Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
Ban kinh tÕ
trung -¬ng ®¶ng
Tr-êng ®¹i häc
kinh tÕ quèc d©n
ñy ban kinh tÕ
cña quèc héi
Kû YÕU HéI TH¶O KHOA HäC quèc gia
TRIÓN VäNG PH¸T TRIÓN KINH TÕ VIÖT NAM
Vµ VAI TRß CñA NHµ N¦íC KIÕN T¹O
TRONG HOµN THIÖN THÓ CHÕ Vµ M¤I TR¦êNG KINH DOANH
BAN CHỈ ĐẠO HỘI THẢO
TT Họ và tên Đơn vị/Chức vụ Nhiệm vụ
1 GS.TS. Trần Thọ Đạt Hiệu trưởng,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Trưởng ban
2 Đ/c Vũ Hồng Thanh
Ủy viên Trung ương Đảng,
Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XIV,
Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội
Đồng
Trưởng ban
3 TS. Nguyễn Ngọc Bảo Phó trưởng Ban Kinh tế Trung ương Đồng
Trưởng ban
4 TS. Nguyễn Đức Kiên Phó chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội Ủy viên
5 TS. Nguyễn Minh Sơn Phó chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội Ủy viên
6 PGS.TS. Trần Thị Vân Hoa Phó Hiệu trưởng,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Ủy viên
thường trực
7 PGS.TS. Phạm Hồng Chương Phó Hiệu trưởng,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Ủy viên
8 PGS.TS. Hoàng Văn Cường Phó Hiệu trưởng,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Ủy viên
Nhµ xuÊt b¶n ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
2017
2
3
CHƯƠNG TRÌNH HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
“TRIÓN VäNG PH¸T TRIÓN KINH TÕ VIÖT NAM Vµ VAI TRß CñA NHµ N¦íC KIÕN T¹O
TRONG HOµN THIÖN THÓ CHÕ Vµ M¤I TR¦êNG KINH DOANH”
Thời gian: 8h00 (thứ Năm) ngày 16 tháng 3 năm 2017
Địa điểm: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
7.30 – 8.00 Đăng ký và đón tiếp đại biểu
8.00 – 8.05 Tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu
8:05 – 8:15 Phát biểu khai mạc và Đề dẫn Hội thảo
8.15 – 8.20 Phát biểu chào mừng Hội thảo
Phần I: Triển vọng phát triển kinh tế Việt Nam (Tại Hội trường A)
8.20 – 8.40
Triển vọng phát triển kinh tế Việt Nam - Tái cơ cấu nền kinh tế gắn
với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và vai trò của Nhà nước kiến tạo
phát triển
GS.TS Ngô Thắng Lợi
8:40 - 9:30 Thảo luận và tham luận của các chuyên gia, các nhà khoa học
9:30 – 9:45 Nghỉ giải lao và chụp ảnh
Phần II: Thảo luận theo các chủ đề
9:45 – 10:00
Chủ đề 1: Vai trò của Nhà nước
kiến tạo trong hoàn thiện thể chế
và cải thiện môi trường kinh doanh
(Tại Hội trường A)
Chủ đề 2: Hoàn thiện thể chế
Tài chính cho phát triển bền vững
thị trường bảo hiểm và thị trường
chứng khoán Việt Nam
(Tại Phòng hội thảo D102)
9:45 – 10:00
Nhìn lại 1 năm thực hiện quyết tâm
xây dựng Chính phủ kiến tạo,
liêm chính, hành động
PGS.TS. Vũ Cương
Đổi mới quản lý thị trường
chứng khoán Việt Nam góp phần
hoàn thiện thể chế cho phát triển
bền vững
PGS.TS Trần Đăng Khâm
10:00 – 10:15
Góc nhìn của người dân về Chính
phủ kiến tạo phát triển: Từ Chỉ số
PAPI đến hành động của chính
quyền các cấp.
TS. Đỗ Thị Thanh Huyền
UNDP Việt Nam
Từng bước hoàn thiện thể chế cho
sự minh bạch, hiệu quả và bền
vững thị trường bảo hiểm Việt
Nam đến năm 2020
TS .Trần Quang Lâm
10:15 – 10:45
Sự tham gia của doanh nghiệp trong
quá trình hoàn thiện chính sách và
xây dựng Nhà nước kiến tạo
GS.TS. Eddy Malesky
Diễn đàn sáng kiến Việt Nam
Thảo luận của các chuyên gia
và các nhà khoa học
10:45 – 11:45 Thảo luận của các chuyên gia và
các nhà khoa học
11:45 – 12:00 Kết luận Hội thảo
4
5
MỤC LỤC
STT Tên bài viết và tác giả Trang
ĐỀ DẪN HỘI THẢO
PHẦN 1
CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM
1
KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2016 VÀ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN
NĂM 2017
GS.TS. Trần Thọ Đạt
PGS.TS. Phạm Hồng Chương
PGS. TS. Tô Trung Thành
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
15
2
TÓM TẮT BÁO CÁO THƢỜNG NIÊN “KINH TẾ VIỆT NAM 2016:
TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ GẮN VỚI ĐỔI MỚI MÔ HÌNH
TĂNG TRƢỞNG VÀ VAI TRÕ NHÀ NƢỚC KIẾN TẠO PHÁT TRIỂN”
GS.TS. Trần Thọ Đạt
GS.TS. Ngô Thắng Lợi
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
41
3
BÁO CÁO THƢỜNG NIÊN "KINH TẾ VIỆT NAM 2016" CỦA
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN - TIẾP NỐI XUẤT SẮC
CHUỖI NGHIÊN CỨU TRUYỀN THỐNG
GS.TSKH. Nguyễn Quang Thái
Viện Nghiên cứu Phát triển Việt Nam (VIDERI)
Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam
47
4
ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC HOA KỲ RÖT KHỎI TPP TỚI KINH
TẾ VIỆT NAM
GS.TS. Hoàng Đức Thân
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
53
5
KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2017: NHỮNG ĐỘNG LỰC VÀ
THÁCH THỨC MỚI
TS. Nguyễn Quang Hiệp
Trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên
63
6
ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM -
NHÌN TỪ GÓC ĐỘ ĐÓNG GÓP CỦA YẾU TỐ TFP
TS. Nguyễn Quỳnh Hoa
ThS. Phí Thị Hồng Linh
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
73
6
STT Tên bài viết và tác giả Trang
7
NGUỒN TĂNG TRƢỞNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CỦA
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1996 - 2016
PGS.TS. Vũ Hoàng Ngân
TS. Nguyễn Thị Cẩm Vân
ThS. Hoàng Thị Huệ
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
ThS. Phạm Ngọc Toàn
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
87
8
TRIỂN VỌNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
TRONG BƢỚC CHUYỂN BIẾN QUAN TRỌNG TỪ NĂM 2017
PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
105
9
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ
VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
TS. Trần Thị Minh Hương
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
115
10
NHỮNG “NÖT THẮT” TRONG HIỆU QUẢ TĂNG TRƢỞNG
KINH TẾ VIỆT NAM
ThS.NCS. Ngô Quốc Dũng
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
129
11
HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG VÀ THỊ TRƢỜNG TÀI CHÍNH CỦA
VIỆT NAM NĂM 2016 VÀ DỰ BÁO 2017
TS. Đặng Anh Tuấn và Nhóm nghiên cứu Viện Ngân hàng – Tài chính
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
151
PHẦN II
VAI TRÕ CỦA NHÀ NƯỚC KIẾN TẠO TRONG HOÀN THIỆN THỂ CHẾ
VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
12
MỘT SỐ KHÓ KHĂN, CẢN TRỞ CẦN KHẮC PHỤC ĐỂ XÂY DỰNG
MÔ HÌNH NHÀ NƢỚC KIẾN TẠO PHÁT TRIỂN
GS.TS. Nguyễn Kế Tuấn
Hội đồng KH&ĐT, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
185
13
NHÌN LẠI MỘT NĂM THỰC HIỆN QUYẾT TÂM XÂY DỰNG
CHÍNH PHỦ KIẾN TẠO, LIÊM CHÍNH, HÀNH ĐỘNG
PGS. TS. Vũ Cương
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
ThS.NCS. Nguyễn Tuấn Anh
Thanh tra Chính phủ
193
7
STT Tên bài viết và tác giả Trang
14
MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ KINH DOANH NĂM 2016 VÀ TRIỂN VỌNG
NĂM 2017 CỦA VIỆT NAM
PGS.TS. Trần Kim Chung
Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương
205
15
VAI TRÕ KIẾN TẠO CỦA CHÍNH PHỦ NHẰM TẠO ĐỘNG LỰC
PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016-2020 GS.TS. Nguyễn Đình Hương
Hội đồng KH&ĐT, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
233
16
MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ VÀ VAI TRÕ CỦA CHÍNH PHỦ TRONG
VIỆC CẢI THIỆN MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ TẠI VIỆT NAM
TS. Hoàng Thị Thu Hà
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
237
17
TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
PGS.TS. Bùi Đức Tuân
ThS. NCS. Lê Huỳnh Mai
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
253
18
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TÁI CƠ CẤU ĐẦU TƢ CÔNG Ở VIỆT NAM
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
ThS. NCS. Bùi Thị Thanh Huyền
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
267
19
CHÍNH SÁCH ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH MỚI CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TOÀN CẦU PGS.TS. Hoàng Văn Cường
TS. Vũ Thị Hoài Thu
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
285
20
ĐIỀU KIỆN ĐỂ XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ KIẾN TẠO, PHỤC VỤ TS. Phạm Thuỳ Giang
Học viện Ngân hàng
303
21
PHÁT HUY VAI TRÕ CỦA CHÍNH PHỦ KIẾN TẠO GIẢI QUYẾT
BÀI TOÁN “BƢỚC HẪNG” TPP CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
ThS. Lê Quốc Anh
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
311
22
BỐN THÁCH THỨC TRONG ĐIỀU HÀNH KINH TẾ VĨ MÔ 2017
TS. Đặng Đức Anh
Trung tâm Thông tin và Dự báo KT- XH Việt Nam
331
23
ĐÁNH GIÁ VAI TRÕ CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA CÁC DNNVV TIỂU VÙNG TÂY BẮC
ThS. Đặng Công Thức
Đại học Tây Bắc
337
8
STT Tên bài viết và tác giả Trang
24
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH VỀ QUẢN LÝ DỰ TRỮ
NGOẠI HỐI GÓP PHẦN ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ TẠI
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
ThS. NCS. Trần Kim Anh
Ban Kinh tế Trung ương
345
25
GIẢM GÁNH NẶNG HÀNH CHÍNH THUẾ BẰNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG KÊ KHAI, NỘP THUẾ
ThS. Trần Anh Quyết
Công ty TNHH đầu tư phát triển Hướng Nghiệp
353
PHẦN III
PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÙNG, ĐỊA PHƯƠNG VÀ CÁC KHU VỰC KINH TẾ
26
MÔ HÌNH LIÊN KẾT VÙNG TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ DU LỊCH Ở TÂY BẮC
PGS.TS. Trần Thị Vân Hoa
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
365
27
CHÍNH SÁCH KINH TẾ, THƢƠNG MẠI CỦA CHÍNH QUYỀN
TỔNG THỐNG MỸ DONALD TRUMP VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA NÓ
ĐẾN KINH TẾ VIỆT NAM
PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
