưởng diễn

ra rất nhanh chóng, khối lượng cơ thể tăng rất nhanh.

Theo tác giả Trương Lăng (1998) thì khối lượng lúc 10 ngày tuổi tăng

gấp 2 lần so với lúc sơ sinh, các cơ quan tiêu hóa phát triển tăng về kích thước

và hoàn chỉnh về chức năng. So với lúc sơ sinh sau 10 ngày tuổi dạ dày lợn

tăng gấp 2 lần, 20 ngày tuổi tăng gấp 8 lần, ruột non sau 10 ngày tuổi tăng

gấp 3 lần, sau 20 ngày tuổi tăng gấp 6-7 lần thể tích so với lúc sơ sinh.

Chức năng của bộ máy tiêu hóa vẫn chưa hoàn chỉnh nhất là 3 - 4 tuần

đầu dạ dày chưa tiết HCL. Nguyên nhân do men pepxin chưa hoạt động

mạnh vì thiếu HCL tự do. Cho nên trong thời gian này lợn con tiêu hóa rất

kém, lợn con tiêu hóa tốt được sữa mẹ là nhờ men Tripxin có hoạt tính mạnh

sau 4 tuần. Các men Amylaza trong 2 tuần tuổi đầu hoạt tính yếu nên lợn con

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội18

Page 25: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

tiêu hóa tinh bột kém nhất là tinh bột sống. Chính vì vậy công nghệ sản xuất

thức ăn cho lợn thì thành phần tinh bột thường được làm chín.

Ở lợn con sơ sinh mỗi ngày chúng cần từ 9 - 10 mg Fe để tạo máu và

chống đỡ bệnh tật, nhưng trong sữa mẹ chỉ đáp ứng được 1 - 2mg Fe/ngày.

Trong khi đó lượng sắt dự trữ trong cơ thể lợn con chỉ có 50mg Fe. Như vậy

trong 5 - 21 ngày đầu lợn con sẽ thiếu từ 150 - 200mg Fe nên ta phải bổ sung

Fe cho lợn con dưới dang DextranFe vào ngày thứ 3 và ngày thứ 10 với liều

là 100mg Fe/con/lần.

2.3. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở LỢN

2.3.1. Bệnh đóng dấu lợn

Là bệnh truyền nhiễm sảy ra chủ yếu ở lợn trên 3 tháng tuổi. Bệnh

thường xuất hiện trong điều kiện thời tiết oi bức, thay đổi đột ngột, chuồng

nuôi chật chội, độ ẩm không khí cao. Bệnh thường sảy ra lẻ tẻ, mức độ lây lan

không cao, tỷ lệ ốm chết không cao.

* Triệu chứng:

- Thể quá cấp tính: Thường gặp ở đầu ổ dịch bệnh, phát rất nhanh, con

vật biểu hiện điên cuồng lồng lộn, sốt cao 41 – 420C sau đó dãy rụa rồi chết.

- Thể cấp tính: Lợn sốt cao kéo dài 2 – 3 ngày, kém ăn hoặc bỏ ăn chui

vào chỗ tối hay các ổ rơm. Lợn ỉa phân táo bón, nhiều phân đóng cục đen có

màng nhày bao bọc. Vài ba ngày sau trên da lợn hình thành những đám tụ

máu có hình dạng nhất định dễ nhận biết: vuông, tròn, bầu dục, trám…Đám tụ

máu có giới hạn nhất định so với các tổ chức xung quanh, dấu nổi cộm nên

trên bề mặt da. Lợn có biểu hiện khó thở nhưng không đặc trưng, với lợn nái

chửa thường có đấu hiệu sảy thai.

- Thể mãn tính: Thể này xuất hiện ở lợn 3 – 4 tháng tuổi, con vật có

biểu hiện ăn uống kém, gầy còm thiếu máu niêm mạc nhợt nhạt, thân nhiệt sốt

nhẹ, đi ỉa dai dảng. Có biểu hiện què, viêm khớp. Da hoại tử bong lên cuộn lại

giống như tấm bìa.

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội19

Page 26: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

2.3.2. Bệnh tụ huyết trùng lợn

Bệnh sảy ra trên lợn mọi lứa tuổi nhưng chủ yếu ở lợn 3 tháng tuổi trở

lên. Bệnh thường phát ra từ tháng 3 đến tháng 10 hàng năm. Bệnh có 3 thể:

- Thể quá cấp: Lợn sốt cao 410C thở dốc, mệt nhọc, bỏ ăn, phù thũng

dưới da vùng hầu, tím tái vùng bụng, tai và bẹn. Lợn chết sau 1 đến 2 ngày do

ngạt thở.

- Thể cấp tính: Lợn ủ rũ bỏ ăn hoặc ăn ít sốt cao 410C. Niêm mạc mũi

bị viêm lợn khó thở, thở nhanh, chảy nước mũi đặc, ho khan từng tiếng.

Xuất hiện nhiều vệt tím đỏ trên da đặc biệt là vùng hầu, chảy nước mũi

đôi khi có lẫn máu. Lợn chết sau 2 – 3 ngày do ngạt thở.

- Thể mãn tính: Lợn thở khó, thở nhanh, thở khò khè, ho. Viêm khớp,

lợn bị bệnh thường gầy hẳn đi và sau 1 – 2 tháng thì chết.

2.3.3. Bệnh phó thương hàn lợn

Bệnh do vi khuẩn Salmonella Cholerae Suis gây lên. Bệnh thường sảy

ra vào các tháng mùa xuân trời lạnh và ẩm. Lợn con từ cai sữa đến 4 tháng

tuổi thường hay mắc bệnh.

- Triệu chứng: Lợn ủ rũ, mệt mỏi, bỏ bú, sốt cao 41 – 420C lợn thường

nằm chồng đống lên nhau. Trong thời gian bị sốt lợn thường đi táo bón nôn

mửa, khi thân nhiệt hạ con vật đi ỉa chảy, phân loãng màu vàng có hạt lợn cợn

như cám rắc, mùi thối khắm. Trên da lợn lúc đằ đỏ bừng lên sau đó tập trung

ở các vùng nhất định hình thành lên các đám tụ máu ở chỏm tai, mõm, 4 chân.

Lúc đầu màu tím đỏ sau đó tím xanh do hủy huyết. Bệnh tiến triển sau 2 – 4

ngày lợn gầy còm còi cọc rồi chết. Tỷ lệ chết rất cao.

