54
bộ kế hoạch và đầu tư Sổ tay thực hiện khảo Sát theo dõi chi tiêu công công cụ kiểm toán xã hội theo dõi quá trình thực hiện kế hoạch Phát triển kinh tế xã hội của việt nam

Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

  • Upload
    vokien

  • View
    221

  • Download
    1

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

bộ kế hoạch và đầu tư

Sổ tay thực hiện khảo Sát theo dõi chi tiêu công

công cụ kiểm toán xã hội theo dõi quá trình thực hiện kế hoạch Phát triển kinh tế xã hội của việt nam

Page 2: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã
Page 3: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

3Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

thể chế hóa Mô-đun 5

mô-đun 1: giới thiệu .....................................................................................................................6Phương pháp tiếp cận kiểm toán xã hội và bối cảnh hiện nay của Việt Nam ..........................6

mô-đun 2: khảo sát theo dõi chi tiêu công (PetS) ....................................................................8Vậy khảo sát theo dõi chi tiêu công PETS là gì? .....................................................................8Tại sao nên sử dụng PETS? ....................................................................................................9Tăng cường hoạt động kiểm toán. .........................................................................................10Giám sát và đánh giá chính sách. ..........................................................................................10Thúc đẩy tính công bằng. ......................................................................................................10Ưu tiên các c\nhu cầu cơ bản/ phân bố các nguồn lực. ........................................................10Theo dõi chi tiêu công. ...........................................................................................................10Quản lý việc thực hiện ngân sách. .........................................................................................10Hỗ trợ trong đánh giá tác động. .............................................................................................10

mô-đun 3: Phương pháp tiếp cận triển khai PetS ...................................................................11Một nghiên cứu PETS có thể cung cấp những thông tin gì? .................................................12Vậy nghiên cứu PETS giúp đạt được những kết quả gì? ......................................................14

mô-đun 4: các bước trong thiết kế, chuẩn bị và triển khai PetS ..........................................15Bước 2: Chuẩn bị: Lên kế hoạch nguồn lực, ngân sách và thời gian ....................................16Bước 3. Các câu hỏi nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu phù hợp .......................................17Bước 4: Phân tích hệ thống tổ chức thực hiện ......................................................................18a. nghiên cứu tài liệu ..........................................................................................................18b. Phân tích về cách thức tổ chức thực hiện ...................................................................19Báo cáo Mô tả Hệ thống tổ chức thực hiện ..........................................................................19Cách viết Báo cáo Phân tích Hệ thống tổ chức thực hiện .....................................................22Khảo sát thực địa thu thập dữ liệu cho Báo cáo Phân tích Hệ thống tổ chức thực hiện .......24Gợi ý một số câu hỏi chuẩn bị cho khảo sát phân tích hệ thống thực hiện ...........................24Bước 5: Lựa chọn cách rà soát dòng chi tiêu ........................................................................33Bước 6: Đánh giá nhanh dữ liệu ............................................................................................34Bước 7: Chiến lược chọn mẫu ...............................................................................................35Bước 8: Thiết kế bộ công cụ ..................................................................................................37Bước 9: Thử nghiệm sơ bộ ....................................................................................................43Bước 10: Tập huấn ................................................................................................................43Bước 11: Thử nghiệm quy mô rộng .......................................................................................43Bước 12: Triển khai Khảo sát ................................................................................................43Bước 13: Làm sạch và Nhập dữ liệu .....................................................................................44Bước 14: Phân tích và viết báo cáo .......................................................................................45Bước 15: Chia sẻ kết quả/Hoạt động tiếp nối ........................................................................50

mô-đun 5: thể chế hóa ...............................................................................................................51tài liệu tham khảo .......................................................................................................................53

mục lục

Page 4: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã
Page 5: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

khảo Sát theo dõi chi tiêu công (PetS)Giới thiệu chi tiết Phương pháp thực hiện, Hướng dẫn Viết báo cáo và các Phương thức sử dụng thông tin phản hồi

Page 6: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

6

Giới thiệu

Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu cônG

Mô-đun 1

Trong khuôn khổ sáng kiến hợp tác giữa Bộ KH-ĐT và Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc, khảo sát theo dõi chi tiêu công (PETS) là một trong bốn công cụ kiểm toán xã hội đang được thí điểm tại Việt Nam. Việc giới thiệu và đưa vào sử dụng công cụ nhằm chứng minh tiềm năng của phương pháp tiếp cận kiểm toán xã hội để hỗ trợ công tác lập kế hoạch, thực hiện và theo dõi Kế hoạch Phát triển Kinh tế-Xã hội (KHPTKTXH) của Việt Nam hiện nay, đặt trọng tâm vào các vấn đề xã hội.1

Lưu ý

Tài liệu hướng dẫn này được soạn thảo để cung cấp tài liệu bổ sung cho phần trình bày bằng PowerPoint về Khảo sát theo dõi chi tiêu công trong chương trình tập huấn cho các cán bộ chính phủ và các đơn vị nghiên cứu đã thực hiện vào mùa thu năm 2011. Đây chưa phải là một bộ tài liệu hướng dẫn toàn diện cho các giảng viên mà mới chỉ nhằm cung cấp thông tin tổng quan về cách thực hiện hoạt động Khảo sát theo dõi chi tiêu công.

Mục đích của sáng kiến hợp tác nhằm nâng cao năng lực sử dụng phương pháp tiếp cận kiểm toán xã hội trong công tác theo dõi những tiến bộ về xã hội của quá trình triển khai KHPTKTXH của Việt Nam nhằm tăng cường những kết quả và đóng góp cho xã hội của bản kế hoạch, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến thu hẹp khoảng cách về kinh tế và xã hội, thúc đẩy khả năng cải thiện đời sống cho người dân Việt Nam nói chung và đặc biệt là cho các nhóm người dân dễ bị tổn thương.

Tuy nhiên, trước khi đi vào hướng dẫn chi tiết về cách thực hiện nghiên cứu Khảo sát theo dõi chi tiêu công, phần thông tin dưới đây trình bày tóm tắt tổng quan về phương pháp tiếp cận kiểm toán xã hội và sự phù hợp cũng như khả năng ứng dụng của phương pháp này tại Việt Nam trong giai đoạn tới đây.

Phương pháp tiếp cận kiểm toán xã hội và bối cảnh hiện nay của việt nam

Kiểm toán xã hội là một phương pháp tiếp cận hỗ trợ cho công tác quản lý và giải trình với nhiều phương pháp nghiên cứu, công cụ và kỹ thuật phục vụ việc đánh giá, tìm hiểu và báo cáo về những kết quả xã hội đã hay chưa đạt được của một tổ chức, một kế hoạch hay một chính sách. Những đặc điểm chính riêng có của kiểm toán xã hội gồm việc hướng trọng tâm nghiên cứu vào sự tham gia của các bên liên quan và trách nhiệm giải trình. Sự tham gia của những người dân với quyền cơ bản của con người và những người đang gánh vác trách nhiệm (‘chính phủ’ hay ‘người cung cấp dịch vụ’) có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công của kiểm toán xã hội. Kiểm toán xã hội giúp tăng tính minh bạch (đảm bảo thông tin sẵn có và khả năng tiếp cận với thông tin), tăng cường sự hiểu biết (tập hợp các ý kiến của các bên, thu thập nhận định và những trải nghiệm của người dân) và tăng trách nhiệm giải trình (để tăng cường việc cung ứng dịch vụ xã hội với chất lượng ngày càng cao và thực hiện tốt các chính sách của nhà nước). Tăng cường được tính minh bạch, tăng cường được sự tham gia vào quá trình ra quyết định và nâng cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan chịu trách nhiệm chính là những điều kiện cơ bản để nâng cao hiệu quả triển khai các chính sách của nhà nước. Do đó, các yếu tố này không những chỉ tốt cho chính các chính sách mà đồng thời cũng chính

1 Trong khuôn khổ hợp tác giữa hai bên, trong giai đoạn một, bốn công cụ kiểm toán xã hội đã được thí điểm tại Việt Nam: Khảo sát chi tiêu công tại Trà Vinh, sử dụng Chương trình 167 về hỗ trợ nhà ở tại thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Điện Biên; Thẻ báo cáo công dân thí điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Điện Biên; Thẻ cho điểm cộng đồng và kiểm toán giới tại Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Quảng Nam. Trong giai đoạn 2, công cụ Khảo sát Chi tiêu công được thực hiện thí điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Điện Biên.

giới thiệu

Page 7: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

7Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

giới thiệu Mô-đun 1

là những phương thức để nâng cao chất lượng thực hiện. Chính vì lý do đó, kiểm toán xã hội không phải chỉ giúp nhìn lại, đánh giá lại hiệu quả thực hiện mà phải là một phần của quá trình triển khai để đạt được hiệu quả thực hiện chính sách và từ đó tạo ra những tác động mong muốn tới xã hội.

Như vậy, với đặc điểm của một công cụ quản lý có tính thực tiễn cao, phù hợp với các nguyên tắc quản trị nhà nước, kiểm toán xã hội vừa có thể xác định được những cách làm, điển hình “tốt” theo chuẩn mực thông thường, vừa giúp thu thập những thông tin và ý kiến góp ý cần thiết để không ngừng nâng cao hiệu quả của quá trình ra quyết định, phân bổ nguồn lực và cung cấp dịch vụ nói chung. Nhìn chung, các kết quả về xã hội có thể thu thập, đo lường và cải thiện thông qua những hình thức sau:

● Phân tích mức độ ưu tiên đến các vấn đề xã hội trong các kế hoạch và chính sách

● Phân tích mức độ ưu tiên được chuyển tải thành hành động: phạm vi và chất lượng của các chỉ số dùng để đánh giá tiến độ đạt được trong những ưu tiên đã nêu?

● Đánh giá tác động xã hội từ quá trình thực hiện kế hoạch và xây dựng chính sách;

● Cung cấp thông tin thông qua từ các phương pháp có sự tham gia – bổ sung cho những luồng thông tin truyền thống hiện có trong hệ thống quản lý nhà nước.

Phương pháp tiếp cận kiểm toán xã hội đặc biệt phù hợp với môi trường chính sách hiện tại ở Việt Nam bởi quá trình “Đổi mới” đang ngày càng đưa Việt Nam hướng tới một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính định hướng này đang tạo ra nhiều cơ hội kèm theo nhiều thách thức cho các lĩnh vực liên quan tới chính sách xã hội. Rất nhiều thảo luận, trao đổi về chính sách trong thời gian qua nhấn mạnh nhu cầu cần thiết phải tăng cường trách nhiệm giải trình,cũng như tính minh bạch. Chính phủ và nhiều cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương tới địa phương đã nhận thức được tầm quan trọng của việc tăng cường sự tham gia của người dân vào quá trình hoạch định và thực hiện chính sách. Một số quyết định gần đây về đổi mới quá trình xây dựng Kế hoạch Phát triển KTXH cho giai đoạn 2011-2015 đã thể hiện rõ mối quan tâm và những ưu tiên này.

Những tác dụng và tiềm năng ứng dụng của bộ công cụ kiểm toán đã được thí điểm để bổ sung vào công tác đánh giá hiệu quả xã hội của Kế hoạch Phát triển KTXH đã được khẳng định tại một hội thảo rút kinh nghiệm triển khai giai đoạn một. Tác dụng quan trọng nhất của bộ công cụ chính là khả năng thu hút sự tham gia của chính những đối tượng mục tiêu cũng như chính những cán bộ tham gia triển khai các chương trình, chính sách.

Các đặc điểm nổi bật của phương pháp và bộ công cụ được khẳng định tại một hội thảo gần đây về cơ hội và thách thức trong quá trình đổi mới cách xây dựng, theo dõi và đánh giá bản Kế hoạch Phát triển KTXH. Các ý kiến tại hội thảo đã kết luận rằng kiểm toán xã hội thực sự là một công cụ hữu hiệu để thu thập ý kiến phản hồi của người dân và đánh giá kết quả cung cấp dịch vụ. Đó chính là phương pháp hiệu quả để đo lường tác động của Kêế hoạch Phát triển KTXH theo cách thức có sự tham gia và toàn diện hơn. Việc áp dụng phương pháp kiểm toán xã hội được xem như một quá trình tăng cường thêm vị thế cho người nghèo và những người dân còn bị tách biệt khỏi cộng đồng2.

2 Bộ KH và ĐT/UNICEF (2011) “Kỷ yếu Hội thảo: Đổi mới Xây dựng, Giám sát và Đánh giá KHPT KTXH – Cơ hội và Thách thức”, Tháng 2-3 tháng 11, 2011.

Page 8: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

Khảo sát theo dõi chi tiêu công (Pets)Mô-đun 2:

8 Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

PetS3 là một công cụ dùng để rà soát (dõi theo) dòng chảy của các nguồn lực công từ cấp cao nhất (như chính phủ, các bộ ngành trung ương- Bộ Tài chính, Bộ KHĐT) tới các đơn vị cung cấp dịch vụ công trực tiếp và tới người hưởng lợi nhằm phát hiện những khác biệt giữa nguồn lực được phân bổ trên lý thuyết và thực tế, qua đó sẽ xác định được cách thức và mức độ các đơn vị cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ nhận được nguồn lực. Công cụ PETS giúp các cán bộ làm chính sách và toàn xã hội nhìn nhận rõ về dòng chảy của nguồn lực và từ chính những phát hiện của các nghiên cứu sử dụng công cụ PETS họ sẽ đưa ra được các quyết định chính sách với thông tin đầy đủ .

vậy khảo sát theo dõi chi tiêu công PetS là gì?

Ý tưởng về công cụ PETS được thai nghén nhằm “dõi” theo dòng di chuyển của nguồn lực (tài chính, hiện vật hay thậm chí cả nhân sự) qua các cơ quan hành chính và quản lý của chính phủ tới các đơn vị cung cấp dịch vụ trực tiếp (trường học, trạm y tế, …) để nhìn nhận hiệu quả phân bổ nguồn lực- cụ thể là nhằm đánh giá kinh phí có được sử dụng đúng mục đích đã đề ra hay không và xác định thực tế đối tượng hưởng lợi nhận được nguồn lực ở “mức độ” như thế nào. Nói một cách cụ thể, các khảo sát trong nghiên cứu sẽ phân tích cách thức, số lượng và thời gian nguồn lực chuyển dịch qua các cấp quản lý, đặc biệt là tại đơn vị trực tiếp cung cấp dịch vụ xã hội như y tế hay giáo dục.

Các khảo sát trong PETS thu thập dữ liệu ở cấp trung ương kết hợp chọn mẫu một số đơn vị cung ứng dịch vụ ở tuyến đầu (cấp cơ sở) để ước tính tỷ lệ nguồn lực thực tế đến được tới đơn vị cung ứng dịch vụ (trường học, trạm y tế). Qua so sánh kế hoạch chính thức với thực hiện thực tế về mặt số lượng và thời gian, các công cụ PETS giúp nhìn nhận rõ những sai lệch trong hệ thống cung ứng dịch vụ, trong đó thường gặp nhất là chậm trễ về thời gian, thất thoát nguồn lực hoặc hiện tượng các cấp quản lý, chính trị giữ lại nguồn lực cho mục đích khác, tình trạng tham nhũng, phân bổ nguồn lực thiếu công bằng.

Nói một cách khác, bộ công cụ PETS chính là một cách “nhìn” kỹ càng và có chủ đích đối với việc sử dụng nguồn lực công. Để thực hiện được điều đó các công cụ PETS đòi hỏi việc theo dõi, phân tích và đánh giá toán bộ quy trình ngân sách của chính phủ bao gồm từ lập kế hoạch, phân bổ, giải ngân, thực hiện ngân sách và cả đánh giá tác động của cấp bậc cuối cùng (người sử dụng) khi kinh phí đã được cấp đến tận cấp này.

Mỗi nghiên cứu PETS điển hình gồm có khảo sát tại các đơn vị cung cấp dịch vụ (Khảo sát định lượng với các đơn vị cung cấp dịch vụ- Quantitative Service Delivery Surveys -QSDS) với trọng tâm ghi nhận chất lượng cung ứng dịch vụ chung, đặc điểm của các đơn vị cung cấp dịch vụ, bộ máy quản lý, các cơ chế khuyến khích và đặc biệt là việc sử dụng nguồn lực được phân bổ để cung cấp dịch vụ theo phân công. Các đơn vị cung cấp dịch vụ tuyến đầu thường là các trường học, trạm y tế và bệnh viện.

3 Tài liệu tập huấn này được tham khảo từ rất nhiều nguồn tài liệu như: Pereznieto, Paola (2010) Tài liệu tập huấn về Theo dõi chi tiêu công (PETS), ODI, UNICEF Việt Nam và CIEM, Hội thảo ngày 3-7 tháng 5 năm 2010; Gauthier, Bernard (2011) Hướng dẫn cơ bản về PETS/QSDS, Ngân hàng thế giới, Washington DC. Mimeo; Gauthier, Bernard (2006) PETS và QSDS tại Khu vực Cận sa mạc Saharan: Nghiên cứu rà soát, Washington DC; Gauthier Bernard và Ritva Reinikka (2007) Các bước tiếp cận về phương pháp luận đối với việc nghiên cứu về Thể chế và việc Cung cấp dịch vụ: Đánh giá các công cụ PETS, QSDS and CRCS”, Tài liệu của Ủy ban nghiên cứu Kinh tế châu Phi, Ngân hàng thế giới. Thu hút sự tham gia của cộng đồng và các tổ chức dân sự vào các hoạt động theo dõi chi tiêu công: Tài liệu tập huấn; Magreth Henjewele (2007), Chương trình giữa MCA-BONGA và PACT; Một số khía cạnh hướng dẫn cho việc thiết kế và thực hiện PETS/QSDS; và Khảo sát chi tiêu công và khảo sát đơn vị cung cấp dịch vụ: Hướng dẫn chung về Phương pháp luận do Swarnim Waglé và Parmesh Shah biên soạn, Vụ Phát triển xã hội, Nhóm Ngân hàng thế giới.

khảo Sát theo dõi chi

tiêu công (PetS)3

Page 9: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

Khảo sát theo dõi chi tiêu công (Pets) Mô-đun 2:

9Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

Thực tế đã chứng minh các khảo sát này chính là những công cụ rất quan trọng để có thể phân tích kỹ rất nhiều về hiệu suất, hiệu quả, chất lượng, tính công bằng trong sử dụng nguồn lực chi tiêu công (đáng kể nhất là các vấn đề về quản trị điều hành và cơ chế khuyến khích cho đội ngũ cán bộ), các rào cản trong triển khai, lạm dụng hay thất thoát nguồn lực.

tại sao nên sử dụng PetS?

Trong thập kỷ qua, PETS đã được chứng tỏ là một bộ công cụ mạnh để xác định được các vấn đề liên quan đến hiệu suất thấp của quá trình triển khai, gây cản trở và lãng phí trong toàn bộ chuỗi cung ứng dịch vụ. Trong một số trường hợp, kết quả từ nghiên cứu PETS đã được sử dụng để cải tiến cách làm, tạo ra những tiến bộ đáng kể trong phân bổ nguồn lực. Tuy nhiên, nghiên cứu PETS cần rất nhiều nguồn lực, nhân sự và để PETS phát huy được các nguồn lực này một cách hợp lý nhằm mổ xẻ và phân tích chuỗi cung ứng dịch vụ, cần thiết kế và thực hiện PETS một cách kỹ lưỡng. Cách báo cáo, chia sẻ các kết quả từ nghiên cứu PETS cũng phải đầy đủ để thực sự thúc đẩy trách nhiệm giải trình, tính minh bạch và quan trọng nhất là kết quả của từng chương trình hỗ trợ.

