24
Tổng hàm lượng Polyphenol của một số cây thuốc An Giang Nguyễn Khoa Hạ Mai Nguyễn Xuân Hải Nguyễn Trung Nhân Nguyễn Thị Thanh Mai Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM ( Bài nhận ngày 20 tháng 03 năm 2013, nhận đăng ngày 16 tháng 01 năm 2015) 90 mu cây thuc thu hái ti vng By Ni, huyn Tnh Biên, tnh An Giang đưc tiến hành nghiên cu tổng hàm lưng polyphenol bằng phương pháp trắc quang với thuc thử Folin- Ciocalteau. Kết qu cho thấy, 7 mu c tổng hàm lưng polyphenol lớn hơn 200 mg GAE g-1, 22 mu c tổng hàm lưng polyphenol t 100 đến 200 mg GAE g-1, 35 mu thử c tổng hàm lưng polyphenol t 50 đến 100 mg GAE g-1 và 26 mu thử nh hơn 50 mg GAE g-1. Các mu c tổng hàm lưng polyphenol cao là thân cây Dâu tằm (Morus alba), lá cây C sữa lá nh (Euphorbia thymifolia), lá cây Liễu (Excoecaria cochinchinensis), thân cây Lăng vàng (Combretum latifolium), v cây Cà dăm (Anogeissus acuminata), thân dây Huyết rồng hoa nh (Spatholobus parviflorus) và thân cây Dây rơm (Tetrastigma erubescens) với hàm lưng tương ng là 300,0; 281,4; 262,0; 244,6; 237,8; 221,2 và 220,0 mg GAE g-1 Từ khóa: Polyphenol, cây thuc An Giang, thuc thử Folin-Ciocalteu Total Polyphenol contents of An Giang medicinal plants Nguyen Khoa Ha Mai Nguyen Xuan Hai Nguyen Trung Nhan Nguyen Thi Thanh Mai University of Science -VNU HCM ABSTRACT Total polyphenol content of 90 medicinal plants from Seven-Mountain area, Tinh Bien district, An Giang province was determined by photometric method with Folin-Ciocalteau reagent. The results showed that 7 samples have more than 200 mg GAE g -1 , 22 samples from 100 to 200 mg GAE g -1 , 35 sample from 50 to 100 mg GAE g -1 , and 26 samples lower 50 mg GAE g -1 respectively. Seven extracts which contained highest polyphenol were stem of Morus alba, leaves of Euphorbia thymifolia, leaves of Excoecaria cochinchinensis, stem of Combretum latifolium, bark of Anogeissus acuminata, stem of Spatholobus parviflorus, and stem of Tetrastigma erubescens with polyphenol contents of 300.0, 281.4, 262.0, 244.6, 237.8, 221.2 and 220.0 mg GAE g -1 , respectively.

T2-2014 tomtat.docx

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: T2-2014 tomtat.docx

Tổng hàm lượng Polyphenol của một số cây thuốc An Giang

Nguyễn Khoa Hạ Mai Nguyễn Xuân Hải Nguyễn Trung Nhân Nguyễn Thị Thanh Mai

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM ( Bài nhận ngày 20 tháng 03 năm 2013, nhận đăng ngày 16 tháng 01 năm 2015)

90 mâu cây thuôc thu hai tai vung Bay Nui, huyên Tinh Biên, tinh An Giang đươc tiến hành nghiên cưu tổng hàm lương polyphenol bằng phương phap trắc quang với thuôc thử Folin-Ciocalteau. Kết qua cho thấy, 7 mâu co tổng hàm lương polyphenol lớn hơn 200 mg GAE g-1, 22 mâu co tổng hàm lương polyphenol tư 100 đến 200 mg GAE g-1, 35 mâu thử co tổng hàm lương polyphenol tư 50 đến 100 mg GAE g-1 và 26 mâu thử nho hơn 50 mg GAE g-1. Cac mâu co tổng hàm lương polyphenol cao là thân cây Dâu tằm (Morus alba), la cây Co sữa la nho (Euphorbia thymifolia), la cây Liễu (Excoecaria cochinchinensis), thân cây Lăng vàng (Combretum latifolium), vo cây Cà dăm (Anogeissus acuminata), thân dây Huyết rồng hoa nho (Spatholobus parviflorus) và thân cây Dây rơm (Tetrastigma erubescens) với hàm lương tương ưng là 300,0; 281,4; 262,0; 244,6; 237,8; 221,2 và 220,0 mg GAE g-1Từ khóa: Polyphenol, cây thuôc An Giang, thuôc thử Folin-Ciocalteu

