Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BSI
BẢN TIN KINH TẾ VĨ MÔ
Tháng 02 năm 2016
Báo cáo kinh tế vĩ mô do Phòng Nghiên cứu và phát triển NHTW và Nhóm nghiên cứu kinh
tế vĩ mô thuộc Viện Chiến lược Ngân hàng, NHNN thực hiện định kỳ hàng tháng và đăng
trên Cổng thông tin Khoa học và công nghệ ngành Ngân hàng:
www.khoahocnganhang.org.vn.
SỐ 02 - THÁNG 02/2016 | PHÒNG NC & PT NHTW & NHÓM NGHIÊN CỨU VĨ MÔ
BẢN TIN KINH TẾ VĨ MÔ THÁNG 02 NĂM 2016 2
NHỮNG ĐIỂM NỔI BẬT CỦA KINH TẾ THÁNG 2/2016
Kinh tế thế giới, đặc biệt là các nền kinh tế lớn, đang có xu hướng xấu đi so với cuối
năm 2015:
+ Mỹ đang có những dấu hiệu cảnh báo từ khu vực sản xuất, kinh tế Nhật Bản và
Trung Quốc vẫn tiếp tục suy giảm, kinh tế khu vực đồng tiền chung Châu Âu chưa có chuyển
biến rõ nét. Hầu hết các chỉ số kinh tế đều chưa đạt được như kỳ vọng, các quốc gia dường
như vẫn chưa tìm được lối thoát trong việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, cải thiện cân đối
thương mại và lạm phát;
+ Giá cả các hàng hóa cơ bản vẫn tiếp tục suy giảm là thách thức lớn đối với tăng
trưởng trưởng kinh tế giới. Trong tháng, mặc dù giá dầu thô đã phục hồi vào nửa cuối tháng,
tăng nhẹ so với tháng 1 nhưng hiện tại vẫn đang ở mức thấp, chỉ bằng một nửa so với cùng kỳ
của tháng 2/2015;
+ Diễn biến của thị trường tài chính đã bớt bất ổn hơn so với tháng 1/2016 nhưng vẫn
chưa hình thành xu hướng vững chắc. Trên thị trường ngoại hối, chỉ số USD index đã suy
giảm, một số đồng tiền chủ chốt khác đã lên giá, vàng tiếp tục tăng giá mạnh, song các yếu tố
chi phối diễn biến thị trường chỉ mang tính ngắn hạn. Thị trường khoán đã bớt căng thẳng
trong 2 tuần giao dịch cuối tháng, xu hướng tăng nhẹ đã bắt đất xuất hiện ở thị trường Mỹ và
khu vực EU nhưng đà giảm điểm vẫn tiếp tục hiện hữu ở khu vực Châu Á;
Trước những diễn biến kinh tế còn bất lợi, NHTW một số nước trong khu vực Châu Á
tiếp tục thực hiện các chính sách nới lỏng tiền tệ trong khi đó động thái tăng lãi suất đã diễn ra
tại các nền kinh tế đang phát triển thuộc Châu Phi và Mỹ La Tinh trước áp lực lạm phát tăng
và đồng nội tệ mất giá.
Kinh tế trong nước tiếp tục khởi sắc với những diễn biến tích cực về cung, cầu hàng
hóa, hoạt động thương mại, đầu tư và sự ổn định, phát triển của thị trường tài chính:
+ Các yếu tố đóng góp vào tăng trưởng kinh tế cả ở phía cung và cầu đều thuận lợi so
với cùng kỳ, tình hình sản xuất trong nước tiếp tục được cải thiện; cán cân thương mại quay
trở lại trạng thái xuất siêu, khu vực FDI tiếp tục là điểm sáng trong hoạt động trao đổi thương
mại, đồng thời đầu tư từ khu vực này vẫn giữ đà tăng trưởng tốt;
+ Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 2 năm 2016 đã tăng 0,42% so với tháng 12/2015 và
tăng 1,27% so với cùng kỳ, chỉ số lạm phát cơ bản tăng 0,56% so với tháng trước và cao hơn
mức tăng CPI chung là 0,42%;
+ Diễn biễn lãi suất trong tháng phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô và nhu cầu của thị
trường. Lãi suất cho vay nền kinh tế ổn định, lãi suất liên ngân hàng giảm ở hầu hết các kỳ
hạn, giảm mạnh ở các kỳ hạn ngắn, lãi suất huy động chủ yếu được điều chỉnh tăng ở các kỳ
hạn huy động dài hạn (36 tháng);
+ Tỷ giá USD/VND tiếp tục diễn biến tích cực, tỷ giá bán trên thị trường tự do đã thấp
hơn tỷ giá niêm yết của các NHTM;
SỐ 02 - THÁNG 02/2016 | PHÒNG NC & PT NHTW & NHÓM NGHIÊN CỨU VĨ MÔ
BẢN TIN KINH TẾ VĨ MÔ THÁNG 02 NĂM 2016 3
+ Giá vàng trong nước tiếp tục duy trì xu hướng tăng của tháng trước nhưng tốc độ
tăng thấp hơn nhiều so với giá vàng trên thị trường quốc tế, chênh lệch giá vàng trong nước
và quốc tế giảm mạnh;
+ Thị trường chứng khoán đã hồi phục nhẹ và được đánh giá là một trong những thị
trường hoạt động tốt trong khu vực Châu Á
Tuy nhiên, bên cạnh những điểm tích cực, tốc độ tăng trưởng chậm lại của hoạt động
tiêu dùng và áp lực cân đối ngân sách từ việc suy giảm nguồn thu từ hoạt động xuất nhập
khẩu và cơ cấu nguồn chi còn bất cấp sẽ là những điểm đáng chú ý trong tháng.
SỐ 02 - THÁNG 02/2016 | PHÒNG NC & PT NHTW & NHÓM NGHIÊN CỨU VĨ MÔ
BẢN TIN KINH TẾ VĨ MÔ THÁNG 02 NĂM 2016 4
I. Kinh tế thế giới và thị trường tài chính tiền tệ toàn cầu
1. Kinh tế thế giới
Kinh tế thế giới
trong tháng
2/2016, đặc biệt
là các nền kinh
tế đầu tàu có
diễn biến xấu đi
so với thời điểm
cuối năm 2015.
Sau khi đón nhận số liệu tương đối tích cực về tăng trưởng GDP hiệu chỉnh cho
quý IV/20151, các chỉ số vĩ mô của kinh tế Mỹ trong tháng tiếp tục có những diễn
biến lạc quan song khu vực sản xuất đang cho thấy những tín hiệu chậm lại. Cụ
thể, doanh số bán lẻ hàng hóa trong tháng 1/2016 tăng 0,2% so với tháng trước
và 3,4% so với cùng kỳ, cao hơn mức tăng của tháng 1 năm trước2. Đà tăng của
tiêu dùng nhận được sự hỗ trợ tích cực của thị trường lao động khi tỷ lệ thất
nghiệp đã giảm xuống mức 4,9% trong tháng 1 từ mức 5% trong tháng 10-
12/2015. Cùng với đó, chỉ số lạm phát cơ bản của Mỹ trong tháng 1 cũng đã tăng
2,2% so với cùng kỳ (mức tăng cao nhất kể từ tháng 6/2012).
Tăng trưởng doanh số bán lẻ của Mỹ
Nguồn: US Census Bureau
Tỷ lệ thất nghiệp tại Mỹ
Nguồn: US Census Bureau
Tuy vậy, khu vực sản xuất của Mỹ đang có dấu hiệu tăng chậm lại, chỉ số PMI
ngành sản xuất tháng 2 giảm xuống còn 51,3 điểm so với mức 52,4 điểm của
tháng 1 và là mức thấp thứ hai kể từ tháng 10/2012. Thâm hụt thương mại của
Mỹ trong tháng 12/2015 ở mức 43,4 tỷ USD, cao hơn mức thâm hụt 42,2 tỷ
USD của tháng 11, do xuất khẩu giảm trong khi nhập khẩu tăng3. Nhìn chung,
việc khu vực sản xuất tăng chậm lại, xuất khẩu suy giảm cùng những diễn biến
kinh tế toàn cầu không khả quan sẽ là những rủi ro cho kinh tế Mỹ trong những
tháng tới.