Những lý do để lựa chọn thực hiện nghiên cứu PETS

i. Tìm hiểu cách thức thực hiện và chất lượng các dịch vụ công nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu công;

ii. Đánh giá các nguy cơ dẫn đến hiệu suất thấp trong sử dụng nguồn lực công như chậm trễ, thất thoát và các nút thắt khác gây cản trở trong toàn hệ thống chi tiêu công cũng như cung ứng dịch vụ cho người dân.

iii. Nhìn nhận mức độ công bằng trong cả chi tiêu công và cung ứng dịch vụ giữa các vùng, các khu vực, các nhóm thu nhập hay giữa nông thôn và thành thị

iv. Đánh giá những khó khăn trong tiếp cận và sử dụng các dịch vụ cơ bản của một số nhóm đối tượng cụ thể, đặc biệt là nhóm dân nghèo

v. Tăng trách nhiệm giải trình và bổ sung những thông tin còn thiếu về chi tiêu và sử dụng nguồn lực ở các cấp cơ sở thông qua việc “dõi theo” dòng chuyển kinh phí tới tận người sử dụng cuối cùng

vi. Theo dõi một số chương trình hay khoản phân bổ chi tiêu cụ thể như các chi tiêu để hỗ trợ người nghèo bằng các thông tin định lượng;

vii. Xây dựng dữ liệu cơ sở gốc để tiến hành tiếp các khảo sát tương tự nhằm tạo căn cứ theo dõi được hiệu quả thay đổi xét theo cả số lượng và chất lượng cung ứng dịch vụ từ chính sách, chế độ trong ngành

Nguồn: MCA (2007)

Page 10: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

Khảo sát theo dõi chi tiêu công (Pets)Mô-đun 2:

10 Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

ưu tiên các c\nhu cầu cơ

bản/ phân bố các nguồn

lực.hỗ trợ trong đánh giá tác

động.

Sử dụng các nguồn nhân

lực ở mức tối đa

quản lý việc thực hiện

ngân sách.

thúc đẩy tính công bằng.

giám sát và đánh giá chính

sách.

tăng cường hoạt động kiểm toán.

theo dõi chi tiêu công.

Page 11: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

11Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

PHƯơNG PHáP TIếP CậN TRIểN KHAI PETS mô-đun 3

Mặc dù phương pháp tiếp cận của PETS là khá giản dị- xác định các dòng chảy của nguồn lực và cơ chế phân bổ (kinh phí, nhân sự, hiện vật), sau đó tính toán lượng di chuyển qua từng nấc trong dòng chảy này và từ cơ quan quản lý tới đơn vị cung cấp dịch vụ tuyến đầu- song trên thực tế triển khai công cụ PETS là khá phức tạp.

PETS bao gồm tính toán lượng nguồn lực được tiếp nhận và chuyển đi, mức độ chậm trễ giữa các cấp kế tiếp nhau trong kênh cung ứng nguồn lực thông qua các khảo sát số liệu định lượng trên một mẫu đại diện. Các tính toán sẽ so sánh số liệu giữa các cấp để xác định mức thất thoát nếu có, chậm trễ và những vấn đề khác liên quan tới hiệu suất triển khai cũng như cả vấn đề về công bằng trong hệ thống phân bổ nguồn lực.

Quy mô thực hiện PETS tùy thuộc vào mục tiêu nghiên cứu và các đặc thù riêng có của ngành/ lĩnh vực đang triển khai các chương trình/ chính sách hỗ trợ có sử dụng nguồn lực công. PETS có thể chú trọng vào những phạm vi rộng lớn như đánh giá việc thực hiện ngân sách cho toàn ngành, hoặc một số hạng mục chi tiêu chính như chi thường xuyên để trả lương, đầu tư cơ sở vật chất. Hoặc PETS cũng có thể tập trung theo dõi một số hạng mục chi tiêu đặc biệt như hỗ trợ vật chất, hiện vật hay tài trợ cho một số chương trình cụ thể. Đối tượng nghiên cứu cũng có thể là một số cấp thực hiện nhất định được khảo sát sâu hơn như giáo dục tiểu học hoặc lĩnh vực y tế hay cả việc cung ứng dịch vụ ở cấp cao hơn. Một ví dụ về PETS ở Cộng hòa Chad, nghiên cứu PETS/QSDS cho ngành y tế từ năm 2004 đã khảo sát việc sử dụng nguồn lực ở tất cả các cấp cung ứng dịch vụ (trạm y tế và bệnh viện ở tất cả các tuyến); đồng thời tìm hiểu cả cách thức thực hiện ở các đơn vị tư nhân, nhà nước và khu vực phi lợi nhuận nhằm so sánh sự khác biệt giữa các loại hình này.

PETS có thể hỗ trợ thực hiện các mục tiêu cải cách chi tiêu công trong cả ngắn hạn và dài hạn:

● Đối với mục tiêu ngắn hạn:

○ PETS giúp đánh giá những nội dung về hiệu suất trong mua sắm tài sản và phân phối các nguồn lực công cũng như việc cung ứng các dịch vụ

○ Hỗ trợ việc xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu suất và công bằng trong phân bổ ngân sách cũng như quản lý các nguồn lực công.

● Đối với mục tiêu trung hạn:

○ PETS có thể là một bộ phận của hệ thống theo dõi và cơ chế thực hiện tiếp nối

○ Thông tin từ PETS giúp xây dựng hệ thống dữ liệu cơ sở để tính toán về lượng đối với nguồn lực được phân bổ cũng như về chất lượng cung cấp dịch vụ, trên cơ sở đó các đợt khảo sát toàn diện tiếp theo có căn cứ để đối chiếu;

○ Tạo cơ sở so sánh xác định tiến bộ từ quá trình cải cách qua từng giai đoạn

● Đối với mục tiêu dài hạn:

○ PETS có thể đưa quy trình nâng cao hiệu suất và tính công bằng vào trong chi tiêu công, tập trung vào nâng cao năng lực của hệ thống.

Phương PháP tiếP cận triển khai PetS

Page 12: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

Phương PháP tiếP cận triển khai PEtSMô-đun 3

12 Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

Các công cụ cần thiết để triển khai PETS bao gồm một số bảng hỏi dành cho các thành viên trong chuỗi cung ứng dịch vụ (gồm các đơn vị cung cấp dịch vụ trực tiếp ở tất cả các cấp, cơ quan quản lý ở trung ương, tỉnh, huyện, v.v….) và trong một số trường hợp cả các đại diện của bên cầu dịch vụ (như sinh viên, học sinh, bệnh nhân, v.v…).

Các bước chính trong thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công

Một đợt Khảo sát theo dõi chi tiêu công điển hình thường được thực hiện theo các bước như sau:

• Tham vấn các bên liên quan chính nhằm xác định mục tiêu của đợt khảo sát, xác định các nội dung chính, quyết định cấu trúc nguồn lực và sắp xếp về mặt thể chế, rà soát tài liệu sẵn có, lập các giả thiết và chọn công cụ khảo sát thích hợp.

• Xây dựng và triển khai các công cụ khảo sát. Trong trường hợp có thể các đối tượng không cung cấp đầy đủ thông tin, PETS sử dụng một chiến lược thu thập dữ liệu từ nhiều phía và tiến hành xem xét kỹ lưỡng xem nguồn nào hoặc đối tượng cung cấp thông tin nào có động cơ không cung cấp thông tin và xác định nguồn thông tin nào ít bị ảnh hưởng bởi các động cơ này

Triển khai PETS có thể khá phức tạp do đặc thù phức hợp của hệ thống quản lý tài chính, do tồn tại song song hệ thống phân bổ chính thức đang khá hiệu quả, hoặc bởi khối lượng lớn giao dịch tài chính và hiện vật. Ngoài ra còn có những yếu tố khác như tài liệu và sổ sách ở các cấp quản lý không đầy đủ, thiếu thống nhất, chất lượng thấp; số lượng các đơn vị và cấp triển khai cung ứng và sử dụng dịch vụ quá lớn khiến việc khảo sát dọc theo luồng dịch chuyển nguồn lực trở nên rất phức tạp.

Do vậy, khi thiết kế và triển khai các công cụ trong mỗi nghiên cứu PETS cần có những cân nhắc và lựa chọn thận trọng về phương pháp luận để tối đa hóa khả năng thu thập thông tin đáng tin cậy. Trong Sổ tay này sẽ trình bày và phân tích ở theo từng bước (Mô-đun 4).

một nghiên cứu PetS có thể cung cấp những thông tin gì?

Thất thoát: những bằng chứng về rò rỉ nguồn lực công thể hiện qua tỷ lệ nguồn lực dành cho một nhóm đối tượng nhất định không được cung ứng tới tay người hưởng lợi. Hiện tượng này thường xảy ra khi hệ thống chế độ cho cán bộ triển khai không hợp lý, thiếu theo dõi, kiểm tra, giám sát hệ thống cung cấp dịch vụ.

Chậm trễ: PETS giúp phân tích và chỉ rõ những chậm trễ và vướng mắc trong quá trình phân bổ nguồn lực qua các cấp hành chính (ví dụ về nguồn lực bao gồm lương, trợ cấp, tài trợ, hỗ trợ bằng hiện vật như trang thiết bị, thuốc, vắc-xin).

Nhân viên, cán bộ ảo: Một số nghiên cứu PETS còn chỉ ra số lượng người nhận tiền ảo trên danh sách nhận lương như những trường hợp giáo viên hoặc nhân viên y tế vẫn tiếp tục ký nhận lương nhưng không còn phục vụ chính phủ; thậm chí có cả trường hợp có tên trong bảng lương nhưng thực tế chưa từng làm việc. Một nghiên cứu PETS ở Papua New Guinea năm 2003 đã xác định 15% số giáo viên ký nhận trên bảng lương là ảo (World Bank, 2004a).

Tình trạng vắng mặt: Một trong các kết luận chính của các nghiên cứu PETS giúp chỉ ra tình trạng do thiếu cơ chế báo cáo và chịu trách nhiệm, chế độ khuyến khích thấp, hiện tượng thiếu vắng nhiều đơn vị cung cấp dịch vụ là khá phổ biến

Page 13: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

Phương PháP tiếP cận triển khai PEtS Mô-đun 3

13Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

ở các nước đang phát triển khiến chất lượng dịch vụ chung bị giảm sút. Trong một nghiên cứu PETS đã chỉ ra tỷ lệ thiếu nhân viên y tế là khoảng 27% đến 40% còn tỷ lệ thiếu giáo viên chiếm từ 11% đến 27% (Gauthier and Reinikka, 2007).

Công bằng: nghiên cứu PETS phân tích về yếu tố công bằng trong phân bổ nguồn lực giữa các vùng hay các nhóm thu nhập. Ở một số nước, PETS đã ghi nhận chi tiêu cho y tế và giáo dục có sự khác biệt giữa các vùng miền hay tỉnh huyện. Những khác biệt trong phân bổ nguồn lực như vậy chính là tiền đề có thể gây nên những vấn đề nghiêm trọng về thiếu công bằng giữa các nhóm dân cư thuộc các điều kiện kinh tế, xã hội, địa bàn hay thậm chí lứa tuổi khác nhau.

Phân cấp: Quá trình chọn mẫu cho nghiên cứu PETS tại Uganda năm 1996 đã tính đến ảnh hưởng đáng kể của quá trình phân cấp tới đối tượng của nghiên cứu là dòng đầu tư cho các trường học (tính trung bình theo số học sinh). Các phát hiện của nghiên cứu chỉ ra rằng trong những năm đầu, quá trình phân cấp không tạo được ảnh hưởng tích cực xét theo khía cạnh phân bổ nguồn lực cho các đơn vị tuyến đầu. Dần dần theo quá trình phân cấp bắt đầu từ năm 1993, chính quyền huyện và các hội đồng nhân dân ở các quận huyện được tăng dần quyền kiểm soát ngân sách do trung ương cấp cho giáo dục tiểu học. Như vậy, thông qua việc đánh giá mức độ cấp vốn như một chỉ số để nhìn nhận tác động của phân cấp tới nguồn lực phân bổ cho khu vực trường học, nghiên cứu của Reinikka năm 2001 đã kết luận rằng việc phân cấp ở Uganda trong giai đoạn đó thực ra đã làm giảm nhẹ dòng kinh phí cấp tới các trường học.

Hiệu suất: Nghiên cứu của Lindelow và các cộng sự năm 2004 sử dụng các dữ liệu từ nghiên cứu PETS/QSDS nhằm tìm hiểu năng suất làm việc của các trung tâm y tế tại Mô-dăm-bích. Nghiên cứu cho thấy nếu tính theo khối lượng dịch vụ trung bình trên đầu mỗi người dân, sự khác biệt giữa các trung tâm ở nông thôn và thành thị và giữa các vùng miền là đáng kể. Đặc biệt đáng lưu ý là sự khác biệt nếu tính theo tỷ lệ khối lượng dịch vụ trên mỗi nhân viên y tế ở các quận huyện- có nơi lên gấp 8 lần so với nơi khác.

các điểm chính:

• PETS có thể là một công cụ hữu ích trong phân tích hiệu suất và tính công bằng trong chi tiêu công;

• PETS là công cụ đánh giá tác động của mọi phần ngân sách nhà nước phân bổ cho các nhóm công dân khác nhau trong cộng đồng;

• PETS không chỉ là công cụ để xem có bao nhiêu tiền được phân bổ và chi tiêu cho các dịch vụ mà còn là để xem có bao nhiêu tiền đã đến tay những người hưởng lợi mục tiêu và đánh giá các dịch vụ đã đáp ứng được nhu cầu của xã hội như thế nào;

• PETS cũng là một công cụ để đánh giá việc phân bổ các nguồn lực hiện tại có phải là cách đạt các mục tiêu chính sách của chính phủ một cách hiệu quả, hiệu suất, công bằng, kinh tế và thích hợp nhất hay không;

• PETS có thể được thực hiện ở bất kỳ cấp chính quyền nào-Trung ương (bao gồm các bộ, ban, ngành) hoặc địa phương.

Page 14: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

Phương PháP tiếP cận triển khai PEtSMô-đun 3

14 Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

vậy nghiên cứu PetS giúp đạt được những kết quả gì?

Nghiên cứu PETS/QSDS có thể mang lại một số kết quả nhất định nhờ phân tích rõ nét mức độ vận hành thực sự của hệ thống chi tiêu công, đặc biệt có thể nhìn nhận đầy đủ những hạn chế cần khắc phục về tài chính và thể chế trong quá trình thực hiện để cải thiện chất lượng dịch vụ ở một số lĩnh vực đặc thù.

Giảm tình trạng thông tin thiếu hệ thống và tăng trách nhiệm giải trình: người dân, các nhà lập chính sách và cả các nhà tài trợ ở các nước đang phát triển thường thiếu thông tin về chất lượng chi tiêu thực tế trong các chương trình của chính phủ hướng trực tiếp đến người dân (giáo dục, y tế, chăm sóc sức khỏe ban đầu, nước hay vệ sinh môi trường). Trong điều kiện thiếu thông tin, những cuộc khảo sát “dò” theo dòng kinh phí và khảo sát các đơn vị cung cấp dịch vụ sẽ bổ sung đáng kể để đánh giá hiệu quả phân bổ nguồn lực, xác định chính xác những hạn chế, ràng buộc đang làm giảm chất lượng cung cấp dịch vụ.

Xác định rõ hiệu suất chi tiêu công: Nghiên cứu PETS phác họa toàn bộ quá trình lập dự toán và cấp phát ngân sách để đánh giá tính công bằng và hiệu suất sử dụng kinh phí, qua đó xác định lại liệu quá trình phân bổ ngân sách có đúng với các mục tiêu được đề ra cho chương trình.

Tăng thêm sức mạnh cho nhóm đối tượng hưởng lợi: PETS đặc biệt phù hợp để hỗ trợ bên cầu trong công tác quản trị nhà nước thông qua việc tạo ra các cơ hội để họ trao đổi, tạo ảnh hưởng tới chính phủ và các đơn vị cung ứng dịch vụ. Để làm được như vậy, cần có thông tin đầy đủ và chính xác về việc sử dụng nguồn lực – PETS chính là công cụ đáp ứng được yêu cầu này. PETS đo khối lượng nguồn lực ở từng cấp quản lý trong chuỗi cung ứng, phân tích cách thức triển khai và cơ chế thực hiện ở từng đơn vị trong bộ máy triển khai, và từ đó xác định những vấn đề và tồn tại về quản trị, về tình trạng lợi dụng và cả tham nhũng nguồn lực.

Củng cố vai trò của bộ máy quản lý và sử dụng ngân sách: Nếu bộ máy quản lý và sử dụng ngân sách không hiệu quả thì các chính sách, quy định và luật pháp cũng không thể đủ để hệ thống quản lý có được những kết quả rõ ràng bởi một thực tế rất rõ là việc thực hiện hầu hết các chính sách công đều phải đi kèm với chi tiêu công. Chẳng hạn nếu căn cứ theo chuỗi kết quả, chỉ sau khi có chi tiêu ngân sách thì mới có được đầu ra và kết quả (bổ sung thêm đội ngũ giáo viên và kéo theo đó là tỷ lệ nhập học cao hơn). Như vậy việc sử dụng ngân sách là một công cụ quan trọng của chính phủ để triển khai các chính sách công và thực hiện phân bổ các nguồn lực cần thiết. Thông tin và phát hiện từ nghiên cứu PETS/QSDS cho phép nâng cao chất lượng các chính sách liên quan đến lập và quản lý ngân sách.

Thông tin cho các bên liên quan chính như Bộ Tài chính hay Bộ Kế hoạch Đầu tư - các cơ quan giữ vai trò định hướng chính cho ngân sách quốc gia. Đặc biệt là với vai trò của mình, Bộ Tài chính cần nắm rõ các dòng nguồn lực đang được phân bổ và sử dụng như thế nào, có tới tận tay người hưởng lợi hay không. Vấn đề không chỉ dừng lại ở quản lý tài chính mà cốt lõi là xác định các yếu tố thất thoát hoặc chi tiêu sai mục đích sẽ gây méo mó cho các chính sách và chiến lược của quốc gia.

Page 15: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtS Mô-đun 4:

15Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

bước 1: tham vấn/lấy ý kiến/lập kế hoạch

Trước khi bắt đầu triển khai một nghiên cứu PETS cần làm rõ nghiên cứu định hướng tới đâu, đặc biệt để lường trước được khả năng sử dụng được các thông tin và bằng chứng về phân bổ nguồn lực hay các phân tích về hệ thống cung ứng dịch vụ, qua đó, lựa chọn mục tiêu cụ thể và khả thi cho nghiên cứu.

Tham vấn, lấy ý kiến: để xác định mục tiêu và định hướng phù hợp cho nghiên cứu, nên tiến hành tham vấn rộng rãi các bên liên quan chính của chương trình hay của ngành nhằm lường trước những hạn chế và thách thức của chương trình/ngành cũng như những phản ánh liên quan tới hiệu suất thực hiện.

