31
Tính sáng tạo trong kịch bản truyền hình trực tiếp và cầu truyền hình ở Đài Truyền hình Việt Nam Lê Thị Ngc Trường Đại hc KHXH&NV Luận văn ThS. Chuyên ngành: Báo chí học; Mã số: 60 32 01 Người hướng dn: PGS. TS Dương Xuân Sơn Năm bảo v: 2013 Abstract: Khảo sát, tổng hp, phân tích và đánh giá chất lượng, hiu qukch bản các chương trình truyền hình trực tiếp và cầu truyền hình để tđó thấy được tính sáng tạo ca kch bn truyền hình hiện nay như thế nào. Đưa ra được một mô hình và chu trình viết kch bn truyền hình trong chương trình truyền hình trực tiếp và cầu truyền hình. Đưa ra kinh nghiệm và giải pháp để nâng cao chất lượng sáng tạo kch truyền hình. Keywords: Báo chí học; Truyền hình trực tiếp; Cu truyền hình; Kch bn truyền hình; Tính sáng tạo Content

Tính sáng tạo trong kịch bản truyền hình trực tiếp và cầu ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/12266/1/02050001653.pdf · Tính sáng tạo trong kịch bản

  • Upload
    hacong

  • View
    227

  • Download
    3

Embed Size (px)

Citation preview

Tính sáng tạo trong kịch bản truyền hình trực tiếp

và cầu truyền hình ở Đài Truyền hình Việt Nam

Lê Thị Ngọc

Trường Đại học KHXH&NV

Luận văn ThS. Chuyên ngành: Báo chí học; Mã số: 60 32 01

Người hướng dẫn: PGS. TS Dương Xuân Sơn

Năm bảo vệ: 2013

Abstract: Khảo sát, tổng hợp, phân tích và đánh giá chất lượng, hiệu quả kịch bản các

chương trình truyền hình trực tiếp và cầu truyền hình để từ đó thấy được tính sáng tạo của

kịch bản truyền hình hiện nay như thế nào. Đưa ra được một mô hình và chu trình viết

kịch bản truyền hình trong chương trình truyền hình trực tiếp và cầu truyền hình. Đưa ra

kinh nghiệm và giải pháp để nâng cao chất lượng sáng tạo kịch truyền hình.

Keywords: Báo chí học; Truyền hình trực tiếp; Cầu truyền hình; Kịch bản truyền hình;

Tính sáng tạo

Content

5

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỊCH BẢN VÀ KỊCH BẢN TRUYỀN

HÌNH ........................................................................................................................ 14

1.1. Kịch bản, kịch bản văn học, kịch bản sân khấu, kịch bản điện ảnh ........... 14

1.1.1. Kịch bản ......................................................................................... 14

1.1.2. Kịch bản văn học ............................................................................ 14

1.1.3. Kịch bản sân khấu .......................................................................... 17

1.1.4. Kịch bản điện ảnh ........................................................................... 18

1.2. Kịch bản truyền hình ............................................................................ 21

1.3. Tính sáng tạo trong kịch bản truyền hình của các chương trình

truyền hình trực tiếp và cầu truyền hình ở Đài THVN ................................ 33

1.3.1. Khái niệm sáng tạo ......................................................................... 33

1.3.2. Sáng tạo kịch bản và nguyên tắc DOIT ........................................ 37

1.3.3. Truyền hình trực tiếp và cầu truyền hình trực tiếp ........................ 42

Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 50

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VIỆC SÁNG TẠO KỊCH BẢN TRONG SẢN

XUẤT CHƢƠNG TRÌNH ...................................................................................... 52

2.1. Khái quát kênh VTV1, VTV3, VT6 của Đài Truyền hình Việt Nam ......... 52

2.1.1. Kênh VTV1 .................................................................................... 52

2.1.2. Kênh VTV3 .................................................................................... 52

2.1.3. Kênh VTV6 .................................................................................... 53

2.2. Quá trình chuyển hóa từ ngữ từ ngôn ngữ văn học của kịch bản

truyền hình sang ngôn ngữ báo hình. .......................................................... 59

2.2.1. Quá trình chuyển hóa từ ngữ từ ngôn ngữ văn học của kịch

bản truyền hình sang ngôn ngữ báo hình ở kênh VTV1. ......................... 59

2.2.2. Quá trình chuyển hóa từ ngữ từ ngôn ngữ văn học của kịch

bản truyền hình lên ngôn ngữ báo hình ở kênh VTV3, VTV6. ............... 71

Tiểu kết chương 2: ....................................................................................... 90

6

Chƣơng 3. MỘT SỐ KINH NGHIỆM RÚT RA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG

CAO CHẤT LƢỢNG SÁNG TẠO KỊCH BẢN TRUYỀN HÌNH ..................... 92

3.1. Kinh nghiệm thực tiễn và giải pháp tích cực. ...................................... 92

3.1.1 Khuyến khích biên tập viên, phóng viên suy nghĩ và sáng tạo

kịch bản .................................................................................................... 92

3.1.2 Xác định đề tài, chủ đề, ý tưởng, bố cục: ........................................ 93

3.1.3 Xây dựng kịch bản văn học và kịch bản truyền hình phải song

song với nhau. .......................................................................................... 97

3.1.4 Xác định địa điểm tường thuật trực tiếp và cầu truyền hình. ......... 98

3.1.5. Lên phương án dự phòng và khả năng ứng biến. ......................... 102

3.1.6. Bàn bạc với ekip làm việc ............................................................ 104

3.1.7. Phải chạy kịch bản nhiều lần trước khi lên sóng trực tiếp và

cầu truyền hình ....................................................................................... 106

3.1.8. Lãnh đạo phải quan tâm đến việc "sáng tạo kịch bản" và phải

có môi trường để kích thích sự sáng tạo ................................................ 107

3.2. Kinh nghiệm thực tiễn và những lỗi không lặp lại. ........................... 113

3.2.1 Xác định đề tài, chủ đề và tư tưởng kịch bản ............................... 113

3.2.2. Lựa chọn địa điểm tổ chức. .......................................................... 115

3.2.3. Ý tưởng phải phù hợp với thực tế ................................................ 117

3.2.4. Thời gian và thời lượng ................................................................ 120

3.2.5. Nguyên tắc chạy kịch bản và tổng duyệt ..................................... 124

Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 126

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 127

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 129

PHỤ LỤC

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

3

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Truyền hình là loại hình báo chí ra đời sau phát thanh, báo in

tuy nhiên lại có sự phát triển mạnh mẽ trong thế kỷ XX, XXI. Với thời

đại bùng nổ thông tin, truyền hình đang chứng kiến sự thay đổi kịch

bản ở nhiều chương trình do người Việt Nam sáng tạo cũng như sự đổ

bộ của nhiều chương trình truyền hình thực tế mua bản quyền

Bên cạnh đó, các chương trình có kịch bản do người Việt

Nam sáng tạo thực sự không thu hút được khán giả xem truyền hình.

Câu hỏi thứ ba mà tác giả luận văn luôn suy nghĩ và trăn trở,

tại sao hiện nay ngoài kịch bản hay và hấp dẫn thì các chương trình

đang thu hút nhiều khán giả quan tâm thường là các chương trình

trực tiếp và cầu truyền hình trực tiếp. Phải chăng nhu cầu xem của

khán giả truyền hình ngày càng cao, khán giả nhận thấy rằng cách

tiếp cận với phương thức truyền hình trực tiếp hay cầu truyền hình

truyền hình trực tiếp sẽ là tiếp cận nhanh nhất, trung trực nhất và có

những thông tin nóng hổi nhất.

Trong thực tế chưa có nhiều tiểu luận, khóa luận, luận văn

thạc sĩ nghiên cứu về kịch bản cũng như tính sáng tạo của kịch bản

trong các chương trình truyền hình trực tiếp và cầu truyền hình nên

tác giả luận văn mong muốn được tìm hiểu và nghiên cứu về đề tài

này.

