Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 24/03)
VN - Index 659,21 1,11%
HNX - Index 96,95 0,50%
D.JONES CK Mỹ 20.704,91 11,36%
STOXX CK C.Âu 2.715,11 9,24%
CSI 300 CK TQ 3.625,11 2,69%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 25/03)
SJC Ng.đ/L 47.700 0,63%
Quốc tế USD/Oz 1.660,20 5,95%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 23.250 0,04%
EUR/USD 1,0798 0,15%
Dầu
WTI USD/th 24,80 0,61%
Ngày 24/3, NHNN chính thức điều chỉnh tỷ
giá bán USD tại Sở giao dịch NHNN. Theo đó,
tỷ giá mua - bán USD ở mức 23.175-23.650
VND/USD, giữ nguyên giá mua và giảm giá
bán 258 VND. Như vậy, mức giá bán tại Sở
giao dịch NHNN rẻ hơn so với các ngân hàng
khoảng 100 VND. Trước đó, khi tỷ giá USD
trên thị trường tăng vọt trong những ngày gần
đây, lãnh đạo NHNN đã khẳng định sẽ can
thiệp thị trường khi cần thiết với mức tỷ giá bán
can thiệp thấp hơn tỷ giá niêm yết hiện nay để
bình ổn thị trường ngoại tệ, góp phần ổn định
kinh tế vĩ mô.
Tin nổi bật
NHNN chính thức can thiệp thị trường, bán USD
rẻ hơn giá ngân hàng
Thế lưỡng nan của tỷ giá
Đất nước chính thức bước vào 'thời chiến'
Đề xuất 6 nhóm giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp,
người lao động trước dịch Covid-19
Suy thoái do Covid-19 có thể tồi tệ hơn khủng
hoảng tài chính 2008
Nguy cơ dòng vốn chảy khỏi nền kinh tế mới nổi
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
Thứ Tư, ngày 25/03/2020
2
NHNN chính thức can thiệp thị
trường, bán USD rẻ hơn giá NH
NHNN vừa điều chỉnh tỷ giá bán USD tại SGD NHNN. Theo đó, tỷ giá
mua-bán USD ở mức 23.175-23.650 VND/USD, giữ nguyên giá mua và
giá bán 258 VND. Theo NHNN, tỷ giá giữa VND và USD tăng thời gian
qua khi biến động trên thị trường quốc tế và diễn biến dịch Covid-19 tác
động tới tâm lý thị trường trong nước. Tuy nhiên, cân đối cung cầu ngoại
tệ đến nay về cơ bản không có biến động lớn. Cán cân thương mại hàng
hóa đạt thặng dư 1,82 tỷ USD trong 2th đầu năm và tháng 3 tiếp tục thặng
dư 880 triệu USD. Trạng thái ngoại tệ tiếp tục duy trì ở mức dương. Các
nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của khách hàng đều được TCTD đáp ứng đầy
đủ. Sáng 24/3, tỷ giá USD tại các NH vẫn neo ở mức cao, giá mua vào
23.570 VND và bán ra với 23.760 VND. Tuy nhiên, sau động thái của
NHNN, giá USD đã có phần hạ nhiệt, 50-70 VND. Dù vậy, trên thị
trường "chợ đen", giá USD vẫn ở mức cao, phổ biến 23.800-23.900 VND.
Thế lưỡng nan của tỷ giá
Chỉ số USD đã bật tăng mạnh lên 103 điểm, lần đầu tiên lại vượt qua
ngưỡng 100 điểm kể từ đầu năm 2017. Theo đó, USD đang đứng ở mức
cao nhất trong 3 năm sv EUR; trong khi sv GBP, thì USD tăng lên mức
cao nhất kể từ 1985. USD tăng giá mạnh đã tạo sức ép tăng tỷ giá trong
nước. Theo đó, tỷ giá trung tâm và giá mua bán USD tại NH liên tục được
điều chỉnh tăng trong thời gian gần đây. Phiên giao dịch 23/3, tỷ giá trung
tâm tiếp tục nhà điều hành 7 VND lên mức 23.259 VND/USD sau khi
30 VND trong tuần trước đó. Tính chung 2 tuần qua, tỷ giá trung tâm
69 VND; tính từ đầu năm đến nay, tỷ giá trung tâm 104 đồng. Giá
mua-bán USD tại các NH cũng bật tăng mạnh trong 2 tuần gần đây.