ThS.NCS. Trịnh Quốc Tuy
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
381
28
PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỦ ĐÔ NHANH VÀ BỀN VỮNG
TS. Nguyễn Hồng Sơn
ThS. Đào Ngọc Lưu
Viện nghiên cứu Phát triển KT- XH Hà Nội
413
29
THÀNH CÔNG VÀ THẤT BẠI CỦA KHỞI NGHIỆP: MỘT SỐ
KINH NGHIỆM NƢỚC NGOÀI VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM
TS. Nguyễn Đình Trung
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
423
30
NHỮNG “ĐIỂM SÁNG” TRONG TRIỂN VỌNG KINH TẾ THỦ
ĐÔ HÀ NỘI NĂM 2017
ThS. Nguyễn Minh Tuân
Hội đồng nhân dân TP. Hà Nội
435
31
GIẢI PHÁP HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ - GÓC NHÌN TỪ CHỈ SỐ DỰ BÁO PHÁ SẢN
DOANH NGHIỆP Z-SCORE
ThS. NCS. Đinh Đức Minh
Ngân hàng CP Xăng dầu Petrolimex
441
9
STT Tên bài viết và tác giả Trang
32
ĐẤU THẦU GÓI THẦU DỊCH VỤ TƢ VẤN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI, THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
ĐẶT RA
TS.Trần Văn Hùng
ThS. Trần Mạnh Linh
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
449
33
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƢỜNG HOA KỲ
TS. Đỗ Thị Hương
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
ThS. Nguyễn Thị Thơ
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh
463
34
NHU CẦU ĐÀO TẠO NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỔI MỚI
SÁNG TẠO CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM NGÀNH CHẾ BIẾN
THỰC PHẨM
TS. Lê Thị Mỹ Linh
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
475
35
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC VỚI XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
HIỆN NAY
ThS. NCS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
Trường Đại học Thủy lợi
487
36
XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN 4G/LTE: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG VIỆT NAM
ThS. Nguyễn Quang Huy
Công ty Mobifone
499
37
ĐẦU TƢ CHO NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN Ở CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
TS. Đặng Thu Hương
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
ThS. NCS. Nguyễn Thị Lan Hương
Trường ĐH Công nghiệp Dệt may Hà Nội
509
38
NHỮNG ĐỔI MỚI TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP, LIÊN KẾT
QUỐC TẾ: BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
ThS. Trần Anh Ngọc
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
519
39
XU HƢỚNG CHỌN NGÀNH ĐÀO TẠO CỦA SINH VIÊN NGÀNH
KINH TẾ, QUẢN LÝ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP QUỐC TẾ
ThS. Lê Thị Thu Hương
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
527
10
11
ĐỀ DẪN HỘI THẢO
Kính thưa các Quý vị Đại biểu, các Nhà khoa học
Nhằm làm rõ vai trò của Chính phủ kiến tạo, cũng như những cơ hội, thách
thức trong phát triển kinh tế xã hội Việt Nam và những giải pháp cần thực hiện
trong giai đoạn 2016-2020, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân phối hợp với Ban
Kinh tế Trung ương, Ủy ban Kinh tế của Quốc hội tổ chức Hội thảo khoa học
Quốc gia với chủ đề: “Triển vọng phát triển kinh tế Việt Nam và vai trò của
Chính phủ kiến tạo trong việc hoàn thiện thể chế và môi trường kinh doanh”
vào ngày 16 tháng 3 năm 2017. Hội thảo là diễn đàn trao đổi, thảo luận giữa các
nhà khoa học, các chuyên gia kinh tế, các cán bộ quản lý, các nhà hoạch định
chính sách và các doanh nghiệp về triển vọng phát triển kinh tế Việt Nam năm
2017 và các năm tiếp theo cũng như đánh giá và làm rõ những biến động của tình
hình kinh tế trong nước và quốc tế đến nền kinh tế Việt Nam khi thực hiện giai
đoạn 2 của quá trình tái cơ cấu nền kinh tế.
Hội thảo cũng là diễn đàn để công bố và trao đổi với các nhà khoa học, các
nhà hoạch định chính sách về Ấn phẩm thường niên “Kinh tế Việt Nam 2016:
Tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trƣởng và vai trò Nhà
nƣớc kiến tạo phát triển” của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Sau 3 tháng chuẩn bị, Hội thảo đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà
khoa học, cán bộ quản lý, các chuyên gia kinh tế trong những lĩnh vực khác
nhau. Gần 50 bài viết đã được gửi đến Ban Tổ chức Hội thảo. Trong quá trình
biên tập, Ban Tổ chức đã lựa chọn được 38 bài viết có chất lượng để in trong Kỷ
yếu Hội thảo. Các bài viết tập trung khai thác những góc nhìn đa chiều về ba chủ
đề lớn sau đây: (1) Cơ hội, thách thức và triển vọng phát triển kinh tế Việt Nam;
(2) Vai trò của Nhà nước kiến tạo trong hoàn thiện thể chế và môi trường kinh
doanh; (3) Phát triển kinh tế vùng, địa phương và các khu vực kinh tế.
Hội thảo sẽ diễn ra trong 1 buổi sáng, bao gồm phiên toàn thể và phiên thảo
luận theo chủ đề. Trong phiên toàn thể, chúng tôi mong muốn các nhà khoa học
tập trung thảo luận, bình luận về các nội dung chính sau:
- Làm rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong
phát triển của kinh tế Việt Nam năm 2016 và thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế
gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, cũng như xây dựng Nhà nước kiến tạo
phát triển.
12
- Nhận diện những cơ hội, khó khăn và triển vọng phát triển kinh tế - xã hội
Việt Nam trong điều kiện có những biến động mới của các hiệp định tự do và
biến đổi khí hậu toàn cầu như Mỹ rút khỏi TPP, quan điểm thương mại và quan
hệ quốc tế mới của Tân tổng Thống Hoa Kỳ Donald Trump.v.v
Trong phiên thảo luận theo chủ đề, Hội thảo sẽ tập trung làm rõ các vấn đề
chuyên sâu liên quan đến 2 nội dung chính sau:
- Thành công và hạn chế của quá trình xây dựng Nhà nước kiến tạo nhằm
khơi thông và tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong thời
gian qua và khuyến nghị cho những năm tiếp theo.
- Hoàn thiện thể chế thị trường chứng khoán và thị trường bảo hiểm cho sự
phát triển lành mạnh, hiệu quả và bền vững của thị trường Tài chính Việt Nam
trong giai đoạn đến năm 2020.
Các ý kiến thảo luận trong Hội thảo sẽ được tổng hợp thành báo cáo kiến nghị
chung gửi cho các cơ quan của Đảng và Nhà nước cùng các bên liên quan với mục
tiêu đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam một cách hiệu quả và bền vững
năm 2017 và các năm tiếp theo.
Ban Tổ chức chúng tôi trân trọng cảm ơn sự phối hợp và hỗ trợ quý báu
của Ủy ban Kinh tế của Quốc hội, Ban Kinh tế Trung ương, Viện Nghiên cứu
Quản lý Kinh tế Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện Chiến lược Chính
sách Tài chính - Bộ Tài chính, Viện Chiến lược Ngân hàng - Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, v.v. Sự hỗ trợ và phối hợp của các cơ quan thể hiện trách nhiệm
đối với sự phát triển khoa học và công nghệ nói chung và trách nhiệm đối với
hoạt động đào tạo và NCKH của Trường Đại học KTQD nói riêng.
Đặc biệt, Ban Tổ chức xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các chuyên
gia, các cán bộ thực tiễn đã tâm huyết viết bài và dành thời gian quý báu để tham
dự, phát biểu và đóng góp cho sự thành công của Hội thảo.
Xin kính chúc quý vị đại biểu, các nhà khoa học mạnh khỏe, hạnh phúc và
thành công!
Xin trân trọng cảm ơn!
Ban Tổ chức Hội thảo
13
PHẦN 1
CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ TRIỂN VỌNG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM
14
15
KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2016
VÀ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN NĂM 2017
GS. TS. Trần Thọ Đạt
PGS.TS. Phạm Hồng Chương
PGS. TS. Tô Trung Thành
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Tóm tắt
Những diễn biến “gây sốc” ở hầu hết các khu vực trên thế giới như Mỹ, châu Âu,
Nhật Bản hay Trung Quốc đã tạo nên một thế giới với nhiều biến động mạnh mẽ trong
năm 2016, theo đó có tác động lớn đến hầu hết các nước, trong đó gây nhiều sức ép tiêu
cực đến Việt Nam (tốc độ tăng trưởng xuất khẩu không thuận lợi, thị trường ngoại hối
còn biến động ở một số thời điểm, lạm phát gia tăng,…).
Ở trong nước, mô hình tăng trưởng và cơ cấu kinh tế vẫn chưa được cải thiện đáng
kể khiến những điểm nghẽn tăng trưởng vẫn chưa được giải quyết triệt để, cũng như tác
động của các chính sách nới lỏng đã dần đến hạn. Những vấn đề biến đổi khí hậu và thời
tiết khắc nghiệt đã tác động tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp ở quy mô lớn. Bên cạnh đó,
sản lượng ngành khai khoáng giảm mạnh, làm giảm tốc độ tăng chung của ngành công
nhiệp xây dựng. Theo đó, tăng trưởng kinh tế năm 2016 chỉ ở mức 6,21%, giảm so với
6,68% năm 2015 và không đạt được chỉ tiêu 6,7% đặt ra. Điều này cho thấy nền kinh tế dễ
tổn thương từ vấn đề biến đổi khí hậu và mô hình tăng trưởng dựa vào tài nguyên đã “tới
hạn”. Tốc độ giảm giá dầu và lương thực thế giới chững lại, cùng với việc điều chỉnh mạnh
giá các hàng hóa Nhà nước quản lý là những nguyên nhân chính khiến lạm phát tăng
4,74%, so với 0,63% năm 2015. Chính sách tiền tệ nới lỏng chủ yếu để hỗ trợ phát hành
trái phiếu Chính phủ, đi kèm với vấn đề nợ xấu ở hệ thống ngân hàng chưa được giải quyết
triệt để khiến mức lãi suất giảm không sâu và chưa thực sự hỗ trợ khu vực tư nhân phát
triển. Thâm hụt ngân sách ở mức cao và nợ công đã chạm ngưỡng cảnh báo phản ánh
những rủi ro vĩ mô đang ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, nền kinh tế cũng có một số điểm
sáng như cán cân thương mại thặng dư, và cùng với FDI giải ngân gia tăng ở mức cao kỷ
lục đã đóng góp lớn vào thặng dư cán cân thanh toán và gia tăng dự trữ ngoại hối. Theo đó,
thị trường ngoại hối và tỷ giá trong năm tương đối ổn định.