Total Polyphenol contents of An Giang medicinal plants

Nguyen Khoa Ha Mai Nguyen Xuan Hai Nguyen Trung Nhan Nguyen Thi Thanh Mai

University of Science -VNU HCMABSTRACT

Total polyphenol content of 90 medicinal plants from Seven-Mountain area, Tinh Bien district, An Giang province was determined by photometric method with Folin-Ciocalteau reagent. The results showed that 7 samples have more than 200 mg GAE g-1, 22 samples from 100 to 200 mg GAE g-1, 35 sample from 50 to 100 mg GAE g-1, and 26 samples lower 50 mg GAE g-1 respectively. Seven extracts which contained highest polyphenol were stem of Morus alba, leaves of Euphorbia thymifolia, leaves of Excoecaria cochinchinensis, stem of Combretum latifolium, bark of Anogeissus acuminata, stem of Spatholobus parviflorus, and stem of Tetrastigma erubescens with polyphenol contents of 300.0, 281.4, 262.0, 244.6, 237.8, 221.2 and 220.0 mg GAE g-1, respectively.

Page 2: T2-2014 tomtat.docx

Keywords: Polyphenol, An Giang medicinal plants, Folin-Ciocalteu reagent

C-acetil hóa một số hợp chất hương phương bằng xúc tác Triflat bismuth

Trần Hoàng Phương Nguyễn Duy Anh Thanh Lê Ngọc Thạch

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM(Bài nhận ngày 20 tháng 3 năm 2013, nhận đăng ngày 16 tháng 01 năm 2014)TÓM TẮT

Page 3: T2-2014 tomtat.docx

Phan ưng acetil hoa một sô hơp chất hương phương với tac nhân acetil hoa là anhidric acetic dưới xuc tac acid Lewis. Khac với acid Lewis truyền thông, triflat bismuth xuc tac phan ưng với hiêu suất cao, điều kiên phan ưng êm diu, thời gian phan ưng ngắn và giam thiểu ô nhiễm môi trường.

Từ khóa: Triflat bismuth, acetil hoa, chiếu xa vi song không dung môi, Friedel-Crafts

Friedel-crafts acylation of aromatic compounds using Triflat bismuth

Tran Hoang Phuong Nguyen Duy Anh Thanh Le Ngoc Thach

University of Science, VNU-HCMCABSTRACT

Friedel-Crafts acylation of aromatic compounds with acetic anhydride as acylating reagent was investigated in the presence of Lewis acid. Bismuth trifluoromethanesulfonate was found to be efficient catalyst for Friedel-Crafts acetylation under mild conditions. Bismuth triflate is safe-to-handle, simple and clean work-up, good yield and short reaction time

Page 4: T2-2014 tomtat.docx

Keywords: Bismuth triflate, veratrole, microwave irradiation, solventless, Friedel-Crafts.

Khảo sát khả năng tăng trưởng và tích lũy lipid của các chủng vi tảo phân lập tại Việt Nam

Nguyễn Thị Mỹ Lan Đoàn Thị Mộng Thắm Huỳnh Hiệp Hùng Lê Thị Thanh Loan Phạm Thành Hổ Lê Thị Mỹ PhướcTrường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM Nguyễn Tiến Thắng

Viện Sinh học nhiệt đới Tp HCM(Bài nhận ngày 20 tháng 3 năm 2013, nhận đăng ngày 16 tháng 01 năm 2015)TÓM TẮT

Biodiesel tư vi tao đươc xem là một nguồn năng lương thay thế nhiên liêu hoa thach và viêc sử dụng nguồn năng lương này co kha năng làm giam lương CO2 trong không khí so với viêc sử dụng nhiên liêu hydrocarbon hoa thach. Ngày nay, nghiên cưu về năng lương tai tao chủ yếu tập trung vào diesel sinh học tư vi tao do tao co tôc độ tăng trưởng nhanh và năng suất cao. Nhằm phat triển hướng nghiên cưu mới này ở Viêt Nam, chung tôi đã phân lập một sô loài đia phương và sử dụng phương phap sàng lọc nhanh để đinh tính và đinh lương lipid trong vi tao dựa trên phương phap đo OD huỳnh quang Nile Red. Hơn thế nữa, nhằm cung cấp một tài liêu tham khao để san xuất dầu diesel sinh học tương lai tư viêc sử dụng cac loài vi tao thích nghi tôt trong điều kiên sông tự nhiên của nước ta, chung tôi đã xac đinh hàm lương lipid của những loài này dao động tư 8,89 % đến 29,12 % sinh khôi khô trong điều kiên nuôi cấy ở ngoài tự nhiên bằng 2 phương phap Soxhlet và Bligh & Dyer.