Các bên liên quan chính gồm các bộ ngành trung ương như Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch & Đầu tư, các bộ ngành liên quan khác, các đơn vị có vai trò kiểm soát, các nhà tài trợ và các tổ chức chính trị, xã hội khác.

cách thực hiện khảo sát chi tiêu công

Mỗi khảo sát chi tiêu công PETS gồm các bước như sau:

1. Tham vấn lấy ý kiến, lập kế hoạch

2. Chuẩn bị: thời gian, ngân sách, nhóm thực hiện

3. Chuẩn bị các câu hỏi và xác định phạm vi nghiên cứu phù hợp

4. Phân tích hệ thống tổ chức thực hiện

5. Lựa chọn cách rà soát dòng chi tiêu

6. Đánh giá nhanh dữ liệu

7. Xác định chiến lược chọn mẫu

8. Thiết kế bộ công cụ

9. Thử nghiệm sơ bộ

10. Tập huấn

11. Thử nghiệm quy mô rộng

12. Triển khai khảo sát

13. Làm sạch và nhập dữ liệu

14. Phân tích dữ liệu/viết báo cáo

15. Chia sẻ kết quả/hoạt động tiếp nối

Bước tham vấn, lấy ý kiến cần:

● Xác định được những vấn đề và vướng mắc của chương trình hay của ngành;

● Chuyển tải được các thông tin về tác dụng của nghiên cứu PETS;

● Tạo dựng mối quan tâm, hợp tác và hỗ trợ cho quá trình triển khai;

● Thống nhất được định hướng và mục tiêu chung để tiến hành nghiên cứu (ví dụ nhấn mạnh được những vấn đề về tính công bằng hay hiệu suất nào cần được làm rõ).

Ở các khâu tổ chức ban đầu, cần làm rõ được cho tất cả các bên về mục tiêu của

các bước trong thiết kế, chuẩn bị và triển khai PetS

Page 16: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtSMô-đun 4:

16 Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

kiểm toán xã hội và yêu cầu về nguồn lực cần thiết để triển khai. Các cơ quan nhà nước cũng cần được biết rõ về những thông tin mà các cơ quan này cần phải chuẩn bị và cung cấp.

Xây dựng các mục tiêu lớn của nghiên cứu

Ngay từ giai đoạn đầu, tất cả các bên liên quan cần làm rõ và thống nhất về các mục tiêu lớn của nghiên cứu như:

● Xác định những nhân tố gây cản trở trong hệ thống chi tiêu và phân bổ nguồn lực gây ảnh hưởng tới hiệu suất, chất lượng và số lượng dịch vụ cung ứng (có thể liên quan tới hệ thống cấp phát trong ngân sách, các thủ tục, yêu cầu về kế toán, hay sử dụng nguồn lực). Qua đó đề ra các khuyến nghị để dỡ bỏ những vướng mắc này;

● Nhìn nhận mức độ hoàn thiện của hệ thống chi tiêu công trong phân bổ và theo dõi, giám sát nguồn lực để thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ thuộc một ngành hoặc một chương trình hỗ trợ cụ thể;

● Rà soát dòng dịch chuyển của nguồn lực và kinh phí qua các cấp hành chính khác nhau nhằm xác định những lệch lạc của hệ thống cung ứng dịch vụ như chậm trễ, thất thoát, tình trạng các cơ quan hành chính, chính trị tham gia chiếm dụng kinh phí, gây lãng phí, tham nhũng hay thiếu công bằng trong cung ứng dịch vụ;

● Xác định rõ liệu nguồn lực đã được phân bổ đầy đủ và hiệu quả hay chưa qua các cấp quản lý và đơn vị cung ứng dịch vụ tuyến đầu (như trường học, bệnh viện) theo đúng các quy định chính thức;

● Đánh giá những nguy cơ gây bất bình đẳng trong phân bổ nguồn lực giữa các vùng miền, quận huyện hay các vùng địa lý khác nhau như nông thôn và thành phố.

bước 2: chuẩn bị: lên kế hoạch nguồn lực, ngân sách và thời gian

Nguồn lực cần thiết:

Để triển khai PETS cần lựa chọn và thành lập một nhóm nghiên cứu viên với chuyên môn và kinh nghiệm phù hợp. Thành viên trong nhóm cần hiểu biết và có chuyên môn về quy trình cấp phát ngân sách nhà nước, kiến thức về ngành đang nghiên cứu (ví dụ giáo dục hay y tế) và chi tiết về hệ thống tổ chức, thể chế của lĩnh vực liên quan. Nhóm nghiên cứu cũng cần có kinh nghiệm về điều tra khảo sát- cần cả kinh nghiệm về khảo sát định tính và điều tra mẫu nhỏ, xử lý số liệu bằng STATA. Nếu có thêm các thành viên có chuyên môn về kinh tế vi mô để nghiên cứu hành vi của các đơn vị cung ứng dịch vụ (gồm cả lý thuyết về tổ chức, lý thuyết về chế độ khuyến khích) cũng sẽ rất thuận lợi cho nghiên cứu.

Tổ chức thực hiện:

Có một số cách để thiết kế và tổ chức triển khai nghiên cứu PETS như sau:

Nếu Bộ, ngành đầu mối triển khai nghiên cứu có đủ năng lực để thiết kế nghiên cứu, giám sát quá trình thu thập và phân tích dữ liệu, sẽ chỉ cần hợp đồng với một đơn vị triển khai khảo sát. Trong trường hợp cần thiết có thể tuyển một vài vị trí tư vấn để hỗ trợ nhóm nòng cốt PETS của đơn vị.

Page 17: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtS Mô-đun 4:

17Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

Nếu đơn vị đầu mối chưa có đủ năng lực để thiết kế và giám sát quá trình nghiên cứu thì cần hợp đồng thuê đầy đủ các tư vấn chuyên môn từ bên ngoài.

Ngân sách:

Ngân sách cần thiết cho một nghiên cứu PETS/QSDS phụ thuộc vào một số yếu tố như quy mô triển khai nghiên cứu, cỡ mẫu khảo sát, mức độ phức tạp của bộ công cụ khảo sát, đặc thù của ngành, khu vực nghiên cứu, chi phí tư vấn và chi phí cho khảo sát tại mỗi địa phương. Ngoài ra, chi phí còn phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức triển khai thực hiện PETS, đặc biệt là tỷ lệ khối lượng công việc do các đơn vị tự thực hiện và khối lượng phải hợp đồng tư vấn hay thuê đơn vị điều tra trong nước hay thậm chí quốc tế.

Thời gian:

Để chuẩn bị cho mỗi nghiên cứu PETS cần tính toán đủ thời gian và nguồn lực để lên kế hoạch, thiết kế, khảo sát, phân tích dữ liệu, viết báo cáo và chia sẻ kết quả nghiên cứu.

● Thông thường mỗi nghiên cứu PETS kéo dài từ 8 – 12 tháng, đôi khi còn lâu hơn

○ Trước hết cần có đủ thời gian để phân tích về hệ thống tổ chức thực hiện, đánh giá nhanh các dữ liệu hiện có, thiết kế phương pháp triển khai, bộ công cụ, triển khai khảo sát thử và sau đó là thu thập dữ liệu chính thức. Riêng giai đoạn khảo sát thu thập dữ liệu chính thức cũng kéo dài 1-2 tháng tùy theo cỡ mẫu và lượng thông tin sẵn có.

○ Ngoài ra phải tính cả thời gian làm sạch dữ liệu, phân tích dữ liệu, viết báo cáo, gửi kết quả nghiên cứu tới các bên liên quan và thảo luận, hoàn thiện chính sách với cơ quan chính phủ có liên quan.

bước 3. các câu hỏi nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu phù hợp

Trước mỗi nghiên cứu PETS cần luôn nhìn rõ lại những vấn đề PETS có thể xác định về hiệu suất hay phân bổ công bằng cho hệ thống cung ứng dịch vụ như thất thoát nguồn lực, chậm trễ trong cấp phát, thiếu các đơn vị cung ứng dịch vụ, hiệu suất sử dụng nguồn lực thấp, phân bổ nguồn lực thiếu cân đối, chất lượng dịch vụ thấp, v.v… Sau khi nhìn nhận được những vấn đề đáng lưu ý, cần tìm hiểu sơ bộ liệu có thể dùng khảo sát, nghiên cứu này để phân tích sâu được vấn đề đó hay không- nói một cách khác, cần nhìn nhận thẳng thắn liệu có thể thu thập được các dữ liệu và thông tin cần thiết để khẳng định và phân tích về vấn đề thông qua khảo sát hay không.

Để tính toán phạm vi nghiên cứu, có thể đặt ra và trả lời những câu hỏi như sau:

● Mục tiêu của nghiên cứu ở cấp quốc gia hay chỉ tìm hiểu vấn đề ở cấp tỉnh, vùng?

● Liệu địa bàn nghiên cứu có đủ tính chất đại diện?

● Địa bàn, ngành nghiên cứu có phải là một trường hợp điển hình?

● Các đơn vị đối tượng trong nghiên cứu thuộc loại hình cơ quan nhà nước, tổ chức tư nhân hay tổ chức phi lợi nhuận?

Page 18: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtSMô-đun 4:

18 Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

Sau khi xác định mục tiêu chung của nghiên cứu, cần cụ thể hóa thành những mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu rõ rệt để từ đó thiết kế chi tiết chiến lược thu thập dữ liệu. Đồng thời nhóm nghiên cứu cũng cần hình thành một số giả thuyết để định hướng được loại dữ liệu, thông tin cần có.

Nghiên cứu có thể gặp phải một số hạn chế như sau:

● Kết quả không đầy đủ hoặc không hoàn toàn chính xác được bởi dữ liệu về quá trình cung cấp dịch vụ không được ghi chép đầy đủ hoặc do việc hỗ trợ được triển khai bằng hiện vật

● Những người trả lời thông tin không cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác.

bước 4: Phân tích hệ thống tổ chức thực hiện

a. nghiên cứu tài liệuTrước khi triển khai khảo sát, cần tập hợp và rà soát lại các chương trình và chính sách của quốc gia, đặc biệt chú ý đến những vấn đề hoặc lĩnh vực đang cần được lưu ý. Các tài liệu phổ biến nhất gồm Kế hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội, báo cáo chi tiêu công của chính phủ, các báo cáo thực hiện ngân sách, các văn bản, luật và quy định chi tiêu bằng ngân sách nhà nước, các kế hoạch của tỉnh và huyện địa bàn dự kiến nghiên cứu, v.v..

Nhóm nghiên cứu thu thập và phân tích toàn bộ các tài liệu có liên quan tới ngành và chương trình hỗ trợ. Bước phân tích này tìm hiểu những đặc thù chính của ngành, của chương trình, các chính sách và chiến lược trọng tâm, các dòng kinh phí hỗ trợ cũng như các cấp nhận hỗ trợ để từ đó bước đầu nhìn nhận những thách thức đang tồn tại trong ngành.

Các tài liệu cần thu thập từ các nguồn khác nhau như cơ quan quản lý nhà nước, nhà tài trợ, các tổ chức phi chính phủ và các cơ quan nghiên cứu gồm:

● Các báo cáo tổng hợp và phân tích về ngành hay quốc gia của các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, UNESCO, UNICEF, Tổ chức Y tế Thế giới (báo cáo về chi tiêu công, báo cáo chi tiêu ngân sách trong ngành, chiến lược hỗ trợ quốc gia, v.v..);

● Các tài liệu, báo cáo về chương trình hay riêng về lĩnh vực do các cơ quan chính phủ xây dựng (ví dụ báo cáo về giáo dục, bảo trợ xã hội, y tế, v.v…)

● Các báo cáo tài chính, sử dụng ngân sách, … của Bộ Tài chính và các ban ngành liên quan (báo cáo quyết toán, cân đối của ngành như ngành Giáo dục, báo cáo về ngân sách và cân đối tài khoản của tỉnh, huyện nếu có tài khoản độc lập, tách riêng khỏi tài khoản của chính phủ trung ương, các văn bản quy định về chi tiêu trung hạn)

● Số liệu và báo cáo hoạt động thường niên của ngành, ví dụ báo cáo thống kê định kỳ của ngành Y tế, Giáo dục, báo cáo tổng kết năm, …

● Các nghiên cứu và tài liệu đã xuất bản về sử dụng kinh phí hay các vấn đề có liên quan khác trong ngành.

Page 19: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtS Mô-đun 4:

19Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

b. Phân tích về cách thức tổ chức thực hiệnMột bước quan trọng để chuẩn bị cho thiết kế nghiên cứu chính là hệ thống hóa cơ cấu tổ chức, xác định vai trò và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong chuỗi cung ứng dịch vụ và chi tiêu ngân sách nhằm lựa chọn phương thức khảo sát phù hợp cho từng đối tượng. Trong những chương trình phức hợp (nhiều hợp phần, hạng mục), tốt nhất nên làm kỹ bước liệt kê các bên liên quan để đảm bảo ngay từ đầu nghiên cứu đã xác định được đầy đủ các cơ quan, đơn vị có liên quan cần quan tâm trong việc tiến hành thu thập dữ liệu.

Tương tự như vậy, khâu chuẩn bị cũng phải tìm hiểu được tất cả các luồng kinh phí chuyển đến đơn vị cung ứng dịch vụ tuyến đầu (cả tiền và hiện vật), các quy định và định mức cấp phát của từng chương trình và ở từng cấp khác nhau, các luồng thông tin trao đổi (gồm cả thông tin tài chính kế toán, báo cáo hoạt động và các thủ tục giám sát, kiểm tra). Nhóm nghiên cứu luôn cần ý thức được rằng quy định và thực tế triển khai có thể khác nhau nên việc thu thập thông tin cần phải tính đến đầy đủ cả hai khả năng này.

Việc thu thập thông tin về bối cảnh triển khai chương trình còn bao gồm cả tìm hiểu môi trường hoạt động của các đơn vị cung cấp dịch vụ thuộc khối nhà nước- ví dụ ở địa bàn có các loại hình tổ chức trường học hay dịch vụ y tế thuộc cả khu vực công tư kết hợp hay không, có các cơ sở của tôn giáo hay của cộng đồng tự tổ chức hay không, v.v… Bước phân tích hệ thống tổ chức triển khai cho phép nhóm nghiên cứu hiểu sâu về tổng thể bức tranh của hệ thống cung cấp dịch vụ, qua đó tìm cách gắn kết sự tham gia của các bên liên quan và cộng đồng địa phương vào triển khai nghiên cứu.

báo cáo mô tả hệ thống tổ chức thực hiện

Sau khi rà soát, nghiên cứu tài liệu, bước tiếp theo của nghiên cứu là phân tích cách thức tổ chức và viết báo cáo mô tả hệ thống tổ chức thực hiện (khoảng 7-10 trang) để nhóm nghiên cứu hiểu rõ về cơ cấu tổ chức, phân công trách nhiệm, các quy định về cấp phát nguồn lực trong chương trình. Ở bước này, chủ yếu thông qua khảo sát thực địa và trao đổi với các nguồn thông tin đầu mối (từ trung ương tới tỉnh, huyện và địa phương tới tận đơn vị cung cấp dịch vụ, người hưởng lợi, …), nhóm nghiên cứu xây dựng một báo cáo với các nội dung chia tách thành một số phần tương ứng như sau:

1. Tìm hiểu được đầy đủ các nguồn lực được huy động để triển khai chương trình: nguồn lực cho chương trình là từ dòng ngân sách nào, thuộc cấp nào (ví dụ ngân sách trung ương hay ngân sách của tỉnh; ngân sách của quốc gia hay do tài trợ nước ngoài?); chương trình bao gồm những hợp phần nào, các loại hình cấp phát hỗ trợ và lợi ích dự kiến, nhóm đối tượng hưởng lợi (nếu được, nên kèm theo các bảng biểu tổng hợp số liệu về hỗ trợ của năm hiện tại và ít nhất một năm trước đó).

2. Mô tả hệ thống tổ chức từ trên xuống của các đơn vị thuộc khối nhà nước, vai trò và trách nhiệm của từng cấp và từng đơn vị trong quy trình dự toán và chi trả ngân sách từ trung ương tới đơn vị trực tiếp cung cấp dịch vụ và tới người hưởng lợi. Phần này cần làm rõ ai ra quyết định, ai lập kế hoạch và dự toán, đơn vị nào tham gia thực hiện ở từng cấp, đánh giá nhanh liệu chính quyền ở địa phương có triển khai theo đúng thiết kế của chính sách; …

Page 20: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtSMô-đun 4:

20 Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

3. Cách huy động và chuyển nguồn lực tới các đơn vị thực hiện- ví dụ chuyển từ trung ương xuống tỉnh, huyện bằng hệ thống ngân sách, phân bổ nguồn lực từ tỉnh xuống huyện qua hệ thống kho bạc; cách thức và các kênh nhận và cấp phát cho người sử dụng- ví dụ trường học hoặc các cá nhân nhận kinh phí hỗ trợ qua tài khoản hay tiền mặt?

a. Vẽ dòng chuyển dịch của nguồn lực để minh họa các bên tham gia, các bước trong chuỗi cung ứng của chương trình (chuyển bằng tiền hay hiện vật, chuyển tiền cho cá nhân hay các hình thức hỗ trợ tài chính khác (như chi thường xuyên và dưới hình thức nhận lương) (xem Hình 1).

4. Tiêu chuẩn, định mức hỗ trợ: Báo cáo cần nêu rõ các quy định, định mức để được hưởng hỗ trợ ở tất cả các cấp- tính theo công thức như thế nào, có phải đi theo quy trình đề nghị hỗ trợ từ địa phương; có tính theo định mức cố định cho mỗi đối tượng hưởng lợi hay không; và nếu có, số người được hưởng lợi được xác định theo cách thức như thế nào?

5. Thực tế sử dụng kinh phí ở các cấp: cần bao trùm toàn bộ cấp trung ương, tỉnh và địa phương. Phần này nên tính toán được tỷ lệ kinh phí được chuyển tiếp tới cấp dưới và tới người hưởng lợi, tỷ lệ kinh phí hành chính của chương trình (lương, phụ cấp, chi cho mua sắm hàng hóa, dịch vụ…). Chẳng hạn nguồn hỗ trợ có thể bao gồm ba hình thức: bằng tiền (chuyển tiền); hiện vật (ví dụ sách giáo khoa, thuốc hay trang thiết bị); con người (lương để tuyển thêm cán bộ, nhân viên). Ngoài ra còn có thể chia nhỏ hơn nữa thành các hình thức khác như đầu tư cơ sở hạ tầng tương ứng theo các dòng ngân sách. (nếu được, nên kèm theo các bảng biểu tổng hợp số liệu về hỗ trợ của năm hiện tại và ít nhất một năm trước đó)

6. Hệ thống thông tin và báo cáo giải trình: Mô tả hệ thống thông tin, báo cáo giữa các cấp thực hiện trong chương trình.

7. Xác định những vấn đề và thách thức đang tồn tại, gây ảnh hưởng tới chất lượng thực hiện chương trình.

Page 21: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtS Mô-đun 4:

21Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

hình 1: ví dụ về dòng kinh phí: quy trình lập và phân bổ ngân sách cho chương trình 135 giai đoạn 2

(1) (2)

(2) (1)

(1)

(2)

(2) (1)

(2)

(1) (1)

(1) (2)

(2) (1)

Quốc hội

Thủ tướng

Bộ Tài chính Bộ KHĐT Ủy ban Dân tộc

HĐND tỉnhUBND tỉnh

HĐND huyện

HĐND xã

UBND huyện

Bộ, ngành

UBND xã

Nguồn: Ủy ban Dân tộc và UNDP (2009), Báo cáo Đánh giá giữa kỳ của Chương trình mục tiêu Quốc gia và Chương trình 135 2006-2008; Báo cáo khảo sát theo dõi chi tiêu công PETS cho Chương trình 135, giai đoạn 2, Dự thảo lần 2; 26 tháng 6 năm 2009

Trong khi phân tích và phỏng vấn luôn cần làm rõ sự khác biệt, thay đổi giữa quy định và thực tế triển khai ở tất cả các cấp dọc theo luồng thông tin và nguồn lực (trong phân bổ nguồn lực, trong ghi chép hạch toán, trong báo cáo hoặc theo dõi, giám sát). Ngoài ra ngay cả trong từng nội dung như phân bổ nguổn lực, các địa phương (tỉnh, huyện) khác nhau cũng có thể xây dựng áp dụng quy định và thủ tục thực hiện khác nhau. Nhóm nghiên cứu nên thu thập và phân tích đầy đủ những nội dung này.

