53
BKHOẠCH VÀ ĐẦU TƯ NGÂN HÀNG THẾ GII DÁN GIẢM NGHÈO KHU VC TÂY NGUYÊN (P128072) (Dự thảo công bố lấy ý kiến) KHUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI THÁNG 7, 2013 Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized Public Disclosure Authorized

DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

  • Upload
    others

  • View
    5

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ NGÂN HÀNG THẾ GIỚI

DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU VỰC TÂY NGUYÊN

(P128072)

(Dự thảo công bố lấy ý kiến)

KHUNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI

THÁNG 7, 2013

Pub

lic D

iscl

osur

e A

utho

rized

Pub

lic D

iscl

osur

e A

utho

rized

Pub

lic D

iscl

osur

e A

utho

rized

Pub

lic D

iscl

osur

e A

utho

rized

Pub

lic D

iscl

osur

e A

utho

rized

Pub

lic D

iscl

osur

e A

utho

rized

Pub

lic D

iscl

osur

e A

utho

rized

Pub

lic D

iscl

osur

e A

utho

rized

wb452162
Typewritten Text
E4264 v1
Page 2: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

i

MỤC LỤC

MỤC LỤC ................................................................................................................................. i

CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................................................ iii

GIỚI THIỆU ............................................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1. MÔ TẢ DỰ ÁN .................................................................................................... 2

1.1. Các mục tiêu của dự án ............................................................................................... 2

1.2. Các hợp phần của dự án .............................................................................................. 2

1.2.1 Hợp phần 1. Phát triển cơ sở hạ tầng cấp xã, thôn .................................................2

1.2.2 Hợp phần 2. Phát triển sinh kế bền vững ..................................................................2

1.2.3 Hợp phần 3. Kết nối cơ sở hạ tầng và xây dựng năng lực cấp huyện ...................3

1.2.4 Hợp phần 4. Quản lý dự án .........................................................................................3

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ DỮ LIỆU CƠ BẢN DỰ ÁN ......................................................................... 5

2.1 Khái quát chung ............................................................................................................ 5

2.2 Theo tỉnh ...................................................................................................................... 6

2.2.1 Tỉnh Đắk Lắk ..................................................................................................................6

2.2.2 Tỉnh Đắk Nông ...............................................................................................................7

2.2.3 Tỉnh Gia Lai ....................................................................................................................8

2.2.4 Tỉnh Kon Tum .................................................................................................................9

2.2.5 Tỉnh Quảng Ngãi ........................................................................................................ 11

2.2.6 Tỉnh Quảng Nam ........................................................................................................ 12

CHƯƠNG 3. KHUNG PHÁP LÝ VÀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG ............................... 13

3.1 Quy định và luật quốc gia ........................................................................................... 13

3.2 Chính sách An toàn của Ngân hàng ............................................................................ 14

CHƯƠNG 4. CÁC TÁC ĐỘNG TIỀM TÀNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI ........................... 15

4.1 Khái quát chung .......................................................................................................... 15

4.2 Các tác động tiềm năng liên quan đến các tiểu dự án ............................................... 15

Đường giao thông nông thôn ............................................................................................ 15

Cung cấp nước nông thôn .................................................................................................. 16

Hệ thống thủy lợi quy mô nhỏ ........................................................................................... 16

Các công trình quy mô nhỏ ................................................................................................. 17

Nông nghiệp quy mô nhỏ ................................................................................................... 17

CHƯƠNG 5. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU ........................................................................... 18

5.1 Sàng lọc ....................................................................................................................... 18

5.2 Các công cụ bảo vệ môi trường .................................................................................. 18

Page 3: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

ii

CHƯƠNG 6. CƠ CẤU TỔ CHỨC ............................................................................................ 20

6.1 Quy định và trách nhiệm về việc thực hiện quản lý môi trường ............................... 20

6.2 Giám sát và Báo cáo ................................................................................................... 22

CHƯƠNG 7. THAM VẤN CỘNG ĐỒNG VÀ PHỔ BIẾN THÔNG TIN ....................................... 24

7.1. Mục tiêu của tham vấn cộng đồng ............................................................................ 24

7.2. Phương pháp tham vấn cộng đồng ........................................................................... 24

7.3. Nội dung tham vấn cộng đồng .................................................................................. 25

7.4. Thành phần tham dự ................................................................................................. 25

7.5. Kết quả tham vấn cộng đồng .................................................................................... 26

PHỤ LỤC ............................................................................................................................... 28

Page 4: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

iii

CHỮ VIẾT TẮT

ADB Ngân hàng Phát triển châu Á

CDB Ban phát triển cộng đồng

CDBC Hợp phần ngân sách phát triển cộng đồng

CHPov Dự án giảm nghèo trung tâm Tây Nguyên

CPC UBND xã

CPRGS Chiến lược phát triển và xóa đói giảm nghèo toàn diện

CSB Ban giám sát xã

DA Tài khoản được chỉ định

DOF Sở tài chính

DPC UBND huyện

DPI Sở Kế hoạch và Đầu tư

DPMU Ban quản lý dự án cấp huyện

EA Đánh giá môi trường

ECOP Quy tắc môi trường thực tiễn

EIA Đánh giá tác động môi trường

EMs Các dân tộc thiểu số

EMP Kế hoạch quản lý môi trường

ESMF Khung quản lý môi trường và xã hội

IFAD Quỹ quốc tế về phát triển nông nghiệp

IPP Kế hoạch người dân bản địa

M&E Giám sát và đánh giá

MOF Bộ Tài chính

MOLISA Bộ Lao động, thương binh và xã hội

MPI Bộ Kế hoạch và Đầu tư

NTP Chương trình mục tiêu quốc gia

NRAD Phát triển các khu vực nông thôn mới

O&M Vận hành và duy trì

PAP Người bị ảnh hưởng bởi dự án

PCU Ban dự án trung ương

PPC UBND tỉnh

PPMU Ban quản lý dự án cấp tỉnh

PPSC Ban chỉ đạo dự án tỉnh

RP Kế hoạch tái định cư

RPF Khung chính sách tái định cư

SA Đánh giá xã hội

SEDP Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

WB Ngân hàng thế giới

Page 5: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

1

GIỚI THIỆU

CHPov được xây dựng dựa trên kinh nghiệm trước đây và các bài học do

Ngân hàng Thế giới và các tổ chức phát triển tiến hành đối với các cộng đồng dân

tộc thiểu số (DTTS) Tây Nguyên và các khu vực khác của đất nước trong việc hỗ

trợ sinh kế và cung cấp các dịch vụ cơ bản tới họ và các nhóm hưởng lợi thông qua

sự tham gia và quá trình định hướng nhu cầu. Đặc biệt, nhóm công tác và Chính

phủ sẽ dựa trên kinh nghiệm từ các hỗ trợ trước đây của Ngân hàng đối với dự án

cộng đồng dựa vào cơ sở hạ tầng nông thôn P135-giai đoạn 2, dự án xóa đói giảm

nghèo khu vực miền núi phía Bắc (I và II), cũng như các dụ án liên quan được hỗ

trợ bởi Ngân hàng Phát triển châu Á, IFAD và các tổ chức khác.

Dự án đề xuất sẽ tập trung vào 26 huyện đặc biệt khó khăn của 6 tỉnh tiếp giáp

trong khu vực trung tâm là Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Quảng Nam và

Quảng Ngãi. Các huyện này có tỷ lệ nghèo trung bình ước tính rơi vào khoảng 49%

và bao gồm mục tiêu dân số hưởng lợi khoảng 1,2 triệu người trong đó có khoảng

trên 50% là người dân tộc thiểu số.

Dự án sẽ tìm cách tăng cường các cơ hội sinh kế cho các hộ nghèo và cộng

đồng bằng cách: cải thiện sự tiếp cận với các dịch vụ cơ bản ở cấp cộng đồng, đặc

biệt là liên quan đến sản xuất nông nghiệp và khả năng thu nhập; giải quyết khó

khăn trong việc tiếp cận các nguồn tài nguyên thiên nhiên và các cơ hội thị trường;

và hỗ trợ đầu tư địa phương (cấp huyện trở xuống) để tăng cường kết nối. Dự án sẽ

tìm cách tăng cường sự tham gia và lợi ích cho các cộng đồng nghèo trong các sáng

kiến phát triển kinh tế mới hoặc hiện hành của Chính phủ trong khu vực và cũng có

thể tăng cường sự tham gia của các cộng đồng này với các sáng kiến được lựa chọn

được dẫn dắt bởi khu vực tư nhân.

Chiến lược để giúp đảm bảo các kết quả trên sẽ bao gồm: nâng cao tiếng nói

và tác dụng của các DTTS trong việc ra quyết định và quản lý các nguồn lực phát

triển địa phương; tích hợp tạo việc làm và hỗ trợ phát triển kỹ năng nghề nghiệp cơ

bản và nâng cấp/bảo trì cơ sở hạ tầng tại địa phương; liên kết tốt hơn các cộng đồng

nghèo với các chiến lược đang được triển khai và chương trình phát triển hàng hóa

'bền vững', thúc đẩy các biện pháp quản lý rủi ro tốt hơn liên quan đến thời tiết và

sinh kế khác; nhắm mục tiêu hỗ trợ để cải thiện tiếp cận với các cơ hội phi nông

nghiệp trong và xung quanh các điểm tăng trưởng đáng chú ý trong khu vực, xây

dựng năng lực của các cán bộ cấp huyện để cải thiện quy hoạch phát triển kinh tế xã

hội trung hạn được tích hợp và tăng cường mối liên hệ và sự phối hợp với các dịch

vụ khu vực bổ sung và các chương trình như đường giao thông nông thôn, tài chính

nông thôn, bảo vệ xã hội...

Dựa trên kết quả của nhiệm vụ xác định được tiến hành vào cuối năm 2011 và

các thảo luận tiếp theo, dự toán thành phần chủ yếu và sơ bộ về tài chính Ngân hàng

cho CHPov được trình bày dưới đây. Các thành phần và mức độ tài chính sẽ được

xem xét và xác nhận trong quá trình chuẩn bị dự án.

Page 6: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

2

CHƯƠNG 1. MÔ TẢ DỰ ÁN

1.1. Các mục tiêu của dự án

Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của

các hộ gia đình nghèo ở các xã mục tiêu trong 26 huyện vùng cao của khu vực miền

Trung của Việt Nam, thuộc 6 tỉnh: Đắk Lắk, Đắk Nông, Kon Tum, Gia Lai, Quảng

Nam và Quảng Ngãi.

Dự án sẽ tập trung cải thiện sinh kế cho khoảng 284.600 hộ gia đình thuộc 130

xã nghèo nhất, đa số những người hưởng lợi từ dự án thuộc các nhóm dân tộc thiểu

số khác nhau trong khu vực này.

1.2. Các hợp phần của dự án

Dự án sẽ có bốn hợp phần: Phát triển cơ sở hạ tầng cấp xã và thôn; Phát triển

sinh kế bền vững; Phát triển cơ sở hạ tầng kết nối và Quản lý dự án.

1.2.1 Hợp phần 1. Phát triển cơ sở hạ tầng cấp xã, thôn

Hợp phần 1 sẽ hỗ trợ thiết kế, xây dựng, sửa chữa và nâng cấp cơ sở hạ tầng

cấp xã (hệ thống đường giao thông, ruộng bậc thang, hệ thống thuỷ lợi / cung cấp

nước, cơ sở hạ tầng xã hội thiết yếu v.v…). Dự án được xây dựng dựa trên chương

trình nông thôn mới của chính phủ Việt Nam gần đây, các tiểu dự án sẽ được ưu

tiên thông qua một quá trình lập kế hoạch có sự tham gia của chính quyền cấp thôn,

xã cùng với sự tham gia của cộng đồng. Tùy thuộc vào vốn đầu tư và loại hình của

các tiểu dự án, cộng đồng sẽ có trách nhiệm trực tiếp quản lý xây dựng cơ sở hạ

tầng (đối với tiểu dự án có giá trị dưới 200 triệu đồng hoặc 10.000 USD). Chính

quyền xã quản lý (là chủ đầu tư) đối với các tiểu dự án về cơ sở hạ tầng lớn hơn

hoặc phức tạp hơn. Quá trình có sự tham gia này là mô hình phát triển dựa vào cộng

đồng (CDD) đây là phương pháp tiếp cận hiệu quả được sử dụng trên toàn thế giới

và áp dụng thành công trong các dự án trong nước như Chương trình 135 và Dự án

giảm nghèo khu vực miền núi phía Bắc (1 và 2), cả hai dự án này đều đã nhận được

sự hỗ trợ từ Ngân hàng Thế giới. Những hoạt động và đầu tư sẽ bao gồm đào tạo và

xây dựng năng lực cho cán bộ cấp thôn, xã, huyện; hỗ trợ cho cộng đồng về đào tạo

kỹ thuật tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập, và tất cả các chi phí liên quan đến

lập kế hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng cấp thôn, xã.

1.2.2 Hợp phần 2. Phát triển sinh kế bền vững

Hợp phần 2 của dự án sẽ hỗ trợ DTTS và các hộ gia đình khác ở Tây Nguyên

để tăng cường an ninh lương thực và dinh dưỡng, năng lực sản xuất để tạo ra nguồn

thu nhập đa dạng và liên kết thị trường nông nghiệp để tạo ra thu nhập bền vững.

Các thành phần sẽ bao gồm hai tiểu hợp phần:

Hợp phần này có khả năng bao gồm 3 tiểu hợp phần (i) tăng cường quyền sử

dụng đất của hộ gia đình và cộng đồng, và quy hoạch tài nguyên đất địa phương, (ii)

thúc đẩy hoạt động quản lý đất/nước bền vững và các biện pháp khác nhằm quản lý

rủi ro và cải thiện an ninh lương thực, và (iii) hỗ trợ mối liên kết chuỗi giá trị nông

nghiệp vì người nghèo. Hợp phần cũng có thể hỗ trợ xắp xếp quan hệ đối tác/kết

nghĩa các xã giầu và nghèo hơn trong và giữa các huyện để thúc đẩy trao đổi thông

Page 7: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

3

tin và học hỏi nhằm cải thiện các chiến lược sinh kế. Ước tính giá trị khoảng 30-40

triệu đô-la Mỹ.

1.2.3 Hợp phần 3. Kết nối cơ sở hạ tầng và xây dựng năng lực cấp huyện

Hợp phần bao gồm cơ sở hạ tầng cấp huyện và liên xã sẽ tìm cách hỗ trợ các

liên kết sản xuất bên trong và liên quan đến các khu vực kinh tế địa phương. Hợp

phần cũng sẽ hỗ trợ quy hoạch tổng hợp kinh tế xã hội huyện và xây dựng năng lực

kỹ thuật của cán bộ huyện nhằm hỗ trợ quy hoạch và thực hiện cơ sở hạ tầng ở cấp

xã. Ước tính giá trị khoảng 50 triệu đô-la Mỹ. (không bao gồm vốn đối ứng của

chính quyền địa phương)

1.2.4 Hợp phần 4. Quản lý dự án

Bao gồm việc xây dựng và vận hành của cơ cấu hợp tác cấp quốc gia và các

đơn vị/nhóm thực hiện cấp tỉnh và huyện, và các chi phí vận hành kết hợp với quản

lý dự án. Hợp phần cũng sẽ bao gồm hệ thống đánh giá và giám sát tính minh bạch

và tiến trình đánh giá kết quả có hệ thống và các tác động liên quan đến các dự án

đầu tư để thông báo tốt hơn về bất kỳ đề xuất mở rộng quy mô nào của chiến lược.

Ước tính giá trị khoảng 10 triệu đô-la Mỹ.

Nhiệm vụ nhận diện đã đạt được sự đồng thuận chung với vốn đối ứng chính

của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (MPI), về các nguyên tắc chính mà sẽ chỉ

dẫn thiết kế và triển khai dự án, trong đó bao gồm đẩy mạnh ưu tiên sự nỗ lực của

Chính phủ để xác định tình trạng khó khăn của nông thôn. Bao gồm:

Dự án sẽ sử dụng triển vọng ―kinh tế quốc gia‖ để tìm kiếm sự kết nối cơ hội

sản xuất cấp địa phương với cơ sở hạ tầng và các sáng kiến kinh tế xã hội ở

cấp huyện/liên xã. Một mục tiêu quan trọng là cải thiện khả năng kết nối kinh

tế xã hội và tự nhiên của các cộng đồng nghèo với các khu vực phát triển đáng

chú ý gần đó;

Dự án sẽ hỗ trợ việc thực hiện sáng kiến của Chính phủ Việt Nam về quy

hoạch phát triển kinh tế xã hội phi tập trung bằng việc tăng cường các tiến

trình và khả năng quy hoạch tạo cơ hội cho sự tham gia của các cá nhân ở cấp

huyện và xã. Ở cấp địa phương, dự án sẽ hỗ trợ tiến trình quy hoạch nâng cao

cơ hội cho sự tham gia của cá nhân dựa vào sự thấu hiểu các động lực kinh tế

văn hóa của các nhóm dân tộc thiểu số địa phương;

Dự án sẽ đong góp để thực hiện chiến lược Phát triển các khu vực nông thôn

mới (NRAD), qua việc tìm kiếm sự thích nghi và xây dựng chiến lược có thể

áp dụng nhiều hơn cho các cộng đồng nghèo hơn (các xã khu vực 3 và khu

vực 2 trong các huyện đặc biệt khó khăn khác)—dự án sẽ có trọng tâm NRAD

―đặc biệt khó khăn‖;

Dự án sẽ nhắm vào các huyện có phạm vi ảnh hưởng nghèo đặc biệt cao và

những huyện khác nơi không thu hút một lượng đáng kể khu vực tư nhân hay

đầu tư thương mại khác;

Dự án sẽ cung cấp mức đầu tư bình quân đầu người đáng kể, quy mô dựa trên

tỷ lệ nghèo; và

Page 8: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

4

Dự án sẽ phân tích cẩn thận các kết quả và tác động của chương trình thông

qua hệ thống giám sát minh bạch và quy trình đánh giá tác động để thông báo

tốt hơn các quyết định tiếp theo về khả năng mở rộng quy mô của các phương

pháp tiếp cận dự án.