2.3.4. Bệnh đẻ khó

Lợn nái rặn nhiều lần, thời gian lâu mà không đẻ được, cơn co bóp rặn

đẻ thưa dần, lợn nái mệt mỏi khó chịu, nước ối tiết ra nhiều có lẫn cả máu

(màu hồng nhạt), có những trường hợp lợn nái đã đẻ được một con rồi nhưng

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội20

Page 27: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

vẫn khó đẻ con tiếp theo. Khi kiểm tra thấy thai vướng ngay ở khung xương

chậu không qua được.

2.3.5. Bệnh viêm tử cung

Bệnh viêm tử cung ở lợn thường sảy ra sau khi đẻ, có thể sảy ra ở

những lợn nái sau khi phối giống, rất ít sảy ra ở những lợn nái hậu bị.

Triệu chứng: Lợn nái đẻ trong vòng 12 – 72 giờ. Lợn nái kém ăn, sốt

39,5 – 41,50C, tiết sữa kém; toàn bộ bầu vú nóng đỏ hơn bình thường; 1 – 3

ngày sau đó thấy từ âm đạo có những chất nhờn đục trắng hay vàng chảy ra

liên tục và có mùi tanh hôi. Nếu trong trường hợp thai chết lưu, âm đạo sưng

tấy, đỏ, có chứa dịch tiết màu vàng xẫm, nâu và có mùi rất hôi thối; thân nhiệt

tăng, lợn nái đi lại mệt mỏi, khó khăn.

2.3.6. Bệnh lợn con ỉa phân trắng

Bệnh thường gặp ở lợn con mới sinh vào giai đoạn 1 – 20 ngày tuổi, tỷ

lệ mắc bệnh cao nhất có thể chiếm tới 100%. Triệu chứng điển hình của bệnh

khi lợn con mắc bệnh: Lợn sốt nhẹ hoặc không sốt, phân màu trắng xám hoặc

trắng vàng, nhão nhoẹt, lẫn bọt khí, lợn sút cân nhanh, niêm mạc nhợt nhạt.

Lợn ủ rũ, đi lại không vững, nôn ra sữa đông chưa tiêu. Lợn yếu rất nhanh,

nếu không can thiệp kịp thời thì lợn yếu dần, lông xù, đi kiết, đôi khi còn thấy

phân lẫn máu, da mất tính đàn hồi do mất nhiều nước, tỷ lệ tử vong cao 40 –

70%, thậm chí 100%. Lợn bệnh có thể rơi vào trạng thái hôn mê, hấp hối và

chết.

2.3.7. Bệnh lở mồm long móng

Virus gây bệnh là Aphthovisus, thời gian nung bệnh 2 – 7 ngày. Tình

trạng bệnh phụ thuộc vào chủng, độc lực của virus và phụ thuộc vào khả năng

đề kháng của cơ thể. Lợn bệnh sốt dưới 410C, các mụn nhỏ mọng nước ở lưỡi,

xong miệng, mõm, đường kính từ 0,5 – 1 cm, sau vỡ ra thành vết loét đỏ rồi

chuyển màu xám có phủ bựa trắng. Đặc biệt ở chân, quanh móng mọc các

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội21

Page 28: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

mụn loét, ở con cái, mụn loét con ở xung quanh vú. Loét miệng làm lợn khó

ăn, loét móng làm lợn đi lại khó khăn hoặc không đi được.

Lợn lớn có thể chết khoảng 5% và lợn con chết khoảng 50%. Virus typ

O còn gây viêm cơ tim làm lợn chết tỷ lệ cao hơn.

2.3.8. Bệnh dịch tả lợn

Là bệnh truyền nhiễm do virus thuộc họ Togavirida giống Pestis virus

gây ra. Bệnh dịch tả lợn có đặc điểm sốt cao, bại huyết, xuất huyết ở cơ quan

nội tạng. Bệnh thường sảy ra ở vụ đông xuân. Bệnh gây ra nặng nhất đối với

lợn con theo mẹ, lợn sau cai sữa. Bệnh lây lan nhanh và mạnh , tỷ lệ tử vong

cao.

Triệu chứng: Lợn ủ rũ, buồn bã, kém ăn hoặc bỏ ăn, lười vận động

chui dưới rơm hoặc nơi tối để nằm, sốt 41 – 420C trong 4 – 5 ngày, con vật

thở mạnh, khát nước, ở chỗ da mỏng phía trong đùi xuất hiện những vết chấm

xuất huyết như đầu đinh gim, hạt đậu, chỏm tai xuất huyết. Xung quanh mắt

xuất huyết như đầu đinh gim trông giống như lợn đeo kính, mắt có rử che lấp.

Bộ máy tiêu hóa bị rối loạn, lúc đầu bị đi táo sau đó ỉa chảy nặng, phân

loãng màu vàng xám mùi thối khắm.

2.3.9. Bệnh tai xanh (hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp trên lợn –

PRRS)

Là bệnh truyền nhiễm do virus thuộc họ Arteviridae gây ra được phát

hiện năm 1986 tại Mỹ.

Triệu chứng: Lợn bệnh bị sốt với nhiệt độ dao động từ 39 – 400C, thở

nhanh và sâu, sung huyết dưới da sau đó chuyển sang tím xanh ở phía tai mũi,

ở vú và âm hộ đối với lợn nái. Trong giai đoạn cấp tính hầu hết lợn bệnh bị

sảy thai, khoảng 80% bị sảy thai vào giai đoạn cuối. Nếu lợn mắc bệnh và qua

khỏi thì lợn chậm lên giống, con đẻ ra chết yểu hoặc sảy thai. Ở lợn nái ngoài

các tiệu chứng chung như sốt, bỏ ăn, ủ rũ còn có thể có các triệu chứng khác

như thần kinh rối loạn vận động, đi vòng tròn, té ngã.

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội22

Page 29: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

+ Lợn đực: Lờ đờ có thể có biểu hiện tái xanh ở tai, giảm khả năng sinh

dục, tinh trùng bị giảm cả về lượng và chất.

+Lợn con: Bị nhiều trước và sau cai sữa, lợn con có thể có viêm kết

mạc mắt, phù thũng mí mắt, da có màu xanh tái lông xù khô, tiêu chảy kéo

dài, phân vàng, phân nâu,thở khó nhưng không ho.

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội23

Page 30: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

Phần III

ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

- Lợn ở các giai đoạn tuổi khác nhau. Đặc biệt là đàn lợn nái và lợn con

từ sơ sinh đến cai sữa trong các nông hộ ở xã.