Như vậy, yêu cầu quan trọng nhất của bước phân tích hệ thống tổ chức thực hiện là phải xác định và nêu rõ được cuộc khảo sát sẽ phải tìm hiểu dọc theo dòng dịch chuyển những nguồn lực nào. Tương ứng, bước chuẩn bị này cũng phải định hướng được loại thông tin tài chính hay thông tin định lượng (cả thông tin sơ cấp và thứ cấp) cho thông tin về tiền mặt, nguồn lực ở từng nấc trong chuỗi thực hiện cung ứng.

Page 22: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtSMô-đun 4:

22 Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

cách viết báo cáo Phân tích hệ thống tổ chức thực hiện

Các câu hỏi cần tìm hiểu/Các bước thực hiện

1. Bối cảnh, lịch sử ra đời chương trình: giới thiệu bối cảnh và sự cần thiết của chương trình, lý do chương trình, chính sách được địa phương, bộ ngành và/hoặc chính phủ xây dựng và thông qua? Chương trình, chính sách được xây dựng trong điều kiện nào (tỷ lệ trẻ mồ côi, nghèo đói, tình trạng bất bình đẳng, …), lịch sử hình thành và phát triển, thay đổi, mở rộng của chương trình, chính sách, …

2. Mục tiêu của chương trình, chính sách: giới thiệu mục tiêu cụ thể của Chương trình- những kết quả mong đợi- kèm theo các thông tin lý giải cho những mục tiêu, kết quả đó.

3. Môi trường chính sách và đóng góp của chương trình này với các chương trình, chính sách khác: phần phân tích chuẩn bị cần tìm hiểu được đầy đủ các chương trình đã và đang triển khai hướng tới cùng một nhóm đối tượng: như vậy cần tìm hiểu được về tất cả các chương trình hỗ trợ cho nhóm người nghèo về y tế hoặc giáo dục, kể cả những chương trình khác nhưng có mục tiêu bổ trợ lẫn nhau.

4. Các biện pháp, nguồn lực được triển khai để thực hiện chương trình: để đạt mục tiêu đã đề ra, chương trình được thiết kế triển khai những biện pháp, nguồn lực như thế nào (ví dụ hỗ trợ trực tiếp cho hộ, hỗ trợ cho trường học….)

a) Các biện pháp hỗ trợ, can thiệp (bằng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ trường học hay hỗ trợ kinh phí trực tiếp, …)

b) Loại hình hỗ trợ, cách thức cung cấp hỗ trợ….

5. Cơ cấu tổ chức: mô tả và nêu rõ vai trò trách nhiệm của từng bộ, ban ngành, đơn vị cung cấp dịch vụ tham gia trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện chương trình, chính sách:

a. Giai đoạn lập kế hoạch/lập dự toán

b. Giai đoạn thực hiện

6. Đối tượng mục tiêu: Đối tượng hưởng lợi từ chương trình bao gồm những ai? ai là người/đơn vị nhận hỗ trợ: trường học, hộ dân hay cộng đồng, v.v…?

7. Tiêu chuẩn xác định đối tượng nhận hỗ trợ: báo cáo cần làm rõ các tiêu chí để phân bổ hỗ trợ, cách xác định số lượng được hỗ trợ, các nhóm và mức hỗ trợ, đặc điểm của từng nhóm, có thay đổi gì theo từng kỳ, từng giai đoạn,

a. Cách xác nhận đối tượng hưởng lợi đáp ứng tiêu chuẩn quy định ( ví dụ như đánh giá nghèo đói, kiểm tra trực tiếp tại hộ/đơn vị, khai báo thu nhập, v.v…). Cần làm rõ cả những tiêu chuẩn đó được căn cứ vào đâu (ví dụ mức độ nghèo đói, …)

Page 23: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtS Mô-đun 4:

23Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

8. Cơ chế chuyển kinh phí hỗ trợ: cách thức chuyển kinh phí hỗ trợ từ cấp trên xuống các cấp dưới trong chuỗi thực hiện và cho tới người sử dụng cuối cùng?

a. Cách phân bổ kinh phí và hạch toán? Mô tả rõ phương thức thực hiện ví dụ hệ thống chi trả bằng điện tử tới quận huyện và trường học, chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng cho hộ gia đình, lưu trữ giấy tờ bằng hồ sơ, v.v….

9. Ngân sách dành cho chương trình: các bảng dữ liệu về ngân sách và chi tiêu chia theo từng hạng mục cụ thể cho chương trình của:

a. 2 năm tài chính gần nhất (gồm số liệu phân bổ và báo cáo thực hiện) chia theo nội dung hoặc hình thức hoạt động: đầu tư cơ sở vật chất, lương, mua sắm hàng hóa, thiết bị, cung cấp dịch vụ, chuyển tiền...

b. Nguồn đóng góp kinh phí: làm rõ nguồn kinh phí cho thực hiện chương trình là từ những nguồn nào: nguồn của trung ương, địa phương, của nhà tài trợ, của các tổ chức xã hội, phi chính phủ trong nước….

10. Cơ chế cho giám sát và báo cáo giải trình: mô tả hệ thống giám sát nội bộ, kiểm tra trực tiếp tại hiện trường, đánh giá độc lập…

11. Dữ liệu hành chính: Chương trình, chính sách hiện có hệ thống dữ liệu, thông tin nào cho quản lý ? Báo cáo định kỳ được thu thập và xây dựng như thế nào? Tóm tắt về các số liệu trong báo cáo gần nhất.

12. Kết quả: Chương trình thu thập, đánh giá các kết quả thực hiện như thế nào? Cần nêu rõ cách thu thập dữ liệu để đánh giá kết quả

a. Tỷ lệ đối tượng mục tiêu đã được chương trình đáp ứng

b. Những thay đổi, mở rộng, phát triển của chương trình trong thời gian qua.

13. Chất lượng dịch vụ: nêu rõ phương thức đánh giá chất lượng dịch vụ hiện có, cách thu thập và đánh giá chất lượng

14. Nhận định một số rủi ro, vấn đề tiềm ẩn của chương trình: cần tìm hiểu những yếu tố có thể gây cản trở tới việc hoàn thành mục tiêu đã đề ra, những vấn đề và thách thức đang phải đối mặt?

a) Thất thoát: lợi dụng luồng cung ứng để trục lợi cá nhân

b) Phục vụ chưa sát đối tượng mục tiêu: nhóm đối tượng mục tiêu chưa được chương trình bao trùm đầy đủ

c) Thiếu công bằng giữa các nhóm dân cư hoặc địa bàn triển khai;

d) Hiệu suất không cao: chi phí hành chính lớn, chậm trễ trong phân bổ, v.v….

Page 24: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtSMô-đun 4:

24 Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

a) Chưa đủ mức khuyến khích, hỗ trợ cho hộ, cá nhân, ….

e) Khác

khảo sát thực địa thu thập dữ liệu cho báo cáo Phân tích hệ thống tổ chức thực hiện

Mục tiêu chính

Khi đi khảo sát thực địa để thu thập thông tin cho báo cáo phân tích hệ thống tổ chức thực hiện, cần lên lịch gặp với tất cả các bộ, ban ngành, các đơn vị quản lý hành chính từ trung ương tới địa phương (huyện xã) cũng như tất cả các đơn vị khác có liên quan tới quá trình lập kế hoạch và thực hiện chương trình. Ngay từ bước này cũng nên gặp một vài đối tượng hưởng lợi ở cấp hộ và đại diện ở cộng đồng. Các nhiệm vụ chính của bước khảo sát thực địa gồm:

a) Thu thập số liệu về ngân sách triển khai trong hai năm tài chính gần nhất;

b) Tìm hiểu kỹ hơn các chi tiết về quá trình thực hiện- cách xác định đối tượng hưởng lợi, quy trình triển khai, cách điều chỉnh hàng năm;

c) Ghi nhận đầy đủ các vai trò, nhiệm vụ của các bên thực hiện chính trong chương trình;

d) Quan sát và nhận định về cách triển khai thực tế so với dự kiến thiết kế ban đầu trong từng bước của quy trình, đặc biệt về cách xác định đối tượng hưởng lợi, cách phân bổ và tiếp nhận kinh phí;

e) Xác định chính xác các nguồn đóng góp cho thực hiện chương trình;

f) Tìm hiểu các loại hình hỗ trợ và cách thức thực hiện trong thực tế.

gợi ý một số câu hỏi chuẩn bị cho khảo sát phân tích hệ thống thực hiện

CẤP TỈNH

Đối tượng tìm hiểu: Giám đốc Sở, Trưởng phòng ban hoặc Cán bộ phụ trách Chương trình

Lưu ý:

Về sự tham gia của các bên liên quan, quan trọng là phải đảm bảo đại diện đầy đủ của cả nam và nữ trong kiểm toán cộng đồng để quan điểm của cả hai giới đều được phản ánh trong thảo luận và trong các biện pháp đề xuất.

Lưu ý: Nên đi gặp bộ, sở ngành chịu trách nhiệm chính về chương trình trước, sau đó là các bộ, sở ngành về tài chính và các đơn vị liên quan khác, v.v…

Page 25: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtS Mô-đun 4:

25Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

0. Tên người trả lời phỏng vấn, chức vụ, số điện thoại (để hỏi thêm thông tin nếu cần)

1. Mục tiêu chính của chương trình, chính sách là gì? Gần đây có thay đổi gì trong thiết kế chương trình hay không, nếu có, xin nêu rõ?

2. Chương trình có gắn với chương trình hỗ trợ nào khác của chính phủ cho cùng một nhóm đối tượng hay không? (ví dụ các chương trình hỗ trợ khác trước đó cho cùng một nhóm đối tượng trẻ em hoặc hộ nghèo về giáo dục, y tế, hỗ trợ thu nhập, v.v… hoặc các chương trình có nội dung khác nhưng cùng hướng chung về một mục tiêu cải thiện đời sống (ví dụ trợ cấp nhà ở hay các trợ cấp khác ….)

3. Thiết kế của chương trình có những hợp phần và cách thức hỗ trợ như thế nào? (ví dụ xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ qua trường học, học phí, hỗ trợ tiền ăn, trợ cấp trực tiếp bằng tiền cho hộ, v.v…)

4. Đối tượng hưởng lợi chính của chương trình (hợp phần) gồm những ai? (trường học, cộng đồng, hộ, ….)

a) Mức hỗ trợ cho mỗi nhóm đối tượng là bao nhiêu?

5. Các đơn vị, cá nhân nào liên quan trực tiếp đến quy trình lập kế hoạch, dự toán và thực hiện chương trình (bộ, sở, ban ngành, đơn vị cung cấp dịch vụ)?

6. Chức năng và trách nhiệm của mỗi đơn vị ở mỗi giai đoạn lập kế hoạch, dự toán và thực hiện chương trình là những gì?

a) Trong đó, xin làm rõ vai trò, chức năng chính đơn vị của anh/chị đối với chương trình?

7. Quy trình lập kế hoạch, dự toán và thực hiện chương trình gồm những bước nào?

a) Xin mô tả cơ cấu tổ chức thực hiện chương trình, thời gian triển khai, làm rõ cho từng giai đoạn (a) lập kế hoạch, dự toán và (b) thực hiện chương trình

8. Các quy định và tiêu chuẩn để được hưởng hỗ trợ và phân bổ nguồn lực hỗ trợ bao gồm những gì? (đặc điểm của từng nhóm đối tượng được hưởng hỗ trợ- hộ, trường học, …)

a) Có sự khác biệt giữa các cơ quan hành chính các cấp trong việc phân bổ các nguồn lực trong quá trình triển khai không?

9. Cách xác định đối tượng được hưởng lợi cho từng hợp phần của chương trình? (làm rõ quy định và cách thức thực hiện thực tế)

10. Cách kiểm tra, xác nhận đối tượng phù hợp với quy định (ví dụ mức/chứng nhận nghèo đói, kiểm tra trực tiếp tại hộ/đơn vị, khai báo thu nhập, v.v…)

11. Đề nghị cung cấp thông tin chi tiết về ngân sách thực hiện chương trình, chia theo từng hạng mục cụ thể của 2 năm tài chính gần nhất- gồm cả

Page 26: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtSMô-đun 4:

26 Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

ngân sách được duyệt và ngân sách thực hiện (tách rõ thành các hạng mục như đầu tư cơ sở vật chất, lương, mua sắm hàng hóa, thiết bị, cung cấp dịch vụ, chuyển tiền, v.v…

Đồng thời xin cung cấp cả ngân sách được phân bổ và báo cáo thực hiện của toàn bộ đơn vị trong 2 năm tài chính trước đó và năm đang nghiên cứu.

12. Kinh phí thực hiện chương trình được trích từ những nguồn nào? Đề nghị cung cấp thông tin chi tiết về các nguồn đóng góp thực hiện (từ trung ương, ngân sách tỉnh, xã, nhà tài trợ, các tổ chức phi chính phủ…)

13. Cách chuyển nguồn lực hỗ trợ từ trên xuống dưới và tới người hưởng lợi cuối cùng là như thế nào? (hệ thống chi trả bằng điện tử tới quận huyện và trường học, chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng cho hộ gia đình, v.v….)

14. Việc chuyển kinh phí hỗ trợ và thực hiện chi tiêu được hạch toán, lưu trữ như thế nào? Bằng hệ thống điện tử, lưu trữ hồ sơ, v.v…? Công tác giám sát, kiểm tra được tiến hành ra sao? Có hệ thống kiểm toán nội bộ, đi giám sát tại cơ sở (nếu có thì bao nhiêu lâu một lần, mục đích của mỗi đợt là gì); có kiểm toán độc lập hay không? (nếu có, xin bản sao các báo cáo).

15. Đơn vị có lập báo cáo thống kê định kỳ cho chương trình hay không? Ví dụ các báo cáo về hoạt động và chi tiêu nhằm cung cấp dữ liệu cho quản lý hành chính (báo cáo tháng cho cấp trên). Nếu có, nội dung chính của các báo cáo gồm những gì (thu thập bản chụp các báo cáo này)

16. Cách thu thập dữ liệu, đánh giá hoạt động, dịch vụ và kết quả thực hiện của chương trình? Đơn vị lưu trữ những thông tin gì về hoạt động và dịch vụ đang thực hiện cho chương trình? (cho năm tài chính vừa qua- ví dụ số lượng người hưởng lợi, số trường học, số hộ gia đình, số tiền tài trợ đã cấp, tỷ lệ % đối tượng hưởng lợi đã được chương trình hỗ trợ, thay đổi và mở rộng của chương trình trong thời gian qua….)

17. Chất lượng thực hiện chương trình hay chất lượng dịch vụ có được đánh giá trong thời gian qua hay không? Nếu có, cách đánh giá là như thế nào?

18. Theo anh, chị, những vấn đề và thách thức của chương trình bao gồm những gì, ví dụ như:

a) Thất thoát: lợi dụng luồng cung ứng để thu lợi cá nhân

b) Phục vụ chưa sát đối tượng mục tiêu: nhóm đối tượng mục tiêu chưa được chương trình bao trùm đầy đủ

c) Thiếu công bằng giữa các nhóm dân cư hoặc địa bàn triển khai;

d) Hiệu suất không cao: chi phí hành chính lớn, chậm trễ phân bổ, v.v….

Page 27: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtS Mô-đun 4:

27Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

e) Chưa đủ mức khuyến khích, hỗ trợ cho hộ, cá nhân;

f) Khác

CẤP HUYỆN VÀ XÃ

Đối tượng tìm hiểu: Trưởng phòng ban hoặc chuyên viên chính phụ trách Chương trình

0. Tên người trả lời phỏng vấn, chức vụ, số điện thoại (để hỏi thêm thông tin nếu cần)

1. Chức năng và trách nhiệm của đơn vị anh/chị ở mỗi giai đoạn lập kế hoạch, dự toán và thực hiện chương trình là như thế nào?

2. Ở địa bàn huyện có mấy xã?

3. Đề nghị cung cấp danh sách cán bộ huyện, xã tham gia vào quá trình lập kế hoạch và triển khai chương trình:

a) Các nhóm nhân sự theo chuyên môn khác nhau, số lượng cán bộ trong mỗi nhóm, tỷ trọng lương do chương trình trả

4. Đơn vị có lưu trữ số liệu về ngân sách thực hiện chương trình- ngân sách được cấp và chi tiêu hay không? Đề nghị cung cấp số liệu của 2 năm tài chính gần nhất

5. Đề nghị cung cấp dữ liệu về nguồn lực huyện/xã đã nhận được từ chương trình trong 2 năm tài chính vừa qua, nêu rõ nguồn đóng góp nếu có thể (từ ngân sách tỉnh, từ bộ, từ tổ chức phi chính phủ) và hạng mục chi tiêu :

Page 28: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtSMô-đun 4:

28 Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

Lưu ý, nếu có nhiều nguồn thì nên lập riêng cho mỗi nguồn một bảng

6. Kinh phí được cung cấp theo định kỳ như thế nào (tháng, tuần, ngày, v.v…)?

7. Nguồn lực được cung cấp qua hình thức/kênh nào (ví dụ chuyển tiền bằng điện tử từ kho bạc tỉnh xuống huyện, chuyển vào tài khoản của xã, thông qua hệ thống thanh toán của trung ương, v.v…)

8. Huyện/xã đã sử dụng kinh phí để chi cho chương trình như thế nào trong hai năm tài chính vừa qua (tính chi tiết theo hạng mục)

hạng mục chi tiêu Số tiền năm tài chính 20xx/20xx

năm tài chính 20xx/20xx

Lương và tiền công

Hàng hóa, dịch vụ

Cơ sở vật chất

Chuyển hỗ trợ

Khác (nêu rõ)

9. Đề nghị cung cấp số liệu về tổng khối lượng hỗ trợ chuyển từ huyện/xã cho đơn vị tuyến dưới (ví dụ tương ứng cho xã hoặc trường học) trong hai năm tài chính vừa qua

tên xã giá trị hỗ trợ năm tài chính 20xx/20xx

năm tài chính 20xx/20xx

10. Định kỳ chuyển hỗ trợ là bao nhiêu lâu một lần (hàng năm, tháng…)

11. Cách chuyển nguồn lực hỗ trợ từ là như thế nào? (hệ thống chi trả bằng điện tử từ huyện/xã vào tài khoản của xã/trường học) và cách hạch toán, lưu trữ các khoản chuyển hỗ trợ như vậy là như thế nào (lưu trữ file hoặc bằng hồ sơ, v.v….)

12. Đơn vị lưu trữ những thông tin gì về phần kinh phí đã cung cấp hỗ trợ, về hoạt động và dịch vụ đang thực hiện cho chương trình? (ví dụ tổng kinh phí đã chuyển, số lượng người hưởng lợi, số trường học,

Page 29: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtS Mô-đun 4:

29Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

số hộ gia đình, số tiền tài trợ đã cấp, tỷ lệ % đối tượng hưởng lợi đã được chương trình hỗ trợ, thay đổi và mở rộng của chương trình trong thời gian qua, ….)- (đề nghị cung cấp số liệu cho hai năm tài chính vừa qua)

13. Công tác giám sát, kiểm tra được tiến hành như thế nào? Có hệ thống đi giám sát tại cơ sở cấp xã hay cấp trường thuộc địa bàn không (nếu có thì bao nhiêu lâu một lần, mục đích của mỗi đợt là gì)? Có kiểm tra, đối chiếu danh sách hưởng lợi để xem có đáp ứng tiêu chuẩn nhận hỗ trợ không? (nếu có, xin bản sao các báo cáo).