Đến mức có thể, dự án cũng sẽ tìm kiếm mối liên hệ rõ ràng với dự án thí

điểm ―hỗ trợ thu nhập tối thiểu‖ của Bộ LĐTBXH, cái mà sẽ cung cấp tiền mặt bổ

sung có mức độ tới các hộ nghèo nhất để khuyến khích tăng cường sử dụng các dịch

vụ xã hội thiết yếu như giáo dục, y tế và dinh dưỡng. Cuối cùng, dự án cũng được

đề nghị hợp tác với IFAD, với khả năng hỗ trợ của IFAD, thông qua tài trợ song

song, tăng cường các sáng kiến sinh kế trong ba tỉnh bổ sung, có khả năng ở bờ biển

Bắc Trung Bộ. Thông qua quan hệ như vậy nhóm Ngân hàng có thể được lợi từ

kinh nghiệm của Quỹ từ công việc của mình ở Tây Nguyên và các khu vực khác.

Một đánh giá sơ bộ về kinh nghiệm cho tới nay qua 2 dự án (3EM và TNSP) đã

được triển khai như một phần của nhiệm vụ xác định CHPov. IFAD cũng tham gia

tích cực trong việc hỗ trợ một chương trình hợp tác công-tư đang được triển khai

đối với cà phê bền vững ở Tây Nguyên.

Page 9: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

5

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ DỮ LIỆU CƠ BẢN DỰ ÁN

2.1 Khái quát chung

Khí hậu Tây Nguyên có thể được phân loại thành nhiều tiểu vùng khác nhau,

nhưng phổ biến nhất là khí hậu nhiệt đới và ôn đới vùng cao với hai mùa. Mùa khô

(từ tháng 11 - tháng 4) với khí hậu lạnh và khô, độ ẩm thấp và vùng cao thường có

gió cấp 4 - 6. Mùa mưa (tháng 10) với khí hậu ẩm ướt, mát mẻ, và rất thuận lợi cho

cây trồng phát triển mạnh. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 24o C dễ chịu với nhiều

nắng và phù hợp. Các bức xạ mặt trời trung bình hàng năm là 240-250 kcal/cm.

Ánh sáng mặt trời trung bình là 2.200 đến 2.700 giờ/năm. Biên độ dao động của

nhiệt độ giữa ngày và đêm khá lớn (15 – 20o C vào mùa khô và 10 – 15

o C vào mùa

mưa). Lượng mưa hàng năm 1,900 đến 2,000 mm, tập trung chủ yếu trong mùa

mưa. Trong những năm gần đây, khí hậu dường như đã thay đổi thất thường, với

mùa mưa kết thúc sớm, lượng mưa giảm và hạn hán thường xuyên xảy ra.

Rừng là một nguồn lực quan trọng có ý nghĩa cho sự phát triển bền vững của

Tây Nguyên. Rừng có độ che phủ lớn khoảng 55% và hệ động thực vật đa dạng,

Tây Nguyên có điều kiện rất tốt cho sự phát triển của ngành lâm nghiệp và các

ngành công nghiệp rừng. Khu vực này cũng duy trì một vai trò cân bằng sinh thái và

là nguồn gốc của các sông và hệ thống sông ở trung tâm và phía đông nam. Trong

những năm gần đây để bảo tồn tài nguyên rừng và môi trường tự nhiên, đã có 14

khu bảo tồn và công viên quốc gia cùng với hàng chục khu vực bảo tồn nhỏ và rừng

đặc dụng khác, tổng cộng 460,000 ha (chiếm 8,3% tổng diện tích tự nhiên).

Do đặc trung của rừng nhiệt đới ẩm, có hơn 3,000 loài cây cao cấp, trong đó

có hơn 1,000 loài cây cảnh quý hiếm, và gần 1,000 loài có thể được sử dụng như

dược phẩm và 600 loài gỗ lớn tồn tại. Địa hình ở một số nơi như tỉnh Lâm Đồng và

Đắk Nông cao 1,000 - 2,000 m, và các khu vực hệ thực vật trở nên tốt hơn với nhiều

loài quý hiếm như cây lá kim, cây thông ba lá, và túi nhỏ. Ở những nơi không bị hư

hại, có rất nhiều cây cao thẳng, lớn có đường kính từ 1 - 1,4 m và thậm chí một số

có đường kính trên 2m và 40m chiều cao. Ở một số huyện của tỉnh Đắk Lắk vẫn

còn loài rất hiếm tồn tại. Trong đó có cây lá kim Glyptostrobus, một "hóa thạch

sống" cần được bảo vệ nghiêm ngặt.

Với địa hình và hệ thực vật nằm trong chuỗi liên kết Đông Bắc Campuchia và

Nam Lào, các loài động vật đã góp phần vào việc tạo ra các khu hệ động vật không

chỉ đa dạng về loài mà còn lớn về số lượng, và đã được coi là khu vực động vật

hoang dã dồi dào nhất ở Đông Nam Á, một trung tâm đáng chú ý của các loài đặc

hữu, trong đó có 93 loài động vật từ 26 dòng và 16 bộ, 197 loài chim từ 46 dòng và

18 bộ, gần 50 loài bò sát, 25 loài lưỡng tính, hơn 50 loài cá nước ngọt và hàng ngàn

loài côn trùng và các loài động vật. Trong số 56 loài có xương sống đã được đánh

giá là hiếm ở Đông Dương, 17 loài đã được phân loại là loài quý hiếm cần được bảo

vệ của IUCN, cụ thể là loài tê giác, voi, gấu, bò rừng, bò xám, bò tót, hổ, hươu

vàng, hươu, nai, vượn đen, gà lôi, chim công…

Theo các tài liệu được xuất bản vào năm 1980 bởi Viện Dự án Điều tra rừng

Nam Trung Bộ Việt Nam, Tây Nguyên có tổng diện tích 3,868,400 ha, tương ứng

với trữ lượng gỗ rừng 411.301.215 m và dự trữ tre là 3,5 tỷ cây, trong đó rừng

phòng hộ chiếm 39% và rừng đặc dụng 28%. Cho đến nay, diện tích rừng của Tây

Nguyên còn 2.902.000 ha, hầu hết trong số đó được trộn lẫn rừng cây nhỏ, rừng tre

Page 10: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

6

rừng nghèo, rừng sau khi xử lý nương rẫy và rừng phân tán. Trữ lượng rừng vẫn

còn 250 triệu m3 gỗ và 2,7 tỷ cây tre. Nhiều loài gỗ quý hiếm đang trở thành thiếu

dự trữ nghiêm trọng, với nhiều loài không có khả năng tái sinh. Sự suy giảm của các

nguồn tài nguyên rừng là lý do chính cho thời tiết bất thường như hạn hán, lũ lụt,

mùa khô kéo dài và nhiệt độ cao hơn.

Cùng với các nguồn tài nguyên rừng, Tây Nguyên có lợi thế là đất. Thổ

nhưỡng địa phương được chia thành 11 nhóm chính theo cơ sở tham khảo Thế giới

về Tài nguyên đất, tập trung vào hai nhóm chính có số lượng lớn nhất, bao gồm cả

đất xám (Acrisols) và đất đỏ (ferrasols). Đất xám được tạo ra bởi thoái hóa đất đá

granit, được tìm thấy trong 45% toàn bộ diện tích tự nhiên, và trong hầu hết các xã

và thành phố. Nhóm đất đỏ là từ đất bazan đã trải qua quá trình phong hóa.

Nhóm này chủ yếu là ở vùng cao nguyên Kon Hà Nừng, Pleiku, Buôn Ma

Thuột và Di Linh. Đất này bao gồm một số lượng lớn các chất mùn, có một cấu trúc

đó là sần và mềm dẻo. Nó là loại đất tốt nhất trên thế giới. Hơn nữa, khu vực Tây

Nguyên có hàng chục ngàn héc-ta đất đen, đất phù sa và các loại đất phù hợp cho

các cây trồng khác nhau. Tài nguyên đất là yếu tố quan trọng làm cho Tây Nguyên

trở thành một vùng đặc biệt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, rất thuận tiện cho

sự phát triển của một nền nông nghiệp đa dạng, với nhiều sản phẩm chủ lực như cà

phê, cao su, tiêu, điều, ngô lai, bông, chè, rau, hoa, cây ăn quả.

Khoáng sản ở Tây Nguyên khá đa dạng, một số loại có trữ lượng lớn, cụ thể là

than bùn, than nâu, cao lanh đất sét, và puzzolan. Trữ lượng bauxite tồn tại đặc biệt

lớn được ước tính ở mức 4,5 tỷ tấn chiếm 91% dự trữ quốc gia. Nó được phân bố

chủ yếu ở Đắk Nông, Lâm Đồng và tỉnh Kon Tum. Theo hầu hết các nghiên cứu,

chất lượng quặng bauxite ở Tây Nguyên là tốt nhất và tương đối tốt so với các mỏ

khác trên thế giới. Dưới dạng quặng thô, hàm lượng oxit nhôm (Al2O3) là trung

bình, các tạp chất có hại (như SiO2, Fe2O3, TiO2) là khá cao, nhưng sau khi được

tinh chế, chất lượng quặng được cải thiện và nội dung của Al2O3 trong quặng tinh

chế tăng từ 48 % lên 53%, thuận lợi cho các thao tác ở nhiệt độ thấp bằng công

nghệ Bayer. Do đó, bô xít ở Tây Nguyên được đánh giá là một yếu tố thuận lợi cho

sự phát triển của ngành công nghiệp nhôm-alumin. Nhóm khoáng sản kim loại có

giá trị là sắt, vonfram, antimon, chì, kẽm, vàng, đá quý như sapphire, zircon,

corindon, thạch anh hồng và thạch anh tinh thể ... được tìm thấy với số lượng lớn và

phân bố đều ở tất cả các tỉnh.

2.2 Theo tỉnh

Dự án bao gồm 4 tỉnh trung tâm Tây Nguyên (Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk và

Đắk Nông) và 2 tỉnh khác bao gồm Quảng Nam và Quảng Ngãi.

2.2.1 Tỉnh Đắk Lắk

Nằm ở phần phía Nam của khu vực miền Trung của Việt Nam, tỉnh Đắk Lắk

bao gồm 1,312,537 ha đất với dân số 1,737 triệu. Đắk Lắk được chia thành 14 khu

hành chính. Tỉnh có mạng lưới giao thông tốt bao gồm đường cao tốc 14, 26 và 27

và sân bay Buôn Ma Thuột kết nối Đắk Lắk với các tỉnh trong khu vực Tây

Nguyên, khu vực ven biển, thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.

Khí hậu Đắk Lắk được đặc trưng bởi một mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11 và

một mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4. Độ cao của tỉnh dao động trong khoảng 500

Page 11: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

7

đến 800 mét trên mực nước biển. Như vậy, khí hậu của nó bị ảnh hưởng bởi cả hai,

gió mùa nhiệt đới và điều kiện vùng cao, dẫn đến một tiềm năng nông nghiệp phù

hợp cho một loạt các cây lâu năm như cà phê, hạt tiêu, cao su, điều, và bông.

Đất trở thành sức mạnh và tiềm năng của tỉnh Đắk Lắk. Tỉnh có hơn 360.000

ha đất đỏ bazan, phù hợp để trồng cây theo mùa và cây lâu năm, đặc biệt là cà phê

và cao su. Phần đất còn lại bao gồm chủ yếu là đất phù sa để trồng lúa và các loại

đậu. Tỉnh cũng có diện tích rừng lớn có trữ lượng gỗ tiềm năng, tài nguyên sinh vật

đa dạng và hệ động thực vật phong phú. Nhiều động vật quý hiếm tại đây đã được

liệt kê trong danh sách đỏ thế giới. Đắk Lắk có trữ lượng khoáng chất như cao lanh,

vàng, chì, than bùn và đá quý dồi dào.

Tiềm năng du lịch ở Đắk Lắk là rất tốt, cảnh quan đẹp và nền văn hóa đa dạng

của các dân tộc thiểu số khác nhau. Các điểm du lịch chủ yếu bao gồm thác Dray

Sap, "Làng voi" Buôn Đôn, Hồ Lăk và các điểm du lịch sinh thái khác.

44 dân tộc thiểu số cùng tồn tại ở Đắk Lắk. Ngoài các nhóm bản địa như Ê Đê,

M'Nông hay Gia Rai, có một số nhóm dân tộc có nguồn gốc hình khác trong các

tỉnh khu vực phía Bắc của đất nước bao gồm Tày, Nùng, Mường, Dao, Thái và

Mông.

2.2.2 Tỉnh Đắk Nông

Tỉnh Đắk Nông được thành lập vào năm 2004 bằng cách tách tỉnh Đắk Lắk cũ

thành hai tỉnh mới - Đắk Lắk và Đắk Nông. Đắk Nông được chia thành 7 huyện (Cư

Jút, Đắk Mil, Krông Nô, Đắk Song, Đắk R'Lấp, Đăk Glong và Tuy Đức) và thị xã

Gia Nghĩa như một đô thị riêng biệt. Dân số là 492.000. Mật độ dân số là 76 người

cho mỗi cây số vuông. Số lượng người trong độ tuổi lao động là 307.000, chiếm

62% dân số.

Địa hình: Tỉnh Đắk Nông, trải rộng 6.500 km vuông, nằm ở phía Tây Nam của

Tây Nguyên, giáp với tỉnh Đắk Lắk ở phía Bắc và Tây Bắc, tỉnh Lâm Đồng ở phía

Đông và Đông Nam, tỉnh Bình Phước ở phía Nam, và Campuchia ở phía Tây với

130 km đường biên giới.

Đắk Nông có địa hình phong phú và đa dạng xen kẽ giữa các thung lũng, cao

nguyên và núi, giảm độ cao từng chút một từ Đông sang Tây và từ Bắc vào Nam.

Địa hình thung lũng bao gồm các phần đất thấp dọc theo Krông Nô và sông

Sêrêpôk chạy qua huyện Cư Jút và huyện Krông Nô, có địa hình tương đối bằng

phẳng với độ dốc nhẹ từ 0-30 độ, thích hợp cho cây lương thực, cây công nghiệp

ngắn ngày và chăn nuôi gia súc và gia cầm. Địa hình cao nguyên được tìm thấy chủ

yếu ở Đắk Glong, Gia Nghĩa, Đắk Mil, Đắk Song với độ cao trung bình khoảng 800

mét trên mực nước biển, độ dốc 15 độ. Đất bazan rất thích hợp cho phát triển cây

công nghiệp dài hạn, lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc. Địa hình đồi núi được tìm

thấy tại Đắk R'Lấp, và đất bazan phù hợp cho phát triển cây công nghiệp dài hạn

như cà phê, cao su, hạt điều, và hạt tiêu.

Khí hậu: Đắk Nông có khí hậu nhiệt đới ẩm vùng cao chịu ảnh hưởng của gió

mùa Tây Nam khô và nóng. Có hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa là từ

tháng Tư đến tháng Mười. 90% tổng lượng mưa hàng năm giảm xuống sau đó. Mùa

khô từ tháng Mười đến tháng Tư. Chỉ có lượng mưa nhỏ xảy ra trong mùa khô này.

Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22oC đến 23

oC, với mức cao nhất trong tháng khi

Page 12: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

8

nhiệt độ có thể đạt 35 độ. Thấp nhất là 14oC trong tháng Mười Hai. Có những năm

nhiệt độ thay đổi bất thường gây ra cháy rừng và khô hạn ảnh hưởng lớn đến cây

trồng nông nghiệp và đời sống con người. Lượng mưa trung bình hàng năm là 2.300

mm, nhưng có thể đạt đến 3.000 mm trong một năm. Những tháng mưa nhiều nhất là

tháng Tám và tháng Chín, tháng Giêng và tháng Hai là những tháng khô nhất. Độ ẩm

trung bình là 84%, và tỷ lệ bốc hơi là 15,2 mm một ngày trong mùa khô và 1,6 mm

một ngày trong mùa mưa. Hướng gió chủ yếu trong mùa mưa là về phía Tây Nam,

trong mùa khô là về phía Đông Bắc. Tốc độ gió trung bình 3,9 m/s và bão rất hiếm

khi xảy ra, không gây hại cho cây trồng như cà phê, cao su, hạt điều và hạt tiêu.