Page 5: T2-2014 tomtat.docx

Từ khóa: Biodiesel, vi tao, Nile Red, năng lương tai tao, lipid

Study on growth and lipid biosynthesis of microalgae strains isolated in Vietnam

Nguyen Thi My Lan Doan Thi Mong Tham Huynh Hiep Hung Le Thi Thanh Loan Pham Thanh Ho Le Thi My Phuoc

University of Science, VNU-HCM Nguyen Tien Thang

Insitute of Tropical Biology HCMC

ABSTRACTMicroalgal biodiesel is considered an alternative to fossil fuel and also potentially reduce

the introduction of new CO2 by displacing fossil hydrocarbon fuels. Nowadays, researching on renewable energy is mainly focus on biodiesel from microalgae due to their fast growth rates and high-yield production. In order to improve this field in Vietnam, we isolated some local species and used rapid screening method for lipid production in microalgae based on Nile Red fluorescence. Futhermore, providing a reference for the future biodiesel production using these microalgal species, we also determined lipid contents of these species ranged from 8.89% to 29.12% in natural cuturing conditions by soxhlet and Bligh & Dyer methods.

Page 6: T2-2014 tomtat.docx

Keywords: Biodiesel, microalgae, Nile Red, renewable energy, lipid.

Tách bóc Graphit oxit và ứng dụng chế tạo Graphen bằng phương pháp hóa học

Mai Thanh Tâm Hà Thúc Chí Nhân Hà Thúc Huy

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCMTÓM TẮT

Một hướng mới trong viêc tach boc graphit oxit dưới sự tan trơ của polyetylen oxit (PEO) và song siêu âm đã đươc tiến hành, Graphit oxit sau khi biến tính và tach boc đơn lớp sẽ trở thành graphene oxit. Kết qua XRD cho thấy mũi kết tinh d002 của GO đã biến mất sau khi biến tính. Bên canh đo, anh TEM và AFM cũng xac đinh đươc đơn lớp graphene oxit với bề dày khoang 1 nm. Graphene oxit đươc khử bằng hê hai axit hydroIodic –axetic (HI-AcOH) tương tự như Rodney S. Ruoff và đồng nghiêp. Điên trở mặt của màng RGOHI-AcOH trên đế xelulozo axetat đươc xac đinh khoang 120 Ω/sq. Thêm vào đo, phổ FTIR, UV-Vis và Raman còn cho thấy rõ hơn cac tính chất của graphit oxit, graphen oxit và RGOHI-AcOH.

Page 7: T2-2014 tomtat.docx

Từ khoá: Graphen oxit, graphen, polyetylen oxit.

A new method to exfoliate Graphite oxide and application for synthesis Graphene by chemical method

Mai Thanh Tam Ha Thuc Chi Nhan Ha Thuc Huy

University of Science, VNU - HCM(Received on March 20 th 2013, accepted on Jannuary 16 th 2015)ABSTRACT

A new method to separate graphite oxide (GO) modified by polyethylene oxide (PEO) by the aid of ultrasonic radiation was developed. Modified GO (graphene oxide or single layer of graphite oxide) did not show not appear crystalline peak (d002) on the X-Ray and took the form of a single layer graphene oxide on the image AFM and TEM. The exfoliated graphene oxide was reduced (RGO) to graphene by the reducing agent system HI – Acetic acid (HI-AcOH). The sheet resistance of RGOHI-AcOH is about 120 Ω/sq in the form graphene paper. In addition, FTIR, UV-Vis and Raman spectra showed more clearly about characteristics of graphite oxide, graphene oxide and RGOHI-AcOH.

Page 8: T2-2014 tomtat.docx

Keywords: Graphene, graphite oxide, graphene oxide, polyethylene oxide (PEO).

Ứng dụng của màng lọc Silicon nitride trong việc bắt giữ tế bào ung thư tuần hoàn

Van Vinh To Thi Phuong Tuyen Dao Van Binh Pham Duy Hieu TongPhòng Thí nghiệm Công nghệ Nano, ĐHQG - HCM Van Hieu Tran