Chỉ số PMI ngành sản xuất
Nguồn: Markiteconomics
Kim ngạch xuất khẩu của Mỹ
Nguồn: US Census Bureau
1 Vào ngày 27/2, Bộ Thương mại Mỹ đã công bố số liệu tăng trưởng GDP hiệu chỉnh lần 1 của Mỹ trong quý 4/2015 lên mức 1%,
cao hơn mức 0,7% trong ước tính trước đó 2 Doanh số bán lẻ hàng hóa tại Mỹ trong tháng 1/2015 giảm 0,8% so với tháng trước và tăng 3,3% so với cùng kỳ 3 Xuất khẩu của Mỹ trong tháng 12 ở mức 181,5 tỷ USD, thấp hơn mức 182 tỷ USD của tháng 11. Trong khi đó, nhập khẩu tháng
12 ở mức 224,9 tỷ USD, cao hơn mức 224,3 tỷ USD của tháng 11 (theo cục phân tích kinh tế Mỹ BEA)
SỐ 02 - THÁNG 02/2016 | PHÒNG NC & PT NHTW & NHÓM NGHIÊN CỨU VĨ MÔ
BẢN TIN KINH TẾ VĨ MÔ THÁNG 02 NĂM 2016 5
Kinh tế Nhật Bản đang rất khó khăn trong việc tìm ra động lực tăng trưởng khi
người dân tiếp tục thắt chặt chi tiêu, xuất khẩu suy giảm trong khi khu vực sản
xuất trì trệ. Cụ thể, doanh số bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tại Nhật trong tháng 1
giảm tới 1,1% so với tháng trước và giảm 0,1% so với cùng kỳ, đánh dấu tháng
giảm thứ 3 liên tiếp4. Xuất khẩu của Nhật Bản trong tháng 1 cũng giảm 12,9% so
với cùng kỳ, đây là mức giảm cao nhất kể từ tháng 10/2009. Do vậy, thâm hụt
thương mại tại Nhật trong tháng 1 chuyển từ thặng dư5 sang thâm hụt 645,9 tỷ
yên. Chỉ số PMI ngành sản xuất trong tháng 2 ở mức 50,1 điểm, giảm nhẹ so với
mức 50,2 điểm của tháng 1 và là mức thấp nhất từ tháng 6/2015. Những diễn
biến không khả quan của kinh tế thực đã khiến lạm phát tại Nhật trong tháng
1/2016 không tăng so với cùng kỳ (tháng 12/2015 tăng 0,2% so với cùng kỳ)
Chỉ số PMI sản xuất của Nhật Bản
Doanh số bán lẻ hàng hóa tại Nhật Bản
Nguồn: The Cabinet office
Kinh tế của khu vực đồng tiền chung Châu Âu chưa mấy cải thiện. Hoạt động
tiêu dùng đã có diễn biến không mấy khả quan khi doanh số bán lẻ hàng hóa của
Châu Âu trong tháng 1 chỉ tăng 2% so với cùng kỳ, thấp hơn mức tăng của tháng
12/2015 (2,1%) bất chấp việc thị trường lao động đã có sự cải thiện nhẹ (tỷ lệ
thất nghiệp tại Châu Âu trong tháng 1/2016 ở mức 10,3%, thấp hơn mức 10,4%
của tháng 12/2015). Cán cân thương mại cũng chỉ tăng nhẹ khi đạt mức thặng dự
24,3 tỷ EUR trong tháng 12, cao hơn mức 23,7 tỷ EUR của tháng 11. Chỉ số PMI
ngành sản xuất trong tháng 2 chỉ đạt mức 51,2 điểm và là mức thấp nhất trong
vòng 1 năm qua. Lạm phát tại khu vực trong tháng 2 đã quay đầu giảm 0,2% so
với cùng kỳ, đây là lần đầu tiên trong 5 tháng lạm phát có mức tăng trưởng âm.
Chỉ số PMI sản xuất khu vực Châu Âu
Nguồn: Markiteconomics
Doanh số bán lẻ hàng hóa khu vực Châu Âu
Nguồn: Eurostats
4 Tháng 11 và 12/2015, doanh số bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tại Nhật Bản đều giảm 1,1% so với cùng kỳ 5 Trong tháng 12/2015, cán cân thương mại tại Nhật Bản đạt mức thặng dư 140,2 tỷ Yên
SỐ 02 - THÁNG 02/2016 | PHÒNG NC & PT NHTW & NHÓM NGHIÊN CỨU VĨ MÔ
BẢN TIN KINH TẾ VĨ MÔ THÁNG 02 NĂM 2016 6
Kinh tế Trung Quốc tiếp tục xấu đi trầm trọng ở cả khu vực sản xuất và dịch vụ.
Chỉ số PMI ngành sản xuất của Trung Quốc trong tháng 2 chỉ đạt mức 48 điểm,
giảm 0,4 điểm so với tháng trước, và là tháng thứ 11 liên tiếp ở mức dưới 50
điểm, phản ánh khu vực sản xuất đang tiếp tục bị thu hẹp. Bên cạnh sự suy giảm
trong khu vực sản xuất, tăng trưởng của khu vực dịch vụ cũng chậm lại khi chỉ
số PMI ngành dịch vụ ở mức 51,2 điểm, thấp hơn so với mức 52,4 điểm của
tháng 1.
Hoạt động tiêu dùng trong tháng tuy có khả quan hơn nhưng nhiều khả năng do
tác động từ yếu tố mùa vụ6. Hoạt động thương mại cũng trì trệ khi xuất khẩu
của Trung Quốc trong tháng 1/2016 (tính theo USD) giảm 11,2% so với cùng
kỳ năm ngoái, nhập khẩu giảm tới 18,8%, và là tháng giảm thứ 15 liên tiếp. Do
vậy, Trung Quốc tiếp tục đạt thặng dư thương mại 63,29 tỷ USD trong tháng 1,
cao hơn so với mức thặng dư 60 tỷ USD của tháng 12/2015. Lạm phát tại Trung
Quốc trong tháng 1 vẫn ở mức thấp khi chỉ tăng 1,8% so với cùng kỳ, cao hơn
mức 1,6% của tháng 12/2015
Chỉ số PMI sản xuất tại Trung Quốc
Nguồn: Markiteconomics
Doanh số bán lẻ hàng hóa tại Trung Quốc
Nguồn: Tổng cục Thống kê Trung Quốc
Trong tháng 2,
giá dầu thô trên
thị trường thế
giới đã tăng nhẹ
trở lại
Như vậy, có thể thấy hầu hết các nền kinh tế lớn đều có những diễn biến không
như kỳ vọng. Trong khi Mỹ đang có những dấu hiệu cảnh báo từ khu vực sản
xuất thì kinh tế Nhật Bản và Trung Quốc vẫn đang trên đà suy giảm, kinh tế khu
vực đồng tiền chung Châu Âu chưa có chuyển biến rõ nét. Những diễn biến trên
đã khiến các tổ chức quốc tế phải đồng loạt điều chỉnh giảm dự báo tăng trưởng
kinh tế toàn cầu trong năm 20167.
Kết thúc tháng, giá dầu WTI dừng lại ở mức 32,74USD/thùng, tăng 3,5% so với
thời điểm đầu tháng; giá dầu Brent ở mức 35,92USD/thùng, tăng 10,6% so với
đầu tháng. Tuy đã tăng trở lại nhưng trong tháng giá dầu đã có diễn biến phức
tạp và khó lường do sự chi phối của những yếu tố nền tảng như cung cầu thị
6Theo báo cáo của Bộ Thương mại Trung Quốc ngày 13/2, doanh số bán lẻ của nước này tăng 11,2% trong kỳ nghỉ lễ Mùa Xuân
so với cùng kỳ năm trước.
7 Vào cuối tháng 1, IMF dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu trong năm 2016 sẽ chỉ đạt mức 3,4% (thấp hơn 0,2% so với dự báo được đưa ra
vào tháng 10/2015). Vào ngày 18/2, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) vừa hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu xuống 3% trong
năm 2016. Ngày 5/2, Ủy ban châu Âu (EU) cũng đã hạ dự báo tăng trưởng kinh tế của khu vực đồng tiền chung châu Âu năm 2016 xuống mức
1,7%, thấp hơn mức 1,8% trong tháng 12/2015
SỐ 02 - THÁNG 02/2016 | PHÒNG NC & PT NHTW & NHÓM NGHIÊN CỨU VĨ MÔ
BẢN TIN KINH TẾ VĨ MÔ THÁNG 02 NĂM 2016 7
trường cùng yếu tố tâm lý, kỳ
vọng. Cụ thể như sau:
Trong nửa đầu tháng 2, giá dầu
thô thế giới đã quay đầu giảm
sau khi đã hồi phục nhẹ vào cuối
tháng 1 do tình hình dư cung
tiếp tục trầm trọng hơn, đặc biệt
là tại Mỹ8. Giá dầu WTI trên thị
trường Mỹ đã chạm đáy 12 năm
với mức giá 26,19USD/thùng,
giảm tới 22% so với thời điểm
cuối tháng 1 và 28% so với đầu
năm 2016. Cùng ngày, giá dầu
Brent xuống mức
28,82USD/thùng, giảm 13% so
với cuối tháng 1 và giảm 20,5%
so với thời điểm đầu năm 2016.
Tuy nhiên, trong những tuần cuối tháng 2, giá dầu thô đã tăng mạnh trở lại ngay
khi có thông tin hai nhà sản xuất dầu mỏ lớn hàng đầu thế giới là Ả Rập Saudi
và Nga đã đồng ý với thỏa thuận cắt giảm sản lượng khai thác dầu thô nếu các
quốc gia dầu mỏ chủ chốt khác cùng tham gia. Bên cạnh đó, thị trường còn
được hỗ trợ bởi kỳ vọng về việc các quốc gia xuất khẩu dầu mỏ lớn khác như
Qatar, Venezuela, Iran…có thể sẽ tham gia cắt giảm sản lượng dầu trong cuộc
họp vào tháng 3. Do đó, giá dầu WTI đã bật tăng mạnh từ mức đáy
26,19USD/thùng lên mức 29,32USD/thùng ngay trong phiên giao dịch 12/2
(tăng tới 12% so với mức giá của ngày 11/2). Dù giá dầu đã có diễn biến tăng
trong tháng nhưng nhìn chung giá dầu thô hiện tại vẫn đang ở mức thấp, chỉ
bằng một nửa so với mức cùng kỳ của tháng 2/2015.