Tài nguyên đất: Đắk Nông trải rộng trên 652.000 ha, cụ thể:

Đất nông nghiệp là 574.000 ha, chiếm 88% của tỉnh, trong đó có các loại cây

công nghiệp dài ngày chiếm nhiều nhất, với phần còn lại là lúa, ngô và các

loại cây công nghiệp ngắn ngày. Đáng chú ý là đất có cấu trúc hình kim là khá

lớn.

Tổng diện tích đất chuyên dùng là 18.000 ha, chiếm 3% tổng diện tích của

tỉnh.

Các khu vực che phủ rừng là 3.249 ha, tỷ lệ che phủ của rừng trên địa bàn tỉnh

là 49%.

Đất ở là 4.101 ha, chiếm 1% tổng số.

Có 38.000 ha đất chưa sử dụng, chiếm 6%, trong đó có suối và núi đá không

có cây là 667 ha, đất bằng phẳng còn lại (rất hạn chế), đồi núi (36.000 ha), và

diện tích mặt nước.

Tài nguyên nước: Nước mưa khá dồi dào, đáp ứng nhu cầu của sản xuất và

nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. Tuy nhiên, ảnh hưởng của khí hậu vùng cao và nằm ở

phía Tây cuối dãy Trường Sơn, trong mùa khô, ít mưa và ánh nắng mặt trời thiêu

đốt kéo dài dẫn đến tình trạng thiếu nước và hạn hán. Tác động đáng kể đến nông

nghiệp, công nghiệp và cuộc sống hàng ngày.

2.2.3 Tỉnh Gia Lai

Gia Lai, một tỉnh miền núi, nằm ở phía bắc của Tây Nguyên với diện tích

15,500 km2. Gia Lai có một vị trí quan trọng trong tam giác phát triển kinh tế quốc

tế then chốt của Việt Nam, Lào và Campuchia. Giáp với tỉnh Kon Tum ở phía Bắc,

tỉnh Đắk Lắk về phía Nam, có trên 90 km đường biên giới của với Campuchia về

phía Tây và tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định và Phú Yên ở phía Đông.

Gia Lai có 17 đơn vị hành chính với dân số 1.300.000 người, bao gồm: Thành

phố Pleiku (trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa và kinh doanh trên địa bàn tỉnh),

thị trấn An Khê, thị xã Ayun Pa và 14 huyện: Chư Pah, Chư Prông, Chư Sê, Đắk

Đoa, Đăk Pơ, Đức Cơ, Ia Grai, Ia Pa, K'Bang, Kông Chro, Krông Pa, Mang Yang,

Phú Thiện, Chư Puh.

Địa hình: Địa hình có xu hướng trở nên thấp dần đi từ Bắc vào Nam. Có ba

loại địa hình chính: miền núi, vùng cao nguyên và thung lũng. Gia Lai nằm ở độ cao

800m-900m trên mực nước biển. Kon Ka Kinh có độ cao 1.700 m là ngọn núi cao

nhất của tỉnh và nằm ở huyện K'Bang. Điểm thấp nhất là lưu vực sông Ba, khoảng

100m trên mực nước biển.

Page 13: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

9

Khí hậu: Gia Lai có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa - mùa mưa từ tháng

5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4. Lượng mưa trung bình là 2.350

mm tại phía Tây dãy Trường Sơn và 1.500 mm tại phía Đông của dãy Trường Sơn.

Nhiệt độ trung bình là 22-25oC. Khí hậu ở Gia Lai là phù hợp cho việc phát triển

cây công nghiệp, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc.

Tài nguyên đất: đất của tỉnh, theo phân loại của FAO và UNESCO, bao gồm

năm loại chính - nhóm phù sa đất, nhóm đất xám, nhóm đất đỏ vàng, nhóm đất đen,

và các nhóm đá đang nổi lên do đất bị xói mòn. Trong số này, nhóm đất đỏ vàng

chiếm diện tích lớn nhất khoảng 760,000 ha tương đương 49%. Nhóm này bao gồm

rất nhiều loại đất thực sự quan trọng, đặc biệt là đất đỏ trên đá bazan tập trung ở các

huyện Pleiku và vùng cao nguyên Kon Hà Nừng. Đất này là rất thích hợp cho các

loại cây công nghiệp dài hạn đòi hỏi sự màu mỡ cao như cà phê, chè, cao su và

nhiều loại cây ăn quả.

Tài nguyên nước: Tổng lượng nước mặt ở Gia Lai là 23 tỷ m3 phân phối trong

hệ thống chính của sông Ba, sông Sê San và một nhánh của sông Sêrêpôk. Trữ

lượng nước lớn của ba con sông cùng với mạng lưới sông ngòi dày đặc, suối ngắn

và dốc tọa điều kiện cho Gia Lai để phát triển ngành công nghiệp thủy điện (tổng

công suất 3,383 MW), trong đó có sông Sê San là một trong ba sông có tiềm năng

thủy điện lớn nhất Việt Nam, chiếm 11% tổng tiềm năng thủy điện của cả nước (sau

sông Đà, 44% và sông Đồng Nai ở mức 16%).

Lâm nghiệp: Gia Lai có 1,591,000 ha rừng và 76 triệu m3 trữ lượng gỗ. Tỉnh

Gia Lai có 28% diện tích rừng Tây Nguyên và 38% trữ lượng gỗ. Số lượng gỗ khai

thác trung bình trong một năm trong rừng tự nhiên và rừng trồng là 160,000-

180,000 m3 đáp ứng đủ nhu cầu về gỗ và chế biến gỗ ép MDF với quy mô lớn với

chất lượng cao. Tỉnh Gia Lai còn có một vùng đất lớn cho trồng rừng và cây trồng

cho ngành công nghiệp giấy và phát triển cây cao su.

Gia Lai là một tỉnh có diện tích rừng rộng lớn cũng như đa dạng địa hình và

khí hậu, nổi tiếng với số đa dạng về số lượng các loài sinh vật tại Việt Nam. Viện

Sinh thái tài nguyên Sinh học đã phát hiện ra rằng rừng của tỉnh là nơi có 375 loài

chim thuộc 42 gia đình và 107 loài động vật thuộc 30 gia đình và 12 nhóm. Có 94

loài bò sát thuộc 16 gia đình và 3 nhóm, 48 loài lưỡng cư thuộc 6 gia đình và 2

nhóm, 96 loài cá và hàng ngàn loài côn trùng và tương tự. Có cácloài động vật quý

hiếm đáng chú ý như tê giác, bò tót, gấu Tây Tạng, hổ, báo, chồn bay, sóc bay, sói

đỏ, đen vượn, dơi harlequin, vv; loài chim như Ciconia episcopus (len cổ cò), công,

Lophura nycthemera (chim trĩ bạc), germaini polylectron và các loài bò sát như tắc

kè, thằn lằn sâu, và trăn.

2.2.4 Tỉnh Kon Tum

Tỉnh Kon Tum giáp tỉnh Quảng Nam ở phía Bắc, tỉnh Gia Lai ở phía Nam,

tỉnh Quảng Ngãi về phía Đông, Lào và Campuchia về phía Tây. Diện tích của tỉnh

Kon Tum là khoảng 9,690.5 km2.

Tỉnh Kon Tum bao gồm các thị trấn Kon Tum và 8 huyện: Đắk Glei, Đắk Hà,

Đắk Tô, Kon Plong, Kon Rẫy, Ngọc Hồi, Sa Thầy, Tu Mơ Rông với dân số 389,900

người.

Page 14: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

10

Địa hình: Kon Tum có nhiều loại địa hình bao gồm núi, cao nguyên và thung

lũng. Nhìn chung, địa hình hơi dốc từ Bắc vào Nam và từ Đông sang Tây.

Tài nguyên nước: mạng lưới thủy văn ở Kon Tum có nguồn gốc từ thung lũng

sông Sê-san, trong đó có 3 con sông lớn: DakBla, KrongPoko và Sa Thầy. Mạng

lưới các dòng chảy và suối dầy đặc nhưng phân bố rộng khắp. Tổng lưu lượng nước

hàng năm là 10-11 tỷ m3. Kon Tum có tiềm năng lớn trong thủy điện, thủy lợi.

Tài nguyên đất: Kon Tum có diện tích 961,450 ha bao gồm 4 loại đất:

Đất xám: 93,44% tổng diện tích.

Đất đỏ: 3,36% tổng diện tích.

Đất phù sa: 0,88% tổng diện tích.

Mùn alit: 0,71% tổng diện tích.

Đất được phân bố không đồng đều, nghèo dinh dưỡng, ít chua và kiềm. Chỉ có

đất xám bạc màu và đất phù sa có tiềm năng trong phát triển nông nghiệp.

Tài nguyên khoáng sản: Có 214 quặng và mỏ khoáng sản và 40 loại khoáng

sản ở Kon Tum. Một số khoáng chất có tiềm năng và tầm quan trọng để phát triển

kinh tế-xã hội. Một số có trữ lượng lớn như đá vôi, chất diệt khuẩn, đôlômit, felpat,

đất sét, đất, sỏi…

Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học: 629,942 ha của tỉnh là đất rừng (chiếm

khoảng 64% tổng diện tích đất), bao gồm rừng tự nhiên 597,328 ha, trong đó 93,226

ha là rừng đặc dụng, bao gồm các quốc gia Vườn ChưMomRay (50,734 ha), rừng

đặc dụng Đăk Uy (700 ha), rừng bảo tồn Ngọc Linh (41,420 ha), và rừng trồng

(372,4 ha). Tổng trữ lượng gỗ là hơn 60 triệu m3 và khoảng 950 triệu cây tre.

Hệ sinh thái rừng Kon Tum là đa dạng. Có một số loại rừng phổ biến như rừng

cây lá kim khép kín, rừng mưa nhiệt đới cây thường xanh lá rộng hỗn hợp kín, rừng

ẩm nhiệt đới bán rụng lá, rừng kín mưa nhiệt đới cây thường xanh, và rừng thưa

thớt cây gỗ dầu (Dipterocarpaceae).

Theo khảo sát ban đầu, Kon Tum có 1,610 loài thực vật tạo thành từ 734 chi

và 175 gia đình. Nhiều người trong số đó được ghi trong Danh sách Đỏ như sâm

Ngọc Linh, Coscinium usitatum, Pơmu, Aquilaria crassna Pierre…

Rừng đã rất hư hỏng nặng bởi nhiều loại chất độc hóa học trong chiến tranh

mà một số phần của rừng là không thể phục hồi và thậm chí để trồng lại.

Hạn ngạch khai thác gỗ đặt 1976-1988 là cao hơn nhiều so với công suất hàng

năm trồng rừng và phát triển trong khi trồng được thực hiện trong phạm vi nhỏ.

Hơn nữa, tình trạng phá rừng để canh tác và gỗ trái phép khai thác gỗ trong rừng

phòng hộ, khu bảo tồn thiên nhiên, kết quả giảm nhanh chóng trong khu vực rừng

và chất lượng rừng.

Tuy nhiên, trồng rừng ở Kon Tum có tín hiệu tốt từ năm 1992, do đầu tư trong

nội địa hóa rừng, phục hồi rừng tự nhiên và trồng rừng, thực hiện "đóng cửa" chính

sách, giảm hạn ngạch hàng năm khai thác gỗ (từ 70.000 m3 vào năm 1992 để

25.000-30.000 m3. Nhiều lâm trường trở thành trung tâm trồng với các hoạt động

chính của họ về phục hồi rừng.

Page 15: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

11

Động vật: động vật của tỉnh rất đa dạng và phong phú với một số loài quý

hiếm và có giá trị như Bos gaurus, Bos sauveli, Panthera tigris, Bubalus bubalis,

Trachypithecus, hươu, nai, vượn, khỉ, hồng hoàng…

2.2.5 Tỉnh Quảng Ngãi

Quảng Ngãi là một tỉnh duyên hải miền Trung Việt Nam, giáp ranh với tỉnh

Bình Định về phía Nam, tỉnh Quảng Nam ở phía Bắc, tỉnh Kon Tum ở phía Tây và

biển Đông về phía Đông. Diện tích tỉnh Quảng Ngãi khoảng 5,152.7 km2 với dân số

1,288,900 người.

Tỉnh được chia thành 1 thành phố (thành phố Quảng Ngãi) và 13 huyện: Bình

Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Đức Phổ, Trà Bồng, Tây Trà, Sơn

Trà, Sơn Tây, Minh Long, Ba để, Lý Sơn.

Quảng Ngãi đóng một vai trò quan trọng chiến lược trong kinh tế miền trung

Việt Nam và hành lang kinh tế Đông - Tây giáp biên giới với Lào, Myanmar và với

lợi thế hệ thống đường bộ và đường thủy trung tâm Việt Nam, trong đó có đường

sắt xuyên Việt chạy qua tỉnh, đường quốc lộ 24 B liên kết các tỉnh Tây Nguyên,

cảng biển nước sâu Dung Quất nằm ở phía Đông Bắc, Sân bay Quốc tế tỉnh cách 35

km về phía Bắc củatỉnh. Ngoài ra, trong năm 2004 quy hoạch các dự án cụ thể là

đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, các tuyến đường liên tỉnh Trà Bồng - Trà My

- Tacpo - Dacto, liên kết với tuyến đường Hồ Chí Minh, đang c tạo điều kiện cho

các định hướng phát triển mới cho du lịch và công nghiệp tỉnh.

Nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm của miền Trung Việt Nam, ngay trên

Quốc lộ 1A và tuyến đường sắt xuyên Việt, kết nối với Tây Nguyên bằng đường

24A, có biển bờ biển 130km với hai cảng biển lớn của Dũng Quất và Sa Kỳ - đã

chứng minh mình đặt thuận lợi cho thông tin liên lạc và phát triển.

Địa hình: Địa hình gồm núi (chiếm 63% tổng diện tích tự nhiên), trung du và

đồng bằng (chiếm 37%).

Tài nguyên thiên nhiên: Toàn tỉnh có 513,520 ha đất tự nhiên, trong đó có

99,055 ha đất nông nghiệp, 144,164 ha đất lâm nghiệp, 20,979 ha diện tích chuyên

môn, 242,910 ha chưa sử dụng, sông, suối và núi đá. Toàn tỉnh có hơn 130 km

đường ven biển với diện tích ngư trường rộng lớn 1,100 km2 có thể khai thác có

hiệu quả (chủ yếu là cá mặt với trữ lượng 68,000 tấn các loại). Đây là ngành công

nghiệp mũi nhọn của tỉnh. Quảng Ngãi được thiên nhiên ưu đãi với nguồn tài

nguyên khoáng sản như mỏ than chì trong Sơn Tịnh, khai thác bauxite tại Bình Sơn,

mỏ than bùn ở Bình Sơn…

Nông nghiệp: Đã được quy hoạch thay đổi về chất lượng, số lượng và hiệu

quả, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất; phát minh ra giống mới, làm thay đổi

cơ cấu của ngành để tăng tỷ lệ sinh sản.

Lâm nghiệp: tăng rừng phòng hộ và tập trung, thực hiện trồng rừng, nâng độ

che phủ rừng theo hướng dẫn của Trung ương.

Thủy sản: Đã được quy hoạch để thay đổi cấu trúc của ngành để tăng tỷ lệ

nuôi trồng thủy sản và chế biến, đầu tư vào xây dựng cảng cá, làng chài và các dịch

vụ hỗ trợ nghề cá.

Page 16: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

12

2.2.6 Tỉnh Quảng Nam

Tỉnh Quảng Nam giáp với Đà Nẵng và Thừa Thiên Huế ở phía Bắc, giáp

Quảng Ngãi và Kon Tum về phía Nam, giáp Lào về phía Tây và phía Đông là biển

Đông. Tỉnh Quảng Nam có diện tích 10,438.3 km2 với dân số khoảng 1,484,300

người.

Địa hình: Địa hình bao gồm núi và đồng bằng. Có nhiều núi (bao gồm núi cao)

và đồi (chiếm 72% diện tích toàn tỉnh. Ngoài ra, đồng bằng ven biển chiếm gần

25%, chủ yếu ở phía Đông dọc theo đường cao tốc quốc gia.

Đơn vị hành chính: Tỉnh được chia thành 2 thành phố Tam Kỳ và Hội An và

15 huyện bao gồm: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Hiệp Đức,

Tiên Phước, South Trà My and North Trà My, Điện Bàn, Đại Lộc, Duy Xuyên,

Thăng Bình, Quế Sơn, Núi Thành và Phú Ninh.

Tài nguyên thiên nhiên: Toàn tỉnh có tổng diện tích tự nhiên 1,040,514 ha,

trong đó có 388,958 ha đất chưa sử dụng (chiếm 37,38%). Tỉnh có 125 km bờ biển

với ngư trường lớn khoảng 40,000 km2. Sản lượng thủy sản hàng năm của tỉnh là

90,000 tấn. Bên cạnh đó, tỉnh giàu tài nguyên khoáng sản, trong đó lớn nhất là than

đá, vàng, titan, chì, thiếc, cao lanh, đá vôi, đá granit, nước khoáng… Tỉnh cũng có

phần lớn diện tích đất lâm nghiệp (512,800 ha) với sản lượng khai thác hàng năm

của 60,000-80,000 m2.

