169
Đồng tác giả PGS.TS. NGUYỄN KIM ANH PGS.TS. NGÔ VĂN THỨ TS. LÊ THANH TÂM ThS. NGUYỄN THỊ TUYẾT MAI NGHIÊN CỨU TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH NHÀ XUẤT BẢN THỐNG KÊ

TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

  • Upload
    others

  • View
    7

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

1TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Đồng tác giả PGS.TS. NGUYỄN KIM ANH

PGS.TS. NGÔ VĂN THỨTS. LÊ THANH TÂM

ThS. NGUYỄN THỊ TUYẾT MAI

NGHIÊN CỨU

TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

NHÀ XUẤT BẢN THỐNG KÊ

Page 2: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

Bản quyền

Báo cáo nghiên cứu này được hoàn thành bởi Nhóm Công tác Tài chính vi mô Việt Nam (MFWG) với sự hợp tác của Nhóm tác giả nghiên cứu do PGS.TS. Nguyễn Kim Anh làm trưởng nhóm tác giả nghiên cứu, và nguồn hỗ trợ tài chính của Qũy Citi – Ngân hàng Citi. Sự đóng góp này là yếu tố quan trọng góp phần quyết định thành công của Báo cáo nghiên cứu. Các ý kiến trong Nghiên cứu này mang tính chất độc lập và không nhất thiết phản ánh quan điểm của Nhóm Công tác Tài chính vi mô Việt Nam (MFWG). Bản báo cáo nghiên cứu này thuộc quyền sở hữu trí tuệ của Nhóm Công tác Tài chính vi mô Việt Nam (MFWG). Việc sao chép một phần hoặc tái bản Bản báo cáo nghiên cứu này chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý chính thức bằng văn bản của Nhóm Công tác Tài chính vi mô Việt Nam (MFWG) trước khi thực hiện sao chép hoặc tái bản.

Ngân hàng Citi

Citi, công ty cung cấp các dịch vụ tài chính hành đầu thế giới, có khoảng 200 triệu tài khoản khách hàng và kinh doanh tại hơn 140 quốc gia. Thông qua các bộ phận kinh doanh, gồm Citicorp and Citi Holdings, Citi cung cấp cho người tiêu dùng, doanh nghiệp, các chính phủ và tổ chức rất nhiều các dịch vụ và sản phẩm tài chính, trong đó có dịch vụ ngân hàng và tín dụng cá nhân, dịch vụ ngân hàng cho doanh nghiệp và đầu tư, chứng khoán và môi giới, và quản lý tài sản. Thông tin đầy đủ về Citi có tại trang web www.citigroup.com hoặc www.citi.com.

Quỹ Citi

Quỹ Citi tập trung những khoản tài trợ của mình để hỗ trợ 3 lĩnh vực chính: giáo dục tài chính, giáo dục cho thế hệ trẻ, hỗ trợ cộng đồng và doanh nhân. Citi là một trong những nhà tài trợ lớn nhất thế giới cho ngành tài chính vi mô thông qua việc tài trợ 40 triệu đô la Mỹ nhằm hỗ trợ các chương trình tài chính vi mô và các tổ chức ở trên 50 quốc gia. Riêng ở khu vực châu Á, từ năm 1997, Quỹ Citi cam kết tài trợ trên 13 triệu đô la Mỹ cho các chương trình có liên quan đến tài chính vi mô. Để biết thêm thông tin xin truy cập trang web www.citigroupfoundation.org

Nhóm Công tác Tài Chính Vi Mô Việt Nam

Nhóm Công tác Tài chính vi mô Việt Nam (MFWG) được thành lập như một diễn đàn dành cho các nhà thực hành tài chính vi mô để chia sẻ kinh nghiệm và giải quyết các vấn đề khó khăn của ngành, góp phần đưa tiếng nói của ngành đến với các nhà làm chính sách. Ra đời năm 2004, với tư cách là một tổ chức trực thuộc Trung tâm Nguồn các Tổ chức Phi chính phủ - VUFO, MFWG đã đưa ra một chính sách “mở” đối với tất cả các cá nhân và tổ chức quan tâm tới ngành tài chính vi mô tại Việt Nam. Tháng 09 năm 2011, MFWG đã chính thức trở thành Trung tâm trực thuộc Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam (VINASME) theo Quyết định số 238/QĐ-CTHH của Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam ngày 5/9/2011 về việc thành lập Trung tâm tư vấn nguồn lực tài chính vi mô doanh nghiệp nhỏ và vừa (tiền thân là Nhóm công tác Tài chính vi mô Việt Nam). Để biết thêm thông tin xin truy cập trang web: www.microfinance.vn

Page 3: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

Đồng tác giả PGS.TS. Nguyễn Kim Anh

PGS.TS. Ngô Văn ThứTS. Lê Thanh Tâm

ThS. Nguyễn Thị Tuyết Mai

NGHIÊN CỨU

TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

NHÀ XUẤT BẢN THỐNG KÊ Hà Nội, năm 2011

Page 4: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

LỜI NÓI ĐẦU

Trải qua hơn 25 năm đổi mới, toàn diện đất nước, với đường lối đúng đắn, sáng tạo của Đảng và Nhà nước, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tích ấn tượng về phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo. Trong những thành tựu quan trọng đó, có phần đóng góp đáng khích lệ của hoạt động tài chính vi mô, với sự tham gia tích cực của các tổ chức, chương trình tài chính vi mô trên khắp mọi miền đất nước. Thông qua việc trợ giúp người nghèo và những nhóm người bị thiệt thòi, các hoạt động tài chính vi mô đã giúp họ vượt qua khó khăn, thách thức để không ngừng vươn lên phát triển kinh tế gia đình và đóng góp vào sự phát triển kinh tế địa phương. Thực tế đã chứng minh rằng, tài chính vi mô là hoạt động có ý nghĩa xã hội sâu sắc và ngày càng lớn mạnh ở nhiều quốc gia trên khắp các châu lục, đặc biệt là ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.

Việt Nam đã xác định ba vấn đề cốt lõi để đảm bảo con đường phát triển bền vững của đất nước là: Tăng trưởng cao về kinh tế gắn với công bằng xã hội; Xóa đói giảm nghèo và Bảo vệ môi trường. Với mục tiêu này, hoạt động tài chính vi mô của Việt Nam đã và đang thể hiện vai trò quan trọng trong việc tăng cường hỗ trợ tài chính thông qua việc từng bước đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn vay và các dịch vụ tài chính để phát triển kinh tế, đặc biệt là ở khu vực nông thôn và các hộ gia đình thu nhập thấp. Hoạt động tài chính vi mô ngày càng thể hiện được vai trò của mình trong xã hội. Ở một nền kinh tế mà phần lớn dân số có nhiều khó khăn về kinh tế với mức thu nhập thấp, thực sự cần hỗ trợ, đặc biệt từ các chương trình, tổ chức tài chính quy mô nhỏ để tạo thu nhập và cải thiện cuộc sống. Có thể khẳng định, hoạt động tài chính vi mô ở Việt Nam trong

Page 5: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

hai thập kỷ qua đã và đang có những đóng góp nhất định vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của quốc gia, tuy hoạt động này chưa phát huy hết tiềm năng và tầm ảnh hưởng của nó đối với xã hội nói chung và các tầng lớp dân cư nghèo nói riêng. Hoạt động tài chính vi mô đã và đang có tác động tích cực tới việc tạo thu nhập và gây dựng tài sản của những người nghèo và nghèo nhất, những người không có đủ điều kiện tiếp cận nguồn vốn vay chính thức. Được các tổ chức tài chính vi mô hỗ trợ vốn vay và trang bị kiến thức về sản xuất, kinh doanh, vị trí của họ trong xã hội từng bước được cải thiện. Trên thực tế, khách hàng của các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính vi mô thuộc các phân đoạn khác nhau. Vì vậy, mức độ tác động đến giảm nghèo cũng khác nhau và mức sống chung cũng đã và đang được tăng lên bởi nhiều nhân tố tác động khác nhau. Hiện nay ngành tài chính vi mô Việt Nam đang bắt đầu phát triển theo hướng chuyên nghiệp hóa, hướng tới sự phát triển bền vững. Một số tổ chức và chương trình tài chính vi mô bán chính thức đang trải qua quá trình đổi mới quan trọng để có thể mở rộng hoạt động, nâng cao kỹ năng quản lý, giảm chi phí, đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng để đạt được sự phát triển lành mạnh và bền vững với mục tiêu tiếp tục đóng góp vào công cuộc giảm nghèo và phát triển nền kinh tế.

Mặc dù hoạt động tài chính vi mô đã phần nào được ghi nhận như là một trong những công cụ hữu hiệu góp phần tích cực cho công tác giảm nghèo nhưng cho đến nay Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đánh giá tác động của tài chính vi mô trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, đổi mới đất nước. Xuất phát từ đặc trưng của thị trường tài chính vi mô tại Việt Nam và

Page 6: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

các tổ chức tham gia trên thị trường tài chính vi mô trong thời gian qua, nhằm làm rõ hơn những đóng góp quan trọng của hoạt động tài chính vi mô trong công cuộc đổi mới đất nước và phát triển kinh tế, trên cơ sở thực tiễn hoạt động tài chính vi mô ở Việt Nam, đề tài. “Tài chính vi mô với giảm nghèo tại Việt Nam: Kiểm định và so sánh”, đã được lựa chọn để nghiên cứu. Với sự tham gia của một số nhà nghiên cứu, chuyên gia giàu kinh nghiệm và am hiểu về hoạt động tài chính vi mô thuộc Học viện Ngân hàng và Trường đại học Kinh tế quốc dân, cùng với sự phối hợp của Nhóm Công tác Tài chính vi mô Việt Nam (MFWG) và nguồn tài trợ của Quỹ Citi, sau quá trình nghiên cứu tài liệu, khảo sát thực địa, tổ chức hội thảo chuyên đề..., bằng phương pháp phân tích, thu thập thông tin thứ cấp và thông tin trực tiếp từ khách hàng của các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính vi mô (bao gồm các tổ chức tài chính vi mô; Quỹ Tín dụng nhân dân; Ngân hàng Chính sách xã hội), nhóm nghiên cứu đã hoàn thành đề tài mà kết quả được thể hiện trong cuốn sách này nhằm tập trung cung cấp thông tin về hoạt động tài chính vi mô Việt Nam; Tác động của tài chính vi mô đối với giảm nghèo ở Việt Nam thông qua kết quả kiểm định và so sánh trên cơ sở đó đã đưa ra một số đánh giá và khuyến nghị khi nhìn lại qua trình hình thành, phát triển và những đóng góp của tài chính vi mô Việt Nam trong công cuộc xóa đói giảm nghèo; đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tài chính vi mô Việt Nam trong quá trình hội nhập và phát triển.

Chúng tôi hy vọng, kết quả nghiên cứu này sẽ góp phần tăng cường hiểu biết về hoạt động tài chính vi mô tại Việt Nam với tư cách là một trong những công cụ hữu hiệu trong công cuộc

Page 7: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

xóa đói giảm nghèo, phát triển đất nước. Có thể, những nội dung được thể hiện trong cuốn sách này không thể tránh khỏi hạn chế và thiếu sót nhất định do thời gian và quy mô của nghiên cứu có hạn, nhóm nghiên cứu rất mong nhận được ý kiến góp ý của quý vị độc giả.

Thay mặt nhóm tác giả

PGS.TS. Nguyễn Kim Anh

Page 8: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

LỜI CẢM ƠN

Nghiên cứu này được hoàn thành với sự giúp đỡ của rất nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.

Trước hết, chúng tôi xin chân thành cảm ơn Nhóm Công tác Tài chính vi mô Việt Nam đã tạo điều kiện để báo cáo được thực hiện, cũng như cung cấp các dữ liệu và sự trợ giúp quan trọng. Đặc biệt chúng tôi xin chân thành cảm ơn Quỹ Citi đã khuyến khích và tài trợ cho đề tài nghiên cứu này.

Nhóm tác giả bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới các cơ quan, tổ chức gồm Ngân hàng Nhà nước (NHNN), Tổ chức Tài chính quy mô nhỏ Tình Thương (TYM), Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ phát triển kinh tế Tiền Giang (MOM), Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), Quỹ Tín dụng nhân dân Trung ương đã hỗ trợ số liệu thứ cấp cũng như tạo điều kiện cần thiết cho nhóm nghiên cứu thực tiễn khảo sát, điều tra sơ cấp. Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn chi nhánh NHNN và chi nhánh NHC-SXH, các Quỹ Tín dụng Nhân dân cơ sở, khách hàng tài chính vi mô tại hai tỉnh Hải Dương và Tiền Giang đã dành nhiều thời gian cũng như công sức giúp chúng tôi hoàn thành công việc điều tra đạt hiệu quả cao nhất.

Chúng tôi xin chân thành cám ơn các thành viên của Trung tâm xử lý dữ liệu kinh tế xã hội và dự báo - Đại học Kinh tế Quốc dân đã hỗ trợ công tác thu thập và xử lý dữ liệu điều tra thứ cấp - sơ cấp

Lời cảm ơn chân thành cũng xin được gửi tới các nhà quản lý, nghiên cứu, tư vấn, các nhà thực hành đã đóng góp cho dự thảo báo cáo tại hội thảo về tài chính vi mô, và các phản

Page 9: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

biện đọc nghiên cứu này. Các ý kiến hữu ích đã được đưa ra để đóng góp cho nhóm tác giả nghiên cứu và hoàn thiện nội dung.

Các ý kiến trong nghiên cứu này mang tính chất độc lập và không nhất thiết phản ánh quan điểm của Nhóm Công tác Tài chính vi mô Việt Nam và Quỹ Citi

Nhóm tác giả

Page 10: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC HỘP

1. TỔNG KẾT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................14

2. GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU ...............................................18

2.1. Lý do và mục đích thực hiện nghiên cứu .............................18

2.2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................19

2.3. Mẫu điều tra và phương pháp thực hiện .............................20

2.4. Khung phân tích và các giả thuyết để kiểm định ..............21

3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................................................23

3.1. Tổng quan về ngành tài chính vi mô Việt Nam cho khách hàng thu nhập thấp/nghèo ....................................................23

3.1.1.Vấn đề nghèo đói tại Việt Nam và chính sách giảm nghèo...23

3.1.2.Các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính vi mô chính trên phân đoạn thị trường khách hàng thu nhập thấp ...........................24

3.1.3.Môi trường hoạt động của tài chính vi mô Việt Nam .......26

Page 11: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

3.1.4.Phân đoạn thị trường tài chính vi mô Việt Nam ...............31

3.1.5.Một số kết quả hoạt động tài chính vi mô cho khách hàng nghèo/thu nhập thấp ............................................................32

3.2. Kết quả phân tích số liệu điều tra sơ cấp ............................36

3.2.1.Thông tin chung về khách hàng .........................................36

3.2.2.Thông tin về các khoản vay .................................................42

3.2.3.Đánh giá về hiệu quả/tác động của tài chính vi mô đến kinh tế đời sống của khách hàng ...........................................51

3.2.4. Đánh giá về các hiệu quả/tác động khác của tổ chức .......69

3.2.5. Mong muốn và nhận định của khách hàng về tổ chức ......75

4. KHUYẾN NGHỊ ............................................................................77

4.1. Đối với các tổ chức cung cấp tài chính vi mô ......................77

4.1.1.Đa dạng hóa sản phẩm tài chính .......................................77

4.1.2.Kết hợp cung cấp sản phẩm tài chính và phi tài chính ......79

4.1.3.Phát huy hơn nữa sức mạnh của mình, giảm thiểu các điểm yếu ............................................................................................79

4.1.4.Chuyển đổi và chính thức hóa hoạt động là cơ hội tốt cho tổ chức tài chính vi mô ..........................................................81

4.2. Đối với cơ quan quản lý nhà nước .......................................83

Page 12: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

4.2.1.Quan tâm hơn nữa đến việc quản lý vấn đề chồng nợ .......83

4.2.2.Kết hợp tài chính vi mô với các chương trình đào tạo, nâng cao năng lực lớn và các chương trình tạo việc làm đa dạng.83

5. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU ................................................84

6. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................86

7. PHỤ LỤC ........................................................................................88

Page 13: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

13TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ADB: Ngân hàng Phát triển Châu Á

AGRIBANK: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam

CTTKBD: Công ty tiết kiệm bưu điện

HSSV: Học sinh - Sinh viên

LHPN: Liên hiệp Phụ nữ

MFWG: Nhóm Công tác Tài chính vi mô Việt Nam

MOM: Quỹ Hỗ trợ Phụ nữ phát triển kinh tế Tiền Giang (Mekong Organization of Microfinance)

NGO: Tổ chức phi chính phủ

NHCSXH: Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam

NHNg: Ngân hàng người nghèo

NHNN: Ngân hàng Nhà nước

NHTM: Ngân hàng thương mại

PAR: Danh mục rủi do

QTDND: Quỹ Tín dụng nhân dân

QTDNDCS: Quỹ tín dụng nhân dân Cơ sở

QTDNDTW: Quỹ tính dụng nhân dân Trung ương

ROA: Lợi nhuận trên tổng tài sản

ROE: Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

TBXH: Thương binh xã hội

TCCU TCVM: Tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính vi mô

TCTC: Tổ chức tài chính

Page 14: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

14 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

TCTCVM: Tổ chức tài chính vi mô

TCTD: Tổ chức tín dụng

TCVM: Tài chính vi mô

TYM: Tổ chức Tài chính quy mô nhỏ TYM một thành viên Tình Thương

UN Women: Tổ chức Phát triển Phụ nữ của Liên Hiệp Quốc

VHLSS: Điều tra tiêu cuhẩn mức sống của hộ gia đình Việt Nam ( Vietnam Household Living Standard Survey)

WB: Ngân hàng Thế giới

WWU: Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam

Page 15: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

15TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH, HỘP

I. BẢNG:

Bảng 2.1: Quy mô và cơ cấu mẫu điều tra theo tỉnh ...........................9

Bảng 3.1: Tổng thu nhập, chi tiêu và tiết kiệm của các hộ trong năm 2010 ..........................................................................................................22

Bảng 3.2: Thông tin về việc cung ứng tín dụng vi mô ở Việt Nam ...23

Bảng 3.3: Ước tính số hộ tiết kiệm nông thôn ở Việt Nam (2009-2010) ................................................................................................................... 24

Bảng 3.4: Huy động tiết kiệm của một số TCTCVM tiêu biểu tại 31/12/2010 ...............................................................................................24

Bảng 3.5: Phân chia khách hàng vay vốn theo giới tính ................... 27

Bảng 3.6: Trình độ học vấn của khách hàng vay vốn .........................28

Bảng 3.7: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của khách hàng vay vốn ...30

Bảng 3.8: Phân chia đối tượng khách hàng hộ nghèo/ không nghèo theo tỉnh ...................................................................................................31

Bảng 3.9: Tổng số nhân khẩu và số nhân khẩu trong tuổi lao động ..33

Bảng 3.10: Phân loại khách hàng theo thời gian tham gia tổ chức ...33

Bảng 3.11: Số lượng khách hàng tham gia các sản phẩm dịch vụ ....34

Bảng 3.12: Độ tiếp cận của khách hàng đối với dịch vụ tín dụng vi mô ....................................................................................................................36

Bảng 3.13: Tổng giá trị vay và lãi suất trung bình của các khoản vay..36

Bảng 3.14: Mục đích sử dụng vốn vay .................................................38

Bảng 3.15: Hình thức trả gốc của các khoản vay ................................40

Page 16: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

16 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Bảng 3.16: Hình thức trả lãi của các khoản vay ..................................40

Bảng 3.17: Hình thức vay vốn ................................................................41

Bảng 3.18: Nguồn trả nợ của các khoản vay ........................................43

Bảng 3.19: Có/ Không khó khăn khi trả nợ? .......................................43

Bảng 3.20: Số lượng khách hàng vay ở nơi khác .................................44

Bảng 3.21: Lãi suất (%/ tháng) khi vay ở nơi khác ..............................45

Bảng 3.22: Ý kiến của khách hàng NHCSXH xếp hạng hoạt động mang lại thu nhập chính trước và sau khi tham gia tổ chức .............46

Bảng 3.23: Ý kiến của khách hàng QTDND xếp hạng hoạt động mang lại thu nhập chính trước và sau khi tham gia tổ chức ........................47

Bảng 3.24: Ý kiến của khách hàng TCVM xếp hạng hoạt động mang lại thu nhập chính trước và sau khi tham gia tổ chức .........................48

Bảng 3.25: Sự thay đổi tỷ lệ đóng góp (%) vào tổng thu nhập của các hoạt động trước và sau khi tham gia tổ chức ......................................49

Bảng 3.26: Đánh giá về thu nhập trước và sau khi tham gia tổ chức .50

Bảng 3.27: Đánh giá về chi tiêu trước và sau khi tham gia tổ chức ...51

Bảng 3.28: Đánh giá về tiết kiệm trước và sau khi tham gia tổ chức .52

Bảng 3.29: Đánh giá về đầu tư cho sản xuất kinh doanh trước và sau khi tham gia tổ chức ...............................................................................53

Bảng 3.30: Đánh giá về mức sống của gia đình so với hàng xóm/ dân làng trước khi tham gia tổ chức và hiện nay .......................................55

Bảng 3.31: Mức sống chung của địa phương hiện nay so với trước khi có các tổ chức cung cấp dịch vụ TCVM ..............................................57

Bảng 3.32: Sự thay đổi cuộc sống chung trong vòng 5 năm và 10 năm qua ........................................................................................................... 58

Page 17: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

17TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Bảng 3.33: So sánh sự thay đổi về mức sống của gia đình với mức sống chung trong địa phương .........................................................................59

Bảng 3.34: Tác động của việc tham gia tổ chức đối với mức sống gia đình ......................................................................................................... 61

Bảng 3.35: Tổng tài sản của gia đình trước khi tham gia dự án và hiện nay (triệu đồng)...................................................................................... 62

Bảng 3.36: Điều quan trọng nhất địa phương cô/chị đã đạt được trong thời gian qua .......................................................................................... 65

Bảng 3.37: Tác động của việc vay vốn và tham gia tổ chức tín dụng. 66

Bảng 3.38: Các lợi ích cụ thể khi tham gia tổ chức ............................68

Bảng 3.39: Mức độ hài lòng về hoạt động của các tổ chức ................72

II. HÌNH, HỘP

Hình 2.1: Khung kiểm định tác động của tài chính vi mô đến kinh tế - xã hội khách hàng ................................................................................................ 11

Hình 3.1: Các đơn vị cung cấp tài chính vi mô ở Việt Nam ..............13

Hình 3.2: Các TCTCVM dẫn đầu trên thị trường Việt Nam đến 2010 ......................................................................................................... 14

Hình 3.3: Các tổ chức chính phục vụ khách hàng nghèo/thu nhập thấp .......................................................................................................... 15

Hình 3.4: Phân đoạn thị trường tài chính vi mô Việt Nam hiện nay..21

Hình 3.5: Phân chia khách hàng theo giới tính .................................28

Hình 3.6: Phân chia khách hàng theo trình độ học vấn ....................29

Hình 3.7: Phân chia khách hàng theo trình độ chuyên môn kỹ thuật ................................................................................................................... 30

Page 18: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

18 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Hình 3.8: Tỷ lệ khách hàng là hộ nghèo trong danh sách nghèo tại địa phương .................................................................................................... 31

Hình 3.9: Tỷ lệ hộ nghèo phân chia theo tỉnh ....................................32

Hình 3.10: Tỷ lệ của từng mục đích vay trên tổng các khoản vay và tổng giá trị vay ....................................................................................... 39

Hình 3.11: Phân chia khách hàng có khó khăn khi trả nợ theo từng tổ chức ......................................................................................................... 44

Hình 3.12: Đánh giá về thu nhập của khách hàng trước và sau khi tham gia tổ chức .................................................................................... 51

Hình 3.13: Đánh giá về chi tiêu của khách hàng trước và sau khi tham gia tổ chức .............................................................................................. 52

Hình 3.14: Đánh giá về tiết kiệm của khách hàng trước và sau khi tham gia tổ chức .................................................................................... 53

Hình 3.15: Đánh giá về đầu tư cho sản xuất kinh doanh của khách hàng trước và sau khi tham gia tổ chức ...............................................54

Hình 3.16: Sự thay đổi mức sống của khách hàng trước và sau khi tham gia tổ chức .................................................................................... 56

Hình 3.17: Tỷ lệ hộ tự đánh giá cuộc sống của gia đình năm 2008 so với 2001 ................................................................................................... 58

Hình 3.18: Tác động của việc tham gia tổ chức tín dụng đối với mức sống gia đình .......................................................................................... 61

Hình 3.19: Tác động của việc vay vốn và tham gia tổ chức tín dụng..67

Hình 3.20: Mức độ hài lòng về hoạt động của các tổ chức ................73

Hình 3.21: Khách hàng có muốn tiếp tục vay không? .......................74

Page 19: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

19TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

HỘP:

Hộp 3.1: Một số nội dung trong Đề án xây dựng và phát triển hệ thống tài chính vi mô Việt Nam đến năm 2020 .................................20

Hộp 3.2: Khách hàng tài chính vi mô với câu chuyện thoát nghèo ...63

Hộp 3.3: Giải thưởng Doanh nhân vi mô Citi (CMA) nhằm vinh danh các khách hàng, cán bộ tín dụng và tổ chức tài chính vi mô tiêu biểu giai đoạn 2007-2011 ..................................................................... 69

Hộp 4.1: TYM sau chính thức hóa hoạt động: Cơ hội và thách thức..81

Page 20: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

20 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Tài chính vi mô đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong công cuộc giảm nghèo đói và phát triển xã hội tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Sự phát triển mạnh mẽ của tài chính vi mô về phạm vi tiếp cận và các dịch vụ cung ứng, đặc biệt là các dịch vụ về tín dụng và tiết kiệm trong những năm qua đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế và công cuộc giảm nghèo. Nhà nước và Chính phủ đã có những động thái hết sức tích cực đối với sự phát triển tài chính vi mô ở Việt Nam.

Nhóm nghiên cứu bao gồm các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính vi mô và lĩnh vực xử lý dữ liệu thuộc Học viện Ngân hàng, Đại học Kinh tế Quốc dân, và Nhóm Công tác Tài chính vi mô Việt Nam đã thực hiện nghiên cứu. “Tài chính vi mô với giảm nghèo Việt Nam: Kiểm định và so sánh’’. Nhằm kiểm định 5 giả thuyết (H) về tác động của tài chính vi mô đến giảm nghèo và nâng cao mức sống như sau:

(H1) Tài chính vi mô có tác động tích cực tới thu nhập và tài sản của khách hàng;

(H2) Tài chính vi mô giúp khách hàng tăng cường năng lực xã hội;

(H3) Khách hàng của các tổ chức cung cấp dịch vụ TCVM thuộc các phân đoạn khác nhau, vì vậy mức độ tác động đến giảm nghèo khác nhau;

(H4) Mức sống chung của người dân tăng lên theo thời gian, do nhiều nhân tố tác động khác nhau;

(H5) Khách hàng của các tổ chức tài chính vi mô có mức độ hài lòng về dịch vụ cao hơn các tổ chức khác.

Kết luận thông qua nghiên cứu số liệu thực tế và điều tra sơ cấp 971 khách hàng tài chính vi mô tại 2 tỉnh Tiền Giang và Hải Dương là: tất cả các giả thuyết trên đều đúng. Cụ thể như sau:

1. TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Page 21: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

21TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

• Mặcdùđãđạtđượcnhữngthànhtựuấntượngvềgiảmnghèovàphát triển kinh tế, Việt Nam vẫn đang đối mặt với nguy cơ giảm nghèo chưa bền vững. Một trong những trở ngại lớn là thiếu các dịch vụ tài chính phù hợp và sẵn sàng trong khu vực nông thôn.

• Batổchứcchínhcungcấptàichínhvimôchođốitượngkháchhàngthu nhập thấp là: Các tổ chức tài chính vi mô, NHCSXH, hệ thống Quỹ Tín dụng nhân dân. Trong đó, các TCTCVM và NHCSXH tập trung nhiều hơn vào đối tượng khách hàng nghèo. Tính đến cuối năm 2010, thị phần tín dụng của TCTCVM là 0,8% theo dư nợ và 4,4% theo số lượng khách hàng. NHCSXH là đơn vị có thị phần tín dụng lớn nhất (46,5% dư nợ và 59,6% khách hàng). Hoạt động tài chính vi mô hiện vẫn tập trung chủ yếu vào hoạt động tín dụng. Ngoại trừ QTDND với hoạt động huy động tiết kiệm tương đối tốt, đáp ứng được yêu cầu về sử dụng vốn, hầu hết các tổ chức khác đều chưa phát triển hoạt động huy động tiết kiệm và dịch vụ khác.

• MôitrườngpháplýchohoạtđộngtàichínhvimôViệtNamđãđượccải thiện đáng kể. Chính phủ đã xây dựng và ban hành nhiều luật và văn bản dưới luật khuyến khích quá trình tăng trưởng và phát triển bền vững của ngành TCVM nhằm cung cấp dịch vụ tài chính đáp ứng nhu cầu của khách hàng nghèo và thu nhập thấp, đặc biệt là Luật các TCTD 2010. Đề án xây dựng và phát triển hệ thống tài chính vi mô Việt Nam đến năm 2020 cũng đã được Chính phủ phê duyệt vào tháng 12/2011. Đây là cơ sở quan trọng cho việc phát triển tài chính vi mô Việt Nam trong thời gian tới.

• Hiệuquảcủatàichínhvimôđếnthunhậpvàtàisản:Có89,75%khách hàng đánh giá thu nhập đã tăng lên sau khi vay vốn. Tuy vậy, tài chính vi mô có tác động giúp thay đổi tổng mức thu nhập chứ hầu như không làm thay đổi cơ cấu đóng góp của các hoạt động vào tổng thu nhập. So sánh giữa quy mô vốn vay và mức độ tăng lên của thu nhập, một đồng vốn cho vay trung bình của TCTCVM có tác động đến tăng thu nhập cao hơn các tổ chức khác. Tài sản, chi tiêu và tiết kiệm cũng có mức tăng khá đáng kể. Tổng tài sản trung bình

Page 22: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

22 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

của các hộ gia đình sau khi vay vốn ít nhiều đã tăng lên so với trước khi được tiếp cận nguồn vốn.

• Tàichínhvimôgópphầnhỗtrợchokháchhàngcóviệc làmtốthơn, hoặc công việc hiện tại tốt hơn,

• Tácđộngcủatàichínhvimôđếnmứcsống:Tỷlệkháchhàngkhágiả tăng lên (7,37%), và tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống (31,64% hộ nghèo và 6,95 % hộ rất nghèo trước khi vay vốn; 16,61% hộ nghèo và 1,25 % hộ rất nghèo sau khi vay vốn. Khách hàng tài chính vi mô thoát nghèo tạo được dấu ấn, nhưng không có sự bứt phá nhiều về sự giàu có. Hầu hết số người được phỏng vấn(chiếm 94,28%) đều nhận định mức sống chung của địa phương hiện nay tốt hơn so với trước khi có các tổ chức cung cấp dịch vụ TCVM; 5,61 % cho rằng mức sống không thay đổi, và hầu như không ai nói mức sống của địa phương kém hơn kể từ khi có sự xuất hiện các tổ chức này. Đa số khách hàng (63,54%) cho rằng sự thay đổi mức sống của gia đình tương đương với sự thay đổi mức sống chung trong địa phương. Gần 1/4 số khách hàng được phỏng vấn đánh giá là có thay đổi nhanh hơn, trong khi 13,43% cho rằng mức sống của họ thay đổi chậm.

• Hầuhếtkháchhàngđượcphỏngvấnkhẳngđịnhviệcthamgiacáctổ chức tín dụng có tác động tích cực đến mức sống của gia đình họ. Tuy nhiên, một số khác lại cho rằng tác động chỉ ở mức trung bình. Hầu như không có ý kiến nào khẳng định việc tham gia vay vốn là không có tác động hoặc tác động tiêu cực.

• Nhìnchung,mứcsốngcủangườidânViệtNamnóichung,kháchhàng tài chính vi mô nói riêng đã được nâng cao. Các thay đổi chính trong cộng đồng được đánh giá cao chủ yếu tập trung vào vấn đề cơ sở hạ tầng cứng như đường sá, điện nước… Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế đầu tư công tăng cao cho cơ sở hạ tầng Việt Nam trong 10 năm qua. Khi có cơ sở hạ tầng tốt, việc đầu tư, sản xuất kinh doanh của từng cá nhân sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Do vậy, tài chính vi mô góp phần tạo việc làm (4,2% khách hàng được phỏng vấn đánh

Page 23: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

23TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

giá có sự thay đổi lớn trong 5 năm qua), hoặc phát triển việc làm thuận lợi hơn.

• Vềcáctácđộngkhác:

- Tình trạng nhà ở, nhà vệ sinh, nước sinh hoạt đều có những thay đổi tích cực sau khi các hộ gia đình được tiếp cận nguồn vốn vay. Hai lý do chủ yếu dẫn đến thành quả này là: Thứ nhất, có những khoản vay với mục đích trực tiếp hướng đến cải tạo công trình phụ, nước sạch… nên đã tạo điền kiện tốt cho sức khỏe và tiện nghi của khách hàng. Thứ hai, với các khoản vay nhằm sản xuất, kinh doanh, thu nhập gia đình tăng lên và giúp họ có nguồn chi tiêu đầu tư xây dựng lâu bền cho gia đình.

- So sánh giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính vi mô, tỷ lệ khách hàng có lợi ích về đào tạo, hướng dẫn và các lợi ích xã hội là cao nhất đối với khách hàng TCTCVM (trên 37%). Mặc dù cùng cung cấp tài chính vi mô theo hình thức tổ, nhóm và thông qua các đoàn thể, NHCSXH không nhận được sự đánh giá cao như vậy.

- Hầu hết các khách hàng đều đánh giá cao về các lợi ích xã hội do tài chính vi mô mang lại, như sự hiểu biết tốt hơn, tự tin hơn, tham gia nhiều hơn vào sinh hoạt cộng đồng, cũng như bình đẳng giới và chất lượng cuộc sống gia đình. Đây là những tác động khó có thể đong đếm, nhưng thực sự tạo nên sự thay đổi rất lớn trong cuộc sống. Và đây cũng là lý do tại sao tài chính vi mô có sức hấp dẫn lớn, được đánh giá cao, được coi như một trong những công cụ chủ chốt trong giảm nghèo và phát triển kinh tế.

• Kháchhàngmongmuốncácphươngthứctrảgốcvàlãi linhhoạthơn, đa dạng hơn.

• Thôngtintừcuộcđiềutrasơcấpchothấy:Cókhoảng13%kháchhàng vay tại nhiều tổ chức khác nhau. Mặc dù nguy cơ chồng nợ hiện tại chưa cao, sự tiềm ẩn rủi ro vỡ nợ do khách hàng vay cùng lúc từ nhiều tổ chức khác nhau đang hiện hữu. Đây cũng là lý do cơ bản tạo nên khủng hoảng tài chính vi mô ở một số quốc gia như

Page 24: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

24 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Cam-pu-chia, Ấn Độ trong thời gian qua. Do vậy, các tổ chức cần quan tâm hơn nữa đến việc quản lý vấn đề chồng nợ, có thể thực hiện chia sẻ thông tin về khách hàng giữa các tổ chức cung cấp tài chính vi mô trên cùng một địa bàn.