Phiên giao dịch 23/3, các NH tiếp tục tăng cả giá mua và bán USD lên
quanh 23.440 VND/USD (mua vào) và 23.610 VND/USD (bán ra); 340
VND/USD chiều mua và 370 VND/USD ở chiều bán sv 2 tuần trước đó
và cũng là mức tăng mạnh sv cuối năm 2019. Khoảng cách giữa giá mua
và giá bán được nới rộng lên tới 180-200 VND cho thấy các NH đang lo
ngại mức độ biến động mạnh của tỷ giá. Tuy nhiên, mức tăng của tỷ giá
trong nước chưa nhiều sv đà tăng của USD trên thị trường thế giới. Tính
chung, tỷ giá trung tâm 0,45% kể từ đầu năm trong khi giá mua-bán
Tài chính – Ngân hàng
3
USD tại các NH 1,5%. Điều đó, vô hình chung đã làm VND tăng giá
khá mạnh sv nhiều đồng tiền khác. Việc VND tăng giá sẽ gây nhiều bất
lợi cho hoạt động XK, vốn đang gặp nhiều khó khăn do dịch Covid-19.
Tuy nhiên, nếu để tỷ giá trong nước tăng theo đà tăng của USD, có nghĩa
để VND mất giá quá mạnh, sẽ tạo áp lực lên lạm phát, qua đó có nguy
cơ gây bất ổn KTVM; đồng thời tạo thêm gánh nặng nợ nước ngoài cho
Chính phủ, DN. Đặc biệt, làm xói mòn niềm tin vào sự ổn định của VND
mà nhà điều hành đã vất vả XD. Hơn nữa, đà tăng của USD chỉ mang
tính ngắn hạn do tác động của dịch bệnh đến tâm lý của NĐT. Vì thế,
đồng tiền này sẽ đảo chiều giảm trở lại khi dịch bệnh được kiểm soát.
Lãi suất huy động tiếp tục giảm
sau động thái hạ lãi suất điều
hành của NHNN
Theo BC thị trường tiền tệ tuần 16-20/3 của SSI Research, tuần qua chỉ
có 1 lượng tiền nhỏ (1,05 tỷ đồng) được bơm ra thông qua giao dịch mua
kỳ hạn 7 ngày. NHNN ngừng phát hành tín phiếu gần 2 tuần trở lại đây
sau khi liên tục hút ròng qua kênh này trong 6 tuần trước. Hiện số dư tín
phiếu duy trì 147.000 tỷ đồng. NHNN giảm 1 loạt LS điều hành kể từ 17/3
(LS tái cấp vốn, LS cho vay thanh toán bù trừ LNH 100bps; LS OMO, LS cho
vay tái chiết khấu 50bps; trần LS huy động các kỳ hạn dưới 6th 25-30bps;
trần LS cho vay ngắn hạn với 6 ngành ưu tiên 50bps; tăng LS tiền gửi DTBB
20bps). Động thái này, phù hợp trong bối cảnh hàng loạt NHTW trên thế
giới giảm mạnh LS để hỗ trợ nền KT trước nguy cơ suy thoái do đại dịch
Covid-19. Trong bối cảnh nhiều hoạt động KT đình trệ, hiệu lực kích thích
của nới lỏng tiền tệ là khá hạn chế. Thêm vào đó, sự tác động của LS
điều hành tới LS thị trường không nhiều và có độ trễ lớn. Do vậy, chỉ có
quy định về hạ trần LS huy động, cho vay ngắn hạn và tăng LS tiền gửi
DTBB là có tác động nhanh và trực tiếp đến hệ thống NH, giúp NHTM
có thêm nguồn lực để hỗ trợ DN qua giai đoạn khó khăn. Trừ 1 số NHTM
lớn vốn đã mặt bằng LS thấp là không ghi nhận điều chỉnh, hầu hết
NHTM đều giảm LS huy động kỳ hạn 1 đến dưới 6th từ mức trần 5%/năm
xuống 4,75%/năm. Các kỳ hạn dài hơn điều chỉnh 20-30bps. Hiện tại,
kỳ hạn 6 đến dưới 12th phổ biến 5,3-6,8%/năm và kỳ hạn 12-13th là 6,4-
7,3%/năm. Diễn biến này tiếp nối xu hướng giảm tuần trước đó.