Hệ thống giao thông khá thuận tiện với 4 phương tiện chính là đường bộ,

đường thủy, đường sắt và đường hàng không. Đường bộ: Toàn tỉnh hiện có hơn 400

km đường quốc lộ (1A, 14B, 14D, 14E và tuyến đường Hồ Chí Minh), đặc biệt là

quốc lộ 14B, 14D, 14E là những tuyến quan trọng nối liền tỉnh với Lào thông qua

cửa khẩu Đắc Oc (huyện Nam Giang). Đường hàng không: Hiện nay, sân bay Chu

Lai được sử dụng cho chuyến bay nội địa chỉ và trong tương lai, nó sẽ được cải

thiện để có các chuyến bay quốc tế ở khu vực Bắc Á và Thái Bình Dương. Đường

sắt: toàn tỉnh có 95 km của tuyến đường sắt Bắc Nam với các ga Trà Kiệu, Phú

Cang, Tam Kỳ, Diêm Phổ, Núi Thành. Đường biển: cảng sâu nước Kỳ Hà của tỉnh

nằm trong khu kinh tế mở Chu Lai và gần Khu kinh tế Dung Quất (tỉnh Quảng

Ngãi). Từ đây hàng hóa sẽ được vận chuyển đến bất kỳ nước nào trên thế giới và là

nơi quá cảnh thuận tiện cho tàu hàng quốc tế.

Nông nghiệp: được quy hoạch để thay đổi sản xuất hàng hóa để đảm bảo an

toàn thực phẩm, tăng tỷ trọng chăn nuôi đến 50-55% tổng giá trị sản phẩm nông

nghiệp. Lâm nghiệp: phát triển mới 22,000 cây hàng năm, phát triển cây công

nghiệp như quế, cao su, chè, cây ca cao, gỗ, lúa gốc địa phương. Thủy sản: phát

triển các tàu có công suất lớn hơn 90 CV (hơn 500 tàu cá xa bờ).

Ngành công nghiệp: Theo kế hoạch, tập trung vào các ngành công nghiệp then

chốt như chế biến nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản, khai thác chế biến khoáng

sản, sản xuất vật liệu xây dựng, dệt - may - da giày, cơ khí, điện tử, lắp ráp, thủ

công mỹ nghệ truyền thống.

Page 17: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

13

CHƯƠNG 3. KHUNG PHÁP LÝ VÀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG

3.1 Quy định và luật quốc gia

Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11

Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11

Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12

Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10

Luật Xây dựng số 16/2003/QH11

Luật Lao động năm 2002

Luật tài nguyên nước, ban hành ngày 20 tháng 5 năm 1998

Nghị định 80/2006/NĐ-CP về quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số

điều của Luật Bảo vệ môi trường

Nghị định 21/2008/NĐ-CP về điều chỉnh và bổ sung một số điều của Nghị

định 80/2006/NĐ-CP

Nghị định 29/2011/NĐ-CP ban hành ngày 18/4/2011 về đánh giá chiến lược

môi trường, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường

Thông tư 26/2011/TT-BTNMT ban hành ngày 08/9/206 của Bộ TNMT về quy

định chi tiết Nghị định 29/2011/NĐ-CP về đánh giá môi trường chiến lược

Nghị định 179/1999/NĐ-CP ban hành ngày 30/9/1999 của Chính phủ về thực

hiện Luật Tài nguyên nước

Và các quy định về môi trường hiện hành khác.

Quy chuẩn Kỹ thuật (QCVN)

QCVN 03:2008/BTNMT – Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép

kim loại nặng trong đất

QCVN 05:2009/BTNMT – Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về chất lượng không

khí xung quanh

QCVN 07:2009/BTNMT – Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về giới hạn chất thải

nguy hại

QCVN 08:2008/BTNMT – Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước

mặt

QCVN 09:2008/BTNMT – Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước

ngầm

QCVN 14:2008/BTNMT – Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước

thải sinh hoạt

QCVN 26:2010/BTNMT – Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn

Page 18: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

14

3.2 Chính sách An toàn của Ngân hàng

Đánh giá môi trường OP/BP 4.01: Do quá trình triển khai thực hiện dự án bao

gồm các hoạt động xây dựng của các đề án cơ sở hạ tầng, nó sẽ gây ra các tác động

môi trường, xã hội tiêu cực tiềm tàng. Ngân hàng yêu cầu đánh giá môi trường của

dự án được đề xuất cho tài chính Ngân hàng nhằm giúp đảm bảo chúng thân thiện

và bền vững với môi trường, và qua đó cải thiện việc ra quyết định.

Người bản địa OP/BP 4.10: Do dự án bao gồm các hoạt động ảnh hưởng tới

các nhóm dân tộc thiểu số đa dạng, Ngân hàng yêu cầu các dự án có các biện pháp

để (a) tránh tác động tiêu cực tiềm tàng đối với các cộng đồng người bản địa; hay

(b) khi không tránh được các động, giảm thiểu tối đa, giảm thiểu, đền bù cho các tác

động đó. Dự án cũng được thiết kế để đảm bảo người bản địa nhận được các lợi ích

kinh tế và xã hội phù hợp với văn hóa, giới tính và các thế hệ.

Tái định cư OP/BP 4.12: Cho rằng dự án có thể thu hồi đất và tái định cư gây

ra hủy hoại môi trường, sự nghèo hóa hay các khó khăn kéo dài trừ khi các biện

pháp thích hợp được lên kế hoạch và tiến hành một cách cẩn thận, Ngân hàng yêu

cầu bên vay phải thực hiện chính sách này đối với các mục tiêu (a) tái định cư nên

tránh những nơi có thể, hay giảm thiểu tối đa, tìm kiếm tất cả các thiết kế khả thi dự

án thay thế, (b) nơi không có tính khả thi để tránh tái định cư, tái định cư phải được

lập kế hoạch và triển khai như các chương trình phát triển bền vững, cung cấp các

nguồn các nguồn lực đầu tư đủ để cho phép người dân di cư do dự án chia sẻ lợi ích

của dự án. Những người phải di dời nên được tham vấn có ý nghĩa và nên có cơ hội

tham gia việc lập kế hoạch và thực hiện chương trình tái định cư, và (c) những

người phải di dời nên được hỗ trợ trong nỗ lực của họ để cải thiện sinh kế và mức

sống hay ít nhất cũng khôi phục lại được, trong thực tế, đến mức trước khi chuyển

hay mức hiện hành trước khi bắt đầu thực hiện dự án, bất cứ cái nào cao hơn.

Chính sách của Ngân hàng về truy cập thông tin: Ngân hàng yêu cầu trong

quá trình đánh giá môi trường, bên vay phải tiến hành các tham vấn có ý nghĩa với

các bên liên quan như các nhóm bị ảnh hưởng bởi dự án và các tổ chức phi chính

phủ địa phương về các vấn đề môi trường của dự án và tiếp nhận ý kiến của họ. Tất

cả các công cụ dự thảo an toàn phải được công bố tại địa phương tại khu vực có thể

tiếp cận được và dưới hình thức và ngôn ngữ mà các bên liên qua có thể hiểu và

bằng tiếng Anh tại InfoShop trước khi các đoàn thẩm định bắt đầu làm việc.

Page 19: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

15

CHƯƠNG 4. CÁC TÁC ĐỘNG TIỀM TÀNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI

4.1 Khái quát chung

CHPOV dự kiến sẽ có tác động môi trường nhỏ hơn NMPOV. Những lý do

chính là do quy mô đầu tư của CHPOV là nhỏ hơn, tổng kinh phí đầu tư cho cơ sở

hạ tầng ít hơn NMPOV. Trong khi CHPOV về cơ bản giải quyết vấn đề môi trường

theo cách tốt, CHPOV có thể không có tác động đáng kể đến môi trường. Dự án sẽ

không đầu tư vào bất kỳ cơ sở hạ tầng trong khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia,

rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Tuy nhiên, các biện pháp giảm thiểu tác động đã

được áp dụng cho các dự án đề xuất theo quy định của Chính phủ và Ngân hàng

Thế giới về biện pháp bảo vệ Môi trường OP/BP 4.01.

Tác động môi trường tiềm năng của dự án đã được phân tích trên cơ sở khảo

sát thực địa công trường dự án, các cuộc phỏng vấn với người dân địa phương, thảo

luận với các nhân viên chính phủ ở cấp quốc gia, tỉnh, huyện, xã và cấp thôn bản, và

xem xét các tài liệu và bản đồ.

Dự án nhấn mạnh việc lập kế hoạch có sự tham gia từ dưới lên làm cơ sở cho

việc thực hiện. Đánh giá môi trường dựa trên sự xem xét một số tiểu dự án điển

hình được quan sát trong các khu vực dự án khác nhau nơi mà sẽ có đại diện rộng

rãi của các khoản đầu tư trong tương lai. Đánh giá môi trường như vậy áp dụng đối

với các khoản đầu tư trong khi các biện pháp giảm thiểu và giám sát có thể được sử

dụng như hướng dẫn với sự điều chỉnh theo tình hình địa phương. Các thủ tục đối

với thẩm định và giám sát, phạm vi và kiểm tra môi trường tiểu dự án cũng được

bao gồm trong thiết kế dự án.

Dự án sẽ gây ra cả hậu quả tích cực và tiêu cực, tổng thể, dự án được xem là

tích cực đối với tác động của nó lên môi trường. Nơi có những tác động tiêu cực dự

kiến, các biện pháp giảm thiểu và giám sát được cho là đầy đủ để giảm hoặc loại bỏ

chúng. Các tiểu dự án sẽ được thực hiện có quy mô nhỏ và trong phạm vi tương

quan- như vậy chúng không thể có một tác động môi trường lớn trên cơ sở độc lập.

Quá trình thực hiện chúng đưa đến một cơ hội rủi ro thấp để tích hợp các vấn đề

môi trường trong quá trình phát triển và xây dựng năng lực đánh giá môi trường,

quản lý và giám sát ở tất cả các cấp. Một số biện pháp giảm thiểu và giám sát sẽ

được yêu cầu và chúng được phác thảo trong các biện pháp giảm thiểu tiêu chuẩn.

4.2 Các tác động tiềm năng liên quan đến các tiểu dự án

Đường giao thông nông thôn

Qua kiểm tra một số đường giao thông nông thôn được xác định như các tiểu

dự án cho thấy nhiều vấn đề đang tồn tại, cụ thể là thiếu đường thoát nước ngang,

sạt lở đất đặc biệt là tại các khu vực sườn dốc cao trên các con đường và thiếu các

bãi đổ thải đất từ hoạt động xây dựng. Ngoài ra, các tuyến đường đang trong tình

trạng yếu kém với bề mặt lún lõm ở các mức độ khác nhau, thiếu hệ thống máng xối

phù hợp, thiếu các cảnh báo cho các khu vực nguy hiểm tiềm tàng, hệ thống cầu

cống xuống cấp gây nguy hiểm cho phương tiện qua lại. Dự án CHPov sẽ tiếp tục

hỗ trợ cho việc phục hồi một cách thích hợp các tuyến đường này bao gồm cung cấp

các đủ đường thoát nước ngang, lu lèn đất, máng thu, bề mặt, tín hiệu, nền đường

mới, cầu và phòng chống xói mòn. Các tuyến đường sẽ được xây dựng tại các địa

Page 20: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

16

phương nơi có các tuyến đường đang tồn tại, do đó không có các khu nghĩa

trang/lịch sử/văn hóa hay môi trường sống tự nhiên bị xâm hại. Một trọng tâm của

dự án sẽ là tổ chức và đào tạo cho người dân địa phương về việc bảo trì thường

xuyên các con đường đã hoàn thành. Điều này giữ các tuyến đường ở điều kiện tốt

trong thời gian lâu dài và bao gồm việc giáo dục cho người đi bộ về sự nguy hiểm

của giao thông tốc độ cao hơn.

Sự đầu tư này cũng dẫn đến một kết quả tác động môi trường tích cực rộng rãi

cho việc sửa chữa hay nâng cấp các tuyến đường.

Cung cấp nước nông thôn

Dự án dự định xây dựng một số điểm cung cấp nước hợp vệ sinh trong các xã

dự án bao gồm chủ yếu là các giếng cạn và hệ thống cung cấp nước tập trung từ

nguồn suối. Các nguồn cung cấp nước này là một cải thiện đáng kể so với các

nguồn hiện có của người dân và qua đó có tác động tích cực đối với sức khỏe cộng

đồng. Các điểm cung cấp nước sẽ được xây dựng sử dụng thực tiễn tốt nhất bao

gồm việc lựa chọn địa điểm thích hợp không có khe hở chưa phủ và hệ thống thoát

nước và đổ thải phù hợp. Một vấn đề khác liên quan đến hệ thống vệ sinh và giữ vệ

sinh là việc thực hành các hành vi nhằm đảm bảo các lợi ích của nước sạch trong

việc cải thiện sức khỏe là đạt được. Thậm chí điểm cung cấp nước thích hợp sẽ có

tác động giới hạn nếu có yếu kém trong việc sử lý và sử dụng nước. Như vậy, hợp

phần dự án này có tầm quan trọng trong việc giáo dục hoạt động sử dụng nước

nhằm giải quyết gốc rễ vấn đề vệ sinh yếu kém.

Một vấn đề khác là khả năng nguồn nước bị ô nhiễm bởi hàm lượng cao các

chất gây ô nhiễm. Cụ thể, thạch tín đã được tìm thấy trong khu vực với mức độ đủ

cao để được quan tâm tới, mặc dù nó được cho là vấn đề lớn hơn trong vùng đất

thấp với đất phù sa. Vì vậy, một chương trình thử nghiệm ban đầu và tiếp tục giám

sát được đề nghị để đảm bảo rằng nguồn nước đang cung cấp tác động tích cực

được mong đợi. Các giếng cạn và đường ống cấp nước không phải là nơi trú ẩn cho

muỗi gây bệnh sốt xuất huyết, tuy nhiên các điểm thu gom nước bằng thù, bình có

thể xảy ra vấn đề này. Điều quan trọng là các điểm này phải được che chắn không

để trở thành khu vực sinh sản cho muỗi gây bệnh sốt xuất huyết. Do đó, với thiết kế

thích hợp, dự án sẽ không làm gia tăng tỷ lệ mắc sốt xuất huyết và điều này không

phải là tác động đáng kể.

Hệ thống thủy lợi quy mô nhỏ

Nâng cấp và xây dựng hệ thống thủy lợi quy mô nhỏ chủ yếu sẽ bao gồm việc

xây dựng đập cố định trên các dòng suối nhỏ và cải thiện hệ thống kênh phân phối

nước. Quan trọng hơn, người nông dân sẽ được đào tạo và tổ chức để quản lý đúng

cách hệ thống thủy lợi để nâng cao hiệu quả sử dụng nước và duy trì cơ sở hạ tầng.

Việc sử dụng chuyên sâu hơn về đất nông nghiệp hiện có sẽ làm tăng thu nhập

người dân địa phương, tăng cường hoạt động nông nghiệp trong các vùng đồng

bằng và cung cấp cho họ nhiều thực phẩm hơn. Kết quả là họ sẽ có ít thời gian và lý

do để đi săn bắn hay mở rộng sản xuất nông nghiệp vùng cao, hoạt động mà sẽ làm

thoái hóa các lưu vực. Sự phụ thuộc của họ tăng lên trên vùng đồng bằng nông

nghiệp sẽ cung cấp một sự khuyến khích cho việc duy trì các lưu vực thượng nguồn

trong tình trạng tốt dưới sự quản lý của địa phương. Tác động chủ yếu của đầu tư

thủy lợi là lợi ích tích cực của sản xuất lương thực gia tăng và thu nhập hộ gia đình

Page 21: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

17

cao hơn. Điều này sẽ cải thiện an ninh lương thực hộ gia đình và có thặng dư có thể

bán hoặc giao dịch bằng tiền mặt hoặc các hàng hoá cần thiết. Nó sẽ có nhiều lợi ích

nhân như cải thiện giáo dục cho trẻ em do được nuôi dưỡng tốt hơn. Gia đình sẽ có

thể mua các loại thuốc cần thiết phòng ngừa bệnh, chữa bệnh và dành cho đầu tư dài

hạn mà họ nếu không sẽ không thể thực hiện vì sống hàng ngày. Chính phủ sẽ được

hưởng lợi bằng cách tạo ra thặng dư gạo tổng thể và không cần phải đầu tư nhiều

trong việc hỗ trợ người dân ở các khu vực này.

Các công trình quy mô nhỏ

Hoạt động xây dựng các công trình nhỏ như chợ nông thôn, nhà đa mục đích

có thể gây ra các tác động ô nhiễm như bụi, rác thải, dầu máy và các cặn bã khác từ

thiết bị, tai nạn lao động và lao động thời vụ cho các hạng mục xây dựng, hố mượn

do đào đất được đổ rác thải và qua đó trở thành nguồn truyền bệnh, đổ thải đất đào

không phù hợp. Các tác động tiềm tàng này có thể tránh được qua việc tuân thủ kế

hoạch hành động tốt nhất trong hoạt động xây dựng.