2. Điều hành chính sách của NHTW các quốc gia
Trong tháng 2,
xu hướng điều
hành chính sách
của NHTW tại
các nền kinh tế
chủ chốt vẫn
mang tính chất
nới lỏng là chủ
đạo
NHTW Mỹ (Fed) cân nhắc về lộ trình nâng lãi suất trong bối cảnh các
nước đối tác gia tăng các biện pháp kích thích kinh tế. Trong phiên điều trần
trước Hạ viện ngày 10/2, Chủ tịch Fed Janet Yellen để ngỏ khả năng nâng lãi
suất trong phiên họp chính sách vào tháng Ba, tuy nhiên thừa nhận bất ổn trên
thị trường chứng khoán toàn cầu và các nền kinh tế mới nổi có thể làm chậm lộ
trình tăng lãi suất. Biên bản cuộc họp tháng 1 của Fed cũng cho thấy các nhà
hoạch định chính sách khá đồng thuận trong nhận định về sự bất ổn ngày càng
8 Dự trữ dầu tại Mỹ trong nửa đầu tháng 2 đã vượt mức 500 triệu thùng, mức cao nhất trong 8 thập kỷ
qua. Bên cạnh đó, dự trữ dầu tại Oklahoma (điểm dự trữ dầu lớn nhất nước Mỹ) cũng lên mức cao kỷ lục 64,7
triệu thùng trên tổng mức chứa 73 triệu thùng dầu (theo Bloomberg)
Diễn biến giá dầu thô thế giới 2 tháng
đầu năm 2016
Nguồn: Tổ chức năng lượng thế giới
SỐ 02 - THÁNG 02/2016 | PHÒNG NC & PT NHTW & NHÓM NGHIÊN CỨU VĨ MÔ
BẢN TIN KINH TẾ VĨ MÔ THÁNG 02 NĂM 2016 8
gia tăng có thể khiến lộ trình tăng lãi suất chậm lại.
NHTW Nhật (BOJ) chính thức áp dụng lãi suất âm lần đầu tiên vào ngày
16/02/2016 nhằm chống giảm phát và suy giảm kinh tế. Theo đó, lãi suất
được ấn định ở mức - 0,1% đối với một số tài khoản do các thể chế tài chính
nắm giữ ở BOJ nhằm khuyến khích đưa lượng tiền này trở lại nền kinh tế thông
qua chi tiêu hoặc tái đầu tư. Mặc dù cần thời gian để đánh giá các tác động cụ
thể, chính phủ Nhật kỳ vọng biện pháp này sẽ củng cố một chu kỳ tích cực của
nền kinh tế thông qua tăng lương và tạo việc làm.
NHTW Trung Quốc (PboC) tiếp tục thực hiện các quyết sách tiền tệ nới
lỏng. Trong ngày 29/2 vừa qua, PboC đã quyết định cắt giảm tỷ lệ dự trữ bắt
buộc thêm 0,5 điểm % xuống còn 17% đối với các ngân hàng lớn trong một nỗ
lực nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đang giảm tốc mạnh. Ngoài ra, trong
tháng 2 vừa qua. PboC cũng đã bơm mạnh vào thị trường khoảng 300 tỷ NDN
(tương đương 46,15 tỷ USD) thông qua nghiệp vụ thị trường mở.
Tại các nền kinh
tế đang phát
triển, NHTW đã
điều hành lãi
suất phù hợp với
diễn biến kinh tế
vĩ mô của từng
quốc gia
Trong tháng 2 có 15 NHTW các quốc gia đang phát triển và mới nổi tiến
hành điều chỉnh lãi suất. Trong đó có 10 quốc gia tăng lãi suất ở mức từ 0,25
đến 2 điểm % và tập trung chủ yếu tại các nền kinh tế đang phát triển thuộc
Châu Phi và Mỹ La Tinh trước áp lực lạm phát tăng và đồng nội tệ mất giá. 5
quốc gia đang phát triển khác cắt giảm lãi suất từ 0,25 đến 0,5 điểm % trước áp
lực kinh tế suy giảm, trong đó đáng chú ý là Indonesia đã phải cắt giảm lãi suất
lần thứ 2 kể từ đầu năm đến nay.
3. Diễn biến thị trường ngoại hối
Diễn biến của các
đồng tiền mạnh đã
có những thay đổi
so với tháng trước,
trong đó đáng chú
ý là xu hướng
tăng của đồng đô
la Mỹ đã chững
lại và xu hướng
phục hồi mạnh
của đồng JPY.
Trong tháng 2, thị trường đã chứng
kiến những thay đổi, thậm chí là đảo
chiều trong diễn biến của phần lớn các
ngoại tệ mạnh, yếu tố ảnh hưởng nhất
đến xu hướng của thị trường trong
tháng này đó là tình hình kinh tế vĩ mô
của các nền kinh tế. Cụ thể, tại Mỹ,
mặc dù các chỉ chỉ số kinh tế liên quan
đến khu vực sản xuất và tỷ lệ việc làm
vẫn đang tiếp tục cải thiện, song vẫn
chưa đạt được như kỳ vọng. Ngoài ra, một số yếu tố vĩ mô khác như thâm hụt
cán cân thương mại, niềm tin của người tiêu dùng,.... và ngay cả động thái thận
trọng trong việc điều hành lãi suất của Fed đã cản lại đà tăng giá của đồng bạc
xanh. Kết thúc tháng 2, chỉ số USD index đã giảm 1,41% - diễn biến trái chiều
với đà tăng của tháng trước (0,93%), giao dịch ở mức 98,22. Trong tháng, chỉ số
này chỉ tăng trong 8 ngày giao dịch, tăng liên tục trong 2 ngày giao dịch cuối
tháng, khoảng 0,97% nhưng ngay ngày giao dịch đầu tiên của tháng, USD index
Nguồn: Investing
SỐ 02 - THÁNG 02/2016 | PHÒNG NC & PT NHTW & NHÓM NGHIÊN CỨU VĨ MÔ
BẢN TIN KINH TẾ VĨ MÔ THÁNG 02 NĂM 2016 9
đã giảm 1,61%. Xu hướng giảm của đồng đô la cũng đã ảnh hưởng nhất định
đến điễn biễn của một số đồng tiền chủ chốt trên thị trường ngoại hối.
Tại khu vực Châu Âu, diễn biến của hai đồng tiền mạnh là đồng GBP và đồng
EUR đã có sự thay đổi, trong đó đồng GBP tiếp tục xu hướng giảm của tháng
trước mặc dù ở tốc độ thấp hơn nhưng đồng EUR đã tăng nhẹ so với đồng đô la
Mỹ. Tính chung trong cả tháng 2, tỷ giá GBP/USD đã giảm 2,3%, tỷ giá
EUR/USD đã tăng nhẹ ở mức 0,37%. Trên thị trường, mặc dù được hỗ trợ bởi
những thông tin tốt lành vào ngày 21/2 khi Thủ tướng David Cameron đạt được
thỏa thuận được coi là thắng lợi tại Brussels - cuộc thăm dò dư luận của tờ
Daily Mail cho thấy 48% người Anh muốn nước này ở lại trong EU; 33% muốn
nhìn thấy Brexit (nước Anh ra khỏi EU) và 19% còn đang lưỡng lự, nhưng cũng
không thể vực dậy đà giảm giá mạnh của đồng bảng Anh trong nửa cuối của
tháng với mức giảm lên đến 4,13%. Trong khi đó, đồng EUR lên giá so với
đồng USD gần như liên tục trong suốt 9 ngày giao dịch đầu tiên của tháng với
mức tăng lên tới 4,15%, tuy nhiên do tác động không mấy khả quan của các
nền kinh tế lớn trong khu vực và tỷ lệ lạm lạm tiếp tục ở mức thấp nên xu
hướng giảm đã xuất hiện kể từ ngày 12/2 cho đến cuối tháng với mức giảm cao
nhất là 0,95%.
Bên cạnh đó, tại khu vực Châu Á, diễn biến của 02 đồng tiền mạnh là CNY và
JPY đều có cùng xu hướng tăng, trái ngược với xu hướng giảm của tháng trước,
đặc biệt là sự lên giá mạnh của đồng JPY. Kết thúc tháng, tỷ giá USD/JPY đã
giảm 7,09% và tỷ giá USD/CNY giảm khoảng 0,33%. Diễn biến của hai đồng
tiền này trong tháng bên cạnh tác động giảm của đồng USD còn bị chi phối bởi
một số nhân tố khác. Tại Nhật Bản, sự lên giá của đồng JPY trong cả tháng
được hỗ trợ mạnh mẽ bởi tâm lý e ngại rủi ro trước những bất ổn của thị trường
tài chính toàn cầu. Việc thị trường tiếp tục kỳ vọng rằng BOJ sẽ cắt giảm lãi
suất khi diễn biến lạm phát cơ bản không thay đổi so với cuối năm 2015 và lạm
phát tổng thể sắp tuột khỏi mức sàn 0% đã không còn là yếu tố hỗ trợ cho đà
giảm của đồng JPY như trong tháng trước. Trong khi đó, việc Chính phủ Trung
Quốc không có can thiệp quá lớn đến tỷ giá niêm yết chính thức đã làm cho
diễn biến của đồng tiền này dường như bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi xu hướng
của đồng USD, tình hình kinh tế trong nước và đặc biệt là quyết sách nới lỏng
CSTT vào ngày giao dịch cuối cùng của PBOC. Trái ngược với đà tăng tính
chung cho cả tháng, đồng CNY đã giảm trong 05 ngày giao dịch cuối cùng khi
PBOC công bố cắt giảm thêm tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng đối với các ngân
hàng lớn.
SỐ 02 - THÁNG 02/2016 | PHÒNG NC & PT NHTW & NHÓM NGHIÊN CỨU VĨ MÔ
BẢN TIN KINH TẾ VĨ MÔ THÁNG 02 NĂM 2016 10
Nguồn: Investing.com
Giá vàng giao dịch trên thị trường quốc tế tiếp tục xu hướng tăng mạnh
Vàng đã trở
thành tài sản
tăng giá mạnh
nhất trong số các
hàng hóa cơ bản
từ đầu năm đến
nay.
