Upload
nguyen-van-dinh
View
209
Download
2
Embed Size (px)
Citation preview
Triển khai File Services – Phần 1File Services là một dịch vụ máy chủ trên Windows Server 2008, cung cấp cho bạn các công
nghệ nhằm quản lý dung lượng lưu trữ (storage), kích hoạt khả năng nhân bản file (replication),
quản lý tài nguyên chia sẻ, cho phép các máy tính UNIX và Linux truy cập tài nguyên trên các hệ
thống Windows.
Đến trang: Trước: 1 2 Kế
1/- Giới thiệu về File Services
Với dịch vụ này, bạn dễ dàng triển khai các chức năng :
• File Server Resource Manager : cấu hình quota, tạo file screen và lập lịch tạo ra các
storage report.
• Distributed File Systems : triển khai hệ thống file phân tán.
• Services for Network File System : triển khai dịch vụ cho phép truyền file giữa Windows
Server 2008 và các hệ thống UNIX, Linux.
• Windows Search Service : triển khai dịch vụ cho phép máy trạm tăng tốc độ tìm kiếm file
trên server.
• Windows Server 2003 File Services : triển khai File Services dành cho các máy tính chạy
hệ điều hành Windows Server 2008.
2/- File Server Resource Manager
File Server Resource Manager là một tập hợp các công cụ cho phép người quản trị mạng có
thể điều khiển và quản lý dữ liệu trên các máy chủ chạy hệ điều hành Windows Server 2008 một
cách hiệu quả. Với công cụ này, bạn có thể cấu hình quota trên cả ổ đĩa và thư mục, ngăn cấm
sao chép những định dạng mà bạn chỉ định, đồng thời xuất ra các báo cáo giám sát hoạt động của
người dùng trên không gian lưu trữ.
Với File Server Resource Manager, bạn có thể thực hiện được các tác vụ :
- Tạo quota trên ổ đĩa hoặc thư mục để giới hạn dung lượng cấp cho người sử dụng, đồng thời
gởi email hoặc thông tin cảnh báo khi người dùng đạt đến hoặc vượt quá giới hạn quota cho
phép.
- Tự động sinh ra và cấp phát quota cho tất cả các thư mục con đã tồn tại hoặc những thư mục
con mới tạo ra trên một ổ đĩa hoặc thư mục.
- Tạo các file screen để chỉ định thể loại file mà người sử dụng có thể lưu trự, đồng thời gởi
thông tin cảnh báo khi người sử dụng cố gắng lưu trữ các thể loại file không được chép.
- Định dạng các template cho quota và file screen để dễ dàng và nhanh chóng áp dụng với
những ổ đĩa và thư mục mới.
- Xuất ra các báo cáo giám sát tình trạng sử dụng dung lượng địa định kỳ hoặc theo nhu cầu.
2.1/- Sử dụng File Server Resource Manager
Trước khi sử dụng File Server Resource Manager, bạn cần cài đặt bộ công cụ này. Các bước
thực hiện như sau :
1/- Mở cửa sổ Server Manager. Trong khung Roles Summary ở bên phải, bạn bấm Add
Roles.
2/- Trong màn hình Select Server Roles, chọn File Services và bấm nút Next.
3/- Trong màn hình File Services, bạn sẽ có cơ hội tiếp cận với thông tin giới thiệu tổng quan
về dịch vụ cùng tên. Đồng thời, bạn cũng nên đọc kỹ phần chú ý (Things to Note) để nắm rõ
những khuyến cáo trong khi triển khai dịch vụ này. Sau đó, bấm nút Next.
4/- Trong màn hình Select Role Services, bạn đánh dấu chọn File Server Resource Manager
và bấm nút Next.
Khởi chạy Add Role Wizard
Chọn File Services
Thông tin tổng quan về File Services
Chọn File Server Resource Manager
5/- Trong màn hình Configure Storage Usage Monitoring, bạn chọn ổ đĩa mà mình cần theo
dõi và bấm nút Next.
Chọn ổ đĩa cần theo dõi
6/- Trong màn hình Set Report Options, bạn thay đổi các tùy chọn liên quan đến báo cáo sẽ
xuất ra như vị trí lưu trữ báo cáo, gởi báo cáo qua email. Sau khi hoàn thành, bấm nút Next.
