Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Tài liệu sinh hoạt chi bộ tháng 11-2019
A. NỘI DUNG TRỌNG TÂM SINH HOẠT CHI BỘ THÁNG 11-2019
- Lãnh đạo tuyên truyền kết quả Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 11 (khóa XII);
tuyên truyền kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIV. Tuyên truyền việc triển khai thực
hiện Kế hoạch số 113-KH/TU, ngày 17-10-2019, của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực
hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 15-01-2019 của Bộ Chính trị về "nâng cao hiệu
quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế"; Chỉ thị
số 16-CT/TU, ngày 10-9-2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh
việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; công tác tiếp xúc, đối thoại trực tiếp giữa bí
thư cấp ủy, tổ chức đảng, người đứng đầu chính quyền các cấp với nhân dân trên địa
bàn tỉnh. Triển khai Đề án "Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh (theo Quyết định số 1017/QĐ-
UBND, ngày 23/9/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
Tuyên truyền kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH của tỉnh tháng 10 và 10
tháng đầu năm 2019. Kết quả 03 năm thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU, ngày 01-
6-2016 của Tỉnh ủy "về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, có tính đến
năm 2025"; Nghị quyết số 05-NQ/TU, ngày 23-8-2016 của Tỉnh ủy về nâng cao chất
lượng giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-
2020.
Tuyên truyền các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ, các sự kiện chính trị diễn ra trong
tháng 11-2019. Trong đó, tập trung tuyên truyền Ngày hội "Đại đoàn kết toàn dân
tộc" nhân kỷ niệm 89 năm ngày thành lập Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam
(18/11/1930-18/11/2019); kỷ niệm Ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11); kỷ niệm 110
năm Ngày sinh đồng chí Hoàng Văn Thụ 04/11/1909 - 04/11/2019 (theo Đề cương
tuyên truyền do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy gửi tại Công văn số 2680 -CV/BTGTU ngày
01-10-2019). Tiếp tục thông tin, phổ biến cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân
dân tham dự thi trắc nghiệm tìm hiểu "90 năm lịch sử vẻ vang của Đảng Cộng sản
Việt Nam” trên mạng xã hội VCNET; phát động, kêu gọi các tổ chức, cá nhân, đoàn
viên, hội viên trên địa bàn tỉnh tham gia Cuộc thi “Sáng kiến vì cộng đồng” lần thứ
III; tuyên truyền các hoạt động "Vì người nghèo" năm 2019.
Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền các cấp, các ngành tập trung triển khai các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh sốt xuất huyết đang bùng phát mạnh ở tỉnh; dịch tả lợn Châu
Phi, dịch cúm A/H5N6 trên gia cầm.
- Ngoài ra, tiếp tục tuyên truyền việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày
15-5-2016 của Bộ Chính trị; trọng tâm là triển khai thực hiện tốt chuyên đề năm 2020
về "Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
trong sạch, vững mạnh theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh đáp ứng
yêu cầu giai đoạn cách mạng mới". Tuyên truyền về công tác chuẩn bị và tổ chức đại
hội đảng các cấp và Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-
2025 (theo Kế hoạch số 100-KH/TU, ngày 03-7-2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh và Công văn số 865-CV/TU, ngày 9-10-2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc
thống nhất thời gian tổ chức đại hội điểm cấp cơ sở, nhiệm kỳ 2020-2025).
Tuyên truyền Nghị quyết số 35-NQ/TW của Bộ Chính trị "về tăng cường bảo vệ nền
tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong
tình hình mới"; tiếp tục tuyên truyền ngăn chặn đẩy lùi hoạt động "tín dụng đen";
công tác quản lý bảo vệ tài nguyên, khoáng sản; phòng ngừa, tham gia đấu tranh
phòng, chống tội phạm mua bán người; công tác phòng, chống dịch bệnh, cháy, nổ,
bảo đảm an ninh trật tự, quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản; bảo tồn và phát triển
thương hiệu sản phẩm sâm Ngọc Linh. Tăng cường tuyên truyền thông tin đối ngoại;
công tác bảo vệ chủ quyền biên giới, biển đảo…
B. THÔNG TIN THỜI SỰ
I. THÔNG TIN CHUYÊN ĐỀ
Chuyên đề 1: Chính sách đối với cán bộ, công chức công tác ở vùng đặc biệt khó
khăn được áp dụng từ 1/12/2019
Chính phủ ban hành Nghị định 76/2019/NĐ-CP, ngày 08/10/2019 về chính sách đối
với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực
lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Nghị định quy định về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (Quân đội nhân dân, Công an
nhân dân và cơ yếu) công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
gồm: Phụ cấp thu hút; phụ cấp công tác lâu năm; trợ cấp lần đầu; trợ cấp tiền mua và
vận chuyển nước ngọt và sạch; trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu; thanh toán tiền tàu
xe; trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; phụ cấp ưu đãi
theo nghề; phụ cấp lưu động và phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số đối với nhà giáo,
viên chức quản lý giáo dục.
Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm: Huyện đảo Trường
Sa, Hoàng Sa, DK1; các xã khu vực III thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã
đảo đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; các thôn, buôn,
xóm, bản, làng, phum, sóc, ấp... (gọi chung là thôn) đặc biệt khó khăn theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
Đối tượng áp dụng Nghị định là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong
các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung
ương đến xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và người hưởng lương
trong lực lượng vũ trang (bao gồm cả trường hợp điều động, biệt phái, luân chuyển
và không phân biệt người địa phương với người nơi khác đến) đã được xếp lương
theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định, đang
công tác và đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gồm:
(1) Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả người tập sự) trong các cơ quan, tổ chức,
đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến
cấp xã. (2) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị
của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-
CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công
việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định
về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức
và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập. (3) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân,
viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc
Quân đội nhân dân Việt Nam. (4) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công
an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân
dân. (5) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu. (6) Người làm việc trong chỉ tiêu biên
chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010
của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng
vũ trang thuộc đối tượng áp dụng chính sách quy định tại Nghị định này, đồng thời
thuộc đối tượng áp dụng chính sách cùng loại quy định tại văn bản quy phạm pháp
luật khác thì chỉ được hưởng một mức cao nhất của chính sách đó.
Trường hợp nghỉ hưu, phục viên, xuất ngũ, thôi việc hoặc chuyển công tác ra khỏi
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (hoặc nơi công tác được cấp có
thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn) thì thôi hưởng chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định này kể từ ngày
nghỉ hưu, phục viên, xuất ngũ, thôi việc hoặc chuyển công tác ra khỏi vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền
quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn), trừ
trường hợp quy định.
Phụ cấp thu hút, phụ cấp công tác lâu năm
Đối tượng quy định nêu trên được hưởng phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương hiện
hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định)
cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng
đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn không quá 5 năm (60 tháng).
Nghị định cũng quy định phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn. Cụ thể, đối tượng quy định nêu trên được hưởng phụ cấp
hàng tháng tính theo mức lương cơ sở và thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau: Mức 0,5 áp dụng đối với người có
thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ
đủ 5 năm đến dưới 10 năm; mức 0,7 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm
việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm đến dưới
15 năm; mức 1,0 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên.
Trợ cấp lần đầu, trợ cấp học tập, bồi dưỡng chuyên môn
Đối tượng nêu trên khi nhận công tác lần đầu ở cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng trợ cấp như sau: (1) Trợ
cấp lần đầu bằng 10 tháng lương cơ sở tại thời điểm nhận công tác ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. (2) Trường hợp có gia đình cùng đến công
tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì ngoài trợ cấp lần đầu,
còn được trợ cấp: Tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên trong gia đình cùng
đi tính theo giá vé, giá cước thực tế của phương tiện giao thông công cộng hoặc thanh
toán theo mức khoán trên cơ sở số kilômét đi thực tế nhân với đơn giá phương tiện
vận tải công cộng thông thường (tàu, thuyền, xe ô tô khách); trợ cấp 12 tháng lương
cơ sở cho hộ gia đình.
Các khoản trợ cấp quy định nêu trên do cơ quan, tổ chức, đơn vị ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nơi tiếp nhận, bố trí công tác chi trả ngay khi đối
tượng được hưởng nhận công tác và chỉ thực hiện một lần trong tổng thời gian thực
tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Đối tượng quy định nêu trên được hưởng trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ như sau: Trường hợp được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền cử đi học bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tham quan, học
tập trao đổi kinh nghiệm thì được hỗ trợ tiền mua tài liệu học tập và hỗ trợ 100% tiền
học phí, chi phí đi lại từ nơi làm việc đến nơi học tập; trường hợp công tác tại vùng
dân tộc ít người tự học tiếng dân tộc để phục vụ nhiệm vụ được giao thì được hỗ trợ
tiền mua tài liệu và tiền bồi dưỡng cho việc tự học tiếng dân tộc ít người bằng số tiền
hỗ trợ cho việc học tập ở các trường, lớp chính quy.
Phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp lưu động
Phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 70% mức lương hiện hưởng (theo bảng lương do cơ
quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh
đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với thời gian thực tế làm
việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn của các đối tượng quy
định nêu trên, gồm: (1) Công chức, viên chức và người lao động là nhà giáo, viên
chức quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; (2) Công
chức, viên chức và người lao động trực tiếp làm công tác chuyên môn y tế trong các
cơ sở y tế của Nhà nước bao gồm: Trạm y tế cấp xã; Trạm y tế cơ quan, trường học;
Phòng khám đa khoa khu vực; Nhà hộ sinh, Trung tâm y tế, Bệnh viện và các cơ sở
y tế khác từ cấp xã trở lên; (3) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc
phòng, nhân viên quân y trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các Trạm y tế kết hợp
quân dân y.
Nghị định cũng quy định phụ cấp lưu động và phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số đối
với nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn. Cụ thể, nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục đang làm chuyên
trách về xoá mù chữ và phổ cập giáo dục mà phải thường xuyên đi đến các thôn được
hưởng phụ cấp lưu động hệ số 0,2 so với mức lương cơ sở.
Nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục dạy tiếng dân tộc thiểu số được hưởng phụ cấp
50% mức lương hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng
và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt
khung (nếu có).
Chuyên đề 2: Xử lý nghiêm minh những tổ chức Đảng, Đảng viên vi phạm quy
định Ngày 01-10-2019, đồng chí Trần Quốc Vượng - Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực
Ban Bí thư, đã ký ban hành Thông báo Kết luận của Bộ Chính trị về tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa X về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của
Ðảng. BBT giới thiệu toàn văn Thông báo Kết luận.