Đó là bốn lý do, tác giả luận văn nghiên cứu lựa chọn đề tài

"Tính sáng tạo trong kịch bản ở chương trình truyền hình trực tiếp và

cầu truyền hình Việt Nam" để nghiên cứu.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Tại Khoa Báo chí trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân -

Đại học Quốc Gia Hà Nội đã có nhiều bài tiểu luận, luận văn đại học,

luận văn cao học đã nghiên cứu về truyền hình ở nhiều khía cạnh

như:

- Luận văn của nhà báo Vũ Thanh Hường (Phó trưởng phòng

trò chơi và gặp gỡ truyền hình 1 – Ban thể thao giải trí và thông tin

kinh tế) nghiên cứu về qui trình sản xuất các chương trình trò chơi

truyền hình.

4

- Năm 2008, trong luận văn thạc sĩ học viên Trịnh Thị Thu

Nga nghiên cứu về đề tài: "Đài Truyền hình Việt Nam với việc định

hướng và phát triển kiến thức cho giới trẻ hiện nay".

- Năm 2001, sinh viên Nguyễn Thị Thu Trang nghiên cứu

khóa luận "Kịch bản - vai trò của kịch bản đối với chuẩn bị và thực

hiện một chương trình phỏng vấn".

- Năm 2003 sinh viên Tạ Thị Nghĩa Thục có nghiên cứu đề

tài: "Chương trình cầu truyền hình Đài Truyền hình Việt Nam

- Năm 2006, trong tiểu luận sinh viên Bạch Thị Thanh

nghiên cứu “Kịch bản và vai trò kịch bản trong sản xuất tác phẩm

truyền hình”.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

3.1 Mục đích của luận văn là nghiên cứu, khảo sát, tổng kết

yếu tố kịch bản hệ thống lý luận về kịch bản và kịch bản truyền hình

trong các chương trình tường thuật trực tiếp và cầu truyền hình trực

tiếp. Đồng thời đưa ra các nguyên tắc viết kịch bản một cách sáng

tạo. Qua đó rút ra những qui trình xây dựng kịch bản và yếu tố sáng

tạo kịch bản đối với chương trình tường thuật trực tiếp và cầu truyền

hình trực tiếp, từ đó đưa ra kinh nghiệm và các giải pháp để có thể

xây dựng được những kịch bản truyền hình chất lượng.

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Khảo sát, tổng hợp, phân tích và đánh giá chất lượng, hiệu

quả kịch bản các chương trình truyền hình trực tiếp và cầu truyền

hình để từ đó thấy được tính sáng tạo của kịch bản truyền hình hiện

nay như thế nào?

- Đưa ra được một mô hình và chu trình viết kịch bản truyền

hình trong chương trình truyền hình trực tiếp và cầu truyền hình.

- Đưa ra kinh nghiệm và giải pháp để nâng cao chất lượng

sáng tạo kịch truyền hình.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu:

+ Các tài liệu nghiên cứu về truyền hình, kịch bản truyền

hình.

5

+ Kịch bản các chương trình truyền hình trực tiếp, cầu truyền

hình trên các kênh VTV1, VTV3, VT6.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Kịch bản các chương trình truyền hình trực tiếp và cầu

truyền hình của Đài THVN từ tháng 1 năm 2005 đến tháng 5 năm

2013.

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu.

- Cơ sở lý luận: luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở

phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của chủ

nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối

của Đảng, Nhà nước ta; các kiến thức lý luận báo chí.

- Cơ sở thực tế: luận văn được thực hiện với phương pháp

phân tích tư liệu dựa trên nghiên cứu kịch bản và thực tiễn các

chương trình truyền hình và cầu truyền hình của Đài Truyền hình

Việt Nam. Trong đó phương pháp được sử là điều tra xã hội học:

phỏng vấn sâu, phương pháp anket (phát phiếu), tổng hợp, phân tích,

so sánh.

6. Đóng góp mới về khoa học của đề tài.

- Thấy được vai trò kịch bản và tính sáng tạo trong quá trình

sản xuất kịch bản đối với các chương trình truyền hình.

- Luận văn cũng là tài liệu tham khảo để giảng dạy của các

thầy cô giáo cũng như làm tài liệu đối với sinh viên theo học ngành

truyền hình.

- Luận văn cũng là tài liệu đối với người quản lý trong lĩnh

vực truyền hình để tìm ra cách thức triển khai kịch bản - khâu đầu

tiên trong qui trính sản xuất các chương trình truyền hình trực tiếp và

cầu truyền hình trực tiếp.

7. Cấu trúc của luận văn.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục,

luận văn gồm 3 chương.

6

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỊCH BẢN VÀ

KỊCH BẢN TRUYỀN HÌNH

1.1. Kịch bản, kịch bản văn học, kịch bản sân khấu, kịch bản

điện ảnh

1.1.1. Kịch bản

"Kịch bản bắt nguồn từ tiếng La tinh senario, có nghĩa là văn

bản kịch hoặc văn bản viết có tính kịch dùng để chỉ một bộ phận cấu

thành rất quan trọng của tác phẩm văn học, điện ảnh hay truyền

hình".

Theo từ điển tiếng Việt do Giáo sư Hoàng Phê chủ biên, Nxb

Khoa học xã hội định nghĩa: “Kịch bản- đó là vở kịch ở dạng văn

bản”.

PGS. TS Dương Xuân Sơn cũng đã viết rằng: " Kịch bản là

một vở kịch , một bộ phim, một chương trình được phác thảo, mô

hình hóa trên văn bản với tư cách là một đề cương hay chi tiết đến

từng chi tiết nhỏ, tùy theo yêu cầu của mỗi loại hình), là cơ sở chính

cho "tập thể tác giả" làm nên, hoàn thiện tác phẩm của mình" ".

1.1.2. Kịch bản văn học

"Kịch thường được hiểu theo nghĩa là một loại hình nghệ

thuật sân khấu, vừa có nghĩa là một kịch bản văn học". Như vậy với

định nghĩa này có thể hiểu nguồn gốc của kịch bản là kịch bản văn

học. Người viết kịch bản văn học thai nghén và sáng tạo ra kịch bản.

Nhưng kịch bản văn học đó muốn phát triển rộng rãi, đến được với số

đông công chúng thì sẽ có một đội ngũ như diễn viên, nhạc sỹ, họa sỹ

... sẽ tái hiện sinh động trên sàn diễn

Kịch bản có thể coi là một khung giới hạn cho nội dung tác

phẩm định đề cập. Nó vạch ra đường đi nước bước để xây dựng và

hoàn thiện những sản phẩm tinh thần phục vụ cho công chúng. Để

viết được kịch bản, tác giả phải hiểu rõ những đặc trưng sau:

- Xung đột kịch:

7

+) Bi kịch là loại vở diễn phản ánh xung đột giữa các nhân

vật tươi sáng, cao thượng, có phẩm chất đẹp, có tinh thần hướng tới

cái tiến bộ với những thế lực đen tối, hiểm ác.

+) Hài kịch là vở diễn phản ánh xung đột ở các nhân vật ở

mức độ không quá trầm trọng, phần lớn là từ các tình huống hiểu

nhầm hoặc các nhân vật cố tình chọc ghẹo nhau tạo nên tiếng cười

vui vẻ, thoải mái.

+) Chính kịch dùng để chỉ vở diễn trung gian giữa bi kịch và

hài kịch trong đó vẫn phản ánh những mâu thuẫn, xung đột trong

cuộc sống hàng ngày nhằm hướng tới một sự khẳng định hoặc phủ

định nào đó.

1.1.3. Kịch bản sân khấu

Tuy nhiên có thể khẳng định việc gắn kết giữa kịch bản văn

học và bộ môn nghệ thuật sân khấu luôn đem lại thành công bởi vì

môn nghệ thuật sân khấu giúp cho kịch bản văn học thăng hoa và

ngược lại. Người xem thay vì chỉ đọc văn bản thì họ được chứng kiến

và hòa cùng cảm xúc với nhân vật.