7/- Trong màn hình Confirm Installation Selections, bạn xem lại các thiết lập vừa thực hiện và
bấm nút Install để bắt đầu cài đặt.
Thay đổi các tùy chọn liên quan đến báo cáo
Xác nhận lại các thiết lập đã thực hiện trên dịch vụ
8/- Sau khi tiến trình cài đặt kết thúc, trong màn hình Installation Results, bạn sẽ nhận được
thông báo "Installation succeeded". Bấm nút Close để hoàn thành thao tác cài đặt.
Triển khai File Services – Phần 2Để mở cửa sổ File Server Resource Manager, bạn chọn File Services từ mục Roles trong cửa sổ
Server Manager. Một cách khác, bạn có thể truy cập vào menu Start/Programs/Administrative
Tools.
Đến trang: Trước: 1 2 Kế
Cửa sổ File Server Resource Manager
Tại cửa sổ này, bạn sẽ tương tác với ba thành phần chính là Quota, File screening và Storage
Reports. Chi tiết về mỗi thành phần này sẽ được trình bày trong phần tiếp theo. Ở đây, bạn chỉ
thay đổi các tùy chọn trên File Server Resource Manager.
Để cấu hình các tùy chọn trên File Server Resource Manager, bạn thực hiện các bước sau :
1/- Trên cửa sổ Server Manager, kích chuột phải lên File Server Resource Manager, chọn
Configure Options.
2/- Trên hộp thoại File Server Resource Manager Options, bạn chọn tab Email Notifications,
nhập thông tin về Mail Server và địa chỉ email của người nhận để hệ thống gởi thông tin cảnh
báo và các báo cáo. Nếu muốn kiểm tra tính chính xác của những thông tin vừa nhập, bạn bấm
nút Send Test E-mail.
Mở hộp thoại cấu hình
Cấu hình email cảnh báo
3/- Để giới hạn số lượng thông tin cảnh báo gởi về, bạn thay đổi thời gian ở tab Notification
Limits.
Giới hạn số lượng thông tin cảnh báo
4/- Trên tab Storage Reports, bạn chỉ định những tham số mặc định trong các báo cáo sẽ xuất
ra.
5/- Trên tab Report Location, bạn chỉ định vị trí lưu trữ các báo cáo.
Chỉ định các tham số trong các báo cáo sẽ xuất ra
6/- Sau khi hòan thành các thiết lập, bạn bấm nút OK.
Ngoài ra, nếu muốn quản lý dữ liệu trên các máy tính ở xa, bạn có thể sử dụng File Server
Resource Manager để kết nối đến máy tính đó. Nếu kết nối thành công, bạn sẽ thao tác với dữ
liệu trên máy tính ở xa hoàn toàn tương tự như dữ liệu trên máy tính của mình.
Để quản lý dữ liệu trên máy tính ở xa với File Server Manager Resource Manager, bạn cần
đảm bảo các điều kiện :
- Máy tính ở xa phải được cài đặt Windows Server 2008 và File Server Resource Manager.
- Máy tính ở xa phải kích hoạt khả năng Remote File Server Resource Manager
Management với Windows Firewall.
Cho phép quản lý dữ liệu từ xa
- Trên máy tính của mình, bạn đăng nhập với một tài khoản là thành viên của nhóm
Administrator trên máy tính ở xa.
Tiếp theo, bạn kết nối đến máy tính ở xa bằng cách mở cửa sổ File Server Resource Manager,
vào menu Action, chọn Connect to Another Computer. Trong cửa sổ Connect to Another
Computer hiện ra, bạn chọn Another computer và điền địa chỉ IP hoặc tên của máy tính mà
mình sẽ quản trị.
Kết nối đến máy tính ở xa
Triển khai File Services – Phần 3Khi tạo quota trên ổ đĩa hoặc thư mục, bạn nên dựa vào quota template. Một quota template
giúp bạn có thể dễ dàng tái sử dụng, đồng thời đem đến sự đơn giản và hiệu quả trong việc quản lý
và bảo trì quota trên hệ thống.