3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

- Địa điểm: Tại xã Hàm Tử - huyện Khoái Châu - tỉnh Hưng Yên

- Thời gian: Từ ngày 15/1/2013 đến 30/4/2013

3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3.3.1. Điều tra điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội của xã Hàm

Tử - huyện Khoái Châu - tỉnh Hưng Yên.

a) Điều kiện tự nhiên:

+ Vị trí địa lý của xã

+ Đất đai

+ Tình hình thời tiết, khí hậu, thủy văn

b) Tình hình kinh tế xã hội

+ Dân số và nguồn lao động :

+ Tình hình văn hóa, giáo dục, y tế:

+ Cơ cấu kinh tế của xã

c) Tình hình phát triển sản xuất nông nghệp

d) Đánh giá chung về tình hình kinh tế-xã hội xã:

- Thuận lợi (cho ngành chăn nuôi)

- Khó khăn

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội24

Page 31: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

3.3.2. Điều tra tình hình chăn nuôi lợn của xã

- Tình hình chăn nuôi chung: Cơ cấu chăn nuôi (gia súc, gia cầm);

- Tình hình chăn nuôi lợn tại xã:

+ Cơ cấu đàn lợn (2010-2012)

+ Cơ cấu đàn lợn tại các hộ tại thời điểm điều tra

+ Phương thức chăn nuôi lợn (hình thức chăn nuôi, chuồng trại)

+ Thức ăn sử dụng trong chăn nuôi lợn

3.3.3 Tình hình dịch bệnh và hoạt động thú ý ở xã

- Tổ chức mạng lưới thú y của xã

- Tình hình dịch bệnh

+ Tình hình dịch bệnh xảy ra trên địa bàn từ 2010-2012 (các bệnh mắc,

tổng số con theo dõi, số con mắc bệnh, tỷ lệ mắc, số con điều trị, , tỷ lệ điều

trị khỏi, số con chết, tỷ lệ chết)

- Công tác vệ sinh thú y

- Công tác tiêm phòng

- Công tác xử lý chất thải chăn nuôi và ý thức bảo vệ môi trường

3.3.4. Điều tra tình hình dịch bệnh trên đàn lợn

3.3.5. Điều tra tình hình sử dụng thức ăn

3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong xã các hộ chăn nuôi được phân bố ở các vùng khác nhau theo

phương pháp chọn lọc ngẫu nhiên, nhưng chú ý đến đặc điểm riêng và điều

kiện kinh tế, điều kiện chuồng trại, giống lợn và số lợn nái trong từng hộ cũng

như trình độ nhận thức tiếp thu khoa học ở mỗi hộ để làm sao cho số liệu điều

tra đảm bảo tính khách quan, phản ánh được thực trạng chăn nuôi trong xã.

3.4.1. Điều tra thu thập số liệu

- Trong xã có 4 thôn chọn ra 3 thôn khác nhau để thuận tiện cho việc

điều tra có thể đưa ra danh sách các hộ có lợn nái được thụ tinh tại các cơ sở

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội25

Page 32: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

lợn giống, hoặc theo phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thông qua mạng

lưới thống kê, phòng nông nghiệp huyện Khoái Châu.

- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.

+ Hỏi phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân bằng bộ câu hỏi điều tra

được soạn trước gồm: Số đầu lợn, cách thức cho ăn, khẩu phần ăn, xây dựng

chuồng trại, tình hình dịch bệnh và tình hình tiêm phòng trong quá trình chăn

nuôi.

+ Quan sát trực tiếp điều kiện chăn nuôi, điều kiện vệ sinh chuồng trại,

nuôi dưỡng thú y …

+ Quá trình lựa chọn các thôn, các hộ điều tra phải đảm bảo tính khách

quan, các thôn phải có chăn nuôi lợn phát triển.

- Điều tra xã:

Người được phỏng vấn là cán bộ phụ trách nông nghiệp, trưởng thú y

xã. Các thông tin và số liệu cần thu thập gồm:

+ Các loại thức ăn được sử dụng trong chăn nuôi lợn trong xã.

+ Tình hình dịch bệnh của đàn lợn trong xã từ 2010 đến 2012

+ Các biện pháp phòng trừ dịch bệnh ở đàn lợn trong xã

+ Kế hoạch chủ trương phát triển đàn lợn của xã trong năm 2013 và

những năm tới.

* Một số chỉ tiêu theo dõi

- Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh .

Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh (%) = Số con mắc bệnh

x 100Số con điều tra

- Tỷ lệ lợn con mắc bệnh

Tỷ lệ lợn con mắc bệnh trong đàn (%) =Số lợn con bị mắc bệnh

x 100Tổng số con trong đàn

Tỷ lệ lợn con khỏi bệnh (%) = Số lợn con điều trị khỏi bệnh

x 100Tổng số lợn con bị mắc bệnh

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội26

Page 33: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

Tỷ lệ con chết (%) =Số lợn con chết

x 100Tổng số lợn con bị mắc bệnh

Thời gian mắc bệnh là thời gian tính từ lúc lợn con bị mắc bệnh đến khi

chữa khỏi

3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu

- Các số liệu thu thập được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học

bằng chương trình Excel và Minitab để đánh giá các chỉ tiêu, số trung bình,

sai số trung bình, hệ số biến động.

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội27

Page 34: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

Phần IV

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA XÃ HÀM TỬ

4.1.1. Điều kiện tự nhiên.

* Vị trí địa lý

Xã Hàm Tử thuộc huyện Khoái Châu - tỉnh Hưng Yên, cách Tp.Hưng

Yên 30km về phía Nam và cách trung tâm huyện Khoái Châu 3 km về phía

Nam.

+ Phía Đông giáp xã An Vỹ

+ Phía Nam giáp xã Phú Hòa

+Phía Tây giáp sông Hồng và xã Tứ Dân

+Phía Bắc giáp xã Dạ Trạch

* Đặc điểm thời tiết, khí hậu, thủy văn.

Theo số liệu điều tra của Trạm khí tượng thủy văn Hưng Yên, xã

Hàm Tử nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có nhiệt độ trung bình

hàng năm là 22,30C – 24,50C.

Yếu tố nhiệt độ: Nhiệt độ cao nhất vào các tháng 5 và tháng 6 ngày

nóng nhất có thể lên đến 370C - 380C, nhiệt độ thấp nhất vào các tháng 12 và

tháng 1 ngày thấp nhất có thể xuống 80C- 90C kéo theo gió mùa Đông Bắc.