Điều đầu tiên là phải có một kịch bản văn học, đạo diễn sân

khấu dùng thủ pháp sân khấu để "chuyển ngữ" cho tác phẩm văn học

thành tác phẩm sân khấu. Quá trình "chuyển ngữ" đó chính là sáng

tạo.

1.1.4. Kịch bản điện ảnh

Từ sân khấu, từ "kịch bản" được chuyển vào điện ảnh. .

Thời kỳ điện ảnh còn chưa ra khỏi chức năng giải trí, thì

người ta gọi kịch bản là tờ giấy ghi lại những thời điểm các diễn viên

bước ra trước máy quay phim.

Vào đầu những năm 1920 đã tồn tại quan điểm cho rằng kịch

bản là sự liệt kê các cảnh quay, cái gọi là "kịch bản đánh số" hoặc

"kịch bản sắt". Vào cuối những năm 20 quan điểm này được thay thế

bằng thuyết về kịch bản "cảm xúc" mà người ta cho rằng "sứ mạng"

của nó là khơi dậy những cảm xúc sáng tạo, loại ra khỏi kịch bản việc

mô tả cụ thể những gì phải diễn ra trước ống kính máy quay phim.

1.2. Kịch bản truyền hình

Kịch bản truyền hình chính là kịch bản văn học dành cho

truyền hình sử dụng ngôn ngữ và thủ pháp truyền hình để tạo thành

8

loại hình tương ứng. Quá trình "chuyển ngữ" từ kịch bản văn học

sang kịch bản truyền hình chính là tính sáng tạo của người làm kịch

bản truyền hình.

Ngônngữ

sânkhấu

K ịch bản VH

dành cho vở

diễn

Thủ pháp sân

khấu

Ngôn ngữ

điện ảnh

Kịch bản VH

dành cho bộ phim

Thủ pháp điện ảnh

CHUY ỂN NGỮ

Ngôn ngữ

Truyền hình

Kịch bản văn học

dành cho truyền

hình

Thủ pháp truyền

hình

9

1.3. Tính sáng tạo trong kịch bản truyền hình của các

chƣơng trình truyền hình trực tiếp và cầu truyền hình ở Đài

THVN

1.3.1. Khái niệm sáng tạo

Theo quan điểm của tác giả luận văn sáng tạo đồng nghĩa là

phải có ý tưởng, ý tưởng đó phải khác biệt và độc đáo.

Nghĩ sáng tạo đòi hỏi nghĩ tích cực và dám nghĩ khác, tư duy

khác. Phương pháp suy nghĩ quyết định phần lớn trong cách sáng tạo

nói chung và sáng tạo kịch bản nói riêng. Có thể nói ý tưởng (ideas)

chính là yếu tố đầu tiên của kịch bản, kịch bản chính là khâu đầu tiên

của truyền hình và cách suy nghĩ lại là yếu tố đầu tiên của kịch bản.

Chữ A chính là Atmosphere (không khí).

Chữ E chính là Effective thinking (nghĩ hiệu quả).

Chữ D chính là Determination (quyết tâm)

Chữ I chính là Ink (viết).

1.3.2. Sáng tạo kịch bản và nguyên tắc DOIT

Khi sáng tạo kịch bản truyền hình, người viết kịch bản phải

nắm vững nguyên tắc DOIT. Chữ DOIT là chữ viết tắt bao gồm:

D - Define problem (Xác định vấn đề)

O - Open mind and apply creative techniques (Cởi mở ý

tưởng và áp dụng các kỹ thuật sáng tạo)

I - Identify the best solution (Xác định lời giải hay nhất)

T - Transform (Chuyển bước)

Người viết kịch bản có thể hiểu như sau:

1.3.3. Truyền hình trực tiếp và cầu truyền hình trực tiếp

* Chương trình truyền hình

Trong tiếng Anh chương trình là "programme", chương trình

truyền hình là "programme television". Nhắc đến truyền hình là nhắc

đến các chương trình truyền hình. Thuật ngữ chương trình truyền

hình được sử dụng trong hai trường hợp: trường hợp thứ nhất, người

ta dùng chương trình truyền hình để chỉ toàn bộ nội dung đang phát

đi trong ngày, trong tuần hay trong tháng của mỗi kênh truyền hình

hay Đài Truyền hình. Trong trường hợp thứ hai, chương trình dùng

để chỉ một hay nhiều tác phẩm hoàn chỉnh hoặc kết hợp với một số

thông tin tài liệu khác được tổ chức theo một chủ đề cụ thể với những

10

hình thức tương đối nhất quán, thời lượng ổn định và phát đi theo

định kỳ.

Chương trình truyền hình được mở đầu bằng hình hiệu, bằng

hình cắt ... Chương trình truyền hình là các chương trình "Thời sự",

"Cuộc sống thường ngày" của VTV1, chương trình "Văn hóa sự kiện

nhân vật", "Thời trang và cuộc sống", "Ai là triệu phú", "Đường lên

đỉnh Olympia", "Đồ rê mí" của VTV3 ...

* Truyền hình trực tiếp

Truyền hình trực tiếp là phương pháp truyền tải thông tin nhờ

các thiết bị thông tấn hiện đại đồng thời với thời gian sự kiện đang

diễn ra, mang tính thời sự và có sức thuyết phục cao.

Truyền hình trực tiếp vốn là bản chất của công nghệ truyền

hình, gắn liền với sự phát triển của khoa học và công nghệ. Ngay từ

buổi đầu xuất hiện năm 1928 - 1935 truyền hình phải truyền tải hình

ảnh và âm thanh trực tiếp. Năm 1936, người Đức đã truyền trực tiếp

thế vận hội Olympic Berlin tại các thành phố lớn. Ngày 25/8/1948

hai máy quay đã quay cảnh các vận động viên cuộc đua vòng quanh

nước Pháp tới đích. Chương trình truyền hình trực tiếp năm 1953

cảnh nữ hoàng ElizabetII lên ngôi lần đầu tiên được truyền đi trên

toàn thế giới.

* Cầu truyền hình trực tiếp.

Cầu truyền hình trực tiếp chính là dùng phương thức truyền

hình trực tiếp các thông tin, sự kiện đang diễn ra ở nhiều địa điểm

khác nhau. Là phương pháp phản ánh trực tiếp nhiều sự việc tại nhiều

địa điểm không gian khác nhau (ở các đầu cầu khác nhau) trong cùng

1 thời điểm thể hiện tính trội của báo chí (trực tiếp, khách quan, tức

thời, trung thực và quảng bá rộng rãi).

11

Tiểu kết chƣơng 1

Trong chương 1, tác giả luận văn đã hệ thống hóa và giải

quyết các khái niệm:

- Khái niệm kịch bản, kịch bản văn học, kịch bản sân khấu,

kịch bản điện ảnh.

- Khái niệm kịch bản truyền hình.

- Tìm hiểu về chương trình truyền hình, truyền hình trực tiếp

và cầu truyền hình trực tiếp.

Kịch bản là những con chữ trên mặt giấy và được "chuyển

ngữ" sang các loại hình tương ứng như: sân khấu, điện ảnh, truyền

hình. Quá trình "chuyển ngữ" đó chính là quá trình sáng tạo của

người viết kịch bản, đạo diễn, quay phim...

Kịch bản chính là xương sống để toàn bộ tập thể làm theo

cũng như từng cá nhân sẽ có đóng góp cho tác phẩm truyền hình ấy

hoàn chỉnh. Nếu hiểu rõ kịch bản thì từng vị trí có đóng góp rất quan

trọng trong chương trình truyền hình trực tiếp cũng như cầu truyền

hình trực tiếp. Đạo diễn hình sẽ làm cho hình ảnh đẹp hơn, người đạo

diễn ánh sáng hiểu được kịch bản sẽ lên được các phần ánh sáng phù

hợp với từng nội dung chương trình, người đạo diễn hiện trường nắm

được kịch bản sẽ triển khai công việc đến với các bộ phận khác.

