Upload
phamkhanh
View
228
Download
7
Embed Size (px)
Citation preview
CƠ QUAN PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ ĐAN MẠCH
DANIDA
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
MONRE
TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
LÊN TÀI NGUYÊN NƯỚC
VÀ CÁC BIỆN PHÁP THÍCH ỨNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Hà Nội, tháng 11/2010
VIỆN KHOA HỌC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ MÔI TRƯỜNG
DỰ ÁN
TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU LÊN
TÀI NGUYÊN NƯỚC
VÀ CÁC BIỆN PHÁP THÍCH ỨNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Cơ quan thực hiện: Viện Khoa h c Kh t n Thu v n v M i t n
Cơ quan t i t : Đại sứ quán Đan Mạch tại Việt Nam
H Nội, thán 11/2010
i
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. SƠ LƢỢC LƢU VỰC SÔNG MÊ CÔNG ....................................................... 2
CHƢƠNG II. SƠ LƢỢC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ............................................. 8
2.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................................... 8
2.1.1. Khái quát đặc điểm địa lý tự nhiên ......................................................................... 8
2.1.2. Đặc điểm khí hậu .................................................................................................... 9
2.1.3. Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch ............................................................................ 11
2.2. Đặc điểm thủy văn ........................................................................................................ 13
2.2.1. Dòng chảy năm ..................................................................................................... 13
2.2.2. Chế độ dòng chảy .................................................................................................. 13
2.2.3. Đặc điểm lũ lụt ...................................................................................................... 14
2.2.4. Chất lượng nước sông ........................................................................................... 17
2.3. Đặc điểm tài nguyên nước ngầm ĐBSCL .................................................................... 19
2.4. Đặc điểm thủy triều ở ĐBSCL ...................................................................................... 20
2.5. Tình hình kinh tế và xã hội ........................................................................................... 21
2.5.1. Tình hình dân sinh ................................................................................................. 21
2.5.2. Tình hình phát triển kinh tế ................................................................................... 21
2.6. Thực trạng hệ thống công trình, thủy lợi ...................................................................... 25
2.6.1. Vùng tả sông Tiền (TST) ...................................................................................... 25
2.6.2. Vùng Tứ giác Long Xuyên (TGLX) ..................................................................... 26
2.6.3. Hiện trạng thủy lợi vùng Bán đảo Cà Mau (BĐCM) ............................................ 27
CHƢƠNG III. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU LÊN TÀI
NGUYÊN NƢỚC CỦA ĐBSCL ............................................................................................ 30
3.1. Các mô hình được ứng dụng trong lưu vực Mê Công tính toán tác động của biến
đổi Khí hậu lên tài nguyên nước .......................................................................................... 30
3.1.1. Mô hình thủy văn .................................................................................................. 31
3.1.2. Mô hình cân bằng nước lưu vực ........................................................................... 31
3.1.3. Mô hình thủy động lực .......................................................................................... 33
3.2. Các kịch bản biến đổi khí hậu ở lưu vực sông Mê Công .............................................. 35
3.2.1. Kết quả của Viện KTTV&MT tính toán bằng mô hình động lực PRECIS. ......... 39
ii
3.2.2. Kịch bản biến đổi khí hậu xây dựng bằng phần mềm MAGICC/SCENGEN
kết hợp với hiệu chỉnh thống kê cho ĐBSCL ................................................................. 45
3.2.3. Bốc thoát hơi tiềm năng (ETo) .............................................................................. 52
3.2.4. Kịch bản nước biển dâng ...................................................................................... 54
3.3. Kịch bản tính toán đánh giá tác động biến đổi khí hậu lên dòng chảy lưu vực
sông Mê Công của Ủy hội Mê Công ................................................................................... 55
3.4. Ảnh hưởng của BĐKH đến dòng chảy Việt Nam ........................................................ 57
3.4.1. Tác động chung ..................................................................................................... 57
3.4.2. Phân tích tác động lên dòng chảy vào ĐBSCL ..................................................... 60
CHƢƠNG IV. ẢNH HƢỞNG CỦA BĐKH ĐẾN NGẬP LỤT VÀ XÂM NHẬP ............ 79
4.1. Tác động lên ngập lụt .................................................................................................... 79
4.2. Tác động đến xâm nhập mặn ........................................................................................ 92
CHƢƠNG V. TÁC ĐỘNG CỦA BĐKH ĐẾN NHU CẦU NƢỚC CHO TƢỚI Ở
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG..................................................................................... 101
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP ỨNG PHÓ ................................................................... 111
KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 121
iii
Danh mục bảng
Bảng 1-1. Phân bố dòng chảy trong lưu vực sông Mê Công ................................................. 7
Bảng 2-1. Lượng mưa trung bình tháng, năm tại một số vị trí trong đồng bằng sông
Cửu Long ............................................................................................................. 10
Bảng 2-2. Lưu lượng đỉnh lũ Tân Châu, Châu Đốc trong lũ lớn ......................................... 17
Bảng 2-3. Tình hình sử dụng đất năm 2007- vùng ĐBSCL................................................. 22
Bảng 3-1. Thay đổi nhiệt độ trung bình năm, kịch bản A2, B2 so với thời kỳ 1985-
2000, lưu vực sông Mê Công (Nguồn MRC, 2010) ............................................ 35
Bảng 3-2. Thay đổi lượng mưa năm, mưa mùa mưa (V-X), mùa khô (XI-IV), ứng với
kịch bản A2, B2 so với thời kỳ 1985- 2000, lưu vực sông Mê Công (Nguồn
MRC, 2010) ......................................................................................................... 37
Bảng 3-3. Mức thay đổi nhiệt độ trung bình năm tại một số trạm khí tượng so với thời
kỳ 1980 – 1999 theo các kịch bản BĐKH ........................................................... 45
Bảng 3-4. Tỉ lệ thay đổi lượng mưa (%) so với kịch bản nền của các trạm khí tượng
(kịch bản A2) ....................................................................................................... 47
Bảng 3-5. Tỉ lệ thay đổi lượng mưa (%) so với kịch bản nền của các trạm khí tượng
(kịch bản B2) ....................................................................................................... 48
Bảng 3-6. Tỉ lệ thay đổi lượng mưa (%) so với kịch bản nền của các trạm khí tượng
(kịch bản B1) ....................................................................................................... 49
Bảng 3-7. Lượng bốc thoát hơi tiềm năng năm (mm) tại một số trạm khí tượng theo
các kịch bản biến đổi khí hậu .............................................................................. 52
Bảng 3-8. Các kịch bản phát triển được lựa chọn để tính toán đánh giá tác động biến
đổi khí hậu lên chế độ dòng chảy lưu vực sông Mê Công (MRCS 2009) .......... 56
Bảng 3-9. Lưu lượng trung bình năm, mùa lũ, mùa cạn tại một số trạm thủy văn
(nguồn MRCS 2010) ........................................................................................... 57
Bảng 3-10. Tác động biến đổi khí hậu lên dòng chảy ............................................................ 58
Bảng 3-11. Tác động tổng hợp của biến đổi khí hậu và phát triển khai thác sử dụng
nước trên lưu vực lên dòng chảy (nguồn MRCS 2010) ...................................... 59
Bảng 3-12. Dòng chảy năm trung bình các thời kỳ ............................................................... 62
Bảng 3-13. Thay đổi dòng chảy năm trung bình các thời kỳ so với kịch bản nền ................. 62
Bảng 3-14. Đặc trưng dòng chảy tại trạm Kratie ................................................................... 65
Bảng 3-15. Dòng chảy trung bình mùa lũ tại một số trạm trên dòng chính sông Mê
Công .................................................................................................................... 66
iv
Bảng 3-16. Thay đổi dòng chảy trung bình mùa lũ tại một số trạm trên dòng chính
sông Mê Công ..................................................................................................... 67
Bảng 3-17. Dòng chảy trung bình tháng lớn nhất tại một số trạm trên dòng chính sông
Mê Công .............................................................................................................. 68
Bảng 3-18. Thay đổi dòng chảy trung bình tháng lớn nhất tại một số trạm trên dòng
chính sông Mê Công ........................................................................................... 69
Bảng 3-19. Tổng lưu lượng qua trạm Tân châu và Châu Đốc trong các tháng mùa cạn ....... 71
Bảng 3-20. Dòng chảy trung bình mùa cạn tại một số trạm trên dòng chính sông Mê
Công .................................................................................................................... 72
Bảng 3-21. Thay đổi dòng chảy trung bình mùa cạn tại một số trạm trên dòng chính
sông Mê Công ..................................................................................................... 72
Bảng 3-22. Dòng chảy trung bình ba tháng cạn nhất tại một số trạm trên dòng chính
sông Mê Công ..................................................................................................... 74
Bảng 3-23. Thay đổi dòng chảy trung bình ba tháng cạn nhất tại một số trạm trên dòng
chính sông Mê Công ........................................................................................... 75
Bảng 3-24. Dòng chảy trung bình tháng cạn nhất tại một số trạm trên dòng chính sông
Mê Công .............................................................................................................. 75
Bảng 3-25. Thay đổi dòng chảy trung bình tháng cạn nhất tại một số trạm trên dòng
chính sông Mê Công ........................................................................................... 76
Bảng 4-1. Diện tích bị ngập tương ứng với các mức ngập khác nhau-lũ 2000, sử dụng
đất hiện tại ........................................................................................................... 85
Bảng 4-2. Diện tích bị ngập tương ứng với các mức ngập khác nhau-lũ năm 2020, sử
dụng đất hiện tại .................................................................................................. 85
Bảng 4-3. Diện tích bị ngập tương ứng với các mức ngập khác nhau-lũ năm 2032, sử
dụng đất hiện tại .................................................................................................. 85
Bảng 4-4. Diện tích bị ngập tương ứng với các mức ngập khác nhau-lũ năm 2046, sử
dụng đất hiện tại .................................................................................................. 86
Bảng 4-5. Diện tích bị ngập tương ứng với các mức ngập khác nhau-lũ năm 2020, sử
dụng đất hiện tại .................................................................................................. 86
Bảng 4-6. Diện tích bị ngập tương ứng với các mức ngập khác nhau-lũ năm 2039, sử
dụng đất hiện tại .................................................................................................. 86
Bảng 4-7. Diện tích bị ngập tương ứng với các mức ngập khác nhau-lũ năm 2047, sử
dụng đất hiện tại .................................................................................................. 87
Bảng 4-8. Diện tích bị ngập tương ứng với các mức ngập khác nhau – lũ năm 2000,
sử dụng đất năm 2020 ......................................................................................... 87
v
Bảng 4-9. Diện tích bị ngập tương ứng với các mức ngập khác nhau - Lũ năm 2020,
sử dụng đất năm 2020 ......................................................................................... 87
Bảng 4-10. Diện tích bị ngập tương ứng với các mức ngập khác nhau - Lũ năm 2032,
sử dụng đất năm 2020 ......................................................................................... 88
Bảng 4-11. Diện tích bị ngập tương ứng với các mức ngập khác nhau - Lũ năm 2046,
sử dụng đất năm 2020 ......................................................................................... 88
Bảng 4-12. Diện tích bị ngập tương ứng với các mức ngập khác nhau - Lũ năm 2021,
sử dụng đất năm 2020 ......................................................................................... 88
Bảng 4-13. Diện tích bị ngập tương ứng với các mức ngập khác nhau - Lũ năm 2039,
sử dụng đất năm 2020 ......................................................................................... 89
Bảng 4-14. Diện tích bị ngập tương ứng với các mức ngập khác nhau - Lũ năm 2039,
sử dụng đất năm 2020 ......................................................................................... 89
Bảng 4-15. Diện tích bị ngập lụt ứng với con lũ lớn nhất trong các thời kỳ khác nhau
theo các kịch bản ................................................................................................. 90
Bảng 4-16. Chiều dài xâm nhập mặn tại một số sông chính trong các thời kỳ-kịch bản
A2 ........................................................................................................................ 93
Bảng 4-17. Thay đổi chiều dài xâm nhập mặn tại một số sông chính trong các thời kỳ-
kịch bản A2 ......................................................................................................... 93
Bảng 4-18. Chiều dài xâm nhập mặn tại một số sông chính trong các thời kỳ-kịch bản
B2 ........................................................................................................................ 94
Bảng 4-19. Thay đổi chiều dài xâm nhập mặn tại một số sông chính trong các thời kỳ-
kịch bản B2 .......................................................................................................... 94
Bảng 4-20. Diện tích đất bị ảnh hưởng bởi danh giới mặn 1‰ sử dụng đất
hiện tại ................................................................................................................. 95
Bảng 4-21. Diện tích đất bị ảnh hưởng bởi danh giới mặn 4‰ sử dụng đất
hiện tại ................................................................................................................. 95
Bảng 4-22. Diện tích đất bị ảnh hưởng bởi danh giới mặn 1‰ sử dụng đất tương lai .......... 96
Bảng 4-23. Diện tích đất bị ảnh hưởng bởi danh giới mặn 4‰ sử dụng đất
tương lai .............................................................................................................. 96
Bảng 5-1. Diện tích cấy lúa của ĐBSCL ........................................................................... 101
Bảng 5-2. Dự kiến cơ cấu sử dụng đất ĐBSCL ................................................................. 101
Bảng 5-3. Tổng nhu cầu nước tưới theo các tháng ở đồng bằng sông Cửu Long qua
các thời kỳ- Kịch bản A2 .................................................................................. 103
Bảng 5-4. Tổng nhu cầu nước tưới theo các tháng ở đồng bằng sông Cửu Long qua
các thời kỳ - Kịch bản B2 .................................................................................. 104
vi
Bảng 5-5. Tổng nhu cầu nước trung bình năm cho nông nghiệp trên đồng bằng sông
Cửu Long ........................................................................................................... 104
Bảng 5-6. Sự thay đổi tổng nhu cầu nước trung bình năm cho nông nghiệp trên đồng
bằng sông Cửu Long ......................................................................................... 104
Bảng 5-7. Nhu cầu nước tưới các vùng thuộc ĐBSCL trung bình các thời kỳ 1991-
2000 ................................................................................................................... 105
Bảng 5-8. Nhu cầu nước tưới các vùng thuộc ĐBSCL trung bình thời kỳ 2010-2019
kịch bản A2 ....................................................................................................... 106
Bảng 5-9. Nhu cầu nước tưới các vùng thuộc ĐBSCL trung bình thời kỳ 2020-2029
kịch bản A2 ....................................................................................................... 107
Bảng 5-10. Nhu cầu nước tưới các vùng thuộc ĐBSCL trung bình thời kỳ 2030-2039
kịch bản A2 ....................................................................................................... 107
Bảng 5-11. Nhu cầu nước tưới các vùng thuộc ĐBSCL trung bình thời kỳ 2040-2049
kịch bản A2 ....................................................................................................... 108
Bảng 5-12. Nhu cầu nước tưới các vùng thuộc ĐBSCL trung bình thời kỳ 2010-2019
kịch bản B2 ........................................................................................................ 108
Bảng 5-13. Nhu cầu nước tưới các vùng thuộc ĐBSCL trung bình thời kỳ 2020-2029
kịch bản B2 ........................................................................................................ 109
Bảng 5-14. Nhu cầu nước tưới các vùng thuộc ĐBSCL trung bình thời kỳ 2030-2039
kịch bản B2 ........................................................................................................ 109
Bảng 5-15. Nhu cầu nước tưới các vùng thuộc ĐBSCL trung bình thời kỳ 2040-2049
kịch bản B2 ........................................................................................................ 110
Bảng 6-1. Quy hoạch các tuyến đê biển ở các tỉnh thuộc ĐBSCL .................................... 117
Bảng 6-2. Một số cống ngăn mặn dự kiến ......................................................................... 118
vii
Danh mục hình
Hình 1-1. Vị trí địa lý lưu vực sông Mê Công ....................................................................... 3
Hình 1-2. Phân bố tổng lượng dòng chảy (tỉ m3) trên sông Mê Công .................................. 6
Hình 1-3. Tỉ lệ đóng góp (%) của các quốc gia vào vào dòng chảy sông Mê Công
theo các mùa dòng chảy ........................................................................................ 7
Hình 2-1. Bản đồ địa hình đồng bằng sông Cửu Long
(nguồn Bộ TN&MT 2009) .................................................................................... 9
Hình 2-2. Bản đồ đẳng trị mưa năm đồng bằng sông Cửu Long ......................................... 11
Hình 2-3. Phân phối dòng chảy trong năm tại trạm Tân Châu và Châu Đốc ...................... 14
Hình 2-4. Quá trình mực nước tại Kratie trong các năm lũ lớn và trung bình nhiều
năm ...................................................................................................................... 15
Hình 2-5. Quá trình mực nước tại Châu Đốc trong các năm lũ lớn và trung bình nhiều
năm ...................................................................................................................... 15
Hình 2-6. Ảnh vệ tinh khu vực ngập trận lũ tháng 9 năm 2000 đồng bằng
sông Cửu Long .................................................................................................... 16
Hình 2-7. Bản đồ tiềm năng trữ lượng nước ngầm lưu vực đồng bằng
sông Cửu Long. ................................................................................................... 20
Hình 2-8. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất sông đồng bằng sông Cửu Long ......................... 23
Hình 2-9. Bản đồ quy hoạch thủy lợi đồng bằng sông Cửu Long ....................................... 29
Hình 3-1. Các mô hình áp dụng tính toán cho đồng bằng sông Cửu Long ......................... 31
Hình 3-2. Sơ đồ phân chia lưu vực sông Mê Công trong mô hình SWAT ......................... 32
Hình 3-3. Sơ đồ mô hình IQQM cho vùng thượng lưu Kratie ............................................ 32
Hình 3-4. Sơ đồ mô hình IQQM cho vùng Biển Hồ và ĐBSCL ......................................... 33
Hình 3-5. Sơ đồ thủy lực mạng sông Mê Công ................................................................... 34
Hình 3-6. Thay đổi nhiệt độ trung bình năm thời kỳ 2010-2050 so với thời kỳ 1985-
2000 (nguồn MRCS, 2010) ................................................................................. 36
Hình 3-7. Thay đổi lượng mưa năm thời kỳ 2010-2050 so với thời kỳ 1985-2000 ............ 36
Hình 3-8. Sự thay đổi nhiệt độ năm (°C) trong các thập niên 2050, 2070 và 2100 so
với thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản trung bình B2 ........................................... 39
Hình 3-9. Mức độ thay đổi (%) của lượng mưa năm trong các thập niên 2020, 2030,
2050 và 2080 so với thời kỳ 1980-1999. Kịch bản B2 ....................................... 41
viii
Hình 3-10. Mức độ thay đổi (%) của lượng mưa mùa mưa trong các thập niên 2020,
2030 so với thời kỳ 1980-1999, Kịch bản B2 ..................................................... 41
Hình 3-11. Mức độ thay đổi (%) của lượng mưa mùa mưa trong các thập niên 2050,
2060, 2080 và 2090 so với thời kỳ 1980-1999, Kịch bản B2 ............................. 42
Hình 3-12. Mức độ thay đổi (%) của lượng mưa mùa khô trong các thập niên 2060,
2070, 2080 và 2090 so với thời kỳ 1980-1999. Kịch bản B2 ............................. 44
Hình 3-13. Thay đổi nhiệt độ theo các kịch bản BĐKH tại một số trạm khí tượng .............. 46
Hình 3-14. Thay đổi lượng mưa năm tại một số trạm khí tượng trên đồng bằng sông
Cửu Long ............................................................................................................. 51
Hình 3-15. Thay đổi lượng tháng năm đến năm 2050 tại một số trạm khí tượng trên
đồng bằng sông Cửu Long .................................................................................. 51
Hình 3-16. Thay đổi bốc hơi tiềm năng ETo (%) theo kịch bản theo các kịch bản biến
đổi khí hậu tại một số trạm khí tượng ................................................................. 53
Hình 3-17. Quá trình triều tại một số vị trí ứng với ứng với các mức nước biển dâng
khác nhau ............................................................................................................. 54
Hình 3-18. Quá trình dòng chảy sông Mê Công tại trạm Kratie ........................................... 60
Hình 3-19. Quá trình dòng chảy sông Mê Công tại trạm Phnom Penh ................................. 61
Hình 3-20. Quá trình dòng chảy sông Tiền tại Tân Châu ...................................................... 61
Hình 3-21. Quá trình dòng chảy sông Hậu tại Châu Đốc ...................................................... 61
Hình 3-22. Quá trình lưu lượng trung bình năm tại Kratie các kịch bản ............................... 63
Hình 3-23. Quá trình lưu lượng trung bình năm tại Phnom Penh các kịch bản .................... 63
Hình 3-24. Quá trình lưu lượng trung bình năm tại Tân Châu các kịch bản. ........................ 64
Hình 3-25. Quá trình lưu lượng trung bình năm tại Châu Đốc các kịch bản ........................ 64
Hình 3-26. Đặc trưng dòng chảy trạm Kratie – kịch bản A2 ................................................ 65
Hình 3-27. Đặc trưng dòng chảy trên sông Mê Công tại trạm Kratie, kịch bản B2 .............. 65
Hình 3-28. Dòng chảy lũ trung bình trên sông Mê Công tại trạm Kratie .............................. 67
Hình 3-29. Dòng chảy lũ trung bình trên sông Mê Công tại trạm Phnom Pênh ................... 67
Hình 3-30. Dòng chảy lũ trung bình trên sông Hậu tại trạm Tân Châu ................................ 68
Hình 3-31. Dòng chảy lũ trung bình trên sông Tiền tại trạm Châu Đốc ............................... 68
Hình 3-32. Dòng chảy trung bình tháng lớn nhất trong mùa lũ trạm Kratie ......................... 69
ix
Hình 3-33. Dòng chảy trung bình tháng lớn nhất trong mùa lũ trạm Phom Pênh ................. 69
Hình 3-34. Dòng chảy trung bình tháng lớn nhất trong mùa lũ trạm Tân Châu ................... 70
Hình 3-35. Dòng chảy trung bình tháng lớn nhất trong mùa lũ trạm Châu Đốc ................... 70
Hình 3-36. Dòng chảy trung bình mùa cạn trạm Kratie ........................................................ 73
Hình 3-37. Dòng chảy trung bình mùa cạn trạm Phnom Pênh .............................................. 73
Hình 3-38. Dòng chảy trung bình mùa cạn trạm Tân Châu .................................................. 73
Hình 3-39. Dòng chảy trung bình mùa cạn trạm Châu Đốc .................................................. 74
Hình 3-40. Dòng chảy trung bình ba tháng cạn nhất trạm Kratie ......................................... 76
Hình 3-41. Dòng chảy trung bình ba tháng cạn nhất trạm Phnom Pênh ............................... 76
Hình 3-42. Dòng chảy trung bình ba tháng cạn nhất trạm Tân Châu .................................... 77
Hình 3-43. Dòng chảy trung bình ba tháng cạn nhất trạm Châu Đốc ................................... 77
Hình 3-44. Dòng chảy trung bình tháng cạn nhất trạm Kratie .............................................. 77
Hình 3-45. Dòng chảy trung bình tháng cạn nhất trạm Phnom Pênh .................................... 78
Hình 3-46. Dòng chảy trung bình tháng cạn nhất trạm Tân Châu ......................................... 78
Hình 3-47. Dòng chảy trung bình tháng cạn nhất trạm Châu Đốc ........................................ 78
Hình 4-1. Quá trình lũ đến Kratie ........................................................................................ 80
Hình 4-2. Bản đồ ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long lũ năm 2000 ................................... 81
Hình 4-3. Bản đồ ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long ứng với kịch bản A2 nước biển
dâng 15cm ........................................................................................................... 82
Hình 4-4. Bản đồ ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long ứng với kịch bản A2 nước biển
dâng 25cm ........................................................................................................... 82
Hình 4-5. Bản đồ ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long ứng với kịch bản A2 nước biển
dâng 33cm ........................................................................................................... 83
Hình 4-6. Bản đồ ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long ứng với kịch bản B2 nước biển
dâng 15cm ........................................................................................................... 83
Hình 4-7. Bản đồ ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long ứng với kịch bản B2 nước biển
dâng 25cm ........................................................................................................... 84
Hình 4-8. Bản đồ ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long ứng với kịch bản B2 nước biển
dâng 30cm ........................................................................................................... 84
x
Hình 4-9. Diện tích bị ngập tương ứng với các mức ngập khác nhau-lũ năm 2000, sử
dụng đất hiện tại .................................................................................................. 90
Hình 4-10. Diện tích bị ngập tương ứng với các mức ngập khác nhau-lũ năm 2020 thời
kỳ 2020-2029, kịch bản A2, sử dụng đất hiện tại ............................................... 90
Hình 4-11. Diện tích bị ngập tương ứng với các mức ngập khác nhau-lũ năm 2032 thời
kỳ 2030-2039, kịch bản A2, sử dụng đất hiện tại ............................................... 91
Hình 4-12. Diện tích bị ngập tương ứng với các mức ngập khác nhau-lũ năm 2046 thời
kỳ 2040-2049, kịch bản A2, sử dụng đất hiện tại ............................................... 91
Hình 4-13. Diện tích bị ngập tương ứng với các mức ngập khác nhau-lũ năm 2021 thời
kỳ 2020-2029, kịch bản B2, sử dụng đất hiện tại ................................................ 91
Hình 4-14. Diện tích bị ngập tương ứng với các mức ngập khác nhau-lũ năm 2039 thời
kỳ 2030-2039, kịch bản B2, sử dụng đất hiện tại ................................................ 92
Hình 4-15. Diện tích bị ngập tương ứng với các mức ngập khác nhau-lũ năm 2047 thời
kỳ 2040-2049, kịch bản B2, sử dụng đất hiện tại ................................................ 92
Hình 4-16. Bản đồ xâm nhập mặn kịch bản nền ................................................................... 97
Hình 4-17. Bản đồ xâm nhập mặn kịch bản A2-nước biển dâng 15cm ................................ 97
Hình 4-18. Bản đồ xâm nhập mặn kịch bản A2-nước biển dâng 25cm ................................ 98
Hình 4-19. Bản đồ xâm nhập mặn kịch bản A2-nước biển dâng 30cm ................................ 98
Hình 4-20. Bản đồ xâm nhập mặn kịch bản B2-nước biển dâng 15cm ................................. 99
Hình 4-21. Bản đồ xâm nhập mặn kịch bản B2-nước biển dâng 25cm ................................. 99
Hình 4-22. Bản đồ xâm nhập mặn kịch bản B2-nước biển dâng 30cm ............................... 100
Hình 5-1. Các vùng tính tưới thuộc đồng bằng song Cửu Long ....................................... 103
Hình 5-2. Tổng nhu cầu nước đồng bằng sông Cửu Long trung bình các thời kỳ ............ 105
Hình 5-3. Thay đổi tổng nhu cầu nước đồng bằng sông Cửu Long trung bình các thời
kỳ ....................................................................................................................... 105
Hình 6-1. Quy hoạch tổng thể thủy lợi ĐBSCL trong điều kiện biến đổi khí hậu-nước
biển dâng ........................................................................................................... 118
xi
Danh mục các từ viết tắt
BĐKH Biến đổi khí hậu
BDP Basin Development Planning (Quy hoạch phát triển lưu vực
sông)
BĐCM Bán đảo Cà Mau
ĐTM Đồng Tháp Mười
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
DSF Decision Support Framework (Khung hỗ trợ ra quyết định)
GCM Global Circulation Models/ Climate Models or General
circulation models (Mô hình khí hậu toàn cầu
KH KTTV& MT Khoa học khí tượng thủy văn và Môi trường
IMHEN Viện khoa học Khí tượng thủy văn và Môi trường
IPCC Intergovernmental Panel on Climate Change (Ủy ban Liên
chính phủ về biến đổi khí hậu)
IQQM Integrated Quantity Quality Model
MARD Ministry of Agriculture and Rural Development (Vietnam)
MONRE Ministry of Natural Resources and Environment
MOST Ministry of Science, Technology
MRC Ủy hội sông Mê Công Quốc tế
PRECIS Providing REgional Climates for Impacts Studies
QL-PH Quản Lộ-Phụng Hiệp
ROMS Regional Ocean Model System (Mô hình hải dương vùng)
RCM Regional Circulation Models (Mô hình khí hậu khu vực)
SLR Sea Level Rise (Nước biển dâng)
SWAT Soil and Water Assessment Tool
SEA START Southeast Asia SysTem for Analysis, Research and Training
TNN Tài Nguyên Nước
TGLX Tứ giác Long Xuyên
TST Tả sông Tiền
UNFCCC United Nations Framework Convention on Climate Change
(Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu)
1
MỞ ĐẦU
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một trong những đồng bằng lớn
của Việt Nam nằm ở hạ lưu lưu vực sông Mê Công bao gồm 13 tỉnh, với
tổng diện tích tự nhiên khoảng 3,96 triệu ha, chiếm 79% diện tích toàn châu
thổ và bằng khoảng 5% diện tích toàn lưu vực sông Mê Công.
ĐBSCL có bờ biển dài trên 700 km, phía Tây Bắc giáp Campuchia,
phía Đông Bắc tiếp giáp Vùng Đông Nam Bộ, phía Đông giáp biển Đông,
phía Nam giáp Thái Bình Dương và phía Tây giáp vịnh Thái Lan. Đây là vị
trí thuận lợi trong việc phát triển kinh tế biển, khai thác và nuôi trồng thủy
sản phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Đặc
biệt ĐBSCL có tiềm năng nông nghiệp to lớn, trong những năm qua đã có
đóng góp đáng kể vào tổng sản lượng lương thực, góp phần đưa Việt Nam
thành một trong các nước xuất khẩu gạo hàng đầu trên thế giới.
Biến đổi khí hậu đã và đang diễn ra, ảnh hưởng sâu sắc đến phát triển
kinh tế xã hội của cả nước nói chung, đặc biệt đối với ĐBSCL nói riêng. Bản
báo cáo trình bày kết quả nghiên cứu, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu
đến quá trình mưa-dòng chảy, nhu cầu nước trong nông nghiệp, diễn biến lũ
lụt và xâm nhập mặn của ĐBSCL theo các kịch bản B2, A2, trên cơ sở áp bộ
Phần mềm Khung hỗ trợ ra quyết định DSF (Decision Support Framework)
do Ủy hội sông Mê Công xây dựng mà Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn
và Môi trường là cơ quan được chuyển giao, có bản quyền. Kết quả nghiên
cứu đề cập các vấn đề cơ bản nhất cần quan tâm cho ĐBSCL, đề xuất một số
giải pháp thích ứng phù hợp, làm cơ sở cho các nhà quản lý hoạch định chính
sách và các nghiên cứu chuyên sâu tiếp theo.
2
1. CHƢƠNG I. SƠ LƢỢC LƢU VỰC SÔNG MÊ CÔNG
Với diện tích lưu vực 795.000 km2, sông Mê Công là một trong những
dòng sông lớn nhất trên thế giới, xếp thứ 10 về tổng lượng dòng chảy năm và
thứ 12 về chiều dài sông.
Bắt nguồn từ cao nguyên Tây Tạng (Trung Quốc) ở độ cao trên 4800 m
so với mặt biển, sông Mê Công chảy theo hướng tây bắc - đông nam trên
hành trình khoảng 4.800 m qua lãnh thổ của 6 nước là: Trung Quốc,
Myanma, Lào, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam rồi đổ ra Biển Đông.
Lưu vực sông Mê Công được chia ra làm 2 phần: Thượng lưu vực và
Hạ lưu vực. Thương lưu vực Mê Công nằm chủ yếu trên phần lãnh thổ
Trung Quốc (và ở đây được gọi là sông Lan Cang) và một phần lãnh thổ
Myanma, có diện tích khoảng 186.000 km2, chiếm khoảng 23,4% tổng diện
tích lưu vực sông Mê Công, trong đó 165.000 km2, (chiếm 20,8%) nằm trên
địa phận Trung Quốc và chỉ có 21.000 km2 (2,6%) nằm trên địa phận
Myanma. Ở đây, lưu vực sông có dạng dài, hẹp ngang, địa hình núi cao và
dốc; đất bị xói mòn mãnh liệt và do đó khoảng 50% tổng lượng cát bùn của
sông Mê Công được hình thành ở Thượng lưu vực Mê Công; mạng lưới sông
suối kém phát triển, trên địa phận tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, chỉ có 14
sông có diện tích lưu vực từ 1.000 km2 trở lên (hình 1-1)
Hạ lưu vực Mê Công được tính từ nơi dòng chính sông Mê Công chảy
ra khỏi địa phận tỉnh Vân Nam, Trung Quốc vào lãnh thổ nước Lào tại
Chiang Saen. Với diện tích lưu vực khoảng 609.000 km2, chiếm 76,6% tổng
diện tích lưu vực sông Mê Công. Hạ lưu vực Mê Công nằm trong lãnh thổ
của 4 nước: Lào, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam.
Căn cứ vào điều kiện địa lý tự nhiên, Hạ lưu vực Mê Công được chia ra
làm 4 vùng dưới đây:
Vùng núi cao phía bắc
Vùng này trải dài trên 500 km từ tây sang đông, bao gồm Thượng Lào
và một phần lãnh thổ Thái Lan. Ở đây, địa hình hiểm trở, chia cắt mạnh,
thung lũng sâu; độ cao các dãy núi từ 600 m đến trên 1.200 m, cao nhất đến
2.819 m ở cao nguyên Xiêng Khoảng, Lào; độ dốc sườn núi khoảng (30-
45)%; kết cấu địa chất nói chung là đá trầm tích hay phun trào.