Nhiệt độ này ảnh hưởng đến sự phát triển và sinh trưởng của cây trồng và vật

nuôi.

Yếu tố ẩm độ và lượng mưa: Độ ẩm cao nhất vào tháng 2 và tháng 3,

ngày có độ ẩm cao nhất từ 94 – 98%, độ ẩm trung bình khoảng 80 – 85%.

Lượng mưa tập trung vào các tháng 6 và tháng 7 trung bình khoảng

1300 – 1350 mm/năm.

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội28

Page 35: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

Lượng bốc hơi trung bình hàng năm là 1500 giờ, số giờ nắng trung bình

vào mùa hè là 6 - 8 giờ/ngày. Trung bình số giờ nắng trong một tháng là 22

ngày. Nhìn chung khí hậu của xã Hàm Tử tương đối thuận lợi cho sự phát

triển trồng trọt, chăn nuôi.

* Tình hình sử dụng đất đai :

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012Điều kiện tự nhiênDiện tích đất tự nhiên ha 4460 4460 4460Diện tích đất canh tác ha 1320 1300 1220Diện tích ao hồ, sông ngòi ha 450 470 550Diện tích đường giao

thông

ha 685 685 685

Diện tích đất ở ha 2005 2005 2005

Đất đai của xã Hàm Tử khá mầu mỡ vì thuộc đồng bằng sông Hồng

và là xã có vị trí giáp sông nên rất thuận lợi cho việc thâm canh các loại cây

trồng, diện tích đất nông nghiệp chủ yếu là dành cho ngành trồng trọt. Đây

cũng là nguồn cung cấp thức ăn dồi dào cho các loài gia súc, gia cầm trong

toàn xã.

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.

* Tình hình dân số và nguồn lao động :

Bảng 4.1: Điều kiện kinh tế xã hội của xã Hàm Tử

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012Dân số người 3850 3885 3905Số dân tộc 1 1 1Số hộ gia đình hộ 957 970 990Số lao động người 2704 2856 3041Lao động nông nghiệp người 2023 2189 2395Lao động ngành nghề khác người 320 350 420Số hộ nông nghiệp hộ 755 755 755Số hộ chăn nuôi hộ 72 72 72Số thôn trong xã thôn 4 4 4Số thôn có điện thôn 4 4 4

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội29

Page 36: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012Số thôn có chợ thôn 4 4 4Số thôn có mạng lưới thú y thôn 4 4 4Số thôn có đường ô tô đến thôn 4 4 4

(Nguồn: Theo thống kê của cán bộ thống kê xã)

* Tình hình dân số

Xã Hàm Tử là một xã có dân số đông của huyện Khoái Châu. Theo

thống kê sơ bộ của ban dân số xã tháng 4/2012 thì toàn xã có 3850 nhân khẩu

với 957 hộ gia đình.

Dân cư trong toàn xã phân bố đồng đều trong các thôn với tỷ lệ người

trong độ tuổi lao động khá cao (60%). Đây là nguồn nhân lực dồi dào tạo điều

kiện cho việc phát triển kinh tế xã hội. Hầu hết số người trong độ tuổi lao

động của xã đều tham gia sản xuất nông nghiệp, số ít còn lại họ tham gia vào

lĩnh vực phi nông nghiệp như buôn bán, sản xuất tiểu thủ công nghiệp và làm

ăn tại các đô thị lớn, trung tâm, khu công nghiệp trong cả nước.

Do tiềm năng về nguồn lao động dồi dào nên trong những năm gần đây

đời sống của nhân dân được nhân lên đáng kể, tỷ lệ hộ khá giầu ngày càng

tăng lên cuộc sống sinh hoạt của người dân dần được đổi mới.

* Tình hình văn hóa, giáo dục, y tế:

Trong những năm qua đời sống văn hóa của nhân dân đã được nâng cao

lên rất nhiều. Hầu hết các hộ gia đình đã có phương tiện nghe nhìn như: đài, ti

vi, internet, sách báo cũng được đưa đến với bà con tương đối kịp thời nhưng

chưa đầy đủ.

Cơ sở hạ tầng như: đường giao thông, trường học, trạm y tế cũng được

đầu tư thêm rất nhiều đáp ứng nhu cầu của người dân trong xã.

* Cơ cấu kinh tế của xã Hàm Tử

Xã Hàm Tử là một xã có nền kinh tế phát triển cả về nhiều lĩnh vực:

nông nghiệp - công Nghiệp và dịch vụ. Trong đó ngành nông nghiệp vẫn là

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội30

Page 37: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

ngành được quan tâm trú trọng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế của

xã.

4.2. TÌNH HÌNH NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ

4.2.1. Tình hình trồng trọt

Các loại thức ănNăm 2010

Năm 2011

Năm2012

Lúa: Diện tích cả năm (ha) 30 28 20Sản lượng cả năm (tấn) 202 189 135Ngô: Diện tích cả năm (ha) 110 115 100Sản lượng cả năm (tấn) 250 270 220

Thêm các cây trồng khác được trồng ở xã

Đây là ngành sản xuất chính của bà con nông dân đối tượng sản xuất chủ

yếu là cây ăn quả lâu năm như cây nhãn, bưởi, cam, quýt… với chính sách

dồn điền đổi thửa và quy hoạch đồng ruộng mà ngành càng ngày chiếm ưu

thế, mở rộng được diện tích cây trồng và tăng về chủng loại cây trồng, hoa

màu đem lại thu nhập lớn cho bà con nông dân.

+ Ngoài các ngành nói trên trên địa bàn xã còn đầu tư vào phát triển

công nghiệp thương nghiệp và dịch vụ, nhiều xưởng sản xuất tiểu thủ công

nghiệp như gò, hàn, nề, mộc, may mặc, xây dựng và mở rộng các chợ, cửa

hàng buôn bán lẻ phục vụ nhu cầu của bà con nông dân tạo điều kiện tốt cho

việc lưu thông hàng hóa.

Trong những năm gần đây do những biến động của giá cả thị trường

nói chung đã ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất nông nghiệp như giá cả thức

ăn tăng cao, con giống đắt, giá nhân công lao động tăng cũng đã tác động

mạnh mẽ vào sản xuất nông nghiệp, cụ thể như năm 2011 giá lúa tăng cao, giá

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội31

Page 38: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

thức ăn theo đó cũng tăng không ngừng, tất yếu dẫn tới giá lợn con, lợn thịt

tăng mạnh đây là dấu hiệu chuyển mình trong sản xuất nông nghiệp.