Nông nghiệp quy mô nhỏ

Sản xuất nông nghiệp quy mô nhỏ có thể gây ra: mất độ che phủ thực vật, suy

giảm độ dinh dưỡng của đất. Sử dụng thuốc trừ sâu, thước diệt cỏ hay phân bón sẽ

làm ô nhiễm nguồn đất và nước; hệ thống tưới tiêu có thể bị phá vỡ và không được

sửa chữa; sự chệch hướng tiềm tàng của các nguồn nước từ vị trí/nguồn tự nhiên

của nó.

Page 22: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

18

CHƯƠNG 5. CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU

Để đảm bảo các tác động tiêu cực tiềm tàng của dự án được nhận diện và giảm

thiểu phù hợp trong quá trình thực hiện dự án và để tuân thủ các chính sách an toàn

đã được đề cập bên trên, trong quá trình chuẩn bị dự án một khung quản lý môi

trường và xã hội (ESMF) đã được phát triển với sự tham vấn với các cơ quan chính

phủ liên quan và Ngân hàng. ESMF này đưa ra một quá trình kiểm tra an toàn được

sử dụng để xác định các vấn đề an toàn và biện pháp giảm thiểu, bao gồm hướng

dẫn tham vấn và công bố thông tin. Nó cũng cung cấp hướng dẫn cho việc chuẩn bị

kế hoạch quản lý môi trường (EMP) cho các tiểu dự án đầu tư bao gồm trong dự án,

bao gồm các yêu cầu về môi trường phải được bao gồm trong hợp đồng xây dựng

(cụ thể là quy tắc môi trường thực tiễn (ECOP), một hướng dẫn để chuẩn bị một

cam kết bảo vệ môi trường (EPC). ESMF cũng tuân theo quy định của Chính phủ

Việt Nam (GoV) liên quan đến ĐTM (Nghị định số 80/2006/NĐ-CP, Nghị định số

21/2008/NĐ-CP và Nghị định 29/2011/NĐ-CP). ESMF như đã nói trước đó sẽ được

áp dụng cho tất cả các tiểu dự án được thực hiện theo dự án.

5.1 Sàng lọc

Để đảm bảo dự án sẽ không gây ra bất kỳ một tác động môi trường hay xã hội

đáng kể nào, bên vay được yêu cầu tiến hành sàng lọc cẩn thận để loại bỏ bất cứ

tiểu dự án nào mà bao gồm các tác động tiêu cực đáng chú ý trong quá trình thực

hiện. Danh sách tiêu cực được trình bày trong phần Phụ lục.

5.2 Các công cụ bảo vệ môi trường

Sau khi sàng lọc, mọi tiểu dự án đủ điều kiện phải được chuẩn bị với công cụ

bảo vệ môi trường thích hợp theo yêu cầu chính sách của Ngân hàng và luật pháp

quốc gia. Đối với CHPov, có ba công cụ bảo vệ môi trường được yêu cầu. Về phía

Chính phủ, cam kết bảo vệ môi trường (EPC) là bắt buộc theo quy định của thông

tư số 26/2011/TT-BTNMT ban hành ngày 18/11/2011 để giải quyết các tác động

môi trường và xã hội gắn liền với sự thực hiện các đề án cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ

mà không cần phải đánh giá tác động môi trường (EIA) theo quy định tại Nghị định

29/2011/NĐ-CP ban hành ngày 18/4/2011. Về phía Ngân hàng, có hai công cụ bảo

bệ môi trường được yêu cầu phù hợp với OP/BP4.01, bao gồm:

Kế hoạch quản lý môi trường (EMP) để xử lý các tác động môi trường và xã

hội liên quan đến việc thực hiện các tiểu dự án cơ sở hạ tầng trong Mục B. Chi

tiết EMP (i) các biện pháp giảm thiểu, giám sát và tổ chức được thực hiện

trong quá trình triển khai và hoạt động của tiểu dự án nhằm loại bỏ hoặc bù

đắp các tác động môi trường và xã hội tiêu cực hay giảm thiểu chúng tới mức

có thể chấp nhận được; (ii) các biện pháp tăng cường các tác động môi trường

và xã hội tích cực; và (iii) các hành động cần thiết nhằm thực hiện các biện

pháp này. Nội dung và định dạng của EMP được đính kèm trong phần Phụ

lục; và

Quy tắc môi trường thực tiễn (ECOP): ECPOs được sử dụng để giải quyết các

tác động liên quan đến hoạt động xây dựng, các hoạt động chủ yếu là tạm thời

và tương tự tại các địa phương khác nhau. Chúng nên được bao gồm trong hồ

sơ đấu thầu đối với nhà thầu xây dựng. ECOP bao gồm các chỉ dẫn về quản lý

Page 23: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

19

tốt đối với các hoạt động xây dựng; các điều kiện môi trường tiêu chuẩn cho

một hoạt động dựa trên các đặc điểm kỹ thuật/tiêu chuẩn/quy định quốc gia

liên quan, và các tiêu chí đề xác định khi nào và tới mức độ nào mà một quy

tắc được áp dụng cho một hoạt động, và các ghi chú tư vấn về các hành động

cần thiết để hỗ trợ trong việc tiếp cận phù hợp với các điều kiện môi trường

tiêu chuẩn. Có các mẫu khác nhau của ECOP được áp dụng cho các đề án cơ

sở hạ tầng thuộc dự án CHPov và chúng được đính kèm trong phần Phụ lục.

Page 24: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

20

CHƯƠNG 6. CƠ CẤU TỔ CHỨC

Các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường được trình bày bên trên về chi

tiết cho mỗi tiểu dự án đơn lẻ được xây dựng trong suốt quá trình thiết kế chi tiết

dựa trên các khuyến nghị đã được trình bày trong đó. Quản lý môi trường sẽ được

thực hiện bởi Nhà thầu và các nhóm cộng đồng. Ban quản lý dự án cấp tỉnh và các

ban quản lý dự án sẽ thực hiện việc giám sát và đánh giá chương trình quản lý môi

trường. Ban quản lý dự án cấp tỉnh cũng sẽ chịu trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh,

CPU và Ngân hàng.

6.1 Quy định và trách nhiệm về việc thực hiện quản lý môi trường

Bộ phận chịu trách nhiệm Hoạt động được triển khai

Sở TNMT tỉnh

Kiểm tra tất cả các báo cáo đầu tư tiểu dự án đã được

hoàn thiện đã trải qua đánh giá và sàng lọc môi trường

thích hợp và các tài liệu được hoàn thiện.

Xem xét và phê duyệt đánh giá môi trường nếu cần thiết

CPU

Hợp tác đào tạo cho cán bộ môi trường cấp tỉnh, huyện

bao gồm đánh giá nhu cầu đào tạo theo tỉnh và thuê các

chuyên gia đào tạo.

Cung cấp/phối hợp sao lưu theo yêu cầu các vấn đề môi

trường cụ thể

Kiểm tra chéo các tiểu dự án được xác định bởi môi

trường tỉnh

Tổ chức các khóa đào tạo cho cán bộ địa phương (tỉnh,

huyện), đại diện cấp xã và các nhóm nhà thầu về các biện

pháp giảm thiểu và biện pháp an toàn (các chuyên gia môi

trường sẽ đảm nhận)

Chuẩn bị các báo cáo tiến độ định kỳ và báo cáo hàng

năm

PPMU

Ban quản lý dự án cấp tỉnh (PPMU) chịu trách nhiệm

triển khai dự án tại cấp tỉnh

Lập kế hoạch tổng thể, quản lý và giám sát chương trình

quản lý môi trường

Đảm bảo rằng tất cả các công cụ bảo vệ môi trường được

triển khai theo các yêu cầu chính sách của Ngân hàng và

luật quốc gia

Phối hợp với PPC và DPC trong các hoạt động quản lý

môi trường

Triển khai giám sát nội bộ và giám sát giám sát độc lập,

mà sẽ được ký hợp đồng với các dịch vụ tư vấn khác của

dự án

Giám sát và cung cấp ngân sách cho các hoạt động giám

sát

Page 25: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

21

Báo cáo tuân thủ bảo vệ môi trường cho PCU, DONRE

và Ngân hàng

Thực hiện các thay đổi hay điều chỉnh theo khuyến nghị

của DONRE nhằm bảo vệ môi trường theo tiêu chuẩn,

luật và quy định của Việt Nam

Cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và sao lưu, các tài liệu môi

trường bổ sung và thông báo tới cán bộ môi trường cấp

huyện

Xem xét danh sách kiểm tra sàng lọc môi trường các tiểu

dự án được đệ trình để đảm bảo chúng là đầy đủ và chính

xác; xem xét và làm rõ các đề xuất tiểu dự án và các kế

hoạch phát triển cấp xã

Chuẩn bị các điều khoản tham chiếu về đánh giá môi

trường trong quá trình chuẩn bị báo cáo đầu tư, nghiên

cứu khả thi và các kế hoạch triển khai

Phối hợp thuê tư vấn môi trường để chuẩn bị cho tiểu dự

án

Xem xét đánh giá môi trường hoàn thiện

DPMU

Đào tạo tạo điều kiện cho cán bộ cấp huyện, các ban phát

triển cấp xã, các bộ phận kỹ thuật cấp huyện và nhà thầu

về chính sách bảo bệ môi trường của CHPov và chuẩn bị

các công cụ bảo vệ môi trường cho các tiều dự án đã được

xác định tại cấp huyện

Nâng cao nhận thức về các vấn đề môi trường thông qua

chu trình dự án và phân phối các tài liệu bổ sung và thông

báo cho nhân viên làm việc tại cấp xã

Hỗ trợ CPMU chuẩn bị đánh giá môi trường tiểu dự án

cấp xã

Giám sát hoạt động bảo vệ môi trường tiểu dự án

Làm việc với cộng đồng địa phương về quản lý tài

nguyên thiên nhiên dựa vào cộng động trong các khu vực

đặc dụng và bảo vệ rừng và thu thập cơ sở dữ liệu thực

địa dưới dự chỉ đạo của cán bộ môi trường tỉnh

Cung cấp các hình thức để thường xuyên theo dõi các dự

án hoàn thành của nhân viên dựa vào cộng đồng thực hiện

kiểm toán thường xuyên đối với họ

Chuẩn bị các báo cáo tiến độ định kỳ và báo cáo hàng

năm bao gồm cả các vấn đề môi trường

Tư vấn giám sát bảo bệ môi

trường (ESMC) được thuê

bởi CPU

Giám sát và đánh giá mức độ thực hiện các biện pháp bảo

vệ môi trường của PPMU, DPMU và CPMU

DPC Trách nhiệm của DPC bao gồm:

Xem xét và phê duyệt các báo cáo EPC

Page 26: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

22

Phối hợp với DONRE để giám sát quá trình thực hiện các

biện pháp bảo vệ và giảm thiểu môi trường trong và sau

giai đoạn xây dựng

CDB

CDB sẽ:

Giai đoạn tiền thi công: Xem xét và nhận xát về liên kết

của các tiểu dự án có liên quan (đường giao thông, công

trình thủy lợi) và sàng lọc

Giai đoạn thi công: Hỗ trợ PPMU và DPMU giám sát các

hoạt động bảo bệ môi trường

Giai đoạn vận hành: Hỗ trợ giám sát và quản lý hoạt động

vận hành các tiểu dự án

Cộng đồng/Người hưởng lợi

Cung cấp thông tin đầu vào của các vấn đề môi trường

chính để chúng có thể được xem xét đầy đủ trong hoạt

động đánh giá của cộng đồng

Tham gia đánh giá môi trường, nghiên cứu hay xem xét

và cung cấp phản hồi và khuyến nghị đối với tư vấn và

nhân viên dự án CHPov

Đóng vai trò chính trong quản lý tài nguyên thiên nhiên

dựa vào cộng đồng bao gồm cả việc bảo vệ, phân giới

cắm mốc các khu rừng đặc dụng và rừng phòng hộ

Hợp tác với nhân viên môi trường huyện xác định xem

các điều kiện hợp đồng môi trường có được đáp ứng hay

không và phát hành thanh toán lần cuối cho nhà thầu

Cung cấp các khuyến nghị về tuyển dụng nhà thầu cho

các công việc trong tương lai

Cung cấp thông tin phản hồi về những thay đổi quan sát

được trong các điều kiện môi trường như là kết quả của

việc thực hiện hay hoàn thành dự án và khuyến nghị sự

nguyên nhân và sự giảm thiểu có thể thực hiện được

6.2 Giám sát và Báo cáo

Trong quá trình thực hiện, một chương trình giám sát sẽ được tiến hành để

đảm bảo rằng dự án thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo các yêu cầu

của Chính phủ và Ngân hàng. Cấp huyện (DPMU) sẽ báo cáo cho PPMU về dữ liệu

được đưa vào trong mục thích hợp. Mục tiêu của báo cáo là để phản hồi các hành

động và quan sát từ các tiểu dự án đã được triển khai qua giai đoạn rà soát trên địa

bàn huyện. Lần lượt, PPMU sẽ củng cố báo cáo của DPMU và báo cáo lên CPO.

Tư vấn giám sát môi trường (EMC) sẽ báo cáo trực tiếp lên CPO về việc thực

hiện các biện pháp giảm thiểu trong khu vực dự án. CPO phải tổng hợp thông tin từ

PPMU, tư vấn giám sát môi trường độc lập, Nhà thầu và các xã. Để đạt được mục

tiêu trên, CPo cần phát triển định dạng đơn giản và có hệ thống cho việc báo cáo

các hoạt động an toàn của báo cáo nhiệm vụ giám sát, báo cáo nửa năm, báo cáo

hàng năm và các báo cáo hoàn thành.

Page 27: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

23

Do sự thay đổi trong việc báo cáo lịch trình và không nhất quán vốn có của

báo cáo giữa các tỉnh, nó sẽ không có khả năng cho mỗi báo cáo của CPO được đầy

đủ và hoàn chỉnh: có những thời điểm một số tỉnh sẽ không có nhiều để báo cáo

trong khi một số khác có nhiều hơn các hoạt động về các biện pháp bảo vệ.

Page 28: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

24

CHƯƠNG 7. THAM VẤN CỘNG ĐỒNG VÀ PHỔ BIẾN THÔNG TIN

Tham vấn tập trung cho chính quyền địa phương như Sở NN & PTNT, Sở TN

& MT, Sở KH & ĐT, đại diện cộng đồng ... đã được tiến hành như là một phần của

sự hình thành dự án và quá trình thiết kế. CPU, Ban QLDA tỉnh đã đồng ý rằng

phiên bản tiếng Việt của bản dự thảo cuối cùng của ESMF sẽ được công bố tại địa

điểm công cộng có thể truy cập ở cấp tỉnh và cấp huyện trước khi thẩm định. ESMF

này cũng sẽ được công bố ở cấp xã ngay sau khi các khu vực dự án cụ thể được xác

định. Phiên bản tiếng Anh của ESMF sẽ được công bố tại VDIC 63 Lý Thái Tổ Hà

Nội và Infoshop của Ngân hàng trước khi các đoàn thẩm định công tác.

Tham vấn cộng đồng trong quá trình chuẩn bị tiểu dự án theo yêu cầu của

Ngân hàng và Chính phủ. Để tham vấn có ý nghĩa giữa chủ tiểu dự án và các nhóm

bị ảnh hưởng bởi tiểu dự án và các tổ chức phi chính phủ địa phương (ví dụ, hội phụ

nữ, hội nông dân, đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh, Mặt trận tổ quốc), chủ sở

hữu tiểu dự án cung cấp các tài liệu liên quan trước khi tham khảo ý kiến. Dự thảo

văn kiện bảo vệ môi trường của tiểu dự án sẽ được công bố tại các khu vực tiểu dự

án bằng tiếng Việt trước khi thẩm định.

Ngân hàng Thế giới yêu cầu cho tiểu dự án nhóm B có ít nhất một tham vấn

với các diễn viên địa phương, bao gồm cả cộng đồng sẽ được thực hiện. Tư vấn này

sẽ cung cấp thông tin về các khía cạnh sau: a) mục đích của dự án; b) kết quả đánh

giá môi trường; và c) trình bày các nghiên cứu bổ sung cần thiết trong trường hợp

chúng được áp dụng. Các kết quả được trình bày trong báo cáo EMP. Tư vấn thông

qua một chương trình tiếp cận cộng đồng hoặc các mối quan hệ trong quá trình triển

khai thực hiện được xem là một hành động tốt để đảm bảo rằng các tác động tiêu

cực tiềm năng và mối quan tâm được giải quyết đúng cách trong quá trình xây dựng

và hoạt động của một dự án. Tham vấn rộng rãi với dân số và dân tộc thiểu số bị

ảnh hưởng được yêu cầu khi các hoạt động liên quan đến tái định cư, thu hồi đất, và

dân tộc thiểu số.

Tham vấn cộng đồng sẽ được tiến hành 2 đợt ở 2 cấp khác nhau, đợt 1 ở cấp

huyện và tỉnh, đợt 2 là ở cấp xã. Tham vấn ở cấp xã sẽ được tập trung vào các thôn

và cộng đồng người dân, đợt tham vấn này cũng xác định trách nhiệm của cộng

đồng trong công tác giám sát các hoạt động của các tiểu dự án cũng như kế hoạch

quản lý môi trường

7.1. Mục tiêu của tham vấn cộng đồng

Mục tiêu của quá trình tham vấn cộng đồng là đảm bảo cho các bên có liên

quan được tham gia vào quá trình ra quyết định và thực hiện dự án, nâng cao sự

hiểu biết của cộng đồng về dự án cũng như các tác động tiêu cực của dự án đến môi

trường và xã hội ở nơi cộng đồng đó đang sinh sống. Những ý kiến đóng góp của

các bên liên quan cho thấy dự án quan tâm đến việc đáp ứng nhu cầu của cộng đồng

và khả năng đem lại lợi ích cho cộng đồng.