3
Hình 1-1. Vị trí địa lý lưu vực sông Mê Công
4
Vùng núi cao phía đông
Vùng này chạy dọc sườn phía tây dãy Trường Sơn, dài khoảng 1.000
km, rộng 50-300 km, bao gồm Trung và Hạ Lào, Tây Nguyên (Việt Nam) và
một phần đông bắc Campuchia. Ở khu vực phía bắc và giữa vùng này có
nhiều dãy núi cao; hướng các dãy núi thường là bắc - nam hay đông bắc - tây
nam. Ở khu vực phía nam, các đỉnh núi khoảng 600-1.000 m, cao nhất là
đỉnh Ngọc Linh trên địa phận tỉnh Kon Tum, Việt Nam. Độ dốc các sườn núi
khoảng (30-40)%. Trong vùng này có cao nguyên bazan rộng và khá bằng
phẳng, cao khoảng (500-1.000)m. Kết cấu địa chất ở vùng này chủ yếu là đá
cổ biến chất. Khu vực đá vôi duy nhất ở hạ lưu vực Mê Công nằm ở cao
nguyên Khăm Muộn.
Cao nguyên Cò Rạt
Cao nguyên này là một vùng đồi bát úp dạng lòng chảo, nghiêng về
phía đông nam, được bao bọc bởi các dãy núi Pet-cha-ben ở phía tây, dãy
Phnam Đăng Rét ở phía nam và đông nam; Cao nguyên Cò Rạt trải dài trên
500 km theo hướng bắc - nam.
Vùng núi cao tây nam
Đây là vùng đồi núi ở sườn phía bắc và đông bắc dãy núi Con Voi và
Cardaman thuộc lưu vực sông Tông Lê Sáp ở Campuchia. Các dãy núi có
cùng niên đại địa chất với vùng núi cao phía đông và các đỉnh núi tạo thành
đường phân nước giữa lưu vực sông Tôngle Sáp với các lưu vực sông chảy
ra vịnh Thái Lan.
Vùng đồng bằng
Đồng bằng sông Mê Công là một vùng đất bồi tụ có dạng hình tam giác
với đỉnh là Phnôm Pênh và đáy là bờ Biển Đông và vịnh Thái Lan, kéo dài
trên 800 km theo hướng Bắc - Nam và 600 km theo hướng Đông-Tây; địa
hình thấp, khá bằng phẳng; mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Phần
đồng bằng sông Mê Công nằm trong lãnh thổ Việt Nam thường được gọi là
đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).
Từ hạ lưu cửa sông Tôngle Sáp, sông Mê Công tách thành 2 nhánh:
nhánh phía đông được gọi là sông Mê Công và nhánh phía tây được gọi là
sông Bassac. Hai nhánh sông này chảy qua biên giới Việt Nam – Căm Pu
Chia vào đồng bằng sông Cửu Long. Ở đây, sông Mê Công được gọi là sông
Tiền và sông Bassac được gọi là sông Hậu.
5
Sông Tiền chảy qua Tân Châu, Sa Đéc, Vĩnh Long rồi chia ra làm nhiều
phân lưu, đổ ra Biển Đông tại 6 cửa: Tiểu, Đại, Ba Lai, Hàm Luông, Cổ
Chiên và Cung Hầu; sông Hậu chảy qua Châu Đốc, Long Xuyên, Cần Thơ
rồi chia ra làm 3 nhánh đổ ra Biển Đông tại các cửa: Định An, Bassac và
Tranh Đề. Như vậy, sông Mê Công đổ ra Biển Đông tại 9 cửa nên phần sông
Mê Công chảy trong đồng bằng ở Việt Nam cũng được gọi là sông Cửu
Long với 9 cửa sông như 9 con rồng phun nước ra Biển Đông.
Ngoài đồng bằng sông Cửu Long ra, một số sông nhánh của sông Mê
Công cũng bắt nguồn và chảy trong lãnh thổ Việt Nam. Đó là sông Nậm
Rốm ở tỉnh Điện Biên, thượng nguồn sông Sê Bang Hiêng ở tỉnh Quảng Trị,
thượng nguồn sông Sê Công ở tỉnh Thừa Thiên Huế và các sông Sê San,
Xrê-pốc, Ia Hleo và Ia Đrăng ở Tây Nguyên. Tổng diện tích lưu vực sông
Mê Công nằm trong lãnh thổ Việt Nam khoảng 68.820 km2, chiếm 8,6%
tổng diện tích lưu vực sông Mê Công, trong đó sông Nậm Rốm 1.650 km2
(chiếm 2,4%), sông Sê Bang Hiêng và Sê Công 3.074 km2 (4,4%) và các
sông ở Tây Nguyên 30.100 km2 (43,7%) và đồng bằng sông Cửu Long
34.000 km2 (49,5%). Các sông nhánh của sông Mê Công ở Tây Nguyên như
các sông: Sê San, Ia. Hleo, Ia Đrăng được coi là sông nhánh của sông Xrê-
pốc.
Tài nguyên nước
Sông Mê Công có lưu lượng dòng chảy trung bình hàng năm là 15,000
m3/s và tổng lượng dòng chảy hàng năm 500 tỉ m
3 tại châu thổ. Phân bố dòng
chảy như trên hình 1-2, chi tiết nêu trong bảng 1-1.
Nguồn nước sông Mê Công cung cấp cho trên 65 triệu người sinh sống
trong lưu vực. Lưu vực sông Mê Công có tiềm năng thuỷ điện rất lớn và phát
triển thuỷ điện ở khu vực này có khả năng sẽ tăng đáng kể trong những thập
niên tới. Hiện tại, chỉ có một phần nhỏ tổng lượng nước của sông Mê Công
được khai thác sử dụng để đáp ứng nhu cầu tưới, đời sống, công nghiệp và
phát điện.
Trong tổng lượng nước của sông Mê Công, thì phần lãnh thổ Trung
Quốc, Lào chiếm một tỉ lệ rất lớn (hình 1-3). Điều này cho thấy việc khai
thác sử dụng nước trên lãnh thổ Trung Quốc, Lào sẽ ảnh hưởng lớn đến
nguồn nước Mê Công nói chung và Việt Nam nói riêng.
Lưu vực sông Mê Công hiện nay và trong tương lai giữ một vai trò
quan trọng không chỉ trong phát triển kinh tế của mỗi quốc gia ven sông mà
6
còn cả trong phát triển hợp tác kinh tế và chính trị trong khu vực. Nhu cầu
khai thác và sử dụng tài nguyên nước và các tài nguyên liên quan trong lưu
vực sông Mê Công tại các nước ven sông sẽ ngày càng lớn và chắc chắn sẽ
tăng đáng kể trong tương lai. Do đó việc sử dụng công bằng, hợp lý, phát
triển bền vững và bảo vệ nguồn tài nguyên nước và các tài nguyên liên quan
đã và đang trở thành một nhu cầu lớn thiết thực.
Hình 1-2. Phân bố tổng lượng dòng chảy (tỉ m3) trên sông Mê Công
123
74
85
142
224
240
306
500
416
7
Bảng 1-1. Phân bố dòng chảy trong lƣu vực sông Mê Công
(Nguồn: Overview of the Hydrology of the Mekong Basin, MRCS 2006)
Trạm thuỷ văn F lưuvực (km2)
Tổng lượng dòng chảy
năm (109 m
3)
Trung Quốc (Trạm Jinghong) 74
Chiang Sean (Tam giác vàng) 189.000 85
Luang Prabang 268.000 123
Vientiane 299.000 139
Nong Khai 302.000 142
Nakhon Phanom 373.000 224
Mukdahan 391.000 240
Pakse 545.000 306
Stung Treng 635.000 413
Kratie 646.000 416
Toàn lưu vực 795.000 500
Hình 1-3. Tỉ lệ đóng góp (%) của các quốc gia vào vào dòng chảy sông Mê
Công theo các mùa dòng chảy
MÙA
LŨ
MÙA
CẠN
8
2. CHƢƠNG II. SƠ LƢỢC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Khái quát đặc điểm địa lý tự nhiên
Đồng bằng sông Cửu Long là phần cuối giáp biển của đồng bằng châu
thổ sông Mê Công, được giới hạn bởi vịnh Thái Lan ở phía tây nam, biển
Đông ở phía Nam và Đông Nam, sông Vàm Cỏ ở phía Bắc và Đông Bắc
(hình 2-1).
Đồng bằng sông Cửu Long bao gồm toàn bộ hay một phần địa phận các
tỉnh: Long An, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà
Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang, Cà Mau, thành phố Cần
Thơ.
Đồng bằng sông Cửu Long vốn là một miền trũng Kainozoi Mê Công,
được lấp đầy chủ yếu bằng các trầm tích hỗn hợp sông - biển. Ngoài ra, còn
có các trầm tích có nguồn gốc khác nhau, như bồi tích, trầm tích trên các
giếng cát có nguồn gốc biển, trầm tích nguồn gốc hồ và trầm tích hỗn hợp
đầm lầy - sông và đầm lầy - biển.
Trong đồng bằng sông Cửu Long có 5 nhóm đất chính: đất phèn, đất
mặn, đất phù sa, đất xám và đất cát ở các "giồng" cát ven sông và ven biển.
Ngoài ra, còn có một số đất khác như đất đỏ vàng, than bùn.
Hệ thái rừng phân bố chủ yếu ở ven biển bán đảo Cà Mau, Hà Tiên và
các cửa sông từ cửa Tiểu đến cửa Tranh Đề. Một số loại rừng chủ yếu như
rừng ngập mặn, rừng ngập chua phèn. Ngoài ra, còn có các cây trồng nông
nghiệp, cây công nghiệp và cây ăn quả.
ĐBSCL là vùng đồng bằng khá bằng phẳng và hơi thấp, cao độ phổ
biến từ 0,3– 2,0m, trừ một số đồi núi ở phía Tây Bắc thuộc tỉnh An Giang,
Kiên Giang, toàn bộ đất đai còn lại có cao độ dưới 5 m. Ngoài ra còn có
những gờ đất ven sông và cồn cát ven biển tương đối cao, hai vùng trũng
nhất là Đồng Tháp Mười và Tứ Giác Long Xuyên. Bờ biển thấp với một số
vịnh nhỏ như mũi cao, các bãi biển ngập nước khi triều lên.
9
Hình 2-1. Bản đồ địa hình đồng bằng sông Cửu Long
(nguồn Bộ TN&MT 2009)
2.1.2. Đặc điểm khí hậu
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nên nền khí hậu ở ĐBSCL quanh
năm nắng ấm và sự phân mùa khô-ẩm rất sâu sắc tuỳ theo hoạt động của
hoàn lưu gió mùa. Mùa khô thường trùng với mùa ít mưa, đây cũng là thời
kỳ khống chế của gió mùa Đông-Bắc kéo dài khoảng từ tháng XI đến tháng
IV năm sau, có khí hậu đặc trưng là khô, nóng và rất ít mưa. Mùa ẩm trùng
với mùa mưa, là thời kỳ khống chế của gió mùa Tây-Nam kéo dài từ tháng V
đến tháng X, có khí hậu đặc trưng là nóng, ẩm và mưa nhiều.
Khí hậu ở đồng bằng sông Cửu Long có sắc thái riêng, đó là khí hậu
nhiệt đới ẩm, gió mùa cận xích đạo, nắng nhiều, nhiệt độ cao quanh năm,
mùa mưa về cơ bản là mùa hè, mùa khô xuất hiện vào các tháng giữa và cuối
mùa đông, đầu mùa hè. Sự tương phản về mưa giữa mùa mưa và mùa khô rất
sâu sắc.
Bức xạ tổng cộng trung bình năm khoảng (150-160) kcal/cm2. Số giờ
nắng trung bình năm khoảng (2.200-2.800) giờ.
Do nền bức xạ cao, địa hình khá bằng phẳng nên nhiệt độ phân bố
tương đối đều trong đồng bằng sông Cửu Long với nhiệt độ không khí trung
bình năm biến đổi trong phạm vi (26-29)oC. Nhiệt độ không khí cao nhất
10
tuyệt đối có thể tới (38-40)oC. Nhiệt độ không khí thấp nhất tuyệt đối khoảng
(14-16)oC.
Lượng mây tổng quan trung bình năm khoảng 7/10 bầu trời, tăng lên
8/10 bầu trời vào các tháng mùa mưa và giảm xuống 4-5/10 bầu trời vào các
tháng mùa khô.
Độ ẩm tương đối trung bình năm khoảng (70-80)%.
Tốc độ gió trung bình năm từ khoảng 2 m/s trong đồng bằng tăng lên
trên 3 m/s ở ven biển. Tốc độ gió lớn nhất có thể tới (25-30) m/s.
Lượng bốc hơi trung bình năm tương đối lớn, khoảng 1.100-1.400 mm.
Lượng mưa năm trung bình nhiều năm biến đổi trong phạm vi từ dưới
1400 mm ở khu vực giữa sông Tiền - sông Hậu ở các tỉnh Đồng Tháp, An
Giang, Vĩnh Long tăng lên trên 2.400 mm ở bán đảo Cà Mau (hình 2-2).
Mùa mưa hàng năm xuất hiện vào các tháng V-XI, trong đó 3 tháng có lượng
mưa trung bình tháng lớn nhất xuất hiện vào các tháng VII-IX. Lượng mưa
mùa mưa chiếm khoảng (88-95)% lượng mưa năm; 3 tháng liên tục mưa nhỏ
nhất xuất hiện vào các tháng I-III và chỉ chiếm dưới 3% lượng mưa năm.
Trong bảng 2-1 đưa ra lượng mưa năm trung bình tháng và hình 2-2 là sơ đồ
phân phối lượng mưa trong năm tại một số trạm đo mưa trong đồng bằng
sông Cửu Long.
Bảng 2-1. Lƣợng mƣa trung bình tháng, năm tại một số vị trí trong đồng
bằng sông Cửu Long
Tên
trạm
Thời
kỳ
quan
trắc
Lượng mưa trung bình tháng năm (mm)
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Ba
Tri
1979-
2005 3,2 1,0 4,4 47,6 139,2 221,3 219,0 196,8 231,1 288,3 92,2 24,1 1468,0
Càng
Long
1978-
2005 1,8 2,4 11,2 55,7 184,2 205,7 218,8 239,1 254,5 292,0 122,9 35,4 1623,6
Mỹ
Tho
1979-
2005 2,2 1,1 5,5 49,1 162,0 199,1 171,9 186,1 218,4 270,8 101,9 31,1 1399,3
Cần
Thơ
1978-
2004 6,1 1,9 13,3 36,5 167,7 222,6 239,2 231,0 252,1 275,3 150,1 39,7 1635,6
Sóc
Trăng
1978-
2005 3,3 3,4 13,0 76,6 228,8 277,5 264,2 301,2 289,7 301,0 136,3 38,6 1933,5
Cao
Lãnh
1979-
2004 8,3 7,4 19,4 53,7 150,5 166,5 181,9 176,0 237,1 276,4 145,7 31,0 1453,8
Rạch
giá
1979-
2005 10,6 12,0 25,7 86,6 239,9 304,9 344,2 360,5 277,6 301,5 205,6 43,5 2212,6
Châu
Đốc
1979-
2007 8,4 2,9 15,5 76,4 154,1 117,7 147,8 168,6 153,9 272,1 148,9 35,2 1301,6
Bạc
Liêu
1980-
2005 3,8 2,5 10,4 53,9 187,3 285,1 272,3 261,5 297,8 310,5 157,6 48,3 1891,1
Cà
Mau
1979-
2005 22,4 14,3 36,2 110,6 247,2 342,9 330,4 360,0 342,8 376,3 197,2 60,1 2440,5
11
Hình 2-2. Bản đồ đẳng trị mưa năm đồng bằng sông Cửu Long
2.1.3. Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch
Ngoài hệ thống sông Cửu Long, trong đồng bằng còn có các hệ thống
sông chính sau:
Hệ thống sông Vàm Cỏ, bao gồm hai nhánh Vàm Cỏ Tây và Vàm Cỏ
Đông. Sông Vàm Cỏ Tây, bắt nguồn từ vùng đồng bằng tỉnh Prey Veng,
chảy theo hướng Tây Bắc- Đông Nam vào Việt Nam (tỉnh Long An). Diện
12
tích lưu vực 1.720 km2, chiều dài trong lãnh thổ Việt Nam vào khoảng 110
km. Sông đã bị thoái hóa vì sau khi đắp đập Svay Rieng, dòng sông không
còn lưu thông với nguồn triều từ biển Đông. Về mùa khô, dòng chảy cơ bản
rất nhỏ do không có nguồn sinh thủy, nhưng trong mùa lũ, lưu vực sông lại
chính là khu trữ và chuyển lũ tràn từ Mekong sang Việt Nam; sông Vàm Cỏ
Đông, bắt nguồn từ vùng đồi thấp tỉnh Prey Vieng, chảy theo hướng Tây
Bắc-Đông Nam vào tỉnh Tây Ninh của Việt Nam. Chiều dài sông chính
trong phần đất Campuchia là 54 km, diện tích lưu vực tương ứng là 1.380
km2. Đoạn chảy gần vào Việt Nam lòng sông còn khá sâu và bị ảnh hưởng
của thủy triều biển Đông.
Nhóm sông Sở Thượng, Sở Hạ, Cái Cỏ - Long Khốt chạy dọc theo biên
giới VN-CPC trên địa bàn các tỉnh Đồng Tháp, Long An.
Hệ thống sông Cái Lớn-Cái Bé, hoàn toàn là các sông vùng triều, xuất
phát từ trung tâm bán đảo Cà Mau (BĐCM) và đổ ra biển qua cửa Cái Lớn.
Đoạn cửa sông có lòng rất rộng nhưng không sâu. Do nối với sông Hậu bởi
nhiều kênh đào lớn nên chế độ dòng chảy của Cái Lớn-Cái Bé cũng chịu ảnh
hưởng chế độ dòng chảy từ sông Hậu.
Hệ thống sông Mỹ Thanh, gồm có sông chính Mỹ Thanh, các chi lưu
Cổ Cò, Nhu Gia là trục tiêu, dẫn nước mặn và cũng là trục đường giao thông
thuỷ cực kỳ quan trọng của vùng BĐCM.
Hệ thống sông Gành Hào, gồm có sông chính là Gành hào và các chi
lưu Tắc Thủ, Đầm Dơi và Đầm Chim. Sông là trục tiêu, lấy nước mặn và
cũng là trục đường giao thông thủy cực kỳ quan trọng cho vùng BĐCM.
Hệ thống sông Đốc, bao gồm sông Đốc, các chi lưu Cái Tàu, Biện nhị -
Cán Gáo, là trục tiêu chính của vùng U Minh.
Hệ thống kênh đào ở ĐBSCL được phát triển chủ yếu trong vòng hơn 1
thế kỷ nay, với mục đích chính là phát triển sản xuất nông nghiệp và giao
thông thủy. Đến nay, hệ thống kênh đào đã được xây dựng khá dày trên
phạm vi toàn ĐB ở 2 cấp kênh, với mật độ khoảng 3 – 5 km/kênh trục, 1,5 –
2km/cấp 2. Hệ thống cấp 3 và nội đồng còn phát triển ở mức thấp. Hệ thống
kênh trục trong đồng bằng bao gồm:
Hệ thống kênh trục nối sông Hậu với biển Tây, sông Tiền với sông
Vàm Cỏ Tây và sông Tiền với sông Hậu. Ngoài ra tại vùng Đồng Tháp Mười
(ĐTM) còn có các trục chạy dọc từ biên giới Việt Nam-Căm Pu Chia với
sông Tiền.
13
2.2. Đặc điểm thủy văn
2.2.1. Dòng chảy năm
Mô đun dòng chảy năm trung bình thời kỳ nhiều năm biến đổi trong
phạm vi từ dưới 10 l/s.km2 ở khu giữa sông Tiền - sông Hậu ở tỉnh Đồng
Tháp - An Giang đến 30 l/s.km2 ở bán đảo Cà Mau.
Tổng lượng dòng chảy năm trung bình nhiều năm của đồng bằng sông
Cửu Long khoảng 500 km3, trong đó khoảng 23,0 km
3 được hình thành trong
đồng bằng sông Cửu Long, 477 km3 từ trung thượng lưu sông Mê Công chảy
vào đồng bằng sông Cửu Long.
Mức bảo đảm nước bình quân trong 1 năm trên 1 km2 diện tích ở đồng
bằng sông Cửu Long tới 14.700.103 m3/km
2 và cho 1 người 31.560 m
3/người
(vào năm 2005). Tuy nhiên, có tới 95,4% tổng lượng dòng chảy năm là từ
trung thượng lưu đổ vào đồng bằng sông Cửu Long, nên nếu chỉ tính lượng
dòng chảy được hình thành ở đồng bằng sông Cửu Long, thì mức bảo đảm
nước bình quân trong 1 năm trên 1 km2
diện tích khoảng 676.103 m3/km
2 và
cho 1 người khoảng 1.450 m3/người, vào loại thấp so với các hệ thống sông
khác ở Việt Nam.
2.2.2. Chế độ dòng chảy
Mùa lũ hàng năm thường xuất hiện vào các tháng VII-XI. Lượng dòng
chảy mùa lũ chiếm khoảng (70-85)% lượng dòng chảy năm. Lũ thường gây
ngập lụt ở đồng bằng sông Cửu Long. Mùa cạn từ tháng XII đến tháng VI
năm sau, lượng dòng chảy mùa cạn chiếm khoảng (15-30)% dòng chảy năm,
3 tháng liên tục có dòng chảy nhỏ nhất xuất hiện vào các tháng II-IV hay III-
V.
Chế độ nước sông ở vùng đồng bằng ven biển còn chịu chi phối bởi
thuỷ triều Biển Đông và vịnh Thái Lan với chế độ triều tương ứng là bán
nhật triều không đều và nhật triều không đều. Hai loại triều với chế độ khác
nhau này xâm nhập vào trong sông ngòi kênh rạch, tạo nên bức tranh thuỷ
triều rất phức tạp. Tuy nhiên, thuỷ triều Biển Đông chiếm ưu thế so với thuỷ
triều từ vịnh Thái Lan xâm nhập vào.
14
Tan Chau station
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
18000
20000
22000
1 3 5 7 9 11
Month
Q (
m3/s
)Chau Doc station
0
2000
4000
6000
8000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Month
Q (
m3/s
)
Hình 2-3. Phân phối dòng chảy trong năm tại trạm Tân Châu và Châu Đốc
2.2.3. Đặc điểm lũ lụt
Trên dòng chính sông Mê Công, giá trị Qmax lớn nhất trong thời kỳ đạt
tới 56.000 m3/s tại Pakse xuất hiện vào VIII/1978 và 66.700 m
3/s tại Kratie
vào IX/ 1939, tương ứng với mô đun khoảng 0,102 m3/s.km
2 (hình 2.5). Lưu
lượng đỉnh lũ tương ứng với thời kỳ lặp lại 50 năm, 100 năm và 200 năm tại
Viêng Chăn tương ứng là 24.000 m3/s, 25.500 m
3/s và 27.000 m
3/s; tại Kratie
tương ứng là 70.000 m3/s, 72.500 m
3/s và 75.000 m
3/s.
Trận lũ năm 2000 được coi là một trận lũ lịch sử, nguy hiểm nhất trong
vòng 70 năm qua. Trận lũ này đã gây ra thiệt hại rất lớn ở châu thổ Mê Công
với 45.000 km2
diện tích bị ngập (hình 2-6), 800 người bị chết, tác động xấu
đến môi trường.
Tuy nhiên, nhờ tác dụng điều tiết của Biển Hồ ở Campuchia làm giảm
đáng kể lượng lũ và lưu lượng đỉnh lũ sông Mê Công chảy vào đồng bằng
sông Cửu Long.
15
Hình 2-4. Quá trình mực nước tại Kratie trong các năm lũ lớn và trung bình
nhiều năm
Hình 2-5. Quá trình mực nước tại Châu Đốc trong các năm lũ lớn và trung
bình nhiều năm
16
Hình 2-6. Ảnh vệ tinh khu vực ngập trận lũ tháng 9 năm 2000 đồng bằng sông
Cửu Long
Lũ sông Mê Công chảy vào đồng bằng sông Cửu Long qua sông Tiền,
sông Hậu và tràn qua biên giới vào vùng Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long
Xuyên và khu giữa sông Tiền - sông Hậu. Tổng lưu lượng đỉnh lũ trung bình
chảy vào Đồng Bằng sông Cửu Long khoảng 38.000 m3/s.Theo kết quả điều
tra khảo sát trong thời kỳ 1991-2000, tổng lưu lượng lớn nhất của sông Mê
Công chảy vào đồng bằng sông Cửu Long khoảng (40.000 - 45.000) m3/s,
trong đó qua sông Tiền và sông Hậu khoảng (32.000 - 34.000) m3/s, chiếm
(75-80)%, trong đó (24.000 - 26.000) m3/s qua sông Tiền tại Tân Châu,
chiếm (82-86)%, (7.000- 9.000) m3/s qua sông Hậu tại Châu Đốc); tràn qua
biên giới khoảng (8.000 - 12.000) m3/s, trong đó tràn vào Tứ Giác Long
Xuyên (2.000 - 4.000) m3/s, tràn vào Đồng Tháp Mười (6.000 - 9.000) m
3/s.
Tổng lượng lũ sông Mê Công chảy vào đồng bằng sông Cửu Long khoảng
350-400) km3, trong đó (80-85) % qua dòng chính, (15-20)% tràn qua biên
17
giới. Trong các trận lũ lớn nhất hàng năm, mực nước cao nhất sông Tiền tại
Tân Châu thường cao hơn mực nước sông Hậu tại Châu Đốc khoảng (15 -
45) cm. Mực nước đỉnh lũ cao nhất trong khoảng 60 năm qua tại Tân Châu
trên sông Tiền và Châu Đốc trên sông Hậu tương ứng là 5,12 m và 4,89 m
đều xuất hiện vào trận lũ X/1961, riêng trận lũ lịch sử năm 2000 tương ứng
bằng 5,06m và 4,90m, xuất hiện vào ngày 23 tháng IX.
Bảng 2-2. Lƣu lƣợng đỉnh lũ Tân Châu, Châu Đốc trong lũ lớn
Năm Tổng
(m3/s)
Tân Châu
(m3/s)
Tỷ lệ (%) Châu Đốc
(m3/s)
Tỷ lệ
(%)
1961
1978
1994
1996
2000
2001
36710
3 040
31210
31880
34510
30910
28870
25900
23920
23700
26830
23800
78.6
78.4
76.6
74.3
77.7
77.0
7840
7160
7290
8180
7680
7110
21.4
21.6
23.4
25.7
22.3
23.0
Lớn nhất 6 710 28 870 78.6 8 180 25.7
Nhỏ nhất 0 910 23 700 74.3 7110 21.4
Trung bình 3 000 25 500 77.1 7 540 22.9
Hàng năm vào mùa lũ, lũ sông Mê Công làm ngập gần 2 triệu ha ở phía
bắc, kéo dài 3-5 tháng gây khó khăn cho canh tác và đời sống nhân dân, các
năm lũ lớn gây nhiều thiệt hại về nhân mạng cũng như tài sản. Tuy nhiên lũ
cũng mang lại nguồn phù sa bồi bổ cho đất, nguồn thuỷ sản phong phú và có
tác dụng tốt trong việc vệ sinh đồng ruộng. Sông Mê Công là nguồn nước
ngọt rất quan trọng và có tính quyết định đối với ĐBSCL, cung cấp cho đại
bộ phận diện tích ĐBSCL để phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
2.2.4. Chất lượng nước sông
Độ đục cát bùn lơ lửng trung bình năm của sông Mê Công thường
khoảng (500-1.660) g/m3 trong các tháng VII-IX. Trên các kênh rạch, độ đục
cát bùn thường dưới 50 g/m3, một số nơi tới (70-100) g/m
3. Tổng lượng cát
bùn lơ lửng trung bình năm của sông Mê Công khoảng 215 triệu tấn.
Độ khoáng hoá trung bình năm của nước sông khoảng (100-150) mg/l.
Nước sông thuộc lớp hydro cácbonát nhóm Canxi kiểu I; ion HCO3- chiếm
(75-80)% tổng đương lượng các anion, in Ca++ chiếm khoảng 50% tổng
đương lượng các cation. Độ pH khoảng (6,7-7,7). Độ cứng khoảng 1 mg-e/l
hơi lớn hơn độ kiềm.
18
Nhìn chung, chất lượng nước trên dòng chính có sự biến đổi theo mùa
rõ rệt. Hàm lượng các chất hòa tan trong mùa cạn cao hơn trong mùa lũ. Chất
lượng nước lũ ở dọc biên giới còn tốt, không chua, hàm lượng các độc tố
trong giới hạn cho phép; nhưng do phần lớn phù sa lắng đọng trên phần đồng
bằng thuộc lãnh thổ Campuchia, nên khi chảy tràn qua biên giới vào Đồng
bằng sông Cửu Long, hàm lượng phù sa trong nước lũ rất thấp, tháng cao
nhất cũng không quá 200 g/m3. Trong vùng ngập lụt, diễn biến của chất
lượng nước khá phức tạp do bị chi phối bởi các yếu tố khí hậu, thủy văn và
hoạt động của con người. Hàm lượng các chất hòa tan chính như: Na, K,
Ca2+, Mg2+, Fe2+, Al3+, SO42+, Cl-, HCO3- biến đổi theo mùa, mùa cạn
cao hơn mừa lũ; nhưng nhìn chung vẫn nằm trong giới hạn cho phép. Tuy
nhiên, nước mặt ở Đồng bằng sông Cửu Long bị ô nhiễm vi sinh cao với
nồng độ Coliform trung bình khoảng 300.000 - 1.500.000 con/100ml,
nguyên nhân chủ yếu là do thải trực tiếp các chất thải sinh hoạt, công nghiệp
và thuốc trừ sâu vào nguồn nước không qua xử lý làm sạch.
Nước chua là một vấn đề lớn, nhất là ở vùng ngập lụt. Nước chua chủ
yếu phát sinh trong vùng đất phèn mà trong Đồng bằng sông Cửu Long có
khoảng 1,6 triệu ha đất phèn. Thời gian bị bị chua thường từ tháng V đến
tháng VII, một số nơi đến tháng VIII, IX. Riêng hai vùng ngập lụt Đồng
Tháp Mười và Tứ giác Long Xuyên còn bị chua vào cuối mùa lũ, đầu mùa
cạn, vào hai tháng XII- I. Sự lan truyền của nước chua ảnh hưởng lớn đến
chất lượng nước và tác động xấu đến sản xuất và đời sống.
Chế độ thuỷ văn ĐBSCL chịu ảnh hưởng mạnh của dòng chảy sông Mê
Công, thuỷ triều biển Đông, vịnh Thái Lan và chế độ mưa nội vùng. Do có 2
phía giáp biển nên vùng ven biển bị mặn xâm nhập mạnh, vào mùa khô mặn
xâm nhập sâu vào nội đồng. Nước sông ngòi, kênh rạch và trong đồng ở ven
biển còn bị nhiễm mặn, nhất là vào mùa cạn, mặn xâm nhập sâu vào trong hệ
thống sông ngòi kênh rạch và đồng ruộng; xâm nhập sâu nhất thường vào
các tháng II - IV, khi lượng nước từ thượng nguồn đổ về ít.
Tóm lại, nhìn chung nước sông ngòi, kênh rạch trong Đồng bằng sông
Cửu Long còn tốt, nhưng đã và đang bị ô nhiễm với mức độ khác nhau bởi
nước thải và chất thải không qua xử lý làm sạch từ các khu dân cư, các đô
thị, khu công nghiệp, các tàu thuyền trên sông và từ đồng ruộng sử dụng
thuốc trừ sâu và phân hóa học. Ngoài ra, nước mặt còn bị nhiễm chua phèn
và bị nhiễm mặn ở vùng ven biển.
19
2.3. Đặc điểm tài nguyên nƣớc ngầm ĐBSCL
Vùng ven biển ĐBSCL có nguồn nước dưới đất khá phong phú, chứa
đựng trong các phức hệ Holocene, Pleistocene, Pliocene, Miocene, phức hệ
lỗ hổng (cát) và các khe nứt (đá). Tuy nhiên cũng như tình trạng chung của
ĐBSCL do nhiều vùng nước ngầm bị nhiễm mặn nên trữ lượng tốt bị hạn
chế và sự phân bố nước có chất lượng tốt rất không đều. Theo nghiên cứu
của Liên đoàn địa chất 8, nước ngầm ĐBSCL thuộc loại nước ngầm có
nguồn bổ sung.
Nước ngầm tầng nông chứa trong tầng Holocene, có mối liên quan mật
thiết với nước mặn, chất lượng nước xấu vì bị nhiễm mặn, phèn và ô nhiễm
vi sinh. Tuy nhiên một số nơi như Vĩnh Châu (Sóc Trăng), Trà Vinh ở các
giồng cát có thể khai thác được nước ngầm có chất lượng tốt sử dụng được
cho sinh hoạt, tưới hoa màu.
Nước ngầm tầng sâu chủ yếu chứa trong các phức hệ Pleistocene,
Pliocene, Miocene và có sự phân bố rất phức tạp cả về diện cũng như chiều
sâu. Một cách tổng quát sự phân bố như sau:
+ Khu vực ven biển và cửa sông thuộc các tỉnh Long An, Tiền Giang,
Bến Tre và một phần tỉnh Trà Vinh, nước ngầm các tầng gần mặt đất bị
nhiễm mặn cao nên phải ở độ sâu trên 300m mới có thể khai thác được nước
có chất lượng tốt. Một số nơi như Bến Tre, Gò Công khai thác nước ngầm
chất lượng tốt rất khó khăn.
+ Các khu vực phía Tây tỉnh Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, các huyện
Đầm Dơi, Ngọc Hiển, Thị xã Cà Mau (tỉnh Cà Mau) khai thác nước ngầm
khá thuận tiện, ở độ sâu khoảng 100 120m là có thể khai thác được nước
ngầm chất lượng tốt.
+ Khu vực ven biển Tây từ mũi Cà Mau đến Rạch Giá khả năng khai
thác nước ngầm khá thuận tiện. Nhìn chung ở độ sâu 120 150m có thể khai
thác được nước ngầm có chất lượng tốt. Tuy nhiên cũng có những nơi cục bộ
ở độ sâu trên 200m vẫn chưa tìm thấy nước ngầm có chất lượng tốt.