4
Đất nước chính thức bước vào
'thời chiến'
Bộ Chính trị nhận định hiện tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó
lường, đang tác động toàn diện tới KTXH, quốc phòng, an ninh và đời
sống nhân dân, có thể kéo dài, khó dự đoán chính xác thời gian kết thúc.
VN đang phải đối mặt với nguy cơ lớn lây lan dịch bệnh và đang ở trong
giai đoạn cần tập trung cao độ để kiểm soát lây nhiễm, tuyệt đối không
chủ quan, lơi lỏng. Thủ tướng đã phát đi thông điệp, công tác phòng,
chống dịch bước sang giai đoạn mới, đòi hỏi quyết tâm cao hơn, đoàn
kết, trách nhiệm hơn của cả hệ thống chính trị với các giải pháp mạnh
mẽ, kiên quyết hơn. Tuần cuối cùng của tháng 3, được xác định là tuần
mở màn cho “cuộc tổng tấn công mùa xuân 2020” vào Covid-19 dự kiến
kéo dài trong 2 tuần. Chính phủ dốc sức tổng tấn công để đưa cuộc sống
trở về nhịp bình thường. Đồng thời, xác định vừa chiến đấu, vừa tăng gia
SX đúng như thời chiến, tuyệt đối không để nền KT “đóng băng”.
Đề xuất 6 nhóm giải pháp hỗ trợ
doanh nghiệp, người lao động
trước dịch Covid-19
Theo Bộ LĐ&TBXH, tháng 2 có 10% DN phải cắt giảm quy mô SX. Sang
đầu tháng 3, đặc biệt tuần thứ 2, số lượng DN phải cắt giảm quy mô SX
tăng lên rõ rệt với trên 15% trong tổng số DN. Trước tình hình đó, Bộ đã
đề xuất 6 nhóm giải pháp hỗ trợ DN và người lao động (NLĐ) gồm: (i)
Nhóm về BHXH - Tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất theo quy
định tại Điều 88 Luật BHXH, Điều 16 Nghị định số 115/2015 với DN gặp
khó khăn do bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Thời gian hỗ trợ: Tạm dừng
đóng tối đa 12th tháng kể từ tháng DN có văn bản đề nghị gửi CQ BHXH;
(ii) Nhóm về bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) - 100% DN và NLĐ được tạm
dừng đóng BHTN trong thời gian từ tháng 2 đến hết tháng 12/2020. Sau
đó DN và NLĐ phải đóng bù thời gian này mà không phải nộp tiền lãi
chậm đóng. DN và NLĐ không phải đóng BHTN trong thời gian từ tháng
2 đến hết tháng 12/2020 và thời gian này được tính là thời gian tham gia
BHTN của NLĐ và người sử dụng lao động. Chính sách này dành cho
DN và lao động ngừng việc, không tham gia SX; (iii) Nhóm hỗ trợ từ
NSTW - Hỗ trợ LS cho DN bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 vay tiền để
trả lương ngừng việc cho NLĐ, đóng BHXH, BHYT, BHTN. Hỗ trợ LS cho
DN bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 vay tiền để trả trợ cấp thôi việc, trợ
cấp mất việc làm; (iv) Nhóm hỗ trợ từ ngân sách địa phương - Hỗ trợ DN
Kinh tế Việt Nam
5
bị giải thể, phá sản trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ. Các địa phương nghiên
cứu, xử lý tạm ứng từ ngân sách địa phương, được hoàn trả từ nguồn thu
khi thực hiện thanh lý tài sản của DN theo quy định của pháp luật. Trường
hợp không đủ thì BC Thủ tướng xem xét, quyết định; (v) Chính sách tín
dụng đối với lao động và DNVVN, HTX, tổ hợp tác, hộ KD - Hỗ trợ vay
vốn ưu đãi đối với NLĐ, ưu tiên lao động là người dân tộc thiểu số, lao
động không có quan hệ lao động ở KV nông thôn, lao động phi chính
thức ở KV thành thị. Hỗ trợ DNVVN, HTX, tổ hợp tác, hộ KD để tạo, duy
trì và mở rộng việc làm, ưu tiên đối với các cơ sở SXKD nhỏ ở KV thành
thị. Thời hạn vay: Tối đa 12th. LS vay: 3,96%/năm. CQ cho vay: NH Chính
sách XH; (vi) Đề xuất liên quan tới dừng đóng, giảm kinh phí công đoàn.