4.2.2. Tình hình ngành chăn nuôi.

* Cơ cấu đàn gia súc, gia cầm (con)

TT Loại gia súc gia cầm Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

1

Tổng đàn bò 206 226 244Bò đực giống 4 4 5Bò sinh sản 170 190 200Bò sữa 26 26 25Bò cày kéo 0 0 0Bê 6 6 9

2

Tổng số đàn lợn 5435 5570 5800Lợn đực giống 30 30 32Lợn nái nội 10 10 10Lợn nái ngoại 150 170 235Lợn con theo mẹ 1750 2030 2330Lợn thịt 3495 3330 3195

3

Tổng số đàn gia cầm 15000 17500 18300Đàn gà 12375 14700 15233Vịt 1350 1440 1500Ngan 1075 1130 1280Ngỗng 200 230 287

4Các loại gia súc khácChó 1763 1863 1890Mèo 570 650 705

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội32

Page 39: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

Bằng việc áp dụng những kiến thức đã được chuyển giao về KHKT và

sự học hỏi trau dồi kỹ thuật trong quá trình sản xuất về các biện pháp lai tạo,

chọn giống, chăm sóc nuôi dưỡng… đã từng bước thay thế dần những đàn

giống gia súc, gia cầm năng xuất chất lượng thấp bằng những đàn giống có

năng xuất chất lượng cao đem lại lợi nhuận kinh tế lớn, áp dụng các biện pháp

chăn nuôi công nghiệp, bán công nghiệp vào sản xuất nên đã từng bước rút

bớt sức lao động. Từ đó mà tổng đàn gia súc, gia cầm ngày càng tăng, nhiều

trang trại quy mô vừa đã được mọc lên góp phần thúc đẩy ngành chăn nuôi

phát triển.

Trong những năm qua được sự khyến khích của chính quyền địa

phương nhiều hộ gia đình mạnh dạn chuyển đổi tập quán chăn nuôi cũ sang

chăn nuôi theo hướng bán công nghiệp và công nghiệp, bước đầu đã có nhiều

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội33

Page 40: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

hộ chăn nuôi có lãi. Nhiều hộ nuôi khép kín từ khâu sản xuất giống đến khi

xuất lợn thịt cho thu nhập hàng chục triệu đồng/năm.

Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số hộ chăn nuôi theo hướng tận

dụng, áp dụng không đồng bộ các biện pháp khoa học kỹ thuật, do đó hiệu

quả kinh tế không cao.

d. Đánh giá chung về tình hình kinh tế - xã hội của xã Hàm Tử.

* Thuận lợi:

Là một xã nông nghiệp với diện tích đất khá lớn, mật độ dân số không

cao, lực lượng lao động dồi dào, tạo đà phát triển chăn nuôi.

Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của xã ngày càng được nâng cao tạo điều

kiện thuận lợi cho mọi công tác.

Xã có đội ngũ cán bộ năng động, hăng hái, nhiệt tình trong mọi công

việc, tích cực học hỏi cái mới, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào

sản xuất.

* Khó khăn:

Điều kiện khí hậu khắc nghiệt, lượng mưa phân bố không đều, mùa hè

không khí nóng ẩm, mùa đông giá rét, độ ẩm và biên độ nhiệt dao động cao

ảnh hưởng đến trồng trọt và chăn nuôi.

Công tác tiêm phòng chưa được triệt để, nhận thức của người dân về

Pháp lệnh thú y còn hạn chế nên, hàng năm vẫn có dịch bệnh xảy ra, gây thiệt

haị lớn cho người chăn nuôi.

Thị trường tiêu thụ không ổn định, giá cả thất thường nên thu nhập

không chắc chắn. Chăn nuôi chủ yếu dựa vào ngành trồng trọt, khi được mùa

thì chăn nuôi phát triển, khi mất mùa thì chăn nuôi giảm sút.

Khẩu phần thức ăn trong chăn nuôi không cân đối, thức ăn của gia súc,

gia cầm thường xuyên được người chăn nuôi tận dụng, chưa đáp ứng được

nhu cầu dinh dưỡng của gia súc, gia cầm. Từ đó hiệu quả kinh tế trong chăn

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội34

Page 41: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

nuôi chưa cao. Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi còn

nhiều hạn chế.

4.2.3. Tình hình chăn nuôi lợn trên địa bàn xã

* Cơ cấu đàn lợn.

Phân loại Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012Tổng số đàn lợn 5435 5570 5800Lợn đực giống 30 30 32Lợn nái nội 10 10 10Lợn nái ngoại 150 170 235Lợn con theo mẹ 1750 2030 2330Lợn thịt 3495 3330 3195

Tuy là một xã thuần nông, nhưng do kỹ thuật chăn nuôi ngày càng

được nâng cao và với sự lãnh đạo của UBND xã nên trên địa bàn xã đã quy

hoạch được khu chăn nuôi riêng biệt cách xa dân cư và chăn nuôi chủ yếu

bằng phương pháp bán công nghiệp và một phần ít hộ gia đình chăn nuôi nhỏ

lẻ để tận dụng phụ phẩm của ngành nông nghiệp. Cả hai phương thức chăn

nuôi này vừa tận dụng được các sản phẩm dư thừa trong nông nghiệp, vốn

đầu tư thấp, khả năng quay vòng vốn nhanh.

+ Cơ cấu đàn: Trong những năm vừa qua, mặc dù dịch bệnh thường

xuyên xảy ra nhưng số lượng đàn lợn vẫn không ngừng tăng lên. Năm 2012

đàn lợn con theo mẹ chiếm 32.2% toàn đàn.

Đàn lợn nái chiếm 3% toàn đàn chủ yếu là lợn nái ngoại. Lợn nái nội

gần như không còn được nuôi trong các nông hộ do không đáp ứng được yêu

cầu thị trường.

Lợn đực giống chiếm tỷ lệ nhỏ chiếm 0,32% toàn đàn chủ yếu là giống

PiDu. Nhu cầu về đực giống trong xã thiếu nên cán bộ thú y thường mua tinh

từ trung tâm giống của huyện về để phối cho đàn lợn nái.