+ Khu vực ven biển TGLX từ Hòn Đất đến Hà Tiên khai thác nước
ngầm khó khăn vì các tầng ngầm gần mặt đất bị nhiễm mặn cao (hình 2-8).
20
Hình 2-7. Bản đồ tiềm năng trữ lượng nước ngầm lưu vực đồng bằng sông
Cửu Long.
2.4. Đặc điểm thủy triều ở ĐBSCL
Thuỷ triều có ảnh hưởng sâu sắc đến dòng chảy vùng ven biển ĐBSCL.
Vùng ven biển phía Đông từ Cần Giờ đến mũi Cà Mau chịu ảnh hưởng của
thuỷ triều biển Đông; vùng ven biển phía Tây từ mũi Cà Mau đến Hà Tiên
chịu ảnh hưởng của thuỷ triều biển Tây.
Thuỷ triều vùng ven biển Đông có chế độ bán nhật triều không đều, mỗi
ngày nước lên xuống 2 lần, có 2 đỉnh và 2 chân. Hai đỉnh triều chênh lệch
nhau ít nhưng 2 chân chênh lệch nhau nhiều. Với dạng triều này sẽ có tác
21
dụng đưa nước vào nội đồng nhiều hơn. Xu thế thuỷ triều ven biển Đông là
từ Vũng Tàu đến Gành Hào biên độ triều tăng lên nhưng thời gian xuất hiện
đỉnh triều chậm dần.
Thuỷ triều ven biển Tây thuộc loại hỗn hợp thiên về nhật triều. Trong
ngày có 2 đỉnh, 2 chân nhưng những dao động lớn hoàn toàn chiếm ưu thế và
thiên về nhật triều. Có nghĩa là 2 đỉnh chênh lệch nhau đáng kể nhưng 2 chân
xấp xỉ nhau. Dạng triều này có thời gian duy trì mức nước thấp dài nên tạo ra
việc tiêu tháo nước thuận lợi.
2.5. Tình hình kinh tế và xã hội
2.5.1. Tình hình dân sinh
Dân số năm 2007 ở vùng ĐBSCL là: 17.475.764 người, chiếm khoảng
20,63% dân số cả nước.
Dân cư trong vùng đa số sống chủ yếu về nông nghiệp, nhưng trình độ
còn thấp, phần lớn là lao động thủ công. Đội ngũ cán bộ khoa học-công nghệ
chủ yếu tập trung tại các thành phố, thị xã chiếm khoảng 80%, ở nông thôn
chỉ chiếm 20% nhưng chủ yếu tập trung ở các ngành y tế, giáo dục, tài
chính- ngân hàng. Lao động trong các ngành nông, lâm-thủy sản trình độ ở
mức thấp.
Năm 2007, bình quân đất nông nghiệp theo hộ sản xuất nông nghiệp là
0,87 ha/hộ, cao hơn vùng đồng bằng sông Hồng, nên tỷ lệ lao động thất
nghiệp thấp hơn đáng kể so với bình quân chung toàn quốc. Thu nhập của
người dân ở nông thôn chủ yếu từ nông nghiệp, thu nhập các ngành nghề
khác chỉ chiếm khoảng 10%. Trong các sản xuất nông, lâm thủy sản thì hộ
nuôi thủy sản có thu nhập cao hơn nhưng kém ổn định, hộ sản xuất lúa thu
nhập thấp nhưng khá ổn định.
Nguồn nước sinh hoạt chủ yếu là nước trên các kênh rạch, một số hộ
dùng nước giếng khoan, chất lượng nước chưa đảm chất lượng nước sinh
hoạt thường bị nhiễm phèn, nhiễm vi sinh trong mùa lũ.
2.5.2. Tình hình phát triển kinh tế
Nguồn kinh tế của các tỉnh thuộc vùng ĐBSCL chủ yếu là nông nghiệp,
ngoài ra còn có thủy sản, lâm nghiệp, chế biến các mặt hàng nông sản thực
phẩm và thương mại dịch vụ. Gần đây, kinh tế trong vùng có chuyển biến và
phát triển rõ nét, giá trị sản phẩm kinh tế năm 2007 đạt 116.488 tỷ đồng (giá
22
năm 1994), tăng 1,7 lần so với năm 2000 và trên 2,5 lần so với năm 1995.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục tăng, tốc độ tăng trưởng bình quân năm
2003 đạt 10,4%, năm 2007 đạt 14,175% (giá năm 1994), trong đó khu vực 1
(nông, lâm nghiệp-thủy sản) tăng 7,16%, khu vực 2 (công nghiệp-xây dựng)
tăng 20,9%, khu vực 3 (dịch vụ) tăng 18,52%.
Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng khu vực
nông lâm, thủy sản, tăng tỷ trọng khu vực 2, 3. Tổng giá trị sản phẩm các
ngành kinh tế năm 2007 đạt 201.300 tỷ đồng (giá thực tế), trong đó khu vực
1 là 85.912 tỷ (tương đương 42,68%), khu vực 2: 49.129 tỷ (24,41%) và khu
vực 3: 66.259 tỷ (32,92%), so với mặt bằng chung của cả nước thì tỷ trọng
khu vực 1 cao hơn.
a) Phát triển nông nghiệp
Tình hình sử dụng đất
Hiện trạng sử dụng đất tại ĐBSCL (hình 2-3) được tóm tắt trong bảng
dưới đây:
Bảng 2-3. Tình hình sử dụng đất năm 2007- vùng ĐBSCL
(Viện QHTL Miền Nam)
TT HẠNG MỤC Diện tích các loại đất (ha)
ĐẤT TỰ NHIÊN (*) 4.040.268
I ĐẤT NÔNG, LÂM THỦY SẢN 3.376.391
1 Đất sản xuất nông nghiệp 2.536.295
2 Đất vườn liền nhà 219
3 Đất nuôi trồng thủy sản 486.056
4 Đất làm muối 3.897
5 Đất nông nghiệp khác 2.472
6 Đất lâm nghiệp 347.453
7 Đất rừng tự nhiên 72.762
8 Đất rừng trồng 261.521
9 Đất vùng đệm 941
II ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP 595.879
1 Đất ở 115.458
2 Đất chuyên dùng 268.982
3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 1.389
4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 2.910
5 Đất sông rạch và MNCD 98.887
6 Đất phi nông nghiệp 92.724
III ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG 67.998
23
Các loại hình sử dụng đất ở vùng ĐBSCL
Đất 3 vụ chủ yếu là 3 vụ chuyên lúa; 2 vụ lúa +1 vụ màu hoặc 1 lúa+2
vụ màu.
Đất 2 vụ chủ yếu là hai vụ lúa, theo công thức Đông Xuân + Hè Thu.
Đất một vụ lúa mùa có rải rác ở các tỉnh trong vùng ngập lũ sâu, bị chua
phèn kéo dài vào đầu mùa mưa.
Hình 2-8. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất sông đồng bằng sông Cửu Long
24
b) Phát triển thủy sản
ĐBSCL là vùng trọng điểm phát triển thủy sản xuất khẩu của cả nước,
sản phẩm thủy sản chính gồm tôm và các loại cá.
Năm 2007, diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 657.284 ha, sản lượng nuôi
trồng đạt gần 1.036 ngàn tấn, trong đó diện tích nuôi tôm là 431,6 ngàn ha,
sản lượng 221.121 tấn.
c) Phát triển lâm nghiệp
Năm 2007, diện tích đất lâm nghiệp khoảng 347.453 ha, giảm 23.800ha
so với năm 2004, trong đó diện tích rừng tự nhiên giảm đáng kể. Diện tích
đất lâm nghiệp năm 2007giảm do một phần diện tích đất lâm nghiệp ở
TGLX trước kia quy hoạch trồng rừng nay chuyển sang sản xuất nông
nghiệp.
d) Phát triển giao thông
Giao thông đường bộ ở nông thôn ĐBSCL phát triển ở mức thấp, chậm,
chất lượng kém và còn nhiều cầu thô sơ. Giao thông giữa các tỉnh ven biển
Đông như Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng còn bị đứt quãng, một số xã vùng
sâu vùng xa chưa có đường ô tô tới trung tâm (Hậu giang còn 10 xã, Bạc
Liêu còn 18 xã). Mật độ đường bộ ở ĐBSCL đạt 0,2km/km2, thấp hơn so với
toàn quốc (0,342km/km2), mật dộ dân số được sử dụng đường bộ là
0,52km/1vạn dân.
Giao thông thủy ở ĐBSCL có lợi thế phát triển, mật độ đường thủy là
0,68km/km2, cao hơn nhiều so với các nơi khác trong cả nước. Với 2 tuyến
đường thủy chính: Tp. Hồ Chí Minh đi Cà Mau, Tp. Hồ Chí Minh đi Kiên
Lương. Hàng hóa vận chuyển bằng đường thủy chủ yếu là lúa gạo, vật liệu
xây dựng, vật tư nông nghiệp… hiện chiếm tới 90% tổng sản lượng hàng hóa
được vận chuyển, riêng 2 tuyến chính chiếm 70-80%.
e) Công nghiệp & Hạ tầng cơ sở
Công nghiệp ở ĐBSCL chưa phát triển, tổng giá trị sản phẩm các ngành
công nghiệp mới chiếm khoảng 24% tổng sản phẩm kinh tế (GDP), thấp hơn
rất nhiều so với mắt bằng chung của cả nước (41,5%). Các ngành công
nghiệp hiện có chủ yếu là công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm, chế
biến thủy sản-hải sản, công nghiệp khai thác vật liệu xây dựng địa phương,
sửa chữa nông ngư cụ, làm nước đá.
25
Hiện nay, vùng ĐBSCL sử dụng hệ thống điện năng quốc gia, mạng
lưới điện quốc gia đã đưa về tất cả các trung tâm huyện và từ đó phân phối
đến các tuyến, điểm dân cư. Hầu hết các tỉnh như: Tiền Giang, Cần Thơ, An
Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long đã đưa điện về tất cả các xã, 100% các huyện
trong đất liền đã có điện từ lưới Quốc Gia
2.6. Thực trạng hệ thống công trình, thủy lợi
2.6.1. Vùng tả sông Tiền (TST)
Tại ĐBSCL nói chung và vùng TST nói riêng, các công trình thủy lợi
thường là các công trình phục vụ tổng hợp các nhiệm vụ: cấp nước tưới, tiêu
úng xổ phèn kiểm soát lũ, xâm nhập mặn… Hiện trạng công trình thủy lợi tại
vùng TST như sau:
a) Hệ thống kênh trục, cấp I:
Hệ thống kênh trục và kênh cấp I được phân bố khá đều trên toàn vùng,
về mật độ, so với các vùng khác trong đồng bằng thì hệ thống kênh cấp I ở
vùng này là đủ. Tuy nhiên, do các sông, rạch này có từ lâu đời, đại đa số
chưa được nạo vét nên bị cạn do bồi lấp, vì vậy chưa chủ động đáp ứng được
nhu cầu tưới, tiêu và thoát lũ.
b) Hệ thống kênh cấp II:
Trong mấy năm qua nhân dân trong vùng đã nạo vét và đào mới thêm
nhiều kênh cấp II và đến nay, hệ thống kênh cấp II khá phong phú (khoảng
994 tuyến, dài 3.761km), bình quân 6,9 m/ha.
Nhìn chung, hệ thống kênh cấp II, phân bố theo các vùng không đều, lại
thường bị bồi lắng, thiếu năng lực phục vụ, trong thời gian tới cần phải tiếp
tục cải tạo và phát triển thêm hệ thống kênh cấp II.
c) Hệ thống cống:
Toàn vùng hiện có 22 cống có kích thước B từ 5 đến 21 m, đến nay chỉ
còn lại khoảng 50% là còn hoạt động tốt, số còn lại cần phải được sửa chữa.
Sự phân bố các cống này cũng chủ yếu tập trung ở khu vực hạ lưu Đồng
Tháp Mười như dự án Bảo Định, Nam Nguyễn Văn Tiếp, với nhiệm vụ
chính là ngăn mặn, giữ ngọt, tưới tiêu. Còn lại các vùng khác hầu như không
có, nếu có cũng chỉ là các cống bọng.
26
Lượng cống xây dựng được so với yêu cầu còn thiếu nhiều và chưa
đồng bộ nên không chủ động trong tưới, tiêu, ngăn lũ. Nhiều nơi vẫn phải
đắp đập thời vụ trong quá trình sản xuất.
d) Trạm bơm:
Chủ yếu được xây dựng ở khu vực Nam kênh Nguyễn Văn Tiếp. Từ
những năm đầu sau giải phóng đã xây dựng được 50 trạm bơm quy mô khá
lớn, với năng lực thiết kế tưới 35.420 ha, nhưng thực tế chỉ phát huy tưới
được 7356 ha, đạt tỷ lệ khoảng 20% năng lực thiết kế. Đến nay, hầu như toàn
bộ các trạm bơm lớn đều không hoạt động hiệu quả.
Toàn vùng hiện có khoảng 10.000 máy bơm xăng dầu các loại tưới
được khoảng 70-80% diện tích canh tác. Các trạm bơm điện quy mô nhỏ tưới
100-200 ha cũng khá phát triển, khoảng 20-30 % diện tích được bơm tưới
bằng trạm bơm điện quy mô nhỏ.
e) Hệ thống đê, bờ bao:
Toàn vùng hiện đã có đê, bờ bao, khép kín cho toàn bộ diện tích canh
tác với mật độ khoảng 29,6 m/ha. Tuy nhiên, phần lớn được xây dựng với
quy mô vùng nhỏ, kích thước cũng nhỏ, cấu tạo bằng đất, hàng năm do ảnh
hưởng của lũ nên hiện nay sau mỗi mùa lũ đều bị sạt lở, xuống cấp cần phải
bồi đắp tu sửa thường xuyên. Riêng vùng dự án Bảo Định hệ thống đê ngăn
mặn đã xây dựng tương đối hoàn chỉnh, chỉ còn vùng giáp ranh giữa kênh
Chợ Gạo và sông Vàm Cỏ Tây cần xây dựng mới. Đặc biệt, vùng dự án giữa
hai sông Vàm Cỏ, dự án 79 và Bắc Đông, hệ thống bờ bao chống lũ đầu vụ
còn rất yếu kém, gần như cần phải xây dựng mới.
f) Hệ thống nội đồng:
Phần lớn diện tích canh tác của vùng đã có hệ thống thuỷ lợi nội đồng
với mức độ phát triển chưa cao, không đồng đều. Các công trình nội đồng
được xây dựng chủ yếu là kênh dẫn nước và bờ bao giữ nước, ngăn triều. Hệ
thống cống bọng còn rất thiếu.
2.6.2. Vùng Tứ giác Long Xuyên (TGLX)
Vùng TGLX hiện nay đã hình thành một hệ thống thủy lợi bao gồm: Hệ
thống kiểm soát lũ, cống ngăn mặn, hệ thống kênh trục, cấp 1, cấp II (tưới,
tiêu), hệ thống đê bao, hệ thống trạm bơm, hệ thống thủy lợi nội đồng.
a) Hiện trạng hệ thống đê bao, bờ bao:
27
Do quá trình phát triển và “chung sống với lũ” ở vùng TGLX đã hình
thành 2 loại đê bao: Đê bao chống lũ cả năm (đê bao) và bờ bao chống lũ
tháng VIII (bờ bao).
b) Hệ thống kênh cấp 2:
Hệ thống kênh cấp 2 có mật độ trung bình trên toàn vùng 5,5 m/ha,
nhưng phát triển không đều giữa các khu vực
c) Hệ thống cống và trạm bơm tưới đầu mối:
Ngoài các cống ngăn mặn ven biển, hiện nay trong vùng hầu như chưa
có hệ thống cống đầu mối phục vụ tưới. Nước từ kênh trục, cấp 1 được dẫn
vào các kênh cấp 2, được lấy trực tiếp vào ruộng qua các cống bọng, hoặc
máy bơm nhỏ
Số trạm bơm điện tập trung chủ yếu do các công ty của tỉnh, các hợp tác
xã và một số tư nhân quản lý. Hệ thống bơm điện hiện chỉ đáp ứng được
khoảng 25% nhu cầu của vùng, phần còn lại phải sử dụng bơm dầu do hộ tư
nhân quản lý.
Nhìn chung tình hình đầu tư xây dựng hệ thống trạm bơm điện ở An
Giang tăng lên hàng năm, tuy nhiên hầu hết là các trạm bơm nhỏ có công
suất từ 50-100 ha, các trạm bơm lớn có công suất lớn có hiệu quả cao hơn
nhưng rất khó thực hiện do thiếu vốn đầu tư và hệ thống điện hiện còn chưa
đầy đủ.
2.6.3. Hiện trạng thủy lợi vùng Bán đảo Cà Mau (BĐCM)
a) Hệ thống đê biển đê cửa sông và bờ bao
Thực trạng đê biển, đê sông và các tuyến bờ bao dọc các kênh trục, cấp
I.
b) Hệ thống kênh rạch, các cấp.
Hệ thống trục kênh, rạch chính (cấp I): Tổng chiều dài: 4.477km,
mật độ trung bình kênh trục khoảng 2,7m/ha. Chiều rộng mặt bình
quân cho 2 loại trục chính trên từ 20-45 m, cá biệt có kênh rộng 70-
80m. Cao trình đáy kênh biến đổi trong khoảng từ -1,5 đến -5,5m
(trừ sông Cái Lớn Cái Bé, Bảy Háp... rộng từ 120 đến 600m, sâu từ
-5,0 đến -8,0m). Hệ thống kênh trục thường được nạo vét định kỳ
28
khoảng 7 đến 10 năm 1 lần. Tất cả các trục dẫn ngọt đều
thẳng,vuông góc hoặc song song với thế nước sông Hậu.
Hệ thống kênh cấp II: Kênh cấp 2 đa số có chiều rộng mặt từ 8-
10m; (đáy = -0,5 đến -1,5 m; trung bình mỗi kênh cách nhau khoảng
1,5km. Tổng chiều dài khoảng 13.496km. Một độ kênh cấp II (tỉnh
Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng thuộc dự án) là 8,0m/ha
đất nông nghiệp.
Hệ thống kênh cấp III (nội đồng): Kênh cấp III Bđáy = 2-5m, (đáy =
0,0 đến -0,5m. Tổng chiều dài khoảng 25.580 km. Mật độ kênh
mương các cấp trên toàn vùng đạt 6m/ha đất nông nghiệp; phân bố
không đều. Những nơi có mật độ kênh cao nằm ở khu vục sản xuất
2 hoặc 3 vụ lúa và đất bị nhiễm phèn như vùng U Minh Thượng, U
Minh Hạ, Quản Lộ-Phụng Hiệp (QL-PH). Vùng Bắc kênh QL-PH,
Nam Bạc Liêu, khu vực Tiếp Nhật… có mật độ kênh rạch còn thấp,
cần phải bổ sung. Nhất là khu vực được quy hoạch phát triển nuôi
trồng thủy sản nước mặn.
c) Hệ thống đê bao nội vùng
Cùng với các đê dọc ven biển, đê cửa sông lớn, còn có các tuyến bờ bao
dọc các kênh trục kênh trục cấp I. Theo thống kê từng tiểu vùng dự án, toàn
bộ các tuyến bờ bao dọc kênh trục, cấp I dài 1.352km. Tuy nhiên năng lực
trữ ngọt, kết hợp giao thông nông thôn còn rất hạn chế. Kích thước mặt cắt
bờ bao chưa đủ, các tuyến chưa khép kín, chưa có cống, hàng năm phải chi
phí đắp đập tạm rất tốn kém.
Nhìn chung, hệ thống công trình thủy lợi đầu tư chưa khép kín và
không đồng bộ (hệ thống đê biển, của sông, kiểm soát lũ, nội đồng). Chưa
phát huy khả năng phục vụ đa mục tiêu. Để đạt được mục tiêu tổng hợp về
tưới, kiểm soát lũ, tiêu nước, bảo vệ vùng ven biển cửa sông, nuôi trồng thủy
sản, cải tạo đất phèn..., quy hoạch thủy lợi sử dụng tổng hợp tài nguyên nước
ĐBSCL đã được viện Quy hoạch thủy lợi Miền Nam thực hiện (xem như
hình 2-4).
29
Hình 2-9. Bản đồ quy hoạch thủy lợi đồng bằng sông Cửu Long
30
3. CHƢƠNG III. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU LÊN TÀI NGUYÊN NƢỚC CỦA ĐBSCL
Như đã nêu trên, lượng nước chảy vào ĐBSCL bắt nguồn chủ yếu từ
ngoài lãnh thổ Việt Nam. Do đó, để đánh giá tác động của BĐKH lên tài
nguyên nước (TNN) của ĐBSCL, phải nghiên cứu đánh giá thay đổi của
TNN trên toàn lưu vực sông Mê Công. Đây là một khối lượng công việc vô
cùng lớn mà bản thân trong dự án này không thực hiện được. Do đó, dự án
kế thừa các kết quả nghiên cứu của Ủy hội Mê Công, đặc biệt kết quả của dự
án MRC-CSIRO (Reducing vulnerability of water resources, people and the
environment in the Mekong Basin to climate change impacts), trong đó kết
quả được đưa ra báo cáo kỹ thuật vào 6/2010 (MRC Technical Paper No29,
Impacts of climate change and development on Mekong flow regimes. First
Assessment - 2009). Đây là những thông tin mới nhất được cập nhật tại thời
điểm thực hiện Dự án này.
Trong nghiên cứu của MRCS chủ yếu chỉ mới đánh giá đến dòng chảy
vào Việt Nam, tác động phối hợp của nước biển dâng, ngập lụt và xâm nhập
mặn chưa được xem xét. Nhưng đối với ĐBSCL, tác động này rất mạnh mẽ,
cần phải được phân tích, đánh giá một cách đầy đủ. Dự án dựa trên kết quả
tính toán dòng chảy của MRCS, kết hợp với kịch bản nước biển dâng và mặn
do Viện KH KTTV& MT xây dựng để tính toán, phân tích các tác động một
cách sâu hơn cho ĐBSCL.
3.1. Các mô hình đƣợc ứng dụng trong lƣu vực Mê Công tính toán tác
động của biến đổi Khí hậu lên tài nguyên nƣớc
Phần mềm Khung hỗ trợ ra quyết định DSF (Decision Support
Framework) do MRCS xây dựng mà Viện KH KTTV & MT là cơ quan được
chuyển giao, có bản quyền, trong đó các mô hình được áp dụng cho các vùng
khác nhau trên lưu vực (hình 3-1).
Đối với ĐBSCL, hai mô hình được áp dụng đó là IQQM để xác định
nhu cầu nước; mô hình thủy lực ISIS để mô phỏng diễn biến lưu lượng, mực
nước trên toàn đồng bằng hạ lưu Mê Công từ Kratie ra đến biển.
31
Hình 3-1. Các mô hình áp dụng tính toán cho đồng bằng sông Cửu Long
3.1.1. Mô hình thủy văn
Mô hình SWAT (Soil and Water Assessment Tool), một mô thuỷ văn
do Bộ Nông nghiệp Mỹ, đã được tích hợp trong DSF để mô phỏng dòng
chảy dựa trên các số liệu ngày của khí hậu, địa hình, đất theo từng tiểu lưu
vực. Kết quả của mô hình SWAT sẽ là đầu vào cho các mô hình tiếp theo.
Toàn bộ lưu vực Mê Công được chia thành hơn 400 tiểu lưu vực
3.1.2. Mô hình cân bằng nước lưu vực
Mô hình IQQM (Integrated Quantity Quality Model), ban đầu được
phát triển cho các lưu vực sông Murray-Darling ở Úc và được áp dụng cho
các lưu vực Mê Công. Mô hình này mô phỏng, diễn toán dòng chảy thông
qua hệ thống sông liên kết với các công trình thủy lợi, hồ, đâp và hệ thống
tưới. Đầu ra của IQQM là lưu lượng trung bình ngày tại Kratie và lưu vực
Tonglesap được làm đầu vào cho mô hình thủy lực.
32
Hình 3-2. Sơ đồ phân chia lưu vực sông Mê Công trong mô hình SWAT
Hình 3-3. Sơ đồ mô hình IQQM cho vùng thượng lưu Kratie
33
Hình 3-4. Sơ đồ mô hình IQQM cho vùng Biển Hồ và ĐBSCL
3.1.3. Mô hình thủy động lực
Mô hình ISIS là mô hình thuỷ lực, được phát triển bởi công ty Halcrow
Wallingford, mô phỏng thủy lực trong hệ thống sông Mê Công từ Kratie đến
cửa sông, và bao gồm cả hồ Tonle Sap và hệ thống sông Vàm Cỏ. Mô hình
mô tả chi tiết sự tương tác phức tạp gây ra giữa thủy triều, ảnh hưởng dòng
chảy ngược từ sông Tonle Sap và tràn bờ trong mùa lũ.
Mạng tính toán thuỷ lực ISIS vùng đồng bằng sông Mê Công có trong
Khung hỗ trợ ra quyết định – DSF đã được các chuyên gia quốc tế tại MRC
đánh giá là một công cụ tốt để tiến hành phân tích dòng chảy trong sông
cũng như vùng ngập lụt hạ lưu sông Mê Công. Mạng thuỷ lực này bao gồm
khoảng hơn 10.000 nút tính toán mô tả chi tiết hệ thống sông/kênh, gần 500
vùng ngập (ô ruộng), các công trình cống… trên sông của Căm Pu Chia và
Việt nam. Kết quả của mô hình là: Mực nước, mặn, lưu lượng tại từng nút có
thể xuất qua GIS để thể hiện qua dạng bản đồ.
Mạng tính toán lấy biên trên trên dòng chính tại Kratie, các biên trên
các dòng nhánh là các lưu vực bộ phận của khu vực Biển Hồ. Các biên dưới
là mực nước triều tại các cửa biển (thuộc lãnh thổ Việt Nam). Lượng mưa,
lượng lấy nước khu giữa cũng được mô hình xem xét tính toán (hình 3-5).
34
Hình 3-5. Sơ đồ thủy lực mạng sông Mê Công
Số liệu:
Số liệu địa hình về sông, kênh, cống, đường giao thông được cập nhật
đến năm 2006;
Mực nước và biên mặn tại 10 trạm chính (Long Xuyên, Đại Ngãi, Mỹ
Thanh, Gành Hào, Ông Đốc, Xẻo Rô, Rạch Giá...);
Số liệu mưa trên 22 trạm chính (Long Xuyên, Tân Hiệp, Cần Thơ,
Rạch Giá, Vị Thanh, Phụng Hiệp, Đại Ngãi, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà
Mau...). Mưa được gắn vào các đoạn và ô ruộng tương ứng.
35
Chế độ vận hành cống theo lịch đóng mở hàng năm của các địa
phương
MRS đã thiết lập mô hình, hiệu chỉnh và kiểm định mô hình cho lũ, cạn,
mặn và đã chuyển giao cho các cơ quan của các nước trong Ủy hộ sông Mê
Công sử dụng.
3.2. Các kịch bản biến đổi khí hậu ở lƣu vực sông Mê Công
Kịch bản biến đổi khí hậu cho lưu vực Mê Công lấy từ sản phẩm của
mô hình PRECIS do SEA START (Southeast Asia SysTem for Analysis,
Research and Training) cung cấp với 2 kịch bản phát thải cao (A2) trung
bình (B2) thời kỳ 1985-2050 với độ phân giải theo không gian 0.2 x 0.2 độ
(tương đương khoảng 22x22km). Trong từng kịch bản, các yếu tố mưa,
nhiệt... trung bình ngày được tính toán đến năm 2050.
Xử lý các kết quả của mô hình PRECIS để có thể tính toán tiếp thực
hiện qua 3 bước:
Tập hợp số liệu của các ô lưới, tính trung bình cho các tiểu lưu vực
Hiệu chỉnh số liệu tính bằng PRECIS cho phù hợp với số liệu quan
trắc thời kỳ 1985-2000.
Sử dụng các hệ số hiệu chỉnh thời kỳ 1985-2000 để tính cho thời kỳ
tương lai 2010-2050
Kết quả toán và phân tích tổng hợp trên toàn lưu vực thể hiện trên hình
3-6 và bảng 3-1-3-2.
Bảng 3-1. Thay đổi nhiệt độ trung bình năm, kịch bản A2, B2 so với thời kỳ
1985- 2000, lƣu vực sông Mê Công (Nguồn MRC, 2010)
Vùng Kịch
bản
Nhiệt độ trung bình năm (oC)
Thay đổi nhiệt độ trung bình
năm so với thời kỳ 1985-2000
(°C)
1985-
2000
2010-
2025
2026-
2041
2042-
2050
2010-
2050
2010-
2025
2026-
2041
2042-
2050
2010-
2050
Thượng lưu Mê Công
A2
11,9 12,4 12,7 13,6 12,8 0,5 0,8 1,8 0,9
Hạ lưu Mê Công 26,2 26,4 26,9 27,5 26,8 0,3 0,7 1,3 0,7
Toàn lưu vực 23,3 23,6 24,0 24,7 24,0 0,3 0,8 1,4 0,7
Thượng lưu Mê Công
B2
11,9 12,5 12,9 13,8 12,9 0,6 1,0 1,9 1,0
Hạ lưu Mê Công 26,2 26,6 26,9 27,8 27,0 0,4 0,7 1,6 0,8
Toàn lưu vực 23,3 23,7 24,1 25,0 24,1 0,4 0,8 1,7 0,8
36
Hình 3-6. Thay đổi nhiệt độ trung bình năm thời kỳ 2010-2050 so với thời kỳ
1985-2000 (nguồn MRCS, 2010)
Hình 3-7. Thay đổi lượng mưa năm thời kỳ 2010-2050 so với
thời kỳ 1985-2000
Kịch Bản B2 Kịch Bản A2
37
Bảng 3-2. Thay đổi lƣợng mƣa năm, mƣa mùa mƣa (V-X), mùa khô (XI-IV), ứng với kịch bản A2, B2 so với thời kỳ 1985-
2000, lƣu vực sông Mê Công (Nguồn MRC, 2010)
Vùng Kịch bản
ECHAM4
Lượng mưa năm (mm) Thay đổi của lượng mưa năm
(mm)
Thay đổi của lượng mưa năm
(%)
1985-
2000
2010-
2025
2026-
2041
2042-
2050
2010-
2050
2010-
2025
2026-
2041
2042-
2050
2010-
2050
2010-
2025
2026-
2041
2042-
2050
2010-
2050
Thượng lưu MêCông A2 901 979 1008 1019 999 78 108 119 99 8,7 12,0 13,2 10,9
Hạ lưu Mê Công A2 1598 1647 1671 1707 1670 49 73 109 72 3,0 4,6 6,8 4,5
Toàn lưu vực A2 1458 1512 1538 1568 1535 55 80 111 77 3,7 5,5 7,6 5,3
Thượng Mê Công B2 901 965 1000 982 982 65 100 81.0 82 7,2 11,1 9,0 9,1
Hạ lưu Mê Công B2 1598 1628 1680 1573 1636 30 82 -25.0 38 1,8 5,1 -1,6 2,4
Toàn lưu vực B2 1458 1494 1543 1454 1504 37 85 -4.0 47 2,5 5,8 -0,3 3,2
Vùng Kịch bản
ECHAM4
Lượng mưa mùa mưa (mm) Thay đổi của lượng mưa mùa
mưa (mm)
Thay đổi của lượng mưa mùa
mưa (%)
1985-
2000
2010-
2025
2026-
2041
2042-
2050
2010-
2050
2010-
2025
2026-
2041
2042-
2050
2010-
2050
2010-
2025
2026-
2041
2042-
2050
2010-
2050
Thượng lưu MêCông A2 765 794 844 838 823 29 79 74 59 3,8 10,4 9,6 7,7
Hạ lưu Mê Công A2 1390 1416 1453 1488 1446 26 63 98 56 1,8 4,5 7,1 4,0
Toàn lưu vực A2 1264 1290 1330 1357 1321 26 66 93 57 2,1 5,2 7,4 4,5
Thượng Mê Công B2 765 791 822 817 809 26 57 53.0 44 3,4 7,5 6,9 5,8
Hạ lưu Mê Công B2 1390 1423 1467 1400 1435 33 77 10.0 45 2,4 5,6 0,7 3,3
Toàn lưu vực B2 1264 1296 1337 1283 1309 32 73 19.0 45 2,5 5,8 1,5 3,6
38
Bảng 3.2. (tiếp) Thay đổi lƣợng mƣa năm, mƣa mùa mƣa (V-X), mùa khô (XI-IV), ứng với kịch bản A2, B2 so với thời kỳ
1985- 2000, lƣu vực sông Mê Công (Nguồn MRC, 2010)
Vùng Kịch bản
ECHAM4
Lượng mưa mùa khô (mm) Thay đổi của lượng mưa mùa
khô (mm)
Thay đổi của lượng mưa mùa
khô (%)
1985-
2000
2010-
2025
2026-
2041
2042-
2050
2010-
2050
2010-
2025
2026-
2041
2042-
2050
2010-
2050
2010-
2025
2026-
2041
2042-
2050
2010-
2050
Thượng lưu MêCông A2 138 184 165 184 176 45 27 46 38 32,9 19,3 32,9 27,5
Hạ lưu Mê Công A2 208 230 221 219 224 22 14 11 16 10,6 6,6 5,5 7,9
Toàn lưu vực A2 194 220 210 212 214 27 16 18 21 13,8 8,5 9,4 10,7
Thượng Mê Công B2 138 174 180 162 174 35 42 24.0 35 25,5 30,2 17,1 25,5
Hạ lưu Mê Công B2 208 205 217 169 202 -2 9 -38.0 -6 -1,1 4,3 -18,4 -2,8
Toàn lưu vực B2 194 199 209 168 196 5 16 -26.0 2 2,7 8,1 -13,3 1,2
39
Theo kịch bản A2, khu vực có lượng mưa tăng nhiều nhất là thượng lưu
sông Mê Công. Ở đây, vào nửa đầu của thế kỷ 21, lượng mưa có thể tăng
khoảng trên 13%. Hạ lưu sông Mê Công, khu vực thuộc đồng bằng sông Cửu
Long, có lượng mưa năm giảm từ 5 đến 8%. Lượng mưa năm ở các khu vực
khác thuộc hạ lưu sông Mê Công và ở ngoài lãnh thổ Việt Nam tăng từ 1-10%
(hình 3-7).