7.2. Phương pháp tham vấn cộng đồng

Tham vấn cộng đồng phù hợp với tiêu chí an toàn xã hội, chính sách môi

trường của Ngân hàng Thế giới. Tham vấn cộng đồng phải được thực hiện đối với

Page 29: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

25

những người đại diện cho cộng đồng có liên quan đến dự án và họ sống và làm việc

trong vùng dự án

Hoạt động tham vấn được thực hiện theo phương pháp kết hợp giữa phỏng vấn

nhóm trực tiếp bằng phương pháp PRA (Participatory Rapid Appraisal) và phương

pháp chuyên gia. Các câu chuyện cụ thể của người dân tham gia tham vấn được các

chuyên gia phân tích để xác định được các tác động tiêu cực có thể có từ các tiểu dự

án và các giải pháp giảm thiểu phù hợp vơi điều kiện thực tế của địa phương.

Phương pháp chuyên gia được sử dụng nhằm cụ thể hóa những đóng góp của

cộng đồng dưới góc độ khoa học. Từ đó xây dựng lên được qui trình giảm thiểu và

giám sát, đề xuất đối với chủ dự án và nội dung này sẽ được đưa vào trong hợp

dồng đối với các đơn vi thi công.

7.3. Nội dung tham vấn cộng đồng

Giới thiệu về dự án và các tiểu dự án, xác định phạm vi thực hiện của các tiểu

dự án;

Sự cần thiết xây dựng khung quản lý môi trường và xã hội (ESMF) để xác

định, giám sát và giảm thiểu những tác động tiêu cực của các tiểu dự án đến

môi trường và xã hội;

Tham vấn cộng đồng về các tác động tiêu cực có thể có của các tiểu dự án đến

môi trường, tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và xã hội;

Xây dựng danh mục các tác động tiêu cực và những kịch bản có thể xảy ra đối

với môi trường và xã hội khi dự án thực hiện;

Tham vấn cộng đồng cho việc đề xuất những biện pháp giảm thiểu. Xác định

những yếu tố môi trường bị bỏ sót và chưa được phân tích trước đó trong vùng

dự án;

Đề xuất qui trình, chỉ tiêu và tổ chức thực hiện quá trình giám sát môi trường.

Xác định trách nhiệm của mỗi bên liên quan trong việc thực hiện chương trình

giám sát môi trường;

Quan điểm của cộng đồng địa phương được ghi chép cụ thể, công khai và

được thể hiện trong nội dung của biên bản tham vấn cộng đồng

7.4. Thành phần tham dự

Đợt tham vấn cộng đồng được triển khai vào tháng 6/2013 tại 6 tỉnh: Đắk

Nông, Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum, Quảng Ngãi và Quảng Nam;

Đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư tại các tỉnh;

Lãnh đạo các huyện và các phòng chức năng của các huyện dự kiến triển khai

các tiểu dự án, hội phụ nữ, hội nông dân, và ủy ban mặt trận tổ quốc.

Số đại biểu tham dự: 12-15 người cho mỗi tỉnh

Page 30: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

26

7.5. Kết quả tham vấn cộng đồng

Đại diện các huyện (nơi triển khai các tiểu dự án tại mỗi tỉnh) ủng hộ nội dung

của buổi tham vấn và đưa ra nhiều câu hỏi, đề xuất và yêu cầu cho việc thực hiện dự

án, cụ thể như sau:

Toàn thể nhân dân và chính quyền địa phương (cấp thôn, xã) trong vùng dự án

ủng hộ việc thực hiện dự án. Các tiểu dự án được đề xuất đều dựa trên cơ sở

tham vấn từ cộng đồng (cấp xã), do vậy phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội

và tự nhiên tại mỗi địa phương;

Ban quản lý dự án tại mỗi tỉnh có trách nhiệm phải phổ biến công khai các

thông tin liên quan đến dự án, đồng thời đảm bảo việc thực thi những giải

pháp giảm thiểu có hiệu quả cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội của

mỗi địa phương;

Về qui mô của các tiểu dự án thuộc hợp phần 1 và 3 là không lớn khi so sánh

với những dự án tương tự đã được triển khai trên địa bàn từng huyện bởi

nguồn vốn chính phủ. Do vậy, những tác động tiêu cực đến môi trường và xã

hội do các hoạt động của dự án có thể được tạo ra là không lớn về phạm vi và

mức độ tác động;

Các tiểu dự án chỉ tập trung vào việc nâng cấp những tuyến đường hiện có ở cấp

thôn, xã, huyện; dự kiến việc đền bù nhỏ và để tạo mặt bằng cho dự án sẽ không phải

di dân; Các công trình thủy lợi được xây dựng ở qui mô nhỏ, bao gồm hệ thống dẫn

nước và đập tràn nhằm tăng cường khả năng cung cấp nước cho sản xuất nông

nghiệp. Các công trình này sẽ được xây dựng ở những nơi an toàn về tài nguyên và

môi trường, với mục đích không đe dọa đến các loài động thực vật hoang dã cũng

như nguồn nước mặt tự nhiên;

Để giảm thiểu những tác động tiêu cực đến môi trường và xã hội tại từng

huyện, các hợp phần của dự án phải tiến hành nhanh trong điều kiện thời tiết

tốt và hoàn thành dứt điểm từng công đoạn của từng tiểu dự án, không xây

dựng dự án ồ ạt trên toàn tuyến bằng một cách thiếu kế hoạch ;

Tại hiện trường thực hiện những tiểu dự án, Ban quản lý dự án thường xuyên

có ghi nhận các ý kiến phản hồi của người dân địa phương để có điều chỉnh

hợp lý phù hợp với điều kiện thực tế với mục tiêu giảm thiểu tối đa những tác

động tiêu cực đến môi trường và xã hội;

Đề nghị nhà đầu tư và nhà thầu xây dựng cam kết thực hiện đúng theo cam kết

về việc giảm thiểu các tác động tiêu cực mà dự án tạo ra, cụ thể như quản lý

môi trường, quan trắc chất lượng môi trường, tăng cường sử dụng lao động tại

chỗ và quản lý tốt về nhân sự cho từng tiểu dự án;;

Tất cả các địa phương đều có đề xuất là nên có các qui tắc xử phạt hoặc thậm

chí đơn phương chấm dứt hợp đồng với chủ thầu nếu họ không thực hiện theo

đúng cam kết. Đặc biệt, hệ thống quan trắc môi trường cần thực hiện đầy đủ

và định kỳ phù hợp với chương trình bảo vệ môi trường và phải được công

khai đối với cộng đồng địa phương;

Tất cả các địa phương sẽ tạo những điều kiện thuận lợi và hỗ trợ tối đa cho dự

án, như hỗ trợ công tác chuẩn bị mặt bằng cho từng tiểu dự án, đảm bảo việc

thực hiện đúng các chính sách về đền bù và tái định cư của chính phủ và của

Page 31: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

27

Ngân hàng thế giới; hợp tác cùng với ban quản lý dự án và nhà thầu trong việc

thực hiện tốt các giải pháp giảm thiểu để ngăn chặn những tác động tiêu cực

đến môi trường và xã hội;

Đồng ý với các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường dự kiến sẽ được nêu

trong khung quản lý môi trường và xã hội. Thành lập Ban quản lý liên ngành

với sự tham gia của cộng đồng địa phương trong việc giám sát thực hiện cam

kết bảo vệ môi trường đối với nhà thầu;

Cộng đồng địa phương hợp tác và chia sẻ với Ban quản lý dự án đối với những

vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án.

(Tài liệu tham vấn chi tiết kèm theo trong phụ lục báo cáo)

Page 32: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

28

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Nội dung cam kết bảo vệ môi trường (EPC)

I. Thông tin chung

1.1. Tên dự án đầu tư: nêu đúng tên gọi của dự án như trong dự án đầu tư (báo cáo

nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương).

1.2. Tên doanh nghiệp, cơ quan chủ dự án: …

1.3. Địa chỉ liên hệ của doanh nghiệp, cơ quan chủ dự án: …

1.4. Người đứng đầu doanh nghiệp, cơ quan chủ dự án: …

1.5. Phương tiện liên lạc với doanh nghiệp, cơ quan chủ dự án: (số điện thoại, số

Fax, E-mail …).

1.6. Địa điểm thực hiện dự án

Mô tả vị trí địa lý (tọa độ theo quy chuẩn hiện hành, ranh giới) của địa điểm

thực hiện dự án kèm theo sơ đồ minh họa chỉ rõ các đối tượng tự nhiên (sông ngòi,

ao hồ, đường giao thông …), các đối tượng về kinh tế - xã hội (khu dân cư, khu đô

thị; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; công trình văn hóa, tôn giáo, di tích lịch

sử… ), hiện trạng sử dụng đất trên diện tích đất của dự án và các đối tượng khác

xung quanh khu vực dự án.

Chỉ rõ đâu là nguồn tiếp nhận nước thải, khí thải của dự án kèm theo các tiêu

chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường hiện hành áp dụng đối với các nguồn này.

1.7. Quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

Nêu tóm lược về quy mô/công suất sản xuất; công nghệ sản xuất; liệt kê danh

mục các thiết bị, máy móc kèm theo tình trạng của chúng.

1.8. Nhu cầu nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng

Nhu cầu về nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ cho sản xuất được tính theo ngày,

tháng hoặc năm và phương thức cung cấp.

Nhu cầu và nguồn cung cấp điện, nước cho sản xuất.

Yêu cầu:

Đối với dự án, phương án cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng công suất của cơ

sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động quy định tại điểm b khoản 1

Điều 45 Thông tư này, nội dung của phần I Phụ lục này cần phải bổ sung:

thông tin về cơ sở đang hoạt động, đặc biệt là các thông tin liên quan các công

trình, thiết bị, hạng mục, công nghệ sẽ được tiếp tục sử dụng hoặc loại bỏ hoặc

thay đổi, điều chỉnh, bổ sung.

Đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 45 Thông tư này, trong nội

dung của phần I Phụ lục này, cần làm rõ hiện trạng thi công các hạng mục

công trình của dự án, thể hiện rõ các thông tin về những thay đổi liên quan đến

địa điểm, quy mô, công suất.

Page 33: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

29

II. Các tác động môi trường

2.1. Các loại chất thải phát sinh

2.1.1. Khí thải: …

2.1.2. Nước thải: …

2.1.3. Chất thải rắn: …

2.1.4. Chất thải khác: …

Đối với mỗi loại chất thải phải nêu đủ các thông tin về: nguồn phát sinh, tổng

lượng phát sinh trên một đơn vị thời gian, thành phần chất thải và hàm lượng/nồng

độ của từng thành phần.

2.2. Các tác động khác

Nêu tóm tắt các tác động (nếu có) do: sự xói mòn, trượt, sụt, lở, lún đất; sự xói

lở bờ sông, bờ suối, bờ hồ, bờ biển; sự bồi lắng lòng sông, lòng suối, lòng hồ; sự

thay đổi mực nước mặt, nước dưới đất; xâm nhập mặn; xâm nhập phèn; sự biến đổi

vi khí hậu; sự suy thoái các thành phần môi trường; sự biến đổi đa dạng sinh học và

các yếu tố khác.

III. Biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực

3.1. Xử lý chất thải

Mỗi loại chất thải phát sinh đều phải có kèm theo biện pháp xử lý tương ứng,

thuyết minh về mức độ khả thi, hiệu suất/hiệu quả xử lý. Trong trường hợp không

thể có biện pháp hoặc có nhưng khó khả thi trong khuôn khổ của dự án phải nêu

rõ lý do và có kiến nghị cụ thể để các cơ quan liên quan có hướng giải quyết,

quyết định.

Phải có chứng minh rằng, sau khi áp dụng biện pháp thì các chất thải sẽ được

xử lý đến mức nào, có so sánh, đối chiếu với các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy

định hiện hành. Trường hợp không đáp ứng được yêu cầu quy định thì phải

nêu rõ lý do và có những kiến nghị cụ thể để các cơ quan liên quan có hướng

giải quyết, quyết định.

3.2. Giảm thiểu các tác động khác

Mỗi loại tác động phát sinh đều phải có kèm theo biện pháp giảm thiểu tương

ứng, thuyết minh về mức độ khả thi, hiệu suất/hiệu quả xử lý. Trong trường hợp

không thể có biện pháp hoặc có nhưng khó khả thi trong khuôn khổ của dự án thì

phải nêu rõ lý do và có kiến nghị cụ thể để các cơ quan liên quan có hướng giải

quyết, quyết định.

Yêu cầu:

Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 Thông tư này, nội

dung của phần III Phụ lục này cần phải nêu rõ kết quả của việc áp dụng các

biện pháp giảm thiểu tác động xấu, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường

của cơ sở đang hoạt động và phân tích các nguyên nhân của các kết quả đó.

Đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 45 Thông tư này, trong nội

dung của phần III Phụ lục này, cần nêu rõ các thay đổi về biện pháp giảm

Page 34: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

30

thiểu tác động xấu, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường dự án đầu tư,

phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

IV. Các công trình xử lý môi trường, chương trình giám sát môi trường

4.1. Các công trình xử lý môi trường

Liệt kê đầy đủ các công trình xử lý môi trường đối với các chất thải rắn, lỏng,

khí và chất thải khác trong khuôn khổ của dự án; kèm theo tiến độ thi công cụ

thể cho từng công trình;

Các công trình xử lý môi trường phải được làm rõ về chủng loại, đặc tính kỹ

thuật, số lượng cần thiết.

4.2. Chương trình giám sát môi trường

Đòi hỏi phải giám sát lưu lượng/tổng lượng thải và giám sát những thông số ô

nhiễm đặc trưng cho chất thải của dự án theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành của

Việt Nam, với tần suất tối thiểu 01 lần/06 tháng. Các điểm giám sát phải được thể

hiện cụ thể trên sơ đồ với chú giải rõ ràng và tọa độ theo quy chuẩn hiện hành.

Yêu cầu: Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 Thông tư

này, nội dung của mục 4.1 Phụ lục này cần phải nêu rõ hiện trạng các công trình,

biện pháp bảo vệ môi trường hiện có của cơ sở đang hoạt động và mối liên hệ của

các công trình này với hệ thống công trình, biện pháp bảo vệ môi trường của dự án

cải tạo, nâng cấp, nâng công suất.

V. Cam kết thực hiện

Cam kết về việc thực hiện các biện pháp xử lý chất thải, giảm thiểu tác động

khác nêu trong bản cam kết; cam kết xử lý đạt các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật

hiện hành về môi trường; cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường khác

theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.

Page 35: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

31

Phụ lục 2. Quy tắc môi trường thực tiễn (ECOP)

1. Đường giao thông nông thôn

Tác động môi trường Biện pháp giảm thiểu

Xói mòn từ vết xẻ đường mới,

lấp đầy và bồi lắng tạm thời các

đường nước tự nhiên

Hạn chế di dời đất đến mùa khô.

Bảo vệ bề mặt khu vực đất dễ bị tổn thương bằng lớp

phủ.

Lắp đặt các hố lắng, trồng cây chống xói bề mặt ngay

khi có thể.

Ô nhiễm nước mặt và nước

ngầm do dầu, mỡ, nhiên liệu

trong khu vực thiết bị

Thu gom và tái chế các chất bôi trơn.

Phòng ngừa tránh các rủi ro tràn dầu.

Tạo ra các vũng nước ứ đọng

trong khu vực mỏ vật liệu, mỏ

đá… dễ dàng cho muỗi sinh sản

và các sinh vật truyền bệnh khác

Nhà thầu được yêu cầu bởi các điều kiện hợp đồng

phải phục hồi các công trường như điều kiện ban đầu

ở những nơi có thể để tránh tạo ra các khu vực tù

đọng nước.

Phá hủy các công trình, thực vật

và đất trong phần trong biên giải

phóng mặt bằng, các mỏ vật liệu,

bãi đổ thải và khu vực để thiết bị

Các liên kết thay thế.

Thu hoạch và sử dụng tài nguyên rừng phạm vi công

cộng trước khi thi công.

Bồi thường cho chủ đất tư nhân.

Nhà thầu được yêu cầu bởi các điều kiện hợp đồng

phải phục hồi các công trường như điều kiện ban đầu

ở những nơi có thể để tránh tạo ra các khu vực tù

đọng nước.

Làm gián đoạn tầng đất cái và

các nguyên mẫu thoát nước

đường bộ (trong khu vực cắt

hoặc bồi lấp)

Lắp đặt các công trình thoát nước phù hợp.

Lở đất, sụt, trượt đất và các thay

đổi khối lượng khác tại khu vực

vết cắt đường

Liên kết các tuyến đường để tránh các khu vực không

ổn định.