Kết thúc tháng 2, giá vàng giao dịch trên thị trường quốc tế đã tăng hơn 10%,
gấp đôi mức tăng của tháng 1/2016, vàng là tài sản tăng giá mạnh nhất trong số
các hàng hóa cơ bản từ đầu năm đến nay. Diễn biến của giá vàng trong tháng
tiếp tục khẳng định vai trò là tài sản an toàn của vàng khi tình hình kinh tế, tài
chính thế giới còn có nhiều quan ngại. Tiếp nối những bất ổn của kinh tế thế
giới trong tháng 1, giá vàng đã tăng mạnh trong 2 tuần giao dịch đầu của tháng
lần lượt là 5,66% và 6,94%, trong đó ghi nhận mức tăng mạnh nhất vào ngày
11/2 ở mức 4,45%, khoảng 1.260,9 USD/ounce và tăng nhẹ trong tuần giao dịch
cuối ở mức 0,92%. Mặc dù vậy, giá vàng vẫn có một tuần giảm nhẹ trong tuần
giao dịch thứ 3 (-0,23%) do tác động từ sự phục hồi của chứng khoán toàn cầu –
đây cũng là một đặc điểm đáng chú ý trong tháng khi giá vàng luôn biến động
ngược chiều với diễn biến trên các thị trường chứng khoán lớn.
Từ đầu năm đến nay, vàng đã tăng giá khoảng 16,25% - là một trong những tài
sản tăng giá mạnh nhất trên thị trường tài chính. Diễn biến hiện tại của giá vàng
trên thị trường đã khiến cho giới đầu tư tin tưởng rằng trong quý I, giá vàng sẽ
có thể giữ trên 1.200 USD/ounce và nếu tăng trưởng kinh tế toàn cầu vẫn tiếp
tục giảm tốc, giá dầu sụt giảm ở mức thấp, thị trường tài chính biến động mạnh,
SỐ 02 - THÁNG 02/2016 | PHÒNG NC & PT NHTW & NHÓM NGHIÊN CỨU VĨ MÔ
BẢN TIN KINH TẾ VĨ MÔ THÁNG 02 NĂM 2016 11
Diễn biến giá vàng quốc tế
Nguồn: Kitco.com
4. Diễn biến thị trường chứng khoán
tâm lý lo sợ rủi ro gia tăng thì vàng có thể tăng đến 1.400USD/ounce.
TTCK toàn cầu
chưa có nhiều
khởi sắc trong
bối cảnh kinh tế
thế giới ảm đạm
và các thị trường
hàng hóa còn
nhiều diễn biến
phức tạp
Trong tháng 2, thị trường chứng khoán thế giới tiếp tục biến động phức tạp dưới
ảnh hưởng của diễn biến kinh tế vĩ mô toàn cầu và các quyết sách điều hành của
các nền kinh tế chủ chốt trên thế giới.
Trong nửa đầu tháng, chứng khoán thế giới chứng kiến một đợt bán tháo mạnh
mẽ. Đà bán tháo liên tục khiến cả ba chỉ số chính trên thị trường chứng khoán
Mỹ giảm gần 10% kể từ đầu năm và rơi xuống mức thấp nhất trong vòng 2 năm
qua. Chứng khoán châu Âu còn giảm tồi tệ hơn phố Wall và xuống mức thấp
nhất trong vòng 2 năm rưỡi. Chỉ số Nikkei 225 của Nhật Bản cũng đã đánh mất
mốc 15,000 điểm lần đầu tiên kể từ tháng 10/2014. Nguyên nhân dẫn đến tình
trạng này bắt nguồn từ lo ngại tăng trưởng toàn cầu suy yếu, sự không chắc
chắn trong định hướng điều hành chính sách tại các NHTW và những biến động
trên các thị trường nguyên liệu, năng lượng. Tổng hợp tất cả các nhân tố đó đã
ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin thị trường, các đợt bán tháo cổ phiếu liên
tiếp xảy ra đẩy giá cổ phiếu sụt giảm mạnh, đặc biệt đối với nhóm cổ phiếu
ngân hàng và các công ty năng
lượng.
Tuy nhiên, bước sang nửa cuối
tháng 2, giá dầu đảo chiều tăng
giá trong nhiều phiên đã kéo
theo sự khởi sắc của cổ phiếu
nhóm ngành năng lượng, tăng
thêm niềm tin và sự hưng phấn
trên hầu khắp các thị trường
toàn cầu. Ngoài ra, việc một
loạt các nền kinh tế chủ chốt
Diễn biến của các chỉ số chứng khoán thế giới 2/2016
Nguồn: Bloomberg
SỐ 02 - THÁNG 02/2016 | PHÒNG NC & PT NHTW & NHÓM NGHIÊN CỨU VĨ MÔ
BẢN TIN KINH TẾ VĨ MÔ THÁNG 02 NĂM 2016 12
KINH TẾ TRONG NƯỚC
1. Tăng trưởng kinh tế
Tình hình sản xuất trong nước được cải thiện nhẹ với vai trò dẫn dắt của công nghiệp
chế biến, chế tạo
Nguồn: TCTK
tiếp tục đưa ra các thông tin hỗ trợ thông qua các chương trình nới lỏng chính
sách cũng đã góp phần ổn định và đảo ngược đà giảm điểm của thị trường. Nhờ
đó, hầu hết các chỉ số chứng khoán tại Mỹ, EU đều đã khôi phục lại mức giá trị
đã mất trong nửa đầu tháng, trong đó một số chỉ số chốt tháng đã tăng nhẹ so
với thời điểm cuối tháng trước. Riêng tại thị trường Châu Á, đà giảm điểm vẫn
khá mạnh trong đó đáng chú ý là chỉ số Nikkei đã giảm đến 10,14% trước tình
hình kinh tế Nhật Bản vẫn diễn biến ngày càng xấu đi mặc dù BoJ đã tích cực
triển khai nhiều biện pháp kích thích kinh tế. Chỉ số Shanghai 300 của Trung
Quốc vẫn tiếp tục giảm trong tháng 2 trong bối cảnh kinh tế Trung Quốc tiếp
tục giảm tốc tuy nhưng mức mất điểm nhẹ khoảng 0,41% so với tháng trước.
Trong tháng 2/2016, mặc dù có kỳ nghỉ tết nguyên đán, song chỉ số IIP toàn
ngành tiếp tục giữ xu hướng tăng, đạt 7,9% so với cùng kỳ. Tính chung 02
tháng đầu năm 2016, chỉ số IIP toàn ngành đã tăng 6,6% so với cùng kỳ năm
trước và thấp hơn mức 12% của năm 2015.
Trong xu hướng cải thiện của sản xuất trong nước, ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo tiếp tục giữ vai trò dẫn dắt với tốc độ tăng 10,3% so với cùng kỳ. Tính
chung 2 tháng đầu năm 2016, chỉ số IIP ngành chế biến chế tạo đạt mức 8,5%,
đóng góp 6 điểm phần trăm vào chỉ số chung.
Diễn biến tích cực trong ngành chế biến chế tạo cũng được thể hiện rõ hơn
thông qua hoạt động tiêu thụ và tồn kho. Cụ thể, chỉ số tiêu thụ công nghiệp chế
biến chế tạo tháng 01/2016 tăng 8,6% so cùng kỳ. Chỉ số hàng tồn kho tăng
không nhiều so với mức tăng 11,3% cùng kỳ năm 2015, tăng ở mức 8,9%
SỐ 02 - THÁNG 02/2016 | PHÒNG NC & PT NHTW & NHÓM NGHIÊN CỨU VĨ MÔ
BẢN TIN KINH TẾ VĨ MÔ THÁNG 02 NĂM 2016 13
9 Trong tháng 01/2016, giá cả hàng hóa thế giới đã có mức giảm mạnh 8,1%, đánh dấu tháng giảm thứ 8 liên tiếp, nguyên nhân chủ yếu là do
giá dầu thô giảm mạnh. Mặc dù nhu cầu về năng lượng tăng lên trong tháng 01/2016 thể hiện thông qua giá khí đốt đã tăng lên 18,29%,
nhưng giá dầu thô thế giới vẫn giảm 18,2% về mức 29,9 USD/thùng. Bên cạnh đó, giá than đá đã giảm 4,4%; giá kim loại nói chung giảm 1,3% nhưng giá nông sản lại tăng nhẹ 0,2%.
Bên cạnh đó, IIP của ngành khai khoáng tiếp tục duy trì xu hướng giảm ở tháng
thứ 3 liên tiếp với mức giảm 1,5% so với cùng kỳ. Tính chung 2 tháng đầu năm
2016, ngành khai khoáng đã giảm 1,7%. Sự sụt giảm của ngành khai khoáng,
trong đó chủ yếu là ngành khai thác dầu khí và khoáng sản bị tác động mạnh
bởi mức giảm của giá cả hàng hóa thế giới, đặc biệt là giá năng lượng và
khoáng sản9. Theo số liệu từ Bộ công thương, sản lượng dầu thô khai thác tháng
1/2016 ước đạt 1,5 triệu tấn, giảm 7,2% so với cùng kỳ.