• Sựhàilòngcủakháchhàng:Phầnlớnkháchhàngđượchỏiđềucóđánh giá tích cực về tất cả các khía cạnh hoạt động của các tổ chức, hầu như không có sự khác biệt giữa ba tổ chức trong đánh giá này. Như vậy, các TCTCVM thực sự đã đạt được kết quả tốt trong việc gây dựng uy tín và hình ảnh trong lòng khách hàng. Mặc dù không phải là đơn vị trực thuộc Nhà nước như NHCSXH, hoặc đã tham gia bảo hiểm tiền gửi và là một phần trong hệ thống TCTD chính thức như QTDND, các TCTCVM vẫn tạo được uy tín rất tốt. Nếu xét riêng với từng tổ chức tín dụng, phần lớn khách hàng của NHCSXH và TDND cảm thấy rất hài lòng, tỷ lệ khách hàng rất hài lòng của hai tổ chức này lần lượt là 50,31% và 59,76%. Với TCTCVM, tỷ lệ khách hàng hài lòng lại chiếm ưu thế hơn với 51,26%; trong khi số khách hàng rất hài lòng thấp hơn một chút với 45,91%.

• Chỉmìnhtàichínhvimôkhôngđủchocôngcuộcgiảmnghèo.Tàichính vi mô tạo điều kiện để khách hàng có thêm cơ hội việc làm hoặc phát triển việc làm hiện tại, tăng thu nhập, tăng thêm các kỹ năng và năng lực xã hội thông qua các hoạt động phi tài chính.

• Đểtăngcườnghiệuquảhoạtđộngtàichínhvimô,cáckhuyếnnghịsau được đưa ra đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính vi mô:

- Đa dạng hóa các dịch vụ tài chính truyền thống, phát triển các dịch vụ tài chính mới, kết hợp cung cấp sản phẩm tài chính và phi tài chính.

- Phát huy hơn nữa sức mạnh của mình, giảm thiểu các điểm yếu của từng tổ chức. Cụ thể: Các TCTCVM phi chính phủ phát huy hơn nữa sức mạnh gắn kết giữa các thành viên, cân bằng giữa mục tiêu phát triển xã hội và bền vững; xem xét và nắm lấy cơ hội chuyển đổi

Page 25: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

25TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

và chính thức hóa hoạt động; tăng cường tiềm lực tài chính và năng lực quản trị hoạt động. NHCSXH tận dụng tối đa sức mạnh của hệ thống toàn quốc và sự gắn kết với các cơ quan đoàn thể; nâng cao hiệu quả hoạt động, hướng tới bền vững về hoạt động và tài chính, giảm sự phụ thuộc vào nguồn vốn của Chính phủ cho hoạt động. QTDND tiếp tục phát triển theo định hướng tự chủ trong hoạt động và tài chính, áp dụng các thông lệ quốc tế của mô hình hợp tác xã tài chính điển hình; QTDND Trung ương nhanh chóng tái cấu trúc thành Ngân hàng Hợp tác xã theo Luật các TCTD (2010); các QTDND cơ sở củng cố hoạt động, tăng cường khả năng quản trị rủi ro và quản lý điều hành; tăng cường mối liên kết chặt chẽ trong hệ thống.

• Cáccơquanquảnlýcầnquantâmhơnnữađếnviệcquảnlývấnđề chồng nợ, kết hợp tài chính vi mô với các chương trình đào tạo, nâng cao năng lực và các chương trình tạo việc làm đa dạng.

Tài chính vi mô tại Việt Nam đang có cơ hội phát triển tương đối khả quan trên cả ba khía cạnh: Thứ nhất, chính sách từ phía Chính phủ và các cơ quan chức năng; Thứ hai, năng lực và khả năng tiềm tàng của các tổ chức tham gia cung cấp dịch vụ tài chính vi mô (với ba nhóm tổ chức chính: Các tổ chức tài chính vi mô, NHCSXH, Hệ thống Quỹ Tín dụng nhân dân, cũng như các ngân hàng thương mại đang có xu hướng phát triển hoạt động này); Thứ ba, từ các khách hàng tài chính vi mô. Tuy vậy, những khó khăn và thách thức cho sự phát triển tài chính vi mô trong thời gian tới tại Việt Nam còn rất lớn. Để tăng cường hiệu quả của tài chính vi mô, tác động tốt tới vấn đề giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống, có rất nhiều việc phải làm trong thời gian tới. Cả khách hàng, nhà quản lý và các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính vi mô đều cần nỗ lực nhằm tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức.

Page 26: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

26 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

2.1. Lý do và mục đích thực hiện nghiên cứu

Tài chính vi mô đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là công cuộc giảm nghèo đói và phát triển xã hội tại các quốc gia đang phát triển. Vai trò của TCVM đối với giảm nghèo cũng được khẳng định thông qua các nghiên cứu lý thuyết (Legerwood, 1999; ADB, 2000; Morduch and Haley, 2002; Khandker, 2003). Tầm quan trọng của tài chính vi mô đối với phát triển kinh tế- xã hội cũng đã được khẳng định trong thực tế thông qua việc Liên hiệp quốc chọn năm 2005 là Năm quốc tế về tài chính vi mô, và giải thưởng Nobel Hòa bình năm 2006 đã được trao cho Giáo sư Mohamet Yunus- người sáng lập ra Grameen Bank - ngân hàng vi mô dành cho người nghèo nổi tiếng tại Băng-la-đét.

Tài chính vi mô tại Việt Nam được coi là một trong những biện pháp giảm nghèo quan trọng. Khoảng 72% dân số đang sống trong khu vực nông thôn, nơi có tới 94% người nghèo đang sinh sống, và nông nghiệp là ngành kinh tế chủ chốt với sự tham gia của 54% lực lượng lao động của cả nước. Một trong những trở ngại lớn trong việc đạt được các mục tiêu giảm nghèo thiên niên kỷ tại Việt Nam là thiếu các dịch vụ tài chính phù hợp và đáp ứng nhu cầu. Sự phát triển mạnh mẽ của tài chính vi mô về phạm vi tiếp cận và các dịch vụ cung ứng, đặc biệt là các dịch vụ về tín dụng và tiết kiệm trong những năm qua đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế và công cuộc giảm nghèo. Nhà nước và Chính phủ đã có những động thái hết sức tích cực đối với sự phát triển tài chính vi mô ở Việt Nam. Luật tổ chức tín dụng được Quốc hội thông qua năm 2010 là một mốc son lịch sử khi coi TCTCVM là một TCTD, với các quy định được luật hóa. Điều này còn chưa được thực hiện tại nhiều quốc gia, kể các ở các quốc gia có TCVM phát triển như In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin, Băng-la-đét. Ngày 6/12/2011, Thủ tướng Chính phủ đã chính thức phê duyệt Đề án

2. GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU

Page 27: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

27TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

xây dựng và phát triển hệ thống tài chính vi mô tại Việt Nam đến năm 2020.

Các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính vi mô tại Việt Nam tương đối đa dạng, tập trung vào các nhóm chính, đó là: Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam, Quỹ Tín dụng nhân dân, các tổ chức tài chính vi mô, và một số ngân hàng thương mại (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn, Ngân hàng Bưu điện Liên Việt, Ngân hàng Đông Á). Mỗi nhóm tổ chức có phân đoạn thị trường riêng, nhưng đều tham gia vào thị trường tài chính vi mô. Ba tổ chức chính tham gia vào việc cung cấp dịch vụ tài chính vi mô cho người thu nhập thấp/người nghèo là NHCSXH, QTDND và các TCTCVM. Mỗi tổ chức có những đánh giá riêng của mình về việc trợ giúp khách hàng thu nhập thấp/ nghèo và sự hài lòng của họ. Tuy vậy, chưa có nghiên cứu nào thực hiện so sánh tác động và thái độ khách hàng của các tổ chức này trên giác độ khách quan.

Theo yêu cầu của Nhóm Công tác Tài chính vi mô Việt nam- tổ chức với sứ mệnh là đại diện mạng lưới tài chính vi mô quốc gia hàng đầu nhằm thúc đẩy sự phát triển và tăng trưởng bền vững ngành tài chính vi mô Việt Nam theo thực tiễn tốt nhất trong một môi trường thuận lợi, Nhóm nghiên cứu bao gồm các chuyên gia tài chính vi mô và xử lý dữ liệu thuộc Học viện Ngân hàng và Đại học Kinh tế Quốc dân đã thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 6-12/2011 đề tài nghiên cứu. “Tài chính vi mô với giảm nghèo Việt Nam: Kiểm định và so sánh”...

2.2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Mục đích của nghiên cứu

(i) Khái quát tổng quan về ngành tài chính vi mô Việt Nam trong công cuộc giảm nghèo và phát triển, các đặc trưng của ba tổ chức chính trên thị trường: NHCSXH, QTDND và các TCTCVM.

(ii) Phân tích và đánh giá khách quan trên giác độ khách hàng về:

Page 28: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

28 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

- Tác động của tài chính vi mô đối với các khía cạnh kinh tế (thu nhập, tài sản, tiết kiệm…)

- Tác động của tài chính vi mô đối với các khía cạnh xã hội (việc làm, đào tạo, sức khỏe, nâng cao năng lực xã hội…)

- Sự hài lòng của khách hàng đối với ba tổ chức này.

(iii) Đưa ra một số khuyến nghị cho sự phát triển của các tổ chức cung cấp tài chính vi mô trong tương lai.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Mối liên hệ giữa tài chính vi mô và giảm nghèo tại Việt Nam. Trước khi tiến hành đánh giá, nhóm nghiên cứu đã dự định phân tích tác động của tài chính vi mô đến vấn đề giảm nghèo đói. Tuy vậy, điều này khó thực hiện được vì vấn đề giảm nghèo phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó tài chính vi mô chỉ là một trong các công cụ giúp người nghèo có thu nhập và nâng cao vị thế xã hội. Không thể tách biệt hoàn toàn tác động ròng của TCVM, định lượng hóa và tính toán mức độ đóng góp của TCVM.

Phạm vi nghiên cứu

Về bản chất, có nhiều quan điểm khác nhau về người nghèo và tổ chức tài chính vi mô. Về quan điểm người nghèo, nếu chỉ tập trung vào người nghèo trong danh sách nghèo đói của địa phương, chúng ta sẽ bỏ qua rất nhiều khách hàng cận nghèo và có thu nhập thấp, có thể dễ dàng rơi xuống mức nghèo khổ bất kỳ lúc nào. Do vậy, nhóm nghiên cứu đã tập trung vào khách hàng thu nhập thấp hơn là người nghèo. “có sổ”...

Hơn nữa, cũng có nhiều quan niệm khác nhau về tài chính vi mô và tổ chức tài chính vi mô. Theo Nhóm tư vấn hỗ trợ những người nghèo nhất (CGAP), thì. “TCVM là việc cung cấp các dịch vụ tài chính cơ bản đáp ứng nhu cầu của người nghèo bao gồm: dịch vụ gửi tiết kiệm, tín dụng, lương hưu, chuyển tiền, bảo hiểm...”. Theo J.Ledgerwood, “TCVM là một phương pháp phát triển kinh tế nhằm mang lại lợi ích

Page 29: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

29TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

cho dân cư có thu nhập thấp..” Còn theo quan điểm của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB). “TCVM là việc cung cấp các dịch vụ tài chính như tiền gửi, cho vay, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền và bảo hiểm cho người nghèo và hộ gia đình có thu nhập thấp và các doanh nghiệp nhỏ của họ..” Tổng hợp những khái niệm trên có thể hiểu TCVM là một trong những cách thức phát triển kinh tế nhằm cung cấp các dịch vụ tài chính và dịch vụ khác cho các đối tượng có thu nhập thấp trong xã hội để phục vụ nhu cầu chi tiêu và đầu tư. Quan điểm này cũng đã được Chính phủ nhất trí, thông qua việc mở rộng từ một chương trình cho vay hộ nghèo khi thành lập NHCSXH thành 18 chương trình khác nhau để hỗ trợ những đối tượng có thu nhập thấp hoặc làm việc tại các vùng khó khăn1.

Các đơn vị cung cấp dịch vụ tài chính vi mô thuộc ba nhóm: nhóm chính thức, nhóm bán chính thức và nhóm phi chính thức. Có ba quan điểm khác nhau về TCTCVM. Quan điểm thứ nhất cho rằng, TCTCVM bao gồm tất cả các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính vi mô, kể cả ngân hàng, hợp tác xã tài chính, TCTC quy mô nhỏ bán chính thức và chính thức. Quan điểm thứ hai chỉ tập trung vào các TCTC quy mô nhỏ, kể cả chính thức và bán chính thức. Quan điểm thứ ba cho rằng TCTCVM. “là loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ”. (theo Luật TCTCD, 2010, điều 4 khoản 5). Theo quyết định 2195/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt đề án phát triển hệ thống tài chính vi mô tại Việt Nam đến 2020 ký ngày 6/12/2011, tổ chức tài chính vi mô bao gồm: các TCTCVM được NHNN cấp phép; các chương trình, dự án tài chính vi mô của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp. Trong đề tài này, quan điểm thứ nhất được sử dụng để phân tích. Quan điểm này cũng tương đồng với quyết định 2195 /QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ở trên.

Page 30: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

30 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

2.3. Mẫu điều tra và phương pháp thực hiện

Nhóm nghiên cứu đã thực hiện thu thập và phân tích các bộ dữ liệu thứ cấp và sơ cấp khác nhau.

Dữ liệu thứ cấp là các báo cáo về ngành tài chính nói chung, ngành tài chính vi mô nói riêng của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng Thế giới (WB), các tổ chức quốc tế, điều tra mức sống dân cư Việt Nam 2002-2008, các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính vi mô, từ Chương trình Giải thưởng Doanh nhân vi mô Citi (CMA) giai đoạn 2007-2011 do Quỹ Citi tài trợ, và một số cuộc điều tra về nông nghiệp, nông thôn có liên quan tới tài chính, tín dụng (Bộ Lao động TBXH, Hội LHPN…).

Dữ liệu sơ cấp được thu thập và xử lý trên phần mềm SPSS. Cuộc điều tra được tiến hành tại 2 tỉnh Hải Dương và Tiền Giang, mỗi tỉnh chọn 2 huyện điển hình (một huyện phát triển hơn (thành thị) và một huyện kém phát triển hơn về kinh tế (nông thôn), mỗi huyện chọn 2-4 xã có hoạt động của cả 3 tổ chức chính tham gia vào thị trường tài chính vi mô cho người có thu nhập thấp/nghèo là NHCSXH, QTDND và TCTCVM. Lý do chọn 2 tỉnh Hải Dương và Tiền Giang chủ yếu dựa trên tính đại diện

1 Các chương trình chính hiện tại do NHCSXH cung cấp bao gồm: (1) Hộ nghèo; (2) Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn; (3) Cho vay giải quyết việc làm; (4) Cho vay xuất khẩu lao động; (5) Cho vay sản xuất kinh doanh vùng khó khăn; (6) Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường; (7) Cho vay mua nhà trả chậm, (8) và 11 chương trình khác. Nguồn: Báo cáo thường niên của NHCSXH, www.vbsp.org.vn.

Bảng 2.1. Quy mô và cơ cấu mẫu điều tra theo tỉnh

Tỉnh Huyện NHCSXH TDND TCTCVMTổng số

người được phỏng vấn

Tỷ lệ

Hải Dương 164 219 182 565 58,19%Gia Lộc 75 108 81 264

Ninh Giang 89 111 101 301Tiền Giang 181 45 180 406 41,81%

Châu Thành 91 45 90 226Chợ Gạo 90 0 90 180

Tổng số người được phỏng vấn 345 264 362 971 100,00%

Page 31: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

31TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

của các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính vi mô trên cả ba phương diện: địa lý, quy mô khách hàng, phân khúc thị trường và sự tương đồng của khách hàng giữa các tổ chức để thực hiện so sánh.

Tại Tiền Giang, MOM là TCTCVM được khảo sát, còn TYM là đại diện cho TCTCVM ở Hải Dương. Hai tổ chức này tương đối nổi trội trong nhóm các TCTCVM, vì vậy việc đánh giá chung các TCTCVM so với NHCSXH hoặc QTDND sẽ có sự nổi trội hơn. Mặc dù hệ thống QTDND có những quỹ rất lớn (như ở An Giang, Lâm Đồng, Hà Nội), các QTDND ở Hải Dương và Tiền Giang tập trung hơn vào khách hàng thu nhập thấp. Nhóm nghiên cứu không chọn được tỉnh miền núi nơi có cả hoạt động của cả 3 tổ chức trong 2 huyện, vì thông thường các QTDND không hoạt động ở các vùng miền núi, mặc dù NHCSXH hoạt động hầu hết các xã trên toàn quốc.

Phương pháp phỏng vấn tập trung vào cách thức hồi tưởng tức là so sánh của chính khách hàng hiện nay so với trước khi tham gia vay vốn của tổ chức. Trước khi thực hiện nghiên cứu này, chúng tôi định dùng phương pháp đánh giá sử dụng nhóm đối chứng, tức là chọn các khách hàng của tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính vi mô và những người không phải khách hàng của bất kỳ tổ chức nào có điều kiện tương tự về kinh tế - xã hội trước khi vay vốn để so sánh tác động ròng. Tuy vậy, khi đi khảo sát thử, chúng tôi thấy điều này là không khả thi. Hiện tại, rất khó để tìm được nhóm khách hàng đối chứng. Hơn nữa, hầu như không tổ chức nào thực hiện điều tra từ ban đầu trước khi thực hiện cung cấp dịch vụ tài chính vi mô với các dữ liệu được mã hóa và lưu trữ. Sự phân tách tác động của từng tổ chức cung cấp tài chính vi mô cũng tương đối khó khăn, vì trong một số trường hợp một số khách hàng đang hoặc đã từng vay hoặc gửi tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng khác. Vì vậy, nghiên cứu tập trung hơn vào việc phân tích chung về tác động của tài chính vi mô nói chung tới cuộc sống kinh tế và tinh thần, chứ không đánh giá tác động ròng của từng tổ chức cung cấp tài chính vi mô.

Câu hỏi phỏng vấn được thực hiện trực tiếp tại hiện trường, do các cán bộ phỏng vấn nhiều kinh nghiệm của Trung tâm Phân tích và xử lý dữ

Page 32: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

32 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

liệu kinh tế - xã hội thuộc Đại học Kinh tế Quốc dân thực hiện. Bảng câu hỏi được thiết kế tương tự cho khách hàng của 3 tổ chức, bao gồm 4 phần (i) thông tin về khách hàng vay vốn; (ii) thông tin về vay vốn và tiết kiệm; (iii) đánh giá sản xuất, tài sản và thu nhập trước khi tham gia dự án/tổ chức và hiện nay; và (iv) đánh giá các tác động khác trước và sau khi tham gia dự án/tổ chức. Nội dung cụ thể của bảng câu hỏi được trình bày chi tiết trong phụ lục số 2

2.4. Khung phân tích và các giả thuyết để kiểm định

Theo các tài liệu nghiên cứu và thực tiễn từ hoạt động, tài chính vi mô không trực tiếp thay đổi cuộc sống của khách hàng mà thông qua việc tiếp vốn cho sản xuất kinh doanh, tài chính vi mô giúp tạo thu nhập cũng như giảm thiểu các ảnh hưởng của khu vực phi chính thức đắt đỏ. Bên cạnh đó, khách hàng có cơ hội được nâng cao nhận thức cũng như các kỹ năng xã hội thông qua các hoạt động phi tài chính do các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính vi mô thực hiện. Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên khung phân tích tại hình 2.1Dựa trên khung phân tích này, các giả thuyết được kiểm định trong nghiên cứu là:(H1) Tài chính vi mô có tác động tích cực tới thu nhập và tài sản của khách hàng;(H2) Tài chính vi mô giúp khách hàng tăng cường năng lực xã hội;(H3) Khách hàng của các tổ chức cung cấp dịch vụ TCVM thuộc các phân đoạn khác nhau, vì vậy mức độ tác động đến giảm nghèo khác nhau;(H4) Mức sống chung của người dân tăng lên theo thời gian, do nhiều nhân tố tác động khác nhau;(H5) Khách hàng của các tổ chức tài chính vi mô có sự hài lòng về dịch vụ cao hơn các tổ chức khác.

Page 33: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

33TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Hình 2.1. Khung kiểm định tác động của tài chính vi mô đến

kinh tế - xã hội khách hàng

KẾT QUẢTÁC ĐỘNG ĐẾN

ĐỜI SỐNG HỘGIA ĐÌNH

TÀI CHÍNHVI MÔ

Dịch vụtín dụng

Dịch vụ chuyển tiền /thanh toán

Các dịch vụtài chính khác

(bảo hiểmvi mô..)

Các dịchvụ xã hội

ĐẦU TƯ - SẢN XUẤT- Chớp lấy những cơ hội đầu tư có lợi hơn- Tăng khả năng tự đầu tư- Tăng khả năng đầu tư vào các công nghệ kỹ thuật tốt hơn- Tạo cơ hội mở rộng các tiểu doanh nghiệp- Đa dạng hoá các hoạt động kinh tế- Khuyến khích việc chấp nhận rủi ro trong kinh doanh- Nâng cao khả năng lợi nhuận từ đầu tư

TIÊU DÙNG CỦA HỘ- Cho phép chi tiêu đều đặn hơn- Tăng khả năng mua được những tài sản hữu ích- Giảm áp lực bán tài sản vì túng quẫn

THU NHẬP�u nhập tăng lên, thu nhập đa dạng hoá hơn, ổn định hơn

SẢN XUẤT, ĐẦU TƯNguồn lực đầu tư tốt hơn

CHI TIÊU- Tăng mức chi tiêu của hộ- Giảm chi tiêu bất thường, không ổn định

XÃ HỘI- Giảm nghèo đói hoặc thoát nghèo- Học hành của trẻ em trong gia đình tốt hơn- Nâng cao năng lực cá nhân- Tăng cường vai trò phụ nữ trong gia đình, góp phần bình đẳng giới- Nâng cao uy tín, giảm sự loại trừ và coi thường trong xã hội- Giảm tổn thương của hộ gia đình với các khủng hoảng/ rủi ro bên ngoài- Các tác động khác

KINH TẾ HỘ- Tăng trưởng kinh tế tăng- Cải thiện sự phân bố nguồn lực- �u nhập từ tiết kiệm- Tiết kiệm tài chính nhiều hơn- Nâng cao khả năng đương đầu với những khủng hoảng bên ngoài

HỆ THỐNG TÀI CHÍNH PHI CHÍNH THỨCGiảm phụ thuộc vào các nguồn PCT đắt đỏ

Nguồn: David Hulme (2000), Impact Assessment Methodologies for Microfinance: Theory, Experience and Better Practice, CGAP và USAID’s AIM Project; Ngân hàng Thế giới (2002), Báo cáo đánh giá tác động của dự án Tài chính nông thôn I.

Page 34: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

34 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

3.1. Tổng quan về ngành tài chính vi mô Việt Nam cho khách hàng thu nhập thấp/nghèo

3.1.1 Vấn đề nghèo đói tại Việt Nam và chính sách giảm nghèo

Việt Nam có khoảng 72% dân số sống ở khu vực nông thôn, nơi đây có 94% người nghèo của cả nước sinh sống, chiếm tới 54% lực lượng lao động quốc gia, trong đó nông nghiệp là nguồn kinh tế chủ yếu. Kết quả giảm nghèo rất đáng ghi nhận, với tỷ lệ nghèo đói giảm từ 58% năm 1993 xuống còn 14,5% năm 2008, và Việt Nam đang sẵn sàng cho việc đạt được các mục tiêu Thiên niên kỷ vào năm 2015.

Chương trình giảm nghèo của Chính phủ là sự tiếp cận đa hướng gồm: Hiện đại hóa nông nghiệp và chế biến nông nghiệp để tăng giá trị gia

3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2 Các chương trình chính hiện tại do NHCSXH cung cấp bao gồm: (1) Hộ nghèo; (2) Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn; (3) Cho vay giải quyết việc làm; (4) Cho vay xuất khẩu lao động; (5) Cho vay sản xuất kinh doanh vùng khó khăn; (6) Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường; (7) Cho vay mua nhà trả chậm, (8) và 11 chương trình khác. Nguồn: Báo cáo thường niên của NHCSXH, www.vbsp.org.vn.

CÁC NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TCMV

CHÍNH THỨC BÁN CHÍNH THỨC PHI CHÍNH THỨC

Họ/Phường

Họ hàng và bạn bè

Người cho vay

Cửa hàngcầm đồ

Nhà giaodịch nhỏ

Nhà cungcấp đầu vào

Đại lýMarketing

6 TC/50% khách hàng của TCTCVM

44 TC/ quy mô nhỏ

NHTM

NHCSXH

QTDNDTW

QTDNDCS

TYM

Nguồn : ADB, 2010

Page 35: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

35TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

tăng; thúc đẩy kinh doanh phi nông nghiệp; tăng cơ hội việc làm thông qua việc khuyến khích các doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hóa phân bổ rộng khắp các vùng địa lý. Tuy nhiên, vẫn có sự chênh lệch phân bố người nghèo với 45% người nghèo là người dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu vùng xa, trong khi đó họ chỉ chiếm có 14% dân số. Một trong những trở ngại lớn trong việc đạt được các mục tiêu giảm nghèo là thiếu các dịch vụ tài chính phù hợp và sẵn sàng trong khu vực nông thôn2.

3.1.2. Các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính vi mô chính trên phân đoạn thị trường khách hàng thu nhập thấp

Các dịch vụ tài chính, đặc biệt là tín dụng đã được sử dụng như một trong những công cụ quan trọng cho công cuộc giảm nghèo, thông qua các biện pháp khuyến khích hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô phi chính phủ, mở rộng hoạt động của NHCSXH đến từng thôn bản…Tuy vậy, chất lượng các dịch vụ này và mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng vẫn còn là một vấn đề lớn. Các tổ chức tham gia cung cấp dịch vụ tài chính vi mô chính ở Việt Nam được chia thành ba nhóm chính như sau:

Các đơn vị cung cấp TCVM thuộc 3 nhóm: TCTCVM chính thức bao gồm các Ngân hàng thương mại tham gia cung cấp dịch vụ tài chính vi mô, đặc biệt là AGRIBANK và Ngân hàng thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt (vừa mua lại Công ty Tiết kiệm bưu điện vào cuối năm 2010); NHCSXH; QTDND và Tổ chức Tài chính quy mô nhỏ Tình Thương (Quỹ TYM) là TCTCVM bán chính thức đầu tiên được NHNN cấp phép. Khu vực bán chính thức gồm các TCTCVM bán chính thức, chủ yếu theo mô hình, và khu vực phi chính thức.

Ba tổ chức dẫn đầu thị trường tài chính vi mô Việt Nam về cả quy mô hoạt động và số lượng khách hàng là: AGRIBANK, QTDND và NHC-SXH. Hiện nay Ngân hàng Liên Việt (Postal Bank) vẫn chưa có động thái rõ ràng trong việc sử dụng hệ thống huy động tiết kiệm bưu điện. Tuy vậy, trong tương lai, đây là một tổ chức rất có tiềm năng trong việc

Page 36: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

36 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

AGRIBANK

Nguồn: ADB

cung cấp dịch vụ tài chính vi mô do quy mô phòng/điểm giao dịch trải rộng trên địa bàn tất cả các xã/phường trong cả nước.

Năm 2003, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hoạt động như một ngân hàng thương mại hoàn toàn mặc dù vẫn tập trung vào các hộ gia đình nông thôn và các doanh nghiệp nông nghiệp nhỏ và vừa. Đến nay, ngân hàng này đã có 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên khắp các tỉnh, thành trong cả nước, với tổng số trên 3 triệu khách hàng vay vốn nhỏ và 5 triệu khách hàng gửi tiết kiệm vi mô.

Tuy vậy, AGRIBANK tập trung nhiều hơn vào thị trường khách hàng thu nhập cao, hộ nông dân không nghèo và các doanh nghiệp. Vì thế, thị trường tài chính vi mô cho khách hàng thu nhập thấp và khách hàng nghèo chủ yếu do ba nhóm tổ chức cung cấp: NHCSXH, QTDND, và các TCTCVM.

Page 37: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

37TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

QTDND, một dạng hợp tác xã tài chính, được thành lập năm 1993 để cung cấp dịch vụ tài chính cho cấp xã/phường. Quỹ Tín dụng Nhân dân Trung ương cũng được thành lập và hoạt động như một tổ chức trung ương của các QTDND và hỗ trợ cho các QTDND cơ sở. Đến năm 2010, cả nước có 1.042 QTDND cơ sở hoạt động trên 10% xã , phường và phục vụ khoảng 1,7 triệu thành viên, trong đó khoảng 50% là các hộ nghèo. Các QTDND đã luôn và tiếp tục được định hướng theo cơ chế thị trường. và tuân theo các nguyên tắc cơ bản của hợp tác xã là tự giúp đỡ và hỗ trợ lẫn nhau, chỉ có chưa đến 15% nguồn vốn của các Quỹ được tài trợ từ các nguồn bên ngoài, chủ yếu là từ QTDNDTW.

AGRIBANK và mạng lưới các QTDND được phân bố rộng khắp cả nước để phục vụ các hộ gia đình có thu nhập thấp ở nông thôn,

Page 38: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

38 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

nhưng định hướng thương mại của các tổ chức đó tạo ra mối lo ngại của Chính phủ về việc các hộ nghèo và các nhóm thiệt thòi bị loại trừ. Vì vậy, Ngân hàng Người nghèo được thành lập vào năm 1995 dưới dạng một quỹ do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (AGRIBANK) quản lý nhằm mục tiêu tập trung hỗ trợ các hộ gia đình nghèo. Năm 2002, NHNg được tách ra khỏi AGRIBANK và chuyển đổi thành NHCSXH, một tổ chức phi lợi nhuận tập trung vào trợ cấp. “Cho vay theo chính sách xã hội”. dành cho các hộ nghèo và nhóm thiệt thòi theo quy định của Chính phủ. Đến năm 2010, NHCSXH đã có khoảng 8.000 cán bộ công nhân viên làm việc tại tất cả các huyện với mức độ bao phủ là 98% tất cả các xã trên cả nước.

Từ những năm 1990 đến nay, có khoảng 50 tổ chức tài chính vi mô (TCTCVM) bán chính thức được thành lập thông qua các chương trình tín dụng và tiết kiệm hoặc do các tổ chức đoàn thể xã hội và tổ chức phi Chính phủ. Mặc dù các tổ chức đó đã tồn tại từ lâu nhưng chỉ có 3 tổ chức có trên 40.000 khách hàng, và 3 tổ chức khác có được từ 20.000 đến 40.000 khách hàng. 6 tổ chức hoạt động hiệu quả nhất này chiếm khoảng 50% tổng số khách hàng của tất cả các tổ chức bán chính thức. Hoạt động của các tổ chức này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong khu vực cả về số lượng khách hàng và quy mô dư nợ4.

3.1.3. Môi trường hoạt động của tài chính vi mô Việt Nam

a. Môi trường kinh tế

Trước tiên, cần phải khẳng định rằng, môi trường kinh tế – xã hội tổng thể cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các TCTCVM nói riêng nhìn chung là tương đối ổn định và ngày càng được cải thiện. Tuy vậy, những thách thức đặt ra từ các vấn đề bên trong (thiên tai dịch bệnh, lạm phát cao, nợ công có chiều hướng gia tăng), cũng

3 Thông qua các Nghị định 77, 81 và 1484 Theo số liệu cuối năm 2009, Dự án Chính thức hóa hoạt động tài chính vi mô Việt Nam, ADB. Cho đến 2012, tình hình này cũng không thay đổi nhiều, mặc dù TYM đã được chính thức hóa hoạt động và có sự tăng trưởng về quy mô hoạt động ở mức nhất định.

Page 39: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

39TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

như bên ngoài (khủng hoảng kinh tế thế giới, đặc biệt tại Mỹ và Châu Âu) đang có những tác động xấu tới môi trường kinh tế nói chung, và môi trường hoạt động của tài chính vi mô Việt Nam nói riêng.

Công cuộc đổi mới năm 1986 đã giúp Việt Nam giảm nhanh được tình trạng đói nghèo, bước đầu xây dựng nền kinh tế theo hướng công nghiệp, đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đi đôi với sự công bằng tương đối trong xã hội. Luật đầu tư nước ngoài năm 1987 là một trong những văn bản luật đầu tiên góp phần tạo ra khung pháp luật cho việc hình thành nền kinh tế thị trường tại Việt Nam. Tiếp theo đó, hàng loạt các đạo luật của nền kinh tế thị trường đã được hình thành tại Việt Nam như Luật đất đai, Luật thuế, Luật phá sản, Luật môi trường, Luật lao động và hàng trăm văn bản của các cơ quan quản lý nhà nước đã được ban hành nhằm cụ thể hóa việc thực hiện luật phục vụ phát triển kinh tế – xã hội. Chiến lược cải cách hành chính giai đoạn 2001 - 2010 là một quyết tâm của Chính phủ, trong đó nhấn mạnh việc sửa đổi các thủ tục hành chính, luật pháp, cơ chế quản lý kinh tế nhằm tạo ra một thể chế năng động, hiệu quả đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới.

Từ năm 1998 đến 2006 tỷ lệ lạm phát được duy trì ở một con số đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vi mô, doanh nghiệp nhỏ đạt được sự bền vững về tài chính. Lạm phát năm 2007 – 2011 ở mức cao (luôn trên 2 con số với 12,63% năm 2007 và 19% năm 2011) thực sự là thách thức cho nền kinh tế Việt Nam và ảnh hưởng đáng kể đến tình hình tài chính của các doanh nghiệp, trong đó các TCTCVM.

Trong giai đoạn 2001 - 2007 GDP tăng trung bình gần trên 7,5%/ năm. Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu và kinh tế suy giảm, khủng hoảng nợ công lan rộng, Việt Nam là một trong số những nước vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng dương trong giai đoạn 2008 - 2011. Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện cho phát triển kinh tế hộ gia đình và tạo cơ hội cho các doanh nghiệp vi mô, doanh nghiệp nhỏ tham gia thị trường và tăng thu nhập. Tuy vậy, vấn đề tồn

Page 40: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

40 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

tại và đạt được bền vững về tài chính trong điều kiện mức lạm phát cao, cạnh tranh với các tổ chức tín dụng chính thức với lãi suất huy động cao… đang gây ra những khó khăn rất lớn cho cả khách hàng và bản thân các tổ chức cung cấp tài chính vi mô. Hàng loạt trở ngại như thiên tai (lũ lụt, sâu bệnh…), dịch bệnh (trâu bò, cúm gia cầm H5N1…), thị trường nước ngoài bị thu hẹp (đối với các ngành xuất khẩu sang châu Âu, Mỹ, Nhật Bản...) đã làm cho nhiều khách hàng vay vốn kinh doanh của tài chính vi mô bị thua lỗ, thậm chí phá sản.