Thiết kế các công trình thoát nước để giảm thiểu tối

đa sự thay đổi dòng chảy bề mặt và phù hợp với điều

kiện địa phương, theo các khảo sát trước đó.

Ổn định các vết cắt đường bằng các kết cấu (tường bê

tông, xây tường khô, rọ đá…).

Ổn định đất vùng cao và các công trình thoát nước.

Xói mòn đất dưới lòng đường do

dòng chảy tập trung tại các cống

kín hoặc hở

Tăng cường số lượng cửa cống thoát nước.

Đặt các cửa cống sao cho tránh được hiện tượng xối

nước mạnh.

Lót bề mặt nhận nước bằng đá, bê tông hay xây dựng

Page 36: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

32

các bể lặng.

Làm tăng lắng cặn lơ lửng trong

sông suối do xói mòn vết cắt

đường, suy giảm chất lượng

nước và tăng bồi lắng dưới hạ

nguồn

Thiết lập che phủ thực vật trên bề mặt dễ xói lở ngay

khi có thể.

Thiết lập các hố thu để giảm thiểu lắng cặn trước khi

nước chảy vào sông suối.

Các mối nguy hại tới sức khỏe

và ảnh hưởng tới sự tăng trưởng

của cây trồng cạnh các tuyến

đường do sự phát tán bụi

Kiểm sát bụi bằng cách áp dụng biện pháp tưới nước

hay sử dụng hóa chất.

Nguy cơ tai nạn liên quan đến xe

cộ lưu thông và giao thông vận

tải, có thể gây ra sự cố tràn vật

liệu độc hại, thương tích hoặc

thiệt hại về người

Quy định về vận chuyển vật liệu độc hại để giảm

thiểu nguy hiểm.

Cấp phép vận chuyển chất thải độc hại thông qua các

khu vực nhạy cảm về mặt sinh thái.

Sử dụng biển báo đường và kiểm soát giao thông hợp

lý.

Giáo dục các tài xế và người bộ hành địa phương.

Lắp đặt rào cản tại các khu vực nguy hiểm trong các

khu vực dốc với những đường cong đột ngột.

Tạo ra con đường mới cho các

sinh vật truyền bệnh ảnh hưởng

đến con ngườ và động vật

Thiết lập dịch vụ vệ sinh động vật, công trồng và các

điểm kiểm tra liên quan.

Các phát hiện ngẫu nhiên

Chủ tiểu dự án và nhà thầu phải tạm dung công việc

thi công và thông báo tới cơ quan công quyền có

trách nhiệm về văn hóa và thông tin kịp thời.

Khi nhận được thông tin, cơ quan này phải có biện

pháp để xử lý kịp thời nhằm đảm bảo tiến độ. Trong

trường hợp cần thiết phải đình chỉ thi công để bảo tồn

nguyên trạng của di tích, cơ quan này phải thông báo

đến cơ quan có trách nhiệm cao hơn để ra quyết định.

Trong trường hợp phải thăm dò và khai quật, ngân

sách cho hoạt động này được quyết định bởi Chính

phủ (điều 37 của Luật Di sản văn hóa số

28/2011/QH10).

Vật liệu chưa nổ (UXO)

Nếu UXO được tìm thấy trong khi thi công, nhà thầu

phải dừng thi công, bảo vệ khu vực nguy hiểm và

thông báo tới cơ quan có thẩm quyền ngay lập tức.

Cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp/kỹ

thuật đặt biệt để thăm dò, kiểm soát và di dời UXO

kịp thời để đảm bảo tiến độ thi công.

Hoạt động thi công chỉ được bắt đầu trở lại khi công

trường đã trong tình trạng an toàn.

Page 37: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

33

Hệ thống cung cấp nước nông thôn

Các tác động môi trường Biện pháp giảm thiểu

Bệnh dịch do chất lượng nước

kém:

Ô nhiễm do rò rỉ nước từ nhà vệ

sinh, rác thải công nghiệp hay

các khu vực nông nghiệp

Hàm lượng khoáng cao

Hình thành các hồ tù đọng nước

Ưu tiên phát hiện rò rỉ và sửa chữa hệ thống đường

ống.

Xét nghiệm vi khuẩn và hóa chất chất lượng nước từ

các nguồn so sánh liền kề trước khi lắp đặt nguồn

mới.

Thiết kế lại để tránh ô nhiễm nếu các nguồn so sánh

được tìm thấy liền kề cũng bị ô nhiễm.

Tiếp tục giám sát nguồn đã được phục hồi hay lắp

đặt.

Vị trí thích hợp, tường chống xói và đường thoát

nước quanh các giếng khoan và giếng đào để tránh tù

đọng nước.

Cung cấp mái che phủ và bơm tay để ngăn ngừa ô

nhiễm giếng đào.

Vị trí nhà vệ sinh chìm được sử dụng thì chúng phải

được đặt cách xa ít nhất 10m từ mọi nguồn cấp nước.

Đáy phải được che kín và tách rời bởi ít nhất 2m cát

hay mùn đất từ mực nước ngầm.

Nơi nhà vệ sinh hay bể tự hoại được xây dựng phải

được đóng kín. Vị trí nước thoát ra được thoát hay

thấm phải cách xa ít nhất 10m từ bất cứ nguồn nước

nào hay được kết nối với đường thoát nước hiện có.

Suy giảm nguồn nước:

Khai thác quá mức nước ngầm

Nguy cơ lún đất

Can thiệp đô thị và khai thác nước giới hạn để lập kế

hoạch điều tra nước ngầm.

Lập kế hoạch sử dụng nước địa phương (tham vấn

công nghệ và cộng đồng).

Các phát hiện ngẫu nhiên

Chủ tiểu dự án và nhà thầu phải tạm dung công việc

thi công và thông báo tới cơ quan công quyền có

trách nhiệm về văn hóa và thông tin kịp thời.

Khi nhận được thông tin, cơ quan này phải có biện

pháp để xử lý kịp thời nhằm đảm bảo tiến độ. Trong

trường hợp cần thiết phải đình chỉ thi công để bảo tồn

nguyên trạng của di tích, cơ quan này phải thông báo

đến cơ quan có trách nhiệm cao hơn để ra quyết định.

Trong trường hợp phải thăm dò và khai quật, ngân

sách cho hoạt động này được quyết định bởi Chính

phủ (điều 37 của Luật Di sản văn hóa số

28/2011/QH10).

Vật liệu chưa nổ (UXO)

Nếu UXO được tìm thấy trong khi thi công, nhà thầu

phải dừng thi công, bảo vệ khu vực nguy hiểm và

thông báo tới cơ quan có thẩm quyền ngay lập tức.

Page 38: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

34

Cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp/kỹ

thuật đặt biệt để thăm dò, kiểm soát và di dời UXO

kịp thời để đảm bảo tiến độ thi công.

Hoạt động thi công chỉ được bắt đầu trở lại khi công

trường đã trong tình trạng an toàn.

Hệ thống thủy lợi quy mô nhỏ

Tác động môi trường Biện pháp giảm thiểu

Xói mòn đất (rãnh, bề mặt)

Quy hoạch và thiết kế rãnh hay cánh đồng hợp lý để

tránh đường dốc tuột

Làm phẳng đất

Thiết kế kiểu ruộng bậc thang trên sườn đồi để giảm

thiểu tối đa nguy cơ xói mòn bề mặt

Đất bị úng nước

Quy định việc sử dụng nước để tránh tưới quá nhiều

(bao gồm nguồn ra được kiểm soát để cho phép ngắt

nguồn cung cấp nước tới các mương thủy lợi)

Đất bị nhiễm mặn Loại bỏ muối bằng cách rửa đất định kỳ

Trồng cây trồng có khả năng chịu mặn

Cản trở kênh tưới tiêu do bồi

lắng

Biện pháp giảm thiểu tối đa xói mòn trên cánh đồng

Thiết kế và quản lý kênh mương để giảm thiểu tối đa

bồi lắng

Cung cấp đường dẫn tới các kênh mương để loại bỏ

cỏ dại và trầm tích

Loại bỏ chất dinh dưỡng từ đất

Tránh tưới quá nhiều

Thay thế chất dinh dưỡng bằng phân bón hay luân

canh

Sự gia tăng nhanh cỏ dại và tảo

nở hoa

Giảm đầu vào và giải phóng các chất dinh dưỡng

(nitơ và phốt pho) ở các cánh đồng

Cản trở kênh mương do cỏ dại

Thiết kế và quản lý kênh mương để hạn chế tối đa cỏ

dại phát triển

Cung cấp đường dẫn tới các kênh mương để xử lý và

loại bỏ cỏ dại

Suy giảm chất lượng nước sông

dưới khu vực dự án và ô nhiễm

nước ngầm địa phương (độ mặn

cao hơn, các chất dinh dưỡng,

hóa chất nông nghiệp) ảnh

hưởng đến thủy sản và người sử

dụng dưới hạ lưu

Quản lý nguồn nước đã được cải thiện, các hoạt động

nông nghiệp đã được cải tiến và kiểm soát các đầu

vào (đặc biệt là chất diệt sinh vật và phân bón hóa

học)

Áp dụng tiêu chuẩn chất lượng nước

Page 39: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

35

Giảm dòng chảy hạ lưu ảnh

hưởng đến việc sử dụng đồng

bằng phù sa, sinh thái đồng bằng

phù sa, thủy sản ven và cửa

sông, người sử dụng nước và sự

pha loãng các chất ô nhiễm

Thay đổi địa điểm hay thiết kế lại dự án

Quy định việc tháo nước để giảm thiểu tác động

Các biện pháp đền bù những nơi có thể

Lấn chiếm đầm lầy và các khu

vực sinh thái nhạy cảm khác

Chọn địa điểm dự án để tránh hoặc giảm thiểu xâm

lấn vào các khu vực quan trọng

Thay đổi hay phá hủy môi

trường sống của động vật hoang

dã hay cản trở sự di chuyển của

chúng

Chọn địa điểm dự án để giảm thiểu mất mát hay

tránh xâm lấn vào các khu vực quan trọng hay nhạy

cảm nhất

Thiết lập các khu bảo tồn hay công viên để bù lại

Thay đổi địa điểm và giải cứu động vật

Cung cấp hành lang cho sự di chuyển của chúng

Cản trở sự đi lại của vật nuôi và

con người Cung cấp các lối đi

Đe dọa tính thẩm mỹ, văn hóa và

lịch sử

Chọn địa điểm dự án để tránh mất mát

Cứu hoặc bảo vệ các địa điểm văn hóa

Thay thế hay mất mát thực vật

đồng bằng phù sa

Chọn địa điểm dự án đểns các khu vực ít bị tổn

thương

Giới hạn và quy định sự tháo nước để giảm thiều các

vấn đề đến mức độ có thể

Xáo trộn dân số và cộng đồng

Chọn vị trí dự án để giảm thiểu tác động

Chương trình tái định cư đảm bảo ít nhất mức sống

tương đương

Gây ra hay làm tăng tỷ lệ mắc

bệnh liên quan đến nước hay do

nước (sán máng, sốt rét, bệnh

giun chỉ u…)

Các biện pháp phòng tránh:

Sử dụng kênh lót hay đường ống để ngăn cản các

sinh vật truyền bệnh;

Tránh tù đọng nước hay làm nước chảy chậm ;

Sử dụng các kênh thằng hoặc có độ cong không lớn;

Lắp đặt cửa cống tại các điểm cuối kênh mương để

cho phép xả toàn bộ nước;

Lấp hoặc thoát nước các hố mượn dọc kênh mương

hay các con đường;

Phòng ngừa bệnh dịch;

Điều trị bệnh

Bệnh dịch và các vấn đề sức

khỏe từ việc sử dụng nước thải

Xử lý nước thải (ví dụ như bể xử lý) trước khi sử

dụng.

Page 40: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

36

trong hệ thống thủy lợi Thiết lập và tăng cường tiêu chuẩn cho việc sử dụng

nước thải.

Các phát hiện ngẫu nhiên

Chủ tiểu dự án và nhà thầu phải tạm dung công việc

thi công và thông báo tới cơ quan công quyền có

trách nhiệm về văn hóa và thông tin kịp thời.

Khi nhận được thông tin, cơ quan này phải có biện

pháp để xử lý kịp thời nhằm đảm bảo tiến độ. Trong

trường hợp cần thiết phải đình chỉ thi công để bảo tồn

nguyên trạng của di tích, cơ quan này phải thông báo

đến cơ quan có trách nhiệm cao hơn để ra quyết định.

Trong trường hợp phải thăm dò và khai quật, ngân

sách cho hoạt động này được quyết định bởi Chính

phủ (điều 37 của Luật Di sản văn hóa số

28/2011/QH10).

Công trình xây dựng quy mô nhỏ

Tác động môi trường Biện pháp giảm thiểu

Bãi đổ thải không phù hợp

Các vấn đề vệ sinh

Xây dựng các vấn đề liên quan

nhưng thường ít xảy ra trong tự

nhiên

Đảm bảo bao gồm các tiện nghi vệ sinh phù hợp và

duy trì.

Đảm bảo các quy hoạch, thiết kế và duy trì cơ sở hạ

tầng phù hợp với nhu cầu, truyền thống, văn hóa và

mong muốn của địa phương.

Đổ thải phù hợp chất thải rắn, thùng chứa, rác thải

gây bệnh.

Các phát hiện ngẫu nhiên

Chủ tiểu dự án và nhà thầu phải tạm dung công việc

thi công và thông báo tới cơ quan công quyền có

trách nhiệm về văn hóa và thông tin kịp thời.

Khi nhận được thông tin, cơ quan này phải có biện

pháp để xử lý kịp thời nhằm đảm bảo tiến độ. Trong

trường hợp cần thiết phải đình chỉ thi công để bảo tồn

nguyên trạng của di tích, cơ quan này phải thông báo

đến cơ quan có trách nhiệm cao hơn để ra quyết định.

Trong trường hợp phải thăm dò và khai quật, ngân

sách cho hoạt động này được quyết định bởi Chính

phủ (điều 37 của Luật Di sản văn hóa số

28/2011/QH10).

Vật liệu chưa nổ (UXO)

Nếu UXO được tìm thấy trong khi thi công, nhà thầu

phải dừng thi công, bảo vệ khu vực nguy hiểm và

thông báo tới cơ quan có thẩm quyền ngay lập tức.

Cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp/kỹ

thuật đặt biệt để thăm dò, kiểm soát và di dời UXO

kịp thời để đảm bảo tiến độ thi công.

Hoạt động thi công chỉ được bắt đầu trở lại khi công

trường đã trong tình trạng an toàn.

Page 41: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

37

Nông nghiệp quy mô nhỏ

Tác động môi trường Biện pháp giảm thiểu

Mất độ che phủ thực vật, suy

giảm dinh dưỡng đất

Phá vớ hệ thống thủy lợi và

không được sửa chữa

Tiềm năng làm chệch hướng tài

nguyên ngước từ vị trí/nguồn tự

nhiên của nó

Tránh vi phạm các khu vực được bảo vệ, môi trường

sống quan trọng hay các khu vực đa dạng sinh học

đáng chú ý ( ví dụ như các vùng đất ngập nước).

Đảm bảo rằng hoạt động xây dựng và phục hồi hệ

thống thủy lợi được tiến hành sử dụng các vật liệu dễ

tìm thấy tại các chợ địa phương.

Sử dụng thuốc trừ sâu và phân

bón: dẫn đến các vấn đề về sức

khỏe con người, ô nhiễm đất và

nguồn nước

Đào tạo các nông dân về Quản lý dịch hại tổng hợp

(IPM).

Hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón hóa học.

Sử dụng thuốc trừ sâu được cấp phép và tuân thủ

nghiêm ngặt với chỉ dẫn của nhà sản xuất.

Các phát hiện ngẫu nhiên

Chủ tiểu dự án và nhà thầu phải tạm dung công việc

thi công và thông báo tới cơ quan công quyền có

trách nhiệm về văn hóa và thông tin kịp thời.

Khi nhận được thông tin, cơ quan này phải có biện

pháp để xử lý kịp thời nhằm đảm bảo tiến độ. Trong

trường hợp cần thiết phải đình chỉ thi công để bảo tồn

nguyên trạng của di tích, cơ quan này phải thông báo

đến cơ quan có trách nhiệm cao hơn để ra quyết định.

Trong trường hợp phải thăm dò và khai quật, ngân

sách cho hoạt động này được quyết định bởi Chính

phủ (điều 37 của Luật Di sản văn hóa số

28/2011/QH10).

Page 42: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

38

Phụ lục 3. Các phác thảo của kế hoạch quản lý môi trường (EMP)

1. Giới thiệu – cung cấp thông tin ngắn gọn nhưng súc tích về mục tiêu của EMP và

kết nối của nó với ESMF và dự án

2. Khung thể chế, quy định và chính sách

2.1 Quy định của Chính phủ - cung cấp một thông tin ngắn gon về các quy định của

Chính phủ liên quan đến EIA và các tiêu chuẩn được áp dụng cho tiểu dự án

2.2 Chính sách an toàn của Ngân hàng Thế giới – danh sách chính sách được áp

dụng của Ngân hàng Thế giới

3. Mô tả dự án – cung cấp mô tả của tiểu dự án bao gồm bản đồ vị trí hiển thị vị trí

trong khu vực dự án cũng như các chi tiết ở cấp tiểu dự án, điều này là cung cấp cho

độc giả những người không phải là quen thuộc với khu vực này để hiểu vấn đề rõ

ràng hơn.