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCMTÓM TẮT

Tế bào ung thư tuần hoàn (CTCs ) đã đươc công nhận như một công cụ tiềm năng trong viêc quan lý những bênh nhân ung thư như tiên lương, điều tri và theo dõi tiến triển của bênh. Sự phat hiên nhanh và nhay CTCs co thể cho phép tiếp cận với bênh nhân ung thư ở giai đoan đầu và di căn. Tuy nhiên, vân còn những thach thưc kỹ thuật trong lĩnh vực này như viêc tìm kiếm cac tế bào ung thư (chi là một vài CTCs trong 1 ml mau), phân biêt với cac tế bào không ung thư và bach cầu biểu mô. Cac phương phap hiên nay co những han chế đang kể như hiêu qua bắt giữ thấp, không thể bắt giữ cac tế bào sông và tôn nhiều thời gian. Bao cao này trình bày sự phat triển của một bộ lọc micro thế hê mới để phân lập CTCs dựa vào kích thước của chung trong ung thư biểu mô. Chung tôi đã sử dụng cac bộ lọc màng silicon nitride co kích thước 0,5 cm*0,5 cm với kích thước lỗ lọc hình chữ nhật là 5 μm*15 μm để khao sat viêc bắt giữ CTCs. Độ nhay và hiêu qua của viêc bắt giữ CTCs đươc đanh gia trong một hê thông mô hình bằng cach sử dụng cac tế bào MCF - 7 (cac tế bào ung thư vu) cho vào mau (mau đươc lấy tư những người khoe - không bi ung thư) rồi lọc và bắt giữ tế bào MCF-7. Kết qua sơ bộ của nghiên cưu này cho thấy màng lọc silicon nitride là một ưng cử viên rất tôt để làm nền tang cho viêc phat hiên CTCs.

Page 9: T2-2014 tomtat.docx

Từ khóa: Màng lọc micro, silicon nitride, tế bào ung thư tuần hoàn, ung thư

Application of silicon nitride membrane filters in circulating tumor cell capture

Van Vinh To Thi Phuong Tuyen Dao Van Binh Pham Duy Hien TongLaboratory for Nanotechnology, VNU - HCM Van Hieu Tran

University of Science, VNU - HCM(Received on March 20 th 2013, accepted on Jannuary 16 th 2015)

ABSTRACTCirculating tumor cells (CTCs) have been recognized as holding extraordinary potential for

disease management in cancer patients including prognostic, therapy, and monitoring disease progression. Sensitive and quick detection of CTC could enable the approach to patients with early-stage and metastatic cancer. The technical challenge in this field consists of finding rare tumor cells (just a few CTCs in 1 ml of blood) and being able to distinguish them from epithelial non-tumor cells and leukocytes. The current methodologies have significant limitations such as low capture efficiency, cannot capture live cells and time consuming. This paper presents the development of a new generation of microfilter for size-based isolation of CTCs in epithelial cancer using silicon nitride membrane filters 0.5 cm by 0.5 cm square sheets with slit shaped pores of 5µm by 15µm. We evaluated the sensitivity and efficiency of CTCs capture in a model system using the MCF-7 cells (breast cancer cells) spiked in the blood from the healthy donors. Preliminary results this research shown that silicon nitride membrane filter is a very good candidate to be CTCs detection platfo.

Page 10: T2-2014 tomtat.docx

Keywords: Microfilter, silicon nitride, circulating Tumor Cells, cancer

Tổng hợp dây nano ZnO trên đế Ti/thủy tinh bằng phương pháp phún xạ magnetron DC

Đinh Thị Mộng Cầm Phan Bách Thắng Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG – HCM Nguyễn Thanh Hoàng

Viện Vật lý Tp. Hồ Chí Minh (Bài nhận ngày 12 tháng 12 năm 2013, nhận đăng ngày 16 tháng 01 năm 2015)TÓM TẮT

Trong những năm gần đây, vật liêu ZnO với cac cấu truc một chiều như dây nano ZnO, thanh nano ZnO… đang thu hut sự quan tâm của nhiều nhà khoa học do ZnO co những tính chất rất độc đao và kha năng ưng dụng trong nhiều thiết bi co kích thước nano. Trong nghiên cưu này, dây nano ZnO đươc tổng hơp thành công trên đế Ti/thủy tinh bằng phương phap phun xa magnetron DC. Thông thường, ZnO đươc lắng đọng bằng phương phap phun xa sẽ không dân đến sự hình thành dây nano mà hình thành màng mong ZnO. Do đo, trước khi phủ ZnO, một lớp xuc tac đồng (Cu) đươc phủ trên đế Ti/thủy tinh bằng phương phap ma hoa học với cac điều kiên ma khac nhau. Kết qua phân tích phổ nhiễu xa tia X (XRD) cho thấy cac dây nano ZnO đinh hướng theo trục c và co chất lương tinh thể cao. Ảnh kính hiển vi điên tử quét (SEM) chi ra cac dây nano ZnO co đường kính tư 60 đến 150 nm và chiều dài co thể đat đến 20 µm. Tính chất quang của cac dây nano ZnO đươc khao sat bằng phổ quang phat quang (PL). Sự co mặt của lớp ma Cu quyết đinh đến sự hình thành dây nano ZnO. Ngoài ra, nghiên cưu này còn khao sat chi tiết sự anh hưởng của cac điều kiên ma lớp Cu lên đường kính và chiều dài của cac dây nano ZnO.