Trong năm 2017, kinh tế Việt Nam sẽ gặp một số thách thức chính như biến động
thế giới khó lường, thể chế kinh tế và mô hình tăng trưởng chưa được cải thiện mạnh
mẽ, dư địa chính sách thu hẹp, vấn đề biến đổi khí hậu và thời tiết khắc nghiệt,... Vì vậy,
việc đạt được các chỉ tiêu kinh tế mà Quốc hội đặt ra cho năm 2017 (tăng trưởng 6,7%
và lạm phát 4%) là rất khó khăn.
16
Dẫn nhập
Những diễn biến của kinh tế thế giới năm 2016 đã có những tác động đến
kinh tế Việt Nam như tốc độ tăng trưởng xuất khẩu không quá thuận lợi (do kinh
tế Mỹ, châu u hay Nhật Bản (những bạn hàng xuất khẩu lớn của Việt Nam) xấu
đi trong năm 2016); thị trường ngoại hối có một số biến động ở một số thời điểm
(theo sau một số sự kiện như việc bỏ phiếu ra khỏi châu u của người dân nh,
Donald Trump thắng cử tổng Thống Mỹ và kế hoạch tăng lãi suất cơ bản của
FED); hay lạm phát trong nước không còn quá thấp như năm 2015 (một phần do
mức độ giảm của giá dầu thế giới chỉ còn bằng 1/3 so với mức giảm giá năm
2015, cũng như giá các mặt hàng năng lượng khác đều phục hồi trong Quý IV
năm 2016).
Ở trong nước, năm 2016 đã chứng kiến những nỗ lực của Chính phủ trong
việc thúc đẩy nền kinh tế, đặc biệt là trong việc cải thiện môi trường kinh doanh
cho các doanh nghiệp thông qua hàng loạt các Nghị quyết quan trọng nhằm
hướng đến mục tiêu Chính phủ kiến tạo. Tiếp nối chuỗi các Nghị quyết 19 kể từ
năm 2014, ngày 28/4/2016, Chính phủ đưa ra Nghị quyết 19/NQ-CP về những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia trong hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020, theo
đó, một số mục tiêu quan trọng là đến hết năm 2016, môi trường kinh doanh đạt
tối thiểu bằng trung bình nhóm nước SE N-4, và đến năm 2020, một số chỉ
tiêu môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh nằm trong nhóm nước
ASEAN-3. Một số các Nghị quyết quan trọng khác như Nghị quyết 35/NQ-CP
của Chính phủ ngày 16/5/2016, hay Nghị quyết 63/NQ-CP ngày 22/7/2016 cũng
đều đưa ra những nhiệm vụ cũng như giải pháp nhằm hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp, đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng,
nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Một yếu tố nữa tác động lớn đến kinh tế trong nước trong năm 2016 cũng
như các năm tiếp theo là vấn đề biến đổi khí hậu (BĐKH). Năm 2016 được ghi
nhận là năm Việt Nam phải gánh chịu nhiều sự cố môi trường và thiên tai trong
bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp và khó dự đoán. Sự cố ô
nhiễm môi trường biển ở 4 tỉnh ven biển miền Trung (Hà Tĩnh, Quảng Bình,
Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế), rét đậm và rét hại trên diện rộng ở các tỉnh phía
Bắc, mưa lũ và ngập lụt ở miền Trung, hạn hán ở khu vực Nam Trung Bộ, Tây
17
Nguyên và Đông Nam Bộ và xâm nhập mặn nghiêm trọng ở Đồng bằng sông
Cửu Long đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống
dân cư ở quy mô lớn.
Trong bối cảnh trong nước và quốc tế nêu trên, bài viết sẽ đánh giá kinh tế
Việt Nam năm 2016 thông qua các khu vực chính như khu vực kinh tế thực, khu
vực đối ngoại, khu vực tài chính tiền tệ, khu vực ngân sách. Phần cuối của bài
viết là triển vọng kinh tế năm 2017.
Khu vực kinh tế thực
Sau khi tăng trưởng ở mức 6,68% trong năm 2015, cao nhất trong vòng 5
năm (2011-2015), kinh tế Việt Nam gặp khó khăn hơn trong năm 2016, với tốc
độ tăng trưởng giảm chỉ còn 6,21%, thấp hơn nhiều so với chỉ tiêu được Quốc
hội đưa ra là 6,7% (các nguyên nhân sẽ được trình bày chi tiết hơn ở phần tiếp
theo). Quy mô nền kinh tế theo giá hiện hành đạt 4.502,7 tỷ đồng (tương đương
hơn 200 tỷ USD), theo đó, GDP bình quân đầu người đạt 2215 USD, tương
đương 1770 USD theo giá so sánh 2010, chỉ tăng 4,92% so với năm 2015.
Cơ cấu ngành sản xuất và dịch vụ:
Ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất trong GDP (khoảng hơn 40%
GDP), với tốc độ tăng trưởng 6,98% đã đóng góp được 2,67% vào tăng trưởng
chung của nền kinh tế. Sự suy giảm của tốc độ tăng trưởng chủ yếu xuất phát từ
hai ngành nông nghiệp và công nghiệp - xây dựng.
Kể từ năm 2014, tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp đã suy giảm
liên tục. Tăng trưởng của ngành này giảm mạnh chỉ còn 1,36% năm 2016 (so với
2,41% năm 2015 và trước đó là 3,44% năm 2014). Điều này cũng khiến tỷ trọng
nông nghiệp trong cơ cấu sản xuất giảm liên tục. Năm 2016, tỷ trọng nông
nghiệp chỉ còn 16,32% GDP, so với 17% GDP năm 2015 và 17,70% năm 2014.
Theo đó, đóng góp của ngành nông nghiệp đến tăng trưởng chỉ còn 0,22 điểm
phần trăm, giảm mạnh so với 0,40 điểm phần trăm năm 2015 và 0,61 điểm phần
trăm năm 2014. Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp thấp đã gây hậu quả “kép”:
(i) làm giảm tốc độ tăng trưởng của toàn nền kinh tế; (ii) làm giảm tốc độ tăng
trưởng của 2 ngành công nghiệp và thương mại dịch vụ trên góc độ chuỗi giá trị
sản phẩm ngành nông nghiệp.
18
Hình 1: Tăng trƣởng GDP và GDP bình quân đầu ngƣời
Nguồn: Tổng cục Thống kê, World Development Indicators
Nguyên nhân khiến tốc độ tăng trưởng, tỷ trọng trong GDP cũng như mức
độ đóng góp vào tăng trưởng của ngành nông nghiệp suy giảm mạnh là từ những
diễn biến của biến đổi khí hậu, khắc nghiệt của thời tiết như rét đậm ở miền Bắc,
hạn hán và ngập mặn ở miền Nam, và sự cố môi trường biển tại các tỉnh Bắc
Trung Bộ. Ngoài ra một nguyên nhân nữa cần phải kể tới là sự yếu kém về trình
độ phát triển sản xuất nông nghiệp. Đây là yếu tố làm yếu tốc độ tăng trưởng
ngành nông nghiệp không chỉ trong những năm vừa qua mà có thể cả giai đoạn
sau nếu không có chính sách đổi mới.
Hình 2: Cơ cấu ngành trong GDP và tốc độ tăng trƣởng của ngành
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Ghi chú: Từ năm 2010, Tổng cục Thống kê đã tiến hành tách thuế giá trị
gia tăng hàng hóa và dịch vụ khỏi VA các ngành công nghiệp và dịch vụ
19
Nếu như năm 2015 tăng trưởng được cải thiện chủ yếu từ ngành công
nghiệp - xây dựng, thì năm 2016, ngành này có tốc độ tăng trưởng giảm sút rõ
rệt, kéo tốc độ tăng trưởng của cả nền kinh tế đi xuống. Sản xuất công nghiệp -
xây dựng năm 2016 tăng trưởng 7,57% (so với 9,64% năm 2014), chiếm tỷ trọng
còn 32,72% GDP (so với 33,25% năm 2015), và chỉ đóng góp 2,59 điểm phần
trăm vào tăng trưởng (so với 3,20% năm 2015). Nguyên nhân chủ yếu khiến khu
vực này có tốc độ tăng trưởng giảm sút là từ ngành công nghiệp khai thác mỏ.
Chỉ số phát triển công nghiệp - khai thác mỏ đã giảm tới 5,9% so với năm 2015,
sau khi tăng 6,5% năm 2015. Đây là mức giảm nhiều nhất kể từ năm 2011 (giảm
0,09% năm 2011 và 0,20% năm 2013). Sản lượng dầu thô giảm hơn 1,67 triệu
tấn hay sản lượng than giảm 1,26 triệu tấn là những nguyên nhân quan trọng
khiến ngành khai khoáng suy giảm mạnh. Điều này cho thấy tài nguyên thiên
nhiên đang dần trở nên cạn kiệt, và mô hình tăng trưởng dựa vào khai thác tài
nguyên đã trở nên “tới hạn”.