Mỗi một một phương tiện truyền thông đều có một thế mạnh

nhất định, nó bổ sung hỗ trợ cho nhau trong sự nghiệp chung. Tuy

nhiên, trong ba loại hình báo nói, báo viết, báo hình thì loại báo hình

có thể hơn hẳn so với hai loại hình kia. Bởi vì ngoại bình luận, giải

thích các sự kiện, hiện tượng, vấn đề thì truyền hình còn có hình ảnh

sống động giúp người xem được nhìn thấy những hình ảnh chân thực.

Với chương trình truyền hình trực tiếp và cầu truyền hình trực tiếp

khán giả không chỉ được xem hình ảnh mà còn được sống cùng sự

kiện, được lắng nghe, chia sẻ. Nhờ có truyền hình trực tiếp và cầu

truyền hình trực tiếp mà khán giả có thể như hòa mình vào sự kiện và

có tính tương tác hai chiều rất lớn.

12

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG VIỆC SÁNG TẠO KỊCH BẢN

TRONG SẢN XUẤT CHƢƠNG TRÌNH

2.1. Khái quát kênh VTV1, VTV3, VT6 của Đài Truyền hình

Việt Nam

Trong các kênh sóng của Đài THVN, tác giả luận văn muốn

nghiên cứu và tìm hiểu về tính sáng tạo của kịch bản ở các chương

trình truyền hình trực tiếp và cầu truyền hình ở các kênh VTV1,

VTV3, VT6. Đây là 3 kênh có số lượng chương trình truyền hình

trực tiếp lớn nhất tính đến thời điểm hiện tại.

Tác giả luận văn nghiên cứu về 50 kịch bản được truyền hình

trực tiếp và cầu truyền hình trực tiếp trên kênh VTV1, VTV3, VTV6

từ năm tháng 1 năm 2005 đến tháng 8 năm 2012.

2.1.1. Kênh VTV1

2.1.2. Kênh VTV3

2.1.3. Kênh VTV6

Biểu 1: Mật độ theo dõi chƣơng trình truyền hình của

công chúng.

Đối tượng khán giả

Mức độ

Tổng

Tỉ lệ % Thường

xuyên

Tỉ lệ %

Thỉnh

thoảng

Tỉ lệ %

Không

bao giờ

Tỉ lệ %

Học sinh 110

18.80

30

24

2

8

142

Sinh viên 265

45.30

50

40

5

20

320

Công chức nhà nước 125

21.37

35

28

0

0

160

Đối tượng khác 85

14.53

10

8

18

72

113

585 100

(79.6%)

125 100

(17.00%)

25 100

(3.4%)

735

100%

13

Biểu 2: Công chúng xem chƣơng trình nào của Đài

Truyền hình Việt Nam?

Đối tượng

khán giả

Mức độ

Tổng

Tỉ lệ %

Thời sự

Tỉ lệ %

Trò chơi

TH, giải

trí, VN

Tỉ lệ %

Khoa

giáo

Tỉ lệ %

Thể thao

Tỉ lệ %

Học sinh 30

10.34

60

21.05

16

35.56

8

6.96

114

Sinh viên 70

24.14

85

29.82

14

31.11

30

26.09

199

Công chức

nhà nước

160

55.17

90

31.58

12

26.67

32

27.83

294

Đối tượng

khác

30

10.34

50

17.54

3

6.67

45

39.13

128

290 100

(39.46%)

285 100

(38.78%)

45 100

(6.12%)

115 100

(15.65%)

735

100%

Biểu 3: Công chúng xem kênh nào của Đài Truyền hình

Việt Nam?

Đối tượng

khán giả

Mức độ Tổng

Tỉ lệ

%

VTV1

Tỉ lệ %

VTV2

Tỉ lệ %

VTV3

Tỉ lệ %

VTV6

Tỉ lệ %

Học sinh 9

6.00

20

30.77

85

21.25

40

33.33

154

Sinh viên 32

21.33

9

13.85

123

30.75

50

41.67

214

Công chức

nhà nước

60

40.00

13

20.00

110

27.35

10

8.33

193

Đối tượng

khác

49

32.67

23

35.38

82

20.5

20

16.67

174

150 100

(20.41%)

65 100

(8.84%)

400 100

(54.42%)

120 100

(16.33%)

735

100%

14

Biểu 4: Công chúng thích xem phƣơng thức truyền hình nào?

Đối tượng

khán giả

Mức độ Tổng

Tỉ lệ

%

Ghi hình sau

đó phát lại

Tỉ lệ %

Trực tiếp

Tỉ lệ %

Cầu truyền

hình trực tiếp

Tỉ lệ %

Học sinh 3

10.00

75

21.61

81

22.63

159

Sinh viên 3

10.00

81

23.34

85

23.74

169

Công chức

nhà nước

7

23.33

99

28.53

98

27.37

204

Đối tượng

khác

17

56.67

92

26.51

94

26.26

203

30 100

(4.08%)

347 100

(47.21%)

358 100

(48.71%)

735

100%

2.2. Quá trình chuyển hóa từ ngữ từ ngôn ngữ văn học

của kịch bản truyền hình sang ngôn ngữ báo hình.

Như đã trình bày ở chương I, người làm kịch bản và sáng tạo

kịch bản phải là người nắm vững nguyên tắc DOIT. Chữ DOIT là

chữ viết tắt bao gồm:

D - Define problem (Xác định vấn đề)

O - Open mind and apply creative techniques (cởi mở ý

tưởng và áp dụng các kỹ thuật sáng tạo)

I - Identify the best solution (Xác định lời giải hay nhất)

T - Transform (Chuyển bước)

2.2.1. Quá trình chuyển hóa từ ngữ từ ngôn ngữ văn học

của kịch bản truyền hình sang ngôn ngữ báo hình ở kênh VTV1.

Ở các chương trình của kênh VTV1, quá trình sáng tạo kịch

bản chính là quá trình chuyển ngữ từ kịch bản văn học sang kịch bản

truyền hình dùng ngôn ngữ và thủ pháp truyền hình.

Tin thời sự là một trong những chương trình luôn được thực

hiện bằng phương pháp tường thuật trực tiếp do tính chất của nó.

15

Tin là cái có thật, hấp dẫn. Tin là cái của ngày hôm nay khác

ngày hôm qua, ngày mai khác ngày hôm nay về bất cứ cái gì và bất

cứ ở đâu trong cuộc sống hàng ngày. Theo từ điển tiếng Việt ghi:

"Tin là điều được truyền đi, báo lại cho biết về sự kiện, tình hình xảy

ra". Trong giáo trình nghiệp vụ báo chí, tập II có ghi: "Tin tức trên

báo chí là một thể tài phản ánh những sự kiện, sự việc, tình hình có

thật mới xảy ra. đang xảy ra, mới phát hiện thấy, có ý nghĩa quan

trọng hoặc có liên quan đến xã hội, theo một đường lối và cải tạo

bằng thực tiễn, bằng hình thức ngắn gọn nhất, cô đọng nhất, nhanh

chóng nhất, kịp thời nhất, được ghi bằng chữ, tiếng nói, hay hình ảnh.

Sự sáng tạo trong kịch bản của các chương trình truyền hình

trực tiếp tiêu biểu là các chương trình thời sự. Người làm kịch bản tin

thời sự cũng là người luôn tuân theo các yếu tố: thông tin phải chính

xác, hấp dẫn, kịp thời. Dù biên tập, phóng viên thực hiện tin như thế

nào thì cũng phải đáp ứng đủ các tiêu chí trên. Phần thực hiện trực

tiếp của bản tin thời sự thường là phần dẫn nối của người dẫn chương

trình và các phần tin nói về các sự kiện đang diễn ra.

Trong khâu đầu tiên làm kịch bản, người làm kịch bản chính

là biên tập viên, phóng viên truyền hình. Trước đề tài được lãnh đạo

ban hoặc lãnh đạo đài giao, người làm kịch bản phải xác định đề tài

và vấn đề cần làm của đề tài đó là gì trước khi bắt tay vào việc viết

kịch bản.