Page 11: T2-2014 tomtat.docx

Từ khóa : ZnO nanowire, ZnO nanorod, cấu truc nano một chiều

Synthesis of ZnO nanowires on Ti/glass substrates by DC magnetron sputter deposition

Dinh Thi Mong Cam Phan Bach ThangUniversity of Science, VNU-HCM Nguyen Thanh Hoang

Institute of physics – HCM cityABSTRACT

One-dimensional (1-D) zinc oxide (ZnO) nanostructures, such as ZnO nanowires and nanorods, have in recent years attracted a lot of attention due to their many unique properties and possibility that can be applied to various nanoscale functional devices. In this study, ZnO nanowires have been successfully synthesized on Ti/glass substrates by an DC magnetron sputter deposition technique. Deposition of ZnO using this technique generally leads to the formation of ZnO thin film but not of nanowire. So prior to the ZnO deposition, a Cu labyer was prepared on the Ti/glass substrate using an electroless plating method under different conditions. X-ray diffraction (XRD) analysis confirmed that the ZnO nanowires with wurtzite structures have high crystal quality and are c-axis orientated. Scanning electron microscopy (SEM) showed the diameters of nanowires normally range from 60 to 150 nm and their lengths reach 20 µm. Photoluminescence (PL) measurements were adopted to analyze the optical properties of the nanowires. The existence of an electroless Cu layer is critical for the growth of the ZnO nanowires. In addition, the effect of the Cu deposition conditions on the diameters and lengths of the ZnO nanowires is discussed in details.

Page 12: T2-2014 tomtat.docx

Key words : ZnO nanowires, ZnO nanorods, one dimensional nanostructures

Biến tính nhôm và hợp kim nhôm bằng hợp kim trung gian AL-B

Huỳnh Công Khanh Võ Hoài Lực

Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG-HCM(Bài nhận ngày 12 tháng 12 năm 2013, nhận đăng ngày 16 tháng 01 năm 2015)

TÓM TẮTThành phần hoa học và tổ chưc tế vi anh hưởng đến cac tính chất cơ – lý và tính gia công

của nhôm và hơp kim nhôm. Cac nguyên tô chuyển tiếp như Ti, V, Cr, Zr hòa tan trong dung dich rắn làm giam manh độ dân điên của nhôm và hơp kim nhôm. Để giam tac hai của cac nguyên tô chuyển tiếp, hơp kim trung gian Al-B đươc đưa vào nhôm long để bo phan ưng với cac nguyên tô chuyển tiếp tao thành cac hơp chất điborit của titan, vanadi, crom và ziriconi không hòa tan trong nhôm long. Khi đo, cac nguyên tô chuyển tiếp này không anh hưởng nhiều đến độ dân điên. Ngoài ra, hơp kim trung gian Al-B còn đươc sử dụng như là chất biến tính làm nho min hat tinh thể của nhôm và hơp kim nhôm. Cac borit nhôm trong hơp kim trung gian Al-B giup cho sự tao mầm ký sinh của nhôm và hơp kim nhôm.Hơp kim trung gian Al-B đươc chế tao tư nguồn nguyên liêu co gia rẻ như axit boric H3BO3 và criolit Na3AlF6, bằng phương phap nấu luyên đơn gian, dễ dàng thực hiên tai cac nhà may san xuất dây và cap điên.

Page 13: T2-2014 tomtat.docx

Từ khoá: Hơp kim trung gian Al-B, borit nhôm, biến tính nhôm.

Modification of aluminium and aluminium alloys by AL-B master alloy

Huynh Cong Khanh Vo Hoai Lưc

University of Technology, VNU-HCM

ABSTRACTChemical compositions and microstructures affect on mechanical – physical and working properties of aluminium and aluminum alloys. Transition elements, such as Ti, V, Cr, Zr in solid solution greatly reduce the electrical conductivity of aluminium and its alloys. For reduction of detrimental effects of transition elements, Al-B master alloys are added into molten aluminium to occur reactions of boron and transition elements to form diborides of titanium, vanadium, chromium and zirconium, which are markedly insoluble in molten aluminium, then these transition elements have an insignificant effects on conductivity. In addition, Al-B master alloys is also used as a grain refiner of aluminium and aluminium alloys. Aluminium borides particles in Al-B master alloys act as substrates for heterogeneous nucleation of aluminium and its alloys. Al-B master alloys are prepared from low cost materials, such as boric acid H3BO3 and cryolite Na3AlF6, by simple melting method, easily realize in electrical wire and cable factories.

Page 14: T2-2014 tomtat.docx

Keywords: Al-B master alloy, aluminium boride, modification.