Hình 3: Tốc độ tăng chỉ số phát triển công nghiệp (%)
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Cơ cấu thành tố chi tiêu:
20
Bảng 1: Tốc độ tăng các thành tố chi tiêu (%, so với cùng kỳ năm trƣớc)
Tên chỉ tiêu
Năm 2015 Năm 2016
Q.I Q.II 6
Tháng Q.III
9
Tháng Q.IV
Cả
năm Q.I Q.II
6
Tháng Q.III
9
Tháng Q.IV
Cả
năm
GDP 6,12 6,47 6,32 6,87 6,53 7,01 6,68 5,48 5,78 5,65 6,56 5,99 6,68 6,21
Tiêu dùng cuối cùng 8,67 8,72 8,70 9,16 8,87 9,68 9,12 6,84 7,10 6,98 6,97 6,97 8,09 7,32
TDCC Nhà nước 7,02 7,12 7,08 6,62 6,91 7,07 6,96 7,01 7,45 7,25 6,90 7,12 8,40 7,54
TDCC hộ dân cư 8,82 8,88 8,85 9,41 9,05 9,95 9,33 6,82 7,07 6,95 6,98 6,96 8,05 7,30
Tích lũy tài sản 6,70 6,93 6,85 9,79 8,08 10,69 9,04 10,50 9,18 9,60 7,71 8,80 11,23 9,71
Xuất khẩu 15,62 15,91 15,78 15,87 15,81 5,01 12,64 8,95 12,78 11,02 12,91 11,68 19,66 13,86
Nhập khẩu 18,66 20,31 19,55 22,25 20,51 12,61 18,12 11,46 13,12 12,36 13,01 12,60 21,89 15,29
Nguồn: Tổng cục Thống kê
21
Về phía các thành tố chi tiêu, tốc độ tăng GDP suy giảm năm 2016 có
nguyên nhân chủ yếu từ thành tố tiêu dùng cuối cùng. Với tỷ trọng của tiêu dùng
cuối cùng duy trì mức trên 70% qua các năm, tốc độ tăng 7,32% trong năm 2016,
giảm nhiều so với 9,12% năm 2015 đã khiến tiêu dùng cuối cùng chỉ đóng góp
5,29 điểm phần trăm vào tốc độ tăng trưởng (so với 10,66 điểm phần trăm năm
2015). Trong khi đó, tổng tích lũy tài sản vẫn duy trì ở mức cao 9,71% (so với
9,04% năm 2015), đóng góp 3,08% điểm phần trăm vào tăng trưởng. Bên cạnh
đó, chênh lệch xuất nhập khẩu trong năm 2016 đã làm giảm 2,16 điểm phần trăm
của mức tăng trưởng chung.
Vốn đầu tư toàn xã hội trong GDP năm 2016 tiếp tục giữ ở mức cao với tốc
độ tăng 8,7% và chiếm tỷ trọng là 33% GDP, tăng nhẹ so với 32,6% GDP. Tỷ
trọng đóng góp của các thành phần tương tự như năm 2015, trong đó, tỷ trọng
của khu vực FDI trong tổng đầu tư là 23,40%, khu vực tư nhân 39% và khu vực
Nhà nước là 37,6%. Như vậy, kể từ tái cơ cấu nền kinh tế năm 2011, tỷ trọng đầu
tư của khu vực Nhà nước mặc dù có giảm dần, nhưng hầu như không đáng kể.
Hình 4: Tỷ trọng đầu tƣ của các thành phần kinh tế
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Tỷ trọng đầu tư trên GDP cùng với tăng trưởng tín dụng liên tục tăng dần
từ năm 2012 nhưng tốc độ tăng trưởng vẫn khó phục hồi bền vững cho thấy mô
hình tăng trưởng vẫn theo chiều rộng mà chưa có nhiều cải thiện theo chiều sâu.
22
Hình 5: Tăng trƣởng, đầu tƣ/GDP, tăng trƣởng tín dụng
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Thống kê, NHNN
Cơ cấu thành phần kinh tế
Trong khi khu vực kinh tế trong nước còn nhiều khó khăn (khu vực doanh
nghiệp Nhà nước thiếu hiệu quả, khu vực doanh nghiệp tư nhân quy mô nhỏ và
thiếu các động lực tăng trưởng), thì khu vực FDI vẫn đang được coi là khu vực
năng động và tiếp tục đóng góp quan trọng vào GDP. Dòng vốn FDI đăng ký và
giải ngân tiếp tục gia tăng mạnh trong nhiều năm gần đây, và hiện đóng góp của
khu vực này đã chiếm hơn 18% sản lượng (con số năm 2015), hơn 23% tổng vốn
đầu tư xã hội, và khoảng 70% giá trị sản xuất công nghiệp, khoảng 2/3 tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp FDI cũng đang đóng góp lớn nhất vào
cán cân thương mại của nền kinh tế trong nhiều năm, giữ cho tốc độ tăng trưởng
kinh tế không suy giảm mạnh. Năm 2016 khu vực này tạo được thặng dư thương
mại 23,7 tỷ USD (so với 17,1 tỷ USD năm 2015); trong khi khu vực trong nước
nhập siêu 21,1 tỷ USD (so với 20,3 tỷ USD năm 2015).
Hình 6: Cơ cấu của các thành phần kinh tế trong GDP
Nguồn: Tổng cục Thống kê
23
Tuy nhiên, sau nhiều năm tham gia vào nền kinh tế, các doanh nghiệp FDI
vẫn chủ yếu tập trung vào ngành khai thác tài nguyên, gia công tận dụng lao
động giá rẻ, tạo giá trị gia tăng thấp cho nền kinh tế, chưa có những đóng góp
tích cực cho cải thiện tiến bộ khoa học công nghệ. Sự kết nối giữa các doanh
nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước còn lỏng lẻo. Các doanh nghiệp FDI có
công nghệ cao thì ít tạo được hiệu ứng lan tỏa về công nghệ đối với các doanh
nghiệp trong nước do khoảng cách công nghệ giữa doanh nghiệp trong nước và
doanh nghiệp nước ngoài cũng như sự thiếu vắng lực lượng lao động trình độ cao
làm giảm khả năng hấp thụ những tiến bộ công nghệ.
Một vấn đề nữa là các doanh nghiệp FDI là một trong những tác nhân quan
trọng gây ô nhiễm môi trường. Một bộ phận nhà đầu tư nước ngoài đã lợi dụng
những quy định về môi trường lỏng lẻo để di dời các ngành công nghiệp gây ô
nhiễm môi trường đến Việt Nam. Với nhiều vụ gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng của khu vực FDI (ví dụ Formosa), hiện nay Chính phủ Việt Nam cũng đã
có những thay đổi nhất định về tư duy và có những quy định khắt khe hơn trong
thu hút FDI, để hướng FDI vào những ngành tạo giá trị gia tăng cao, ít gây ô
nhiễm môi trường, phục vụ phát triển kinh tế bền vững. Luật Bảo vệ Môi trường
2014 cũng đã có những điều khoản liên quan đến đánh giá tác động môi trường
phù hợp hơn với luật pháp quốc tế với những tiêu chí đánh giá tác động môi
trường của các dự án đầu tư, trong đó có FDI. Có thể nói, trong thời gian tới các
vấn đề liên quan đến môi trường sẽ được tính toán và cân nhắc cẩn trọng hơn khi
quyết định phê duyệt dự án đầu tư FDI. Tuy nhiên, việc thực thi vẫn gặp khó
khăn do các nguyên nhân: (i) Năng lực thực thi các quy định về bảo vệ môi
trường còn kém, (ii) Việc phân cấp cho địa phương vẫn khiến các địa phương thu
hút FDI bằng những quy định dễ dãi về môi trường, đó là chưa kể năng lực thẩm
định vấn đề về môi trường các dự án FDI tại các địa phương còn thấp, (iii) Năng
lực khoa học công nghệ thấp, thiếu công nghiệp phụ trợ, lao động năng suất
thấp,….vẫn là những cản trở chính trong việc chinh phục khu vực FDI vào các
ngành có giá trị gia tăng cao và ít gây ô nhiễm môi trường.
Khu vực đối ngoại
Do cấu trúc sản xuất và xuất nhập khẩu chưa có nhiều cải thiện, mô hình
tăng trưởng theo chiều rộng vẫn thiếu hiệu quả nên diễn biến cán cân vãng lai và
thương mại Việt Nam thiếu bền vững. Nếu từ năm 2012-2014, cán cân thương
24
mại và theo đó là cán cân vãng lai đã được cải thiện và xuất hiện thặng dư chủ
yếu do cầu nhập khẩu thấp vì suy thoái kinh tế, thì đến năm 2015, khi kinh tế bắt
đầu hồi phục, nhập siêu đã quay trở lại với quy mô gia tăng. Tuy nhiên, ngay khi
nền kinh tế có dấu hiệu suy giảm tăng trưởng năm 2016, thặng dư thương mại
hàng hóa lại xuất hiện.
Hình 7: Cán cân vãng lai và cán cân thƣơng mại
Nguồn: Tổng cục Thống kê, IMF
Cụ thể, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm 2016 ước đạt 175,9 tỷ USD,
tăng 8,6% (so với 7,9% năm 2015). Tuy nhiên, tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu
đã giảm nhanh chóng (do nhu cầu yếu hơn từ phía sản xuất), theo đó, kim ngạch
hàng hóa nhập khẩu ước đạt 173,3 tỷ USD, chỉ tăng 4,6% so với năm trước (so
với tốc độ tăng 12% năm 2015). Theo đó, cán cân thương mại hàng hóa thặng dư
2,68 tỷ USD (tƣơng đƣơng 1,26% GDP), so với mức nhập siêu 3,2 tỷ USD
(tương đương 1,56% GDP năm 2015).
Cơ cấu xuất nhập khẩu theo thành phần kinh tế
Đóng vai trò quan trọng trong cả xuất khẩu và nhập khẩu trong 10 năm gần
đây vẫn là khu vực FDI. Trong năm 2016, khu vực này xuất khẩu 125,9 tỷ USD,
chiếm gần 73% tỷ trọng xuất khẩu chung; trong khi nhập khẩu của khu vực này
đạt 102,2 tỷ USD, chiếm gần 59% tỷ trọng nhập khẩu chung. Theo đó, FDI là
khu vực đóng góp quan trọng nhất vào cán cân thương mại khi tạo ra thặng dư
thương mại lớn (23,7 tỷ USD), bù đắp cho mức thâm hụt thương mại ngày càng
cao của khu vực kinh tế trong nước (21 tỷ USD), từ đó đóng góp chủ yếu vào
thặng dư 2,68 tỷ USD trong năm 2016.
25
Hình 8: Đóng góp của các thành phần kinh tế vào cán cân thƣơng mại
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Cơ cấu xuất nhập khẩu theo hàng hóa
Hình 9: Tỷ trọng mặt hàng xuất khẩu (%)
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Trong các năm gần đây, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu không có thay đổi
đáng kể. Theo đó, hàng nông lâm thủy sản chỉ chiếm 14,6% xuất khẩu. Hàng
công nghiệp nặng và khoáng sản chiếm khoảng 45,4%, chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng giá trị xuất khẩu, và hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công
nghiệp chiếm 40,4%.