Việc sáng tạo trong kịch bản thể hiện trước hết ở vấn đề mà

biên tập viên, phóng viên phải lựa chọn.

Xác định vấn đề là phần quan trọng nhất trong quá trình sáng

tạo kịch bản. Phần này tập trung vào phân tích vấn đề để đoán chắc

rằng vấn đề được đặt ra là đúng.

Như vậy người viết kịch bản đã xác định được đề tài và vấn

đề trong quá trình thực hiện phóng sự là một đề tài đang thu hút sự

quan tâm của đông đảo người dân là giá điện. Việc đưa ra vấn đề giá

điện có thể thấp hơn là tin vui đối với nguời dân.

Sau khi xác định vấn đề, người làm kịch bản của các chương

trình thời sự phải kiểm lại rằng bạn nắm vững vấn đề, không chỉ thấy

dấu hiệu cuả nó. Hãy hỏi lập đi lập lại rằng tại sao vấn đề tồn tại, cho

tới khi nào bạn nhận ra cội rễ cuả vấn đề và người viết kịch bản phải

16

luôn đặt ra câu hỏi tại sao vấn đề nảy sinh. Như vậy để có được một

kịch bản thì người làm kịch bản luôn phải trăn trở và suy nghĩ về nó.

Khi người làm kịch bản đã viết xong kịch bản vẫn nên thử

tổng kết vấn đề trong một dạng càng ngắn gọn súc tích càng tốt,

người làm kịch bản nên viết một số mệnh đề mô tả vấn đề bằng hai từ

và lựa chọn mệnh đề nào rõ nhất. Đây là bước quan trọng mà nhiều

người viết kịch bản không để ý. Đây là giai đoạn mà người nhiều in

kịch bản bỏ qua. Nếu người làm kịch bản gọi tên được các mệnh đề

quan trọng được điều đó có nghĩa là người làm kịch bản sẽ hiểu rõ về

đề tài mình đang làm.

Khi xác định được vấn đề cần làm, thì người làm kịch bản

phải xác định chủ đề kịch bản mà mình sẽ viết. Chủ đề là vấn đề

được người làm kịch bản nêu bật với tư cách là vấn đề quan trọng

nhất đối với chất liệu được nói lên và đối với thời gian xem xét chất

liệu ấy. Rất nhiều sự kiện luôn diễn ra trong đời sống và biên tập

viên, phóng viên truyền hình phải là những người nắm bắt được các

đề tài nóng hổi.

Đề tài liên quan đến cuộc sống người dân và chính sách ảnh

hưởng trực tiếp đến quyền lợi người dân vẫn là một trong những đề

tài được quan tâm.

Như vậy việc sáng tạo trong kịch bản ở các chương trình thời

sự quyết định phần lớn chính là ở đề tài hay, mới, hấp dẫn. Nếu các

đề tài có tính thời sự vào các ngày thông thường là đã rất khó thì các

đề tài vào các ngày đặc biệt càng khó hơn đối với những biên tập

viên, phóng viên truyền hình

Nội dung tư tưởng - đó là ý nghĩa cơ bản của kịch bản. Nội

dung tư tưởng có thể xuất hiện trước khi nghiên cứu chất liệu. Đó tựa

hồ như là những quan điểm cô đọng của tác giả đối với thực tại. Nội

dung tư tưởng hoàn toàn phụ thuộc vào tác giả, vào cấu trúc những

suy nghĩ của tác giả, vào trình độ hiểu biết, những chuẩn mực đạo

đức, tâm lý, thị hiếu, sở thích và những đặc điểm riêng về cá nhân tác

giả.

Nội dung tư tưởng thì không rộng bằng chủ đề. Một chủ đề

có thể được trình bày thông qua những chương trình truyền hình khác

17

nhau nhưng ở mỗi chương trình thì có nội dung tư tưởng riêng của

chương trình ấy.

Người làm kịch bản phải luôn đặt câu hỏi khi mình viết kịch

bản thì nội dung tư tưởng của kịch bản mình viết là gì?

Nội dung tư tưởng không chỉ thể hiện ở những tin tích cực

mà ngay cả ở những tin tiêu cực thì người làm kịch bản phải đưa ra

nội dung tư tưởng rõ rệt phê phán những hành động sai trái của cá

nhân có làm ảnh hưởng đến Đảng, Nhà Nước Việt Nam.

Khi làm tin , biên tập viên, phóng viên truyền hình phải biết

lựa chọn thông tin nào là quan trọng nhất , nếu có quá nhiều thông tin

trong một bản tin sẽ bóp chết thông tin. Nhiều thông tin trong một tin

sẽ làm bão hòa tất cả các thông tin và khán giả sẽ không biết thông

tin nào là cần thiết và quên sạch những gì vừa xem. Phóng viên làm

tin không được phép tham.

Việc chuyển bước tức là hiện thực hóa kịch bản sẽ phụ thuộc

rất nhiều vào yếu tố địa hình, thời tiết, tài chính... do vậy người làm

kịch bản phải khéo léo vận dụng các ý định ban đầu của kịch bản

nhưng cũng vẫn phải biến đổi linh hoạt tùy thuộc vào thực tế đi quay.

.

2.2.2. Quá trình chuyển hóa từ ngữ từ ngôn ngữ văn học

của kịch bản truyền hình lên ngôn ngữ báo hình ở kênh VTV3,

VTV6.

Việc xác định vấn đề luôn là lời giải đầu tiên trong việc sáng

tạo kịch bản. Nếu người làm kịch bản xác định đúng vấn đề có nghĩa

là con thuyền của bạn đi đúng hướng. Trong thời đại ngày nay, khán

giả rất thông minh và khán giả không chỉ là khán giả mà họ còn là

chuyên gia ở nhiều lĩnh vực. Với một đề tại được giao người làm

kịch bản hoặc nhóm làm kịch bản phải luôn xác định vấn đề lớn sau

đó mới triển khai các bước khác.

Ngày 19/5/2000 VTV1 thực hiện chương trình "Cầu truyền

hình kỷ niệm 110 năm ngày sinh Chủ Tịch Hồ Chí Minh". Vấn đề

được xác định là làm thế nào để chuyển tải hết nội dung lớn lao này.

Nhóm kịch bản đã phải xác định bằng các tư liệu về Bác qua băng đĩa

và các hoạt động thiết thực chào đón kỷ niệm ngày sinh của Bác để

xây dựng chương trình.

18

Tuy nhiên 10 năm sau đó, nhân dịp kỷ niệm 120 năm ngày

sinh Chủ Tịch Hồ Chí Minh, VTV3 đã thực hiện chương trình cầu

truyền hình "Hành trình theo chân Bác". Vấn đề được xác định là để

khắc họa chân dung đời thường đồng thời cũng là chân dung lãnh tụ

Bác Hồ yêu quí, nhóm kịch bản của VTV3 đã sử dụng chính các bài

hát viết về Bác và tư liệu viết về Bác nhưng sắp xếp theo tiến trình

thời gian.

Đây là giai đoạn mà mỗi người làm kịch bản phải phát huy

hết trí tưởng tượng và phải ghi hết những ý tưởng ra giấy. Luôn luôn

phải nghĩ về đề tài đó và hãy ghi ra giấy tất cả ý tưởng mà người làm

kịch bản vừa kịp nghĩ hay ý nghĩ chỉ vừa thoáng qua.

Cởi mở ý tưởng là bước mà người sáng tác kịch bản luôn chú ý

Bước ba là áp dụng các kỹ thuật sáng tạo để triển khai kịch bản

Thứ tư là chuyển bước. đây là bước cuối cùng có nghĩa là người viết

kịch bản phải chú ý tạo bố kịch cho kịch bản, lên kịch bản đề cương

và kịch bản chi tiết để hoàn thành kịch bản. Đây là bước khó khăn và

quan trọng trong sáng tạo kịch bản. Bước chuyển bước đòi hỏi người

kịch bản phải có kiến thức rộng về mọi lĩnh vực và có phông nền văn

hóa tốt.