Tình hình sản xuất trong nước vẫn tiếp tục được cải thiện, phản ánh thông qua
chỉ số quản trị nhà mua hàng PMI (Nikkie). Chỉ số PMI đã duy trì ngưỡng mở
rộng sang tháng thứ 3 liên tiếp mặc dù mức độ cải thiện yếu hơn so với 2 tháng
liền trước khi giảm từ mức 51,3 điểm của tháng 1 xuống còn 50,3 điểm trong
tháng 2. Trong đó, tăng trưởng sản lượng, số đơn đặt hàng mới và việc làm vẫn
được duy trì mặc dù mức tăng của từng tham số yếu hơn so với tháng 1. Điểm
tích cực là tồn kho hàng mua tiếp tục giảm trong tháng thứ 2 liên tiếp và mức
giảm này được đánh giá là lớn nhất trong vòng hai năm rưỡi qua.
Một điểm đáng chú ý khác là giá cả đầu vào tiếp tục nối dài chuỗi giảm sang
tháng thứ tám. Theo đánh giá trên cơ sở thông tin khảo sát cho thấy giá cả hàng
hóa giảm, đặc biệt là giá dầu vẫn đóng vai trò chủ yếu dẫn đến giá cả đầu vào đi
xuống liên tục thời gian qua. Trong bối cảnh chi phí đầu vào giảm và nhu cầu
khách hàng còn yếu, các nhà sản xuất đã hạ giá bán sản phẩm và tiếp tục làm
giảm giá đầu ra.
SỐ 02 - THÁNG 02/2016 | PHÒNG NC & PT NHTW & NHÓM NGHIÊN CỨU VĨ MÔ
BẢN TIN KINH TẾ VĨ MÔ THÁNG 02 NĂM 2016 14
Một số VBPL chính sách quan trọng liên quan đến điều tiết tăng trưởng kinh tế về phía cung được ban hành,
bắt đầu có hiệu lực trong 2 tháng đầu năm 2016
- Nghị quyết của Chính phủ số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2016
- Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ; có hiệu lực ngày 01/01/2016
- Quyết định 229/QĐ-TTg ban hành ngày 4/2/2016 Quyết định về cơ chế, chính sách thực hiện Chiến lược và
Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam, ngày hiệu lực 4/2/2016
…
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng có xu hướng tăng trưởng chậm lại so với
năm trước
Đà tăng trưởng
của chỉ số doanh
thu bán lẻ hàng
hóa và dịch vụ
tiêu dùng có xu
hướng chững lại
so với năm trước
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng
trong tháng 2 giảm 3,28% so
với tháng trước, tuy nhiên vẫn
tăng 6,8% so với cùng kỳ năm
2015. Mặc dù vậy, tốc độ tăng
trưởng doanh thu hàng bán lẻ
đang có xu hướng chững lại khi
tốc độ tăng trưởng so cùng kỳ
của 2 tháng đầu năm đều thấp
hơn so với năm ngoái. Tính
chung 2 tháng đầu năm 2016,
tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 587 nghìn tỷ đồng, tăng 9,7% so với
cùng kỳ năm trước, loại trừ yếu tố giá tăng 8,3%, thấp hơn mức tăng 10,7% của
2 tháng đầu năm 2015.
Tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hoa và
dịch vụ tiêu dùng so với tháng trước và so
với cùng kỳ
Nguồn: TCTK
SỐ 02 - THÁNG 02/2016 | PHÒNG NC & PT NHTW & NHÓM NGHIÊN CỨU VĨ MÔ
BẢN TIN KINH TẾ VĨ MÔ THÁNG 02 NĂM 2016 15
Đầu tư từ khu
vực FDI vẫn giữ
đà tăng trưởng
tốt với lượng vốn
FDI đăng ký và
thực hiện đều
tăng cao trong 2
tháng đầu năm
Vốn đầu tư từ
NSNN giải ngân
trong 2 tháng
đầu năm ở mức
thấp theo tính
quy luật hàng
năm
Tính đến 20/02/2016, tổng lượng
vốn FDI đăng ký của các dự án
cấp mới và vốn cấp bổ sung ước
đạt 2803,4 triệu USD, tăng 135%
so với cùng kỳ năm trước. Vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài thực
hiện 2 tháng đầu năm ước tính đạt
1,5 tỷ USD, tăng 15,4% so với
cùng kỳ năm 2015, cao hơn gấp
đôi so với mức tăng 7,1% của 2
tháng đầu năm 2015.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn
ngân sách Nhà nước trong tháng 2
ước tính đạt 10.432 tỷ đồng. Tính
chung 2 tháng đầu năm, lượng vốn
đầu tư từ NSNN ước đạt 25,3
nghìn tỷ đồng, bằng 10,2% kế
hoạch năm và tăng 5,4% so với
cùng kỳ năm 2015 (cao hơn so với
mức tăng 1,4% của cùng kỳ
2015). Hoạt động đầu tư từ NSNN
vẫn diễn biến theo tính quy luật
cảu những năm gần đây, thường ở
mức thấp trong những tháng đầu năm.
Cán cân thương mại đã quay trở lại xuất siêu do tốc độ tăng nhập khẩu giảm mạnh trong 2
tháng đầu năm
Tốc độ tăng
trưởng xuất
khẩu và nhập
khẩu trong 2
tháng đầu năm
2016 đều thấp
hơn so cùng kỳ
2015, nhưng với
đà giảm mạnh
hơn của nhập
khẩu so với xuất
khẩu, nền kinh
tế đã quay trở lại
xuất siêu
Đầu năm 2016, tốc độ tăng trưởng
xuất khẩu và nhập khẩu đều có xu
hướng chững lại so với cùng kỳ
năm trước. Tính chung 2 tháng
đầu năm 2016, kim ngạch hàng
hóa xuất khẩu ước tính đạt 23,7 tỷ
USD, chỉ tăng 2,9% so với cùng
kỳ năm trước (thấp hơn nhiều so
với mức tăng 8,6% của 2 tháng
đầu năm 2015). Nhập khẩu còn
giảm mạnh hơn khi ước đạt 22,8
tỷ USD, giảm 6,6% so với cùng
Diễn biến vốn đầu tư từ NSNN giai đoạn
T1/2014 – T2/2015
Nguồn: TCTK
Diễn biến vốn FDI đăng ký và thực hiện
qua các tháng giai đoạn 1/2015 – 2/2016
Nguồn: TCTK
Diễn biến XNK và nhập siêu qua các tháng
giai đoạn 1/2015 – 2/2016 (triệu USD)
Nguồn: TCTK
SỐ 02 - THÁNG 02/2016 | PHÒNG NC & PT NHTW & NHÓM NGHIÊN CỨU VĨ MÔ
BẢN TIN KINH TẾ VĨ MÔ THÁNG 02 NĂM 2016 16
kỳ (thấp xa so với mức tăng 16,3% của 2 tháng đầu năm 2015). Với diễn biến
như vậy của hoạt động xuất nhập khẩu, cán cân thương mại trong 2 tháng đầu
năm đã quay trở lại xuất siêu 865 triệu USD.
Xuất khẩu sụt giảm mạnh trong 2 tháng vừa qua chủ yếu bắt nguồn từ giá trị
xuất khẩu hàng nông sản và tài nguyên thô sụt giảm mạnh với dầu thô giảm
63%, sắt thép giảm 21,3%, sắn và sản phẩm của sắn giảm 28,8%, hạt tiêu giảm
21,1%,… Trong khi đó nhập khẩu giảm chủ yếu là do kim ngạch nhập khẩu
một số mặt hàng phục vụ sản xuất trong nước giảm so với cùng kỳ năm trước:
máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng giảm 13,6%; điện thoại và linh kiện giảm
7,6%; sắt thép giảm 8,2%; nguyên phụ liệu dệt may, giày dép giảm 9,6%.
Điểm đáng chú ý là đóng góp chủ yếu vào mức xuất siêu của Việt Nam trong 2
tháng đầu năm 2016 vẫn đến từ xuất siêu của khu vực FDI với mức 2,9 tỷ USD,
tăng hơn 40% so với cùng kỳ năm 2015. Trong khi đó, khu vực kinh tế trong
nước tiếp tục nhập siêu gần 2,1 tỷ USD, tương đương cùng kỳ năm 2015.