Đến trang: Trước: 1 2 Kế
2.1.1/- Quản lý Quota
Khi sử dụng File Server Resource Manager, bạn có thể tạo quota trên ổ đĩa và thư mục ở hai
hình thức hard quota hoặc soft quota :
- Hard quota ngăn cản người sử dụng thực hiện thao tác lưu file khi vượt quá giới hạn quota
cho phép.
- Soft quota không yêu cầu người sử dụng phải tuân thủ giới hạn quota nhưng ghi lại tất cả
các cảnh báo.
Khi tạo quota trên ổ đĩa hoặc thư mục, bạn nên dựa vào quota template. Một quota template
giúp bạn có thể dễ dàng tái sử dụng, đồng thời đem đến sự đơn giản và hiệu quả trong việc quản
lý và bảo trì quota trên hệ thống.
File Server Resource Manager còn có thể sinh ra quota một cách tự động. Khi cấu hình Auto
Apply Quota, bạn sẽ áp dụng quota template đến một ổ đĩa hoặc thư mục cụ thể (parent volume,
folder). Ngay sau đó, quota sẽ được tạo ra tương ứng với mỗi thư mục con (đã tồn tại hoặc được
tạo mới) trên ổ đĩa hoặc thư mục đó.
Chú ý : để thực hiện chức năng quota trên Windows Server 2008, bạn có thể lựa chọn File
Server Resource Manager hoặc NTFS Disk Quotas.
Cấu hình quota trên ổ đĩa
Tốt nhất, bạn nên sử dụng File Server Resource Manager vì những ưu điểm như :
- Tạo và quản lý quota trên cả ổ đĩa và thư mục.
- Cơ chế cảnh báo được đa dạng hóa với email, báo cáo, script và các file log.
- Sử dụng quota template.
Tạo một quota
Để tạo một quota, bạn thực hiện các bước như sau :
1/- Trong cửa sổ File Server Resource Manager, bạn chọn mục Quota Templates.
Chọn một quota template
2/- Trong khung ở giữa, bạn kích chuột phải lên một template phù hợp và chọn Create Quota
from Template. Bạn cũng có thể sử dụng chức năng cùng tên ở khung Actions.
Tạo quota từ template
3/- Trên hộp thoại Create Quota, ở mục Quota path, bạn nhập đường dẫn đến ổ đĩa hoặc thư
mục cần thiết. Trong trường hợp không nhớ, bạn bấm nút Browse để chọn.
4/- Kích chọn Create quota on path.
5/- Ở mục Derive properties from this quota template, bạn chọn một template phù hợp.
6/- Ở mục Summary of quota properties, bạn xem lại những thuộc tính của template mà
mình vừa chọn ở trên. Sau đó, bấm nút Create để tạo quota.
Thiết lập các tham số cần thiết cho quota
Chú ý : tại bước 5, nếu không muốn sử dụng các template có sẵn trên hệ thống, bạn chọn
Define custom quota properties và bấm nút Custom Properties.
Cấu hình quota không sử dụng template
Trong hộp thoại Quota Properties, bạn tiến hành thay đổi các tùy chọn cho phù hợp với yêu
cầu của mình như dung lượng đĩa sẽ cấp quota, hình thức quota là hard hay soft, bổ sung các
ngưỡng cảnh báo, … Sau khi hoàn thành, bấm nút OK.
Khi tạo quota với hình thức custom, hệ thống sẽ cho phép bạn lưu trữ một template mới
tương ứng với những thay đổi vừa thực hiện. Nếu muốn lưu trữ, trên hộp thoại Save Custom
Properties as a Template, bạn chọn Save the custom properties as a template và nhập tên
template vào mục Template name. Ngược lại, nếu muốn bỏ qua bước lưu trữ template, bạn chọn
Save the custom quota without creating a template.
Thiết lập các thuộc tính cho quota
Lưu trữ một quota template mới
Triển khai File Services – Phần 4Một quota template được dùng để định nghĩa một giới hạn về dung lượng, xác định hình thức
quota (hard hoặc soft) và xuất ra các cảnh báo khi người sử dụng đạt đến hoặc vượt quá giới hạn
cho phép.