Nhìn chung, các kịch bản BĐKH cho toàn lưu vực sông Mê Công đều cho
thấy xu hướng tăng lượng mưa vào mùa mưa (tháng V-X) và lượng mưa năm.
Riêng lượng mưa vào mùa khô (tháng XI-IV) có sự khác nhau giữa các kịch
bản: tăng trên toàn bộ lưu vực ở kịch bản A2 và tăng ở thượng lưu đồng thời
giảm ở hạ lưu sông Mê Công đối với kịch bản B2 (bảng 3-1-3-2). Mức giảm
đáng kể của lượng mưa mùa khô xuất hiện vào thập niên 2040.
3.2.1. Kết quả của Viện KTTV&MT tính toán bằng mô hình động lực
PRECIS.
Trong năm 2009, Viện KHKTTV&MT hợp tác với trung tâm Hardley
(Anh) chạy mô hình PRECIS để xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu cho Việt
Nam. Miền tính toán của mô hình PRECIS được mở rộng hơn so với miền tính
của SEA START và lựa chọn các điều kiện tính toán phù hợp cho Việt Nam.
Phân tích kết quả tính toán đến năm 2100, cho thấy:
Trên toàn lưu vực sông, nhiệt độ năm có thể tăng 0.9°C vào năm 2050 và
tăng từ 1.2 – 2.4°C vào những năm cuối thế kỷ 21 theo các kịch bản từ thấp đến
cao
Hình 3-8. Sự thay đổi nhiệt độ năm (°C) trong các thập niên 2050, 2070 và 2100
so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản trung bình B2
40
Theo kết quả mô phỏng thời kỳ 1980-1999 của mô hình PRECIS, lượng
mưa năm trên lưu vực sông Mê Công dao động trong khoảng 1000-
2000mm/năm, lượng mưa trung bình trên toàn lưu vực vào khoảng 1500mm,
tương đồng với số liệu tổng hợp của Ủy ban sông Mê Công. Phân bố lượng
mưa năm không đồng đều giữa các khu vực, tương đối lớn ở thượng lưu và ít
hơn ở hạ lưu, đặc biệt là phần lãnh thổ Việt Nam, nhiều nơi chưa tới
1000mm/năm. Nhìn chung, phân bố lượng mưa năm trên lưu vực tính toán
bằng mô hình PRECIS của Viện KHKTTV&MT tương đối phù hợp với kết quả
của SEA START (hình 3.9, 3-10).
Lượng mưa mùa mưa trên lưu vực chiếm khoảng 2/3 lượng mưa năm, dao
động từ 800 đến trên 1500 mm/năm, với phân bố theo không gian tương tự như
lượng mưa năm: mưa lớn hơn ở thượng lưu và nhỏ hơn ở hạ lưu sông Mê Công.
Khu vực ít mưa nhất trong lưu vực vẫn là đồng bằng Nam Bộ của Việt Nam.
Lượng mưa mùa khô chỉ ở mức dưới 400mm/năm trên toàn lưu vực.
a) Kịch bản biến đổi lượng mưa năm
Theo kịch bản B2, lượng mưa năm trong thế kỷ 21 có xu hướng tăng trên
phần lớn diện tích lưu vực sông Mê Công so với trung bình thời kỳ 1980-1999,
tuy nhiên vẫn xuất hiện các khu vực có lượng mưa năm giảm như khu vực phía
Nam của thượng lưu sông Mê Công và đồng bằng Nam Bộ của Việt Nam. Xu
hướng giảm lượng mưa năm ở các khu vực này chỉ tồn tại đến khoảng giữa thế
kỷ 21 và trong nửa sau của thế kỷ 21, xu thế tăng của lượng mưa năm hầu như
nhất quán trên toàn bộ lưu vực sông Mê Công. Ở đồng bằng Nam Bộ của Việt
Nam, thập niên 2030 là thập niên có lượng mưa năm giảm nhiều nhất, từ 20 đến
25% so với trung bình thời kỳ 1980-1999, nhiều hơn hẳn các thập niên lân cận
(trước và sau đó), khi đó, lượng mưa năm chỉ giảm vào khoảng 5-10% (hình 3-
9).
Tương tự như kịch bản B2, lượng mưa năm tăng đều khắp lưu vực sông
Mê Công đối với kịch bản A2, mức độ tăng của lượng mưa năm lớn hơn nhiều
so với kịch bản B2. Xu thế giảm của lượng mưa năm ở đồng bằng Nam Bộ chỉ
rõ rệt đến thập niên 2020. Vào nửa cuối thế kỷ 21, lượng mưa năm tăng từ 10 -
20 và thậm chí có nơi trên 25% so với thời kỳ 1980-1999.
41
Hình 3-9. Mức độ thay đổi (%) của lượng mưa năm trong các thập niên 2020,
2030, 2050 và 2080 so với thời kỳ 1980-1999. Kịch bản B2
b) Kịch bản biến đổi lượng mưa mùa mưa
Theo kịch bản B2, diễn biến của lượng mưa mùa mưa phức tạp hơn so
với lượng mưa năm. Tuy xu thế tăng lượng mưa vào mùa mưa vẫn chiếm ưu
thế trên toàn bộ lưu vực sông Mê Công, nhưng đã xuất hiện nhiều hơn các khu
vực và thời gian có xu hướng giảm lượng mưa mùa mưa (hình 3-10÷3-11).
Hình 3-10. Mức độ thay đổi (%) của lượng mưa mùa mưa trong các thập niên
2020, 2030 so với thời kỳ 1980-1999, Kịch bản B2
42
Hình 3-11. Mức độ thay đổi (%) của lượng mưa mùa mưa trong các thập niên
2050, 2060, 2080 và 2090 so với thời kỳ 1980-1999, Kịch bản B2
Thập niên 2030 vẫn là thập niên có lượng mưa giảm nhiều nhất, khu vực
giảm lượng mưa đã mở rộng ra khắp hạ lưu sông Mê Công với mức giảm đến
20-25% so với thời kỳ 1980-1999 ở đồng bằng Nam Bộ của nước ta. Sau thập
niên này, hầu hết diện tích lưu vực sông Mê Công có xu thế tăng lượng mưa
vào mùa mưa, ngoại trừ Nam Bộ nước ta. Lượng mưa vào mùa mưa ở Nam Bộ
tiếp tục giảm đến thập niên 2050 với mức độ giảm thấp hơn so với thập niên
2030, chỉ vào khoảng 5-10%, sau đó lượng mưa ở đây tăng lên khoảng 0-5%
vào thập niên 2060. Tuy nhiên xu thế tăng này bị gián đoạn bởi các thập niên
2070, 2080 và chỉ xuất hiện trở lại vào cuối thế kỷ 21. Tóm lại, lượng mưa mùa
mưa ở đồng bằng Nam Bộ có xu thế giảm đến giữa thế kỷ 21 và tăng, giảm đan
xen nhau trong các thập niên còn lại của nửa sau thế kỷ. Diễn biến của lượng
mưa mùa mưa theo kịch bản A2 hoàn toàn tương tự như kịch bản B2, mức độ
tăng hoặc giảm của lượng mưa cao hơn so với kịch bản trung bình B2.
43
c) Kịch bản biến đổi lượng mưa mùa khô
Theo kịch bản B2, lượng mưa mùa khô ở lưu vực sông Mê Công có các
đặc điểm chủ yếu sau đây:
Lượng mưa tăng ở thượng lưu và giảm ở hạ lưu sông Mê Công (hình
3-11). Nhận định này hoàn toàn phù hợp với các kết quả tổng hợp của
Ủy ban sông Mê Công trong báo cáo kỹ thuật năm 2010.
Nhìn chung theo thời gian, khu vực có lượng mưa mùa khô tăng mở
rộng dần về phía Nam. Trong thập niên 2020, khu vực này chỉ giới
hạn ở phía Bắc của thượng lưu sông Mê Công. Đến thập niên 2030 đã
mở rộng xuống hết Bắc Lào và đến Bắc Căm Pu Chia trong thập niên
2050. Kéo dài thời gian đến thập niên 2080, lượng mưa mùa khô có
xu thế tăng trên hầu khắp diện tích lưu vực sông Mê Công.
Trong lưu vực sông Mê Công, đồng bằng Nam Bộ của Việt Nam là
nơi có lượng mưa giảm nhiều nhất. Liên tục trong nhiều thập niên,
lượng mưa ở đây giảm trên 25% so với thời kỳ 1980-1999, chỉ đến
thập niên 2080, lượng mưa mùa khô mới có dấu hiệu tăng từ 0-5% ở
phía Bắc của đồng bằng Nam Bộ.
d) Kết luận:
Trước những năm 50 của thế kỷ 21, lượng mưa năm, mưa mùa mưa, mùa
khô trung bình lưu vực sông Mê Công có xu hướng tăng, giảm không rõ ràng.
Qua phân tích kết quả tính toán cho thấy, có những thập kỷ tăng nhưng có thập
kỷ lại giảm, đặc biệt vào những năm 30 lượng mưa năm, mùa mưa giảm rõ rệt.
Lượng mưa mùa khô trung bình lưu vực nhìn chung tăng ở phần lưu vực từ
Pacxế trở lên, nhất là thượng lưu Mê Công.
Đối với ĐBSCL, lượng mưa năm có xu thế giảm ở kịch bản B2 và có xu
thế tăng vào cuối thế kỷ 21 ở kịch bản A2. Lượng mưa mùa mưa có xu thế
giảm đến giữa thế kỷ 21 và tăng, giảm đan xen nhau trong các thập niên còn lại
của nửa sau thế kỷ. Trên ĐBSCL, lượng mưa mùa khô giảm nhiều nhất so với
toàn bộ lưu vực sông Mê Công. Trong nhiều thập niên, lượng mưa mùa khô ở
đây giảm trên 25% so với thời kỳ 1980-1999 và chỉ gia tăng chút ít vào cuối thế
kỷ 21.
44
Hình 3-12. Mức độ thay đổi (%) của lượng mưa mùa khô trong các thập niên
2060, 2070, 2080 và 2090 so với thời kỳ 1980-1999. Kịch bản B2
45
3.2.2. Kịch bản biến đổi khí hậu xây dựng bằng phần mềm
MAGICC/SCENGEN kết hợp với hiệu chỉnh thống kê cho ĐBSCL
Đối với ĐBSCL, ngoài phương pháp Downscaling động lực bằng mô hình
PRECSIS như đã đề cập ở trên, chúng tôi còn sử dụng phương pháp
downscaling thống kê với đầu vào từ mô hình MAGICC/SCENGEN, tương tự
cho các lưu vực khác để xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu. Kết quả khá phù
hợp với mô hình PRECSIS, nhưng được tính cho các trạm khí tượng trong
vùng. Tính toán bốc thoát hơi tiềm năng, nhu cầu nước cho tưới của ĐBSCL sử
dụng kết quả của phương pháp này.
a) Kịch bản nhiệt độ
Sự thay đổi nhiệt độ trên ĐBSCL được thể hiện trên bảng 3-3 và hình 3-
12. Vào giữa thế kỷ, nhiệt độ có thể tăng khoảng 0.8°C từ tháng XII đến tháng
V và khoảng 1.1°C vào các tháng còn lại trong năm. Đến cuối thế kỷ, nhiệt độ
có thể tăng lên khoảng 1.0°C theo kịch bản thấp B1, khoảng 1.5°C theo kịch
bản trung bình B2 và khoảng 1.9°C theo kịch bản cao A2 vào các tháng XII -
V. Nhiệt độ mùa VI - XI có thể tăng khoảng 1.4°C theo kịch bản thấp B1,
khoảng 2.2°C theo kịch bản trung bình B2 và khoảng 2.8°C theo kịch bản cao
A2.
Bảng 3-3. Mức thay đổi nhiệt độ trung bình năm tại một số trạm khí tƣợng so
với thời kỳ 1980 – 1999 theo các kịch bản BĐKH
Kịch bản Thời kỳ
Trạm khí tƣợng
Châu
Đốc
Cao
Lãnh
Ba
Tri
Cần
Thơ
Sóc
Trăng
Rạch
Giá
Cà
Mau
Mỹ
Tho
Càng
Long
A2
2030 -2039 0.52 0.54 0.56 0.6 0.46 0.45 0.63 0.24 0.70
2040 -2059 0.86 0.89 0.98 1.09 0.85 0.79 1.17 0.44 1.15
2060 -2079 1.3 1.35 1.52 1.73 1.38 1.25 1.87 0.64 1.75
2080 -2099 1.69 1.76 2.02 2.31 1.86 1.65 2.51 0.83 2.30
B2
2030 -2039 0.52 0.54 0.56 0.60 0.46 0.45 0.63 0.25 0.70
2040 -2059 0.89 0.92 1.01 1.13 0.89 0.82 1.21 0.45 1.19
2060 -2079 1.23 1.28 1.44 1.63 1.30 1.17 1.77 0.62 1.66
2080 -2099 1.47 1.53 1.74 1.99 1.59 1.42 2.15 0.75 1.99
B1
2030 -2039 0.52 0.54 0.53 0.77 0.52 0.53 0.84 0.25 0.55
2040 -2059 0.79 0.82 0.86 1.15 0.83 0.81 1.27 0.45 1.47
2060 -2079 0.97 1.01 1.09 1.42 1.05 0.99 1.56 0.61 2.74
2080 -2099 1.05 1.09 1.19 1.53 1.14 1.07 1.68 0.69 4.11
46
Hình 3-13. Thay đổi nhiệt độ theo các kịch bản BĐKH tại một số trạm khí tượng
b) Kịch bản lượng mưa
Lượng mưa năm trên ĐBSCL có thể tăng từ 2,2 – 2,9% theo các kịch bản
từ thấp đến cao vào cuối thế kỷ 21 (bảng 4-4÷ 4-6).
Cà Mau
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
2000 2020 2040 2060 2080 2100Year
Dt
(oC
)
A2
B2
B1
Cần Thơ
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
2000 2020 2040 2060 2080 2100Year
Dt
(oC
)
A2
B2
B1
Châu Đốc
0.0
0.4
0.8
1.2
1.6
2.0
2000 2020 2040 2060 2080 2100Year
Dt
(oC
)
A2
B2
B1
Rạch Giá
0.0
0.4
0.8
1.2
1.6
2.0
2000 2020 2040 2060 2080 2100Year
Dt
(oC
)
A2
B2
B1
Sóc Trăng
0.0
0.4
0.8
1.2
1.6
2.0
2000 2020 2040 2060 2080 2100Year
Dt
(oC
)
A2
B2
B1
Càng Long
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
2000 2020 2040 2060 2080 2100Year
Dt
(oC
)
A2
B2
B1
Cao Lãnh
0.0
0.4
0.8
1.2
1.6
2.0
2000 2020 2040 2060 2080 2100Year
Dt
(oC
)
A2
B2
B1
Mỹ Tho
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
2000 2020 2040 2060 2080 2100Year
Dt
(oC
)
A2
B2
B1
47
Lượng mưa trên ĐBSCL thay đổi theo mùa rõ rệt, lượng mưa giảm vào
các tháng XII đến tháng V và lượng mưa tăng trong các tháng từ tháng VI đến
tháng XI, trong đó lượng mưa 3 tháng VI - VIII tăng lên tương đối ít. Lượng
mưa vào giữa thế kỷ 21 có thể giảm khoảng từ 7,5 đến 8,0% trong các tháng
XII đến V và đến năm 2100 lượng mưa các tháng này có thể giảm trên 10%
theo kịch bản thấp B1, khoảng 15 - 16% theo kịch bản B2 và khoảng 20% theo
kịch bản A2. Lượng mưa 3 tháng VI - VIII có thể tăng khoảng 2% vào năm
2050, đến cuối thế kỷ có thể tăng khoảng từ 3 đến 5,5% theo các kịch bản phát
thải từ thấp đến cao. Riêng các tháng IX - XI, lượng mưa tăng nhiều nhất trong
năm, lượng mưa mùa có thể tăng khoảng 6% vào giữa thế kỷ đến khoảng từ 8%
theo kịch bản thấp B1, khoảng 12% theo kịch bản B2 và khoảng 15% theo kịch
bản A2. Sự thay đổi lượng mưa theo tháng trên ĐBSCL gần giống với lưu vực
sông Đồng Nai.
Bảng 3-4. Tỉ lệ thay đổi lƣợng mƣa (%) so với kịch bản nền của các trạm khí
tƣợng (kịch bản A2)
Trạm Thời đoạn
Thay đổi lượng mưa (%)
Tháng Trung
bình
năm
Mùa
mưa
Mùa
khô I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Châu
Đốc
2020 -2039 -6.4 -5.3 -7.1 -5.7 -0.4 1.0 1.3 0.4 0.2 7.8 2.9 -2.6 1.7 2.5 -5.1
2040 -2059 -11.0 -9.0 -12.3 -9.6 -0.8 1.7 2.2 0.7 0.4 13.4 4.9 -4.5 2.9 4.2 -8.8
2060 -2079 -17.2 -13.6 -19.1 -14.9 -1.2 2.6 3.4 1.1 0.6 20.7 7.6 -7.0 4.5 6.5 -13.6
2080 -2099 -24.4 -19.1 -27.3 -21.0 -1.7 3.7 4.8 1.5 0.8 29.4 10.7 -10.0 6.3 9.3 -19.3
Cao
Lãnh
2020 -2039 -5.5 -3.6 -10.1 -3.7 -0.6 0.5 2.2 1.0 0.8 8.1 2.0 -2.9 1.9 2.5 -4.7
2040 -2059 -9.3 -6.1 -17.3 -6.3 -1.0 0.9 3.8 1.7 1.3 13.7 3.4 -5.0 3.3 4.2 -8.0
2060 -2079 -14.1 -9.3 -26.8 -9.7 -1.5 1.4 5.9 2.6 2.1 21.1 5.2 -7.7 5.1 6.5 -12.3
2080 -2099 -19.7 -13.1 -38.1 -13.6 -2.1 1.9 8.3 3.6 3.0 29.9 7.3 -10.8 7.1 9.1 -17.3
Ba
Tri
2020 -2039 -6.0 -6.0 -10.7 -4.8 -0.4 0.5 2.0 0.4 0.8 6.9 4.1 -3.0 1.9 2.2 -4.7
2040 -2059 -10.2 -10.2 -18.3 -8.1 -0.8 0.8 3.4 0.7 1.4 11.7 7.0 -5.1 3.2 3.7 -8.0
2060 -2079 -15.3 -15.8 -28.4 -12.4 -1.2 1.3 5.3 1.0 2.2 18.0 10.8 -7.8 4.9 5.8 -12.3
2080 -2099 -21.2 -22.4 -40.3 -17.4 -1.7 1.8 7.4 1.5 3.1 25.6 15.4 -10.9 7.0 8.2 -17.3
Cần
Thơ
2020 -2039 -5.5 -6.0 -10.4 -3.6 -1.2 0.3 2.4 1.2 0.4 8.0 1.9 -3.4 1.8 2.2 -4.5
2040 -2059 -9.3 -10.1 -17.7 -6.2 -2.0 0.5 4.0 2.0 0.7 13.6 3.2 -5.8 3.0 3.7 -7.6
2060 -2079 -14.1 -15.4 -27.4 -9.5 -3.1 0.8 6.2 3.1 1.1 21.0 5.0 -8.9 4.7 5.7 -11.7
2080 -2099 -19.7 -21.7 -38.7 -13.4 -4.4 1.1 8.8 4.4 1.6 29.7 7.1 -12.4 6.7 8.1 -16.5
Sóc
Trăng
2020 -2039 -9.0 -5.8 -9.7 -7.8 -0.3 1.0 2.5 1.5 0.4 7.9 2.0 -1.4 1.7 2.2 -6.1
2040 -2059 -15.2 -9.9 -16.7 -13.2 -0.5 1.6 4.3 2.6 0.6 13.5 3.5 -2.3 2.9 3.8 -10.3
2060 -2079 -23.5 -15.4 -26.1 -20.1 -0.8 2.5 6.6 4.0 1.0 20.9 5.4 -3.5 4.4 5.9 -15.8
2080 -2099 -32.9 -21.9 -37.2 -28.2 -1.1 3.6 9.3 5.7 1.4 29.6 7.6 -4.9 6.3 8.3 -22.1
Rạch
Giá
2020 -2039 -6.0 -2.1 -10.3 -4.3 -0.4 1.5 1.9 0.7 0.9 7.4 1.9 -3.9 1.5 2.0 -4.9
2040 -2059 -10.3 -3.6 -17.7 -7.3 -0.6 2.6 3.2 1.1 1.5 12.7 3.3 -6.6 2.6 3.5 -8.4
2060 -2079 -15.9 -5.7 -27.8 -11.2 -0.9 4.0 5.0 1.8 2.4 19.7 5.1 -10.2 4.0 5.4 -12.9
48
Trạm Thời đoạn
Thay đổi lượng mưa (%)
Tháng Trung
bình
năm
Mùa
mưa
Mùa
khô I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
2080 -2099 -22.4 -8.0 -39.7 -15.8 -1.3 5.7 7.0 2.5 3.3 28.0 7.2 -14.2 5.7 7.6 -18.2
Cà
Mau
2020 -2039 -3.7 -2.5 -3.8 -2.7 -0.2 1.2 1.7 0.6 0.7 6.8 2.3 -5.5 1.4 2.0 -3.6
2040 -2059 -6.3 -4.1 -6.6 -4.6 -0.3 2.0 2.9 1.0 1.1 11.6 3.9 -9.3 2.3 3.3 -6.1
2060 -2079 -9.7 -6.3 -10.3 -7.1 -0.4 3.1 4.5 1.6 1.7 17.8 6.1 -14.2 3.6 5.1 -9.3
2080 -2099 -13.8 -8.8 -14.7 -10.0 -0.6 4.4 6.3 2.2 2.4 25.2 8.6 -20.0 5.1 7.3 -13.2
Mỹ
Tho
2020 -2039 -6.9 -4.8 -9.3 -6.7 -0.5 0.4 0.9 1.4 0.7 4.9 2.9 -4.4 1.2 1.6 -6.2
2040 -2059 -11.6 -8.2 -15.9 -11.4 -0.9 0.6 1.5 2.3 1.2 8.3 4.8 -7.5 2.0 2.8 -10.6
2060 -2079 -17.6 -12.6 -24.5 -17.4 -1.5 1.0 2.3 3.6 1.9 12.9 7.5 -11.6 3.1 4.3 -16.2
2080 -2099 -24.5 -17.7 -34.6 -24.4 -2.1 1.4 3.2 5.1 2.7 18.3 10.6 -16.3 4.4 6.1 -22.7
Càng
Long
2020 -2039 -9.1 -6.0 -8.4 -3.9 -1.6 0.9 2.4 0.7 0.5 4.4 3.1 -2.9 1.3 1.6 -4.4
2040 -2059 -15.7 -9.9 -14.4 -6.6 -2.7 1.5 4.1 1.1 0.9 7.4 5.3 -4.9 2.2 2.7 -7.4
2060 -2079 -23.5 -14.8 -22.4 -10.2 -4.2 2.3 6.4 1.8 1.5 11.5 8.3 -7.5 3.4 4.2 -11.4
2080 -2099 -32.7 -20.4 -31.9 -14.2 -6.0 3.2 9.0 2.5 2.1 16.3 11.7 -10.5 4.8 6.0 -16.0
Bảng 3-5. Tỉ lệ thay đổi lƣợng mƣa (%) so với kịch bản nền của các trạm khí
tƣợng (kịch bản B2)
Trạm Thời đoạn
Thay đổi lượng mưa (%)
Tháng Trung
bình
năm
Mùa
mưa
Mùa
khô I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Châu
Đốc
2020 -2039 -6.3 -5.4 -7.0 -5.6 -0.4 1.0 1.3 0.4 0.2 7.7 2.9 -2.6 1.7 2.4 -5.1
2040 -2059 -11.5 -9.2 -12.7 -9.9 -0.8 1.7 2.3 0.7 0.4 13.8 5.1 -4.7 3.0 4.4 -9.1
2060 -2079 -16.4 -12.7 -18.3 -14.1 -1.1 2.5 3.2 1.0 0.5 19.8 7.2 -6.7 4.2 6.2 -12.9
2080 -2099 -20.5 -15.7 -23.1 -17.5 -1.4 3.1 4.0 1.3 0.7 24.7 9.0 -8.5 5.3 7.8 -16.2
Cao
Lãnh
2020 -2039 -5.5 -3.7 -10.0 -3.7 -0.5 0.5 2.2 1.0 0.8 8.0 2.0 -2.9 1.9 2.4 -4.7
2040 -2059 -9.5 -6.3 -17.9 -6.5 -1.0 0.9 4.0 1.7 1.4 14.1 3.5 -5.2 3.4 4.3 -8.2
2060 -2079 -13.2 -8.7 -25.6 -9.1 -1.4 1.3 5.6 2.4 2.0 20.0 4.9 -7.3 4.8 6.1 -11.6
2080 -2099 -16.2 -10.7 -32.0 -11.2 -1.8 1.6 6.9 3.0 2.5 25.0 6.1 -9.0 6.0 7.6 -14.4
Ba
Tri
2020 -2039 -6.1 -5.9 -10.6 -4.8 -0.4 0.5 2.0 0.4 0.8 6.8 4.1 -3.1 1.9 2.2 -4.7
2040 -2059 -10.3 -10.6 -19.1 -8.3 -0.8 0.9 3.5 0.7 1.5 12.1 7.2 -5.2 3.3 3.9 -8.3
2060 -2079 -14.1 -15.0 -27.2 -11.6 -1.1 1.2 5.0 1.0 2.1 17.2 10.3 -7.2 4.7 5.5 -11.6
2080 -2099 -17.1 -18.8 -33.9 -14.4 -1.4 1.5 6.2 1.2 2.6 21.4 12.9 -8.9 5.8 6.8 -14.3
Cần
Thơ
2020 -2039 -5.6 -6.1 -10.4 -3.6 -1.1 0.3 2.4 1.2 0.4 7.9 1.9 -3.5 1.8 2.2 -4.5
2040 -2059 -9.5 -10.4 -18.3 -6.4 -2.1 0.5 4.2 2.1 0.7 14.0 3.3 -6.0 3.2 3.8 -7.9
2060 -2079 -13.1 -14.5 -26.0 -9.0 -3.0 0.7 5.9 3.0 1.0 19.9 4.7 -8.3 4.5 5.4 -11.0
2080 -2099 -16.2 -17.9 -32.3 -11.1 -3.7 0.9 7.3 3.7 1.3 24.9 5.9 -10.3 5.6 6.8 -13.7
Sóc
Trăng
2020 -2039 -9.1 -5.8 -9.5 -7.9 -0.3 0.9 2.5 1.5 0.4 7.8 2.0 -1.4 1.7 2.2 -6.2
2040 -2059 -15.8 -10.3 -17.3 -13.5 -0.5 1.7 4.5 2.7 0.7 14.0 3.6 -2.4 3.0 3.9 -10.6
2060 -2079 -21.9 -14.6 -25.1 -18.7 -0.7 2.4 6.2 3.8 0.9 19.9 5.1 -3.3 4.2 5.6 -14.8
2080 -2099 -27.0 -18.2 -31.6 -23.1 -0.9 3.0 7.7 4.8 1.2 24.8 6.4 -4.0 5.3 7.0 -18.2
Rạch 2020 -2039 -6.0 -2.1 -10.1 -4.4 -0.4 1.5 1.9 0.7 0.9 7.4 1.9 -4.0 1.5 2.0 -4.9
49
Trạm Thời đoạn
Thay đổi lượng mưa (%)
Tháng Trung
bình
năm
Mùa
mưa
Mùa
khô I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Giá 2040 -2059 -10.6 -3.8 -18.4 -7.5 -0.6 2.7 3.3 1.2 1.6 13.2 3.4 -6.8 2.7 3.6 -8.6
2060 -2079 -15.0 -5.4 -26.7 -10.5 -0.9 3.8 4.7 1.7 2.3 18.8 4.8 -9.5 3.9 5.1 -12.2
2080 -2099 -18.6 -6.7 -33.7 -13.0 -1.1 4.8 5.8 2.1 2.8 23.5 6.0 -11.7 4.8 6.4 -15.2
Cà
Mau
2020 -2039 -3.7 -2.5 -3.7 -2.7 -0.2 1.2 1.7 0.6 0.6 6.8 2.3 -5.6 1.4 2.0 -3.6
2040 -2059 -6.5 -4.2 -6.9 -4.7 -0.3 2.1 3.0 1.1 1.1 12.0 4.1 -9.6 2.4 3.5 -6.3
2060 -2079 -9.2 -5.9 -9.9 -6.7 -0.4 2.9 4.2 1.5 1.6 16.9 5.7 -13.4 3.4 4.9 -8.8
2080 -2099 -11.5 -7.2 -12.6 -8.3 -0.5 3.7 5.3 1.9 2.0 21.0 7.1 -16.5 4.2 6.1 -11.0
Mỹ
Tho
2020 -2039 -7.1 -4.9 -9.3 -6.8 -0.5 0.4 0.9 1.4 0.7 4.8 2.8 -4.4 1.2 1.6 -6.3
2040 -2059 -11.9 -8.4 -16.4 -11.7 -1.0 0.7 1.5 2.4 1.3 8.6 5.0 -7.8 2.1 2.9 -10.9
2060 -2079 -16.3 -11.7 -23.2 -16.3 -1.4 1.0 2.2 3.4 1.8 12.3 7.1 -10.9 3.0 4.1 -15.1
2080 -2099 -19.9 -14.4 -28.7 -20.1 -1.7 1.2 2.7 4.3 2.3 15.3 8.9 -13.5 3.7 5.1 -18.7
Càng
Long
2020 -2039 -9.2 -6.3 -8.3 -4.0 -1.6 0.9 2.4 0.7 0.5 4.4 3.1 -3.0 1.3 1.6 -4.4
2040 -2059 -15.7 -10.1 -14.9 -6.8 -2.8 1.5 4.3 1.2 1.0 7.7 5.5 -5.1 2.3 2.8 -7.6
2060 -2079 -21.7 -13.5 -21.4 -9.5 -4.0 2.2 6.0 1.7 1.4 10.9 7.8 -7.0 3.2 4.0 -10.6
2080 -2099 -26.7 -16.3 -26.9 -11.7 -5.1 2.7 7.5 2.1 1.7 13.6 9.8 -8.6 4.0 5.0 -13.2
Bảng 3-6. Tỉ lệ thay đổi lƣợng mƣa (%) so với kịch bản nền của các trạm khí
tƣợng (kịch bản B1)
Trạm Thời đoạn
Thay đổi lượng mưa (%)
Tháng Trung
bình
năm
Mùa
mưa
Mùa
khô I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Châu
Đốc
2020 -2039 -7.1 -5.9 -7.9 -6.3 -0.5 1.1 1.4 0.4 0.2 8.6 3.2 -2.9 1.9 2.7 -5.7
2040 -2059 -11.0 -8.5 -12.2 -9.4 -0.8 1.7 2.1 0.7 0.4 13.2 4.8 -4.5 2.8 4.2 -8.7
2060 -2079 -13.6 -10.3 -15.3 -11.5 -1.0 2.1 2.6 0.8 0.4 16.4 5.9 -5.6 3.5 5.1 -10.7
2080 -2099 -14.6 -10.9 -16.6 -12.4 -1.0 2.2 2.8 0.9 0.5 17.7 6.4 -6.1 3.8 5.5 -11.5
Cao
Lãnh
2020 -2039 -6.1 -4.0 -11.2 -4.1 -0.6 0.6 2.5 1.1 0.9 8.9 2.2 -3.3 2.1 2.7 -5.2
2040 -2059 -8.8 -5.8 -17.1 -6.1 -1.0 0.9 3.7 1.6 1.4 13.4 3.3 -4.8 3.2 4.1 -7.8
2060 -2079 -10.6 -6.9 -21.1 -7.4 -1.2 1.1 4.6 2.0 1.7 16.5 4.0 -5.9 3.9 5.0 -9.5
2080 -2099 -11.3 -7.3 -22.8 -7.9 -1.3 1.2 4.9 2.2 1.8 17.7 4.3 -6.3 4.2 5.4 -10.1
Ba
Tri
2020 -2039 -6.6 -6.6 -12.0 -5.3 -0.5 0.5 2.2 0.4 0.9 7.6 4.5 -3.3 2.1 2.4 -5.2
2040 -2059 -9.4 -10.1 -18.2 -7.8 -0.8 0.8 3.3 0.7 1.4 11.5 6.9 -4.8 3.1 3.7 -7.8
2060 -2079 -11.1 -12.4 -22.4 -9.4 -0.9 1.0 4.0 0.8 1.7 14.1 8.5 -5.8 3.8 4.5 -9.4
2080 -2099 -11.7 -13.4 -24.1 -10.1 -1.0 1.1 4.3 0.9 1.9 15.2 9.2 -6.1 4.1 4.8 -10.0
Cần
Thơ
2020 -2039 -6.1 -6.7 -11.5 -4.0 -1.3 0.3 2.6 1.3 0.5 8.8 2.1 -3.8 2.0 2.4 -5.0
2040 -2059 -8.8 -9.7 -17.4 -6.0 -2.0 0.5 3.9 2.0 0.7 13.3 3.2 -5.6 3.0 3.6 -7.4
2060 -2079 -10.6 -11.7 -21.3 -7.3 -2.5 0.6 4.8 2.5 0.9 16.4 3.9 -6.7 3.7 4.5 -9.0
2080 -2099 -11.2 -12.4 -22.9 -7.8 -2.7 0.7 5.2 2.7 0.9 17.7 4.2 -7.1 4.0 4.8 -9.6
Sóc
Trăng
2020 -2039 -10.0 -6.5 -10.8 -8.6 -0.3 1.1 2.8 1.7 0.4 8.7 2.3 -1.5 1.9 2.5 -6.7
2040 -2059 -14.6 -9.7 -16.7 -12.6 -0.5 1.6 4.2 2.6 0.6 13.3 3.4 -2.2 2.8 3.7 -9.9
2060 -2079 -17.6 -11.9 -20.9 -15.1 -0.6 2.0 5.1 3.2 0.8 16.4 4.2 -2.6 3.5 4.6 -11.9
50
Trạm Thời đoạn
Thay đổi lượng mưa (%)
Tháng Trung
bình
năm
Mùa
mưa
Mùa
khô I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
2080 -2099 -18.7 -12.8 -22.8 -16.0 -0.7 2.1 5.4 3.4 0.8 17.7 4.6 -2.8 3.8 4.9 -12.7
Rạch
Giá
2020 -2039 -6.7 -2.4 -11.4 -4.7 -0.4 1.7 2.1 0.7 1.0 8.2 2.1 -4.3 1.7 2.2 -5.4
2040 -2059 -10.0 -3.6 -17.8 -7.0 -0.6 2.5 3.1 1.1 1.5 12.6 3.2 -6.4 2.6 3.4 -8.1
2060 -2079 -12.2 -4.4 -22.2 -8.5 -0.7 3.1 3.8 1.4 1.8 15.5 3.9 -7.7 3.2 4.2 -9.9
2080 -2099 -13.1 -4.7 -24.2 -9.0 -0.8 3.4 4.1 1.5 2.0 16.7 4.2 -8.2 3.4 4.5 -10.7
Cà
Mau
2020 -2039 -4.1 -2.7 -4.2 -3.0 -0.2 1.3 1.9 0.7 0.7 7.6 2.6 -6.1 1.5 2.2 -4.0
2040 -2059 -6.2 -3.9 -6.6 -4.5 -0.3 2.0 2.8 1.0 1.1 11.3 3.8 -8.9 2.3 3.3 -5.9
2060 -2079 -7.6 -4.7 -8.4 -5.5 -0.3 2.4 3.5 1.2 1.3 13.8 4.7 -10.8 2.8 4.0 -7.2
2080 -2099 -8.2 -5.0 -9.1 -5.8 -0.4 2.6 3.7 1.4 1.5 14.8 5.1 -11.5 3.0 4.3 -7.7
Mỹ
Tho
2020 -2039 -7.6 -5.3 -10.3 -7.5 -0.6 0.4 1.0 1.5 0.8 5.4 3.2 -4.9 1.3 1.8 -6.9
2040 -2059 -10.9 -7.8 -15.5 -10.9 -0.9 0.6 1.4 2.3 1.2 8.2 4.8 -7.3 2.0 2.8 -10.1
2060 -2079 -13.0 -9.3 -18.8 -13.1 -1.2 0.8 1.8 2.8 1.5 10.1 5.8 -8.9 2.5 3.4 -12.2
2080 -2099 -13.7 -9.9 -20.2 -14.0 -1.2 0.8 1.9 3.1 1.6 10.9 6.3 -9.5 2.7 3.6 -13.0
Càng
Long
2020 -2039 -10.0 -6.6 -9.3 -4.3 -1.7 1.0 2.7 0.7 0.6 4.8 3.5 -3.2 1.4 1.8 -4.8
2040 -2059 -14.5 -9.1 -14.3 -6.4 -2.7 1.5 4.0 1.1 0.9 7.3 5.3 -4.7 2.1 2.7 -7.1
2060 -2079 -17.4 -10.6 -17.7 -7.6 -3.4 1.8 4.9 1.4 1.1 9.0 6.5 -5.7 2.6 3.3 -8.6
2080 -2099 -18.5 -10.9 -19.3 -8.1 -3.6 2.0 5.3 1.5 1.2 9.7 7.0 -6.0 2.8 3.5 -9.2
Châu Đốc
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
6.0
7.0
2000 2020 2040 2060 2080 2100
Year
DX
(%
)
A2
B2
B1
Cao Lãnh
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
6.0
7.0
8.0
2000 2020 2040 2060 2080 2100
Year
DX
(%
)
A2
B2
B1
Ba Tri
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
6.0
7.0
8.0
2000 2020 2040 2060 2080 2100
Year
DX
(%
)
A2
B2
B1
Cần Thơ
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
6.0
7.0
8.0
2000 2020 2040 2060 2080 2100
Year
DX
(%
)
A2
B2
B1
51
Sóc Trăng
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
6.0
7.0
2000 2020 2040 2060 2080 2100
Year
DX
(%
)
A2
B2
B1
Rạch Giá
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
6.0
7.0
2000 2020 2040 2060 2080 2100
Year
DX
(%
)
A2
B2
B1
Cà Mau
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
6.0
2000 2020 2040 2060 2080 2100
Year
DX
(%
)
A2
B2
B1
Mỹ Tho
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
2000 2020 2040 2060 2080 2100
Year
DX
(%
)
A2
B2
B1
Hình 3-14. Thay đổi lượng mưa năm tại một số trạm khí tượng trên đồng bằng
sông Cửu Long
Hình 3-15. Thay đổi lượng tháng năm đến năm 2050 tại một số trạm khí tượng
trên đồng bằng sông Cửu Long
Soc Trang
-20
-10
0
10
20
1 3 5 7 9 11M onth
(%)
A2 B2 B1
Cà Mau
-20
-10
0
10
20
1 3 5 7 9 11M onth
(%)
A2 B2 B1
52
3.2.3. Bốc thoát hơi tiềm năng (ETo)
Bốc hơi là một nhân tố quan trọng tham gia vào chu trình thủy văn trực
tiếp gây ra sự thay đổi của dòng chảy và cân bằng nước trên lưu vực. BĐKH
mà hệ quả của nó thể hiện qua sự thay đổi nhiệt độ không khí rõ rệt làm thay
đổi lượng bốc thoát hơi trên lưu vực. Cũng như nhiệt độ, ETo trung bình năm
trên lưu vực có xu thế tăng theo thời gian. Trước năm 2050, ETo giữa 3 kịch
bản không khác nhau nhiều, sau năm 2050, mức tăng của ETo bắt đầu có sự
khác biệt. Đến thời kỳ 2080 – 2099, kịch bản A2 cho kết quả ETo tăng cao nhất
lên đến trên 20% so với thời kỳ 1980 - 1999. Một số trạm như Cần Thơ, Ba Tri,
Càng Long có mức tăng ETo cao nhất từ 15-25% vào cuối thế kỷ 21. Trạm
Rạch Giá, Mỹ Tho có mức tăng ETo thấp nhất, không quá 12% vào thời kỳ
2080 – 2099.