Những mặt hàng xuất khẩu chủ chốt của Việt Nam vẫn chủ yếu là các
ngành hàng gia công và lắp ráp, giá trị gia tăng thấp, với sự đóng góp phần lớn từ
khu vực FDI. Cụ thể, ngành hàng xuất khẩu quan trọng nhất là điện thoại các loại
26
và linh kiện đạt 34,5 tỷ USD, tăng 14,4% so với năm 2015 (mặc dù có sự cố nổ
pin của Samsung Note 7), chiếm gần 20% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam, với đóng góp từ khu vực FDI (đặc biệt là Samsung) gần như chiếm tuyệt
đối. Tiếp theo là một số ngành hàng như dệt may 23,6 tỷ USD (tăng 3,3%), điện
tử, máy tính và linh kiện 18,5 tỷ USD (tăng 18,4%), giày dép 12,9 tỷ USD (tăng
7,6%); máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng 10,5 tỷ USD (tăng 28,4%). Trong khi
đó, xuất khẩu các mặt hàng nông sản và nguyên liệu thô đều giảm so với năm
2015, và chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
Hình 10: Tỷ trọng một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực năm 2016 (%)
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Trong khi đó, cơ cấu hàng nhập khẩu cũng hầu như không thay đổi trong
suốt hơn thập kỷ vừa qua, do công nghiệp hỗ trợ kém phát triển cùng những nỗ
lực tăng giá trị gia tăng của hàng xuất khẩu không có kết quả đáng kể. Cụ thể,
năm 2016, nhóm hàng tư liệu sản xuất chiếm tới 91,1% tổng giá trị nhập khẩu.
Trong nhóm hàng này, máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận tải, phụ tùng
đạt 71,8 tỷ USD; chiếm 41,4% tỷ trọng; trong đó điện tử máy tính và kinh kiện là
27,8 tỷ USD, tăng tới 20% so với năm 2015. Nhóm hàng nguyên nhiên vật liệu
đạt 86,1 tỷ USD, chiếm 49,7%.
27
Hình 11: Tỷ trọng mặt hàng nhập khẩu (%)
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Cơ cấu xuất nhập khẩu theo thị trường
Cơ cấu thị trường xuất khẩu trong nhiều năm có ít thay đổi về thứ tự các thị
trường xuất khẩu lớn nhất, tuy nhiên, tỷ trọng các thị trường đã có những thay
đổi đáng kể. Năm 2016, Hoa Kỳ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt
Nam, chiếm 21,67% tổng kim ngạch xuất khẩu (tăng so với 20,6% năm 2015);
tiếp đến là EU (19,33% so với 19% năm 2015). Trung Quốc đã vươn lên vị trí số
3 với 12,39% (tăng nhanh so với 10,18% năm 2015), vượt qua SE N (8,89%,
giảm nhanh so với 11,26% năm 2015).
Hình 12: Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu (%)
Nguồn: Tổng cục Thống kê
28
Hình 13: Cơ cấu thị trƣờng nhập khẩu (%)
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Trong khi đó, thị trường nhập khẩu cũng đã có những thay đổi nhanh
chóng. Theo đó, mặc dù Trung Quốc vẫn tiếp tục là thị trường nhập khẩu lớn
nhất của Việt Nam, chiếm 28,73% (giảm so với 30,15% năm 2015); nhập khẩu
từ Hàn Quốc đã gia tăng đến 14,6% so với năm 2015, và tỷ trọng đã tăng lên
18,29% tổng kim ngạch nhập khẩu (so với 16,8% năm 2015), đứng thứ 2 trong
số các thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam. Nhập khẩu chủ yếu từ thị
trường Hàn Quốc là máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng; điện thoại các loại,
điện tử, máy tính và linh kiện phục vụ cho sản xuất và xuất khẩu điện tử, máy
tính và điện thoại,... Đây cũng là xu hướng chính khi Hàn Quốc đã coi Việt Nam
là một trong những cơ sở sản xuất ở nước ngoài chủ chốt.
Do những diễn biến nhanh chóng trên, hiện nay Trung Quốc là thị trường
Việt Nam nhập siêu lớn nhất (28 tỷ USD), nhưng quy mô này đã giảm gần 15%
so với năm 2015. Trong khi đó, Hàn Quốc đang nổi lên là đối tác thương mại
quan trọng, với quy mô nhập siêu từ quốc gia này đã lên đến 20,2 tỷ USD (tăng
8% so với năm 2015). Sự phụ thuộc nhiều hơn vào Hàn Quốc, đặc biệt từ khi
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) có hiệu lực thể hiện
rõ nét một nền kinh tế phụ thuộc vào đầu vào từ nước ngoài, giá trị gia tăng của
hàng xuất khẩu còn rất thấp. Xuất siêu sang Mỹ (29,4 tỷ USD, tăng 14,8%) và
EU (22,9 tỷ USD, tăng 12,3%) đã hỗ trợ cho cán cân thương mại thặng dư trong
năm 2016.
29
Cán cân vốn và cán cân thanh toán tổng thể
Hình 14: Vốn FDI đăng ký và thực hiện
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Mặc dù cán cân vãng lai có những biến động lớn qua các năm, cán cân vốn
tương đối ổn định với FDI giải ngân qua các năm đều đứng ở mức cao. Điều này
phản ánh Việt Nam vẫn là một điểm đến đầu tư hấp dẫn với triển vọng kinh tế
sáng sủa hơn một số nước trong khu vực, môi trường kinh doanh đã có những cải
thiện nhất định, đặc biệt khi Việt Nam tham gia hàng loạt các hiệp định thương
mại và đầu tư song phương và đa phương. Nếu như trung bình giai đoạn 2011-
2014, FDI giải ngân khoảng 11 tỷ USD, năm 2015 tăng lên 14 tỷ USD thì năm
2016, FDI giải ngân đã đạt 15,8 tỷ USD (mức cao nhất từ trước đến nay). Trong
đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo thu hút FDI lớn nhất với tổng số vốn
đăng ký lên đến 15,5 tỷ USD (chiếm khoảng 64% tổng vốn FDI đăng ký). Ngoài
ra, đầu tư FDI cũng đến nhiều nhất từ Hàn Quốc (chiếm 36,3% vốn FDI đăng ký
mới), vượt xa các quốc gia tiếp theo như Singapore (10,5%) hay Trung Quốc
(8,3%). Điều này cũng phản ánh thực tế Việt Nam đang dần thay thế Trung Quốc
như là điểm cuối trong chuỗi giá trị Đông Á và toàn cầu.
Ngược với giải ngân FDI gia tăng mạnh mẽ, giải ngân OD và vốn vay ưu
đãi chỉ đạt 3,7 tỷ USD (giảm gần 20% so với năm 2015), mặc dù vốn OD và
vốn vay ưu đãi được ký kết ước đạt khoảng 5,38 tỷ USD, tăng gần 40% so với
năm 2015.
30
Với những cải thiện từ cán cân vãng lai và cán cân vốn, cán cân thanh toán
tính đến cuối quý 3 năm 2016 đã thặng dư 9,65 tỷ USD, đi kèm với dự trữ ngoại
hối gia tăng đến 41 tỷ USD. Đây cũng là nguyên nhân quan trọng giữ cho thị
trường ngoại hối tương đối ổn định trong năm 2016.
Khu vực tài chính tiền tệ
Lạm phát
Hình 15: Lạm phát, giá dầu và giá lƣơng thực thế giới
Nguồn: Tổng cục Thống kê, EIA, FAO
Nếu như năm 2015, lạm phát chỉ còn 0,63%, thấp nhất kể từ khi gia nhập
WTO (nguyên nhân chủ yếu là giá dầu và giá lương thực suy giảm mạnh), thì
đến năm 2016, lạm phát đã gia tăng lên 4,74%, cao nhất trong vòng 3 năm trở lại
đây. Các yếu tố hỗ trợ từ bên ngoài (giá dầu và giá lương thực) không còn khi
mức độ giảm giá của hai hàng hóa cơ bản này đã chững lại trong năm 2016;
trong khi đó, mức lạm phát cơ bản (1,87%) chỉ tăng nhẹ so với năm 2015
(1,69%). Vì vậy, nguyên nhân cơ bản của lạm phát gia tăng trong năm 2016 chủ
yếu từ việc tăng giá các hàng hóa và dịch vụ mà Nhà nước quản lý, cũng như từ
những bất lợi về thời tiết và môi trường.
Cụ thể, trong năm 2016, giá dịch vụ y tế được điều chỉnh tăng từ ngày
01/3/2016 (theo Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày
29/10/2015). Theo đó, giá các mặt hàng dịch vụ y tế đã tăng tới hơn 70%, đóng
góp làm CPI tăng khoảng 2,7%. Bên cạnh đó, nhóm giáo dục cũng đã được điều
chỉnh tăng trong năm (theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015)
khiến chỉ số giá của nhóm này đã tăng 12,5% so với năm 2015. Những khắc
31
nghiệt của thời tiết ở cả 3 miền, hiện tượng ô nhiễm môi trường ở miền Trung,...
cũng đã khiến sản lượng nông nghiệp tụt dốc và làm tăng giá lương thực và thực
phẩm. Theo đó, chỉ số giá nhóm lương thực đã tăng 2,57% so với năm 2015.
Lãi suất
Hình 16 cho thấy chính sách tiền tệ đã nới lỏng hơn từ năm 2012 nhưng
lạm phát cơ bản vẫn giảm, thậm chí giảm sâu như năm 2015. Trong năm 2016,
chính sách tiền tệ được nới lỏng hơn nhiều so với năm 2015 (thể hiện ở tăng
trưởng tín dụng là 17,88% so với 17,02% năm 2015 và tổng phương tiện thanh
toán tăng 17,88% so với 13,55% năm 2015). Theo đó, thanh khoản hệ thống
ngân hàng khá dồi dào, dẫn đến lãi suất liên ngân hàng đã suy giảm rất mạnh,
thậm chí giảm kỷ lục so vào cuối tháng 9 (các mức lãi suất qua đêm, 1 tuần hay 2
tuần chỉ còn từ 0,5-0,7%/năm). Tuy vậy, lãi suất trên thị trường giảm không đáng
kể (lãi suất cho vay ở thời điểm cuối năm 2016 phổ biến khoảng 6-9%/năm kỳ
hạn ngắn và 9-11%/năm kỳ hạn trung và dài hạn).
Một số lý do khiến lãi suất không giảm nhanh trong năm 2016 có thể kể
đến như những rào cản từ hệ thống tài chính ngân hàng (đang xử lý vấn đề nợ
xấu cùng những rủi ro hệ thống khác), phối hợp tài khóa tiền tệ còn chưa hiệu
quả, và một số quy định chặt chẽ hơn của NHNN.