Nhìn chung, những cải cách kinh tế mạnh mẽ trong 25 năm đổi mới vừa qua đã mang lại cho nền kinh tế những thành quả bước đầu đáng khích lệ. Việt Nam đã tạo ra được một môi trường kinh tế thị trường có tính cạnh tranh và năng động, hội nhập với thế giới. Nền kinh tế tăng trưởng tạo ra nhu cầu về dịch vụ tài chính đối với khu vực nông nghiệp nông thôn, do vậy tạo ra thị trường cho tài chính vi mô. Hiện nay, một số ngân hàng thương mại đã bắt đầu quan tâm đến phân khúc thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng này. Môi trường kinh tế thuận lợi tạo điều kiện cho hoạt động tài chính vi mô phát triển cả về chất và về lượng. Tuy vậy, những thách thức đối với nền kinh tế nói chung, với các tổ chức cung cấp tài chính vi mô và khách hàng nói riêng vẫn còn ở phía trước, trong điều kiện kinh tế Việt Nam và thế giới có nhiều biến động khôn lường và vẫn chưa hoàn toàn thoát khỏi khủng hoảng kép.

c. Môi trường pháp lý

Mạng lưới cung ứng dịch vụ TCVM tại Việt Nam gồm ba khu vực: khu vực chính thức, khu vực bán chính thức và khu vực phi chính thức. Mặc dù cùng phục vụ cho một nhóm đối tượng khách hàng, nhưng mỗi khu vực lại có mục tiêu, tính chất hoạt động riêng. Chính vì lý do này nên hoạt động của mỗi khu vực được điều chỉnh bởi khuôn khổ pháp lý riêng, cụ thể:

•Khuvựcchínhthứcbaogồmhoạtđộngcủacáctổchứctíndụngcó cung cấp các dịch vụ TCVM và các TCTCVM. Các tổ chức thuộc

Page 41: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

41TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

khu vực này hoạt động trên cơ sở giấy phép do NHNN cấp và chịu sự quản lý, giám sát an toàn của NHNN.

Đối với các ngân hàng thương mại: Văn bản pháp luật cao nhất chi phối hoạt động của các ngân hàng thương mại là Luật Các Tổ chức tín dụng số 47/2010-QH-12 ngày 15/6/2010 và có hiệu lực ngày 1/1/2011. Dưới Luật là hệ thống các Nghị định và Thông tư hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại. Chưa có quy định riêng cho hoạt động TCVM, do vậy các ngân hàng thương mại triển khai hoạt động TCVM trong khuôn khổ các quy định áp dụng chung cho hoạt động ngân hàng truyền thống. Đây cũng là một trong những lý do chưa khuyến khích được các ngân hàng mở rộng cung cấp các dịch vụ xuống sâu cộng đồng người có thu nhập thấp.

Đối với NHCSXH: được thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo. Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các quyết định và chỉ đạo riêng về tổ chức và hoạt động đối với ngân hàng này. Bộ Tài chính ban hành cơ chế quản lý tài chính, bao gồm cả việc trích lập dự phòng; NHNN chỉ ban hành những quy định hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ.

Đối với hệ thống Quỹ Tín dụng nhân dân: hoạt động theo mô hình kinh tế hợp tác xã. Quỹ Tín dụng nhân dân đồng thời chịu sự chi phối của Luật Hợp tác xã năm 2003 và Luật Các tổ chức tín dụng. Hệ thống Quỹ Tín dụng nhân dân chịu sự quản lý, giám sát của NHNN và hoạt động trên cơ sở một hệ thống các văn bản hướng dẫn (Nghị định, Thông tư) tương đối đầy đủ và đồng bộ do NHNN chủ trì xây dựng, tạo hành lang thông thoáng hơn, chủ động hơn nhưng lại nâng cao tính an toàn hơn.

•Khuvựcbánchínhthức:Việccấpphép,quảnlýhoạtđộngTCVMcủa khu vực bán chính thức này do các cơ quan quản lý khác nhau

Page 42: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

42 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

thực hiện, tùy thuộc vào loại hình tổ chức tham gia cung cấp dịch vụ TCVM, cụ thể:

Các tổ chức đoàn thể: triển khai các hoạt động tín dụng – tiết kiệm vi mô trên cơ sở chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ tại một văn bản cá biệt. Việc quản lý, giám sát hoạt động TCVM được thực hiện thông qua hệ thống phân cấp, ủy quyền ngành dọc 4 cấp (từ cấp trung ương đến tỉnh/thành phố, huyện/quận và xã/phường). Bên cạnh đó, các chương trình/tổ chức do Uỷ ban Nhân dân cho phép thực hiện trên địa bàn, Uỷ ban Nhân dân cùng tham gia quản lý, giám sát nhưng chỉ ở mức độ nhận và nghe báo cáo, không thực hiện thanh tra định kỳ. Cá biệt, có những hoạt động nghiệp vụ cần được hướng dẫn, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu NHNN có văn bản hướng dẫn riêng cho một tổ chức cụ thể. Hiện tại, một số tổ chức thực hiện cung cấp một phần dịch vụ tài chính vi mô hoạt động theo Nghị định 148/2007/NĐ-CP ngày 25/9/2007 của Chính phủ về. “Tổ chức và hoạt động của Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện”..

Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài: hoạt động theo Quyết định số 340-TTg ngày 24/5/1996 của Thủ tướng Chính phủ. “Về việc ban hành Quy chế hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam”.. Theo Quy chế này, Uỷ ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động. Các Bộ, Ban, Ngành, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ và giám sát việc thực hiện Quy chế theo chức trách của mình. Trường hợp phát hiện vi phạm, phải xử lý kịp thời theo thẩm quyền và báo cáo lên Uỷ ban Công tác về các NGOs. Các NGO trong nước: tuân thủ theo Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ. “Về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội”.. Theo Nghị định này, Bộ Nội vụ có thẩm quyền cấp phép cho Hội có phạm vi hoạt động trong cả nước hoặc liên tỉnh; Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp phép cho Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh. Bộ Nội vụ giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về Hội trong phạm vi cả nước.

Page 43: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

43TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Khu vực quyền cấp giấy phép bao gồm quyền cấp giấy phép hoạt động. Các Bộ, Ban, Ngành, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ và giám sát việc thực hiện Quy chế theo chức trách của mình. Trường hợp phát hiện vi phạm, phải xử lý kịp thời theo thẩm quyền Nghị định số 144/2006/NĐ-CP của Chính phủ về. “Họ, hụi, biêu, phường”. là lần đầu tiên hoạt động hụi/họ được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật. Theo Nghị định này, hoạt động hụi/họ bị điều chỉnh bởi Luật dân sự và trường hợp có tranh chấp được giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Một khuôn khổ pháp lý đã và đang được xây dựng tạo điều kiện cho các tổ chức, chương trình tài chính vi mô ở khu vực bán chính thức có cơ hội chuyển đổi thành tổ chức tài chính quy mô nhỏ chính thức nằm dưới sự quản lý giám sát của NHNN, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính vi mô. Đầu tiên, hai văn bản pháp lý cơ bản điều chỉnh tổ chức và hoạt động của các tổ chức tài chính quy mô nhỏ là: Nghị định số 28/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09/03/2005 về tổ chức và hoạt động của tổ chức Tài chính quy mô nhỏ tại Việt Nam và Nghị định số 165/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/11/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2005/NĐ-CP của Chính phủ. Trong Luật TCTD số 47/2010, các tổ chức tài chính vi mô lần đầu tiên trong lịch sử đã được coi như một loại hình tổ chức tín dụng, chịu sự quản lý của NHNN. Thủ tướng Chính phủ đã chính thức phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển hệ thống tài chính vi mô tại Việt Nam đến năm 2020.... Đây là bước ngoặt quan trọng trong tiến trình phát triển hoạt động tài chính vi mô tại Việt Nam, khẳng định sự thừa nhận của Nhà nước về vai trò và vị trí của hoạt động tài chính vi mô trong hệ thống tài chính, ngân hàng quốc gia.

Page 44: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

44 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

1. Mục tiêu:Xây dựng và phát triển hệ thống tổ chức tài chính vi mô an toàn, bền vững, hướng tới phục vụ người nghèo, người có thu nhập thấp, các doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, góp phần thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững.2. Giải pháp thực hiện:a) Xây dựng môi trường pháp lý đồng bộ, phù hợp với đặc

thù của hoạt động tài chính vi mô:b) Nâng cao năng lực hoạch định chính sách và quản lý

của cơ quan quản lý nhà nước:c) Nâng cao năng lực của các tổ chức tài chính vi mô:- Đối với các tổ chức tài chính vi mô đã được Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam cấp phép:+ Có hướng dẫn trong việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức,

quản trị, điều hành và xây dựng cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ hiệu quả, đảm bảo hoạt động an toàn, bền vững;

+ Hỗ trợ trong việc đào tạo cán bộ, tìm nguồn vốn ưu đãi, đặc biệt là trong giai đoạn mới thành lập.

- Đối với các chương trình, dự án tài chính vi mô của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Quỹ từ thiện, Quỹ xã hội (các tổ chức phi Chính phủ):

+ Triển khai các chương trình đào tạo để hỗ trợ nâng cao

HỘP 3.1. MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG ĐỀ ÁN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TÀI CHÍNH VI MÔ VIỆT NAM

ĐẾN 2020

Page 45: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

45TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Theo nội dung của Quyết định này, tài chính vi mô được định hướng rõ ràng là hướng tới người nghèo, người có thu nhập thấp, cũng như các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, vì mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội

năng lực quản trị, điều hành, đảm bảo phát triển bền vững, an toàn, hiệu quả;

+ Có chính sách hỗ trợ chuyển đổi hoạt động theo mô hình tổ chức tài chính vi mô do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép.

- Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội: Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động để thực hiện

tốt chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Mức thu nhập/quy mô doanh

nghiệp

Ngưỡng nghèo

Ngưỡng đói

Các NHTM có dự định phát triển

dịch vụ TCVM

(Agribank, Lienviet Postal Bank,

DongA Bank, etc)

Hệ thống Quỹ tín

dụng nhân dân

NHCSXH

Hộ gia đình thu nhập thấp

Doanh nghiệp siêu nhỏ, KH trung bình

Doanh nghiệp nhỏ, KH khá

DN trung bình và lớn, KH giàu có

Hộ nghèo và hộ đói

Các TCTCVM

Nguồn: [Lê Mai Lan và Như An Trần, 2003]5 , [Lê Thanh Tâm, 2008] [Nguyễn Kim Anh và cộng sự, 2010]

Loại TCTD

5 Mai Lan Le and Nhu An Trang: Entering a New Market: Commercial Banks and Small/Micro Enterprise Lending in Viet Nam, ILO Viet Nam Working Paper Series No. 3, 2003.

Page 46: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

46 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

và giảm nghèo. Các tổ chức cung cấp TCVM chính bao gồm ba loại: TCTCVM được cấp phép, bán chính thức và NHCSXH. Nội dung này rất phù hợp với đặc điểm hoạt động hiện tại của TCVM, cũng như được chứng minh thông qua nội dung phân đoạn thị trường trong phần tiếp theo.

3.1.4. Phân đoạn thị trường tài chính vi mô Việt Nam

Mặc dù đều phục vụ thị trường tài chính vi mô, các TCTCVM tập trung vào các nhóm khách hàng khác nhau.Sự phân đoạn thị trường này là do lịch sử phát triển, đặc điểm hoạt động và chiến lược của các TCTCVM. Thị trường chính của AGRIB-ANK và QTDND tập trung vào nhóm khách hàng ở phân đoạn thị trường khách hàng thu nhập trung bình và thu nhập cao trong nông thôn, trong khi NHCSXH và các TCTCVM tập trung nhiều hơn vào phân đoạn khách hàng có thu nhập thấp, khách hàng nghèo đói. Kể từ khi thành lập tới nay, đối tượng khách hàng số một của NHCSXH là hộ nghèo, bên cạnh đó còn các đối tượng khác thuộc chỉ định hoặc thuộc các chương trình đặc biệt của Chính phủ như học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các đối tượng chính sách cần vay vốn để giải quyết việc làm, các doanh nghiệp hoạt động trong khu vực khó khăn.Tương tự, mục tiêu chính của các TCTCVM là phục vụ cho các đối tượng khách hàng không tiếp cận được hoặc khó tiếp cận với khu vực chính thức, và họ thường là các đối tượng dưới ngưỡng nghèo. Do vậy, nghiên cứu này tập trung nhiều hơn vào 3 tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính vi mô cho người thu nhập thấp là: các TCTCVM, NHCSXH, và QTDND. Nội dung phân tích ở phần này cũng đã chứng minh một phần giả thuyết H3.Theo dữ liệu 971 khách hàng trong cuộc điều tra sơ cấp, mức thu nhập, chi tiêu và tiết kiệm của các nhóm khách hàng khác nhau cũng đúng với giả thuyết đưa ra ở trên.

So sánh thu nhập, chi tiêu và tiết kiệm của các hộ gia đình trong năm 2010, nhóm khách hàng của TDND có ưu thế vượt trội hơn hẳn; còn

Page 47: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

47TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

của khách hàng NHCSXH thấp nhất trong ba tổ chức. Mức thu nhập trung bình của khách hàng tại Quỹ là 80,95 triệu, trong khi với TCVM, giá trị này chỉ là 46,28 triệu, NHCSXH là 37,7 triệu. Điều này có thể do trên thực tế khách hàng của TDND chủ yếu là thương nhân cần vốn để kinh doanh buôn bán, nguồn vốn được vay có tác động trực tiếp đến nguồn thu nhập của họ. Trong khi đó, NHCSXH có một số lượng lớn khách hàng là hộ nghèo, với mục đích vay vốn đa dạng: sửa nhà, xây nhà vệ sinh, tiêu dùng, cho con đi học … . Những hoạt động này không tác động ngay và trực tiếp đến nguồn thu nhập của gia đình, nên thu nhập của nhóm này trong năm 2010 khá thấp, chỉ 37,7 triệu/năm/hộ gia đình. Như vậy, thu nhập của cả gia đình trong một tháng của khách hàng NHCSXH khoảng hơn 3 triệu – một mức thu nhập quá thấp so với mặt bằng chung. Do nguồn thu nhập eo hẹp nên mức chi tiêu trung bình và tiết kiệm trung bình của những người vay vốn NHCSXH cũng khá thấp, chi tiêu khoảng 33,48 triệu/năm và tiết kiệm chỉ có 3,22 triệu/năm. Chi tiêu trung bình của khách hàng TDND là 57,18 triệu đồng và tiết kiệm 26,74 triệu trong năm 2010; với TCVM thì hai chỉ tiêu này lần lượt là 38,57 và 7,57 triệu đồng. Dữ liệu ở phần này khẳng định hơn nữa giả thuyết H3 về phân đoạn thị trường của ba tổ chức cung cấp tài chính vi mô được lựa chọn trong nghiên cứu.

Bảng 3.1: Tổng thu nhập, chi tiêu và tiết kiệm của các hộ trong năm 2010

Đơn vị: Triệu VND

Chỉ tiêu NHCSXH TDND TCTCVM

Trung bình

Giá trị xuất hiện

nhiều nhất

Giá trị tối đa

Trung bình

Giá trị xuất hiện

nhiều nhất

Giá trị tối đa

Trung bình

Giá trị xuất hiện

nhiều nhất

Giá trị tối đa

Thu nhập 37,7 30 660 80,95 40 600 46,28 50 200

Chi tiêu 33,48 24 660 57,18 30 320 38,57 20 180

Tiết kiệm 3,22 0 30 26,74 0 540 7,57 0 80

Nguồn: Điều tra phân tích về tài chính vi mô Việt Nam, 2011

Page 48: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

48 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Bảng 3.2: Thông tin về việc cung ứng tín dụng vi mô ở Việt Nam

Tên tổ chức Số lượng(triệu)

% trên tổng số

Dư nợ(triệu USD)

% trên tổng số

NHCSXHa 8,1 59,6 4.588 46,5

Trong đó: tín dụng cho hộ nghèo 3,7 3.240

Agribankb 3,2 23,5 3.500 35,5

QTDNDc 1,7 12,5 1.700 17,2

TCTCVM/NGOd 0,6 4,4 75 0,8

Nguồn: a Báo cáo thường niên 2010 của NHCSXH; b Bác cáo của AGRIBANK, tính đến ngày 31/10/ 2010,c Báo cáo thường niên của QTDND; d Con số cuối năm 2010 do Nhóm MFWG cung cấp

3.1.5. Một số kết quả hoạt động tài chính vi mô cho khách hàng nghèo/thu nhập thấp

3.1.5.1. Hoạt động tín dụng

Những năm gần đây, sự tăng nhanh của tín dụng vi mô cho các hộ gia đình nghèo và các nhóm mục tiêu chính sách xã hội chủ yếu là do sự tăng trưởng nhanh chóng của các danh mục đầu từ NHCSXH, được tài trợ bởi nguồn vốn do Nhà nước huy động thông qua phân bổ ngân sách, tiền ký quỹ bắt buộc từ các Ngân hàng Thương mại Nhà nước và các khoản đảm bảo vay toàn phần của Chính phủ.

Tính đến cuối năm 2010, NHCSXH đã cho vay hơn 8 triệu khách hàng, khoảng 3,7 triệu người trong số đó là người nghèo. NHCSXH cho vay chiếm khoảng gần 60% tổng các khách hàng tín dụng vi mô trong giai đoạn này, gấp 2,5 lần AGRIBANK với 23,5%, và gấp 5 lần số khách hàng của hệ thống QTDND với khoảng 12,5% khách hàng vi mô. Các TCTCVM phi chính phủ với trên 50 tổ chức hiện chỉ đóng góp một phần nhỏ (chiếm 0,8%) tổng dư nợ tín dụng và 4.4% tổng số khách hàng.

Hoạt động huy động tiết kiệm vi mô hiện tại còn tương đối nhỏ bé so với tín dụng.

Page 49: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

49TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

6 Số liệu ước tính của NHCSXH năm 2010; Số liệu NHNo và PTNT ước tính dựa trên báo cáo thường niên năm 2008 về huy động tiết kiệm từ các cá nhân, trung bình là 800 USD/tài khoản, trong đó 45% được huy động từ khu vực nông thôn; Con số của CTTKBĐ vào cuối năm 2009 theo nguồn Bộ Tài chính; Ước tính của QTDND dựa trên các QTDND thành viên; Số liệu về TCTCVM NGO dựa vào số lượng khách hàng của 36 TCTCVM trong báo cáo của JFPR 9142

Bảng 3.3: Ước tính số hộ tiết kiệm nông thôn ở

Việt Nam (2009-2010)6

Tổ chức Số khách hàngAgribank 5.267,000QTDND 1.500,000NHCSXH 4.000,000TCTCVM 450,000Công ty KTBĐ 411,830

AGRIBANK thống lĩnh thị trường dịch vụ tiết kiệm với mạng lưới rộng khắp và theo định hướng thị trường. Số lượng khách hàng gửi tiết kiệm tại AGRIBANK cũng lớn nhất. Lý do chính là AGRIBANK là một ngân hàng thương mại của Nhà nước, đã thực hiện hoạt động huy động vốn từ khi thành lập. Chính sách lãi suất và phát triển sản phẩm huy động vốn của AGRIBANK cũng có sự linh hoạt cao trong số các tổ chức tham gia cung cấp dịch vụ tài chính vi mô. Cùng với AGRIBANK nguồn vốn hoạt động của hệ thống QTDND phụ thuộc chủ yếu vào khả năng huy động vốn từ tiết kiệm. Do vậy, huy động tiết kiệm của QTDND được coi là sự sống còn đối với các quỹ.

Ngoài TYM là tổ chức chính thức được phép huy động tiết kiệm tự nguyện, các TCTCVM NGO bán chính thức huy động tiết kiệm, chủ yếu dưới hình thức tiết kiệm bắt buộc. Khoản này chỉ được rút ra khi đã thanh toán đầy đủ các khoản vay, và thường được xem như là khoản đảm bảo một phần cho khoản vay vi mô của khách hàng.

Page 50: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

50 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Các TCTCVM NGO chính cung cấp dịch vụ tiết kiệm tự nguyện một cách hạn chế vì không thể cạnh tranh trong việc thanh toán theo lãi suất thị trường, một gánh nặng gia tăng thêm vào các khoản chi phí hoạt động vốn đã tương đối cao của các tổ chức này. Đối với 28 TCTCVM lớn, huy động tiết kiệm chỉ chiếm hơn 28% tổng nguồn vốn. Với CEP-HCM và TYM, tỷ lệ này cũng chỉ ở khoảng 32,85% và 22,68%. Lý do chính là: (i) ngoại trừ TYM được phép huy động tiết kiệm tự nguyện rộng rãi, các tổ chức khác chỉ được huy động tiết kiệm rất hạn chế vì chưa là tổ chức tín dụng chính thức hoạt động theo Luật TCTD; (ii) các tổ chức này tương đối non trẻ (trừ CEP-HCM và TYM thành lập được 20 năm), với phạm vi hoạt động nhỏ; (iii) nguồn vốn hoạt động trước kia của các tổ chức thường do các nguồn tài trợ miễn phí hoặc

Bảng 3.4. Huy động tiết kiệm của một số TCTCVM tiêu biểu tại 31/12/2010

Tên tổ chức Năm thành lập

Tổng tiết kiệm (triệu

VND)

Tổng nguồn vốn (triệu

VND)

Tiết kiệm/tổng nguồn

(%)

CEP-HCM 1991 260.734,67 793.636,31 32,85

TYM 1992 70.524,45 313.635,35 22,49

WU Hà Tĩnh 2001 2.461,57 50.535,12 4,871

Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế - WU HCM 2003 4.000,95 38.825,04 10,31

Quỹ Dariu 2007 6.100,00 37.700,00 16,18

Quỹ hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế tỉnh Tiền Giang 2002 9.378,16 35.567,32 26,37

TCVM Thanh Hoá 1998 4.727,28 31.049,43 15,23

M7 Đông Triều, Quảng Ninh 1997 12.690,39 24.268,34 52,29

World Vision Vietnam 2006 0,00 23.193,86 0

NAPA 1997 7.487,80 22.365,25 33,48

Tổng 28 TCTCVM 421.781,99 1.497.542,24 28,16

Nguồn: MFWG, 2010

Page 51: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

51TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

7 Đầu tiên là Ngân hàng Wachoiva, sau đó sát nhập với Ngân hàng Wells Fargo, và Credit Suisse tham gia vào CTTKBĐ dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu.

chi phí thấp từ bên ngoài.

3.1.5.2. Chuyển tiền, hệ thống thanh toán và các dịch vụ khác

Tất cả các ngân hàng tại Viêt Nam đều cung cấp hàng loạt các sản phẩm tài chính bao gồm chuyển tiền, dịch vụ ATM, trao đổi ngoại tệ, thẻ tín dụng và ghi nợ … .Các công ty chuyển hàng tại Viêt Nam đều cung cấp hàng loạt các sản phẩm tài chính bao gồm chuyển tiền, dịch vụ ATM, trao đổi ngoại tệ, thẻ tín dụng và ghi nợ … . các dịch vụ gia tăng thêm, và bưu điện – nơi CTTKBĐ hoạt động. Việc tham gia của các ngân hàng nước ngoài vào CTTKBĐ dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu 7 được nhận định là tăng cường đáng kể các dịch vụ chuyển tiền và thanh toán của công ty TKBĐ do việc áp dụng hệ thống công nghệ hiện đại theo kế hoạch từ các ngân hàng đối tác của mình. Ngay cả Ngân hàng chính sách cũng cung cấp dịch vụ chuyển tiền cho khách hàng của mình. Môi trường cạch tranh sẽ làm cho các các dịch vụ này trở nên để tiếp cận và thuận lợi hơn cho hộ gia đình nghèo ở các vùng nông thôn. Điều này có thể tiếp tục được cải thiện hơn nữa nếu mạng lưới QTDND hiện tại đã hiện diện trên khắp các xã phường có thể cung cấp các loại dịch vụ tài chính tương tự. Để hướng tới mục tiêu đó, hiện nay QTDNDTW và các QTDND cơ sở đang tiến hành giai đoạn thử nghiệm. “Dự án liên kết nông thôn - thành thị”, với sự tham gia của 8 QTDND. Hiện tại AGRIBANK được xem là nhà cung cấp các dịch vụ ngân hàng chất lượng tốt nhất, đặc biệt đối với hệ thống chuyển tiền và thanh toán, với mạng lưới chi nhánh rộng khắp và những đổi mới trong áp dụng công nghệ thông tin và liên lạc vì người nghèo và trên diện rộng đối với các dịch vụ ngân hàng.

3.1.5.3. Bảo hiểm vi mô

Mặc dù phần lớn các hộ gia đình nông thôn hiện vẫn hiểu nhầm về bảo hiểm vi mô, dịch vụ này hiện nay đã được công nhận là rất thiết yếu cho người nghèo nông thôn, những người dễ bị tổn thương nhất

Page 52: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

52 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

từ các cú sốc kinh tế như chết, ốm đau và mất tài sản.Thông thường các hộ nghèo đối phó với các sự kiện thay đổi cuộc sống này bằng cách dựa vào tiết kiệm, vay mượn, hoặc bán tài sản. Tuy nhiên các phương thức này có thể làm cho họ nghèo hơn. Các văn bản luật hiện hành chỉ cho phép các tổ chức tài chính quy mô nhỏ như QTDND và các TCTCVM làm đại lý cho các công ty bảo hiểm, cùng với một vài công ty bảo hiểm trong nước hiện cung cấp các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ phù hợp với thị trường thu nhập thấp. Đáng chú ý nhất là Bảo hiểm nhân thọ Bảo Việt cung cấp bảo hiểm nhân thọ chi phí thấp, bảo hiểm vật nuôi và bảo hiểm sức khỏe. Các hãng bảo hiểm khác như AIA chuyên vể bảo hiểm nhân thọ tín dụng, thông qua thỏa thuận đại lý với các ngân hàng. Prudential có các sản phẩm bảo hiểm cho phụ nữ và trẻ em dưới 18 tuổi8.

Một số TCTCVM bán chính thức cùng với các đối tác bên ngoài (như: ILO, RIMANSI9, Action Aid) cũng thực hiện thí điểm thành lập Quỹ Tương trợ (MAF) - mô hình đã được chứng minh thành công ở nhiều nước khác. Kinh nghiệm của RIMANSI với TYM đã được tài liệu hóa, chứng minh rằng các Quỹ Tương trợ có thể được thành lập một cách nhanh chóng và bền vững, cũng như được thị trường chấp nhận. Tuy nhiên, các TCTCVM và các QTDND bị hạn chế về quyền sở hữu trong dịch vụ bảo hiểm, cho nên sự lựa chọn duy nhất là phát triển các Quỹ Tương trợ và cung cấp các sản phẩm bảo hiểm vi mô khác dưới hình thức thỏa thuận đại lý với các hãng bảo hiểm hiện đang hoạt động và tiến bộ hơn như Bảo Việt.

3.2. Kết quả phân tích số liệu điều tra sơ cấp

Dựa trên số liệu từ cuộc điều tra sơ cấp để kiểm định các giả thuyết ở mục 2 trong mối quan hệ tổng hòa. Kết quả phân tích được trình bày thành 5 nội dung như sau:

3.2.1. Thông tin chung về khách hàng

8 Báo cáo của DFC cho NHTG (2007); Việt Nam: Phát triển một chiến lược toàn diện để mở rộng việc tiếp cận (cho người nghèo) đến các dịch vụ tài chính vi mô. Khuyến khích quy mô hoạt động, Hiệu quả và Bền Vững.9 Phụ lục 2: J.A. Alip,Ph.D and M.C.David-Casis, (2008), Bảo hiểm vi mô tại Việ Nam, Trích dẫn từ tài liệu của A RIMANSI

Page 53: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

53TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Cụ thể, khách hàng được phỏng vấn phân tích theo giới tính được minh họa trong Hình sau:

Hình 3.5: Phân chia khách hàng theo giới tính

Bảng 3.5: Phân chia khách hàng vay vốn theo giới tính

GIỚI TÍNH

Tổng NHCSXH TDND TCTCVM

Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

Nam 276 29,27% 109 31,59% 167 63,26% 0 0.00%

Nữ 667 70,73% 236 68,41% 97 36,74% 334 100,00%

Tổng 943 100% 345 100% 264 100% 334 100%

Nguồn: Điều tra phân tích về tài chính vi mô Việt Nam, 2011

Nội dung phần 3.2.1 cung cấp những thông tin khái quát về khách hàng vay vốn tại các tổ chức tài chính vi mô. Dựa theo cấu trúc của bảng hỏi điều tra khách hàng được phân loại theo các khía cạnh khác nhau.

Trong tổng số 971 quan sát, chỉ có 943 người cung cấp thông tin về giới tính, còn lại 28 người bị thiếu thông tin này. Trong số 943 khách hàng cung cấp thông tin có 667 là nữ (chiếm 70,73%) và nam giới

NHCSXH

Page 54: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

54 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

chỉ chiếm 29,27%. Điều này cũng dễ hiểu khi các tổ chức tài chính vi mô chủ yếu tiếp cận các khách hàng vay vốn nhỏ, khách hàng là người nghèo, nông dân … thông qua các đoàn thể như Hội nông dân, Hội phụ nữ … mà thành viên của các đoàn thể này phần lớn là phụ nữ.

Sự chênh lệch giới tính thể hiện rõ ở nhóm khách hàng của tổ chức tài chính vi mô, với 100% khách hàng là nữ . Trên thực tế, có thể khách hàng của tổ chức này không hoàn toàn là nữ, nhưng chắc chắn tỷ lệ nữ sẽ rất cao. Hơn nữa, đây cũng là đặc trưng của ngành tài chính vi mô nói chung trên toàn thế giới và nói riêng tại Việt Nam.

Trong nhóm khách hàng của NHCSXH có 68,41% là nữ, và nam là 31,59%. Tuy nhiên, riêng với QTDND, tỷ lệ khách hàng là nam giới lại chiếm số đông, tới 63,26%.

Các bảng sau cung cấp thông tin về trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật của khách hàng vay vốn. Xét về trình độ học vấn, khách hàng được chia thành 5 nhóm đối tượng khác nhau: Mù chữ; Biết đọc, biết viết; Tiểu học; Trung học; Phổ thông trung học. Tính chung trong 971 quan sát thì nhóm khách hàng tốt nghiệp trung học là đông nhất, có 395 người, chiếm 40,68%.

Bảng 3.6: Trình độ học vấn của khách hàng vay vốn

Học vấn Tổng NHCSXH TDND TCTC VM

Số lượng Tỷ lệ % Số

lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số

lượng Tỷ lệ %

Mù chữ 39 4,02 23 6,67 3 1,14 13 3,59

Biết đọc, biết viết 135 13,90 55 15,94 6 2,27 74 20,44

Tiểu học 169 17,40 85 24,64 23 8,71 61 16,85

Trung học 395 40,68 130 37,68 102 38,64 163 45,03

Phổ thông TH 233 24,00 52 15,07 130 49,24 51 14,09

Tổng cộng 971 100,00 345 100,00 264 100,00 362 100,00

Nguồn: Điều tra phân tích về tài chính vi mô Việt Nam, 2011

Page 55: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

55TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Khi phân chia theo từng tổ chức tín dụng, tỷ lệ nhóm khách hàng này cũng lớn: NHCSXH (37,68%) và TCTCVM (45,03%). Nhưng đối với TDND thì khách hàng tốt nghiệp phổ thông trung học lại chiếm số đông với tỷ lệ 49,24%. Như vậy, khách hàng của TDND luôn có nét đặc trưng riêng, khác so với khách hàng của NHCSXH và TCTCVM. Điều này thể hiện rõ phân đoạn thị trường khách hàng của TDND là khách hàng có thu nhập và trình độ cao hơn một chút trong khu vực nông thôn.

Hình 3.6: Phân chia khách hàng theo trình độ học vấn

NHCSXH TCVM

Với cả 3 tổ chức, nhóm khách hàng mù chữ là ít nhất: NHCSXH là 6,67 %, TDND là 1,14 % và TCTCVM 3,59 %. Đây cũng là một trong những thành quả của Đảng và Nhà nước ta trong nhiều năm qua về công tác xóa mù chữ và cũng là cơ sở quan trọng để khách hàng có thể học tập các biện pháp phát triển sản xuất kinh doanh khi có vốn thông qua việc tự học tập, đọc sách báo.Chủ yếu khách hàng vay vốn của các tổ chức đều là lao động phổ

Page 56: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

56 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Bảng 3.7: Trình độ chuyên môn kỹ thuật của khách hàng vay vốn

Chuyên môn kỹ thuậtTổng NHCSXH TDND TCTCVM

Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng

Tỷ lệ %

Số lượng

Tỷ lệ %

Lao động phổ thông 824 84,86 312 90,43 172 65,15 340 93,92

Công nhân kỹ thuật 63 6,49 10 2,90 45 17,05 8 2,21

Trung học chuyên nghiệp 46 4,74 15 4,35 21 7,95 10 2,76

Cao đẳng,Đại học 38 3,91 8 2,32 26 9,85 4 1,10

Sau Đại học 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00

Tổng cộng 971 100,00 345 100,00 264 100,00 362 100,00

Nguồn: Điều tra phân tích về tài chính vi mô Việt Nam, 2011

Hình 3.7: Phân chia khách hàng theo trình độ chuyên

môn kỹ thuật

NHCSXHTCVMQTDNDNHCSXHTổng

thông, nhóm đối tượng này thường là những người lao động nghèo và cần có nguồn vốn để mở rộng sản xuất, kinh doanh, buôn bán. Tỷ lệ nhóm này khá cao, chiếm 84,86% trên tổng mẫu điều tra.

Page 57: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

57TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Xét riêng với NHCSXH, TDND, TCTCVM thì tỷ lệ này lần lượt là 90,43%, 65,15% và 93,92%. Các nhóm khách hàng có trình độ công nhân kỹ thuật, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng đại học chiếm tỷ trọng khá nhỏ; và không có khách hàng nào có trình độ sau đại học.

Hình trên cho biết liệu khách hàng vay vốn có thuộc đối tượng hộ nghèo có danh sách ở địa phương hay không. Nói chung tỷ lệ hộ vay có sổ hộ nghèo khá ít, với toàn bộ mẫu điều tra thì tỷ lệ này là 27,29%. Riêng với TDND là 5,3% và với TCTCVM là 19,06%. Duy chỉ với NHCSXH thì khách hàng là hộ nghèo lại chiếm đông hơn với 52,75%. Điều này có thể là do NHCSXH thường hay có những chương trình vay vốn dành riêng cho hộ nghèo; và phải là những hộ gia đình có sổ nghèo do địa phương cấp mới có thể tiếp cận nguồn vốn này.