Thời gian gần đây một số hộ gia đình đã bắt đầu chú trọng việc chăn

nuôi lợn thịt theo hướng tập trung và ngày càng được mở rộng cả về số lượng

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội35

Page 42: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

và chất lượng như đầu tư về chuồng trại, thức ăn công nghiệp. Chính vì vậy

mà số đầu lợn thịt chiếm tỷ lệ rất cao trong cơ cấu đàn lợn, chiếm tỷ lệ là

64,3% tổng đàn lợn trong toàn xã

* Cơ cấu giống lợn tại địa bàn xã năm 2012

Giống lợn

Tên giống

Lợn nái Lợn đực

Landrace 85 0Yorshike 150 0Pi 0 10Duroc 0 22Móng Cái 10 0Ỉ 0 0

* Tình hình sử dụng thức ăn cho đàn lợn nái của xã Hàm Tử

Kết quả khảo sát tình hình sử dụng thức ăn chăn nuôi được trình bày ở

bảng 4.3.

Bảng 4.3: Tình hình sử dụng thức ăn chăn nuôi của xã Hàm Tử (tấn)

Các loại thức ăn Năm 2010 Năm 2011 Năm2012Phế phụ phẩm nông nghiệp 67 59 62Cám gạo 48 50 45Bã bia, rượu 7 9 9Các phụ phẩm khác 87 210 218Đậu tương 21,2 23 22,5Thức ăn hỗn hợp 6,929 7,027 9,036Thức ăn đậm đặc 23 27 27Thức ăn bổ sung khác 3,4 4,0 4,3Cỏ tự nhiên 2,1 2,6 2,24Cỏ trồng 1,6 1,9 1,2

Thành phần dinh dưỡng của thức ăn đóng vai trò quan trọng trong việc

quyết định năng xuất vật nuôi. Nó chiếm 70 – 80% chi phí trong chăn nuôi.

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội36

Page 43: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

Qua bảng số liệu ta thấy: Năm 2012 tổng số các loại thức ăn là 17096,9

tấn trong đó thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh là 9036 tấn chiếm 53%. Thức ăn bổ

sung chiếm tỷ lệ rất ít, trâu bò chủ yếu thả rông tận dụng cỏ tự nhiên. Nguồn

thức ăn chính cho chăn nuôi lợn tại xã vẫn là những thức ăn thô được chế biến

qua nấu chín hoặc ủ men vi sinh vật để cho ăn. Nguồn thức ăn chủ yếu là các

sản phẩm dư thừa của ngành trồng trọt: gạo, ngô, khoai, sắn, các loại rau mầu

…các sản phẩm của ngành chế biến như : bã bia, bã rượu, cám, bột cá…

Tùy vào điệu kiện thực tế, người chăn nuôi có thể cho ăn khác nhau

như cho ăn rau sống trộn với cám nấu chín (lợn nái) ; cho ăn thức ăn nấu chín

hoặc thức ăn công nghiệp (lợn thịt). Các trang trại trên địa bàn xã thường cho

ăn các loại thức ăn công nghiệp như : thức ăn CP, Phú Gia, HiGro, Cargil, Lái

Thiêu, Đan Mạch … nên đã rút ngắn được thời gian nuôi, giảm đáng kể công

chăm sóc đem lại hiệu quả bước đầu cho người dân.

* Tình hình chuồng trại, phương thức chăn nuôi.

- Chuồng trại là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh

trưởng phát triển và là môi trường sống của vật nuôi. Qua điều tra tình hình

chăn nuôi ở một số hộ thuộc xã Hàm Tử tôi nhận thấy: Chuồng trại chăn nuôi

lợn ở các hộ gia đình được xây dựng khá kiên cố, có hố gom phân và nước

tiểu để xử lý, hộ chăn nuôi với quy mô lớn đều có hệ thống máng ăn máng

uống tự động trong chuồng, những hộ chăn nuôi lợn nái chuồng trại xây dựng

đã có ô đẻ, ô úm để nhốt lợn riêng, những hộ chăn nuôi lợn thịt thì hệ thống

máng ăn, uống luôn được giữ sạch sẽ thường xuyên được vệ sinh.

- Người nông dân đã có ý thức hơn trong việc giữ gìn vệ sinh nên phần

nào đã phòng ngừa được dịch bệnh xảy ra nhưng bên cạnh đó vẫn còn số ít hộ

dân do chưa hiểu hết được tầm quan trọng của việc chăm sóc nuôi dưỡng vệ

sinh chuồng trại nên vẫn còn tình trạng chuồng trại bẩn lẫn cả phân và nước

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội37

Page 44: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

tiểu, lợn sống trên phân và nước tiểu là nguyên nhân gây ra các bệnh như :

ghẻ, đậu, viêm loét da, tiêu chảy… ảnh hưởng tới sinh trưởng của đàn lợn.

- Đối với chất thải trong chăn nuôi tại địa bàn người chăn nuôi rất ý

thức được tầm quan trọng trong việc xử lý chất thải trong chăn nuôi nên họ

cũng đầu tư khá mạnh dạn vào việc xử lý như gom phân ủ, đặc biệt là chú

trọng đến việc xây dựng hầm bioga vì đây là cách làm đầu tư một lần mà lại

vệ sinh sạch sẽ, sử dụng được chất đốt trong sinh hoạt hàng ngày làm tiết

kiệm tiền cho người chăn nuôi. Mô hình xây dựng hầm bioga này rất được

ban lãnh đạo xã quan tâm như hỗ trợ người chăn nuôi về kinh phí nếu xây

dựng hầm bioga…

- Phương thức chăn nuôi tại địa phương nhìn chung vẫn là chăn nuôi

nông hộ nhưng được quy hoạch thành vùng, người dân chủ yếu áp dụng

phương thức chăn nuôi công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, một bộ phận gia đình

chăn nuôi theo phương thức bán công nghiệp để tận dụng phụ phẩm ngành

nông nghiệp.

4.3. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH VÀ THÚ Y TRÊN ĐỊA BÀN XÃ.

4.3.1. Mạng lưới thú y, công tác vệ sinh thú y và phòng bệnh.

Đối với mạng lưới thú y tại địa bàn xã đã tổ chức được mạng lưới thú y

từ thú y xã đến các thú y viên tại các thôn, xóm. Với một trưởng thú y xã và 4

thú y viên của 4 thôn đã tham gia công tác thú y trên địa bàn rất tốt, phối hợp

với nhau trong những công việc chăn nuôi chung của toàn xã.