Bố cục đó là sự sắp đặt, kết nối, liên hệ là cấu trúc hợp qui luật của tác

phẩm, là quan hệ giữa từng phần của tác phẩm để tạo thành một tác

phẩm thống nhất. Đó là nguyên tắc tổ chức chất liệu. X. Aidenstanh

viết rằng: "Bố cục là một cơ cấu trước hết phục vụ việc thể hiện thái độ

của tác giả đố với nội dung và đồng thời cũng buộc người xem tỏ thái

độ như vậy đối với nội dung".

Trong giai đoạn chuyển bước, người viết kịch bản cần nắm vững bí

quyết của cấu trúc bố cục của một chương trình truyền hình. Đồng

thời, nhiều yếu tố còn phụ thuộc vào năng lực, tài năng của tác giả,

vào mức độ nắm bắt được những bí quyết của nghệ thuật, vào kinh

nghiệm làm việc. Tuy nhiên có những qui luật và những qui tắc

chung bắt buộc trong xây dựng bố cục mà việc hiểu biết những qui

tắc về truyền hình trực tiếp và cầu truyền hình trực tiếp sẽ giúp cho

tác giả thể hiện được ý đồ sáng tạo của mình. Cấu trúc bố cục tác

phẩm truyền hình ngoài nội dung còn phải bao gồm các yếu tố về mặt

truyền hình như âm thanh, ánh sáng, màn hình.

19

Sau khi xây dựng được bố cục kịch bản, người làm kịch bản

phải lên kịch bản khung. Sau kịch bản khung sẽ là kịch bản chi tiết.

Kịch bản chi tiết là kịch bản đã có đường dây và có khung như hình

xương cá. Một kịch bản chi tiết của chương trình truyền hình trực

tiếp hoặc cầu truyền hình trực tiếp sẽ bao gồm các nội dung sau: số

thứ tự, nội dung, hình ảnh, âm thanh, ánh sáng, tín hiệu, đạo cụ.

20

Tiểu kết chƣơng 2.

Ở chương 2, tác giả luận văn đã khái quát về sự ra đời, nội

dung truyền tải, mục tiêu của các kênh VTV1, VTV3, VTV6 ở Đài

Truyền hình Việt Nam đồng thời tiến hành điều tra xã hội học để

thấy được khán giả đang muốn xem kênh gì, thể loại nào từ đó đưa ra

quyết định tại sao lại chọn 3 kênh VTV1, VTV3, VTV6 để nghiên

cứu về tính sáng tạo kịch bản.

Quá trình sáng tạo kịch bản ở các kênh VTV1, VTV3, VTV6

thực chất là quá trình chuyển ngữ từ kịch bản văn học dành cho

truyền hình sang kịch bản truyền hình. Để quá trình sáng tạo này diễn

ra là công sức của cả một tập thể gồm: đạo diễn chương trình, đạo

diễn hình, đạo diễn ánh sáng, đạo diễn trường quay, âm thanh, ánh

sáng, đạo cụ, phục trang ...

Đối với việc sáng tạo kịch bản truyền hình thì việc nắm

vững nguyên tắc DOIT có ý nghĩa quan trọng. Người làm kịch bản

phải sáng tạo cũng nên tuân theo các nguyên tắc này. Tác giả luận

văn đã phân tích bốn bước cần có trong việc viết và sáng tạo kịch

bản. Đầu tiên phải là xác định vấn đề. Xác định vấn đề đúng thì

kịch bản đó mới đi đúng hướng và là tiền đề để triển khai nếu

không kịch bản đó vẫn chỉ nằm trên bàn giấy. Sau khi xác định vấn

đề đúng, người làm kịch bản phải cởi mở ý tưởng và áp dụng các kỹ

thuật sáng tạo. Như vậy bước 1 là bước tiền đề còn bước 2 là người

làm kịch bản được thỏa sức sáng tạo. Đây là bước từng cá nhân sẽ

được sống, được thực hiện những sáng tạo của mình. Bước 3 là

bước xác định lời giải hay nhất. Đây là bước mà người làm kịch bản

truyền hình phải xác định với ý tưởng này thì sẽ triển khai như thế

nào, điều này phụ thuộc vào dự toán được phê duyệt. Ý tưởng tốt là

ý tưởng phải dễ thực hiện và nằm trong chi phí sản xuất chương

trình được phê duyệt. Ở kịch bản truyền hình không chấp nhận

những ý tưởng hay nhưng phi lý và chi phí "trên trời", chi phí "đắt

đỏ". Bước cuối cùng chính là chuyển bước. Đây là giai đoạn mà ý

tưởng và hiện thực triển khai phải song hành với nhau.

21

Chƣơng 3

MỘT SỐ KINH NGHIỆM RÚT RA VÀ GIẢI PHÁP

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG SÁNG TẠO

KỊCH BẢN TRUYỀN HÌNH

3.1. Kinh nghiệm thực tiễn và giải pháp tích cực.

3.1.1 Khuyến khích biên tập viên, phóng viên suy nghĩ và

sáng tạo kịch bản

Biên tập viên, phóng viên truyền hình là những người trực

tiếp sản xuất. Họ luôn là những người làm ra kịch bản văn học và

kịch bản truyền hình hoặc là sản xuất một phần kịch bản văn học và

kịch bản truyền hình.

Mỗi PV, BTV làm kịch bản có thể tham khảo chu trình xây

dựng kịch bản truyền hình của tác giả luận văn

Xác định đề tài

Xây dựng nhóm ý tưởng hạt nhân

Cởi mở ý tưởng (được lãnh đạo phê duyệt)

Xác định lời giải hay nhất (được lãnh đạo phê duyệt)

Chuyển bước

Xây dựng kịch bản đề cương

Xây dựng kịch bản văn học chi tiết (phải phù hợp với kinh phí và tính

khả thi khi sản xuất chương trình)

Xây dựng kịch bản truyền hình chi tiết (phải phù hợp với kinh phí và

tính khả thi khi sản xuất chương trình)

Chương trình được lãnh đạo phê duyệt

Sản xuất chương trình (luôn tính yếu tố dự phòng khi làm trực tiếp)

Sự tiếp nhận của công chúng

22

3.1.2 Xác định đề tài, chủ đề, ý tưởng, bố cục:

Chủ đề chính là đối tượng được trình bày. Nó được người ta giải

thích hoặc suy xét bình luận, đó cũng là cách đặt vấn đề quyết dịnh sự

lựa chọn chất liệu cuộc cống và quyết định tính chất của sự trần thuật có

tính nghệ thuật.

Chủ đề đó là vấn đề được tác giả nêu bật lên với tư cách là

vấn đề quan trọng nhất đối với chất liệu được nói lên và thời gian

xem xét chất liệu ấy.

Nội dung tư tưởng - đó là ý nghĩa cơ bản của tác phẩm mà

nhờ đó tác giả diễn đạt lập trường đạo đức, tư tưởng của mình.

3.1.3 Xây dựng kịch bản văn học và kịch bản truyền hình

phải song song với nhau.

Kịch bản văn học hay được xây dựng khi BTV, PV có ý

tưởng thể hiện nội dung đó. Và đối với những người làm truyền hình

thì kịch bản văn học khi được "chuyển ngữ" sang kịch bản truyền

hình phải lưu ý đến ngôn ngữ truyền hình và thủ pháp truyền hình.

3.1.4 Xác định địa điểm tường thuật trực tiếp và cầu

truyền hình.

Trong khi sản xuất kịch bản văn học và "chuyển ngữ" sang

kịch bản truyền hình thì đề tài có yếu tố quyết định đến việc lên kịch

bản. Đề tài muốn thực hiện được phải có địa điểm và các yếu tố khác

hỗ trợ.

3.1.5. Lên phương án dự phòng và khả năng ứng biến.

Người làm kịch bản tốt phải là người tính toán được các

phương án dự phòng khi sản xuất các chương trình trực tiếp hoặc cầu

truyền hình trực tiếp. Trong quá trình tường thuật trực tiếp có rất

nhiều sự việc diễn ra ngoài kịch bản như thời tiết hoặc khách mời

không đến, ca sĩ bận đột xuất ... người làm kịch bản phải tính phương

án và ghi rõ trong kịch bản.