Một số VBPL chính sách quan trọng liên quan đến điều tiết tăng trưởng kinh tế về phía cầu được ban hành,
bắt đầu có hiệu lực trong 2 tháng đầu năm 2016
- Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, có hiệu lực ngày 15/2/2016
- Nghị định 135/2015/NĐ-CP quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài; có hiệu lực ngày 15/2/2016
- Nghị định 131/2015/NĐ-CP hướng dẫn về dự án quan trọng quốc gia; có hiệu lực ngày 15/2/2016
- Nghị định 122/2015/ NĐ-CP ngày 14/11/2015 của Chính phủ quy định từ ngày 01/01/2016 sẽ áp dụng mức
lương tối thiểu vùng từ 2.400.000 đến 2.500.000 đồng/tháng với người lao động làm việc tại DN, liên hiệp HTX,
HTX, tổ HTX, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan tổ chức có sử dụng lao động; có hiệu lực ngày
01/01/2016;
- Quyết định 228/QĐ-TTg ngày 4/2/2016 quyết định về việc phê duyệt Đề án nâng cao năng lực công tác thông
tin xúc tiến thương mại giai đoạn 2016 – 2020; có hiệu lực ngày 4/2/2016
- Quyết định 307/QĐ-TTg ngày 26/2/2016 quyết định về việc điều chỉnh mức cho vay đối với thương nhân hoạt
động thương mại tại vùng khó khăn; có hiệu lực ngày 15/3/2016
- Thông tư 216/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế suất thuế nhập khẩu để thực hiện Hiệp định Thương mại song
phương giữa Việt Nam – Lào do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành; có hiệu lực ngày 14/2/2016
- Thông tư 05/2016/TT-BTC sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với hàng hóa môi trường trong
APEC thuộc nhóm 84.19 và 84.21 tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành; có hiệu
lực ngày 27/2/2016
…
2. Lạm phát
Chỉ số giá tiêu
dùng (CPI)
tháng 2 đã tăng
0,42% so với
tháng 12/2015
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 2 năm 2016 tăng 0,42% so với tháng 12/2015
và tăng 1,27% so với cùng kỳ. Mặc dù trong giai đoạn 2011-2016, CPI tháng
02/2016 có mức tăng trưởng thấp nhất trong các năm song đây là một tín hiệu
khá tích cực khi chỉ số CPI đã có diễn biến khác với xu hướng tăng trưởng âm
của cùng kỳ năm 2015. Trong rổ hàng hóa tính CPI, có 6 nhóm hàng đóng góp
SỐ 02 - THÁNG 02/2016 | PHÒNG NC & PT NHTW & NHÓM NGHIÊN CỨU VĨ MÔ
BẢN TIN KINH TẾ VĨ MÔ THÁNG 02 NĂM 2016 17
Nguồn: TCTK
(Nguồn: Tổng Cục Thống kê)
làm tăng CPI chung, 2 nhóm hàng hầu tác động ít vào mức tăng CPI chung và 3
nhóm hàng đóng góp làm giảm CPI chung:
Diễn biến mức tăng CPI của 5/6 nhóm hàng hóa trên trong tháng 02/2016 là phù
hợp với diễn biến CPI hàng năm. Nguyên nhân chủ yếu của tăng CPI xuất phát
từ phía tổng cầu do nhu cầu tiêu dùng tăng mạnh vào thời điểm trước kỳ nghỉ
Tết Nguyên Đán. Trong đó nhóm Hàng ăn & Dịch vụ ăn uống có mức tăng CPI
cao nhất, đặc biệt nhóm hàng thực phẩm đã tăng 2,76% so với tháng 12/2015 và
đóng góp 0,62 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng CPI chung.
Mặc dù tăng điểm mạnh trong tháng 02/2016, tuy nhiên diễn biến CPI nhóm
Giáo dục lại trái quy luật diễn biến hàng năm. Theo quy luật hàng năm, CPI
nhóm Giáo dục thường tăng nhẹ hoặc không tăng trong tháng 2, vì vậy nguyên
nhân chính chi phối diễn biến CPI của nhóm hàng hóa này trong tháng đó là do
một số các địa phương tiếp tục thực hiện lộ trình tăng học phí theo Nghị định số
86/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Các nhóm hàng ít tác động làm thay đổi CPI: Trong tháng 2, nhóm “Thuốc &
Dịch vụ Y tế” vẫn tiếp tục tăng thấp đạt 0,27% và đóng góp 0,01 đpt. Nhóm
hàng “Thiết bị & Đồ dùng Gia đình” có mức tăng CPI đạt 0,35% và đóng góp
0,03 đpt vào mức tăng CPI chung.
Các nhóm hàng đóng góp làm giảm CPI: Trong tháng 2, có 3 nhóm hàng chính
đóng góp làm giảm chỉ số CPI chung là: Giao thông, Nhà ở & Vật liệu Xây
SỐ 02 - THÁNG 02/2016 | PHÒNG NC & PT NHTW & NHÓM NGHIÊN CỨU VĨ MÔ
BẢN TIN KINH TẾ VĨ MÔ THÁNG 02 NĂM 2016 18
Nguồn: TCTK
Một số VBPL chính sách quan trọng về điều hành quản lý giá được ban hành hay bắt đầu có hiệu lực trong
2 tháng đầu năm 2016
- Công văn số 12/BCT-TTTN ngày 04/01/2016 về việc điều hành kinh doanh xăng dầu;
- Công văn số 564/BCT-TTTN ngày 19/01/2016 về việc điều hành kinh doanh xăng dầu;
- Công văn số 1273/BCT-TTTN ngày 03/02/0216 về việc điều hành kinh doanh xăng dầu;
…
3. Thu chi ngân sách Nhà nước
10 Lạm phát cơ bản của Việt Nam theo thước đo CPI loại trừ nhóm hàng lương thực – thực phẩm, nhóm hàng năng lượng và mặt
hàng do nhà nước quản lý bao gồm y tế và giáo dục.
dựng và Bưu chính Viễn thông. Nhóm hàng giao thông tiếp tục là nhóm hàng
giảm mạnh nhất với mức giảm 6,67% so với tháng 12/2015, đóng góp làm giảm
0,65 đpt của mức CPI chung. Nguyên nhân sụt giảm CPI nhóm Giao thông chủ
yếu vẫn là do sự điều chỉnh giảm giá xăng dầu trong thời gian gần đây, cụ thể
giá xăng đã giảm vào ngày 19/01/2016 và 18/02/2016 với mức điều chỉnh lần
lượt là 590 đồng/lít và 960 đồng/lít. bên cạnh đó việc giá dầu thô thế giới vẫn
diễn biến ở mức thấp cũng ảnh hưởng đến mức giảm CPI của nhóm hàng này.
Nhóm Nhà ở & Vật liệu Xây dựng cũng có mức giảm CPI là 0,41% so với
tháng 12/2015, đóng góp 0,02 đpt. Nguyên nhân là do giá sắt thép xây dựng
trong nước đã giảm cùng với xu hướng giảm của thế giới. Nhóm hàng Bưu
chính Viễn thông tiếp tục duy trì mức giảm CPI, tuy nhiên mức giảm không
đáng kể và chỉ đóng góp 0,01 đpt vào mức giảm CPI chung.
Chỉ số lạm phát cơ bản10: kết thúc tháng 02/2016, chỉ số lạm phát cơ bản tăng
0,56% so với tháng trước và cao hơn mức tăng CPI chung là 0,42%. Điều này
phản ánh sức ép tăng CPI trong tháng 02/2016 chủ yếu là do sức ép từ phía cầu
do hoạt động tiêu dùng tăng cao trong giai đoạn trước và sau khi nghỉ Tết
Nguyên Đán.
Thu NSNN vẫn
gặp khó khăn do
suy giảm từ
Tổng thu ngân sách Nhà nước tháng 2 ước đạt 66,3 nghìn tỷ đồng; lũy kế thu 2
tháng đầu năm ước đạt 160,1 nghìn tỷ đồng, bằng 15,8% dự toán năm, chỉ tăng
SỐ 02 - THÁNG 02/2016 | PHÒNG NC & PT NHTW & NHÓM NGHIÊN CỨU VĨ MÔ
BẢN TIN KINH TẾ VĨ MÔ THÁNG 02 NĂM 2016 19
Cơ cấu thu NSNN so sánh 2 tháng đầu năm
2015 và 2016
Cơ cấu chi NSNN so sánh 2 tháng đầu năm
2015 và 2016
Nguồn: TCTK
Một số VBPL chính sách quan trọng liên quan đến tài chính và thu chi ngân sách được ban hành hay bắt
đầu có hiệu lực trong 2 tháng đầu năm 2016
- Quyết định 69/QĐ-BTC Về việc ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tàỉ chính thực hiện Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ về những nhỉệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo đỉều hành thực hỉện
Kế hoạch phát trỉển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 và Chương trình công tác năm
2016 của Bộ Tài chính; ngày hiệu lực 8/1/2016;
11 Thu cân đối từ hoạt động XNK là thu từ các khoản thuế XNK, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng NK; thu chênh lệch giá hàng NK và
thu từ thuế GTGT hàng NK.
nguồn thu từ dầu
thô và thu cân
đối từ hoạt động
XNK
Cơ cấu nguồn
chi tiếp tục tạo
áp lực lên cân
đối ngân sách.
chi thường
xuyên vẫn chiếm
tỷ trọng cao và
chi trả nợ viện
trợ có xu hướng
gia tăng nhanh
2,4% so với cùng kỳ năm trước (thấp hơn nhiều so với mức tăng 17,3% của
cùng kỳ năm 2015). Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tốc độ tăng trưởng chậm của
nguồn thu trong 2 tháng đầu năm chủ yếu bắt nguồn từ sự sụt giảm mạnh của
thu từ dầu thô, lũy kế 2 tháng ước đạt 5,77 nghìn tỷ đồng, chỉ bằng 43,1% so
cùng kỳ năm 2015. Bên cạnh đó, những khó khăn trong hoạt động xuất nhập
khẩu thời gian qua cũng ảnh hưởng đến nguồn thu cân đối từ hoạt động xuất
nhập khẩu11; lũy kế 2 tháng đầu năm ước đạt 31,2 nghìn tỷ đồng, giảm 17,6%
so cùng kỳ năm 2015. Duy nhất chỉ có thu nội địa vẫn duy trì đà tăng trưởng
khá, ước đạt 139,98 nghìn tỷ đồng sau 2 tháng, tăng 12,8% so cùng kỳ 2015.
Tổng chi ngân sách Nhà nước tháng 2 ước tính đạt 81,73 nghìn tỷ đồng; lũy kế
2 tháng đầu năm ước đạt 185,59 nghìn tỷ đồng, bằng 14,6% dự toán năm và
tăng 5,2% so với cùng kỳ 2015. Cơ cấu nguồn chi vẫn chưa có nhiều cải thiện
khi chi thường xuyên vẫn chiếm tỷ trọng cao xấp xỉ 70% tổng chi, trong khi đó
chi đầu tư phát triển chỉ chiếm xấp xỉ 17% (không thay đổi nhiều so với năm
2015). Một điểm đáng chú ý là chi trả nợ và viện trợ liên tục có xu hướng gia
tăng trong thời gian qua và hiện đã chiếm khoảng trên 15% tổng chi, cao hơn so
với mức 12% của cùng kỳ 2015. Những khó khăn trong cơ cấu chi như vậy vẫn
tiếp tục tạo áp lực đến cân đối NSNN trong năm 2016. Hiện tại bội chi NSNN
ước đạt 25,47 nghìn tỷ đồng, bằng 10% dự toán năm .