Đến trang: Trước: 1 2 Kế
Tạo một quota template
Quota template mang đến cho bạn sự đơn giản và tiện lợi trong việc quản lý quota. Các server
trong hệ thống mạng cùng sử dụng các template, do đó tạo ra sự chuẩn hóa và đồng nhất khi cấp
quota cũng như xuất ra các thông tin cảnh báo. Đồng thời, bạn cũng có thể cập nhật tự động
những thay đổi trên quota bằng cách hiệu chỉnh template.
Để tạo một quota template, bạn thực hiện các bước như sau :
1/- Trong cửa sổ File Server Resource Manager, bạn chọn mục Quota Templates.
2/- Kích chuột phải lên mục Quota Templates, chọn Create Quota Template. Bạn cũng có
thể sử dụng chức năng cùng tên ở khung Actions.
Tạo một quota template
3/- Trên hộp thoại Create Quota Template, nếu muốn áp dụng thuộc tính của các template đã
có vào template của mình, bạn chọn một template từ danh sách Copy properties from quota
template, bấm nút Copy.
4/- Nhập tên template vào mục Template Name.
5/- Nhập thông tin mô tả vào mục Label.
6/- Ở mục Space Limit, bạn nhập dung lượng cần cấp quota. Đồng thời, chọn hình thức quota
là hard hay soft.
7/- Bạn có thể bổ sung các ngưỡng cảnh báo mới cho template của mình bằng cách sử dụng
chức năng Add ở mục Notification thresholds. Nếu muốn hiệu chỉnh, bạn chọn ngưỡng cảnh
báo tương ứng, bấm nút Edit.
Điền các tham số cần thiết cho quota template
8/- Sau khi hoàn thành các thiết lập, bạn bấm nút OK để tạo template. Từ lúc này, bạn có thể
tạo mới các quota dựa trên template của mình.
Hiệu chỉnh quota
Để hiệu chỉnh quota, bạn tương tác với quota template theo các bước như sau :
1/- Trong cửa sổ File Server Resource Manager, chọn Quota Templates.
2/- Trong khung ở giữa, bạn kích chuột phải lên template cần hiệu chỉnh và chọn Edit
Template Properties. Bạn cũng có thể sử dụng chức năng cùng tên ở khung Actions.
Hiệu chỉnh quota template
3/- Trên hộp thoại Quota Template Properties, bạn thực hiện các thay đổi cần thiết và bấm nút
OK.
4/- Trong cửa sổ Update Quotas Derived from Template xuất hiện ngay sau đó, bạn chọn một
trong ba hình thức cập nhật phù hợp.
- Chọn Apply template only to derived quotas that match the original template để cập
nhật cho các quota chưa từng được hiệu chỉnh kề từ khi được tạo ra.
- Chọn Apply template to all derived quotas để cập nhật cho tất cả các quota sử dụng
template này.
- Chọn Do not apply template to derived quotas nếu bạn không muốn thực hiện thao tác cập
nhật quota.
Hiệu chỉnh các tham số cần thiết cho quota template
Lựa chọn hình thức cập nhật quota phù hợp
5/- Sau khi chọn xong, bạn bấm nút OK để hoàn thành thao tác hiệu chỉnh quota với template.
Triển khai File Services – Phần 5File Screen là công cụ dùng để ngăn chặn người sử dụng lưu trữ một số file không được phép lên
ổ đĩa hoặc thư mục được cấp. Chẳng hạn, bạn có thể tạo ra file screen để ngăn chặn người sử dụng
lưu trữ các file âm thanh và hình ảnh, các file thực thi, dữ liệu email, … vào thư mục của mình trên
server.
Đến trang: Trước: 1 2 Kế
2.1.2/- Quản lý File Screen
Khi tạo một file screen, bạn có thể chọn một trong hai hình thức :
- Active screening : không cho phép người sử dụng lưu trữ các loại file không được phép lên
server.
- Passive screeening : cho phép người sử dụng lưu trữ các loại file không được phép lên
server, đồng thời xuất ra các cảnh báo cần thiết để phục vụ cho mục đích theo dõi.