3.1.6. Bàn bạc với ekip làm việc

Quá trình "chuyển ngữ" từ kịch bản văn học sang kịch bản

truyền hình gồm có những nhân vật sáng tạo chủ chốt trong nhóm

đó còn là đạo diễn và người quay phim. Mỗi người trong số đó đều

có nhiệm vụ riêng và những chức năng của mình nhưng đồng thời

23

mỗi người trong số họ phải am hiểu sâu sắc nhất và phải quan tâm

đến công việc của người khác kiêm chức năng sáng tạo trong việc

đưa những ý tưởng kịch bản từ giấy lên màn hình.

3.1.7. Phải chạy kịch bản nhiều lần trước khi lên sóng trực

tiếp và cầu truyền hình

Trong các chương trình trực tiếp và cầu truyền hình trực tiếp

mà tôi đã tham gia thì việc chạy kịch bản là rất cần thiết. Chạy kịch

bản để cho tất cả các bộ phận được làm việc với vị trí và vai trò của

mình, người phụ trách đạo cụ phải nắm được đạo cụ nào để ở đâu.

3.1.8. Lãnh đạo phải quan tâm đến việc "sáng tạo kịch

bản" và phải có môi trường để kích thích sự sáng tạo.

Lãnh đạo kênh VTV1, VTV3, VTV6 phải xem xét và phải

có cơ chế thưởng cho việc cá nhân có những ý tưởng mới từ đó mới

có thể triển khai những kịch bản hay.

Đồng thời phải sắp xếp và bố trí cơ sở vật chất để nhân viên

có môi trường làm việc và kích thích sáng tạo.

3.2. Kinh nghiệm thực tiễn và những lỗi không lặp lại.

3.2.1 Xác định đề tài, chủ đề và tư tưởng kịch bản

Trong quá trình viết kịch bản và chuyển ngữ kịch bản văn

học sang kịch bản truyền hình, việc xác định đề tài, chủ đề và tư

tưởng của kịch bản vấn là yếu tố quan trọng. Kinh nghiệm khi xây

dựng các kịch bản truyền hình trong chương trình truyền hình trực

tiếp và cầu truyền hình là không nên lấy những đề tài, chủ đề quá

khó để truyền tải.

Khi người làm kịch bản chọn đề tài để làm trực tiếp cũng nên

tính đến khả năng có sản xuất được không?

3.2.2. Lựa chọn địa điểm tổ chức.

Do yếu tố địa điểm và thời gian quyết định rất lớn đến quá

trình xây dựng kịch bản và sáng tạo kịch bản, "chuyển ngữ" sang

kịch bản truyền hình nên BTV, PV nên tính phương án làm các

chương trình trực tiếp và cầu truyền hình trực tiếp là trong nhà, nếu

tổ chức ngoài trời phải có mái che và dựng trước để khi thời tiết diễn

ra như thế nào thì đã có hệ thống bảo vệ. Khi làm kịch bản người làm

kịch bản buộc phải lựa chọn hoặc làm trong nhà để đảm bảo an toàn

24

khi lên sóng trực tiếp hoặc làm ngoài trời dù mưa hay không mưa

cũng vẫn phải có hệ thống bảo vệ.

3.2.3. Ý tưởng phải phù hợp với thực tế

Có rất nhiều người viết kịch bản truyền hình hiện luôn đưa ra

các ý tưởng táo bạo, độc đáo, mới lạ tuy nhiên khó triển khai vào

thực tế. Có thể nói đây là vấn đề gặp rất nhiều ở các kịch bản truyền

hình. Một kịch bản truyền hình có tính sáng tạo có nghĩa là phải có ý

tưởng độc đáo, đặc biệt tuy nhiên không đồng nghĩa với việc không

khả thi.

3.2.4. Thời gian và thời lượng

Sáng tạo kịch bản có nghĩa là người làm kịch bản phải tôn trọng

yếu tố thời gian và thời lượng trong quá trình viết kịch bản. Kịch bản

văn học khi được chuyển ngữ sang kịch bản truyền hình phải có yếu tố

thời gian và thời lượng.

3.2.4. Nguyên tắc chạy kịch bản và tổng duyệt

Chưa bao giờ có một chương trình truyền hình trực tiếp nào

mà không chạy kịch bản và tổng duyệt chương trình.

Việc tổng duyệt chương trình dựa vào kịch bản truyền hình là

qui định phải có khi tường thuật trực tiếp hoặc cầu truyền hình trực

tiếp.

25

Tiểu kết chƣơng 3 Sáng tạo kịch bản chính là quá trình chuyển ngữ từ kịch bản

văn học sang kịch bản truyền hình bằng ngôn ngữ truyền hình và thủ

pháp truyền hình. Ở chương 3, tác giả luận văn đã đưa ra những kinh

nghiệm từ thực tiễn sản xuất các chương trình truyền hình trực tiếp

và cầu truyền hình trực tiếp ở Đài THVN từ đó đưa ra hai hướng:

hoặc là sẽ có những giải pháp tốt, tích cực để quá trình "chuyển ngữ"

kịch bản văn học sang kịch bản truyền hình được thành công, hoặc là

có những kinh nghiệm rất "đau thương" mà khi làm kịch bản tác giả

phải mạnh dạn bỏ ý tưởng đó và đó là những lỗi không thể lặp lại lần

thứ 2 khi tường thuật trực tiếp.

Tác giả luận văn đồng thời cũng đưa ra mô hình viết kịch bản

và khi chuyển ngữ sang kịch bản truyền hình thì người viết kịch bản

nên theo mô hình được đề cập, bởi đây là mô hình do tác giả luận văn

đúc rút từ kinh nghiệm thực tiễn.

Viết kịch bản truyền hình và quá trình sáng tạo ra kịch bản

truyền hình không phải là công việc đơn giản. Ngoài việc am hiểu

kiến thức, khả năng tinh tế, tài quan sát, khả năng quyết đoán thì

người làm kịch bản còn phải rất am hiểu về hình ảnh, âm thanh, ánh

sáng. Nếu kịch bản văn học chỉ cần nội dung, khi chuyển ngữ sang

kịch bản truyền hình, người làm kịch bản phải biết rằng với ý tưởng

văn học đó, nếu kết hợp âm thanh, ánh sáng, máy quay thì hiệu quả

sẽ đi đến đâu từ đó đưa ra những kịch bản hoàn thiện.

Kịch bản truyền hình và quá trình sáng tạo ra kịch bản truyền

hình là công sức của cả một tập thể, do vậy khi làm xong kịch bản đề

cương hay kịch bản chi tiết, người làm kịch bản nên ngồi bàn bạc với

đạo diễn hình và đạo diễn ánh sáng để từ đó có kịch bản cho phần

ánh sáng và hình ảnh để có tác phẩm truyền hình trực tiếp hiệu quả

nhất.

26

KẾT LUẬN

Đề tài "Tính sáng tạo trong kịch bản truyền hình trực tiếp và

cầu truyền hình trực tiếp" là một đề tài rất hay và rất khó. Trong thời

gian nghiên cứu và tìm tòi tôi đã từng bước nghiên cứu lý luật khái

niệm kịch bản, kịch bản văn học, kịch bản điện ảnh, kịch bản sân

khấu, kịch bản truyền hình.

Có thể nói rằng kịch bản truyền hình là vấn đề to lớn của

những người làm truyền hình và của lĩnh vực báo hình. Và đứng

trước thời đại mà các chương trình truyền hình bùng nổ như hiện nay

việc tìm hiểu tính sáng tạo kịch bản ở 2 phương thức truyền hình trực

tiếp và cầu truyền hình trực tiếp ở Đài Truyền hình cũng là một đề

bài khó với tác giả luận văn.