ADB: Chính phủ Việt Nam đã có
những hành động kịp thời và hiệu
quả để chống lại đại dịch
Chủ tịch ADB khẳng định: "ADB sẵn sàng đưa ra hỗ trợ tài chính và tư
vấn chính sách để giúp Chính phủ VN chặn đứng sự lây lan của Covid-
19. Chúng tôi sẽ cân nhắc tất cả các giải pháp, gồm cả giải ngân nhanh
hỗ trợ ngân sách, cho vay chính sách và đẩy nhanh giải ngân các khoản
vay hiện tại, để bảo đảm rằng mọi gói hỗ trợ có thể được phê duyệt nhanh
chóng và được giải ngân một cách kịp thời". Đồng thời, ông ca ngợi Chính
phủ VN đã có những hành động kịp thời và hiệu quả để chống lại đại
dịch; hoan nghênh việc Chính phủ chú trọng duy trì ổn định KT và tăng
trưởng trong trung và dài hạn, gồm thông qua mở rộng chi đầu tư công
và tăng cường các mạng lưới an sinh XH cho các hộ gia đình nghèo và
dễ tổn thương. Trước đó, ngày 18/3, ADB đã công bố gói hỗ trợ ban đầu
trị giá 6,5 tỷ USD để đáp ứng nhu cầu trước mắt của các quốc gia thành
viên đang phát triển khi phải ứng phó với đại dịch Covid-19.
6
Suy thoái do Covid-19 có thể tồi tệ
hơn khủng hoảng tài chính 2008
Ngày 23/3, TGĐ IMF đánh giá triển vọng tăng trưởng KT thế giới đang
rất tiêu cực do đại dịch Covid-19. IMF dự báo một cuộc suy thoái sẽ xảy
ra với mức độ nghiêm trọng ít nhất là bằng hoặc cao hơn cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu. KT có thể sẽ phục hồi vào 2021 nhưng để đạt
được điều đó, các quốc gia cần ưu tiên công tác ngăn chặn dịch bệnh
và củng cố hệ thống y tế. "Thiệt hại KT đang và sẽ rất nghiêm trọng
nhưng dịch bệnh càng được nhanh chóng ngăn chặn thì KT càng phục
hồi nhanh và mạnh hơn". Các nền KT phát triển nhìn chung có điều kiện
tốt hơn để giải quyết cuộc khủng hoảng này. Tuy nhiên, nhiều nền KT
mới nổi và thu nhập thấp sẽ phải đối mặt với thách thức lớn, bao gồm
cả tình trạng dòng vốn chảy ra. "Thiệt hại về người do dịch Covid-19
gây ra là vô cùng lớn và tất cả quốc gia phải hợp tác để bảo vệ người
dân và hạn chế thiệt hại KT". Ngày càng nhiều quốc gia áp dụng biện
pháp phong tỏa lãnh thổ để làm chậm lại tốc đô lây lan của dịch bệnh.
Nguy cơ dòng vốn chảy khỏi các
nền kinh tế mới nổi
Đại dịch đã làm đảo lộn cuộc sống của người dân trên toàn cầu và có
thể đưa nhiều quốc gia tới bờ vực của cuộc khủng hoảng KT. Sự bất ổn
do dịch bệnh bùng phát chắc chắn sẽ nới rộng mức thâm hụt trong ngân
sách quốc gia, trong khi giá cả hàng hóa XK, như tài nguyên thiên nhiên
và các sản phẩm nông nghiệp, cũng khiến thâm hụt cán cân tài khoản
vãng lai trở nên tồi tệ hơn. Đồng nội tệ yếu khiến hàng hóa NK trở nên
đắt đỏ hơn đối với người tiêu dùng, dẫn đến giảm chi tiêu. Giao thông bị
đình trệ khiến DN nhỏ phải đóng cửa, làm tăng tỷ lệ thất nghiệp. Chi
tiêu và đầu tư tiếp tục giảm dẫn sẽ đến suy thoái KT. Để đối phó với
những ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19, NHTW ở các quốc gia
mới nổi đã tích cực nới lỏng CSTT để thúc đẩy nền KT. Ít nhất 22 NHTW
của các quốc gia mới nổi đã giảm LS trong tuần qua. Tuy nhiên, việc hạ
LS có xu hướng làm trầm trọng thêm sự mất giá của đồng nội tệ… Đáng
lưu ý, tại các quốc gia mới nổi, dòng vốn đang chảy khỏi TTCK và thị
trường nợ ở quy mô chưa từng có. Trong vòng 2th tính từ phiên ngày
21/2, NĐTNN đã rút 78 tỷ USD từ thị trường cổ phiếu và trái phiếu của
các thị trường mới nổi, cao gấp 3 lần sv thống kê trong 3th sau khi cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu bùng nổ vào tháng 9/2008.