* Sơ đồ mạng lưới thú y xã Hàm Tử

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội38

TRƯỞNG THÚ Y XÃ

THÚ Y VIÊN

THÚ Y VIÊN

THÚ Y VIÊN

THÚ Y VIÊN

Page 45: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

4.3.2. Tình hình tiêm phòng cho đàn gia súc

Trong chăn nuôi công tác tiêm phòng trên đàn gia súc gia cầm là một

yếu tố ảnh hưởng lớn đến năng suất và hiệu quả chăn nuôi. Những năm gần

đây tình hình dịch bệnh diễn biến rất phức tạp và gây nhiều thiệt hại cho

người chăn nuôi. Vì vậy người dân đã có ý thức rất cao trong việc phòng

chống dịch bệnh. Ban thú y xã thực hiện mỗi năm 3 đợt tiêm phòng: Đợt 1

vào tháng 3 – 4, đợt 2 vào tháng 8 – 9, và lần tiêm bổ sung vào tháng 11 – 12.

Vacxin Lở mồm long móng được tiêm phòng miễn phí đạt 100% trên đàn lợn

nái. Các hộ chăn nuôi đã có ý thức mua vacxin về để tự tiêm phong các bệnh

truyền nhiễm khác như dịch tả, tai xanh. Do vậy tỷ lệ mắc các bệnh truyền

nhiễm ở xã tương đối thấp.

Vacxin dịch tả lợn, tỷ lệ tiêm phòng năm 2012 là: 59.5%

Vacxin Lở mồm long móng, tỷ lệ tiêm phòng năm 2012 là: 100%

Vacxin Tụ huyết trùng, tỷ lệ tiêm phòng năm 2012 là: 79.3%

Vacxin Thương hàn, tỷ lệ tiêm phòng năm 2012 là: 61.7%

Qua điều tra trực tiếp và báo cáo của thú y xã tôi thấy việc tiêm phòng cụ thể

như sau:

Bảng 4.4: Tình hình tiêm phòng và dịch bệnh ở đàn gia súc gia cầm của

xã Hàm Tử

Năm

Loạivacxin

2010 2011 2012

Tổng gia súc

Tổng được tiêm

Tỷ lệ%

Tổng gia súc

Tổng được tiêm

Tỷ lệ %

Tổng gia súc

Tổng được tiêm

Tỷ lệ %

LMLM lợn 5435 5435 100.0 5570 5570100.

05800 5800 100.0

Tụ huyết trùng lợn 5435 4200 77.3 5570 4450 79.9 5800 4600 79.3

Thương hàn lợn 5435 2900 53.4 5570 3100 55.7 5800 3580 61.7

Dịch tả lợn 5435 3660 67.3 5570 3800 68.2 5800 3450 59.5

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội39

Page 46: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

4.3.3. Tình hình dịch bệnh của đàn lợn.

Vấn đề vệ sinh chăm sóc phòng ngừa dịch bệnh của bà con trong chăn

nuôi cũng đã từng bước được nâng cao như xây dựng chuồng trại kiên cố có

hố gom phân và nước tiểu để xử lý, hộ chăn nuôi với quy mô lớn đều có hệ

thống máng ăn máng uống tự động trong chuồng, những hộ chăn nuôi lợn nái

chuồng trại xây dựng đã có ô đẻ, ô úm để nhốt lợn riêng, những hộ chăn nuôi

lợn thịt thì hệ thống máng ăn uống luôn được giữ sạch thường xuyên tắm chải

Người nông dân đã có ý thức hơn trong việc giữ gìn vệ sinh nên phần

nào đã phòng ngừa được dịch bệnh xảy ra nhưng bên cạnh đó vẫn còn số ít hộ

dân do chưa hiểu hết được tầm quan trọng của việc chăm sóc nuôi dưỡng vệ

sinh chuồng trại nên vẫn còn tình trạng chuồng trại bẩn lẫn cả phân và nước

tiểu, lợn sống trên phân và nước tiểu là nguyên nhân gây ra các bệnh như :

ghẻ, đậu, viêm loét da, tiêu chảy… ảnh hưởng tới sinh trưởng của đàn lợn

Hàng năm được sự chỉ đạo của trạm thú y huyện, xã đã tổ chức các đợt

tiêm phòng theo định kỳ cho đàn lợn chủ yếu là các loại vacxin: Tụ huyết

trùng (2ml/con), Dịch tả (1ml/con) cũng đã phần nào hạn chế được dịch bệnh

xảy ra.

Tuy nhiên do điều kiện chăn nuôi ở nông hộ có nhiều hạn chế về điều

kiện chăm sóc nuôi dưỡng, kỹ thuật chăn nuôi, mạng lưới thú y còn mỏng nên

bệnh dịch vẫn xuất hiện.

Dưới đây là những thống kê sơ bộ tình hình dịch bệnh trên địa bàn xã

Hàm Tử, với những con số như trên chứng tỏ tình hình dịch bệnh trên địa bàn

xã vẫn còn diễn ra với số lượng không nhỏ, đã gây thiệt hại đáng kể trong sản

xuất. Từ thực trạng trên chính quyền địa phương và bà con chăn nuôi đã và

đang từng bước khắc phục và hạn chế dịch bệnh trên đàn gia súc gia cầm nói

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội40

Page 47: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT- CNTY- K4

chung và trong chăn nuôi lợn nói riêng bằng các hoạt động tuyên truyền, tập

huấn, phổ biến khoa học kỹ thuật mới trong chăn nuôi, các biện pháp phòng,

chống dịch bệnh và phát hiện dịch bệnh sớm, tiến hành vệ sinh khử trùng định

kỳ chuồng trại, khuyến khích các mô hình chăn nuôi tập trung, chăn nuôi

sạch…Với các biện pháp trên hứa hẹn trong những năm tới tình hình dịch

bệnh trong chăn nuôi sẽ được đẩy lùi và từng bước nâng cao hiệu quả trong

chăn nuôi.

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội41

Page 48: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT4CNTY

Bảng: Một số bệnh thường gặp và kết quả điều trị

STT Tên bệnh Thuốc điều trị Liều lượng (ml,g)Đường đưa

thuốc

Liệu trình

(ngày)

Số điều trị (con)

Số khỏi (con )

Tỷ lệ khỏi (%)

1 Bệnh viêm phế quản phổi lợn+ Ampikana+ Bcomplex

+ 0.5g /10kgP+1ml/5-10kgP

Tiêm bắp 4 120 98 81,67

2 Bệnh phân trắng lợn con+Enroflox_T+ Bcomplex

+ 1ml/6kg P+1ml/5-10kgP

Tiêm bắp 3 450 395 87,78

3 Bệnh lợn đi ỉa+Enroflox_T+Atronpin+Bcomplex

+1ml/6kgP +0.5ml/6kg/con/lần+1ml/5-10kgP

Tiêm bắp 3 610 592 97,05

4 Sưng mặt phù đầu lợn+ Hamcoli-s+ Bcomplex

+ 1ml/10kgP/ngày+1ml/5-10kgP

Tiêm phúc xoang

5 237 188 79,33

5 Bệnh tụ huyết trùng lợn+Kanatialin +Analgin+ Bcomplex

+1ml/5kg/con/lần+3ml/con/lần.+1ml/5-10kgP

Tiêm bắp 3 294 269 91,5

6 Bệnh giun đũa lợn+ Levamysol+Vitamin C

+1ml/10kg+1ml/10kg PTiêm 1 lần.