Tuổi U-Pb zircon và thành phần đồng vị Hf granitoid phức hệ Chiềng Khương

Hà Thành Như Trường Đại học Mỏ- Địa chất Phạm Trung Hiếu

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM(Bài nhận ngày 18 tháng 06 năm 2014, nhận đăng ngày 19 tháng 01 năm 2015)TÓM TẮT

Kết qua phân tích bằng phương phap LA-ICP-MS U-Pb zircon tư hai mâu granitoid phưc hê Chiềng Khương V0938 và V0821 cho cac tuổi 206Pb/238U tập trung tai 263±8 triêu năm (Tr.n). Với kết qua phân tích này cho thấy tuổi kết tinh của cac thành tao granitoid phưc hê Chiềng Khương trẻ hơn nhiều so với cac kết qua đã công bô trước đây. Kết qua phân tích đồng vi Hf cho gia tri Hf(t) tư -6,4 đến -13,3 cho thấy chung chủ yếu đươc thành tao do nong chay cục bộ tư cac vật liêu vo của Trai Đất tuổi Proterozoi. Kết hơp đặc điểm thach hoa với thành phần đồng vi Hf, granitoid thuộc loat I-S granit, mô hình trộn lân giữa vo và manti là phương thưc chủ yếu cho qua trình thành tao nên granitoid Chiềng Khương.

Page 15: T2-2014 tomtat.docx

Từ Khóa: Phức hệ Chiềng Khương, U-Pb zircon, đồng vị Hf

U-Pb zircon and hf compositon of granitoid Chieng Khuong complex

Ha Thanh NhuHanoi University of Mining and Geology Pham Trung Hieu

University of Science, VNU-HCM

ABSTRACTZircon crystals selected from granitoid Chieng Khuong Complex V0938 sample and V0821

have the LA-ICP-MS U-Pb analyses clustered at 263±8 Ma. Two sample zircon analyses give concordant ages concentrated at 263± 8 Ma (weighted mean). These results indicate the protolith of the granitoid Chieng Khuong Complex (primary magma crystallization age) to be late Paleozoic (ca. 263 Ma). The results Hf(t) of Chieng Khuong granitoid show that Hf isotopic ratio from -6.4 to-13.3, indicated granitoid was formed in a complicated environment and origin through partial melting of Proterozoic crust. Combine with Hf isotope and petrological probably indicating existence of the mixture between crust and mantle material during the formation of the magma. Thus, these rusults indicate the mixing crust – mantle model which is the main way to forming process of Chieng Khuong complex.

Page 16: T2-2014 tomtat.docx

Key words: Chieng Khuong complex, U-Pb zircon age, Hf composition

Khả năng của phương pháp trùng phùng gamma-gamma trong phân tích Arsenic và Selenium

Trương Văn Minh Trần Minh HùngTrường Đại Học Đồng Nai Phạm Đình Khang Nguyễn Xuân Hải Hồ Hữu Thắng Nguyễn Ngọc Anh

Viện Nghiên Cứu Hạt Nhân (Bài nhận ngày 29 tháng 07 năm 2014, nhận đăng ngày 19 tháng 01 năm 2015)TÓM TẮT

Nhờ kha năng giam phông tôt nên phương phap trung phung gamma-gamma đã đươc nghiên cưu ưng dụng trong phân tích kích hoat. Cac nghiên cưu thử nghiêm phân tích kích hoat trên cac mâu đia chất, mâu sinh học và mâu môi trường đã đươc tiến hành ở một sô phòng thí nghiêm trên thế giới.Trong bao cao này, chung tôi trình bày cac kết qua nghiên cưu xac đinh Arsenic và Selenium trong mâu đia chất bằng phương phap trung phung gamma - gamma. Kết qua cho thấy phương phap này co kha năng loai bo anh hưởng của cac đồng vi gây nhiễu như 182Ta, 181Hf và 152Eu ra khoi phổ đo khi phân tích Selenium và loai bo anh hưởng của cac đinh chập khoi phổ khi phân tích Arsenic, do đo đã cai thiên đươc giới han phat hiên đôi với Arsenic và Selenium trong mâu đia chất khi phân tích bằng phương phap kích hoat nơtron.

Page 17: T2-2014 tomtat.docx

Từ khóa: Phân tích kích hoat; trung phung gamma-gamma.