14. Đơn vị có lập báo cáo thống kê định kỳ cho chương trình cho cấp trên hay không?. Nếu có, nội dung chính của các báo cáo gồm những gì và định kỳ lập báo cáo là như thế nào (thu thập bản sao các báo cáo này)

15. Theo anh, chị, những vấn đề và thách thức của chương trình bao gồm những gì (ví dụ như):

a) Phục vụ chưa sát đối tượng mục tiêu: nhóm đối tượng mục tiêu chưa được bao trùm đầy đủ

b) Thiếu công bằng giữa các nhóm dân cư hoặc địa bàn triển khai;

c) Hiệu suất không cao: chi phí hành chính lớn, chậm trễ phân bổ, v.v….

d) Chưa đủ mức khuyến khích, hỗ trợ cho hộ, học sinh, ….

e) Khác

các đơn vị cung cẤP dịch vu: trung tÂm bảo trỢ xã hội, chủ tịch xã…

Đối tượng tìm hiểu: Chủ tịch xã, Hiệu trưởng trường học, chuyên viên chính phụ trách Chương trình

0. Tên người trả lời phỏng vấn, chức vụ, số điện thoại (để hỏi thêm thông tin nếu cần)

1. Các thông tin, đặc điểm chính về xã, trường học hoặc cơ sở chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ:

a) Tên (ví dụ tên trường)

b) Địa điểm: thành phố, xã, thôn/bản

c) Địa bàn thành phố hay nông thôn (miền núi, …)

d) Loại hình (vd trường tiểu học, trường trung học cơ sở, …)

Page 30: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtSMô-đun 4:

30 Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

2. Số học sinh (theo lớp)

lớp Số học sinh năm học 20xx/xx năm học 20xx/xx

4. Chức năng và trách nhiệm của đơn vị anh/chị ở mỗi giai đoạn lập kế hoạch, dự toán và thực hiện chương trình là như thế nào?

5. Đề nghị cung cấp dữ liệu về nguồn lực đã nhận được từ chương trình trong 2 năm tài chính vừa qua, nêu rõ nguồn đóng góp nếu có thể (từ ngân sách tỉnh, từ bộ, từ tổ chức phi chính phủ) và hạng mục chi tiêu

hạng mục ngân sách Số tiền năm tài chính 20xx/20xx năm tài chính 20xx/xx

Nguồn lực tài chính (ngoài lương)

Lương và tiền công

Hàng hóa, dịch vụ

Cơ sở vật chất

Khác (nêu rõ)

Lưu ý, nếu có nhiều nguồn thì nên lập riêng cho mỗi nguồn một bảng

6. Kinh phí được cung cấp theo định kỳ như thế nào (tháng, tuần, ngày, v.v…)?

7. Nguồn lực được cung cấp qua hình thức/kênh nào? (ví dụ chuyển tiền bằng điện tử từ kho bạc tỉnh xuống huyện, chuyển vào tài khoản của đơn vị, thông qua hệ thống thanh toán của trung ương, v.v…)

8. Đề nghị cung cấp loại hỗ trợ và giá trị hỗ trợ đơn vị đã chuyển cho đối tượng hưởng lợi trong chương trình (chia theo nhóm đối tượng):

Page 31: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtS Mô-đun 4:

31Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

20xx/20xx 20xx/xx

nhóm đối tượng (hoặc các hợp phần)

giá trị hỗ trợ

Số đối tượng

nhóm đối tượng (hoặc các hợp phần)

giá trị hỗ trợ

Số đối tượng

9. Đơn vị lưu trữ những thông tin gì về phần kinh phí đã cung cấp hỗ trợ, về hoạt động và dịch vụ đang thực hiện cho chương trình? (ví dụ tổng kinh phí đã chuyển, số lượng người hưởng lợi, số trường học, số hộ gia đình, số tiền tài trợ đã cấp, tỷ lệ % đối tượng hưởng lợi đã được chương trình hỗ trợ, thay đổi và mở rộng của chương trình trong thời gian qua….)- (đề nghị cung cấp số liệu cho hai năm tài chính vừa qua)

10. Công tác giám sát, kiểm tra được tiến hành như thế nào? Đơn vị (trường) có đón các đoàn kiểm tra từ xã và các cơ quan khác không (nếu có thì bao nhiêu lâu một lần, do ai chủ trì, mục đích của mỗi đợt là gì)? Trong năm trước có bao nhiêu đoàn kiểm tra như vậy?

11. Đơn vị có phải kiểm tra, đối chiếu danh sách hưởng lợi để xem có đáp ứng tiêu chuẩn nhận hỗ trợ không?

12. Đơn vị có lập báo cáo thống kê hoạt động và tài chính định kỳ cho chương trình cho cấp trên hay không?. Nếu có, nội dung chính của các báo cáo gồm những gì và định kỳ lập báo cáo là như thế nào (thu thập bản sao các báo cáo này)

13 Theo anh, chị, những vấn đề và thách thức của chương trình bao gồm những gì (ví dụ như):

b) Phục vụ chưa sát đối tượng mục tiêu: nhóm đối tượng mục tiêu chưa được bao trùm đầy đủ

c) Thiếu công bằng giữa các nhóm dân cư hoặc địa bàn triển khai;

d) Hiệu suất không cao: chi phí hành chính lớn, chậm trễ phân bổ, v.v….

e) Chưa đủ mức khuyến khích, hỗ trợ cho hộ, học sinh, ….

f) Khác

Page 32: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtSMô-đun 4:

32 Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

hộ

Đối tượng tìm hiểu: Chủ hộ

0. Tên người trả lời phỏng vấn, chức vụ, số điện thoại (sẽ được giữ kín nhưng cần thu thập để hỏi thêm thông tin nếu cần)

1. Trong năm trước, hộ có được nhận hỗ trợ hay không? Nếu có được hỗ trợ bao nhiêu tiền?

2. Số người/thành viên trong hộ được hỗ trợ?

3. Đề nghị cho biết một số thông tin về từng thành viên trong hộ- tuổi, chế độ/chương trình được hỗ trợ, loại hình hỗ trợ được nhận

(chuyển tiền, hỗ trợ nhà ở, hỗ trợ tiền ăn, hỗ trợ học phí, ….) và tổng giá trị được hỗ trợ năm trước

tên tuổi chương trình hỗ trợ

loại hỗ trợ (chuyển tiền, hỗ trợ nhà ở, hỗ trợ tiền ăn, hỗ trợ học phí….)

tổng giá trị đã nhận

4. Nếu được hỗ trợ trực tiếp, kinh phí được cung cấp theo định kỳ như thế nào (tháng, tuần, ngày, v.v…)?

5. Nếu được hỗ trợ trực tiếp, cách chuyển và nhận kinh phí là như thế nào (tới trụ sở ủy ban xã, chuyển tiền trực tiếp qua ngân hàng, v.v…)?

6. Hộ được đăng ký vào chương trình để nhận hỗ trợ như thế nào (ví dụ xã đăng ký cho, trường đăng ký cho, tự hộ ra xã hoặc đến trường đăng ký,…).

Đặc điểm của hộ

7. Số thành viên/khẩu trong hộ?

8. Số trẻ em dưới 18 tuổi

9. Chủ hộ hiện có việc làm (được trả lương/tiền công) hay không?

10. Nếu có, là công việc gì?

11. Tổng thu nhập của hộ năm trước (chưa tính hỗ trợ từ chương trình)?

12. Anh/chị học hết lớp mấy?

13. Anh/chị thuộc dân tộc nào?

14. Điều kiện nhà cửa?

Page 33: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtS Mô-đun 4:

33Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

TổNG QUAN Về PHƯơNG PHáP LUậN mô-đun 3

15. Địa bàn sinh sống là nông thôn/thành thị hay miền núi?

16. Theo anh, chị, chương trình có những vấn đề gì cần khắc phục?

a. Thiếu thông tin về chương trình

b. Khó đáp ứng các tiêu chuẩn, yêu cầu của chương trình

c. Chưa công bằng giữa các hộ

d. Mức hỗ trợ thấp

e. Hỗ trợ muộn/chậm

f. Dịch vụ chất lượng kém

g. Có dấu hiệu tham nhũng, bớt xén

h. Khác (xin nêu rõ)

bước 5: lựa chọn cách rà soát dòng chi tiêu

Yêu cầu quan trọng nhất của mỗi nghiên cứu rà soát dòng chi tiêu là phải lựa chọn dòng chi tiêu trọng tâm cho nghiên cứu để từ đó chuẩn bị cho thu thập dữ liệu tài chính và dữ liệu định lượng. Ở mỗi cấp của dòng dịch chuyển nguồn lực đều có thể xảy ra nguy cơ rò rỉ: rò rỉ nguồn lực, thất thoát hoặc mất trộm vật phẩm, thuốc men, thiết bị hoặc các hiện vật khác từ khâu mua sắm đến cung ứng, cấp phát. Tương tự, ngay cả chi cho lương cũng vẫn có thể bị rò rỉ ví dụ như trường hợp ký nhận khống.

Tuy nhiên cần lưu ý thực tế không phải mọi khâu đều có thể đưa vào rà soát bởi nếu không có số liệu lưu trữ hoặc số liệu không thống nhất thì không thể tiến hành rà soát, đối chiếu hoặc nếu có thực hiện thì các thông tin cũng không có ý nghĩa nhiều. Bên cạnh đó, việc rà soát toàn bộ các loại/luồng chi trả cũng khá phức tạp nên mỗi nghiên cứu PETS chỉ nên giới hạn trọng tâm rà soát ở một khâu hoặc một nhánh cung ứng dịch vụ.

Lỗi thường gặp: thiết kế phạm vi nghiên cứu quá rộng

Một vài nghiên cứu PETS trước đây đã tham vọng thu thập dữ liệu về toàn bộ các khoản chi thường xuyên của bộ, ngành và thực tế đã cho thấy khi đó nghiên cứu trở nên quá rộng, không thể kiểm soát chặt và không đảm bảo được chất lượng kết quả nghiên cứu. Các khảo sát, rà soát quy mô rộng cho cả ngành thường gặp rủi ro không thể thu thập dữ liệu thống nhất và có chất lượng. Do đó phải luôn cân đối giữa phạm vi nghiên cứu và khả năng triển khai: kinh nghiệm thực tế khẳng định tham vọng thu thập dữ liệu định lượng cho toàn bộ ngân sách chi tiêu của một ngành là vô cùng rủi ro.

Trong điều kiện hạn chế về dữ liệu, thông thường nên tập trung vào một hạng mục tài trợ hoặc một luồng chi trả có thể thu thập được tài liệu, dữ liệu có chất lượng ở ít nhất hai cấp; chẳng hạn luồng tài trợ từ trung ương hoặc từ huyện, và sau đó là luồng kinh phí nhận và chi trả ở cấp cơ sở (trường học hoặc trung tâm y tế).

Các căn cứ để lựa chọn dòng dịch chuyển nguồn lực trong chuỗi cung ứng đưa vào rà soát

Page 34: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtSMô-đun 4:

34 Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

Để lựa chọn dòng dịch chuyển nguồn lực trong chuỗi cung ứng đưa vào rà soát nên tham khảo một số yếu tố như sau. Trong một số trường hợp có thể căn cứ trực tiếp vào câu hỏi nghiên cứu hoặc mục tiêu khảo sát bởi trong mục tiêu này có thể đã yêu cầu rõ phải rà soát dòng chi trả nào. Ví dụ nếu mục tiêu nghiên cứu là xem xét vật phẩm được hỗ trợ (ví dụ sách giáo khoa hay thuốc) thì trọng tâm của rà soát tất nhiên phải lưu ý tới những đối tượng này. Hoặc nếu trọng tâm nghiên cứu là tìm hiểu mức độ nghiêm trọng của tình trạng ký nhận lương khống, đối tượng cần rà soát tài chính sẽ phải hướng vào các luồng chi trả lương.

Đã có nhiều ví dụ về nghiên cứu PETS thành công và cả nghiên cứu PETS không thành công. Đa số các nghiên cứu thành công chủ yếu trong lĩnh vực giáo dục, một phần có lẽ do hệ thống chuyển nguồn lực đơn giản (nghiên cứu thành công nhất được ghi nhận ở Uganda) còn trong nhóm nghiên cứu cho lĩnh vực y tế chỉ có một vài điển hình thành công như ở Albani. Ngoài ra, như đã đề cập ở trên, tuy hầu hết nghiên cứu PETS là trong hai lĩnh vực y tế, giáo dục, một số nghiên cứu PETS cũng đã được triển khai trong một số ngành khác như ở Pê-ru đã khảo sát hệ thống bảo trợ xã hội; ở Vaso de leche nghiên cứu về bữa ăn tại trường học hoặc ở Hôn-đu-ras đánh giá về tình trạng nghỉ (trốn) việc và chuyển dịch việc làm.

Nghiên cứu PETS có thể thu thập thông tin cả về hỗ trợ tài chính bằng tiền hoặc bằng hiện vật như sách vở, thuốc men. Tuy vậy kinh nghiệm thực tế cho thấy rà soát và đánh giá hỗ trợ tài chính đơn giản hơn nhiều.

Một yếu tố quan trọng quyết định khả năng triển khai PETS và chất lượng nghiên cứu là thông tin dữ liệu và chất lượng của các dữ liệu đó ở các cấp nghiên cứu. Ở các cấp nghiên cứu cần phải có đầy đủ thông tin, dữ liệu để có được bộ dữ liệu hoàn chỉnh. Trên thực tế, nên tiến hành đánh giá chất lượng dữ liệu trước khi quyết định tiến hành khảo sát quy mô rộng: có thể thực hiện trong bước đánh giá hệ thống tổ chức thực hiện và dữ liệu hoặc trong bước khảo sát thử.

bước 6: đánh giá nhanh dữ liệu

Sau khi xác định được các dữ liệu cần thiết để phân tích, đánh giá được chất lượng cung cấp dịch vụ cần tiến hành đánh giá nhanh chất lượng dữ liệu. Một thực trạng phổ biến là khó khăn về dữ liệu (thiếu dữ liệu, chất lượng dữ liệu thấp, dữ liệu không thống nhất) và vì vậy nhiệm vụ của bước đánh giá dữ liệu là phải xác minh được có đủ dữ liệu cần thiết để kiểm tra giả thuyết của nghiên cứu hay không. Trong trường hợp không có hoặc không đủ thì cần phải điều chỉnh chiến lược thu thập dữ liệu như thế nào cho phù hợp với dữ liệu hiện có. Để làm được điều đó, cần làm rõ ở mỗi cấp trong chuỗi và ngay cả giữa các đơn vị cung cấp dịch vụ có thể thu được những dữ liệu gì, với chất lượng như thế nào, tránh tình trạng thu thập dữ liệu không đồng bộ. Khâu đánh giá nhanh với quy mô nhỏ này sẽ quyết định khả năng triển khai nghiên cứu cũng như tác dụng của kết quả nghiên cứu. Để đánh giá nhanh, có thể sử dụng một bảng hỏi đơn giản ở mỗi cấp quản lý.

Ví dụ qua tìm hiểu, nếu dữ liệu ở cấp quản lý tại địa phương (tỉnh, huyện) có chất lượng không tốt, có thể bỏ qua phân tích ở các khâu này mà chỉ tập trung thu thập dữ liệu ở đơn vị cung ứng dịch vụ và cấp trung ương để xác định tổng kinh phí đã được cấp. Sau bước đánh giá nhanh dữ liệu, căn cứ vào những dữ liệu được khẳng định sẽ thu thập được nên làm rõ lại câu hỏi nghiên cứu và quyết định lựa chọn lần cuối dòng dịch chuyển nguồn lực sẽ đưa vào rà soát.

Page 35: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtS Mô-đun 4:

35Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

bước 7: chiến lược chọn mẫu

Nội dung nền tảng của mỗi nghiên cứu PETS chính là chất lượng của khảo sát. Mỗi nghiên cứu PETS tiêu chuẩn cần phải đại diện cho nhóm đối tượng nghiên cứu và vì vậy, mẫu phải được chọn ngẫu nhiên từ tất cả các nhóm đối tượng- vùng, tỉnh, huyện, đơn vị cung ứng dịch vụ. Khi tiến hành nghiên cứu ở quy mô nhỏ (một vài huyện, vùng), có thể coi nghiên cứu PETS đó như một trường hợp điển hình.

Nếu cần có kết quả cho từng loại hình đơn vị cung ứng (loại hình sở hữu, địa bàn hoạt động, v…), công tác chọn mẫu cũng cần được phân tầng cụ thể. Cỡ mẫu cho mỗi nhóm phải đủ lớn để kết quả có ý nghĩa thống kê. Luôn chọn mẫu dựa theo danh sách các đơn vị cung ứng dịch vụ đã có.

Lưu ý:

Khi thiết kế nghiên cứu, cần đặc biệt lưu ý sự tham gia của các bên liên quan với đầy đủ đại diện của cả nam và nữ để ghi nhận đầy đủ quan điểm, ý kiến của cả hai giới cũng như những đóng góp, đề xuất của cả hai bên.

Ví dụ về cách chọn mẫu khảo sát tỉnh

Trong khảo sát PETS cho lĩnh vực y tế của Công gô đã tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên gồm 100 trung tâm y tế công lập từ một danh sách đã được sắp xếp theo vùng miền và khu vực nông thôn, thành thị. Theo cách này, các ước tính từ khảo sát có thể đại diện cho con số chung của tỉnh. Nghiên cứu cũng có thể lấy mẫu đại diện cho cấp huyện.

Các quy định để được phân bổ hỗ trợ và chiến lược chọn mẫu

Cách chọn mẫu phụ thuộc vào dòng dịch chuyển nguồn lực được lựa chọn làm trọng tâm cho nghiên cứu và các quy định về phân bổ hỗ trợ trong ngành. Có hai trường hợp như sau:

Trường hợp A: Nếu dòng phân bổ có mức hỗ trợ cố định (ví dụ số tiền trợ cấp, tài trợ tính theo mỗi đầu học sinh, số sách cho mỗi trường hoặc mỗi học sinh), việc chọn mẫu áp dụng phương pháp chon ngẫu nhiên- chọn ngẫu nhiên một số trường từ danh sách trường học trên toàn quốc sẽ đưa ra được một bức tranh đại diện cho tình hình chung.

Như vậy, nếu nguồn lực cần rà soát được tính theo công thức cố định được quy định từ trước như trong nghiên cứu tại Uganda tìm hiểu hỗ trợ cho học sinh theo một định mức cố định tính theo đầu học sinh, tỷ lệ thất thoát được tính bằng công thức:

Mức thất thoát “cứng” = 1 -

Kinh phí (nguồn lực) đơn vị cung ứng thực tế đã nhận

Kinh phí (nguồn lực) theo kế hoạch dành cho đơn vị cung ứng

Thực chất trong ví dụ của Uganda, để xác định thất thoát chỉ cần lấy ngân sách được hưởng tính bằng công thức theo số học sinh so với ngân sách thực tế đã được nhận ở các trường học. Tỷ lệ thất thoát chính bằng tỷ lệ giữa số tiền thực nhận so với tổng số tiền đáng lẽ được nhận.