Chú ý : với các file đã tồn tại trong ổ đĩa hoặc thư mục trước khi file screen được tạo ra,
người sử dụng hoàn toàn có thể truy cập được, cho dù các file đó thuộc vào danh sách các loại
file bị cấm.
Để quản lý các file screen một cách đơn giản và hiệu quả, bạn nên sử dụng các file screen
template. Một file screen template sẽ định nghĩa hình thức screen là active hay passive, xác định
các nhóm file bị cấm và xuất ra các cảnh báo khi người sử dụng lưu trữ các file không được
phép. Khi tạo ra các file screen, bạn có thể sử dụng các template có sẵn trên Windows Server
2008 hoặc tự tạo các template phù hợp với yêu cầu thực tế của mình.
Ngoài ra, bạn còn có thể thiết lập file screen exception trên các thư mục con của thư mục đã
cấu hình file screen. Khi thiết lập file screen exception trên một thư mục con, nghĩa là bạn đã cho
phép người sử dụng có thể lưu trữ các file vào thư mục này, cho dù các file đó bị cấm bởi file
screen được thiết lập ở thư mục cha.
Thao tác với các file group
Trước khi tiếp cận với file screen, bạn cần phải hiểu rõ vai trò của các file group trong việc
xác định file sẽ ngăn chặn. Một file group được dùng để định nghĩa một nhóm file xác định. Các
nhóm file này sẽ được file screen, file screen exception và file screen template sử dụng.
Danh sách file screen template
File Server Resource Manager có sẵn một số file group mặc định như Audio and Video Files,
Image Files, Office Files, … bạn có thể hiệu chỉnh các file group đã có hoặc bổ sung các file
group mới tùy thuộc vào yêu cầu thực tế của mình. Cần lưu ý rằng, bất kỳ thay đổi nào được
thực hiện trên một file group đều ảnh hưởng đến tất cả các file screen, file screen exception và
file screen template có sử dụng đến file group này.
Danh sách file group
Để tạo một file group, bạn thực hiện các bước như sau :
1/- Trong cửa sổ File Server Resource Manager, bạn chọn mục File Groups.
2/- Kích chuột phải lên File Groups, chọn Create File Group. Bạn cũng có thể sử dụng chức
năng cùng tên ở khung Actions.
Tạo một file group
3/- Trên hộp thoại Create File Group Properties, bạn nhập tên của file group vào mục File
group name. Đồng thời, bạn cũng bổ sung các nhóm file vào hai mục Files to include và Files
to exclude bằng cách sử dụng chức năng Add và Remove tương ứng. Trong đó :
- File to include : bao gồm các loại file thuộc về group.
- Files to exclude : bao gồm các loại file không thuộc về group.
4/- Sau khi điền xong, bấm nút OK để hoàn thành thao tác tạo một file group.
Tạo một file screen
Để tạo một file screeen, bạn thực hiện các bước như sau :
1/- Trong cửa sổ File Server Resource Manager, bạn chọn mục File Screens.
2/- Kích chuột phải lên File Screens, chọn Create File Screen. Bạn cũng có thể sử dụng chức
năng cùng tên ở khung Actions.
Điền thông tin cho file group
Tạo một file screen
3/- Trong hộp thoại Create File Screen, ở mục File screen path, bạn chỉ đường dẫn đến thư
mục sẽ áp dụng file screen. Lưu ý rằng file screen này sẽ áp dụng trên thư mục đã chọn và tất cả
các thư mục con của nó.
Điền thông tin cho file screen
4/- Ở mục How do you want to configure file screen properties, bạn chọn Derive
properties from this file screen template để sử dụng các template sẵn có trên hệ thống. Nếu
muốn thiết lập các thuộc tính riêng biệt do mình tự định nghĩa, bạn chọn Define custom file
screen properties, sau đó kích nút Custom Properties.
5/- Trong hộp thoại File Screen Properties, nếu muốn sao chép các thuộc tính từ một template
trên hệ thống, bạn chọn một template từ danh sách Copy properties from template và bấm nút
Copy.
6/- Ở mục Screening type, bạn chọn Active screening hoặc Passive screening.
7/- Ở mục File groups, chọn các file group tương ứng với file screen.