4. Cơ sở môi trường - cung cấp thông tin quan trọng trên nền tảng môi trường của

tiểu dự án cũng như kết nối với các khu vực dự án, bao gồm bản đồ; trọng tâm nên

cung cấp dữ liệu rõ ràng về địa hình, sử dụng nước và đất chính, loại đất (ASS hay

không), dòng nước, và ô nhiễm/chất lượng nước. Mô tả ngắn gọn về điều kiện kinh

tế xã hội và quản lý môi trường cũng cần được cung cấp.

5. Các biện pháp giảm thiểu và các tác động xã hội, môi trường tiềm năng – cung

cấp các kết quả rà soát an toàn theo tiêu chuẩn trong ESMF, xác định các tác động

tiềm năng (tích cực và tiêu cực) và các biện pháp giảm thiểu; các tác động nên được

miêu tả trong giai đoạn chuẩn bị, xây dựng và vận hành; sử dụng định dạng ma trận

có thể giúp kết nối sự hiểu biết giữa các tác động và biện pháp giảm thiểu tốt hơn.

6. Tổ chức thực hiện – giải thích các cơ quan chịu trách nhiệm (bao gồm năng lực

của chúng để tiến hành các hoạt động được xác định trong EMP và nhu cầu đào

tạo), kế hoạch triển khai, chi phí dự kiến, và EMP được tích hợp như thế nào trong

tiểu dự án, bao gồm tuyên bố rõ ràng rằng ECOP sẽ được bao gồm trong tài liệu đấu

thầu của Nhà thầu.

7. Tham vấn và công bố thông tin – cung cấp bản tóm tắt của các hoạt động tham

vấn và các bên liên quan trong EMP ở cấp tiểu dự án (điều này có thể được kết hợp

với RAP) và các quan ngại và phản ứng. Các địa điểm và ngày EMP được công bố

phải được cung cấp (xem hướng dẫn bên dưới).

Page 43: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

39

Phụ lục 4. Các danh sách tiêu cực sẽ được sử dụng cho việc rà soát các tiểu dự án không đủ điều kiện về bảo vệ môi trường tại cấp huyện và xã

Liền kề hay trong các khu vực môi trường nhạy cảm nhu các khu vực được bảo tồn,

vùng đất ngập nước, rừng ngập mặn, cửa sông, vùng đệm của khu bảo tồn, các khu

vực đặc biệt để bảo tồn đa dạng sinh học

Nằm trong khu vực có rủi ro thiên tai lớn như động đất, lở đất, lũ quét, xói mòn

Đền, chùa, nhà thờ, di tích lịch sử, địa điểm khảo cổ và kiến trúc tôn giáo khác

Liên quan đến hoạt động mua và sử dụng các chất nguy hiểm như hóa chất độc hại,

chất nổ, chất dễ cháy

Liên quan đến hoạt động giới thiệu các loài động thực vật ngoại lai

Gây ra mất mát các giá trị sinh thái quý (ví dụ như kết quả của sự xâm lấn rừng/đầm

lầy hoặc khu vực/công trình lịch sử/văn hóa, gián đoạn thủy văn các nguồn nước tự

nhiên, lũ lụt trong khu vực, và mối nguy hiểm thoát nước)

Gây ra xung đột về quyền cung cấp nước và xung đột xã hội liên quan

Gây ra vấn đề sinh thái tiềm năng do sự gia tăng xói mòn đất và bồi lắng, dẫn đến

giảm khả năng dòng chảy

Gây ra sự xáo trộn hay tái định cư của người dân

Gây ra một nghiên cứu EIA đầy đủ theo yêu cầu chính sách của Ngân hàng Thế giới

và luật pháp quốc gia

Liên quan đến hoạt động buôn bán động vật hoang dã

Liên quan đến hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên

Page 44: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

40

Phụ lục 5. Bản đồ khu vực dự án của 6 tỉnh

Page 45: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

41

Page 46: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

42

Page 47: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

43

Page 48: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

44

Page 49: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

45

Page 50: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

46

Phụ lục 6. Tham vấn cộng đồng - Ý kiến của các tỉnh

6.1. Tỉnh Đắk Nông (17/6/2013)

Lãnh đạo tỉnh Đắk Nông cũng như lãnh đạo các cơ quan, tổ chức chuyên nghành đều

thống nhất ý kiến tán thành với chủ chương xây dựng các tiểu dự án;

Qui mô và phạm vi thực hiện dự án là ở cấp nhỏ, các tác động tiêu cực đến môi trường

và tài nguyên xuất phát từ các tiểu dự án thuộc hợp phần 1 và 3. Mức độ tác động đến

môi trường và xã hội là ở mức không đáng kể, hoàn toàn có thể giảm thiểu tối đa nếu

như thực hiện đúng theo những cam kết về môi trường và xã hội;

Riêng phần cam kết của chủ dự án: đề nghị chủ đầu tư phải cử cán bộ giám sát việc

thực hiện trong quá trình thi công để giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực về môi trường và

cuộc sống của những hộ dân trong vùng dự án;

Đề nghị Ngân hàng Thế giới, Bộ KH&ĐT và các ngành chức năng của tỉnh đẩy nhanh

tiến độ để sớm triển khai thực hiện dự án nhằm ổn định sản xuất, phát triển kinh tế-xã

hội của địa phương;

Đề nghị các nhà thầu khi triển khai thực hiện các tiểu dự án phải niêm yết công khai

về các thông số, chỉ tiêu kỹ thuật, bản cam kết môi trường. Đề nghị phải thực hiện

xong công việc đền bù trước khi thi công các hạng mục công trình của dự án;

Đồng ý với các biện pháp đưa ra nhằm giảm nhẹ các tác động môi trường của Tiểu dự

án. Chủ Dự án phải cam kết thực hiện nghiêm túc các biện pháp đó trong quá trình thi

công đảm bảo không gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe của người dân trong

vùng. Mặt khác, đề nghị chính quyền cấp tỉnh và huyện thành lập đoàn kiểm tra, giám

sát để đảm bảo chủ dự án thực hiện tốt các biện pháp đã nêu trên;

Đối với các tiểu dự án thuộc hợp phần 2, đề nghị chủ dự án tổ chức những khóa tập

huấn về kỹ thuật canh tác, chăn nuôi cụ thể đối với người dân địa phương. Cần nâng

cao nhận thức của người dân trong việc sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu sao cho

không làm tổn hại đến môi trường và sức khỏe con người.

Đối với những tiểu dự án xây dựng sinh kế bền vững và mô hình NLKH dự kiến được

áp dụng cần chú ý đến tập quán canh tác của đồng bào địa phương;

Tác động đến môi trường từ chăn nuôi là phân, ảnh hưởng đến vệ sinh cho khu dân

cư, biện pháp là tuyên truyền cho bà con di dời khu chăn nuôi xa khu dân cư và phải

có chuồng.

6.2. Tỉnh Đắk Lắk (18/6/2013)

Lãnh đạo tỉnh Đắk Lắk cũng như lãnh đạo các cơ quan, tổ chức chuyên nghành đều

thống nhất ý kiến tán thành với chủ chương xây dựng các tiểu dự án;

Qui mô và phạm vi thực hiện dự án là ở cấp nhỏ, các tác động tiêu cực đến môi trường

và tài nguyên xuất phát từ các tiểu dự án thuộc hợp phần 1 và 3. Mức độ tác động đến

môi trường và xã hội là ở mức không đáng kể, hoàn toàn có thể giảm thiểu tối đa nếu

như thực hiện đúng theo những cam kết về môi trường và xã hội;

Trong hợp phần sinh kế: các giống cây trồng đề xuất đã được khảo nghiệm thành công

tại các xã vùng sâu và mang lại năng suất cao, góp phần xóa đói giảm nghèo, không

có tác động tiêu cực đến tài nguyên và môi trường, phù hợp với điều kiện lập địa, tập

quán canh tác của đồng bào;

Page 51: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

47

Đối với chăn nuôi đề nghị dự án cùng với chính quyền các huyện cần có qui hoạch cụ

thể cho bãi chăn thả, cùng với đó là tập huấn, chuyển giao kỹ thuật có hiệu quả cao

cho người dân địa phương;

Hiện nay, việc sử dụng thuốc trừ sâu là khó quản lý, người dân chưa có ý thức bảo vệ

môi trường. Dự báo, trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động thì việc sử dụng phân bón

thuốc trừ sâu có thể sẽ được gia tăng, điều này sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi

trường và sức khỏe người dân. Vì vậy, cần có tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật đối với

người dân địa phương về cách thức sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu ít ảnh hưởng

đến môi trường và sức khỏe;

Đề nghị các nhà thầu khi triển khai thực hiện các tiểu dự án phải niêm yết công khai

về các thông số, chỉ tiêu kỹ thuật, bản cam kết môi trường. Đề nghị phải thực hiện

xong công việc đền bù trước khi thi công các hạng mục công trình của dự án;

Thống nhất với các biện pháp đưa ra nhằm giảm nhẹ các tác động môi trường của

Tiểu dự án. Đề nghị chủ Dự án phải cam kết thực hiện nghiêm túc các biện pháp đó

trong quá trình thi công để không gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe của

người dân trong vùng. Mặt khác, đề nghị chính quyền cấp tỉnh và huyện thành lập ban

kiểm tra, giám sát liên quan phải có biện pháp giám sát để đảm bảo chủ dự án thực

hiện tốt các biện pháp đã nêu.

6.3. Tỉnh Gia Lai (19/6/2013)

Lãnh đạo tỉnh Gia Lai cũng như lãnh đạo các cơ quan, tổ chức chuyên nghành đều

thống nhất ý kiến tán thành với chủ chương xây dựng các tiểu dự án;

Qui mô và phạm vi thực hiện dự án là ở cấp nhỏ, các tác động tiêu cực đến môi trường

và tài nguyên xuất phát từ các tiểu dự án thuộc hợp phần 1 và 3. Mức độ tác động đến

môi trường và xã hội là ở mức không đáng kể, hoàn toàn có thể giảm thiểu tối đa nếu

như thực hiện đúng theo những cam kết về môi trường và xã hội;

Đối với các tiểu dự án thuộc hợp phần 1 và 3: Vật liệu xây dựng được khai thác tại địa

phương, vấn đề sạt lở bờ sẽ không xảy ra vì khu vực khai thác đã được qui hoạch và

đặt dưới sự giám sát của Sở Tài nguyên và Môi trường;

Việc sử dụng 30% lao động địa phương tham gia vào dự án là không khả thi bởi vì

người dân không có chuyên môn kỹ thuật. Họ chỉ có thể tham gia ở các khâu giản

đơn. Thêm vào đó, hiện nay với mức lương dành cho lao động sẽ khó thuyết phục

người dân địa phương tham gia;

Hợp phần sinh kế: không có tác động đến môi trường. Có tác động về mặt xã hội, như

về việc sử dụng lao động địa phương, thay đổi tập quán canh tác đặc biệt là cải thiện

thị trường nhưng đây là một thách thức lớn đối đối với những địa phương ở vùng sâu

vùng xa;

Việc thực thi công tác đền bù theo chính sách của ngân hàng thế giới sẽ gây khó khăn

cho chính quyền địa phương vì có sự khác biệt với các dự án do chính phủ tài trợ. Nên

để chính quyền địa phương quyết định linh hoạt phù hợp với điều kiện thực tế của địa

phương;

Đề nghị các nhà thầu khi triển khai thực hiện các tiểu dự án phải niêm yết công khai

về các thông số, chỉ tiêu kỹ thuật, bản cam kết môi trường. Đề nghị phải thực hiện

xong công việc đền bù trước khi thi công các hạng mục công trình của dự án;

Đề nghị chủ Dự án phải cam kết thực hiện nghiêm túc các biện pháp giảm thiểu trong

quá trình thi công để không gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe của người dân

Page 52: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

48

trong vùng. Mặt khác, đề nghị chính quyền cấp tỉnh và huyện thành lập ban kiểm tra,

giám sát liên quan phải có biện pháp giám sát để đảm bảo chủ dự án thực hiện tốt các

biện pháp đã nêu.

6.4.Tỉnh Kon Tum (20/6/2103)

Lãnh đạo tỉnh Kon Tum cũng như lãnh đạo các cơ quan, tổ chức chuyên nghành đều

thống nhất ý kiến tán thành với chủ chương xây dựng các tiểu dự án;

Qui mô và phạm vi thực hiện dự án là ở cấp nhỏ, các tác động tiêu cực đến môi trường

và tài nguyên xuất phát từ các tiểu dự án thuộc hợp phần 1 và 3. Tác động tiêu cực là

tiếng ồn, bụi, khí thải, chất thải rắn trong thi công và vận chuyển;

Tác động của các tiểu dự án đến xã hội là ở mức độ không đáng kể. Tuy nhiên, để

giảm tối thiểu tác động tiêu cực đến xã hội, yêu cầu chủ dự án đăng ký danh sách lao

động tham gia và tăng cường quản lý;

Con số 30% lao động địa phương tham gia vào dự án là khó thực hiện bởi vì người

dân không có chuyên môn kỹ thuật; lao động địa phương chỉ tham gia ở các khâu giản

đơn. Giải pháp là tập huấn và truyền thông đến các xã và phải có cam kết sử dụng lao

động ơ địa phương trong hợp đồng với nhà thầu;

Từ trước đến nay, việc giám sát môi trường không có sự tham gia của cộng đồng. Đề

nghị tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong việc giám sát, cần xây dựng tiêu chí

giám sát đơn giản để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tham gia của cộng đồng trong

công tác đánh giá tác động môi trường;

Đề nghị các nhà thầu khi triển khai thực hiện các tiểu dự án phải niêm yết công khai

về các thông số, chỉ tiêu kỹ thuật, bản cam kết môi trường. Đề nghị phải thực hiện

xong công việc đền bù trước khi thi công các hạng mục công trình của dự án.

6.5. Tỉnh Quảng Ngãi (sáng 21/6/2013)

Lãnh đạo tỉnh Quảng Ngãi cũng như lãnh đạo các cơ quan, tổ chức chuyên nghành

đều thống nhất ý kiến tán thành với chủ chương xây dựng các tiểu dự án;

Qui mô và phạm vi thực hiện dự án là ở cấp nhỏ, các tác động tiêu cực đến môi trường

và tài nguyên xuất phát từ các tiểu dự án thuộc hợp phần 1 và 3. Tác động tiêu cực là

tiếng ồn, bụi, khí thải, chất thải rắn trong thi công và vận chuyển.

Tác động của các tiểu dự án đến xã hội là ở mức độ không đáng kể. Tuy nhiên, để

giảm tối thiểu tác động tiêu cực đến xã hội, yêu cầu chủ dự án đăng ký danh sách lao

động tham gia và tăng cường quản lý;

Công tác đền bù có nhưng không đáng kể chủ yếu là đền bù hoa màu, tuy nhiên sẽ

phải lập một danh mục rõ ràng;

Giám sát môi trường cần thành lập đội liên ngành: từ trước đến nay việc giám sát thi

công không có sự tham gia của cộng đồng. Đề nghị tăng cường sự tham gia của cộng

đồng trong việc giám sát thi công. Cần xây dựng tiêu chí giám sát đơn giản để việc

đánh giá mức độ được thực hiện dễ dàng với sự tham gia của cộng đồng;

Đề nghị các nhà thầu khi triển khai thực hiện các tiểu dự án phải niêm yết công khai

về các thông số, chỉ tiêu kỹ thuật, bản cam kết môi trường. Đề nghị phải thực hiện

xong công việc đền bù trước khi thi công các hạng mục công trình của dự án.

Page 53: DỰ ÁN GIẢM NGHÈO KHU V TÂY NGUYÊN CPublic Disclosure ......Mục tiêu của dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên là: cải thiện sinh kế của các hộ gia

49

6.6. Tỉnh Quảng Nam (chiều 21/6/2013)

Lãnh đạo tỉnh Quảng Nam cũng như lãnh đạo các cơ quan, tổ chức chuyên nghành

đều thống nhất ý kiến tán thành với chủ chương xây dựng các tiểu dự án;

Qui mô và phạm vi thực hiện dự án là ở cấp nhỏ, các tác động tiêu cực đến môi trường

và tài nguyên xuất phát từ các tiểu dự án thuộc hợp phần 1 và 3. Tác động tiêu cực là

tiếng ồn, bụi, khí thải, chất thải rắn trong thi công và vận chuyển;

Giám sát môi trường cần thành lập đội liên ngành: từ trước đến nay việc giám sát thi

công không có sự tham gia của cộng đồng. Đề nghị tăng cường sự tham gia của cộng

đồng trong việc giám sát thi công. Cần xây dựng tiêu chí giám sát đơn giản để việc

đánh giá mức độ được thực hiện dễ dàng với sự tham gia của cộng đồng;

Hợp phần sinh kế: có tác động không lớn về môi trường. Có tác động về mặt xã hội,

đặc biệt là thị trường. Tuy nhiên, việc hình thành thị trường ở vùng sâu vùng xa là một

thách thức lớn đối với từng địa phương.