Hình 3.8 : Tỷ lệ khách hàng là hộ nghèo trong danh sách nghèo tại địa phương

0% 20% 40% 60% 80% 100%

27.29% 72.71%72.71%

52.75% 47.55%

5.30% 94.70%

19.06% 80.94%

Hộ nghèo

Không thuộc hộ nghèo

Tổng

NHCSXH

QTDND

TCVM

Page 58: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

58 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Đối tượng vay vốn của TDND và TCTCVM lại khác, người dân phải góp vốn, hoặc phải là thành viên của tổ chức đoàn thể thì mới được vay; thông thường người dân nghèo khó có thể tiếp cận được. Bên cạnh đó, lãi suất của các tổ chức này thường khá cao, đối tượng khách hàng chủ yếu là thương nhân, thương gia cần vốn để mở rộng buôn bán. Chính vì lẽ đó mà tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn của TDND là rất ít chiếm (5,3% ); với TCTCVM là 19,06%. Tuy vậy, tất cả các khách hàng

Bảng 3.8: Phân chia đối tượng khách hàng hộ nghèo/ không nghèo theo tỉnh

HỘ NGHÈOTổng NHCSXH TDND TCTCVM

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Hải Dương 185 69,81 112 61,54 14 100,00 59 85,51

Tiền Giang 80 30,19 70 38,46 0 0,00 10 14,49

Tổng 265 100,00 182 100,00 14 100,00 69 100,00

Không

Hải Dương 380 53,82 52 31,90 205 82,00 123 41,98

Tiền Giang 326 46,18 111 68,10 45 18,00 170 58,02

Tổng 706 100,00 163 100,00 250 100,00 293 100,00

Nguồn: Điều tra phân tích về tài chính vi mô Việt Nam, 2011

Hình 3.9: Tỷ lệ hộ nghèo phân chia theo tỉnh

0% 20% 40% 60% 80% 100%

72.71%69.81%

61.54%

100%

85.51%

Tiền Giang

Hải Dương

Tổng

NHCSXH

QTDND

TCVM

Page 59: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

59TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

được phỏng vấn đều là hộ có thu nhập thấp hoặc cận nghèo.

Với phân bố hộ nghèo như hình trên, bảng số liệu sau cho thấy số lượng và tỷ lệ khách hàng của từng nhóm nghèo và không nghèo được phân chia theo từng tỉnh .

Điều bất ngờ là các đối tượng thuộc diện hộ nghèo tập trung chủ yếu ở Hải Dương, và tại Tiền Giang tỷ lệ này lại thấp hơn. Như vậy, ở phía Bắc người dân nghèo dễ tiếp cận các nguồn vốn vay hơn ở phía Nam. Trong tổng số 265 khách hàng có sổ nghèo thì có 69,81% ở Hải Dương, còn lại là ở Tiền Giang. Nếu hộ nghèo là khách hàng của TDND thì 100% ở Hải Dương. Điều này không hẳn chính xác trên thực tế, sở dĩ có kết quả này là do thiếu thông tin về khách hàng của TDND Tiền Giang. Điều tra viên chỉ có thể tiếp cận được 45 khách hàng của TDND Thân Cửu Nghĩa-Tiền Giang chủ yếu kinh doanh buôn bán và cũng không thuộc danh sách hộ nghèo của địa phương.

Xét về số nhân khẩu của gia đình khách hàng vay vốn. Trong số 971 quan sát thì có 936 khách hàng cung cấp thông tin chính xác về tổng số nhân khẩu trong gia đình và số nhân khẩu tương ứng với từng độ tuổi. Điều cần quan tâm nhiều hơn là tổng số nhân khẩu và số nhân khẩu trong độ tuổi lao động.

Bảng 3.9: Tổng số nhân khẩu và số nhân khẩu trong độ tuổi lao động

Tổng số nhân khẩu Số nhân khẩu trong tuổi lao động

Tổng NHCSXH TDND TCTC-VM Tổng NHCSXH TDND TCTC-

VM

Trung bình 4.23 4.26 4.17 4.23 2.78 2.92 2.79 2.67

Giá trị xuất hiện nhiều nhất 4 4 4 4 2.00 2 2 2

Giá trị nhỏ nhất 1 1 1 1 0 0 0 0

Giá trị lớn nhất 16 13 16 12 10 9 10 7

Tổng số quan sát 936 335 242 359 936 335 242 359

Nguồn: Điều tra phân tích về tài chính vi mô Việt Nam, 2011

Page 60: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

60 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Các đặc trưng về tổng số nhân khẩu khi chia thành từng mẫu nhỏ tương ứng với từng tổ chức cũng gần tương tự như khi xét toàn bộ mẫu điều tra. Phần lớn các hộ gia đình có 4 nhân khẩu, hộ bé nhất có 1 nhân khẩu, và lớn nhất lên tới 16 khẩu (hộ gia đình này là khách hàng vay vốn của TDND). Các khách hàng vay vốn của NHCSXH và TCTCVM chỉ có tối đa từ 12 hoặc 13 khẩu trong gia đình. Sở dĩ có gia đình lên tới hơn chục khẩu là do nhiều thế hệ cùng sống hoặc gia đình đông con. Sau khi lập gia đình các con vẫn sống cùng nhà với bố mẹ.

Phần lớn các hộ gia đình có 2 nhân khẩu trong tuổi lao động, có những gia đình không có người nào, nhưng có hộ gia đình tối đa có 10 người nằm trong độ tuổi lao động.

Thông tin cuối cùng về khách hàng, đó là thời gian tham gia tổ chức của khách hàng vay vồn. Dựa vào năm đầu tiên mà họ bắt đầu tham gia các tổ chức tín dụng, ta chia người vay thành các nhóm đối tượng khác nhau: tham gia dưới 1 năm; từ 1 – 3 năm; từ 3 – 5 năm và trên 5 năm. tham gia dưới 1 năm; từ 1 – 3 năm; từ 3 – 5 năm và trên 5 năm.

Bảng 3.10. Phân loại khách hàng theo thời gian tham gia tổ chức

Thời gian tham gia tổ chức

Tổng NHCSXH TDND TCTCVMSố

lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số

lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

Dưới 1 năm 141 14,52% 38 11,01% 17 6,44% 86 23,76%Từ 1 – dưới 3 năm 403 41,50% 167 48,41% 49 18,56% 187 51,66%Từ 3 – dưới 5 năm 186 19,16% 91 26,38% 45 17,05% 50 13,81%Trên 5 năm 241 24,82% 49 14,20% 153 57,95% 39 10,77%Tổng số 971 100,00% 345 100,00% 264 100,00% 362 100,00%Tổng cộng 971 100,00 345 100,00 264 100,00 362 100,00

Nguồn: Điều tra phân tích về tài chính vi mô Việt Nam, 2011

Page 61: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

61TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Như vậy, chủ yếu khách hàng tham gia tổ chức từ cách đây khoảng từ một đến ba năm. Nếu xét chung toàn mẫu thì tỷ lệ này là 41,5%; đối với NHCSXH là 48,41%; TCVM là 51,66%; còn TDND chỉ 18,56%. Khách hàng của TDND chủ yếu tham gia từ rất lâu, tính đến thời điểm hiện tại khoảng trên 5 năm, chiểm tỷ lệ 57,95%. Khách hàng vừa mới tham gia (dưới 1 năm) chiếm tỷ lệ nhỏ trong toàn bộ khách hàng: 14,52% NHCSXH là 11,01%, TDND là 6,44 % và đối với TCTCVM thì tỷ lệ này là 23,76%.

3.2.2. Thông tin về các khoản vay

Phần tiếp theo xem xét thông tin đánh giá về các khoản vay vốn của khách hàng trên nhiều phương diện khác nhau: Mức vay, Lãi suất vay, Mục đích vay, Phương thức hoàn trả gốc, trả lãi. Mỗi tổ chức tín dụng không chỉ đóng vai trò là người cho vay đối với các khách hàng, bên cạnh đó họ còn cung cấp nhiều loại sản phẩm, dịch vụ khác nhau như: nhận gửi tiết kiệm, chuyển tiền, bảo hiểm… Mỗi khách hàng có thể tham gia đồng thời nhiều dịch vụ. Tuy nhiên, đối với người dân nghèo, người dân lao động thì dịch vụ mà họ sử dụng chủ yếu vẫn là vay vốn. Trong số 971 người được phỏng vấn thì có 960 người cho biết thông tin về các dịch vụ mà họ tham gia, và 11 người thiếu thông tin.

Bảng 3.11: Số lượng khách hàng tham gia các sản phẩm dịch vụ

Các sản phẩmTổng NHCSXH TDND TCTCVMSố lượng

KHSố lượng

KH % Số lượng KH % Số lượng

KH %

Vay vốn 960 341 35,52% 261 27,19% 358 37,29%Gửi tiết kiệm 525 130 19,92% 83 15,25% 312 64,83%Chuyển tiền 4 0 4Gửi tiết kiệm tự nguyện 2 2Thanh toán 0 0 0 0Bảo hiểm 13 0 2 11Khác 0 0 0 0

Nguồn: Điều tra phân tích về tài chính vi mô Việt Nam, 2011

Page 62: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

62 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Tất cả 960 người đều trả lời là có vay vốn tại các tổ chức tín dụng đó, và chủ yếu là vay tại nhóm TCVM, chiếm 37,29%. Tỷ lệ này không quá cao khi mà tỷ lệ vay vốn ở NHCSXH là 35,52% và ở TDND là 27,19%. Có thể lý giải điều này dựa vào thực tế là các nhóm TCVM mặc dù quy mô nhỏ hơn, vốn ít hơn nhưng thường tiếp cận khách hàng sâu sát hơn thông qua các tổ chức đoàn thể tại địa phương. Hơn nữa, điều kiện vay vốn của tổ chức này cũng linh hoạt hơn so với NHCSXH và TDND. Tuy nhiên, những con số này cũng không thể khẳng định là khách hàng vay vốn của các TCTCVM nhiều và của TDND ít, bởi vì trong tổng số mẫu điều tra, số quan sát thuộc TDND ít hơn NHCSXH và TCTCVM do Nhóm nghiên cứu không thể tiếp cận được khách hàng của họ tại Tiền Giang.

Loại dịch vụ mà khách hàng cũng tham gia rất nhiều đó là gửi tiết kiệm với tổng số 525 người trong tổng số 960. Trong đó, có 64,83% gửi tiết kiệm tại TCTCVM, tỷ lệ gửi tiết kiệm tại NHCSXH và TDND rất ít, tương ứng là 19,92% và 15,25%. Sở dĩ vậy bởi trên thực tế, các TCTCVM hay khuyến khích người vay gửi tiết kiệm hàng tháng nhằm giảm bớt dư nợ cuối kỳ. Giá trị gửi tiết kiệm tại TCTCVM thường là rất nhỏ, và có thể còn nhỏ hơn nhiều so với NHCSXH và TDND. Lý do chính là: Thứ nhất, khách hàng TCTCVM thường gửi tiết kiệm bắt buộc, giá trị tính theo phần trăm giá trị vay vốn. Thứ hai, NHCSXH và TDND được Nhà nước bảo hiểm cho tiền gửi. NHCSXH bắt đầu thử nghiệm dịch vụ huy động tiết kiệm do Nhà nước bảo đảm ngầm, còn các TDND đều là thành viên của Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam. Thứ ba, lãi suất của TDND và NHCSXH tương đối hấp dẫn, có sức hút cao hơn đối với các nguồn tiết kiệm lớn trong dân.

Các dịch vụ khác như chuyển tiền, gửi tiết kiệm tự nguyện (chỉ có đối với TCVM), bảo hiểm thì số lượng khách hàng tham gia không đáng kể. Về dịch vụ thanh toán, có thể các tổ chức này chưa phát triển vai trò làm trung gian thanh toán; hoặc nếu có cũng chưa có khách hàng nào tham gia. Trên thực tế, khách hàng tại 2 địa phương được khảo sát cũng chủ yếu là những người dân lao động nghèo, chủ yếu là vay vốn,

Page 63: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

63TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

một số làm ăn khá hơn thì gửi tiết kiệm, và hầu như không có ai có nhu cầu chuyển tiền, bảo hiểm và thanh toán qua các tổ chức tín dụng này.

Khi tham gia các tổ chức này, một cá nhân có thể vay nhiều khoản vay khác nhau. Trong bảng 3.12 sẽ cho biết về độ tiếp cận của khách hàng đối với dịch vụ tín dụng vi mô trong 5 năm gần đây để biết số lượng khách hàng chỉ vay một khoản và số khách hàng có vay thêm khoản vay thứ hai .

Bảng 3.12: Độ tiếp cận của khách hàng đối với dịch vụ tín dụng vi mô

Tổng số NHC-SXH TDND TCTC-

VMSố khoản vay 1 964 345 263 356Số khoản vay 2 411 149 130 132Tỷ lệ khách hàng có khoản vay thứ hai 42,63 43,19 49,43 37,08

Tổng số khoản vay 1375 494 393 488Nguồn: Điều tra phân tích về tài chính vi mô Việt Nam, 2011

Trong 971 khách hàng thì chỉ có 964 người cho biết thông tin đầy đủ về các khoản vay của mình, chiếm tỷ lệ 99,2%. Điều này chứng tỏ rằng vẫn còn một số khách hàng không nắm vững thông tin vay vốn của chính mình. Đây là vấn đề tương đối nghiêm trọng, vì số khách hàng này có thể gây ra nợ xấu cho tổ chức do không hiểu biết hoặc thông tin không cân xứng. Trong số đó chỉ có 411 người là có vay thêm khoản vay thứ hai. Tuy tỷ lệ này còn trong phạm vi an toàn cho phép (khoảng hơn 42%), nhưng cũng thể hiện mức độ tiếp cận tín dụng vi mô đối với các khách hàng đã vay lần đầu là tương đối dễ dàng.

Xét trong 5 năm gần đây, có khách hàng vay ít, có khách hàng vay nhiều; có người chỉ vay 1 khoản, có người tham gia nhiều chương trình vay vốn khác nhau. Bảng 3.13 cho thông tin về tổng giá trị các

Page 64: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

64 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

khoản vay và lãi vay trung bình của các khoản đó.

Bảng 3.13: Tổng giá trị vay và lãi suất trung bình của các khoản vay

Tổng giá trị các khoản vay (triệu

đồng)

Lãi vay trung bình của các khoản vay

(%)

NHCSXH

NTrả lời 345 343Không trả

lời 0 2

Trung bình 14,5896 0,9179Nhỏ nhất 1,00 0,00Lớn nhất 75,00 9,00

Phần trăm25 8,0000 0,650050 11,0000 1,000075 20,0000 1,0000

TDND

NTrả lời 263 260Không trả

lời 1 4

Trung bình 98,3574 1,5579Nhỏ nhất 2,00 0,56Lớn nhất 570,00 2,18

Phần trăm25 25,0000 1,000050 70,0000 1,607775 120,0000 2,0000

TCTCVM

NTrả lời 356 352Không trả

lời 6 10

Trung bình 6,7416 1,1446Nhỏ nhất 1,00 0,65Lớn nhất 34,00 7,00

Phần trăm25 4,0000 1,000050 5,0000 1,000075 7,0000 1,2000

Nguồn: Điều tra phân tích về tài chính vi mô Việt Nam, 2011

Page 65: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

65TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Các khoản vay được khách hàng liệt kê không theo thứ tự quan trọng nên không quan tâm đến một khoản vay riêng biệt nào mà chỉ quan tâm tới tổng giá trị của tất cả các khoản vay và mức lãi suất trung bình được tính bằng trung bình có trọng số của các mức lãi suất (Trọng số ở đây là tỷ trọng giá trị vốn vay của từng khoản trên tổng mức vốn vay).

Tổng giá trị của các khoản vay và lãi vay trung bình được phân chia theo từng nhóm khách hàng của từng tổ chức. Với NHCSXH, mức vay thấp nhất là 1 triệu đồng, tổng mức vay cao nhất là 75 triệu đồng, tổng mức vay trung bình khoảng 15,6 triệu đồng. Trong số 345 khách hàng của NHCSXH có 25% vay không quá 8 triệu đồng; 25% vay từ 8 đến 11 triệu; 25% vay từ 11 đến 20 triệu và 25% còn lại vay trên 20 triệu. Mức lãi vay trung bình của NHCSXH thấp nhất trong ba tổ chức khoảng 0,92%/tháng, lãi vay cao nhất lên tới 9%/tháng. Với TDND, tổng giá trị vốn vay lớn hơn rất nhiều so với NHCSXH, mức vay cao nhất lên tới 570 triệu, thấp nhất là 2 triệu, mức vay trung bình cũng vào khoảng 98,36 triệu – cao hơn hẳn so với mức vay tối đa tại NHCSXH và TCVM. Và khoảng tứ phân vị cũng cho ta thấy trong số 263 quan sát, có 25% khách hàng vay không quá 25 triệu và có 25% vay trên 120 triệu. Mức lãi vay trung bình tại TDND cũng khá cao, cao nhất trong ba tổ chức, lãi suất thấp nhất là 0,56%/tháng, lãi suất cao nhất là 2.18%/tháng, trung bình là 1,56%/tháng. Với nhóm TCVM, tổng mức vay thấp hơn hẳn. Mức vay thấp nhất cũng là 1 triệu đồng, nhưng cao nhất chỉ đạt 34 triệu đồng, trung bình vào khoảng 6,74 triệu đồng. Điều này cũng dễ hiểu khi quy mô vốn của nhóm TCVM nhỏ, hạn mức của từng khoản vay cũng thấp. Mức lãi suất trung bình khoảng 1,14%/tháng.

Khách hàng sử dụng vốn vay vào nhiều mục đích khác nhau: sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, chữa bệnh, trả nợ và mục đích khác. Với tổng số 1375 khoản vay (độ tiếp cận) thì có 1370 khoản được cung cấp thông tin rõ ràng về mục đích vay. Trong bảng tiếp theo, mục đích của các khoản vay được thống kê theo hai khía cạnh khác nhau.

Page 66: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

66 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Bảng 3.14: Mục đích sử dụng của các khoản vay

Mục đíchsử dụng

Số lượng khoản vay

Tỷ lệ % trên tổng số

khoản vay

Giá trị vay trung bình

(triệu đồng)

Tổng giá trị vay (triệu

đồng)

Tỷ lệ % trên tổng giá trị

vay

Sản xuất 777 56,72% 17 13428 40,43%

Kinh doanh 333 24,31% 42 13910 41,88%

Tiêu dùng 59 4,31% 28 1644 4,95%

Chữa bênh 6 0,44% 46 274 0,82%

Trả nợ 1 0,07% 60 60 0,18%

Khác 194 14,16% 20 3901 11,74%

Tổng số 1370 100,00% 33216 100,00%

Nguồn: Điều tra phân tích về tài chính vi mô Việt Nam, 2011

Chủ yếu các khoản vay nhằm mục đích sản xuất là chiếm tỷ lệ cao nhất tới 56,72% trong tổng số khoản vay, tương ứng với tổng nguồn vốn lên tới 13428 triệu đồng – khoảng 40,43% trên tổng giá trị vốn vay. Như vậy, hầu như khách hàng vay vốn cho mục đích tự phát triển sản xuất của gia đình. Họ đều là các khách hàng thu nhập thấp, hoặc hộ kinh doanh siêu nhỏ. Điều này hoàn toàn đúng với giả thuyết H3 đưa ra ở trên, và phù hợp với dữ liệu thứ cấp về khách hàng tài chính vi mô trong mục 3.1.

Số lượng khoản vay cho mục đích kinh doanh chiếm tỷ lệ chỉ bằng khoảng một nửa so với mục đích sản xuất, 24,31%; nhưng lượng vốn vay cho mục đích này khá lớn, lên tới 13910 triệu đồng, và chiếm tỷ trọng cao nhất về giá trị vốn vay trong tất cả các mục đích, 41,88%. Như vậy, mặc dù số lượng các khoản vay ít hơn hẳn, nhưng giá trị vốn vay lại rất lớn, cho thấy hạn mức của mỗi khoản vay kinh doanh rất lớn, giá trị vay trung bình vào khoảng 42 triệu.

Page 67: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

67TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Mục đích thứ ba là tiêu dùng, chỉ có khoảng 59/1.370 khoản vay dành cho mục đich này, chiếm 4,31% và chiếm giá trị vốn vay tương đối cao, (1644 triệu đồng), tương ứng 4,95% trên tổng lượng vốn, giá trị vay trung bình vào khoảng 28 triệu đồng. Số lượng khoản vay dành cho các mục đích như chữa bệnh và trả nợ thì không nhiều: 6 khoản vay dành cho chữa bệnh và chỉ 1 khoản dành cho trả nợ. Nhưng đây lại là các khoản vay lớn, mức vay trung bình dành cho chữa bệnh là 46 triệu đồng, một khoản vay nhằm trả nợ có giá trị 60 triệu đồng. Các mục đích khác chiếm tỷ lệ cao thứ ba trong 6 mục đích được nêu ra, chiếm tỷ lệ 14,16% về số lượng và 11,74% về giá trị.

Điều này thể hiện sự đa dạng một cách tương đối của hoạt động tín dụng vi mô, không còn chỉ tập trung vào nhu cầu đầu tư nữa mà còn đáp ứng nhu cầu chi tiêu – một nhu cầu hoàn toàn chính đáng của khách hàng tài chính vi mô. Tuy vậy, do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do nguồn vốn hạn hẹp, tổ chức cung cấp tín dụng vi mô chưa thể đáp ứng tốt được nhu cầu này.

Về hình thức trả lãi và trả gốc: Hiện tại, các tổ chức cung cấp TCVM cũng có nhiều hình thức đa dạng khác nhau: trả cuối kỳ, trả theo tháng, trả theo tuần, trả không cố định.

Hình 3.10: Tỷ lệ của từng mục đích vay trên tổng các khoản vay và tổng giá trị vay

Page 68: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

68 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Hình thức trả gốc chủ yếu của các khoản vay của NHCSXH và TDND là trả cuối kỳ, chiếm tỷ lệ tương ứng là 77,8% và 79,13% trên tổng số các khoản vay. Với nhóm TCVM, do đặc trưng khách hàng, hình thức trả gốc lãi khác một chút khi chủ yếu các khoản vay được trả gốc theo tháng, chiếm 59,22%; còn chỉ có 1,43% các khoản vay có hình thức trả gốc vào cuối kỳ. Hầu như ở NHCSXH và TDND thì không có hình

Bảng 3.16. Hình thức trả lãi của các khoản vay

Hình thức trả lãi

Tổng NHCSXH TDND TCTCVM

Số lượng các

khoản vay

Tỷ lệ %

Số lượng các

khoản vay

Tỷ lệ %

Số lượng các

khoản vay

Tỷ lệ %

Số lượng các

khoản vay

Tỷ lệ %

Trả cuối kỳ 87 6,35% 43 8,76% 42 10,69% 2 0,41%

Trả theo tháng 1035 75,55% 436 88,80% 307 78,12% 292 60,08%

Trả theo tuần 192 14,01% 1 0,20% 0 0,00% 191 39,30%

Trả không cố định 56 4,09% 11 2,24% 44 11,20% 1 0,21%

Tổng 1370 100,00% 491 100,00% 393 100,00% 486 100,00%

Nguồn: Điều tra phân tích về tài chính vi mô Việt Nam, 2011

Bảng 3.15: Hình thức trả gốc của các khoản vay

Hình thức trả gốc

Tổng NHCSXH TDND TCTC VM

Số lượng các

khoản vay

Tỷ lệ %

Số lượng các

khoản vay

Tỷ lệ %

Số lượng các

khoản vay

Tỷ lệ %

Số lượng các

khoản vay

Tỷ lệ %

Trả cuối kỳ 700 51,02% 382 77,80% 311 79,13% 7 1,43%

Trả theo tháng 407 29,66% 92 18,74% 26 6,62% 289 59,22%

Trả theo tuần 192 13,99% 0 0,00% 0 0,00% 192 39,34%

Trả không cố định 73 5,32% 17 3,46% 56 14,25% 0 0,00%

Tổng 1372 100,00% 491 100,00% 393 100,00% 488 100,00%

Nguồn: Điều tra phân tích về tài chính vi mô Việt Nam, 2011

Page 69: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

69TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

thức trả gốc theo tuần, nhưng với TCVM thì tỷ lệ khoản vay trả gốc theo tuần đứng thứ hai, lên tới 39,34%. Đây cũng chính là điểm mạnh của TCTCVM trong việc linh hoạt các cách thức trả lãi và gốc nhằm giúp khách hàng kế hoạch hóa và có nguồn trả nợ hợp lý hơn so với TDND và NHCSXH. Hình thức trả lãi theo tháng là phổ biến của các khoản vay. Tính tổng chung toàn mẫu thì tỷ lệ các khoản vay trả lãi theo tháng chiếm tới 75,55%, riêng với NHCSXH là 88,8%, với TDND là 78,12%, nhóm TCVM là 60,08%. Các hình thức trả lãi khác hầu như là không có hoặc chiếm tỷ lệ không đáng kể.

Bảng 3.17: Hình thức vay của các khoản vay

Hình thức vay

Tổng NHCSXH TDND TCTCVM

Số lượng các

khoản vay

Tỷ lệ %

Số lượng các

khoản vay

Tỷ lệ %

Số lượng các

khoản vay

Tỷ lệ %

Số lượng các

khoản vay

Tỷ lệ %

Nhóm 657 47,92% 304 62,04% 8 2,04% 345 70,70%

Cá nhân 711 51,86% 186 37,96% 385 97,96% 140 28,69%

Khác 3 0,22% 0 0,00% 0 0,00% 3 0,61%

Tổng 1371 100,00% 490 100,00% 393 100,00% 488 100,00%

Nguồn: Điều tra phân tích về tài chính vi mô Việt Nam, 2011

Hai hình thức vay chủ yếu được áp dụng là vay theo nhóm và vay theo từng cá nhân độc lập. Từng tổ chức áp dụng hình thức cho vay khác nhau. Với NHCSXH và nhóm TCVM thì hình thức vay chủ yếu là theo nhóm, với NHCSXH thì hình thức này chiếm 62,04% trong tổng số các khoản vay; và tỷ lệ này là 70,7% đối với TCTCVM. Điều này có thể là do trên thực tế, NHCSXH và TCVM tiếp cận người dân thông qua các đoàn, thể tại địa phương, điển hình là Hội nông dân Hội phụ nữ và Hội cựu chiến binh. Các tổ chức này sẽ không làm việc trực tiếp và độc lập với từng cá nhân mà thông thường sẽ cho vay theo từng nhóm, từng cụm và dưới sự trợ giúp của các nhóm trưởng, cụm trưởng là những người có uy tín của các đoàn thể. Ngược lại, TDND thường có cách hoạt động độc lập, riêng rẽ, không thông qua tổ chức trung gian Nếu

Page 70: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

70 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

khách hàng có nhu cầu vay vốn và có thể đáp ứng được điều kiện vay vốn của TDND là hoàn toàn có thể tiếp cận nguồn vốn. Chính vì lẽ đó, hình thức vay chủ yếu của TDND là vay theo từng cá nhân, chiếm tới 97,96%.

Xét chung với toàn bộ mẫu điều tra thì hình thức vay theo từng cá nhân chiếm ưu thế với 51,86% trên tổng số khoản vay. Tuy nhiên, sự ưu thế này không phải là vượt trội khi tỷ lệ khoản vay theo nhóm cũng khá cao, lên tới 47,92%. Về bản chất, mỗi hình thức đều có ưu thế và nhược điểm riêng. Tuy nhiên, đối với các TCTCVM hoặc NHCSXH, hình thức cho vay theo nhóm giúp giảm thiểu chi phí giám sát cho các tổ chức mà chuyển nội dung này sang cho các thành viên nhóm. Cho vay theo nhóm cũng giúp các khách hàng không có tài sản thế chấp truyền thống (nhà cửa, ruộng đất, tài sản giá trị cao…) vẫn tiếp cận được với tín dụng do sử dụng áp lực xã hội thông qua nhóm – hình thức tín chấp. Kinh nghiệm nhiều quốc gia trên thế giới trong việc phát triển tài chính vi mô cũng đã chứng minh tính ưu việt của hình thức cho vay theo nhóm.

Bảng tiếp theo cung cấp thông tin về nguồn trả nợ của các khoản vay, ở đây phân chia thành 4 nguồn khác nhau: từ thu nhập, từ đi vay, từ tiền người khác cho và từ nguồn khác. Chủ yếu các khoản vay được hoàn trả từ nguồn thu nhập có được, các nguồn khác chỉ chiếm tỷ lệ không đáng kể. Trên thực tế, chủ yếu các khoản vay nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh; khách hàng vay vốn là nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh và quay vòng vốn nên sau mỗi chu kỳ vay vốn, khách hàng lại có xu hướng giữ lại một phần lợi nhuận thu được nhằm trả nợ cho nguồn vốn vay.

Dữ liệu sau cho biết khách hàng có gặp khó khăn khi trả nợ hay không. Trong tổng số 962 khách hàng cung cấp thông tin thì chỉ có 260 người cảm thấy khó khăn khi hoàn trả các khoản nợ.

Page 71: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

71TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Bảng 3.18: Nguồn trả nợ của các khoản vay

Nguồn trả nợ

Tổng NHCSXH TDND TCTCVM

Số lượng các

khoản vay

Tỷ lệ %

Số lượng các

khoản vay

Tỷ lệ %

Số lượng các

khoản vay

Tỷ lệ %

Số lượng các

khoản vay

Tỷ lệ %

Từ thu nhập 1297 94,60% 434 88,39% 381 96,95% 482 98,97%

Đi vay 52 3,79% 48 9,78% 1 0,25% 3 0,62%

Từ tiền người khác cho 13 0,95% 5 1,02% 6 1,53% 2 0,41%

Khác 9 0,66% 4 0,81% 5 1,27% 0 0,00%

Tổng 1371 100,00% 491 100,00% 393 100,00% 487 100,00%

Nguồn: Điều tra phân tích về tài chính vi mô Việt Nam, 2011

Bảng 3.19: Có/ Không khó khăn khi trả nợ?

Khó khăn khi trả nợCó Không

Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

NHCSXH 145 55,77% 198 28,21%

TDND 56 21,54% 207 29,49%

TCTCVM 59 22,69% 297 42,31%

Tổng 260 100,00% 702 100,00%

Nguồn: Điều tra phân tích về tài chính vi mô Việt Nam, 2011

Sự khó khăn này có thể là do kết quả sản xuất kinh doanh của khách hàng không được như mong đợi hoặc vốn vay về nhằm mục đích tiêu dùng, chữa bệnh hoặc trả nợ nên họ không có được nguồn vốn dư thừa khi kỳ trả gốc đến hạn. Nếu xét riêng trong số 260 cá nhân thấy khó khăn khi trả nợ thì phần lớn trong số họ là khách hàng của NHCSXH, chiếm 55,77%. Tỷ lệ này của TDND và TCTCVM là xấp xỉ nhau.

Page 72: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

72 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Khó khăn trong hoàn trả là điều đáng lo lắng cho NHCSXH. Lý do chính của vấn đề này là: Thứ nhất, các khách hàng của NHCSXH thường trong diện hộ nghèo có sổ, có. “văn hóa”. nhận đồ miễn phí hơn là vay mượn có trả lại do nhiều chương trình tài trợ cho không đã được nhận từ trước. Thứ hai, chính sách lãi suất thấp, gần như cho không, kèm với các chính sách hỗ trợ việc sử dụng vốn hầu như không có, đã khiến cho các khách hàng của NHCSXH sử dụng vốn thường không hiệu quả, dẫn tới sự khó khăn tất yếu khi đến kỳ trả nợ. Thứ ba, kỳ hạn trả nợ gốc và lãi hiện tại còn chưa hợp lý, đôi khi quá dài, dẫn đến khoản thu nợ khi đến hạn thường quá lớn. Điều này không phù hợp với dòng tiền của khách hàng nghèo.

Thông tin sau đây cho biết về các khoản vay của khách hàng tại các tổ chức mà họ tham gia chính. Bên cạnh đó, khách hàng còn tham gia nhiều tổ chức tín dụng khác nhau. Ngoài vay các khoản vay chính trên, họ còn vay ở các tổ chức và cá nhân khác.

Hình 3.11: Phân chia các cá nhân khó khăn khi trả nợ theo từng tổ chức

NHCSXH

Page 73: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

73TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Bảng 3.20: Số lượng khách hàng vay ở nơi khác

Vay ở nơi khácCó Không

Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %NHCSXH 33 25,38% 312 37,10%TDND 43 33,08% 221 26,28%TCTCVM 54 41,54% 308 36,62%Tổng 130 100,00% 841 100,00%

Nguồn: Điều tra phân tích về tài chính vi mô Việt Nam, 2011

Trong số tổng cộng 971 quan sát, chỉ có 130 người là có vay tại nơi khác, có thể vay của người thân hoặc vay của một tổ chức tín dụng nào đó. Trong số đó có 54 khách hàng của TCTCVM (chiếm 41,54%); 43 khách hàng của TDND (chiếm 33,08%); và 33 khách hàng của NHC-SXH (chiếm 25,38%). Điều này chứng tỏ rõ hơn vấn đề: tách biệt tác động riêng của từng tổ chức cung cấp tài chính vi mô là rất khó, và có nguy cơ chồng nợ trong khu vực tài chính vi mô do các tổ chức không chia sẻ cho nhau thông tin về khách hàng vay vốn. Mặc dù nguy cơ này hiện tại chưa cao, sự tiềm ẩn rủi ro vỡ nợ do khách hàng vay cùng lúc từ nhiều tổ chức khác nhau đang hiện hữu. Đây cũng là lý do căn bản tạo nên khủng hoảng tài chính vi mô ở một số quốc gia như Căm-pu-chia, Ấn Độ trong thời gian qua. Do vậy, các tổ chức cần quan tâm hơn nữa đến việc quản lý vấn đề chồng nợ, có thể thực hiện chia sẻ thông tin về khách hàng giữa các tổ chức cung cấp tài chính vi mô trên cùng một địa bàn.

Nhu cầu vay vốn ở nhiều nơi là điều tất yếu khi mà khách hàng cần vốn vì nhiều mục đích khác nhau, trong khi giá trị vay tại một nơi chưa đủ để có thể trang trải cho các mục đích đó. So sánh các thông số trong các bảng sau cho thấy lãi vay trung bình khi khách hàng vay ở nơi khác thấp hơn so với lãi suất khi vay tại các tổ chức mà họ đang tham gia.

Page 74: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

74 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Nếu lãi suất trung bình của các khoản vay chính của khách hàng tại NHCSXH là 0,92%/tháng thì khi đi vay ở nơi khác họ chỉ phải trả 0,67%/tháng. Khách hàng vay tại TDND phải trả mức lãi suất trung bình khá cao, khoảng 1,56%/tháng trong khi họ chỉ phải trả 0,95%/tháng ở nơi khác. Ngược lại, lãi vay của khách hàng TCVM ở nơi khác lại cao hơn khi họ vay tại tổ chức này: vay ở nơi khác với lãi suất 1,41%/ tháng, trong khi vay tại TCVM là 1,14%/tháng. Điều này xuất phát từ việc một số người nghèo có thể đi vay từ người thân hoặc cho không, trong khi các khách hàng của QTDND hoặc TCTCVM có thể vay từ các Ngân hàng Thương mại khác hoặc các tổ chức tín dụng khác.

3.2.3. Đánh giá về hiệu quả/tác động của tài chính vi mô đến kinh tế - đời sống của khách hàng

Nội dung chủ yếu của phần 3.2.3. tập trung đánh giá hiệu quả mang lại từ việc tham gia các tổ chức tín dụng, tức là đánh giá xem các mặt về kinh tế, đời sống của khách hàng sau khi vay vốn có gì đổi khác so với trước đó.