Tại phiên họp ngày 16/8/2019, sau khi nghe Ban Chỉ đạo tổng kết Nghị quyết Trung
ương báo cáo kết quả 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa X "về tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng" và ý kiến của các cơ quan có liên quan,
Bộ Chính trị đã thảo luận và kết luận như sau:
I- Hơn 10 năm qua, thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa X "về tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát của Đảng," công tác kiểm tra, giám sát có nhiều đổi mới, đạt
được nhiều kết quả nổi bật, quan trọng. (1) Nhận thức của cấp ủy, tổ chức đảng, đảng
viên, trước hết là người đứng đầu cấp ủy về vị trí, vai trò, mục đích, ý nghĩa, tầm
quan trọng của công tác kiểm tra, giám sát được nâng lên. (2) Hệ thống các quy định
của Đảng về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng được ban hành tương đối đầy đủ,
đồng bộ, thống nhất. (Những năm gần đây, nhiều vụ việc phức tạp, nhạy cảm, nổi
cộm, dư luận bức xúc được tập trung lãnh đạo, chỉ đạo kiểm tra, giám sát và xử lý
kịp thời, nghiêm minh. Chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát
của Đảng ngày càng cao, tạo dấu ấn và sự lan tỏa trong xã hội).
Kết quả trên đã góp phần giữ vững ổn định chính trị, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã
hội, củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.
Tuy nhiên, so với yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng, công tác kiểm tra,
giám sát, kỷ luật của Đảng vẫn còn những hạn chế, yếu kém: (a) Có nơi, có thời điểm
lãnh đạo công tác kiểm tra chưa chủ động, thường xuyên, ráo riết, thiếu quyết liệt;
vẫn còn tình trạng nể nang, né tránh. (b) Kết quả kiểm tra chưa đều, có chuyển biến
rõ ở cấp Trung ương, các cấp khác chưa thật rõ nét. Không ít địa phương kiểm tra,
giám sát còn hình thức; chất lượng, hiệu quả còn thấp, chưa tạo được những chuyển
biến căn bản, đủ sức để giáo dục, ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái, tiêu cực trong nội bộ
Đảng. (c) Kiểm tra, giám sát đối với cấp ủy viên cùng cấp, người đứng đầu, người
có chức vụ, quyền hạn và một số lĩnh vực tư tưởng, quản lý báo chí, thanh tra, kiểm
toán, phòng, chống tham nhũng, tư pháp, tổ chức cán bộ… chưa thật mạnh mẽ. (d)
Tự kiểm tra, tự phát hiện và xử lý vi phạm trong nội bộ vẫn là khâu yếu; nhiều khuyết
điểm, sai phạm của tổ chức đảng, đảng viên chậm được phát hiện, xử lý kéo dài. (đ)
Việc khắc phục, sửa chữa khuyết điểm, vi phạm và thu hồi tài sản thất thoát sau kiểm
tra chưa triệt để.
Nguyên nhân cơ bản những hạn chế, yếu kém trên trước hết là trách nhiệm của một
số cấp ủy, tổ chức đảng, người đứng đầu cấp ủy chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa,
tầm quan trọng của công tác kiểm tra, giám sát, chưa coi đây là chức năng, nhiệm vụ
rất quan trọng trong xây dựng Đảng và công tác lãnh đạo, chỉ đạo.
Vì vậy, chưa dành nhiều thời gian, công sức cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ
này. Vẫn còn thiếu các quy định, quy chế của Đảng; thể chế, cơ chế, chính sách, pháp
luật trên một số lĩnh vực chưa đầy đủ, đồng bộ.
Việc phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị và nhân
dân đối với công tác kiểm tra, giám sát của Đảng còn hạn chế.
Tổ chức bộ máy ủy ban kiểm tra các cấp chưa thật mạnh; trình độ, năng lực, bản lĩnh,
kinh nghiệm và phương pháp công tác của một bộ phận cán bộ kiểm tra chưa đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
II- Để tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 5 khóa X về đổi mới, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đáp ứng yêu cầu trong tình
hình mới, Bộ Chính trị yêu cầu các tỉnh ủy, thành ủy, tổ chức đảng, đảng ủy trực
thuộc Trung ương tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:
1. Tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa về nhận thức và trách nhiệm, quyết
tâm chính trị của Đảng đối với công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng. (a) Cấp ủy,
tổ chức đảng các cấp đẩy mạnh giáo dục, tuyên truyền, học tập, quán triệt mục tiêu,
quan điểm, nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng, các
nghị quyết Trung ương, các quy định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị,
Ban Bí thư về công tác kiểm tra, giám sát một cách thiết thực, phù hợp với điều kiện,
đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của mình, chú trọng những lĩnh vực, nội dung còn
hạn chế, yếu kém. (b) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, quyết tâm hành động của
cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, nhất là ở cấp cơ sở. (c) Người đứng đầu cấp
ủy phải xác định trách nhiệm của mình, trực tiếp, thường xuyên lãnh đạo và thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát. (d) Đẩy mạnh công tác truyền thông, phát hiện,
biểu dương những nhân tố mới, cách làm hay, điển hình tốt, phát huy sự năng động,
sáng tạo của tổ chức đảng, đảng viên. (đ) Công khai kết quả kiểm tra, giám sát và xử
lý kỷ luật đối với tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên có vi phạm trên các phương tiện
thông tin đại chúng. (e) Gắn công tác kiểm tra, giám sát với thực hiện các nghị quyết
của Trung ương; đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh; thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn
vị. (h) Sau mỗi kỳ đại hội đảng các cấp, thực hiện chế độ bồi dưỡng kiến thức về
công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng cho cấp ủy viên.
2. Hoàn thiện hệ thống các quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước theo hướng tăng
cường trách nhiệm, đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm
tra, giám sát, kỷ luật đảng. (a) Tập trung hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát đối với
công tác cán bộ, thực thi quyền lực của người có chức, có quyền, chống chạy chức,
chạy quyền, chạy khen thưởng; suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; phòng,
chống tham ô, tham nhũng, lãng phí, "lợi ích nhóm." (b) Khuyến khích và bảo vệ cán
bộ, đảng viên, người đứng đầu dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì sự phát
triển của đất nước. (c) Tăng cường phối hợp giữa kiểm tra, giám sát của Đảng với
thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử của Nhà nước. (d) Có cơ chế phát huy
vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị-xã hội, truyền thông, báo chí và
nhân dân đối với công tác kiểm tra, giám sát.
3. Công tác kiểm tra, giám sát phải (a) chủ động, tiến hành một cách thường xuyên,
toàn diện, khách quan, công khai, dân chủ, thận trọng và chặt chẽ; coi trọng phòng
ngừa, lấy xây là chính; kịp thời phát hiện, nhắc nhở, chấn chỉnh, ngăn chặn hành vi
vi phạm chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước. (b) Kiên quyết xử lý nghiêm minh những tổ chức đảng, đảng viên cố tình vi
phạm, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của Đảng, sự phát triển của đất nước. (c) Kết
hợp kiểm tra, giám sát thường xuyên với kiểm tra dấu hiệu vi phạm, đột xuất theo
chuyên đề; tiến hành kiểm tra, giám sát từ trên xuống và từ dưới lên; đề cao trách
nhiệm tự kiểm tra, tự soi, tự uốn nắn, khắc phục thiếu sót, khuyết điểm của tổ chức
đảng và đảng viên. (d) Tập trung kiểm tra, giám sát việc chấp hành Cương lĩnh, Điều
lệ, các nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; cấp ủy viên các
cấp, cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng về trách nhiệm
nêu gương, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, thực thi nhiệm vụ, quyền hạn được
giao. (đ) Các cấp ủy, tổ chức đảng chủ động xây dựng phương hướng, nhiệm vụ,
chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát của nhiệm kỳ và hằng năm có trọng tâm,
trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, đơn vị; phân công các
thành viên cấp ủy phụ trách và tiến hành kiểm tra, giám sát theo chức trách, nhiệm
vụ được giao. (e) Cần xác định lĩnh vực, địa bàn trọng tâm, trọng điểm để tập trung
kiểm tra, giám sát; chú ý những khâu, các lĩnh vực dễ nảy sinh tiêu cực, như tổ chức,
cán bộ, làm nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, quản lý và sử dụng đất đai, tài
nguyên, tài chính, tài sản công, dự án đầu tư…(h) Trước mắt, cần tập trung lãnh đạo
giải quyết tốt những vụ việc tồn đọng, kéo dài, nổi cộm, bức xúc mà cán bộ, đảng
viên và nhân dân quan tâm trước khi tiến hành đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại
hội XIII của Đảng.
4. Kiện toàn bộ máy tổ chức và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác
kiểm tra; đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện làm việc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
tình hình mới. (a) Tổ chức bộ máy cơ quan ủy ban kiểm tra các cấp bảo đảm tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra
có bản lĩnh, liêm chính, năng lực, uy tín và chuyên môn giỏi; chú trọng xây dựng đội
ngũ cán bộ tham mưu chiến lược và chuyên gia về công tác kiểm tra, giám sát. (b)
Tổng kết việc thực hiện luân chuyển cán bộ kiểm tra đến công tác ở các cấp, các
ngành. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về
công tác kiểm tra, giám sát trong toàn Đảng.
III- Ủy ban Kiểm tra Trung ương chủ trì, phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng
và các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kết
luận, hằng năm báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Chuyên đề 3: Kết luận của BCH Trung ương về tình hình kinh tế - xã hội, ngân
sách nhà nước năm 2019, phương hướng, nhiệm vụ năm 2020 Ngày 18-10-2019, đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng thay mặt Ban Chấp hành
Trung ương ký ban hành Kết luận số 63-KL/TW. Đây là kết luận Hội nghị lần thứ
11, BCH Trung ương Đảng khóa XII về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách nhà
nước năm 2019; phương hướng, nhiệm vụ năm 2020.