Trường hợp B: Nếu nguồn lực đang rà soát không có quy định, định mức cố

Page 36: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtSMô-đun 4:

36 Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

định mà do tự cân đối và tự quyết định ở các cấp khác nhau, việc rà soát dòng chi tiêu sẽ khó khăn hơn nhiều và chiến lược chọn mẫu phải được tính toán, cân nhắc sao cho phù hợp. Công thức tính mức rò rỉ như sau:

Mức thất thoát “hẹp” “Narrow” leakage

∑ Kinh phí (nguồn lực) các đơn vị cung ứng thực tế đã nhận

Kinh phí (nguồn lực) đã chuyển từ cấp trên = 1 -

Khi không có định mức cố định, tỷ lệ thất thoát được xác định qua tỷ lệ giữa tổng kinh phí thực tế đã nhận ở các đơn vị cung ứng dịch vụ và kinh phí đã chuyển từ cấp trên. Nhóm nghiên cứu phải thu thập được dữ liệu về nguồn lực đã chuyển từ tất cả các cấp trên (trung ương, vùng, tỉnh, huyện) và cả dữ liệu về kinh phí, nguồn lực đã nhận được tại các đơn vị cung ứng dịch vụ từ tất cả các nguồn. Cụ thể hơn, cần có dữ liệu bao gồm con số về kinh phí và trị giá của tất cả các nguồn lực khác đã chuyển cho một địa bàn hay một đơn vị trong năm tài chính.

Về việc chọn mẫu đơn vị cung ứng dịch vụ, nếu quyết định phân bổ phụ thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp trên, nên tiến hành khảo sát toàn bộ các đơn vị cung ứng dịch vụ như hình thức tổng điều tra cho khu vực đã chọn (vd huyện) để thu thập đầy đủ thông tin về tiếp nhận nguồn lực. Nếu chỉ chọn mẫu ngẫu nhiên sẽ không thể xác định được mức độ rò rỉ nguồn lực mà chỉ tính toán được xác suất về tỷ lệ nhận được nguồn lực tại các đơn vị cung ứng dịch vụ- thuộc phạm trù khác so với khái niệm thất thoát.

Hơn nữa, nếu chỉ khảo sát một vài đơn vị cung cấp dịch vụ ở mỗi huyện chọn mẫu, không thể đưa ra kết luận về cách thức tiếp nhận và sử dụng nguồn lực ở huyện này so với huyện khác (như về công tác tiếp nhận vật phẩm, thuốc men, về lệ phí của người sử dụng, v.v…) và càng không thể tổng hợp cho toàn tỉnh.

Rà soát nguồn lực bằng hiện vật

Việc tính toán giá trị các nguồn lực bằng hiện vật chuyển tới đơn vị cung ứng dịch vụ thường khó bởi mỗi năm các đơn vị có thể nhận nhiều đợt. Tuy nhiên ở một số nước chỉ sử dụng hình thức hỗ trợ bằng hiện vật này cho các đơn vị cơ sở (không gồm hỗ trợ con người).

Trong trường hợp này, trừ khi có đầy đủ toàn bộ các chứng từ, biên nhận được lưu ở cả cấp trên và ở đơn vị cung ứng dịch vụ, công tác rà soát nên dựa vào một mẫu các hiện vật, thiết bị và hàng hóa đã tiếp nhận. Để chọn mẫu, nhóm nghiên cứu sử dụng chứng từ và hóa đơn mua hàng do các đơn vị có liên quan trung ương cung cấp.

Theo danh mục và hóa đơn hàng hóa, lựa chọn một số, chẳng hạn 5 mặt hàng, thường được báo nhận nhiều nhất tại các đơn vị cung ứng dịch vụ (theo tần suất chuyển hàng). Cần lưu ý rằng ngược lại, nếu chọn một mặt hàng có giá trị cao nhưng ít đơn vị hưởng lợi báo nhận (ví dụ xe ô tô), quá trình khảo sát sẽ gặp phải rủi ro ít thấy mặt hàng đó tại các đơn vị cung cấp dịch vụ đơn giản bởi không phải đơn vị hưởng lợi nào cũng có thể được cấp. Tất nhiên, nếu lựa chọn mặt hàng có tần suất giao và nhận nhiều hơn và giá trị thấp (sách, xà phòng, …), số lượng đơn vị báo cáo có nhận hàng sẽ có thể thậm chí lớn nhất. Như vậy với chiến lược chọn mẫu này cũng dễ ước tính tỷ lệ nhận được hàng hóa theo thiên hướng cao hơn so với thực tế chung.

Tham khảo ví dụ về nghiên cứu ở cộng hòa Chad có đủ số liệu về chuyển kinh phí từ ngân sách trung ương. Dữ liệu về hàng hóa được Sở Hành chính cung cấp cho năm 2003. Các hóa đơn đều được tập hợp trong một file hồ sơ nêu rõ ngày chuyển hàng, người nhận hàng, danh mục hàng gửi cùng số lượng và giá

Page 37: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtS Mô-đun 4:

37Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

cả cụ thể, chữ ký của người nhận và nhận xét. Nhóm nghiên cứu photo được toàn bộ tài liệu để tiếp tục tìm hiểu.

Trong quá trình khảo sát, để thu thập và tính toán lượng hàng đã nhận tại các cấp địa phương, một cách thông thường là photo lại tất cả các chứng từ, hóa đơn, bảng biểu. Tuy nhiên trong nghiên cứu tại Chad thì lại không thể luôn thực hiện được cách đó bởi ở ở khu vực nông thôn khi đó không có máy photo. Do đó nhóm nghiên cứu đã tiến hành thu thập số liệu bằng một bảng hỏi cấu trúc. Do có rất nhiều mặt hàng khác nhau được cung cấp, nhóm nghiên cứu đã tiến hành chọn mẫu để đánh giá việc tiếp nhận. Trọng tâm được chọn hướng vào 8 mặt hàng thường xuyên được chuyển nhằm tăng xác suất tìm được các mặt hàng đó ở tuyến dưới và thu thập được dữ liệu từ nhiều nguồn để dễ kiểm tra chéo.

Sau đó bảng hỏi cho từng vùng tập trung tìm hiểu số lượng từng mặt hàng đã gửi xuống huyện và các đơn vị cung ứng dịch vụ trong mẫu đã chọn. Ở cấp huyện, tìm hiểu số lượng đã tiếp nhận của từng mặt hàng và số lượng đã chuyển cho các đơn vị cung ứng dịch vụ. Và cuối cùng bảng hỏi cho đơn vị cung ứng dịch vụ tìm hiểu số lượng đã tiếp nhận của từng mặt hàng. Tất cả các con số đều có chứng từ đi kèm.

bước 8: thiết kế bộ công cụ

Nghiên cứu PETS thường bao gồm nhiều công cụ khảo sát khác nhau để thu thập thông tin ở các cấp độ và đối tượng khác nhau trong chuỗi cung ứng dịch vụ và thuộc cả hai phía- cung và cầu. Thiết kế công cụ nghiên cứu phụ thuộc mục tiêu của khảo sát và lựa chọn dòng dịch chuyển nguồn lực làm trọng tâm cho rà soát.

Bảng 1 liệt kê một số phần thường có trong các bảng hỏi khảo sát PETS trước đây:

bảng 1: các cơ quan, đơn vị cần phỏng vấn và phân tích thông tin cho PetS

cấp hành chính cơ quan, đơn vị

Trung ương Bộ Tài chính

Bộ chuyên ngành liên quan (ví dụ Bộ Y tế hay Bộ Giáo dục)

Vùng, tỉnh Cơ quan quản lý cấp tỉnh (hay vùng)

Huyện Cơ quan quản lý cấp huyện, khu vực

Cơ sở Các đơn vị cung ứng dịch vụ (trường học, trạm y tế)

Cán bộ của cơ quan có liên quan ở cơ sở

Các thông tin thường thu thập gồm bảy nhóm (bảng 2)

Page 38: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtSMô-đun 4:

38 Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

bảng 2: các nhóm thông tin cần thu thập cho nghiên cứu PetS

nhóm, loại thông tin mô tả ví dụ về các biến số cần thu thập

Môi trường hoạt động và đặc điểm

Môi trường hoạt động và những đặc điểm chính của các đơn vị tham gia trong chuỗi cung ứng, gồm cả đơn vị trực tiếp cung cấp dịch vụ

Quy mô (diện tích, …), loại hình sở hữu và hoạt động, địa bàn hoạt động, đối thủ cạnh tranh (nếu có)

Nguồn kinh phí hoạt động

Kinh phí hoạt động từ các cấp và nguồn cung cấp

Tổng ngân sách, loại hình hỗ trợ, nguồn hỗ trợ, độ ổn định của nguồn hỗ trợ

Đầu vào Đầu vào (tổng hỗ trợ đã nhận) ở các cấp- gồm cả những yếu tố vô hình như chất lượng cán bộ hoặc hữu hình như số trang thiết bị

Các hàng hóa, hiện vật như cán bộ, lương, sách, trang thiết bị, thuốc men

Hệ thống tổ chức thực hiện và triển khai

Quy trình triển khai ở các đơn vị khác nhau trong chuỗi cung ứng bao gồm cơ cấu tổ chức, cơ cấu giám sát ….

Các thông tin về cách tổ chức quản lý, giám sát, báo cáo, kiểm tra đánh giá, hạch toán và lưu trữ.

Sản phẩm trung gian (kết quả của bộ máy quản lý)

Sản phẩm trung gian từ quy trình quản lý, triển khai thực hiện

Tỷ lệ vắng mặt, chế độ thưởng phạt

Sản phẩm cuối cùng Sản phẩm/đầu ra chính thức Số bệnh nhân được điều trị, tỷ lệ nhập học, tỷ lệ tốt nghiệp, tỷ lệ học sinh ở lại lớp.

Kết quả Kết quả, chất lượng- kết quả tổng thể chung cho toàn ngành

Tỷ lệ chết, kết quả học tập của học sinh, sự hài lòng của bệnh nhân hay của học sinh.

Trong quá trình thu thập thông tin có thể phát sinh chênh lệch giữa số liệu theo báo cáo, lưu trữ và số liệu từ phỏng vấn theo hình thức gợi nhớ lại. Với các dữ liệu định lượng, cần sử dụng tối đa báo cáo, lưu trữ để giảm bớt sai số trong thu thập. Nếu không còn bất cứ một nguồn dữ liệu nào khác và phải sử dụng dữ liệu từ việc nhớ lại của người trả lời, cần nêu rõ thông tin này trong báo cáo phân tích.

Thời gian rà lại dữ liệu: Bộ dữ liệu lý tưởng nhất cần bao gồm dữ liệu theo năm và của hai năm gần thời điểm khảo sát nhằm đảm bảo chất lượng dữ liệu. Nếu dự kiến thu thập dữ liệu theo tháng, cần phân tích trước các yếu tố mùa vụ.

Quy trình ghi chép thông tin: Các công cụ khảo sát cần được tính toán, thiết kế sao cho phù hợp với quy trình hoạt động thực tế của các đơn vị và cơ quan quản lý sẽ tiến hành khảo sát.

Nên lựa chọn, giảm tối thiểu lượng dữ liệu thu thập để giảm chi phí nhưng chủ yếu nhằm tăng chất lượng dữ liệu thu thập được. Bảng hỏi nên tập trung và chỉ bao gồm những câu hỏi thật sự cần thiết và nên được trau chuốt cẩn thận.

Quy giá trị các hàng hóa, hiện vật đã nhận: Trong một số trường hợp, đơn vị tiếp nhận để cung ứng dịch vụ không nắm được giá cả của các hàng hóa, hiện vật được hỗ trợ. Khi đó có thể cần quy đổi ra theo giá thị trường. Tuy vậy cũng cần lưu ý rằng kể cả khi có mức giá chính thức, giá mua hàng hóa đang rà soát vẫn có thể khác tùy theo người mua hoặc người bán. Vì vậy, nên kiểm tra các mức giá cả cho các mặt hàng khác trên thị trường.

Page 39: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtS Mô-đun 4:

39Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

Một ví dụ về tình huống như vậy trong nghiên cứu PETS tại Mali năm 2005- nhóm nghiên cứu đã kiểm tra, so sánh giá chính thức trong hồ sơ với giá thị trường cho các mặt hàng tương tự và đã phát hiện tình trạng tăng giá.

Có thể tham khảo một số bộ công cụ khảo sát theo các đường dẫn sau

http://econ.worldbank.org/WBSITE/EXTERNAL/EXTDEC/EXTRESEARCH/EXTPROGRAMS/EXTPUBSERV/0,,contentMDK:20292627~menuPK:545282~pagePK:64168182~piPK:64168060~theSitePK:477916,00.html#PETS

http://siteresources.worldbank.org/INTEMPOWERMENT/Resources/15109_PETS_Case_Study.pdf (PDF)

Ngoài ra, một số nhóm nghiên cứu chọn cách thiết kế nghiên cứu PETS như lần đầu tiên khảo sát để xây dựng cơ sở dữ liệu đầu kỳ phục vụ công tác theo dõi, đối chiếu cho các chương trình sau này của ngành. Cách tiếp cận như vậy đòi hỏi cần có một bộ chỉ số để thu thập dữ liệu như liệt kê để tham khảo trong Bảng 3.

bảng 3: một số chỉ số có thể sử dụng cho PetS

nội dung chỉ số mục đích thu thập/ Ý nghĩa

1. tỷ lệ nguồn lực đến với cấp cơ sở

Tỷ lệ nguồn lực được chuyển tới tận tay người cung cấp dịch vụ

Có thể chia theo nhóm:

a) chi phí thường xuyên (Lương?)

b) chi phí thường xuyên ngoài lương

Chỉ số này giúp nhìn rõ với mỗi đồng chi từ ngân sách trung ương của mỗi ngành, mấy phần đến được với đơn vị ở cấp cơ sở và mấy phần được sử dụng vào quản lý hành chính ở mỗi cấp.

2. nguồn lực trung bình tính trên đầu người

Giá trị nguồn lực trung bình tính trên đầu người chuyển tới đơn vị cung cấp dịch vụ

Có thể chia theo nhóm:

a) chi phí thường xuyên

b) chi phí thường xuyên ngoài lương

Chỉ số này cho biết mức độ can thiệp/hỗ trợ thực sự của nhà nước cho ngành

3.thất thoát nguồn lực

Mức độ thất thoát trung bình

a) giữa cấp vùng/tỉnh/huyện và đơn vị cung ứng dịch vụ (tỷ trọng nguồn lực được chuyển từ vùng nhưng không tới đơn vị cung cấp dịch vụ)

b) từ trung ương xuống đơn vị cung ứng dịch vụ

Đo mức thất thoát từ trung ương hoặc từ các cấp khác xuống tới cấp cung ứng dịch vụ

4. mức độ công bằng

Hệ số khác biệt về nguồn lực được phân bổ tính theo đầu người ở các đơn vị hay địa bàn khác nhau cho hai nhóm chi phí

a) chi phí thường xuyên

b) chi phí thường xuyên ngoài lương

Chỉ số đo mức độ công bằng về phân bổ nguồn lực, so sánh giữa các vùng, tỉnh, huyện và giữa các loại hình đơn vị cung ứng dịch vụ.

Page 40: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtSMô-đun 4:

40 Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

nội dung chỉ số mục đích thu thập/ Ý nghĩa

5. chậm trễ về giải ngân

Khoảng thời gian (số ngày) từ lúc ngân sách được giải ngân từ tỉnh tới ngày đơn vị cung cấp dịch vụ nhận được; hoặc

Tổng số ngày từ ngày ngân sách được duyệt ở trung ương tính tới ngày đơn vị cung cấp dịch vụ nhận được kinh phí

Đây là một chỉ số về tính hiệu suất của công tác quản lý ngân sách và giải ngân giữa các cấp của chuỗi cung ứng dịch vụ.

6. chậm trễ về cung ứng hàng hóa

Khoảng thời gian trì hoãn (tính bằng ngày) từ thời điểm nhận được hàng hóa tới ngày cung cấp cho đối tượng hưởng lợi (ví dụ sách, thuốc)

Đây là một chỉ số đánh giá mức độ chậm trễ tính theo thời gian nguồn lực (một hàng hóa cụ thể) được chuyển giữa các cấp.

7. thất thoát hàng hóa

Tỷ lệ hàng hóa không đến “đích” như đã định (tính theo giá trị)

Chỉ số đánh giá mức độ nghiêm trọng của tình trạng thất thoát hàng hóa trong chuỗi cung ứng.

cơ sở hạ tầng

8. điện Tỷ lệ % đơn vị cung cấp dịch vụ có điện Đây là những chỉ số phản ánh điều kiện cơ sở vật chất của đơn vị cung ứng dịch vụ

9. nước Tỷ lệ % đơn vị cung cấp dịch vụ có nước uống được

Như trên

10. vệ sinh Tỷ lệ % đơn vị cung cấp dịch vụ có nhà vệ sinh Như trên

11. điện thoại Tỷ lệ % đơn vị cung cấp dịch vụ có điện thoại Phản ánh hệ thống thông tin liên lạc

nhân sự

12. tỷ lệ vắng mặt Tỷ lệ % cán bộ, nhân viên của đơn vị cung ứng dịch vụ nghỉ phép, vắng mặt (chỉ số không mong muốn)

Chỉ số đo lường tình trạng vắng mặt của cán bộ, nhân viên

13. tỷ lệ cán bộ đạt chuẩn

Tỷ lệ % cán bộ đạt chuẩn trong tổng số đội ngũ cán bộ

a) Ở cấp trung ương

b) Thành thị

c) Nông thôn

Chỉ số thể hiện trình độ của đội ngũ cán bộ của các đơn vị cung ứng dịch vụ

hàng hóa, vật dụng

15. Số lượng hàng hóa cơ bản trung bình cho mỗi đơn vị (ví dụ số đầu sách trên một học sinh)

Tổng số hàng hóa cơ bản của mỗi đơn vị cung ứng dịch vụ (số đầu sách trên mỗi trường tiểu học, số thiết bị y tế như nhiệt kế, kính hiển vi, cân, ống nghe… ở mỗi trạm y tế

Phản ánh mức độ đầy đủ của các vật dụng tối thiểu ở các đơn vị cung cấp dịch vụ.

Page 41: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtS Mô-đun 4:

41Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

mô-đun 5Rà SOáT TàI LIệU

nội dung chỉ số mục đích thu thập/ Ý nghĩa

16. những hàng hóa, vật phẩm chính không đủ lượng cung ứng

a) Danh mục các mặt hàng thiếu trong kho (thuốc men, sách)

b) Danh sách các đơn vị cung cấp dịch vụ không (ở cả cấp trung ương, địa phương, thành thị, nông thôn) thiếu trong kho các hàng hóa, vật phẩm thiết yếu

Phản ánh tình trạng thiếu các hàng hóa, vật phẩm thiết yếu cho cung ứng dịch vụ trong một giai đoạn nào đó (ví dụ trong vòng 6 tháng trước khảo sát)

chế độ đãi ngộ

17. chế độ cho nhân viên

Tỷ lệ chế độ của cán bộ, nhân viên (lương, phụ cấp) so với thu nhập bình quân đầu người

a) của cán bộ chuyên môn;

b) của đội ngũ hỗ trợ (chưa có chuyên môn)

Đánh giá, so sánh chế độ, thu nhập cho cán bộ nhân viên so với thu nhập của quốc gia.

18. giữ lại lương Tỷ lệ % cán bộ nhân viên ở khu vực trực tiếp cung ứng dịch vụ chưa nhận đủ toàn bộ lương

Đánh giá tỷ lệ giữ lại lương.

19. chậm trả lương

Tỷ lệ % cán bộ nhân viên nhận lương chậm (hơn 1 tháng)

Đánh giá mức độ nghiêm trọng của tình trạng chậm trả lương

20. giám sát Số đợt kiểm tra, giám sát trong mỗi kỳ (ví dụ một năm)

Phản ánh tần suất diễn ra các hoạt động giám sát.

21. tần suất giám sát

Tỷ lệ % các đơn vị cung ứng dịch vụ được giám sát trong mỗi kỳ (ví dụ một năm)

Phản ánh phạm vi triển khai giám sát ở các cấp quản lý khác nhau.