Capability of gamma - gamma coincidence menthod to analyse arsenic and selenium

Truong Van Minh Tran Minh HungTrường Đại Học Đồng Nai Pham Dinh Khang Nguyen Xuan Hai Ho Huu Thang Nguyen Ngoc Anh

Viện Nghiên Cứu Hạt NhânABSTRACT

The advantage of gamma – gamma coincidence method is abilities of background reduction. This technique has been studied and applications for neutron activation analysis. The experimental neutron activation analysis of geological samples, biological samples and environmental samples has been conducted by several some laboratories in the world. In this study, we would like to present the results of Arsenic and Selenium determination in geology sample by neutron activation analysis with technique of gamma – gamma coincidence measurement. By application of this gamma – gamma coincidence method, the influence isotopes as 182Ta, 181Hf, 152Eu were eliminated output from spectrometric measurement when analyzing 75Se and effects of overlap peaks from spectrometric measurement when analyzing arsenic.Thus improved detection limits for Arsenic and selenium in geological samples when analyzed by neutron activation analysis method.

Page 18: T2-2014 tomtat.docx

Keywords: Neutron activation analysis; gamma-gamma coinciden

Cải thiện độ dẫn điện và độ bền nhiệt của Polystyrene bằng graphene khử hai giai đoạn trong chế tạo vật liệu Nanocomposite Polystyrene/graphene

Nguyễn Tường Vy Vũ Năng An Hà Thúc Huy

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM. (Bài nhận ngày 29 tháng 07 năm 2014, nhận đăng ngày 28 tháng 01năm 2015)TÓM TẮT

Bằng con đường tổng hơp insitu vi nhũ tương chung tôi đã tổng hơp thành công nanocomposite trên nền polystyrene đươc gia cường bằng cac tấm graphene oxide khử hai giai đoan bằng nhiêt độ và tac nhân khử NaBH4 sau khi chung đã đươc xử lý với monoglyceride. Sự kết hơp này cho thấy những cai thiên đang kể về độ dân điên(khoang 2,01×10-2 S/cm), độ bền nhiêt (tăng khoang 120 oC ) cũng như tính chất cơ lý (nhiêt độ chuyển pha thủy tinh tăng khoang 6,40 oC, modul tích tăng 45 %) của vật liêu nanocomposite tao thành so với nhựa nền ban đầu.

Page 19: T2-2014 tomtat.docx

Từ khóa: Độ dân điên, độ bền nhiêt, monoglyceride, nanocomposite, graphene, graphene oxide, polystyrene, vi nhũ tương.

Improvement in conductivity and thermal stability of polystyrene with two-step reduced graphene oxide based nanocomposite Graphene /polystyrene

Nguyen Tuong Vy Vu Nang An Ha Thuc Huy

University of Science, VNU-HCM

ABSTRACTIn insitu microemulsion synthesis, we have synthesized successfully nanocomposite based

on polystyrene (PS) and two-step reduced graphene oxide sheets with heat and NaBH4 agent after they had been treated by monoglyceride. Resulted Nanocomposite has been better in electrical conductivity (approximately 2,01 × 10-2S / cm), thermal stability (increased about 120 oC) and physical properties (glass transition temperatureincreasesof over 6.40 oC, elastic modulus increases by 45 %) than the pure PS properties.

Page 20: T2-2014 tomtat.docx

Key words: Conductivity, microemulsion, monoglycerid, nanocomposite, graphene oxide, graphene, polystyrene, thermal stability, two-steps reduction

Sự phát sinh phôi thể hệ từ mô sẹo lá cây Hoàn ngọc (Pseuderanthemum palatiferum (Ness) Radlk)

Trần Thị Tuyết Nhung Phan Ngô Hoang Nguyễn Du Sanh

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM(Bài nhận ngày 20 tháng 08 năm 2014, nhận đăng ngày 16 tháng 01 năm 2015)TÓM TẮT

Cây Hoàn ngọc chưa nhiều hơp chất co gia tri trong lĩnh vực dươc phâm dươc liêu. Trong nghiên cưu này, sự phat sinh phôi thể hê tư mô sẹo la cây Hoàn ngọc in vitro đươc thực hiên và phân tích. Mô sẹo đươc cam ưng 3 tuần trên môi trường MS co bổ sung 2,4-D 1 mg/l hay 2 mg/l, phôi thể hê thu nhận trên môi trường MS theo tiến trình: phôi hình cầu sau 9 ngày, hình tim sau 13 ngày, hình ca đuôi sau 15 ngày và phôi trưởng thành sau 17 ngày. Sô lương phôi thu đươc trung bình đat 28,5 phôi/ cm2 mô la. Cường độ hô hấp và hoat tính chất điều hòa tăng trưởng thực vật nội sinh của mô la trong qua trình nuôi cấy đã đươc ghi nhận.