Bảng 3-7. Lƣợng bốc thoát hơi tiềm năng năm (mm) tại một số trạm khí tƣợng
theo các kịch bản biến đổi khí hậu
Kịch bản Thời kỳ Châu
Đốc
Cao
Lãnh
Ba
Tri
Cần
Thơ
Sóc
Trăng
Rạch
Giá
Cà
Mau
Mỹ
Tho
Càng
Long
Nền 1980 -1999 1478 1440 1311 1452 1483 1334 1480 1422 1421
A2
2020 - 2039 1545 1514 1407 1563 1571 1374 1592 1445 1530
2040 - 2059 1593 1566 1474 1641 1634 1403 1670 1461 1607
2060 - 2079 1656 1635 1564 1746 1717 1441 1775 1482 1710
2080 - 2099 1714 1697 1645 1840 1792 1476 1870 1566 1802
B2
2020 - 2039 1545 1513 1406 1562 1571 1374 1591 1444 1529
2040 - 2059 1597 1571 1480 1648 1640 1406 1678 1462 1614
2060 - 2079 1647 1625 1550 1730 1704 1435 1759 1479 1694
2080 - 2099 1681 1662 1599 1787 1750 1456 1816 1551 1750
B1
2020 - 2039 1553 1522 1418 1576 1582 1379 1605 1447 1543
2040 - 2059 1592 1564 1472 1639 1632 1402 1668 1460 1605
2060 - 2079 1618 1593 1509 1682 1667 1418 1711 1469 1647
2080 - 2099 1629 1605 1525 1700 1681 1425 1729 1522 1665
Kịch bản Thời kỳ Tỉ lệ thay đổi (%)
A2
2020 - 2039 4.6 5.1 7.3 7.7 6.0 3.0 7.5 1.6 7.7
2040 - 2059 7.8 8.7 12.4 13.1 10.2 5.2 12.9 2.7 13.1
2060 - 2079 12.1 13.5 19.3 20.2 15.8 8.1 19.9 4.2 20.3
2080 - 2099 15.9 17.9 25.5 26.7 20.8 10.6 26.3 10.1 26.8
B2
2020 - 2039 4.5 5.1 7.2 7.6 5.9 3.0 7.5 1.6 7.6
2040 - 2059 8.1 9.1 12.9 13.5 10.6 5.4 13.4 2.8 13.6
2060 - 2079 11.4 12.8 18.2 19.1 14.9 7.6 18.8 4.0 19.2
2080 - 2099 13.8 15.4 22.0 23.1 18.0 9.2 22.7 9.1 23.2
B1
2020 - 2039 5.1 5.7 8.1 8.6 6.7 3.4 8.4 1.8 8.6
2040 - 2059 7.7 8.6 12.3 12.9 10.1 5.1 12.7 2.7 13.0
2060 - 2079 9.5 10.6 15.1 15.9 12.4 6.3 15.6 3.3 16.0
2080 - 2099 10.2 11.4 16.3 17.1 13.4 6.8 16.8 7.1 17.2
53
Ba Tri
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
2000 2020 2040 2060 2080 2100Year
DE
To
(%
)
A2
B2
B1
Cà Mau
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
2000 2020 2040 2060 2080 2100Year
DE
To
(%
)
A2
B2
B1
Cần Thơ
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
2000 2020 2040 2060 2080 2100Year
DE
To
(%
)
A2
B2
B1
Cao Lãnh
0.0
4.0
8.0
12.0
16.0
20.0
2000 2020 2040 2060 2080 2100Year
DE
To
(%
)
A2
B2
B1
Châu Đốc
0.0
4.0
8.0
12.0
16.0
20.0
2000 2020 2040 2060 2080 2100Year
DE
To
(%
)
A2
B2
B1
Mỹ Tho
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
6.0
2000 2020 2040 2060 2080 2100Year
DE
To
(%
)
A2
B2
B1
Rạch Giá
0.0
2.0
4.0
6.0
8.0
10.0
12.0
2000 2020 2040 2060 2080 2100Year
DE
To
(%
)
A2
B2
B1
Sóc Trăng
0.0
4.0
8.0
12.0
16.0
20.0
24.0
2000 2020 2040 2060 2080 2100Year
DE
To
(%
)
A2
B2
B1
Hình 3-16. Thay đổi bốc hơi tiềm năng ETo (%) theo kịch bản theo các kịch bản
biến đổi khí hậu tại một số trạm khí tượng
54
3.2.4. Kịch bản nước biển dâng
Trong nghiên cứu này, mô hình ROMS (Regional Ocean Model System)
đã được dùng để tái tạo lại dao động mực nước và các trường thủy động lực.
Dao động mực nước theo tính toán tại các trạm Hòn Dáu và Vũng Tàu đã được
so sánh với thực đo. Các hằng số điều hòa có được sau khi phân tích số liệu tính
toán và thực đo đã được so sánh và cho thấy, để mô phỏng tốt các dao động
thủy triều vùng Biển Đông và ngoài khơi Philipines miền tính cần có độ phân
dải cao hơn nữa. Dao động thủy triều với các kịch bản nước biển dâng do biến
đổi khí hậu cũng đã được dự tính. Tác động chính của nước biển dâng do biến
đổi khí hậu đến chế độ thủy động lực Biển Đông là: hoàn lưu, biên độ thủy
triều, ngập lụt vùng ven biển do thủy triều, v.v. Ngoài ra các yếu tố tác động
đến chế độ thủy động lực biển Đông cũng thay đổi do biến đổi khí hậu như gió,
bão, nhiệt độ không khí.
Hình 3-17. Quá trình triều tại một số vị trí ứng với ứng với các mức nước biển
dâng khác nhau
-2
-1
0
1
2
3
4
Jan Mar May Jul Sep Nov
H (
m)
0.00 m 0.50m0.75m 1.00 m
1
-3
-2
-1
0
1
2
3
4
Jan M ar M ay Jul Sep Nov
H (
m)
0.00 m 0.50m
0.75m 1.00 m
1
-2
-1
0
1
2
3
4
Jan Mar May Jul Sep Nov
H (
m)
0.00 m 0.50m0.75m 1.00 m
1
55
Trong tương lai, dưới tác động của biển đổi khí hậu, mực nước trung bình
toàn cầu dâng lên thì mực nước trung bình của các khu vực khác nhau trên đại
dương thế giới cũng khác nhau do thay đổi của các hoàn lưu, nhiệt độ và độ
muối (IPCC4). Đồng thời, quá trình cộng hưởng sóng dài cũng cũng thay đổi
khác nhau với mỗi khu vực do độ sâu tăng thêm và nhất là theo phương ngang,
kích thước các vùng biển có xu hướng tăng lên. Mô hình ROMS mô phỏng lại
quá trình thủy triều trong tương lai thông qua mô hình hóa các quá trình thủy
động lực dưới một số giả thiết về ảnh hưởng của mực nước biển dâng trung
bình toàn cầu (hoặc mực nước biển dâng trung bình khu vực nếu có thể).
3.3. Kịch bản tính toán đánh giá tác động biến đổi khí hậu lên dòng chảy
lƣu vực sông Mê Công của Ủy hội Mê Công
Theo báo cáo kỹ thuật của MRCS tháng 6 năm 2010, tổ hợp giữa kịch bản
phát triển sử dụng nước trên lưu vực và các kịch bản biến đổi khí hậu (A2, B2)
đã được thiết lập và tính toán tác động của BĐKH đến dòng chảy theo các kịch
bản dưới đây:
1) Kịch bản 1, (S1): Sử dụng nước trên lưu vực như hiện trạng năm 2000
(kịch bản nền phát triển lưu vực- BDP Baseline scenario), số liệu khí tượng,
giai đoạn 1985-2000.
2) Kịch bản 2 (S2): Sử dụng nước trên lưu vực như hiện trạng năm 2000
(kịch bản nền phát triển lưu vực- BDP Baseline scenario) + số liệu khí tượng
tính toán từ mô hình PRECIS thời kỳ 1985-2000 được hiệu chỉnh phù hợp với
số liệu quan trắc.
3) Kịch bản 3 (S3): Sử dụng nước trên lưu vực trong tương lai theo kịch
bản phát triển trên lưu vực (BDP future development scenario) + số liệu khí
tượng tính toán từ mô hình PRECIS được hiệu chỉnh phù hợp với số liệu quan
trắc thời kỳ 1985-2000.
4) Kịch bản 4 (S4): Sử dụng nước trên lưu vực như hiện trạng năm 2000
(kịch bản nền phát triển lưu vực- BDP Baseline scenario) + số liệu khí tượng
theo 2 kịch bản A2 và B2 được tính toán từ mô hình PRECIS thời kỳ 2010-
2050 và đã được hiệu chỉnh.
5) Kịch bản 5 (S5): Sử dụng nước trên lưu vực trong tương lai theo kịch
bản phát triển trên lưu vực (BDP future development scenario) + số liệu khí
tượng tượng theo 2 kịch bản A2 và B2 được tính toán từ mô hình PRECIS thời
kỳ 2010-2050 và đã được hiệu chỉnh.
56
6) Kịch bản 6 (S6): Sử dụng nước trên lưu vực trong tương lai theo kịch
bản phát triển trên lưu vực (BDP future development scenario) + số liệu liệu
khí tượng tính toán từ mô hình PRECIS thời kỳ 2010-2050 đã được hiệu chỉnh
+ chiến lược thích ứng.
Kịch bản kịch bản phát triển lưu vực trong tương lai (BDP future
development scenario) của Ủy hội Mê Công như sau (xem thêm bảng 3-8).
Bảng 3-8. Các kịch bản phát triển đƣợc lựa chọn để tính toán đánh giá tác động
biến đổi khí hậu lên chế độ dòng chảy lƣu vực sông Mê Công (MRCS 2009)
Kịch
bản
Mục đích Điều kiện
khí
tƣợng
Nhu cầu Tác động của con
ngƣời (xây đập,
chuyển nƣớc)
Nền Là kịch bản
nền đại diện
cho phát triển
trên lưu vực
đến năm
2000
1985-
2000 Cấp nước sinh hoạt và công
nghiệp
Lào: 116 triệu m3
Thái Lan: 935 triệu m3
Căm Pu Chia: 126 triệu m3
Việt Nam: 443 triệu m3
Tưới
Lào: 324.000 ha
Thái Lan: 1.422.000 ha
Cam Pu Chia: 1.340.000 ha
Viet Nam: 4,295,000 ha
Số hồ đập
Lào: 5
Thái Lan: 12
Việt Nam: 1
Kế
hoạch
phát
triển hạ
lưu Mê
Công 20
năm tới
Để đánh giá
thay đổi chế
độ dòng chảy
trong 20 năm
tới do phát
triển khai
thác sử dụng
nước của các
ngành
1985-
2000 Cấp nước sinh hoạt và công
nghiệp 20 năm tới
Lào: 291 triệu m3
Thái Lan: 1542 triệu m3
Căm Pu Chia: 427 triệu m3
Việt Nam: 481 triệu m3
Tưới
Lào: 471.000 ha
Thái Lan 1.738.000 ha
Căm Pu Chia 1.644.000 ha
Việt Nam 4.332.000 ha
Tổng số hồ đập
Thượng lưu Mê
Công: 6
Lào: 47
Lào-Thái lan: 2
Thái Lan: 12
Căm Pu Chia: 8
Việt Nam: 12
Chuyển nước
Thái Lan: 2 công
trình
i). Phát triển thủy điện phía thượng lưu ở Trung Quốc
ii). Phát triển khai thác sử dụng nước trên các nhánh như thủy điện Nậm
Thơn 2, Nậm Ngừm 2 và một số dự án phát triển tưới kể từ năm 2000 trở đi.
iii). Kế hoạch phát triển hiện trạng các các quốc gia hạ lưu Mê Công bao
gồm 11 đập lớn trên dòng chính đang được nghiên cứu, chuyển nước và phát
triển tưới, quản lý lũ, cấp nước cho các ngành trong 20 năm tới của các tiểu
vùng quy hoạch lưu vực
Như vậy, trong tương lai, theo kịch bản phát triển thì:
57
Tổng dung tích 6 hồ phía Trung Quốc trữ 22,189 triệu m3 (chiếm 4,7% tổng
lượng dòng chảy sông Mê Công);
Tổng dung tích của 40 hồ hiện có trên tất cả dòng nhánh hạ lưu Mê Công
hiện nay là 43,972 triệu m3 (chiếm 9,3%).
Đến 2030, với việc xây thêm 70 đập trên sông nhánh hạ lưu Mê Công, sẽ
trữ thêm 20 triệu m3 (chiếm 4,2%);
Ngoài ra, tổng dung tích 11 đập trên dòng chính hạ lưu Mê Công trữ 2,5
triệu m3 (chiếm 0,5%).
Tổng cộng các hồ sẽ tích một lượng nước chiếm khoảng 16,0% dòng chảy
sông Mê Công;
Về nhu cầu nước năm 2010 tăng so với năm 2000 là 10,9%, đến 2030 tăng 35%.
3.4. Ảnh hƣởng của BĐKH đến dòng chảy Việt Nam
3.4.1. Tác động chung
Dựa vào kết quả tính toán trong báo cáo kỹ thuật 6/2010 của MRCS, phân
tích, tổng hợp dòng chảy tại các trạm thủy văn chính có liên quan đến dòng
chảy vào Việt nam theo các kịch bản được đề cập ở trên (bảng 3-8)
Từ bảng 3-9 ta có thể đánh giá được tác động của tổ hợp kịch bản đến
dòng chảy vào Việt nam trong tương lai đến năm 2050 như sau:
Tác động thay đổi dòng chảy chỉ do phát triển khai thác sử dụng nước chưa
tính đến biến đổi khí hậu (so sánh kịch bản S3 và S2) cho thấy dòng chảy năm và
dòng chảy mùa lũ tại Kratie và Tân Châu đều giảm; dòng chảy mùa cạn tăng. Tại
Tân Châu, dòng chảy năm và mùa lũ giảm 1,9 và 6%; mùa cạn tăng 9%.
Bảng 3-9. Lƣu lƣợng trung bình năm, mùa lũ, mùa cạn tại một số trạm thủy văn
(nguồn MRCS 2010)
Dòng chảy trung bình
Kịch
bản
BĐKH
Trạm
Kịch bản phát triển nền - Q trung
bình năm (m3/s)
Kịch bản phát triển - Q trung bình
năm (m3/s)
1985-
2000
2010-
2025
2026-
2041
2042-
2050
2010-
2050
1985-
2000
2010-
2025
2026-
2041
2042-
2050
2010-
2050
Kịch bản tính
toán S2 S4 S4 S4 S4 S3 S5 S5 S5 S5
Dòng chảy trung bình năm
A2
Kratie 12.585 13.193 14.781 14.746 14.155 12.192 12.786 14.305 14.325 13.717
Kompong Cham 12.292 12.855 14.312 14.228 13.726 11.972 12.521 13.921 13.875 13.365
Phnom Penh 11.967 12.426 13.639 13.345 13.102 11.753 12.210 13.410 13.158 12.887
Tan Chau 9.743 10.051 10.815 10.657 10.483 9.558 9.887 10.644 10.546 10.328
58
B2
Kratie 12.585 12.991 14.404 12.591 13.455 12.192 12.595 13.979 12.181 13.045
Kompong Cham 12.292 12.661 13.979 12.265 13.089 11.972 12.335 13.631 11.932 12.753
Phnom Penh 11.967 12.172 13.376 11.856 12.573 11.753 11.971 13.178 11.641 12.370
Tan Chau 9.743 9.897 10.681 9.636 10.146 9.558 9.713 10.511 9.403 9.957
Dòng chảy trung bình mùa lũ
A2
Kratie 21.549 22.064 25.065 25.046 23.890 19.762 20.428 23.352 23.437 22.229
Kompong Cham 20.935 21.382 24.123 24.009 23.028 19.301 19.884 22.579 22.559 21.523
Phnom Penh 20.217 20.460 22.702 22.175 21.711 18.797 19.194 21.484 21.048 20.495
Tan Chau 14.435 14.511 15.823 15.618 15.266 13.614 13.793 15.156 14.997 14.589
B2
Kratie 21.549 21.939 23.979 21.366 22.609 19.762 20.290 22.341 19.605 20.940
Kompong Cham 20.935 21.248 23.161 20.712 21.877 19.301 19.747 21.681 19.113 20.362
Phnom Penh 20.217 20.195 21.920 19.824 20.787 18.797 18.951 20.735 18.474 19.542
Tan Chau 14.435 14.392 15.391 14.047 14.706 13.614 13.702 14.687 13.310 14.000
Dòng chảy trung bình mùa cạn
A2
Kratie 3.622 4.323 4.497 4.446 4.420 4.621 5.143 5.259 5.212 5.204
Kompong
Cham 3.650 4.328 4.501 4.447 4.423 4.643 5.159 5.264 5.192 5.208
Phnom Penh 3.718 4.391 4.577 4.514 4.492 4.708 5.226 5.336 5.267 5.279
Tan Chau 5.052 5.591 5.807 5.696 5.700 5.502 5.981 6.132 6.096 6.066
B2
Kratie 3.622 4.042 4.830 3.816 4.301 4.621 4.900 5.616 4.758 5.149
Kompong
Cham 3.650 4.073 4.797 3.818 4.300 4.643 4.924 5.581 4.750 5.143
Phnom Penh 3.718 4.148 4.833 3.889 4.359 4.708 4.991 5.622 4.808 5.198
Tan Chau 5.052 5.401 5.970 5.225 5.586 5.502 5.725 6.336 5.497 5.914
Xem xét tác động biến đổi khí hậu, chưa xét đến tác động tổng hợp của
phát triển khai thác sử dụng nước trên lưu vực cho thấy lưu lượng trung bình
năm, mùa lũ, mùa cạn đều tăng tại các trạm. Mức độ tăng có xu thế giảm dần từ
Kratie đến Tân Châu do mưa ở vùng này giảm trong tương lai (bảng 3-10).
Bảng 3-10. Tác động biến đổi khí hậu lên dòng chảy
Trạm
Thay đổi dòng chảy (+/- m3/s) Thay đổi dòng chảy (+/- %)
A2 B2 A2 B2
2010-
2050
2010-
2050
2010-
2050
2010-
2050
2010-
2050
2010-
2050
2010-
2050
2010-
2050
2010-
2050
2010-
2050
2010-
2050
2010-
2050
Mùa
lũ
Mùa
cạn Năm
Mùa
lũ
Mùa
cạn Năm
Mùa
lũ
Mùa
cạn Năm
Mùa
lũ
Mùa
cạn Năm
Kịch bản
tính
S4-
S2
S4-
S2
S4-
S2
S4-
S2
S4-
S2
S4-
S2
S4-
S2
S4-
S2
S4-
S2
S4-
S2
S4-
S2
S4-
S2
Kratie 2.341 798 1.569 1.060 679 870 11,2 22,7 12,9 5,1 19,3 7,1
Kompong
Cham 2.094 774 1.434 942 650 796 10 21,2 11,7 4,5 17,8 6,5
Phnom
Penh 1.495 775 1.135 570 642 606 7,4 20,8 9,5 2,8 17,3 5,1
Tan Chau 832 648 740 272 534 403 5,8 12,8 7,6 1,9 10,6 4,1
59
Tổng hợp của biến đổi khí hậu và phát triển khai thác sử dụng nước trên
lưu vực (BDP future development scenario) lên dòng chảy được so sánh kết quả
tính toán giữa kịch bản S5 với S2. Về mặt lý thuyết, trong tương lai, các hồ
chứa được xây dựng sẽ trữ một lượng nước lớn trong mùa lũ (chiếm khoảng
16% tổng dòng chảy) điều tiết làm cho dòng chảy mùa cạn tăng lên đáng kể,
dòng chảy mùa lũ điều hòa hơn. Tuy nhiên, thực tế vận hành các hồ chứa vì lợi
ích riêng của từng quốc gia và từng nhà máy thủy điện, cho nên dòng chảy có
những thời kỳ có thể bị suy giảm rõ rệt.
Theo tính toán của MRCS, nhìn chung dòng chảy mùa cạn tại Tân Châu
tăng lên ở các 2 kịch bản A2 và B2 khoảng 17-20%, dòng chảy năm có tăng
nhưng ít hơn 2-6%, dòng chảy mùa lũ thay đổi không nhiều, đặc biệt kịch bản
B2 còn có xu thế giảm (bảng 3-11).
Bảng 3-11. Tác động tổng hợp của biến đổi khí hậu và phát triển khai thác sử
dụng nƣớc trên lƣu vực lên dòng chảy (nguồn MRCS 2010)
Trạm
Thay đổi dòng chảy (+/- m3/s) Thay đổi dòng chảy (+/- %)
A2 B2 A2 B2
2010
-
2050
2010
-
2050
2010
-
2050
2010
-
2050
2010
-
2050
2010
-
2050
2010
-
2050
2010
-
2050
2010
-
2050
2010
-
2050
2010
-
2050
2010
-
2050
Mùa
lũ
Mùa
cạn Năm
Mùa
lũ
Mùa
cạn Năm
Mùa
lũ
Mùa
cạn Năm
Mùa
lũ
Mùa
cạn Năm
Kịch bản
tính
S5-
S2
S5-
S2
S5-
S2
S5-
S2
S5-
S2
S5-
S2
S5-
S2
S5-
S2
S5-
S2
S5-
S2
S5-
S2
S5-
S2
Kratie 681 1.582 1.132 -609 1.528 459 3,2 43,7 9,0 -2,8 42,2 3,6
Kompon
g Cham 588 1.558 1.073 -572 1.493 460 2,8 42,7 8,7 -2,7 40,9 3,7
Phnom
Penh 278 1.561 920 -674 1.480 403 1,4 42,0 7,7 -3,3 39,8 3,4
Tan Chau 155 1.014 584 -435 862 214 1,1 20,1 6,0 -3,0 17,1 2,2
Qua phân tích kết quả tính của MRCS, ta thấy dòng chảy phụ thuộc rất
nhiều vào sản phẩm của các mô hình toàn cầu (GCM) hoặc khu vực (RCM)
cũng như phương pháp Downscaling. Kịch bản phát triển sử dụng nước dựa
trên kịch bản phát triển khai thác sử dụng nước của từng quốc gia trong 20 năm
tới với giả thiết việc vận hành hệ thống theo đúng như lý thuyết. Đây là điểm
cần lưu ý khi phân tích, đánh giá tác động tổng hợp lên TNN lưu vực sông Mê
Công.
60
3.4.2. Phân tích tác động lên dòng chảy vào ĐBSCL
Dòng chảy cung cấp cho ĐBSCL có thể phân ra thành 2 nguồn chính, đó
là dòng chảy từ thượng lưu đổ về và lượng mưa sinh dòng chảy trên nội tại
đồng bằng. Trong phần này dự án chỉ phân tích tác động của biến đổi khí hậu
đến dòng chảy từ thượng lưu đổ vào ĐBSCL, phần tác làm thay đổi lượng mưa
sinh dòng chảy đã được phân tích trong mục ở trên. Dòng chảy vào ĐBSCL
chịu tác động trực tiếp của dòng chảy thượng nguồn, đó là dòng chảy tại trạm
Kratie và từ lưu vực sông Tông Lê Sáp tại trạm PrekDam. Dòng chảy tại
Phnom Penh là tổng hợp quá trình dòng chảy tại Kratie và quá trình điều tiết
của hồ Tông Lê Sáp. Từ Phnom Penh sông Mê Công đi vào ĐBSCL theo 2
nhánh là sông Tiền, sông Hậu qua Tân Châu và Châu Đốc. Vì vậy để thấy được
tác động của BĐKH đến dòng chảy vào ĐBSCL, dự án phân tích sự thay đổi
dòng chảy tại các vị trí Kratie, Phnom Penh, Tân Châu, Chấu Đốc. Hình 4-12 -
4-15 là quá trình dòng chảy được tính toán từ hai kịch bản S2 (kịch bản nền
phát triển lưu vực + số liệu liệu khí tượng tính toán từ mô hình PRECIS thời kỳ
1991-2000) và S4 (kịch bản nền phát triển lưu vực + số liệu liệu khí tượng tính
toán từ mô hình PRECIS thời kỳ 2010-2050) được dùng để phân tích và so
sánh. Với quá trình dòng chảy có được, dự án lần lượt tiến hành phân tích tác
động của biến đổi khí hậu đến dòng chảy vào đồng bằng sông Cửu Long thông
qua các đặc trưng dòng chảy năm, dòng chảy lũ và dòng chảy cạn.
Hình 3-18. Quá trình dòng chảy sông Mê Công tại trạm Kratie
61
Hình 3-19. Quá trình dòng chảy sông Mê Công tại trạm Phnom Penh
Hình 3-20. Quá trình dòng chảy sông Tiền tại Tân Châu
Hình 3-21. Quá trình dòng chảy sông Hậu tại Châu Đốc
62
a) Ảnh hưởng của BĐKH đến dòng chảy năm
Hình 3-21 – 3-24 là quá trình dòng chảy trung bình năm tại các vị trí
Kratie, Phnom Penh, Tân Châu và Châu Đốc. Kết quả thống kê dòng chảy trung
bình 10 năm các thời kỳ ứng với các kịch bản cho thấy lưu lượng dòng chảy
năm trung bình các thời kỳ 2020-2029, 2030-2039, 2040-2049 trong kịch bản
A2; 2020-2029, 2030-2039 trong kịch bản B2 đều tăng và giảm trong các giai
đoạn còn lại. Tăng lớn nhất tại Tân Châu khoảng 9 %, tại Châu Đốc là 12 % và
giảm lớn nhất tại Tân Châu, Châu Đốc tương ứng là 5 % và 7 % so với thời kỳ
nền. Chi tiết về sự thay đổi như Bảng 4-12 và 4-13.
Bảng 3-12. Dòng chảy năm trung bình các thời kỳ
Kịch bản Thời kỳ
Dòng chảy trung bình năm (m3/s)
Kratie Phnom Penh
Tân Châu Châu Đốc
Nền 1991-2000 13342 12036 10150 2799
A2
2010-2019 12263 11387 9610 2609
2020-2029 13184 12876 10815 3042
2030-2039 14458 12652 10579 2981
2040-2049 15261 13309 11021 3142
B2
2010-2019 12219 11059 9284 2549
2020-2029 13939 12258 10307 2878
2030-2039 14620 12634 10539 2990
2040-2049 13021 11843 9967 2746
Bảng 3-13. Thay đổi dòng chảy năm trung bình các thời kỳ so với kịch bản nền
Kịch bản Thời kỳ
Thay đổi dòng chảy trung bình năm (%)
Kratie Phnom Penh
Tân Châu Châu Đốc
Nền 1991-2000 0.0 0.0 0.0 0.0
A2
2010-2019 -8.1 -5.4 -5.3 -6.8
2020-2029 -1.2 7.0 6.6 8.7
63
Kịch bản Thời kỳ
Thay đổi dòng chảy trung bình năm (%)
Kratie Phnom Penh
Tân Châu Châu Đốc
2030-2039 8.4 5.1 4.2 6.5
2040-2049 14.4 10.6 8.6 12.2
B2
2010-2019 -8.4 -8.1 -8.5 -8.9
2020-2029 4.5 1.8 1.5 2.8
2030-2039 9.6 5.0 3.8 6.8
2040-2049 -2.4 -1.6 -1.8 -1.9
Hình 3-22. Quá trình lưu lượng trung bình năm tại Kratie các kịch bản
Hình 3-23. Quá trình lưu lượng trung bình năm tại Phnom Penh các kịch bản
64
Hình 3-24. Quá trình lưu lượng trung bình năm tại Tân Châu các kịch bản.