Ở khóa luận này, tác giả luận văn cũng đã cố gắng tìm tòi,

nghiên cứu các phương pháp để sáng tạo kịch bản trong các chương

trình truyền hình trực tiếp và cầu truyền hình trực tiếp, cùng với việc

phân tích tính sáng tạo của các kịch bản Đài Truyền hình Việt Nam

hiện nay. Tuy nhiên do thời gian không có nhiều nên luận văn cũng

chưa đủ nội dung chuyên sâu. Đồng thời đây cũng là đề tài khó với

chính bản thân tác giả luận văn, mặc dù đã nghiên cứu một cách

nghiêm túc.

Tác giả luận văn hy vọng rằng, trong thời gian tới những nội

dung nghiên cứu cũng được ứng dụng vào thực tiễn và được nghiên

cứu chuyên sâu hơn để phục vụ cho việc sáng tạo kịch bản trong các

chương trình truyền hình trực tiếp và cầu truyền hình trực tiếp ở Đài

Truyền hình Việt Nam.

129

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Arnold Hoff, Karel Storkan, I.U.Marusac (1987), Cách viết 1 bài báo,

Nxb Thông tấn.

2. Trần Thị Ngọc Anh, Nhà văn và cá tính sáng tạo trong quan niệm của

Hoài Thanh, vnca.cand.com.vn, vnca.cand.com.vn/vi-VN/lyluan/2010,

13/7/2010.

3. Đậu Ngọc Đản (1195), Báo chí với sự nghiệp đổi mới, Nhà xuất bản

Lao động.

4. G.V.Cudonhetxop, X.L. Xvich, A.la.luropxki (2004), Báo chí Truyền

hình, Tập I, Nxb Thông tấn.

5. Hà Minh Đức (1997), Báo chí - những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb

ĐH Quốc Gia.

6. Vũ Quang Hào (2001), Ngôn ngữ báo chí, Nxb Đại học Quốc Gia HN.

7. Trần Bảo Khánh, Trần Đăng Tuấn, Tác phẩm truyền hình, Tài liệu Giảng

dạy Học viện Báo chí và Tuyên Truyền.

8. Nhiều tác giả (2005), Các thể loại báo chí, Nhà xuất bản Đại học Quốc

gia Thành phố Hồ Chí Minh.

9. R. Walter, Đoàn Minh Tuấn và Đặng Minh Liên dịch (1995), Kĩ thuật

viết kịch bản điện ảnh và truyền hình, Nhà xuất bản Thông tin Hà Nội.

10. Dương Xuân Sơn (1995), Cơ sở lý luận và báo chí truyền thông, Nxb

Văn hóa Thông tin

11. Dương Xuân Sơn (2011), Giáo trình Báo chí truyền hình in lần 2, Nxb

Đại học Quốc Gia Hà Nội.

12. Dương Xuân Sơn, Kịch bản và biên tập truyền hình, Bài giảng, Khoa Báo

chí trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn.

13. Dương Xuân Sơn (2012), Giáo trình lý luận báo chí truyền thông, Nhà

xuất bản giáo dục Việt Nam.

14. Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang (2008), Cơ sở lý luận

báo chí truyền thông, Nhà xuất bản Đại học Quốc Hà Nội.

130

15. Nguyễn Thị Thu Trang (2001), Kịch bản - vai trò kịch bản đối với chuẩn

bị và thực hiện một chương trình truyền hình dạng phỏng vấn, Khóa luận

tốt nghiệp Khoa Báo chí, Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn.

16. Tạ Thị Nghĩa Thục (2003), Chương trình cầu truyền hình - Đài Truyền

hình Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp Khoa Báo chí, Trường ĐH Khoa

học Xã hội và Nhân văn.

17. Trịnh Thị Thu Nga (2008), Đài Truyền hình Việt Nam với việc định

hướng phát triển kiến thức cho giới trẻ hiện nay, Luận văn thạc sỹ Khoa

Báo chí, Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn.

18. VTV1, Kịch bản chương Cầu truyền hình Chào đón giao thừa (1999),

Đài Truyền hình Việt Nam

19. VTV1, Kịch bản chương Cầu truyền hình Chào đón thiên niên kỷ mới

(2000), Đài Truyền hình Việt Nam

20. VTV1, Kịch bản chương trình Cầu truyền hình kỷ niệm 110 năm ngày

sinh chủ tịch Hồ Chí Minh (2000), Đài Truyền hình Việt Nam

21. VTV1, Kịch bản chương trình thời sự 19h trong tháng 6 (2012), Đài

Truyền hình Việt Nam

22. VTV1, Kịch bản chương trình thời sự 19h trong tháng 7 (2012), Đài

Truyền hình Việt Nam

23. VTV1, Kịch bản chương trình thời sự 19h trong tháng 8 (2012), Đài

Truyền hình Việt Nam

24. VTV1, Kịch bản chương trình Điểm hẹn văn hóa (2012), Đài Truyền

hình Việt Nam

25. VTV1, Kịch bản chương trình Cuộc sống thường nhật (2012), Đài

Truyền hình Việt Nam

26. VTV3, Kịch bản chương trình cầu truyền hình hữu nghị Việt Lào - tình

sâu hơn nước Hồng Hà Cửu Long (2002), Đài Truyền hình Việt Nam.

27. VTV3, Băng tư liệu chương trình chung kết năm Đường lên đỉnh

Olympia (2009), Đài Truyền hình Việt Nam

131

28. VTV3, Băng tư liệu chương trình chung kết năm Đường lên đỉnh

Olympia (2010), Đài Truyền hình Việt Nam

29. VTV3, Băng tư liệu chương trình chung kết năm Đường lên đỉnh

Olympia (2011), Đài Truyền hình Việt Nam

30. VTV3, Băng tư liệu chương trình chung kết năm Đường lên đỉnh

Olympia (2012), Đài Truyền hình Việt Nam

31. VTV3, Băng tư liệu chương trình Hành trình theo chân Bác (2010), Đài

Truyền hình Việt Nam

32. VTV3, Băng tư liệu chương trình chung kết Đồ rê mí (2008), Đài Truyền

hình Việt Nam

33. VTV3, Băng tư liệu chương trình chung kết Đồ rê mí (2009), Đài Truyền

hình Việt Nam

34. VTV3, Băng tư liệu chương trình chung kết Đồ rê mí (2010), Đài Truyền

hình Việt Nam

35. VTV3, Băng tư liệu chương trình chung kết Đồ rê mí (2011), Đài Truyền

hình Việt Nam

36. VTV3, Kịch bản chương trình Cầu truyền hình Chung kết năm Olympia

(2009), Đài Truyền hình Việt Nam

37. VTV3, Kịch bản chương trình Cầu truyền hình Chung kết năm Olympia

(2010), Đài Truyền hình Việt Nam

38. VTV3, Kịch bản chương trình Cầu truyền hình Chung kết năm Olympia

(2011), Đài Truyền hình Việt Nam

39. VTV3, Kịch bản chương trình Cầu truyền hình trực tiếp Hành trình theo

chân Bác (2010), Đài Truyền hình Việt Nam.

40. VTV3, Kịch bản chương trình chung kết Đồ rê mí (2008), Đài Truyền

hình Việt Nam

41. VTV3, Kịch bản chương trình chung kết kết Đồ rê mí (2009), Đài Truyền

hình Việt Nam

132

42. VTV3, Kịch bản chương trình chung kết kết Đồ rê mí (2010), Đài Truyền

hình Việt Nam

43. VTV3, Kịch bản chương trình chung kết kết Đồ rê mí (2011), Đài Truyền

hình Việt Nam

44. VTV3, Kịch bản chương trình Hoa hậu Việt Nam (2012), Đài Truyền

hình Việt Nam

45. VTV3, Kịch bản chương trình Trí tuệ Việt Nam (2007), Đài Truyền hình

Việt Nam

46. VTV6, Kịch bản chương trình Quáng Trị sáng mãi niền tin chiến thắng

(2012), Đài Truyền hình Việt Nam

47. Nguyễn Như Ý (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản văn hóa

thông tin.