Hình 16: Lạm phát, lạm phát cơ bản và chính sách tiền tệ
Nguồn: Tổng cục Thống kê, NHNN
Đối với vấn đề nợ xấu, tính đến cuối quý 2/2016, nợ xấu toàn hệ thống là
2,78%, tăng 0,23 điểm % so với cuối năm 2015. Cụ thể, 9 ngân hàng niêm yết
trên TTCK đã tăng 28% so với cuối năm trước. Theo NHNN, tính đến
32
30/11/2016, tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống ước tính còn 2,46%. Tuy nhiên, theo ước
tính của UBGSTCQG, nợ xấu bình quân toàn hệ thống cuối năm 2016 là 2,8%
(so với 2,9% cuối năm 2015).
V MC đã ra đời nhằm hỗ trợ việc tăng vốn khả dụng của các NHTM
thông qua xử lý nợ xấu. V MC xử lý nợ xấu bằng phát hành trái phiếu đặc biệt
nhằm hoán đổi nợ với các NHTM. Xét về mặt lý thuyết, việc hoán đổi trái phiếu
đặc biệt này là công cụ lý tưởng giúp các NHTM tăng lượng tiền được phép sử
dụng và V MC không sử dụng tiền mặt. Tuy nhiên, trên thực tế, kết quả hoạt
động của V MC chưa được khả quan. Việc bán nợ xấu cho V MC không giải
quyết được triệt để nợ xấu vì các TCTD vẫn còn phải chịu trách nhiệm cuối cùng
đối với khoản nợ xấu đó. Việc bán nợ xấu cho V MC chỉ có tác dụng làm giảm
số phải trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. V MC từ khi hoạt động cho đến cuối
quý 3 năm 2016 đã mua được 251 nghìn tỷ đồng nợ xấu, nhưng chỉ bán thu được
34 nghìn tỷ đồng nợ xấu (chỉ chiếm khoảng 15%)1. Việc xử lý nợ xấu hiện đang
khá khó khăn do vẫn bế tắc khi hành lang pháp lý chưa hoàn thiện để các NHTM
và V MC bán đấu giá và thanh lý tài sản đảm bảo để bù đắp tổn thất. Nợ xấu
vẫn chưa được giải quyết triệt để khiến các ngân hàng khó có thể giảm được lãi
suất đầu ra.
Ngoài ra, thực trạng phối hợp chính sách tài khóa và tiền tệ cũng ảnh
hưởng đến lãi suất trên thị trường. Việc nới lỏng chính sách tiền tệ đã không
phục vụ được có hiệu quả mục tiêu hạ lãi suất và hỗ trợ doanh nghiệp, mà lại chủ
yếu hỗ trợ thanh khoản để các NHTM gia tăng mua trái phiếu chính phủ. Đặc
biệt là trong 3 quý đầu năm, thanh khoản của NHTM rất dồi dào, lãi suất liên
ngân hàng giảm thấp, nhưng tăng trưởng tín dụng vẫn còn ở mức thấp 10,64%
(so với mục tiêu 18-20% cho cả năm). Theo đó, quy mô huy động vốn qua TPCP
dồn dập trong 3 quý đầu năm đã hoàn thành 250 nghìn tỷ phát hành ngay trong
tháng 9/2016.
Bên cạnh đó, một trong những lý do khác khiến lãi suất khó giảm sâu là các
NHTM phải đáp ứng những yêu cầu về cơ cấu vốn huy động và cho vay khắt khe
hơn. Ví dụ, Thông tư 06 sửa đổi Thông tư 36 quy định tỷ lệ tối đa sử dụng vốn
ngắn hạn cho vay trung, dài hạn sẽ phải giảm từ 60% về mức 50% trong năm
2017 và 40% trong năm 2018. Do đó, các ngân hàng phải tăng cường huy động
1 http://baophapluat.vn/thi-truong/vamc-moi-ban-duoc-khoang-15-no-xau-288543.html
33
vốn để giảm tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn, theo đó, các mức lãi suất
đầu vào khó giảm sâu.
Cần lưu ý, việc nới lỏng chính sách tiền tệ quá nhanh trong khi tăng trưởng
suy giảm và không tương xứng (hiện tốc độ gia tăng tín dụng và tổng phương
tiện thanh toán gấp xấp xỉ 3 lần so với với tốc độ tăng trưởng) sẽ gia tăng rủi ro
đối với hệ thống ngân hàng. Chính sách tiền tệ nới lỏng được coi là để hỗ trợ nới
lỏng chính sách tài khóa, thông qua TPCP gia tăng nên nguồn lực cũng đang dồn
về phía khu vực công, lãi suất cho vay khó có thể giảm sâu và khả năng khu vực
tư nhân tiếp cận nguồn vốn giá rẻ dần bị thu hẹp, ảnh hưởng đến hiệu quả của
nền kinh tế nói chung.
Hình 17: Lãi suất chính sách và liên ngân hàng
Nguồn: NHNN
Tỷ giá
Do dư địa chính sách để giữ ổn định tỷ giá thu hẹp nhanh chóng, ngày
31/12/2015, NHNN đã ban hành Quyết định số 2730/QĐ-NHNN về việc công bố
tỷ giá trung tâm của VND với USD hàng ngày. Theo đó, tỷ giá trung tâm, thay vì
được giữ cố định trong thời gian dài như trước đây, sẽ được xác định trên cơ sở
tham chiếu diễn biến tỷ giá bình quân gia quyền trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng, diễn biến tỷ giá trên thị trường quốc tế của một số đồng tiền của các
nước có quan hệ thương mại, vay, trả nợ, đầu tư lớn với Việt Nam, các cân đối
kinh tế vĩ mô, tiền tệ và mục tiêu chính sách tiền tệ. Biên độ tỷ giá cũng được nới
lên 3%. Như vậy, từ năm 2016, cơ chế điều hành tỷ giá đã có dấu hiệu linh hoạt
hơn, có tính thị trường hơn.
34
Hình 18: Diễn biến tỷ giá
Nguồn: NHNN, VCB
Hầu hết các tháng trong năm 2016 tỷ giá và thị trường ngoại hối đã tương
đối ổn định, mặc dù có những cú sốc từ bên ngoài như Brexit, FED tăng lãi suất,
bầu cử tổng thống Mỹ. Có một số lý do chính có thể kể đến: Thứ nhất, là cơ chế
tỷ giá trung tâm đã linh hoạt hơn, có lên có xuống nên cũng hạn chế một phần
yếu tố tâm lý và đầu cơ; Thứ hai, công tác tuyên truyền thông tin cũng đã có
những cải thiện trước mỗi cú sốc để trấn an thị trường; Thứ ba, cán cân thanh
toán được cải thiện đáng kể (thặng dư thương mại, gia tăng kiều hối và FDI giải
ngân, xu hướng rút vốn khỏi các thị trường mới nổi suy giảm), theo đó, cung thị
trường ngoại hối dồi dào, NHNN đã gia tăng được dự trữ ngoại hối ở quy mô
lớn. Cho đến cuối quý 3, quy mô dự trữ ngoại hối đã lên đến 41 tỷ USD.
Tuy nhiên, những tháng cuối năm thị trường ngoại hối và tỷ giá đã trở nên
căng thẳng. Tỷ giá tự do đã gia tăng rất mạnh kể từ tháng 11. Cho đến ngày 5/12,
tỷ giá tự do đã vượt ngưỡng 23.000 VND/USD.
Nếu nhìn vào cân đối cung cầu ngoại tệ trên thị trường chính thức, có nhiều
yếu tố hỗ trợ cho tỷ giá. Nhu cầu ngoại tệ có gia tăng trong những tháng cuối
năm do yếu tố mùa vụ (xuất nhập khẩu hay thanh toán), đồng thời nhu cầu vay
bằng ngoại tệ cũng đã gia tăng sau khi NHNN đưa ra Thông tư 31 nới lỏng hơn
quy định cho vay ngoại tệ đối với các doanh nghiệp xuất khẩu (đến cuối tháng
10, tín dụng ngoại tệ đã tăng 4,4% so với cuối năm ngoái). Tuy nhiên, nhu cầu
trên có thể được đáp ứng tốt do thanh khoản ngoại tệ của hệ thống không có đột
biến đáng lo ngại. Theo đó, tỷ giá chính thức và tỷ giá liên ngân hàng có xu
hướng gia tăng nhưng ở mức độ thấp. Do đó, nguyên nhân khiến tỷ giá tự do gia
tăng, chủ yếu là tác động từ tâm lý và các yếu tố bên ngoài gây sức ép gia tăng
35
đến tỷ giá. Đặc biệt, yếu tố tin đồn đổi tiền đã tác động rất lớn đến tâm lý, gây
hoang mang và đẩy giá USD tự do tăng cao. Cũng không loại trừ khả năng thị
trường tích trữ USD để mua vàng khi chênh lệch giá vàng trong nước và quốc tế
đã gia tăng đến 4,5-4,6 triệu đồng/1 lượng.
Đối diện với sức ép rõ ràng đến tỷ giá, NHNN cũng đã có những giải pháp
rốt ráo hơn. Cụ thể, mặc dù cần lãi suất giảm để hỗ trợ mục tiêu tăng trưởng,
nhưng trong tháng 11, lãi suất tín phiếu NHNN gia tăng nhanh để hút thêm tiền
đồng về, khối lượng hút ròng trên thị trường mở cũng đã gia tăng, thanh khoản
hệ thống Ngân hàng kém hơn kéo theo lãi suất liên ngân hàng cũng đã gia tăng
hơn so với thời điểm trước.
Tuy nhiên, cách thức điều hành tỷ giá hiện nay không có quá nhiều khác
biệt so với trước đây. Mặc dù tỷ giá trung tâm có thay đổi linh hoạt hàng
ngày, nhưng mức độ điều chỉnh tính cộng dồn cho cả năm còn ở mức độ rất
khiêm tốn. Việc giữ tỷ giá ổn định trong bối cảnh sức ép gia tăng từ bên ngoài
hiện nay được cho là NHNN có mong muốn ổn định thị trường, chống rủi ro
lạm phát có xu hướng gia tăng, giữ giá trị tiền đồng, và giúp giảm nợ nước
ngoài. Tuy nhiên, giữ tỷ giá ổn định trong giai đoạn dài khiến VND đang
được định giá cao. Ngoài ra, việc giữ ổn định tỷ giá không hỗ trợ cho xây
dựng công nghiệp hỗ trợ. Các biện pháp để giữ ổn định tỷ giá như trung hòa
cũng sẽ đắt đỏ hơn, tính độc lập chính sách tiền tệ sẽ kém hơn. Bên cạnh đó,
mặc dù quy mô dự trữ ngoại hối gia tăng, nhưng vẫn còn tương đối mỏng, và
thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực (Hình 19). Theo đó, mặc dù khả
năng giữ được tỷ giá trong ngắn hạn là có thể đạt được, nhưng duy trì trong
dài hạn cũng còn nhiều thách thức đối với NHNN.