Hình 3-25. Quá trình lưu lượng trung bình năm tại Châu Đốc các kịch bản
b) Dòng chảy mùa lũ
Mùa lũ ĐBSCL bắt đầu từ tháng 6 đến hết tháng 11 hàng năm. Hình …,
bảng…. tổng hợp kết tính toán đặc trưng dòng chảy lũ các thời kỳ. Kết quả cho
thấy lưu lượng đỉnh lũ ngày lớn nhất tại Kratie của các kịch bản biến đổi khí
hậu đều tăng so với kịch bản nền với con lũ điển hình năm 2000. Trong các
kịch bản A2, B2 ở các thời kỳ 2030-2039, 2040-2050 dòng chảy trong mùa lũ
đều tăng cả về đỉnh và tổng lượng so với kịch bản nền, các thời kỳ 2010-2019
và 2020-2029 lưu lượng đỉnh lũ tăng còn tổng lượng lũ có tăng có giảm như
bảng 3-14, hình 3-25, 3-26. Đặc biệt lưu lượng đỉnh lũ lớn nhất có thể tăng
41.216 m3/s so với đỉnh lũ năm 2000 đạt 96.404 m
3/s (tăng khoảng 74 %).
65
Bảng 3-14. Đặc trƣng dòng chảy tại trạm Kratie
Kịch bản Thời kỳ Năm lũ
điển hình
Q ngày max Tổng lượng (tháng 7-11)
(m3/s) (10
9 m
3)
Nền 1991-2000 2000 55188 478.09
B2
2010-2019 2019 77340 425.14
2020-2029 2020 84790 398.46
2030-2039 2032 82300 464.32
2040-2049 2047 90117 500.03
A2
2010-2019 2019 69745 418.64
2020-2029 2021 75305 486.99
2030-2039 2039 74649 480.24
2040-2049 2046 96404 459.68
Hình 3-26. Đặc trưng dòng chảy trạm Kratie – kịch bản A2
Hình 3-27. Đặc trưng dòng chảy trạm Kratie – kịch bản B2
66
Ảnh hưởng của BĐKH đến dòng chảy lũ còn được xem xét ở đặc trưng
dòng chảy trung bình mùa lũ và dòng chảy trung bình tháng lớn nhất. Hình 3-27
- 3-30 là quá trình dòng chảy trung bình mùa lũ của các trạm. Kết quả tính toán
đặc trưng dòng chảy trung bình mùa lũ nhận thấy, trong các kịch bản biến đổi khí
hậu, nhìn chung lưu lượng và tổng lượng trung bình mùa lũ có xu hướng tăng
tương ứng với dòng chảy trung bình năm. Vào thời kỳ 2040-2050 Tăng lớn nhất
khoảng 14 % tại Kratie, 9% tại Tân Châu và 12 % tại Châu Đốc. Thời kỳ 2010-
2019 dòng chảy trung bình mùa lũ giảm, giảm lớn nhất 8% tại Kratie, 5-9% tại
Tân Châu và Châu Đốc so với kịch bản nền như ở bảng 3-15-3-16.
Hình 3-31-3-34 là quá trình dòng chảy trung bình tháng lớn nhất. Kết quả
tính toán, thống kê nhận thấy, trong thời kỳ 2030-2050 dòng chảy đều tăng
trong cả 2 kịch bản A2 và B2. Tăng lớn nhất khoảng 12-13 % tại Kratie rơi vào
thời kỳ 2040-2050, trong thời kỳ 2010-2019 giảm 11-13% tại Tân Châu và
Châu Đốc so với kịch bản nền. Chi tiết như ở bảng 3-17-3-18.
Bảng 3-15. Dòng chảy trung bình mùa lũ tại một số trạm trên dòng chính sông
Mê Công
Kịch bản Thời kỳ
Dòng chảy trung bình mùa lũ (m3/s)
Kratie Phnom Penh
Tân Châu Châu Đốc
Nền 1991-2000 25189 20159 17018 4966
A2
2010-2019 22341 18302 15459 4416
2020-2029 24102 20739 17357 5133
2030-2039 27233 20929 17429 5164
2040-2049 28297 21680 17788 5367
B2
2010-2019 22798 18520 15566 4499
2020-2029 25696 20014 16795 4923
2030-2039 27489 20785 17248 5144
2040-2049 24180 19076 16034 4633
67
Bảng 3-16. Thay đổi dòng chảy trung bình mùa lũ tại một số trạm trên dòng
chính sông Mê Công
Kịch bản Thời kỳ
Thay đổi dòng chảy trung bình mùa lũ (%)
Kratie Phnom Penh
Tân Châu Châu Đốc
Nền 1991-2000 0.0 0.0 0.0 0.0
A2
2010-2019 -11.3 -9.2 -9.2 -11.1
2020-2029 -4.3 2.9 2.0 3.4
2030-2039 8.1 3.8 2.4 4.0
2040-2049 12.3 7.5 4.5 8.1
B2
2010-2019 -9.5 -8.1 -8.5 -9.4
2020-2029 2.0 -0.7 -1.3 -0.9
2030-2039 9.1 3.1 1.4 3.6
2040-2049 -4.0 -5.4 -5.8 -6.7
Hình 3-28. Dòng chảy lũ trung bình trên sông Mê Công tại trạm Kratie
Hình 3-29. Dòng chảy lũ trung bình trên sông Mê Công tại trạm Phnom Pênh
68
Hình 3-30. Dòng chảy lũ trung bình trên sông Hậu tại trạm Tân Châu
Hình 3-31. Dòng chảy lũ trung bình trên sông Tiền tại trạm Châu Đốc
Bảng 3-17. Dòng chảy trung bình tháng lớn nhất tại một số trạm trên dòng chính
sông Mê Công
Kịch bản Thời kỳ
Dòng chảy trung bình tháng lớn nhất (m3/s)
Kratie Phnom Penh
Tân Châu Châu Đốc
Nền 1991-2000 35116 24641 20349 6105
A2
2010-2019 30165 22278 18769 5579
2020-2029 32089 24619 20272 6261
2030-2039 38397 25394 20717 6305
2040-2049 39293 25776 20498 6376
B2
2010-2019 29472 21906 18112 5315
2020-2029 38023 24173 20011 6112
2030-2039 39590 25434 20728 6434
2040-2049 34026 23272 19422 5852
69
Bảng 3-18. Thay đổi dòng chảy trung bình tháng lớn nhất tại một số trạm trên
dòng chính sông Mê Công
Kịch bản Thời kỳ
Thay đổi dòng chảy trung bình tháng lớn nhất (%)
Kratie Phnom Penh
Tân Châu Châu Đốc
Nền 1991-2000 0.0 0.0 0.0 0.0
A2
2010-2019 -11.3 -9.2 -9.2 -11.1
2020-2029 -4.3 2.9 2.0 3.4
2030-2039 8.1 3.8 2.4 4.0
2040-2049 12.3 7.5 4.5 8.1
B2
2010-2019 -9.5 -8.1 -8.5 -9.4
2020-2029 2.0 -0.7 -1.3 -0.9
2030-2039 9.1 3.1 1.4 3.6
2040-2049 -4.0 -5.4 -5.8 -6.7
Hình 3-32. Dòng chảy trung bình tháng lớn nhất trong mùa lũ trạm Kratie
Hình 3-33. Dòng chảy trung bình tháng lớn nhất trong mùa lũ trạm Phom Pênh
70
Hình 3-34. Dòng chảy trung bình tháng lớn nhất trong mùa lũ trạm Tân Châu
Hình 3-35. Dòng chảy trung bình tháng lớn nhất trong mùa lũ trạm Châu Đốc
c) Dòng chảy mùa cạn
Trong mùa cạn, nguồn nước ngọt duy nhất vào ĐBSCL là lưu lượng của
sông Mê Công. Song những tháng cạn kiệt, lưu lượng thượng nguồn tương đối
thấp mà độ dốc lòng sông nhỏ, địa hình lại khá bằng phẳng tạo điều kiện cho
nước mặn ảnh hưởng và xâm nhập sâu trên dòng chính và trong nội đồng. Mặc
dù những tháng mùa cạn hầu như toàn bộ ĐBSCL bị chi phối bởi thủy triều.
Tuy nhiên, mức độ xâm nhập mặn còn chịu chi phối bởi lưu lượng nước ngọt
chảy ra các cửa sông.
Trên sông Tiền và sông Hậu, tại hai trạm thủy văn cơ bản là Tân Châu và
Châu Đốc đo lưu lượng vào mùa cạn. Tuy nhiên, việc xác định lưu lượng trung
bình ngày bằng đo lưu tốc từng giờ trong chế độ dòng chảy thủy triều thường
71
khó đạt mức chính xác cao. Do đó, lượng nước vào Việt Nam được xem xét
như là lượng nước đến Phnômpênh, theo dòng chính qua Kratie và lưu lượng
điều tiết từ Biển Hồ theo sông Tonlesap qua trạm Prekdam.
Các tính toán đã cho thấy lưu lượng của sông Mê Công đáp ứng được nhu
cầu nước cho ĐBSCL đầu mùa khô. Tuy nhiên trong thời gian từ tháng II đến
tháng IV lưu lượng sông đạt giá trị thấp. Thời điểm này trùng với nhu cầu dùng
nước tăng cao. Sự khai thác nước quá mức trong giai đoạn này làm giảm lưu
lượng dòng và dẫn đến nguy cơ xâm nhập mặn sâu vào nội đồng từ các cửa
sông. Một số tính toán cho thấy lưu lượng cần thiết để ngăn chặn xâm nhập
mặn vào khoảng 1.600 m3/s, trong khi đó lưu lượng tháng kiệt nhất của sông
(tháng IV chưa trừ lượng nước lấy đi) vào khoảng trên 2.000 m3/s.
Bảng 3-19. Tổng lƣu lƣợng qua trạm Tân châu và Châu Đốc trong các tháng
mùa cạn
Năm I II III IV V
1993 5920 3497 2573 1535 2298
1994 6120 3361 3111 2283 2315
1995 7190 4745 2937 1891 2524
1996 7480 4376 2901 2450 4511
1997 10160 6490 3891 3167 3271
1998 7050 4123 2225 1819 2435
1999 5200 3184 1859 2182 5890
2000 8480 5520 3908 3407 6600
2001 9090 5770 4040 3298 3743
Trung Bình 7410 4563 3049 2448 3732
Dòng chảy mùa cạn được xem xét với 3 đặc trưng: dòng chảy trung bình
mùa cạn, dòng chảy trung bình ba tháng cạn nhất và dòng chảy tháng trung
bình cạn nhất.
Hình 3-35 – 3-38 là quá trình dòng chảy trung bình mùa cạn. Với dòng
chảy trung bình mùa cạn nhận thấy xu hướng tăng xảy ra trong tất cả các kịch
bản so với kịch bản nển, tăng lớn nhất tại Kratie, Phnom Penh, Tân Châu và
Châu Đốc lần lượt là 22%, 18%, 19%, 23%, giảm lớn nhất tại Kratie, Phnom
Penh, Tân Châu và Châu Đốc lần lượt là 4%, 8%, 8%, 8%. Chi tiết như ở bảng
3-20-3-21.
72
Bảng 3-20. Dòng chảy trung bình mùa cạn tại một số trạm trên dòng chính
sông Mê Công
Kịch bản Thời kỳ
Dòng chảy trung bình mùa cạn (m3/s)
Kratie Phnom Penh
Tân Châu Châu Đốc
Nền 1991-2000 4879 6234 5244 1252
A2
2010-2019 5064 6447 5432 1319
2020-2029 5386 7260 6142 1549
2030-2039 5332 6740 5687 1422
2040-2049 5950 7330 6187 1552
B2
2010-2019 4661 5729 4797 1156
2020-2029 5541 6718 5672 1417
2030-2039 5427 6811 5747 1451
2040-2049 5050 6677 5633 1398
Bảng 3-21. Thay đổi dòng chảy trung bình mùa cạn tại một số trạm trên dòng
chính sông Mê Công
Kịch bản Thời kỳ
Thay đổi dòng chảy trung bình mùa cạn (%)
Kratie Phnom Penh
Tân Châu Châu Đốc
Nền 1991-2000 0.0 0.0 0.0 0.0
A2
2010-2019 3.8 3.4 3.6 5.4
2020-2029 10.4 16.5 17.1 23.7
2030-2039 9.3 8.1 8.4 13.6
2040-2049 22.0 17.6 18.0 24.0
B2
2010-2019 -4.5 -8.1 -8.5 -7.7
2020-2029 13.6 7.8 8.2 13.2
2030-2039 11.2 9.3 9.6 15.9
2040-2049 3.5 7.1 7.4 11.7
73
Hình 3-36. Dòng chảy trung bình mùa cạn trạm Kratie
Hình 3-37. Dòng chảy trung bình mùa cạn trạm Phnom Pênh
Hình 3-38. Dòng chảy trung bình mùa cạn trạm Tân Châu
74
Hình 3-39. Dòng chảy trung bình mùa cạn trạm Châu Đốc
Hình 4-33-4-40 là quá trình dòng chảy trung bình ba tháng và tháng cạn
nhất tại các trạm trên song MêCông. Bảng 4-22-4-25 thống kê kết quả tính toán
dòng chảy trung bình 3 tháng, 1 tháng nhỏ nhất tại các trạm trong các thời kỳ.
Kết quả tính toán, thống kê cho thấy hầu hết các giai đoạn từ 2020-2050 của
các kịch bản A2, B2 dòng chảy đều giảm so với kịch bản nền. Dòng chảy trung
bình 1 tháng nhỏ nhất giảm mạnh nhất là 21%, 26%, 22%, 35% lần lượt tại các
trạm Kratie, Phnom Penh, Tân Châu, Châu Đốc và giảm tương ứng 10%, 15%,
12%, 12% đối với dòng chảy trung bình 3 tháng nhỏ nhất.
Bảng 3-22. Dòng chảy trung bình ba tháng cạn nhất tại một số trạm trên dòng
chính sông Mê Công
Kịch bản Thời kỳ
Dòng chảy trung bình 3 tháng cạn nhất (m3/s)
Kratie Phnom Penh
Tân Châu Châu Đốc
Nền 1991-2000 2562 3455 2807 607
A2
2010-2019 2547 3342 2700 589
2020-2029 2527 3942 3218 719
2030-2039 2814 3458 2803 620
2040-2049 2924 4047 3305 738
B2
2010-2019 2308 2941 2365 515
2020-2029 2736 3756 3043 676
2030-2039 2907 3726 3023 671
2040-2049 2591 3638 2955 656
75
Bảng 3-23. Thay đổi dòng chảy trung bình ba tháng cạn nhất tại một số trạm
trên dòng chính sông Mê Công
Kịch bản Thời kỳ
Thay đổi dòng chảy trung bình ba tháng cạn nhất (%)
Kratie Phnom Penh
Tân Châu Châu Đốc
Nền 1991-2000 0 0 0 0
A2
2010-2019 -0.6 -3.3 -3.8 -3.0
2020-2029 -1.4 14.1 14.7 18.3
2030-2039 9.9 0.1 -0.1 2.1
2040-2049 14.2 17.1 17.8 21.5
B2
2010-2019 -9.9 -14.9 -15.7 -15.1
2020-2029 6.8 8.7 8.4 11.3
2030-2039 13.5 7.9 7.7 10.5
2040-2049 1.1 5.3 5.3 8.0
Bảng 3-24. Dòng chảy trung bình tháng cạn nhất tại một số trạm trên dòng
chính sông Mê Công
Kịch bản Thời kỳ
Dòng chảy trung bình tháng cạn nhất (m3/s)
Kratie Phnom Penh
Tân Châu Châu Đốc
Nền 1991-2000 2333 2964 2396 505
A2
2010-2019 2270 2775 2232 473
2020-2029 2080 2980 2409 514
2030-2039 2339 3022 2437 526
2040-2049 2632 3249 2633 566
B2
2010-2019 1842 2292 1816 376
2020-2029 2320 2813 2274 488
2030-2039 2549 3121 2515 539
2040-2049 2188 3113 2525 545
76
Bảng 3-25. Thay đổi dòng chảy trung bình tháng cạn nhất tại một số trạm trên
dòng chính sông Mê Công
Kịch bản Thời kỳ
Thay đổi dòng chảy trung bình tháng cạn nhất (%)
Kratie Phnom Penh
Tân Châu Châu Đốc
Nền 1991-2000 0 0 0 0
A2
2010-2019 -2.7 -6.4 -6.9 -6.3
2020-2029 -10.8 0.5 0.5 1.8
2030-2039 0.3 2.0 1.7 4.2
2040-2049 12.8 9.6 9.9 12.1
B2
2010-2019 -21.0 -22.7 -24.2 -25.5
2020-2029 -0.6 -5.1 -5.1 -3.4
2030-2039 9.2 5.3 4.9 6.8
2040-2049 -6.2 5.0 5.4 8.0
Hình 3-40. Dòng chảy trung bình ba tháng cạn nhất trạm Kratie
Hình 3-41. Dòng chảy trung bình ba tháng cạn nhất trạm Phnom Pênh
77
Hình 3-42. Dòng chảy trung bình ba tháng cạn nhất trạm Tân Châu
Hình 3-43. Dòng chảy trung bình ba tháng cạn nhất trạm Châu Đốc
Hình 3-44. Dòng chảy trung bình tháng cạn nhất trạm Kratie
78
Hình 3-45. Dòng chảy trung bình tháng cạn nhất trạm Phnom Pênh
Hình 3-46. Dòng chảy trung bình tháng cạn nhất trạm Tân Châu
Hình 3-47. Dòng chảy trung bình tháng cạn nhất trạm Châu Đốc
Dòng chảy giảm mạnh kết hợp với nước biển dâng sẽ làm quá trình xâm
nhập mặn lấn sâu và đồng bằng, gây khó khăn trong cấp nước sinh hoạt và
nông nghiệp. Ảnh hưởng của tổ hợp dòng chảy cạn và nước biển dâng đến diễn
biến xâm nhập mặn trên ĐBSCL sẽ được xem xét cụ thể trong phần dưới đây.
79
4. CHƢƠNG IV. ẢNH HƢỞNG CỦA BĐKH ĐẾN NGẬP LỤT
VÀ XÂM NHẬP
Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu lên ngập lụt và xâm nhập mặn,
dự án kế thừa toàn bộ mô hình thủy động lực ISIS của Ủy hội sông Mê Kông đã
xây dựng, tính toán hiệu chỉnh kiểm định cho đồng bằng sông Mê Công. Mô
hình đã tích hợp các kịch bản nguồn nước từ thượng lưu theo 2 kịch bản tính
toán khác nhau (S2, S4) được lấy từ Kratie và từ các tiểu lưu vực quanh hồ
Tông Lê Sáp, lượng nước sử dụng nước trong vùng từ Kratie trở xuống được
xem như là biên lấy nước. Tuy nhiên, biên dưới Ủy hội sông Mê Công vẫn
dùng mực nước triều và mặn thực đo.
Để đánh giá được tác động biến đổi khí hậu lên đến ngập lụt và xâm nhập
mặn của ĐBSCL là một bài toán tổng hợp cần được xem xét từ lượng nước
thượng lưu đến nước biển dâng cùng với thay đổi mưa, nhu cầu nước trên vùng
nội đồng dưới tác động của biến đổi khí hậu.
Trong dự án, mực nước biển dâng cùng với độ mặn tương ứng tại các cửa
sông đã được Viện KH KTTV&MT tính toán và tích hợp vào mô hình ISIS để
tính ngập lụt, xâm nhập mặn.
4.1. Tác động lên ngập lụt
Theo từng thời kỳ 10 năm, 2010-2019; 2020-2039; 2040-2049 chọn một
con lũ lớn nhất kết hợp với nước biển dâng tương ứng 15, 23, 30 cm để mô
phỏng ngập lụt. Trong kịch bản A2 lũ các năm 2019, 2020, 2032, 2046; kịch
bản B2 lũ các năm 2019, 2021, 2039, 2047 tương ứng với các thời kỳ 2010-
2019; 2020-2039; 2040-2049 được chọn để tính toán. Hình 4-1 dưới đây là quá
trình dòng chảy tại Kratie minh chứng được chọn để đưa vào tính toán.
Tổ hợp các con lũ đã chọn với mực nước biển theo từng thời kỳ được tích
hợp trong mô hình thủy lực ISIS mô phỏng chế độ thủy lực toàn hệ thống. Bản
đồ ngập lụt được xây dựng dựa trên kết quả tính toán thủy lực và bản đồ địa
hình do bộ Tài Nguyên và Môi trường đo đạc, xây dựng năm 2009, với độ phân
giải 5 x 5m. Hình 4.2 – 4.5 là bản đồ ngập lụt cho các kịch bản của đồng bằng
sông Cửu Long.
80
Hình 4-1. Quá trình lũ đến Kratie kịch bản A2
Hình 4-2. Quá trình lũ đến Kratie kịch bản B2
Tính toán diện ngập, mức độ ngập ứng với các cấp độ sâu ngập khác nhau
của các con lũ lớn nhất có khả năng xẩy ra theo từng thời kỳ trong tương lai để
thấy được sự thay đổi ngập lụt do tổ hợp lũ và nước nước biển dâng. Đến năm
2050, diện tích ngập lụt có thể lên tới 3.514.403 ha chiếm khoảng 89% so với
diện tích toàn ĐBSCL (đất tự nhiên ĐBSCL khoảng 3.936.000 ha), tăng
khoảng 20% so với lũ lịch sử năm 2000.
Diện tích ngập >0,5 m lớn nhất lên đến 2.666.749 ha (chiếm 68,3 % diện
tích toàn ĐBSCL), tăng so với hiện trạng lũ năm 2000 là 1.160.653 ha (tương
ứng 29,5 % diện tích tự nhiên).
Diện tích ngập >1,0 m lớn nhất lên đến 1.522.703 ha (chiếm 38,7 % diện
tích toàn ĐBSCL), tăng so với hiện trạng lũ năm 2000 khoảng 503.597 ha
(tương ứng 12,8% diện tích tự nhiên).
Ngập lụt các vùng ĐTM và TGLX, đặc biệt vùng kẹp giữa 2 sông Tiền và
sông Hậu nghiêm trọng hơn.
81
Ngoài các thành phố/thị xã đã bị ngập lũ hiện nay như Châu Đốc, Long
Xuyên, Cao Lãnh, sẽ có thêm Sa Đéc, Vĩnh Long, Tân An, Mỹ Tho, Cần Thơ,
Vị Thanh, Sóc Trăng, Rạch Giá và Hà Tiên bị ngập trên 1,0 m, trong đó nghiêm
trọng nhất là Cân Thơ và Vĩnh Long.
Bán đảo Cà Mau tuy là vùng trũng thấp nhưng chỉ gần 50% diện tích ngập
<0,5 m. Nước biển dâng làm cho tiêu thoát nước các thành phô/thị xã Mỹ Tho,
Bến Tre, Trà Vinh, Bạc Liêu và Cà Mau khó khăn hơn.
Như đã phân tích ở trên, lũ thượng nguồn ngày càng có xu thế tăng, nước
biển dâng cao đã hạn chế khả năng tiêu thoát lũ trên hệ thống sông của ĐBSCL
gây nên ngập lụt trầm trọng hơn. Điều này dẫn đến thời gian lũ lên sớm hơn và
rút cũng muộn hơn dẫn đến khó khăn hơn trong tiêu thoát nước và bố trí mùa vụ.
Chồng chập bản đồ ngập lụt với bản đồ sử dụng đất hiện tại và quy hoạch
đến năm 2020, tính toán ảnh hưởng của ngập lụt đến diện tích đất nông nghiệp,
đất công nghiệp và dân cư, đất thủy sản. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp, đất
sản xuất công nghiệp cộng dân cư và đất thủy sản bị ngập lớn nhất lần lượt là
2.153.762 ha, 499.330 ha, 246.535 ha chiếm 54,7 %, 12,7% và 6,3% đất tự
nhiên ĐBSCL. Bảng 4-1 – 4-15 đưa ra kết quả tính toán diện ngập của ĐBSCL.