Kết luận nêu rõ: Năm 2019, nhờ sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, tình
hình kinh tế - xã hội nước ta tiếp tục chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả
quan trọng, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Dự kiến năm 2019 là năm thứ hai liên
tiếp đạt toàn bộ 12 chỉ tiêu kế hoạch đề ra, trong đó có năm chỉ tiêu vượt kế hoạch…
Kết quả toàn diện này thể hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước;
sự chỉ đạo điều hành đúng hướng, quyết liệt, sát sao của Chính phủ, các cấp, các
ngành; sự giám sát chặt chẽ, kịp thời tháo gỡ những vướng mắc về chính sách pháp
luật của Quốc hội; hoạt động hiệu quả của MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị
- xã hội; đặc biệt là sự đoàn kết, quyết tâm, chung sức, đồng lòng của cả hệ thống
chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân cả nước, góp phần quan trọng củng
cố niềm tin, tạo không khí phấn khởi trong toàn xã hội, được cộng đồng quốc tế đánh
giá cao…
Thời gian còn lại của năm 2019, các cấp, các ngành không được chủ quan, thỏa mãn,
cần có những biện pháp cụ thể để khắc phục những hạn chế, yếu kém; tiếp tục thực
hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra; bám sát tình hình
quốc tế, trong nước để có đối sách phù hợp, kịp thời; tập trung tháo gỡ khó khăn,
thúc đẩy tăng trưởng; đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công, cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi hơn nữa cho
sản xuất, kinh doanh; làm tốt công tác phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi
khí hậu, bảo vệ môi trường và phòng, chống tham nhũng, lãng phí; giữ vững an ninh
chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường hòa bình, ổn định để phát
triển; nỗ lực phấn đấu đạt kết quả cao nhất kế hoạch năm 2019.
Năm 2020 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm cuối của nhiệm kỳ và kế hoạch 5
năm 2016 - 2020; là năm tiến hành đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Mục tiêu tổng quát là tập trung giữ vững ổn định
kinh tế vĩ mô; kiểm soát lạm phát; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh của nền kinh tế. Đẩy mạnh đổi mới, hoàn thiện thể chế, khơi thông nguồn
lực; tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi. Thúc đẩy mạnh mẽ
cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các dự án quan trọng quốc gia, công trình trọng điểm; phát huy vai trò của các
vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
gắn với phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế nhanh, bền vững. Gắn chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với
củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường. Chú trọng các lĩnh vực văn hóa, xã
hội; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Tăng cường quản lý tài
nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tiếp tục sắp xếp, tinh gọn bộ máy; tinh giản biên chế; cải cách hành chính, cải cách
tư pháp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành và thực thi pháp luật. Tăng
cường kỷ luật, kỷ cương, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Làm tốt công
tác thông tin và truyền thông, tạo đồng thuận xã hội. Củng cố quốc phòng, an ninh,
nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế, thực hiện tốt vai trò Chủ
tịch ASEAN năm 2020, Chủ tịch AIPA 41, Ủy viên không thường trực Hội đồng
Bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2020 - 2021; giữ vững độc lập, chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ quốc gia và môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển; nâng cao uy tín và
vị thế của nước ta trên trường quốc tế…
BCH Trung ương giao Ban Cán sự đảng Chính phủ, Đảng đoàn Quốc hội căn cứ Kết
luận này hoàn chỉnh các báo cáo, dự thảo kế hoạch để trình Quốc hội xem xét, quyết
định; kịp thời phối hợp chặt chẽ để xử lý các vướng mắc, khó khăn phát sinh trong
quá trình thực hiện. Cấp ủy, chính quyền, mặt trận và đoàn thể các cấp xây dựng các
chương trình hành động cụ thể thực hiện Kết luận này và quyết định của Quốc hội
về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2020.
II. TIN TRONG TỈNH
1. Ngày 16-10, Tỉnh ủy (khóa XV) tiến hành Hội nghị lần thứ 17. Đồng chí
Nguyễn Văn Hùng - Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND
tỉnh chủ trì hội nghị.
Tại hội nghị, các đồng chí Tỉnh ủy viên đã thể hiện tinh thần trách nhiệm cao, thảo
luận dân chủ, thẳng thắn, đóng góp nhiều ý kiến tâm huyết, có trách nhiệm vào Báo
cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2019 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2020.
Năm 2019, trong điều kiện còn gặp nhiều khó khăn, nhưng các cấp, ngành, địa
phương trong tỉnh đã tập trung lãnh đạo triển khai thực hiện và đạt được những kết
quả đáng khích lệ. Trong đó, tổng sản phẩm đạt trên 14.780 tỷ đồng, tăng gần 10%
so với năm trước; thu nhập bình quân đầu người tăng từ trên 37 triệu đồng năm 2018
lên trên 40 triệu đồng; tổng thu ngân sách nhà nước ước trên 2.730 tỷ đồng, đạt trên
110% kế hoạch; kim ngạch xuất khẩu ước 137 triệu USD, đạt 100% kế hoạch; giá trị
sản xuất công nghiệp ước 6.340 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch…Bên cạnh đó, các lĩnh
vực đột phá được chỉ đạo thực hiện quyết liệt. Công tác thu hút đầu tư, cải thiện môi
trường kinh doanh được tăng cường và đạt nhiều kết quả khả quan, đã thu hút 54 dự
án đầu tư với tổng vốn đăng ký trên 4.900 tỷ đồng. An sinh xã hội được đảm bảo.
Công tác xây dựng nông thôn mới được quan tâm chỉ đạo và đạt nhiều kết quả. Quốc
phòng, an ninh được giữ vững. Công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế tiếp tục được
đẩy mạnh.
Tại hội nghị, các đại biểu cũng đã thống nhất với Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện
Nghị quyết số 05-NQ/TU, ngày 23/8/2016 của Tỉnh ủy về “Nâng cao chất lượng giáo
dục đối với học sinh DTTS trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020".
Hội nghị đã công bố Quyết định của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc chỉ định
bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV đối với đồng chí Trịnh Ngọc
Trọng - Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh. Hội nghị đã thống nhất bầu bổ
sung Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy đối với đồng chí Trịnh Ngọc Trọng - Tỉnh ủy
viên, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; bầu Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Tỉnh
ủy đối với đồng chí Mai Văn Hữu - Phó Chủ tịch UBND huyện Ngọc Hồi.
Tại hội nghị, đồng chí Nguyễn Văn Hùng - Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh
ủy đã quán triệt và đề nghị lãnh đạo các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện có
hiệu quả Quy định số 205, ngày 23/9/2019 của Bộ Chính trị về việc “Kiểm soát quyền
lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền" và Kết luận số 55, ngày
15/8/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tiếp tục chấn chỉnh công tác cán
bộ để chuẩn bị tốt nhân sự đại hội đảng bộ các cấp và Đại hội XIII của Đảng” và các
văn bản triển khai thực hiện của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Phát biểu bế mạc hội nghị, đồng chí Nguyễn Văn Hùng nhấn mạnh, trong thời gian
tới, các cấp, ngành, địa phương của tỉnh cần phải nỗ lực hơn nữa, tập trung mọi nguồn
lực để tiếp tục thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội
đã đề ra, quyết tâm phấn đấu đạt ở mức cao nhất. Trong đó, tiếp tục triển khai thực
hiện có hiệu quả các lĩnh vực đột phá được xác định tại Kết luận số 948-KL/TU,
ngày 2/11/2018 của Tỉnh ủy về tình hình kinh tế-xã hội năm 2018; phương hướng,
nhiệm vụ kinh tế-xã hội năm 2019; Chỉ thị số 20-CT/TU, ngày 9/1/2019 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện các lĩnh vực đột phá trong năm 2019; chú
trọng lĩnh vực đột phá về phát triển du lịch theo hướng du lịch sinh thái, du lịch cộng
đồng với bản sắc riêng để dần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Bên cạnh
đó, tập trung chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của các cấp, ngành, địa phương và toàn xã hội đối với việc nâng cao chất
lượng giáo dục học sinh DTTS theo tinh thần Nghị quyết số 05-NQ/TU của Tỉnh
ủy...
2. Sáng 2-10, Tỉnh ủy tổ chức Hội nghị đánh giá kết quả 50 năm thực hiện Di
chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh; sơ kết 03 năm thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW
của Bộ Chính trị và biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu,
điển hình trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
năm 2019.
Thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính
trị, thời gian qua Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã có
nhiều nỗ lực, từng bước đưa việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh đi vào nền nếp và ngày càng có chiều sâu.
Đến nay, toàn Đảng bộ có 15 đảng bộ và 10 tổ chức đảng trực thuộc Tỉnh uỷ, 671 tổ
chức cơ sở đảng với 28.087 đảng viên. Đảng bộ tỉnh đã phát huy vai trò lãnh đạo
toàn diện trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội; thường xuyên lãnh đạo phát triển
kinh tế, văn hoá, xã hội nhằm không ngừng nâng cao đời sống của Nhân dân.
Trong những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh có bước phát triển. Tổng
sản phẩm xã hội trên địa bàn tỉnh (GRDP) hằng năm tăng trưởng tương đối khá, bình
quân giai đoạn 2016-2018 đạt 8,78%/năm, đạt 97,59% mục tiêu Nghị quyết Đại hội
XV của Đảng bộ (trong đó, năm 2018 đạt 9,28%; 6 tháng đầu năm 2019 đạt 9,05%).
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm dần tỷ trọng các ngành nông,
lâm, thủy sản. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2018 đạt 2.808 tỷ đồng, đạt
80,23% mục tiêu Nghị quyết Đại hội. Thu nhập bình quân đầu người đạt trên 37,5
triệu/năm. Công tác xây dựng nông thôn mới đạt được nhiều kết quả…
Năm 2017, toàn tỉnh có 72 mô hình, 144 điển hình tiên tiến trong học tập và làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh được triển khai nhân rộng; năm 2018,
đã duy trì và xây dựng 127 mô hình. Nhiều mô hình tương trợ giúp nhau làm kinh
tế, xây dựng đời sống văn hoá, giữ vững an ninh trật tự ở khu dân cư mang lại hiệu
quả thiết thực đã được các cấp ủy biểu dương, khen thưởng. Năm 2018, toàn tỉnh đã
biểu dương, khen thưởng 119 tập thể và 236 cá nhân.
Ghi nhận những tấm gương sáng về nhân cách, lối sống, với những việc làm thiết
thực, cụ thể trong học tập và làm theo lời Bác, tạo sự lan tỏa mạnh mẽ trong toàn xã
hội, tại Hội nghị, 01 tập thể và 02 cá nhân đã vinh dự được nhận Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ; 30 tập thể và 40 cá nhân được Bí thư Tỉnh ủy gửi Thư khen và Chủ
tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen.
3. Trong 2 ngày (10 và 11-10), UBND tỉnh long trọng tổ chức Đại hội đại biểu
các DTTS tỉnh lần thứ III - năm 2019, với sự tham dự của 245 đại biểu đại diện
289.151 người DTTS của 28 dân tộc sinh sống trên địa bàn tỉnh.