Phí dịch vụ

22. tỷ trọng doanh thu từ phí dịch vụ

Tỷ trọng doanh thu của đơn vị có nguồn từ thu phí dịch vụ

Thể hiện mức độ đóng góp của nguồn thu từ phí dịch vụ trong tổng thu của đơn vị cung cấp dịch vụ.

23. tỷ lệ phí dịch vụ so với thu nhập của khách hàng

Tỷ lệ phí dịch vụ so với thu nhập trung bình tháng của người sử dụng dịch vụ (sử dụng các số liệu tổng điều tra, thống kê hiện có)

Thể hiện khả năng tiếp cận của người dân tới dịch vụ cơ bản.

hệ thống phi chính thức

24. Phụ phí cho dịch vụ

Tỷ lệ % người sử dụng (bệnh nhân) cho biết phải trả thêm “phụ phí” để được tiếp cận dịch vụ

Xác định mức độ nghiêm trọng của tình trạng phải trả thêm các chi phí không chính thức

25. lý do phải trả thêm phụ phí

a) để giảm thời gian chờ đợi (dùng dịch vụ)

b) để được dịch vụ tốt hơn

Xác định lý do trả thêm phụ phí

Sản phẩm, dịch vụ

Page 42: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtSMô-đun 4:

42 Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

nội dung chỉ số mục đích thu thập/ Ý nghĩa

26. Sản phẩm, dịch vụ

a) Tỷ lệ nhập học (trung bình, tiểu học, tính chung, tính riêng cho nam, nữ)

b) Tỷ lệ bỏ học (trung bình, tiểu học, tính chung, tính riêng cho nam, nữ)

c) Tỷ lệ tốt nghiệp (tiểu học, tính chung, tính riêng cho nam, nữ)

hoặc có thể tính

a) Số lượt bệnh nhân mỗi bác sĩ khám

Có thể tìm thêm các chỉ số khác nhằm xác định số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ

kết quả

27. kết quả phục vụ

Tính chỉ số kết quả của toàn thể cộng đồng được hỗ trợ - ví dụ thành tích học tập của học sinh (kết quả kiểm tra) hoặc tỷ lệ chết trẻ em dưới 5 tuổi

Chỉ số này là một thước đo khách quan về kết quả của dịch vụ

28. mức độ hài lòng

Sự hài lòng của học sinh, bệnh nhân Chỉ số này là một thước đo khách quan về kết quả của dịch vụ

bước 9: thử nghiệm sơ bộ

Nên tiến hành thử nghiệm bộ công cụ khảo sát ở quy mô nhỏ với một số đơn vị cung ứng dịch vụ thuộc loại hình tổ chức hoặc ở địa bàn khác nhau; qua đó, cũng cần đánh giá luôn việc lựa chọn dòng nguồn lực để rà soát, mức độ đầy đủ và thống nhất của dữ liệu. Ở bước này cần đặc biệt lưu ý thử nghiệm các câu hỏi phục vụ điều tra thu thập dữ liệu định lượng, thu thập dữ liệu tài chính, đầu vào và đầu ra để điều chỉnh cho phù hợp với hệ thống quản lý của chương trình. Sử dụng từ ngữ, các phương án trả lời chưa rõ nghĩa, mã hóa các ý trả lời, v.v… cần được thử và hoàn chỉnh luôn sau bước này.

bước 10: tập huấn

Nên bố trí đủ thời gian tập huấn cho nhóm thu thập dữ liệu và giám sát- tối thiểu một tuần đến hai tuần. Nhóm điều tra viên nòng cốt nên tổ chức tập huấn để nhóm thu tập dữ liệu và giám sát viên làm quen với bộ công cụ khảo sát và các kỹ thuật cần lưu ý trong khảo sát. Trong chương trình tập huấn nên gồm cả thực hành để nhóm điều tra viên và giám sát viên khảo sát thử với các nhóm đối tượng khác nhau. Ngoài ra cũng nên chuẩn bị cho nhóm một sổ tay hướng dẫn điều tra, giải thích chi tiết mục tiêu và yêu cầu ở mỗi câu hỏi. Sau bước tập huấn có thể sẽ cần hoàn thiện thêm bộ câu hỏi khảo sát.

bước 11: thử nghiệm quy mô rộng

Sau hoặc ngay trong bước tập huấn có thể lồng ghép để thử nghiệm, kiểm tra tất cả các bảng hỏi. Bước thử nghiệm bộ công cụ là bước vô cùng quan trọng bởi từ đó sẽ tăng khả năng thu thập được một bộ dữ liệu có chất lượng. Nên thử nghiệm bộ công cụ với khoảng 5% cỡ mẫu chính thức, bao gồm tất cả các nhóm đối tượng. Sau bước thử nghiệm sẽ hoàn chỉnh thành bộ công cụ chính thức.

Page 43: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtS Mô-đun 4:

43Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

bước 12: triển khai khảo sát

Cần giám sát chặt chẽ khâu khảo sát trong đó nhóm nòng cốt phải hỗ trợ về chuyên môn và giám sát trong suốt quá trình khảo sát. Nên đi kiểm tra ngẫu nhiên các nhóm điều tra viên để đảm bảo chất lượng và đảm bảo các nhóm thu thập các dữ liệu đúng yêu cầu và thống nhất. Ngoài ra, nhóm nghiên cứu viên nòng cốt hoặc giám sát viên cũng nên kiểm tra ngẫu nhiên một số bảng hỏi để đánh giá nhanh về chất lượng dữ liệu ngay trong quá trình khảo sát.

Trên thực tế, theo kinh nghiệm khảo sát PETS, rất có nhiều khả năng ghi nhận những thông tin chung chung và đưa lại các kết quả không có khác biệt trong cả mẫu khảo sát. Mặc dù có thể một phần lý do là bởi nhiều nơi chưa có văn hóa góp ý, phản hồi như ở Việt Nam nhưng điều đó cũng nhấn mạnh yêu cầu nhóm khảo sát phải có kỹ năng phỏng vấn tốt, biết cách hỏi thăm dò mà không gây tác động đến câu trả lời của người được hỏi. Nếu bảng hỏi để quá nhiều câu hỏi mở cũng dễ gặp tình trạng nhiều câu hỏi không có câu trả lời.

Nên nhấn mạnh yêu cầu cần tổ chức những buổi tập huấn được thiết kế chuyên biệt cho nhóm điều tra viên về các công cụ kiểm toán xã hội và phương pháp phỏng vấn để nâng cao năng lực về hỏi thăm dò, kỹ thuật chấm điểm, đánh giá mức độ, v.v… Một cách khác là thiết kế bảng hỏi với nhiều đáp án có sẵn (các đáp án này đều phải được tìm hiểu và thử nghiệm kỹ lưỡng). Khi đó bước tập huấn điều tra viên phải tách riêng khỏi bước thử nghiệm bảng hỏi.

Thời điểm triển khai khảo sát: Ngay từ trước giai đoạn thiết kế nghiên cứu đã phải dự tính thời điểm sẽ tiến hành khảo sát. Thời điểm khảo sát nên khoảng hai đến ba tháng sau khi kết thúc năm tài chính để đảm bảo sổ sách kế toán đã được báo cáo đầy đủ. Trong mọi trường hợp, khảo sát cho nghiên cứu PETS chỉ thực hiện cho dữ liệu của năm tài chính kết thúc trước đó, không bao giờ tiến hành nghiên cứu và khảo sát cho năm tài chính hiện tại.

Một số nghiên cứu PETS trước đây chưa thực hiện nguyên tắc này và gặp phải nhiều vấn đề liên quan đến chất lượng số liệu. Ví dụ trong nghiên cứu ở Mađagasca, nhóm nghiên cứu tìm hiểu hai chương trình hỗ trợ chính cho khu vực trường học và đánh giá mức độ chậm trễ trong việc trả lương cho giáo viên. Tuy nhiên ở thời điểm nghiên cứu (tháng 4-5 năm 2003) không thu được số liệu rõ rệt nào về sự rò rỉ hay chậm trễ bởi khi triển khai khảo sát, năm học 2002-2003 chưa kết thúc và không thu được đầy đủ số liệu cho cả năm học. Với số liệu không đầy đủ và hoàn chỉnh, nghiên cứu không thể phân tách vấn đề rò rỉ trực tiếp và chậm trễ về cấp phát ngân sách của các chương trình hỗ trợ trường học để hoàn thành mục tiêu của nghiên cứu.

bước 13: làm sạch và nhập dữ liệu

Ngay sau khi hoàn chỉnh bộ bảng hỏi nên chuẩn bị chương trình nhập dữ liệu để thử nghiệm vào bước khảo sát thử. Cần tập huấn cho nhóm nhập dữ liệu và giám sát viên về nhập dữ liệu để hiểu chính xác về bộ công cụ, về chương trình nhập dữ liệu và cách thức kiểm tra. Nên nhập dữ liệu song song với bước khảo sát và kết thúc ngay sau khi kết thúc thu thập dữ liệu. Khâu làm sạch và phân tích dữ liệu cũng nên được tiếp nối sớm.

Nên sử dụng các chương trình quản lý dữ liệu chuẩn và hiện đại như CSPRO hay CSPRO X. Chương trình nhập dữ liệu phải đảm bảo mỗi bảng hỏi và mỗi đơn vị cung cấp thông tin có một mã nhận dạng riêng, không trùng lặp để sau này có thể phân tích dữ liệu theo vùng, miền.

Page 44: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtSMô-đun 4:

44 Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

● Trong phần mềm nhập dữ liệu nên có biến kiểm soát để hạn chế tối đa lỗi hay sai sót do nhập dữ liệu, đồng thời cũng nên đặt sẵn các phép thử để kiểm tra, phát hiện sớm các trường hợp dữ liệu không thống nhất.

● Trong chương trình nhập dữ liệu có thể đặt sẵn một số lệnh kiểm tra các miền, giá trị nhập dữ liệu, các trường hợp không thống nhất nhằm phát hiện sớm các dữ liệu/giá trị bất thường.

● Nên phát hiện sớm các lỗi, sai sót và thiếu thống nhất về dữ liệu ngay trong khi đang tiến hành khảo sát

○ nếu thấy nghi ngờ số liệu ở một số phiếu khảo sát, thậm chí có thể cần phải quay lại địa bàn để kiểm tra lại.

● Các file dữ liệu thô và dữ liệu sạch cùng với toàn bộ tài liệu có liên quan cần được tập chung và lưu trữ cẩn thận cho mọi người sử dụng. Bộ phiếu điều tra cũng cần được tập hợp sẵn sàng để sử dụng nếu cần.

bước 14: Phân tích và viết báo cáo

Như đã đề cập, nên tiến hành luôn khâu làm sạch và phân tích dữ liệu vào cuối đợt thu thập dữ liệu. Nhóm điều tra cũng nên chuẩn bị một báo cáo khảo sát tóm tắt quy trình triển khai thu thập dữ liệu, các khó khăn phát sinh trong thu thập và nhập dữ liệu, đánh giá nhanh về chất lượng dữ liệu. Bên cạnh đó cũng nên viết luôn một Báo cáo Phân tích tổng hợp chi tiết một số phát hiện của nghiên cứu.

Báo cáo làm sạch dữ liệu và Triển khai khảo sát

Bước làm sạch dữ liệu nên bao gồm:

● Đánh mã bảng hỏi và biến

● Kiểm tra các giá trị nhập: các giá trị ngoài dãy số cho phép nên được xem lại

● Kiểm tra các câu hỏi có ý chuyển sang phần khác

● Kiểm tra tính thống nhất giữa các câu hỏi hoặc các biến có liên quan

● Các phép thử theo chuẩn thông thường để kiểm tra các giá trị bất thường của mỗi biến.

Nhóm phụ trách khảo sát cần giao nộp lại một file dữ liệu gồm các dữ liệu hoàn chỉnh (cả dữ liệu thô và dữ liệu đã làm sạch) và các file thông tin về bộ dữ liệu như danh sách giải thích các mã giá trị, file diễn giải về dữ liệu. Lưu ý để tập hợp tất cả các loại dữ liệu và sử dụng bộ mã thống nhất. File dữ liệu nên ở các phần mềm chuẩn như Stata hay Excel.

Báo cáo triển khai khảo sát tập hợp thông tin về quy trình làm sạch dữ liệu, bộ mã dữ liệu đã sạch.

Phần chất lượng dữ liệu nên trình bày các bảng tổng hợp số liệu thống kê cơ bản cho các biến (số quan sát, giá trị trung bình, giá trị min, max, …) kèm theo nhận xét, đánh giá vắn tắt về chất lượng dữ liệu nhằm nêu rõ điểm yếu hoặc vấn đề có

Page 45: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtS Mô-đun 4:

45Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

liên quan cần lưu ý khi phân tích. Một chỉ số cho chất lượng dữ liệu chính là tỷ lệ trả lời ở các biến số, câu hỏi quan trọng.

Lưu trữ dữ liệu, tài liệu ở nơi bảo đảm.

Cần tập hợp bộ phiếu điều tra gốc và các tài liệu thu thập được và cất giữ ở nơi phù hợp.

Phân tích dữ liệu và Viết báo cáo

Nhóm nghiên cứu nên sử dụng các phần mềm Stata hay SPSS để phân tích bộ dữ liệu gốc và dữ liệu đã làm sạch cùng các tài liệu thứ cấp và viết báo cáo phân tích. Lưu ý sử dụng các kỹ thuật phân tích chuẩn và chặt chẽ để đảm bảo chất lượng kết quả phân tích.

Mục tiêu chính của Báo cáo Phân tích phải trình bày được các kết quả khảo sát, trả lời các câu hỏi chính sách đã đề ra từ ban đầu. Báo cáo Phân tích là một báo cáo tổng hợp, tóm lược toàn bộ các công việc đã tiến hành để chuẩn bị và lập kế hoạch cho nghiên cứu, phân tích hệ thống tổ chức thực hiện, thiết kế nghiên cứu và triển khai khảo sát. Báo cáo cũng nêu rõ các kết quả phân tích dữ liệu, các phân tích kinh tế lượng và nhấn mạnh các kết quả đóng góp vào việc triển khai chính sách. Lưu ý làm rõ những điểm nhấn từ báo cáo phân tích hệ thống tổ chức thực hiện cho chiến lược thiết kế và triển khai nghiên cứu cũng như thông tin, kết quả đã thu thập được cho những trọng điểm đó. Báo cần trình bày đầy đủ các bằng chứng về những vướng mắc trong chuỗi cung ứng dịch vụ, về các vấn đề liên quan tới tính công bằng trong ngành và đặc biệt là nguyên nhân gây ra các vấn đề, vướng mắc đó.

Dàn ý của báo cáo tùy thuộc vào đặc điểm của chương trình và vào phạm vi của câu hỏi nghiên cứu. Nghiên cứu có thể chỉ hướng vào xác định rò rỉ, thất thoát và chậm trễ trong phân bổ nguồn lực giữa các cấp hoặc chỉ tìm hiểu mức độ công bằng trong phân phối nguồn lực hay so sánh chất lượng dịch vụ giữa các vùng miền hay các nhóm dân cư.

Một số báo cáo phân tích điển hình để tham khảo gồm:

(PETS/QSDS cho giáo dục): Das, Dercon, Habyarimana và Krishnan (2004a), “Tài trợ từ ngân sách và của tư nhân cho hệ thống giáo dục cơ bản ở Zawmbia- những bài học về phân bổ ngân sách cho cung cấp dịch vụ”;

(PETS/QSDS Y tế): Picazo và Zhao (2009), ”Kết quả của Nghiên cứu PETS trong PETS/QSDS 2005-06”, báo cáo “Báo cáo về Chi tiêu công cho Y tế của Zămbia”;

(PETS cho Y tế và Giáo dục): World Bank (2008), ”Khảo sát PETS tại Niger cho lĩnh vực Y tế và Giáo dục”;

(QSDS Y tế): Lindelow, Reinikka và Svensson (2003) “Dịch vụ Y tế ở tuyến cơ sở: Kết quả khảo sát giữa các đơn vị công lập và tư nhân ở Uganda”.

Trong Khung 1 giới thiệu một mẫu đề cương báo cáo phân tích cho PETS.

Dưới đây là một số nội dung chính của báo cáo phân tích:

Báo cáo Phân tích cần trình bày các nội dung như tổng quan về mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, chiến lược chọn mẫu và thu thập dữ liệu.

Page 46: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtSMô-đun 4:

46 Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

Khung 1: Đề cương tham khảo cho Báo cáo Phân tích PETS

Tóm tắt

1. Giới thiệu

Sự cần thiết và mục tiêu tiến hành nghiên cứu PETS

Các nội dung chính trong báo cáo

2. Phương pháp nghiên cứu

Tổng quan về phương pháp nghiên cứu

Các nguồn thông tin chính

Chiến lược, cách chọn mẫu và mô tả mẫu thu được so với dự kiến

3. Giới thiệu về Chương trình, ngành

Các kết quả mong đợi từ ngành, từ chương trình

Mục tiêu, nhiệm vụ của ngành hay của chương trình

Bộ máy tổ chức

Quy trình lập kế hoạch ngân sách và quy trình phân bổ ngân sách

4. Các phát hiện của nghiên cứu: Phân bổ nguồn lực trong Chương trình

Các dòng nguồn lực và các nguồn cung cấp cho chương trình

Ngân sách/nguồn lực được cấp và ngân sách/nguồn lực chuyển đi/sử dụng ở các cấp quản lý (trung ương, tỉnh, huyện, …)

Tổng nguồn lực đã phân bổ cho các cấp thực hiện chương trình (Huyện, địa phương, đơn vị thực hiện)

Tính toán mức rò rỉ ở các cấp

Chậm trễ và các vấn đề giảm hiệu suất trong chuỗi cung ứng dịch vụ

Các vấn đề về tính công bằng trong phân bổ, triển khai

Các chủ đề, vấn đề cụ thể khác

5. Phân tích

Các vướng mắc cần tháo gỡ trong chuỗi cung ứng dịch vụ

Các nguyên nhân làm giảm hiệu suất và sự công bằng

6. Kết luận và Khuyến nghị

Các thách thức của Chương trình

Khuyến nghị

Phụ lục: Phương pháp nghiên cứu và khảo sát

A. Kế hoạch chọn mẫu và thiết kế khảo sát

B. Thu thập dữ liệu

C. Mã hóa và nhập dữ liệu

D. Kinh nghiệm từ Khảo sát

E. Các bài học

TàI LIệU THAM KHẢO

Phần chọn mẫu phải nêu rõ được chiến lược chọn mẫu, giới thiệu mẫu thu được và mẫu dự kiến cho từng nhóm đối tượng, tính toán tỷ lệ đại diện và độ tin cậy với mẫu thu được.

Page 47: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtS Mô-đun 4:

47Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

Báo cáo nên trình bày vắn tắt về quy trình thu thập thông tin và những khó khăn, thách thức đã gặp trong khi triển khai quy trình này.

Ngoài ra, để giúp người đọc hiểu rõ, nên có một phần giới thiệu các thông tin cơ bản về chương trình, lĩnh vực đang nghiên cứu. Nêu tổng quan về hệ thống chi tiêu công, vai trò và vị trí của chương trình và tổng nguồn lực đã huy động để đưa vào thực hiện. Chất lượng và hiện trạng triển khai cung ứng dịch vụ trong chương trình, cơ cấu tổ chức, vai trò và chức năng của các cấp cũng như kết nối với các đơn vị cung ứng dịch vụ, với người hưởng lợi là những nội dung nên nêu rõ. Một phần không thể thiếu cần giới thiệu quy trình lập kế hoạch ngân sách, thời gian và vai trò của các bên liên quan ở các cấp.