3.2.3.1.Về cơ cấu thu nhập

Thông tin đầu tiên là ý kiến xếp hạng hoạt động mang lại thu nhập chính cho gia đình khách hàng trước và sau khi tham gia tổ chức. Ở

Bảng 3.21. Lãi suất (%/ tháng) khi vay ở nơi khác

NHCSXH TDND TCTCVM Tổng

NTrả lời 28 40 52 121

Không trả lời 6 1 3 10

Trung bình 0,67 0,95 1,41 1,08

Giá trị xuất hiện nhiều nhất 1 1 1 1

Nhỏ nhất 0 0 0 0

Lớn nhất 2 2 14 14

Nguồn: Điều tra phân tích về tài chính vi mô Việt Nam, 2011

Page 75: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

75TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Các con số tương ứng với các hoạt động trong bảng trên cho biết tổng số người cho rằng hoạt động đó là quan trọng nhất trong vấn đề tạo thu nhập cho gia đình. Như vậy, trước khi tham gia NHCSXH thì phần lớn khách hàng nhận định hoạt động sản xuất nông nghiệp mang lại nguồn thu chính cho gia đình có 111 người đồng ý. Các hoạt đông. “Khác”. đứng

đây có tất cả 12 hoạt động kinh tế được liệt kê, và tất nhiên các thành viên của mỗi hộ gia đình sẽ tham gia một giỏ hoạt động nhỏ khác nhau, mà không nhất thiết phải là tham gia hết. Trong giỏ các hoạt động mà họ tham gia, có hoạt động mang lại nhiều thu nhập, có hoạt động mang lại ít thu nhập. Bảng sau sẽ tách riêng thành từng nhóm khách hàng của từng tổ chức và quan sát xem thứ tự xếp hạng các hoạt động mang lại thu nhập chính cho gia đình mình.

Bảng 3.22: Ý kiến của khách hàng NHCSXH xếp hạng hoạt động mang lại thu nhập chính trước và sau khi tham gia tổ chức

Đơn vị: người

Hoạt động mang lại thu nhập chínhNHCSXH

Trước khi tham gia Sau khi tham gia

Trồng trọt 111 104

Khác 66 54

Chăn nuôi 63 76

Thương mại 54 62

Lương CBCNV, lương hưu 17 17

Nghề phụ (chế tạo) 10 10

Thủy sản 6 5

Vận tải 4 4

Nghề phụ (chế biến) 4 3

Xây dựng 3 3

Dịch vụ 3 5

Công nghiệp 2 1

Tổng cộng 343 344

Nguồn: Điều tra phân tích về tài chính vi mô Việt Nam, 2011

Page 76: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

76 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

thứ hai với 66 người lựa chọn, chăn nuôi xếp thứ ba với 63 người, đứng thứ tư là hoạt động thương mại/buôn bán nhỏ… Sau khi tham gia vay vốn của NHCSXH thì chỉ có một số thay đổi nhỏ về số lượng người lựa chọn các hoạt động và cơ cấu xếp hạng. Cụ thể, sau khi tham gia thì chỉ còn 104 khách hàng cho rằng trồng trọt là hoạt động mang lại thu nhập chính; số lượng người lựa chọn hoạt động khác cũng giảm. Bên cạnh đó, hoạt động chăn nuôi và thương mại/buôn bán nhỏ có vẻ như được đánh giá cao hơn. Điều này thể hiện ở việc số lượng người lựa chọn hai hoạt động đó đã tăng lên chút ít và đồng thời cơ cấu xếp hạng cũng có sự thay đổi nhỏ: đứng đầu vẫn là trồng trọt; tiếp theo là hoạt động chăn nuôi, rồi tiếp đến thương mại, còn các hoạt động khác xếp ở vị trí thứ tư.

Tương tự, sau đây là ý kiến xếp hạng 12 hoạt động theo tiêu chí mang lại nguồn thu chính của khách hàng TDND.

Bảng 3.23. Ý kiến của khách hàng TDND xếp hạng hoạt động mang lại thu nhập chính trước và sau khi tham gia tổ chức

Đơn vị: người

Hoạt độngTDND

Trước khi tham gia Sau khi tham gia

Chăn nuôi 78 80

Trồng trọt 71 62

Thương mại 44 51

Lương 26 27

Thủy sản 22 18

Xây dựng 8 8

Nghề phụ (chế tạo) 5 5

Công nghiệp 4 4

Vận tải 4 3

Dịch vụ 4 2

Khác 3 8

Nghề phụ (chế biến) 0 1

Tổng cộng 269 269

Nguồn: Điều tra phân tích về tài chính vi mô Việt Nam, 2011

Page 77: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

77TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Cơ cấu xếp hạng trước và sau khi tham gia TDND không có gì thay đổi, khi mà nhóm hoạt động trong tốp đầu trước và sau là giống nhau: chăn nuôi, trồng trọt, thương mại, lương CBCNV/lương hưu, thủy sản. Có chăng chỉ là sự thay đổi về số người lựa chọn đối với từng hoạt động, nhưng sự thay đổi này cũng không đủ lớn để làm thay đổi cơ cấu xếp hạng.

Bảng 3.24: Ý kiến của khách hàng TCTCVM xếp hạng hoạt động mang lại thu nhập chính trước và sau khi tham gia tổ chức

Đơn vị: người

Hoạt động mang lại thu nhập chính

TCTCVMTrước khi tham

giaSau khi tham

giaTrồng trọt 158 128Thương mại 77 94Chăn nuôi 62 80Khác 20 18Vận tải 14 14Xây dựng 9 9Nghề phụ (chế tạo) 6 7Dịch vụ 4 4Lương 4 4Công nghiệp 3 2Thủy sản 3 2Nghề phụ (chế biến) 1 4

Nguồn: Điều tra phân tích về tài chính vi mô Việt Nam, 2011

Đối với khách hàng TCTCVM, nhóm các hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu trước và sau khi tham gia tổ chức cũng hoàn toàn giống nhau: trồng trọt, thương mại, chăn nuôi, các hoạt động khác, và vận tải. Cơ cấu này không có sự thay đổi mà chỉ là thay đổi về số lượng người đánh

Page 78: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

78 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Bảng 3.25: Sự thay đổi tỷ lệ (%) đóng góp vào tổng thu nhập của các hoạt động trước và sau khi tham gia tổ chức

Hoạt độngNHCSXH TDND TCTCVM

Trước Sau Trước Sau Trước SauTrồng trọt 49,06 50,85 42,29 35,68 49,88 47,17Chăn nuôi 42,29 44,10 44,11 48,41 41,24 42,12Công nghiệp 54,29 90,00 36,67 50,00 50,00 40,00Thủy sản 45,47 30,83 54,92 48,60 44,24 32,29Xây dựng 52,32 46,67 56,67 55,13 52,67 48,50Thương mại 60,16 57,50 69,04 62,71 59,93 66,00Vận tải 67,71 70,00 100,00 90,00 54,76 50,05Nghề phụ (chế tạo) 38,11 46,12 26,38 25,50 39,73 41,73

Nghề phụ (chế biến) 40,00 32,86 10,00 15,00 40,00 29,00

Dịch vụ 41,13 47,27 33,85 29,55 52,43 51,71Lương 57,87 66,36 46,73 45,68 69,92 57,69Khác 56,60 59,78 43,70 44,92 42,71 44,64

Nguồn: Điều tra phân tích về tài chính vi mô Việt Nam, 2011

giá đối với từng hoạt động cụ thể.

Dựa trên sự đánh giá của từng nhóm khách hàng, chúng ta có thể thấy cơ cấu thu nhập không có sự thay đổi nhiều, Cơ cấu xếp hạng là khác nhau tùy theo quan điểm của khách hàng từng tổ chức. Tuy nhiên, trồng trọt, thương mại và chăn nuôi đều là những hoạt động được đánh giá khá cao và đều nằm trong nhóm đầu khi xét đến khía cạnh mang lại nguồn thu chính cho gia đình. Điều này càng làm rõ hơn giả thuyết H3 về phân đoạn thị trường của cả 3 tổ chức nghiên cứu đều tập trung vào khách hàng thu nhập thấp, chủ yếu là nông dân tự sản xuất, buôn bán nhỏ.

Page 79: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

79TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Thông tin trên thể hiện tỷ lệ đóng góp trung bình vào tổng thu nhập của các hoạt động trước và sau khi tham gia tổ chức. Tỷ lệ này cũng được tính toán riêng đối với từng nhóm khách hàng của từng tổ chức tín dụng.

Theo ý kiến đánh giá của khách hàng NHCSXH trước khi vay vốn của ngân hàng thì mức đóng góp trung bình của trồng trọt vào tổng thu nhập khoảng 49,06%; và sau khi vay vốn hoạt động này tạo ra khoảng 50,85% thu nhập.

Với khách hàng vay vốn của TDND, tỷ lệ đóng góp vào thu nhập của hoạt động trồng trọt là 42,29% và 35,68% tương ứng với trước và sau khi tham gia Quỹ. Với TCVM thì tỷ lệ đóng góp trước và sau của trồng trọt là 49,88% và 47,17%.

Tương tự chúng ta cũng thấy được tỷ lệ tương ứng của các hoạt động còn lại. Nhận xét chung là các tỷ lệ này không có thay đổi lớn giữa trước và sau khi vay vốn. Như vậy, tín dụng vi mô có tác động giúp thay đổi tổng mức thu nhập chứ hầu như không làm thay đổi cơ cấu đóng góp của các hoạt động vào tổng thu nhập. Để có sự thay đổi về cơ cấu thu nhập, tài chính vi mô cần đi kèm với các chương trình đào tạo, nâng cao năng lực và các chương trình tạo việc làm đa dạng. Hơn nữa, sự thay đổi cơ cấu thu nhập còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế khách quan. Phần sau đây sẽ làm rõ hơn sự thay đổi của thu nhập, chi tiêu và tiết kiệm sau khi vay vốn của khách hàng.

3.2.3.2. Về thu nhập, chi tiêu và tiết kiệm

Các dữ liệu dưới đây sẽ cho chúng ta cái nhìn từ phía khách hàng tự đánh giá sự thay đổi về cả thu nhập, chi tiêu và tiết kiệm trước và sau khi tham gia tổ chức. Lý do chính của việc xem xét cả ba yếu tố là: vấn đề thu nhập là bao nhiêu và như thế nào luôn khó đánh giá. Vì vậy, việc kết hợp cả thu nhập, chi tiêu và tiết kiệm sẽ giúp việc đánh giá mức sống toàn diện hơn, giảm thiểu tình trạng giấu thông tin hoặc thông tin không cân xứng.

Page 80: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

80 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Trong số 965 khách hàng cung cấp thông tin, có tới 586 người cho rằng thu nhập của hộ gia đình sau khi được vay vốn có tăng lên ít, số lượng này chiếm 60,73%. Có 29,02% khách hàng nói thu nhập tăng lên nhiều, và 10,16% nhận định thu nhập của họ không hề thay đổi giữa trước và sau khi được vay vốn.

Bảng 3.26: Đánh giá về thu nhập trước và sau khi tham gia tổ chức

Đánh giáTổng NHCSXH TDND TCTCVM

Số lượng Tỷ lệ % Số

lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số

lượng Tỷ lệ %

Tăng lên nhiều 280 29,02 45 13,12 142 53,79 93 25,98

Tăng lên ít 586 60,73 227 66,18 109 41,29 250 69,83

Không tăng 98 10,16 71 20,70 13 4,92 14 3,91

Giảm đi 1 0,10 0 0,00 0 0,00 1 0,28

Tổng cộng 965 100,00 343 100,00 264 100,00 358 100,00

Nguồn: Điều tra phân tích về tài chính vi mô Việt Nam, 2011

Hình 3.12: Đánh giá về thu nhập trước và sau khi tham gia tổ chức

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

90%

100%

29.02

60.73

10.16

13.12

66.18

20.70

53.79

25.98

69.83

41.29

4.92 3.91

Tổng NHCSXH QTDND TCVM

Tăng nhiều

Tăng lên ít

Không tăng

Giảm đi

Page 81: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

81TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Tỷ lệ khách hàng có thu nhập giảm đi hầu như không đáng kể, chỉ có 1/965 khách hàng đánh giá là giảm. Do vậy, đây được coi như quan sát phi đại diện của mẫu phân tích.

Cơ cấu đánh giá này cũng không thay đổi nhiều khi xét riêng từng nhóm khách hàng của từng tổ chức. Hầu hết các khách hàng đều cho rằng thu nhập tăng lên, nhưng mức độ ít (66,18% khách hàng của NHCSXH, 69,82% của TCTCVM, và 41,25% khách hàng của Qũy TDND). Tuy vậy, tỷ lệ. “không tăng”. rơi vào các khách hàng của NHC-SXH khá cao (20,7%) so với các tổ chức khác. Trong khi đó, nhiều khách hàng của QTDND (53.79%) đánh giá rằng thu nhập của họ tăng lên nhiều sau khi có sự hỗ trợ về vốn vay của tổ chức này. Lý do chính xuất phát từ quy mô món vay trung bình đối với QTDND tương đối cao (trung bình 40 triệu đồng/khách hàng), trong khi của NHCSXH chỉ là 14,58 triệu đồng và của TCTCVM là 6,74 triệu đồng. So sánh giữa quy mô vốn vay và mức độ tăng lên của thu nhập, có thể thấy rằng một đồng vốn cho vay trung bình của TCTCVM có tác động đến tăng thu nhập cao hơn các tổ chức khác.

Để làm rõ hơn dữ liệu về thay đổi thu nhập có được khách hàng nhìn nhận đúng không, phần đánh giá về chi tiêu cũng được xem xét. Đây cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá sự thay đổi về mức sống của người dân trước và sau khi được tiếp cận và sử dụng dịch vụ tài chính vi mô.

Bảng 3.27. Đánh giá về chi tiêu trước và sau khi tham gia tổ chức

Đánh giáTổng NHCSXH TDND TCTCVM

Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

Tăng lên nhiều 299 30,98 68 19,83 136 51,52 95 26,54

Tăng lên ít 552 57,20 199 58,02 114 43,18 239 66,76

Không tăng 113 11,71 76 22,16 14 5,30 23 6,42

Giảm đi 1 0,10 0 0,00 0 0,00 1 0,28

Tổng cộng 965 100,00 343 100,00 264 100,00 358 100,00

Nguồn: Điều tra phân tích về tài chính vi mô Việt Nam, 2011

Page 82: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

82 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Ý kiến đánh giá về sự thay đổi chi tiêu khá tương đồng so với sự đánh giá về thu nhập. Nhìn chung, chi tiêu của khách hàng nhìn chung là tăng lên, nhưng mức tăng chủ yếu là ít (57,2% khách hàng). Khách hàng của NHCSXH và TCVM thường nghèo hơn, nên chi tiêu cũng tăng lên ít hơn so với khách hàng của TDND. Và điều này dẫn đến một kết quả hợp logic về tiết kiệm, phần lớn khách hàng của 3 tổ chức trên đều nhận định mức tiết kiệm không có gì thay đổi giữa trước và sau khi vay vốn.

Hình 3.13. Đánh giá về chi tiêu của khách hàng trước và sau khi tham gia tổ chức

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

90%

100%

30.98

57.20

11.71

19.83

58.02

22.16

51.52

26.54

66.76

43.18

5.30 6.42

Tổng NHCSXH QTDND TCVM

Tăng nhiều

Tăng lên ít

Không tăng

Giảm đi

Bảng 3.28: Đánh giá về tiết kiệm trước và sau khi tham gia tổ chức

Đánh giáTổng NHCSXH TDND TCVM

Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

Tăng lên nhiều 163 17,09 19 5,65 73 28,08 71 19,83

Tăng lên ít 319 33,44 103 30,65 81 31,15 135 37,71

Không tăng 459 48,11 204 60,71 104 40,00 151 42,18

Giảm đi 13 1,36 10 2,98 2 0,77 1 0,28

Tổng cộng 954 100,00 336 100,00 260 100,00 358 100,00

Nguồn: Điều tra phân tích về tài chính vi mô Việt Nam, 2011

Page 83: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

83TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Một khía cạnh cũng được chúng tôi quan tâm là: liệu thu nhập và chi tiêu tăng lên như vậy, khách hàng có đầu tư cho sản xuất kinh doanh để đảm bảo sự tăng này là bền vững hay không, hay chỉ tập trung vào tiêu dùng trước mắt. Đây cũng là một cách để đánh giá về khả năng quản lý chi tiêu của người nghèo/người thu nhập thấp khi tham gia vào tài chính vi mô.

Hình 3.14: Đánh giá về tiết kiệm trước và sau khi tham gia tổ chức

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

90%

100%

17.09

33.44

48.11

5.65

30.65

60.71

28.08 19.83

37.7131.15

Tổng NHCSXH QTDND TCVM

Tăng nhiều

Tăng lên ít

Không tăng

Giảm đi

42.1840.00

Bảng 3.29: Đánh giá về đầu tư cho sản xuất kinh doanh trước và sau khi tham gia tổ chức

Đánh giáTổng NHCSXH TDND TCVM

Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

Tăng lên nhiều 273 29,01 50 15,06 133 51,75 90 25,57

Tăng lên ít 511 54,30 205 61,75 79 30,74 227 64,49

Không tăng 148 15,73 71 21,39 45 17,51 32 9,09

Giảm đi 9 0,96 6 1,81 0 0,00 3 0,85

Tổng cộng 941 100,00 332 100,00 257 100,00 352 100,00

Nguồn: Điều tra phân tích về tài chính vi mô Việt Nam, 2011

Page 84: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

84 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Khách hàng của NHCSXH và TCVM hầu hết đều cho rằng mức đầu tư tăng lên ít, trong khi hầu hết khách hàng của TDND đánh giá là mức đầu tư tăng lên nhiều hơn. Lý do chính cũng xuất phát từ quy mô vốn vay trung bình của NHCSXH và TCVM nhỏ hơn. Điều này cũng cho thấy, mặc dù vốn vay trung bình nhỏ, tác động đến thu nhập, chi tiêu và đầu tư của khách hàng từ TCTCVM là rất khả quan.

Hình 3.15: Đánh giá về đầu tư cho sản xuất kinh doanh trước và sau khi tham gia tổ chức

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

90%

100%

29.01

54.30

15.73

15.06

61.75

21.39

51.75 25.57

64.49

30.74

Tổng NHCSXH QTDND TCVM

Tăng nhiều

Tăng lên ít

Không tăng

Giảm đi

9.0917.51

Hầu hết các khách hàng đều nhận định mức đầu tư cho sản xuất kinh doanh sau khi tham gia tổ chức là tăng lên so với trước đó. Điều này là hoàn toàn phù hợp với mục đích chủ yếu của các khoản vay là sản xuất/kinh doanh. Hơn nữa, khi thu nhập của hộ gia đình tăng lên thì cũng kéo theo nguồn đầu tư này tăng lên. Vậy khách hàng tài chính vi mô đã rất quan tâm tới việc phát triển sản xuất kinh doanh để có thể đạt mức thu nhập tăng bền vững trong tương lai, chứ không tiêu dùng phi sản xuất hoặc xa xỉ.

Page 85: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

85TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Xét chung trên toàn mẫu điều tra, trước khi tham gia vay vốn thì chủ yếu các hộ gia đình có mức sống trung bình, bao gồm 518 hộ, chiếm 53,73%. Sau khi vay vốn, mức sống trung bình vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất, 53,37%, không có sự thay đổi gì về số lượng gia đình ở mức sống trung bình (số lượng chỉ giảm đi 4), có chăng chỉ là sự luân chuyển của các hộ từ mức sống này sang mức sống khác. So với trước khi

Bảng 3.30: Đánh giá về mức sống của gia đình so với hàng xóm/dân làng trước khi tham gia tổ chức và hiện nay

Đơn vị: %

Đánh giáTổng NHCSXH TDND TCTCVM

Số lượng Tỷ lệ % Số

lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số

lượng Tỷ lệ %

Giầu có 0,31 0,93 0,00 0,58 1,14 1,52 0,00 0,84

Khá giả 7,37 27,83 2,33 15,74 16,29 46,97 5,60 25,28

Trung bình 53,73 53,37 38,19 48,10 63,64 49,24 61,34 61,52

Nghèo 31,64 16,61 48,40 32,36 18,94 2,27 24,93 12,08

Rất nghèo 6,95 1,25 11,08 3,21 0,00 0,00 8,12 0,28

Tổng cộng 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00

Nguồn: Điều tra phân tích về tài chính vi mô Việt Nam, 2011

Về mức sống

Mặc dù các vấn đề về thu nhập, chi tiêu và đầu tư của khách hàng tài chính vi mô đều tốt hơn so với trước kia, câu hỏi đặt ra ở đây là: Liệu sự thay đổi tốt này có hoàn toàn xuất phát từ tài chính vi mô không? Liệu có trường hợp mức sống chung của cả xã hội tăng lên, trong đó có khách hàng tài chính vi mô? Tác động ròng của tài chính vi mô là gì? Chúng tôi kiểm định giả thuyết H1 thông qua việc yêu cầu khách hàng so sánh sự thay đổi của mức sống gia đình họ với hàng xóm. Sự khác biệt ròng chính là tác động ròng của tài chính vi mô.

Page 86: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

86 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Hình 3.16: Sự thay đổi mức sống trước và sau khi tham gia tổ chức

Trước (

NHCSXH)

Sau (NHCSXH)

được vay vốn, hộ nghèo và rất nghèo giảm đi rất ấn tượng (31,64% hộ nghèo trước và 16,61% hộ nghèo sau khi vay vốn; con số này đối với hộ rất nghèo là 6,95% và 1,25%). Tương tự, số lượng hộ khá giả lại tăng lên nhiều, từ 71 lên 268 hộ, tương ứng với mức 7,37% và 27,83%. Tuy nhiên, số hộ giàu có thì không tăng lên nhiều. Điều này chứng tỏ: khách hàng tài chính vi mô thoát nghèo ấn tượng, nhưng không có sự bứt phá nhiều về sự giầu có. Kết luận này cũng phù hợp với giả thuyết H3 và H1.

Cụ thể hơn, chúng ta thực hiện thể so sánh, đánh giá mức sống của các nhóm khách hàng đối với từng tổ chức khác nhau để thấy sự khác biệt tương đối giữa các tổ chức. Sự thay đổi về mức sống trước và sau khi vay vốn của khách hàng các tổ chức khác nhau thể hiện rõ nét thông qua hình sau.

Page 87: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

87TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Khách hàng nghèo và rất nghèo của NHCSXH chiếm tỷ trọng lớn nhất (59,48% trước và 35,57% sau khi vay), sau đó tới khách hàng TCTCVM (33,05% và 12,36%), cuối cùng là khách hàng TDND (18,94% và 2,27%). Với sự thay đổi của mức sống của người nghèo sau khi tham gia tổ chức cho thấy tác động của các TCTCVM là vô cùng ấn tượng so với quy mô vốn vay và mức đầu tư cho ngành này. Vì bản thân NHCSXH với nguồn vốn vô cùng lớn và được sự đầu tư của Nhà nước về nhiều mặt, mức độ giảm nghèo đói của khách hàng chỉ cao hơn TCTCVM là hơn 3%. Con số khách hàng nghèo của 3 tổ chức cũng chứng tỏ nhận định ban đầu của chúng tôi về khách hàng nghèo/thu nhập thấp là chính xác. Không phải người nghèo và rất nghèo nào cũng thuộc diện có sổ vì thông thường khách hàng của TCTCVM và TDND khó có khả năng vay từ các chương trình cho người nghèo của NHCSXH.

Mức sống chung và tác động ròng của tài chính vi mô đến mức sống của khách hàng

Trong phần trên chúng ta vừa nói tới mức sống riêng của các hộ gia đình có người vay vốn. Phần tiếp theo là một số thông tin quan tâm đến sự tác động của tổ chức/dự án đến mức sống chung của cả địa phương.

Bảng 3.31: Mức sống chung của địa phương hiện nay so với trước khi có các các tổ chức cung cấp TCVM

Mức độTổng NHCSXH TDND TCTCVM

Số lượng Tỷ lệ % Số

lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số

lượng Tỷ lệ %

Tốt hơn 907 94,28 317 92,69 255 96,59 335 94,10

Không thay đổi 54 5,61 25 7,31 9 3,41 20 5,62

Kém hơn 1 0,10 0 0,00 0 0,00 1 0,28

Tổng cộng 962 100,00 342 100,00 264 100,00 356 100,00

Nguồn: Điều tra phân tích về tài chính vi mô Việt Nam, 2011

Page 88: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

88 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Hầu hết đều nhận định mức sống chung của địa phương hiện nay tốt hơn so với trước khi có các tổ chức (94,28%). Một số ít cho rằng mức sống của địa phương không thay đổi (5,61%), và hầu như không ai nói mức sống của địa phương đi xuống kém hơn kể từ khi có sự xuất hiện các tổ chức này. Rõ ràng, hoạt động của các tổ chức cung cấp tài chính vi mô là hết sức cần thiết để đáp ứng nhu cầu tài chính chính đáng của người dân. Nếu các tổ chức này không xuất hiện thì các tổ chức phi chính thức như hụi, họ, phường, người cho vay nặng lãi … sẽ có cơ hội phát triển. Mặc dù các tổ chức đó không phải lúc nào cũng hoàn toàn xấu, nhưng không được sự quản lý của luật pháp, cũng như có một số vụ vỡ nợ hụi họ đã khiến cho nhiều người lao đao, mất nhà cửa hoặc thậm chí bị đe dọa tính mạng. Vì vậy, sự tham gia và phát triển của các tổ chức tài chính bán chính thức và chính thức là cơ hội tốt cho người dân nói chung, người nghèo nói riêng.

Số liệu từ điều tra mức sống dân cư Việt Nam VHLSS cũng cho kết quả tương tự về sự thay đổi mức sống chung tại Việt Nam.

Hình 3.17: Tỷ lệ hộ tự đánh giá cuộc sống của gia đình năm 2008 so với 2001

Nguồn: Điều tra phân tích về tài chính vi mô Việt Nam, 2011

Page 89: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

89TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Theo điều tra mức sống dân cư Việt Nam do Tổng cục Thống kê thực hiện hai năm một lần, phần lớn các hộ dân đều đánh giá mức sống đã tăng lên nhiều (41,3%) hoặc cải thiện hơn một chút (45,7%) trong năm 2008 so với 2001. Chỉ có 5% cho rằng cuộc sống tệ hơn. Sự khác biệt giữa vùng nông thôn và thành thị không lớn, thậm chí người dân ở nông thôn còn cảm nhận sự thay đổi tích cực hơn so với thành thị.

Nhưng sự thay đổi đó có phải là kết quả hoạt động của tài chính vi mô hay không vẫn còn là một câu hỏi lớn chưa được trả lời.

Trong một nghiên cứu khác của UN Women (2011) ở Việt Nam với 2 tỉnh đại diện là Đồng Tháp và Hải Dương, chúng tôi đã tìm hiểu về đánh giá chung của người dân, không phân biệt có tham gia tổ chức thì kết quả về sự thay đổi cuộc sống so với 5-10 năm trước cũng hết sức ấn tượng.

Bảng 3.32. Sự thay đổi cuộc sống chung trong 5 năm và 10 năm qua

Khía cạnh

Đồng Tháp Hải Dương

5 năm trước 10 năm trước 5 năm trước 10 năm trước

Tần suất % Tần

suất % Tần suất % Tần

suất %

Tài chính

Tốt hơn 187 72,48% 198 76,74% 218 84,50% 220 85,27%

Không thay đổi 41 15,89% 29 11,24% 16 6,20% 16 6,20%

Kém hơn 30 11,63% 31 12,02% 19 7,36% 13 5,04%

Mức sống

Tốt hơn 172 66,67% 191 74,03% 207 80,23% 209 81,01%

Không thay đổi 53 20,54% 34 13,18% 28 10,85% 31 12,02%

Kém hơn 33 12,79% 33 12,79% 17 6,59% 9 3,49%

Vị thế xã hội

Tốt hơn 141 54,65% 158 61,24% 182 70,54% 183 70,93%

Không thay đổi 89 34,50% 70 27,13% 63 24,42% 63 24,42%

Kém hơn 27 10,47% 29 11,24% 7 2,71% 3 1,16%

Sự hài lòng

chung

Tốt hơn 164 63,57% 179 69,38% 210 81,40% 213 82,56%

Không thay đổi 67 25,97% 54 20,93% 29 11,24% 30 11,63%

Kém hơn 27 10,47% 25 9,69% 13 5,04% 4 1,55%

Nguồn: Báo cáo đánh giá tác động của sự thay đổi kinh tế vĩ mô đến phụ nữ, 2011

Page 90: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

90 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Nhìn chung, về cả 4 phương diện: tài chính, mức sống, địa vị xã hội, sự hài lòng chung về cuộc sống, người được phỏng vấn đều đánh giá thời điểm hiện tại đều tốt hơn so với 5 năm và 10 năm trước. Lý do chính của sự thay đổi này được nhận định chủ yếu là (i) việc làm tốt hơn và sẵn có hơn; (ii) vị thế gia đình thay đổi; (iii) các vấn đề về giáo dục và sức khỏe. Như vậy, có thể thấy tài chính vi mô góp phần hỗ trợ cho khách hàng có việc làm tốt hơn, hoặc công việc hiện tại tốt hơn. Nếu khách hàng không có kỹ năng nghề nghiệp hoặc các kiến thức về làm ăn, chắc chắn tác động của tài chính vi mô là rất hạn hẹp, thậm chí có thể gây tác dụng ngược vì tạo ra gánh nặng nợ nần cho họ.

Thông tin trong bảng tiếp theo phân tích về tác động ròng của tài chính vi mô thông qua việc so sánh sự thay đổi mức sống của gia đình so với sự thay đổi mức sống chung.

Dữ liệu ở bảng trên cho thấy phần lớn khách hàng (63,54%) cho rằng sự thay đổi mức sống của gia đình mình là tương đương với sự thay đổi mức sống chung trong địa phương. Gần ¼ số khách hàng đánh giá là có thay đổi nhanh hơn, trong khi 13,43% cho rằng mức sống của họ thay đổi chậm hơn. Một điều hết sức khả quan cho các TCTCVM

Bảng 3.33: Mức sống của gia đình thay đổi so với sự thay đổi mức sống chung trong địa phương

Mức độTổng NHCSXH TDND TCTCVM

Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

Nhanh hơn 204 23,02 50 16,08 91 35,27 63 19,87

Tương đương 563 63,54 199 63,99 162 62,79 202 63,72

Chậm hơn 119 13,43 62 19,94 5 1,94 52 16,40

Tổng cộng 886 100,00 311 100,00 258 100,00 317 100,00

Nguồn: Điều tra phân tích về tài chính vi mô Việt Nam, 2011

Page 91: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

91TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Bảng 3.34: Tác động của việc tham gia tổ chức/ dự án đối với mức sống gia đình

Tác độngTổng NHCSXH TDND TCVM

Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

Rất tích cực 135 14,02 52 15,20 47 17,87 36 10,06

Tích cực 713 74,04 225 65,79 204 77,57 284 79,33

Trung bình 97 10,07 55 16,08 10 3,80 32 8,94

Ít có tác động 16 1,66 10 2,92 1 0,38 5 1,40

Không có tác động 2 0,21 0 0,00 1 0,38 1 0,28

Tác động tiêu cực 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00

Tổng cộng 963 100,00 342 100,00 263 100,00 358 100,00

Nguồn: Điều tra phân tích về tài chính vi mô Việt Nam, 2011

thông qua kết quả đánh giá tác động ròng ở đây nữa là: tỷ lệ khách hàng đánh giá có sự thay đổi mức sống nhanh hơn so với địa phương là 19,87%, cao hơn so với khách hàng của NHCSXH (16,08%), trong khi tỷ lệ khách hàng cho rằng mức sống thay đổi chậm hơn là ít hơn (16,4% và 13,43%).

Hầu hết khách hàng của các tổ chức đều cho rằng việc tham gia các tổ chức tín dụng có tác động tích cực đến mức sống của gia đình họ. Một số người cho rằng việc tham gia tổ chức/ dự án có tác động rất tích cực, một số khác lại cho rằng mức độ tác động chỉ ở mức trung bình. Hầu như không có ý kiến nào khẳng định việc tham gia vay vốn không có tác động hoặc tác động tiêu cực.

Page 92: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

92 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Nếu so sánh giữa các tổ chức thì sự khác biệt là tương đối lớn. Tới 89,39% khách hàng của TCTCVM đánh giá là sự tác động rất tích cực và tích cực, trong khi của NHCSXH là 80,99%. Lý do chính là: khi tham gia TCTCVM, các khách hàng còn nhận được rất nhiều lợi ích về nâng cao năng lực, đào tạo. Không khí họp nhóm vui vẻ với các nội dung đa dạng, không chỉ về vay vốn, cũng giúp cho khách hàng có nhiều thông tin và xúc cảm hơn. Các khách hàng TCTCVM cảm thấy sự sở hữu đối với tổ chức mình tham gia. Các kinh nghiệm của khách hàng sử dụng vốn tốt và làm ăn hiệu quả cũng được chia sẻ lẫn nhau. Do vậy, hầu hết khách hàng TCTCVM đều có sự đánh giá rất tốt về tổ chức và tác động của tổ chức tới mức sống.

Để so sánh cụ thể hơn, chúng tôi đã yêu cầu khách hàng so sánh dự tính tổng tài sản trước và sau khi vay vốn.

Hình 3.18: Tác động của việc tham gia tổ chức/ dự án đối với mức sống gia đình

NHCSXH

Page 93: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

93TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Đối với khách hàng của NHCSXH, tổng tài sản trung bình luôn ở mức thấp nhất, trước khi tiếp cận nguồn vốn là khoảng 19,63 triệu đồng; sau khi vay vốn thì có tăng lên chút ít, đạt 27,3 triệu đồng. Bên cạnh đó, mức tài sản trung bình của khách hàng TDND khá cao, trước kia là 102,15 triệu đồng và hiện nay lên tới 177,14 triệu đồng. Tổng tài sản trung bình của khách hàng TCTCVM trước kia khoảng 38,3 triệu đồng và hiện nay tăng lên 47,83 triệu đồng. Xét về tỷ lệ tăng, khách hàng của TCTCVM có sự tăng trưởng ấn tượng hơn nhiều, mặc dù giá trị nhỏ hơn. Nói chung, tổng tài sản trung bình của các hộ gia đình sau khi vay vốn ít nhiều đã tăng lên so với trước khi được tiếp cận nguồn vốn.