SỐ 02 - THÁNG 02/2016 | PHÒNG NC & PT NHTW & NHÓM NGHIÊN CỨU VĨ MÔ
BẢN TIN KINH TẾ VĨ MÔ THÁNG 02 NĂM 2016 20
- Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014 theo đó thuế suất tiêu thụ đặc biệt tăng lên đối với nhiều loại hàng
hóa, dịch vụ; Ngày hiệu lực: 01/01/2016;
- Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt; Ngày hiệu lực: 01/01/2016;
- Thông tư 195/2015/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 108/2015/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi; Ngày hiệu lực: 01/01/2016;
- Thông tư 182/2015/TT-BTC ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt
hàng chịu thuế; Ngày hiệu lực: 01/01/2016;
- Thông tư 193/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng; Ngày hiệu lực: 10/01/2016;
…
III. DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
Một số VBPL chính sách quan trọng về điều hành CSTT được ban hành hay bắt đầu có hiệu lực trong 2
tháng đầu năm 2016
- Chỉ thị 01/CT-NHNN về tổ chức thực hiện CSTT và bảo đảm hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả năm
2016; ngày hiệu lực:23/02/2016;
- Thông tư 30/2015/TT-NHNN Quy định việc cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng phi
ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành; ngày hiệu lực:08/02/2016;
- Thông tư 38/2015/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 16/2012/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 24/2012/NĐ-CP về
quản lý hoạt động kinh doanh vàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành; ngày hiệu lực:15/02/2016;
- Thông tư 01/2016/TT-NHNN hướng dẫn về cho vay phát triển công nghiệp hỗ trợ; ngày hiệu lực 22/2/2016;
- Văn bản số 691/NHNN-TD ngày 4/2/2016 yêu cầu NHNN chi nhánh các Tỉnh, Thành phố tiếp tục triển khai
nhiệm vụ của ngành ngân hàng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;…
Diễn biễn lãi suất trong nền kinh tế
Diễn biễn lãi suất liên ngân hàng qua các kỳ hạn
Lãi suất liên
ngân hàng giảm
ở hầu hết các kỳ
hạn, giảm mạnh
ở các kỳ hạn
ngắn
Diễn biến lãi suất kỳ hạn ngắn (qua đêm, 1 tuần, 2 tuần và 1 tháng) trên thị
trường liên ngân hàng đã giảm mạnh, lớn hơn gấp 2 lần so với thời điểm giao
dịch đầu tháng, hiện đang giao dịch ở mức 1,22%; 2,14%; 2,7%; 3,96%, xu
hướng giảm mạnh này chỉ bắt đầu diễn ra từ ngày 18/2/2016 cho đến cuối
tháng, trước đó, trong tuần giao dịch giáp tết, lãi suất giao dịch ở các kỳ hạn
phần lớn đều tăng nhẹ.
Bên cạnh đó, lãi suất giao dịch ở kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng và trên 12 tháng
cũng giảm nhưng với mức giảm thấp hơn, lần lượt ở mức 0,96 điểm phần
trăm (ppt), 0,82 ppt 1,1 ppt. Trong đó đáng chú ý là xu hướng giảm của lãi
suất kỳ hạn trên 12 tháng sau nhiều tháng giữ ổn định ở mức 6,5%, xuống còn
5,4%. Thực tế này phản ánh khả năng sẵn sàng cung ứng vốn đáp ứng nhu
cầu tín dụng trung và dài hạn của nền kinh tế.
SỐ 02 - THÁNG 02/2016 | PHÒNG NC & PT NHTW & NHÓM NGHIÊN CỨU VĨ MÔ
BẢN TIN KINH TẾ VĨ MÔ THÁNG 02 NĂM 2016 21
Nguồn: NHNN
Diễn biến lãi suất huy động các kỳ hạn tại một số NHTM trong hệ thống
Nguồn: NHNN
Lãi suất huy
động tăng mạnh
ở các kỳ hạn dài
Xu hướng tăng của lãi suất huy động đã hình thành từ cuối năm 2015, tuy
nhiên bước sang năm 2016, đặc biệt là sau kỳ nghỉ tết, lãi suất huy động tại
nhiều NHTM đã tăng lãi suất huy động ở các kỳ hạn dài, chủ yếu trên 36
tháng. Tham gia vào tiến trình này, không chỉ có các NHTM CP quy mô vừa
và nhỏ mà còn có sự tham gia của các NHTM NN lớn, cụ thể là Vietinbank
đã điều chỉnh lãi suất tiền gửi lên 7%/năm kỳ hạn 36 tháng (mức cao nhất
trong khối các NHTM NN). Hiện tại lãi suất huy động kỳ hạn dưới 6 tháng
của phần lớn các ngân hàng không có nhiều thay đổi so với tháng trước, lãi
suất kỳ hạn 36 tháng giao động từ 6,2% - 7% đối với các NHTM NN; từ
6,5% - 8% đối với các NHTM CP.
Diễn biến tăng lãi suất huy động ở kỳ hạn dài của các NHTM có thể chịu tác
động từ động thái cân đối lại nguồn vốn để đáp ứng cho nhu cầu tín dụng
trung và dài hạn đang gia tăng của nền kinh tế và chiến lược giữ chân khách
hàng của các ngân hàng. Bởi vì, nếu xem xét đồng thời với diễn biến của lãi
suất liên ngân hàng ở các kỳ hạn dài thì diễn biến lãi suất huy động hiện nay
không phải là do lý do thanh khoản.
SỐ 02 - THÁNG 02/2016 | PHÒNG NC & PT NHTW & NHÓM NGHIÊN CỨU VĨ MÔ
BẢN TIN KINH TẾ VĨ MÔ THÁNG 02 NĂM 2016 22
Diễn biến thị trường ngoại hối
Tỷ giá USD/VND tiếp tục diễn biến tích cực
Lãi suất cho
vay nền kinh
tế tiếp tục ổn
định
Tính đến cuối tháng 2-2016, lãi suất cho vay phổ biến ở mức 6%-9%/năm đối
với kỳ hạn ngắn, 9%-11%/năm đối với trung - dài hạn. Mức lãi suất này đã
giảm khoảng 0,2% - 0,5%/năm so với đầu năm 2015. Mặc dù trong tháng,
việc lãi suất huy động gia tăng đã dẫn đến những quan ngại về việc tăng của
lãi suất cho vay trong nền kinh tế bên cạnh các áp lực khác (nhu cầu vốn cho
tăng trưởng kinh tế, lãi suất trái phiếu Chính phủ,...) nhưng theo đánh giá của
các nhà quản lý ngân hàng điều đó là rất khó xảy ra trong bối cảnh cạnh tranh
gay gắt như hiện nay. Hơn nữa, theo tinh thần của Chỉ thị số 01/CT – NHNN
về tổ chức thực hiện CSTT và bảo đảm hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu
quả năm 2016, NHNN sẽ điều hành linh hoạt các công cụ của CSTT để điều
tiết thanh khoản hợp lý, hỗ trợ các TCTD cung ứng vốn cho nền kinh tế, phấn
đấu giảm nhẹ mặt bằng lãi suất trung – dài hạn.
Tỷ giá USD/VND
tiếp tục diễn biến
tích cực, tỷ giá
bán trên thị
trường tự do đã
thấp hơn tỷ giá
niêm yết của các
NHTM
Trong tháng, cơ chế điều hành tỷ giá mới của NHNN tiếp tục tạo ra những
hiệu ứng tốt cho tỷ giá giao dịch trên cả hai thị trường tự do và chính thức.
Kết thúc tháng, tỷ giá trung tâm do NHNN công bố đã tăng 33 đồng so với
thời điểm giao dịch cuối tháng 1/2016, tăng khoảng 0,15% với mức được
điều chỉnh cao nhất là 12 đồng và ngày thấp nhất là 1 đồng, hiện đang niêm
yết ở mức 21.914. Những điều chỉnh ổn định của tỷ giá trung tâm đã truyền
dẫn hiệu quả tới thị trường giao dịch trong nền kinh tế. Theo đó, tỷ giá giao
dịch trên thị trường tự do diễn biễn theo xu hướng tăng của tỷ giá trung tâm
nhưng tỷ giá giao dịch trên thị trường tự do lại tiếp tục duy trì xu hướng giảm
và có chênh lệch thấp hơn so với tỷ giá niêm yết chính thức của các NHTM
trong nền kinh tế.
Tính đến thời điểm giao dịch cuối tháng, tỷ giá niêm yết của Vietcombank đã
tăng khoảng 0,45% cả ở chiều mua vào và chiều bán ra, giao dịch ở mức
22.265 – 22.335. Trong tháng, Tỷ giá niêm yết của Vietcombank cả 02 chiều
đã tăng trở lại, khoảng 0,43% ngay sau tín hiệu tăng của tỷ giá trung tâm vào
đầu tháng và duy trì gần như không đổi vào những ngày giao dịch trước kỳ
nghỉ tết ở mức 22.260 – 22.330. Xu hướng tăng của tỷ giá bắt đầu xuất hiện
trở lại trong tuần giao dịch sau tết Bính Thân với tổng mức tăng xấp xỉ
0,18%. Tuy nhiên, dưới tác động tăng nhẹ của đồng USD trên thị trường quốc
tế và tỷ giá trung tâm, xu hướng này đã chấm dứt trong tuần giao dịch cuối
của tháng 2, thay vào đó là xu hướng giảm (-0,22%) hoặc không thay đổi là
chủ yếu.
