Upload
thieu-mao
View
2.111
Download
5
Embed Size (px)
DESCRIPTION
1. Hạn chế của IPv4 2. So sánh IPv4 và IPv6 3. Sự ra đời của IPv6
Citation preview
SỰ HẠN CHẾ CỦA IPV4 VÀ SỰ RA ĐỜI CỦA
IPV6
Thiệu Mao - KSEC
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
1. Hạn chế của IPv4
2. So sánh IPv4 và IPv6
3. Sự ra đời của IPv6
1. HẠN CHẾ CỦA IPV4
IPv4 hỗ trợ trường địa chỉ 32 bit, không còn đáp ứng được nhu cầu
sử dụng.
Cấu trúc định tuyến không hiệu quả: Mỗi router phải duy trì bảng
thông tin định tuyến lớn, đòi hỏi phải có dung lượng bộ nhớ lớn. IPv4
cũng yêu cầu router phải can thiệp xử lý nhiều đối với gói tin IPv4,
ví dụ thực hiện phân mảnh, điều này tiêu tốn CPU của router và ảnh
hưởng đến hiệu quả xử lý (gây trễ, hỏng gói tin).
Hạn chế về tính bảo mật và kết nối đầu cuối – đầu cuối: không có
cách thức bảo mật nào đi kèm. IPv4 không cung cấp phương tiện hỗ
trợ mã hóa dữ liệu. Nếu áp dụng IPSec là một phương thức bảo mật
phổ biến tại tầng IP, mô hình bảo mật chủ yếu là bảo mật lưu lượng
giữa các mạng, việc bảo mật lưu lượng đầu cuối – đầu cuối được sử
dụng rất hạn chế.
2. SO SÁNH IPV4 VÀ IPV6
IPv4 IPv6
Địa chỉ 32 bít Địa chỉ 128 bít
Không định dạng luồng dữ liệu Có nên hỗ trợ Qos tốt hơn
Sự phân mảnh được thực hiện tại các host và tại router, nên khả năng thực thi của router chậm
Sự phân mảnh chỉ xảy ra tại host gửi
Có checksum header Không có checksum header
Header có phân tùy chọn Tất cả dữ liệu tùy chọn được chuyển vào phần header mở rộng
IPv4 IPv6
Có địa chỉ broadcast Không có vì đã bao gồm trong multicast
IGMP được dùng để quản lí các thành viên của mạng con cục bộ
IGMP được thay thể bơi MLD
ICMP Router Discovery được dùng để xác định gateway mặc định tốt nhất và là tùy chọn
ICMP Router Discovery được thay thể bơi ICMPv6
Sử dụng các mẫu tin (A) chứa tài nguyên địa chỉ host trong DNS để ánh xạ tên host thành địa chỉ IPv4
Sử dụng các mẫu tin AAA trong DNS để ánh xạ tên host thành địa chỉ IPv6
3. SỰ RA ĐỜI CỦA IPV6
Internet phát triển mạnh mẽ đã dẫn đến sự cạn kiệt của địa chỉ
IPv4. Bên cạnh nhu cầu về dung lượng thuê bao tăng lên, thì còn
có nhu cầu về:
Phương thức cấu hình đơn giản
Nhu cầu bảo mật tốt hơn.
Nhu cầu hỗ trợ về truyền dữ liệu thời gian thực hay
ta còn gọi là chất lượng dịch vụ (Qos).
Do các nhu cầu kể trên được đòi hỏi dẫn đến sự ra đời của IPv6 với
các đặc điểm đáp ứng yêu cầu đề ra như là:
Cung cấp không gian địa chỉ cực kì lớn
Phương thức cấu hình đơn giản và hoàn toàn tự động không cần có
DHCP server
Có sẵn thành phần bảo mật (built-in security)
Cung cấp giải pháp định tuyến (routing) và định vị địa chỉ
(addressing) hiệu quả hơn
Hỗ trợ giải pháp chuyển giao ưu tiên (prioritized delivery) trong
routing
Có khả năng mở rộng dễ dàng thông qua việc cho phép tạo thêm
header ngay sau IPv6 packet header
DẠNG IPV4
DẠNG IPV6