Page 21: T2-2014 tomtat.docx

Từ khóa: Cac chất điều hòa tăng trưởng thực vật, Hoàn ngọc, mô sẹo, phôi thể hê

Somatic embryogenesis from Hoan ngoc(Pseuderanthemum palatiferum (Ness) Radlk) leaf callus

Tran Thi Tuyet Nhung Phan Ngo Hoang Nguyen Du Sanh

University of Science, VNU-HCMABSTRACT

Pseuderanthemum palatiferum contains many compounds which have pharmaceutical and medicinal values. In this study, the in vitro somatic embryogenesis of callus formed from Pseuderanthemum palatiferum’s leaves was performed and analyzed. The calli were induced in three weeks in MS medium with 1 mg.l-1 or 2 mg.l-1 of 2,4-D. The somatic embryos were developed as follows: the globular embryos formed after 9 days, the heart embryos formed after 13 days, the torpedo embryos formed after 15 days and the cotyledonary embryos formed after 17 days. The mean number of obtained embryos was 28.5 embryos/cm2 of leaf tissue. The intensity of respiration and biological activity of endogenous plant growth regulators of leaf tissue during culture were recorded.

Page 22: T2-2014 tomtat.docx

Keywords: Callus, plant growth regulators, Pseuderanthemum palatiferum, somatic embryogenesis

Ứng dụng công cụ chi tiết hóa thống kê LARS-WG xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu cho lưu vực sông Srêpôk

Đào Nguyên Khôi Nguyễn Thị Hồng Nhung Trương Thanh Cảnh

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM.(Bài nhận ngày 10 tháng 6 năm 2014, nhận đăng ngày tháng năm 2014)TÓM TẮT

Co nhiều phương phap chi tiết hoa thông kê khac nhau như: SDSM, LARS-WG, WGEN…, đươc sử dụng để chuyển đổi thông tin tư cac kết qua mô phong của mô hình hoàn lưu khí hậu toàn cầu (GCM) để dự bao cac kich ban khí hậu cho đia phương. Nghiên cưu này sử dụng công cụ LARS-WG để chi tiết hoa cho cac thông sô khí tương: nhiêt độ cao nhất, nhiêt độ thấp nhất, và lương mưa tai cac tram khí tương và mưa trên lưu vực sông Srêpôk tư kết qua của 15 mô hình hoàn lưu toàn cầu (BCM2,CGMR2, CNCM3, CSMK3,FGOALS, GFCM21, GIAOM, HadCM3, HADGEM, INCM3, IPCM4, MIHR, MPEH5, NCCCSM, NCPCM) với hai kich ban phat thai khí nhà kính: B1(kich ban phat thai thấp) và A1B (kich ban phat thai trung bình). Dữ liêu của 3 thông sô khí tương đươc hiêu chinh và kiểm đinh trong khoang thời gian 1980 – 2009 dựa vào chuỗi sô liêu đo đac, tư đo sử dụng bộ thông sô hiêu chinh để xây dựng kich ban biến đổi khí hậu cho cac giai đoan trong tương lai: 2020 (2011-2030), 2055 (2046 – 2065), 2090 (2080-2099). Kết qua tính toan cho thấy lương mưa giam và nhiêt độ tăng trong tương lai trên lưu vực sông Srêpôk, và tư những kết qua này giup cac nhà quan lý co những hoach đinh, khung chương trình thích hơp để ưng pho với biến đổi khí hậu trong tương lai tai lưu vực.

Page 23: T2-2014 tomtat.docx

Từ khóa: Chi tiết hoa thông kê, kich ban biến đổi khí hậu, LARS-WG, lưu vực sông Srêpôk

Application of LARS - WG downscaling model for building climate change scenarios in the Srepok watershed

Dao Nguyen Khoi Nguyen Thi Hong Nhung Truong Thanh Canh

University of Science, VNU-HCM

ABSTRACTThere are statistical downscaling methods such as: SDSM, LARS-WG, WGEN…, used to

convert information on climate variables from the simulation results of General Circulation Model (GCM) to build climate change scenarios for local region. In this study, we used the LARS-WG model and HadCM3 GCM for two emission scenarios: B1 (low emission scenario) and A1B (medium emission scenario) to generate future scenarios for temperature and precipitation at meteorological stations and rain gauges in the Srepok watershed. The LARS-WG model was calibrated and validated against observed climate data for the period 1980-2009, and the calibrated LARS-WG was then used to generate future climate variables for the 2020s (2011-2030), 2055s (2046-2065), and 2090s (2080-2099). The climate change scenarios suggested that the climate in the study area will become warmer and drier in the future. The results obtained in this study could be useful for policy makers in planning climate change adaptation strategies for the study area.

Page 24: T2-2014 tomtat.docx

Keywords: Statistical downscaling, Climate change scenarios, LARS-WG, Srepok watershed