Bảng 3.35: Tổng tài sản của gia đình trước khi tham gia dự án và hiện nay

Đơn vị tính: triệu đồng

NHCSXH TDND TCTCVM

Trước kia Hiện nay Trước kia Hiện nay Trước kia Hiện nay

NTrả lời 318 320 186 213 335 336

Không trả lời 27 25 78 51 27 26

Trung bình 19,63 27,30 102,15 177,14 38,30 47,83

Giá trị giữa 15,00 18,75 40,00 70,00 20,00 28,25

Nhỏ nhất 1 1 3 10 1 1

Lớn nhất 200 300 1500 2000 3200 3200

Tổng 6244 8735 19000 37730 12830 16070

Phần trăm

25 4,15 7,00 25,00 41,55 14,00 18,00

50 15,00 18,75 40,00 70,00 20,00 28,25

75 24,25 30,38 68,50 150,00 30,00 45,00

Nguồn: Điều tra phân tích về tài chính vi mô Việt Nam, 2011

Page 94: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

94 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Chị Nguyễn Thị Nga, dân tộc Nùng ở xã Nà Nhạn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên là thành viên của Quỹ Phụ nữ Phát triển huyện Điện Biên từ năm 2000 với mức vay đầu tiên là 2 trăm ngàn đồng. Chị đã mua cá khô và vài mặt hàng tạp phẩm nhỏ để bán lẻ. Trong vòng 11 năm qua, chị vẫn là khách hàng thường xuyên của Quỹ. Đến 2011, với khả năng hoàn trả tốt và thay đổi chất lượng sản xuất, chị đã vay tăng lên 5 triệu đồng, thời hạn hoàn trả 2 tuần/ 1 lần.Hiện nay, cửa hàng tạp hóa của chị đã bán đầy đủ các vật dụng sinh hoạt hàng ngày phục vụ cho các gia đình trong bản và xã. Ngoài ra, để tăng thêm thu thập cho gia đình, chị cũng chuyên thu mua lương thực như chấu, sắn … và bán lại cho người tiêu dùng. Ngoài vay vốn của Quỹ, chị còn được vay 30 triệu đồng của Ngân hàng Chính sách xã hội theo Chương trình 135. Chị đã sử dụng số tiền này để mua 2 chiếc máy xay xát nhằm phục vụ cho người dân mỗi mùa thu hoạch. Với dịch vụ xay xát, thu mua và bán hàng tạp phẩm, thu nhập hàng tháng của gia đình chị là 6 triệu/tháng. Hầu hết các khoản tiết kiệm của chị được dùng để đầu tư kinh doanh mở rộng sản xuất. Sắp tới, chị dự định mua thêm máy nghiền để tăng thêm thu nhập cho 2 vợ chồng và 3 con trai. Từ một hộ nghèo “.có sổ”., với khởi nghiệp vay vốn 2 trăm ngàn đồng, hiện nay cuộc sống của gia đình chị đã tương đối khá giả trong cộng đồng. Chị Nga là một trong số các gương điển hình vay vốn từ tài chính vi mô đã thoát nghèo được vinh danh là Doanh nhân vi mô tiêu biểu trong. “Chương trình Giải thưởng Doanh nhân vi mô Citi-Việt Nam 2011 - CMA 2011”.

Nguồn: Nhóm Công tác Tài chính vi mô Việt Nam, 2011

HỘP 3.2. KHÁCH HÀNG TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI CÂU CHUYỆN THOÁT NGHÈO

Page 95: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

95TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Tuy vậy, liệu sự tiếp cận tới tài chính vi mô có phải là yếu tố chính dẫn đến sự thay đổi mức sống và thu nhập của gia đình nói riêng, của cộng đồng nói chung trong thời gian qua không? Trong nghiên cứu của UN-Women (2011), khi được hỏi về “điều quan trọng nhất mà địa phương cô/chị đã đạt được trong thời gian qua?”. Câu trả lời tương đối bất ngờ.

Bảng 3.36. Điều quan trọng nhất địa phương cô/chị đã đạt được trong thời gian qua

Đơn vị: %

Nội dung 5 năm qua 10 năm quaĐường sá tốt 32,8 18,8Điện lưới đầy đủ 13,5 29,2Nước sạch 11,0 7,5Tổ chức cộng đồng tốt 10,2 7,9Trường học chất lượng 9,6 14,1Dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt 8,3 6,6Hệ thống thông tin 5,0 7,0Công ăn việc làm 4,2 1,7Môi trường sạch sẽ 3,1 3,8Các cơ sở đào tạo 2,1 2,1Khác 0,2 1,3Tổng 100,0 100.0

Nguồn: Báo cáo đánh giá tác động của sự thay đổi kinh tế vĩ mô đến phụ nữ, 2011

Nhìn chung, mức sống của người dân Việt Nam nói chung, của khách hàng tài chính vi mô nói riêng, đã từng bước được nâng cao. Các thay đổi chính trong cộng đồng được đánh giá cao chủ yếu tập trung vào vấn đề cơ sở hạ tầng cứng (như đường sá, điện nước…) . Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế đầu tư công tăng cao cho cơ sở hạ tầng Việt Nam trong 10 năm qua. Khi có cơ sở hạ tầng tốt, việc đầu tư,

Page 96: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

96 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

sản xuất kinh doanh của từng cá nhân sẽ có hiệu quả hơn. Do vậy, tài chính vi mô góp phần tạo việc làm (được 4,2% người dân đánh giá là sự thay đổi lớn trong 5 năm qua), hoặc phát triển việc làm thuận lợi hơn. Giả thuyết H4 đã được kiểm định và chứng minh là đúng trong trường hợp này.

Vì thế, sẽ không thể kết luận là mức sống của khách hàng tăng trong thời gian qua chỉ do tài chính vi mô, mà cần có rất nhiều yếu tố khác hỗ trợ, đặc biệt là cơ sở hạ tầng. Hơn nữa, với điều kiện cơ sở hạ tầng tốt, hiệu quả của tài chính vi mô sẽ cao hơn.

3.2.4. Đánh giá về các hiệu quả/tác động khác của tổ chức

Ngoài tác động tới thu nhập và mức sống nói chung, tài chính vi mô còn có tác động tích cực tới các khía cạnh khác của đời sống và tinh thần khách hàng. Nội dung này nhằm kiểm định giả thuyết H2.

3.2.4.1. Về nhà cửa và các tiện nghi tối thiểu cho đời sống

Về nhà cửa, trước khi tham gia dự án vay vốn thì chủ yếu nhà của khách hàng là nhà mái ngói, chiếm 40,41%. Nhưng sau khi vay vốn, số lượng nhà mái ngói giảm đi không đáng kể, số lượng nhà mái bằng tăng lên đột biến từ 281 hộ lên 403 hộ, chiếm 41,55%; thay vào đó là sự giảm xuống trong nhà tranh và nhà tạm: nhà tranh giảm từ 112 hộ xuống còn 95 hộ, và nhà tạm giảm từ 183 hộ xuống 97 hộ. Tỷ lệ hộ có nhà tranh và nhà tạm giảm đi từ 30,47% trước khi vay xuống còn 19,79%. Đây là một sự thay đổi tích cực cho đời sống khách hàng, là điều kiện ban đầu cho cuộc sống tốt hơn. Mặc dù đầu tư vào nhà cửa không tạo ra thu nhập, nhưng nó giúp cho sức khỏe, tâm lý và sự tự tin của khách hàng cao hơn. Đây là một sự đầu tư thông minh.

Các vấn đề khác như tình trạng nhà vệ sinh, nước sử dụng cũng được đầu tư tốt hơn. Trước khi tham gia tổ chức, khách hàng chủ yếu có nhà vệ sinh bán tự hoại (37,9%) hoặc cầu khỉ/không có nhà vệ sinh (32,09%). Sau khi tham gia vay vốn, hầu hết các khách hàng đều

Page 97: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

97TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Bảng 3.37: Tác động của việc vay vốn và tham gia tổ chức tín dụng

Các lợi ích khác

Tổng NHCSXH TDND TCTCVM

Số lượng Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

Tạo việc làm 948 336 35,44 258 27,22 354 37,34

Đào tạo 339 89 26,25 126 37,17 124 36,58

Hướng dẫn 636 199 31,29 196 30,82 241 37,89

Lợi ích xã hội 948 336 35,44 258 27,22 354 37,34

Nguồn: Điều tra phân tích về tài chính vi mô Việt nam, 2011

chuyển sang dùng là nhà vệ sinh tự hoại, chiếm 50.78%. Tỷ lệ hộ không có nhà vệ sinh và cầu khỉ chỉ còn 18,3%. Về tình trạng nguồn nước sử dụng: Trước và sau khi tham gia tổ chức/ dự án thì nguồn nước chính là nước giếng. Chỉ lưu ý một điểm thay đổi nhỏ đó là: số lượng hộ gia đình dùng nước tự nhiên để ăn uống, sinh hoạt đã giảm xuống; thay vào đó là số lượng hộ được sử dụng nước máy tại nhà tăng lên. Như vậy, tình trạng nhà, nhà vệ sinh, nước sinh hoạt đều có những thay đổi tích cực sau khi các hộ gia đình được tiếp cận nguồn vốn vay. Có hai lý do chính dẫn đến thành quả này: thứ nhất, có những khoản vay với mục đích trực tiếp hướng đến cải tạo những vấn đề này, do vậy đã tạo điền kiện cho sức khỏe và tiện nghi của khách hàng tăng lên. Thứ hai, với các khoản vay nhằm sản xuất, kinh doanh, thu nhập gia đình tăng lên và giúp họ có nguồn chi tiêu đầu tư xây dựng lâu bền cho gia đình.

3.2.4.2. Về năng lực và cơ hội cho khách hàng

Một trong những nội dung tạo nên sự thành công của tài chính vi mô là tạo thêm các cơ hội và nâng cao năng lực của khách hàng. Điều này xuất phát từ quá trình cùng tham gia của khách hàng trong việc xây dựng và vận hành tổ chức (cơ chế nhóm, tổ), cũng như các dịch vụ phi tài chính đi kèm.

Page 98: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

98 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Những con số ở trên thể hiện số lượng trong bảng trên chính là số lượng người trả lời có trong các câu hỏi, tức là đồng ý rằng việc vay vốn có mang lại lợi ích tương ứng. Trong tổng mẫu điều tra thì có 948 người cho rằng việc vay vốn có tạo công ăn việc làm cho gia đình họ; 339 cho biết họ có nhận được sự đào tạo của các tổ chức tín dụng; 636 người khẳng định các tổ chức có hướng dẫn cho họ (về kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh …); và 948 khách hàng nhận được lợi ích xã hội từ các dự án.

So sánh giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính vi mô, tỷ lệ khách hàng có lợi ích về đào tạo, hướng dẫn và các lợi ích xã hội là cao nhất đối với khách hàng TCTCVM (trên 37%). Mặc dù cùng cung cấp tài chính vi mô theo hình thức tổ nhóm và thông qua các đoàn thể, NHC-SXH không nhận được sự đánh giá cao như vậy. Lý do chính là, các tổ chức đoàn thể chỉ tham gia vào NHCSXH với tư cách là đại lý ủy nhiệm, mọi quyết định cuối cùng vẫn thuộc về cán bộ của NHCSXH. Trong khi đó, các TCTCVM tạo điều kiện cho các tổ chức tham gia

Hình 3.19: Tác động của việc vay vốn và tham gia tổ chức tín dụng

NHCSXH

Page 99: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

99TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Hầu hết các khách hàng đều đánh giá cao về các lợi ích xã hội do tài chính vi mô mang lại, như sự hiểu biết tốt hơn, tự tin hơn, tham gia nhiều hơn vào sinh hoạt cộng đồng, cũng như bình đẳng giới và chất lượng cuộc sống gia đình. Đây là những tác động khó có thể đong đếm, nhưng thực sự tạo nên sự thay đổi rất lớn trong cuộc sống. Và đây cũng là lý do tại sao tài chính vi mô có sức hấp dẫn lớn, được đánh giá cao, được coi như một trong những công cụ chủ chốt cho giảm nghèo

Bảng 3.38: Các lợi ích cụ thể khi tham gia tổ chức

Các lợi ích cụ thể Tổng NHCSXH TDND TCTCVM

Số lượng

Số lượng Tỷ lệ % Số

lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

Hiểu biết, tự tin hơn 538 136 25,28 204 37,92 198 36,80Nhiều kỹ năng làm ăn, kinh doanh hơn 461 129 27,98 204 44,25 128 27,77

Nhiều kỹ năng quản lý gia đình hơn 352 79 22,44 165 46,88 108 30,68

Tham gia nhiều hơn vào các sinh hoạt cộng đồng 634 233 36,75 166 26,18 235 37,07

Chăm sóc con cái tốt hơn 464 136 29,31 192 41,38 136 29,31Chăm sóc sức khỏe gia đình tốt hơn 445 131 29,44 179 40,22 135 30,34

Học hành của con cái và gia đình tốt hơn 485 177 36,49 195 40,21 113 23,30

Các thành viên gia đình có trách nhiệm hơn đối với công việc gia đình

281 78 27,76 127 45,20 76 27,05

Thảo luận vợ/ chồng nhiều hơn trong các công việc 340 94 27,65 121 35,59 125 36,76

Khác 4 3 0 1

Nguồn: Điều tra phân tích về tài chính vi mô Việt nam, 2011

chính trong quá trình vận hành, họ thực sự được “.sở hữu”. hoạt động tài chính vi mô. Sự lồng ghép giữa tài chính vi mô với các chương trình do Hội Phụ nữ đưa ra cũng rất phù hợp. Có thể nói, tài chính vi mô gắn với hoạt động của Hội phụ nữ, và Hội phụ nữ lớn mạnh và gắn kết thành viên hơn nhờ tài chính vi mô.

Page 100: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

100 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

HỘP 3.3. GIẢI THƯỞNG CMA NHẰM VINH DANH CÁC KHÁCH HÀNG, CÁN BỘ TÍN DỤNG VÀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TIÊU BIỂU GIAI ĐOẠN 2007-2011

và phát triển. Giả thuyết H2 đã được chứng minh là đúng thông qua nội dung phân tích ở trên.

Tại Việt Nam, trong vòng 5 năm qua, hoạt động vinh danh các khách hàng làm tài chính vi mô xuất sắc, cũng như các cán bộ tín dụng và tổ chức tài chính vi mô tiêu biểu đã được Nhóm Công tác Tài chính vi mô tổ chức thường niên nhằm tôn vinh các cá nhân và đơn vị tiêu biểu trong lĩnh vực này. Thông qua giải thưởng CMA (Citi Microentrepne-neur Awards) này, rất nhiều gương khách hàng tài chính vi mô điển hình vượt nghèo, tạo công ăn việc làm cho gia đình và nhiều người khác, cũng như thay đổi vị thế trong xã hội đã được phát hiện. Đây cũng là các bằng chứng rõ ràng nhất để chứng minh giả thuyết H1 và H2 ở trên.

Giải thưởng Doanh nhân vi mô Citi (CMA) tại Việt Nam là hoạt động thường niên do Quỹ Citi tài trợ, Nhóm Công tác Tài chính vi mô Việt Nam phối hợp với Ngân hàng Nhà nước tổ chức từ năm 2007 đến 2011. Giải thưởng Doanh nhân vi mô Citi–Việt Nam nhằm 3 mục đích chính gồm:

1. Tôn vinh những người nghèo làm kinh tế giỏi từ vốn vay nhỏ của các tổ chức/chương trình TCVM; vinh danh các cán bộ tín dụng xuất sắc và các TCTCVM tiêu biểu nhất.

2. Nâng cao nhận thức về vai trò và những đóng góp của TCVM trong công cuộc phát triển kinh tế, xây dựng đất nước.

Page 101: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

101TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

3. Tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa các TCTCVM trong quá trình hội nhập và phát triển, góp phần phát triển ngành TCVM Việt Nam

Kết quả vinh danh Doanh nhân vi mô tiêu biểu, cán bộ tín dụng và TCTCVM xuất sắc từ năm 2007 đên năm 2011:

Số lượng được vinh danh 2007 2008 2009 2010 2011

Doanh nhân vi mô 60 51 50 50 46

Cán bộ tín dụng 30 15 15 15 18

TCTCVM 11 3 5 5 9

Tổng 101 69 70 70 74

Nguồn: Nhóm Công tác Tài chính Vi mô Việt nam

Từ kết quả của Chương trình Giải thưởng Doanh nhân vi mô Citi-Việt Nam, Nhóm Công tác Tài chính vi mô Việt Nam - Ban Tổ chức CMA Việt Nam đã kết nối và giới thiệu doanh nhân vi mô tiêu biểu của Việt Nam đăng ký tham gia Chương trình Giải thưởng tài chính vi mô toàn cầu năm 2011. Lần đầu tiên một doanh nhân vi mô Việt Nam (Bà Dương Thị Tuyết – thành viên của Quỹ TYM huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định) được vinh danh và nhận Giải thưởng TCVM toàn cầu, tổ chức tại Paris-Pháp vào tháng 10 năm 2011

Mặc dù giá trị giải thưởng nhỏ (từ 300-500 USD), giá trị tinh thần giải thưởng mang lại là rất lớn. Những gương điển hình được vinh danh là sự ghi nhận của xã hội đối

HỘP 3.3. GIẢI THƯỞNG CMA NHẰM VINH DANH CÁC KHÁCH HÀNG, CÁN BỘ TÍN DỤNG VÀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TIÊU BIỂU GIAI ĐOẠN 2007-2011 ( TIẾP)

Page 102: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

102 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

3.2.5. Mong muốn và nhận định của khách hàng về tổ chức

3.2.5.1. Mong muốn của khách hàng về tổ chức

Hầu hết các khách hàng đều muốn có khoản vay lớn hơn, với lãi suất thấp hơn, thời hạn dài hơn và phương pháp trả gốc/lãi linh hoạt hơn. Trong số 766 người muốn mức vay tăng lên, chủ yếu là khách hàng của TCVM, chiếm 324 người. Điều này có thể do TCVM thường có quy mô vốn nhỏ, hạn mức vay lại thấp, lượng vốn vay ở tổ chức này chưa thể đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng khi khả năng đầu tư cho sản xuất kinh doanh của họ tăng lên.

Mong muốn của khách hàng về phương thức trả lãi và phương thức trả gốc: Ở đây có ba phương thức khác nhau cho khách hàng lựa chọn: cuối kỳ, định kỳ và không cố định. Xét chung với toàn mẫu điều tra thì có 924 người cung cấp mong muốn về phương thức trả gốc, trong đó có 53,57% muốn trả định kỳ và 42,32% muốn trả vào cuối kỳ, chỉ có 4,11% khách hàng muốn trả gốc theo các lần không cố định. Trong khi đó, phương thức trả lãi được ưa thích nhất là trả lãi định kỳ (86,92% chung, 79,71% đối với khách hàng của NHCS, 68,94% đối với QTDND,

với hoạt động tài chính vi mô, giúp các khách hàng và các đối tác tin tưởng hơn vào sự phát triển tài chính vi mô. Giải thưởng đã đem lại luồng sinh khí mới cho tài chính vi mô Việt Nam, người dân nói chung và các cơ quan quản lý nói riêng đã có cơ hội biết và quan tâm nhiều hơn tới tài chính vi mô thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.

HỘP 3.3. GIẢI THƯỞNG CMA NHẰM VINH DANH CÁC KHÁCH HÀNG, CÁN BỘ TÍN DỤNG VÀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ TIÊU BIỂU GIAI ĐOẠN 2007-2011 ( TIẾP)

Page 103: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

103TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

và 95,86% đối với TCTCVM).

Sự mong muốn về phương thức trả gốc của các khoản vay hơi có sự khác biệt giữa khách hàng của các tổ chức khác nhau. Phần đa khách hàng của NHCSXH và QTDND mong muốn trả gốc cuối kỳ, tỷ lệ số khách hàng tương ứng với hai tổ chức này là 67,1% và 61,02%. Tư tưởng của những khách hàng này có thể do: họ muốn để đến cuối kỳ khi kết thúc các chu kỳ kinh doanh, dựa vào nguồn lợi nhuận thu được mà trả nợ; hoặc có những đối tượng vay nguồn vốn học sinh sinh viên của NHCSXH để cho con đi học, chính vì vậy họ muốn con cái họ học hành xong, và có công việc ổn định thì mới có thể trả được nợ. Với TCVM thì lại có sự khác biệt lớn với 91,94% khách hàng mong muốn trả gốc định kỳ. Họ muốn trả gốc định kỳ nhằm giảm bớt dư nợ cuối kỳ, đến cuối kỳ gánh nặng trả nợ sẽ giảm đi rất nhiều, khách hàng dễ dàng lo liệu cho nguồn trả nợ hơn.

3.2.5.2. Nhận định của khách hàng về tổ chức

Sau đây là thông tin về ý kiến đánh giá của khách hàng về các tổ chức tín dụng mà mình tham gia trên nhiều phương diện khác nhau.

Nói chung, phần đa các khách hàng được hỏi đều có đánh giá tích cực về các tất cả các mặt của các tổ chức: 95,56% số khách hàng cho rằng điều kiện vay vốn của các tổ chức quy định mình có thể đáp ứng tốt; 95,05% cho rằng thủ tục vay vốn tại các tổ chức này đơn giản; 92,78% khách hàng đồng ý rằng quy trình vay vốn đơn giản; 95,67% đánh giá cán bộ tín dụng của các tổ chức chuyên nghiệp; 98,14% đánh giá thái độ phục vụ của nhân viên các tổ chức tốt; 96,59% trả lời năng lực cán bộ tốt; 95,56% đồng ý địa điểm của các tổ chức thuận tiện; 97,21% cho rằng uy tín của các tổ chức trong cộng đồng tốt. Hầu như không có sự khác biệt giữa ba tổ chức trong khía cạnh đánh giá này.

Điều này chứng tỏ uy tín của các tổ chức cung cấp tài chính vi mô là rất cao trên quan điểm của khách hàng. Như vậy, các TCTCVM thực sự đã có những kết quả hết sức ấn tượng trong việc gây dựng uy tín

Page 104: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

104 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Nếu xét riêng với từng tổ chức tín dụng, phần đa khách hàng của NHCSXH và QTDND cảm thấy rất hài lòng, tỷ lệ khách hàng rất hài lòng của hai tổ chức này lần lượt là 50,31% và 59,76%. Với TCVM thì tỷ lệ khách hàng hài lòng lại chiếm ưu thế hơn với 51,26%; trong khi số khách hàng rất hài lòng thấp hơn một chút với 45,91%.

Bảng 3.39 Mức độ hài lòng về hoạt động của các tổ chức

Mức độ hài lòngTổng NHCSXH TDND

Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

Rất hài lòng 453 51,36 160 50,31 147 59,76

Hài lòng 392 44,44 148 46,54 81 32,93

Bình thường 33 3,74 9 2,83 15 6,10

Chưa hài lòng 3 0,34 1 0,31 2 0,81

Không hài lòng 1 0,11 0 0,00 1 0,41

Tổng cộng 882 100.00 318 100,00 246 100,00

Nguồn: Điều tra phân tích về tài chính vi mô Việt Nam, 2011

và hình ảnh trong lòng khách hàng. Mặc dù không phải là đơn vị trực thuộc nhà nước như NHCSXH, hoặc đã tham gia bảo hiểm tiền gửi và là một phần trong hệ thống TCTD chính thức như QTDND, các TCTCVM vẫn tạo được uy tín rất tốt. Điều này là kết quả của quá trình hoạt động tương đối dài (ví dụ, TYM đã hoạt động được 19 năm), sự gắn bó giữa cán bộ tín dụng với khách hàng, cũng như sự tận dụng tốt mạng lưới Hội phụ nữ và các đoàn thể địa phương.

Ngoài uy tín, các tổ chức còn được đánh giá chung về mức độ hài lòng của khách hàng về hoạt động của các tổ chức. Trong tổng số 882 người cung cấp thông tin thì có 51,36% đánh giá ở mức rất hài lòng, 44,44% hài lòng, và 3,74% ở mức bình thường, số người chưa hài lòng và không hài lòng hầu như không đáng kể.

Page 105: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

105TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Hình 3.20: Mức độ hài lòng về hoạt động của các tổ chức

Nhận định về mức độ hài lòng của TCTCVM cao hơn so với các tổ chức khác hoàn toàn phù hợp với các phân tích ở trên về uy tín, hình ảnh, các lợi ích họ mang lại cho khách hàng, đặc biệt là các lợi ích xã hội. Đây chính là lý do tại sao, mặc dù các TCTCVM hiện tại còn tương đối nhỏ bé về quy mô, nhưng được Chính phủ và các tổ chức quốc tế hết sức quan tâm và tạo điều kiện phát triển trong thời gian tới. Đây cũng là “quả ngọt” mà các TCTCVM bắt đầu được gặt hái sau bao nhiêu “đắng cay” khi bắt đầu thực hiện hoạt động tài chính vi mô từ những ngày đầu dựa trên công sức, mồ hôi, nước mắt của các thành viên và cán bộ quản lý TCTCVM.

Do sự gắn bó và nhận định hết sức tích cực nói chung về tài chính vi mô như vậy, nên với câu hỏi “có muốn tiếp tục vay không?”, hầu hết các khách hàng người muốn tiếp tục vay (86,99%). Đa số người dân đều thiếu vốn và cần vốn trong kinh doanh, buôn bán, sản xuất nên vẫn có nhu cầu vay thêm. Bên cạnh đó, có những cá nhân không có nhu cầu vay thêm, có thể là họ không thiếu vốn; hoặc cũng có những người vẫn cần vốn nhưng vì khó khăn khi trả nợ cũ nên cũng không dám vay thêm các khoản mới.

NHCSXH

Page 106: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

106 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Xét trong 829 người muốn vay thêm vốn, có 345 người là khách hàng của TCVM, chiếm 41,62%; 258 khách hàng của NHCSXH, chiếm 31,12%; 226 khách hàng của QTDND, chiếm 27,26%. Những người không muốn tiếp tục vay vốn thì chủ yếu là khách hàng của NHCSXH, chiếm 64,52%. Các khách hàng TCTCVM thể hiện sự gắn bó hơn với tổ chức, muốn tiếp tục tham gia lâu dài và vay vốn tại tổ chức.

Hình 3.21: Khách hàng có muốn tiếp tục vay không?

NHCSXH

Page 107: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

107TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Cần nhấn mạnh rằng: Chỉ công cụ tài chính vi mô không thì không đủ cho công cuộc giảm nghèo. Tài chính vi mô là điều kiện cần để khách hàng có cơ hội tạo việc làm hoặc phát triển việc làm hiện tại, tăng thu nhập, tăng thêm các kỹ năng và năng lực xã hội thông qua các hoạt động phi tài chính của tài chính vi mô.

Để tăng cường hiệu quả hoạt động tài chính vi mô, các khuyến nghị sau được đưa ra nhằm

4.1. Đối với các tổ chức cung cấp tài chính vi mô

4.1.1. Đa dạng hóa sản phẩm tài chính

Nhu cầu về dịch vụ tài chính của khách hàng tài chính vi mô hiện chưa được đáp ứng đầy đủ, mới tập trung vào tín dụng vi mô. Vì vậy, các TCCU TCVM cần phát triển hệ thống dịch vụ tài chính đa dạng, đa tiện ích, được định hướng theo nhu cầu của nền kinh tế. Tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả các dịch vụ tài chính truyền thống, đồng thời tiếp cận nhanh các dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại có hàm lượng công nghệ cao. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các dịch vụ tài chính theo nguyên tắc thị trường, minh bạch, hạn chế bao cấp và chống độc quyền cung cấp dịch vụ tài chính.

Theo kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tốt ở Việt Nam, các dịch vụ cần được thiết kế chuyên biệt cho thị trường tài chính vi mô. Giải pháp cụ thể đối với hai loại nhóm dịch vụ như sau:

4.1.1.1. Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tốt ở Việt Nam

Đối với các dịch vụ hiện tại đang cung cấp, các TCCU TCVM cần rà soát lại quy trình của từng dịch vụ để đảm bảo tính thống nhất chặt chẽ, nhưng linh hoạt trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng, nâng cao

4. KHUYẾN NGHỊ

Page 108: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

108 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

kỹ năng và chuyên môn của cán bộ tài chính, cải thiện công tác quản lý thông tin khách hàng. Chi phí giao dịch cho khách hàng cần được giảm ở mức tối đa, nhất là đối với các sản phẩm tín dụng. Các quy trình thủ tục nghiệp vụ của TCCU TCVM cần được đơn giản và chuẩn hóa; thực hiện chấp thuận cho vay trên cơ sở các tiêu chí cụ thể và dễ dàng thực hiện. Tăng cường quản lý nợ có vấn đề, xử lý triệt để nợ xấu đã có và ngăn ngừa nợ xấu chưa xẩy ra bằng các biện pháp nghiệp vụ, tránh để tình trạng lây lan rủi ro. Kéo dài thời gian giao dịch của các kênh truyền thống như chi nhánh, điểm giao dịch để tạo thuận lợi cho khách hàng. Giảm thời gian chuyển tiền và thanh toán qua hệ thống ngân hàng...

Đối với sản phẩm tín dụng, các TCCU TCVM cũng có thể đa dạng hóa để phù hợp với nhu cầu từng nhóm khách hàng. Ngoài hình thức cho vay từng lần phổ biến hiện nay, có thể mở rộng thêm cho vay theo hạn mức, cho vay luân chuyển cho các khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc các hộ sản xuất kinh doanh. Cho vay dựa trên bảo lãnh của bên thứ ba hoặc tín chấp cần được xem xét phát triển do đặc thù về tài sản bảo đảm trong khu vực nông thôn thường có tính lỏng thấp. Cho vay theo nhóm cũng cần được xem xét trong những điều kiện phù hợp.

Mảng cho vay tiêu dùng trong khu vực nông thôn cũng cần được đầu tư phát triển và đa dạng hóa. Các sản phẩm tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hiện nay đang trở nên rất hấp dẫn như: cho vay tiêu dùng cư trú (cho vay mua nhà, sửa nhà, đổi nhà), cho vay đầu tư phương tiện (ô tô, xe máy), cho vay chi trả học phí cho con em, cho vay đáp ứng các nhu cầu thiết yếu ngắn hạn như đám cưới, đám ma, chữa bệnh...

Nếu khách hàng thực hiện đúng theo các điều khoản trong hợp đồng tín dụng hoặc tiết kiệm, nên thực hiện các biện pháp khuyến khích bằng vật chất (quà, tiền) hay tinh thần (giấy khen, bằng khen, thư cảm ơn…).

Page 109: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

109TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

4.1.1.2. Phát triển, thực hiện đúng theo các điều

Quá trình xây dựng và phát triển các dịch vụ tài chính mới của các TCCU TCVM cần phải được thử nghiệm và điều chỉnh tại một cơ sở thí điểm trước khi được triển khai rộng rãi. TCCU TCVM cần nghiên cứu cụ thể nhu cầu và độ lớn nhu cầu, khả năng thanh toán của nhóm khách hàng tiềm năng trước khi phát triển dịch vụ mới.

Một số dịch vụ có thể sẽ được phát triển dần dần hoặc cần phải có theo nhu cầu thị trường là:

- Các dịch vụ tín dụng và tiết kiệm mới

- Các dịch vụ Dịch vụ ngân hàng điện tử (e-banking như SMS), dịch vụ ngân hàng thông qua điện thoại (phone banking), dịch vụ ngân hàng qua internet (internet banking)

- Thanh toán, chuyển tiền, thẻ ATM áp dụng công nghệ cao

- Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm y tế, bảo hiểm mùa màng

Quỹ đầu tư, quỹ hưu trí

Các hoạt động trung gian khác: các cam kết ngoại bảng, quản lý hộ tài sản, dịch vụ két sắt…

Với các dịch vụ tín dụng, các TCCU TCVM có thể thử áp dụng cho thuê tài chính, chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, bao thanh toán, bảo lãnh… đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa và các hộ sản xuất kinh doanh.

Đối với dịch vụ thanh toán, hiện nay các TCCU TCVM khác hoặc không cung cấp, hoặc cung cấp nhưng quy mô rất hạn chế. Trong khu vực tài chính nông thôn, VNPT hiện cũng chiếm một thị phần lớn (khoảng 38%) về mảng dịch vụ chuyển tiền. Vì vậy, phát triển các dịch vụ thanh toán là cơ hội lớn cho các TCCU TCVM đa dạng hóa hoạt động, tăng cường thu hút khách hàng, tăng nguồn thu, và cũng là động cơ để các TCCU TCVM đầu tư chiều sâu cho công nghệ phần mềm phần cứng, hợp tác với các tổ chức tài chính khác trong và ngoài nước.

Page 110: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

110 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Tất nhiên, các TCCU TCVM muốn phát triển hoạt động này cần phải được sự đồng ý bằng văn bản của NHNN trước khi dự định triển khai.

Sản phẩm thanh toán đơn giản nhất là chuyển tiền, cần được thử nghiệm phát triển trước. Dịch vụ thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu cần được phát triển khi TCCU TCVM đã nối kết với trung tâm thanh toán bù trừ, hoặc kết nối trực tiếp với các ngân hàng khác. Tuy vậy, yêu cầu về đầu tư công nghệ và nhân lực đối với hoạt động thanh toán khá lớn. TCCU TCVM cần cân nhắc giữa quy mô hoạt động và vốn hiện tại với nhu cầu thị trường về sản phẩm này để đưa ra thời gian thực hiện đầu tư và phát triển hoạt động phù hợp.

Đối với các sản phẩm thanh toán khác như thẻ ATM, thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng phải đòi hỏi đầu tư lớn cho công nghệ, vì vậy việc phát triển các sản phẩm này cần tính tới quy mô nhu cầu, số lượng khách hàng tiềm năng và quy mô sử dụng. Hơn nữa, rút kinh nghiệm từ sự phát triển thị trường thẻ trong khu vực thành thị Việt Nam thời gian qua, các TCCU TCVM cần liên kết chặt chẽ với nhau ngay từ đầu trong việc đầu tư máy móc, phần mềm, kết nối để mở rộng phạm vi phục vụ và chia sẻ thị trường hơn là cạnh tranh trực tiếp, vừa lãng phí nguồn lực vừa không hiệu quả. Các sản phẩm khác có thể mở rộng phạm vi dịch vụ tài chính nông thôn và khuyến khích các khách hàng nông thôn tiếp cận với các dịch vụ này.

Sản phẩm bảo hiểm hiện nay cũng là lựa chọn thử nghiệm của rất nhiều TCTD thành thị. Các TCCU TCVM có cơ hội phát triển các sản phẩm này song song với các chương trình hỗ trợ của Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát triển Châu Á trong việc thử nghiệm đưa các sản phẩm này vào thị trường tài chính nông thôn Việt Nam.

Các TCCU TCVM cần chú ý tới sự thay đổi nhu cầu khu vực nông thôn do tác động của quá trình di dân cơ học ra thành thị. Nhu cầu tài chính như bảo hiểm vi mô, tiết kiệm phòng ngừa rủi ro, chuyển tiền, tín dụng cho chi tiêu thường xuyên trở nên quan trọng hơn đối với khách hàng khu vực nông thôn, trong khi nhu cầu tín dụng cho sản

Page 111: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

111TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

xuất kinh doanh tạo thu nhập có xu hướng giảm đi.

4.1.2. Kết hợp cung cấp sản phẩm tài chính và phi tài chính

Các dịch vụ hỗ trợ giúp khách hàng sử dụng dịch vụ tài chính tốt hơn. Theo cách tiếp cận tổng hợp, các TCCU TCVM có thể lựa chọn một hoặc một số nhóm dịch vụ hỗ trợ như: nhóm dịch vụ phát triển doanh nghiệp (đào tạo kinh doanh, sản xuất, marketing), nhóm dịch vụ trung gian xã hội (đào tạo quản lý, tính liên kết, nâng cao năng lực xã hội)… Đặc biệt, với khách hàng vay vốn trong khu vực nông thôn, các dịch vụ khuyến nông lâm ngư, tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng các dịch vụ tài chính cho khách hàng, giúp cho khách hàng gắn bó trung thành đối với tổ chức.