Hình 4-3. Bản đồ ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long lũ năm 2000
82
Hình 4-4. Bản đồ ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long ứng với kịch bản A2 nước
biển dâng 15cm
Hình 4-5. Bản đồ ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long ứng với kịch bản A2 nước
biển dâng 25cm
83
Hình 4-6. Bản đồ ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long ứng với kịch bản A2 nước
biển dâng 33cm
Hình 4-7. Bản đồ ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long ứng với kịch bản B2 nước
biển dâng 15cm
84
Hình 4-8. Bản đồ ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long ứng với kịch bản B2 nước
biển dâng 25cm
Hình 4-9. Bản đồ ngập lụt đồng bằng sông Cửu Long ứng với kịch bản B2 nước
biển dâng 30cm
85
Bảng 4-1. Diện tích bị ngập tƣơng ứng với các mức ngập khác nhau-lũ 2000, sử dụng đất hiện tại
Loại đất Tổng diện
tích bị ngập
Diện tích ngập (ha) ứng với các mức ngập khác nhau
≥ 0,25m ≥ 0,5m ≥ 0.75 ≥ 1m ≥ 2m ≥ 3m ≥ 4m ≥ 5m
Đất nông nghiệp 1797560 1428520 1041065 830613 698601 346251 86047 3404 354
Đất công nghiệp+dân cư 376723 275894 184916 141187 116868 50244 9519 1156 2.89
Đất thủy sản 135796 66419 19566 5443 1920 40 0 0 0
Tổng 2310079 1770834 1245547 977243 817388 396535 95566 4561 357
Bảng 4-2. Diện tích bị ngập tƣơng ứng với các mức ngập khác nhau-lũ năm 2020, sử dụng đất hiện tại
Loại đất Tổng diện tích
bị ngập
Diện tích ngập (ha) ứng với các mức ngập khác nhau- kịch bản A2, nước biển dâng 15cm
≥ 0,25m ≥ 0,5m ≥ 0.75 ≥ 1m ≥ 2m ≥ 3m ≥ 4m ≥ 5m
Đất nông nghiệp 1934321 1619546 1196053 900905 736060 347667 93800 3444 355
Đất công nghiệp+dân cư 401770 309109 205446 137817 107190 35196 10384 1154 2.96
Đất thủy sản 175883 104044 45366 12362 3451 69 0 0 0
Tổng 2511974 2032698 1446865 1051083 846700 382932 104184 4597 358
Bảng 4-3. Diện tích bị ngập tƣơng ứng với các mức ngập khác nhau-lũ năm 2032, sử dụng đất hiện tại
Loại đất Tổng diện
tích bị ngập
Diện tích ngập (ha) ứng với các mức ngập khác nhau- kịch bản A2, nước biển dâng 23cm
≥ 0,25m ≥ 0,5m ≥ 0.75 ≥ 1m ≥ 2m ≥ 3m ≥ 4m ≥ 5m
Đất nông nghiệp 2032040 1797198 1480487 1134288 880871 420462 148703 5214 441
Đất công nghiệp+dân cư 454597 379449 290628 204514 148619 65547 17314 1651 24.7
Đất thủy sản 203970 140918 76655 24507 6899 114 0 0 0
Tổng 2690606 2317566 1847770 1363310 1036389 486123 166017 6864 465
86
Bảng 4-4. Diện tích bị ngập tƣơng ứng với các mức ngập khác nhau-lũ năm 2046, sử dụng đất hiện tại
Loại đất Tổng diện
tích bị ngập
Diện tích ngập (ha) ứng với các mức ngập khác nhau- kịch bản A2, nước biển dâng 30cm
≥ 0,25m ≥ 0,5m ≥ 0.75 ≥ 1m ≥ 2m ≥ 3m ≥ 4m ≥ 5m
Đất nông nghiệp 2153762 2001240 1767968 1450869 1092888 409339 136633 4592 415
Đất công nghiệp+dân cư 499330 442908 371661 284658 196547 65287 16834 1742 14.2
Đất thủy sản 246535 196131 137847 76361 24772 402 18.1 0 0
Tổng 2899627 2640279 2277476 1811888 1314206 475029 153485 6334 430
Bảng 4-5. Diện tích bị ngập tƣơng ứng với các mức ngập khác nhau-lũ năm 2020, sử dụng đất hiện tại
Loại đất Tổng diện
tích bị ngập Diện tích ngập (ha) ứng với các mức ngập khác nhau- kịch bản B2, nước biển dâng 15cm
≥ 0,25m ≥ 0,5m ≥ 0.75 ≥ 1m ≥ 2m ≥ 3m ≥ 4m ≥ 5m
Đất nông nghiệp 1899792 1580394 1096069 989000 760000 392000 115000 4424 408.6
Đất công nghiệp+dân cư 411579 321511 208168 186000 132000 59000 15100 1426.19 21.85
Đất thủy sản 174192 105725 47172 12919 3541 104 0 0 0
Tổng 2485563 2007629 1351409 1187919 895541 451104 130100 5850 430
Bảng 4-6. Diện tích bị ngập tƣơng ứng với các mức ngập khác nhau-lũ năm 2039, sử dụng đất hiện tại
Loại đất Tổng diện
tích bị ngập
Diện tích ngập (ha) ứng với các mức ngập khác nhau - kịch bản B2, nước biển dâng 23cm
≥ 0,25m ≥ 0,5m ≥ 0.75 ≥ 1m ≥ 2m ≥ 3m ≥ 4m ≥ 5m
Đất nông nghiệp 2025102 1772160 1378653 996605 797598 358158 95935 3573 377
Đất công nghiệp+dân cư 449393 366253 263441 173088 133185 53512 10778 1197 3
Đất thủy sản 201179 135859 67726 20621 5786 130 0 0 0
Tổng 2675674 2274272 1709820 1190314 936568 411800 106714 4770 380
87
Bảng 4-7. Diện tích bị ngập tƣơng ứng với các mức ngập khác nhau-lũ năm 2047, sử dụng đất hiện tại
Loại đất Tổng diện
tích bị ngập
Diện tích ngập (ha) ứng với các mức ngập khác nhau- kịch bản B2, nước biển dâng 30cm
≥ 0,25m ≥ 0,5m ≥ 0.75 ≥ 1m ≥ 2m ≥ 3m ≥ 4m ≥ 5m
Đất nông nghiệp 2148217 1992529 1745247 1402255 1043457 420534 147976 5265 431
Đất công nghiệp+dân cư 499506 442576 364963 272325 186554 66595 17515 1657 24
Đất thủy sản 248837 201055 140989 77828 25552 361 18 0 0
Tổng 2896560 2636159 2251198 1752408 1255563 487490 165509 6922 455
Bảng 4-8. Diện tích bị ngập tƣơng ứng với các mức ngập khác nhau – lũ năm 2000, sử dụng đất năm 2020
Loại đất Tổng diện
tích bị ngập
Diện tích ngập (ha) ứng với các mức ngập khác nhau
≥ 0,25m ≥ 0,5m ≥ 0.75 ≥ 1m ≥ 2m ≥ 3m ≥ 4m ≥ 5m
Đất nông nghiệp 1391506 1162556 916620 774475 674446 336803 86383 3551 360
Đất công nghiệp+dân cư 387196 282655 190127 145456 120205 51083 9864 1167 3
Đất thủy sản 286906 144257 68833 36560 23570 6301 1052 0 0
Đất nông nghiệp+thủy sản 421247 304248 173009 102455 64891 24440 2851 0 0
Tổng 2486855 1893716 1348588 1058945 883112 418627 100150 4719 363
Bảng 4-9. Diện tích bị ngập tƣơng ứng với các mức ngập khác nhau - Lũ năm 2020, sử dụng đất năm 2020
Loại đất Tổng diện tích
bị ngập
Diện tích ngập (ha) ứng với các mức ngập khác nhau- kịch bản A2, nước biển dâng 15cm
≥ 0,25m ≥ 0,5m ≥ 0.75 ≥ 1m ≥ 2m ≥ 3m ≥ 4m ≥ 5m
Đất nông nghiệp 1431236 1301053 1030364 891550 820990 396545 143033 4035 426
Đất công nghiệp+dân cư 422997 328543 261251 188254 148516 61608 15122 1427 22
Đất thủy sản 376620 234455 110953 51166 40605 7636 1649 0 0
Đất nông nghiệp+thủy sản 449782 366887 262081 167014 78823 29110 4229 0 0
Tổng 2680636 2230938 1664648 1297985 1088934 494898 164032 5462 448
88
Bảng 4-10. Diện tích bị ngập tƣơng ứng với các mức ngập khác nhau - Lũ năm 2032, sử dụng đất năm 2020
Loại đất Tổng diện
tích bị ngập
Diện tích ngập (ha) ứng với các mức ngập khác nhau- kịch bản A2, nước biển dâng 23cm
≥ 0,25m ≥ 0,5m ≥ 0.75 ≥ 1m ≥ 2m ≥ 3m ≥ 4m ≥ 5m
Đất nông nghiệp 1563775 1402537 1206275 1003532 834179 411568 149876 5415 446
Đất công nghiệp+dân cư 468404 389536 297230 210526 153984 67020 17686 1673 25
Đất thủy sản 424113 286731 157037 76474 45395 9254 1482 0 0
Đất nông nghiệp+thủy sản 484947 420000 319837 189099 102072 29433 6714 1 0
Tổng 2941238 2498805 1980379 1479631 1135630 517275 175759 7089 471
Bảng 4-11. Diện tích bị ngập tƣơng ứng với các mức ngập khác nhau - Lũ năm 2046, sử dụng đất năm 2020
Loại đất Tổng diện
tích bị ngập
Diện tích ngập (ha) ứng với các mức ngập khác nhau- kịch bản A2, nước biển dâng 30cm
≥ 0,25m ≥ 0,5m ≥ 0.75 ≥ 1m ≥ 2m ≥ 3m ≥ 4m ≥ 5m
Đất nông nghiệp 1641224 1536057 1370113 1164135 947568 408121 148812 5495 436
Đất công nghiệp+dân cư 515157 455276 374139 278385 192285 68025 18129 1683 24
Đất thủy sản 542006 420869 291205 162328 79060 9720 1928 0 0
Đất nông nghiệp+thủy sản 522986 470388 397177 280376 148956 31830 6630 1 0
Tổng 3221374 2882590 2432635 1885225 1367869 517695 175500 7179 460
Bảng 4-12. Diện tích bị ngập tƣơng ứng với các mức ngập khác nhau - Lũ năm 2021, sử dụng đất năm 2020
Loại đất Tổng diện
tích bị ngập Diện tích ngập (ha) ứng với các mức ngập khác nhau- kịch bản B2, nước biển dâng 15cm
≥ 0,25m ≥ 0,5m ≥ 0.75 ≥ 1m ≥ 2m ≥ 3m ≥ 4m ≥ 5m
Đất nông nghiệp 1492146 1288049 1031315 836688 711202 338443 94829 3611 360
Đất công nghiệp+dân cư 429691 332951 226892 158230 126357 51910 10777 1165 3
Đất thủy sản 374059 223160 106828 47867 24819 4218 1427 0 0
Đất nông nghiệp+thủy sản 451898 362226 214168 118619 71542 24263 3009 0 0
Tổng 2747795 2206386 1579203 1161404 933920 418834 110042 4777 363
89
Bảng 4-13. Diện tích bị ngập tƣơng ứng với các mức ngập khác nhau - Lũ năm 2039, sử dụng đất năm 2020
Loại đất Tổng diện
tích bị ngập
Diện tích ngập (ha) ứng với các mức ngập khác nhau- kịch bản B2, nước biển dâng 23cm
≥ 0,25m ≥ 0,5m ≥ 0.75 ≥ 1m ≥ 2m ≥ 3m ≥ 4m ≥ 5m
Đất nông nghiệp 1556364 1379044 1138074 897738 759421 347408 96125 3740 383
Đất công nghiệp+dân cư 463034 376047 269860 178224 137236 54437 11233 1209 3
Đất thủy sản 426821 287359 147272 70874 41773 6198 1549 0 0
Đất nông nghiệp+thủy sản 482327 413843 282729 150235 83672 26107 3398 0 0
Tổng 2928546 2456293 1837934 1297071 1022102 434150 112305 4949 386
Bảng 4-14. Diện tích bị ngập tƣơng ứng với các mức ngập khác nhau - Lũ năm 2039, sử dụng đất năm 2020
Loại đất Tổng diện
tích bị ngập
Diện tích ngập (ha) ứng với các mức ngập khác nhau- kịch bản B2, nước biển dâng 23cm
≥ 0,25m ≥ 0,5m ≥ 0.75 ≥ 1m ≥ 2m ≥ 3m ≥ 4m ≥ 5m
Đất nông nghiệp 1644250 1540449 1383357 1185940 969807 395363 137731 4746 420
Đất công nghiệp+dân cư 515058 455660 381113 290860 202129 66381 17488 1759 14
Đất thủy sản 538978 416195 290386 162599 79012 6402 1947 0 0
Đất nông nghiệp+thủy sản 522272 471400 403305 303220 170784 31045 5551 43 0
Tổng 3220558 2883705 2458159 1942619 1421733 499192 162717 6548 434
90
Bảng 4-15. Diện tích bị ngập lụt ứng với con lũ lớn nhất trong các thời kỳ khác nhau theo các kịch bản
Kịch bản
Thời kỳ Năm lũ
điển hình
Diện tích ngập (ha)
Tổng ≥ 0,5m ≥ 1m ≥ 3m
F ngập Thay đổi so với lũ 2000 (%)
F ngập Thay đổi so với lũ 2000 (%)
F ngập Thay đổi so với lũ 2000 (%)
F ngập Thay đổi so với lũ 2000 (%)
Nền 1991-2000 2000 2740919 1530368 1019605 119888
B2
2020-2029 2020 2961673 8.05 1618280 5.74 1023056 0.34 120842 0.80
2030-2039 2032 3205585 16.95 2042745 33.48 1158273 13.60 137217 14.45
2040-2049 2046 3513749 28.20 2691021 75.84 1571515 54.13 198251 65.36
A2
2020-2029 2021 3011868 9.89 1764274 15.28 1057095 3.68 132284 10.34
2030-2039 2039 3219407 17.46 2191251 43.18 1290248 26.54 208781 74.15
2040-2049 2047 3514403 28.22 2666749 74.26 1522703 49.34 211987 76.82
Diện tích bị ngập tương ứng với các mức ngập khác nhau
ứng với lũ năm 2000
0
400000
800000
1200000
1600000
2000000
Bị ngập ≥ 0,25m ≥ 0,5m ≥ 0.75 ≥ 1m ≥ 2m ≥ 3m ≥ 4m ≥ 5m
Mức ngập (m)
Diệ
n t
ích
ng
ập
(h
a)
Đất nông nghiệp Đất công nghiệp+dân cư Đất thủy sản
Hình 4-10. Diện tích bị ngập tương ứng với các mức ngập
khác nhau-lũ năm 2000, sử dụng đất hiện tại
Diện tích bị ngập tương ứng với các mức ngập khác nhau
(lũ năm 2020, thời kỳ 2020-2029 kịch bản A2)
0
400000
800000
1200000
1600000
2000000
Bị ngập ≥ 0,25m ≥ 0,5m ≥ 0.75 ≥ 1m ≥ 2m ≥ 3m ≥ 4m ≥ 5m
Mức ngập (m)
Diệ
n t
ích
ng
ập
(h
a)
Đất nông nghiệp Đất công nghiệp+dân cư Đất thủy sản
Hình 4-11. Diện tích bị ngập tương ứng với các mức ngập
khác nhau-lũ năm 2020 thời kỳ 2020-2029, kịch bản A2, sử
dụng đất hiện tại
91
Diện tích bị ngập tương ứng với các mức ngập khác nhau
(lũ năm 2032, thời kỳ 2030-2039 kịch bản A2)
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
Bị ngập ≥ 0,25m ≥ 0,5m ≥ 0.75 ≥ 1m ≥ 2m ≥ 3m ≥ 4m ≥ 5m
Mức ngập (m)
Diệ
n t
ích
ng
ập
(h
a)
Đất nông nghiệp Đất công nghiệp+dân cư Đất thủy sản
Hình 4-12. Diện tích bị ngập tương ứng với các mức ngập khác nhau-lũ năm
2032 thời kỳ 2030-2039, kịch bản A2, sử dụng đất hiện tại
Diện tích bị ngập tương ứng với các mức ngập khác nhau
(lũ năm 2046, thời kỳ 2040-2049 kịch bản A2)
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
Bị ngập ≥ 0,25m ≥ 0,5m ≥ 0.75 ≥ 1m ≥ 2m ≥ 3m ≥ 4m ≥ 5m
Mức ngập (m)
Diệ
n t
ích
ng
ập
(h
a)
Đất nông nghiệp Đất công nghiệp+dân cư Đất thủy sản
Hình 4-13. Diện tích bị ngập tương ứng với các mức ngập khác nhau-lũ năm
2046 thời kỳ 2040-2049, kịch bản A2, sử dụng đất hiện tại
Diện tích bị ngập tương ứng với các mức ngập khác nhau
(lũ năm 2021, thời kỳ 2020-2029 kịch bản B2)
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
Bị ngập ≥ 0,25m ≥ 0,5m ≥ 0.75 ≥ 1m ≥ 2m ≥ 3m ≥ 4m ≥ 5m
Mức ngập (m)
Diệ
n t
ích
ng
ập
(h
a)
Đất nông nghiệp Đất công nghiệp+dân cư Đất thủy sản
Hình 4-14. Diện tích bị ngập tương ứng với các mức ngập khác nhau-lũ năm
2021 thời kỳ 2020-2029, kịch bản B2, sử dụng đất hiện tại
92
Diện tích bị ngập tương ứng với các mức ngập khác nhau
(lũ năm 2039, thời kỳ 2030-2039 kịch bản B2)
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
Bị ngập ≥ 0,25m ≥ 0,5m ≥ 0.75 ≥ 1m ≥ 2m ≥ 3m ≥ 4m ≥ 5m
Mức ngập (m)
Diệ
n t
ích
ng
ập
(h
a)
Đất nông nghiệp Đất công nghiệp+dân cư Đất thủy sản
Hình 4-15. Diện tích bị ngập tương ứng với các mức ngập khác nhau-lũ năm
2039 thời kỳ 2030-2039, kịch bản B2, sử dụng đất hiện tại
Diện tích bị ngập tương ứng với các mức ngập khác nhau
(lũ năm 2047, thời kỳ 2040-2049 kịch bản B2)
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
Bị ngập ≥ 0,25m ≥ 0,5m ≥ 0.75 ≥ 1m ≥ 2m ≥ 3m ≥ 4m ≥ 5m
Mức ngập (m)
Diệ
n t
ích
ng
ập
(h
a)
Đất nông nghiệp Đất công nghiệp+dân cư Đất thủy sản
Hình 4-16. Diện tích bị ngập tương ứng với các mức ngập khác nhau-lũ năm
2047 thời kỳ 2040-2049, kịch bản B2, sử dụng đất hiện tại
4.2. Tác động đến xâm nhập mặn
Trong dự án tính toán diễn biến xâm nhập mặn theo trung bình từng thời
kỳ 10 năm, thời kỳ nền 1991-2000; thời kỳ tương lai 2010-2019; 2020-2039;
2040-2049. Tổ hợp quá trình dòng chảy trung bình ngày từ tháng 3 đến tháng
5với nước biển dâng và độ mặn tương ứng 15, 23, 30 cm sẽ là biên đầu vào để
mô phỏng quá trình xâm nhập mặn trên toàn hệ thống. Kết quả tính toán cho
thấy, quá trình xâm nhập mặn của các kịch bản biến đổi khí hậu gia tăng so với
kịch bản nền. Gia tăng lớn nhất trên các sông chính có thể lên tới khoảng 10
km như bảng 4-16-4-19.
93
Ranh giới mặn 1 g/l lớn nhất trên sông Cổ Chiên cách TP. Vĩnh Long 5
km (lấn sâu hơn thời kỳ nền 9,5 km) và trên sông Hậu qua TP. Cần Thơ 3 km
(cao hơn thời kỳ nền 8,8 km).
Ranh giới mặn 4 g/l lớn nhất trên sông Cổ Chiên cách TP. Vĩnh Long 22,5
km (lấn sâu hơn thời kỳ nền 9,2 km) và trên sông Hậu qua TP. Cần Thơ km
(cao hơn thời kỳ nền 8,4 km).
Bảng 4-16. Chiều dài xâm nhập mặn tại một số sông chính trong
các thời kỳ-kịch bản A2
Sông
Chiều dài xâm nhập (km)
của độ mặn 1o/oo tƣơng
ứng với nƣớc biển dâng
trong từng thời kỳ
Chiều dài xâm nhập (km)
của độ mặn 4o/oo tƣơng
ứng với nƣớc biển dâng
trong từng thời kỳ
1980-
1999
2020-
2039
2040-
2059
1980-
1999
2020-
2039
2040-
2059
Sông Hậu 62.5 67.3 71.3 49.9 54.4 58.3
Sông Cổ Chiên 62.8 67.9 72.3 50.3 55.3 59.5
Sông Mỹ Tho 63.1 70.2 73 51 57.8 60.5
Vàm Cỏ Tây 120 124.6 129.3 95 99.2 104
Bảng 4-17. Thay đổi chiều dài xâm nhập mặn tại một số sông chính
trong các thời kỳ-kịch bản A2
Sông
Thay đổi độ sâu xâm
nhập độ mặn 1o/oo
trong từng thời kỳ
(km)
Thay đổi độ sâu xâm
nhập độ mặn 4o/oo
trong từng thời kỳ
(km)
2020-
2039
2040-
2059
2020-
2039
2040-
2059
Sông Hậu 4.8 8.8 4.5 8.4
Sông Cổ
Chiên 5.1 9.5 5 9.2
Sông Mỹ Tho 7.1 9.9 6.8 9.5
Vàm Cỏ Tây 4.6 9.3 4.2 9
94
Bảng 4-18. Chiều dài xâm nhập mặn tại một số sông chính trong
Bảng 4-19. các thời kỳ-kịch bản B2
Sông
Chiều dài xâm nhập (km)
của độ mặn 1o/oo tƣơng
ứng với nƣớc biển dâng
trong từng thời kỳ
Chiều dài xâm nhập (km)
của độ mặn 4o/oo tƣơng
ứng với nƣớc biển dâng
trong từng thời kỳ
1980-
1999
2020-
2039
2040-
2059
1980-
1999
2020-
2039
2040-
2059
Sông Hậu 62.5 67.1 71.1 49.9 54.1 58.1
Sông Cổ Chiên 62.8 67.6 72.0 50.3 55 59.2
Sông Mỹ Tho 63.1 69.8 72.7 51.0 57.5 60.2
Vàm Cỏ Tây 120.0 124.0 129.0 95.0 98.8 103.7
Bảng 4-20. Thay đổi chiều dài xâm nhập mặn tại một số sông chính
trong các thời kỳ-kịch bản B2
Sông
Thay đổi độ sâu xâm
nhập độ mặn 1o/oo
trong từng thời kỳ
(km)
Thay đổi độ sâu xâm
nhập độ mặn 4o/oo
trong từng thời kỳ
(km)
2020-
2039
2040-
2059
2020-
2039
2040-
2059
Sông Hậu 4.6 8.6 4.2 8.2
Sông Cổ
Chiên 4.8 9.2 4.7 8.9
Sông Mỹ Tho 6.7 9.6 6.5 9.2
Vàm Cỏ Tây 4.0 9.0 3.8 8.7
Đánh giá ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến sử dụng đất trên ĐBSCL
được thực hiện thông qua chồng chập bản đồ đường danh giới mặn 10/00, 4
0/00
với bản đồ sử dụng đất hiện tại và tương lai. Kết quả tính toán xác định ảnh
hưởng của xâm nhập mặn đến các loại đất được đưa ra trong các bảng 5-20-523
cho thấy, trong 30 năm tới, diện tích đất sử dụng lớn nhất có thể bị ảnh hưởng
bởi độ mặn >40/00 là 1.605.200 ha chiếm 41% diện tích toàn ĐBSCL tăng
255.100 ha so với thời kỳ nền (1991-2000). Diện tích chịu ảnh hưởng của độ
mặn >10/00 là 2.323.100 chiếm diện 59% tích tự nhiên, tăng 193.200 ha. Trong
95
50 năm tới, diện tích đất sử dụng lớn nhất có thể bị ảnh hưởng bởi độ mặn >4
g/l là 1.851.200 ha chiếm 47% diện tích toàn ĐBSCL tăng 439.200 ha so với
thời kỳ nền (1991-2000). Diện tích chịu ảnh hưởng của độ mặn >10/00 là
2.524.100 chiếm diện 64% tích tự nhiên, tăng 456.100 ha. Cụ thể như bảng 4-
20 - 4-23. Gần 4/5 diện tích vùng bán đảo Cà Mau bị mặn xâm nhập (ngoại trừ
phần diện tích Tây sông Hậu). Toàn bộ diện tích các dự án Gò Công, Bảo Định,
Bắc Bến Tre, Mỏ Cày, Nam Măng Thít, Tiếp Nhật,... bị mặn bao bọc và xâm
nhập. Ngoài các thành phố/ thị xã Bên Lức, Tân An, Bên Tre, Trà Vinh, Sóc
Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Rạch Giá, Hà Tiên, sẽ thêm Mỹ Tho, Vĩnh Long và
Cần Thơ bị ảnh hưởng do mặn xâm nhập sâu hơn.
Bảng 4-21. Diện tích đất bị ảnh hƣởng bởi danh giới mặn 1‰
sử dụng đất hiện tại
Kịch bản
Thời kỳ
Diện tích đất bị ảnh hưởng-sử dụng đất hiện tại (106 ha)
(danh giới độ mặn 1 phần nghìn)
Đất ở và đất công nghiệp
Thủy sản Đất nông nghiệp
Các đất khác
Tổng
Nền 1991-2000 0.30 0.29 1.00 0.48 2.07
A2
2020-2029 0.32 0.29 1.09 0.49 2.19
2030-2039 0.34 0.29 1.18 0.51 2.32
2040-2049 0.37 0.29 1.32 0.54 2.52
B2
2020-2029 0.31 0.29 1.06 0.49 2.15
2030-2039 0.33 0.29 1.12 0.50 2.24
2040-2049 0.36 0.29 1.25 0.52 2.43
Bảng 4-22. Diện tích đất bị ảnh hƣởng bởi danh giới mặn 4‰
sử dụng đất hiện tại
Kịch bản
Thời kỳ
Diện tích đất bị ảnh hưởng-sử dụng đất hiện tại (106 ha)
(danh giới độ mặn 4 phần nghìn)
Đất ở và đất công nghiệp
Thủy sản Đất nông nghiệp
Các đất khác
Tổng
Nền 1991-2000 0.21 0.24 0.57 0.40 1.41
A2
2020-2029 0.22 0.24 0.65 0.41 1.53
2030-2039 0.24 0.25 0.74 0.37 1.61
2040-2049 0.27 0.26 0.87 0.44 1.85
B2
2020-2029 0.22 0.24 0.62 0.41 1.49
2030-2039 0.23 0.25 0.68 0.41 1.57
2040-2049 0.26 0.26 0.84 0.43 1.80
96
Bảng 4-23. Diện tích đất bị ảnh hƣởng bởi danh giới mặn 1‰
sử dụng đất tƣơng lai
Kịch bản
Thời kỳ
Diện tích đất bị ảnh hưởng-sử dụng đất tương lai (106 ha)
(danh giới độ mặn 1 phần nghìn)
Tổng Đất ở và đất công nghiệp
Thủy sản
Đất nông nghiệp kết
hợp với Thủy sản
Đất nông
nghiệp
Các đất
khác
Nền 1991-2000 0.31 0.69 0.18 0.76 0.12 2.07
A2
2020-2029 0.33 0.70 0.21 0.83 0.13 2.19
2030-2039 0.35 0.70 0.24 0.89 0.15 2.32
2040-2049 0.39 0.70 0.29 0.99 0.16 2.52
B2
2020-2029 0.33 0.70 0.20 0.80 0.13 2.15
2030-2039 0.34 0.70 0.22 0.85 0.14 2.24
2040-2049 0.37 0.70 0.27 0.94 0.15 2.43
Bảng 4-24. Diện tích đất bị ảnh hƣởng bởi danh giới mặn 4‰
sử dụng đất tƣơng lai
Kịch bản
Thời kỳ
Diện tích đất bị ảnh hưởng-sử dụng đất tương lai (106 ha)
(danh giới độ mặn 4 phần nghìn)
Tổng Đất ở và đất công nghiệp
Thủy sản
Đất nông nghiệp kết
hợp với Thủy sản
Đất nông
nghiệp
Các đất
khác
Nền 1991-2000 0.22 0.58 0.09 0.44 0.08 1.41
A2
2020-2029 0.23 0.60 0.10 0.51 0.09 1.53
2030-2039 0.25 0.62 0.11 0.58 0.04 1.61
2040-2049 0.28 0.64 0.14 0.67 0.12 1.85
B2
2020-2029 0.23 0.59 0.09 0.49 0.09 1.49
2030-2039 0.24 0.60 0.10 0.54 0.09 1.57
2040-2049 0.28 0.64 0.13 0.64 0.12 1.80
97
Hình 4-17. Bản đồ xâm nhập mặn kịch bản nền
Hình 4-18. Bản đồ xâm nhập mặn kịch bản A2-nước biển dâng 15cm
98
Hình 4-19. Bản đồ xâm nhập mặn kịch bản A2-nước biển dâng 25cm
Hình 4-20. Bản đồ xâm nhập mặn kịch bản A2-nước biển dâng 30cm
99
Hình 4-21. Bản đồ xâm nhập mặn kịch bản B2-nước biển dâng 15cm
Hình 4-22. Bản đồ xâm nhập mặn kịch bản B2-nước biển dâng 25cm
100
Hình 4-23. Bản đồ xâm nhập mặn kịch bản B2-nước biển dâng 30cm
101
5. CHƢƠNG V. TÁC ĐỘNG CỦA BĐKH ĐẾN NHU CẦU
NƢỚC CHO TƢỚI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Thay đổi mưa và bốc thoát hơi tiềm năng trên vùng ĐBSCL dẫn đến nhu
cầu nước cho tưới thay đổi. Sản xuất nông nghiệp ở ĐBSCL đa dạng và phát
triển mạnh. Cơ cấu mùa vụ có sự chuyển dịch hàng năm Trong dự án chỉ tính
nhu cầu nước của các cây nông nghiệp chính là lúa và màu để thấy được ảnh
hưởng của BĐKH đến .
Theo kịch bản phát triển của MRCS, trong 20 năm tới, trên toàn vùng hạ
lưu Mê Công, diện tích tưới tăng khoảng 10%, trong đó ĐBSCL tăng không
nhiều, chủ yếu là diện tích lúa mùa mưa còn diện tích lúa mùa khô lại giảm.
Bảng 5-1. Diện tích cấy lúa của ĐBSCL
Năm Kịch bản Diện tích lúa mùa mưa (ha) Diện tích lúa mùa khô (ha)
2000 Nền của MRCS 2.752.986 1.559.679
2030 Quy hoạch 20 năm 3.273.541 1.130.905
Bảng 5-2. Dự kiến cơ cấu sử dụng đất ĐBSCL
Dự kiến cơ cấu sử dụng đất ĐBSCL
CƠ CẤU ĐẤT
Năm 2020 Năm 2030 Năm 2050
Diện tích (ha)
Tỷ lệ Diện tích
(ha) Tỷ lệ
Diện tích (ha)
Tỷ lệ
Đất sản xuất nông nghiệp 2461950 100,0
0 2414700
100,00
2350000 100,0
0
Đất cây hàng năm 1943193 78,93 1908500 79,04 1865500 79,38
Đất lúa, lúa màu 1795095 72,91 1759240 72,86 1714750 72,97
Đất chuyên lúa 1552472 63,06 1492930 61,83 1436250 61,12
3 lúa (ĐX-HT-TĐ) 427150 17,35 438000 18,14 454250 19,33
2 lúa (ĐX-HT/HT-M) 1088122 44,20 1029150 42,62 963700 41,01
1 lúa (Mùa) 37200 1,51 25780 1,07 18300 0,78
Đất luân canh lúa - CNN 162318 6,59 173770 7,20 185150 7,88
Đất lúa + cá/tôm nước ngọt
80305 3,26 92540 3,83 93350 3,97
Đất cây hàng năm khác 146779 5,96 147670 6,12 148540 6,32
Đất trồng cỏ chăn nuôi 1319 0,05 1590 0,07 2210 0,09
Đất trồng cây lâu năm 518757 21,07 506200 20,96 484500 20,62
Cây công nghiệp lâu năm 103739 4,21 109000 4,51 106400 4,53
Cây ăn quả lâu năm 281378 11,43 301580 12,49 298000 12,68
Cây lâu năm khác 133640 5,43 95620 3,96 80100 3,41
Đất NTTS nước lợ - mặn 146000 5,93 137400 5,69 130650 5,56
Tôm - lúa/ lúa - tôm 144980 5,89 137400 5,69 130650 5,56
Trong dự án sử dụng mô hình IQQM tính toán nhu cầu nước cho các vùng
thuộc đồng bằng sông Cửu Long bao gồm: tả sông Tiền, giữa sông Tiền-sông
Hậu, hữu sông Hậu.
102
Mô hình IQQM (Integrated Quantity and Quality Model) do Australia xây
dựng và phát triển. Mô hình đã được ứng dụng cho một số lưu vực sông tại
NSW và Queenland (Australia), và vài năm gần đây đã được đưa vào ứng dụng
cho lưu vực sông Mê Công. Đây là mô hình mô phỏng sử dụng nước lưu vực
nhằm đánh giá các tác động của chính sách quản lý tài nguyên nước đối với
người sử dụng nước. Mô hình có thể dùng để khảo sát, chia sẻ và giải quyết các
vấn đề nảy sinh trong việc sử dụng chung nguồn nước giữa các quốc gia với
nhau; trao đổi lợi ích sử dụng nguồn nước chung giữa các nhóm dùng nước
cạnh tranh, kể cả môi trường. Trong mô hình có nút 8.3 dùng để mô tả nhu cầu
dùng nước nông nghiệp. Đây là nút có khai báo phức tạp nhất như: diện tích
cấy trồng các vụ lúa, thời gian cấy trồng, quá trình bốc hơi tiềm năng và mưa
ngày...cần được khai báo đầy đủ. Ngoài ra đi kèm theo còn có 2 files quan
trọng:
Crop file: khai báo hệ số cây trồng Kc theo từng tháng đối với từng loại
cây trồng.
Pattern file: khai báo quá trình lớp nước mặt ruộng cận trên và cận dưới
cần duy trì trong một vụ lúa.
Thông qua nút này, IQQM tự động tính nhu cầu nước đối với các mùa vụ
khác nhau. Có thể coi nút này thực hiện chức năng tính nhu cầu nước tương tự
mô hình CROPWAT thông dụng, nhưng thời đoạn tính toán cho từng ngày và
tích hợp luôn vào trong IQQM.
Trong mô hình sử dụng số liệu mưa, bốc hơi tiềm năng của các trạm để
tính toán nhu cầu nước cho các vùng nhỏ (hình 5-1) thuộc các vùng tả sông
Tiền, giữa sông Tiền-sông Hậu, hữu sông Hậu. Cụ thể như sau:
+ Trạm mưa châu Đốc, trạm khí tượng Châu Đốc tính cho vùng I gồm 2
tỉnh An Giang và Đồng Tháp
+ Trạm mưa Hiệp Hòa, trạm khí tượng Mộc Hóa tính cho vùng II- tỉnh
Long An
+ Trạm khí tượng Mỹ Tho tính cho vùng III- tỉnh Tiền Giang
+ Trạm khí tượng Ba Tri tính cho vùng IV gồm 2 tỉnh Bến Tre và Trà Vinh
+ Trạm khí tượng Cần Thơ tính cho vùng V gồm 2 tỉnh Cần Thơ và Vĩnh
Long
+ Trạm trạm khí tượng Sóc Trăng tính cho vùng VI gồm 2 tỉnh Bạc Liêu
và Sóc Trăng
103
+ Trạm trạm khí tượng Rạch Giá tính cho vùng VII- tỉnh Kiên Giang
+ Trạm trạm khí tượng Cà Mau tính cho vùng VIII- tỉnh Cà Mau
Hình 5-1. Các vùng tính tưới thuộc đồng bằng song Cửu Long
Kết quả tính toán nhu cầu nước trong nông nghiệp tại các vùng trong
ĐBSCL cụ thể được đưa ra trong các bảng 5-3 ÷ 5-6
Bảng 5-3. Tổng nhu cầu nƣớc tƣới theo các tháng ở đồng bằng sông Cửu Long
qua các thời kỳ- Kịch bản A2
Đơn vị: 106m
3
Tháng 1991-2000 2010-2019 2020-2029 2030-2039 2040-2049
1 3249.07 2789.35 3287.95 3438.53 3423.30
2 3018.76 2615.13 3002.45 3098.40 3214.29
3 1786.18 1491.45 1935.54 1839.59 1994.75
4 1777.65 1623.11 2001.11 2072.02 1893.74
5 2580.94 2848.66 2630.45 3455.25 2892.90
6 1474.48 2128.62 1471.79 1715.03 1993.14
7 1201.43 1636.56 1564.29 1298.66 1173.19
8 246.90 407.29 350.24 329.01 491.71
9 115.52 219.67 267.58 97.57 371.10
10 313.21 398.27 433.91 508.61 646.36
11 843.53 1183.84 988.68 1188.84 1496.70
104
Tháng 1991-2000 2010-2019 2020-2029 2030-2039 2040-2049
12 2334.95 2156.86 2509.90 2647.35 2826.95
Tổng 18942.63 19498.81 20443.89 21688.85 22418.13
Bảng 5-4. Tổng nhu cầu nƣớc tƣới theo các tháng ở đồng bằng sông Cửu Long
qua các thời kỳ - Kịch bản B2
Đơn vị: 106m
3
Tháng 1991-2000 2010-2019 2020-2029 2030-2039 2040-2049
1 3249.07 2768.82 3264.93 3410.97 3409.61
2 3018.76 2595.88 2981.43 3073.56 3201.43
3 1786.18 1480.47 1921.99 1824.84 1986.77
4 1777.65 1611.16 1987.11 2055.41 1886.17
5 2580.94 2827.69 2612.04 3427.55 2881.33
6 1474.48 2112.95 1461.49 1701.28 1985.17
7 1201.43 1624.51 1553.34 1288.25 1168.50
8 246.90 404.29 347.78 326.37 489.74
9 115.52 218.05 265.70 96.79 369.62
10 313.21 395.34 430.88 504.54 643.77
11 843.53 1175.13 981.76 1179.31 1490.71
12 2334.95 2140.99 2492.33 2626.13 2815.64
Tổng 18942.63 19355.26 20300.78 21514.99 22328.45
Bảng 5-5. Tổng nhu cầu nƣớc trung bình năm cho nông nghiệp trên đồng bằng
sông Cửu Long
Đơn vị: 106m
3
Kịch bản 1991-2000 2010-2019 2020-2029 2030-2039 2040-2049
A2 18942.63 19498.81 20443.89 21688.85 22418.13
B2 18942.63 19355.26 20300.78 21514.99 22328.45
Bảng 5-6. Sự thay đổi tổng nhu cầu nƣớc trung bình năm cho nông nghiệp trên
đồng bằng sông Cửu Long
Đơn vị: 106m
3
Kịch bản 1991-2000 2010-2019 2020-2029 2030-2039 2040-2049
105
A2 0.00 2.94 7.93 14.50 18.35
B2 0.00 2.18 7.17 13.58 17.87
Tổng nhu cầu nước Đồng bằng sông Cửu Long
trung bình các thời kỳ
18000
19000
20000
21000
22000
23000
1991-2000 2010-2019 2020-2029 2030-2039 2040-2049
Thời kỳ
Tổ
ng
lư
ợn
g (
10
6m
3)
A2 B2
Hình 5-2. Tổng nhu cầu nước đồng bằng sông Cửu Long trung bình
các thời kỳ
Thay đổi nhu cầu nước Đồng bằng sông Cửu Long
trung bình các thời kỳ
0
4
8
12
16
20
1991-2000 2010-2019 2020-2029 2030-2039 2040-2049
Thời kỳ
Th
ay đ
ổi
tổn
g l
ượ
ng
(%
)
A2 B2
Hình 5-3. Thay đổi tổng nhu cầu nước đồng bằng sông Cửu Long trung bình
các thời kỳ
Kết quả tính toán tổng hợp ở bảng 5-3 - 5-6 cho thấy nhu cầu nước cho
nông nghiệp của ĐBSCL tăng ở hầu hết các thời kỳ trong 2 kịch bản A2, B2,
lớn nhất 18,4 % (tăng 3.500 triệu m3) vào những năm 2050. Chi tiết nhu cầu
dùng nước tưới theo tháng của ĐBSCL được đưa ra trong các bảng 5-7-5-15.