8/- Nếu muốn cấu hình các tùy chọn bổ sung như email, log và xuất hiện các báo cáo, bạn
thực hiện trên các tab cùng tên.
Thiết lập các thuộc tính cho file screen
9/- Sau khi thiết lập xong, bấm nút OK để đóng hộp thoại File Screen Properties.
10/- Trên hộp thoại Create File Screen, bấm nút Create để lưu file screen. Ngay sau đó, hộp
thoại Save Custom Properties as a Template xuất hiện.
11/- Để lưu trữ những thiết lập vừa thực hiện ở trên vào một template, bạn chọn Save the
custom properties as a template, nhập tên template vào mục Template name và bấm nút OK.
Đến nay, bạn đã hoàn thành các bước tạo một file screen.
Lưu trữ một file screen template mới
Triển khai File Services – Phần 6Storage Report là công cụ cho phép bạn xuất ra các báo cáo chứa thông tin liên quan đến các file
bị trùng lặp (Duplicate Files), file có kích thước lớn (Large Files), lưu vết quota (Quota Usage) …
Đến trang: Trước: 1 2 Kế
Tạo một file screen exception
Để tạo một file screen exception, bạn thực hiện các bước như sau :
1/- Trong cửa sổ File Server Resource Manager, bạn chọn mục File Screens.
2/- Kích chuột phải lên File Screens, chọn Create File Screens Exception. Bạn cũng có thể
sử dụng chức năng cùng tên ở khung Actions.
Tạo một file screen exception
3/- Trong hộp thoại Create File Screen Exception, ở mục Exception path, bạn chỉ đường dẫn
đến thư mục sẽ áp dụng file screen exception. Lưu ý rằng exception này sẽ áp dụng trên thư mục
đã chọn và tất cả các thư mục con của nó.
4/- Ở mục File groups, chọn các file group tương ứng với file screen exception và bấm nút
OK để hoàn thành thao tác này.
Tạo một file screen exception
2.1.3/- Quản lý báo cáo (Storage Report)
Storage Report là công cụ cho phép bạn xuất ra các báo cáo chứa thông tin liên quan đến các
file bị trùng lặp (Duplicate Files), file có kích thước lớn (Large Files), lưu vết quota (Quota
Usage) …
Với Stogare Report, bạn có thể tạo ra các báo cáo định kỳ hoặc theo nhu cầu. Bạn cũng có thể
cấu hình để hệ thống tự động xuất ra thông tin cảnh báo khiu người dùng vượt quá ngưỡng
quota, hoặc lưu trữ các file không được phép.
Cấu hình các tham số mặc định trên báo cáo
Để tạo ra các báo cáo, trước tiên bạn nên khảo sát và thay đổi các tham số mặc định trên đối
tượng này nếu cần. Với Windows Server 2008, bạn có thể thay đổi tham số trên hầu hết các thể
loại báo cáo ngoại trừ Duplicate Files. Các bước thực hiện như sau :
1/- Trong cửa sổ File Server Resource Manager, kích chuột phải lên mục File Server
Resource Manager, chọn Configure Options.
Mở hộp thoại cấu hình
2/- Trên tab Storage Reports, ở mục Configure default parameters, bạn kích chọn loại báo
cáo muốn hiệu chỉnh và bấm nút Edit Parameters.
3/- Ngay sau đó, hộp thoại tương ứng sẽ hiển thị. Bạn tiến hành các thay đổi cần thiết và bấm
nút OK.
4/- Lặp lại các bước 2 và 3 trên mỗi loại báo cáo mà bạn muốn hiệu chỉnh.
Chọn loại báo cáo muốn hiệu chỉnh
Thay đổi các tham số cần thiết
5/- Để xem lại tất cả các tham số mặc định trên các báo cáo, bạn bấm nút Review Reports.
Sau khi xem xong, bấm nút Close.
Xem tham số mặc định trên các báo cáo
6/- Bấm OK để đóng hộp thoại File Server Resource Manager Options và hoàn thành việc
thiết lập các tham số mặc định trên báo cáo.
Lưu ý : những tham số mặc định ở trên sẽ được dùng trong các báo cáo được xuất ra một
cách tự động. Bạn có thể thay đổi các tham số này trên các báo cáo được xuất ra theo lịch trình
hoặc nhu cầu.