Kinh tế Quốc tế
7
12 năm sau khủng hoảng tài
chính, các ngân hàng châu Âu lại
đối mặt khủng hoảng mới
Các NH trong Eurozone đã trải qua sự thay đổi lớn kể từ 2008 bằng
cách tăng vốn và tuân thủ những quy định cứng rắn hơn. Tuy nhiên, họ
phải chật vật để trở về tình trạng đạt được trước khủng hoảng. Chỉ số
NH châu Âu vẫn 50% từ tháng 3/2008 đến đầu năm 2020. Việc bán
tháo trên thị trường toàn cầu do tác động của Covid-19 có nghĩa là chỉ
số đó hiện 70% sv tháng 3/2008. Theo công ty nghiên cứu Ducker
Frontier: “Các NH châu Âu vẫn dễ bị tổn thương và mong manh từ
những cuộc khủng hoảng tài chính và nợ nần, và cuộc khủng hoảng
virus corona lại giáng thêm đòn mới cho ngành tài chính, khiến NĐT
cảm thấy bất ổn”. Một trong những vấn đề chính còn lại từ khủng hoảng
trước là NX, gồm khoản vay của những người vay bị vỡ nợ. Số liệu mới
nhất của CQQL NH châu Âu cho thấy, tính đến tháng 6/2019, tỷ lệ trung
bình của các khoản NX đứng ở mức 3%, sv 6% vào 2015. Tuy nhiên,
sự bùng phát Covid-19 dự kiến sẽ làm trầm trọng thêm mức NX trong
bảng cân đối kế toán của các NH, khi nhiều DNVVN buộc phải đóng
cửa và sẽ vất vả để trả nợ. Một vấn đề khác còn lại từ cuộc khủng hoảng
2008 mà các NH phải đối mặt là LS thấp. ECB đã giữ LS ở mức thấp kỷ
lục kể từ đỉnh điểm của cuộc khủng hoảng nợ công 2011. Các NH châu
Âu nhiều lần phàn nàn rằng điều này làm giảm LN của họ. Ngoài các
vấn đề tồn tại từ lâu, Covid-19 cũng đang tạo ra những thách thức mới.
8
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/
https://hnx.vn/vi-vn/hnx.html
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
https://goldprice.org/vi
http://www.sjc.com.vn/
https://www.sbv.gov.vn/TyGia/faces/TyGia.jspx?_afrWindowMode=0&_afrLoop=2045785475492
8577&_adf.ctrl-state=1a9g0kizgf_4
Tin Tài chính - NH https://cafef.vn/nhnn-chinh-thuc-can-thiep-thi-truong-ban-usd-re-hon-gia-ngan-hang-
20200324132651062.chn
https://cafef.vn/the-luong-nan-cua-ty-gia-20200324151756406.chn
https://vietnambiz.vn/lai-suat-huy-dong-tiep-tuc-giam-sau-dong-thai-ha-lai-suat-dieu-hanh-cua-
nhnn-20200324152942737.htm
Tin KT vĩ mô https://cafef.vn/chu-tich-adb-chinh-phu-viet-nam-da-co-nhung-hanh-dong-kip-thoi-va-hieu-qua-
de-chong-lai-dai-dich-20200324160913968.chn
https://vietstock.vn/2020/03/dat-nuoc-chinh-thuc-buoc-vao-thoi-chien-761-740368.htm
https://ndh.vn/vi-mo/de-xuat-6-nhom-giai-phap-ho-tro-doanh-nghiep-nguoi-lao-dong-truoc-dich-
covid-19-1265513.html
Tin KT Quốc tế https://ndh.vn/quoc-te/imf-suy-thoai-do-covid-19-co-the-toi-te-hon-khung-hoang-tai-chinh-nam-
2008-1265482.html
https://vietnambiz.vn/nguy-co-dong-von-chay-khoi-cac-nen-kinh-te-moi-noi-
20200324065756722.htm
https://vietstock.vn/2020/03/12-nam-sau-khung-hoang-tai-chinh-cac-ngan-hang-chau-au-lai-doi-