Giới thiệu cách huy động nguồn lực, cách thức và các kênh chuyển nguồn lực cho người hưởng lợi, gồm cả điều kiện được hưởng hỗ trợ và cách thức xác định đối tượng hưởng lợi ở các cấp. Lưu ý cần nêu được cả quy định và so sánh với thực tế triển khai, sử dụng thông tin mô tả và phân tích thu thập từ tất cả các đơn vị đã được khảo sát (tỉnh, huyện, đơn vị cung cấp dịch vụ ở cơ sở, cán bộ, người dân).

Phần nêu phát hiện của nghiên cứu phải làm rõ dòng nguồn lực đã được lựa chọn vào trọng tâm của nghiên cứu: tổng lượng kinh phí/nguồn lực đã được huy động và giải ngân từ các cấp tới đơn vị cung cấp dịch vụ và người hưởng lợi để chi tiêu, thực hiện chương trình cho chương trình- nêu số tiền, giá trị và tỷ lệ phần trăm lượng nhận và chuyển; cách thức sử dụng, quản lý nguồn lực ở các cấp.

Trong báo cáo cần giới thiệu số liệu thống kê về một số thông tin cơ bản, kể cả số liệu sơ cấp hoặc thứ cấp như:

● Tổng kinh phí, nguồn lực sử dụng cho ngành, chương trình và các nguồn đóng góp;

● Thủ tục ra quyết định, phê duyệt ở các cấp quản lý;

● Cơ chế phân bổ trong dòng nguồn lực được lựa chọn cho nghiên cứu;

● Các vấn đề chính về cấp phát và thực hiện ngân sách;

● Giám sát và giải trình;

● Đặc điểm của đội ngũ cán bộ, nhân viên và công tác quản lý nhân sự;

● Đánh giá về các đầu ra trung gian, đầu ra cuối cùng và kết quả thực hiện chương trình.

Bằng các số liệu và thông tin từ khảo sát, báo cáo cần xác định quy trình cấp phát trong thực tế (hoặc điều kiện cấp phát) các nguồn lực đang nghiên cứu có gì khác biệt, thay đổi so với quy định. Đặc biệt ở mỗi cấp quản lý, cấp phát trong chuỗi cung ứng, cần phải làm rõ tình trạng rò rỉ bằng cách so sánh nguồn lực được cấp từ cấp trên với nguồn lực chuyển, cấp phát cho cấp dưới, và cuối cùng là cho người hưởng lợi. Nếu tính được, nên tính tổng lượng nguồn lực rò rỉ và làm rõ các nguyên nhân gây thâm hụt.

Vấn đề về công bằng về phân bổ nguồn lực, dịch vụ (kể cả tài chính, nhân sự hay hàng hóa) giữa các vùng, nhóm dân cư là một chủ đề cần làm rõ, đồng thời cần đánh giá các hệ thống thông tin và báo cáo, cũng như các cơ chế trách nhiệm giải trình ở các cấp.

Page 48: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtSMô-đun 4:

48 Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

Ngoài ra, nghiên cứu còn có thể trả lời các câu hỏi riêng cho từng chương trình hay từng ngành như sự tham gia, đóng góp của khu vực tư nhân so với đầu tư của nhà nước, mức độ đóng góp từ phí sử dụng dịch vụ, cơ chế quản lý, tác động của công tác phân cấp quản lý, v.v…

Trong khi phân tích phải lưu ý sử dụng các công cụ tính toán đủ mạnh và chặt chẽ như phân tích hồi quy đa biến để phân tích cho từng hợp phần, cho ngành và chương trình nhằm xác định chính xác đâu là nguyên nhân gây rò rỉ, hiệu suất thấp- liệu có phải do công tác quản lý, giám sát, giải trình hay do địa bàn, khoảng cách, v.v… Nên có một số giả thuyết và kiểm chứng bằng số liệu.

Các phát hiện cũng nên được nêu rõ, tập trung về các yếu tố làm giảm hiệu suất thực hiện, nguy cơ gây bất công bằng trong phân bổ nguồn lực cho ngành hoặc cho chương trình.

Phần khuyến nghị của báo cáo tập trung đề xuất những biện pháp để củng cố hệ thống thông tin, giám sát chi tiêu công trong ngành hay lĩnh vực, nâng cao sức mạnh, vị thế của người dân và nhóm đối tượng hưởng lợi để góp phần củng cố các đơn vị cung cấp dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ.

Trước khi ra bản chính thức cuối cùng, nên tiến hành trao đổi, thảo luận và tham vấn với các bên liên quan về nội dung báo cáo, nên biên tập kỹ và sau đó gửi cho các tổ chức xã hội, các đơn vị khác trong cộng đồng.

Nên tạo cơ hội để cùng chính quyền trao đổi về một số mặt chưa được, chia sẻ những khó khăn thực sự từ phía chính quyền như thiếu cán bộ hay thiếu ngân sách để từ đó điều chỉnh phần khuyến nghị trong chính sách sao cho phù hợp nhất với thực tiễn.

Khi viết báo cáo nên:

● Trình bày các thông tin ở dạng dễ hiểu nhất- tập trung vào các thông tin chủ yếu nhất

● Sử dụng ngôn ngữ đơn giản- thông tin rõ ràng, dễ hiểu

● Các đầu mục trong báo cáo liên kết chặt chẽ và thống nhất với nhau

● Nêu rõ nguồn thông tin đã sử dụng và thu thập.

Khuyến nghị

Khảo sát, rà soát theo dòng nguồn lực là một công cụ để đạt mục tiêu. Do đó, mọi thông tin về chế độ hay yếu kém của hệ thống tổ chức thực hiện, về quy định phân bổ… cuối cùng đều nhằm vào việc hỗ trợ điều chỉnh chính sách và đưa ra lộ trình thích hợp cho những điều chỉnh đó.

Thông thường với báo cáo PETS, các khuyến nghị cho khu vực cung ứng bao gồm tăng cường thông tin, nhận thức, củng cố hệ thống báo cáo, giải trình bởi đây chính là những nguyên nhân gốc rễ nhất của mọi yếu kém về tổ chức của hệ thống cung ứng dịch vụ. Cụ thể, với các nghiên cứu PETS từ trước tới nay, các lĩnh vực cải cách đã được đề xuất bao gồm:

i) đẩy nhanh công tác cấp phát ngân sách trong toàn hệ thống cung ứng dịch vụ;

ii) nâng cao chất lượng hệ thống thông tin và chất lượng của thông

Page 49: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtS Mô-đun 4:

49Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

tin (chia sẻ thông tin giữa các cấp quản lý và thông tin tới dân chúng là một vấn đề thường gặp);

iii) tăng cường kiểm tra, giám sát ở tất cả các cấp thực hiện trong chuỗi cung ứng dịch vụ;

iv) cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, đặc biệt hệ thống kế toán, báo cáo để nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình;

v) cải thiện hệ thống vận chuyển, cung ứng hàng hóa, nguyên vật liệu, vật phẩm, (như thuốc men, sách vở) ở cấp cơ sở để hỗ trợ thêm cho hệ thống báo cáo và kiểm soát;

vi) tập huấn, nâng cao năng lực cho chính quyền cấp cơ sở và các đơn vị cung ứng dịch vụ (một trong những nguyên nhân thường gặp là do cán bộ chưa được đào tạo, tập huấn nghiệp vụ); và

vii) hình thành cơ chế khuyến khích rõ ràng để hệ thống cung ứng dịch vụ đáp ứng ngày càng tốt theo nhu cầu của khách hàng ở tất cả các cấp.

Bên cạnh đó, ngày càng có thêm nhiều bằng chứng (như nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới năm 2003, của Banerjee và các cộng sự năm 2006) cho thấy sự tham gia rộng rãi của người dân vào chuỗi cung ứng dịch vụ cộng với hệ thống thông tin thông suốt hơn tạo nên thay đổi đáng kể cho chất lượng dịch vụ- đặc biệt nếu áp dụng thành các cơ chế cho phép khách hàng giám sát và tham gia xây dựng quy trình làm việc cho các đơn vị cung ứng dịch vụ. Do đó, một hướng để khuyến nghị của báo cáo PETS cho công tác quản trị chương trình là nâng cao vị thế, vai trò của khách hàng trong mối quan hệ với các đơn vị cung ứng dịch vụ. Nghiên cứu ở Uganda gợi ý tham khảo một cách để cải cách chất lượng dịch vụ là công khai thông tin về chi tiêu ở các đơn vị cung ứng dịch vụ bởi chương trình ở nước này đã chứng tỏ tác dụng khi đi theo phương pháp như vậy.

bước 15: chia sẻ kết quả/hoạt động tiếp nối

Sau khi hoàn thành báo cáo về kết quả khảo sát PETS/QSDS nên chia sẻ tới các bộ ngành liên quan, các tổ chức phi chính phủ, đoàn thể để nâng cao nhận thức, mở rộng khả năng ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ, hiệu suất trong cung ứng và đạt kết quả phục vụ cộng đồng dân cư tốt hơn.

Chia sẻ kết quả nghiên cứu chính là chìa khóa thành công của công cụ PETS. Nếu không chia sẻ được kết quả nghiên cứu để đóng góp vào nâng cao chất lượng quản lý tài chính công, PETS chưa đạt được công dụng thực sự bởi PETS rất hữu hiệu để tìm ra các vấn đề làm giảm hiệu suất thực hiện, tình trạng cất giữ nguồn lực cho mục đích riêng hay chế độ khuyến khích trong chuỗi cung ứng dịch. Nhiệm vụ của PETS không chỉ phân tích hệ thống cung ứng dịch vụ mà còn phải tìm biện pháp để hoàn thiện thêm hệ thống- các biện pháp này đều cần phải được đánh giá, kiểm chứng khả năng tạo tác động thay đổi.

Khi lên kế hoạch nên dành thời gian đầy đủ để chia sẻ, công bố kết quả nghiên cứu và trao đổi về điều chỉnh chính sách. Các hoạt động tiếp nối có thể bao gồm hội thảo với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức xã hội, cộng đồng địa phương và các bên liên quan khác ở cả trong và ngoài nước… để trình bày, thảo luận về các phát hiện từ nghiên cứu và đề xuất chính sách. Báo cáo chính thức cuối cùng nên được công bố rộng rãi trên trang web.

Page 50: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtSMô-đun 4:

50 Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

Chia sẻ, công bố kết quả

Sau khi đã hoàn tất báo cáo đầy đủ về các kết quả nghiên cứu PETS cần công bố cho các đối tượng mục tiêu. Căn cứ vào mục tiêu và phạm vi tiến hành PETS sẽ quyết định cách chia sẻ các phát hiện. Có thể lựa chọn các hình thức công bố như sau:

● Họp công khai, mở rộng

● Họp báo/Họp truyền thông

● Thông cáo báo chí

● Hội thảo

● Họp, gặp mặt với các bên liên quan

● Gặp riêng các cán bộ hoạch định chính sách ở Hội đồng Nhân dân huyện, Hội đồng nhân dân và đoàn đại biểu quốc hội tỉnh, v.v…

● Dán công khai thông tin, các phát hiện ngay ngoài trụ sở của các đơn vị hay cộng đồng. Lưu ý thiết kế các biểu mẫu dạng đơn giản, dễ hiểu để cộng đồng nắm ngay được các vấn đề, các giải pháp phù hợp bởi, như đã nêu trên, chính nguyên nhân thiếu thông tin là nguyên nhân phổ biến gây nên nhiều vấn đề về sử dụng ngân sách.

Cũng tùy theo mục tiêu của PETS, nhóm mục tiêu để công bố thông tin thường gồm nhóm hoặc toàn bộ các đơn vị cung ứng dịch vụ ở cả khu vực tư nhân và nhà nước, các tổ chức dân sự, cộng đồng địa phương, các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương, các sở ban ngành và các bộ ngành ở trung ương), các đối tác phát triển.

Trong quá trình chia sẻ, công bố thông tin, cũng thu thập, tổng hợp và lựa chọn thêm những ý kiến, quan điểm để thúc đẩy cải cách, điều chỉnh chính sách, nâng cao chất lượng dịch vụ và kết quả phục vụ toàn thể người dân nói chung.

Page 51: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

CáC bướC trong thiết kế, Chuẩn bị và triển khai PEtS Mô-đun 4:

51Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

Nghiên cứu, rà soát chi tiêu công, đặc biệt nếu chỉ thực hiện một lần sẽ không đem lại nhiều kết quả cho dài hạn như thực hiện theo cơ chế nhắc lại ổn định. Lý tưởng nhất chính phủ sử dụng kết quả rà soát để tiến hành cải cách, điều chỉnh chính sách chế độ và hệ thống quản lý công nói chung.

Tùy theo điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia, thể chế hóa công cụ này có thể thực hiện theo những phương thức khác nhau như:

i) chính phủ tự theo dõi, giám sát chất lượng thực hiện của mình thông qua việc tiến hành PETS theo định kỳ đồng thời với cải cách khu vực công (Uganda).

ii) một số tổ chức dân sự độc lập phối hợp với các cơ quan nước ngoài tiến hành PETS (Uganda);

iii) một đơn vị giám sát chuyên trách của chính phủ (như Tổng kiểm toán) tiến hành để theo dõi dòng dịch chuyển của tiền từ ngân sách.

cải cách, thay đổi chính sách

Thông tin từ PETS cần được phân tích và sử dụng để điều chỉnh quy trình lập kế hoạch và cải cách, điều chỉnh. Luôn cần hướng tới các cải tiến, điều chỉnh cho ngân sách để nâng cao hiệu suất sử dụng chi tiêu công và chất lượng dịch vụ, từ đó đóng góp tốt hơn cho phúc lợi của cộng đồng. Những điều chỉnh, cải tiến có thể bao gồm:

● Đề xuất kế hoạch điều chỉnh chi ngân sách để nâng cao hiệu suất, hiệu quả và tính công bằng trong chi tiêu công;

● Nâng cao chất lượng cấp phát ngân sách thông qua việc giải quyết các vấn đề, tồn tại trong quá trình cấp phát (như về năng lực, về phân bổ lại, v.v…) ở các cấp quản lý và thực hiện;

● Cải tiến hệ thống thông tin, lưu trữ, báo cáo ở các cấp quản lý tới tận đơn vị cung ứng dịch vụ (lưu ý cho cả nguồn lực tài chính và hiện vật).

● Củng cố mối quan hệ và trách nhiệm giải trình giữa chính phủ và đơn vị cung ứng dịch vụ tới người dân bằng cách cung cấp thông tin tốt hơn về nguồn lực thực tế đã được cung ứng và chất lượng cung cấp dịch vụ;

● Củng cố năng lực trong nội bộ các cơ quan chính phủ, các đơn vị bên ngoài để thực hiện các công việc về theo dõi và đánh giá.

Trong một chương trình kéo dài nhiều năm, có thể đưa PETS vào như một nội dung phục vụ theo dõi và điều chỉnh. Đặc biệt PETS & QSDS cũng có thể trở thành bộ phận của một chiến lược lớn hơn để nâng cao tính công bằng và hiệu suất quản lý nhà nước. Nghiên cứu PETS đầu tiên chính là dữ liệu đầu kỳ, xác định mức phân bổ nguồn lực và chất lượng dịch vụ để từ đó tiến hành tiếp các nghiên cứu khác ở quy mô lớn hơn. Các PETS sau có thể tập trung hơn vào các yếu tố khác về chất lượng dịch vụ, kết quả ảnh hưởng tới cộng đồng và sự hài lòng của người sử dụng (Ngân hàng Thế giới, 2008).

thể chế hóa

Page 52: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

52

Thể chế hóa

Sổ Tay Thực hiện Khảo SáT Theo dõi chi Tiêu công

Mô-đun 5

● Nếu tiến hành PETS lặp lại, định kỳ sẽ thu thập được dữ liệu chuẩn để so sánh xác định những tác dụng của cải cách theo thời gian.

● Trong dài hạn, nên coi PETS là một công cụ hỗ trợ nâng cao chất lượng, hiệu suất chi tiêu, tính công bằng thông qua nâng cao năng lực nhìn nhận và sử dụng PETS.

Page 53: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

53Sổ tay thực hiện Khảo Sát theo dõi chi tiêu công

Ablo, E. và Reinikka, R., 1998, Ngân sách thực sự có ảnh hưởng không? Bằng chuwgns từ Chi tiêu công cho ngành Giáo dục và Y tế ở Uganda, Tài liệu nghiên cứu chính sách của Ngân hàng thế giới Số.1926, Ngân hàng thế giới, Washington D.C.

Tham khảo tài liệu theo đường dẫn:

http://wbln0018.worldbank.org/research/workpapers.nsf/(allworkingpapers)/7B711DD282486EA6852567E0004B3BF1?OpenDocument

Dehn, J., Reinikka, R. & Svensson, J. (2003) ‘Công cụ khảo sát để đánh giá việc cung cấp dịch vụ’. Nhóm nghiên cứu dịch vụ công, Ngân hàng thế giới , Washington D.C.

Tham khảo tài liệu theo đường dẫn:

http://www.worldbank.org/research/projects/publicspending/tools/pswebsite.survey.toolkit.march3.2003.pdf

Gauthier, Bernard (2006) “PETS và QSDS ở khu vực sa mạc Saharan – Châu Phi: Nghiên cứu rà soát”, HEC Montréal và Ngân hàng thế giới, Washington DC. http://www-wds.worldbank.org/external/default/main?pagePK=64193027&piPK=64187937&theSitePK=523679&menuPK=64187510&searchMenuPK=64187283&theSitePK=523679&entityID=000333037_20080822011716&searchMenuPK=64187283&theSitePK=523679

Gauthier, Bernard và Ritva Reinikka (2007) “Các bước tiếp cận về phương pháp luận đối với việc nghiên cứu về Thể chế và việc Cung cấp dịch vụ: Đánh giá các công cụ PETS, QSDS and CRCS”, Tài liệu của Ủy ban nghiên cứu Kinh tế châu Phi, Ngân hàng thế giới, tháng 12. http://aercafrica.org/documents/isd_workingpapers/GauthierReinikkaMethodologicalApproachestotheStudyofISD.pdf

Lindelöw, M., 2002, ‘Khảo sát các đơn vị cung cấp dịch vụ y tế: Giới thiệu” Tài liệu Nghiên cứu chính sách Số. 2953, Ngân hàng thế giới, Washington D.C.

Tham khảo tài liệu theo đường dẫn:

http://www.wds.worldbank.org/servlet/WDSContentServer/WDSP/IB/2003/02/07/000094946_03012511205070/Rendered/PDF/multi0page.pdf

PREM, 1999, ‘Sử dụng khảo sát cho việc đổi mới lĩnh vực công, Tài liệu PREM Số 23, May 1999, Ngân hàng thế giới, Washington D.C.

Tham khảo tài liệu theo đường dẫn: http://www1.worldbank.org/prem/PREMNotes/premnote23.pdf

Nguồn Phi Ngân hàng thế giới: Trung tâm tư liệu về chống tham nhũng, về PETS http://www.u4.no/themes/pets/petstool.cfm

Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng thế giới về PETS/QSDS

http://pets.prognoz.com/prod/

tài liệu tham khảo

Page 54: Sổ tay thực hiện Khảo sát theo dõi chi tiêu công: Công cụ kiểm toán xã

uniceF vietnam81A Tran Quoc Toan, Ha Noi, Viet Namtel: (+84.4) 3.942.5706 - 11 / Fax: (+84.4) 3.942.5705email: [email protected] us: www.unicef.org/vietnam

www.facebook.com/unicefvietnamwww.youtube.com/unicefvietnamwww.flickr.com/photos/unicefvietnam

miniStry oF Planning and inveStment6B Hoang Dieu, Ba Dinh, Ha Noi.tel: (84-4) 38455298; 08044404Fax: (84-4) 3823445Web: www.mpi.gov.vn