Hình 19: So sánh dự trữ ngoại hối giữa Việt Nam và các nƣớc (tháng nhập khẩu)
Nguồn: IFS (IMF)
36
Khu vực ngân sách
Bảng 2: Thâm hụt ngân sách và nợ công
2011 2012 2013 2014 2015 2016*
Thâm hụt NSNN (% GDP) -4,90 -5,36 -5,45 -5,70 -6,10 - 6,0
Nợ nước ngoài (% GDP) 41,50 37,40 37,30 39,90 43,10
Nợ công (% GDP) 54,90 50,80 54,20 60,30 62,20 64,98
Nguồn: Bộ Tài chính, Thâm hụt ngân sách theo phân loại của Việt Nam, Bản tin
nợ công số 3. * năm 2016 là theo báo cáo của Chính phủ trình Quốc hội
Theo Tổng cục Thống kê, tổng thu ngân sách đến thời điểm 15/12/2016
ước đạt 943,3 nghìn tỷ đồng, bằng 93% dự toán năm, trong đó thu nội địa 744,9
nghìn tỷ đồng (94,9%) thu từ dầu thô 37,7 nghìn tỷ đồng (69,2%); thu cân đối
ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu đạt 156,2 nghìn tỷ đồng (90,8%). Như
vậy, mặc dù thu nội địa tăng 13,4% nhưng một số các khoản thu quan trọng như
thu từ dầu thô và xuất nhập khẩu đều đã giảm mạnh, với mức giảm tương ứng
39,6% và 2,3% so với năm 2015.
Theo đó, tỷ lệ thu ngân sách/GDP của Việt Nam đang liên tục suy giảm
qua các năm. Nếu như giai đoạn 2006-2010, thu NSNN ước đạt 28,7% GDP
thì giai đoạn 2011-2015 giảm chỉ còn 23,3%. Năm 2016, tỷ lệ ước tính chỉ
còn 22,1%. Tỷ trọng tổng thu NSNN/GDP của Việt Nam đang ở mức trung
bình trong khu vực nhưng đang ngày càng giảm dần, do một số nguyên nhân
như: (i) Kinh tế chưa thực sự khởi sắc, (ii) Cắt giảm thuế quan theo lộ trình
tham gia các Hiệp định thương mại, (iii) Thu từ dầu thô suy giảm do giá dầu
và sản lượng dầu suy giảm.
Hình 20: So sánh thu chi ngân sách giữa Việt Nam và một số nƣớc (% GDP)
Nguồn: Báo cáo triển vọng kinh tế thế giới (IMF) và Bộ Tài chính
37
Trong khi đó, tổng chi ngân sách đến thời điểm 15/12/2016 ước đạt 1.135,5
nghìn tỷ đồng, bằng 89,2% dự toán năm, trong đó chi đầu tư phát triển đạt 190,5
nghìn tỷ đồng (74,7%); chi phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, quản lý hành chính đạt 786 nghìn tỷ đồng (95,4%); chi trả nợ và viện trợ
đạt 150,3 nghìn tỷ đồng (96,9%). Tỷ trọng chi ngân sách/GDP vẫn duy trì ở mức
cao. So sánh với các nước trong khu vực, tỷ trọng chi trên GDP của Việt Nam
thuộc loại cao nhất trong hơn 10 năm qua. Cho đến năm 2016, tỷ trọng này vẫn ở
mức trên 28% GDP.
Chi thường xuyên vẫn tiếp tục chiếm tỉ trọng lớn (khoảng 70%), theo đó,
chi thường xuyên đã lớn hơn mức thu từ thuế và phí. Như vậy, các biện pháp cải
cách hành chính vẫn chưa phát huy tác dụng, hệ thống và cơ chế chi tiêu thường
xuyên chưa có cải thiện tích cực và trong những năm tới khả năng giảm nhanh
chi thường xuyên là không dễ dàng, gây ảnh hưởng lớn đến thâm hụt ngân sách
và nợ công trong trung và dài hạn khi ngân sách có thể phải đi vay để chi thường
xuyên chứ không phải để đầu tư phát triển. Tỷ trọng chi đầu tư phát triển đã giảm
mạnh từ 28,5% (giai đoạn 2001-2005), 24,4% (giai đoạn 2006-2010), 18% (giai
đoạn 2011-2015) và chỉ còn 15,2% trong tổng chi ngân sách năm 20152.
Thâm hụt ngân sách lớn đã khiến nợ công năm 2016 chạm trần 65% GDP.
Tỷ lệ này hiện cũng đang ở mức rất cao so với nhóm nước trong khu vực, đặc
biệt là tăng rất nhanh so với các nước kể từ năm 2011. Áp lực chi trả nợ công
đang ngày càng gia tăng khi tỷ trọng chi trả nợ trung và dài hạn đã vượt ngưỡng
25% tổng thu ngân sách (năm 2016 ước đạt 26,3%). Ngoài ra, rủi ro nợ công của
Việt Nam còn nằm ở hai yếu tố: (i) Nợ công trên chưa tính đến nợ của khu vực
DNNN trong khi khu vực này vẫn luôn nhận được ngân sách “mềm” từ Chính
phủ và là nguồn tiềm ẩn đối với nợ công. Theo báo cáo của Chính phủ3, tổng số
nợ phải trả hợp nhất năm 2015 của riêng 103 Tập đoàn, TCT đã là 1.547.859 tỷ
đồng, tương đương hơn 70 tỷ USD (chiếm khoảng 35% GDP). Như vậy, nếu tính
cả nợ của DNNN, tỷ lệ nợ công đã vượt quá 100% GDP; (ii) Tốc độ gia tăng nợ
công nhanh trong khi triển vọng tăng trưởng kinh tế còn nhiều khó khăn phía
trước, ngân sách trung hạn thiếu bền vững, tỉ trọng trả nợ vay trong tổng chi ngân
sách đã vượt ngưỡng cho phép đang là nguy cơ rất lớn đến nền kinh tế.
2 Theo Báo cáo tóm tắt về đề án kế hoạch tái cơ cấu nền kinh tế 2016-2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy
ban Kinh tế của Quốc hội tháng 10 năm 2016. 3http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/kinh-doanh/2016-10-24/doanh-nghiep-nha-nuoc-no-hon-154-trieu-ty-
dong-37123.aspx.
38
Triển vọng kinh tế Việt Nam năm 2017
Kinh tế thế giới năm 2018 được dự báo còn rất bất ổn. Ở trong nước, nền
kinh tế vẫn còn những thách thức lớn từ mô hình tăng trưởng chưa có những cải
thiện nhanh và triệt để. Mô hình tăng trưởng vẫn dựa vào gia tăng tích lũy các
yếu tố nên khó có thể duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững. Những nỗ
lực cải thiện thể chế kinh tế có thể bị trì hoãn khi Hiệp định TPP không còn hiệu
lực. Vấn đề biến đổi khí hậu và thời tiết khó lường có thể ảnh hưởng xấu đến sản
xuất nông nghiệp và tác động chung đến tăng trưởng.
Bên cạnh đó, dư địa chính sách nới lỏng hỗ trợ tăng trưởng không còn
nhiều do lạm phát đang có xu hướng gia tăng. Ngoài ra, FED có thể tăng tiếp lãi
suất trong năm 2017, tỷ giá gia tăng khiến NHNN khó có thể giảm mạnh lãi suất
tiền đồng để duy trì ổn định tỷ giá. Bên cạnh đó, hệ thống tài chính ngân hàng
vẫn trong quá trình tái cơ cấu, những vấn đề lớn chưa được giải quyết triệt để
như nợ xấu hay mất cân đối kỳ hạn. Điểm nghẽn của hệ thống tài chính ngân
hàng khiến nỗ lực hạ lãi suất đầu ra khó khăn hơn mặc dù thanh khoản hệ thống
tốt. Dư địa chính sách cũng bị thu hẹp do cân đối ngân sách năm 2017 sẽ tiếp tục
gặp những sức ép lớn. Nguồn thu ngân sách vẫn thiếu bền vững trong khi chi
ngân sách không có dấu hiệu giảm và kỷ luật tài khóa chưa được cải thiện. Thâm
hụt ngân sách lớn nên quy mô vay nợ của Chính phủ gia tăng, đặc biệt là vay nợ
trong nước bằng phát hành TPCP (dự kiến năm 2017 tổng mức phát hành trái
phiếu chính phủ là 250.000 tỷ đồng), tiếp tục gây sức ép đến lãi suất và giảm khả
năng tiếp cận vốn của khu vực tư nhân.
Tuy vậy, kinh tế Việt Nam cũng có một số động lực tăng trưởng được duy
trì. Trước hết là với tư duy Nhà nước kiến tạo, môi trường kinh doanh được dự
báo sẽ dần được cải thiện tốt hơn, tạo điều kiện cho sự phát triển của khu vực tư
nhân. Việt Nam hiện vẫn là điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài với
môi trường đầu tư cởi mở, kinh tế chính trị ổn định, tận dụng được lợi ích từ các
hiệp đinh thương mại đã ký kết, cũng như do xu hướng chuyển dịch vị trí cuối
của chuỗi sản xuất Đông Á từ Trung Quốc về Việt Nam vẫn đang tiếp diễn. Theo
đó, khu vực FDI sẽ vẫn tiếp tục đóng vai trò là động lực quan trọng cho tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam trong năm 2017 và những năm tiếp theo. Mặc dù
sản xuất nông nghiệp được dự báo là khó khăn, nhưng sản xuất công nghiệp, đặc
biệt là công nghiệp chế biến chế tạo vẫn có xu hướng gia tăng với sự đóng góp
lớn từ khu vực FDI, sẽ giữ nhịp cho tốc độ tăng trưởng.
39
Trong khi đó, lạm phát có thể tiếp tục gia tăng trong năm 2017. Tăng
trưởng phương tiện thanh toán và tín dụng trong năm 2016, đặc biệt là những
tháng cuối năm có thể có tác động trễ đến lạm phát cơ bản trong năm 2017. Đầu
tư và tiêu dùng (đặc biệt là tiêu dùng tư nhân) được dự báo vẫn tiếp tục được cải
thiện sẽ khiến tổng cầu gia tăng, gây sức ép nhất định đến lạm phát. Về phía chi
phí đẩy, giá dầu thế giới được dự báo tăng lên 20% sẽ khiến giá xăng dầu trong
nước phải điều chỉnh tăng giá. Thêm nữa, chính sách thuế và phí cho mặt hàng
xăng dầu (như thuế bảo vệ môi trường) cũng sẽ khiến giá xăng trong nước có thể
tăng hơn so năm 2016. Bên cạnh đó là lộ trình tăng các hàng hóa và dịch vụ Nhà
nước quản lý như y tế, giáo dục, điện cũng sẽ khiến chỉ số giá của các nhóm hàng
tương ứng gia tăng. Nông nghiệp dự báo tiếp tục gặp khó khăn do biến đổi khí
hậu và thiên tai cũng có thể ảnh hưởng lớn làm tăng giá lương thực. Tỷ giá được
dự báo điều chỉnh mạnh hơn năm 2016 cũng sẽ có tác động đến giá các yếu tố
đầu vào nhập khẩu, theo đó, tác động đến chi phí sản xuất của phần lớn các
doanh nghiệp Việt Nam.
Tỷ giá năm 2017 cũng sẽ gặp nhiều sức ép mới. FED có thể sẽ tiếp tục gia
tăng lãi suất nhiều lần trong năm 2017 do: (i) Kinh tế Mỹ có thể phục hồi tốt, thất
nghiệp giảm; (ii) Những cam kết chính sách của ông Donald Trump ví dụ cắt
giảm thuế, đầu tư lớn cơ sở hạ tầng,… có thể khiến thâm hụt ngân sách, lạm phát
tăng và lãi suất cần tăng để chống lạm phát. Lãi suất FED gia tăng sẽ khiến đồng
USD tăng giá so với hầu hết các đồng tiền chủ chốt trên thế giới, gây áp lực đến
VND vốn đã được định giá cao khoảng 25% so với năm 2009. Bên cạnh đó, dự trữ
ngoại hối mặc dù gia tăng mạnh trong năm 2016, nhưng vẫn còn tương đối mỏng và
hiện đang ở mức thấp nhất so với các nước trong khu vực. Dư địa tác động ổn định
tỷ giá thông qua lãi suất không có nhiều do mục tiêu hỗ trợ tăng trưởng rõ ràng
thông qua các chỉ tiêu được Quốc hội và Chính phủ thông qua. Vì vậy, khả năng giữ
ổn định tỷ giá trong dài hạn gặp khó khăn. Tuy vậy, tỷ giá sẽ không có những cú sốc
lớn đột ngột do cơ chế điều hành đã linh hoạt hơn, và về ngắn hạn, NHNN có đủ khả
năng để can thiệp nếu vẫn muốn ổn định tỷ giá. Dự báo tổng mức biến động tỷ giá
chính thức trong năm nay có thể ở quanh mức 5-6%.
Quốc hội khóa XIV đã thông qua Nghị quyết về Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2017 với mục tiêu đặt ra đối với tăng trưởng GDP là
khoảng 6,7%, CPI tăng khoảng 4%. Tuy nhiên, với triển vọng kinh tế được
phân tích ở trên, mục tiêu này khó có thể đạt được nếu không có những quyết
40
tâm trong tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, và xây dựng
được Nhà nước kiến tạo. Kết quả nghiên cứu cho thấy có ba nguyên nhân cơ bản
nhất dẫn đến những khó khăn kinh tế không những trong ngắn hạn mà cả trong
trung và dài hạn là: (i) Mô hình tăng trưởng kinh tế chưa được cải thiện, chủ yếu
theo chiều rộng, chất lượng tăng trưởng thấp; đi kèm với cơ cấu sản xuất và xuất
khẩu dựa phần lớn vào các yếu tố đầu vào và công nghệ nhập khẩu; (ii) Khung
khổ và điều hành các chính sách vĩ mô (bao gồm chính sách tiền tệ và tỷ giá,
chính sách tài khóa và quản lý nợ công) còn chưa hiệu quả, hiệu lực chưa cao và
(iii) Vấn đề biến đổi khí hậu và môi trường ngày càng trở nên nghiêm trọng và
có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế. Đây cũng chính là những điểm then chốt cần
được giải quyết trong giai đoạn năm 2017 và những năm tiếp theo vì mục tiêu
tăng trưởng nhanh và bền vững.
Tài liệu tham khảo
1. Ban Kinh tế Trung ương (2017), 2017 - Vượt khó khăn, tiếp tục phát triển,
Báo cáo Thường niên Kinh tế Việt Nam năm 2017.
2. Chính phủ (2016a), Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 7/1/2016 về những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2016. Hà Nội.
3. Chính phủ (2016b), Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 về hỗ trợ và
phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Hà Nội.
4. IMF (2017a), Macroeconomic and financial data,
http://data.imf.org/?sk=388DFA60-1D26-4ADE-B505-A05A558D9A42, truy
cập lần cuối ngày 9/2/2017.
5. IMF (2017b), World Economic Outlook update, January 16, 2017
6. TCTK (2016), Tình hình kinh tế - xã hội năm 2016,
http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=621&ItemID=16174.
7. TCTK (2017), Số liệu thống kê,
http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=714. Truy cập lần cuối ngày
10/2/2017.
http://data.imf.org/?sk=388DFA60-1D26-4ADE-B505-A05A558D9A42http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=621&ItemID=16174http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=714
41
TÓM TẮT BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN “KINH TẾ VIỆT NAM 2016:
TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ GẮN VỚI ĐỔI MỚI MÔ HÌNH
TĂNG TRƯỞNG VÀ VAI TRÕ NHÀ NƯỚC KIẾN TẠO PHÁT TRIỂN”
GS.TS. Trần Thọ Đạt
GS.TS. Ngô Thắng Lợi
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1. Báo cáo Kinh tế Việt Nam 2016 được bắt đầu bằng những dự báo bối cảnh
quốc tế và trong nước giai đoạn 2016-2020 làm cơ sở xác định những vấn đề chủ
chốt cần giải quyết ở Việt Nam và lựa chọn các chủ đề chuyên sâu của Báo cáo kinh
tế hàng năm trong giai đoạn này. Về bối cảnh quốc tế, có ba xu hướng lớn, gây ảnh
hưởng bất lợi cho các nước đang phát triển có độ mở kinh tế cao như Việt Nam, đó
là: (i) Xu hướng bảo hộ ở châu u, Mỹ và một số nước khu vực Nam Mỹ; (ii) Xu
hướng hình thành thế giới đa cực với nhiều những “ngã rẽ” trong lựa chọn chiến
lược của một số nước vốn có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế thế giới; xu hướng biến
đổi khí hậu với các diễn biến khó lường. Điều này đòi hỏi Việt Nam cần có những
điều chỉnh nhất định trong mục tiêu và giải pháp thực hiện các khâu đột phá chiến
lược giai đoạn 2016-2020. Về bối cảnh trong nước, Báo cáo đã nhấn mạnh đến
những khó khăn, thách thức nền kinh tế phải đối mặt trong giai đoạn 2016-2020, đặc
biệt là những “di sản” bất lợi của nhiều năm trước bộc lộ ngày càng rõ và có những
vấn đề đặt ra hết sức bức xúc đòi hỏi phải xử lý, như bộ máy quản lý, cán bộ quản
lý, cơ chế chính sách, v.v. gây ảnh hưởng không nhỏ đến triển vọng phát triển và
công tác quản lý điều hành.
2. Từ bối cảnh quốc tế và trong nước, Báo cáo xác định ba vấn đề chủ chốt
cần giải quyết trong giai đoạn 2016-2020, đó là: (i) Tái cơ cấu nền kinh tế gắn
với đổi mới mô hình tăng trưởng; (ii) Thực hiện các chính sách tạo sự lan tỏa tích
cực từ tăng trưởng kinh tế đến cải thiện tiến bộ xã hội; và (iii) Đổi mới thể chế
kinh tế theo các cam kết xây dựng Nhà nước kiến tạo phát triển, liêm chính và
hành động. Ba nội dung này có mối quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó tái cơ cấu
nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng được xem là nhiệm vụ xuyên
suốt và xây dựng Nhà nước kiến tạo chính là khâu đột phá để thực hiện. Vì vậy,
cùng với đánh giá toàn diện diễn biến kinh tế Việt Nam năm 2016, Báo cáo đã
chọn “Tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và vai trò Nhà
nước kiến tạo phát triển”, làm chủ đề phân tích chuyên sâu.
42
Trong kế hoạch tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng
giai đoạn 2016-2020, đã được Quốc hội phê duyệt theo Nghị quyết 24/2016/QH14
có 5 nhiệm vụ: (1) Tập trung hoàn thành cơ cấu lại ba trọng tâm gồm cơ cấu lại đầu
tư công, doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức tín dụng; (2) Cơ cấu lại ngân sách
Nhà nước, khu vực công; (3) Phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân trong nước và
thu hút hợp lý đầu tư trực tiếp nước ngoài; (4) Hiện đại hóa công tác quy hoạch, cơ
cấu ngành và vùng kinh tế theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, gắn
với đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế; và (5) Hình thành đồng bộ và phát triển các
loại thị trường, gồm thị trường tài chính, thị trường quyền sử dụng đất, thị trường lao
động và thị trường khoa học công nghệ. Tuy vậy, Báo cáo Kinh tế 2016 chỉ đi sâu
vào nhiệm vụ thứ nhất: “Tập trung hoàn thành cơ cấu lại ba trọng tâm gồm có cơ
cấu lại đầu tư công, doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức tín dụng” với hai lý
do: (i) đây là nội dung gốc của đề án tái cơ cấu nền kinh tế và chuyển đổi mô
hình tăng trưởng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số
339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013; và (ii) Nghị quyết 24/2016/QH14 xác định nhiệm
vụ này phải hoàn thành sớm hơn (trước năm 2019) để tập trung nguồn lực thực hiện
nội dung khác.
3. Phần Kinh tế Việt Nam 2016 và triển vọng 2017, một mặt, Báo cáo tán
thành - nhận định về những mặt tích cực, được nêu trong Nghị quyết
23/2016/QH14 ngày 7/11/2016 của Quốc hội. Mặt khác, Báo cáo nhấn mạnh đến
những “khoảng tối” trong bức tranh phát triển kinh tế của Việt Nam: tăng trưởng
kinh tế năm 2016 đã không đạt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra và thấp hơn nhiều so với
2015, lạm phát cao hơn rất nhiều so với 2015, thâm hụt ngân sách cao xấp xỉ
năm 2015, nợ công đã chạm ngưỡng cảnh báo mất an toàn và báo hiệu những r