TCCU TCVM có thể lựa chọn thuê một/một số tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực hỗ trợ, hoặc tự cung ứng dịch vụ thông qua phát triển các phòng ban chức năng phối hợp. Trong trường hợp thuê ngoài, TCCU TCVM trở thành đầu mối trung gian hiệu quả nối kết cung và cầu trên thị trường, giúp khách hàng giảm chi phí thuê hỗ trợ thông qua lợi thế quy mô. Thông thường, các TCCU TCVM chính thức nên áp dụng cách này, còn các TCCU TCVM NGO lựa chọn cách thứ hai. Việc lựa chọn phụ thuộc vào quy mô nhu cầu, khả năng thanh toán của khách hàng và khả năng về tài chính – nhân lực của TCCU TCVM.

Những TCCU TCVM thành công sẽ là những tổ chức biết điều chỉnh các sản phẩm, dịch vụ và cơ chế phân phối sao cho phù hợp với nhu cầu thị trường; đồng thời tăng mức độ an toàn của các danh mục tài sản rủi ro và duy trì được sự tự vững về tài chính.

4.1.3. Phát huy hơn nữa sức mạnh của mình, giảm thiểu các điểm yếu

Mỗi tổ chức tham gia vào thị trường tài chính vi mô đều có điểm mạnh và điểm yếu riêng. Do vậy, việc phát huy hơn nữa các điểm mạnh và hạn chế điểm yếu là điều hết sức quan trọng cho tương lai phát triển

Page 112: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

112 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

của từng tổ chức.

Đối với TCTCVM:

- Giải pháp chung: phát huy hơn nữa sức mạnh gắn kết giữa các thành viên, cân bằng giữa mục tiêu phát triển xã hội và bền vững. Nâng cao nhận thức của các tổ chức tài chính vi mô về mô hình tổ chức, quản trị, điều hành theo thông lệ tốt nhất. Định hướng các tổ chức hoạt động TCVM theo mô hình tổ chức và hoạt động an toàn, minh bạch và bền vững, tiến tới áp dụng công nghệ hiện đại tạo tiện ích trong cung cấp các sản phẩm dịch vụ TCVM.

- Giải pháp đối với các TCTCVM được NHNN cấp Giấy phép: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành và xây dựng cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ hiệu quả nhằm đảm bảo hoạt động an toàn, lành mạnh; tăng cường công tác tìm nguồn vốn rẻ, đặc biệt từ các nhà tài trợ quốc tế hỗ trợ TCTCVM nâng cao năng lực tổ chức, đặc biệt trong giai đoạn mới thành lập.

- Giải pháp đối với chương trình, dự án TCVM tại khu vực phi chính phủ: Phối hợp với Hiệp hội TCVM và các cơ quan chức năng liên quan triển khai các chương trình đào tạo nhằm hướng các chương trình, dự án TCVM của khu vực các tổ chức phi chính phủ tới hoạt động bền vững, áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ TCVM. Tìm nguồn tài trợ nhằm giúp các chương trình, dự án TCVM của khu vực các tổ chức phi chính phủ nâng cao năng lực thể chế, năng lực tài chính đáp ứng được các yêu cầu chuyển đổi thành TCTCVM theo Luật các tổ chức tín dụng.

Đối với NHCSXH:

NHCSXH cần tận dụng tối đa sức mạnh của hệ thống toàn quốc và sự gắn kết với các cơ quan đoàn thể. Mục tiêu hoạt động của NHCSXH trong thời gian tới là: nâng cao hiệu quả hoạt động của NHCSXH, hướng tới bền vững về hoạt động và tài chính, giảm sự phụ thuộc vào

Page 113: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

113TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

nguồn vốn của Chính phủ cho hoạt động.

Do vậy, giải pháp ngắn hạn của NHCSXH tập trung vào các vấn đề như: Cải tiến và đơn giản hóa các sản phẩm tín dụng, hướng tới mục tiêu thu hồi vốn nhanh hơn; áp dụng chính sách định giá tín dụng hợp lý, đảm bảo đủ bù đắp chi phí, mở rộng và trang trải các chi phí thanh khoản, các khoản lỗ tín dụng dự kiến; hoàn thiện việc cung cấp các sản phẩm khác, đặc biệt các sản phẩm huy động tiết kiệm nhằm xử lý vấn đề nguồn vốn, chuyển tiền kiều hối, sản phẩm thu chi hộ, hỗ trợ tài chính khởi nghiệp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, khôi phục làng nghề truyền thống, tham gia một số công đoạn của hoạt động bảo hiểm vi mô…. Tại cấp trung ương, chuẩn bị báo cáo phân tích khe hở kỳ hạn theo tháng để đảm bảo kỳ hạn nguồn và tài sản phù hợp với nhau, và nếu có khe hở âm, cần đề xuất giải pháp tìm các nguồn vốn sẵn có để xử lý khe hở nhằm ngăn chặn rủi ro thanh khoản tiềm ẩn.

Về trung và dài hạn: hoàn thiện cơ chế tài chính theo hướng ổn định, tạo thế chủ động cho NHCSXH; tích cực chuẩn bị các điều kiện để chuyển sang thực hiện cơ chế tự bù đắp chi phí hoạt động sớm; có thể xem xét tới lựa chọn chuyển đổi NHCSXH thành đơn vị tài chính vi mô “.bán buôn”. để tận dụng lợi thế với các tổ chức bán lẻ là các Tổ chức Tài chính vi mô; tăng cường áp dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý, nghiệp vụ và giám sát, tiến tới quản lý dữ liệu tập trung theo ngân hàng lõi và phát triển các dịch vụ e-bankings.

Đối với QTDND:

Tiếp tục tận dụng điểm mạnh của hệ thống QTDND là tổ chức “.hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục đích chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh tập thể, của từng thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống”.; cũng như điểm mạnh về tính tự chủ và bền vững tài chính. Cần nhanh chóng tái cấu trúc QTDNDTW thành Ngân hàng Hợp tác

Page 114: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

114 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

xã theo Luật các TCTD (2010) xứng tầm là ngân hàng đầu mối của hệ thống QTDND để tận dụng cơ hội phát triển hoạt động ngân hàng, hiện đại hóa hệ thống.

Để giải quyết điểm yếu về mối liên kết giữa các tổ chức thành viên trong hệ thống, cần đảm bảo tính hệ thống chặt chẽ hơn giữa các QTDND cơ sở thành viên và Quỹ Trung ương. Đảm bảo tính QTDNDTW chịu trách nhiệm về những vấn đề chung như: mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế; xây dựng thương hiệu cho cả hệ thống; phát triển các sản phẩm mới, đặc biệt là các sản phẩm tín dụng hạn mức, tín dụng vi mô cho khách hàng thu nhập thấp, thanh toán trong hệ thống, bảo hiểm vi mô; cung cấp nền tảng công nghệ thông tin cho việc ứng dụng core-banking và phát triển e-banking. Các QTDNDCS củng cố hoạt động tại địa bàn hiện tại và mở rộng địa bàn hoạt động mới trong khả năng quản lý; phát triển các sản phẩm mới theo hướng dẫn của QTDNDTW; tăng cường quản trị rủi ro và điều hành theo các tiêu chuẩn về hợp tác xã tài chính toàn cầu.

4.1.4. Chuyển đổi và chính thức hóa hoạt động là cơ hội tốt cho TCTCVM

Việc chuyển đổi và chính thức hóa hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô vừa là cơ hội, vừa là yêu cầu theo luật định khi tổ chức đã phát triển tới một mức nhất định. Cơ hội mở ra cho các TCTCVM sau khi chuyển đổi là: thu hút và huy động nhiều nguồn vốn khác nhau, cơ sở khách hàng lớn hơn, uy tín và vị thế cao hơn. Hơn nữa, khi hoạt động dưới sự kiểm soát chặt chẽ từ phía NHNN và các cơ quan quản lý nhà nước khác, các hoạt động tài chính vi mô trở nên chuyên nghiệp hơn, hiệu quả hơn. Tuy vậy, việc chuyển đổi hoạt động cần lưu ý hai vấn đề sau: thứ nhất, nếu các điều kiện về thể chế, nhân sự, quản trị, tài chính… của tổ chức chưa đủ mạnh, việc chuyển đổi sẽ “quá sức” so với thực lực của tổ chức. Như vậy, TCTCVM sau chuyển đổi sẽ gặp khó khăn trong hoạt động, thậm chí trong một số trường hợp có thể bị phá sản. Thứ hai, cần tránh

Page 115: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

115TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

trường hợp xa rời mục tiêu và sứ mạng ban đầu (mission drift) nếu chuyển đổi quá nhanh chóng. Trường hợp của một số TCTVM ở Ấn Độ rất điển hình cho vấn đề này. Tình hình của TYM – tổ chức đầu tiên được cấp phép chuyển đổi và chính thức hóa - sau một năm hoạt động chính thức được tổng kết trong hộp sau là minh chứng rõ ràng về việc nắm giữ cơ hội này.

Quỹ Tình thương vinh dự là tổ chức đầu tiên được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cấp giấy phép số 181/GP-NHNN, ngày 17/08/2010 thành lập và hoạt động Tổ chức tài chính quy mô nhỏ. Trải qua 19 năm hoạt động theo mô hình ngân hàng Gra-meen, TYM luôn kiên trì theo đuổi tôn chỉ mục đích đã đề ra: “Nâng cao chất lượng cuộc sống và cải thiện địa vị cho phụ nữ nghèo và gia đình họ thông qua các dịch vụ tín dụng, tiết kiệm, bảo hiểm vi mô, tạo điều kiện thuận lợi cho chị em tham gia vào các hoạt động kinh tế và nâng cao địa vị của họ trong xã hội”. Với mức vốn điều lệ 78,9 tỷ đồng tại thời điểm tháng 12/2010, TYM được tiếp tục kế thừa và thực hiện các hoạt động nghiệp vụ như: huy động vốn; cho vay vốn; và các hoạt động khác. Sự thay đổi lớn nhất đối với hoạt động nghiệp vụ của TYM sau chuyển đổi là huy động vốn.

Bên cạnh sự tăng trưởng nguồn vốn ấn tượng, nhất là vốn tiền gửi (tăng 64,7% trong năm 2011), TYM còn đạt được các kết quả rất tốt về mở rộng tín dụng (40%) với chất lượng cao (PAR <1%). Trong khi đó, ROA và ROE đều được đảm bảo ổn định. Tuy vậy, các khó khăn và thách thức đặt ra cho TYM cũng rất lớn, như các yêu cầu khắt khe về chất lượng và số lượng nhân

HỘP 4.1. TYM SAU CHÍNH THỨC HÓA HOẠT ĐỘNG: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC

Page 116: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

116 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

lực, các quy định chặt chẽ về hoạt động và báo cáo, quản lý tài chính, quản trị rủi ro, các tỷ lệ đảm bảo an toàn... TYM cũng đối mặt với rất nhiều tổ chức tín dụng chính thức chuyên nghiệp trong việc huy động vốn và mở rộng thị trường.

Hình 4.1. Một số kết quả hoạt động chính của TYM trước và sau chuyển đổi

Theo bà Nguyễn Thị Kim Thúy, Phó chủ tịch thường trực Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng Quản trị TYM, sau một năm hoạt động “.TYM đã là một tổ chức vững mạnh và đáng tin cậy của phụ nữ nghèo và phụ nữ có thu nhập thấp... TYM đã chứng minh rằng TYM xứng đáng là TCTCVM đầu tiên tại Việt nam...”.

Nguồn: Báo cáo thường niên TYM các năm 2008-2011

HỘP 4.1. TYM SAU CHÍNH THỨC HÓA HOẠT ĐỘNG: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ( TIẾP)

Page 117: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

117TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

4.2. Đối với cơ quan quản lý nhà nước

4.2.1. Quan tâm hơn nữa đến việc quản lý vấn đề chồng nợ

Có thể thực hiện chia sẻ thông tin về khách hàng giữa các tổ chức cung cấp tài chính vi mô trên cùng một địa bàn. Điều này giúp giảm thiểu tình trạng chồng nợ của khách hàng, giảm rủi ro tín dụng cho các tổ chức. Chi phí đánh giá - thẩm định khách hàng sẽ được giảm xuống. Cần sử dụng tối đa các công nghệ và nhân sự của Trung tâm thông tin tín dụng CIC thuộc NHNN trong công việc này, vì đơn vị này hiện đang thực hiện quản lý và chia sẻ thông tin với các tổ chức tín dụng. Chính quyền địa phương, đặc biệt là ủy ban nhân dân và các cơ quan đoàn thể, cần đóng vai trò tích cực hơn nữa trong việc giám sát sự chồng nợ này, cũng như cung cấp các thông tin kiểm tra chéo khi cần thiết. Các trung tâm chia sẻ thông tin có thể được thực hiện ở cấp huyện/liên huyện, tỉnh do số lượng giao dịch tài chính vi mô rất lớn và mang tính chất địa phương.

4.2.2. Kết hợp tài chính vi mô với các chương trình đào tạo, nâng cao năng lực lớn và các chương trình tạo việc làm đa dạng.

Để có sự thay đổi về cơ cấu thu nhập, tài chính vi mô cần đi kèm với các chương trình đào tạo, nâng cao năng lực lớn và các chương trình tạo việc làm đa dạng. Hơn nữa, sự thay đổi cơ cấu thu nhập còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế khách quan. Do vậy, các chương trình này là rất cần thiết nhằm giúp khách hàng tài chính vi mô có thể sử dụng vốn hiệu quả hơn với chi phí thấp hơn. Đây cũng chính là cơ hội để các khách hàng nâng cao năng lực thông qua đào tạo, tăng cường vị thế của người nghèo, người thu nhập thấp trong xã hội, giảm bất bình đẳng. Hoạt động này cần sự hợp tác của nhiều đơn vị, đặc biệt là Bộ Lao động thương binh và xã hội, Tổng cục dạy nghề, Hội Liên hiêp Phụ nữ Việt nam.

Page 118: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

118 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Bên cạnh những kết quả đạt được, nghiên cứu này có một số hạn chế như sau:

Thứ nhất, quy mô và phạm vi mẫu nghiên cứu còn tương đối nhỏ. Chúng tôi mới chỉ thực hiện nghiên cứu tại hai tỉnh là Tiền Giang và Hải Dương. Trong thực tế, việc mở rộng số tỉnh điều tra có hoạt động của cả ba tổ chức sẽ giúp cho mẫu điều tra bao quát hơn hoạt động của cả ba tổ chức này. Đối với các TCTCVM phi chính phủ, do phần lớn hoạt động ở vùng sâu vùng xa, mẫu nghiên cứu hiện tại chưa phản ánh hết những đặc trưng của nhóm khách hàng của các tổ chức này. Quy mô mẫu hiện tại không thể hiện rõ yếu tố dân tộc (100% người được phỏng vấn là dân tộc kinh), cũng như mức độ hoạt động đối với TCTCVM nói chung sẽ cao hơn so với tổng mẫu (do hai đơn vị của TCTCVM được chọn để điều tra là TYM và MOM đều là những tổ chức tiêu biểu). Nếu tăng quy mô mẫu nghiên cứu lên nhiều hơn, tính đa dạng và chính xác sẽ cao hơn. Lý do chính của hạn chế này là giới hạn về thời gian và chi phí thực hiện nghiên cứu trong một thời gian ngắn (6 tháng).

Thứ hai, nghiên cứu này không chỉ tập trung vào các tổ chức tài chính vi mô phi chính phủ, mà bao gồm cả ba nhóm tổ chức chính. Do vậy, mức độ chuyên sâu trong nghiên cứu cho từng tổ chức ít hơn so với việc phân tích riêng rẽ cho từng tổ chức. Nguyên nhân của hạn chế này là do phạm vi nghiên cứu khi được đặt hàng có chủ đích phân tích về tài chính vi mô trên giác độ thị trường khách hàng được cung cấp dịch vụ. Do thị phần tương đối nhỏ của các TCTCVM phi chính phủ, nếu chỉ tập trung nghiên cứu đối tượng này thì sẽ không thấy được điểm yếu của nhóm tổ chức này so với các tổ chức hùng mạnh khác trên thị trường. Thứ hai, các hoạt động của các tổ chức khác như NHCSXH và QTDND sẽ tác động mạnh mẽ tới khả năng phát triển hoạt động của các TCTCVM phi chính phủ. Hơn nữa, sự tách biệt hoàn toàn giữa tác động riêng rẽ của từng tổ chức đến vấn đề giảm nghèo và nâng cao mức sống là tương đối khó, vì có nhiều khách

5. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU

Page 119: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

hàng hiện đang vay từ nhiều nguồn tài chính khác nhau, hoặc đã từng vay từ nhiều nguồn.

Thứ ba, số liệu về điều tra mức sống dân cư Việt nam cập nhật đến 2010, cũng như một số số liệu thứ cấp chưa hoàn toàn được cập nhật và phân tích trong nghiên cứu này. Lý do chính là các số liệu này chưa được làm sạch hoàn toàn và sẵn sàng cho phân tích, hoặc nhóm tác giả chưa tiếp cận được với các nguồn số liệu trên.

Thứ tư, do không có số liệu điều tra cơ sở và không có nhóm đối chứng, việc phân tích tác động chỉ tập trung ở mức so sánh giữa các tổ chức trong hiện tại, và so sánh dựa trên hồi tưởng của khách hàng. Lý do chính là, khi thử nghiệm ở thực địa, chúng tôi thấy hầu như không thể tìm ra nhóm đối chứng không hề vay mượn gì từ các tổ chức tài chính vi mô có các điều kiện tương tự trước khi vay vốn.

Thứ năm, chúng tôi chưa sử dụng được các mô hình hồi quy để đánh giá tác động ròng của tài chính vi mô đến cuộc sống khách hàng. Không có dữ liệu mảng (panel data), và sư thay đổi của mức sống được thể hiện qua rất nhiều biến khác nhau, bao gồm cả các biến không định lượng được, cũng như phụ thuộc vào nhiều biến khác nhau. Với dữ liệu hiện tại, việc sử dụng các mô hình hồi quy thường cho kết quả không chính xác.

Chúng tôi hy vọng các nghiên cứu tiếp theo sẽ giải quyết được những hạn chế của nghiên cứu này trong tương lai.

Page 120: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

120 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

ADB (2010). “Financial Sector Development, Economic Growth, and Poverty Reduction: A Literature Review”, ADB Economics Working Paper Series No. 173. Manila. 2009.

ADB (2010). Microfinance Assessment of ADB TA-7499-VIE : Devel-oping Microfinance Sector in Vietnam. Hanoi.

Le Thanh Tam, Tran Tho Dat, Dao Van Hung, Nguyen Thi Thu Hang (2011), “A Sustainable Development Model for Organizations in the Microfinance Sector: The case of Vietnam”, Seminar “Selected Re-search Papers under Higher Education Project”, 28-29, July, 2011, Ha-noi.

G.F.Luzzi and S.Weber (2006): “Measuring the performance of mi-crofinance institutions”, CRAG University of Geneva.

Hagen, H.M & Hixttenrauch, (2006) The True Sale Securitisation of Loans by ProCredit Bank Bulgaria, Frankfurt.http://www.microfi-nance/idlo.int

Hao, Quach Manh (2005), “Access to Finance and Poverty Reduc-tion: An Application to Rural Vietnam”, Ph.D thesis, University of Birmingham, England.

J.A. Alip,Ph.D and M.C.David-Casis, (2008), “Microinsurance in Vi-etnam”, RIMANSI Paper, Philippines.

JFPR (2010), “Formalizing Microfinance Institutions”, Report to JFPR Project 9140-VIE, Hanoi.

Joerg Teumer, (2007), Phát triển tổ chức quỹ TYM.

Lan, Le and Tran Nhu An (2005), “Toward a sustainable microfinance sector in Vietnam: Raising issues and the challenges”, ILO paper No.5, Hanoi.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Page 121: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

121TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Le Thanh Tam (2008), “Developing Rural Financial Institutions in Vi-etnam”, PhD thesis, National Economics University, Hanoi.

Le Thanh Tam and Pham Long (2011), “Main Obstacles of Vietnam-ese Rural Financial Institution’s Financial Supporting Policies”, Article in the Annual General Business Administration Conference at Sam Houston State University in Huntsville, Texas on April 15 – 16, 2011.

Ledgerwood, J. (1999), Rural Finance Handbook, An Institutional and Financial Perspective, The World Bank, Washington, D.C. 1999.

Nguyễn Kim Anh (ed), Lê Thanh Tâm et al (2010), Development of Microfinance in the Agricultural and Rural Areas of Vietnam, Statis-tical Publishing House.

Phan Cử Nhân (2009), “Tín dụng vi mô trên thế giới và viễn cảnh 15 năm tới”. Kỉ yếu Hội thảo quốc gia Phát triển tài chính vi mô ở Việt Nam, NXB Thống Kê.

World Bank (2007), “Vietnam: Developing a Comprehensive Strat-egy to Expand Access [for the Poor] to Microfinance Services. Pro-moting Outreach, Efficiency and Sustainability”, World Bank Policy Report, Vietnam.

David Hulme (2000), Impact Assessment Methodologies for Micro-finance: Theory, Experience and Better Practice, CGAP & USAID’s AIM Project;

World Bank (2002), Báo cáo đánh giá tác động của dự án Tài chính nông thôn I.

Yaron J. and Benjamin M. (1997): “Developing rural financial mar-kets”, Finance and Development journal.

Lê Thanh Tâm và các thành viên (2011), “Phát triển hoạt động tài

Page 122: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

122 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

chính vi mô Việt Nam: Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn ứng dụng”, Đề tài khoa học cấp cơ sở mã số CS.2010.07, Đại học Kinh tế Quốc dân, 2010-2011. Chủ trì.

http://en.wikipedia.org/wiki/Grameen/Bank

http://www.bri.co.id/Home/tabid/54/Default.aspx

http://www.cdivietnam.org.

http://www.cgap.org

http://www.grameen-info.org/index.php?option=com/content&task=view&id=26&Itemid=0

http://www.tymfund.org

http://www.worldbank.org/html/cgap/cgap.html

Page 123: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

123TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Page 124: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

124 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

6.1. Bảng câu hỏi phỏng vấn khách hàng tổ chức tài chính vi mô

Đánh giá tác động của tài chính vi mô đến giảm nghèo ở Việt Nam

Bảng hỏi Khách hàng vay vốn tổ chức tài chính vi mô

(Chúng tôi đang thực hiện một nghiên cứu về tác động của tài chính vi mô đến công cuộc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Xin Ông/Bà vui lòng hợp tác cung cấp thông tin có liên quan. Các thông tin này chỉ dành cho mục tiêu nghiên cứu và khuyến nghị chính sách. Chúng tôi hy vọng rằng với sự hợp tác của Ông/Bà, các hoạt động tài chính vi mô sẽ có ích hơn đối với ngưười nghèo và cộng đồng. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà)

Phần 1: Thông tin về hộ gia đình

1.1.Ngày phỏng vấn (ngày/tháng/năm):……………….………….

1.2. Tỉnh:……… Huyện:…………...Xã …………………….............

1.3. Tên người được phỏng vấn:………………………..........................

1.4. Năm sinh………………Giới tính: 1. Nam 2. Nữ

Dân tộc…………………

1.5. Quan hệ với chủ hộ: Là chủ hộ Vợ/chồng của chủ hộ Khác ………………….

1.6. Trình độ học vấn:

Không biết đọc biết viết

Biết đọc biết viết nhưng chưa tốt nghiệp cấp 1

6. PHỤ LỤC

Page 125: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

125TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Tốt nghiệp cấp 1 Tốt nghiệp cấp 2 Tốt nghiệp cấp 3

1.7. Chuyên môn kỹ thuật:

Lao động phổ thông

Công nhân kỹ thuật, chứng chỉ nghề không có bằng

Trung học nghề và TH chuyên nghiệp

Cao đẳng, đại học

Sau đại học

1.8. (Nếu người được phỏng vấn không phải là chủ hộ: Trình độ học vấn của chủ hộ:

Không biết đọc biết viết

Biết đọc biết viết nhưng chưa tốt nghiệp cấp 1

Tốt nghiệp cấp 1 Tốt nghiệp cấp 2 Tốt nghiệp cấp 3

1.9. Chuyên môn kỹ thuật của chủ hộ:

Lao động phổ thông

Công nhân kỹ thuật, chứng chỉ nghề không có bằng

Trung học nghề và TH chuyên nghiệp

Cao đẳng, đại học

Sau đại học

1.10. Tổng số nhân khẩu theo hộ khẩu ……………(người), trong đó số người trong độ tuổi:

Dưới 6 tuổi………(người); 6-18 tuổi……….. (người);

Hết tuổi lao động (55 nữ - 60 nam)………..…(người);

1.11. Số người sống chung không có trong sổ hộ khẩu: ………. (người)

1.12. Gia đình ông/bà có thuộc danh sách hộ nghèo của địa phương không?

Page 126: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

126 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Có Không

Phần 2: Thông tin về vay vốn và tiết kiệm

2.1. Ông/bà hiện là khách hàng của tổ chức tài chính vi mô nào?

..............................................

2.2. Ông/bà đó tham gia tổ chức này từ bao giờ? (năm ..............................)

2.3. Ông/bà sử dụng các sản phẩm gì của TCTCVM (nhiều lựa chọn)

Vay vốn

Gửi tiết kiệm bắt buộc

Gửi tiết kiệm tự nguyện

Bảo hiểm

Khác (nêu rõ) ..............................................................................................

2.4. Hãy liệt kê các khoản vay ông/bà có tại TCTCVM trong 5 năm qua?

Khoản vay thứ nhất:

Năm vay: Số tiền vay (triệu đồng)Thời hạn (tháng)Lói suất (%/tháng)Mục đích sử dụng (1=sản xuất; 2=kinh doanh, 3= tiêu dùng; 4=chữa bệnh; 5 = trả nợ; 6=khác, cụ thể)Hình thức trả gốc (1 = trả cuối kỳ; 2= trả theo tháng; 3= trả theo tuần; 4= trả các lần không cố định)

Page 127: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

127TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Hình thức trả lói (1 = trả cuối kỳ; 2= trả theo tháng; 3= trả theo tuần; 4= trả các lần không cố định)Hình thức vay: 1=nhóm; 2=cá nhân; 3= Khác (cụ thể)Dư nợ hiện tại (triệu đồng)Nguồn trả nợ (1= từ thu nhập; 2 = từ đi vay; 3= từ tiền người khác cho; 4= khác)Ông/bà có khó khăn khi trả khoản nợ này? 1=có; 2=không

Khoản thứ hai:

Năm vay:Số tiền vay (triệu đồng)Thời hạn (tháng)Lói suất (%/tháng)Mục đích sử dụng (1=sản xuất; 2=kinh doanh, 3= tiêu dùng; 4=chữa bệnh; 5 = trả nợ; 6=khác, cụ thể)Hình thức trả gốc (1 = trả cuối kỳ; 2= trả theo tháng; 3= trả theo tuần; 4= trả các lần không cố định)Hình thức trả lói (1 = trả cuối kỳ; 2= trả theo tháng; 3= trả theo tuần; 4= trả các lần không cố định)Hình thức vay: 1=nhóm; 2=cá nhân; 3= Khác (cụ thể)Dư nợ hiện tại (triệu đồng)

Page 128: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

128 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Nguồn trả nợ (1= từ thu nhập; 2 = từ đi vay; 3= từ tiền người khác cho; 4= khác)Ông/bà có khó khăn khi trả khoản nợ này? 1=có; 2=không

2.5. Ông/bà trong 5 năm qua có vay vốn tại các tổ chức hoặc cá nhân khác không?

Có Không

Nếu có, xin cho biết thông tin như sau

Khoản vay từ:Năm vay:Số tiền vay (triệu đồng)Thời hạn (tháng)Lói suất (%/tháng)Mục đích sử dụng (1=sản xuất; 2=kinh doanh, 3= tiêu dùng; 4=chữa bệnh; 5 = trả nợ; 6=khác, cụ thể)Hình thức trả gốc (1 = trả cuối kỳ; 2= trả theo tháng; 3= trả theo tuần; 4= trả các lần không cố định)Hình thức trả lói (1 = trả cuối kỳ; 2= trả theo tháng; 3= trả theo tuần; 4= trả các lần không cố định)Hình thức vay: 1=nhóm; 2=cá nhân; 3= Khác (cụ thể)Dư nợ hiện tại (triệu đồng)Nguồn trả nợ (1= từ thu nhập; 2 = từ đi vay; 3= từ tiền người khác cho; 4= khác)Ông/bà có khó khăn khi trả khoản nợ này? 1=có; 2=không

Page 129: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

129TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

2.6. Nếu không vay tại các tổ chức khác, tại sao:

Không biết thủ tục Không đủ điều kiện vay Chưa cần vay Khác (cụ thể)

2.7. Trong thời gian tới, Ông/bà có muốn tiếp tục vay tại TCTCVM không? Có Không

2.8. Nếu có, tại sao: ……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….………….……….……Nếu không, tại sao: ……….……….…………….……….….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….………….……….……....

2.9. Nếu có, mục đích sử dụng chính của khoản vay là gì? (1=sản xuất; 2=kinh doanh, 3= tiêu dùng; 4=chữa bệnh; 5 = trả nợ; 6=khác, cụ thể)

2.10. Mong muốn của ông/bà về các khoản vay trong tương lai so với hiện tại

Tăng lên Giữ nguyên Giảm điMức vay tối đaLói suất áp dụng

Cuối kỳ Định kỳ Không cố địnhPhương thức trả lói Phương thức trả gốc

Tại sao? ……….……….……….……….……….……….……….…

Page 130: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

130 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

2.11. Xin ông/bà cho ý kiến về các vấn đề sau trong hoạt động tài chính vi mô

Tốt Trung bình Chưa tốtĐiều kiện vay vốnThủ tục giấy tờQuy trình Tính chuyên nghiệp của cán bộ tín dụngThái độ phục vụNăng lực của cán bộĐịa điểm thuận tiệnUy tín trong cộng đồng

2.12. Ông/bà có tiết kiệm không? Có Không

2.13. Nếu có, Ông/bà giữ tiết kiệm ở đâu:

ở nhà Tại ngân hàng Tại QTDND Tại TCTCVM

2.14. Số dư tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng khác: (triệu đồng)

2.15. Số dư tiết kiệm tại TCTCVM ................................................ (triệu đồng), trong đó số dư tiết kiệm tự nguyện ................................... (triệu đồng)

Page 131: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

131TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

2.16. Nói chung, mức độ hài lòng với các dịch vụ của TCTCVM của ông/bà?

Rất hài lòng Hài lòng Bình thường Chưa hài lòng lắm Không hài lòng

Phần 3: Đánh giá sản xuất, tài sản và thu nhập trước khi tham gia dự án/TCTCVM và hiện nay

3.1. Hoạt động nào dưới đây mang lại thu nhập chính cho gia đình Ông/bà trước khi tham gia và hiện nay ?

Hoạt động

Thứ tự(đánh số thứ tự từ 1

đến 3)

Ai tham gia chủ yếu vào hoạt động nào?(1= chủ hộ; 2= vợ/

chồng chủ hộ, 3=con cỏi; 4= cha mẹ; 5=

khỏc)Trước khi tham gia Hiện nay Trước khi

tham gia Hiện nay

1. Trồng trọt2. Chăn nuôi3. Công nghiệp4. Thuỷ sản5. Xây dựng6. Thương mại/buôn bán nhỏ7. Vận tải8. Nghề phụ (chế tạo)

Page 132: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

132 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Hoạt động

Thứ tự(đánh số thứ tự từ 1

đến 3)

Ai tham gia chủ yếu vào hoạt động nào?(1= chủ hộ; 2= vợ/

chồng chủ hộ, 3=con cỏi; 4= cha mẹ; 5=

khỏc)Trước khi tham gia Hiện nay Trước khi

tham gia Hiện nay

9. Nghề phụ (chế biến)10. Dịch vụ11. Lương cán bộ CNVC, lương hưu12. Khác (xin nêu rõ)

Tại sao có sự khác biệt?.……….……….……….……….……….……….……….……….…….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….…….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….… .

3.2. Nếu có thể, anh/chi có thể chia tỷ lệ thu nhập trước khi tham gia dự án/tổ chức và hiện nay

Hoạt động Tỷ trọngTrước khi tham gia Hiện nay

1. Trồng trọt2. Chăn nuôi

Page 133: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

133TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Hoạt động Tỷ trọngTrước khi tham gia Hiện nay

3. Công nghiệp4. Thuỷ sản5. Xây dựng6. Thương mại/buôn bán nhỏ7. Vận tải8. Nghề phụ (chế tạo)9. Nghề phụ (chế biến)10. Dịch vụ11. Lương cán bộ CNVC, lương hưu12. Khác (xin nêu rõ)

3.3. Xin ông bà cho biết thông tin về thu nhập và chi tiêu của hộ năm 2010:

- Tổng thu nhập ................................................................... (triệu đồng)

- Tổng chi tiêu: ...................................................................... (triệu đồng)

- Tổng số tiền tiết kiệm được: .............................................. (triệu đồng)

3.4. So sánh thu nhập,chi tiêu và tiết kiệm của hộ gia đình Ông/bà hiện nay so với trước khi tham gia dự án/ tổ chức?

Không thay đổi

Tăng lên

nhiều

Tăng lên

chút ít

Không tăng

Giảm đi Tại sao?

3.4.1. Thu nhập

Page 134: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

134 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Không thay đổi

Tăng lên

nhiều

Tăng lên

chút ít

Không tăng

Giảm đi Tại sao?

3.4.2. Chi tiêu3.4.3. Tiết kiệm3.4.4. Đầu tư cho sản xuất kinh doanh

3.5. Ông/bà đánh giá như thế nào về mức sống của gia đình so với hàng xóm/dân làng trước khi tham gia dự án/ tổ chức và hiện nay? (1= giầu có; 2= khá giả; 3 = trung bình; 4= nghèo; 5= rất nghèo): Trước kia: ………. Hiện nay: ……….