Bảng 5-7. Nhu cầu nƣớc tƣới các vùng thuộc ĐBSCL
trung bình các thời kỳ 1991-2000
Đơn vị (Triệu m3)
106
Tháng Hữu sông Hậu Giữa sông
Tiền-sông Hậu Tả sông Tiền Tổng
I 1960.09 253.29 1035.70 3249.07
II 1964.94 234.72 819.11 3018.76
III 1180.46 138.42 467.30 1786.18
IV 834.89 162.58 780.19 1777.65
V 1181.28 211.61 1188.05 2580.94
VI 395.62 47.72 1031.14 1474.48
VII 314.74 482.74 403.94 1201.43
VIII 42.49 85.99 118.42 246.90
IX 20.26 36.18 59.09 115.52
X 34.63 67.57 211.01 313.21
XI 93.66 238.34 511.53 843.53
XII 500.48 135.53 1698.93 2334.95
Tổng 8523.53 2094.69 8324.41 18942.63
Bảng 5-8. Nhu cầu nƣớc tƣới các vùng thuộc ĐBSCL
trung bình thời kỳ 2010-2019 kịch bản A2
Đơn vị (Triệu m3)
Tháng Hữu sông Hậu
Giữa sông
Tiền-sông
Hậu
Tả sông Tiền Tổng
I 1801.60 206.40 781.35 2789.35
II 1757.52 181.65 675.97 2615.13
III 1008.45 102.78 380.22 1491.45
IV 945.37 54.56 623.18 1623.11
V 1495.06 12.66 1340.94 2848.66
VI 527.28 3.52 1597.82 2128.62
VII 608.74 480.81 547.01 1636.56
VIII 157.58 83.34 166.37 407.29
IX 82.44 47.66 89.57 219.67
X 86.25 138.95 173.07 398.27
107
Tháng Hữu sông Hậu
Giữa sông
Tiền-sông
Hậu
Tả sông Tiền Tổng
XI 353.76 318.01 512.08 1183.84
XII 659.15 107.01 1390.70 2156.86
Tổng 9483.19 1737.34 8278.28 19498.81
Bảng 5-9. Nhu cầu nƣớc tƣới các vùng thuộc ĐBSCL
trung bình thời kỳ 2020-2029 kịch bản A2
Đơn vị (Triệu m3)
Tháng Hữu sông Hậu
Giữa sông
Tiền-sông
Hậu
Tả sông Tiền Tổng
I 2135.31 250.06 902.58 3287.95
II 1995.07 214.41 792.97 3002.45
III 1298.80 137.75 498.99 1935.54
IV 1164.44 69.51 767.16 2001.11
V 1423.82 14.23 1192.40 2630.45
VI 413.47 3.60 1054.72 1471.79
VII 582.79 447.92 533.58 1564.29
VIII 135.77 76.90 137.56 350.24
IX 100.67 64.98 101.93 267.58
X 102.03 152.58 179.30 433.91
XI 293.71 260.72 434.26 988.68
XII 871.19 124.22 1514.49 2509.90
Tổng 10517.07 1816.88 8109.93 20443.89
Bảng 5-10. Nhu cầu nƣớc tƣới các vùng thuộc ĐBSCL
trung bình thời kỳ 2030-2039 kịch bản A2
Đơn vị (Triệu m3)
Tháng Hữu sông Hậu
Giữa sông
Tiền-sông
Hậu
Tả sông Tiền Tổng
I 2257.14 266.56 914.83 3438.53
II 2035.67 224.66 838.07 3098.40
III 1224.08 134.53 480.98 1839.59
IV 1195.21 113.44 763.37 2072.02
V 1856.85 121.17 1477.23 3455.25
VI 509.51 15.30 1190.22 1715.03
VII 491.50 356.42 450.74 1298.66
VIII 128.86 75.05 125.10 329.01
108
Tháng Hữu sông Hậu
Giữa sông
Tiền-sông
Hậu
Tả sông Tiền Tổng
IX 36.45 25.65 35.47 97.57
X 126.54 183.71 198.37 508.61
XI 365.58 306.90 516.37 1188.84
XII 1043.57 148.08 1455.70 2647.35
Tổng 11270.96 1971.46 8446.44 21688.85
Bảng 5-11. Nhu cầu nƣớc tƣới các vùng thuộc ĐBSCL
trung bình thời kỳ 2040-2049 kịch bản A2
Đơn vị (Triệu m3)
Tháng Hữu sông Hậu Giữa sông Tiền-
sông Hậu Tả sông Tiền Tổng
I 2245.07 269.39 908.84 3423.30
II 2088.57 236.48 889.24 3214.29
III 1316.82 147.93 529.99 1994.75
IV 1109.04 103.70 681.01 1893.74
V 1564.27 118.86 1209.77 2892.90
VI 672.85 26.46 1293.83 1993.14
VII 446.07 318.31 408.81 1173.19
VIII 192.04 116.04 183.62 491.71
IX 139.20 102.59 129.31 371.10
X 169.50 232.88 243.97 646.36
XI 459.78 376.78 660.13 1496.70
XII 1194.98 173.74 1458.23 2826.95
Tổng 11598.20 2223.17 8596.76 22418.13
Bảng 5-12. Nhu cầu nƣớc tƣới các vùng thuộc ĐBSCL
trung bình thời kỳ 2010-2019 kịch bản B2
Đơn vị (Triệu m3)
Tháng Hữu sông Hậu Giữa sông Tiền-
sông Hậu Tả sông Tiền Tổng
I 1770.81 193.62 804.39 2768.82
II 1749.81 173.27 672.80 2595.88
III 1002.21 98.67 379.58 1480.47
IV 866.21 68.06 676.89 1611.16
V 1143.88 16.38 1667.43 2827.69
VI 407.91 3.33 1701.70 2112.95
109
VII 610.33 481.34 532.84 1624.51
VIII 154.20 77.15 172.95 404.29
IX 80.34 44.13 93.58 218.05
X 81.30 132.45 181.59 395.34
XI 343.50 313.08 518.55 1175.13
XII 576.33 108.92 1455.74 2140.99
Tổng 8786.83 1710.39 8858.05 19355.26
Bảng 5-13. Nhu cầu nƣớc tƣới các vùng thuộc ĐBSCL
trung bình thời kỳ 2020-2029 kịch bản B2
Đơn vị (Triệu m3)
Tháng Hữu sông Hậu
Giữa sông
Tiền-sông
Hậu
Tả sông Tiền Tổng
I 2111.26 240.08 913.59 3264.93
II 1988.49 204.54 788.39 2981.43
III 1293.90 132.89 495.20 1921.99
IV 1157.81 69.04 760.26 1987.11
V 1402.14 12.59 1197.31 2612.04
VI 393.64 3.35 1064.50 1461.49
VII 578.20 453.21 521.93 1553.34
VIII 134.79 73.81 139.18 347.78
IX 99.90 61.21 104.59 265.70
X 97.54 148.87 184.47 430.88
XI 292.08 261.40 428.28 981.76
XII 802.89 120.12 1569.32 2492.33
Tổng 10352.64 1781.12 8167.01 20300.78
Bảng 5-14. Nhu cầu nƣớc tƣới các vùng thuộc ĐBSCL
trung bình thời kỳ 2030-2039 kịch bản B2
Đơn vị (Triệu m3)
Tháng Hữu sông Hậu
Giữa sông
Tiền-sông
Hậu
Tả sông Tiền Tổng
I 2136.86 252.97 1021.13 3410.97
II 1928.73 226.30 918.53 3073.56
III 1193.23 139.68 491.93 1824.84
IV 1173.42 125.90 756.09 2055.41
V 1963.98 105.24 1358.33 3427.55
110
VI 615.70 12.27 1073.31 1701.28
VII 500.01 355.32 432.92 1288.25
VIII 128.91 73.44 124.02 326.37
IX 36.67 25.15 34.97 96.79
X 121.07 186.71 196.76 504.54
XI 357.09 321.05 501.17 1179.31
XII 1045.26 146.60 1434.26 2626.13
Tổng 11200.92 1970.64 8343.43 21514.99
Bảng 5-15. Nhu cầu nƣớc tƣới các vùng thuộc ĐBSCL
trung bình thời kỳ 2040-2049 kịch bản B2
Đơn vị (Triệu m3)
Tháng Hữu sông Hậu Giữa sông
Tiền-sông Hậu Tả sông Tiền Tổng
I 2235.45 262.77 911.39 3409.61
II 2085.06 229.49 886.89 3201.43
III 1314.28 144.70 527.78 1986.77
IV 1089.32 100.29 696.56 1886.17
V 1561.79 111.22 1208.32 2881.33
VI 636.82 23.45 1324.90 1985.17
VII 444.87 318.21 405.42 1168.50
VIII 192.06 113.94 183.74 489.74
IX 138.99 99.46 131.17 369.62
X 164.78 231.58 247.41 643.77
XI 457.54 383.20 649.97 1490.71
XII 1152.66 169.11 1493.87 2815.64
Tổng 11473.61 2187.42 8667.42 22328.45
111
6. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP ỨNG PHÓ
Qua tính toán, phân tích kết quả cho thấy:
Dòng chảy trung bình năm tăng dần; Lưu lượng trung bình mùa lũ tăng
tương ứng với dòng chảy trung bình năm Lưu lượng trung bình của tháng lớn
nhất (thường vào tháng IX hàng năm) cũng tăng dần;
Dòng chảy trung bình mùa cạn, dòng chảy trung bình tháng nhỏ nhất có xu
hướng tăng dần nhưng không rõ ràng;
Diện tích ngập lụt ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) tăng, xâm nhập
mặn rộng và sâu hơn (theo kịch bản nếu nước biển dâng cao 0,5m, Đến năm
2050, diện tích ngập lụt có thể lên tới 3.514.403 ha chiếm khoảng 89% so với
diện tích toàn ĐBSCL; trong đó khoảng 64% diện tích ĐBSCL bị ảnh hưởng
xâm nhập mặn, ảnh hưởng đến khoảng 2,5 triệu ha đất lúa Riêng thành phố Hồ
Chí Minh có 473km2 bị ngập, chiếm khoảng 23% diện tích).
Tác động của BĐKH đối với ĐBSCL dẫn đến giảm tốc độ tiêu thoát nước
trong mùa lũ, gia tăng diện tích ngập, độ sâu ngập và thời gian ngập Thủy triều
và nước mặn xâm nhập sâu hơn theo hai hướng từ biển và vịnh Thái Lan trong
mùa cạn Nhu cầu nước trong mùa cạn gia tăng Ô nhiễm nguồn nước do ảnh
hưởng của phèn, mặn và các nguồn thải từ sản xuất và sinh hoạt của con người
làm khó khăn hơn trong cung cấp nước ngọt cho các nhu cầu
Một số giải pháp thích ứng
a) Về quy hoạch
Hoàn thiện và củng cố những công trình trong quy hoạch lũ ở ĐBSCL đã
được phê duyệt, chủ yếu là các công trình phục vụ tránh lũ hoặc góp phần làm
tăng tốc độ tiêu thoát lũ như xây dựng, hoàn thiện các khu dân cư vượt lũ, một
số đê bao thuộc địa bàn tỉnh An Giang, Đồng Tháp và Long An; khơi thông và
mở rộng các kênh thoát nước ra biển Tây (vịnh Thái Lan) và ra sông Tiền
b) Xây dựng đê biển
Quy hoạch và từng bước xây dựng các tuyến đê biển dọc bờ biển Đông và
biển Tây nhằm ngăn chặn sự xâm nhập của nước biển trong điều kiện nước
biển dâng cao (bảng 6-1 – 6-2 và hình 6-1)
Nghiên cứu các biện pháp ngăn mặn xâm nhập sâu vào trong mùa cạn,
trong đó có biện pháp xây dựng các cống ngăn mặn ở những nơi được chứng tỏ
là có hiệu quả
112
c) Nghiên cứu việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi
Việc nghiên cứu dựa trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất trong điều kiện
chịu ảnh hưởng của nước biển dâng
Khu vực hoàn toàn không bị ảnh hưởng triều mặn Đưa vào cơ cấu cây
trồng vật nuôi những loài không có nhu cầu nước cao Thực hiện công nghệ tưới
tiết kiệm
Khu vực mới bị ảnh hưởng triều – mặn: Phân bố hợp lý phạm vi dành cho
cây trồng trọt và thủy sản Phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có khả năng
thích ứng với nước lợ và nước mặn Chú ý bảo vệ và phát triển các khu rừng
ngập mặn ở vùng cửa sông ven biển (Bến Tre, Hậu Giang, Cà Mau)
d) Sử dụng các biện pháp tích trữ nước ngọt
Dùng các biện pháp tích trữ nước mưa trong mùa mưa theo quy mô gia
đình dưới hình thức các bể chứa hoặc các loại chung vại… phục vụ cho mùa
khô Biện pháp này đặc biệt hiệu quả đối với vùng ven biển (Bến Tre, Bạc Liêu,
Sóc Trăng, Cà Mau) chịu ảnh hưởng của thủy triều, nơi mà nguồn nước sông
trong mùa mùa khô – cạn đặc biệt hạn chế do bị ảnh hưởng của xâm nhập mặn
e) Bảo vệ môi trường
Tăng cường các biện pháp bảo vệ môi trường chống ô nhiễm nguồn nước,
trong đó phải thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra hoạt động xử lý và xả
nước thải sản xuất của các khu công nghiệp và cơ sở sản xuất vào nguồn nước;
thực hiện các biện pháp xử lý nghiêm minh đối với các cơ sở xả thải ô nhiễm
nguồn nước
f) Hợp tác quốc tế
Thúc đẩy các hoạt động trong Ủy hội Mê Công quốc tế về tài nguyên
nước, tập trung những vấn đề sau:
Chia sẻ nguồn nước trong mùa kiệt giữa các quốc gia thành viên ở thượng
và hạ lưu sông;
Không thực hiện các dự án dẫn nước sông Mê Công cho các lưu vực khác;
Xây dựng các hồ chứa nước trên các phần khác nhau (phạm vi lãnh thổ
Lào – Campuchia) nhằm tích nước trong mùa lũ, bổ sung cho mùa cạn (Ở phần
hạ lưu)
113
Định hướng tổng thể phát triển thủy lợi ĐBSCL ứng phó với BĐKH
trong 50 năm đến và tầm nhìn đến năm 2100 (nguồn Viện QH TL Miền
Nam)
Hoàn chỉnh và từng bước nâng cao hệ thống đê biển (cả Biển Đông
và Biển Tây) để đạt đên cao trình chống mực nước dâng do bão và
triều cường Xem xét kết hợp đường giao thông ven biển
Hoàn chỉnh và từng bước nâng cao hệ thống đê sông Tiền và sông
Hậu, với hệ thống công kiểm soát mặn (gần cửa sông) và kiểm soát
lũ/ lấy nước mùa kiệt (vùng ngập lũ)
Từng bước xây dựng và hình thành hệ thống công trình tại một số
cửa sông lớn có tác dụng nhất trong việc ngăn mặn, trữ ngọt và đảm
bảo thoát lũ
Giải pháp phát triển thủy lợi ĐBSCL ứng phó với BĐKH trong 50 năm
tới và tầm nhìn đến năm 2100 (nguồn Viện QH TL Miền Nam):
Xây dựng cụm tuyến dân cư và bảo vệ các thị trấn, thị xã, thành phố
trong vùng ngập do lũ và nước biển dâng
Kết hợp chặt chẽ hơn nữa các công trình thủy lợi, giao thông và dân
cư
Cải tạo, nâng câp, xây dựng mới các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ trong
vùng ngập theo cao trình mới, với điệu kiện đảm bảo khả năng thoát
lũ
Nâng câp, xây dựng mới 617,1 km đê biển với cao trình +4,7m ven
biển Đông và +2,8 m ven biển Tây
Nâng cấp, xây dựng mới 742,3 km đê sông theo cao trình thích hợp
Triệt để hạn chế lũ tràn từ biên giới vào ĐBSCL bằng hướng thoát lũ
ra biển Tây, hai sông Vàm Cỏ và quay trở lại sông Tiền
Tiến hành nâng câp và làm mới các trục thoát lũ, dẫn nước, tiêu nước
cho các vùng TGLX, ĐTM, BĐCM, đặc biệt là các vùng ven biển
Xem xét khả năng giữ và trữ nước trên các sông lớn và trên hệ thống
kênh rạch để đảm bảo nguồn nước ngọt cấp cho toàn vùng ổn định
và bên vững
Nâng cao các giải pháp phi công trình như chuyển đổi cơ cấu cây
trồng cho phù hợp với hoàn cảnh biến đổi khí hậu (sử dụng nước ít,
114
thời gian sinh trưởng ngắn, chịu hạn/mặn); làm tốt công tác cảnh báo
hạn/mặn và lũ lớn
Giải pháp cụ thể cho từng vùng
Vùng Tả sông Tiền - Đông Vàm Cỏ Đông:
Cấp nước và ngăn mặn: Do đến 2050, ranh mặn trên cả sông Vàm
Cỏ và sông Tiền đều tăng so với hiện trạng 4-10 km Việc câp nước
cho các vùng Nam Quốc lộ 1 từ TP Hô Chí Minh đến My Tho gặp
nhiều khó khăn
Sau khi có Phước Hòa, lượng nước chuyển sang Vàm Cỏ Đông lớn
hơn, trong khi lượng nước chuyển sang Vàm Cỏ Tây giảm dần, vì
thế, việc chủ động trữ nước, ngăn mặn trên Vàm Cỏ được đặt ra
Ven sông Tiền, do mặn lên cao nên các cửa lây nước từ rạch Ba
Rài trở xuống sẽ gặp khó khăn, đặc biệt cho các dự án Bảo Định và
Gò Công Tuy nhiên, cả 2 cửa Tiểu và Đại đều là tuyến giao thông
thủy chính trong, nên công trình trên 2 cửa này chưa được xem xét
Đến 2030, với tác động tương hỗ từ các vùng khác, mặn trên sông
Tiền sẽ có xu thế giảm Sau 2030, nếu mặn tăng trở lại sẽ áp dụng
giải pháp mặn lên đến đâu làm công ngăn mặn trên các cửa kênh
đến đó, kêt hợp chuyển nước bằng xiphông xuyên qua các trục
giao thông thủy, song song với đê ngăn lũ-triều cường dọc sông
Kiểm soát lũ-đỉnh triều do nước biển dâng: Do đến 2050, không
những lũ thượng lưu mà cả đỉnh triều đều tăng Do vậy, nếu không có
giải pháp thích hợp, việc tiêu thoát nước trong vùng sẽ gặp khó khăn
Đối với sông Vàm Cỏ, lũ chuyển sang Vàm Cỏ Tây và lũ trên Vàm
Cỏ Đông đều tăng Vì thế, nếu phối hợp với công trình trữ ngọt và
ngăn mặn trên Vàm Cỏ sẽ góp phần giải quyết ngập lũ-triều cho
vùng Đồng Tháp Mười và Đông Vàm Cỏ Đông
Đối với vùng trung tâm Đồng Tháp Mười, do diễn biến lũ ngày
càng phức tạp, nên phải xem xét cả lũ lớn và lũ nhỏ Giải pháp lũ
cho Đồng Tháp Mười là sẽ vừa đảm bảo kiểm soát lũ lớn (theo tần
suất thiết kế), vừa giảm thiểu tác động của lũ nhỏ
Các phương án trữ lũ/chậm lũ theo kiểu bậc thang kêt hợp với các
tuyến và hành lang thoát lũ sẽ được đặt ra Các bậc thang trữ lũ/
115
chậm lũ gồm: Tuyến Sở Hạ-Cái Cỏ/ tuyến Tân Thành-Lò Gạch/
tuyến Hồng Ngự/ tuyến Đồng Tiến-Lagrange/tuyến Nguyễn Văn
Tiếp/tuyến Quốc lộ 1 Tuyến thoát lũ: Vàm Cỏ Tây/Hành lang thoát
lũ: Cái Cái-Phước Xuyên
Ven biển tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống đê, khép kín từ cửa Tiểu đến
công trình trên sông Vàm Cỏ
Vùng Giữa sông Tiền-Sông Hậu:
Cấp nước và ngăn mặn: Đây là vùng cơ bản thuận lợi về cấp nước
Tuy nhiên, đến 2050, ranh giới mặn trên cả sông Tiền, Hàm Luông,
Cổ Chiên, Cung Hầu và sông Hậu đều tăng, tác động trực tiếp đến
các tỉnh Bến Tre, Trà Vinh và một phần Vĩnh Long Vùng này tuy
hẹp nhưng lại chịa tác động trực tiếp của cả 8 cửa sông, trong đó,
ngoài Ba Lai đã được ngăn, cửa Tiểu-cửa Đại và Định An-Trân Đề
chưa thể tác động, thì các cửa còn lại (Hàm Luông, Cổ Chiên, Cung
Hầu) đều có vị trí quan trọng đối với không chỉ của vùng mà còn cả
ĐBSCL Trong mùa kiệt, lưu lượng qua 3 cửa này chiếm đến 38%
tổng lưu lượng ra tất cả các cửa sông và gấp hơn 4 lần cửa Tiểu-cửa
Đại Trong vùng hiện đang triển khai dự án Bắc Bến Tre Do vậy, giải
pháp cơ bản nhât cho vùng này (và cả ĐBSCL) là cần có những tác
động lên 3 cửa Hàm Luông, Cổ Chiên và Cung Hầu
Về kiểm soát lũ-đỉnh triều cường: Kết hợp lên đê dọc sông Tiền,
sông Hậu đảm bảo tần suât thiết kế, sẽ xem xét quy mô các công
trình trên các cửa Hàm Luông, Cổ Chiên và Cung Hầu đủ khẩu diện
thoát lũ Dải ven biển tiêp tục hoàn chỉnh hệ thống đê biển-đê sông
kết nối từ cửa Đại đến cửa Định An
Vùng Tứ giác Long Xuyên:
Cấp nước và ngăn mặn: Đây là vùng cơ bản đã được đầu tư cao,
nguồn mặn ảnh hưởng không lớn, về cấp nước cũng không quá khó
khăn Tuy nhiên, đến 2050, với dòng chảy kiệt có xu thế giảm, nhu
cầu nước gia tăng, nên cần đầu tư thêm 8 cống dọc sông Hậu để tăng
khả năng chuyển nước vào nội đồng, đặc biệt là vùng giáp ranh mặn
ven Biển Tây Việc mở rộng các kênh, trong đó có kênh Vĩnh Tế
cũng được xem xét
Về kiểm soát lũ-đỉnh triều cường: Kết hợp lên đê và làm cống dọc
sông Hau đảm bảo tần suất thiết kế, cùng với 2 cống Trà Sư, Tha La
116
hiện nay vận hành kiểm soát lũ đạt hiệu quả cao nhất cho toàn vùng
Ven biển Tây, hiện đã có hệ thống đê và cống ngăn mặn, ngăn triều
cường kết hợp thoát lũ Sẽ xem xét khẩu diện đủ tiêu thoát khi lũ gia
tăng cũng như cao trình đê khi có nước biển dâng Do ven biển Tây
nước biển dâng không nhiêu như phía Biển Đông, đỉnh triều cũng
không cao, do vậy, tuyến đê biển từ cửa Cái Bé đến Hà Tiên sẽ xem
xét xây dựng tuyến đê thân thiện với môi trường
Vùng Bán đảo Cà Mau:
Cấp nước và ngăn mặn: Đây là vùng khó khăn về nguồn nước, đặc
biệt là vùng ven biển và trung tâm Quản Lộ-Phụng Hiệp Riêng vùng
Tây sông Hậu nhìn chung vẫn là vùng thuận lợi vê nguôn nước Quan
điểm là tận dụng tối đa các ưu thế về nguồn nước từ sông Hậu
(chiếm gần 50% lưu lượng mùa kiệt vào ĐBSCL), xây dựng các
công trình tăng khả năng cấp nước, đưa nguồn nước ngọt tiếp cận
đến tất cả những nơi có thể trong vùng Vì thê, ngoài mở rộng, nạo
vét các kênh trục nối từ sông Hậu vào sâu trong nội đồng, cân xây
dựng 2 công Cái Lớn-Cái Bé để ngăn mặn từ Biển Tây cũng như
tăng khả năng trung chuyển nước cho vùng Nam BĐCM, đặc biệt là
3 vùng U Minh Thượng, U Minh Hạ và Nam Quản Lộ-Phụng Hiệp
Đôi với hướng xâm nhập mặn và nước biển dâng từ cửa sông Hậu,
do chưa thể tác động công trình lên 2 cửa Định An và Trần Đề, nên
giải pháp cơ bản là từ nay đến 2030/2050, nhờ sự bổ sung dòng chảy
sau khi có Hàm Luông, Cổ Chiên và Cung Hầu, mặn trên sông Hậu
sẽ có xu thế giảm Sau 2030/2050, nếu gia tăng, thì mặn lên đến đâu,
làm cống đầu kênh và đê dọc sông cao đến đó Việc sử dụng đất cho
các mục tiêu sản xuât nông nghiệp, nuôi trông thủy sản sẽ không bị
ảnh hưởng Để cấp nước ngọt cho vùng ven biển và lấy nước mặn vào
sâu trong nội địa sẽ nghiên cứu giải pháp chuyển nước bằng xiphông
qua các trục kênh lớn nêu thấy cần thiết
Về kiểm soát lũ-đỉnh triều cường: Kết hợp lên đê và làm cống dọc
sông Hậu đảm bảo tần suất thiết kế, đặc biệt vùng đê cửa sông khi có
nước biển dâng Dọc tuyến Cái Sắn (QL80) vẫn sẽ để ngỏ vì lũ đầu
mùa không ảnh hưởng, giữa và cuôi mùa lũ cũng không ảnh hưởng
lớn đến vùng Tây sông Hậu do nhiều vùng đã lên đê kiểm soát lũ
Vùng ven sông Hậu sẽ được bảo vệ bởi hệ thống cống và đê sông
117
Vùng ven biển tiếp tục nâng cấp và hoàn chỉnh hệ thống đê theo thiết
kế thành từng tuyến, gôm tuyến từ cửa Trần Đề đến Mỹ Thanh,
tuyến từ Mỹ Thanh đến Gành Hào, tuyên từ Gành Hào đến Ông Đốc
và tuyến từ Ông Đốc đến Cái Lớn Riêng tuyến đê Biển Đông tỉnh Cà
Mau đã được thống nhât giữa Bộ NN&PTNT và UBND tỉnh, có xem
xét đến bảo vệ diện tích rừng ngập mặn và thị trấn Năm Căn nằm
ngoài tuyến Để bảo vệ phía nội đồng, do các cửa Mỹ Thanh, Gành
Hào, Bảy Háp, Ông Đốc vẫn còn để ngỏ, nên sẽ hình thành tuyến đê
sông đủ cao trình ngăn đỉnh triều cường khi có nước biển dâng và
nước dâng do bão
Bảng 6-1. Quy hoạch các tuyến đê biển ở các tỉnh thuộc ĐBSCL
Tỉnh Tuyến Chiều dài (km) Chiều rộng (m) Độ cao (m)
Tiền Giang Gò Công 1
Gò Công 2
Bình Đạt
94
43
54
60
-
-
3,8 – 3,3
3,8 – 3,3
-
Bến Tre Ba Tri
Thạnh Phú
Trà Vinh 1
46
73
40
-
-
-
-
-
4,0 – 3,5
Trà Vinh Trà Vinh 2
Sóc Trăng 1
Sóc Trăng 2
129
62
63
-
-
-
-
-
-
Sóc Trăng Sóc Trăng 3 70 - -
Bạc Liêu Bạc Liêu
Cà Mau 1 71
59
-
-
-
5,25,3
5,30,4
S
B
Cà Mau Cà Mau 2
Cà Mau 3
Cà Mau 4
52
80
75
-
-
-
5,20,3
0,35,3
S
B
2,25,2
7,20,3
S
B
2,25,2
7,20,3
S
B
Kiên Giang Kiên Giang 1
Kiên Giang 2
Kiên Giang 3
86
37
90
-
-
-
2,7 – 2,0
2,7 – 2,2
2,5
118
Bảng 6-2. Một số cống ngăn mặn dự kiến
Tỉnh Cống
Kiên Giang Tam Bản, Tà Xăng, Bình Giang 1, Bình Giang 2, Vàm Răng, Tà Lúa,
Cầu Số 1, Rạch Sỏi, Xẻo Ngát, Xẻo Lá, Rọ Ghẹ, Chủ Vàng, Ba Thọ
Cà Mau Tiểu Dừa, Dừa Một, Biện Nhi, Kênh Mới, Lung Văn, Ấp Huế
Sóc Trăng Kế Sách
Trà Vinh Mĩ Văn, Cần Chông, Láng Thế, Cái Hóp
Vĩnh Long Rạch Dum, Vũng Liêm, Rạch Lá
Bến Tre Cái Bóng
Tiền Giang Rạch Tràn
Hình 6-1. Quy hoạch tổng thể thủy lợi ĐBSCL trong điều kiện biến đổi khí hậu-
nước biển dâng
119
KẾT LUẬN
Biến đổi khí hậu trên lưu vực Mê Công tác động mạnh mẽ đến dòng chảy
vào Việt Nam. Theo kịch A2, B2, khu vực có lượng mưa tăng nhiều nhất là
thượng lưu sông Mê Công Hạ lưu sông Mê Công thuộc đồng bằng Nam Bộ của
nước ta có lượng mưa năm có xu thế giảm chậm Nhìn chung, các kịch bản
BĐKH cho toàn lưu vực sông Mê Công đều cho thấy xu hướng tăng lượng mưa
vào mùa mưa và lượng mưa năm Riêng lượng mưa vào mùa khô tăng trên toàn
bộ lưu vực nhát là ở thượng lưu đồng thời giảm ở hạ lưu sông Mê Công Mức
giảm đáng kể của lượng mưa mùa khô chỉ xuất hiện vào sau thập niên 2040
Kết quả tính toán dòng chảy cho thấy:
Dòng chảy trung bình năm tăng dần
Lưu lượng trung bình mùa lũ tăng tương ứng với dòng chảy trung bình
năm Lưu lượng trung bình của tháng lớn nhất (thường vào tháng IX hàng năm)
cũng tăng dần. Xu thế ngập lụt ngày càng gia tăng ở ĐBSCL.
Đến năm 2050 diện tích ngập >0,5 m lớn nhất lên đến 2.666.749 ha
(chiếm 68,3 % diện tích toàn ĐBSCL), tăng so với hiện trạng lũ năm 2000 là
1.160.653 ha (tương ứng 29,5 % diện tích tự nhiên).
Đến năm 2050 diện tích ngập >1,0 m lớn nhất lên đến 1.522.703 ha
(chiếm 38,7 % diện tích toàn ĐBSCL), tăng so với hiện trạng lũ năm 2000
khoảng 503.597 ha (tương ứng 12,8% diện tích tự nhiên)
Ngập lụt các vùng ĐTM và TGLX, đặc biệt vùng kẹp giữa 2 sông Tiền và
sông Hậu nghiêm trọng hơn Một số thành phố/thị xã sẽ bị ngập trong tương lai
kho có lũ lớn như Sa Đéc, Vĩnh Long, Tân An, Mỹ Tho, Cần Thơ, Vị Thanh,
Sóc Trăng, Rạch Giá và Hà Tiên Lũ lên sớm hơn và rút cũng muộn hơn dẫn
đến khó khăn hơn trong tiêu thoát nước và bố trí mùa vụ.
Dòng chảy trung bình mùa cạn có xu hướng tăng dần nhưng không rõ
rang. Dòng chảy trung bình tháng nhất nhỏ có xu thế giảm trong các kịch bản.
Tổ hợp dòng chảy cạn nhất với nước biển dâng sexlamf gia tăng xâm nhập
mặn. Xu thế xâm nhập mặn ngày càng gia tăng ở ĐBSCL.
Ranh giới mặn 1 g/l lớn nhất trên sông Cổ Chiên cách TP. Vĩnh Long 5
km (lấn sâu hơn thời kỳ nền 9,5 km) và trên sông Hậu qua TP. Cần Thơ 3 km
(cao hơn thời kỳ nền 8,8 km).
120
Ranh giới mặn 4 g/l lớn nhất trên sông Cổ Chiên cách TP. Vĩnh Long 22,5
km (lấn sâu hơn thời kỳ nền 9,2 km) và trên sông Hậu qua TP. Cần Thơ km
(cao hơn thời kỳ nền 8,4 km).
Các thành phố sẽ bị đe dọa bởi nước mặn sẽ có thêm Mỹ Tho, Vĩnh Long
và Cần Thơ. Trong điều kiện ngập triều và ảnh hưởng mặn như hiện nay, hàng
năm sản xuất nông nghiệp và câp nước vùng ven biển gặp rất nhiều khó khăn
Các tỉnh ven biển ĐBSCL sẽ còn gặp nhiều khó khăn hơn nữa khi mặn xâm
nhập sâu hơn khoảng 10 km trong 50 năm
Diễn biến hạn-kiệt năm 2010 trên toàn lưu vực sông Mê Công cho thấy
phát triển hệ thống hồ chứa thủy lợi thủy điện ở thượng lưu gặp các năm cạn
kiệt, việc hạn chế xả nước vào thời kỳ cạn kiệt đã ảnh hưởng lớn đến ĐBSCL
Cần có các giải pháp tổng thể để ứng phó với BĐKH và nước biển dâng
như quy hoạch cơ sở hạ tầng, xây dựng hệ thống đê, cống ngăn mặn, tiêu thoát
lũ, tăng cường quan hệ quốc tế
121
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tài nguyên và Môi trường: “Chương trình mục tiêu quốc gia thích
ứng với biến đổi khí hậu Hà Nội, 2008”
2. Bộ tài nguyên và Môi trường: “Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển
dâng cho Việt Nam Hà Nội tháng 6 – 2009”
3. Bộ tài nguyên và Môi trường Dự án: “Việt Nam: Chuẩn bị thông báo
quốc gia lần thứ hai cho UNFCCC” Báo cáo Đánh giá chiến lược và các biện
pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực tài nguyên nước ở Việt Nam
Hà Nội, tháng 1 năm 2009
4. Bùi Học và nnk (2005): “Đánh giá tính bền vững của việc khai thác sử
dụng tài nguyên nước ngầm lãnh thổ Việt Nam, định hướng chiến lược khai
thác sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên nước ngầm đến năm 2020 Báo cáo
tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, mã số 01-ĐLNN”
5. Trần Thanh Xuân: “Đặc điểm thủy văn và tài nguyên nước Việt Nam
Nxb, Nông nghiệp Hà Nội 2008”
6. Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam, “Nghiên cứu xâm nhập mặn phục
vụ phát triển KTXH của BBDSCL, 2004”
7. Viện QH TL Miền nam, “Quy hoạch tổng thể thủy lợi ĐBSCL trong
điều kiện biến đổi khí hậu-nước biển dâng, 2010”
8. Asian Development Bank The Economics of climate Change in
SouthEast Asia: A regional review April 2009
9. Intergovernmental Panel on Climate Chage- WMO and UNEP Climate
Change and Water June 2008
10. World Bank,Modelled Observations on Development Scenarios in the
Lower Mekong Basin, November 2004
11. Hoanh, C T, Guttman, H, Droogers, P and Aerts, J ADAPT Water,
Climate, Food and Environment under Climate Change The Mekong basin in
Southeast Asia International Water Management Institute, Mekong River
Commission, Future Water, Institute of Environmental Studies Colombo,
Phnom-Penh, Wageningen, 2003
12. Halcrow Group Limited, “Working Paper No 14 - Model Development
and Calibration, April 2003”
13. Halcrow Group Limited (2004) Technical Reference Report DSF 620
SWAT and IQQM, ISIS Models Water Utilisation Project Component A:
122
“Development of Basin Modelling Package and Knowledge Base (WUP-A),
Mekong River Commission, Phnom Penh, Cambodia”
14. Hoanh, CT, Adamson, P, Souvannabouth, P, Kimhor, C and Jiraoot, K
(2006) Specialist report IBFM 3: “Using DSF to analyze impacts of climate
change on Mekong river flow, Integrated Basin Flow Management Specialist
Report, WUP/EP, MRCS”
15. Mekong River Commission, Overview of the Hydrology of the
Mekong Basin, November, 2005
16. Mekong River Commission, Adaptation to climate change in the
countries of the Lower Mekong Basin: “regional synthesis report, MRC
Technical Paper No 24, September 2009”
17. Mekong River Commission, Impacts of climate change and
development on Mekong flow regimes, First assessment – 2009, MRC
Technical Paper No 29, June, 2010