Qua 5 năm (2014-2019) triển khai thực hiện Quyết tâm thư và Chương trình hành
động của Đại hội đại biểu các DTTS tỉnh lần II-năm 2014, tỉnh ta cơ bản hoàn thành
các chỉ tiêu đã đề ra. Trong đó, toàn tỉnh đã huy động được 4.266 tỷ đồng từ các
nguồn vốn từ Trung ương đến địa phương để thực hiện 104 dự án đường giao thông,
60 công trình giáo dục, 57 công trình y tế, 32 dự án thủy lợi… Thực hiện công tác
giảm nghèo trên địa bàn vùng DTTS, toàn tỉnh đã huy động được 6.168,6 tỷ đồng hỗ
trợ cho bà con phát triển sản xuất; nhờ đó, hộ nghèo vùng DTTS trong tỉnh giảm bình
quân 6,05%/năm và tính đến đầu năm nay còn 22.851 hộ nghèo, chiếm 17,29% tổng
số hộ của tỉnh.
Tình hình kinh tế-xã hội vùng đồng bào DTTS phát triển khá toàn diện, bộ mặt nông
thôn có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống vật chất và tinh thần của người dân
được nâng cao; xuất hiện ngày càng nhiều điển hình tiên tiến là người DTTS trong
phát triển kinh tế, xây dựng nông thôn mới, giáo dục, y tế…; an ninh chính trị và trật
tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Trong giai đoạn 2019-2024, UBND tỉnh đề ra mục tiêu bình quân mỗi năm giảm từ
3-4% hộ nghèo; 100% trạm y tế xã đạt chuẩn Quốc gia, 95% đồng bào DTTS được
cấp thẻ bảo hiểm y tế, 100% trục đường liên xã được nhựa hóa và bê tông hóa, 95%
số hộ được dùng nước hợp vệ sinh…
Phát biểu tại Đại hội, đồng chí Nguyễn Văn Hòa - Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch
UBND tỉnh khẳng định và ghi nhận công lao đóng góp to lớn của đồng bào các DTTS
trên địa bàn tỉnh trong công cuộc giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới;
biểu dương các tập thể, cá nhân tiêu biểu trong đồng bào DTTS…
Nhân dịp này, Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Văn Hòa kêu gọi toàn thể nhân dân các
dân tộc trong tỉnh tăng cường hơn nữa tinh thần đoàn kết, giữ gìn và phát huy bản
sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc mình, đồng thời tích cực nghiên cứu,
tham gia đóng góp ý kiến vào văn kiện đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020-2025,
nhất là đối với phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế-xã hội, giữ gìn
quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh trong nhiệm
kỳ tới.
Đại hội thông qua Quyết tâm thư và thống nhất bầu 25 đại biểu chính thức, 4 đại biểu
dự khuyết đi dự Đại hội đại biểu các DTTS Việt Nam lần thứ II vào năm 2020 tại Hà
Nội.
Nhân dịp này, Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Nông Quốc Tuấn trao
Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc cho 5 tập thể, 20 cá nhân và
trao Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển các dân tộc Việt Nam” cho 537 cá
nhân. Đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen cho 10 tập thể, 19 cá nhân đã
có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác dân tộc giai đoạn 2014-2019.
4. Sáng 4-10, UBND tỉnh tổ chức Hội nghị tổng kết Chương trình mục tiêu Quốc
gia xây dựng nông thôn mới (NTM) trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2010 - 2020. Các
đồng chí: Nguyễn Văn Hòa - Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh; Nguyễn Hữu
Tháp - Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì hội nghị.
Theo báo cáo, với sự quyết tâm, vào cuộc tích cực của cả hệ thống chính trị, sau gần
10 năm triển khai thực hiện, chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh đã đạt
được nhiều kết quả nổi bật: (a) Đến nay, toàn tỉnh có 18 xã đạt chuẩn 19/19 tiêu chí
NTM. Số tiêu chí bình quân trên xã là 12,23 tiêu chí. Một số địa phương có số tiêu
chí đạt chuẩn cao như huyện Ngọc Hồi, Đăk Hà, Đăk Tô, Kon Plông và thành phố
Kon Tum. Toàn tỉnh không còn xã có số tiêu chí đạt chuẩn dưới 5 tiêu chí, thu nhập
của người dân khu vực nông thôn đạt 19,726 triệu đồng/người/năm. (b) Hạ tầng kỹ
thuật kinh tế - xã hội được các địa phương chú trọng ưu tiên nguồn lực đầu tư xây
mới, nâng cấp, qua đó, góp phần thay đổi đáng kể diện mạo nông thôn, bước đầu đáp
ứng được yêu cầu sản xuất, nhu cầu đời sống của người dân, thúc đẩy kinh tế - xã
hội phát triển. (c) Việc phát triển sản xuất và đổi mới hình thức sản xuất gắn với tái
cơ cấu lại ngành nông nghiệp được các địa phương tập trung chỉ đạo theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, nâng cao lợi thế cạnh tranh. Trên địa
bàn tỉnh bước đầu hình thành được nhiều vùng sản xuất tập trung như vùng sản xuất
cà phê xứ lạnh Đông Trường Sơn; vùng sản xuất rau, hoa xứ lạnh huyện Kon
Plông…(d) Chất lượng đời sống văn hóa, tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao, bản sắc văn hóa các dân tộc được gìn giữ và phát huy…
Mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có 25 xã đạt chuẩn NTM; các xã còn lại
mỗi năm bình quân đạt được ít nhất 1-2 tiêu chí, số tiêu chí bình quân trên xã là 14
tiêu chí/xã. Mục tiêu đến năm 2025, toàn tỉnh có 50% số xã đạt chuẩn NTM, có 3
huyện đạt chuẩn huyện NTM, 5% số xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu, số tiêu chí bình
quân đạt chuẩn trên xã là 16 tiêu chí/xã; thu nhập bình quân đầu người ở khu vực
nông thôn đạt trên 25 triệu đồng/năm, tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn giảm còn
dưới 20%, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 85%....
Phát biểu kết luận hội nghị, Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Văn Hòa yêu cầu các cấp,
các ngành, các địa phương cần có quyết tâm cao hơn, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
quyết liệt; phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân trong việc tiếp tục triển khai
thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
Theo đó, các ngành, các địa phương cần tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm: Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động để phong trào
thi đua xây dựng NTM lan tỏa sâu rộng hơn nữa; đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng liên kết theo chuỗi giá trị, nhất là chuỗi liên kết trồng và phát triển
các loại dược liệu; thực hiện có hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm; đẩy
mạnh phong trào xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu đi vào chất lượng,
chiều sâu để nâng cao thu nhập cho nhân dân...Đối với các huyện có xã mục tiêu đạt
chuẩn NTM vào năm 2020 phải chủ động triển khai ngay nhiệm vụ đã được giao,
công việc nào dễ thì làm trước, ưu tiên nguồn lực để thực hiện; phải khơi dậy được
tinh thần, nguồn lực, công sức, vai trò chủ thể của nhân dân; gắn xây dựng nông thôn
mới với phát triển đô thị văn minh. Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh, Tỉnh đoàn và các tổ chức chính trị xã hội cần tiếp tục quan tâm tích cực phối
hợp, hỗ trợ tham gia xây dựng NTM thông qua các cuộc vận động, các phong trào
thi đua.
Tại hội nghị, Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen cho 18 tập thể và 23 cá nhân có
thành tích xuất sắc trong Phong trào thi đua “Kon Tum chung sức xây dựng NTM”
giai đoạn 2010 - 2020.
5. Sáng 9-10, UBND tỉnh tổ chức Hội nghị sơ kết xây dựng nền quốc phòng toàn
dân giai đoạn 2009-2019. Đồng chí Nguyễn Văn Hòa - Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ
tịch UBND tỉnh chủ trì hội nghị.
Giai đoạn 2009-2019, trên cơ sở quán triệt, thực hiện nghiêm túc nghị quyết đại hội
Đảng các cấp, kết hợp cùng tinh thần sáng tạo gắn với quyết tâm cao của quân và
dân trên địa bàn tỉnh, nền quốc phòng toàn dân tỉnh Kon Tum có nhiều khởi sắc. Khu
vực phòng thủ của tỉnh được kiện toàn và xây dựng vững chắc. Các tiềm lực được
tăng cường, thế trận lòng dân được củng cố. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
các tổ chức đảng được tăng cường. Hiệu lực quản lý của các cấp chính quyền có
nhiều tiến bộ. Hoạt động của mặt trận, đoàn thể có nhiều đổi mới giúp tập hợp và
củng cố lòng tin của nhân dân vào hệ thống chính trị và lực lượng vũ trang. Tỉnh đã
chú trọng giải quyết an sinh xã hội, gắn với giải quyết nhiều vấn đề bức xúc đặt ra.
Đây là cơ sở giúp nền quốc phòng toàn dân trên địa bàn tỉnh được củng cố và nâng
cao, chất lượng tổng hợp sức mạnh chiến đấu của lực lượng vũ trang tỉnh được nâng
lên, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Phát biểu tại hội nghị, đồng chí A Pớt nhấn mạnh một số nhiệm vụ trọng tâm trong
thời gian tới: Tiếp tục quán triệt, nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền, cán
bộ, đảng viên và nhân dân về các quan điểm, mục tiêu, phương châm, nhiệm vụ bảo
vệ Tổ quốc, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, nhất là Nghị quyết số 28 ngày
25/10/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong
tình hình mới”; kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế, gắn
phát triển kinh tế-xã hội với nhiệm vụ xây dựng khu vực phòng thủ, từng bước củng
cố vững chắc các tiềm lực trong khu vực phòng thủ; tập trung xây dựng lực lượng vũ
trang tỉnh vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức; xây dựng lực lượng dân quân
tự vệ theo hướng vững mạnh, rộng khắp, có số lượng hợp lý, chú trọng nâng cao chất
lượng chính trị, bảo đảm thực sự đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tác chiến…
Hội nghị đã biểu dương, trao Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho 13 tập thể và
31 cá nhân có thành tích xuất sắc trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân giai đoạn
2009-2019.
6. Ngày 8-10, Ban Thường vụ Tỉnh ủy tổ chức Hội nghị tổng kết 10 năm thực
hiện hướng dẫn số 35-HD/BTCTW ngày 15/10/2009 của Ban Tổ chức Trung
ương về “Tổ chức và hoạt động của chi bộ quân sự xã, phường, thị trấn”. Qua 10 năm triển khai thực hiện Hướng dẫn số 35 của Ban Tổ chức Trung ương,
nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp đối với nhiệm vụ quốc phòng
và công tác quân sự ở cơ sở trên địa bàn tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực; bộ máy
tổ chức được quan tâm củng cố, kiện toàn; công tác tổ chức lựa chọn, huấn luyện,
quản lý và sử dụng lực lượng dân quân cơ động và lực lượng dân quân thường trực
được thực hiện nghiêm túc. Tính đến tháng 9/2019, toàn tỉnh có 102/102 xã, phường,
thị trấn có chi bộ quân sự, trong đó 76 chi bộ có chi ủy, tăng 25,33% và 1.400 đảng
viên, tăng 165,71%; chi bộ quân sự được tổ chức đúng quy định, chất lượng hoạt
động ngày càng được nâng lên…
Tuy nhiên, một số cấp ủy, chính quyền địa phương chưa thực hiện tốt công tác phổ
biến, quán triệt cho cán bộ, đảng viên việc thực hiện Hướng dẫn 35-HD/BTCTW;
vai trò của chi bộ quân sự lãnh đạo tham mưu cấp ủy, chính quyền về nhiệm vụ quốc
phòng và công tác quân sự địa phương có mặt còn hạn chế; công tác phối hợp với
các lực lượng liên quan trong thực hiện các nhiệm vụ được giao hiệu quả chưa cao...
Phát biểu tại hội nghị, Phó Bí thư Tỉnh ủy A Pớt đề nghị các huyện ủy, thành ủy và
người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp: Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả các nghị quyết, kết luận của Trung ương, của Đảng ủy Quân khu 5 và của tỉnh
về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng
đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là Nghị quyết số 03-NQ/TU, ngày 08/8/2016 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở đảng
và tổ chức đảng trực thuộc đảng ủy cơ sở"; chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng
viên trong các chi bộ quân sự có bản lĩnh chính trị vững vàng, sẵn sàng nhận và hoàn
thành tốt nhiệm vụ trong mọi tình huống; củng cố mối đoàn kết, thống nhất trong chi
bộ, chủ động đấu tranh ngăn ngừa có hiệu quả các biểu hiện tiêu cực, quan liêu, tham
nhũng, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ, làm thất bại âm mưu, thủ đoạn
chống phá của các thế lực thù địch; thực hiện tốt công tác chuẩn bị và tổ chức đại hội
đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020-2025; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kịp
thời phát hiện, chấn chỉnh hạn chế, khuyết điểm và xử lý nghiêm chi bộ, đảng viên
vi phạm... làm trong sạch nội bộ Đảng, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng.
7. Một số hoạt động quan trọng khác
- Trong 2 ngày (18 và 19-10), đồng chí Trương Hòa Bình - Ủy viên Bộ Chính trị,
Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ và đoàn công tác của Chính phủ đã đến
thăm, làm việc tại tỉnh ta.
Phát biểu tại buổi làm việc, đồng chí Trương Hòa Bình đánh giá cao sự vào cuộc của
cả hệ thống chính trị tỉnh Kon Tum nhằm ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội để phát triển kinh tế, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống cho
người dân, đặc biệt là đồng bào DTTS.
Dịp này, đồng chí Trương Hòa Bình cùng lãnh đạo các bộ, ngành và lãnh đạo tỉnh
đã tham gia trồng cây lưu niệm tại Quốc môn Cửa khẩu Quốc tế Bờ Y, huyện Ngọc
Hồi; thăm, tặng quà bà Y Leo (79 tuổi) và bà Y Ngợp (73 tuổi) ở thành phố Kon
Tum là thương binh, tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
- Sáng 16-10, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh tổ chức Lễ phát động Tháng cao điểm
“Vì người nghèo” năm 2019.
Tại buổi lễ, ngay sau khi thông qua Thư kêu gọi của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh,
đã có 26 đơn vị, địa phương đăng ký tham gia ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo” từ tháng
10/2019 đến tháng 10/2020 với số tiền đăng ký quyên góp trên 8,763 tỷ đồng. Ngoài
ra, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh cũng đã tiếp nhận Quỹ “Vì người nghèo” do 43 tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đóng góp...
Nhân dịp này, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh tặng Giấy khen cho 14 tập thể và 10 cá
nhân có thành tích xuất sắc trong công tác chăm lo cho người nghèo năm 2019.
- Sáng 23-10, Ban Tổ chức Hội thi Báo cáo viên giỏi cấp tỉnh năm 2019 đã khai
mạc Hội thi, với sự tham gia của 25 báo cáo viên, tuyên truyền viên của 09 huyện
ủy, thành ủy (trừ Ia H’Drai) và 04 đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy (Đảng ủy Khối các cơ
quan tỉnh, Công an tỉnh, Biên phòng tỉnh và Quân sự tỉnh).
Phát biểu khai mạc, đồng chí Lê Thị Kim Đơn - Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Trưởng Ban Tổ chức Hội thi Báo cáo viên giỏi cấp
tỉnh năm 2019 nhấn mạnh, Hội thi được tổ chức nhằm góp phần thiết thực đổi mới
phương thức, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tuyên truyền miệng, đáp ứng
yêu cầu, tình hình mới hiện nay của đội ngũ báo cáo viên của tỉnh. Mặt khác còn là
cơ hội để các thí sinh giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao trình độ, năng lực, kỹ
năng thuyết trình và nắm bắt, xử lý thông tin chính xác, kịp thời trong tình hình mới.
Hội thi diễn ra trong 3 ngày (23-25/10).
III. TIN TRONG NƯỚC
1. Một số kết quả chủ yếu Hội nghị lần thứ 11, Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XII
Từ ngày 07 - 12/10/2019, tại thủ đô Hà Nội đã diễn ra Hội nghị lần thứ 11, Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khoá XII. Các đồng chí Ủy viên Trung ương và dại biểu dự
Hội nghị đã tập trung thảo luận, cho ý kiến về một số nội dung chủ yếu sau:
(1) Ban Chấp hành Trung ương Đảng thảo luận, cho ý kiến về dự thảo các văn kiện
Đại hội XIII: Dự thảo Báo cáo chính trị và Dự thảo Báo cáo 10 năm thực hiện Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển
năm 2011); Dự thảo Báo cáo tổng kết thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
10 năm 2011 - 2020, xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 -
2030; Dự thảo Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2016 - 2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021 - 2025; Dự thảo Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng và thi hành Điều lệ
Đảng nhiệm kỳ Đại hội XII: (a) Trung ương cơ bản tán thành những nội dung, vấn
đề được trình bày trong các dự thảo báo cáo, tờ trình, và cho rằng, các dự thảo văn
kiện đã chắt lọc, phản ánh được kết quả tổng kết 10 năm thực hiện Cương lĩnh bổ
sung, phát triển năm 2011 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020; kiểm
điểm, đánh giá 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, sát với thực tế và
có nhiều phát hiện, đề xuất mới. Đồng thời, cũng đóng góp, gợi mở, cho nhiều ý kiến
quan trọng, nhất là trên những vấn đề lớn và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
(b) Trung ương nêu bật ý nghĩa, tầm quan trọng của Đại hội XIII của Đảng. Đại hội
diễn ra vào thời điểm toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta thực hiện thắng lợi nhiều
chủ trương, mục tiêu và nhiệm vụ được xác định trong Nghị quyết Đại hội XII của
Đảng; 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh 1991, 10
năm thực hiện Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011 và Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 2011 - 2020. Đất nước ta có nhiều thời cơ, thuận lợi, song cũng đứng
trước không ít những khó khăn, thách thức, đòi hỏi chúng ta phải tiếp tục tăng cường
hơn nữa công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững
mạnh; phát huy ý chí, khát vọng, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, kết hợp với
sức mạnh thời đại; phấn đấu sớm đưa nước ta trở thành nước phát triển, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Với ý nghĩa và tầm quan trọng như vậy đòi hỏi phải chuẩn
bị một cách kỹ lưỡng cả về văn kiện (không chỉ đánh giá một nhiệm kỳ mà đánh giá
trong khoảng thời gian 35 năm, 30 năm, 10 năm) và nhân sự để Đại hội thành công
tốt đẹp, thật sự là Đại hội đoàn kết, dân chủ, kỷ cương, sáng tạo và phát triển. (c) Về
kết quả 10 năm thực hiện Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011 và Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của
Đảng (2016 - 2020), 30 năm thực hiện Cương lĩnh 1991 và 35 năm tiến hành công
cuộc đổi mới, Trung ương yêu cầu phải với tinh thần thực sự khách quan, cầu thị,
nhìn thẳng vào sự thật, không phiến diện, cực đoan. (c1) Trong nhiệm kỳ khóa XII,
mặc dù phải đối phó với nhiều khó khăn, thách thức, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân
ta đã nỗ lực phấn đấu, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, đạt được
nhiều thành tựu rất quan trọng. Đất nước tiếp tục phát triển nhanh và khá toàn diện
trên hầu hết các lĩnh vực, tạo nhiều dấu ấn nổi bật: Kinh tế tăng trưởng liên tục và
cao hơn nhiệm kỳ trước, trở thành một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh.
Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, đặc biệt là công
tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực chuyển biến mạnh mẽ, quyết liệt,
có bước đột phá và đạt nhiều kết quả rõ rệt, được nhân dân hoan nghênh, đồng tình,
tin tưởng và ủng hộ. Chính trị, xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh không ngừng
được củng cố, kiên quyết, kiên trì giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc; quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và hiệu quả,
góp phần nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. (c2) Trên cơ
sở đánh giá khách quan tình hình và nguyên nhân của những kết quả, thành tích đã
đạt được, hạn chế, yếu kém còn tồn tại trong thời gian qua, dự báo đúng tình hình
đất nước và xu thế phát triển của thế giới trong thời gian tới, Trung ương tập trung
xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất nước trong nhiệm kỳ 2021
- 2026, cả mục tiêu tổng quát và các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể. Đặc biệt quan tâm
những vấn đề thực tiễn đang đặt ra, rất thiết thực, cụ thể. (c3) Trung ương nhấn mạnh,
phải phát huy những thành quả và bài học kinh nghiệm đã có được trong nhiệm kỳ
khoá XII, đẩy mạnh hơn nữa công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đấu tranh phòng,
chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực gắn với xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh về mọi mặt;
nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của
Nhà nước. Tiếp tục kiên trì, quyết liệt thực hiện Nghị quyết Trung ương 4, khoá XII
về xây dựng Đảng, ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống trong Đảng và trong xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác tư tưởng,
tuyên truyền, tạo sự thống nhất cao trong Đảng, đồng thuận trong xã hội; cải cách
hành chính trong Đảng; đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng. (c4) Ban
Chấp hành Trung ương Đảng giao Bộ Chính trị chỉ đạo các Tiểu ban khẩn trương,
nghiêm túc tiếp thu ý kiến của Trung ương, tiếp tục hoàn chỉnh các dự thảo gửi đại
hội đảng bộ các cấp đóng góp ý kiến; tổ chức tốt việc tổng hợp, tiếp thu ý kiến của
đại hội đảng bộ các cấp để hoàn thiện, nâng cao chất lượng các dự thảo văn kiện,
trình Trung ương xem xét thông qua trong năm 2020, sau đó xin ý kiến nhân dân
trước khi trình Đại hội XIII của Đảng. (d) Ban Chấp hành Trung ương Đảng tán
thành trình Đại hội XIII của Đảng cho giữ Điều lệ Đảng hiện hành (không bổ sung,
sửa đổi); giao Bộ Chính trị chỉ đạo nghiên cứu, tiếp thu ý kiến Trung ương và góp ý
của các cấp ủy, tổ chức đảng để điều chỉnh bằng các quy định, hướng dẫn của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
(2) Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã thảo luận, cho ý kiến về Báo cáo tình hình
kinh tế - xã hội năm 2019, tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm 2019; dự
kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; dự toán ngân sách nhà nước năm
2020 và Kế hoạch tài chính ngân sách 3 năm 2020 - 2022. (a) Ban Chấp hành Trung
ương Đảng nhất trí cho rằng, trong 9 tháng đầu năm 2019, nhờ có sự nỗ lực phấn đấu
của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, kinh tế - xã hội nước ta tiếp tục có những chuyển
biến tích cực, toàn diện trên các lĩnh vực. Dự báo, đến cuối năm 2019, có thể
hoàn thành toàn bộ 12 chỉ tiêu kế hoạch đề ra, trong đó có 5 chỉ tiêu hoàn thành vượt
mức. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả, thành tích đã đạt được, kinh tế - xã hội của
đất nước vẫn đứng trước nhiều khó khăn, thách thức, còn tiềm ẩn một số yếu tố có
thể tác động tiêu cực đến ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, an ninh, trật tự
xã hội. Tình hình trong nước, quốc tế và khu vực còn tiếp tục diễn biến nhanh chóng,
phức tạp, khó lường. Do đó, chúng ta tuyệt nhiên không được chủ quan, thỏa mãn
với kết quả, thành tích đã đạt được; trái lại, phải tiếp tục theo dõi, cập nhật tình hình,
nỗ lực phấn đấu để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra cho năm 2019
- 2020, năm sau phải tốt đẹp hơn năm trước. (b) Ban Chấp hành Trung ương Đảng
giao Bộ Chính trị, căn cứ ý kiến Trung ương thảo luận, Báo cáo tiếp thu, giải trình
của Bộ Chính trị để chỉ đạo tiếp thu, hoàn chỉnh ban hành Kết luận; chỉ đạo Ban cán
sự đảng Chính phủ hoàn chỉnh Báo cáo, trình Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khoá XIV xem
xét, quyết định.
(3) Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã xem xét, thảo luận, cho ý kiến vào các văn
bản: Báo cáo những công việc quan trọng Bộ Chính trị đã giải quyết từ sau Hội nghị
Trung ương 10, khoá XII đến Hội nghị Trung ương 11, khoá XII; Báo cáo công tác
tài chính đảng năm 2018.
(4) Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã bầu bổ sung 4 Ủy viên Ủy ban Kiểm tra
Trung ương khoá XII nhằm tăng cường hơn nữa sức mạnh của Ủy ban Kiểm tra
Trung ương; xem xét, quyết định thi hành kỷ luật bằng hình thức khai trừ ra khỏi
Đảng đối với ông Nguyễn Bắc Son, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng khoá X,
nguyên Phó Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương; ông Trương Minh Tuấn, Ủy viên
Trung ương Đảng khoá XII, Phó Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương, nguyên Bí
thư Ban cán sự đảng, nguyên Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng kêu gọi toàn Đảng, toàn dân và toàn quân tăng
cường đoàn kết, thống nhất, phát huy những kết quả quan trọng, toàn diện đã đạt
được của 9 tháng đầu năm 2019; nỗ lực phấn đấu vượt qua khó khăn, thách thức;
kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, giữ vững môi trường hoà bình, ổn định, hoàn thành
thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ đề ra cho cả năm 2019 - 2020 cũng như cả nhiệm kỳ
Đại hội XII của Đảng; tổ chức thành công đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
2. Về việc kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy
quyền Ngày 23/9/2019, Bộ Chính trị ban hành Quy định số 205-QĐ/TW về việc kiểm soát
quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền. Quy định 205 là
một bước tiếp theo trong thể chế hóa Nghị quyết Đại hội XII của Đảng; là lần đầu
tiên vấn đề kiểm soát quyền lực, chống chạy chức, chạy quyền chính thức được đề
cập trong văn bản mang tính pháp quy của Đảng do Bộ Chính trị ban hành; lần đầu
tiên có một quy định chỉ rõ các hành vi chạy chức, chạy quyền (6 hành vi), các hành
vi bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền (8 hành vi).
Quy định cũng nêu rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong chống chạy chức, chạy
quyền, bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền: (1) Cấp ủy, tổ chức đảng, tập
thể lãnh đạo và người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: a) Phát hiện, tiếp nhận thông tin liên quan
hành vi chạy chức, chạy quyền, bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền và xử
lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý; b) Cung cấp thông
tin và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm
tra, xử lý hành vi chạy chức, chạy quyền, bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền
ở cơ quan, đơn vị mình; c) Bảo vệ và khen thưởng kịp thời những cá nhân phát hiện,
phản ánh, tố cáo đúng các hành vi chạy chức, chạy quyền, bao che, tiếp tay cho chạy
chức, chạy quyền; đồng thời, xử lý nghiêm những người tố cáo sai sự thật làm ảnh
hưởng uy tín người khác; (2) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã
hội và các cơ quan dân cử thông qua việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình,
nếu phát hiện hành vi chạy chức, chạy quyền, bao che, tiếp tay chạy chức, chạy quyền
thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra và xử lý, đồng thời giám sát
việc thực hiện kiến nghị theo quy định; (3) Cán bộ, đảng viên có trách nhiệm phát
hiện và lắng nghe ý kiến của nhân dân để phản ánh, tố cáo, cung cấp thông tin cho
các cơ quan có thẩm quyền về hành vi chạy chức, chạy quyền, bao che, tiếp tay cho
chạy chức, chạy quyền.
- Về xử lý hành vi chạy chức, chạy quyền và bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy
quyền: (1) Cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức có hành vi chạy chức, chạy quyền
hoặc bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền thì bị xử lý kỷ luật theo quy định
hiện hành. Ngoài ra, nếu là cán bộ đang công tác tùy theo hình thức bị kỷ luật còn bị
áp dụng các biện pháp xử lý như sau: a) Bị khiển trách thì đưa ra khỏi quy hoạch cán
bộ (nếu đang có trong quy hoạch). Sau thời hạn ít nhất 18 tháng kể từ ngày đưa ra
khỏi quy hoạch mới được xem xét quy hoạch cán bộ. Không bố trí làm công tác tham
mưu, nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, kiểm tra, thanh tra; b) Bị cảnh cáo thì xem xét
cho thôi tham gia cấp ủy, thôi giữ chức vụ đang đảm nhiệm. Đưa ra khỏi quy hoạch
cán bộ (nếu đang có trong quy hoạch). Sau thời hạn ít nhất 30 tháng kể từ ngày quyết
định cho thôi cấp ủy, chức vụ mới được xem xét quy hoạch cán bộ. Không bố trí làm
công tác tham mưu, nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, kiểm tra, thanh tra; c) Bị cách chức
thì đưa ra khỏi quy hoạch cán bộ (nếu đang có trong quy hoạch). Sau thời hạn ít nhất
60 tháng kể từ ngày đưa ra khỏi quy hoạch mới được xem xét quy hoạch cán bộ.
Không bố trí làm công tác tham mưu, nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, kiểm tra, thanh
tra; d) Bị khai trừ ra khỏi Đảng thì xem xét buộc thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng
lao động. (2) Đối với các hành vi chạy chức, chạy quyền, bao che, tiếp tay cho chạy
chức, chạy quyền liên quan đến việc đưa, nhận hối lộ hoặc các hành vi vi phạm khác
đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải chuyển hồ sơ sang cơ quan chức
năng để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật; nghiêm cấm giữ lại để xử lý
hành chính.
Để chống chạy chức, chạy quyền và giám sát có hiệu quả công tác cán bộ, cần quan
tâm thực hiện một số nhiệm vụ sau đây: Một là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến Quy định đến chi bộ và đảng viên, cần tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề ở
một số cấp ủy có kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ trong sạch, vững mạnh. Hai
là, công khai, minh bạch công tác quy hoạch cán bộ, công khai danh tính cũng như
chương trình hành động của người ứng cử để nhân dân và đảng viên tham gia giám
sát. Lấy ý kiến rộng rãi của cán bộ, đảng viên, nhân dân nơi cư trú, trong cơ quan,
đoàn thể chính trị. Ba là, tổ chức thực hiện gắn liền với Cuộc Vận động Học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nghị quyết Trung
ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa”.
3. Về Chương trình hành động Đại hội IX Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, nhiệm
kỳ 2019-2024
Kết quả đạt được:
Nhiệm kỳ qua (2014 - 2019), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã chú trọng đổi mới nội
dung và phương thức hoạt động, triển khai thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lần thứ VIII đã đề ra, trong đó nổi bật
là: (i) Tinh thần đoàn kết toàn dân tộc không ngừng được củng cố và phát huy, tăng
cường đồng thuận xã hội, xây dựng nền tảng vững chắc cho sự ổn định và phát triển
đất nước; (ii) Các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước được triển khai có
trọng tâm, trọng điểm, khơi dậy mạnh mẽ tinh thần thi đua, lao động sáng tạo của
Nhân dân và sự chung sức của cả cộng đồng tham gia phát triển kinh tế, giải quyết
các vấn đề xã hội, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, giảm nghèo bền vững;
(iii) Công tác giám sát và phản biện xã hội, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng Nhà
nước được quan tâm; vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của Nhân dân, tham gia đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí được tăng
cường; (iv) Hoạt động đối ngoại của Mặt trận và các tổ chức thành viên ngày càng
mở rộng và đa dạng, đóng góp hiệu quả cho công tác đối ngoại của Đảng, ngoại giao
Nhà nước, tăng cường tin cậy chính trị, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế; (v) Nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận ngày càng đổi mới và
hướng mạnh về cơ sở. Việc hoàn thiện cơ chế, đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động tạo tiền đề quan trọng để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các cấp; (vi) Kết quả đạt được trong nhiệm kỳ qua có ý nghĩa to
lớn và quan trọng, góp phần cùng toàn Đảng, toàn dân, toàn quân thực hiện thắng lợi
các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, xây
dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Một số hạn chế, yếu kém:
Nội dung và phương thức vận động, tập hợp xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết
toàn dân tộc còn chậm được đổi mới, hiệu quả chưa sâu rộng và toàn diện, chưa đáp
ứng kịp thời trước những yêu cầu mới của xã hôi. Các cuộc vận động và phong trào
thi đua yêu nước có nơi còn hình thức; kết quả vận động Nhân dân tham gia phát
triển kinh tế - xã hội, xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh chưa đồng bộ, giảm nghèo chưa bền vững. Công tác giám sát, phản biện
xã hội, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền ở một số địa phương, cơ sở còn hình
thức, chất lượng không cao; vai trò Mặt trận đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của Nhân dân chưa được phát huy đầy đủ. Kết quả hoạt động đối
ngoại Nhân dân chưa tương xứng với tiềm năng và vị thế của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam; công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại kết quả chưa rõ nét. Hoạt động của
Ủy ban Mặt trận ở một số nơi chậm đổi mới, hiệu quả không cao.
Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn của công tác Mặt trận nhiệm kỳ
qua: Thứ nhất, hoạt động của Mặt trận phải luôn bám sát chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhất là chủ trương, đường lối về đại đoàn
kết toàn dân tộc, là cơ sở quan trọng để Mặt trận thực hiện tốt quyền và trách nhiệm
của mình, đóng góp xứng đáng cho sự phát triển của đất nước. Thứ hai, hoạt động
của Mặt trận phải xuất phát từ nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân. Cán bộ Mặt trận
phải gắn bó, sâu sát với nhân dân để lắng nghe và phản ánh ý kiến, kiến nghị của
nhân dân. Ủy ban Mặt trận các cấp phải thực sự là người đại diện, bảo về quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân. Thứ ba, phải không ngừng đổi mới nội
dung, đa dạng, linh hoạt về phương thức hoạt động; xác định nhiệm vụ có trọng tâm,
trọng điểm, rõ địa bàn và đối tượng; lấy khu dân cư làm địa bàn hoạt động chủ yếu;
chú trọng phát triển, nhân rộng các điển hình tiên tiến, nhân tố mới. Thứ tư, phối hợp
chặt chẽ với cơ quan nhà nước để đảm bảo về cơ chế, chính sách về điều kiện hoạt
động; hiệp thương, thống nhất, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của các tổ chức
thành viên để tăng cường sức mạnh tổng hợp cho công tác Mặt trận. Thứ năm, nâng
cao năng lực hoạt động và uy tín của đội ngũ cán bộ. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất
là cán bộ chủ chốt có năng lực, gương mẫu, trách nhiệm, tâm huyết, bản lĩnh; đồng
thời phát huy tốt lực lượng cộng tác viên, chuyên gia…
Chương trình hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Đại hội IX, nhiệm kỳ
2019 - 2024: Thứ nhất, tuyên truyền, vận động, tập hợp các tầng lớp nhân dân; củng
cố, tăng cường, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Thứ hai, vận động nhân dân thi đua lao động sáng
tạo, thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giữ vững
quốc phòng, an ninh của đất nước. Thứ ba, thực hiện dân chủ, đại diện, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; giám sát và phản biện xã hội, phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững
mạnh. Thứ tư, tăng cường đoàn kết quốc tế, mở rộng hoạt động đối ngoại nhân
dân. Thứ năm, tăng cường củng cố tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao
hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong
giai đoạn mới.
C. VĂN BẢN MỚI
I. VĂN BẢN CỦA TỈNH
1. Ngày 03/10/2019, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Văn bản số 2568/UBND-
KGVX về việc chỉ đạo triển khai điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh
tế- xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2019.
Theo đó, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Cục Thống kê tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban
Dân tộc và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện cuộc điều tra
theo chỉ đạo của Tổng cục Thống kê và Ủy ban Dân tộc; chủ động cung cấp thông
tin cho các cơ quan truyền thông, thông tin trên địa bàn tỉnh để tuyên truyền về cuộc
điều tra. Tổ chức bàn giao kết quả điều tra 53 dân tộc năm 2019 trên địa bàn tỉnh cho
Ban Dân tộc tỉnh theo đúng quy định.
Giao Ban Dân tộc tỉnh phối hợp chặt chẽ với Cục Thống kê tỉnh tổ chức triển khai
thực hiện cuộc điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân
tộc thiểu số năm 2019 theo đúng quy định. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan xây dựng kế hoạch tiếp nhận, quản lý, khai thác và sử dụng kết quả điều tra 53
dân tộc năm 2019 trên địa bàn tỉnh; xây dựng các báo cáo phân tích kết quả điều tra
và các báo cáo phân tích sâu theo chuyên đề phục vụ xây dựng kế hoạch 5 năm (2021-
2025) của địa phương và xây dựng báo cáo đại hội đảng các cấp tại địa phương; đồng
thời, in ấn, các ấn phẩm, công bố công khai kết quả điều tra phục vụ công tác quản
lý, chỉ đạo của tỉnh; đồng thời, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí và tổ
chức biên dịch nội dung hỏi đáp về cuộc điều tra tiếng dân tộc thiểu số trên địa bàn
tỉnh để tuyên truyền trên đài phát thanh cấp xã và cấp huyện.
Giao Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Báo Kon Tum,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình,
chủ động phối hợp với Cục Thống kê tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh tổ chức tuyên truyền
sâu rộng về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của cuộc điều tra; thu thập thông tin
về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2019 trước, trong và sau
khi điều tra nhằm đảm bảo mọi người dân đều hiểu rõ và tự giác tham gia thực hiện
cuộc điều tra.
Yêu cầu Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Cục
Thống kê tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh tổ chức cuộc điều tra trên địa bàn quản lý; chỉ đạo
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp, đôn đốc kiểm tra, giám sát việc
điều tra theo đúng quy trình, tiến độ, đảm bảo yêu cầu chất lượng điều tra. Chỉ đạo
các cơ quan chức năng trên địa bàn quản lý bảo đảm an ninh, an toàn cho cuộc điều
tra; giải quyết kịp thời các khó khăn phát sinh (nếu có); đồng thời, tổ chức tốt công
tác tuyên truyền vận động các đối tượng điều tra có trách nhiệm cung cấp đầy đủ
chính xác các thông tin theo yêu cầu của cuộc điều tra.
2. Ngày 09/10/2019, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Công văn số 2623/UBND-
NCXDPL chỉ đạo các sở, ban ngành thuộc tỉnh và UBND các huyện, thành phố
triển khai thực hiện Kế hoạch số 111-KH/TU ngày 23/9/2019 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy.
Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban ngành thuộc
tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị, địa phương chỉ đạo tổ chức các mô hình bảo vệ an ninh, trật tự trong
từng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, nhà trường theo hướng lồng ghép các cuộc vận
động, phong trào thi đua yêu nước, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo an ninh, trật tự trong từng đơn vị, địa phương để tạo hiệu ứng cộng hưởng tích
và sự lan tỏa trong đời sống Nhân dân.
Tiếp tục củng cố, kiện toàn hệ thống chính trị các cấp, nhất là cấp cơ sở; chủ động
phối hợp với lực lượng Công an tiếp tục kiện toàn, phát huy vai trò của lực lượng
Công an xã trong thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự tại cơ sở; quán triệt
phương châm sử dụng biện pháp quần chúng là chủ yếu trong triển khai thực hiện
đảm bảo an ninh cơ sở và phòng, chống tội phạm.
Chỉ đạo nêu rõ, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương phải trực tiếp tổ chức
thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và chịu trách nhiệm về tình
hình an ninh, trật tự tại cơ quan, đơn vị, địa phương; huy động sự tham gia rộng rãi,
tích cực của Mặt trận, các tổ chức đoàn thể và Nhân dân đối với nhiệm vụ đảm bảo
an ninh, trật tự và phòng, chống tội phạm...
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu UBND các huyện, thành phố tiếp tục củng cố, kiện toàn
hệ thống chính cấp cơ sở. Chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng Công
an xã; tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ công tác cho
lượng lượng Công an xã, lực lượng nòng cốt trong xây dựng phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ đối với những người bị thương,
hy sinh, thiệt hại về tài sản khi tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Giao Công an tỉnh tiếp tục phát huy vai trò, trách nhiệm là cơ quan Thường trực Ban
Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc tỉnh trong công tác tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo nâng cao chất
lượng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trên địa bàn tỉnh; chủ động hướng
dẫn các huyện, thành phố rà soát, kiện toàn hoạt động Ban Chỉ đạo đạo phòng, chống
tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cấp
huyện cấp huyện. Định kỳ tổ chức công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động của Ban
Chỉ đạo cấp huyện theo quy định...
3. Ngày 10/10/219, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 2632/KH-UBND về triển
khai thực hiện Dự án “Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống ma túy tại xã,
phường, thị trấn” trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Kế hoạch đặt ra một số mục tiêu cơ bản, như: Số xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma
túy, giảm theo từng năm, phấn đấu đến hết năm 2020, giảm 5% số xã có tệ nạn ma
túy và giảm mức độ phức tạp của xã trọng điểm so với giai đoạn 2012 - 2015; tiếp
tục duy trì, không để phát sinh tệ nạn ma túy đối với xã không có tệ nạn ma túy;
100% người trong nhóm nguy cơ cao mắc tệ nạn ma túy được tuyên truyền, giáo dục
kỹ năng phòng, tránh ma túy, ngăn chặn đà gia tăng người nghiện ma túy; hằng năm
phấn đấu triệt xóa từ 05 - 10% số điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy, 80% số người
nghiện và sử dụng ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận các dịch vụ tư vấn, điều trị,
cai nghiện; phấn đấu mỗi huyện, thành phố mỗi năm xây dựng được 01 mô hình điểm
về phòng, chống ma túy tại xã. Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động hợp pháp về ma
túy; triệt xóa 100% diện tích cây có chứa chất ma túy trồng trái phép được phát hiện,
không để phát sinh tình trạng trồng cây có chứa chất ma túy ở những địa bàn mới.
Để triển khai có hiệu quả Đề án trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh đề ra 06 nhiệm vụ chủ
yếu, cụ thể: (a) Tăng cường đẩy mạnh và phát huy vai trò quản lý của UBND cấp xã
về công tác phòng, chống ma túy: Nâng cao năng lực cho BCĐ phòng chống tội
phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cấp cơ
sở; huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, trường học và
Nhân dân; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện của các tổ chức
đảng, đảng viên đối với công tác phòng, chống ma túy...(b) Tổ chức các hoạt động
tuyên truyền, giáo dục và nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ làm công tác
phòng, chống ma túy tại các xã: Sử dụng có hiệu quả hệ thống truyền thông ở cấp
xã; tổ chức tập huấn bồi dưỡng kỹ năng, nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ
cán bộ; đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền tại các địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma
túy; tổ chức tuyên truyền, vận động cá biệt, tập trung vào các đối tượng có nguy cơ
cao. (c) Rà soát, thống kê, phân loại tình trạng tệ nạn ma túy tại xã; phân loại người
nghiện ma túy và lập hồ sơ quản lý: Phát động quần chúng Nhân dân tham gia phát
hiện, cung cấp thông tin; rà soát, phát hiện người nghiện mới; hỗ trợ hoạt động của
các cơ sở cai nghiện, các cơ sở quản lý sau cai, cơ sở điều trị Metadone; định kỳ có
kế hoạch điều tra cơ bản, rà soát, đánh giá tình hình người nghiện, người sử dụng trái
phép chất ma túy. (d) Tập trung tổ chức công tác điều trị nghiện, cai nghiện ma túy
và quản lý sau cai: Rà soát, thành lập Tổ công tác tại xã, phường, thị trấn; xây dựng
các điểm cắt cơn nghiện, tư vấn cai nghiện tại cộng đồng; đánh giá về tình trạng
nghiện, hoàn cảnh gia đình, nhân thân của người nghiện ma túy; tạo điều kiện cho
người cai nghiện được học nghề, tìm việc làm, vay vốn, sản xuất, kinh doanh và tiếp
cận với các dịch vụ y tế, xã hội. (đ) Tổ chức các hoạt động phòng ngừa, đấu tranh
với tội phạm về ma túy; quản lý địa bàn không để hình thành điểm nóng về ma túy ở
cơ sở: Đẩy mạnh công tác phòng ngừa, phát hiện và triệt xóa kịp thời các điểm, tụ
điểm mua bán ma túy trên địa bàn; mở đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, đặc
biệt là tội phạm ma túy; chủ động phòng ngừa, phát hiện và triệt xóa các tụ điểm,
điểm mua bán ma túy lẻ tại xã, phường, thị trấn. Tăng cường công tác tuần tra kiểm
soát, xây dựng các chốt lưu động kiểm tra tại các địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma
túy và địa bàn có nguy cơ phát sinh phức tạp về ma túy. Củng cố, duy trì nâng cao
hiệu quả thu thập thông tin liên quan tệ nạn ma túy qua các “đường dây nóng”, “hòm
thư tố giác tội phạm và tệ nạn ma túy”. Mở rộng và nâng cao chất lượng của các mô
hình hoạt động có hiệu quả trong công tác phòng ngừa, đấu tranh với tệ nạn ma túy
ở khu dân cư như: “Tổ đoàn kết”, “Khu phố tự quản”, “Tổ an ninh nhân dân”…(e)
Vận động Nhân dân không trồng cây có chứa chất ma túy; tổ chức kiểm tra, phát
hiện và phá nhổ cây có chứa chất ma túy: Phát huy vai trò của các già làng, trưởng
bản, người có uy tín tham gia vận động, tuyên truyền chống tái trồng cây có chứa
chất ma túy; tổ chức cho người dân trên địa bàn ký cam kết không trồng cây và tái
trồng cây có chứa chất ma túy; nắm tình hình, kiểm tra, phát hiện và phá nhổ cây có
chứa chất ma túy, đặc biệt là ở những vùng sâu, vùng xa, vùng giáp ranh, vùng biên
giới…
4. Ngày 10/10/2019, UBND tỉnh ban hành Văn bản số 2636/UBND-KTTH yêu
cầu chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước đối với dự án theo quy định của Luật
Đầu tư.
Theo đó, yêu cầu: (a) các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh và UBND các huyện,
thành phố nâng cao trách nhiệm và nêu rõ quan điểm của đơn vị mình đối với những
nội dung thuộc trách nhiệm quản lý của ngành, đơn vị khi tham gia thẩm định hồ sơ
cấp, điều chỉnh, thu hồi chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. (b) Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế chấn chỉnh công tác lập, thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư;
chấn chỉnh công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư, trong đó thường xuyên theo
dõi, đôn đốc nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án đảm bảo tiến độ đã cam kết; kịp
thời phát hiện và tham mưu cấp có thẩm quyền thu hồi chủ trương, chấm dứt hoạt
động đầu tư đối với các dự án triển khai chậm tiến độ hoặc không triển khai thực
hiện theo quy định; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo giám sát, đánh giá dự án
theo đúng quy định hiện hành... Có các giải pháp phù hợp để cải thiện tính năng
động, tích cực trong quá trình hỗ trợ nhà đầu tư giải quyết thủ tục đầu tư một cách
nhanh gọn, đúng quy định; đồng thời kịp thời phối hợp xử lý tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc cho nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án. (c) Sở Tài
nguyên và Môi trường kiểm soát chặt chẽ và thực hiện đúng trình tự, thủ tục giao
đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất,… theo đúng quy định của Luật Đất đai, Luật Đầu tư
và pháp luật có liên quan; phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc
thực hiện ký quỹ đầu tư trước khi giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất theo quy định; tăng cường rà soát, theo dõi tiến độ sử dụng đất của các
dự án đã chấm dứt hoạt động và thu hồi chủ trương đầu tư, trên cơ sở đó tham mưu
cấp có thẩm quyền thu hồi đất theo đúng quy định. (d) Sở Xây dựng tăng cường công
tác quản lý nhà nước trong việc lập quy hoạch, công bố quy hoạch, quản lý quy
hoạch, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong hoạt
động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh; kịp thời xử lý, đề xuất xử lý các sai phạm
trong lĩnh vực xây dựng, sử dụng đất không đúng quy hoạch. Nêu rõ quan điểm của
đơn vị mình đối với địa điểm đầu tư dự án, có đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây
dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. (đ) UBND các huyện, thành phố thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn
mình phụ trách, trong đó tích cực phối hợp, theo dõi và hỗ trợ nhà đầu tư trong việc
thực hiện các thủ tục về đất đai, môi trường, quy hoạch có liên quan đến dự án,... sau
khi được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư; tăng cường công tác giám sát hoạt động đầu tư của các dự án đầu tư xây
dựng trên địa bàn quản lý; chủ động xử lý hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét xử lý, thu hồi đất đối với các dự án đã được chấp thuận đầu tư, đã được giao đất
nhưng triển khai chậm tiến độ, sử dụng đất không đúng mục đích, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất không đúng quy định của pháp luật…(e) Văn phòng UBND tỉnh
thẩm tra kỹ hồ sơ tham mưu của các đơn vị trước khi trình UBND tỉnh xem xét, quyết
định đảm bảo đúng quy định của pháp luật và Chỉ thị 06/CT-UBND ngày 05 tháng
8 năm 2019 của Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Ngày 11/10/2019, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 2645/KH-UBND về triển
khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới
năm 2019 trên địa bàn tỉnh.
Tháng hành động có chủ đề: “Chấm dứt bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em" được
phát động trên phạm vi toàn tỉnh từ ngày 15/11 – 15/12/2019 với các hoạt động
chính: Tổ chức Lễ phát động Tháng hành động; Tổ chức tuyên truyền các chủ đề,
thông điệp và hoạt động của Tháng hành động trên phương tiện thông tin đại chúng
tại địa phương, trên các trang thông tin điện tử các sở, ngành, đoàn thể; tuyên truyền
trực quan; tổ chức kiểm tra về bình đẳng giới ở các cấp, các ngành...nhằm nâng cao
nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về bình đẳng giới và phòng
chống bạo lực trên cơ sở giới.
Dự kiến Lễ phát động Tháng hành động cấp tỉnh sẽ được tổ chức tại huyện Kon
Plông vào sáng ngày 14 tháng 11 năm 2019.
Theo đó, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo: Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì,
phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan triển khai thực hiện các hoạt động
tại Kế hoạch.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ban hành kế hoạch và chỉ đạo các phòng, ban
có liên quan thực hiện kế hoạch Tháng hành động tại địa phương; chỉ đạo Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động người
dân thực hiện bình đẳng giới, không phân biệt đối xử phụ nữ và trẻ em gái, đặc biệt,
tăng cường hoạt động hệ thống loa truyền thanh xã, phường, thị trấn bố trí thời lượng,
phát thanh chủ đề bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; đồng thời
tăng cường công tác phòng ngừa bạo hành giới xảy ra tại gia đình và cộng đồng,
ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm các hành vi bạo hành giới.
II. VĂN BẢN CỦA TRUNG ƯƠNG
Quyết định số 27/2019/QĐ-TTg, ngày 09/9/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tín
dụng đối với người lao động tại huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng đến năm 2020. Quyết định gồm 11 điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
25/10/2019 và được thực hiện giải ngân đến hết ngày 31/12/2020. Một số nội dung
chủ yếu của Quyết định:
- Đối tượng áp dụng: a) Người lao động tại các huyện nghèo có nhu cầu đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng; b) Doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp được Nhà nước
cho phép đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây viết
tắt là doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp); c) Ngân hàng Chính sách xã hội; d) Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến các nội dung quy định tại khoản 1, Điều 1 Quyết
định này.
- Điều kiện cho vay: (1) Người lao động có hộ khẩu thường trú từ đủ 12 tháng trở lên
tại các huyện nghèo, có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; (2) Người
lao động được phía nước ngoài chấp nhận vào làm việc và đã ký hợp đồng đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp theo quy định
pháp luật.
- Mức vốn cho vay: (1) Mức vay tối đa bằng 100% chi phí người lao động đóng theo
hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài đã ký với doanh nghiệp,
tổ chức sự nghiệp theo quy định pháp luật; (2) Người lao động được vay vốn theo
Khoản 1 Điều này mà không phải thực hiện bảo đảm tiền vay.
- Lãi suất cho vay: (1) Người lao động thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số được
vay với lãi suất bằng 50% lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo do Chính phủ quy định;
(2) Người lao động khác tại huyện nghèo được vay bằng lãi suất vay vốn đối với hộ
nghèo do Chính phủ quy định; (3) Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% so với lãi suất vay
vốn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
- Thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay không quá thời gian làm việc ghi trong hợp
đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ký giữa người lao động với
doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp theo quy định pháp luật.
- Trả gốc, lãi vay và xử lý nợ: (1) Ngân hàng Chính sách xã hội thỏa thuận với người
lao động về việc trả gốc nhưng tối đa không quá 12 tháng/lần. Trường hợp đến hạn,
người lao động không trả được nợ thì Ngân hàng Chính sách xã hội theo dõi vào kỳ
tiếp theo; (2) Lãi tiền vay được thu theo kỳ hạn đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín
dụng hoặc Sổ vay vốn. Trường hợp, người lao động có nhu cầu trả lãi theo tháng thì
Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện thu theo đề nghị của người lao động; (3)