Tại sao?……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….…

3.6. Tác động của sự tham gia tổ chức/dự án đối với mức sống gia đình: (1= Rất tích cực; 2 = Tích cực; 3= Trung bình; 4= ít có tác động; 5 = Không có tác động; 6= tác động tiêu cực):

3.7. Mức sống chung của địa phương hiện nay so với trước khi có TCTCVM (1=Tốt hơn; 2= Không thay đổi; 3 = Kém hơn)

Tại sao?……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….………….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….………….……….……….……….……….……….……….……….……….……….………

Page 135: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

135TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

3.8. Mức sống của gia đình ông/bà thay đổi như thế nào so với sự thay đổi mức sống chung trong địa phương? (1= nhanh hơn, 2= tương đương; 3= chậm hơn):

3.9. Các tài sản chính của hộ gia đình trước khi tham gia dự án và hiện nay (số lượng)

Loại tài sản Trước khi tham gia

Hiện nay

1.Nhóm công cụ sản xuất kinh doanhMáy móc, công cụ, thiết bị cố địnhPhương tiện vận chuyển2. Tài sản lớn phục vụ sinh hoạtTi vi, videoRadioTủ lạnh, bếp gaĐiều hòaGiường tủ, bàn ghếXe máy, ô tôXe đạp, xe thô sơKhác (ghi rõ)Khác (ghi rõ)Tổng tài sản (triệu VND)

Page 136: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

136 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

3.10. Tình trạng nhà cửa và nhà vệ sinh trước khi tham gia dự án và hiện nay?

Trước Hiện nayLoại nhà ( 1= mái bằng, 2= nhà kiên cố mái ngói; 3= nhà tranh; 4= nhà tạm)Nhà vệ sinh (1= nhà xí tự hoại, 2= nhà xí bán tự hoại, 3= cầu khỉ, 4= khác; 5= không có nhà vệ sinh)Điện (1= điện lưới; 2= điện máy nổ; 3= không có điện)Nước (1= nước máy tại nhà, 2 = nước máy công cộng; 3= nước giếng tại nhà; 4= nước tự nhiên; 5= khác)

Phần 4: Đánh giá các tác động khác trước và sau khi tham gia dự án/TCTCVM

4.1. Ông/bà có cho rằng khoản vay đó tạo thêm công ăn việc làm cho hộ gia đình hay không? Có Không

Nếu có, đó là công việc thường xuyên hay thời vụ:

Thường xuyên Thời vụ

Page 137: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

137TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

4.2. Ông/bà nhận được các hỗ trợ nào từ TCTCVM không? (đào tạo, hướng dẫn...) (1= có; 2=không)

Đào tạoHướng dẫn

4.2. Theo Ông/bà, sự tham gia dự án có mang lại lợi ích xã hội cho ông/bà và gia đình không?

Có Không

Nếu có, lợi ích như thế nào?

Hiểu biết, tự tin hơn

Nhiều kỹ năng làm ăn, kinh doanh hơn

Nhiều kỹ năng quản lý gia đình hơn

Tham gia nhiều hơn vào các sinh hoạt cộng đồng

Chăm sóc con cái tốt hơn

Chăm sóc sức khỏe gia đình tốt hơn

Học hành của con cái và gia đình tốt hơn

Các thành viên gia đình có trách nhiệm hơn đối với công việc gia đình

Thảo luận với vợ/chồng nhiều hơn trong các công việc

Khác, cụ thể:

Khác, cụ thể:

Page 138: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

138 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

4.3. Kiến nghị của Ông/bà với tổ chức/dự án TCVM trong thời gian tới:

… … … . … … … . … … … . … … … . … … … . … … … . … … … . … …… . … … … . … … … . … … … . … … … … . … … … . … … … . … … …. … … … . … … … . … … … . … … … . … … … . … … … . … … … . …… … … . … … … . … … … . … … … . … … … . … … … . … … … . … …… . … … … . … … … . … … … . … … … … . … … … . … … … . … … ….……….……….……….……….……….……….……….…

Xin cám ơn Ông/bà.

Ngày.….. Tháng…… Năm 201.....

NGƯỜI PHỎNG VẤN NGƯỜI GIÁM SÁT

Page 139: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

139TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

6.2. Bảng hỏi khách hàng vay vốn quỹ tín dụng nhân dân

(Chúng tôi đang thực hiện một nghiên cứu về tác động của tài chính vi mô đến công cuộc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân là một trong các thể chế quan trọng cung cấp dịch vụ tài chính vi mô Việt nam

Xin Ông/Bà vui lòng hợp tác cung cấp thông tin có liên quan. Các thông tin này chỉ dành cho mục tiêu nghiên cứu và khuyến nghị chính sách. Chúng tôi hy vọng rằng với sự hợp tác của Ông/Bà, các hoạt động tài chính vi mô sẽ có ích hơn đối với ngưười nghèo và cộng đồng. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà)

Phần 1: Thông tin về hộ gia đình

1.1. Ngày phỏng vấn (ngày/tháng/năm):…………….

1.2. Tỉnh:…………Huyện:……………………Xã ………………….

1.3. Tên người được phỏng vấn:…………………………………….

1.4. Năm sinh………………Giới tính: 1. Nam 2. Nữ

Dân tộc…………………

1.5. Quan hệ với chủ hộ: Là chủ hộ Vợ/chồng của chủ hộ Khác ………………….

1.6. Trình độ học vấn:

Không biết đọc biết viết

Biết đọc biết viết nhưng chưa tốt nghiệp cấp 1

Tốt nghiệp cấp 1 Tốt nghiệp cấp 2 Tốt nghiệp cấp 3

Page 140: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

140 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

1.7. Chuyên môn kỹ thuật:

Lao động phổ thông

Công nhân kỹ thuật, chứng chỉ nghề không có bằng

Trung học nghề và TH chuyên nghiệp

Cao đẳng, đại học

Sau đại học

1.8. (Nếu người được phỏng vấn không phải là chủ hộ: Trình độ học vấn của chủ hộ:

Không biết đọc biết viết

Biết đọc biết viết nhưng chưa tốt nghiệp cấp 1

Tốt nghiệp cấp 1 Tốt nghiệp cấp 2 Tốt nghiệp cấp 3

1.9. Chuyên môn kỹ thuật của chủ hộ:

Lao động phổ thông

Công nhân kỹ thuật, chứng chỉ nghề không có bằng

Trung học nghề và TH chuyên nghiệp

Cao đẳng, đại học

Sau đại học

1.10. Tổng số nhân khẩu theo hộ khẩu ……………(người), trong đó số người trong độ tuổi:

Dưới 6 tuổi………(người); 6-18 tuổi……….. (người);

Hết tuổi lao động (55 nữ - 60 nam)……………(người);

1.11. Số người sống chung không có trong sổ hộ khẩu: ………. (người)

1.12. Gia đình ông/bà có thuộc danh sách hộ nghèo của địa phương không?

Page 141: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

141TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Có Không

Phần 2: Thông tin về vay vốn và tiết kiệm

2.1. Ông/bà hiện là khách hàng của QTDND nào?.................................

2.2. Ông/bà đã tham gia QTDND từ bao giờ? (năm).............................

2.3. Ông/bà sử dụng các sản phẩm gì của QTDND (nhiều lựa chọn)

Vay vốn Gửi tiết kiệm bắt buộc Gửi tiết kiệm tự nguy

Bảo hiểm

Khác (nêu rõ) ..............................................................................................

2.4. Hãy liệt kê các khoản vay ông/bà có tại QTDND trong 5 năm qua? (tic kê)

Khoản vay thứ nhất:

Năm vay: Số tiền vay (triệu đồng)Thời hạn (tháng)Lói suất (%/tháng)Mục đích sử dụng (1=sản xuất; 2=kinh doanh, 3= tiêu dùng; 4=chữa bệnh; 5 = trả nợ; 6=khác, cụ thể)Hình thức trả gốc (1 = trả cuối kỳ; 2= trả theo tháng; 3= trả theo tuần; 4= trả các lần không cố định)Hình thức trả lói (1 = trả cuối kỳ; 2= trả theo tháng; 3= trả theo tuần; 4= trả các lần không cố định)

Page 142: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

142 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Hình thức vay: 1=nhóm; 2=cá nhân; 3= Khác (cụ thể)Dư nợ hiện tại (triệu đồng)Nguồn trả nợ (1= từ thu nhập; 2 = từ đi vay; 3= từ tiền người khác cho; 4= khác)Ông/bà có khó khăn khi trả khoản nợ này? 1=có; 2=không

Khoản thứ hai:

Năm vay:Số tiền vay (triệu đồng)Thời hạn (tháng)Lói suất (%/tháng)Mục đích sử dụng (1=sản xuất; 2=kinh doanh, 3= tiêu dùng; 4=chữa bệnh; 5 = trả nợ; 6=khác, cụ thể)Hình thức trả gốc (1 = trả cuối kỳ; 2= trả theo tháng; 3= trả theo tuần; 4= trả các lần không cố định)Hình thức trả lói (1 = trả cuối kỳ; 2= trả theo tháng; 3= trả theo tuần; 4= trả các lần không cố định)Hình thức vay: 1=nhóm; 2=cá nhân; 3= Khác (cụ thể)Dư nợ hiện tại (triệu đồng)Nguồn trả nợ (1= từ thu nhập; 2 = từ đi vay; 3= từ tiền người khác cho; 4= khác)Ông/bà có khó khăn khi trả khoản nợ này? 1=có; 2=không

Page 143: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

143TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

2.5. Ông/bà trong 5 năm qua có vay vốn tại các tổ chức hoặc cá nhân khác không?

Có Không

Nếu có, xin cho biết thông tin như sau

Khoản vay từ:Năm vay:Số tiền vay (triệu đồng)Thời hạn (tháng)Lói suất (%/tháng)Mục đích sử dụng (1=sản xuất; 2=kinh doanh, 3= tiêu dùng; 4=chữa bệnh; 5 = trả nợ; 6=khác, cụ thể)Hình thức trả gốc (1 = trả cuối kỳ; 2= trả theo tháng; 3= trả theo tuần; 4= trả các lần không cố định)Hình thức trả lói (1 = trả cuối kỳ; 2= trả theo tháng; 3= trả theo tuần; 4= trả các lần không cố định)Hình thức vay: 1=nhóm; 2=cá nhân; 3= Khác (cụ thể)Dư nợ hiện tại (triệu đồng)Nguồn trả nợ (1= từ thu nhập; 2 = từ đi vay; 3= từ tiền người khác cho; 4= khác)Ông/bà có khó khăn khi trả khoản nợ này? 1=có; 2=không

Page 144: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

144 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

2.6. Nếu không vay tại các tổ chức khác, tại sao:

Không biết thủ tục Không đủ điều kiện vay Chưa cần vay Khác (cụ thể)

2.7. Trong thời gian tới, Ông/bà có muốn tiếp tục vay tại QTDND không? Có Không

2.8. Nếu có, tại sao: ……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….………….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….

Nếu không, tại sao: ……….……….…………….……….….……….……….……….………..……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….………….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….….

2.9. Nếu có, mục đích sử dụng chính của khoản vay là gì? (1=sản xuất; 2=kinh doanh, 3= tiêu dùng; 4=chữa bệnh; 5 = trả nợ; 6=khác, cụ thể)

2.10. Mong muốn của ông/bà về các khoản vay trong tương lai so với hiện tại

Tăng lên Giữ nguyên Giảm điMức vay tối đaLãi suất áp dụng

Cuối kỳ Định kỳ Không cố địnhPhương thức trả lãiPhương thức trả gốc

Page 145: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

145TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Tại sao? ……….……….……….……….……….……….……….…

……….……….……….……….……….……….……….………….

2.11. Xin ông/bà cho ý kiến về các vấn đề sau trong hoạt động của QTDND

Tốt Trung bình Chưa tốtĐiều kiện vay vốnThủ tục giấy tờQuy trình Tính chuyên nghiệp của cán bộ tín dụngThái độ phục vụNăng lực của cán bộĐịa điểm thuận tiệnUy tín trong cộng đồng

2.12. Ông/bà có tiết kiệm không? Có Không

2.13. Nếu có, Ông/bà giữ tiết kiệm ở đâu:

ở nhà Tại ngân hàng Tại QTDND Tại TCTCVM

2.14. Số dư tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng khác: (triệu đồng)

2.15. Số dư tiết kiệm tại TCTCVM ................................... (triệu đồng),

Page 146: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

146 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

trong đó số dư tiết kiệm tự nguyện ...................................... (triệu đồng)

2.16. Nói chung, mức độ hài lòng với các dịch vụ của QTDND của ông/bà?

Rất hài lòng Hài lòng Bình thường

Chưa hài lòng lắm Không hài lòng

Phần 3: Đánh giá sản xuất, tài sản và thu nhập trước khi tham gia dự án/TCTCVM và hiện nay

3.1. Hoạt động nào dưới đây mang lại thu nhập chính cho gia đình Ông/bà trước khi tham gia và hiện nay ?

Hoạt động

Thứ tự(đánh số thứ tự từ 1

đến 3)

Ai tham gia chủ yếu vào hoạt động nào?(1= chủ hộ; 2= vợ/

chồng chủ hộ, 3=con cỏi; 4= cha mẹ; 5=

khỏc)Trước khi tham gia Hiện nay Trước khi

tham gia Hiện nay

13. Trồng trọt14. Chăn nuôi15. Công nghiệp16. Thuỷ sản17. Xây dựng18. Thương mại/buôn bán nhỏ19. Vận tải

Page 147: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

147TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Hoạt động

Thứ tự(đánh số thứ tự từ 1

đến 3)

Ai tham gia chủ yếu vào hoạt động nào?(1= chủ hộ; 2= vợ/

chồng chủ hộ, 3=con cỏi; 4= cha mẹ; 5=

khỏc)Trước khi tham gia Hiện nay Trước khi

tham gia Hiện nay

20. Nghề phụ (chế tạo)21. Nghề phụ (chế biến)22. Dịch vụ23. Lương cán bộ CNVC, lương hưu24. Khác (xin nêu rõ)

Tại sao có sự khác biệt?.……….……….……….……….……….……….……….……….………….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….………….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….………….……….……….……….

3.2. Nếu có thể, ông/bà có thể chia tỷ lệ thu nhập trước khi tham gia dự án/tổ chức và hiện nay

Hoạt động Tỷ trọngTrước khi tham gia Hiện nay

13. Trồng trọt14. Chăn nuôi

Page 148: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

148 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Hoạt động Tỷ trọngTrước khi tham gia Hiện nay

15. Công nghiệp16. Thuỷ sản17. Xây dựng18. Thương mại/buôn bán nhỏ19. Vận tải20. Nghề phụ (chế tạo)21. Nghề phụ (chế biến)22. Dịch vụ23. Lương cán bộ CNVC, lương hưu24. Khác (xin nêu rõ)

3.3. Xin ông bà cho biết thông tin về thu nhập và chi tiêu của hộ năm 2010:

- Tổng thu nhập ................................................................... (triệu đồng)

- Tổng chi tiêu: ...................................................................... (triệu đồng)

- Tổng số tiền tiết kiệm được: .............................................. (triệu đồng)

3.4. So sánh thu nhập,chi tiêu và tiết kiệm của hộ gia đình Ông/bà hiện nay so với trước khi tham gia QTDND/ tổ chức?

Không thay đổi

Tăng lên

nhiều

Tăng lên

chút ít

Không tăng

Giảm đi Tại sao?

3.4.1. Thu nhập

Page 149: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

149TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Không thay đổi

Tăng lên

nhiều

Tăng lên

chút ít

Không tăng

Giảm đi Tại sao?

3.4.2. Chi tiêu3.4.3. Tiết kiệm3.4.4. Đầu tư cho sản xuất kinh doanh

3.5. Ông/bà đánh giá như thế nào về mức sống của gia đình so với hàng xóm/dân làng trước khi tham gia QTDND và hiện nay? (1= giầu có; 2= khá giả; 3 = trung bình; 4= nghèo; 5= rất nghèo):

Trước kia: ………. Hiện nay: ……….

Tại sao?……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….………….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….………….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….………….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….…

3.6. Tác động của sự tham gia QTDND đối với mức sống gia đình: (1= Rất tích cực; 2 = Tích cực; 3= Trung bình; 4= ít có tác động; 5 = Không có tác động; 6= tác động tiêu cực):

3.7. Mức sống chung của địa phương hiện nay so với trước khi có QTDND (1=Tốt hơn; 2= Không thay đổi; 3 = Kém hơn):

Tại sao?……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….………….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….………….……….……….……….……….……….……….……….……….……….………

Page 150: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

150 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

3.8. Mức sống của gia đình ông/bà thay đổi như thế nào so với sự thay đổi mức sống chung trong địa phương? (1= nhanh hơn, 2= tương đương; 3= chậm hơn):

3.9. Các tài sản chính của hộ gia đình trước khi tham gia QTDND và hiện nay (số lượng)

Loại tài sản Trước khi tham gia

Hiện nay

3.Nhóm công cụ sản xuất kinh doanhMáy móc, công cụ, thiết bị cố địnhPhương tiện vận chuyển4. Tài sản lớn phục vụ sinh hoạtTi vi, videoRadioTủ lạnh, bếp gaĐiều hòaGiường tủ, bàn ghếXe máy, ô tôXe đạp, xe thô sơKhác (ghi rõ)Khác (ghi rõ)Tổng tài sản (triệu VND)

Page 151: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

151TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

3.10. Tình trạng nhà cửa và nhà vệ sinh trước khi tham gia QTDND và hiện nay?

Trước Hiện nayLoại nhà (1= mái bằng, 2= nhà kiên cố mái ngói; 3= nhà tranh; 4= nhà tạm)Nhà vệ sinh (1= nhà xí tự hoại, 2= nhà xí bán tự hoại, 3= cầu khỉ, 4= khác; 5= không có nhà vệ sinh)Điện (1= điện lưới; 2= điện máy nổ; 3= không có điện)Nước (1= nước máy tại nhà, 2 = nước máy công cộng; 3= nước giếng tại nhà; 4= nước tự nhiên; 5= khác)

Phần 4: Đánh giá các tác động khác trước và sau khi tham gia QTDND

4.1. Ông/bà có cho rằng khoản vay đó tạo thêm công ăn việc làm cho hộ gia đình hay không? Có Không

Nếu có, đó là công việc thường xuyên hay thời vụ:

Thường xuyên Thời vụ

4.2. Ông/bà nhận được các hỗ trợ nào từ tổ chức QTDND không? (đào tạo, hướng dẫn...) (1= có; 2=không)

Đào tạoHướng dẫn

Page 152: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

152 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

4.2. Theo Ông/bà, sự tham gia QTDND có mang lại lợi ích xã hội cho ông/bà và gia đình không? Có Không

Nếu có, lợi ích như thế nào?

Hiểu biết, tự tin hơn

Nhiều kỹ năng làm ăn, kinh doanh hơn

Nhiều kỹ năng quản lý gia đình hơn

Tham gia nhiều hơn vào các sinh hoạt cộng đồng

Chăm sóc con cái tốt hơn

Chăm sóc sức khỏe gia đình tốt hơn

Học hành của con cái và gia đình tốt hơn

Các thành viên gia đình có trách nhiệm hơn đối với công việc gia đình

Thảo luận với vợ/chồng nhiều hơn trong các công việc

Khác, cụ thể: ……….……….……….……….……….……….……

Khác, cụ thể: ……….……….……….……….……….……….……

4.3. Kiến nghị của Ông/bà với QTDND trong thời gian tới:

……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….………….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….………….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….

Xin cám ơn Ông/bà.

Ngày.….. Tháng…… Năm 201.....

NGƯỜI PHỎNG VẤN NGƯỜI GIÁM SÁT

Page 153: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

153TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Bảng hỏi khách hàng vay vốn Ngân hàng Chính sách Xã hội

(Chúng tôi đang thực hiện một nghiên cứu về tác động của tài chính vi mô đến công cuộc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Ngân hàng Chính sách xã hội là một trong các thể chế quan trọng cung cấp dịch vụ tài chính vi mô Việt nam

Xin Ông/Bà vui lòng hợp tác cung cấp thông tin có liên quan. Các thông tin này chỉ dành cho mục tiêu nghiên cứu và khuyến nghị chính sách. Chúng tôi hy vọng rằng với sự hợp tác của Ông/Bà, các hoạt động tài chính vi mô sẽ có ích hơn đối với ngưười nghèo và cộng đồng. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà)

Phần 1: Thông tin về hộ gia đình

1.1. Ngày Phỏng vấn (ngày/tháng/năm):…………….

1.2. Tỉnh:………………….Huyện:……………Xã ………………….

1.3. Tên người được phỏng vấn:…………………………………….

1.4. Năm sinh………………Giới tính: 1. Nam 2. Nữ

Dân tộc…………………

1.5. Quan hệ với chủ hộ: Là chủ hộ Vợ/chồng của chủ hộ Khác ………………….

1.6. Trình độ học vấn:

Không biết đọc biết viết

Biết đọc biết viết nhưng chưa tốt nghiệp cấp 1

Tốt nghiệp cấp 1 Tốt nghiệp cấp 2 Tốt nghiệp cấp 3

Page 154: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

154 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

1.7. Chuyên môn kỹ thuật:

Lao động phổ thông

Công nhân kỹ thuật, chứng chỉ nghề không có bằng

Trung học nghề và TH chuyên nghiệp

Cao đẳng, đại học

Sau đại học

1.8. (Nếu người được phỏng vấn khụng phải là chủ hộ: Trình độ học vấn của chủ hộ:

Không biết đọc biết viết

Biết đọc biết viết nhưng chưa tốt nghiệp cấp 1

Tốt nghiệp cấp 1 Tốt nghiệp cấp 2 Tốt nghiệp cấp 3

1.9. Chuyên môn kỹ thuật của chủ hộ:

Lao động phổ thông

Công nhân kỹ thuật, chứng chỉ nghề không có bằng

Trung học nghề và TH chuyên nghiệp

Cao đẳng, đại học

Sau đại học

1.10. Tổng số nhân khẩu theo hộ khẩu ……………(người), trong đó số người trong độ tuổi:

Dưới 6 tuổi………(người); 6-18 tuổi……….. (người);

Hết tuổi lao động (55 nữ - 60 nam)……………(người);

1.11. Số người sống chung không có trong sổ hộ khẩu: ………. (người)

1.12. Gia đình ông/bà có thuộc danh sách hộ nghèo của địa phương không?

Có Không

Page 155: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

155TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Phần 2: Thông tin về vay vốn và tiết kiệm

2.1. Ông/bà hiện là khách hàng của NHCSXH nào?...............................

2.2. Ông/bà đã tham gia NHCSXH từ bao giờ? (năm)……………………

2.3. Ông/bà sử dụng các sản phẩm gì của NHCSXH (nhiều lựa chọn)

Vay vốn Gửi tiết kiệm bắt buộc Gửi tiết kiệm tự ngu

Bảo hiểm

Khác (nêu rõ) ..............................................................................................

2.4. Hãy liệt kê các khoản vay ông/bà có tại NHCSXH trong 5 năm qua?

Khoản vay thứ nhất:

Năm vay: Số tiền vay (triệu đồng)Thời hạn (tháng)Lói suất (%/tháng)Mục đích sử dụng (1=sản xuất; 2=kinh doanh, 3= tiêu dùng; 4=chữa bệnh; 5 = trả nợ; 6=khác, cụ thể)Hình thức trả gốc (1 = trả cuối kỳ; 2= trả theo tháng; 3= trả theo tuần; 4= trả các lần không cố định)Hình thức trả lói (1 = trả cuối kỳ; 2= trả theo tháng; 3= trả theo tuần; 4= trả các lần không cố định)Hình thức vay: 1=nhóm; 2=cá nhân; 3= Khác (cụ thể)

Page 156: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

156 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Dư nợ hiện tại (triệu đồng)Nguồn trả nợ (1= từ thu nhập; 2 = từ đi vay; 3= từ tiền người khác cho; 4= khác)Ông/bà có khó khăn khi trả khoản nợ này? 1=có; 2=không

Khoản thứ hai:

Năm vay:Số tiền vay (triệu đồng)Thời hạn (tháng)Lói suất (%/tháng)Mục đích sử dụng (1=sản xuất; 2=kinh doanh, 3= tiêu dùng; 4=chữa bệnh; 5 = trả nợ; 6=khác, cụ thể)Hình thức trả gốc (1 = trả cuối kỳ; 2= trả theo tháng; 3= trả theo tuần; 4= trả các lần không cố định)Hình thức trả lói (1 = trả cuối kỳ; 2= trả theo tháng; 3= trả theo tuần; 4= trả các lần không cố định)Hình thức vay: 1=nhóm; 2=cá nhân; 3= Khác (cụ thể)Dư nợ hiện tại (triệu đồng)Nguồn trả nợ (1= từ thu nhập; 2 = từ đi vay; 3= từ tiền người khác cho; 4= khác)Ông/bà có khó khăn khi trả khoản nợ này? 1=có; 2=không

Page 157: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

157TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

2.5. Ông/bà trong 5 năm qua có vay vốn tại các tổ chức hoặc cá nhân khác không?

Có Không

Nếu có, xin cho biết thông tin như sau

Khoản vay từ:Năm vay:Số tiền vay (triệu đồng)Thời hạn (tháng)Lói suất (%/tháng)Mục đích sử dụng (1=sản xuất; 2=kinh doanh, 3= tiêu dùng; 4=chữa bệnh; 5 = trả nợ; 6=khác, cụ thể)Hình thức trả gốc (1 = trả cuối kỳ; 2= trả theo tháng; 3= trả theo tuần; 4= trả các lần không cố định)Hình thức trả lói (1 = trả cuối kỳ; 2= trả theo tháng; 3= trả theo tuần; 4= trả các lần không cố định)Hình thức vay: 1=nhóm; 2=cá nhân; 3= Khác (cụ thể)Dư nợ hiện tại (triệu đồng)Nguồn trả nợ (1= từ thu nhập; 2 = từ đi vay; 3= từ tiền người khác cho; 4= khác)Ông/bà có khó khăn khi trả khoản nợ này? 1=có; 2=không

2.6. Nếu không vay tại các tổ chức khác, tại sao:

Không biết thủ tục Không đủ điều kiện vay Chưa cần vay Khác (cụ thể)

Page 158: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

158 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

2.7. Trong thời gian tới, Ông/bà có muốn tiếp tục vay tại NHCSXH không? Có Không

2.8. Nếu có, tại sao: ……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….………….……….……….……….……….……….……….……….……….……….………

Nếu không, tại sao: ……….……….…………….……….….……….……….……….……….…….……….……….………….……….……….……….……….……….……….……….……….……….………

2.9. Nếu có, mục đích sử dụng chính của khoản vay là gì? (1=sản xuất; 2=kinh doanh, 3= tiêu dùng; 4=chữa bệnh; 5 = trả nợ; 6=khác, cụ thể)

2.10. Mong muốn của ông/bà về các khoản vay trong tương lai so với hiện tại

Tăng lên Giữ nguyên Giảm điMức vay tối đaLói suất áp dụng

Cuối kỳ Định kỳ Không cố địnhPhương thức trả lói Phương thức trả gốc

Tại sao? ……….……….……….……….……….……….……….…

Page 159: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

159TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

2.11. Xin ông/bà cho ý kiến về các vấn đề sau trong hoạt động của NHCSXH

Tốt Trung bình Chưa tốtĐiều kiện vay vốnThủ tục giấy tờQuy trình Tính chuyên nghiệp của cán bộ tín dụngThái độ phục vụNăng lực của cán bộĐịa điểm thuận tiệnUy tín trong cộng đồng

2.12. Ông/bà có tiết kiệm không? Có Không

2.13. Nếu có, Ông/bà giữ tiết kiệm ở đâu:

ở nhà Tại ngân hàng Tại QTDND Tại TCTCVM

2.14. Số dư tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng khác: (triệu đồng)

2.15. Số dư tiết kiệm tại NHCSXH ................................... (triệu đồng), trong đó số dư tiết kiệm tự nguyện ..................................... (triệu đồng)

2.16. Nói chung, mức độ hài lòng với các dịch vụ của NHCSXH của ông/bà?

Rất hài lòng Hài lòng Bình thường

Page 160: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

160 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Chưa hài lòng lắm Không hài lòng

Phần 3: Đánh giá sản xuất, tài sản và thu nhập trước khi tham gia NHCSXH và hiện nay

3.1. Hoạt động nào dưới đây mang lại thu nhập chính cho gia đình Ông/bà trước khi tham gia và hiện nay ?

Hoạt động

Thứ tự(đánh số thứ tự từ 1

đến 3)

Ai tham gia chủ yếu vào hoạt động nào?(1= chủ hộ; 2= vợ/

chồng chủ hộ, 3=con cỏi; 4= cha mẹ; 5=

khác)Trước khi tham gia Hiện nay Trước khi

tham gia Hiện nay

25. Trồng trọt26. Chăn nuôi27. Công nghiệp28. Thuỷ sản29. Xây dựng30. Thương mại/buôn bán nhỏ31. Vận tải32. Nghề phụ (chế tạo)33. Nghề phụ (chế biến)34. Dịch vụ

Page 161: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

161TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Hoạt động

Thứ tự(đánh số thứ tự từ 1

đến 3)

Ai tham gia chủ yếu vào hoạt động nào?(1= chủ hộ; 2= vợ/

chồng chủ hộ, 3=con cỏi; 4= cha mẹ; 5=

khác)Trước khi tham gia Hiện nay Trước khi

tham gia Hiện nay

35. Lương cán bộ CNVC, lương hưu36. Khác (xin nêu rõ)

Tại sao có sự khác biệt?.……….……….……….……….……….……….……….……….………….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….………….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….………….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….………….……….……….……….……….

3.2. Nếu có thể, anh/chi có thể chia tỷ lệ thu nhập trước khi tham gia NHCSXH và hiện nay

Hoạt động Tỷ trọngTrước khi tham gia Hiện nay

25. Trồng trọt26. Chăn nuôi27. Công nghiệp28. Thuỷ sản29. Xây dựng

Page 162: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

162 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Hoạt động Tỷ trọngTrước khi tham gia Hiện nay

30. Thương mại/buôn bán nhỏ31. Vận tải32. Nghề phụ (chế tạo)33. Nghề phụ (chế biến)34. Dịch vụ35. Lương cán bộ CNVC, lương hưu36. Khác (xin nêu rõ)

3.3. Xin ông bà cho biết thông tin về thu nhập và chi tiêu của hộ năm 2010:

- Tổng thu nhập ................................................................... (triệu đồng)

- Tổng chi tiêu: ...................................................................... (triệu đồng)

- Tổng số tiền tiết kiệm được: .............................................. (triệu đồng)

3.4. So sánh thu nhập,chi tiêu và tiết kiệm của hộ gia đình Ông/bà hiện nay so với trước khi tham gia NHCSXH?

Không thay đổi

Tăng lên

nhiều

Tăng lên

chút ít

Không tăng

Giảm đi Tại sao?

3.4.1. Thu nhập3.4.2. Chi tiêu3.4.3. Tiết kiệm

Page 163: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

163TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Không thay đổi

Tăng lên

nhiều

Tăng lên

chút ít

Không tăng

Giảm đi Tại sao?

3.4.4. Đầu tư cho sản xuất kinh doanh

3.5. Ông/bà đánh giá như thế nào về mức sống của gia đình so với hàng xóm/dân làng trước khi tham gia NHCSXH và hiện nay? (1= giầu có; 2= khá giả; 3 = trung bình; 4= nghèo; 5= rất nghèo):

Trước kia: ………. Hiện nay: ……….

Tại sao?……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….………….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….………….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….………….……….……….……….……….……….……….……….

3.6. Tác động của sự tham gia NHCSXH đối với mức sống gia đình: (1= Rất tích cực; 2 = Tích cực; 3= Trung bình; 4= ít có tác động; 5 = Không có tác động; 6= tác động tiêu cực):

3.7. Mức sống chung của địa phương hiện nay so với trước khi có NHC-SXH (1=Tốt hơn; 2= Không thay đổi; 3 = Kém hơn):………………..

Tại sao?……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….………….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….………….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….………….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….………….……….……….……….……….

3.8. Mức sống của gia đình ông/bà thay đổi như thế nào so với sự thay đổi mức sống chung trong địa phương? (1= nhanh hơn, 2= tương đương; 3= chậm hơn):

Page 164: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

164 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

3.9. Các tài sản chính của hộ gia đình trước khi tham gia NHCSXH và hiện nay (số lượng)

Loại tài sản Trước khi tham gia

Hiện nay

5. Nhóm công cụ sản xuất kinh doanhMáy móc, công cụ, thiết bị cố địnhPhương tiện vận chuyển6. Tài sản lớn phục vụ sinh hoạtTi vi, videoRadioTủ lạnh, bếp gaĐiều hòaGiường tủ, bàn ghếXe máy, ô tôXe đạp, xe thô sơKhác (ghi rõ)Khác (ghi rõ)Tổng tài sản (triệu VND)

3.10. Tình trạng nhà cửa và nhà vệ sinh trước khi tham gia NHCSXH và hiện nay?

Trước Hiện nayLoại nhà ( 1= mái bằng, 2= nhà kiên cố mái ngói; 3= nhà tranh; 4= nhà tạm)

Page 165: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

165TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Trước Hiện nayNhà vệ sinh (1= nhà xí tự hoại, 2= nhà xí bán tự hoại, 3= cầu khỉ, 4= khác; 5= không có nhà vệ sinh)Điện (1= điện lưới; 2= điện máy nổ; 3= không có điện)Nước (1= nước máy tại nhà, 2 = nước máy công cộng; 3= nước giếng tại nhà; 4= nước tự nhiên; 5= khác)

Phần 4: Đánh giá các tác động khác trước và sau khi tham gia NHCSXH

4.1. Ông/bà cú cho rằng khoản vay đó tạo thêm công ăn việc làm cho hộ gia đình hay không? Có Không

Nếu có, đó là công việc thường xuyên hay thời vụ:

Thường xuyên Thời vụ

4.2. Ông/bà nhận được các hỗ trợ nào từ NHCSXH không? (đào tạo, hướng dẫn...) (1= có; 2=không)

Đào tạoHướng dẫn

4.2. Theo Ông/bà, sự tham gia NHCSXH có mang lại lợi ích xó hội cho ông/bà và gia đình không? Có Không

Nếu có, lợi ích như thế nào?

Hiểu biết, tự tin hơn

Page 166: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

166 TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Nhiều kỹ năng làm ăn, kinh doanh hơn

Nhiều kỹ năng quản lý gia đình hơn

Tham gia nhiều hơn vào các sinh hoạt cộng đồng

Chăm sóc con cái tốt hơn

Chăm sóc sức khỏe gia đình tốt hơn

Học hành của con cái và gia đình tốt hơn

Các thành viên gia đình có trách nhiệm hơn đối với công việc gia đình

Thảo luận với vợ/chồng nhiều hơn trong các công việc

Khác, cụ thể: ……….……….……….……….……….……….……

Khác, cụ thể: ……….……….……….……….……….……….……

4.3. Kiến nghị của Ông/bà với NHCSXH trong thời gian tới:

……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….………….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….………….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….………….……….……….……………….……….……….……….……….……….……….……….……….……….……….…

Xin cám ơn Ông/bà.

Ngày.….. Tháng…… Năm 201.....

NGƯỜI PHỎNG VẤN NGƯỜI GIÁM SÁT

Page 167: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng
Page 168: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng
Page 169: TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM - KIỂM ĐỊNH VÀ ... · tÀi chÍnh vi mÔ vỚi giẢm nghÈo tẠi viỆt nam: kiỂm ĐỊnh vÀ so sÁnh 1 Đồng

169TÀI CHÍNH VI MÔ VỚI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM: KIỂM ĐỊNH VÀ SO SÁNH

Địa Chỉ : Tầng 4 - Số 70 - Ngõ 34 - Hoàng Cầu - Quận Đống Đa Hà Nội - Việt NamĐiện Thoại: (84-4) 62691825 - 62901825Fax : (84-4) 62691824Website : www.microfinance.vn E-Mail : [email protected]