Triển khai File Services – Phần 7Theo mặc định, các báo cáo xuất ra theo lịch sẽ được lưu trữ tại %systemdrive%\
StorageReports\Schedule. Nếu muốn thay đổi giá trị này, bạn sử dụng chức năng Configure
Options và thay đổi trên tab Report Locations.
Đến trang: Trước: 1 2 Kế
Lập lịch xuất ra các báo cáo
Để lập lịch xuất ra các báo cáo, bạn thực hiện các bước như sau :
1/- Trong cửa sổ File Server Resource Manager, bạn chọn mục Storage Reports
Management.
2/- Kích chuột phải lên Storage Reports Management, chọn Schedule a New Report Task.
Bạn cũng có thể sử dụng chức năng cùng tên ở khung Actions.
3/- Trên tab Settings, ở mục Scope, bạn bấm nút Add để chỉ định các ổ đĩa hoặc thư mục cần
xuất thông tin báo cáo.
4/- Ở mục Report data, bạn chọn các loại báo cáo tương ứng. Với mỗi loại, bạn có thể sử
dụng chức năng Edit Parameters để hiệu chỉnh các tham số khi cần.
Tạo một file screen exception
Tạo một file screen exception
5/- Ở mục Report formats, bạn chọn các định dạng lưu trữ báo cáo, mặc định là Dynamic
HTML (DHTML).
6/- Để gởi báo cáo qua email, bạn di chuyển đến tab Delivery, đánh dấu mục chọn Send
reports to the following administrators và nhập địa chỉ email của người nhận.
Tạo một file screen exception
7/- Trên tab Schedule, bạn bấm nút Create Schedule để lập lịch.
8/- Trong hộp thoại Schedule, bấm nút New. Mốc thời gian mặc định là 9:00 AM mỗi ngày.
Nếu muốn thay đổi, bạn hiệu chỉnh những giá trị tương ứng và bấm nút OK.
9/- Cuối cùng, bấm nút OK trên hộp thoại Storage Reports Task Properties để lưu trữ lịch vừa
tạo.
10/- Theo mặc định, các báo cáo xuất ra theo lịch sẽ được lưu trữ tại %systemdrive%\
StorageReports\Schedule. Nếu muốn thay đổi giá trị này, bạn sử dụng chức năng Configure
Options và thay đổi trên tab Report Locations.
Tạo một file screen exception
Tạo một file screen exception
Xuất ra các báo cáo theo nhu cầu
Để xuất báo cáo theo nhu cầu, bạn thực hiện các bước như sau :
1/- Trong cửa sổ File Server Resource Manager, bạn chọn mục Storage Reports
Management.
2/- Kích chuột phải lên Storage Reports Management, chọn Generate Reports Now. Bạn
cũng có thể sử dụng chức năng cùng tên ở khung Actions.
Tạo một file screen exception
3/- Trên tab Settings, ở mục Scope, bạn bấm nút Add để chỉ định các ổ đĩa hoặc thư mục cần
xuất thông tin báo cáo.
4/- Ở mục Report data, bạn chọn các loại báo cáo tương ứng. Với mỗi loại, bạn có thể sử
dụng chức năng Edit Parameters để hiệu chỉnh các tham số khi cần.
5/- Ở mục Report formats, bạn chọn các định dạng lưu trữ báo cáo, mặc định là Dynamic
HTML (DHTML).
6/- Để gởi báo cáo qua email, bạn di chuyển đến tab Delivery, đánh dấu chọn mục Send
reports to the following administrators và nhập địa chỉ email của người nhận. Sau khi hoàn
thành, bấm nút OK để xuất báo cáo.
Tạo một file screen exception
7/- Trong hộp thoại Generate Storage Reports, bạn chọn Generate reports in the
background để lưu các báo cáo và sẽ xem tại thư mục lưu trữ chúng.
8/- Nếu chọn Wait for reports to be ganerated and then display them, các báo cáo sẽ
xuất hiện ngay sau khi chúng được sinh ra. Mỗi báo cáo nằm trên một cửa sổ riêng biệt.