SỐ 02 - THÁNG 02/2016 | PHÒNG NC & PT NHTW & NHÓM NGHIÊN CỨU VĨ MÔ
BẢN TIN KINH TẾ VĨ MÔ THÁNG 02 NĂM 2016 23
Diễn biến tỷ giá USD/VND tháng 2/2016
Nguồn: NHNN
Diễn biến giá vàng
Trái ngược với xu hướng tăng nhẹ của tỷ giá giao dịch trên thị trường chính
thức, kết thúc tháng, tỷ giá giao dịch trên thị trường tự do đã giảm 0,4% và xu
hướng này diễn ra khá liên tục trong nửa cuối của tháng, hiện đang giao dịch
ở mức 22.300 – 22.330. Điểm đáng chú ý là tỷ giá giao dịch trên thị trường tự
do luôn có xu hướng thấp hơn tỷ giá niêm yết tại các NHTM khoảng 10 – 25
đồng sau dịp nghỉ tết, thậm chí có thời điểm giao dịch đã thấp hơn 40 – 50
đồng. Trên thực tế, trạng thái này đã từng xảy ra vào một số thời điểm giao
dịch trong tháng 2 năm 2012 và liên tục trong tháng 3/2012 - là thời điểm
một năm sau khi NHNN thực hiện điều chỉnh mạnh tỷ giá. Bên cạnh đó, tỷ
giá mua của thị trường tự do luôn có xu hướng cao hơn tỷ giá mua của các
NHTM trong suốt thời gian giao dịch của tháng, bình quân khoảng 45 VND.
Như vậy có thể nhận thấy rằng, diễn biến tỷ giá trong tháng là dấu hiệu minh
chứng cho tính đúng đắn của cơ chế điều hành tỷ giá mới của NHNN trong
việc định hướng kỳ vọng của thị trường, giảm động cơ găm giữ ngoại tệ của
các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế.
Giá vàng trong
nước tiếp tục duy
trì xu hướng tăng
của tháng trước
nhưng tốc độ tăng
thấp hơn nhiều so
với giá vàng trên
thị trường quốc tế
Kết thúc tháng 2, giá vàng SJC mua vào và bán ra đã tăng lần lượt là 1,52%
và 1,67%, hiện niêm yết ở mức 33.200 – 33.500 triệu đồng/lượng. Ngay trong
tuần giao dịch đầu tiên của tháng, chịu tác động chính bởi xu hướng tăng của
giá vàng quốc tế, giá vàng gần như tăng liên tục với tổng mức tăng hơn 1%.
Tuy nhiên, tốc độ tăng này chưa phải là mức mạnh nhất của giá vàng giao
dịch trong tháng 2. Trong tháng, ngay sau phiên tăng mạnh của giá vàng quốc
tế vào ngày 11/2, ngày 12/2 - trong phiên giao dịch khai xuân, giá vàng trong
nước đã tăng 3,24% ở chiều bán ra, giao dịch vượt 34 triệu đồng/lượng - đây
là mức giá cao nhất của vàng SJC kể từ cuối tháng 8 năm 2015. Do có biến
động mạnh của giá vàng quốc tế nên các doanh nghiệp kinh doanh vàng đã
SỐ 02 - THÁNG 02/2016 | PHÒNG NC & PT NHTW & NHÓM NGHIÊN CỨU VĨ MÔ
BẢN TIN KINH TẾ VĨ MÔ THÁNG 02 NĂM 2016 24
Diễn biến giá vàng SJC trong nước
Diễn biến giá vàng trong nước và quốc tế quy đổi
Nguồn: Tự tổng hợp
Diễn biến thị trường chứng khoán
Nguồn: Tự tổng hợp
rất thận trọng trong việc duy trì khoảng cách 900 nghìn đồng giữa giá mua
vào và bán ra, áp lực tăng mạnh chỉ diễn ra đối với giá bán trong ngày giao
dịch 12/2.
Mặc dù vậy xu hướng tăng mạnh này chỉ duy trì trong vòng 01 ngày và giảm
dần hoặc tăng rất nhẹ trong thời gian còn lại của tháng, thậm chí trong ngày
thần tài 17/2, giá vàng ở chiều bán ra cũng chỉ tăng 0,15% so với ngày giao
dịch trước (33.750 triệu đồng/lượng), giá vàng ở chiều mua vào không thay
đổi. Xu hướng diễn biến của giá vàng trong nước trong hai tuần cuối về cơ
bản vẫn bám sát diễn biến của giá vàng quốc tế nhưng tốc độ thay đổi đã có
khoảng cách, đôi lúc đã có diễn biến ngược. Diễn biến thực tế này cộng với
diễn biến ổn định của tỷ giá trong nước đã giúp cho khoảng cách chênh lệch
giá vàng trong nước và quốc tế giảm mạnh từ mức trên 2 triệu đồng/lượng về
mức trên 500 nghìn đồng/lượng.
Thị trường
chứng khoán đã
tăng nhẹ
Sau khi giảm mạnh trong tháng 1, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có sự
khởi sắc đáng kể trong tháng 2. Đà tăng của thị trường đã bắt đầu rõ nét từ trung
tuần tháng 2 và tăng mạnh trong tuần giao dịch cuối của tháng. Mức tăng cao
nhất trong tháng đạt được vào ngày 24/2 với chỉ số HOSE ở mức 568,04 điểm
(tăng 22,79 điểm tương đương 4,17% so với phiên kết thúc tháng 1) và HNX là
78,89 điểm (tăng 2.02 điểm tương đương 2,63% so với phiên kết thúc tháng 1).
Diễn biễn này được hỗ trợ bởi những thông tin kinh tế vĩ mô tích cực và triển
vọng lạc quan của ngành ngân hàng. Trong tháng, nhóm cổ phiếu Bluechip, cổ
phiếu ngành ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, dầu khí, đã có đóng góp lớn
vào đà tăng của thị trường.
SỐ 02 - THÁNG 02/2016 | PHÒNG NC & PT NHTW & NHÓM NGHIÊN CỨU VĨ MÔ
BẢN TIN KINH TẾ VĨ MÔ THÁNG 02 NĂM 2016 25
So sánh diễn biến chỉ số chứng khoán Việt Nam so với một số nước trong khu vực
Nguồn: Bloomberg
Nguồn: Tự tổng hợp
Kết thúc tháng 2, chỉ số HOSE khép lại ở mức 559,37 điểm (tăng 14,12 điểm
tương đương 2,59%), chỉ số HNX kết thúc ở mức 78,73 điểm(tăng 1.86 điểm
tương đương 2.42%). Dù mức tăng không mạnh nhưng cho thấy những dấu
hiệu phục hồi tích cực của thị trường và được đánh giá là một trong những thị
trường hoạt động tốt trong khu vực Châu Á.
Một điểm đáng chú ý trong diễn biến của thị trường đó là diễn biến bán ròng
của khối ngoại với tổng giá trị bán ròng trên sàn HOSE là 530 tỷ đồng. Mức
bán ròng mặc dù đã thấp hơn nhiều so với tháng 1 nhưng đây là tháng thứ tư
liên tiếp khối ngoại bán ròng trên thị trường. Việc khối ngoại liên tục bán ròng
tiếp tục bị ảnh hưởng không nhỏ bởi diễn biến không mấy lạc quan của kinh tế
thế giới, đặc biệt là những diễn biến bất ổn của thị trường chứng khoán tại các
các quốc gia kinh tế đầu tầu.
SỐ 02 - THÁNG 02/2016 | PHÒNG NC & PT NHTW & NHÓM NGHIÊN CỨU VĨ MÔ
BẢN TIN KINH TẾ VĨ MÔ THÁNG 02 NĂM 2016 26
Những quy định về công bố thông tin
Chứng nhận của tác giả
Những quan điểm, nhận định, dự báo trong báo cáo này phản ánh ý kiến chủ quan của Phòng
nghiên cứu và phát triển NHTW và Nhóm nghiên cứu kinh tế vĩ mô thuộc Viện CLNH.
Tài liệu này được thực hiện và phân phối bởi Viện Chiến lược Ngân hàng (BSI) – Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, chỉ nhằm mục đích cung cấp tài liệu tham khảo cho các khách hàng hoặc
đối tác đặc biệt của BSI, không nhằm mục đích thương mại và xuất bản, dù thông qua báo chí
hay các phương tiện truyền thông khác. Các khuyến nghị trong báo cáo mang tính gợi ý và
không nên coi như lời tư vấn cho bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào.
Các thông tin cần chú ý khác
Báo cáo được xuất bản vào ngày 15 tháng 02 năm 2016. Tất cả những thông tin nêu trong báo
cáo phân tích đều đã được thu thập, đánh giá với mức cẩn trọng tối đa có thể. Tuy nhiên, do
các nguyên nhân chủ quan và khách quan từ các nguồn thông tin công bố, các tác giả không
đảm bảo về tính xác thực của các thông tin được đề cập trong báo cáo phân tích cũng như
không cập nhật những thông tin trong báo cáo sau thời điểm báo cáo này được phát hành.
Mọi đóng góp và trao đổi vui lòng gửi về: Viện Chiến lược Ngân hàng, Tầng 7 Tòa nhà
NHNN, 25 Lý Thường Kiệt, Hà Nội. Email: [email protected].