mat-khung-hoang-moi-772-740116.htm
9
Danh mục viết tắt
B K
Ban lãnh đạo BLĐ Khách hàng DN KHDN
Bảo hiểm BH Khách hàng cá nhân KHCN
Bảo hiểm tiền gửi BHTG KT KT
Bảo hiểm y tế BHYT KT xã hội KTXH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN KT vĩ mô KTVM
Bảo hiểm xã hội BHXH Kiểm soát rủi ro KSRR
Bảo hiểm nhân thọ BHNT Kết quả KQ
BĐS BĐS Khu vực KV
Bình quân BQ Khu công nghiệp KCN
C
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD L
Chỉ số giá tiêu dùng CPI LS LS
Chính sách tiền tệ CSTT Liên NH LNH
Chính sách tín dụng CSTD Lợi nhuận trước thuế LNTT
Chứng khoán/CTCK CK/CTCK Lợi nhuận sau thuế LNST
Công nghệ thông tin CNTT
Công ty cổ phần CTCP M
Cổ phần hóa CPH Mua bán, sáp nhập M&A
Cơ sở hạ tầng CSHT
Cơ quan/Cơ quan quản lý CQ/CQQL N
Cơ quan Nhà nước CQNN Nhà đầu tư NĐT
D Nhà đầu tư nước ngoài NĐTNN
Dịch vụ DV NH NH
DN DN NH liên doanh NHLD
DN nhà nước DNNN NH Nhà nước NHNN
DN tư nhân DNTN NH quốc doanh NHQD
DN vừa và nhỏ DNVVN NH thương mại cổ phần NHTMCP
DN có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI NH thương mại Nhà nước NHTM NN
Dự trữ bắt buộc DTBB NH nước ngoài NHNNg
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI NH trung ương NHTW
Đầu tư gián tiếp FII NH chính sách xã hội NHCSXH
Định chế tài chính ĐCTC Ngân sách nhà nước NSNN
G Ngân sách địa phương NSĐP
Giấy chứng nhận GCN Nhập khẩu NK
Giá trị gia tăng GTGT Nợ xấu NX
Giám đốc GĐ Nợ quá hạn NQH
H
Hợp tác xã HTX
10
P V
Phòng giao dịch PGD Vốn điều lệ VĐL
Phó Giám đốc PGĐ Vốn tự có VTC
Vốn chủ sở hữu VCSH
Q Văn bản pháp luật VBPL
Quản lý rủi ro QLRR
Quỹ tín dụng nhân dân QTDND X
Xã hội XH
S Xuất khẩu XK
SX SX Xuất nhập khẩu XNK
SX kinh doanh SXKD Xây dựng XD
So với SV Xây dựng cơ bản XDCB
T Quốc gia/Tổ chức
Tài chính - NH TC-NH Việt Nam VN
Tài sản bảo đảm TSBĐ Kho bạc Nhà nước KBNN
TTTD TTTD Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Thanh toán quốc tế TTQT Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Thanh toán nội địa TTNĐ Tổng cục thống kê GSO (TCTK)
TTCK TTCK Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT
Thị trường mở OMO Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN
Thu nhập cá nhân TNCN Viện Nghiên cứu KT và Chính sách VERP
Thu nhập DN TNDN Cục dự trữ liên bang Mỹ FED
TCTD TCTD Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN
Tổng giám đốc TGĐ Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE
Tổng tài sản TTS Liên minh châu Âu EU
Tổng sản phẩm quốc nội GDP NH Thế giới (World Bank) WB
TP Chính phủ TPCP NH Phát triển châu Á ADB
TP DN TPDN NH trung ương châu Âu ECB
NH trung ương Trung Quốc PBOC
NH trung ương Nhật Bản BOJ
NH TTQT BIS
Tổ chức thương mại thế giới WTO
Tổ chức Hợp tác và Phát triển KT OECD
Trung Quốc TQ
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF