27
Tài liệu sinh hoạt chi bộ tháng 11-2019 A. NỘI DUNG TRỌNG TÂM SINH HOẠT CHI BỘ THÁNG 11-2019 - Lãnh đạo tuyên truyền kết quả Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 11 (khóa XII); tuyên truyền kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIV. Tuyên truyền việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 113-KH/TU, ngày 17-10-2019, của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 15-01-2019 của Bộ Chính trị về "nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế"; Chỉ thị số 16-CT/TU, ngày 10-9-2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; công tác tiếp xúc, đối thoại trực tiếp giữa bí thư cấp ủy, tổ chức đảng, người đứng đầu chính quyền các cấp với nhân dân trên địa bàn tỉnh. Triển khai Đề án "Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh (theo Quyết định số 1017/QĐ- UBND, ngày 23/9/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh). Tuyên truyền kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH của tỉnh tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2019. Kết quả 03 năm thực hiện Nghị quyết số 01 -NQ/TU, ngày 01- 6-2016 của Tỉnh ủy "về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 -2020, có tính đến năm 2025"; Nghị quyết số 05-NQ/TU, ngày 23-8-2016 của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020. Tuyên truyền các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ, các sự kiện chính trị diễn ra trong tháng 11-2019. Trong đó, tập trung tuyên truyền Ngày hội "Đại đoàn kết toàn dân tộc" nhân kỷ niệm 89 năm ngày thành lập Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam (18/11/1930-18/11/2019); kỷ niệm Ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11); kỷ niệm 110 năm Ngày sinh đồng chí Hoàng Văn Thụ 04/11/1909 - 04/11/2019 (theo Đề cương tuyên truyền do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy gửi tại Công văn số 2680 -CV/BTGTU ngày 01-10-2019). Tiếp tục thông tin, phổ biến cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân tham dự thi trắc nghiệm tìm hiểu "90 năm lịch sử vẻ vang của Đảng Cộng sản Việt Nam” trên mạng xã hội VCNET; phát động, kêu gọi các tổ chức, cá nhân, đoàn viên, hội viên trên địa bàn tỉnh tham gia Cuộc thi “Sáng kiến vì cộng đồng” lần thứ III; tuyên truyền các hoạt động "Vì người nghèo" năm 2019. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền các cấp, các ngành tập trung triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh sốt xuất huyết đang bùng phát mạnh ở tỉnh; dịch tả lợn Châu Phi, dịch cúm A/H5N6 trên gia cầm. - Ngoài ra, tiếp tục tuyên truyền việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 15-5-2016 của Bộ Chính trị; trọng tâm là triển khai thực hiện tốt chuyên đề năm 2020 về "Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu giai đoạn cách mạng mới". Tuyên truyền về công tác chuẩn bị và tổ chức đại hội đảng các cấp và Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 (theo Kế hoạch số 100-KH/TU, ngày 03-7-2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ

Tài liệu sinh hoạt chi bộ tháng 11-2019

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Tài liệu sinh hoạt chi bộ tháng 11-2019

A. NỘI DUNG TRỌNG TÂM SINH HOẠT CHI BỘ THÁNG 11-2019

- Lãnh đạo tuyên truyền kết quả Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 11 (khóa XII);

tuyên truyền kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIV. Tuyên truyền việc triển khai thực

hiện Kế hoạch số 113-KH/TU, ngày 17-10-2019, của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực

hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 15-01-2019 của Bộ Chính trị về "nâng cao hiệu

quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế"; Chỉ thị

số 16-CT/TU, ngày 10-9-2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh

việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; công tác tiếp xúc, đối thoại trực tiếp giữa bí

thư cấp ủy, tổ chức đảng, người đứng đầu chính quyền các cấp với nhân dân trên địa

bàn tỉnh. Triển khai Đề án "Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh (theo Quyết định số 1017/QĐ-

UBND, ngày 23/9/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh).

Tuyên truyền kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH của tỉnh tháng 10 và 10

tháng đầu năm 2019. Kết quả 03 năm thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU, ngày 01-

6-2016 của Tỉnh ủy "về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, có tính đến

năm 2025"; Nghị quyết số 05-NQ/TU, ngày 23-8-2016 của Tỉnh ủy về nâng cao chất

lượng giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-

2020.

Tuyên truyền các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ, các sự kiện chính trị diễn ra trong

tháng 11-2019. Trong đó, tập trung tuyên truyền Ngày hội "Đại đoàn kết toàn dân

tộc" nhân kỷ niệm 89 năm ngày thành lập Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam

(18/11/1930-18/11/2019); kỷ niệm Ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11); kỷ niệm 110

năm Ngày sinh đồng chí Hoàng Văn Thụ 04/11/1909 - 04/11/2019 (theo Đề cương

tuyên truyền do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy gửi tại Công văn số 2680 -CV/BTGTU ngày

01-10-2019). Tiếp tục thông tin, phổ biến cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân

dân tham dự thi trắc nghiệm tìm hiểu "90 năm lịch sử vẻ vang của Đảng Cộng sản

Việt Nam” trên mạng xã hội VCNET; phát động, kêu gọi các tổ chức, cá nhân, đoàn

viên, hội viên trên địa bàn tỉnh tham gia Cuộc thi “Sáng kiến vì cộng đồng” lần thứ

III; tuyên truyền các hoạt động "Vì người nghèo" năm 2019.

Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền các cấp, các ngành tập trung triển khai các biện pháp

phòng, chống dịch bệnh sốt xuất huyết đang bùng phát mạnh ở tỉnh; dịch tả lợn Châu

Phi, dịch cúm A/H5N6 trên gia cầm.

- Ngoài ra, tiếp tục tuyên truyền việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày

15-5-2016 của Bộ Chính trị; trọng tâm là triển khai thực hiện tốt chuyên đề năm 2020

về "Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị

trong sạch, vững mạnh theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh đáp ứng

yêu cầu giai đoạn cách mạng mới". Tuyên truyền về công tác chuẩn bị và tổ chức đại

hội đảng các cấp và Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-

2025 (theo Kế hoạch số 100-KH/TU, ngày 03-7-2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ

tỉnh và Công văn số 865-CV/TU, ngày 9-10-2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc

thống nhất thời gian tổ chức đại hội điểm cấp cơ sở, nhiệm kỳ 2020-2025).

Tuyên truyền Nghị quyết số 35-NQ/TW của Bộ Chính trị "về tăng cường bảo vệ nền

tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong

tình hình mới"; tiếp tục tuyên truyền ngăn chặn đẩy lùi hoạt động "tín dụng đen";

công tác quản lý bảo vệ tài nguyên, khoáng sản; phòng ngừa, tham gia đấu tranh

phòng, chống tội phạm mua bán người; công tác phòng, chống dịch bệnh, cháy, nổ,

bảo đảm an ninh trật tự, quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản; bảo tồn và phát triển

thương hiệu sản phẩm sâm Ngọc Linh. Tăng cường tuyên truyền thông tin đối ngoại;

công tác bảo vệ chủ quyền biên giới, biển đảo…

B. THÔNG TIN THỜI SỰ

I. THÔNG TIN CHUYÊN ĐỀ

Chuyên đề 1: Chính sách đối với cán bộ, công chức công tác ở vùng đặc biệt khó

khăn được áp dụng từ 1/12/2019

Chính phủ ban hành Nghị định 76/2019/NĐ-CP, ngày 08/10/2019 về chính sách đối

với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực

lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Nghị định quy định về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao

động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (Quân đội nhân dân, Công an

nhân dân và cơ yếu) công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,

gồm: Phụ cấp thu hút; phụ cấp công tác lâu năm; trợ cấp lần đầu; trợ cấp tiền mua và

vận chuyển nước ngọt và sạch; trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có

điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu; thanh toán tiền tàu

xe; trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; phụ cấp ưu đãi

theo nghề; phụ cấp lưu động và phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số đối với nhà giáo,

viên chức quản lý giáo dục.

Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm: Huyện đảo Trường

Sa, Hoàng Sa, DK1; các xã khu vực III thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, xã

đảo đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; các thôn, buôn,

xóm, bản, làng, phum, sóc, ấp... (gọi chung là thôn) đặc biệt khó khăn theo Quyết

định của Thủ tướng Chính phủ.

Đối tượng áp dụng Nghị định là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong

các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung

ương đến xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và người hưởng lương

trong lực lượng vũ trang (bao gồm cả trường hợp điều động, biệt phái, luân chuyển

và không phân biệt người địa phương với người nơi khác đến) đã được xếp lương

theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định, đang

công tác và đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gồm:

(1) Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả người tập sự) trong các cơ quan, tổ chức,

đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến

cấp xã. (2) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị

của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-

CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công

việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Nghị định số

161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định

về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức

và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà

nước, đơn vị sự nghiệp công lập. (3) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân,

viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc

Quân đội nhân dân Việt Nam. (4) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công

an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân

dân. (5) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu. (6) Người làm việc trong chỉ tiêu biên

chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại

Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức,

hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính

phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010

của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng

vũ trang thuộc đối tượng áp dụng chính sách quy định tại Nghị định này, đồng thời

thuộc đối tượng áp dụng chính sách cùng loại quy định tại văn bản quy phạm pháp

luật khác thì chỉ được hưởng một mức cao nhất của chính sách đó.

Trường hợp nghỉ hưu, phục viên, xuất ngũ, thôi việc hoặc chuyển công tác ra khỏi

vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (hoặc nơi công tác được cấp có

thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó

khăn) thì thôi hưởng chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định này kể từ ngày

nghỉ hưu, phục viên, xuất ngũ, thôi việc hoặc chuyển công tác ra khỏi vùng có điều

kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền

quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn), trừ

trường hợp quy định.

Phụ cấp thu hút, phụ cấp công tác lâu năm

Đối tượng quy định nêu trên được hưởng phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương hiện

hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định)

cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng

đối với thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó

khăn không quá 5 năm (60 tháng).

Nghị định cũng quy định phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế -

xã hội đặc biệt khó khăn. Cụ thể, đối tượng quy định nêu trên được hưởng phụ cấp

hàng tháng tính theo mức lương cơ sở và thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều

kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau: Mức 0,5 áp dụng đối với người có

thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ

đủ 5 năm đến dưới 10 năm; mức 0,7 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm

việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm đến dưới

15 năm; mức 1,0 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều

kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên.

Trợ cấp lần đầu, trợ cấp học tập, bồi dưỡng chuyên môn

Đối tượng nêu trên khi nhận công tác lần đầu ở cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc vùng

có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng trợ cấp như sau: (1) Trợ

cấp lần đầu bằng 10 tháng lương cơ sở tại thời điểm nhận công tác ở vùng có điều

kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. (2) Trường hợp có gia đình cùng đến công

tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì ngoài trợ cấp lần đầu,

còn được trợ cấp: Tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên trong gia đình cùng

đi tính theo giá vé, giá cước thực tế của phương tiện giao thông công cộng hoặc thanh

toán theo mức khoán trên cơ sở số kilômét đi thực tế nhân với đơn giá phương tiện

vận tải công cộng thông thường (tàu, thuyền, xe ô tô khách); trợ cấp 12 tháng lương

cơ sở cho hộ gia đình.

Các khoản trợ cấp quy định nêu trên do cơ quan, tổ chức, đơn vị ở vùng có điều kiện

kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nơi tiếp nhận, bố trí công tác chi trả ngay khi đối

tượng được hưởng nhận công tác và chỉ thực hiện một lần trong tổng thời gian thực

tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Đối tượng quy định nêu trên được hưởng trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng

chuyên môn, nghiệp vụ như sau: Trường hợp được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm

quyền cử đi học bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tham quan, học

tập trao đổi kinh nghiệm thì được hỗ trợ tiền mua tài liệu học tập và hỗ trợ 100% tiền

học phí, chi phí đi lại từ nơi làm việc đến nơi học tập; trường hợp công tác tại vùng

dân tộc ít người tự học tiếng dân tộc để phục vụ nhiệm vụ được giao thì được hỗ trợ

tiền mua tài liệu và tiền bồi dưỡng cho việc tự học tiếng dân tộc ít người bằng số tiền

hỗ trợ cho việc học tập ở các trường, lớp chính quy.

Phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp lưu động

Phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 70% mức lương hiện hưởng (theo bảng lương do cơ

quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh

đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) áp dụng đối với thời gian thực tế làm

việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn của các đối tượng quy

định nêu trên, gồm: (1) Công chức, viên chức và người lao động là nhà giáo, viên

chức quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; (2) Công

chức, viên chức và người lao động trực tiếp làm công tác chuyên môn y tế trong các

cơ sở y tế của Nhà nước bao gồm: Trạm y tế cấp xã; Trạm y tế cơ quan, trường học;

Phòng khám đa khoa khu vực; Nhà hộ sinh, Trung tâm y tế, Bệnh viện và các cơ sở

y tế khác từ cấp xã trở lên; (3) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc

phòng, nhân viên quân y trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các Trạm y tế kết hợp

quân dân y.

Nghị định cũng quy định phụ cấp lưu động và phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số đối

với nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã

hội đặc biệt khó khăn. Cụ thể, nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục đang làm chuyên

trách về xoá mù chữ và phổ cập giáo dục mà phải thường xuyên đi đến các thôn được

hưởng phụ cấp lưu động hệ số 0,2 so với mức lương cơ sở.

Nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục dạy tiếng dân tộc thiểu số được hưởng phụ cấp

50% mức lương hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng

và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt

khung (nếu có).

Chuyên đề 2: Xử lý nghiêm minh những tổ chức Đảng, Đảng viên vi phạm quy

định Ngày 01-10-2019, đồng chí Trần Quốc Vượng - Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực

Ban Bí thư, đã ký ban hành Thông báo Kết luận của Bộ Chính trị về tiếp tục thực

hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa X về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của

Ðảng. BBT giới thiệu toàn văn Thông báo Kết luận.

Tại phiên họp ngày 16/8/2019, sau khi nghe Ban Chỉ đạo tổng kết Nghị quyết Trung

ương báo cáo kết quả 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa X "về tăng

cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng" và ý kiến của các cơ quan có liên quan,

Bộ Chính trị đã thảo luận và kết luận như sau:

I- Hơn 10 năm qua, thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa X "về tăng cường công

tác kiểm tra, giám sát của Đảng," công tác kiểm tra, giám sát có nhiều đổi mới, đạt

được nhiều kết quả nổi bật, quan trọng. (1) Nhận thức của cấp ủy, tổ chức đảng, đảng

viên, trước hết là người đứng đầu cấp ủy về vị trí, vai trò, mục đích, ý nghĩa, tầm

quan trọng của công tác kiểm tra, giám sát được nâng lên. (2) Hệ thống các quy định

của Đảng về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng được ban hành tương đối đầy đủ,

đồng bộ, thống nhất. (Những năm gần đây, nhiều vụ việc phức tạp, nhạy cảm, nổi

cộm, dư luận bức xúc được tập trung lãnh đạo, chỉ đạo kiểm tra, giám sát và xử lý

kịp thời, nghiêm minh. Chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát

của Đảng ngày càng cao, tạo dấu ấn và sự lan tỏa trong xã hội).

Kết quả trên đã góp phần giữ vững ổn định chính trị, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã

hội, củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.

Tuy nhiên, so với yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng, công tác kiểm tra,

giám sát, kỷ luật của Đảng vẫn còn những hạn chế, yếu kém: (a) Có nơi, có thời điểm

lãnh đạo công tác kiểm tra chưa chủ động, thường xuyên, ráo riết, thiếu quyết liệt;

vẫn còn tình trạng nể nang, né tránh. (b) Kết quả kiểm tra chưa đều, có chuyển biến

rõ ở cấp Trung ương, các cấp khác chưa thật rõ nét. Không ít địa phương kiểm tra,

giám sát còn hình thức; chất lượng, hiệu quả còn thấp, chưa tạo được những chuyển

biến căn bản, đủ sức để giáo dục, ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái, tiêu cực trong nội bộ

Đảng. (c) Kiểm tra, giám sát đối với cấp ủy viên cùng cấp, người đứng đầu, người

có chức vụ, quyền hạn và một số lĩnh vực tư tưởng, quản lý báo chí, thanh tra, kiểm

toán, phòng, chống tham nhũng, tư pháp, tổ chức cán bộ… chưa thật mạnh mẽ. (d)

Tự kiểm tra, tự phát hiện và xử lý vi phạm trong nội bộ vẫn là khâu yếu; nhiều khuyết

điểm, sai phạm của tổ chức đảng, đảng viên chậm được phát hiện, xử lý kéo dài. (đ)

Việc khắc phục, sửa chữa khuyết điểm, vi phạm và thu hồi tài sản thất thoát sau kiểm

tra chưa triệt để.

Nguyên nhân cơ bản những hạn chế, yếu kém trên trước hết là trách nhiệm của một

số cấp ủy, tổ chức đảng, người đứng đầu cấp ủy chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa,

tầm quan trọng của công tác kiểm tra, giám sát, chưa coi đây là chức năng, nhiệm vụ

rất quan trọng trong xây dựng Đảng và công tác lãnh đạo, chỉ đạo.

Vì vậy, chưa dành nhiều thời gian, công sức cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ

này. Vẫn còn thiếu các quy định, quy chế của Đảng; thể chế, cơ chế, chính sách, pháp

luật trên một số lĩnh vực chưa đầy đủ, đồng bộ.

Việc phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị và nhân

dân đối với công tác kiểm tra, giám sát của Đảng còn hạn chế.

Tổ chức bộ máy ủy ban kiểm tra các cấp chưa thật mạnh; trình độ, năng lực, bản lĩnh,

kinh nghiệm và phương pháp công tác của một bộ phận cán bộ kiểm tra chưa đáp

ứng yêu cầu, nhiệm vụ.

II- Để tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 5 khóa X về đổi mới, nâng cao

hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đáp ứng yêu cầu trong tình

hình mới, Bộ Chính trị yêu cầu các tỉnh ủy, thành ủy, tổ chức đảng, đảng ủy trực

thuộc Trung ương tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:

1. Tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa về nhận thức và trách nhiệm, quyết

tâm chính trị của Đảng đối với công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng. (a) Cấp ủy,

tổ chức đảng các cấp đẩy mạnh giáo dục, tuyên truyền, học tập, quán triệt mục tiêu,

quan điểm, nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng, các

nghị quyết Trung ương, các quy định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị,

Ban Bí thư về công tác kiểm tra, giám sát một cách thiết thực, phù hợp với điều kiện,

đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của mình, chú trọng những lĩnh vực, nội dung còn

hạn chế, yếu kém. (b) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, quyết tâm hành động của

cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, nhất là ở cấp cơ sở. (c) Người đứng đầu cấp

ủy phải xác định trách nhiệm của mình, trực tiếp, thường xuyên lãnh đạo và thực

hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát. (d) Đẩy mạnh công tác truyền thông, phát hiện,

biểu dương những nhân tố mới, cách làm hay, điển hình tốt, phát huy sự năng động,

sáng tạo của tổ chức đảng, đảng viên. (đ) Công khai kết quả kiểm tra, giám sát và xử

lý kỷ luật đối với tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên có vi phạm trên các phương tiện

thông tin đại chúng. (e) Gắn công tác kiểm tra, giám sát với thực hiện các nghị quyết

của Trung ương; đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ

Chí Minh; thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn

vị. (h) Sau mỗi kỳ đại hội đảng các cấp, thực hiện chế độ bồi dưỡng kiến thức về

công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng cho cấp ủy viên.

2. Hoàn thiện hệ thống các quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước theo hướng tăng

cường trách nhiệm, đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm

tra, giám sát, kỷ luật đảng. (a) Tập trung hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát đối với

công tác cán bộ, thực thi quyền lực của người có chức, có quyền, chống chạy chức,

chạy quyền, chạy khen thưởng; suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; phòng,

chống tham ô, tham nhũng, lãng phí, "lợi ích nhóm." (b) Khuyến khích và bảo vệ cán

bộ, đảng viên, người đứng đầu dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì sự phát

triển của đất nước. (c) Tăng cường phối hợp giữa kiểm tra, giám sát của Đảng với

thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử của Nhà nước. (d) Có cơ chế phát huy

vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị-xã hội, truyền thông, báo chí và

nhân dân đối với công tác kiểm tra, giám sát.

3. Công tác kiểm tra, giám sát phải (a) chủ động, tiến hành một cách thường xuyên,

toàn diện, khách quan, công khai, dân chủ, thận trọng và chặt chẽ; coi trọng phòng

ngừa, lấy xây là chính; kịp thời phát hiện, nhắc nhở, chấn chỉnh, ngăn chặn hành vi

vi phạm chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà

nước. (b) Kiên quyết xử lý nghiêm minh những tổ chức đảng, đảng viên cố tình vi

phạm, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của Đảng, sự phát triển của đất nước. (c) Kết

hợp kiểm tra, giám sát thường xuyên với kiểm tra dấu hiệu vi phạm, đột xuất theo

chuyên đề; tiến hành kiểm tra, giám sát từ trên xuống và từ dưới lên; đề cao trách

nhiệm tự kiểm tra, tự soi, tự uốn nắn, khắc phục thiếu sót, khuyết điểm của tổ chức

đảng và đảng viên. (d) Tập trung kiểm tra, giám sát việc chấp hành Cương lĩnh, Điều

lệ, các nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; cấp ủy viên các

cấp, cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng về trách nhiệm

nêu gương, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, thực thi nhiệm vụ, quyền hạn được

giao. (đ) Các cấp ủy, tổ chức đảng chủ động xây dựng phương hướng, nhiệm vụ,

chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát của nhiệm kỳ và hằng năm có trọng tâm,

trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, đơn vị; phân công các

thành viên cấp ủy phụ trách và tiến hành kiểm tra, giám sát theo chức trách, nhiệm

vụ được giao. (e) Cần xác định lĩnh vực, địa bàn trọng tâm, trọng điểm để tập trung

kiểm tra, giám sát; chú ý những khâu, các lĩnh vực dễ nảy sinh tiêu cực, như tổ chức,

cán bộ, làm nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, quản lý và sử dụng đất đai, tài

nguyên, tài chính, tài sản công, dự án đầu tư…(h) Trước mắt, cần tập trung lãnh đạo

giải quyết tốt những vụ việc tồn đọng, kéo dài, nổi cộm, bức xúc mà cán bộ, đảng

viên và nhân dân quan tâm trước khi tiến hành đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại

hội XIII của Đảng.

4. Kiện toàn bộ máy tổ chức và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác

kiểm tra; đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện làm việc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong

tình hình mới. (a) Tổ chức bộ máy cơ quan ủy ban kiểm tra các cấp bảo đảm tinh

gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra

có bản lĩnh, liêm chính, năng lực, uy tín và chuyên môn giỏi; chú trọng xây dựng đội

ngũ cán bộ tham mưu chiến lược và chuyên gia về công tác kiểm tra, giám sát. (b)

Tổng kết việc thực hiện luân chuyển cán bộ kiểm tra đến công tác ở các cấp, các

ngành. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về

công tác kiểm tra, giám sát trong toàn Đảng.

III- Ủy ban Kiểm tra Trung ương chủ trì, phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng

và các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kết

luận, hằng năm báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

Chuyên đề 3: Kết luận của BCH Trung ương về tình hình kinh tế - xã hội, ngân

sách nhà nước năm 2019, phương hướng, nhiệm vụ năm 2020 Ngày 18-10-2019, đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng thay mặt Ban Chấp hành

Trung ương ký ban hành Kết luận số 63-KL/TW. Đây là kết luận Hội nghị lần thứ

11, BCH Trung ương Đảng khóa XII về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách nhà

nước năm 2019; phương hướng, nhiệm vụ năm 2020.

Kết luận nêu rõ: Năm 2019, nhờ sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, tình

hình kinh tế - xã hội nước ta tiếp tục chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả

quan trọng, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Dự kiến năm 2019 là năm thứ hai liên

tiếp đạt toàn bộ 12 chỉ tiêu kế hoạch đề ra, trong đó có năm chỉ tiêu vượt kế hoạch…

Kết quả toàn diện này thể hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước;

sự chỉ đạo điều hành đúng hướng, quyết liệt, sát sao của Chính phủ, các cấp, các

ngành; sự giám sát chặt chẽ, kịp thời tháo gỡ những vướng mắc về chính sách pháp

luật của Quốc hội; hoạt động hiệu quả của MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị

- xã hội; đặc biệt là sự đoàn kết, quyết tâm, chung sức, đồng lòng của cả hệ thống

chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân cả nước, góp phần quan trọng củng

cố niềm tin, tạo không khí phấn khởi trong toàn xã hội, được cộng đồng quốc tế đánh

giá cao…

Thời gian còn lại của năm 2019, các cấp, các ngành không được chủ quan, thỏa mãn,

cần có những biện pháp cụ thể để khắc phục những hạn chế, yếu kém; tiếp tục thực

hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra; bám sát tình hình

quốc tế, trong nước để có đối sách phù hợp, kịp thời; tập trung tháo gỡ khó khăn,

thúc đẩy tăng trưởng; đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công, cổ phần hóa doanh

nghiệp nhà nước; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi hơn nữa cho

sản xuất, kinh doanh; làm tốt công tác phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi

khí hậu, bảo vệ môi trường và phòng, chống tham nhũng, lãng phí; giữ vững an ninh

chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường hòa bình, ổn định để phát

triển; nỗ lực phấn đấu đạt kết quả cao nhất kế hoạch năm 2019.

Năm 2020 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm cuối của nhiệm kỳ và kế hoạch 5

năm 2016 - 2020; là năm tiến hành đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu

toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Mục tiêu tổng quát là tập trung giữ vững ổn định

kinh tế vĩ mô; kiểm soát lạm phát; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức

cạnh tranh của nền kinh tế. Đẩy mạnh đổi mới, hoàn thiện thể chế, khơi thông nguồn

lực; tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi. Thúc đẩy mạnh mẽ

cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; đẩy nhanh tiến độ thực

hiện các dự án quan trọng quốc gia, công trình trọng điểm; phát huy vai trò của các

vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao

gắn với phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; thúc đẩy tăng trưởng

kinh tế nhanh, bền vững. Gắn chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với

củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường. Chú trọng các lĩnh vực văn hóa, xã

hội; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Tăng cường quản lý tài

nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.

Tiếp tục sắp xếp, tinh gọn bộ máy; tinh giản biên chế; cải cách hành chính, cải cách

tư pháp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành và thực thi pháp luật. Tăng

cường kỷ luật, kỷ cương, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Làm tốt công

tác thông tin và truyền thông, tạo đồng thuận xã hội. Củng cố quốc phòng, an ninh,

nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế, thực hiện tốt vai trò Chủ

tịch ASEAN năm 2020, Chủ tịch AIPA 41, Ủy viên không thường trực Hội đồng

Bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2020 - 2021; giữ vững độc lập, chủ quyền, toàn vẹn

lãnh thổ quốc gia và môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển; nâng cao uy tín và

vị thế của nước ta trên trường quốc tế…

BCH Trung ương giao Ban Cán sự đảng Chính phủ, Đảng đoàn Quốc hội căn cứ Kết

luận này hoàn chỉnh các báo cáo, dự thảo kế hoạch để trình Quốc hội xem xét, quyết

định; kịp thời phối hợp chặt chẽ để xử lý các vướng mắc, khó khăn phát sinh trong

quá trình thực hiện. Cấp ủy, chính quyền, mặt trận và đoàn thể các cấp xây dựng các

chương trình hành động cụ thể thực hiện Kết luận này và quyết định của Quốc hội

về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách năm 2020.

II. TIN TRONG TỈNH

1. Ngày 16-10, Tỉnh ủy (khóa XV) tiến hành Hội nghị lần thứ 17. Đồng chí

Nguyễn Văn Hùng - Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND

tỉnh chủ trì hội nghị.

Tại hội nghị, các đồng chí Tỉnh ủy viên đã thể hiện tinh thần trách nhiệm cao, thảo

luận dân chủ, thẳng thắn, đóng góp nhiều ý kiến tâm huyết, có trách nhiệm vào Báo

cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2019 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2020.

Năm 2019, trong điều kiện còn gặp nhiều khó khăn, nhưng các cấp, ngành, địa

phương trong tỉnh đã tập trung lãnh đạo triển khai thực hiện và đạt được những kết

quả đáng khích lệ. Trong đó, tổng sản phẩm đạt trên 14.780 tỷ đồng, tăng gần 10%

so với năm trước; thu nhập bình quân đầu người tăng từ trên 37 triệu đồng năm 2018

lên trên 40 triệu đồng; tổng thu ngân sách nhà nước ước trên 2.730 tỷ đồng, đạt trên

110% kế hoạch; kim ngạch xuất khẩu ước 137 triệu USD, đạt 100% kế hoạch; giá trị

sản xuất công nghiệp ước 6.340 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch…Bên cạnh đó, các lĩnh

vực đột phá được chỉ đạo thực hiện quyết liệt. Công tác thu hút đầu tư, cải thiện môi

trường kinh doanh được tăng cường và đạt nhiều kết quả khả quan, đã thu hút 54 dự

án đầu tư với tổng vốn đăng ký trên 4.900 tỷ đồng. An sinh xã hội được đảm bảo.

Công tác xây dựng nông thôn mới được quan tâm chỉ đạo và đạt nhiều kết quả. Quốc

phòng, an ninh được giữ vững. Công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế tiếp tục được

đẩy mạnh.

Tại hội nghị, các đại biểu cũng đã thống nhất với Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện

Nghị quyết số 05-NQ/TU, ngày 23/8/2016 của Tỉnh ủy về “Nâng cao chất lượng giáo

dục đối với học sinh DTTS trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020".

Hội nghị đã công bố Quyết định của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc chỉ định

bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV đối với đồng chí Trịnh Ngọc

Trọng - Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh. Hội nghị đã thống nhất bầu bổ

sung Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy đối với đồng chí Trịnh Ngọc Trọng - Tỉnh ủy

viên, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; bầu Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Tỉnh

ủy đối với đồng chí Mai Văn Hữu - Phó Chủ tịch UBND huyện Ngọc Hồi.

Tại hội nghị, đồng chí Nguyễn Văn Hùng - Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh

ủy đã quán triệt và đề nghị lãnh đạo các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện có

hiệu quả Quy định số 205, ngày 23/9/2019 của Bộ Chính trị về việc “Kiểm soát quyền

lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền" và Kết luận số 55, ngày

15/8/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tiếp tục chấn chỉnh công tác cán

bộ để chuẩn bị tốt nhân sự đại hội đảng bộ các cấp và Đại hội XIII của Đảng” và các

văn bản triển khai thực hiện của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Phát biểu bế mạc hội nghị, đồng chí Nguyễn Văn Hùng nhấn mạnh, trong thời gian

tới, các cấp, ngành, địa phương của tỉnh cần phải nỗ lực hơn nữa, tập trung mọi nguồn

lực để tiếp tục thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội

đã đề ra, quyết tâm phấn đấu đạt ở mức cao nhất. Trong đó, tiếp tục triển khai thực

hiện có hiệu quả các lĩnh vực đột phá được xác định tại Kết luận số 948-KL/TU,

ngày 2/11/2018 của Tỉnh ủy về tình hình kinh tế-xã hội năm 2018; phương hướng,

nhiệm vụ kinh tế-xã hội năm 2019; Chỉ thị số 20-CT/TU, ngày 9/1/2019 của Ban

Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện các lĩnh vực đột phá trong năm 2019; chú

trọng lĩnh vực đột phá về phát triển du lịch theo hướng du lịch sinh thái, du lịch cộng

đồng với bản sắc riêng để dần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Bên cạnh

đó, tập trung chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức,

trách nhiệm của các cấp, ngành, địa phương và toàn xã hội đối với việc nâng cao chất

lượng giáo dục học sinh DTTS theo tinh thần Nghị quyết số 05-NQ/TU của Tỉnh

ủy...

2. Sáng 2-10, Tỉnh ủy tổ chức Hội nghị đánh giá kết quả 50 năm thực hiện Di

chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh; sơ kết 03 năm thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW

của Bộ Chính trị và biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu,

điển hình trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh

năm 2019.

Thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính

trị, thời gian qua Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã có

nhiều nỗ lực, từng bước đưa việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách

Hồ Chí Minh đi vào nền nếp và ngày càng có chiều sâu.

Đến nay, toàn Đảng bộ có 15 đảng bộ và 10 tổ chức đảng trực thuộc Tỉnh uỷ, 671 tổ

chức cơ sở đảng với 28.087 đảng viên. Đảng bộ tỉnh đã phát huy vai trò lãnh đạo

toàn diện trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội; thường xuyên lãnh đạo phát triển

kinh tế, văn hoá, xã hội nhằm không ngừng nâng cao đời sống của Nhân dân.

Trong những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh có bước phát triển. Tổng

sản phẩm xã hội trên địa bàn tỉnh (GRDP) hằng năm tăng trưởng tương đối khá, bình

quân giai đoạn 2016-2018 đạt 8,78%/năm, đạt 97,59% mục tiêu Nghị quyết Đại hội

XV của Đảng bộ (trong đó, năm 2018 đạt 9,28%; 6 tháng đầu năm 2019 đạt 9,05%).

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm dần tỷ trọng các ngành nông,

lâm, thủy sản. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2018 đạt 2.808 tỷ đồng, đạt

80,23% mục tiêu Nghị quyết Đại hội. Thu nhập bình quân đầu người đạt trên 37,5

triệu/năm. Công tác xây dựng nông thôn mới đạt được nhiều kết quả…

Năm 2017, toàn tỉnh có 72 mô hình, 144 điển hình tiên tiến trong học tập và làm theo

tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh được triển khai nhân rộng; năm 2018,

đã duy trì và xây dựng 127 mô hình. Nhiều mô hình tương trợ giúp nhau làm kinh

tế, xây dựng đời sống văn hoá, giữ vững an ninh trật tự ở khu dân cư mang lại hiệu

quả thiết thực đã được các cấp ủy biểu dương, khen thưởng. Năm 2018, toàn tỉnh đã

biểu dương, khen thưởng 119 tập thể và 236 cá nhân.

Ghi nhận những tấm gương sáng về nhân cách, lối sống, với những việc làm thiết

thực, cụ thể trong học tập và làm theo lời Bác, tạo sự lan tỏa mạnh mẽ trong toàn xã

hội, tại Hội nghị, 01 tập thể và 02 cá nhân đã vinh dự được nhận Bằng khen của Thủ

tướng Chính phủ; 30 tập thể và 40 cá nhân được Bí thư Tỉnh ủy gửi Thư khen và Chủ

tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen.

3. Trong 2 ngày (10 và 11-10), UBND tỉnh long trọng tổ chức Đại hội đại biểu

các DTTS tỉnh lần thứ III - năm 2019, với sự tham dự của 245 đại biểu đại diện

289.151 người DTTS của 28 dân tộc sinh sống trên địa bàn tỉnh.

Qua 5 năm (2014-2019) triển khai thực hiện Quyết tâm thư và Chương trình hành

động của Đại hội đại biểu các DTTS tỉnh lần II-năm 2014, tỉnh ta cơ bản hoàn thành

các chỉ tiêu đã đề ra. Trong đó, toàn tỉnh đã huy động được 4.266 tỷ đồng từ các

nguồn vốn từ Trung ương đến địa phương để thực hiện 104 dự án đường giao thông,

60 công trình giáo dục, 57 công trình y tế, 32 dự án thủy lợi… Thực hiện công tác

giảm nghèo trên địa bàn vùng DTTS, toàn tỉnh đã huy động được 6.168,6 tỷ đồng hỗ

trợ cho bà con phát triển sản xuất; nhờ đó, hộ nghèo vùng DTTS trong tỉnh giảm bình

quân 6,05%/năm và tính đến đầu năm nay còn 22.851 hộ nghèo, chiếm 17,29% tổng

số hộ của tỉnh.

Tình hình kinh tế-xã hội vùng đồng bào DTTS phát triển khá toàn diện, bộ mặt nông

thôn có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống vật chất và tinh thần của người dân

được nâng cao; xuất hiện ngày càng nhiều điển hình tiên tiến là người DTTS trong

phát triển kinh tế, xây dựng nông thôn mới, giáo dục, y tế…; an ninh chính trị và trật

tự an toàn xã hội được đảm bảo.

Trong giai đoạn 2019-2024, UBND tỉnh đề ra mục tiêu bình quân mỗi năm giảm từ

3-4% hộ nghèo; 100% trạm y tế xã đạt chuẩn Quốc gia, 95% đồng bào DTTS được

cấp thẻ bảo hiểm y tế, 100% trục đường liên xã được nhựa hóa và bê tông hóa, 95%

số hộ được dùng nước hợp vệ sinh…

Phát biểu tại Đại hội, đồng chí Nguyễn Văn Hòa - Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch

UBND tỉnh khẳng định và ghi nhận công lao đóng góp to lớn của đồng bào các DTTS

trên địa bàn tỉnh trong công cuộc giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới;

biểu dương các tập thể, cá nhân tiêu biểu trong đồng bào DTTS…

Nhân dịp này, Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Văn Hòa kêu gọi toàn thể nhân dân các

dân tộc trong tỉnh tăng cường hơn nữa tinh thần đoàn kết, giữ gìn và phát huy bản

sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc mình, đồng thời tích cực nghiên cứu,

tham gia đóng góp ý kiến vào văn kiện đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020-2025,

nhất là đối với phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế-xã hội, giữ gìn

quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh trong nhiệm

kỳ tới.

Đại hội thông qua Quyết tâm thư và thống nhất bầu 25 đại biểu chính thức, 4 đại biểu

dự khuyết đi dự Đại hội đại biểu các DTTS Việt Nam lần thứ II vào năm 2020 tại Hà

Nội.

Nhân dịp này, Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Nông Quốc Tuấn trao

Bằng khen của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc cho 5 tập thể, 20 cá nhân và

trao Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển các dân tộc Việt Nam” cho 537 cá

nhân. Đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen cho 10 tập thể, 19 cá nhân đã

có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác dân tộc giai đoạn 2014-2019.

4. Sáng 4-10, UBND tỉnh tổ chức Hội nghị tổng kết Chương trình mục tiêu Quốc

gia xây dựng nông thôn mới (NTM) trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2010 - 2020. Các

đồng chí: Nguyễn Văn Hòa - Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh; Nguyễn Hữu

Tháp - Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì hội nghị.

Theo báo cáo, với sự quyết tâm, vào cuộc tích cực của cả hệ thống chính trị, sau gần

10 năm triển khai thực hiện, chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh đã đạt

được nhiều kết quả nổi bật: (a) Đến nay, toàn tỉnh có 18 xã đạt chuẩn 19/19 tiêu chí

NTM. Số tiêu chí bình quân trên xã là 12,23 tiêu chí. Một số địa phương có số tiêu

chí đạt chuẩn cao như huyện Ngọc Hồi, Đăk Hà, Đăk Tô, Kon Plông và thành phố

Kon Tum. Toàn tỉnh không còn xã có số tiêu chí đạt chuẩn dưới 5 tiêu chí, thu nhập

của người dân khu vực nông thôn đạt 19,726 triệu đồng/người/năm. (b) Hạ tầng kỹ

thuật kinh tế - xã hội được các địa phương chú trọng ưu tiên nguồn lực đầu tư xây

mới, nâng cấp, qua đó, góp phần thay đổi đáng kể diện mạo nông thôn, bước đầu đáp

ứng được yêu cầu sản xuất, nhu cầu đời sống của người dân, thúc đẩy kinh tế - xã

hội phát triển. (c) Việc phát triển sản xuất và đổi mới hình thức sản xuất gắn với tái

cơ cấu lại ngành nông nghiệp được các địa phương tập trung chỉ đạo theo hướng

nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, nâng cao lợi thế cạnh tranh. Trên địa

bàn tỉnh bước đầu hình thành được nhiều vùng sản xuất tập trung như vùng sản xuất

cà phê xứ lạnh Đông Trường Sơn; vùng sản xuất rau, hoa xứ lạnh huyện Kon

Plông…(d) Chất lượng đời sống văn hóa, tinh thần của người dân ngày càng được

nâng cao, bản sắc văn hóa các dân tộc được gìn giữ và phát huy…

Mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có 25 xã đạt chuẩn NTM; các xã còn lại

mỗi năm bình quân đạt được ít nhất 1-2 tiêu chí, số tiêu chí bình quân trên xã là 14

tiêu chí/xã. Mục tiêu đến năm 2025, toàn tỉnh có 50% số xã đạt chuẩn NTM, có 3

huyện đạt chuẩn huyện NTM, 5% số xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu, số tiêu chí bình

quân đạt chuẩn trên xã là 16 tiêu chí/xã; thu nhập bình quân đầu người ở khu vực

nông thôn đạt trên 25 triệu đồng/năm, tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn giảm còn

dưới 20%, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 85%....

Phát biểu kết luận hội nghị, Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Văn Hòa yêu cầu các cấp,

các ngành, các địa phương cần có quyết tâm cao hơn, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo

quyết liệt; phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân trong việc tiếp tục triển khai

thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

Theo đó, các ngành, các địa phương cần tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ, giải

pháp trọng tâm: Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động để phong trào

thi đua xây dựng NTM lan tỏa sâu rộng hơn nữa; đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông

nghiệp theo hướng liên kết theo chuỗi giá trị, nhất là chuỗi liên kết trồng và phát triển

các loại dược liệu; thực hiện có hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm; đẩy

mạnh phong trào xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu, vườn mẫu đi vào chất lượng,

chiều sâu để nâng cao thu nhập cho nhân dân...Đối với các huyện có xã mục tiêu đạt

chuẩn NTM vào năm 2020 phải chủ động triển khai ngay nhiệm vụ đã được giao,

công việc nào dễ thì làm trước, ưu tiên nguồn lực để thực hiện; phải khơi dậy được

tinh thần, nguồn lực, công sức, vai trò chủ thể của nhân dân; gắn xây dựng nông thôn

mới với phát triển đô thị văn minh. Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ

nữ tỉnh, Tỉnh đoàn và các tổ chức chính trị xã hội cần tiếp tục quan tâm tích cực phối

hợp, hỗ trợ tham gia xây dựng NTM thông qua các cuộc vận động, các phong trào

thi đua.

Tại hội nghị, Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen cho 18 tập thể và 23 cá nhân có

thành tích xuất sắc trong Phong trào thi đua “Kon Tum chung sức xây dựng NTM”

giai đoạn 2010 - 2020.

5. Sáng 9-10, UBND tỉnh tổ chức Hội nghị sơ kết xây dựng nền quốc phòng toàn

dân giai đoạn 2009-2019. Đồng chí Nguyễn Văn Hòa - Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ

tịch UBND tỉnh chủ trì hội nghị.

Giai đoạn 2009-2019, trên cơ sở quán triệt, thực hiện nghiêm túc nghị quyết đại hội

Đảng các cấp, kết hợp cùng tinh thần sáng tạo gắn với quyết tâm cao của quân và

dân trên địa bàn tỉnh, nền quốc phòng toàn dân tỉnh Kon Tum có nhiều khởi sắc. Khu

vực phòng thủ của tỉnh được kiện toàn và xây dựng vững chắc. Các tiềm lực được

tăng cường, thế trận lòng dân được củng cố. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của

các tổ chức đảng được tăng cường. Hiệu lực quản lý của các cấp chính quyền có

nhiều tiến bộ. Hoạt động của mặt trận, đoàn thể có nhiều đổi mới giúp tập hợp và

củng cố lòng tin của nhân dân vào hệ thống chính trị và lực lượng vũ trang. Tỉnh đã

chú trọng giải quyết an sinh xã hội, gắn với giải quyết nhiều vấn đề bức xúc đặt ra.

Đây là cơ sở giúp nền quốc phòng toàn dân trên địa bàn tỉnh được củng cố và nâng

cao, chất lượng tổng hợp sức mạnh chiến đấu của lực lượng vũ trang tỉnh được nâng

lên, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

Phát biểu tại hội nghị, đồng chí A Pớt nhấn mạnh một số nhiệm vụ trọng tâm trong

thời gian tới: Tiếp tục quán triệt, nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền, cán

bộ, đảng viên và nhân dân về các quan điểm, mục tiêu, phương châm, nhiệm vụ bảo

vệ Tổ quốc, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, nhất là Nghị quyết số 28 ngày

25/10/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong

tình hình mới”; kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế, gắn

phát triển kinh tế-xã hội với nhiệm vụ xây dựng khu vực phòng thủ, từng bước củng

cố vững chắc các tiềm lực trong khu vực phòng thủ; tập trung xây dựng lực lượng vũ

trang tỉnh vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức; xây dựng lực lượng dân quân

tự vệ theo hướng vững mạnh, rộng khắp, có số lượng hợp lý, chú trọng nâng cao chất

lượng chính trị, bảo đảm thực sự đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tác chiến…

Hội nghị đã biểu dương, trao Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho 13 tập thể và

31 cá nhân có thành tích xuất sắc trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân giai đoạn

2009-2019.

6. Ngày 8-10, Ban Thường vụ Tỉnh ủy tổ chức Hội nghị tổng kết 10 năm thực

hiện hướng dẫn số 35-HD/BTCTW ngày 15/10/2009 của Ban Tổ chức Trung

ương về “Tổ chức và hoạt động của chi bộ quân sự xã, phường, thị trấn”. Qua 10 năm triển khai thực hiện Hướng dẫn số 35 của Ban Tổ chức Trung ương,

nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp đối với nhiệm vụ quốc phòng

và công tác quân sự ở cơ sở trên địa bàn tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực; bộ máy

tổ chức được quan tâm củng cố, kiện toàn; công tác tổ chức lựa chọn, huấn luyện,

quản lý và sử dụng lực lượng dân quân cơ động và lực lượng dân quân thường trực

được thực hiện nghiêm túc. Tính đến tháng 9/2019, toàn tỉnh có 102/102 xã, phường,

thị trấn có chi bộ quân sự, trong đó 76 chi bộ có chi ủy, tăng 25,33% và 1.400 đảng

viên, tăng 165,71%; chi bộ quân sự được tổ chức đúng quy định, chất lượng hoạt

động ngày càng được nâng lên…

Tuy nhiên, một số cấp ủy, chính quyền địa phương chưa thực hiện tốt công tác phổ

biến, quán triệt cho cán bộ, đảng viên việc thực hiện Hướng dẫn 35-HD/BTCTW;

vai trò của chi bộ quân sự lãnh đạo tham mưu cấp ủy, chính quyền về nhiệm vụ quốc

phòng và công tác quân sự địa phương có mặt còn hạn chế; công tác phối hợp với

các lực lượng liên quan trong thực hiện các nhiệm vụ được giao hiệu quả chưa cao...

Phát biểu tại hội nghị, Phó Bí thư Tỉnh ủy A Pớt đề nghị các huyện ủy, thành ủy và

người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp: Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu

quả các nghị quyết, kết luận của Trung ương, của Đảng ủy Quân khu 5 và của tỉnh

về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng

đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là Nghị quyết số 03-NQ/TU, ngày 08/8/2016 của

Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở đảng

và tổ chức đảng trực thuộc đảng ủy cơ sở"; chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng

viên trong các chi bộ quân sự có bản lĩnh chính trị vững vàng, sẵn sàng nhận và hoàn

thành tốt nhiệm vụ trong mọi tình huống; củng cố mối đoàn kết, thống nhất trong chi

bộ, chủ động đấu tranh ngăn ngừa có hiệu quả các biểu hiện tiêu cực, quan liêu, tham

nhũng, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ, làm thất bại âm mưu, thủ đoạn

chống phá của các thế lực thù địch; thực hiện tốt công tác chuẩn bị và tổ chức đại hội

đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020-2025; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kịp

thời phát hiện, chấn chỉnh hạn chế, khuyết điểm và xử lý nghiêm chi bộ, đảng viên

vi phạm... làm trong sạch nội bộ Đảng, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng.

7. Một số hoạt động quan trọng khác

- Trong 2 ngày (18 và 19-10), đồng chí Trương Hòa Bình - Ủy viên Bộ Chính trị,

Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ và đoàn công tác của Chính phủ đã đến

thăm, làm việc tại tỉnh ta.

Phát biểu tại buổi làm việc, đồng chí Trương Hòa Bình đánh giá cao sự vào cuộc của

cả hệ thống chính trị tỉnh Kon Tum nhằm ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự

an toàn xã hội để phát triển kinh tế, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống cho

người dân, đặc biệt là đồng bào DTTS.

Dịp này, đồng chí Trương Hòa Bình cùng lãnh đạo các bộ, ngành và lãnh đạo tỉnh

đã tham gia trồng cây lưu niệm tại Quốc môn Cửa khẩu Quốc tế Bờ Y, huyện Ngọc

Hồi; thăm, tặng quà bà Y Leo (79 tuổi) và bà Y Ngợp (73 tuổi) ở thành phố Kon

Tum là thương binh, tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.

- Sáng 16-10, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh tổ chức Lễ phát động Tháng cao điểm

“Vì người nghèo” năm 2019.

Tại buổi lễ, ngay sau khi thông qua Thư kêu gọi của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh,

đã có 26 đơn vị, địa phương đăng ký tham gia ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo” từ tháng

10/2019 đến tháng 10/2020 với số tiền đăng ký quyên góp trên 8,763 tỷ đồng. Ngoài

ra, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh cũng đã tiếp nhận Quỹ “Vì người nghèo” do 43 tổ

chức, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân tham gia đóng góp...

Nhân dịp này, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh tặng Giấy khen cho 14 tập thể và 10 cá

nhân có thành tích xuất sắc trong công tác chăm lo cho người nghèo năm 2019.

- Sáng 23-10, Ban Tổ chức Hội thi Báo cáo viên giỏi cấp tỉnh năm 2019 đã khai

mạc Hội thi, với sự tham gia của 25 báo cáo viên, tuyên truyền viên của 09 huyện

ủy, thành ủy (trừ Ia H’Drai) và 04 đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy (Đảng ủy Khối các cơ

quan tỉnh, Công an tỉnh, Biên phòng tỉnh và Quân sự tỉnh).

Phát biểu khai mạc, đồng chí Lê Thị Kim Đơn - Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy,

Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Trưởng Ban Tổ chức Hội thi Báo cáo viên giỏi cấp

tỉnh năm 2019 nhấn mạnh, Hội thi được tổ chức nhằm góp phần thiết thực đổi mới

phương thức, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tuyên truyền miệng, đáp ứng

yêu cầu, tình hình mới hiện nay của đội ngũ báo cáo viên của tỉnh. Mặt khác còn là

cơ hội để các thí sinh giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao trình độ, năng lực, kỹ

năng thuyết trình và nắm bắt, xử lý thông tin chính xác, kịp thời trong tình hình mới.

Hội thi diễn ra trong 3 ngày (23-25/10).

III. TIN TRONG NƯỚC

1. Một số kết quả chủ yếu Hội nghị lần thứ 11, Ban Chấp hành Trung ương

Đảng khóa XII

Từ ngày 07 - 12/10/2019, tại thủ đô Hà Nội đã diễn ra Hội nghị lần thứ 11, Ban Chấp

hành Trung ương Đảng khoá XII. Các đồng chí Ủy viên Trung ương và dại biểu dự

Hội nghị đã tập trung thảo luận, cho ý kiến về một số nội dung chủ yếu sau:

(1) Ban Chấp hành Trung ương Đảng thảo luận, cho ý kiến về dự thảo các văn kiện

Đại hội XIII: Dự thảo Báo cáo chính trị và Dự thảo Báo cáo 10 năm thực hiện Cương

lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển

năm 2011); Dự thảo Báo cáo tổng kết thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội

10 năm 2011 - 2020, xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 -

2030; Dự thảo Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã

hội 5 năm 2016 - 2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm

2021 - 2025; Dự thảo Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng và thi hành Điều lệ

Đảng nhiệm kỳ Đại hội XII: (a) Trung ương cơ bản tán thành những nội dung, vấn

đề được trình bày trong các dự thảo báo cáo, tờ trình, và cho rằng, các dự thảo văn

kiện đã chắt lọc, phản ánh được kết quả tổng kết 10 năm thực hiện Cương lĩnh bổ

sung, phát triển năm 2011 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020; kiểm

điểm, đánh giá 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, sát với thực tế và

có nhiều phát hiện, đề xuất mới. Đồng thời, cũng đóng góp, gợi mở, cho nhiều ý kiến

quan trọng, nhất là trên những vấn đề lớn và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.

(b) Trung ương nêu bật ý nghĩa, tầm quan trọng của Đại hội XIII của Đảng. Đại hội

diễn ra vào thời điểm toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta thực hiện thắng lợi nhiều

chủ trương, mục tiêu và nhiệm vụ được xác định trong Nghị quyết Đại hội XII của

Đảng; 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh 1991, 10

năm thực hiện Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011 và Chiến lược phát triển

kinh tế - xã hội 2011 - 2020. Đất nước ta có nhiều thời cơ, thuận lợi, song cũng đứng

trước không ít những khó khăn, thách thức, đòi hỏi chúng ta phải tiếp tục tăng cường

hơn nữa công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững

mạnh; phát huy ý chí, khát vọng, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, kết hợp với

sức mạnh thời đại; phấn đấu sớm đưa nước ta trở thành nước phát triển, theo định

hướng xã hội chủ nghĩa. Với ý nghĩa và tầm quan trọng như vậy đòi hỏi phải chuẩn

bị một cách kỹ lưỡng cả về văn kiện (không chỉ đánh giá một nhiệm kỳ mà đánh giá

trong khoảng thời gian 35 năm, 30 năm, 10 năm) và nhân sự để Đại hội thành công

tốt đẹp, thật sự là Đại hội đoàn kết, dân chủ, kỷ cương, sáng tạo và phát triển. (c) Về

kết quả 10 năm thực hiện Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011 và Chiến lược

phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của

Đảng (2016 - 2020), 30 năm thực hiện Cương lĩnh 1991 và 35 năm tiến hành công

cuộc đổi mới, Trung ương yêu cầu phải với tinh thần thực sự khách quan, cầu thị,

nhìn thẳng vào sự thật, không phiến diện, cực đoan. (c1) Trong nhiệm kỳ khóa XII,

mặc dù phải đối phó với nhiều khó khăn, thách thức, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân

ta đã nỗ lực phấn đấu, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, đạt được

nhiều thành tựu rất quan trọng. Đất nước tiếp tục phát triển nhanh và khá toàn diện

trên hầu hết các lĩnh vực, tạo nhiều dấu ấn nổi bật: Kinh tế tăng trưởng liên tục và

cao hơn nhiệm kỳ trước, trở thành một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh.

Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, đặc biệt là công

tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực chuyển biến mạnh mẽ, quyết liệt,

có bước đột phá và đạt nhiều kết quả rõ rệt, được nhân dân hoan nghênh, đồng tình,

tin tưởng và ủng hộ. Chính trị, xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh không ngừng

được củng cố, kiên quyết, kiên trì giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ

của Tổ quốc; quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và hiệu quả,

góp phần nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. (c2) Trên cơ

sở đánh giá khách quan tình hình và nguyên nhân của những kết quả, thành tích đã

đạt được, hạn chế, yếu kém còn tồn tại trong thời gian qua, dự báo đúng tình hình

đất nước và xu thế phát triển của thế giới trong thời gian tới, Trung ương tập trung

xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất nước trong nhiệm kỳ 2021

- 2026, cả mục tiêu tổng quát và các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể. Đặc biệt quan tâm

những vấn đề thực tiễn đang đặt ra, rất thiết thực, cụ thể. (c3) Trung ương nhấn mạnh,

phải phát huy những thành quả và bài học kinh nghiệm đã có được trong nhiệm kỳ

khoá XII, đẩy mạnh hơn nữa công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đấu tranh phòng,

chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực gắn với xây dựng Nhà nước pháp

quyền xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh về mọi mặt;

nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của

Nhà nước. Tiếp tục kiên trì, quyết liệt thực hiện Nghị quyết Trung ương 4, khoá XII

về xây dựng Đảng, ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị,

đạo đức, lối sống trong Đảng và trong xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác tư tưởng,

tuyên truyền, tạo sự thống nhất cao trong Đảng, đồng thuận trong xã hội; cải cách

hành chính trong Đảng; đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng. (c4) Ban

Chấp hành Trung ương Đảng giao Bộ Chính trị chỉ đạo các Tiểu ban khẩn trương,

nghiêm túc tiếp thu ý kiến của Trung ương, tiếp tục hoàn chỉnh các dự thảo gửi đại

hội đảng bộ các cấp đóng góp ý kiến; tổ chức tốt việc tổng hợp, tiếp thu ý kiến của

đại hội đảng bộ các cấp để hoàn thiện, nâng cao chất lượng các dự thảo văn kiện,

trình Trung ương xem xét thông qua trong năm 2020, sau đó xin ý kiến nhân dân

trước khi trình Đại hội XIII của Đảng. (d) Ban Chấp hành Trung ương Đảng tán

thành trình Đại hội XIII của Đảng cho giữ Điều lệ Đảng hiện hành (không bổ sung,

sửa đổi); giao Bộ Chính trị chỉ đạo nghiên cứu, tiếp thu ý kiến Trung ương và góp ý

của các cấp ủy, tổ chức đảng để điều chỉnh bằng các quy định, hướng dẫn của Ban

Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

(2) Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã thảo luận, cho ý kiến về Báo cáo tình hình

kinh tế - xã hội năm 2019, tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm 2019; dự

kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; dự toán ngân sách nhà nước năm

2020 và Kế hoạch tài chính ngân sách 3 năm 2020 - 2022. (a) Ban Chấp hành Trung

ương Đảng nhất trí cho rằng, trong 9 tháng đầu năm 2019, nhờ có sự nỗ lực phấn đấu

của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, kinh tế - xã hội nước ta tiếp tục có những chuyển

biến tích cực, toàn diện trên các lĩnh vực. Dự báo, đến cuối năm 2019, có thể

hoàn thành toàn bộ 12 chỉ tiêu kế hoạch đề ra, trong đó có 5 chỉ tiêu hoàn thành vượt

mức. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả, thành tích đã đạt được, kinh tế - xã hội của

đất nước vẫn đứng trước nhiều khó khăn, thách thức, còn tiềm ẩn một số yếu tố có

thể tác động tiêu cực đến ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, an ninh, trật tự

xã hội. Tình hình trong nước, quốc tế và khu vực còn tiếp tục diễn biến nhanh chóng,

phức tạp, khó lường. Do đó, chúng ta tuyệt nhiên không được chủ quan, thỏa mãn

với kết quả, thành tích đã đạt được; trái lại, phải tiếp tục theo dõi, cập nhật tình hình,

nỗ lực phấn đấu để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra cho năm 2019

- 2020, năm sau phải tốt đẹp hơn năm trước. (b) Ban Chấp hành Trung ương Đảng

giao Bộ Chính trị, căn cứ ý kiến Trung ương thảo luận, Báo cáo tiếp thu, giải trình

của Bộ Chính trị để chỉ đạo tiếp thu, hoàn chỉnh ban hành Kết luận; chỉ đạo Ban cán

sự đảng Chính phủ hoàn chỉnh Báo cáo, trình Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khoá XIV xem

xét, quyết định.

(3) Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã xem xét, thảo luận, cho ý kiến vào các văn

bản: Báo cáo những công việc quan trọng Bộ Chính trị đã giải quyết từ sau Hội nghị

Trung ương 10, khoá XII đến Hội nghị Trung ương 11, khoá XII; Báo cáo công tác

tài chính đảng năm 2018.

(4) Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã bầu bổ sung 4 Ủy viên Ủy ban Kiểm tra

Trung ương khoá XII nhằm tăng cường hơn nữa sức mạnh của Ủy ban Kiểm tra

Trung ương; xem xét, quyết định thi hành kỷ luật bằng hình thức khai trừ ra khỏi

Đảng đối với ông Nguyễn Bắc Son, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng khoá X,

nguyên Phó Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương; ông Trương Minh Tuấn, Ủy viên

Trung ương Đảng khoá XII, Phó Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương, nguyên Bí

thư Ban cán sự đảng, nguyên Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.

Ban Chấp hành Trung ương Đảng kêu gọi toàn Đảng, toàn dân và toàn quân tăng

cường đoàn kết, thống nhất, phát huy những kết quả quan trọng, toàn diện đã đạt

được của 9 tháng đầu năm 2019; nỗ lực phấn đấu vượt qua khó khăn, thách thức;

kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và

toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, giữ vững môi trường hoà bình, ổn định, hoàn thành

thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ đề ra cho cả năm 2019 - 2020 cũng như cả nhiệm kỳ

Đại hội XII của Đảng; tổ chức thành công đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội

toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.

2. Về việc kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy

quyền Ngày 23/9/2019, Bộ Chính trị ban hành Quy định số 205-QĐ/TW về việc kiểm soát

quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền. Quy định 205 là

một bước tiếp theo trong thể chế hóa Nghị quyết Đại hội XII của Đảng; là lần đầu

tiên vấn đề kiểm soát quyền lực, chống chạy chức, chạy quyền chính thức được đề

cập trong văn bản mang tính pháp quy của Đảng do Bộ Chính trị ban hành; lần đầu

tiên có một quy định chỉ rõ các hành vi chạy chức, chạy quyền (6 hành vi), các hành

vi bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền (8 hành vi).

Quy định cũng nêu rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong chống chạy chức, chạy

quyền, bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền: (1) Cấp ủy, tổ chức đảng, tập

thể lãnh đạo và người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị trong phạm vi nhiệm

vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: a) Phát hiện, tiếp nhận thông tin liên quan

hành vi chạy chức, chạy quyền, bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền và xử

lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý; b) Cung cấp thông

tin và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm

tra, xử lý hành vi chạy chức, chạy quyền, bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền

ở cơ quan, đơn vị mình; c) Bảo vệ và khen thưởng kịp thời những cá nhân phát hiện,

phản ánh, tố cáo đúng các hành vi chạy chức, chạy quyền, bao che, tiếp tay cho chạy

chức, chạy quyền; đồng thời, xử lý nghiêm những người tố cáo sai sự thật làm ảnh

hưởng uy tín người khác; (2) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã

hội và các cơ quan dân cử thông qua việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình,

nếu phát hiện hành vi chạy chức, chạy quyền, bao che, tiếp tay chạy chức, chạy quyền

thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra và xử lý, đồng thời giám sát

việc thực hiện kiến nghị theo quy định; (3) Cán bộ, đảng viên có trách nhiệm phát

hiện và lắng nghe ý kiến của nhân dân để phản ánh, tố cáo, cung cấp thông tin cho

các cơ quan có thẩm quyền về hành vi chạy chức, chạy quyền, bao che, tiếp tay cho

chạy chức, chạy quyền.

- Về xử lý hành vi chạy chức, chạy quyền và bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy

quyền: (1) Cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức có hành vi chạy chức, chạy quyền

hoặc bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền thì bị xử lý kỷ luật theo quy định

hiện hành. Ngoài ra, nếu là cán bộ đang công tác tùy theo hình thức bị kỷ luật còn bị

áp dụng các biện pháp xử lý như sau: a) Bị khiển trách thì đưa ra khỏi quy hoạch cán

bộ (nếu đang có trong quy hoạch). Sau thời hạn ít nhất 18 tháng kể từ ngày đưa ra

khỏi quy hoạch mới được xem xét quy hoạch cán bộ. Không bố trí làm công tác tham

mưu, nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, kiểm tra, thanh tra; b) Bị cảnh cáo thì xem xét

cho thôi tham gia cấp ủy, thôi giữ chức vụ đang đảm nhiệm. Đưa ra khỏi quy hoạch

cán bộ (nếu đang có trong quy hoạch). Sau thời hạn ít nhất 30 tháng kể từ ngày quyết

định cho thôi cấp ủy, chức vụ mới được xem xét quy hoạch cán bộ. Không bố trí làm

công tác tham mưu, nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, kiểm tra, thanh tra; c) Bị cách chức

thì đưa ra khỏi quy hoạch cán bộ (nếu đang có trong quy hoạch). Sau thời hạn ít nhất

60 tháng kể từ ngày đưa ra khỏi quy hoạch mới được xem xét quy hoạch cán bộ.

Không bố trí làm công tác tham mưu, nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, kiểm tra, thanh

tra; d) Bị khai trừ ra khỏi Đảng thì xem xét buộc thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng

lao động. (2) Đối với các hành vi chạy chức, chạy quyền, bao che, tiếp tay cho chạy

chức, chạy quyền liên quan đến việc đưa, nhận hối lộ hoặc các hành vi vi phạm khác

đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải chuyển hồ sơ sang cơ quan chức

năng để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật; nghiêm cấm giữ lại để xử lý

hành chính.

Để chống chạy chức, chạy quyền và giám sát có hiệu quả công tác cán bộ, cần quan

tâm thực hiện một số nhiệm vụ sau đây: Một là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ

biến Quy định đến chi bộ và đảng viên, cần tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề ở

một số cấp ủy có kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ trong sạch, vững mạnh. Hai

là, công khai, minh bạch công tác quy hoạch cán bộ, công khai danh tính cũng như

chương trình hành động của người ứng cử để nhân dân và đảng viên tham gia giám

sát. Lấy ý kiến rộng rãi của cán bộ, đảng viên, nhân dân nơi cư trú, trong cơ quan,

đoàn thể chính trị. Ba là, tổ chức thực hiện gắn liền với Cuộc Vận động Học tập và

làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nghị quyết Trung

ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự

suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”,

“tự chuyển hóa”.

3. Về Chương trình hành động Đại hội IX Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, nhiệm

kỳ 2019-2024

Kết quả đạt được:

Nhiệm kỳ qua (2014 - 2019), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã chú trọng đổi mới nội

dung và phương thức hoạt động, triển khai thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội

đại biểu toàn quốc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lần thứ VIII đã đề ra, trong đó nổi bật

là: (i) Tinh thần đoàn kết toàn dân tộc không ngừng được củng cố và phát huy, tăng

cường đồng thuận xã hội, xây dựng nền tảng vững chắc cho sự ổn định và phát triển

đất nước; (ii) Các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước được triển khai có

trọng tâm, trọng điểm, khơi dậy mạnh mẽ tinh thần thi đua, lao động sáng tạo của

Nhân dân và sự chung sức của cả cộng đồng tham gia phát triển kinh tế, giải quyết

các vấn đề xã hội, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, giảm nghèo bền vững;

(iii) Công tác giám sát và phản biện xã hội, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng Nhà

nước được quan tâm; vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng

của Nhân dân, tham gia đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí được tăng

cường; (iv) Hoạt động đối ngoại của Mặt trận và các tổ chức thành viên ngày càng

mở rộng và đa dạng, đóng góp hiệu quả cho công tác đối ngoại của Đảng, ngoại giao

Nhà nước, tăng cường tin cậy chính trị, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường

quốc tế; (v) Nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận ngày càng đổi mới và

hướng mạnh về cơ sở. Việc hoàn thiện cơ chế, đổi mới nội dung, phương thức hoạt

động tạo tiền đề quan trọng để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Mặt trận

Tổ quốc Việt Nam các cấp; (vi) Kết quả đạt được trong nhiệm kỳ qua có ý nghĩa to

lớn và quan trọng, góp phần cùng toàn Đảng, toàn dân, toàn quân thực hiện thắng lợi

các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, xây

dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Một số hạn chế, yếu kém:

Nội dung và phương thức vận động, tập hợp xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết

toàn dân tộc còn chậm được đổi mới, hiệu quả chưa sâu rộng và toàn diện, chưa đáp

ứng kịp thời trước những yêu cầu mới của xã hôi. Các cuộc vận động và phong trào

thi đua yêu nước có nơi còn hình thức; kết quả vận động Nhân dân tham gia phát

triển kinh tế - xã hội, xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng nông thôn mới, đô thị

văn minh chưa đồng bộ, giảm nghèo chưa bền vững. Công tác giám sát, phản biện

xã hội, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền ở một số địa phương, cơ sở còn hình

thức, chất lượng không cao; vai trò Mặt trận đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp

pháp, chính đáng của Nhân dân chưa được phát huy đầy đủ. Kết quả hoạt động đối

ngoại Nhân dân chưa tương xứng với tiềm năng và vị thế của Mặt trận Tổ quốc Việt

Nam; công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại kết quả chưa rõ nét. Hoạt động của

Ủy ban Mặt trận ở một số nơi chậm đổi mới, hiệu quả không cao.

Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn của công tác Mặt trận nhiệm kỳ

qua: Thứ nhất, hoạt động của Mặt trận phải luôn bám sát chủ trương, đường lối của

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhất là chủ trương, đường lối về đại đoàn

kết toàn dân tộc, là cơ sở quan trọng để Mặt trận thực hiện tốt quyền và trách nhiệm

của mình, đóng góp xứng đáng cho sự phát triển của đất nước. Thứ hai, hoạt động

của Mặt trận phải xuất phát từ nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân. Cán bộ Mặt trận

phải gắn bó, sâu sát với nhân dân để lắng nghe và phản ánh ý kiến, kiến nghị của

nhân dân. Ủy ban Mặt trận các cấp phải thực sự là người đại diện, bảo về quyền và

lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân. Thứ ba, phải không ngừng đổi mới nội

dung, đa dạng, linh hoạt về phương thức hoạt động; xác định nhiệm vụ có trọng tâm,

trọng điểm, rõ địa bàn và đối tượng; lấy khu dân cư làm địa bàn hoạt động chủ yếu;

chú trọng phát triển, nhân rộng các điển hình tiên tiến, nhân tố mới. Thứ tư, phối hợp

chặt chẽ với cơ quan nhà nước để đảm bảo về cơ chế, chính sách về điều kiện hoạt

động; hiệp thương, thống nhất, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của các tổ chức

thành viên để tăng cường sức mạnh tổng hợp cho công tác Mặt trận. Thứ năm, nâng

cao năng lực hoạt động và uy tín của đội ngũ cán bộ. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất

là cán bộ chủ chốt có năng lực, gương mẫu, trách nhiệm, tâm huyết, bản lĩnh; đồng

thời phát huy tốt lực lượng cộng tác viên, chuyên gia…

Chương trình hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Đại hội IX, nhiệm kỳ

2019 - 2024: Thứ nhất, tuyên truyền, vận động, tập hợp các tầng lớp nhân dân; củng

cố, tăng cường, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Thứ hai, vận động nhân dân thi đua lao động sáng

tạo, thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giữ vững

quốc phòng, an ninh của đất nước. Thứ ba, thực hiện dân chủ, đại diện, bảo vệ quyền

và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; giám sát và phản biện xã hội, phòng,

chống tham nhũng, lãng phí, tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững

mạnh. Thứ tư, tăng cường đoàn kết quốc tế, mở rộng hoạt động đối ngoại nhân

dân. Thứ năm, tăng cường củng cố tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao

hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong

giai đoạn mới.

C. VĂN BẢN MỚI

I. VĂN BẢN CỦA TỈNH

1. Ngày 03/10/2019, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Văn bản số 2568/UBND-

KGVX về việc chỉ đạo triển khai điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh

tế- xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2019.

Theo đó, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Cục Thống kê tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban

Dân tộc và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện cuộc điều tra

theo chỉ đạo của Tổng cục Thống kê và Ủy ban Dân tộc; chủ động cung cấp thông

tin cho các cơ quan truyền thông, thông tin trên địa bàn tỉnh để tuyên truyền về cuộc

điều tra. Tổ chức bàn giao kết quả điều tra 53 dân tộc năm 2019 trên địa bàn tỉnh cho

Ban Dân tộc tỉnh theo đúng quy định.

Giao Ban Dân tộc tỉnh phối hợp chặt chẽ với Cục Thống kê tỉnh tổ chức triển khai

thực hiện cuộc điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân

tộc thiểu số năm 2019 theo đúng quy định. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên

quan xây dựng kế hoạch tiếp nhận, quản lý, khai thác và sử dụng kết quả điều tra 53

dân tộc năm 2019 trên địa bàn tỉnh; xây dựng các báo cáo phân tích kết quả điều tra

và các báo cáo phân tích sâu theo chuyên đề phục vụ xây dựng kế hoạch 5 năm (2021-

2025) của địa phương và xây dựng báo cáo đại hội đảng các cấp tại địa phương; đồng

thời, in ấn, các ấn phẩm, công bố công khai kết quả điều tra phục vụ công tác quản

lý, chỉ đạo của tỉnh; đồng thời, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí và tổ

chức biên dịch nội dung hỏi đáp về cuộc điều tra tiếng dân tộc thiểu số trên địa bàn

tỉnh để tuyên truyền trên đài phát thanh cấp xã và cấp huyện.

Giao Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Báo Kon Tum,

Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình,

chủ động phối hợp với Cục Thống kê tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh tổ chức tuyên truyền

sâu rộng về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của cuộc điều tra; thu thập thông tin

về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2019 trước, trong và sau

khi điều tra nhằm đảm bảo mọi người dân đều hiểu rõ và tự giác tham gia thực hiện

cuộc điều tra.

Yêu cầu Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Cục

Thống kê tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh tổ chức cuộc điều tra trên địa bàn quản lý; chỉ đạo

Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp, đôn đốc kiểm tra, giám sát việc

điều tra theo đúng quy trình, tiến độ, đảm bảo yêu cầu chất lượng điều tra. Chỉ đạo

các cơ quan chức năng trên địa bàn quản lý bảo đảm an ninh, an toàn cho cuộc điều

tra; giải quyết kịp thời các khó khăn phát sinh (nếu có); đồng thời, tổ chức tốt công

tác tuyên truyền vận động các đối tượng điều tra có trách nhiệm cung cấp đầy đủ

chính xác các thông tin theo yêu cầu của cuộc điều tra.

2. Ngày 09/10/2019, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Công văn số 2623/UBND-

NCXDPL chỉ đạo các sở, ban ngành thuộc tỉnh và UBND các huyện, thành phố

triển khai thực hiện Kế hoạch số 111-KH/TU ngày 23/9/2019 của Ban Thường

vụ Tỉnh ủy.

Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban ngành thuộc

tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của cơ

quan, đơn vị, địa phương chỉ đạo tổ chức các mô hình bảo vệ an ninh, trật tự trong

từng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, nhà trường theo hướng lồng ghép các cuộc vận

động, phong trào thi đua yêu nước, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, đảm

bảo an ninh, trật tự trong từng đơn vị, địa phương để tạo hiệu ứng cộng hưởng tích

và sự lan tỏa trong đời sống Nhân dân.

Tiếp tục củng cố, kiện toàn hệ thống chính trị các cấp, nhất là cấp cơ sở; chủ động

phối hợp với lực lượng Công an tiếp tục kiện toàn, phát huy vai trò của lực lượng

Công an xã trong thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự tại cơ sở; quán triệt

phương châm sử dụng biện pháp quần chúng là chủ yếu trong triển khai thực hiện

đảm bảo an ninh cơ sở và phòng, chống tội phạm.

Chỉ đạo nêu rõ, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương phải trực tiếp tổ chức

thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và chịu trách nhiệm về tình

hình an ninh, trật tự tại cơ quan, đơn vị, địa phương; huy động sự tham gia rộng rãi,

tích cực của Mặt trận, các tổ chức đoàn thể và Nhân dân đối với nhiệm vụ đảm bảo

an ninh, trật tự và phòng, chống tội phạm...

Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu UBND các huyện, thành phố tiếp tục củng cố, kiện toàn

hệ thống chính cấp cơ sở. Chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng Công

an xã; tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ công tác cho

lượng lượng Công an xã, lực lượng nòng cốt trong xây dựng phong trào toàn dân bảo

vệ an ninh Tổ quốc; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ đối với những người bị thương,

hy sinh, thiệt hại về tài sản khi tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

Giao Công an tỉnh tiếp tục phát huy vai trò, trách nhiệm là cơ quan Thường trực Ban

Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo

vệ an ninh Tổ quốc tỉnh trong công tác tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo nâng cao chất

lượng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trên địa bàn tỉnh; chủ động hướng

dẫn các huyện, thành phố rà soát, kiện toàn hoạt động Ban Chỉ đạo đạo phòng, chống

tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cấp

huyện cấp huyện. Định kỳ tổ chức công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động của Ban

Chỉ đạo cấp huyện theo quy định...

3. Ngày 10/10/219, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 2632/KH-UBND về triển

khai thực hiện Dự án “Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống ma túy tại xã,

phường, thị trấn” trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

Kế hoạch đặt ra một số mục tiêu cơ bản, như: Số xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma

túy, giảm theo từng năm, phấn đấu đến hết năm 2020, giảm 5% số xã có tệ nạn ma

túy và giảm mức độ phức tạp của xã trọng điểm so với giai đoạn 2012 - 2015; tiếp

tục duy trì, không để phát sinh tệ nạn ma túy đối với xã không có tệ nạn ma túy;

100% người trong nhóm nguy cơ cao mắc tệ nạn ma túy được tuyên truyền, giáo dục

kỹ năng phòng, tránh ma túy, ngăn chặn đà gia tăng người nghiện ma túy; hằng năm

phấn đấu triệt xóa từ 05 - 10% số điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy, 80% số người

nghiện và sử dụng ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận các dịch vụ tư vấn, điều trị,

cai nghiện; phấn đấu mỗi huyện, thành phố mỗi năm xây dựng được 01 mô hình điểm

về phòng, chống ma túy tại xã. Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động hợp pháp về ma

túy; triệt xóa 100% diện tích cây có chứa chất ma túy trồng trái phép được phát hiện,

không để phát sinh tình trạng trồng cây có chứa chất ma túy ở những địa bàn mới.

Để triển khai có hiệu quả Đề án trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh đề ra 06 nhiệm vụ chủ

yếu, cụ thể: (a) Tăng cường đẩy mạnh và phát huy vai trò quản lý của UBND cấp xã

về công tác phòng, chống ma túy: Nâng cao năng lực cho BCĐ phòng chống tội

phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc cấp cơ

sở; huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, trường học và

Nhân dân; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện của các tổ chức

đảng, đảng viên đối với công tác phòng, chống ma túy...(b) Tổ chức các hoạt động

tuyên truyền, giáo dục và nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ làm công tác

phòng, chống ma túy tại các xã: Sử dụng có hiệu quả hệ thống truyền thông ở cấp

xã; tổ chức tập huấn bồi dưỡng kỹ năng, nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ

cán bộ; đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền tại các địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma

túy; tổ chức tuyên truyền, vận động cá biệt, tập trung vào các đối tượng có nguy cơ

cao. (c) Rà soát, thống kê, phân loại tình trạng tệ nạn ma túy tại xã; phân loại người

nghiện ma túy và lập hồ sơ quản lý: Phát động quần chúng Nhân dân tham gia phát

hiện, cung cấp thông tin; rà soát, phát hiện người nghiện mới; hỗ trợ hoạt động của

các cơ sở cai nghiện, các cơ sở quản lý sau cai, cơ sở điều trị Metadone; định kỳ có

kế hoạch điều tra cơ bản, rà soát, đánh giá tình hình người nghiện, người sử dụng trái

phép chất ma túy. (d) Tập trung tổ chức công tác điều trị nghiện, cai nghiện ma túy

và quản lý sau cai: Rà soát, thành lập Tổ công tác tại xã, phường, thị trấn; xây dựng

các điểm cắt cơn nghiện, tư vấn cai nghiện tại cộng đồng; đánh giá về tình trạng

nghiện, hoàn cảnh gia đình, nhân thân của người nghiện ma túy; tạo điều kiện cho

người cai nghiện được học nghề, tìm việc làm, vay vốn, sản xuất, kinh doanh và tiếp

cận với các dịch vụ y tế, xã hội. (đ) Tổ chức các hoạt động phòng ngừa, đấu tranh

với tội phạm về ma túy; quản lý địa bàn không để hình thành điểm nóng về ma túy ở

cơ sở: Đẩy mạnh công tác phòng ngừa, phát hiện và triệt xóa kịp thời các điểm, tụ

điểm mua bán ma túy trên địa bàn; mở đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, đặc

biệt là tội phạm ma túy; chủ động phòng ngừa, phát hiện và triệt xóa các tụ điểm,

điểm mua bán ma túy lẻ tại xã, phường, thị trấn. Tăng cường công tác tuần tra kiểm

soát, xây dựng các chốt lưu động kiểm tra tại các địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma

túy và địa bàn có nguy cơ phát sinh phức tạp về ma túy. Củng cố, duy trì nâng cao

hiệu quả thu thập thông tin liên quan tệ nạn ma túy qua các “đường dây nóng”, “hòm

thư tố giác tội phạm và tệ nạn ma túy”. Mở rộng và nâng cao chất lượng của các mô

hình hoạt động có hiệu quả trong công tác phòng ngừa, đấu tranh với tệ nạn ma túy

ở khu dân cư như: “Tổ đoàn kết”, “Khu phố tự quản”, “Tổ an ninh nhân dân”…(e)

Vận động Nhân dân không trồng cây có chứa chất ma túy; tổ chức kiểm tra, phát

hiện và phá nhổ cây có chứa chất ma túy: Phát huy vai trò của các già làng, trưởng

bản, người có uy tín tham gia vận động, tuyên truyền chống tái trồng cây có chứa

chất ma túy; tổ chức cho người dân trên địa bàn ký cam kết không trồng cây và tái

trồng cây có chứa chất ma túy; nắm tình hình, kiểm tra, phát hiện và phá nhổ cây có

chứa chất ma túy, đặc biệt là ở những vùng sâu, vùng xa, vùng giáp ranh, vùng biên

giới…

4. Ngày 10/10/2019, UBND tỉnh ban hành Văn bản số 2636/UBND-KTTH yêu

cầu chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước đối với dự án theo quy định của Luật

Đầu tư.

Theo đó, yêu cầu: (a) các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh và UBND các huyện,

thành phố nâng cao trách nhiệm và nêu rõ quan điểm của đơn vị mình đối với những

nội dung thuộc trách nhiệm quản lý của ngành, đơn vị khi tham gia thẩm định hồ sơ

cấp, điều chỉnh, thu hồi chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. (b) Sở

Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế chấn chỉnh công tác lập, thẩm định,

trình cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư;

chấn chỉnh công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư, trong đó thường xuyên theo

dõi, đôn đốc nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án đảm bảo tiến độ đã cam kết; kịp

thời phát hiện và tham mưu cấp có thẩm quyền thu hồi chủ trương, chấm dứt hoạt

động đầu tư đối với các dự án triển khai chậm tiến độ hoặc không triển khai thực

hiện theo quy định; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo giám sát, đánh giá dự án

theo đúng quy định hiện hành... Có các giải pháp phù hợp để cải thiện tính năng

động, tích cực trong quá trình hỗ trợ nhà đầu tư giải quyết thủ tục đầu tư một cách

nhanh gọn, đúng quy định; đồng thời kịp thời phối hợp xử lý tháo gỡ khó khăn,

vướng mắc cho nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án. (c) Sở Tài

nguyên và Môi trường kiểm soát chặt chẽ và thực hiện đúng trình tự, thủ tục giao

đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký đất đai, cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất,… theo đúng quy định của Luật Đất đai, Luật Đầu tư

và pháp luật có liên quan; phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc

thực hiện ký quỹ đầu tư trước khi giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích

sử dụng đất theo quy định; tăng cường rà soát, theo dõi tiến độ sử dụng đất của các

dự án đã chấm dứt hoạt động và thu hồi chủ trương đầu tư, trên cơ sở đó tham mưu

cấp có thẩm quyền thu hồi đất theo đúng quy định. (d) Sở Xây dựng tăng cường công

tác quản lý nhà nước trong việc lập quy hoạch, công bố quy hoạch, quản lý quy

hoạch, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong hoạt

động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh; kịp thời xử lý, đề xuất xử lý các sai phạm

trong lĩnh vực xây dựng, sử dụng đất không đúng quy hoạch. Nêu rõ quan điểm của

đơn vị mình đối với địa điểm đầu tư dự án, có đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây

dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. (đ) UBND các huyện, thành phố thực

hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn

mình phụ trách, trong đó tích cực phối hợp, theo dõi và hỗ trợ nhà đầu tư trong việc

thực hiện các thủ tục về đất đai, môi trường, quy hoạch có liên quan đến dự án,... sau

khi được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng

ký đầu tư; tăng cường công tác giám sát hoạt động đầu tư của các dự án đầu tư xây

dựng trên địa bàn quản lý; chủ động xử lý hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem

xét xử lý, thu hồi đất đối với các dự án đã được chấp thuận đầu tư, đã được giao đất

nhưng triển khai chậm tiến độ, sử dụng đất không đúng mục đích, chuyển nhượng

quyền sử dụng đất không đúng quy định của pháp luật…(e) Văn phòng UBND tỉnh

thẩm tra kỹ hồ sơ tham mưu của các đơn vị trước khi trình UBND tỉnh xem xét, quyết

định đảm bảo đúng quy định của pháp luật và Chỉ thị 06/CT-UBND ngày 05 tháng

8 năm 2019 của Chủ tịch UBND tỉnh.

5. Ngày 11/10/2019, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 2645/KH-UBND về triển

khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới

năm 2019 trên địa bàn tỉnh.

Tháng hành động có chủ đề: “Chấm dứt bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em" được

phát động trên phạm vi toàn tỉnh từ ngày 15/11 – 15/12/2019 với các hoạt động

chính: Tổ chức Lễ phát động Tháng hành động; Tổ chức tuyên truyền các chủ đề,

thông điệp và hoạt động của Tháng hành động trên phương tiện thông tin đại chúng

tại địa phương, trên các trang thông tin điện tử các sở, ngành, đoàn thể; tuyên truyền

trực quan; tổ chức kiểm tra về bình đẳng giới ở các cấp, các ngành...nhằm nâng cao

nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về bình đẳng giới và phòng

chống bạo lực trên cơ sở giới.

Dự kiến Lễ phát động Tháng hành động cấp tỉnh sẽ được tổ chức tại huyện Kon

Plông vào sáng ngày 14 tháng 11 năm 2019.

Theo đó, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo: Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì,

phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan triển khai thực hiện các hoạt động

tại Kế hoạch.

Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ban hành kế hoạch và chỉ đạo các phòng, ban

có liên quan thực hiện kế hoạch Tháng hành động tại địa phương; chỉ đạo Ủy ban

nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động người

dân thực hiện bình đẳng giới, không phân biệt đối xử phụ nữ và trẻ em gái, đặc biệt,

tăng cường hoạt động hệ thống loa truyền thanh xã, phường, thị trấn bố trí thời lượng,

phát thanh chủ đề bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; đồng thời

tăng cường công tác phòng ngừa bạo hành giới xảy ra tại gia đình và cộng đồng,

ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm các hành vi bạo hành giới.

II. VĂN BẢN CỦA TRUNG ƯƠNG

Quyết định số 27/2019/QĐ-TTg, ngày 09/9/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tín

dụng đối với người lao động tại huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp

đồng đến năm 2020. Quyết định gồm 11 điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày

25/10/2019 và được thực hiện giải ngân đến hết ngày 31/12/2020. Một số nội dung

chủ yếu của Quyết định:

- Đối tượng áp dụng: a) Người lao động tại các huyện nghèo có nhu cầu đi làm việc

ở nước ngoài theo hợp đồng; b) Doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp được Nhà nước

cho phép đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây viết

tắt là doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp); c) Ngân hàng Chính sách xã hội; d) Cơ quan,

tổ chức, cá nhân có liên quan đến các nội dung quy định tại khoản 1, Điều 1 Quyết

định này.

- Điều kiện cho vay: (1) Người lao động có hộ khẩu thường trú từ đủ 12 tháng trở lên

tại các huyện nghèo, có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; (2) Người

lao động được phía nước ngoài chấp nhận vào làm việc và đã ký hợp đồng đưa người

lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp theo quy định

pháp luật.

- Mức vốn cho vay: (1) Mức vay tối đa bằng 100% chi phí người lao động đóng theo

hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài đã ký với doanh nghiệp,

tổ chức sự nghiệp theo quy định pháp luật; (2) Người lao động được vay vốn theo

Khoản 1 Điều này mà không phải thực hiện bảo đảm tiền vay.

- Lãi suất cho vay: (1) Người lao động thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số được

vay với lãi suất bằng 50% lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo do Chính phủ quy định;

(2) Người lao động khác tại huyện nghèo được vay bằng lãi suất vay vốn đối với hộ

nghèo do Chính phủ quy định; (3) Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% so với lãi suất vay

vốn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

- Thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay không quá thời gian làm việc ghi trong hợp

đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ký giữa người lao động với

doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp theo quy định pháp luật.

- Trả gốc, lãi vay và xử lý nợ: (1) Ngân hàng Chính sách xã hội thỏa thuận với người

lao động về việc trả gốc nhưng tối đa không quá 12 tháng/lần. Trường hợp đến hạn,

người lao động không trả được nợ thì Ngân hàng Chính sách xã hội theo dõi vào kỳ

tiếp theo; (2) Lãi tiền vay được thu theo kỳ hạn đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín

dụng hoặc Sổ vay vốn. Trường hợp, người lao động có nhu cầu trả lãi theo tháng thì

Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện thu theo đề nghị của người lao động; (3)

Ngân hàng Chính sách xã hội xử lý nợ rủi ro vốn vay đối với người lao động đi làm

việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định pháp luật.

_________

Nguyễn Phi Em thực hiện