Tiêm bắp 1 880 875 99,43

7 Bệnh viêm tử cung lợn Thụt rửa tử cung dùng thuốc tím 10/00.Tiêm hỗn hợp kháng sinh:+Penicillin+Streptomycin+Nước cất .

+1500 ml/con/lần, thụt vào tử cung

+ 3 triệu UI /con+ 3g/con.+ 10 ml/con

Thụt vào tử cung

Tiêm bắp

4 135 112 82,96

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội42

Page 49: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT4CNTY

+Vitamin C .+Cafêin

+ 5 ml/con+ 10 ml/con

8 Hô hấp phức hợp ở lợn.+Lincospectin +Analgin +Bcomplex

+1ml/10kgP/lần+3 ml/con/lần+1ml/5-10kgP

Tiêm bắp 4 183 170 92,89

9Bệnh phó thương hàn lợn con

+Chlor extra .+Atropin +Analgin+Bcomplex

+1ml/10kgP/ngay+1ml/12kgP/lần.+1.5ml/con /lần.+2 ml /con /lần.

Tiêm bắp cổ. 3-4 307 280 91,21

10 Bệnh bại liệt khi đẻ ở lợn+CanxiB12

+Bcomplex+1ml/20 kg P/lần+ 1ml/5-10kgP

Tiêm bắp cổ 4 146 142 97,26

11 Bệnh đóng dấu đỏ ở lợn.+Genta tylo+ Analgin+Bcomplex

+1 ml/5 kg P/lần.+3 ml/ con /lần+1ml/5-10kgP

Tiêm bắp cổ 3 120 108 90

12 Bệnh viêm vú ở lợn.+ Gentamycin+Analgin+Bcompex

+1 ml/10 kgP/lần.+ 3 ml/ con /lần+1ml/5-10kgP

Tiêm bắp cổ 3 173 155 89,59

13 Bệnh ghẻ ở lợn+Hanmectin–25 +VitaminC

+1ml /15 kgP/lần+5 ml /con/lần.(tiêm 1 lần)

Tiêm bắp cổ 1 403 400 99,25

14 Bệnh chậm động dục ở lợn. +ECP + 5 ml /con (tiêm 1 lần) Tiêm bắp cổ 1 250 246 98,4

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội43

Page 50: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT4CNTY

Phần V

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. KẾT LUẬN

Qua kết quả điều tra theo dõi tình hình chăn nuôi lợn ở các nông hộ tại

địa bàn xã Hàm Tử, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên chúng tôi đưa ra một

số nhận xét sau:

+ Tình hình sử dụng thức ăn nói chung của các hộ chủ yếu là dùng các

loại thức ăn sẵn có tại địa phương nấu chín và bổ sung thêm thức ăn đậm đặc,

thức ăn hỗn hợp. Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh được các hộ chăn nuôi sử dụng

ngày càng nhiều.

+ Tình hình tiêm phòng cho đàn gia súc chưa được triệt để và toàn diện.

Tuy nhiên ý thức về phòng chống dịch bệnh của các hộ ngày càng cao do vậy

đã hạn chế được rất nhiều dịch bệnh và tình hình dịch bệnh dần được khống

chế.

+ Đàn lợn nái sinh sản của xã chủ yếu là lợn nái ngoại Yorkshire và

Landrace, lợn nái nội đang dần được thay thế do không đáp ứng được nhu cầu

của người chăn nuôi.

+ Một số bệnh trên lợn còn sảy ra nhất là vào vụ đông xuân như tụ

huyết trùng, phân trắng lợn con, viêm phổi.

5.2. ĐỀ NGHỊ

- Tích cực mở các lớp tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật, các tiến

bộ mới trong chăn nuôi lợn. Từ đó đưa ngành chăn nuôi trong xã thành ngành

mũi nhọn giúp nền kinh tế và đời sống nhân dân trong toàn xã ngày càng phát

triển.

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội44

Page 51: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT4CNTY

- Chủ động nhập các giống lợn ngoại có năng suất và chất lượng cao

nhằm khai thác tinh dịch để thụ tinh nhân tạo cho đàn nái ở địa phương giúp

nhân nhanh số lượng và chất lượng cho đàn nái.

Khuyến khích phát triển chăn nuôi lợn ngoại ở nông hộ dưới hình thức

trang trại tập trung.

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội45

Page 52: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI …dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/file_goc_779192.pdf · về chăn nuôi lợn

Nguyễn Đình Hưởng Lớp: LT4CNTY

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Vũ Bình, 1997. Phân tích một số nhân tố ảnh hưởng tới tính trạng

năng suất sinh sản của lợn nái ngoại. Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ

thuật chăn nuôi thú y 1996-1998. NXB Nông nghiệp Hà Nội.

2. Đinh Văn Chỉnh và cộng sự, 1995. Kết quả nghiên cứu khoa học nông

nghiệp. NXB Nông nghiệp Hà Nội.

3. Trần Tiến Dũng và cộng sự, 2005. Giáo trình sinh sản gia súc. NXB Nông

nghiệp Hà Nội.

4. Võ Trọng Hốt, Trần Đình Miên, Vũ Đình Tôn, Đinh Thị Nông, 2005.

Giáo trình chăn nuôi lợn. NXB Nông nghiệp Hà Nội.

5. Nguyễn Khắc Tích, 1995. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm sinh lý,

sinh dục, khả năng sinh sản của đàn nái ngoại nuôi tại xí nghiệp Mỹ Văn -

Hưng Yên. Kết quả nghiên cứu khoa học chăn nuôi thú y 1991 - 1995.

NXB Nông Nghiệp.

6. Nguyễn Văn Đức , 2006. Nguồn gen giống lợn Móng Cái. NXB lao động

- xã hội

Khoa CN & NTTS Trường ĐHNN Hà Nội46